phẦn mỞ ĐẦu - tài liệu học...
TRANSCRIPT
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
_______________________
HVTH: Phạm Minh Triết
Đề Tài:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT MIMO-OFDM ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÔNG DÂY
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã số : 60.52.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Cán Bộ Hướng Dẫn: TS.Trần Hoài Trung
HCM, Ngày 28 Tháng 11 năm 2011
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
1
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN CAO HỌC
Họ và tên học viên: Phạm Minh Triết Năm sinh: 17/06/1984
Cơ quan công tác: Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin TPHCM
Khoá: 16
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử Mã số: 60.52.70
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Hoài Trung Bộ môn: Điện tử viễn thông
1. Tên luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật MIMO-OFDM ứng dụng trong hệ thống
thông tin không dây.
2. Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu về kỹ thuật OFDM và hệ thống MIMO để
kết hợp giữa công nghệ MIMO và kỹ thuật OFDM nhầm để tăng dung lượng
và chất lượng cho hệ thống thông tin không dây.
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết nhằm có một cái nhìn tổng
quan về kỹ thuật OFDM cũng như hệ công nghệ MIMO từ đó kết hợp lại để
tạo ra những mô hình ứng dụng cho hệ thống thông tin không dây. Chủ yếu
là hai mô hình Alamouti và mô hình V_BLAST để cải thiện chất lượng của
hệ thống.
Điểm bình quân môn hoc: Điểm bảo vệ luận văn:
Ngày tháng năm
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn: Học viên
Xác nhận của bộ môn: Phạm Minh Triết
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
2
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu truyền thông không dây càng ngày càng tăng. Các hệ
thống thông tin tương lai đòi hỏi phải có dung lượng cao hơn, tin cậy hơn, sử dụng
băng thông hiệu quả hơn, khả năng kháng nhiễu tốt hơn. Hệ thống thông tin truyền
thống và các phương thức ghép kênh cũ không còn có khả năng đáp ứng được các
yêu cầu của hệ thống thông tin tương lai.
OFDM là một phương pháp truyền khá phức tạp trên kênh vật lý, nguyên lý
cơ bản của phương pháp là sử dụng kỹ thuật đa sóng mang để truyền một lượng lớn
ký tự tại cùng một thời điểm. Tuy nhiên kỹ thuật OFDM lại tồi tại một số nhược
điểm như đường bao biên độ của tín hiệu phát không bằng phẳng. Điều này gây ra
méo phi tuyến ở các bộ khuyếch đại công suất ở máy phát và máy thu. Sử dụng
chuỗi bảo vệ tránh được nhiễu phân tập đa đường nhưng làm giảm đi một phần hiệu
suất sử dụng đường truyền.
Công nghệ MIMO có ưu điểm là gia tăng tốc độ truyền dữ liệu và mở rộng
tầm phủ sóng trên cùng một băng thông, đồng thời giảm chi phí truyền tải. Công
nghệ MIMO cho phép đầu nhận phân loại tín hiệu và chỉ nhận tín hiệu mạnh nhất từ
một anten tại một vị trí nào đó.
Trong công nghệ MIMO, đầu phát sóng sử dụng nhiều anten để truyền sóng
theo nhiều đường khác nhau nhằm tăng lưu lượng thông tin. Dữ liệu truyền sau đó
sẽ được tập hợp lại ở đầu nhận theo những định dạng đã được ấn định. Tuy nhiên bị
giới hạn ở hệ thống băng hẹp. Vì thế một trong những giải pháp được đưa ra là sự
kết hợp giữa công nghệ MIMO và kỹ thuật OFDM nhằm để tăng dung lượng và
chất lượng cho hệ thống thông tin không dây.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
3
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
MỤC LỤC
Tờ bìa.....................................................................................................................1
Trích yếu luận văn cao học....................................................................................2
Lời mở đầu.............................................................................................................3
Mục lục..................................................................................................................4
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................7
Danh mục các hình vẽ..........................................................................................10
Chương I : Tổng quan về hệ thống thông tin không dây.....................................13
1.1 Hệ thống thông tin di động hiện nay..............................................................13
1.2 Kênh truyền vô tuyến ....................................................................................15
1.2.1 Suy hao đường truyền.................................................................................15
1.2.2 Hiệu ứng Multipath-Fading.........................................................................16
1.2.3 Hiệu ứng Dopper.........................................................................................17
1.2.4 Kênh truyền Fading phẳng và chọn lọc tần số............................................19
1.2.5 Kênh truyền biến đổi nhanh và biến đổi chậm............................................21
1.2.6 Kênh truyền Rayleigh và kênh truyền Ricean............................................23
1.3 Phương thức ghép kênh..................................................................................24
1.3.1 Ghép kênh phân chia theo tần số................................................................24
1.3.2 Ghép kênh phân chia theo thời gian............................................................25
1.3.3 Ghép kênh phân chia theo mã.....................................................................25
1.3.4 Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao.................................................25
1.4. Các mô hình hệ thống thông tin không dây..................................................26
1.4.1 Hệ thống SISO............................................................................................26
1.4.2 Hệ thống MISO...........................................................................................27
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
4
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
1.4.3 Hệ thống SIMO...........................................................................................27
1.4.4 Hệ thống MIMO..........................................................................................28
Chương II : Kỹ thuật ghép kênh đa sóng mang trực giao....................................30
2.1 Lịch sử phát triển...........................................................................................30
2.2 Các ưu điểm và nhược điểm..........................................................................31
2.3 Tính trực giao trong OFDM...........................................................................32
2.4 Mô hình hệ thống...........................................................................................33
2.4.1 Mã hóa kênh................................................................................................34
2.4.2 Kỹ thuật phân tán dữ liệu............................................................................34
2.4.3 Chuyển đổi song song/ nối tiếp, nối tiếp/song song...................................35
2.4.4 Điều chế sóng mang con.............................................................................36
2.4.5 Kỹ thuật IFT/FFT........................................................................................37
2.4.6 Khoảng bảo vệ............................................................................................39
2.4.7 Biến đổi D/A và A/D..................................................................................43
2.4.8 Up converter và Down converter................................................................44
2.4.9 Bộ Equalizer................................................................................................45
2.5 Mô phỏng hệ thống OFDM............................................................................47
Chương III : Hệ thống MIMO.............................................................................50
3.1 Tổng quan về hệ thống MIMO......................................................................50
3.1.1 Khái niệm về hệ thống MIMO....................................................................50
3.1.2 Các kỹ thuật phân tập..................................................................................51
3.1.3 Độ lợi trong hệ thống MIMO......................................................................54
3.2 Kỹ thuật mã hóa không gian thời gian trong MIMO.....................................56
3.2.1 Mã khối không gian thời gian STBC..........................................................56
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
5
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
3.2.2 Mã lưới không gian thời gian STTC...........................................................59
3.3 Mô hình hệ thống MIMO...............................................................................61
3.3.1 Sơ đồ Alamouti...........................................................................................66
3.3.2 Mô hình V_BLAST....................................................................................73
3.4 Kết quả mô phỏng hệ thống MIMO...............................................................87
3.4.1 Sơ đồ Alamouti...........................................................................................87
3.4.2 Sơ đồ V-BLAST.........................................................................................90
Chương IV : Kết hợp kỹ thuật OFDM với hệ thống MIMO ứng dụng trong hệ thống thông tin không dây..............................................................................................93
4.1 Giới thiệu.......................................................................................................93
4.2 Hệ thống MIMO-OFDM................................................................................94
4.2.1 Mô hình hệ thống MIMO-OFDM...............................................................94
4.2.2 Mô hình hệ thống MIMO-OFDM Alamouti...............................................97
4.2.3 Mô hình hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST..........................................101
4.3 Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM Alamouti.............................................105
4.4 Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST..........................................107
4.5 So sánh các hệ thống MIMO-OFDM...........................................................108
Kết luận và hướng nghiên cứu mở.....................................................................110
Lời cảm ơn.........................................................................................................112
Tài liệu tham khảo..............................................................................................113
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
6
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A/D Analog to Digital
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
AWGN Additive White Gaussian Noise
BER Bit Error Rate
BLAST Bell-Laboratories Layered Space-Time Code
BPF Band Pass Filter
BPSK Binary Phase Shift Keying
BS Base Station
CDM Code Division Multiplexing
CSI Channel State Information
D/A Digital to Analog
DAB Digital Analog Broadcasting
D-BLAST Diagonal- Bell-Laboratories Layered Space-Time Code
DFT Discrete Fourier Transform
DPSK Differential Phase Shift Keying
DVB -H Digital Video Broadcasting - Handheld
DVB -TDigital Video Broadcasting – Terrestrial
FDM Frequency Division Multiplexing
FEC Forward Error Correction
FFT Fast Fourier Transform
FIR Finite Impluse Response
HDSL Hight-bir-rate Digital Subscriber Line
HiperLAN2 High Performance Radio Local Area Network Type 2
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
7
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
ICI InterCarrier Interference
IDFT Inverse Discrete Fourier Transform
IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers
IFFT Inverse Fast Fourier Transform
I.I.D Independent and Identically Distributed
ISI InterSymbol Interference
LAN Local Area Network
LOS Light Of Sight
LPF Low Pass Filter
MIMO Multiple Input Muliple Output
MISO Multiple Input single Output
ML Maximum Likelihood
MMSE Minimum Mean Sqare Error
MMSE-IC MMSE-Interference Cancellation
MS Mobile Station
NLOS Non Light Of Sight
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing
P/S Parallel to Serial
PAPR Peak to Average Power Ratio
PDF Probability Density Function
QAM Quadrature Amplitute Modulation
QPSK Quadrature Phase Shift Keying
RF Radio Frequency
SIMO Single Input Multiple Output
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
8
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
SISO Single Input Single Output
S/P Serial to Parallel
SINR Signal to Interference plus Noise Ratio
SC SingleCarrier Communication
STBC Space-Time Block Code
STMLD Space-Time Maximum Likelihood Decoder
TGn Task Group N
V-BLAST Vertical-Bell-Laboratories Layered Space-Time
ZF Zero-Forcing
ZF-OIC Zero-Forcing – Ordered Interference Cancellation
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
9
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quá trình phát triển thông tin di dộng tế bào
Hình 1.2: Mô hình kênh truyền Fading đa đường
Hình 1.3: Hiệu ứng Doppler
Hình 1.4: Đáp ứng kênh truyền Fading phẳng
Hình 1.5: Đáp ứng kênh truyền Fading chọn lọc tần số
Hình 1.6: Kênh truyền thay đổi theo thời gian
Hình 1.7: Hàm mật độ xác suất phân bố Rayleigh và Ricean
Hình 1.8: Hệ thống SISO
Hình 1.9: Hệ thống MISO
Hình 1.10: Hệ thống SIMO
Hình 1.11: Hệ thống MIMO
Hình 2.1: Cấu trúc của một tín hiệu OFDM
Hình 2.2: Sơ đồ khối hệ thống OFDM
Hình 2.3: Bộ chuyển đổi S/P
Hình 2.4: Bộ chuyển đổi P/S
Hình 2.5: Mô tả ứng dụng chuỗi bảo vệ trong việc chống nhiễu ISI
Hình 2.6: Trải trễ nhỏ hơn khoảng bảo vệ sẽ không gây ra ISI và ICI
Hình 2.7: Thành phần của ký tự OFDM thu được khi truyền qua kênh Multipath
Hình 2.8: Những ký tự OFDM thu được sau khi truyền qua kênh truyền Multipath
Hình 2.9: Bộ chuyển đổi D/A và A/D
Hình 2.10: Bộ up-converter và down-converter
Hình 2.11: Bộ Equalizer miền tần số
Hình 2.12: Kết quả mô phỏng BER OFDM
Hình 3.1: Tổng quan hệ thống MIMO
Hình 3.2: Phân tập theo thời gian
Hình 3.3: Kỹ thuật Beamforming
Hình 3.4: Ghép kênh không gian giúp tăng tốc độ truyền
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
10
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 3.5: Phân tập không gian giúp cải thiện SNR
Hình 3.6: Mô hình hệ thống băng gốc
Hình 3.7: Ma trận mã STBC
Hình 3.8: Sơ đồ mã lưới
Hình 3.9: Mô tả sơ đồ mã hóa với k = 1, K = 3 và n = 2
Hình 3.10: Lưới mã và sơ đồ trạng thái với k = 1, K = 3 và n = 2
Hình 3.11 : Chuyển đổi kênh truyền MIMO thành các kênh truyền song song
Hình 3.12 : Mô hình phân tập khi Nt>Nr
Hình 3.13: Mô hình phân tập khi NT<NR
Hình 3.14: Sơ đồ Alamouti 2 anten phát và 1 anten thu
Hình 3.15: Các symbol phát và thu trong sơ đồ Alamouti
Hình 3.16: Sơ đồ Alamouti 2 anten phát và M anten thu
Hình 3.17: Hệ thống V-BLAST
Hình 3.18: Máy thu V-BLAST Zero-forcing
Hình 3.19 Máy thu V-BLAST Zero-forcing theo thứ tự tối ưu
Hình 3.20: Máy thu V-BLAST MMSE
Hình 3.21: Kết quả mô phỏng BER của Alamouti 2x1
Hình 3.22: Kết quả mô phỏng BER Alamouti 2x2
Hình 3.23: Kết quả mô phỏngMIMO 2x2 ZF
Hình 3.24: Mô phỏng MIMO MMSE 2x2
Hình 4.1: Các chuẩn thông tin không dây của IEEE
Hình 4.2: Mô hình hệ thống MIMO-OFDM
Hình 4.3: Ma trận kênh truyền
Hình 4.4: Máy phát MIMO–OFDM Alamouti
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
11
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 4.5: Máy thu MIMO-OFDM Alamouti
Hình 4.6: Máy phát MIMO-OFDM VBLAST
Hình 4.7 : Máy thu MIMO-OFDM VBLAST
Hình 4.8: ZF/MMSE Decoder
Hình 4.9 : Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM Alamouti
Hình 4.10: Mô phỏng MIMO-OFDM V_BLAST
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
12
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÔNG DÂY
1.1. Hệ thống thông tin di dộng hiện nay
Trong hơn một thập kỷ qua, thế giới đã chứng kiến sự thành công to lớn của
mạng thông tin di động thế hệ thứ hai 2G. Mạng 2G có thể phân ra hai loại: mạng
2G dựa trên nền TDMA và mạng 2G dựa trên nền CDMA. Đánh dấu điểm mốc bắt
đầu của mạng 2G là sự ra đời của mạng D-AMPS (hay IS-136) dùng TDMA phổ
biến ở Mỹ. Tiếp theo là mạng CdmaOne (hay IS-95) dùng CDMA phổ biến ở châu
Mỹ và một phần của châu Á, rồi mạng GSM dùng TDMA, ra đời đầu tiên ở Châu
Âu và hiện được triển khai rộng khắp thế giới. Sự thành công của mạng 2G là do
dịch vụ và tiện ích mà nó mạng lại cho người dùng, tiêu biểu là chất lượng thoại và
khả năng di động.
Hình 1.1: Quá trình phát triển của mạng thông tin di động tế bào.
Tiếp nối thế hệ thứ hai 2G, mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G đã và
đang được triển khai nhiều nơi trên thế giới. Cải tiến nổi bật nhất của mạng 3G so
với mạng 2G là khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao nhằm triển khai các
dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Mạng 3G bao gồm mạng UMTS sử dụng kỹ
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
13
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
thuật WCDMA, mạng CDMA2000 sử dụng kỹ thuật CDMA. Tuy nhiên đối tượng
sử dụng thông tin di động rất đa dạng và nhu cầu ngày càng tăng dẫn đến yêu cầu
bức thiết cho sự ra đời và phát triển của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư 4G
(Fourth-Generation).
4G có yêu cầu kỹ thuật dung lượng lớn và tốc độ dữ liệu cao trong khi băng
thông cho phép lại không được mở rộng. Yêu cầu đó đã thúc đẩy những nghiên cứu
về hệ thống đa đầu vào đa đầu ra MIMO (Multi Input Multi Output) và đạt được
nhiều thành công đáng kể. Như ta đã biết môi trường truyền dẫn vô tuyến rất phức
tạp do suy hao, xen nhiễu fading, hiệu ứng Doppler … đã gây ra nhiều khó khăn
cho việc nhận dạng tín hiệu tại đầu thu. Các kỹ thuật phân tập góp phần đáng kể
trong trong việc giảm fading đa đường. MIMO là một hệ thống đa anten ở đầu phát,
đầu thu, áp dụng kỹ thuật phân tập, mã hoá nhằm tăng dung lượng kênh truyền, cải
thiện hiệu quả phổ mà không phải tăng công suất phát hay băng thông. Nhiều cấu
trúc MIMO đã được đề xuất và đạt được nhiều hiệu quả to lớn như cấu trúc không
gian-thời gian lớp dọc của phòng thí nghiệm Bell V-BLAST (Vertical-Bell
Laboratories Layered Space-Time), mã hoá khối không gian-thời gian STBC
(Space-Time Block Coding), mã hoá Trellis không gian-thời gian STTC (Space-
Time Trellis Coding)…
Khi tốc độ truyền dẫn tăng cao trên các kênh truyền băng rộng, đặt biệt là
các kênh fading lựa chọn tần số, nhiễu liên ký tự (Inter-Symbol Interference) xuất
hiện do độ trễ của kênh truyền, làm tăng tốc độ lỗi bit BER (Bit Error Rate) một
cách đáng kể. Để giải quyết vấn đề này, một kỹ thuật điều chế đa sóng mang mang
tên ghép kênh phân chia theo tần số sóng mang trực giao OFDM (Orthogonal
Frequency Division Multiplexing) được áp dụng cho các hệ thống truyền dẫn.
Nguyên lý cơ bản của OFDM là chia một luồng dữ liệu tốc độ cao thành các luồng
dữ liệu tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số các sóng mang con trực giao.
Vì khoảng thời gian symbol tăng lên cho các sóng mang con song song tốc độ thấp
hơn, cho nên lượng nhiễu gây ra do độ trải trễ đa đường được giảm xuống. Nhiễu
liên ký tự ISI được hạn chế hầu như hoàn toàn do việc đưa vào một khoảng thời
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
14
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
gian bảo vệ trong mỗi symbol OFDM. Trong khoảng thời gian bảo vệ, mỗi symbol
OFDM được bảo vệ theo chu kỳ để tránh nhiễu giữa các sóng mang ICI.
Nhận thấy những tiềm năng to lớn của MIMO và OFDM, các nhà thiết kế đã
kết hợp cả hai vào một hệ thống truyền dẫn để tận dụng ưu điểm của chúng. Thành
công rực rỡ đã đặt MIMO-OFDM làm nền tảng cho sự phát triển 4G. Trong tương
lai, nhiều nghiên cứu sẽ đựơc phát triển để cải tiến chất lượng, dung lượng của hệ
thống MIMO-OFDM.
1.2. Kênh truyền vô tuyến
Trong hệ thống thông tin di động, kênh truyền vô tuyến là một yếu tố được
quan tâm nhiều. Bản chất thay đổi ngẫu nhiên theo thời gian và không gian của
kênh truyền gây ra những ảnh hưởng lớn đến hoạt động hệ thống. Để hạn chế ảnh
hưởng của kênh truyền và thiết kế hệ thống với các thông số tối ưu, ta phải hiểu
được các đặc tính của kênh truyền vô tuyến và mô hình hóa kênh truyền hợp lý.
1.2.1. Suy hao đường truyền
Trong suốt quá trình truyền, tín hiệu vô tuyến bị yếu dần theo khoảng cách,
bởi vì sóng của tín hiệu vô tuyến lan truyền sẽ bị lan tỏa ra và do đó mật độ công
suất sẽ bị suy giảm. Trong không gian tự do, sóng truyền sẽ bị lan tỏa ra có dạng
hình cầu và dẫn đến mật độ công suất sẽ giảm tỷ lệ với diện tích bề mặt của hình
cầu này.
Công suất tại phía thu trong không gian tự do là.
Trong đó PT là công suất phía phát (W).
PR là công suất thu được (W).
GT là độ lợi anten phát.
GR là độ lợi anten thu.
R là khoảng cách truyền (m).
là bước sóng của sóng mang.
1.2.2. Hiệu ứng Multipath-Fading
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
15
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Đa đường trong kênh truyền di động tạo ra kết quả Fading diện hẹp. Tín hiệu
đến phía thu từ nhiều đường khác nhau, mỗi đường là một bản sao của tín hiệu
gốc.Tín hiệu trên mỗi đường này có độ trải trễ khác nhau và độ lợi khác nhau. Sự
trải trễ này làm cho tín hiệu từ mỗi đường bị dich pha so với tín hiệu gốc. Ở phía
thu sẽ tổng hợp các tín hiệu từ các đường này, kết quả là phía thu sẽ có biên độ và
pha thay đổi rất nhiều so với tín hiệu phát. Fading có thể là ưu điểm khi các tín hiệu
đa đường cùng pha với nhau làm tăng cường độ tín hiệu ở bên thu, cũng có thể gây
ra triệt tiêu các tín hiệu đa đường khi ngược pha nhau tạo thành hiện tường Fading
sâu.
Hình 1.2: Mô hình kênh truyền Fading đa đường
là độ lợi đường thứ L.
độ trễ đường thứ L.
Để so sánh tính chất của kênh truyền, người ta sử dụng thông số tán xạ thời
gian như: trễ vượt mức (excess delay spread), trễ trung bình vượt mức (mean
excess delay) và trễ hiệu dụng (rms delay spread). Và các thông số này có thể được
tính từ đặc tính từ bộ thu của các thành phần đa đường (power delay profile). Power
delay profile được đo bằng thực nghiệm.
1.2.3. Hiệu ứng Doppler
Khi nguồn tín hiệu và bên thu chuyển động tương đối với nhau, tần số tín
hiệu thu không giống bên phía phát. Khi chúng di chuyển cùng chiều (hướng về
nhau) thì tần số nhận được lớn hơn tần số tín hiệu phát, và ngược lại khi chúng di
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
16
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
chuyển ra xa nhau thì tần số tín hiệu thu được là giảm xuống người ta gọi là hiệu
ứng Doppler.
dBA
v
Hình 1.3: Hiệu ứng Doppler
Vật di chuyển với vận tốc v.
Khi đó sự thay đổi về pha giữa 2 điểm X và Y là:
Độ lệch dịch tần số là:
Dịch Doppler cực đại fm (BD):
fc , , c là lần lượt là tần số sóng mang, bước sóng sóng mang và vận tốc ánh sáng.
Thời gian kết hợp TC là đối ngẫu trong miền thời gian của trải Doppler, dùng
để mô tả sự tán xạ tần số và bản chất thay đổi theo thời gian của kênh truyền và thời
gian kết hợp tỷ lệ nghịch với trải Doppler cực đại fm.
Thời gian kết hợp là khoảng thời gian mà đáp ứng xung kênh truyền không
thay đổi và đó là khoảng thời gian mà 2 tín hiệu có sự tương quan về biên độ.
Với hàm tương quan lớn hơn 50%.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
17
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Người ta phân loại các kênh truyền Fading diện hẹp như sau:
Phân loại Điều kiện Fading
Trải trễ đa đườngBW<<Bc ; Ts>> Fading phẳng
BW >Bc ; Ts<< Fading chọn lọc tần số
Dịch DopplerBW<BD ; Ts>Tc Fading nhanh
BW >>BD ; Ts<<Tc Fading chậm
1.2.4. Kênh truyền fading phẳng và kênh truyền fading chọn lọc tần số
Kênh truyền fading phẳng:
Hình 1.4: Đáp ứng của kênh truyền Fading phẳng
Phổ tín hiệu có băng thông nhỏ hơn băng thông kết hợp kênh truyền và chu
kỳ symbol lớn hơn trải trễ của kênh truyền. Các đặc tính của phổ tín hiệu truyền đi
được bảo toàn, mọi thành phần tần số khi truyền qua kênh sẽ chịu sự suy giảm và
dịch tần gần như nhau nhưng cường độ tín hiệu thu lại thay đổi theo thời gian do
ảnh hưởng hiện tượng đa đường.Tín hiệu sẽ thay đổi theo thời gian nhưng phổ tín
hiệu không đổi. Kênh truyền fading phẳng được xem như kênh truyền thay đổi biên
độ và còn được gọi là kênh truyền băng hẹp.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
18
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Kênh truyền fading chọn lọc tần số:
Hình 1.5: Đáp ứng kênh truyền chọn lọc tần số
Phổ tín hiệu có băng thông lớn hơn băng thông kết hợp kênh truyền và chu
kỳ symbol nhỏ hơn trải trễ của kênh truyền. Kênh truyền chọn lọc tần số là kênh
truyền có đáp ứng tần số khác nhau trên một dải tần số, tức đáp ứng tần số không
bằng phẳng trong toàn bộ dải tần đó, do đó tín hiệu tại các tần số khác nhau khi qua
kênh truyền sẽ có sự suy hao và xoay pha khác nhau. Một kênh truyền có bị xem là
chọn lọc tần số hay không còn tùy thuộc vào băng thông của tín hiệu truyền đi. Nếu
trong toàn khoảng băng thông của tín hiệu đáp ứng tần số là bằng phẳng, ta nói
kênh truyền không chọn lọc tần số (frequency nonselective fading channel), hay
kênh truyền phẳng (flat fading channel).
Ngược lại nếu đáp ứng tần số của kênh truyền không phẳng, không giống
nhau trong băng thông tín hiệu, ta nói kênh truyền là kênh truyền chọn lọc tần số
(frequency selective fading channel). Mọi kênh truyền vô tuyến đều không thể có
đáp ứng bằng phẳng trong cả dải tần vô tuyến, tuy nhiên kênh truyền có thể xem là
phẳng trong một khoảng nhỏ tần số nào đó. Hình 1.5 cho ta thấy kênh truyền sẽ là
chọn lọc tần số đối với tín hiệu truyền có băng thông lớn nằm từ 30 MHz đến
95MHz. Nhưng nếu tín hiệu có băng thông nhỏ khoảng 20 MHz thì kênh truyền sẽ
là kênh truyền fading phẳng.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
19
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Kênh truyền chọn lọc tần số còn gọi là kênh truyền rộng.
1.2.5. Kênh truyền biến đổi nhanh và kênh truyền biến đổi chậm
Kênh truyền vô tuyến sẽ có đáp ứng tần số không đổi theo thời gian nếu cấu
trúc của kênh truyền không đổi theo thời gian. Tuy nhiên mọi kênh truyền đều biến
đổi theo thời gian, do các vật thể tạo nên kênh truyền luôn luôn biến đổi, luôn có vật
thể mới xuất hiện và vật thể cũ mất đi, xe cộ luôn thay đổi vận tốc, nhà cửa, công
viên, có thể được xây dựng thêm hay bị phá hủy đi… Hình 1.5 cho thấy công suất
tín hiệu thu được thay đổi theo thời gian dù tín hiệu phát đi có công suất không đổi
tức là kênh truyền đã thay đổi theo thời gian.
0
Cöôøng ñoä tín hieäu
t
Hình 1.6: Kênh truyền thay đổi theo thời gian
Khái niệm kênh truyền chọn lọc thời gian hay không chọn lọc thời gian chỉ
mang tính tương đối, nếu kênh truyền không thay đổi trong khoảng thời gian truyền
một kí tự Tsymbol , thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền không chọn lọc thời
gian (time nonselective Fading channel) hay kênh truyền biến đổi chậm (slow
Fading channel), ngược lại nếu kênh truyền biến đổi trong khoảng thời gian T symbol,
thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền chọn lọc thời gian (time selective Fading
channel), hay kênh truyền biến đổi nhanh (fast Fading channel). Môi trường trong
nhà ít thay đổi nên có thể xem là slow fading, môi trường ngoài trời thường xuyên
thay đổi nên được xem là fast Fading. Trong các cell di động, khi thuê bao MS
(Mobile Station) di chuyển sẽ liên tục làm thay đổi vị trí giữa MS và trạm gốc BS
(Base Station) theo thời gian, tức là địa hình thay đổi liên tục. Điều này có nghĩa là
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
20
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
kênh truyền của ta liên tục thay đổi theo thời gian gây ra hiệu ứng Doppler làm dịch
tần sóng mang của máy phát tại máy thu một lượng tần số.
cvff 0
Với : f0 là tần số tại máy phát.
v là vận tốc của thuê bao MS.
c là vận tốc ánh sáng.
MS di chuyển càng nhanh thì f càng lớn và ngược lại.
Sau đây ta sẽ xét kỹ hơn các thông số xác định kênh truyền là slow Fading hay fast
Fading:
Từ công thức trên nếu f =0 ta có hàm tương quan ACF phân tán theo thời gian,
mô tả tương quan giữa các khoảng thời gian t của kênh truyền :
dtRtR hH ),()(
Phổ công suất Doppler được định nghĩa là biến đổi Fourier của )( tRH :
dfefDtRtdetRfD tfjHH
tfjHH
22 )()()()(
Mọi kênh truyền đều có một khoảng thời gian Ct)( tại đó )0()(
H
H
RtR
xấp xỉ 1. Tức
là đáp ứng của kênh truyền được xem là biến đổi không đáng kể trong khoảng
Ct)( . Khoảng thời gian đó được gọi là Coherence time.
- Nếu kênh truyền có Ct)( nhỏ hơn nhiều so với chiều dài của một kí tự T symbol của
tín hiệu được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền chọn lọc thời gian
(time selective channel) hay kênh truyền nhanh (fast channel).
- Nếu kênh truyền có Ct)( lớn hơn nhiều so với chiều dài của một kí tự T symbol của
tín hiệu được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền không chọn lọc
thời gian (time nonselective channel) hay kênh truyền chậm (slow channel).
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
21
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
1.2.6. Kênh truyền Rayleigh và kênh truyền Ricean
Hình 1.7 Hàm mật độ xác suất phân bố Rayleigh và Ricean.
Đáp ứng kênh truyền là một quá trình phụ thuộc vào cả thời gian và biên độ.
Biên độ của hàm truyền tại một tần số nhất định tuân theo phân bố Rayleigh và
phân bố Ricean. Nếu kênh truyền không tồn tại LOS, người ta đã chứng minh được
đường bao của tín hiệu truyền qua kênh truyền có phân bố Rayleigh nên kênh
truyền được gọi là kênh truyền Fading Rayleigh. Khi đó tín hiệu nhận được ở máy
thu là tổng hợp của các thành phần phản xạ, nhiễu xạ và khúc xạ. Nếu kênh truyền
tồn tại LOS thì đây chính là thành phần chính của tín hiệu tại máy thu, các thành
phần không phải truyền thẳng LOS không đóng vai trò quan trọng, không ảnh
hưởng quá xấu đến tín hiệu thu. Khi này đường bao tín hiệu truyền qua kênh truyền
có phân bố Ricean nên kênh truyền được gọi là kênh truyền Fading Ricean.
1.3. Phương thức ghép kênh
1.3.1. Ghép kênh phân chia theo tần số
Kỹ thuật FDM (Frequency Division Multiplexing) ra đời đầu tiên, với ý
tưởng là một băng thông lớn sẽ được chia nhỏ thành nhiều băng thông nhỏ hơn
không chồng lấn, giữa các khoảng tần này cần có một khoảng bảo vệ để có thể sử
dụng bộ lọc lọc lấy khoảng tần mong muốn.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
22
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Khái niệm: ghép kênh theo tần số là tần số (hoặc băng tần) của các kênh
khác nhau, nhưng được truyền đồng thời qua môi trường truyền dẫn. Muốn vậy phải
sử dụng bộ điều chế, giải điều chế và bộ lọc băng, các bộ lọc băng tại nhánh phát và
nhánh thu của mỗi kênh có băng tần như nhau.
Đầu vào nhánh thu có N bộ lọc băng nối song song và đóng vai trò tách
kênh. Bộ điều chế tại nhánh phát sử dụng sóng mang nào thì bộ giải điều chế của
kênh ấy cũng sử dụng sóng mang như vậy. Tín hiệu kênh được giải điều chế với
sóng mang và đầu ra bộ giải điều chế ngoài băng âm tần còn có các thành phần tần
số cao. Bộ lọc thấp loại bỏ các thành phần tần số cao, chỉ giữ lại băng âm tần.
Ghép kênh theo tần số có ưu điểm là các bộ điều chế và giải điều chế có cấu
tạo đơn giản (sử dụng các diode bán dẫn), băng tần mỗi kênh chỉ bằng 4 kHz nên có
thể ghép được nhiều kênh.Chẳng hạn, máy ghép kênh cáp đồng trục có thể ghép tới
1920 kênh. Tuy nhiên do sử dụng điều biên nên khả năng chống nhiễu kém.
1.3.2. Ghép kênh phân chia theo thời gian
Kỹ thuật TDM (Time Division Multiplexing) ra đời với hiệu suất sử dụng
kênh truyền cao hơn. Với TDM trục tần số được chia thành nhiều khe thời gian
(time slot). Mỗi một kênh dữ liệu sẽ chiếm giữ toàn bộ trục tần số ở những khoảng
thời gian nhất định. Luồng bit tốc độ thấp của mỗi kênh sẽ được ghép lại thành một
luồng bit tốc độ cao duy nhất, và đưa lên kênh truyền. Do đó TDM cần sự đồng bộ
chính xác để có thể ghép kênh và tách kênh ở nơi phát và thu. TDM được sử dụng
khá phổ biến trong các hệ thống thông tin số.
Trong hệ thống GSM, băng thông 25MHz được chia thành 125 kênh với
băng thông mỗi kênh là 200KHz sử dụng kỹ thuật FDM. Mỗi kênh 200KHz này
được chia thành 8 khe thời gian sử dụng kỹ thuật TDM. Mỗi user sẽ chiếm giữ một
khe thời gian, do sử dụng kết hợp FDM và TDM nên hiệu suất sử dụng kênh truyền
tăng lên đáng kể.
1.3.3. Ghép kênh phân chia theo mã
Trong kỹ thuật CDM (Code Division Mutiplexing) tất cả các kênh sẽ sử
dụng đồng thời một băng thông và khoảng thời gian, bằng cách sử dụng tập mã trực
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
23
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
giao. Mỗi kênh sẽ được gán một mã nhất định. Dữ liệu của các kênh trước khi phát
đi sẽ được nhân với một mã trải phổ để giãn phổ tín hiệu ra toàn băng thông, ở phía
thu dữ liệu sẽ được khôi phục bằng cách nhân lai với mã trải phổ tương ứng. CDM
là một kỹ thuật ghép kênh khá phức tạp đòi hỏi sự đồng bộ mã trải phổ và kỹ thuật
điều khiển công suất chính xác.
1.3.4. Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
Ghép phân chia theo tần số trực giao là một công nghệ trong lĩnh vực truyền
dẫn áp dụng cho môi trường không dây, thí dụ truyền thanh radio. Khi áp dụng vào
môi trường có dây như đường dây thuê bao số bất đối xứng (ADSL), thường sử
dụng thuật ngữ đa âm rời rạc (DMT).
Tuy thuật ngữ có khác nhau nhưng bản chất của hai kỹ thuật này đều phát
sinh từ cùng một ý tưởng. Vì vậy trong phần này xét trường hợp sử dụng cho môi
trường không dây.
Như đã trình bày trong phần FDM, băng tần tổng của đường truyền được
chia thành N kênh tần số không chồng lấn nhau. Tín hiệu mỗi kênh được điều chế
với một sóng mang phụ riêng và N kênh được ghép phân chia theo tần số. Để tránh
giao thoa giữa các kênh, một băng tần bảo vệ được hình thành giữa hai kênh kề
nhau. Điều này gây lãng phí băng tần tổng. Để khắc phục nhược điểm này của
FDM, cần sử dụng N sóng mang phụ chồng lấn, nhưng trực giao với nhau.
Điều kiện trực giao của các sóng mạng phụ là tần số của mỗi một sóng mang
phụ này bằng số nguyên lần của chu kỳ (T) ký hiệu. Đây là vấn đề quan trọng của
kỹ thuật OFDM. Vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể hơn ở chương II.
1.4. Các mô hình hệ thống thông tin không dây.
1.4.1. Hệ thống SISO
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
24
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 1.8: Hệ thống SISO
Hệ thống SISO là hệ thống thông tin không dây truyền thống chỉ sử dụng
một anten phát và một anten thu. Máy phát và máy thu chỉ có một bộ cao tần và một
bộ điều chế, giải điều chế. Hệ thống SISO thường dùng trong phát thanh và phát
hình, và các kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến cá nhân như Wi-Fi hay Bluetooth. Dung
lượng hệ thống phụ thuộc vào tỉ số tín hiệu trên nhiễu được xác định theo công thức
Shanon:
C = log2 (1+SNR) bit/s/Hz
1.4.2. Hệ thống MISO
Hình 1.9: Hệ thống MISO
Hệ thống sử dụng nhiều anten phát và một anten thu được gọi là hệ thống
MISO. Hệ thống này có thể cung cấp phân tập phát thông qua kỹ thuật Alamouti từ
đó cải thiện lượng tín hiệu hoặc sử dụng Beamforming để tăng hiệu suất phát và
vùng bao phủ. Khi máy phát biết được thông ti kênh truyền, dung lượng hệ thống
tăng theo hàm logarit của số anten phát và có thể được xác định gần đúng theo công
thức:
C = log2 (1+N.SNR) bit/s/Hz
1.4.3. Hệ thống SIMO
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
25
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 1.10: Hệ thống SIMO
Hệ thống sử dụng một anten phát và nhiều anten thu được gọi là hệ thống
SIMO. Trong hệ thống này máy thu có thể lựa chọn hoặc kết hợp tín hiệu từ các
anten thu nhằm tối đa tỷ số tín hiệu trên nhiễu thông qua các giải thuật
beamforming hoặc MMRC (Maximal- Ratio Receive Combining). Khi máy thu biết
thông tin kênh truyền, dung lượng hệ thống tăng theo hàm logarit của số anten thu,
được tính theo công thức:
C = log2 (1+M.SNR) bit/s/Hz
1.4.4. Hệ thống MIMO
Hình 1.11: Hệ thống MIMO
Hệ thống MIMO là hệ thống sử dụng đa anten cả nơi phát và nơi thu. Hệ
thống có thể cung cấp phân tập phát nhờ đa anten phát, cung cấp phân tập thu nhờ
vào đa anten thu nhằm tăng chất lượng hệ thống hoặc thực hiện Beamforming tại
nơi phát và nơi thu để tăng hiệu suất sử dụng công suất, triệt can nhiễu. Ngoài ra
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
26
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
dung lượng hệ thống có thể cải thiện đáng kể nhờ vào độ lợi ghép kênh cung cấp
bởi kỹ thuật mã hoá không gian - thời gian V-BLAST. Khi thông tin kênh truyền
được biết tại cả nơi phát và thu, hệ thống có thể cung cấp độ lợi phân tập cực cao và
độ lợi ghép kênh cực đại, dung lượng hệ thống trong trường hợp phân tập cực đại có
thể xác định theo công thức:
C = log2 (1+M.N.SNR) bit/s/Hz
Hệ thống này sẽ được nghiên cứu nhiều hơn trong chương III.
CHƯƠNG II: KỸ THUẬT GHÉP KÊNH ĐA SÓNG MANG TRỰC
GIAO
2.1. Lịch sử phát triển
Trong những năm gần đây, phương thức ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing) không ngừng được
nghiên cứu và mở rộng phạm vi ứng dụng bởi những ưu điểm của nó trong tiết kiệm
băng tần và khả năng chống lại Fading chọn lọc theo tần số cũng như xuyên nhiễu
băng hẹp.
Kỹ thuật điều chế OFDM là một trường hợp đặc biệt của phuơng pháp điều
chế đa sóng mang trong đó các sóng mang phụ trực giao với nhau, nhờ vậy phổ tín
hiệu ở các sóng mang phụ cho phép chồng lấn lên nhau mà phía thu vẫn có thể khôi
phục lại tín hiệu ban đầu.
Sự chồng lẫn phổ tín hiệu làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng
phổ lớn hơn nhiều so với các kỹ thuật điều chế thông thường. Nhờ đó OFDM là
chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành các dòng dữ liệu tốc độ thấp hơn và phát đồng
thời trên một số các sóng mang, ta thấy rằng trong một số điều kiện cụ thể, có thể
tăng dung lượng đáng kể cho hệ thống OFDM bằng cách làm thích nghi tốc độ dữ
liệu trên mỗi sóng mang tuỳ theo tỷ số tín hiệu trên tạp nhiễu (SNR) của sóng mang
đó.
Kỹ thuật OFDM do R.W Chang phát minh năm 1966 ở Mỹ. Trải qua 40 năm
hình thành và phát triển nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này đã được thực
hiện ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt là các công trình của Weistein và Ebert,
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
27
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
người đã chứng minh rằng phép điều chế OFDM có thể thực hiện bằng phép biến
đổi IDFT và phép giải điều chế bằng phép biến đổi DFT. Phát minh này cùng với
sự phát triển của kỹ thuật số làm cho kỹ thuật điều chế OFDM được ứng dụng rộng
rãi. Thay vì sử dụng IDFT người ta có thể sử dụng phép biến đổi nhanh IFFT cho
bộ điều chế OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM.
2.2. Các ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
- OFDM tăng hiệu suất sử dụng bằng cách cho phép chồng lấp những sóng
mang con.
- Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều kênh con fading phẳng băng
hẹp, các hệ thống OFDM chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống
sóng mang đơn.
- OFDM loại trừ nhiễu symbol (ISI) và xuyên nhiễu giữa các sóng mang
(ICI) bằng cách chèn thêm vào một khoảng thời gian bảo vệ trước mỗi symbol.
- Sử dụng việc chèn kênh và mã kênh thích hợp, hệ thống OFDM có thể khôi
phục lại được các symbol bị mất do hiện tượng lựa chọn tần số của các kênh.
- Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ thuật cân bằng kênh thích
ứng được sử dụng trong những hệ thống đơn sóng mang.
- Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức năng điều chế và giải điều
chế làm giảm chức năng phức tạp của OFDM.
- Các phương pháp điều chế vi sai (differental modulation) giúp tránh yêu
cầu vào bổ sung bộ giám sát kênh.
- OFDM ít bị ảnh hưởng với khoảng thời gian lấy mẫu (sample timing
offsets) hơn so với hệ thống đơn sóng mang.
- OFDM chịu đựng tốt nhiễu xung với và nhiễu xuyên kênh kết hợp.
Ngoài những ưu điểm trên thì OFDM cũng có những hạn chế.
Nhược điểm:
- Symbol OFDM bị nhiễu biên độ với một khoảng động lớn. Vì tất cả các hệ
thống thông tin thực tế đều bị giới hạn công suất, tỷ số PARR cao là một bất lợi
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
28
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
nghiêm trọng của OFDM nếu dùng bộ khuếch đại công suất hoạt động ở miền bão
hòa đều khuếch đại tín hiệu OFDM. Nếu tín hiệu OFDM tỷ số PARR lớn hơn thì sẽ
gây nên nhiễu xuyên điều chế. Điều này cũng sẽ tăng độ phức tạp của các bộ biến
đổi từ analog sang digital và từ digital sang analog. Việc rút ngắn (clipping) tín hiệu
cũng sẽ làm xuất hiện cả méo nhiễu (distortion) trong băng, lẫn bức xạ ngoài băng.
- OFDM nhạy với tần số offset và sự trượt của sóng mang hơn các hệ thống
đơn sóng mang. Vấn đề đồng bộ tần số trong hệ thống OFDM phức tạp hơn hệ
thống đơn sóng mang. Tần số offset của sóng mang gây nhiễu cho các sóng mang
con trực giao và gây nên nhiễu liên kênh làm giảm hoạt động của các bộ giải điều
chế một cách trầm trọng.
Vì vậy, đồng bộ tần số là một trong những nhiệm vụ thiết yếu cần phải đạt
trong bộ thu OFDM.
2.3. Tính trực giao trong OFDM
Một tín hiệu được gọi là trực giao nếu nó có quan hệ độc lập với tín hiệu
khác. Tính trực giao là một đặc tính cho phép truyền một lúc nhiều thông tin trên
một kênh chung mà không gây ra nhiễu. Chính sự mất tính trực giao là nguyên nhân
gây ra sự suy giảm tín hiệu trong viễn thông.
OFDM đạt được sự trực giao bằng cách cấp phát cho mỗi nguồn thông tin
một số sóng mang nhất định khác nhau. Tín hiệu OFDM đạt được chính là tổng hợp
của tất cả các sóng sin này. Mỗi một sóng mang có một chu kì sao cho bằng một số
nguyên lần thời gian cần thiết để truyền một ký hiệu (symbol duration). Tức là để
truyền một ký hiệu chúng ta sẽ cần một số nguyên lần của chu kỳ. Hình 2.1 là
trường hợp của tín hiệu OFDM với 4 sóng mang phụ.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
29
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.1: Cấu trúc của một tín hiệu OFDM
Các hình (1a), (2a), (3a), (4a) là miền thời gian của các sóng mang đơn tần
với các chỉ số 1, 2, 3, 4 là số chu kỳ trên mỗi ký hiệu. Các hình (1b), (2b), (3b),
(4b) là miền tần số nhờ sử dụng biến đổi Fourier nhanh của tín hiệu. Hình phía dưới
cùng là tín hiệu tổng hợp của 4 sóng mang phụ.
Tập hợp các hàm được gọi là trực giao nếu thỏa mãn biểu thức (2.1)
Những sóng mang này trực giao với nhau vì khi nhận dạng sóng của 2 sóng
mang bất kỳ và sau đó lấy tích phân trong khoảng thời gian T sẽ có kết quả bằng
không.
2.4. Mô hình hệ thống
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
30
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.2: Sơ đồ khối hệ thống OFDM
2.4.1. Mã hóa kênh
Kỹ thuật mã hoá kiểm soát lỗi có thể tách và sửa lỗi xảy ra khi thông điệp
được truyền trên hệ thống thông tin số. Để thực hiện điều này, mã hoá không chỉ
truyền ký tự thông tin mà nó còn truyền một hoặc nhiều ký tự dư. Bộ giải mã sử
dụng ký tự dư để tách và chỉnh sửa lỗi xuất hiện trong khi truyền. Mã hóa FEC
(forward error control: kiểm soát lỗi tiến) trong hệ thống thông tin số gồm: Mã hoá
khối; mã hoá khối bao gồm mã hoá Reed-Solomon, BCH, vòng, Hamming, và mã
hoá khối tuyến tính generic. Mã hoá chập; Mã hoá chập và giải mã Viterbi.
Với hệ thống OFDM để sửa sai bit khi sóng mang con của hệ thống bị ảnh
hưởng của fading chọn lọc tần số và ICI gây ra bởi fading nhanh thường sử dụng
FEC là mã hóa khối Reed-Solomon và mã hóa chập.
2.4.2. Kỹ thuật phân tán dữ liệu
Do Fading chọn lọc tần số của các kênh truyền vô tuyến điển hình, các sóng
mang con OFDM nhìn chung có biên độ rất khác nhau. Suy hao nhiều trong phổ tần
số có thể làm cho sóng mang con ít tin cậy hơn sóng mang khác. Vì vậy chúng
thường hay tạo ra chùm lỗi liên tiếp hơn là lỗi phân tán ngẫu nhiên (như dưới tác
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
31
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
động của nhiễu Gaussian). Hầu hết các mã tiền sửa lỗi FEC không được thiết kế để
giải quyết lỗi chùm.
Vì vậy việc phân tán ký tự nhằm ngẫu nhiên hoá sự xuất hiện của những bit
lỗi trước khi giải mã. Tại máy phát bằng cách nào đó người ta sẽ hoán vị các bit sau
khi mã hoá, sao cho mỗi bit kế cận cách nhau nhiều bit sau khi xáo
trộn(interleaving) dữ liệu. Tại máy thu, việc hoán vị ngược lại sẽ được thực hiện
trước khi giải mã. Kỹ thuật interleaving thông thường là kỹ thuật phân tán theo khối
(block interleaving), hay cũng có thể là phân tán dạng chập (convolution
interleaving).
Nhìn chung thì mục đích cuối cùng của việc thực hiện Interleaving là đảm
bảo cho xác suất xuất hiện bit 1 và bit 0 là đều nhau.
2.4.3. Chuyển đổi Serial/Parallel và Parallel/Serial
Theo Shanon tốc độ dữ liệu cao nhất cho kênh truyền chỉ có nhiễu trắng AWGN
(không có fading):
Cmax = B.log2 (1 + S/N) [ b/s]
Với : - B là băng thông của kênh truyền [Hz]
- S/N là tỉ số tín hiệu trên nhiễu của kênh truyền.
Vì vậy muốn truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn Cmax ta phải chia nhỏ luồng dữ liệu
tốc độ cao thành các luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn Cmax bằng cách sử dụng bộ
chuyển đổi nối tiếp sang song song Serial/Parallel.
Tức là chia luồng dữ liệu vào thành từng frame nhỏ có chiều dài :
k ×b Bit (k ≤ N)
với : - b là số bit trong mô hình điều chế số
- N số sóng mang,
k, N sẽ được chọn sao cho các luồng dữ liệu song song có tốc độ đủ thấp, để băng
thông tương ứng đủ hẹp, sao cho hàm truyền trong khoảng băng thông đó có thể
xem là phẳng. Bằng cách sử dụng bộ S/P ta đã chuyển kênh truyền fading chọn lọc
tần số thành kênh truyền fading phẳng.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
32
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.3: Bộ chuyển đổi S/P
Ngược lại phía phát, phía thu sẽ dùng bộ Parallel/Serial để ghép N luồng dữ
liệu tốc độ thấp thành một luồng dữ liệu tốc độ cao duy nhất.
Hình 2.4: Bộ chuyển đổi P/S
2.4.4. Điều chế sóng mang con
Sau khi đã được mã hóa và xen rẽ, các dòng bit trên các nhánh sẽ được điều
chế BPSK, QPSK, 16-QAM, hoặc 64-QAM. Dòng bit trên mỗi nhánh được sắp xếp
thành các nhóm có Nbs (1, 2, 4, 6) bit khác nhau tương ứng với các phương pháp
điều chế BPSK, QPSK, 16-QAM, 64-QAM. Hay nói cách khác dạng điều chế được
quy định bởi số bit ở ngõ vào và cặp giá trị (I, Q) ở ngõ ra.
Chẳng hạn: khi ta sử dụng phương pháp điều chế 64-QAM thì sẽ có 6 bit đầu
vào được tổ chức thành một nhóm tương ứng cho một số phức trên đồ thị hình sao
đặc trưng cho kiểu điều chế 64-QAM (64-QAM constellation). Trong 6 bit thì 3 bit
LSB (b0 b1 b2) sẽ biểu thị cho giá trị của I, còn 3 bit MSB (b3 b4 b5) biểu thị cho giá
trị của Q.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
33
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
2.4.5. Kỹ thuật IFT/FFT
Như đã đề cập trong phần khái niệm về OFDM, ta đã biết OFDM là kỹ thuật điều
chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song song nhờ rất nhiều sóng mang
phụ. Để làm được điều này, cứ mỗi kênh phụ, ta cần một máy phát sóng sin, một bộ
điều chế và một bộ giải điều chế. Trong trường hợp số kênh phụ là khá lớn thì cách
làm trên không hiệu quả, nhiều khi là không thể thực hiện được.
Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi DFT/IDFT được
dùng để thay thế toàn bộ các bộ tạo dao động sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế
dùng trong mỗi kênh phụ. FFT/IFFT được xem là một thuật toán giúp cho việc thực
hiện phép biến đổi DFT/IDFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức
khi thực hiện phép biến đổi DFT/IDFT.
Ta quy ước: Chuỗi tín hiệu vào X(k) , 0 ≤ k ≤ N-1
Khoảng cách tần số giữa các sóng mang là: ∆f
Chu kỳ của một ký tự OFDM là: Ts
Tần số trên sóng mang thứ k là fk = f0 + k∆f
Tín hiệu phát đi có thể biểu diễn dưới dạng:
,
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
b0 b1 b2 I b3 b4 b5 Q
000 -7 000 -7
001 -5 001 -5
011 -3 011 -3
010 -1 010 -1
110 1 110 1
111 3 111 3
101 5 101 5
100 7 100 7
34
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
=
Trong đó:
Là tín hiệu băng gốc.
Ở băng gốc:
+ Nếu lấy mẫu tín hiệu với một chu kỳ Ts/N, tức là chọn N mẫu trong một
chu kỳ tín hiệu, phương trình (2.2) được viết lại như sau:
+ Nếu thỏa mãn điều kiện:
Thì các sóng mang sẽ trực giao với nhau, lúc này phương trình trên được viết
lại:
Phương trình trên chứng tỏ tín hiệu ra của bộ IDFT là một tín hiệu rời rạc
cũng có chiều dài là N nhưng trong miền thời gian.
Tại bộ thu, bộ DFT được sử dụng để lấy lại tín hiệu X(k) ban đầu
Thật vậy, ta có :
= =
Ở đây, hàm là hàm delta, được định nghĩa là:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
35
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
2.4.6. Khoảng bảo vệ
Giả thiết một mẫu tín hiệu OFDM có độ dài là TS . Chuỗi bảo vệ là một
chuỗi tín hiệu có độ dài là TG ở phía sau sao chép lên phần phía trước của tín hiệu
này. Sự sao chép này có tác dụng chống lại nhiễu ISI(nhiễu liên ký tự) gây ra bởi
hiệu ứng đa đường.
Nguyên tắc này được giải thích như sau:
Giả thiết máy phát phát đi 1 khoảng tín hiệu hình sin có chiều dài là TS. Sau
khi chèn chuỗi bảo vệ tín hiệu này có chu kỳ là T= TS + TG. Do hiệu ứng đa đường
tín hiệu này sẽ đến máy thu qua nhiều tuyến đường truyền với trễ truyền dẫn khác
nhau. Để đơn giản cho việc giải thích nguyên lý này, hình dưới chỉ mô tả tín hiệu
thu được từ hai tuyến truyền dẫn, trong đó một tuyến truyền dẫn không có trễ, tuyến
còn lại trễ so với tuyến đầu tiên làτmax .
Ở tuyến đầu tiên ta nhận thấy mẫu tín hiệu thứ (k-1) không chồng lấn lên
mẫu tín hiệu thứ k. Điều này là do ta giả sử rằng tuyến đầu tiên không có trễ truyền
dẫn. Tuy nhiên ở tuyến 2, mẫu tín hiệu thứ (k-1) bị dịch sang mẫu tín hiệu thứ k
một khoảng là τmax do trễ truyền dẫn. Tương tự như vậy mẫu tín hiệu thứ k bị dịch
sang tín hiệu thứ (k+1) một khoảng cũng là τmax . Tín hiệu thu được ở máy thu sẽ là
tổng của tín hiệu tất cả các tuyến. Sự dịch tín hiệu do trễ truyền dẫn trong các
phương pháp điều chế thông thường sẽ gây ra nhiễu ISI. Tuy nhiên trong hệ thống
OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ sẽ loại bỏ được nhiễu này. Trong trường hợp TG
≥τmax như mô tả ở hình 2.5, thì phần bị chồng lấn tín hiệu gây nhiễu ISI chỉ nằm
trong khoảng của chuỗi bảo vệ. Khoảng tín hiệu có ích có độ dài TS không bị chồng
lấn bởi các mẫu tín hiệu khác. Ở phía thu, chuỗi bảo vệ sẽ bị gạt bỏ trước khi gửi
đến bộ giải điều chế OFDM. Điều kiện quyết định để đảm bảo hệ thống OFDM
không bị ảnh hưởng bởi nhiễu ISI là:
TG ≥τmax
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
36
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.5: Mô tả ứng dụng của chuỗi bảo vệ trong việc chống nhiễu ISI
Việc sử dụng chuỗi bảo vệ sẽ đảm bảo được tính trực giao của các sóng
mang phụ, do vậy đơn giản hóa cấu trúc bộ ước lượng kênh truyền, bộ cân bằng tín
hiệu ở phía máy thu. Tuy nhiên chuỗi bảo vệ không mang thông tin có ích nên phổ
tín hiệu của hệ thống bị giảm đi một hệ số là:
hieu suat= phat/thu
Hình 2.6: Trải trễ nhỏ hơn khoảng bảo vệ sẽ không gây ra ISI và ICI
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
37
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.7: Thành phần của ký tự OFDM thu được khi truyền qua kênh
Multipath, (a) không có khoảng bảo vệ, (b) có khoảng bảo vệ.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
38
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.8: Những ký tự OFDM thu được sau khi truyền qua kênh truyền Multipath,
(a) không khoảng bảo vệ, (b) có khoảng bảo vệ
Hình 2.7 minh họa khái niệm chèn khoảng thời gian bảo vệ trong hệ thống OFDM
và hình 2.8 minh họa ý tưởng dùng khoảng bảo vệ để loại bỏ khoảng ISI giữa
những ký tự OFDM, ở hình 2.8 (a) thì ký tự OFDM thu được bị can nhiễu bởi ký tự
OFDM trước nó, ở hình 2.8 (b) thì ký tự OFDM thu được không còn bị ảnh hưởng
của ký tự OFDM trước đó. Trong khoảng thời gian bảo vệ, máy thu bỏ qua tất cả
các tín hiệu, như vậy có nghĩa là khoảng bảo vệ là khoảng vô ích, nó không mang
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
39
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
dữ liệu có ích. Lựa chọn khoảng bảo vệ liên quan đến thời gian trễ của echo, đồng
thời cũng liên quan mật thiết đến số lượng sóng mang. Trong thực tế khoảng thời
gian bảo vệ được tạo ra bằng cách lặp lại một tỷ lệ của dòng bit tích cực trong chu
kỳ trước đó, khoảng bảo vệ được chọn dựa vào khoảng thời gian tích cực của
symbol, có thể là 1/4, 1/8, 1/16, 1/32 thời gian symbol tích cực. Thât ra ý tưởng của
phương pháp này có từ giữa những năm 1980. Nhưng do lúc đó còn hạn chế về mặt
công nghệ (khó tạo ra các bộ điều chế và giải điều chế đa sóng mang giá thành thấp
theo biến đổi nhanh Fourier (Inverse Fast Fourier Transform – IFFT) nên cho tới
nay dựa trên những thành tựu của công nghệ mạch tích hợp, phương pháp này mới
được đưa vào thực tiễn.
2.4.7. Biến đổi D/A và A/D
Chuỗi symbol rời rạc s[n] sau khi được chèn khoảng bảo vệ ΔG, sẽ được đưa
vào bộ biến đổi từ số sang tương tự D/A và bộ lọc thông thấp (low pass filter) tạo ra
tín hiệu liên tục s(t) để có thể đưa ra kênh truyền vô tuyến.
Hình 2.9: Bộ chuyển đổi D/A và A/D
Ở phía thu, bộ A/D làm động tác ngược lại bộ D/A, bộ A/D sẽ lấy mẫu tín
hiệu OFDM thu được s’(t), lượng tử và mã hóa cho ra tín hiệu số rời rạc, sau đó tín
hiệu rời rạc này sẽ đi qua bộ Guard Interval Removal để loại bỏ khoảng bảo vệ.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
40
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
2.4.8. Up-Converter Bộ và Down-Converter
Các bộ Up-Converter và Down-Converter chính là các bộ đổi tần số cân
băng (Balance Modulator). Sau khi qua bộ biến đổi D/A và lọc thông thấp, tín hiệu
s(t) lên tần số cao tạo thành tín hiệu sRF(t) để anten phát có thể dễ dàng bức xạ tín
hiệu ra không gian. Ơ phía thu, tín hiệu rRF(t) thu được từ anten phát sẽ được đổi tần
xuống thành tín hiệu r(t) nhờ bộ Down-Converter.
Hình 2.10: Bộ up-converter và down-converter
2.4.9. Bộ Equalizer
Do các kênh sóng mang phụ có băng thông hẹp chỉ chịu Fading phẳng, nên
một bộ Equalizer đơn giản được sử dụng nhằm tối ưu tín hiệu rời rạc trước khi cho
qua bộ giải điều chế số demoulation hay de-mapper, để giảm bớt tỉ số bit lỗi BER
của hệ thống.
Việc chèn CP vào mỗi symbol tại phía phát đã làm cho phép chập tuyến tính
kể hợp trở thành phép chập vòng trong khoảng thời gian ts. Phép chập tuyến tính
giữa cn và sn trong trường hợp không có nhiễu như sau:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
41
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
1
1
1
0
012
21
012
01
0
1
1
1
0
.
000
000
000000000000
NN s
s
s
s
s
ccc
ccc
ccccc
c
r
r
r
r
r
1
1
0
1
012
21
012
01
0
1
1
0
1
0
.
000
000
000000000000
~
~~
N
N
N
N x
xxx
x
ccc
ccc
ccccc
c
x
xx
r
r
Nhờ khoảng bảo vệ CP ta có phép chập vòng giữa cn và xn như sau:
1
2
3
21
1
0
012
21
012
01
0
1
2
3
2
1
0
.
000
000
000000000000
~~~
~~~
N
N
N
N
N
N
xxx
xxx
ccc
ccc
ccccc
c
xxx
xxx
1~ N
nknknk xcx
Với x-n = xN-n , k = 1,2,…,N-1
Khi này trong trường hợp không nhiễu theo định lý chập vòng ta có:
kkk CXX ~
Với: 121~,,~,~
NXXX là FFT của 121~,,~,~
Nxxx
121 ,,, NXXX là FFT của 121 ,,, Nxxx
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
42
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
121 ,,, NCCC là FFT của 121 ,,, Nccc
Biểu thức trên cho thấy nếu ta ước lượng chính xác đáp ứng xung của kênh
truyền c(t) ta có thể loại bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của kênh truyền bằng một bộ
nhân, có tác dụng nhân 1~X với 1/Ck , đây chính là một bộ equlizer miền tần số (hình
2.11).
Equalizer0
~X
1~X
1~
NX
0X̂
1X̂
1ˆ
NX
0/1 C
1/1 C
1/1 NC
Hình 2.11: Bộ Equalizer miền tần số.
Ngoài ra để cải thiện BER người ta còn sử dụng thêm các khối FEC
(Forward Error Correction) để sửa lỗi đơn, sử dụng thêm khối Interleavers để hoán
đổi vị trí biến các bit lỗi dạng chùm thành các bit đơn để FEC có thể sửa được.
2.5. Mô phỏng hệ thống OFDMMô phỏng OFDM dựa trên các chỉ tiêu kỹ thuật của IEEE 802.11a.
Thông số Giá trị
FFT . nFFT 64
Số sóng mang con được dùng. nDSC 52
Tần số lấy mẫu FFT 20MHz
Tần số sóng mang con 312.5kHz
Khoảng sóng mang con {-26 to -1, +1 to +26}
Độ dài khoảng bảo vệ, Tcp 0.8us
Độ dài ký tự dữ liệu, Td 3.2us
Độ dài symbol, Ts 4us
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
43
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Áp dụng cho kênh Rayleigh đa đường, dự kiến bit lỗi được tính như sau:
Quá trình mô phỏng được thực hiện như sau:
- Tạo chuổi bit nhị phân ngẫu nhiên.
- Dùng điều chế BPSK.
- Gán các ký mẫu OFDM cho nhiều sóng mang con dữ liệu từ -26 đến -1 và 1 đến 26.
- Chèn kênh Fading Rayleigh.
- Sắp xếp các mẫu để tạo thành một chuổi truyền dài.
- Thêm nhiễu Gaussian.
- Phân nhóm vector nhận loại bỏ tiền tố.
- Chuyển đổi trong miền thời gian thành miền tần số.
- Phân chia các biểu tượng nhận được với các đáp ứng của kênh tần số.
- Thực hiện các sóng mang con mong muốn.
- Giải điều chế và chuyển đổi bit.
- Đếm số lượng các bit lỗi.
- Lặp lại với nhiều giá trị Bb/No
Ta có kết quả sau:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
44
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 2.12: Kết quả mô phỏng BER OFDM
Đồ thị BER của hệ thống OFDM với phương pháp điều chế BPSK với kênh
fading rayleigh. Tuy băng thông khá rộng nhưng do sử dụng nhiều sóng mang phụ
nên băng thông của mỗi kênh khá hẹp. Nên khi ta tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR
thì BER của hệ thống sẽ giảm.
Kết quả mô phỏng hoàn toàn phù hợp với kết quả lý thuyết.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
45
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG MIMO
3.1. Tổng quan về hệ thống MIMO
3.1.1. Khái niệm về hệ thống MIMO:
Kỹ thuật MIMO ( multiple input multiple output) trong truyền thông là kỹ thuật sử
dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu để truyền dữ liệu.
Ưu điểm của MIMO:
- Tăng độ phân tập của kênh truyền fading, do đó có thể giảm xác suất lỗi.
- Tăng dung lượng của kênh truyền do đó có thể tăng được tốc độ dữ liệu.
Tuy nhiên chi phí cho thiết bị cao hơn nhiều (do sử dụng nhiều anten phát và thu),
cùng với giải thuật xử lý tín hiệu phức tạp hơn.
Hình 3.1: Tổng quan hệ thống MIMO
Vào năm 1984, Jack Winters thuộc phòng thí nghiệm Bell đã xin cấp bằng
sáng chế về việc sử dụng đa anten trong hệ thống vô tuyến. Năm 1985, đồng nghiệp
của Winters tại phòng thí nghiệm Bell là Jack Salz đã xuất bản công trình về MIMO
dựa tên những nghiên cứu của Winters. Từ năm 1986 tới năm 1995, nhiều bài báo
về MIMO liên tục được đưa ra. Vào năm 1996, trong khi đang nghiên cứu tại đại
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
46
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
học stanford, Greg Raleigh và VK jones đã khám phá ra hiện tượng phản xạ đa
đường do sóng vô tuyến va chạm các vật cản đã tạo ra các kênh truyền ảo riêng rẻ
trong hệ thống MIMO, từ đó Greg Raleigh đã viết một bài báo chỉ ra rằng hiện
tượng đa đường là yếu tố giúp tăng dung lượng kênh truyền. Cũng trong năm 1996
G.J.Foschini thuộc phòng thí nghiệm Bell đã đưa ra kiến trúc D-BLAS (Diagonal-
Bell Laboratories Layered Space-Time) cho truyền dẫn vô tuyến trong môi trường
fading khi sử dụng đa anten (MIMO). Năm 1998, P.W.Wolniansky và các đồng
nghiệp thuộc phòng thí nghiệm Bell đã đưa ra kỹ thuật V-BLAST (Vertical- Bell
Laboratories Layered Space-Time) với hiệu suất sử dụng băng thông lần đầu tiên
lên tới 20-40 bps/Hz, Siavash M.Alamouti cũng đưa ra sơ đồ phân tập phát đơn giản
sử dụng 2 anten phát và 1 anten thu, sơ đồ này có thể mở rộng ra M anten thu để
cung cấp độ lợi phân tập 2M. Năm 2003, Airgo đã tung chip MIMO đầu tiên. Năm
2004, IEEE đã lập nhóm TGn nghiên cứu chuẩn 802.11n dựa trên hệ thống MIMO
kết hợp với kĩ thuật OFDM. Năm 2006, TGn đã đưa ra bản nháp đầu thiên của
802.11n để thảo luận nhằm đưa ra các thay đổi sửa lỗi và cải tiến.
3.1.2. Các kỹ thuật phân tập
Trong các hệ thống thông tin vô tuyến di động, các kỹ thuật phân tập được
sử dụng rộng rãi để giảm ảnh hưởng của Fading đa đường và cải thiện độ tin cậy
của truyền dẫn mà không phải tăng công suất phát hoặc mở rộng băng thông. Kỹ
thuật phân tập dựa trên các mô hình mà ở đó tại bộ thu sẽ nhận được các bản sao
chép của tín hiệu phát, tất cả các sóng mang sẽ có cùng một thông tin nhưng sự
tương quan về Fading thống kê là rất nhỏ. Ý tưởng cơ bản của phân tập là ở chỗ,
nếu hai hoặc nhiều mẫu độc lập của tín hiệu được đưa tới và các mẫu đó bị ảnh
hưởng của Fading là độc lập với nhau, có nghĩa là trong số chúng, có những tín hiệu
bị ảnh hưởng nhiều, trong khi các mẫu khác bị ảnh hưởng ít hơn. Điều đó có nghĩa
là khả năng của các mẫu đồng thời chịu ảnh hưởng của Fading dưới một mức cho
trước là thấp hơn nhiều so với khả năng một vài mẫu độc lập bị nằm dưới mức đó.
Do vậy, bằng cách kết hợp một cách thích hợp các mẫu khác nhau sẽ dẫn tới giảm
ảnh hưởng của Fading và do đó tăng độ tin cậy của việc phát tín hiệu. Một số
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
47
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
phương pháp phân tập được sử dụng để có được chất lượng như mong muốn tương
ứng với phạm vi phân tập được giới thiệu, các kỹ thuật phân tập được phân lớp
thành phân tập thời gian, tần số và phân tập không gian.
- Phân tập thời gian
Phân tập theo thời gian có thể thu được qua mã hóa và xen kênh. Sau đây ta
sẽ so sánh hai trường hợp: truyền ký tự liên tiếp và dùng xen kênh khi độ lợi kênh
truyền rất nhỏ.
Hình 3.2: Phân tập theo thời gian
Từ hình vẽ ta thấy rằng: từ mã x2 bị triệt tiêu bởi Fading nếu không dùng bộ
xen kênh, nếu dùng bộ xen kênh thì mỗi từ mã chỉ mất một ký tự và ta có thể phục
hồi lại từ 3 ký tự ít bị ảnh hưởng bởi Fading.
Phân tập thời gian có thể đạt được bằng cách truyền dữ liệu giống nhau qua
những khe thời gian khác nhau, tại nơi thu các tín hiệu Fading không tương quan
với nhau. Khoảng cách thời gian yêu cầu ít nhất bằng thời gian nhất quán của kênh
truyền hoặc nghịch đảo của tốc độ Fading.
cd fvc
f .1
.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
48
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Mã điều khiển lỗi thường được sử dụng trong hệ thống truyền thông để cung
cấp độ lợi mã (coding gain) so với hệ thống không mã hóa. Trong truyền thông di
động, mã điều khiển lỗi kết hợp với xen kênh để đạt được sự phân tập thời gian.
Trong trường hợp này, các phiên bản của tín hiệu phát đến nơi thu dưới dạng dư
thừa trong miền thời gian. Khoảng thời gian lặp lại các phiên bản của tín hiệu phát
được quy định bởi thời gian xen kênh để thu được Fading độc lập ở ngõ vào bộ giải
mã. Vì tốn thời gian cho bộ xen kênh dẫn đến trì hoãn việc giải mã, kỹ thuật này
thường hiệu quả trong môi trường Fading nhanh, ở đó thời gian nhất quán của kênh
truyền nhỏ. Đối với kênh truyền Fading chậm nếu xen kênh quá nhiều thì có thể dẫn
đến trì hoãn đáng kể.
- Phân tập tần số
Trong phân tập tần số, sử dụng các thành phần tần số khác nhau để phát cùng
một thông tin. Các tần số cần được phân chia để đảm bảo bị ảnh hưởng của fading
một cách độc lập. Khoảng cách giữa các tần số phải lớn hơn vài lần băng thông nhất
quán để đảm bảo rằng fading trên các tần số khác nhau là không tương quan với
nhau. Trong truyền thông di động, các phiên bản của tín hiệu phát thường được
cung cấp cho nơi thu ở dạng dư thừa trong miền tần số còn được gọi là trải phổ, ví
dụ như trải phổ trực tiếp, điều chế đa sóng mang và nhảy tần. Kỹ thuật trải phổ rất
hiệu quả khi băng thông nhất quán của kênh truyền nhỏ. Tuy nhiên, khi băng thông
nhất quán của kênh truyền lớn hơn băng thông trải phổ, trải trễ đa đường sẽ nhỏ hơn
chu kỳ của tín hiệu. Trong trường hợp này, trải phổ là không hiệu quả để cung cấp
phân tập tần số. Phân tập tần số gây ra sự tổn hao hiệu suất băng thông tùy thuộc
vào sự dư thừa thông tin trong cùng băng tần số.
- Phân tập không gian
Phân tập không gian còn gọi là phân tập anten. Phân tập không gian được sử
dụng phổ biến trong truyền thông không dây dùng sóng viba. Phân tập không gian
sử dụng nhiều anten hoặc chuỗi array được sắp xếp trong không gian tại phía phát
hoặc phía thu. Các anten được phân chia ở những khoảng cách đủ lớn, sao cho tín
hiệu không tương quan với nhau.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
49
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Yêu cầu về khoảng cách giữa các anten tùy thuộc vào độ cao của anten, môi
trường lan truyền và tần số làm việc. Khoảng cách điển hình khoảng vài bước sóng
là đủ để các tín hiệu không tương quan với nhau. Trong phân tập không gian, các
phiên bản của tín hiệu phát được truyền đến nơi thu tạo nên sự dư thừa trong miền
không gian. Không giống như phân tập thởi gian và tần số, phân tập không gian
không làm giảm hiệu suất băng thông. Đặc tính này rất quan trọng trong truyền
thông không dây tốc độ cao trong tương lai.
Tùy thuộc vào việc sử dụng nhiều anten hoặc ở nơi phát hoặc nơi thu mà người ta
chia phân tập không gian thành ba loại:
- phân tập anten phát (hệ thống MISO)
- phân tập anten thu (hệ thống SIMO)
- phân tập anten phát và thu (hệ thống MIMO).
Trong phân tập anten thu, nhiều anten được sử dụng ở nơi thu để nhận các phiên
bản của tín hiệu phát một cách độc lập. Các phiên bản của tín hiệu phát được kết
hợp một cách hoàn hảo để tăng SNR của tín hiệu thu và làm giảm bớt Fading đa
đường.
3.1.3. Độ lợi trong hệ thống MIMO
- Độ lợi beamforming
Beamforming giúp hệ thống tập trung năng lượng bức xạ theo hướng mong
muốn giúp tăng hiệu quả công suất, giảm can nhiễu và tránh được can nhiễu tới từ
các hướng không mong muốn, từ đó giúp cải thiện chất lượng kênh truyền và tăng
độ bao phủ của hệ thống. Để có thể thực hiện Beamforming, khoảng cách giữa các
anten trong hệ thống MIMO thường nhỏ hơn bước sóng (thông thường là 2/ ),
Beamforming thường được thực hiện trong môi trường ít tán xạ .Khi môi trường tán
xạ mạnh hệ thống MIMO có thể cung cấp độ lợi ghép kênh không gian và độ lợi
phân tập.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
50
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
TX RX
Hình 3.3: Kỹ thuật Beamforming
- Độ lợi ghép kênh không gian (spatial multiplexing)
TX RX
Hình 3.4: Ghép kênh không gian giúp tăng tốc độ truyền
Tận dụng các kênh truyền song song có được từ đa anten tại phía phát và
phía thu trong hệ thống MIMO, các tín hiệu sẽ được phát độc lập và đồng thời ra
các anten (hình 3.4), nhằm tăng dung lượng kênh truyền mà không cần tăng công
suất phát hay tăng băng thông hệ thống. Dung lượng hệ thống sẽ tăng tuyến tính
theo số các kênh truyền song song trong hệ thống. Để cực đại độ lợi ghép kênh qua
đó cực đại dung lượng kênh truyền thuật toán V-BLAST (Vertical- Bell
Laboratories Layered Space-Time) được áp dụng.
- Độ lợi phân tập (spatial diversity)
TX RX
Hình 3.5: Phân tập không gian giúp cải thiện SNR
Trong truyền dẫn vô tuyến, mức tín hiệu luôn thay đổi, bị Fading liên tục
theo không gian, thời gian và tần số, khiến cho tín hiệu tại nơi thu không ổn định,
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
51
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
việc phân tập cung cấp cho các bộ thu các bản sao tín hiệu giống nhau qua các kênh
truyền Fading khác nhau (hinh 3.5), bộ thu có thể lựa chọn hay kết hợp hay kết hợp
các bản sao tín hiệu này để giảm thiểu tốc độ sai bit BER, chống Fading qua đó tăng
độ tin cậy của hệ thống. Để cực đại độ lợi phân tập, giảm BER và chống lại Fading,
thuật toán STBC (Space-Time Block Code) và STTC (Space-Time Trellis Code)
được áp dụng.
Thực tế, để hệ thống có dung lượng cao, BER thấp, chống được Fading, ta
phải có sự tương quan giữa độ lợi phân tập và độ lợi ghép kênh trong việc thiết kế
hệ thống.
3.2. Kỹ thuật mã hóa không gian thời gian trong hệ thống MIMO
3.2.1. Mã khối không gian thời gian STBC
Để có thể cải thiện chất lượng lỗi của truyền dẫn nhiều anten người ta có khả
năng kết hợp mã hóa chống lỗi với thiết kế phân tập phát. Mã chống lỗi kết hợp với
các phương pháp phân tập có thể vừa đạt được độ tăng ích mã lại vừa có lợi từ việc
phân tập, tuy nhiên ta sẽ gặp phải vấn đề tổn thất về băng thông do việc dư thừa của
mã.
Chúng ta xem xét một hệ thống thông tin sử dụng mã không gian thời gian
trên băng gốc với NT antenna phát và NR antenna thu như hình 3.6. Các dữ liệu phát
đi được mã hóa bởi bộ mã hóa không gian thời gian.
Hình 3.6: Mô hình hệ thống băng gốc.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
52
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Tại mỗi khoảng thời gian t, một khối gồm m symbol thông tin nhị phân được
biểu diễn bởi:
Được đưa vào bộ mã hóa không gian - thời gian. Bộ mã hóa không gian thời
gian sẽ ánh xạ khối dữ liệu vào nhị phân m với NT symbol điều chế từ một tập tín
hiệu của M = 2m điểm. Dữ liệu được mã hóa sẽ được đưa tới bộ biến đổi nối tiếp /
song song (S/P) sinh ra một chuỗi NT symbol song song, được sắp xếp vào vectơ NT
x1 cột.
Ở đây T biểu thị sự chuyển vị của ma trận, các đầu ra song song NT đồng
thời được phát bởi NT antenna khác nhau, ở đây symbol , 1 ≤ i ≤ NT được phát đi
bởi anten i và tất cả các symbol được phát trong cùng một khoảng thời gian T giây.
Vectơ của các symbol được điều chế mã như được gọi là symbol không gian-thời
gian.
STBC (Space Time Block Codes) là kỹ thuật mã hóa tín hiệu theo không
gian và thời gian nhằm khai thác độ lợi phân tập không gian và phân tập thời gian
của kênh truyền vô tuyến.
Mã STBC được đưa ra dưới dạng một ma trân. Mỗi cột tượng trưng cho một
khe thời gian, còn mỗi hàng tượng trưng cho quá trình phát của 1 anten trên toàn
miền thời gian.
Anten truyền
Khe thời gian
Hình 3.7: Ma trận mã STBC.
Trong đó, sij là symbol điều chế được phát từ anten thứ j vào khe thời gian thứ i.
Ở đây có T khe thời gian và NT anten phát và NR anten thu.
Các định nghĩa trong STBC-MIMO
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
53
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
- Tỷ lệ mã: của 1 mã khối không gain thời gian được định nghĩa như tỷ số giữa số
symbol mà bộ mã hóa đưa vào đầu vào của nó và số khe thời gian của 1 khối. Nếu 1
khối mã hóa k symbol thì tỷ lệ mã là:
- Hiệu suất phổ của hệ thống:
- Độ phân tập:
Gọi 1 từ mã là:
1 từ mã khác là :
Khi đó, ta có ma trận
Nếu ma trận D có hạng đầy đủ (full rank) cho mọi cặp từ x ≠ x’ bất kỳ thì ta
đạt được sự phân tập lớn nhất có thể NTNR.
3.2.2. Mã lưới không gian thời gian STTC
STTC cho phép phân tập đầy đủ và độ lợi mã cao, STTC là loại mã chập
được mở rộng cho trường hợp MIMO. Cấu trúc mã chập đặt biệt phù hợp với truyền
thông vũ trụ và vệ tinh, do chỉ sử dụng bộ mã hóa đơn giản nhưng đạt được hiệu
quả cao nhờ vào phương pháp giải mã phức tạp.
Nếu như STBC xử lý độc lập từng khối kí tự đầu vào để tạo ra một chuỗi các
vevtor mã độc lập, thì STTC xử lý từng chuỗi ký tự đầu vào để tạo ra từng chuỗi
vector mã phụ thuộc vào trạng thái mã trước đó của bộ mã hóa.
Bộ mã hóa tạo các vector mã bằng cách dịch chuyển các bit dữ liệu qua
thanh ghi dịch qua K tầng mỗi tầng có k bit. Một bộ n phép cộng nhị phân với đầu
vào là K tầng sẽ tạo ra vector mã n bit cho mỗi k bit đầu vào. Tại một thời điểm, k
bit dữ liệu đầu vào sẽ được dịch vào tầng đầu tiên của thanh ghi dịch, k bit của tầng
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
54
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
đầu sẽ được dịch vào k bit của tầng kế. Mỗi lần dịch k bit dữ liệu vào sẽ tạo ra một
vector mã n bit.
Tốc độ mã là Rc = k/n.
K là số tầng của thanh ghi dịch được gọi là constraint length của bộ mã. Hình
dưới cho ta thấy rõ mỗi vector mã trong mã lưới phụ thuộc vào kK bit, bao gồm k
bit dữ liệu vào tần đầu tiên và (K-1)k bit của K-1 tầng cuối của bộ mã hoá, K-1 tầng
cuối này gọi là trạng thái của bộ mã hoá, trong khi đó chỉ có k bit dữ liệu đầu vào
trong mã khối ảnh hưởng tới vector mã.
Hình 3.8: Sơ đồ mã lưới
Mã lưới được biểu diễn thông qua lưới mã (code trellis) hoặc sơ đồ trạng thái
(state diagram) mô tả sự biến đổi từ trạng thái hiện tại sang trạng thái kế tiếp tuỳ
thuộc k bit dữ liệu đầu vào ví dụ: Bộ mã lưới k = 1, K = 3 và n = 2.
Hình 3.9: Mô tả sơ đồ mã hóa với k = 1, K = 3 và n = 2
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
55
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 3.10: Lưới mã và sơ đồ trạng thái với k = 1, K = 3 và n = 2
Tín hiệu nhận được tại máy thu sẽ được bộ giải mã tương quan tối đa không
gian-thời gian STMLD (Space-Time Maximum Likelihood Decoder) giải mã. Bộ
STMLD sẽ được thực hiện thành giải thuật vector Viterbi, đường mã nào có metric
tích luỹ nhỏ nhất sẽ được chọn là chuỗi dữ liệu được giải mã. Độ phức tạp của bộ
giải mã tăng theo hàm mũ với số trạng thái trên giản đồ chòm sao và số trạng thái
mã lưới, một bộ mã STTC có bậc phân tập là D truyền dữ liệu với tốc độ R bps thì
độ phức tạp của bộ giải mã tỉ lệ với hệ số 2R(D-1).
STTC cung cấp độ lợi mã tốt hơn nhiều STBC độ lợi mã của STTC tăng lên
khi tăng số trạng thái của lưới mã. Tuy nhiên độ phức tạp của STBC thấp hơn nhiều
độ phức tạp của STTC, do STBC được mã hoá và giải mã đơn giản nhờ vào các giải
thuật xử lý tuyến tính, nên STBC phù hợp với các ứng dụng thực tế trong hệ thống
MIMO hơn STTC.
3.3. Mô hình hệ thống MIMO
Đối với hệ thống đa anten gồm có NT anten phát và NR anten thu.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
56
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Với biểu diễn tín hiệu nhận được từ NR chiều (NR anten). biểu
diễn tín hiệu truyền đi bởi NT anten. ký hiệu nhiễu trắng Guass với phân bố
chuẩn ).,0( 2N tR NNCH là ma trận kênh truyền chứa các hệ số h ij, kích thước
NR×NT, hij biễu diễn độ lợi của kênh truyền từ anten phát j đến anten thu i.
Phương sai của tín hiệu phát đi là:
Với E là phép tính kỳ vọng và là phép chuyển vị và lấy liên hợp phức của x
Tổng công suất phát đi trong 1 chu kì symbol là P. Và điều kiện ràng buộc là
P≥trace(Q)Trace là phép toán lấy hạng của ma trận.
Giả sử công suất phát của mỗi anten là như nhau và bằng P/nT.
Nhiễu tại bộ thu được biểu diễn qua vectơ n [nR, 1]. Các thành phần nhiễu có
phân phối Guass độc lập thống kê và trung bình bằng 0. Phương sai của tín hiệu
nhiễu là :
Mỗi anten thu chịu công suất nhiễu là
Với Pr là công suất trung bình của mỗi anten, và chúng ta giả sử rằng tổng
công suất thu được ở 1 anten bẳng tổng công suất phát Pr=P.
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR tại mỗi anten thu là :
- Dung lượng của kênh truyền MIMO
Ma trận kênh truyền H của kênh truyền MIMO định trước và được xem là
bất biến trong suốt thời gian truyền và tổng công suất phát trên NT là P được xem là
không đổi.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
57
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Theo lý thuyết tách ma trận SVD cho ma trận bất kì ta có.
Với D là ma trận đường chéo với các hệ số thực không âm có kích thước (nR
x nT), U và V là ma trận vuông (nR x nR) và (nT x nT). Các ma trận này có những tính
chất trực giao: và
Các hệ số thực của D là d1 d2 …dN với N = min(Nt,Nr) có thể tính được
bằng căn bậc hai của các trị riêng n ma trận
Tín hiệu ở phía thu nhận được là:
Nhân ma trận vào cả hai vế của phương trình trên và ta được:
Đặt r’ = r, x’ = x, n’ = n. Vectơ n’ có phần thực và phần ảo là biến ngẫu nhiên
Gaussian trung bình 0.
Vì thế kênh truyền ban đầu có thể viết lại dưới dạng như sau:
Đặt là căn của các giá trị riêng khác 0 của , với i = 1, 2…u. Các
thành phần tín hiệu nhận được có dạng:
i=1, 2…u
i=u+1...N
Sơ đồ hệ thống tương đương:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
58
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Mô hình phân tập khi NT >NR
Hình 3.12: Mô hình phân tập khi NT >NR
Khi NT<NR
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
Hình 3.11 : Chuyển đổi kênh truyền MIMO thành các kênh truyền song song
59
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 3.13: Mô hình phân tập khi NT<NR
Giả sử rằng công suất phát của mỗi anten trong mô hình tương đương MIMO
là P/NT.
Chúng ta có thể tính dung lượng kênh truyền tổng cộng qua công thức
Shannon:
C là tổng dung lượng kênh truyền.
B là băng thông mỗi kênh truyền đơn và là công suất tín hiệu nhận được
trên mỗi kênh truyền đơn.
Vì thế dung lượng tổng cộng có thể viết lại như sau:
Hay là :
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
60
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
3.3.1. Sơ đồ Alamouti
Trong sơ đồ Alamouti (hình 3.13) bộ mã hóa space-time encoder sẽ mã hóa 2
ký tự liên tiếp [c1 c2] với c1,c2 thuộc chòm sao điều chế }),...,,{,( 2121 MsssSccS
thành ma trận.
*12
*21
cccc
C
Ma trận C gọi là ma trận mã, ma trận này là ma trận trực giao có tính chất:
22
22
122
21
22
21
00
Icccc
ccCC
Trong chu kỳ thứ nhất bộ phát sẽ phát đồng thời 2 tín hiệu c1 và c2 ra 2 anten
1 và 2, chu kì tiếp theo, bộ phát sẽ phát 2 tín hiệu –c2* và c1
* ra 2 anten 1 và 2 (hình
3.14).
Boä keát hôïp
Boä öôùc löôïng
Boä giaûi maõ MLH
H
r~r
1h
2h
1Tx
2TxDöõ lieäu
Space-Time encoder
*12
*21
21cc
cccc
21 nn
Hình 3.14: Sơ đồ Alamouti 2 anten phát và 1 anten thu
1c
4c *3c
*2c
6c *5c
5c *6c
2c *1c
3c *4c
2r 3r 4r1r 5r 6r
Thôøi gian
Khoâng gian
1Tx
2Tx
1Rx
1T 2T 3T 4T 5T 6T
Hình 3.15: Các symbol phát và thu trong sơ đồ Alamouti
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
61
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Giả sử kênh truyền quasi-static, độ lợi kênh truyền không đổi qua 2 chu kỳ
symbol:
2
1
2222
1111
)()(
)()(
j
j
ehTthth
ehTthth
Với T là chu kỳ Symbol .
Tín hiệu tại máy thu chu kỳ 1 và chu kỳ 2:
21*12
*21
2121 nncccc
hhrr
2*12
*212
122111
nchchrnchchr
Việc giải mã 1~c , 2
~c dựa trên việc tìm 2 giá trị },...,{, 2121 MsssSxx sao cho
tín hiệu thu được khi truyền x1, x2 qua kênh truyền sẽ giống r1, r2 nhất .
2*12
*212
222111,21
21
minarg)~,~( xhxhrxhxhrccSxx
*
21*2
*2121
*2
*21
22
22
21
22
*12
*2
*1111
*1
*22
21
22
21
21
*12
*2
*21
*21
*222
*12
212
221
22
22*
111*
1*2
*21
*1
*11
222
211
21
2*12
*212
222111
2*12
*1
*21
*21
*12
*2
*21
*21
*222
*12
212
221
22
**12
*212
*12
*212
2*12
*212
2*12
*1
*21
*2122
*111
*1
*2
*21
*1
*11
222
211
21
*2211122111
222111
)()(
)()(
))((
))((
xhrhrxhrhrxhhr
xhrhrxhrhrxhhr
xhrxhrxhrxhrxhxhr
xhrxhrxhrxhrxhxhrxhxhrxhxhr
xxhhxxhhxhrxhrxhrxhrxhxhr
xhxhrxhxhrxhxhr
xxhhxxhhxhrxhrxhrxhrxhxhr
xhxhrxhxhrxhxhr
Ta thấy việc giải mã đồng thời 21~,~ cc tương đương việc giải mã riêng lẻ 21
~,~ cc
2
11*
1*22
21
22
21
2
1*
1*22
21
2
11*
1*22
21
22
21
21
*12
*2
*1111
*1
*22
21
22
21
211
)(1minarg
)()(minarg
)()(minarg~
1
1
1
xhrhrxhh
hrhrxxhrhrxhhr
xhrhrxhrhrxhhrc
Sx
Sx
Sx
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
62
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
2
2*122
*1
22
22
21
2*122
*1
22
2
2*122
*1
22
22
21
22
*21
*2
*212
*122
*1
22
22
21
222
)(1minarg
)()(minarg
)()(minarg~
2
2
2
xhrhrxhh
hrhrxxhrhrxhhr
xhrhrxhrhrxhhrc
Sx
Sx
Sx
Do và không phụ thuộc vào x1, tức là không ảnh hưởng tới
việc tìm min của biểu thức trong ngoặc nên ta có thể bỏ qua và
trong biểu thức tìm c1. Tương tự ta có thể bỏ qua và trong biểu thức
tìm c2
Bộ kết hợp sẽ tạo ra các tín hiệu ước lượng từ r1, r2 như sau.
1*
2*21
*22
*11*
2
1
1*2
2*1
21~~ hrhrhrhr
rr
hhhh
xx
22
22
211
*1
*212
22
212
112
22
1*221
*11
22
211
~~
~~
nchhnhnhchhx
nchhnhnhchhx
Nếu kênh truyền không tương quan, h1, h2 sẽ không tương quan nguồn nhiễu
21~,~ nn sẽ có phương sai xấp xỉ gấp 2 lần nhiễu gốc.
Hệ thống cung cấp phân tập đôi do hệ số:
22
21 hh
Biểu thứa tìm 21~,~ cc trở thành :
2
22
22
12
222
21
22
21
2111
)1(~minarg~
)1(~minarg~
2
1
xhhxxc
xhhxxc
sx
sx
Đối với tín hiệu PSK: 22
22
1 Mxxx
Suy ra: 2
12
22
1 )1( xhh và 2
22
22
1 )1( xhh
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
63
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Không ảnh hưởng tới việc tìm min của biểu thức, biểu thức quyết định 21~,~ cc
trở nên đơn giản hơn.
2
222
2111
~minarg~
~minarg~
2
1
xxc
xxc
sx
sx
21~,~ xx sẽ được gửi tới bộ ML để so sánh với tất cả ký tự có thể, dựa trên các
công thức trên để giải 21~,~ cc .
Sơ đồ Alamouti mở rộng
Sơ đồ Alamoti có thể được mở rộng sử dụng 2 anten phát và M anten thu
như hình 3.15 .Trong trường hợp này tín hiệu thu được có dạng sau:
1211*12
*21
12111211 nncccc
hhrr
2221*12
*21
22212221 nncccc
hhrr
…
21*12
*21
2121 MMMMMM nncccc
hhrr
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
64
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Boä giaûi maõ ML
H
r~
11h
12h1Tx
2TxDöõ lieäuSpace-Time encoder
*12
*21
21 cc
cccc
Boä keát hôïp
Boä öôùc löôïngH
Boä keát hôïp
Boä öôùc löôïngH
Boä keát hôïp
Boä öôùc löôïngH
21h
22h
1Mh
2Mh
1211 nn
2221 nn
21 MM nn
r
r
r
c~
Hình 3.16: Sơ đồ Alamouti 2 anten phát và M anten thu
Bộ kết hợp sẽ tạo ra các tín hiệu ước lượng:
*2
1
1*
2
2*
121
*22
21
21*22
22*21
2221
*12
11
11*12
12*11
1211
~~
~~
~~
M
M
MM
MMMM r
rhhhh
xx
rr
hhhh
xx
rr
hhhh
xx
*2
1
1*
2
2*
1*22
21
21*22
22*21
*12
11
11*12
12*11
212221121121 ]~~[]~~[]~~[]~~[
M
M
MM
MM
MM
r
r
hh
hhr
r
hh
hhr
r
hh
hh
xxxxxxxx
1
*2
*2121
*22
*222111
*12
*1211
22
22
12
222
212
122
112
*221
*1
*222221
*21
*121211
*11
12
22
12
222
212
122
111
~
~
MMMM
MM
MMMM
MM
nhnhnhnhnhnh
chhhhhhx
nhnhnhnhnhnh
chhhhhhx
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
65
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
22
1
22
212
111
22
211
~~
~~
nchhx
nchhx
M
iii
M
iii
Khi này hệ thống cung cấp phân tập bậc 2M do hệ số sau:
M
iii hh
1
22
21
Biểu thức tìm 21~,~ cc trở thành:
22
1
22
21
2222
21
1
22
21
2111
1~minarg~
1~minarg~
2
1
xhhxxc
xhhxxc
M
iiiSx
M
iiiSx
STBC hoạt động trên việc thiết kế trực giao ma trận mã. Sơ đồ Alamouti
chính là sơ đồ STBC cơ bản và tiêu biểu nhất cho thiết kế trực giao (orthogonal
design) với tốc độ mã R=1 độ phân tập D = 2.
Thiết kế trực giao (orthogonal design).
Thiết kế trực giao N x N cung cấp độ lợi phân tập đầy đủ (tốc độ mã cực đại
R=1). C là 1 thiết kế trực giao khi và chỉ khi C-C’ khả đảo với mọi C<>C’.Thiết kế
trực giao thực chỉ tồn tại với N=2, 4 và 8, và chỉ tồn tại thiết kế trực giao phức với
N=2.
Thiết kế trực giao tổng quát GOD (Generalized Orthogonal Design) nới lỏng
điều kiện khắt khe của thiết kế trực giao. K symbol thực [x1,x2,…, xk] được mã hóa
bằng ma trận mã C kích thước NT x NC , C có tính chất sau:
TNICC
Tốc độ mã hóa khi này là R=k/Nc.
Độ lợi mã hóa STBC là Gc= RD.
Với: R là tốc độ mã hóa.
D là độ phân tập D = NT.NR.
Tiêu chí thiết kế GOD là cực tiểu Nc với R và NT cho trước.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
66
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Một số ví dụ về thiết kế trực giao:
R = 1
k = 2, Nc = 2 và NT = 2
12
2121 ,
cccc
Ccc hoặc
*12
*21
cc
ccC
22
22
1 IccCC
k = 4, Nc = 4 và NT = 4
1234
2143
3412
4321
4321 ,,,
cccccccc
cccccccc
Ccccc
42
42
32
22
1 IccccCC
R = 3/4
k = 3, Nc = 4 và NT = 3
2222
22
22
,,
*2
*11
*2
*11
*3
*3
*3
*3*
12
*3
*3*
1
321
22
2
cccccccccc
cccc
cccc
Cccc
32
32
22
1 IcccCC
k = 3, Nc = 4 và NT = 4
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
67
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
2222
2222
22
22
,,,
*2
*11
*2
*11
*3
*3
*2
*11
*2
*11
*3
*3
*3
*3*
12
*3
*3*
1
4321
22
22
2
cccccccccc
cccccccccc
cccc
cccc
Ccccc
42
42
32
22
1 IccccCC
R = 1/2
k = 4, Nc = 8 và NT = 3
*2
*1
*4
*32143
*3
*4
*1
*23412
*4
*3
*2
*14321
4321 ,,,
cccccccc
cccccccc
cccccccc
Ccccc
32
42
32
22
12 IccccCC
k = 4, Nc = 8 và NT = 4
*1
*2
*3
*41234
*2
*1
*4
*32143
*3
*4
*1
*23412
*4
*3
*2
*14321
4321 ,,,
cccccccc
cccccccc
cccccccc
cccccccc
Ccccc
42
42
32
22
12 IccccCC
3.3.2. Mô hình V-BLAST
V-BLAST không giống như các kĩ thuật ghép kênh sử dụng chiều tần số,
thời gian hay chiều mã để tăng dung lượng kênh, VBLAST có thể tăng dung lượng
của hệ thống đáng kể nhờ vào chiều không gian do hệ thống MIMO cung cấp.
Không giống như CDM, V-BLAST chỉ sử dụng một khoảng băng thông nhỏ cần
thiết cho hệ thống QAM truyền thống. Không giống như FDM, mỗi symbol phát
chiếm toàn bộ băng thông của hệ thống. Và cuối cùng không giống như TDM, toàn
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
68
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
bộ băng thông hệ thống được sử dụng đồng thời để truyền các symbol tại mọi thời
điểm.
V-BLAST sử dụng NT anten phát và NR anten thu với NT≤ NR (như hình
3.17). Ở phía phát, vector coder sẽ sắp xếp các bit của chuỗi dữ liệu gốc thành các
symbol và chia thành NT luồng dữ liệu con. Trong V-BLAST không cần mã hóa
liên luồng vì từng luồng con có thể được mã hóa theo các kiểu mã hóa truyền thống
riêng. Các luồng dữ liệu con này sẽ được NT bộ phát điều chế theo cùng một chòm
sao QAM và phát đồng thời trên NT anten phía trên cùng một tần số với tốc độ 1/TS
symbol/s, mỗi lần bộ phát sẽ phát thành từng chùm L symbol. Công suất phát mỗi
luồng tỉ lệ với 1/NT vì vậy tổng công suất phát là hằng số và không phụ thuộc vào
số anten phát. Ở phía thu, mỗi anten thu sẽ thu tín hiệu từ NT anten phát, các tín hiệu
thu được từ NR anten phát sẽ được xử lý bằng giải thuật V-BLAST như Zero-
Forcing hay MMSE để trả lại dữ liệu gốc ban đầu.
Maõ hoaù V_BLAST
Giaûi maõ V_BLAST
1Tx
2Tx
3Tx
1Rx
2Rx
3Rx
Hình 3.17: Hệ thống V-BLAST
Kênh truyền MIMO được mô hình bằng kênh truyền H. Giả sử kênh truyền
là quasi-stationary, kênh truyền biến đổi không đáng kể trong khoảng thời gian L.TS
vì vậy kênh truyền được ước lượng chính xác bằng chuổi huấn luyện gửi theo chùm
L symbol phát.
Giả sử, việc đồng bộ symbol ở bộ thu là lý tưởng. Ta kí hiệu vector symbol
phát là:
TNTxxxx ,...,, 21
Vector symbol thu sẽ là:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
69
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
TNTrrrr ...,, ,21
4
2
1
2
1
21
22221
11211
2
1
n
nn
x
xx
hhh
hhhhhh
r
rr
TTRRR
T
T
R NNNNN
N
N
N
r = Hx + n
Với: r biểu diển tín hiệu nhận từ NR chiều (NR anten).
x biểu diễn tín hiệu phát từ NT chiều (NT anten).
n là vector nhiễu AWGN NR chiều mô hình theo I.I.D, tức là có phân bố
giống nhau và độc lập với nhau.
Bộ xử lý V-BLAST ở phía thu sẽ sử dụng phương pháp kết hợp triệt tiêu
tuyến tính (linear combinatorial nulling), để tách ra từng luồng dữ liệu con. Mỗi
luồng con khi đến lượt giải mã sẽ được xem là tín hiệu mong muốn, các luồng còn
lại được xem là nhiễu. Việc triệt tiêu sẽ được thực hiện bằng cách tổ hợp tuyến tính
theo trọng số các tín hiệu thu để giải mã tín hiệu theo một tiêu chí nào đó như
MMSE (minimum mean-squared error) hay ZF (zero-forcing).
Bộ thu V-Blast Zero-Forcing
Vector tín hiệu thu ở symbol thứ m được biểu diễn như sau:
TN
iii mnmxhmr
1
Với: hi là cột thứ i của H.
xi[m] là dòng dữ liệu truyền lên anten thứ i, các dòng dữ liệu này điều
độc lập với nhau.
Chỉ chú ý tới dòng dữ liệu thứ k, ta có thể viết lại như sau:
mnmxhmxhmrTN
kiiikk
Biểu thức trên cho thấy dòng dữ liệu thứ k bị xuyên nhiễu bởi NT-1 dòng dữ
liệu còn lại. Ý tưởng để loại bỏ các xuyên nhiễu này là chiếu vector thu r[m] lên
không gian con Vk trực giao với các vector:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
70
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
kNkk VhhhhT,,,,, 211
Có thể tượng trưng bởi ma trận Qk kích thước dk x NR gồm dk hàng là các
vector cơ sở của không gian Vk hợp thành. Việc chiếu vector thu r[m] được thực
hiện bằng cách nhân r[m] với vector triệt tiêu Wi trực giao với:
TNkk hhhh ,,,, 211
Wi sẽ triệt tiêu nhiễu xuyên luồng từ NT-1 dòng dữ liệu còn lại và trích ra
dòng dữ liệu thứ k. Luồng dữ liệu k sau khi được tách ra sẽ cho qua bộ Matched-
Filter, sự kết hợp giữa phép chiếu và bộ Matched-Filter được gọi là bộ thu Zero-
forcing hay là bộ Decorrelator hay bộ Interference Nulling. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
SNR sau bộ Matched-Filter sẽ là:
2
0~
i
i
i
i
i
k
k
n
kk
WN
PPP
SNR
Nếu ta giải mã từng luồng kết hợp triệt tiêu nhiễu IC (Interference
Cancellation) bằng cách loại trừ luồng k ra khỏi vector thu r, vector thu r lúc này
chỉ còn là tổ hợp tuyến tính của NT - k luồng dữ liệu con. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
SNR sau bộ match filter khi này sẽ là:
2
0
2
0~ ~
i
i
i
i
i
i
i
k
k
k
k
n
kSICk
WN
P
WN
PPP
SNR
Trong trường hợp giải mã kết hợp triệt tiêu nhiễu liên tiếp, nhiễu được triệt tiêu liên
tiếp dẫn tới:22~
ii kk WW
Nên:
ikSICk SNRSNR
1 .
Vector trọng số ZF
Vector trọng số Wi dùng triệt tiêu giải mã phải thoả tính chất sau:
ijij
HW ji 10
)(
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
71
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Với: Wi là vector trọng số để giải mã luồng dữ liệu thứ i.
(H)j là cột thứ j của ma trận kênh truyền.
Luồng thứ i sẽ được giải mã theo biểu thức sau:
rWy ii
Sau khi giải mã, luồng i sẽ được loại trừ ra khỏi vector thu r, vector thu r lúc
này có chỉ còn là tổ hợp tuyến tính của NT i luồng dữ liệu con, vì vậy các luồng tiếp
theo sẽ được giải mã chính xác hơn. Do việc giải mã các luồng dữ liệu theo các thứ
tự khác nhau sẽ cho tỉ lệ sai bit BER khác nhau, vì vậy để có được BER nhỏ nhất ,
ta cần phải tìm ra thứ tự tối ưu và giải mã các luồng con theo thứ tự này.
Vector Wi chỉ tồn tại khi số dòng dữ liệu nhỏ hơn hoặc bằng anten thu. Do
đó số anten được sử dụng để phát NT phải nhỏ hơn số anten thu NR nên:
TTR NNNN ),min(
Thứ tự tối ưu:
Thứ tự giải mã tối ưu sẽ được tìm ra dựa trên các tính toán từ vector trọng số
và ma trận kênh truyền.
Vector trọng số thoả mãn biểu thức trên Wi chính là hàng thứ i của ma trận
11,
ii
HH là ký hiệu của ma trận kênh có được bằng cách bỏ đi các cột 1,2,…,i-1
trong ma trân kênh truyền H, H+ là ký hiệu của ma trận giả nghịch đảo Moore-
Penrose. Ta sẽ dễ nhận ra thứ tự tối ưu khi xét ví dụ giải mã symbol đầu tiên trong
vector thu.
Giả sử symbol thứ i trong vector thu sẽ được giải mã đầu tiên.
R
R
N
Nii
r
rr
wwwrWy
2
1
21
RTTRRRR
T
R
NNNNiNNN
Ni
Ti
Ni
n
nn
x
xx
hhhh
hhhhNhhhh
wwwy
2
1
2
1
21
222221
111211
21
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
72
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
R
R
T
N
N
N
ii
n
nn
www
x
x
xx
y
2
1
21
2
1
0100
iii nxy ~
Với:
RR NNi nwnwnwn 2211~
Ta nhận thấy vector trọng số tuy triệt tiêu xuyên nhiễu giữa các luồng nhưng
lại có tác dụng khuyếch đại nhiễu nền.
Symbol đầu tiên được giải mã sẽ là symbol thứ i sao cho nhiễu có phương
sai nhỏ nhất, do các nhiễu n1, n2…nNr là I.I.D nên điều này tương đương với việc tìm
Wi sao cho Wi trong công thức sau là nhỏ nhất:22
22
12
RNi wwwW
Dựa trên ý tưởng trên, thứ tự giải mã tối ưu là S={k1, k2, k3…kNt} là một
hoán vị của {1,2,…, NT} sẽ được tìm như sau:
i 1
1i
HG
2
,,1 )(minarg
121
ikkki
Gki
i=i+1
Với (G)i là hàng thứ i của ma trận G.
Quá trình giải mã sẽ được thực hiện như sau:
Bước1: Sử dụng vector triệt tiêu Wk1 để giải mã luồng dữ liệu con thứ k.
rWy kk 11
Bước 2: Sử dụng chòm sao điều chế ở phía phát để ước lượng.
)(~11 kk yQx
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
73
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Bước 3: Giả sử 1
~kx chính là symbol gốc ban đầu 1kx , loại bỏ 1kx ra khỏi tín
hiệu thu r1 để thu được tín hiệu thu sửa đổi r2.
11)(~
12 kk Hxrr
Với 1)( kH là cột thứ k1 của ma trận H
Boä thu ZF 1 Giaûi maõ luoàng 1
Boä thu ZF 2 Giaûi maõ luoàng 2
Boä thu ZF 3 Giaûi maõ luoàng 3
Boä thu ZF NTGiaûi maõ luoàng NT
Loaïi tröø luoàng 1
Loaïi tröø luoàng 1, 2
Loaïi tröø luoàng 1, 2, 3,…,NT-1
r 1~x
2~x
3~x
TNx~
Hình 3.18: Máy thu V-BLAST Zero-forcing
Toàn bộ giải thuật ZF triệt tiêu liên tiếp theo thứ tự tối ưu như sau:
khởi động
2
1
1
)(minarg jjGk
HG
rr
Lặp i = 1 NT
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
74
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
1
)(minarg
)(~)(~
~)(~
2
.,,1
1
21
1
11
11
ii
Gk
HG
Hxrr
yQx
rWy
GW
jkkkji
k
kkii
kik
ikk
kk
i
i
ii
Sơ đồ máy thu dùng giải thuật Zero Forcing triệt nhiễu liên tiếp theo thứ tự tối ưu
Xaùc ñònh luoàng Boä thu vaø giaûi maõ ZF
Xaùc ñònh luoàng Boä thu vaø giaûi maõ ZF
Xaùc ñònh luoàng Boä thu vaø giaûi maõ ZF
Boä thu vaø giaûi maõ ZF
Loaïi tröø luoàng thöù 1
Loaïi tröø luoàng 1, 2
Loaïi tröø luoàng 1, 2, 3,…,NT-1
r 1~x
2~x
3~x
TNx~
Hình 3.19 Máy thu V-BLAST Zero-forcing theo thứ tự tối ưu
Tốc độ truyền dữ liệu của luồng dữ liệu thứ k theo định lý Shanon sẽ là:
2
0
22 1log)1(logk
kkk
WN
PSNRC
bit/s/Hz
Tốc độ truyền của hệ thống sẽ là:
TN
kkCC
1 bit/s/Hz
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
75
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Trong môi trường fast-fading, kênh truyền sẽ biến đổi, do tốc độ truyền tối
đa của kênh truyền sẽ được tính trung bình.
N
k k
kZF
WN
PECEC
12
0
2 1log)(
bit/s/Hz
Khi tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR cao, ta có thể xấp xỉ CZF theo biểu thức sau:
N
k k
ZFW
EN
SNRNC1
2221loglog
N
kkZF WE
NSNRNC
1
22log
Trường hợp giải mã có kết hợp triệt tiêu nhiễu liên tiếp:
N
kk
kICZF
WN
PEC
12
0
2 ~1log
Khi tỉ số trên nhiễu SNR cao , ICZFC được xấp xỉ theo biểu thức sau:
N
kkICZF WE
NSNRNC
1
2
22~loglog
Hạn chế của Zero-forcing:
Khi tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao thì nhiễu Gauss trắng trong hệ thống không
đáng kể, các luồng dữ liệu gây nhiễu lẫn nhau là chủ yếu và lấn át nhiễu Gauss
trắng. Sau khi vector tín hiệu thu được chiếu lên không gian con trực giao để triệt
nhiễu xuyên luồng (Inter-Stream Interference ), nhiễu còn lại chỉ là nhiễu trắng
chiếm một lượng không đáng kể, tín hiệu sau đó được cho qua bộ Matched-Filter.
Vì bộ Match-Filter hoạt động rất hiệu quả khi SNR cao.
Khi tỷ số tín hiệu trên nhiễu thấp, nhiễu gauss trắng lấn át các luồng dữ liệu,
tương tự như khi hoạt động ở SNR cao, bộ thu Zero-forcing cũng triệt xuyên nhiễu
khỏi luồng dữ liệu giải mã do các luồng dữ liệu khác gây ra, tuy nhiên khi xét thứ tự
giải mã tối ưu, ta đã biết phép chiếu vector tín hiệu thu lên không gian con trực giao
có tác dụng khuyếch đại nhiễu Gauss trắng (thành phần chính gây ra nhiễu tới luồng
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
76
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
dữ liệu giải mã khi SNR thấp ), tuy bộ Matched-filter hoạt động rất hiệu quả khi
không có xuyên nhiễu nhưng lúc này nhiễu Gauss trắng được khuyếch đại lên rất
nhiều so với trước khi thực hiện phép chiếu chính vì lý do này, bộ thu ZF hoạt đông
không hiệu quả khi SNR thấp.
Để bộ thu hoạt động hiệu quả, ta phải thiết kế bộ thu tối ưu theo tỷ số tín
hiệu trên xuyên nhiễu và nhiễu trắng SINR (Signal to Interference plus Noise Ratio)
dù SNR thấp hay cao. Vì bộ Matched-Filter hoạt động hiệu quả khi không có xuyên
nhiễu, nên nếu ta dùng một giải thuật khác có tác dụng giảm nhiễu xuyên luồng
nhưng không khuyếch đại nhiễu trắng, sau đó sử dụng bộ Matched-filter, thì sẽ thu
được tín hiệu có tỷ số tín hiệu trên xuyên nhiễu và nhiễu trắng SINR tốt hơn cho bộ
thu ZF ở SNR thấp. Bộ thu có thể tối ưu sự thương nhượng giữa xuyên nhiễu giữa
các luồng và nhiễu nền Gauss chính là bộ thu MMSE.
Bộ thu V-Blast Minimum Mean-Squared Error
Khi SNR cao, bộ thu Minimum Mean-Squared Error (MMSE) hoạt động
giống như bộ thu ZF, và khi SNR thấp bộ thu sẽ tận dụng ưu thế của bộ Matched-
Filter.
Xét tín hiệu thu tổng quát có dạng sau:
zhxy
Với z là nhiễu màu phức vòng có ma trận tương quan khả đảo Kz , h là vector
cột bất kì và x là symbol chưa biết cần được ước lượng, giả sử x và z không tương
quan. Ta đã biết nếu nhiễu trắng thì bộ Match filter là bộ lọc tối ưu sẽ cho SNR ngõ
ra cực đại, vì vậy đối với trường hợp nhiễu màu, ta sẽ làm phẳng nhiễu màu thành
nhiễu trắng trước khi cho tín hiệu qua bộ Match filter. Đầu tiên y sẽ nhân với
để làm phẳng nhiễu.
zKx z2/1~
Khi này z~ sẽ là nhiễu trắng.
zhxKyK zz~2/12/1
Với:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
77
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
HHx UUK 2/1
Trong đó U và được phân tách từ Kz. Do Kz khả đảo nên Kz có thể viết
như sau: H
z UUK
Trong đó U là ma trận quay ( hay ma trận unitary) và là ma trận đường
chéo, ma trận là căn bậc hai của ma trận .
RN
00
0000
2
1
RN
00
0000
2
1
2/1
Sau đó, tín hiệu ra sẽ được chiếu theo hướng bằng cách nhân
với H
x hK )( 2/1
.
zhKhxKhKyKhK Hzz
Hzz
Hz
~)()()( 2/12/12/12/12/1
zKhhxKhyKh zH
zH
zH 111
Từ biểu thức trên bộ thu MMSE sẽ được biểu diễn thông qua vector
hKV z1
Tín hiệu x sẽ được ước lượng bằng cách nhân y với 1* z
H KhV
Sau đó tín hiệu sẽ được qua bộ Match filter.
Người ta chỉ ra rằng với sự co giãn thích hợp trung bình của bình phương sai
biệt của tín hiệu ước lượng có thể được cực tiểu, vì vậy bộ thu này được gọi là bộ
thu tối thiểu bình phương sai biệt lỗi MMSE (minimum Mean-Squared Error). Tỷ
số SINR của tín hiệu tại ngõ ra bộ Matched-Filter có biểu thức như sau:
hKhSINR zH
x12
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
78
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Bộ thu MMSE cho giải thuật V-Blast khi này sẽ giải mã từng luồng tín hiệu.
][][][][][][ mzmxhmnmxhmxhmr kk
N
kiiikk
T
][][][ mnmxhmzTN
kiii
Giả sử công suất của luồng tín hiệu i là Pi , do nhiễu n[m] là I.I.D và các
luồng tín hiệu độc lập nên ta có ma trận tương quan nhiễu như sau:
T
Rk
N
ki
HiiiNz hhPINK 0
Vector MMSE được định nghĩa như sau:
T
R
N
ki
HiiiNk hhhPINV 1
0 )(
=>
T
RR
N
ki
Hkki
HiN
HHiiiN
Hk hhPHHPINhhhPINhV 1
01
0* )()(
SINR ở ngõ ra bộ Matched-filter có biểu thức như sau:
T
R
N
kik
HiiiN
Hkk khhPINhPSINR 1
0 )(
Tương tự như máy thu Zero-forcing, sau khi được giải mã, các luồng tín hiệu
sẽ được loại trừ ra khỏi tín hiệu thu ban đầu nhằm giảm nhiễu xuyên luồng, giúp
giải mã chính xác các luồng tín hiệu còn lại.
Quá trình giải mã sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Sử dụng vector để tách luồng dữ liệu con thứ k
rVy kk*
Bước 2: Sử dụng chòm sao điều chế ở phía phát để ước lượng xk từ yk
)(~kk yQx
Bước 3: Giả sử chính là symbol gốc ban đầu xk , loại bỏ xk ra khỏi tín
hiệu thu rk để thu được tín hiệu thu sửa đổi rk+1
kkkk hxrr ~1
Với hk là cột thứ k của ma trận H
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
79
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Sơ đồ máy thu MMSE giải mã kết hợp triệt tiêu nhiễu như hình 3.20
Boä thu MMSE 1 Giaûi maõ luoàng 1
Boä thu MMSE 2 Giaûi maõ luoàng 2
Boä thu MMSE 3 Giaûi maõ luoàng 3
Boä thu MMSE NTGiaûi maõ luoàng NT
Loaïi tröø luoàng 1
Loaïi tröø luoàng 1, 2
Loaïi tröø luoàng 1, 2, 3,…,NT-1
r 1~x
2~x
3~x
TNx~
Hình 3.20: Máy thu V-BLAST MMSE
Toàn bộ giải thuật MMSE triệt tiêu liên tiếp như sau:
Khởi động
r1 = r
Lặp TNk 1
1
~~
~
1
*
1
0*
ii
HHhxrr
yQxrVy
hhNPHH
NPINhV
k
kkkk
kk
kk
Hkk
T
H
TN
Hkk R
Với là ma trận thu được từ ma trận H sau khi bỏ k cột đầu tiên.
Tốc độ truyền dữ liệu của luồng dữ liệu thứ k theo định lý Shanon sẽ là:
kzkkk hKhPCk
1*2 1log bit/s/Hz
t
k
T N
kkzkk
N
kkMMSE hKhPCC
1
1*2
1
1log bit/s/Hz
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
80
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
T
R
N
iiiiNMMSE hhP
NIC
1
*
02
1detlog bit/s/Hz
Trong môi trường fast-fading, kênh truyền sẽ biến đổi, công suất được chia
đều cho các luồng Pi = P/NT, tốc độ truyền tối đa của kênh truyền sẽ được tính trung
bình như sau:
H
TNMMSE HH
NNPIEC
R0
2 detlog
3.4. Kết quả mô phỏng hệ thống MIMO
3.4.1. Sơ đồ Alamouti
Mô phỏng về BER của hai anten truyền và một anten nhận mã hóa Alamouti
STBC với điều chế BPSK trong kênh Fading Rayleigh.
Giả sử ta có một chuổi truyền dẫn {c1, c2…cn}.
Trong truyền dẫn thông thường thì ta gửi c1 trong khe thời gian thứ nhất, c2
trong khe thời gian thứ hai…cho đến cn.
Tuy nhiên Alamouti đề nghị chúng ta nhóm các biểu tượng thành các nhóm
hai. Trong khe thời gian đầu tiên gửi c1 và c2 từ anten một và anten hai. Trong khe
thời gian thứ hai thì gửi – c2* và c1
* từ anten một và hai. Trong khe thời gian thứ ba
thì gửi c3 và c4, trong khe thời gian thứ tư thì gửi – c4* và c3
*…
Tín hiệu máy thu là:
21*12
*21
2121 nncccc
hhrr
2*12
*212
122111
nchchrnchchr
Trong đó r1 và r2 là các symbol nhận được từ khe thời gian thứ nhất và khe
thời gian thứ hai.
Với hai anten truyền trường hợp anten STBC nhận được là:
Và Bit Error Rate là:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
81
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Chú ý mặc dù chúng ta nhóm hai biểu tượng nhưng chúng ta vẫn cần hai khe
thời gian để gửi hai biểu tượng do đó không có thay đổi về tốc độ dữ liệu. Sau đây
là kết quả mô phỏng về BER của hai anten truyền một anten nhận mã hóa STBC
Alamouti.
Ta sẽ truyền 1000000 symbol được tạo ngẫu nhiên qua kênh truyền MIMO, nhiễu
sẽ tác động đến từng kênh truyền sẽ thay đổi theo dB để tính BER của hệ thống.
Hình 3.21: Kết quả mô phỏng BER của Alamouti 2x1
Nhận xét:
Mô phỏng về BER của hai anten truyền và hai anten nhận mã hóa Alamouti
STBC với điều chế BPSK trong kênh Fading Rayleigh.
Từ kết quả trên ta thấy khi sử dụng hai anten phát và một anten thu thì BER
của nó tốt hơn so với hệ thống chỉ sử dụng một anten phát và một anten thu tuy
nhiên BER của hệ thống hai anten phát một anten thu không tốt bằng BER của
MMRC một anten phát hai anten thu 3dB vì công suất của mỗi anten trong sơ đồ
Alamouti chỉ bằng một nửa so với công suất phát của anten trong sơ đồ MMRC.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
82
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Nếu giữ nguyên công suất phát trong sơ đồ Alamouti 2TX x 1RX thì BER của nó sẽ
trùng với BER của hệ thống MMRC 1TX x 2RX. Vì vậy ta có thể thu được BER tốt
như nhau nếu mỗi anten phát trong sơ đồ Alamouti và sơ đồ MMRC được cung cấp
công suất phát là một đơn vị. Từ đó ta thấy rằng nếu kết hợp sơ đồ Alamouti và sơ
đồ MMRC ta sẽ có một hệ thống thu phát thích hợp cho mô hình thu phát hai anten
ở trạm gốc và một anten ở thiết bị di động tuyến thông tin từ BS đến MS sẽ sử dụng
sơ đồ Alamouti với công suất phát một đơn vị cho mỗi anten và tuyến thông tin từ
MS đến BS sẽ sử dụng sơ đồ MMRC cũng với công suất phát là một đơn vị.
Hình 3.22: Kết quả mô phỏng BER Alamouti 2x2
Kết quả trên mô phỏng cho hệ thống Alamouti với hai anten phát và hai
anten thu. Quan sát kết quả trên ta thấy nếu số anten sử dụng tăng lên thì hiệu suất
BER của hệ thống sẽ tốt hơn nhiều so với hệ thống MMRC.
3.4.2. Sơ đồ V_BLAST
Mô phỏng về BER của hai anten truyền và hai anten nhận mã hóa V-BLAST
với điều chế BPSK trong kênh Fading Rayleigh.
Giả sử chúng ta có một chuổi truyền
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
83
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Trong truyền dẫn thông thường thì ta gửi x1 trong khe thời gian thứ nhất, x2
trong khe thời gian thứ hai…cho đến xn.
Tuy nhiên trong V-BLAST chúng ta nhóm các biểu tượng thành các nhóm
hai. Trong khe thời gian đầu tiên gửi x1 và x2 từ anten một và anten hai. Trong khe
thời gian thứ hai thì gửi x3 và x4 từ anten một và hai. Trong khe thời gian thứ ba thì
gửi x5 và x6…
Như vậy chúng ta gửi nhóm hai symbols trong một khe thời gian nên chúng
ta chỉ cần n/2 các khe thời gian để hoàn thành việc truyền vì vậy tốc độ dữ liệu tăng
gấp đôi.
Tín hiệu nhận được từ anten thứ nhất là:
Tín hiệu nhận được từ anten thứ hai là:
Tương đương:
Xét bộ thu V-BLAST ZF (Zero-Forcing) ta có kết quả mô phỏng sau:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
84
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 3.23: Kết quả mô phỏngMIMO 2x2 ZF
Xét bộ thu V-BLAST MMSE (Minimum Mean Square Error)
Hình 3.24: Mô phỏng MIMO MMSE 2x2
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
85
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Từ kết quả trên cho ta thấy khi hệ thống sử dụng giải thuật Zero-Forcing thì
BER khi so sánh với giải thuật MMSE-IC sẽ không tốt bằng.
Ta xét taị thời điểm BER = 10-3 thì giải thuật MMSE sẽ cải thiện khoảng 3dB
so với giải thuật ZF.
Khi sử dụng giải thuật MMSE triệt nhiễu liên tiếp theo thứ tự tối ưu thì BER
của nó cải thiện đáng kể so với các giải thuật còn lại.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
86
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
CHƯƠNG IV: KẾT HỢP KỸ THUẬT OFDM VỚI HỆ THỐNG MIMO ỨNG
DỤNG TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÔNG DÂY
4.1. Giới thiệu
Các hệ thống thông tin không dây luôn được nghiên cứu nhằm cải thiện chất
lượng dung lượng cũng như khả năng chống lại hiện tượng đa đường. Đối với các
hệ thống thông tin chất lượng tín hiệu có thể cải thiện bằng cách tăng công suất,
dung lượng hệ thống có thể tăng khi tăng băng thông. Tuy nhiên công suất cũng chỉ
có thể tăng tới một mức giới hạn nào đó vì công suất phát càng tăng thì hệ thống
càng gây nhiễu cho các hệ thống thông tin xung quanh, băng thông của hệ thống
cũng không thể tăng mãi lên vì việc phân bố băng thông đã được định chuẫn sẵn.
Hệ thống MIMO có thể tăng dung lượng kênh truyền, sử dụng băng thông rất
hiệu quả nhờ ghép kênh không gian (V-BLAST), cải thiện chất lượng của hệ thống
đáng kể nhờ vào phân tập tại phía phát và phía thu (STBC, STTC) mà không cần
tăng công suất phát cũng như tăng băng thông của hệ thống. Kỹ thuật OFDM là một
phương thức truyền dẫn tốc độ cao với cấu trúc đơn giản nhưng có thể chống fading
chọn lọc tần số, bằng cách chia luồng dữ liệu tốc độ cao thành N luồng dữ liệu tốc
độ thấp truyền qua N kênh truyền con sử dụng tập tần số trực giao. Kênh truyền
chịu fading chọn lọc tần số được chia thành N kênh truyền con có băng thông nhỏ
hơn, khi N đủ lớn các kênh truyền con chịu fading phẳng. OFDM còn loại bỏ được
hiệu ứng ISI khi sử dụng khoảng bảo vệ đủ lớn. Ngoài ra việc sử dụng kỹ thuật
OFDM còn giảm độ phức tạp của bộ Equalizer đáng kể bằng cách cho phép cân
bằng tín hiệu trong miền tần số. Từ những ưu điểm nổi bật của hệ thống MIMO và
kỹ thuật OFDM, việc kết hợp hệ thống MIMO và kỹ thuật OFDM là một giải pháp
hứa hẹn cho hệ thống thông tin không dây băng rộng tương lai.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
87
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
0.01 0.1 1 10 100 1000
R(Mbps)
WRAN802.22
WiMobile802.20
WiMAX802.16
Wi-Fi802.11
UWB802.15.3
Zigbee802.15.4
Bluetooth802.15.1
PAN
LAN
MAN
WAN
Vuøng bao phuû
Hình 4.1: Các chuẩn thông tin không dây của IEEE
Hình 4.1 mô tả các chuẩn thông tin không dây của IEEE tương ứng tốc độ bit
và vùng bao phủ, trong đó các chuẩn màu sậm sẽ được ứng dụng hệ thống MIMO-
OFDM trong tương lai, điều này cho thấy tầm ứng dụng của hệ thống MIMO-
OFDM rất rộng.
4.2. Hệ thống MIMO-OFDM
4.2.1. Mô hình hệ thống MIMO-OFDM
Cấu trúc máy thu và phát của hệ thống MIMO-OFDM bao gồm hệ MIMO
NT anten phát và NR anten thu, kỹ thuật OFDM sử dụng N sóng mang phụ được mô
tả như hình 4.2 .Chi tiết từng khối của hệ thống đã được trình bày trong chương II
và chương III.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
88
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
a) Sơ đồ khối hệ thống MIMO-OFDM
b) Sơ đồ khối bộ phát OFDM
c) Sơ đồ khối bộ thu OFDM
Hình 4.2: Mô hình hệ thống MIMO-OFDM
Symbol thu được từ anten thu thứ i, tại sóng mang phụ thứ k của symbol
OFDM có thể biểu diễn như sau:
Nk
kVkXkkXkkXkkY
kVkXkkXkkXkkY
kVkXkkXkkXkkY
RTTRRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
,,3,2,1
)()()()()()()()(
)()()()()()()()(
)()()()()()()()(
2211
222221212
112121111
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
89
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Với: Xj (k) là symbol phát trên sóng mang thứ k trong symbol OFDM.
Vi(k) là nhiễu Gauss tại anten thu thứ i trong miền tần số, tức là N-FFT của
nhiễu trong miền thời gian vi(t).
(k) là độ lợi kênh truyền từ anten phát thứ j tới anten thu thứ i tại sóng
mang phụ thứ n. (k) chính là N-FFT của đáp ứng xung của kênh truyền (t) từ
anten phát thứ j tới anten thu thứ i. Nếu máy thu có thể ước lượng chính xác trạng
thái kênh truyền thì (k) sẽ được biết chính xác ứng với mỗi symbol OFDM.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của hệ thống MIMO-OFDM, ta sẽ thiết lập công
thức chi tiết ở phần sau.
Kênh truyền hệ thống MIMO-OFDM có thể mô tả thông qua ma trận H như
sau
)()()(
)()()(
)()()(
)(
21
22221
11211
kkk
kkk
kkk
kH
TRRR
T
T
NNNN
N
N
Hình 4.3 mô tả rõ hơn ma trận H, kỹ thuật OFDM có tác dụng chia kênh
truyền chọn lọc tần số thành N kênh truyền con fading phẳng. Hệ thống MIMO-
OFDM tương đương với hệ thống MIMO.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
90
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
)(11 N )(12 N )(1 NTN
)(22 N
)(NTR NN
)(2 NTN
)2(1 TN
)2(2 TN
)2(TR NN
)2(11 )2(12
)2(1RN )2(2RN
)1(12)1(11 )1(1 TN
)1(2 TN
)1(1RN
)1(21 )1(21
)1(2RN )1(TR NN
Anten phaùtTN
N soùng mang con
Ant
en th
uR
N
Ma traän keânh truyeàn H
Hình 4.3: Ma trận kênh truyền
Tiếp theo ta sẽ xét hệ thống MIMO-OFDM Alamouti với mục đích đạt độ lợi
phân tập tối đa nhằm tối ưu chất lượng hệ thống và ta sẽ xét hệ thống MIMO-
OFDM V-BlAST với mục đích đạt độ lợi lớn nhất nhằm tăng tối đa dung lượng hệ
thống thông tin không dây trong môi trường fading chọn lọc tần số.
4.2.2. Mô hình hệ thống MIMO-OFDM Alamouti
Hình 4.4 là sơ đồ hệ thống MIMO-OFDM Alamouti với các khối cơ bản
nhất. Sơ đồ Alamouti được áp dụng nhằm đạt được độ lợi phân tập lớn nhất trong
môi trường fading chọn lọc tần số với cấu trúc phần cứng khá đơn giản.
Mapper
IFFT
IFFT
IFFT
IFFT
*(.)
*(.)
)1(1X)2(1X
)(1 NX
)1(2X)2(2X
)(2 NX
CP CP
CP CP
*2
1XF
*1
1XF
11XF
21XF
1Tx
2Tx
Hình 4.4: Máy phát MIMO–OFDM Alamouti
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
91
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
1Tx
2Tx
)1(1y)2(1y
)(1 Ny
)1(2y)2(2y
)(2 Ny
S/P CP
removal
IFFT
IFFT
Boä keát hôïp
Boä öôùc löôïng
Demapper
][ 21 nn1Y
2Y
Data
Hình 4.5: Máy thu MIMO-OFDM Alamouti
Tại phía phát dữ liệu sau khi được bộ mapper điều chế sẽ được đưa qua biến
đổi nối tiếp sang song song và đưa vào 2 vector N symbol X1 và X2.
Ta kí hiệu F-1 là ma trận biến đổi IFFT và F là ma trận biến đổi FFT
*1 1 FN
F
Trong chu kỳ symbol k X1 sẽ được cho qua bộ biến đổi IFFT tạo ra khối N
symbol.
s1 = F-1X1
Sau khi s1 được chèn khoảng bảo vệ CP, vector dữ liệu sẽ được đưa ra anten
phát thứ nhất. Cũng trong chu kỳ symbol thứ k, X2 sẽ được cho qua bộ IFFT tạo ra
khối N symbol.
s2 = F-1X2
Sau khi s2 được chèn khoảng bảo vệ CP, vector dữ liệu sẽ được đưa vào
anten phát thứ hai.
Trong chu kỳ symbol thứ k+1, X1 sẽ được cho qua bộ đảo và lấy liên hiệp
phức khi cho qua IFFT để tạo ra khối N symbol.*1
1'2 XFs
Với ký hiệu cho liên hợp của X
Sau khi s’2 được chèn khoảng bảo vệ CP, vector dữ liệu sẽ được đưa ra anten
thứ hai. Cũng trong chu kỳ symbol thứ k+1, X2 sẽ được cho qua bộ đảo và lấy liên
hiệp phức trước khi cho qua IFFT để tạo ra khối N symol.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
92
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
*2
1'1 XFs
Sau khi s’1 được chèn khoảng bảo vệ CP, vector dữ liệu sẽ được đưa ra anten
thứ nhất. Quá trình phát sẽ lập lại quá trình trình bày trong chu kỳ symbol k và k+1.
Tại phía thu, vector thu sau khi được loại bỏ khoảng bảo vệ có dạng sau:
2*1
12
*2
111
'22
'111
121
211
1122111
vXFHXFHvsHsHy
vXFHXFHvsHsHy
Với H1 là ma trận vòng của kênh truyền từ anten phát thứ nhất tới anten thu
và H2 là ma trận vòng của kênh truyền từ anten phát thứ hai tới anten thu.
Sau khi qua bộ FFT vector thu sẽ có biểu thức sau:
2*12
*212
122111
VXXY
VXXY
Với Y1 = Fy1, Y2 = Fy2 , X1 = Fx1, X2 = Fx2, là các FFT tương ứng của y1, y2,
x1, x2, , và là các ma trận được tính theo biểu thức sau:
122
111
FFH
FFH
Do tính chất của phép biến đổi FFT và IFFT đối với ma trận vòng H1 và H2
, và là các ma trận đường chéo.
)()(
22
11
diagdiag
Các giá trị (k) với k = 1, 2…N chính là N-FFT của đáp ứng kênh truyền từ
anten phát thứ 1 tới anten thu, tương tự các giá trị (k) với k = 1, 2…N chính là N-
FFT của đáp ứng kênh truyền từ anten thứ 2 tới anten thu.
Sau đó Y1 và Y2 sẽ được đưa qua bộ ước lượng , và . Kênh truyền sẽ
được ước lượng thông qua chuỗi huấn luyện biết trước, ta có thể viết lại vector thu
Y1 và Y2 theo dạng sau:
12
2
1
12
2
1
22
*1
*2
21
12
2
1
NNNNN
VV
YY
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
93
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Với 1 và 2 là các ma trận đường chéo, có đường chéo là X1 và X2
)()(
22
11
XdiagXdiag
Vector huấn luyện đã được quy ước trước tại máy thu và có tính chất sau:
I
*1
*2
21
12
*2
*1
, và được ước lượng theo biểu thức sau:
2
1
12
*2
*1
2
1
2
1
2
1*1
*2
21
12
*2
*1
2
1
12
*2
*1
2
1~
~
VV
VV
YY
Ta ước lượng được , và theo biểu thức sau:
)~(~)~(~
22
11
diag
diag
Sau khi ước lượng được , và ,các vector Y1 và Y2 theo sau chuỗi vector
huấn luyện sẽ được đưa vào bộ kết hợp để khôi phục lại X1 và X2 . Viết lại biểu
thức trên ta được biểu thức thu như sau:
)(
)1()(
)1(
)(
)1()(
)1(
)()(
)1()1(
)()(
)1()1(
)(
)1()
)1(
2
2
1
1
2
2
1
1
*1
*1
*1
*2
21
21
2
2
1
1
NV
VNV
V
N
N
NXNX
XX
NXNX
XX
NY
YNY
Y
Sắp xếp lại thứ tự vector thu ta được biểu thức:
)()(
)1()1(
)()(
)1()1(
)()(
)()(
)1()1(
)1()1(
)()(
)1()1(
2
1
2
1
2
1
2
1
*1
*2
21
*1
*2
21
2
1
2
1
NVNV
VV
NN
NXNX
NXNX
XX
XX
NYNY
YY
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
94
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Biểu thức trên cho thấy kỹ thuật OFDM đã chia kênh truyền fading chọn lọc
tần số thành N kênh truyền nhỏ chỉ chịu fading phẳng, tức là hệ thống MIMO-
OFDM có khả năng chống lại fading chọn lọc tần số và đạt được sự phân tập lớn
nhất nhờ vào sơ đồ Alamouti. Tiếp theo bộ kết hợp sẽ kết hợp symbol Y1(k) và
Y2(k) rồi đưa vào bộ giải mã ML.
4.2.3. Mô hình hệ thống MIMO-OFDM V-BLAST
Hình 4.6: Máy phát MIMO-OFDM VBLAST
Hệ thống MIMO-OFDM V-BLAST được áp dụng nhằm tăng tối đa dung
lượng kênh truyền fading chọn lọc tần số. Bộ STC Coder (hình 4.6) trong trường
hợp này chỉ là một bộ S/P chia luồng dữ liệu lớn thành NT luồng dữ liệu nhỏ, sau đó
NT luồng này được đưa vào NT bộ phát OFDM. Từng luồng dữ liệu sẽ được biến đổi
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
95
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
nối tiếp sang song song thành NT vector Xj , j = 1,2,…NT gồm N symbol, từng
vector Xj ở miền tần số sẽ được đưa qua bộ N-IFFT để đưa về miền thời gian tạo
thành NT vector gồm N mẫu rời rạc
ii XFx *
Sau đó từng vector xj sẽ được chèn khoảng bảo vệ và cho qua bộ biến đổi
D/A và bộ lọc thông thấp LPF nhằm tạo NT tín hiệu miền thời gian )(ts j , sau đó
tín hiệu thời gian sẽ được cho qua khối Up-Converter được dùng để dịch chuyển
phổ tín hiệu s(t) lên tần số cao tạo thành tín hiệu cao tần )(tS RFj đưa ra phát đồng
thời trên NT anten phát. Phía thu sẽ sử dụng bộ OFDM receiver để thu tín hiệu cao
tần. Sau đó bộ OFDM receiver loại bỏ khoảng bảo vệ CP khỏi symbol OFDM,
vector thu có dạng sau:
RTTrRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
vxHxHxHy
vxHxHxHy
vxHxHxHy
221
222221212
112121111
Với ijH là ma trận vòng của kênh truyền từ anten phát thứ i tới anten thu
thứ j và jv là vector nhiễu tại anten thu thứ j.
Dùng phương pháp thế ta được biểu thức sau:
RTTrRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
vXFHXFHXFHy
vXFHXFHXFHy
vXFHXFHXFHy
12
121
1
21
221
2211
212
11
121
1211
111
Sau khi qua bộ FFT vector thu sẽ có biểu thức sau:
RTTrRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
FvXFFHXFFHXFFHFy
FvXFFHXFFHXFFHFy
vFXFHFXFHFXFFHyF
12
121
1
21
221
2211
212
11
121
1211
111
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
96
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Viết lại ta có biểu thức sau :
RTTrRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
VXFXFXFY
VXFXFXFY
VXFXFXFY
12
121
1
21
221
2211
212
11
121
1211
111
Với ii FyY và ii FvV là biến đổi FFT của yi và vi . ij là các ma trận
được xác định theo biểu thức sau1 FFH ijij
Do tính chất của biến đổi FFT với ma trân vòng nên ma trận ij là các
ma trận đường chéo )( ijij diag , biểu thức trên được viết lại như sau :
)()()()()()()()(
)()()()()()()()(
)()()()()()()()(
2211
222221212
112121111
kVkXkkXkkXkkY
kVkXkkXkkXkkY
kVkXkkXkkXkkY
RTTRRRR
TT
TT
NNNNNNN
NN
NN
Biểu thức trên cho thấy kỹ thuật OFDM đã biến đổi kênh truyên fading chọn lọc tần
số thành N kênh truyền băng hẹp chỉ chịu fading phẳng. Hệ thống MIMO-OFDM
V-BLAST tương đương với hệ thống gồm N hệ thống MIMO V-BLAST băng hẹp.
Bộ STC Decoder (hình 4.8) sẽ giải mã vector thu )1(,),1(),1( 21 RNYYY để ước
lượng các vector phát )1(,),1(),1( 21 RNXXX thông qua giải thuật Zero-forcing
hay MMSE.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
97
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 4.7: Máy thu MIMO-OFDM VBLAST
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
98
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 4.8: ZF/MMSE Decoder
4.3. Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM Alamouti
Ta sẽ mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM Alamouti với kiểu điều chế sóng
mang con 16QAM với các thông số của hệ thống OFDM quá trình mô phỏng thử
nghiệm được thực hiện 10 lần sau đó lấy kết quả trung bình để vẽ đồ thị BER quá
trình mô phỏng được thực hiện như sau:
Xác định các thông số đầu vào:
Hệ thống MIMO-OFDM có số anten phát là 2 và số anten thu là 2.
Số điểm của FFT là 256.
Khoảng bảo vệ 5.
OFDM symbols bằng 8.
Tạo tín hiệu.
Điều chế 16QAM.
Mã hóa STC.
Chèn khoảng bảo vệ.
Cho qua bộ IFFT.
Hệ số kênh Ricean.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
99
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hệ số Fading.
Ở phía thu ta thực hiện các bước sau:
Giải điều chế.
Cho qua bộ FFT.
Tách khoảng bảo vệ.
Tối ưu kênh.
Giải mã STC.
Tính bit lỗi.
Vẽ đồ thị.
Kết quả được thể hiện trong hình sau :
Hình 4.9 : Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM Alamouti
Quan sát đồ thị BER của hệ thống MIMO-OFDM Alamouti ứng với phương
pháp điều chế QAM ta thấy BER của hệ thống tốt hơn BER của hệ thống MIMO.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
100
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
BER của hệ thống MIMO-OFDM Alamouti sẽ giảm khi ta tăng số anten phát và thu
do đó sẽ cải thiện được chất lượng của hệ thống.
4.4. Mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST
Ta sẽ mô phỏng hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST theo mô hình dùng
phương pháp điều chế QPSK và ở phần máy thu ta sử dụng giải thuật giải mã
MMSE V_BLAST.
Tiến trình mô phỏng được thực hiện như sau:
Xác định các tham số đầu vào:
Hệ thống MIMO-OFDM có số anten phát là 4, số anten thu 4.
Size của bộ FFT bằng 16.
Độ dài khoản bảo vệ bằng 4.
Xác định tham số cần mô phỏng là BER của hệ thống với SNR.
Tạo các mẫu tín hiệu nguồn.
Sử dụng điều chế QPSK.
Truyền dữ liệu.
Tạo các Tap kênh.
Xử lý tín hiệu nhận.
Dùng giải thuật giải mã MMSE V_BLAST.
Đếm lỗi xảy ra trong quá trình truyền.
Tính toán BER.
Vẽ kết quả mô phỏng.
Kết quả mô phỏng được thể hiện trong hình sau:
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
101
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Hình 4.10: Mô phỏng MIMO-OFDM V_BLAST
Quan sát đồ thị BER của hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST với phương
pháp điều chế QPSK và sử dụng giải thuật giải mã MMSE ta thấy khi tỉ số tín hiệu
trên nhiễu tăng thì BER của hệ thống sẽ giảm mạnh, và BER của hệ thống sẽ tăng
khi ta tăng số anten phát và anten thu của hệ thống.
4.5. So sánh các hệ thống MIMO-OFDM
Từ các kết quả mô phỏng trong chương III và chương IV ta thấy BER của hệ
thống giảm khi ta tăng số anten phát và anten thu điều này cho thấy chất lượng của
hệ thống được cải thiện đồng thời nâng cao được tốc độ của hệ thống và khoảng
cách thông tin.
Trong hệ thống MIMO-OFDM Alamouti với cùng số anten phát và số anten
thu khi ta tăng số trạng thái của bộ điều chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng băng
thông của hệ thống thì làm cho BER của hệ thống tăng theo.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
102
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
Trong hệ thống MIMO-OFDM Alamouti ta thấy BER của hệ thống này tốt
hơn hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST khoảng 5dB. Tuy nhiên trong mô hình
Alamouti thì số anten phát tối đa là hai anten còn anten thu thì có thể tăng lên.
Trong hệ thống MIMO-OFDM V_BLAST số anten phát và thu có thể dùng
nhiều anten để cải thiện về tốc độ dữ liệu vì trong kỹ thuật V_BLAST tín hiệu
truyền được sắp xếp dọc cho từng anten phát. Mỗi anten sẽ truyền đồng thời một
stream symbol khác nhau của tín hiệu do đó tốc độ dữ liệu sẽ tăng lên Nt lần với Nt
là số anten phát.
Tại các anten thu tín hiệu chồng chập của nhiều anten phát khác nhau sẽ
được xử lý bởi bộ giải mã ZF hay MMSE để tìm ra chuỗi dữ liệu.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
103
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Đề tài đã trình bày tổng quan cũng như đi sâu phân tích một số kỹ thuật trong
hệ thống MIMO-OFDM đồng thời cũng cho thấy được ưu điểm và nhược điểm của
hệ thống này trong hệ thống thông tin không dây. Dựa trên các phân tích lý thuyết
tìm hiểu được đã tiến hành mô phỏng và cho ra được kết quả tương đối phù hợp với
lý thuyết.
Chương I trình bày phần lý thuyết cơ sở bao gồm các mô hình, tính toán
kênh truyền và các kỹ thuật ghép kênh trong hệ thống thông tin không dây.
Chương II trình bày các kỹ thuật cơ bản của hệ thống OFDM, phân tích tính
toán để thấy được những ưu điểm của kỹ thuật OFDM trong truyền tốc độ dữ liệu
cao như sử dụng băng thông hiệu quả, chống được fading chọn lọc tần số, chống
nhiễu ISI,…
Chương III giới thiệu về hệ thống MIMO, phân tích tính toán dung lượng
của hệ thống MIMO, phân tích lý thuyết về mã hoá không gian thời gian STC nhằm
nâng cao chất lượng và dung lượng của hệ thống.
Chương IV sử dụng các cơ sở lý thuyết được phân tích trong chương II và
chương III để phân tích hệ thống MIMO-OFDM.
Từ cơ sở lý thuyết của đề tài ta rút ra một số điểm chính sau:
MIMO là một hệ thống đa anten ở đầu phát, đầu thu, áp dụng kỹ thuật phân
tập, mã hoá nhằm tăng dung lượng kênh truyền, cải thiện hiệu quả phổ mà không
phải tăng công suất phát hay băng thông.
MIMO là một phương thức truyền dẫn dữ liệu mới cho phép tăng nhanh
dung lượng của kênh truyền vô tuyến. Việc ứng dụng MIMO vào thông tin vô tuyến
đã được triển khai ứng dụng và đề xuất cho các hệ thống 3G trở đi. Tuy nhiên, xây
dựng được một hệ thống MIMO đạt được hiệu quả cao nhất vẫn đang là vấn đề
được đặt ra.
Khi tốc độ truyền dẫn tăng cao trên các kênh truyền băng rộng, đặt biệt là
các kênh fading lựa chọn tần số, nhiễu liên ký tự (Inter-Symbol Interference) xuất
hiện do độ trễ của kênh truyền, làm tăng tốc độ lỗi bit BER (Bit Error Rate) một
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
104
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
cách đáng kể. Để khắc phục vấn đề này ta sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia
theo tần số trực giao OFDM để chuyển kênh truyền băng rộng Fading chọn tần số
thành nhiều kênh truyền Fading phẳng băng hẹp và triệt nhiễu nhờ chèn thêm
khoảng bảo vệ có chiều dài lớn hơn độ trễ của kênh truyền. Điều này đã được minh
chứng trong luận văn.
Với việc kết hợp hệ thống MIMO với kỹ thuật OFDM và đặc biệt là hai mô
hình Alamouti và mô hình V_BLAST cho phép tăng dung lượng và chất lượng của
hệ thống một cách đáng kể.
Chính nhờ sự thành công của việc kết hợp hệ thống MIMO với kỹ thuật
OFDM nên nó đã trở thành nền tảng cho sự phát triển của 4G và các thế hệ thông
tin tiếp theo.
Một trong các hướng nghiên cứu vẫn cần tiếp tục phát triển là việc đề xuất
ra các bộ tách tín hiệu MIMO-OFDM hiệu quả, có phẩm chất BER tốt trong khi lại
không yêu cầu độ phức tạp tính toán cao.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
105
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả Thầy trong khoa Điện-Điện Tử
và các Thầy trong bộ môn Kỹ Thuật Viễn Thông đã cung cấp những kiến thức nền
tảng để giúp cho em hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Trần Hoài Trung đã tận tình
chỉ bảo, giúp đở và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình người thân và bạn bè đã hỗ trợ
động viên trong suốt thời gian làm luận văn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
HCM, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Học viên thực hiện
Phạm Minh Triết
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
106
Luận Văn Cao Học GVHD: TS. Trần Hoài Trung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chung G. Kang, Won Young Yang, Jaekwon Kim, Yong Soo Cho (2010)
MIMO-OFDM WIRELESS COMMUNICATIONS WITH MATLAB.
2. Constantine M. Caramanis, Adaptation in Convolutionally-Coded
MIMO-OFDM Wireless Systems through Supervised Learning and SNR Ordering.
3. Jinliang Huang, A Matlab/Octave Simulation Environment forSDR with
application to OFDM and MIMO.
4. Hamid Jafarkhani, SPACE-TIME CODINGTHEORY AND PRACTICE.
5. Harry Zhi Bing Chen, SIGNAL DESIGN FOR MIMO–OFDM SYSTEMS.
6. Hassen Karaa, Raviraj S. Adve and Adam J. Tenenbaum, Linear Precoding
for Multiuser MIMO-OFDM Systems.
7. L. Hanzo, J.Akhtman, M. Jiang, L. WangUNIVERSITY OF
SOUTHAMPTON, MIMO-OFDM for LTE,WIFI and WIMAX Coherent
versus Non-Coherent and Cooperative Turbo-Transceivers.
8. Ming Jiang, MultiuserMIMO-OFDM for Next-Generation Wireless Systems.
9. Nguyen Tuan Duc, MIMO - MIMO OFDM Techniques: State of Art and
Future, PhD student, IRISA/Universite de Rennes.
Chuyên Ngành: Kỹ Thuật Điện Tử HVTH: Phạm Minh Triết
107