phƯƠng phÁp nghiÊn cỨu ĐỊnh tÍnh vÀ Ứng dỤng phẦn mỀm nvivo 7 trong phÂn tÍch...
DESCRIPTION
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NVIVO 7 TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐỊNH TÍNH. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN). III. Ứng dụng NVIVO 7 vào xử lý dữ liệu định tính. Giới thiệu NVIVO 7 Tạo và nhập nguồn dữ liệu Quản lý dữ liệu - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
NVIVO 7 TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐỊNH TÍNH
Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN)
III. Ứng dụng NVIVO 7 vào xử lý dữ liệu định tính1. Giới thiệu NVIVO 72. Tạo và nhập nguồn dữ liệu3. Quản lý dữ liệu4. Chỉnh sửa và kết nối thông tin 5. Các node và cách mã hóa thông tin 6. Các mối quan hệ 7. Mô hình8. “Find” – “Query”9. Tìm kiếm các mô hình trong ma trận thông tin 10. Chuẩn bị cho báo cáo và thể hiện dự án
5. Các node và cách mã hóa thông tin
Tạo 1 node Tạo node mới từ những node có sẵn Tạo node mới trong quá trình đọc dữ
liệu Quan sát dữ liệu trong quá trình mã hóa Làm việc với những dữ liệu đã được mã
hóa Mã hóa tự động
Tạo 1 node
Mục tiêu của việc Coding Tập hợp, tổng kết và làm việc với tất cả tài liệu
của đề tài và khái niệm. Mã hóa tài liệu để nhìn tất cả những tài liệu có
liên quan với nhau. Giúp người nghiên cứu quan sát được nội dung
đã được mã hóa của một node trong Detail View.
Có thể code nội dung này với cùng một node khác – việc này chỉ thực hiện được khi làm việc trong cùng 1 nguồn (source). Công đoạn này được gọi là “coding on”
Tạo 1 node
Click vào Free Node và chọn vào khoảng trống trong List View.
Có rất nhiều cách tạo ra 1 node mới: Từ Project trên thanh menu hoặc Content
menu, chọn Create a Free node Sử dụng nút New trên toolbar, click vào a
New Free Node in this folder (Ctrl + Shift + A) Đặt tên cho node và mô tả node (nếu cần)
Sửa đổi thông tin của node Nếu muốn
thay đổi thuộc tính của node: Chọn Free Node Properties từ Project hoặc Context Menu
Mã hóa từ những node có sẵn
Lựa chọn môi trường thích hợp cho việc coding
Mã hóa các đoạn văn bản có sẵn bằng cách nhắp và thả chuột
Mã hóa những node có sẵn bằng cách sử dụng menu
Mã hóa những node có sẵn bằng thanh công cụ mã hóa
Lựa chọn môi trường thích hợp cho việc coding
Trong các folder của Sources, chọn Documents và từ List View chọn văn bản muốn đọc và mã hóa.
Nháy đúp để mở văn bản. Nháy vào Nodes/Free node và vào
List View chọn Free Nodes
Lựa chọn môi trường thích hợp cho việc coding
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều muốn nhìn hấy toàn bộ các node thể hiện ngày bên cạnh nội dung đã được mã hóa.
Từ menu View chọn Detail View/Right hoặc Detail view/Bottom tùy theo ý thích để quan sát node và nội dung văn bản
Quan sát mã phía trên nội dung
Quan sát mã bên cạnh nội dung
Mã hóa những node có sẵn bằng cách sử dụng menu
Lựa chọn đoạn văn bản cần code từ văn bản sẵn có
Click chuột phải vào Context menu hoặc Code menu, lựa chọn Code/Code Selection at Existing nodes.
Chú ý tới các lựa chọn khác : To code a new code, node đang xuất hiện trên thanh coding bar hoặc code tại bất cứ nguồn nào khác.
Mã hóa những node có sẵn bằng cách sử dụng menu
Mã hóa những node có sẵn bằng cách sử dụng menu
NVIVO sẽ hỏi bạn muốn code node nào bằng cách Đưa ra hộp Select Project Item.Chọn
Node và nhấn OK Node vừa lựa chọn xuất hiện trên phần
dành cho tên node trên Coding Bar. Để code nhiều nội dung hơn tại
node này, lựa chọn và click vào biếu tượng Code.
Mã hóa các đoạn văn bản có sẵn bằng cách nhắp và thả chuột
Bôi đen đoạn văn bản cần mã hóa Nhắp chuột và kéo đoạn văn bản
sang cửa sổ Node Đoạn văn bản đã mã hóa xong sẽ
được bôi xanh để đánh dấu.
Mã hóa các đoạn văn bản có sẵn bằng cách dùng tool bar
Sử dụng các biểu tượng : code, uncode...trên thanh công cụ để mã hóa thông tin
Thanh công cụ trên có thể di chuyển khắp màn hình tiện cho quá trình quan sát thông tin
Tạo node mới trong quá trình đọc dữ liệu
Tạo node mới bằng cách sử dụng menu
Tạo node mới bằng cách sử dụng Coding bar
Tạo node mới bằng cách sử dụng menu
Chọn đoạn văn bản cần code Từ Menu Context chọn Code Selection at New
Node Trong hộp New Free Node, đánh tên của Node
mới này, hoặc nếu muốn bạn có thể mô tả nó hoặc lựa chọn nguồn Node (Vào hộp Select phía trên và lựa chọn)
Node vừa tạo sẽ xuất hiện trong List View và trên Coding Bar
Nếu muốn đặt Node mới này vào khu vực node khác, sử dụng chức năng Cut – Paste
Tạo node mới bằng cách sử dụng menu
Chọn phần text muốn mã hóa Trên Coding Bar, kiểm tra tên của
Node Đặt tên cho node mới (Nếu 1 tên
biến nào đó đang xuất hiện trên toolbar, bôi đen và đặt tên lên). Lựa chọn nguồn cho Node
Node đã tạo ra và đang mã hóa data
Tạo node In Vivo Bạn cũng có thể tạo ra 1 node mới bằng
cách đặt tên node này bằng chính những từ xuất hiện trong phần văn bản mà đang code.
Quá trình này được gọi là “in vivo” – 1 kỹ thuật ghi lại những nhóm data mới nảy sinh trong dữ liệu nghiên cứu.
In Vivo cũng hữu dụng khi dữ liệu 1 vài gợi ý đặc biệt hoặc những khái niệm có ý nghĩa.
Tạo node In Vivo Lưu ý:
Trong mã hóa In Vivo: tên của node mới được bằng toàn bộ những từ xuất hiện trong cụm từ được lựa chọn cho việc mã hóa
Nên lựa chọn nhóm từ ngắn gọn và liên quan tới nội dung nghiên cứu. Nếu cụm từ quá dài sẽ rất khó khăn cho việc sử dụng mã
Thực hiện: Bôi đen đoạn text muốn invivo code Chọn biểu tượng Code In Vivo trên coding bar hoặc
sử dụng context menu hoặc Ctrl +F8 Node mới sẽ xuất hiện trong phần Free node.
Quan sát dữ liệu trong quá trình mã hóa
Lý do xem những phần đã mã hóa hoặc nội dung đã được mã hóa của 1 node: Xem lại phần nội dung thông tin đã mã
hóa, So sánh với việc mã hóa của đồng nghiệp,
thể hiện ra để kiểm tra lại xem những gì khác cũng được mã hóa trong nguồn này
Kiểm tra lại toàn bộ công việc bạn vừa làm xong.
Quan sát dữ liệu trong quá trình mã hóa
Nvivo cung cấp 2 cách để xem lại phần coding. Cả 2 cách này đều sử dụng View toolbar (hoặc sử dụng View menu và chuột phải trong Context menu) Highlight coding Sử dụng coding stripes
Highlight coding
Trong Detail view/ Highlight Chọn option mà bạn cần Trong cửa sổ Select Project Items chọn 1 node
hoặc nhiều node. Phần text đã được mã hóa sẽ được bôi màu vàng
Tại sao nên chọn Coding for All nodes? : Vì sẽ thể hiện ra cho bạn tất cả phần văn bản được
mã hóa Thể hiện ra tất cả những phần văn bản chưa được
mã hóa. Đây là 1 cách hữu ích để quan sát thấy toàn bộ quá
trình mã hóa của bạn
Highlight coding
Lưu ý khi sử dụng Highlight Coding
Toàn bộ phần văn bản sẽ được bôi đen khi bạn lựa chọn Coding for all Nodes.
Tuy nhiên phần Case node sẽ không xuất hiện trong phần này.
Để lựa chọn thêm Case node (hoặc bất cứ loại node nào bạn muốn): Vào phần bên trái của cửa sổ Select Project
Item/ Automatically select subfolder Chọn tất cả những folder trong nodes muốn
bôi đen
Sử dụng coding stripes
Trong Detail View/ Context menu/Coding Stripes
Chọn Show nodes coding items/ Select Project item. Những phần đánh dấu sẽ xuất hiện thể hiện cho các node.
Sử dụng coding stripes Mỗi node đã được mã hóa sẽ được đánh
dấu bằng một dòng màu phân biệt. Phía trên mỗi dòng màu sẽ xuất hiện
tên đầy đủ của node đó. Nhấn chuột phải để lựa chọn Highlight
Coding tại chính node đó ngay trong Detail View, chọn Open node hoặc Uncode để xem nội dung mã hóa
Sử dụng coding stripes
Xem lại nội dung mã hóa Nhấn chuột phải để lựa chọn Highlight
Coding tại node muốn xem nội dung Chọn Open node hoặc Uncode để xem
nội dung mã hóa
Làm việc với những dữ liệu đã được mã hóa
Làm việc trong Node Detail View Thực hiên “Code on” từ node Lưu trữ những ý tưởng của người
nghiên cứu về 1 node
Thực hiên “Code on” từ node Ý nghĩa: Bằng cách thực hiện bạn
có thể phát triển ý tưởng từ việc mã hóa data gốc.
Đọc nội dung của node, và cân nhắc xem có những đoạn nào khác có thể sử dụng code đó
Lựa chọn nội dung và mã hóa nội dung đó bằng node mới hoặc cũ.
Lưu trữ những ý tưởng của người nghiên cứu về 1 node
Với mỗi nhóm đã tạo ra nếu ý nghĩa của nó chưa rõ ràng, hãy thêm vào phần mô tả. Bạn có thể thay đổi mô tả trong bất kỳ giai đoạn nào của dự án.
Nếu trong quá trình đọc dữ liệu, xuất hiện một nhóm dữ liệu đáng quan tâm nào đó liên quan tới phân tích, có thể sử dụng Linked Memo để tạo chúng. Bất kỳ node nào cũng có thể tạo ra đường link với 1 memo khác.
Mã hóa tự động
Mã hóa văn bản dạng chữ bao gồm: Việc tạo ra các node, Chọn lựa những đoạn văn bản phù hợp với
node đó và mã hóa. Y nghĩa sử dụng:
Phần này hướng dẫn auto – coding bằng việc sử dụng chức năng định dạng của văn bản – heading.
NVIVO sẽ tạo ra 1 node cho mỗi phần heading và mã hóa tất cả nội dung cho tới phần heading tiếp theo của node khác.
Mã hóa tự động
Auto – coding bằng heading yêu cầu phải định dạng lại dữ liệu nguồn để đảm bảo rằng cấu trúc heading có logic.
Cấu trúc của node tree tạo ra phải theo cấu trúc của phần heading.
Khi tạo nguồn trong MSword hay trong NVIVO, phải tạo ra những heading đặt tên cho những node muốn mã hóa.
Lưu ý: Hai cấp độ của Heading được sử dụng để rút ngắn tên của mỗi câu hỏi và tiểu câu hỏi. Phần nội dung đầy đủ của câu hỏi và câu trả lời (dùng màu và phông chứ khác) sẽ ở dạng Normal style
Chuẩn bị tài liệu: Với văn bản được soạn thảo từ Word,
sử dụng chức năng Heading . Gán các câu hỏi với các heading
tương ứng
Mã hóa tự động
Tắt tất cả các nguồn nodes hoặc documents đang hiện trên List View
Chọn các văn bản muốn autocoding Vào View/Autocoding (hoặc sử dụng
biểu tượng Autocoding trên toolbar) Nếu mã hóa cho toàn bộ các node: chọn
All trong Code Option Chọn New Code trong Code at Nodes/
Đặt tên Node mới → OK
Mã hóa tự động
Mã hóa tự động
Xem lại hệ thống nodes vừa mã hóa: Node/Tree Node/Click vào những Node
muốn xem Nội dung đã mã hóa sẽ hiện trong List View
Lưu ý: Autocoding không phải lúc nào cũng tạo ra
hiệu quả như mong muốn. Nên quay lại kiểm tra phần nội dung của
tree node trong List View. Nếu nội dung mã hóa vẫn chưa đúng theo ý
định của người nghiên cứu, phải làm lại từ phần format ban đầu.
Xem lại hệ thống nodes vừa mã hóa
Nội dung đã mã hóa sẽ hiện trong List View
Những cách mã hóa tự động khác
Text search – sử dụng phần thống kê số từ trong văn bản
Bài tập
1. Sử dụng tài liệu được cung cấp để: Tạo node mới từ những node có sẵn Tạo node mới trong quá trình đọc dữ
liệu Quan sát dữ liệu trong quá trình mã
hóa
2. Tạo hệ thống tree node cho thông tin bằng cách mã hóa tự động
6. Các mối quan hệ trong NVIVO
Giới thiệu về các mối quan hệ trong NVIVO
Xem lại các node Sắp xếp lại các node Lên danh sách và báo cáo các
node
Giới thiệu về các mối quan hệ trong NVIVO
Định dạng mối quan hệ trong dữ liệu
Tạo ra 1 quan hệ trong dữ liệu Sử dụng các mối quan hệ trong
Project
Giới thiệu về các mối quan hệ trong NVIVO
Realationship trong NVIVO định nghĩa cho mối quan hệ giữa các nguồn (documents, externals hoặc memo), các node (free, tree, case và query results) hoặc set. Nếu hai trong số những items này có mối quan hệ bạn có thể ghi vào project, tạo ra Relationships link chúng lại với nhau.
Bản thân Relationship là 1 node. Giống như các node khác có thể coding. Nếu muốn bạn có thể mã hóa dữ liệu vào Relationship với những dữ liệu thích hợp.
Relationships có thể tạo ra giữa bất cứ nguồn và node nào (ngoại trừ chính node relationship) hoặc giữa bất cứ set của nguồn nào và node.
Node relationship có thể thể hiện số lượng dữ liệu đã được mã hóa hoặc recode.
Giới thiệu về các mối quan hệ trong NVIVO
Một Relationship có “from” và “to” item”. Những mối quan hệ này được nối bởi 1 mũi tên mà thông qua nó sẽ định nghĩa được những relationship xuất hiện trong project.
Trong folder Classification có 1 folder dành cho Relationship Types.
Đặt tên và miêu tả loại relationship và chỉ ra chúng sẽ thể hiện như thế nào A nondirectionaly association A one – way arrow Symmetrical (double headed) arrow
Định dạng mối quan hệ trong dữ liệu
Classification / Relationship Types. Chọn vào List View / Project hoặc
Context menu chọn nút để tạo ra 1 New Ralationship Type.
Trong hộp thoại, đặt tên cho Relationship type và mô tả (Đây là 1 phần quan trọng vì có thể tạo ra nhiều Relationship của loại type này và cần phải kiểm tra lại tính thống nhất của nó)
Chọn phần Direction trong Relationship
Tạo ra 1 quan hệ trong dữ liệu
Chọn folder Node và vào folder Relationship Vào List View hoặc Project, hoặc Context
menu hoặc New để tạo ra 1 item mới Chọn “From” và “to” items sau đó định
dạng cho relationship này. Chú ý rằng phần description của Relationship Type xuất hiện , có thể kiểm tra sự tương thích. Chọn OK
Relationship mới xuất hiện trong List View. Chú ý: có thể tạo ra nhiều relationship và có thể sắp xếp chúng trong List View theo từng cột
Sử dụng các mối quan hệ trong Project
Đối với project của nên tính trước xem sẽ tạo ra bao nhiêu Relationship sau đó làm việc với dữ liệu, tạo ra và mã hóa vào các Relationship sao cho chúng thể hiên đúng những gì vừa phát hiện.
Nếu bạn tạo ra nhiều hơn 2 loại Relationship, chú ý rằng mặc dù chúng không thể ở trong cùng các subfolder nhưng giống như những node khác chúng có thể ở trong cùng 1 set.
Tại đây, nhà nghiên cứu có thể tạo ra các set khác nhau bởi các relationship khác nhau sẽ ghi lại những mối quan hệ mang tính khái niệm (conceptual relationship) và các mối quan hệ giữa các dữ liệu (Domestic Relationship) sẽ cùng tồn tại với nhau.
Xem lại các node
Y nghĩa sử dụng: nếu đang mã hóa dữ liệu, có thể bắt đầu với các nodes vừa tạo ra và đặt tất cả các node này vào Free Nodes, sắp xếp chúng vào “trees”.
Cấu trúc hình cây (tree structures) cho phép sắp xếp và lưu trữ node sao cho dễ tìm kiếm và sử dụng.
Lưu ý: NVIVO không yêu cầu giữ bất cứ một node nào trong
Trees, nhưng rất nên làm điều đó. Sắp xếp danh mục các node không yêu cầu phải sắp xếp
theo một hệ thống nghiêm ngặt vì có thể cut, paste, thay đổi vị trí, đưa các free node vào hệ thống tree node
Xem lại các node
Mở Nodes/Free nodes. Chọn vào những cột lien quan để xếp chúng (VD: Theo tổng số lượng mã hóa hoặc theo ngày sửa đổi) Muốn đặt tên đúng và mô tả đầy đủ về node,
có thể vào phần Properties để thay đổi phần tên và mô tả của node.
Nếu muốn tạo thêm các categories cho các câu hỏi hoặc các phát hiện trong hệ thống các vấn đề mà bạn đang nghiên cứu, có thể tạo thêm các node.
Lưu ý khi xem lại node Cân nhắc mức độ liên quan của hệ thống
node liên quan tới phần thiết kế/ ý định tạo ra trong nghiên cứu này.
Nếu muốn hỏi câu hỏi của mình trong phần dữ liệu của NVIVO, sẽ cần các node với nghĩa ở đó các câu hỏi có thể liên quanvới nhau.
Nếu đã sẵn 1 thiết kế project hoặc 1 tổng quan nghiên cứu, hãy cố gắng import chúng vào NVIVO và mã hóa nó
Sắp xếp lại các node
Cắt dán 1 node Định dạng hệ thống node Trộn các node Đánh giá hệ thống node
Cắt dán 1 node
Tạo node trong Tree node cho những nhóm chính đã xếp idea vào. Những tree node mới này sẽ là “parents” của các subcategory “children”. (Các child node được xếp dưới phần parent).
Free Nodes /Click chuột phải và Cut node từ Free Node.
Vào phần parent tree node muốn đặt phần node vừa cut để đặt dưới.
Bấm chuột phải và chọn “Paste” the node. Click vào phần “+” của parent node, Phần vừa paste vẫn giữ nguyên phần mã hóa.
Định dạng hệ thống node
Tiếp tục cut và paste những node theo cấu trúc nghiên cứu cho tới khi các node trong project đã được sắp xếp một cách logic
Lưu ý: nếu 1 node không thích hợp về mặt logic thì chuyển node đó sang phần Free Nodes.
Xem lại những phần category để trong free node và quan sát/ kiểm tra lại chúng.
Lời khuyên cho việc định dạng hệ thống node
Xem lại tất cả các node trong phần free node thường xuyên là một thói quen tốt
Những node còn lại trong Free Nodes rất quan trọng vì: Những node này có thể không phù hợp với
bất cứ chỗ nào. Những node này không có liên quan đến các
phần khác. Nhưng có thể chúng lại là những unconnected ideas – phần có thể trở thành chủ chốt trong việc sắp xếp lại nhiều ý tưởng nghiên cứu trong project
Trộn các node
Ý nghĩa sử dụng: Nếu gặp phải một vài nodes có nội dung hoặc ý tưởng giống nhau: Nếu việc phân chia các node này sẽ tạo ra
những phần ý nghĩa thực sự khác nhau thì nên phân tách các node.
Nếu nghĩa của chúng giống nhau thì bạn nên nhóm chúng lại.
Để thực hiện được việc nhóm các node lại, cần có thể tiến hành trộn phần mã hóa cũng như những phần nội dung và các đường link của node.
Trộn các node
Chọn 1 node mà muốn trộn. Cut và copy (tùy vào mục đích của bạn)
Chọn node muốn merge Dùng chuột phải, chọn Merge into
Selected Node Lựa chọn xem muốn merge phần
nào từ hộp thoại
Đánh giá hệ thống node
Ý nghĩa sử dụng: Khi các node được di chuyển và merge với nhau, người nghiên cứu sẽ nhận ra mối quan hệ được tạo thành giữa chúng. Việc xử lý tree catalog như với catalog trong library sẽ hỗ trợ nhà nghiên cứu quan sát được item này nhanh chóng và kiểm tra được chúng (nếu có), đọc lướt qua những items gần đó và chú ý những phần missing
Giống như các catalog khác, nó chỉ hữu ích nếu có tính logic. Bởi vậy nên thường xuyên kiểm tra lại hệ thống node để tăng tính hiệu quả cho dự án
Cataloge của nodes sẽ thay đổi khi nhà nghiên cứu nhận thức được điều gì sẽ xảy ra với sự phát triển của hệ thống node.Vì vậy bất cứ khi bao hệ thống Node cũng có thể là 1 “record” tại mơi mà ban đang đứng trong project. Một kỹ thuật quan trọng nên sử dụng là ghi và xếp vào 1 list những node thường thấy hoặc tại những mốc quan trọng trong project.
Chú ý Cataloge của nodes sẽ thay đổi khi nhà
nghiên cứu nhận thức được điều gì sẽ xảy ra với sự phát triển của hệ thống node.
Vì vậy bất cứ khi bao hệ thống Node cũng có thể là 1 “record” tại mới đang làm việc trong project.
Một kỹ thuật quan trọng nên sử dụng là ghi và xếp vào 1 danh sách những node thường thấy hoặc tại những mốc quan trọng trong project.
Lên danh sách và báo cáo các Nodes
In phần List View Tạo báo cáo về node Ghi lại sự phát triển của hệ thống
node Viết báo cáo so sánh về phần mã
hóa
In phần List View
Navigation View/ Node Chọn folder chứa những node
muốn in. Để in toàn bộ nodes, chọn All Nodes folders ở phía dưới Search Nodes folders
Trong File menu, click vào Print List
Tạo báo cáo về node
Ý nghĩa sử dụng: Có một loạt những dạng báo cáo chi
tiết và có thể được tạo ra từ Tools menu.
Node summary reports sẽ cung cấp cho nhà nghiên cứu tất cả thông tin cần biết về mỗi node và phần coding
Tạo báo cáo về node
Thực hiện: Tools menu/chọn Reports/ Node Summary Report Trong cửa sổ Customize Node Summary Report, chọn
Node muốn báo cáo và cụ thể hóa yêu cầu. Lưu ý:
Thứ bậc tên sẽ cung cấp cho nhà nghiên cứu một cấu trúc hình cây nếu có node trong tree node.
Phần report này (cũng giống hầu như các loại report thông thường) không thể chỉnh sửa ngay được.
Nếu muốn chỉnh sửa report, phải vào Toolbar, chọn Export the report
Tạo báo cáo
Viết báo cáo so sánh về phần mã hóa
Ý nghĩa sử dụng: Giữa nhiều loại report khác nhau, nhà nghiên
cứu có thể tạo ra một loại report đặc biệt đối với những phần giống nhau và khác nhau trong coding giữa hai sources.
Sử dụng để: Phát hiện những điểm khác nhau giữa các loại coding Kiểm tra phần coding bởi các thành viên khác nhau
của nhóm So sánh phần coding khi phát triển các ý tưởng
nghiên cứu.
Viết báo cáo so sánh về phần mã hóa
Tool/Reports/Coding Comparison Trong Customize Coding Comparison
Report, lựa chọn yêu cầu để làm rõ 2 nguồn trong đó chứa những đoạn coding muốn so sánh và những node muốn so sánh.
Có thể làm rõ những thông tin về nội dung phần node (nếu muốn).
7. Mô hình
Sử dụng mô hình để thể hiện project
Thiết kế một mô hình Hiển thị và để ẩn 1 mô hình Trình bày và ghi nhớ mô hình
Sử dụng mô hình để thể hiện project
Có thể thêm vào bất cứ source, node, attribute, set hoặc model.
Lưu ý: hộp thoại Select Project Items sẽ thể hiện các items đã sẵn sàng cho phần model
Nếu thích hợp, đặt các dường links bằng cách chọn 2 items để link (Ctrl + Click + Click) sau đó từ chuột phải chọn New connector
Sử dụng mô hình để thể hiện project
Thêm các items có liên quans: Trong 1 model chọn Add Project Items Vào cửa sổ Select Project Items, chọn
node/ relationship…muốn đặt vào Model Trong Add Associated Data chọn
Sources Coded Có thể sử dung các màu sắc, line và
hiệu ứng khác trong model để làm rõ các yếu tố khi phân tích
Thiết kế 1 mô hình
NVIVO cung cấp 4 loại bố cục tự động để bạn sắp xếp items. Font và màu Kiểu của mô hình Bố cục của mô hình Bố cục mặc định cho các project mới
Font và màu
Sử dụng Edit bar, có thể đặt chế độ màu và phông chữ
Sử dụng menu Format để chọn font, line, fill hoặc định dạng style.
Chú ý trong phần Fill có thể insert ảnh nhưng với kích cỡ rất nhỏ
Thiết lập kiểu cho mô hình
Nếu muốn chọn kiểu cho model đang dùng, vào Project Properties
Thiết lập kiểu cho mô hình mới
Nếu muốn tạo kiểu cho model mới, trước tiên phải tắt project đang thực hiện
Vào Tools/Option/Model Styles tab
Thiết lập và thay đổi bố cục của mô hình
Click vào Model Trong Model menu, chọn Layout.
Trong hộp thoại Model Layout có 4 lựa chọn cho Model.
Phần này cũng cho phép đặt độ tối thiểu cho các đường connector.
Thiết lập và thay đổi bố cục của mô hình
Thiết lập 1 bố cục mặc định cho các project mới Trước khi mở 1 project, chọn
Tools/Options Trong Application Options / Display tab
và Model Layout Lựa chọn 1 bố cục mặc định phù hợp
cho project. Ví dụ: nếu chủ yếu làm việc với tree
node thì bố cục thứ bậc (hierarchical layout) sẽ là lựa chọn hợp lý
Hiển thị và để ẩn 1 mô hình
Ý nghĩa sử dụng: Thông tin có thể thể hiện qua từng bố cục
một nhằm kể về câu chuyện thu được từ data.
Để làm được điều này, nhà nghiên cứu phải xác định rõ items nào trong model sẽ thuộc về nhóm nào. Phần shape và connector thì có thể thuộc về nhiều nhóm.
Tạo 1 nhóm tiêu chuẩn Hiển thị và để ẩn 1 nhóm tiêu chuẩn
Tạo 1 nhóm tiêu chuẩn
Trong Model menu, click vào Group/New Group Trong hộp thoại Model Group Properties nhập
tên và phần Descripstion (nếu cần) Nhóm vừa được tạo sẽ hiện trong phần Custom
Groups Trong Model, chọn shape hoặc những
connector cần sử dụng vào nhóm. Nếu muốn chọn nhiều Items vào cùng 1 nhóm, click và drad (giữ Ctrl)
Trong Custom Group tax, click chọn vào check box bên tay trái → Tất cả những Items đã chọn sẽ hiển thị trong group
Hiển thị và để ẩn 1 nhóm tiêu chuẩn
Clear checkbox ở bên phải của System Group tab Ý nghĩa sử dụng: Hiển thị hoặc giấu đi 1 nhóm
items/connector là cách xử lý khi trình bày 1 dự án khá có ích, đặt biệt là với những model thể hiện 1 bức tranh lớn về toàn cục.
Lưu ý: Khi làm việc với models, cần phân biệt mục đích
của node cataloging (in tree) và modeling. Một cách logic, 1 catalog thể hiện mối quan hệ giữa các catalog trong tree. Còn trong model, người nghiên cứu thể hiện những linh cảm/ nhận định về data.
Trình bày và ghi nhớ mô hình
Model trong NVivo được ghi lại dưới 2 dạng: Model động ( Dynamic model) : có thể phát
triển thêm ý ở bất kỳ giai đoạn xử lý nào và những item trong model này có thể quan sát, sửa đổi.
Model tĩnh (Static model): cố định, các items không thể di chuyển hoặc biến đổi và không được thêm vào những item hoặc connector mới.
Ghi nhớ mô hình tĩnh Trong context menu/Create as Static
Model Trong hộp thoại của của New Model,
đặt tên cho model và thêm vào phần Description – phần này phải được xác định một cách chính xác khi quay trở lại làm việc với static model
Lưu ý: nên đặt tên cho model tĩnh là trong phần tên thêm từ “static”