qt003.doc
TRANSCRIPT
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách thức, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành dệt may được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cùng xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty may Hồ Gươm là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá trực thuộc Tổng Công ty mayViệt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty may Hộ Gươm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công ty may Hồ Gươm, em quyết định lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực canh tranh.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
I. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
Khái niệm cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trườngViệt Nam hiện nay, các
khái nệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau.Theo Mác“cạnh tranh
là sự phấn đấu ganh đua găy gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi
nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng “cạnh tranh là sự
phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho
tốt hơn các doanh nghiệp khác”(Theo nhóm tác giả cuốn “nâng cao năng lực
cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước”). Theo kinh tế chính trị học “cạnh
tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường,
khách hàng cho doanh nghiệp mình”. Để hiểu một cách khái quát nhất ta có
khái niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế
hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh .
Từ khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt
đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bước đi của các doanh nghiệp. Môi
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lúc này đầy sự biến động
và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, sôi động trên cả thị trường
trong nước và thị trường quốc tế. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một hoạt động nào của
con người cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví như các quốc gia cạnh
tranh nhau để giành lợi thế trong đối ngoại, trao đổi, các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau để lôi cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh
những thị trường có nhiều lợi thế và con người cạnh tranh nhau để vươn
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lên khẳng định vị trí của mình cả về trình độ chuyên, môn nghiệp vụ để
những người dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, để có uy tín và vị thế
trong quan hệ với các đối tác. Như vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình
thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ
mô, từ một cá nhân riêng lẻ đến tổng thể toàn xã hội. Điều này xuất phát
từ một lẽ đương nhiên nước ta đã và đang bước vào giai đoạn phát triển
cao về mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hoá, mà bên cạnh đó cạnh
tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị
trường, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự
do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực để thúc đẩy
sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển. Bởi vậy để giành được các điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp
phải thường xuyên động não, tích cực nhạy bén và năng động phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ
sung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc,
loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trọng phải có
phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ
chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Thực tế cho thấy ở đâu thiếu
có sự cạnh tranh thường ở đó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn doanh
nghiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra khỏi quy luật vận động của nền kinh
tế thị trường. Để thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng
hoá các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng. Do đó, cạnh tranh không chỉ kích thích tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng
loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm
cho sản xuất ngày càng gắn liền với tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội
được tốt hơn. Cạnh tranh là một điều kiện đồng thời là một yếu tố kích
thích hoạt động kinh doanh phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực cạnh
tranh còn để lại nhiều hạn chế và tiêu cực đó là sự phân hoá sản xuất hàng
hoá, làm phá sản những doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do
thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm
cho doanh nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp những rủi ro khách quan
mang lại như thiên tai, hoả hoạn.v.v hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh,
điều kiện không thuận lợi.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Như vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung
nhất đó là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị
trường với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản
phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số
và lợi nhuận. Các doanh nghiệp thương mại cần nhận thức đúng đắn về
canh tranh để một mặt chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ
đó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt
khác tranhd tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dẫn đến làm tổn hại đến lợi
ích cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình.
Doanh nghiệp thương mại mang tính đặc thù phải chịu sự cạnh
tranh quyết liệt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh
hầu như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh
nghiệp hầu như đã được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho
mọi hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm
này cũng thuộc về nhà nước. Vì vậy, vô hình dung nhà nước đã tạo ra một
lối mòn trong kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỉ lại, doanh nghiệp
không phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm đến
doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo được động lực cho doanh
nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(1986) nước ta đã chuyển sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn,
nền kinh tế thị trường được hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và
có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối
với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh, tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan
hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu
mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhứng sản phẩm mới. Điều đó
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về chính trị,
về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu
và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại
thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành
mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn
đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế,
lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp
luật nghiêm cấm.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt
động kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại
và đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những
chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi
mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh
tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm
của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,
kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo
với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát
triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing
bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh
nghiệp xác định được nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà
thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà doanh nghiệp có. Cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân, cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh
thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị trường
tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho
nền kinh tế.
2.3. Đối với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may
nói riêng cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo
bước đà vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơí ngành
dêth may- là một ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát
triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút
được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy
mô hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở
tầm vĩ mô hay vi mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố
cạnh tranh .
2.4 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng
cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp
cho lợi ích của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng
nhiều hơn. Ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp
ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài.
Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất
cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo
ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một
yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành
mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau:
3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Cạnh tranh được chia thàn ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi
ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hoá lợi
nhuận còn người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được
đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh
trên cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức
cầu. Lúc này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt
được nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao
hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người
mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được
lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất
lượng, nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và
xảy ra ở một số nơi khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoá
nào đó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh
tranh gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức
cung lớn hơn sức cầu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của
người bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại
trừ nhau để giành những ưu thế và lợi thế cho mình.
3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình
thức đơn giản của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán
đều không đủ lớn để tác động đên giá cả thị trường. Nhóm người mua
tham gia trên thị trường này chỉ có cách thích ứng với mức giá đưa ra vì
cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả do thị trường
quyết định.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh
tranh phổ biến trên thị trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
có thể chi phối được giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo,
khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không
hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với
nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù xem
xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể
nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo
có hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một
số chủ thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc
mua sản phẩm của mình với giá rất cao và những người này có thể làm
thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc
quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán tức là trên thị trường có ít
người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép
giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, còn độc quyền
mua tức là trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó
khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu
không những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phìa mình.
Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào
thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với
nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến
người tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền nhằm
chống lại liên minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong
một số ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này
cạnh tranh sẽ xảy ra giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy
mọi doanh nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay đổi về giá của
doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị
trường này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do
vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là
rất khó.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại
sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh
nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá
nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm
chí còn có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh
tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành
khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều
kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu
cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào
ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều
đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực
có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực
hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ
suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó
cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm xuống, làm
giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi
nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực
khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ
hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
4. Các công cụ cạnh tranh.
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu
tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào
khách hàng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ
cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của
doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa
chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một
khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đâylà một số công cụ cạnh tranh tiêu
biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp thương mại thường phải dùng
đến chúng.
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của
sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như
trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay
nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng
một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả
mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá
cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của
sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ
điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và
lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng
không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức
thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có
nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng
ở hiện tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần
thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm
hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá
trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất
lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã,
bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ
thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang
nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với
doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải
đương đầu đối với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam.
Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ không được bảo đảm thì có nghĩa là
khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh
doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy
cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
4.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc
cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật
hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung
cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì
họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương
đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ
thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành
một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh
nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự
khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để
cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị
trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá
thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh
nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện
pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng
tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được
áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu
hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng
chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến
lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng
tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một
chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng
và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán
sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà
lần đầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ
hội để so sánh, xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ
chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng những hàng hoá giá
cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường
áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi
doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những
mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và
thành công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ
lưỡng xem mình đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất
là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần
phải xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh
đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng.
Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường
xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối
nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các
chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng
quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành
5 loại:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán
lẻ=>Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=>
Người bán lẻ=> Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người
tiêu dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo
nhu cầu của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và
mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những
người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.
4.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách
maketing đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu
thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến
quyết định sản xuất những gì ? kinh doanh những gì mà khách hàng cần,
khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua
các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết
thúc quá trình bán hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng,
doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong
khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có
tác dụng phụ để hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy chính sách maketing
không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động của doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở
đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị
trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận
cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của khoa học kỹ thuật
và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu cầu
cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con
người không chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn
cần “ăn ngon mặc đẹp”. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp
phải không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì
sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy cạnh tranh là rất cần thiết,
nó giúp cho doanh nghiệp:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi
trường kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu
khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất.
Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện
và là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực
thúc đẩy hát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng
hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những Công ty
làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy
những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hoá có chất lượng
cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hoá của doanh nghiệp
bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn
tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế
của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó
doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận
cao.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh luôn là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó
khách hàng là người tự do lựa chọn nhà cung ứng và cũng chính là những
người quyết định cho doanh nghiệp có tồn tại hay không. Họ không phải
tìm đến doanh nghiệp như trước đây nữa và họ cũng không phải mất thời
gian chờ đợi để mua hàng hoá dịch vụ, mà đối ngược lại trong nền kinh tế
thị trường khách hàng được coi là thượng đế, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tìm đến khách hàng và khai thác nhu cầu nơi họ.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chương trình giới thiệu
truyền bá và quảng cáo sản phẩm của mình để người tiêu dùng biết đến,
để họ có sự xem xét, đánh giá và quyết định có nên tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp hay không?. Ngày nay việc chào mời để khách hàng
tiêu thụ sản phẩm của mình đã là vấn đề khó khăn nhưng việc giữ lại
được khách hàng còn khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vậy mà doanh nghiệp
nên có những dịch vụ cả trước khi bán, trong khi bán và dịch vụ sau khi
bán hàng hoá cho khách hàng để những khách hàng đó là những khách
hàng truyền thống của doanh nghiệp, chính họ là những nhân tố quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt
động kinh doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình
những mục tiêu khác nhau. Trong giai đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt
động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là muốn khai thác thị
trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng, giai đoạn
này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Còn ở
giai đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được
coi là không cần thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh
nghiệp và niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến
giai đoạn gần như bão hoà thì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây
dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách thực hiện trách nhiệm đối
với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm tin cho của
khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp
cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi giá
tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm
đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh
tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay đổi, thay thế
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã
hội bằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Tuy nhiên để
cạnh tranh được và cạnh tranh một cách lành mạnh không phải là dễ bởi
nó phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế và nhiều yếu tố khác của doanh
nghiệp hay một quốc gia, đó chính là khả năng cạnh tranh của mỗi quốc
gia, hay một ngành, một công ty xí nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Phải nói rằng thuật ngữ “khả năng cạnh tranh” được sử dụng rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong sách báo, trong giao
tiếp hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các chính sách của các nhà
kinh doanh. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao trong các học
giả và giới chuyên môn về khả năng cạnh tranh của công ty
*Theo cách tiếp cận khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia
+ Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới
(gọi tắt là WEF). Theo định nghĩa của WEF thì khả năng cạnh tranh của một
quốc gia là khả năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
chính sách, thể chế vững vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế khác
(WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước
hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc đân và sự có mặt ( hay
thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong
các chính sách kinh tế đã được thực hiện. Ví dụ điển hình là Nhật bản, sau
chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản trở nên hoang tàn, nhân
dân chìm trong cảnh mất mùa, thiếu thốn. Vậy mà đến năm 1968 Nhật bản
đã trở thành một nước có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mỹ) và
được xếp hàng các cường quốc kinh tế lớn nhất, kỷ lục về sự tăng trưởng
kinh tế này là một trong những đỉnh cao để xác định năng lực cạnh tranh lớn
của nền kinh tế Nhật bản. Cũng theo WEF thì các yếu tố xác định khả năng
cạnh tranh được chia làm 8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác nhau, các
nhóm yếu tố xác định khả năng cạnh tranh tổng thể chủ yếu có thể kể ra là:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa nền kinh tế thế giới bao gồm các yếu tố thuế
quan, hàng rào phi thuế quan, hạn chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Nhóm các chỉ số liên quan đến vai trò và hoạt động của
chính phủ bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước, năng lực của Chính
phủ, thuế và mức độ trốn thuế, chính sách tài khoá.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội dung về khả năng
thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro
tài chính đầy đủ và tiết kiệm.
Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm năng lực phát triển công
nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài,
phát triển công nghệ thông qua các kênh chuyển giao công nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố và kết cấu hạ tầng như giao thông liên lạc và kết
cấu hạ tầng khác.
Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và
các yếu tố quản trị không liên quan đến nguồn nhân lực.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhóm 7: Các yếu tố về lao động bao gồm các chỉ số về trình độ tay
nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả
của các chương trình xã hội , quan hệ lao động trong một ngành.
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các yếu tố về chất lượng, các thể
chế về pháp lý, các luật và văn bản pháp quy khác.
Dựa vào các nhóm chỉ số này có thể đánh giá, xem xét để rút ra kết
luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đã được sử dụng ở một
Quốc gia có thực sự nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế không. Chẳng
hạn những năm qua chính phủ Việt Nam đã đưa ra chủ trương khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp hợp tác liên doanh, liên kết với nước
ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyển giao công nghệ và tăng trưởng
kinh tế. Thế nhưng hiệu quả kinh tế đem lại không lấy gì làm chắc chắn.
+ Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của M.Poter về chỉ số năng
suất
Ông cho rằng chỉ có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khái niệm về
năng lực cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản cho việc nâng cao
sức sống của một đất nước. Xét về dài hạn chỉ số năng suất này phụ thuộc
vào trình độ phát triển và tính năng động của các doanh nghiệp. Do đó khả
năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào việc các yếu tố nào trong
nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò quyết định cơ bản cho phép các công ty
sáng tạo và duy trì và lợi thế cạnh tranh trên mọi lĩnh vực cụ thể. Với cách
nhìn nhận vấn đề như vậy M.Poter đã đưa ra một khuôn khổ các yếu tố tạo
nên lợi thế canh tranh của một quốc gia và Ông gọi đó là “khối lượng kim
cương các lợi thế cạnh tranh” bao gồm các nhóm được phân chia một cách
tương đối.
- Nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuất (thể hiện vị thế của một
quốc gia về nguồn lao động được đào tạo, có tay nghề, về tài nguyên, kết
cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học và công nghệ).
- Nhóm các điều kiện về cầu: Phản ánh bản chất của nhu cầu thị
trường trong nước đối với sản phẩm và dịch vụ của một ngành.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến cơ cấu, chiến lược của doanh nghiệp
và của đối thủ cạnh tranh.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Nhóm các yếu tố về các ngành phụ trợ và các ngành có liên quan có
khả năng cạnh trạnh quốc tế.
*Tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty.
+ Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn
sách của M.Poter, khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng
chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài
nước năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung ứn
Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp
xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong
giai đoạn, thời kỳ phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
+ Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản
phẩm
Quan điểm này dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống, đã xem
xétkhả năng cạnh tranh của một sản phẩm thông qua lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành,
công ty được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất có giảm
bớt hay không vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện
cơ bản của lợi thế cạnh tranh
+ Quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren
VarDwer, E.martin và R.Westgren là những đồng tác giả của cuốn
“Assessing the competiviveness of Canada’s agrifood Industry”- 1991. Theo
các tác giả này thì khả năng cạnh tranh của một ngành, của công ty được
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong
nước và nước ngoài. Như vậy lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá
khả năng cạnh tranh của công ty. Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi
nhuận và thị phần càng lớn thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
càng cao. Ngược lại, lợi nhuận và thị phần giảm hoặc nhỏ phán ánh năng lực
cạnh tranh của công ty bị hạn chế hoặc chưa cao. Tuy nhiên chúng chỉ là
những chỉ số tổng hợp bao gồm chỉ số thành phần khác nhau như:
- Chỉ số về năng suất bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất
các yếu tố sản xuất
- Chỉ số về công nghệ bao gồm các chỉ số về chi phí cho nghiên cứu
và triển khai
- Sản phẩm bao gồm các chỉ số về chất lượng, sự khác biệt
- Đầu vào và các chi phí khác: giá cả đầu vào và hệ số chi phí các
nguồn lực.
Nói tóm lại có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về khả năng
cạnh tranh. Song bài viết này không nhằm mục đích phân tích ưu nhược
điểm của quan điểm đó mà chỉ mong muốn giới thiệu khái quát một số quan
niệm điển hình giúp cho việc tiếp cận một phạm trù phổ biến nhưng còn
nhiều tranh cãi về khái niệm được dễ dàng hơn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể
dựa vào một số chỉ tiêu sau:
2.1. Thị phần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc
dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh. Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trì và tăng thêm lợi nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ
hoặc qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là
tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt
động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến
những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi
phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô
kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị
phần là một chỉ tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần
thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do
đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh
giá mức động hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu
doanh nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và
ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh
nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản
ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu
của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được
những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của
chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt
được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đôí thủ.
2.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Doanh thu của doanh nghiệp
Tæng doanh thu toµn ngµnh
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và
trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi
phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu
cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể
đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận
cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu ny cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.
Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi
thế cảu mình một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức
hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách
hàng rất lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi
nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được
uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt
của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là
doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín
của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp
đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội
ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người
có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của
khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng
cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm
- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà
quản trị sẽ lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản
phẩm hay và ấn tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản
phẩm, nó giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
khác và là cộng cụ để doanh nghiệp định vị sản phẩm trên thị trường mục
tiêu. Khi thiết kế nhãn hiệu doanh nghiệp phải xem xét đến các thành phần
gồm: đặt tên sản phẩm, xây dựng biểu tượng(logo), khẩu hiệu và hình ảnh
cho nhãn. Đồng thời phải có chiến lược về nhãn hiệu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một
nhãn hiệu của sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản
trị giá trị nhãn là một trong các công việc mang tính chiến lược quan trọng
nhất, nó được xem là một trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao.
Trong những năm gần đây, khi các nhãn hiệu sản phẩm của các doanh
nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, hình thức khuyến mại định
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hướng vào gía là hình thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng, điều
này làm tổn thương nhiều doanh nghiệp.
2.5. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược,
hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi
về trình độ, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn
nhận và giải quyết các công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả
năng thuyết phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự
nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm
việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành
viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người biết nhìn
xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách
nhìn vĩ mô,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường.
Nhà quản trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng
người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp.Họ là những
người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề
nhất. Họ chính là nhứng người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh
nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trò chủ chốt trong sự phát triển
của doanh nghiệp.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Bởi vậy mà nó được coi là các
yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của Công ty.
3.1.1 Khả năng về tài chính.
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải
xem xét tính toán đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn
đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều
kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ
không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được
uy tín về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất
lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như
vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình
thành và phát triển.
3.1.2. Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp
đối với thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác
trong quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang
thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp
nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ
thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng
nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng
hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ máy móc có ảnh
hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán của
doanh nghiệp thương mại. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc
cạnh tranh về trí tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không
những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ
mà còn có thể xác lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt
khác khi mà việc bảo vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề
của toàn cầu thì doanh nghiệp nào có trình độ công nghệ cao thiết bị máy
móc nhất định sẽ dành được ưu thế trong cạnhh tranh.
3.1.3 Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quyết điịnh mọi thành bại của hoạt động kinh
doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhân sự, xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh
nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản
như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập
bình quân. năng lực của cán bộ quản lý.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao
nhất của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến
để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu
cầu con người, chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của
doanh nghiệp mà tất những yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh.
Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú
ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao
động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị
trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những
người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là
những người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là
những người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là
nặng nề nhất. Họ chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho
doanh nghiệp, còn thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới
quyền.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn
chưa đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện
những quyết định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả
về trình độ và tay nghề, có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong
công việc. Có như vậy họ mới có thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng
tốt mang tính cạnh tranh cao. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
trước kia ban lãnh đạo có thể họ không có trình độ chuyên môn cao chỉ cần
họ có thâm niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí đứng ở vị trí
lãnh đạo, và đội ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay nghề,
vẫn có thể tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào
của nền kinh tế thị trường nếu như nếu ban lãnh đạo không có đủ trình độ
chuyên môn cao, không có năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị
đào thải, sẽ phải rời khỏi vị trí mà họ đang nắm giữ.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong nề kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo
giỏi, tài tình và sáng suốt thì ở đó công nhân viên rất yên tâm để cống hiến
hết mình, họ luôn có cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ luôn đứng vững và
phát triển, trách nhiệm và quyền lợi của họ đợc bảo đảm được nâng đỡ và
phát huy. ở đâu có nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở
có sự phát triển vững chắc, bởi những quyết định mà ban lãnh đạo đưa ra
đã có người thực hiện. Như vậy để có năng lực cạnh tranh thì những người
trong doanh nghiệp đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về công
việc của mình. Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đại nghộ nhân sự là
vấn đề quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
3.2. Các nhân tố khách quan
Là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan
và ảnh hưởng đến quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố khách quan bao gồm:
3.2.1. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định
theo kế hoạch đã định trước. Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân
thành ba loại chủ yếu: loại cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp
nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như vậy
mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với nhiều nguồn cung cấp thuộc
cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số
lượng, kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả.
Mỗi sự sai lệch trong quan hệ với nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để giảm tính độc quyền và sức ép từ phía các nhà cung cấp, các
doanh nghiệp phải biết tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp
lý với phương châm là đa dạng hoá các nguồn cung cấp, thực hiện nguyên
tắc “không bỏ tiền vào một ống”. Mặt khác trong quan hệ này doanh nghiệp
nên tìm cho mình một nhà cung cấp chính có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
luôn tránh sự lệ thuộc, cần phải xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình. Như
vậy doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung
cấp để họ cung cấp đầy đủ về số lượng
3.2.2. Khách hàng
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính chất quyết
của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:
Khách hàng quyết định hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá
nào? Trên thực tế doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng
chấp nhận Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào?
Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng do khách hàng
lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường người mua có quyền lưạ chọn theo
ý thích của mình và đồng quyết định phương thức phục của người bán. Điều
này cho thấy tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển
từ thị trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành
thượng đế. Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố khách
hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp bằng cách yêu cầu chất
lượng sản phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác khách hàng còn
làm cho các đối thủ cạnh tranh chống chọi lại nhau và dẫn đến làm tổn hao
đến làm tổn hao đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Nhóm khách hàng thường
gây áp lực với doanh nghiệp là những nhóm khách hàng tập trung và mua
với khối lượng lớn. Nhóm khách hàng mua đúng tiêu chuẩn phổ biến và
không có gì khác biệt vì họ có thể tìm được nhà cung cấp khác một cách dễ
dàng hoặc nhóm khách có đầy dủ thông tin về sản phẩm , giá cả thị trường,
giá thành của nhà cung cấp. Điều này đem lại cho khách một lợi thế mạnh
hơn trong cuộc mặc cả so với trường hợp họ chỉ có ít thông tin.
Bên cạnh đó sự yêu cầu của khách hàng cũng sẽ gây áp lực làm tụt
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ nếu
doanh nghiệp không theo đuổi kịp những thay đổi trong nhu cầu của khách
hàng thì họ sẽ có xu hướng chuyển dịch sang những doanh nghiệp khác mà
doanh nghiệp đó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ. Hiện tượng này dẫn
đến lượng khách hàng sẽ giảm đi và ngày một thưa dần nếu doanh nghiệp
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
không kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ. Và như vậy sức cạnh tranh sẽ giảm
sút. Điều đó chứng tỏ yếu khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại,
vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
3.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào,
nhưng cũng không nên coi đối thủ là kẻ địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất
không phải là hướng mũi nhọn vào đối thủ của mình mà ngược lại vừa phải
xác định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải hướng suy nghĩ và sự quan tâm
của mình vào khách hàng có nghĩa là mình đã thành công một phần trong
cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán trong tương lai và
định hướng tới khách hàng. Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn ra
trên nhiều mặt khác nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là
khách hàng. Vì thế, trong cạnh tranh người được lợi nhất là khách hàng, nhờ
có cạnh tranh mà khách hàng được tôn vinh là thượng đế. Để có và giữ được
khách hàng, doanh nghiệp cần phải tìm cách sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn, không những thế còn phải chiều lòng
khách hàng lôi kéo khác hàng bằng cách hoạt động quảng cáo khuyến mãi
và tiếp thị.
Có thể nói rằng khi doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác mới
bắt đầu bước chân vào thị trường thì họ là những đồng nghiệp, những đối
tác để gây dựng thị trường, để hình thành nên một khu vực cung cấp hàng
hoá và dịch vụ cho khách hàng. Nhưng khi có người khách hàng đầu tiên
bước vào khu vực thị trường này, thì họ sẽ trở thành đối thủ của nhau, họ
tìm mọi cách để lôi kéo khách hàng về phía mình
Trong những thời điểm và những giai đoạn khác nhau thường có
những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn
rút ra khỏi thị trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các
doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm,
không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của mình có những đặc điểm
khác biệt nổi trội hơn trên thị trường, doanh nghiệp nên đề phòng và lường
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trước các đối tác làm ăn, các bạn hàng, bởi vì họ có thể trở thành những đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Nếu ở trong một thị trường kinh doanh nhất định, doanh nghiệp vượt
trội lên các đối thủ về chất lượng sản phẩm, về giá cả và chất lượng phục vụ
thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và sẽ có điều kiện để tiến xa
hơn so với các đối thủ
3.2.4 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức
ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp cùng nghành. Sự ra đời của sản
phẩm mới là một tất yếu nhằm đáp ứng biến động của nhu cầu của thị
trường theo hướng ngày càng đa dang, phong phú. Chính nó làm giảm khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế. Các sản phẩm thay thế nó sẽ
có ưu thế hơn và sẽ dần thu hẹp thị trường của sản phẩm thay thế. Để khắc
phục tình trạng thị trường bị thu hẹp các doanh nghiệp phải luôn hướng tới
những sản mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã hay nói
cách khác doanh nghiệp phải luôn hướng tới khách hàng để tìm độ thoả
dụng mới.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM.
Tên giao dịch: Công ty may Hồ Gươm.
Tên giao dịch: HoGuom garment Company.
Tên viết tắt : HOGACO.
Trụ sở : 7B - Tương Mai - Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Hồ Gươm.
Công ty may Hồ Gươm là một công ty thuộc liên hiệp sản xuất và
xuất khẩu may “confectiex”, trực thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Công
ty may Hồ Gươm được thành lập theo quyết định số 147 QĐ-TCLĐ ngày
25/ 11/ 1995 của Tổng Công ty may Việt Nam. Thực ra Công ty đã trải qua
một quá trình phát triển khá nhanh với tiền thân là “xưởng may 2” của xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ may. Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả và
được sự cho phép của Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Xưởng may 2 được
tách ra thành một đơn vị kinh doanh độc lập và chịu sự quản lý của Tổng
Công ty dệt may Việt Nam. Ban đầu khi mới thành lập Công ty có tên là “Xí
nghiệp may thời trang Trương Định”, trong những ngày đầu thành lập, xí
nghiệp đã gặp không ít những khó khăn với 264 cán bộ công nhân viên được
phân bổ cho hai phân xưởng sản xuất và 4 phòng ban nghiệp vụ. Số cán bộ
tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn rất ít, số công
nhân có tay nghề cao không nhiều, Do đó Công ty phải cử người đi học và
mở các lớp đào tạo tay nghề cho nhân công mới được tuyển dụng .
Về cơ sở vật chất hầu hết thiết bị máy móc của Công ty đều đã lạc hậu
cũ kỹ, tổng diện tích sử dụng ban đầu là 1280 m2 trên diện tích mặt bằng đất
đai 535m gồm hai đơn nguyên nhà. Nhà hai tầng và nhà ba tầng, hệ thống
kho tàng thiếu thốn chật hẹp .
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tuy vậy với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đường lối lãnh
đạo đúng đắn của ban giám đốc Công ty, chỉ sau một thời gian ngắn Công ty
không những đã vượt qua những khó khăn mà còn thu được những thành
quả đáng kể. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng trưởng bình quân trên 30%
năm thu nhập bình quân ngời lao động tăng 5% năm.
Trong những năm qua ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc
đầu tư máy móc việc, dây chuyền công nghệ hiện đại, tìm hiểu thị hiếu ngư-
ời tiêu dùng, nghiên cứu thị trường để đưa vào sản xuất những sản phẩm
mới. Nhờ vậy Công ty ngày càng có những sản phẩm phong phú về mẫu mã
chủng loại, đạt tiêu chuẩn về chất lượng tạo được uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước. Căn cứ vào những thành quả trong hai năm hoạt động (1996-
1997) và khả năng phấn đấu phát triển vươn lên của xí nghiệp. Ngày
10/3/1998 theo quyết định số 215QĐ- TCLĐ, Hội đồng quản trị Tổng công
ty dệt may Việt Nam đã cho phép chuyển xí nghiệp may thời trang Trương
Định thành Công ty may Hồ Gươm. Công ty thành viên của Tổng công ty
dệt may Việt Nam, với đầy đủ chức năng quyền hạn của doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp. Quyết định này của Tổng công ty dệt may Việt
Nam đã thổi một luồng gió mới làm thay đổi bầu không khí cho mọi hoạt
động của Công ty và tiếp thêm một sinh lực mới cho cán bộ công nhân viên
Công ty may Hồ Gươm.
Cùng với việc được chuyển thành Công ty, Công ty may Hồ Gươm đã
được Bộ Công Nghiệp phê duyệt dự án khả thi “Đầu tư đồng bộ hoá và
nâng cao năng lực sản xuất”, với nỗ lực vừa phấn đấu đảm bảo mục tiêu
hoạt động kinh doanh vừa thực hiện xây dựng cải tạo, xây dựng mới, mua
sắm thiết bị máy móc. Đến tháng 6/1999, Công ty đã hoàn thành kế hoạch
đầu tư theo dự án, đưa mọi công trình vào sử dụng theo đúng tiến độ, năm
1998,1999 sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn giữ nhịp độ doanh thu năm
sau tăng nhanh gấp hai lần năm trớc và hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật, tài chính, xã hội.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất, gia công hàng
may mặc xuất khẩu. Hàng năm Công ty đã sản xuất từ 1-1.5 triệu sản
phẩm/năm. Trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu chiếm tỷ trọng
trên 90%, còn lại là phục vụ nhu cầu nội địa. Công ty chủ yếu sản xuất
đảm bảo khả năng đáp ứng của các đơn đặt hàng trong và ngoài nước với
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
các mặt hàng thời trang đa dạng và một phần sản xuất nhằm giữ ổn định
sản xuất trong điều kiện biến động mạnh của mặt hàng thời trang mang
tính thời vụ theo yêu cầu của khách hàng, của thị trường mà Công ty có
khả năng tiêu thụ sản phẩm với tính chất đa dạng của mặt hàng thời trang.
Sản phẩm của Công ty xuất khẩu có uy tín không chỉ trên thị trường
trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Với chính sách thực hiện đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật Công ty đảm bảo
cung ứng một cách đẩy đủ, kịp thời nhanh chóng cho mọi khách hàng
theo đúng chủng loại, yêu cầu với chất lượng tốt, số lượng chính xác, giá
cả hợp lý. Mặt khác do quản lý mạng lới phân phối, cộng được sự tín
nhiệm của khách hàng, nên mấy năm gần đây Công ty đã chiếm được thị
trường lớn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh là
nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý
sản xuất của Công ty chúng ta đề cập đến quy trình công nghệ sản xuất
của Công ty.
Công ty may Hồ Gươm là một Công ty công nghiệp chế biến, đối
tượng chế biến là vải được cắt và may thành rất nhiều loại mặt hàng khác
nhau, kỹ thuật sản xuất các kích cỡ của mỗi chủng loại mặt hàng lại có
mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào mốt và số lượng chi tiết của
mỗi mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả các cỡ vóc của mỗi loại mặt
hàng đó có yêu cầu sản xuất kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt cho
từng mặt hàng nên tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau đều được tiến
hành trên cùng một dây chuyền không tiến hành đồng thời trên cùng một
thời gian. Mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại vải khác hoặc có nhiều
mặt hàng được may từ cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến
và định mức của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng của từng loại mặt
hàng có sự khác nhau.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Hồ Gươm là sản
xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của Công ty là hàng
may mặc do vậy rất đa dạng có nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhìn chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế
tiếp nhau theo qui trình công nghệ sau đây.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng may mặc do vậy đối tượng
chủ yếu là vải, từ nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn
thiện phải trải qua các công đoạn như cắt, là, đóng gói.
a. Công đoạn cắt.
-Trải vải
-Cắt pha
-Cắt gọt chi tiết chính xác
-Đánh số
-KCS bán thành phẩm rồi chuyển sang tổ may
b.Công đoạn may.
-May lắp ráp hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu chất lượng, kỹ thuật
(may cổ, may tay)
-KCS sản phẩm chuyển sang tổ là.
c.Công đoạn là
-Là thành phẩm theo đúng quy trình
-Gấp cài nhãn các loại thẻ bài, hoàn thiện sản phẩm
d. Cuối cùng là công đoạn đóng gói thành phẩm, sau đó nhập
kho thành phẩm.
Riêng đối với mặt hàng tẩy hoặc mài hoặc thêu thì trước khi là,
đóng gói phải trải qua giai đoạn tẩy mài hoặc thêu.
- Quy trình công nghệ là một nhân tố quan trọng tác dụng trực tiếp
đến bộ máy sản xuất của Công ty. Do đó ở Công ty may Hồ Gươm các
phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín.
* Phân xưởng 1:
- Tổ may 1, tổ may 3, tổ may 5, tổ may 7, tổ may 9, tổ may 11, tổ
may 13 chuyên may các loại áo, váy áo cho trẻ em và ngời lớn.
- Tổ cắt thực hiện việc cắt vải theo đúng yêu cầu kỹ thuật mà phòng
kỹ thuật đề ra.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Tổ thêu là đóng gói: thực hiện chức năng hoàn thiện sản phẩm.
*Phân xưởng 2:
- Tổ may 2, tổ may 4, tổ may 6, tổ may 8, tổ may 10, tổ may 12.
- Tổ cắt
- Tổ là, đóng gói
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng hai phân xưởng có thể kết hợp
để sản xuất các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công
ty may Hồ Gươm
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty may Hồ Gơm
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới với ngành nghề kinh
doanh và số lượng công nhân viên trong Công ty, bộ máy của Công ty được
tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo thực
hiện tốt chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình. Công ty may Hồ Gư-
ơm là Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam, được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu: trên là
Giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm,
là đại diện pháp nhân có quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng công ty về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý và làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nước theo quyết định hiện hành. Giám đốc điều hành
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Phòng kÕ toán tài vụ
Giám Đốc Công Ty
Phã Giám Đốc công ty
Phòng kÕ
hoạch
Phòng thÞ
trường KD
Phòng kĩ thuật
KCS
Phòng tổ chức
hành chÝnh
Phòng bảo vệ
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Phó giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực theo phận sự phân công
của giám đốc và pháp luật về những việc được giao.
- Phòng kế toán tài vụ : có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và
kiểm soát ngân quỹ, kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản
xuất, thu thập phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về số liệu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Giám sát việc lập hoá đơn thanh toán và
phiếu ghi nhận, quản lý lưu trữ các tài liệu, số liệu thống kê của Công ty.
Giám đốc tình hình các chính sách chế độ thể lệ do nhà nước và do ngành
ban hành, đồng thời cung cấp thông tin trong công tác phân tích hoạt động
tài chính. Quá trình hạch toán kế toán phải tính đúng, tính đủ để phục vụ cho
việc hạch toán kế toán được đảm bảo tính chính xác, đôn đốc nhắc nhở việc
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất ở
các phân xưởng và toàn Công ty xác định kết quả kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây
dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, điều hành sản xuất, ký kết các
hợp đồng sản xuất đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại.
Có nhiệm vụ tham mưu và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của Công
ty. Thống kê tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng, tiếp xúc
các mối quan hệ đối ngoại nhằm cung cấp cập nhật đầy đủ các thông tin về
thị trường, phân bổ kế hoạch cho từng phòng và theo dõi thực hiện điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Phòng thị trường kinh doanh : Tìm khách hàng để ký kết các
hợp đồng gia công may mặc và mua đứt bán đoạn, chịu trách nhiệm hoàn
thiện chứng từ giao cho khách hàng và đôn đốc việc thanh toán với khách n-
ước ngoài, cùng với các phòng ban chức năng thực hiện các hợp đồng đã ký
kết.
- Phòng kỹ thuật + KCS: Có nhiệm vụ xây dựng , quản lý và
theo dõi các quy trình về phạm vi kỹ thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo
chất lợng sản phẩn. Khi có kế hoạch thì kiểm tra các mẫu thử thông qua
khách hàng duyệt sau đó mới đem sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nguyên vật liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng đồng thời
kiểm tra chất lượng sản phẩm và chất lượng của nguyên phụ liệu xuất từ kho
cho các phân xưởng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo
điều độ tiến độ sản xuất, sắp xếp hoạt động trong Công ty, điều hoà bố trí
tuyển dụng lao động và giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống
của cán bộ công nhân viên như lương thưởng và các kỳ nghỉ mát, nghỉ phép.
Truyền đạt các thông tin trong nội bộ của Công ty tới mọi cá nhân một cách
đầy đủ, kịp thời, cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn và
ngoại ngữ cũng như tuyển chọn thêm người cho các phòng ban.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự
trong nội bộ Công ty.
4. môi trường kinh doanh của Công ty.
4.1. môi trường kinh doanh trong trường trong nước
Thời gian trước thị trường hàng may mặc trong nước là một thị trường
rất tổng hợp, thời trang không theo một xu hướng nào. Hàng dệt may nhập
khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, hàng Secondhand nhập
lậu tràn vào thị trường Việt Nam gây cản trở cho các nhà sản xuất may mặc
trong nước. Mặt khác sản phẩm của các Công ty may trong nước cũng cạnh
tranh với nhau. Bên cạnh những yếu tố tích cực là động lực thúc đẩy hàng
dệt may Việt Nam phát triển nó còn là nhân tố cạnh tranh không tích cực
làm lũng loạn thị trường hàngdệt may Việt Nam vì chưa có sự quản lý nhất
quán, Công ty nào cũng muốn bán được hàng nên họ có thể sẵn sàng bán
phá giá với biểu hiện như đại hạ giá gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
khác.
Nhưng cũng phải thấy rằng, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam
đang thay đổi. Trước năm 1992 hàng may sẵn công nghiệp chỉ chiếm 20%
thị phần tại các thành phố lớn nhưng hiện nay theo đánh giá của các chuyên
gia nhu cầu này chiếm khoảng 60-70% trong cả nớc. Ngày nay với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của con người ngày càng đợc nâng
cao, kéo theo sự đòi hỏi phong phú hơn của nhu cầu, nhất là ở các thành phố
lớn, các khu đô thị, thị xã xu thế mặc mốt ngày càng nhiều và ưa chuộng đồ
ngoại, phong phú hơn về mẫu mã chủng loại .
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Với sự thay đổi như vậy, ngành dệt may Việt Nam đã gặp phải không
ít những khó khăn nhất là trong việc thu hút vốn đầu tư, về vốn để mở rộng
thị trường, cải tiến chất lợng mẫu mã, để vừa định được mức giá phù hợp
với thu nhập của người dân, vừa bù đắp được chi phí trang, trải chi phí và
thu được lợi nhuận tái sản xuất.Tuy nhiên ngành dệt may trong nước đang
trên đà phát triển, sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với một khối lượng
lớn. Đấy là lợi thế để hàng Dệt may Việt Nam có điều kiện giao lưu hội
nhập, học hỏi kinh nghiệm và tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại
nhằm phục vụ cho sản xuất trong nước.
4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế
Công ty may Hồ Gươm chuyên sản xuất hàng gia công may mặc
xuất khẩu. Hàng năm Công ty đã sản xuất từ 1-1.5 triệu sản phẩm/năm
trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu, còn lại là phục vụ nhu cầu
nội địa. Thị trường xuất khẩu hàng may của công ty bao gồm các nước EU,
Mỹ, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha, Singapo. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,
Trung Quốc.
Trong đó hai thị trường Mỹ, Nhật bản và EU là những thị trường lớn
nhất của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật bản chiếm
hơn 30% và sang thị trờng EU chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Với thị trường Nhật bản đây là một thị trường lớn người dân ở
đây có sức tiêu thụ nhanh, mặc dù trong những năm gần đây sức hút của
thị trường có sự giảm sút do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nhưng trong tương lai đây vẫn là thị trường chủ yếu của Công ty, còn với
thị trờng EU, tuy đây là một thị trường được quản lý bằng hạn ngạch, hàng
hoá muốn xâm nhập và được thị trường này chấp nhận phải có Quota, như-
ng nhờ có hiệp định buôn bán hàng Dệt may giữa Việt Nam và EU đã được
ký kết nên việc xuất khẩu hàng Dệt may của Công ty vào thị trường này
cũng gặp nhiều thuận lợi : kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trư-
ờng này tăng qua các năm, hứa hẹn một thị trường có nhiều triển vọng và
tiềm năng. Tuy nhiên hàng hoá nhập vào EU có mức độ cạnh tranh đối
gay gắt do mức độ tập trung của các nhà sản xuất và xuất khẩu trên thế giới
ngày càng quan tâm tới thị trường tiềm năng này. Hơn thế nữa, bởi là một
thị trường đa quốc gia phát triển với mức sống của người dân ngày càng đ-
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ược nâng cao. Do vậy yêu cầu về sản phẩm khá cao, không chỉ phát triển
theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều sâu của sản phẩm. Điều này
nghĩa là sản phẩm nhập khẩu vào EU không những đòi hỏi sự hợp lý về giá
cả, chất lượng tốt mà sâu xa hơn nữa chính là lợi ích đem lại trong quá
trình sử dụng thậm chí là sau khi kết thúc việc sử dụng sản phẩm đó. Trong
tương lai Mỹ và các nước Đông âu sẽ là những thị trường mới với những
hướng phát triển cho ngành may của Công ty. Mỹ là thị trường tiêu thụ
lớn, người dân Việt Nam cư trú ở đây cũng khá đông đặc biệt là Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết và hiệu lực sẽ tạo ra một tiền đề
vững chắc cho phát triển của Công ty.
4.3. Môi trường cạnh tranh của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi
động, cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước
tiên phải có vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và
quản lý một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có
các công cụ và phương pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát
triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực cạnh tranh chính là bước tạo đà, là
động lực để các doanh nghiệp vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát
triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh, đóng
góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho người lao động.
Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến phương
lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai
mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Đối với Công ty may Hồ Gươm, là Công ty có thâm niên hoạt động chưa dài
nên có nguồn vốn tích luỹ chưa cao, kinh nghiệm kinh doanh còn chưa có
nhiều song bước đầu Công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình trong
ngành Dệt may Việt Nam, sản phẩm của công chỉ phục vụ cho nhu cầu làm
đẹp của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu nhiều khách
hàng trên thế giới. Điều đó đã khẳng định được về chất lượng sản phẩm của
Công ty trong sự cạnh tranh găy gắt của cơ chế thị trường mà các đơn vị
cùng ngành khác như Công ty may Thăng Long, Công ty may 10, Công ty
may Việt Tiến, Công ty may Chiến Thắng và các sản phẩm nhập khẩu khác
như Trung Quốc, Thái Lan, Singapo. Việt Nam có một môi trường chính trị
ổn định, được nhà nước quan tâm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
chính là điểm thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước nói chung và các
công ty may nói riêng có cơ hội và điều kiện phát huy và khai thác những
điểm mạnh, những lợi thế của mình của mình đồng thời hạn chế những rủi
ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp.
II.THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM.
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2000 - 2002)
Đơn vị: Triệu(VNĐ)
Stt Các chỉ tiêu Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL(%) CL TL(%)
1 Tổng doanh thu 18733 20817 24047 2084 11,12 3230 15,5
2 Doanh thu xuất khẩu 17301 18661 22334 1360 7,86 3673 19,68
3 Các khoản giảm trừ 27 32 36 5 18,5 4 12,5
- Giảm giá hàng bán 27 32 36 5 18,5 4 12,5
4 Doanh thu thuần 18706 20785 24011 2079 11,11 3226 15,5
5 Giá vốn hàng bán 14235 16176 17740 1941 13 1564 9,7
Chi phí sản xuất 2968 3131 3315 163 5,5 184 5,8
6 Chi phí kinh doanh 2740 2866 3009 126 4,6 143 4,98
- Chi phí bán hàng 1590 1678 1775 88 5,58 97 5,78
- Chi phí quản lý 1160 1188 1234 28 2,42 46 3,87
7 Lợi nhuận sau thuế 490 548 646 58 12 98 17,8
8 Tổng nguồn vốn 37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
9 TSLN/Điện tử Viễn thông Quân dội(%)
2,62 2,64 2,68 0,02 0,04
10 TSLN/NV(%) 1,3 1,4 1,58 0,1 0,18
11 TSCF/Điện tử Viễn thông Quân dội(%)
14,65 13,8 12,53 - 0,85 -1,27
12 Nộp ngân sách 77 83 91 6 7,79 8 9,63
13 Thu nhập bình quân 750 870 1020 120 16 150 17
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
(Nguồn: Từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính 3 năm (2000-2002) của Công ty may Hồ Gươm)
Qua số liệu tính toán ở biểu 1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2001 tăng 2084(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 11,12% so với năm 2000, tổng doanh thu năm 2002 tăng 3230(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2001. Do đặc thù của Công ty là các mặt hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Cụ thể doanh thu hàng xuất khẩu năm 2001 tăng 1360 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 7,86% so với năm 2000 và doanh thu xuất khẩu năm 2002 tăng 3673 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 19,68% so với năm 2001. Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng bán ra qua mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hoá với sự phong phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với khả năng thanh toán của những khách hàng có mức thu nhập cao, những khách hàng có mức thu nhập trung bình và những khách hàng bình dân. Tuy nhiên vẫn có một số hàng hoá còn tồn kho do số hàng này một phần là hàng lỗi mốt, hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ. Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách hàng mua đồng thời giải phóng những mặt hàng còn tồn đọng, tránh tình trạng để lượng hàng tồn từ năm này qua năm khác. Các khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, không có hàng bán bị trả lại và không có thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2001 giảm giá hàng bán tăng 5 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 18,5% so với năm 2000, năm 2002 giảm giá hàng bán tăng 4 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 12,5% so với năm 2001. Mức tăng đã giảm so với tỷ lệ tăng năm 2001.
Tổng doanh thu sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, phần còn lại là doanh thu thuần. Doanh thu thuần năm 2001 tăng 2079 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 11,11% so với năm 2000,năm 2002 tăng 3226(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2001. Sự phản ánh doanh thu thuần của Công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan, doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu do tăng sản lượng bán ra qua mỗi năm.
- Chi phí: Chi phí kinh doanh năm 2001 tăng 126(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 4,6% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 143 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 4,98%.Trong đó chi phí bán hàng năm 2001 tăng 88(tr) tương ứng với
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tỷ lệ tăng 5,58% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 97(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 5,78% so với năm 2001. Chi phí quản lý năm 2001 tăng 28(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 2,42% so với năm 2000 năm 2002 tăng 46(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 3,87% so với năm 2001. Do đặc tính của Công ty may Hồ Gươm là loại hình doanh nghiệp vừa thực hiện chức năng sản xuất vừa thực hiện chức năng thương mại. Vì thế chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 2001chi phí sản xuất tăng 163(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 5,5% so với năm 2000, năm 2002 tăng1849tr) tương ứng tỷ lệ tăng 5,8% so với năm 2001. Khi chi phí tăng lên nó sẽ biểu hiện ở cả hai mặt tốt và không tốt, nó được biểu hiện là tốt khi doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới và hiện đại, chi cho việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và tiêu dùng. Nó được đánh giá là không tốt khi chi phí này chi vào những khoản không mang lại hiệu quả như lãng phí chi phí cho số lao động bị dư thừa, hay chi phí tăng do vượt quá định mức cho phép. Như vậy nếu xét trong mối quan hệ với doanh, nếu doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có hiệu quả. Phần chi phí tăng lên một phần do Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới và hiện đại, nhưng một phần chi phí tăng lên là để chi trả cho số lao động của Công ty tăng lên và chi vào việc sửa chữa một số máy móc đã cũ, chi trả các thêm các khoản tiền bảo hiểm cho số lao động nữ sinh đẻ.
Mặc dù Công ty đã lập ra kế hoạch mua hàng từ nhiều nhà cung cấp để dủ về số lượng và đúng thời gian yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ, nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua các năm, giá vốn hàng bán năm 2001 so với năm 200 tăng 1851(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 13%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 1564(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 9,7%. Như vậy tốc độ tăng giá vốn hàng bán của năm 2002 thấp hơn tốc dộ tăng giá vốn hàng bán của năm 2001. Giá vốn hàng bán tăng đây là một biểu hiện tốt khi giá vốn tăng lên đồng thời số lượng mua nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và tiêu thụ . Một mặt nó biểu hiện là không tốt khi giá vốn hàng bán tăng lên nhưng số lượng nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng không thay đổi, trong trường hợp này một phần giá vốn tăng lên là do khan hiếm nguyên vật liệu đầu vào nên số nhà cung ứng nâng giá, và một phần giá vốn tăng lên là do một số nhà cung ứng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đã không giao hàng đúng thời gian ký kết trong hợp đồng , do sự chậm trễ này Công ty đã phải chuyển mua nguyên vật liệu đầu vào ở một số nhà cung ứng khác với mức giá cao hơn để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và bán ra cho đúng thời vụ.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Do doanh thu đều tăng lên qua mỗi năm, chi phí cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên rõ rệt theo từng năm. khoản doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản chi phí, giá vốn hàng bán và các khoản thuế nhất là thuế suất, thuế thu nhập 32% thì phân lợi nhuận sau thuế mà Công ty thu được ở năm 2001 tăng 58(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 12% so với năm 2000, năm 2002 tăng 98(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 17,8% so với năm 2001.Tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì thế tỷ suất lợi nhuận đều tăng qua các năm biểu hiện năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,02%,năm 2002 tăng 0,04 so năm 2001. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất có hiệu quả. Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên do đó Công ty đã luôn đảm bảo khả năng trả lãi ngân hàng, trả lương cho người lao động, có điều kiện đầu tư thêm vào trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó Công ty còn có điều kiện tích luỹ vào nguồn vốn quỹ, táí sản xuất và thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng. Kết qủa mà Công ty đạt được ở trên trước tiên phải kể đến vai trò của ban lãnh đạo trong Công ty, họ đã có nhứng định hướng, chiến lược và quyết định đúng đắn trong từng bước đi của Công ty và bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ lao động có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
- Thu nhập bình quân: Do doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nên mức thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng dần qua các năm, biểu hiện năm 2001 so với năm 2000 mức lương bình quân tăng 120.000(đ) tương ứng tỷ lệ tăng 16%, năm 2002 so với năm 2001 mức lương bình quân tăng 150.000(đ ) tương ứng tỷ lệ tăn 17%. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đang từng ngày phát triển, đời sống của người lao động được nâng cao, được ban lãnh đạo Công ty quan tâm một cách đúng mức thông qua việc khuyến khích bằng tinh thần và vật chất những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong công việc v.v. Bên cạnh việc khích lệ là kỷ luật nghiêm minh những nhân viên không tuân theo quy chế làm việc
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
của Công ty hoặc có thái độ không tốt làm hư hại đến tài sản của Công ty v.v.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh gía là tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên cần xem xét ở mặt không tốt của giá vốn hàng hoá tăng lên. Để phát huy tốt hơn nữa Công tác này Công ty cần phải tìm hiểu kỹ nguồn hàng mua và giá trên thị trường, nên có quan hệ tốt với nhiều bạn hàng trong số đó tìm ra cho mình một bạn hàng chính, bạn hàng truyền thống để phân tán rủi ro, tránh tình trạng hàng mua bị thiếu, bạn hàng không thực hiện đúng theo quy định trong hợp đồng hoặc bị bạn hàng ép giá.
Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng khả năng cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty đến bộ phận sản xuất, đến bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do sản phẩm của Công ty sản xuất ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng khả lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước.
Biểu 2: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong 3 năm
(2000 200) Đơn vị: sản
phẩm
Stt Tên sản phẩm Thực hiện 2001/200 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL(%)
Chất lượng
TL (%)
1 Tổng SP tiêu thụ 710857 807022 925891 96165 13 118869 14
2 Quần áo trẻ em 150485 182989 223978 32504 21,6 40989 22,4
3 Quần bò, quần âu 80485 95375 113687 14890 18,5 18312 19,2
4 Aó sơ mi các loại 81128 91561 104361 10433 12,86 12800 13,9
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
5 Aó nỷ 6966 7237 7468 271 3,9 231 3,2
6 Ao dệt kim 51186 53950 57510 2764 5,4 3560 6,6
7 Quần sooc 10197 10778 11457 581 5,7 679 6,3
8 áo jacket các loại 82622 89231 96547 6609 8 7316 7,7
9 áo gile các 5794 7416 7646 1622 2,8 230 3,1
10 Bộ thể thao 1513 1552 1603 39 2,6 51 3,3
11 Quần áo các loại 240481 266933 301634 26452 11 34701 13
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty may Hồ Gươm)
Qua số liệu tính ở biểu 2 ta thấy sản lượng trên tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tăng, đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi, quần âu, quần áo của trẻ em, các sản phẩm dệt kim. Điều này chứng tỏ năng suất lao động của ông ty tăng lên qua các năm, và doanh nghiệp đã luôn chủ động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể:
- Sản phẩm quần áo trẻ em: Là mặt hàng truyền thống của Công ty,Công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất và gia công các loại quần áo trẻ em. Một vài năm trước đây số lượng quần áo trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia công hay gía sản phẩm không giảm mà tăng lên do chất lượng quần áo được nâng cao, kiểu dáng đẹp. Trong những năm gần đây sản lượng không ngừng tăng lên, năm 2001 số lượng quần áo trẻ em tiêu thụ tăng 32504 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 13% so với năm 2000, năm 2002 số lượng quần áo trẻ em tiêu thụ tăng 118869 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 14% so với năm 2001. Điều này cho thấy Công ty đã đầu tư rất nhiều để mua sắm máy móc thiết bị mới và hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tây nghề cho người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả và năng suất cao.
Hiện nay Công ty may Hồ Gươm có các dây chuyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt. v.v Có thể tạo ra các loại quần áo trẻ em bền đẹp đạt tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng quần áo trẻ em là một trong những mặt hàng Công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quần âu, quần bò: Cũng là những mặt hàng quan trọng của Công ty từ trước đến nay, đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
mặt hàng. Trong những năm qua sản phẩm này không ngừng tăng lên qua các năm. năm 2001 số lượng quân âu tăng 14890 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 18,5% so với năm 2000, năm 2002 số lượng quần âu tiêu thụ tăng 18312 (sp) tương ứng tỷ lệ tăng 19,2% so với năm 2001. Số lượng quần bò các loại cũng tăng với tỷ lệ trên 11% qua các năm. Điều này cho thấy đây cũng là mặt hàng được tiêu thụ rất rộng lớn. Hiện nay Công ty đã có phân xưởng sản xuất riêng. Do nguyên liệu của mặt hàng này được sản xuất trong nước ở các công ty dệt 19/5, công ty dệt vải Công nghiệp vv.. nên Công ty đã tiết kiệm được phần giá mua và chi phí mua. Hiện nay công ty đang đầu tư dây chuyền và máy móc để tăng số lượng quần jean và quần bò bởi các mặt hàng này được giới trẻ, thanh niên rất ưa chuộng kiểu dáng và chất vải của quần bò, quần jean, quần âu.
- Áo jacket: Đây cũng là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn, năm 2001 so với năm 2000 tăng 6609 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 8%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 2001 7316(sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 7,7%. Mặc dù số lượng áo jacket tiêu thụ đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của năm 2002 đã bị chậm lại so với năm 2001 nguyên nhân này là thời tiết và khí hậu ở một số nước mà Công ty xuất khẩu sang như : Hồng Kông, Mỹ, Singapo năm vừa qua có có sự thay đổi khác so với các năm trước. Nhưng một nguyên nhân nhỏ này không gây được ảnh hưởng lớn đến mức tiêu thụ của toàn Công ty.
Cùng với chặng đường trên 11 năm thành lập, là trí tuệ là sức lực của mình, Công ty may Hồ Gươm đã không ngừng vươn lên tự đổi mới và khẳng định mình. Các phòng ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Công ty đã xây dựng thành công hai phân xưởng có quy mô lớn chiếm một vị trí nhất định trong tổng Công ty may Việt Nam. Con đường đi của Công ty, một mặt phản ánh nhịp đi của Công nghiệp Việt Nam, mặt khác thể hiện tính năng động, sáng tạo và nhạy bén với môi trường kinh doanh của Công ty, từ chỗ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đến thời điểm này Công ty đã tiến tới thực hiện hoạt động xuất khẩu chiếm từ 85 90% trong tổng doanh thu. Điều đó chứng tỏ Công ty ngày càng có sự chuyển mình rõ rệt thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh trạnh khốc liệt. Song việc so sánh mức doanh thu, lợi nhuận và mức tiêu thụ hàng hoá của Công ty qua các năm chưa thể đánh giá được một cách đầy đủ về năng lực cạnh tranh của Công ty. Do vậy để đánh giá được khách quan
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tính khả thi khả năng cạnh tranh của Công ty thì bên cạnh việc phân tích kết quả kinh doanh và mức tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm ta cần phân tích các chỉ tiêu khác.
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các yếu tố nội lực.
2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất.
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều kiện trên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật chất để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luân quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác nhau. Công ty may Hồ Gươm trước đây là Công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được nhà nước cấp hoàn toàn nguồn vốn kinh doanh. Cách đây một năm theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam, Công ty may Hồ Gươm đã chuyển sang thành Công ty cổ phần may Hồ Gươm. Nguồn vốn của Công ty bây giờ một phần nhỏ là vốn của nhà nước cấp để khuyến khích nghành may phát triển, phần lớn còn lại là vốn góp của các Cổ đông.
Biểu 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty (2000-2002)
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Các chỉ tiêu Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL (%)
CL TL(%)
Tổng giá trị tài sản 37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Giá trị TSCĐ 18421 19536 20756 1112 6,04 1220 6,25
- Giá trị TSLĐ 19254 19326 20140 72 0,38 814 4,21
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tổng nguồn vốn 37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Nguồn vốn cấp 4370 4770 5270 400 9,15 500 10,48
- Nguồn vốn bổ sung 33308 34092 35626 784 2,35 1534 4,5
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kế toán của Công ty may Hồ Gươm)
Qua số liệu tính ở biểu 3 ta thấy tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn của Công ty đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2001 giá trị tổng tài sản tăng1184(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 3,14% so với năm 2000, năm 2002 tăng 2034(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 5,2% so với năm 2001. Trong đó giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị tài sản và năm 2001 gía trị tài sản cố định tăng 1112(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 6,04% so với năm 2001, năm 2002 tăng 1220(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 6,25% so với năm 2001.
Giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng dưới 50% trong tổng giá trị tài sản, năm 2001 giá trị tài sản lưu động tăng 72(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 0,38% so với năm 2000, năm 2002 tăng 814 (tr) tương ứng tỷ lệ tăng 4,21%. Qua số liệu trên ta thấy rằng tốc độ tăng của tài sản cố định lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản lưu động trong 3 năm vừa qua. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư nhiều hơn, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới, nâng cấp và sửa chữa lại một số máy móc cũ, nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng, phân xưởng. Gíá trị tài sản lưu động cũng tăng lên điều đó chứng tỏ vốn bằng tiền vốn hàng hoá, vốn dự trữ và vốn trong khâu lưu thông của Công ty đều lên qua các năm. Trong 3 năm vừa qua tốc độ vốn lưu động tăng lên chủ yếu là do vốn hàng hoá và vốn dự trữ tăng lên.
Xét về nguồn vốn của Công ty, do tính đặc thù Công ty may Hồ Gươm là Công ty may cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu là do các Cổ đông đóng góp. Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi Công ty có nhu cầu bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh, hoặc khi Công ty tuyển thêm cán bộ thì nguồn vốn này cũng tăng lên cùng với sự đóng góp của các Cổ đông mới. Cụ thể năm 2001 nguồn vố bổ sung tăng 784(tr ) tương ứng với tỷ lệ tăng 2,35% so với năm 2000, năm 2002 tăng 1534 (tr) tương ứng tỷ lệ tăng 4,5% so với năm 2001. Nghành may mặc là một nghành đóng góp rất lớn lợi ích đối với xã hội và cộng đồng. Thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bởi vậy mặc dù đã cổ phần hoá nguồn vốn kinh doanh phải tự bổ sung thông qua vốn góp củat các cổ đông nhưng Công ty vẫn được
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển kinh doanh bằng cách hỗ trợ vào nguồn vốn kinh doanh của Công ty mỗi năm từ 400 500 (tr).
Trên phương diện là một Công ty nhà nước đã được cổ phần hoá vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng thương mại. Do vậy giá trị tài sản lưu động và giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần bằng nhau trong tổng giá trị tài sản cũng là một sự phân bổ hợp lý.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 4: tình hình máy móc thiết bị của Công ty tính đến 31/12/02
Đơn vị : Cái
Stt Tên thiết bị nước sản xuất Số lượng Giá trị còn lại
1 Máy may 1kim juki Nhật 300 85%
2 Máy may 2 kim juki Nhật 25 80%
3 Máy cuốn ốp juki Nhật 20 90%
4 Máy vắt sổ 3,4,5 Nhật +Đức 45 68%
5 Máy đính cúc juki Nhật 17 88%
6 Máy đính bọ juki Nhật 5 82%
7 Máy thùa đầu tròn Mỹ 1 91%
8 Máy thêu đầu bằng Nhật 18 80%
9 Máy Kansai Nhật 9 79%
10 Máy Ep mex Nhật + Đức 3 80%
11 Máy cắt vòng Nhật + Hung 5 45%
12 Máy cắt đẩy tay Nhật + Đức 11 90%
13 Máy thêu 12 kim Nhật 63 85
14 Máy thêu 12 kim Nhật 1 85%
15 Tổng cộng 523
( Nguồn : Số liệu lấy từ phòng kỹ thuật của Công ty may Hồ Gươm)
Nhìn chung máy móc thiết bị trong toàn Công ty phần lớn là được nâng cấp, sửa chữa và mua sắm mới, số ít còn lại là máy móc cũ. Công ty đã đang và sẽ thay thế các loại máy móc cũ, lạc hậu bằng các loại máy móc hiện đại, có tính chuyên dùng cao.
2.2. Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động vào. Do đó đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có phong cách quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ekíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất chú trọng từ khâu tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.
Với mô hình trực tuyến tham mưu Công ty đã phân bổ lao động theo các đơn vị trực thuộc, từ đó mỗi đơn vị chịu trách nhiệm quản lý số lao động của mình và báo cáo đầy đủ lên Công ty sau mỗi chu kỳ kinh doanh để từ đó Công ty có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp cho những người có nhiều thành tích, đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động trong mỗi nhân viên, tăng khả năng sáng tạo và trách nhiệm trong công việc.
Biểu 5: Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm (2000-2002)
Đơn vị: người
Thực hiện 2002/2000 2002/2001
Cơ cấu lao động 2000 2001 2002 CL TL(%) CL TL(%)
Tổng lao động 800 950 1200 150 18,75 220 23,6
- Trình độ
+ Đại học, cao đẳng 30 40 55 10 33 15 37,5
+ Trung học 770 910 1145 140 18 235 25,8
- Giới tính
+ Nam 98 110 125 12 12,2 15 13,6
+ Nữ 702 840 1075 138 19,6 235 28
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng tổ chức hành chính của Công ty may Hồ Gươm)
Qua số liệu ở biểu 5 ta thấy, với nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên qua mỗi năm nên số lượng người lao động cũng tăng lên cụ thể, tổng lao động trong toàn Công ty là năm 2001là 950( người) tăng lên 150 (người) tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,75% so với năm 2000, năm 2002 tăng 220(người) tương ứng với tỷ lệ tăng 23,6% so với năm 2001. Trong đó :
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Nếu xét theo trình độ cấp bậc: Thì số lượng lao động trên đại học và cao đẳng chiếm một lượng khá bé so với trình độ trung học. Cụ thể năm 2001 số lao động có trình độ trên đại học và cao đẳng là 40 (người) tăng 10(người) so với năm 2000 tương ứng tỷ lệ tăng 33%. Năm 2002 tăng 15(người) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng 37,5%. Số lao động có trình độ trung học chiếm một lượng rất lớn, năm 2001 tăng 140(người) tương ứng tỷ lệ tăng 23,5% sovới năm 2000, năm 2002 tăng 235(người) tương ứng với tỷ lệ tăng 25,58% so với năm 2001.
- Nếu xét về giới tính: Do tính đặc thù là ngành may, số lượng lao động nữ chiếm khoảng từ 75-85% trong tổng số lao động, có những phân xưởng lao động nữ chiếm tỷ lệ 100%. Vì vậy năng xuất lao động và thời gian lao động bị ảnh hưởng khi chị em thực hiện chức năng làm mẹ. Năm 2001 tổng số lao động nữ là 840(người) tăng 138(người) so với năm 2000 tương ứng tỷ lệ tăng 19,6%, năm 2002 tăng 232(người) tương ứng tỷ lệ tăng 27% so với năm 2001. Số lượng lao động nam năm 2001 là 110 người tăng12(người) so với năm 2000, năm 2002 tăng 12(người) so với năm 2001.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng và ngãi ngộ nhân sự, hàng năm ban lãnh đạo Công ty đều có chính sách đề cử các cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty cũng có chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi học để nâng cao trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có tay nghề cao, có sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và trả lương cao hơn hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ cao hơn. Mặt khác hàng năm Công ty còn tổ chức các cuộc thi như “sáng tạo tài năng trẻ”, “giỏi việc nước đảm việc nhà”. Từ đố nêu cao tấm gương sáng, động viên tinh thần công nhân viên, tạo bầu không khí thoải mái, vui tươi, đoàn kết trong lao động, và nâng cao năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Việc tạo ra bầu không khí gắn bó đoàn kết trong ngôi nhà thứ hai đó là mặt thuận lợi. Tuy nhiên tình hình đó cũng chứa đựng những khó khăn nhất định: Phải chi một khoản chi phí lớn cho quản lý và bảo hiểm xã hội cho phụ nữ ( sinh đẻ, nghỉ ốm, thực hiện các chính sách đối với lao động nữ ).
Tóm lại, Công ty đang ngày càng có một đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên môn và nghiệp vụ, một đội ngũ nhân viên giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
2.3. Chiến lược kinh doanh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu quyết định năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Cùng với các nguồn lực khác( vốn, con người công nghệ ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của Công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh của Công ty. Ở Công ty may Hồ Gươm chiến lược kinh doanh thể hiện rõ trong chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược phát triênt sản phẩm mới, chiến lược đào tạo và đãi ngộ lao động, chiến lược định hướng khách hàng. Các chiến lược này nhằm vào mục đích chính là để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là chiến lược quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như uy tín của Công ty trên thị trường. Ngày nay đời sống của con ngưòi ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ rất lớn và đa dạng, những sản phẩm mà họ lựa chọn trước tiên phải là những sản phẩm có sự đảm bảo về chất lượng , đó là nhu cầu của sự bền, đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải chi trả. Nắm bắt được nhu cầu đó, hàng năm Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư vào trang thiết bị máy móc, nhà xưởng và nhập những nguyên vật liệu với chất lượng tốt hơn để sản xuất ra được những sản phẩm bền, đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao.
Về chiến lược đào tạo: Phát huy nhân tố con người Công ty luôn đặt nhân tố con người vào vào vị trí quan trọng nhất. Con người luôn có mặt trong mọi hoạt động của Công ty dù là trực tiếp hay gián tiếp. Nhưng giá trị của con người đem lai rất to lớn và kết tinh trong mỗi sản phẩm. Công ty luôn có kế hoạch đào tạo phát triển và đãi ngộ lao động nhằm kích thích, phát huy tính sáng tạo và tự chủ, nhiệt tình của nhân viên trong mọi công việc, mọi tình huống. Năm 2002 Công ty thực hiện quy trình đào tạo các cán bộ công nhân viên theo thủ tục đào tạo của hệ thống chất lượng ISO 9002 tổ chức ác cuộc hội thảo và thông qua đó tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý, công nhân học tập kinh nghiệm. Về chiến lược định hướng khách hàng, Công ty luôn quan tâm và có quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước và cố gắng giữ gìn, củng cố các mối quan hệ đó tránh bị xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh.
Về chiến lược phát triển sản phẩm mới : Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiệp nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Để tránh tình trạng trì trệ thụt lùi trong sản xuất kinh doanh, để cạnh tranh với các sản phẩm may mặc của các Công ty khác trong nước, nước ngoài, hàng nhập lậu,
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty luôn quan tâm đến việc sản xuất ra các sản phẩm mới . Sản phẩm mới của Công ty có thể là sản phẩm cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ như các mặt hàng truyền thống, thay đổi kiểu dáng quần âu thụng sang quần âu ống đứng, tạo kiểu dáng đẹp hơn, tôn lên sự tăng lên chiều cao của nam giới nhưng cân đối, sản phẩm mà Công ty cải tiến có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, như năm vừa qua Công ty vừa cho ra đời một loạt sản phẩm áo bugiông mới hoàn toàn theo nhu cầu thay đổi kiểu dáng. Nói chung sản phẩm may mặc là sản phẩm luôn được đổi mới và cải tiến, sự thay đổi của nó rất phong phú gia tăng theo nhu cầu của khách hàng, theo sự thay đổi của mùa vụ. Do vậy Công ty rất quan tâm và chú trọng đến chiến lược này.
2.4. Uy tín của Công ty
Với thâm niên hoạt động kinh doanh chưa dài nhưng Công ty may Hồ Gươm đã tạo được uy tín đối với các bạn hàng quốc tế như Nhật, Mỹ, Singapo...Sự tín nhiệm đó được biểu hiện thông qua các hợp đồng xuất khẩu may mặc tăng lên qua các năm và mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều khu vực thị trường mới và nhiều tiềm năng như EU, Bắc mỹ. Trước đây hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu theo hình thức gia công, bán sản phẩm nhờ vào nhãn mác của các nước có tên tuổi, có tiềm lực kinh tế mạnh và nhiều lợi thế. Nhưng hiện nay Công ty đã chuyển sang xuất khẩu phẩm trực tiếp do vậy mà nhãn hiệu sản phẩm của cũng như uy tín của Công ty đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng. Có được thành quả này là nhờ vào những chiến lược, những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo chủ chốt trong Công ty. Trên cơ sở khai thác lợi thế của mình Công ty may Hồ Gươm đã chuyển từ phương thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Đó là một thành quả lớn của Công ty may Hồ Gươm nói riêng và của ngành Dệt may nói chung.
3. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các công cụ.
Ngày nay với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thị trường hàng Dệt may đã trở nên hết sức sôi động với sự tham gia của nhiều loại hình sản xuất, nhiều doanh nghiệp khác nhau trên thế giới. Để có được một vị thế như bây giờ Công ty may Hồ Gươm đã trải qua một giai đoạn đầy khó khăn thử thách, với sự cố gắng không ngừng nghiên cứu tìm hiểu, sử dụng linh hoạt các công cụ cạnh tranh một cách phù hợp. Dưới đây là tình hình thực hiện các công cụ cạnh tranh của Công ty.
3.1. Chất lượng sản phẩm.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhận thức được chất lượng sản phẩm là một thứ vũ khí cạnh tranh chủ yếu, nên Công ty đã rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng thông qua việc đầu tư mua sắm thêm máy móc và có kế hoạch đặt mua nguyên vật liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn trước.
Đứng trên một góc độ nào đó giá cả là nhân tố thể hiện chất lượng của sản phẩm, tức hàng hoá nào có giá cao hơn thì sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu đứng ở một góc độ khác, giá cả hàng hoá được xác định dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về năng suất lao động, năng suất máy móc đem lại. Hoặc việc đánh giá và nhận định sản phẩm này chất lượng tốt, sản phẩm kia chất lượng không tốt nó còn phụ thuộc vào tính chủ quan, cảm giác của mỗi người. Điều quan trọng là việc đánh giá chất lượng phải dựa trên cơ sở lợi ích thu được từ sản phẩm đó khi bỏ ra một lượng trên nhất định. Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì chất lượng sẽ kém hơn.Theo số liệu kết quả khảo sát và trắc nghiệm của Công ty may Hồ Gươm vào năm 2002 vừa qua. Khi Công ty thực hiện việc phỏng vấn 100 khách hàng ở một khu vực thị trường thì 90% đánh giá rằng chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và Công ty may 10 là tốt nhất, và phỏng vấn 100 khách hàng ở một khu vực thị trường khác về sản phẩm của Công ty may Hồ Gươm thì 85 - 90% đánh giá là chất lượng sản phẩm của Công ty không thua kém gì chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và may 10. Như vậy tuỳ vào quy mô, lợi thế của mình mà Công ty khai thác từng khu vực thị trường và từng nhóm khách hàng khác nhau. Công ty may Hồ Gươm sản xuất trên 12 loại sản phẩm nhưng mặt hàng chủ lực của Công ty là quần áo trẻ em, quần bò và quần âu còn mặt hàng chủ lực của Công ty may Thăng Long là áo jacket, áo sơ mi, và mặt hàng chủ lực của Công ty may 10 chủ yếu chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi.
3.2. Chính sách giá cả
Chiến lược giá cả đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh mặc dù chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là công cụ cạnh tranh đắc lực, ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng. Để có thể đưa ra một mức giá phù hợp Công ty phải xét tới nhiều yếu tố khác nhau như giá vốn hàng bán, chi phí, tỷ lệ lợi nhuận đối với sản phẩm đó, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, khả năng bán và mức giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Ngoài ra để giảm giá bán Công ty đã thực hiện được việc giảm giá thành sản phẩm như có trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng hợp lý nguyên vật
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
liệu, thay thế vật liệu để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu về nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, Công ty đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt như đối với các mặt hàng chủ lực của Công ty như quần áo trẻ em , quần bò Công ty đã áp dụng chính sách giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khi xâm nhập và thị trường mà ở đó khách hàng chủ yếu là những khách hàng cao cấp, đòi hỏi chất lượng cao hơn. Đối với một số các mặt hàng khác như áo sơ mi Công ty lại có các mức định giá khác nhau đối với mỗi sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng cao cấp và khách hàng bình dân để phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Kết quả là trong 3 năm vừa qua do áp dụng chính sách giá linh hoạt Công ty đã tăng được khối lượng bán ra rất lớn đặc biệt là ở thị trường mà mà Công ty mới thâm nhập như Đức, Mêhicô.Trong gian đoạn nền kinh tế đầy biến động và phong phú về nhu cầu như hiện nay, giá rõ ràng là một nhân tố phải cân nhắc kỹ. Do vậy thay bằng việc hạ giá sẽ gây cho khách hàng tâm lý không ổn định Công ty đã sản xuất ra một số mặt hàng giá thấp hơn, vừa tạo được tính đa dạng của mặt hàng, vừa đáp ứng được tình hình thực tế, vừa không phá giá, vừa không làm ảnh hưởng đến uy tín nhãn hiệu của sản phẩm. Công ty đã rất thành công trong việc đưa ra chiến lược định giá này.
3.3. Hệ thống phân phối
Trước đây sản phẩm của Công ty xuất khẩu ra nước ngoài hầu hết theo hình thức may gia công. Chính sách phân phối đối với thị trường may gia công ít được biểu hiện. Trong phạm vi Công ty, các xí nghiệp thành viên nhận kế hoạch và mua nguyên vật liệu sản xuất.Thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng đã được ký kết theo hợp đồng.Các xí nghiệp thành viên thực hiện kế hoach và vận hành thành phẩm tới kho theo quy định. Kênh phân phối ở đây là trực tiếp. Hiện nay Công ty đã chuyển từ hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Do đó Công ty đã mở một số văn phòng đại diện ở các thị trường nhằm tìm kiếm các đối tác làm đại lý cho Công ty ở thị trường nước ngoài và một số các tỉnh lớn trong nước nhằm thúc đẩy khối lượng hàng hoá bán ra. ở thị trường nội địa hoạt động phân phối của Công ty chủ yếu thực hiện ở các thành phố như Hà nội, TPHCM, Hải phòng, Đà nẵng. Trong đó mặt hàng quần áo trẻ em là một trong các mặt hàng chủ lực của Công ty nên Công ty đã rất chú trọng vào việc thiết lập và mở rộng mạng lưới bán lẻ tại các thành phố trên. Hoạt động phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Do vậy trong 3 năm gần đây Công ty đã đa dạng hoá mạng lưới tiêu thụ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
bằng việc áp dụng các kênh phân phối ngắn và dài tuỳ vào từng khu vực thị trường mà xuất khẩu và bán ra.
3.4. Giao tiếp, khuyếch trương
Ngày nay giao tiếp khuyếch trương là một hoạt động rất quan trọng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì một sản phẩm được sản xuất ra có đạt chất lượng cao đến mấy đi chăng nữa nếu như không có hoạt động giới thiệu, quảng cáo thì sản phẩm đó không thể bán chạy được bởi vì người tiêu dùng họ không thể biết được sản phẩm đó được sản xuẩt ra khi nào? của Công ty nào sản xuất? và họ cũng khó có thể biết được tính năng công dụng và lợi ích của nó như thế nào?. Do vậy mà tầm quan trọng của hoạt động giao tiếp khuyếch trương rất lớn. Hoạt động này thể hiện một phần rất lớn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Hiện tại các hình thức giao tiếp khuyếch trương mà Công ty sử dụng đó là thông qua báo chí, triển lãm, tạp chí thời trang và quan trọng nhất là hình thức giao tiếp khuyếch trương mà Công ty thực hiện bằng hình thức trực tiếp thông qua đội ngũ bán hàng. Nhờ có các hoạt động giao tiếp khuyếch trương này mà Công ty đã đưa được rất nhiều thông tin về sản phẩm đến người tiêu dùng cả trong nước và thị trường nước ngoài.
4. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu.
Đối với mọi doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đều bị quy luật cạnh tranh chi phối. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chấp nhận nó và sử dụng nó như một công cụ để đạt được mục tiêu. Song trong thực tế điều này không dễ gì thực hiện được. Bởi cạnh tranh đâu chỉ đơn giản là thấy người ta làm gì cũng cố gắng bắt chước sao cho giống, sao cho bằng hoặc hơn đối thủ cạnh tranh, đó là cả một quá trình nghiên cứu, phân tích để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hạn chế những mặt còn yếu kém, phát huy thế mạnh của mình dựa trên cơ sở nắm bắt khả năng của đối thủ. Nói cách khác, đó cũng là lý do vì sao phải đánh giá tính năng đa dạng hơn, kiểu dáng đẹp hơn, thể hiện mức độ sang trọng hơn khi tiêu dùng sản phẩm đó.
4.1.Thị phần.
Sản lượng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp , nếu ta
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
xét trong thời gian ngắn tức là quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống có nghĩa là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu ta xét trong thời gian dài, quy mô của doanh nghiệp thay đổi, chi phí cố định thay đổi, khi đó nếu tăng sản lượng thì chi phí bình quân tăng lên vì phải mua thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, thuê nhân công. Như vậy, khi sản lượng thay đổi không chỉ làm lợi nhuận, chi phí biến đổi mà nó còn làm cho nhiều yếu tố khác cũng biến đổi, trong đó có quy mô của doanh nghiệp và sự đáp ứng thoả mãn cho người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty may hiện nay, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh hàng may mặc và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, hàng năm tổng Công ty may Việt Nam nói chung và Công ty may Hồ Gươm nói riêng cần phải tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn và ổn định không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Biểu 6: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: Sản phẩmTên công ty Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL (%)
CL TL(%)
Ctmay Hồ Gươm 710857 80702 92589 96165 13 118869 14
Ctmay Thăng Long
2579896 2889483 3265115 309587 12 375632 13
Ctmay 10 2872784 3234574 3677710 361790 12,6 443136 13,7
Từ biểu 6 ta thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của 3 Công ty trong 3 năm qua đều tăng lên với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là: Công ty may Hồ Gươm tăng 13,5% mỗi năm, Công ty may Thăng Long sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,5% Công ty may 10 sản lượng tiêu thụ mỗi năm
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tăng từ 12,7%. Kết quả này cho thấy sản phẩm may mặc được sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty may Hồ Gươm là lớn nhất. Nếu xét về nguồn vố hiện có, thâm niên kinh doanh và quy mô hoạt động thì Công ty may Hồ Gươm là bé hơn so với Công ty may Thăng Long và may 10, nhưng tỷ lệ hay tốc độ tăng trưởng của Công ty may Hồ Gươm lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước đây thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Singapo, Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc. Nhưng trong năm 2002 theo nguồn số liệu mới từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cho biết hiện tại thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng hơn sang thị trường EU, Mỹ, Nhật. Như vậy việc xem xét mối tương quan sản lượng tiêu thụ giữa Công ty may Hồ Gươm với hai đối thủ cạnh tranh trên để thấy được quy mô sức mạnh của từng Công ty để từ đó điều chỉnh sản lượng hàng năm của mình sao cho có hiệu quả nhất.
Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ được xác định là đã hoàn thành. Do vậy doanh thu được coi là một chỉ tiêu rất quan trọng được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng quý, từng năm. Để đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta phải xét mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, giữa lợi nhuận và doanh thu thông qua tỷ lệ Tỷ suất chi phí/ Doanh thu , Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
Biểu 7: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các Công ty khác
Đơn vị: Triệu (VNĐ)Tên công ty Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL(%)
CL TL (%)
Ctmay Hồ Gươm 18706 20785 24011 2079 11,11 3226 15,5
Ctmay Thăng Long 82123 90335 102078 8212 10 11743 13
Tmay 10 87000 96135 109402 9135 10,5 13267 13,8
Từ biểu 7 ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty may Hồ Gươm là cao nhất.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may Hồ Gươm năm 2001 so với năm 2000 tăng 11,11%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 15,5%. Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may Thăng Long năm 2001 so với 2000 tăng 10%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may 10 năm 2001 tăng 10,5% so năm 2000, năm 2002 tăng13,8% so năm 2001. Doanh thu của Công ty may Hồ Gươm tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị trường xuất khẩu ở các nước như EU, Trung âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định giá hàng hoá của Công ty sẽ thấp hơn để phù hợp nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhưng trong 3 năm lại đây Công ty đã mở rộng việc khai thác và đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng cao cấp. Do đó sản phẩm được sản xuất ra yêu cầu phải đạt chât lượng cao hơn và việc định giá cũng sẽ cao hơn dẫn đến tăng doanh thu . Mặt khác nữa do ban lãnh đạo Công ty đã lập kế hoạch việc sản xuất và cung cấp hàng hoá đúng với thời vụ và đúng với xu thế nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao bởi vậy đã giảm được phần lớn số lượng hàng hoá tồn kho, tránh được tình trạng phải giảm giá nhiều để có thể giải phóng lượng hàng này.
Thị phần của Công ty là phần mà Công ty chiếm được trong toàn nghành dệt may Việt Nam. Hiện nay trên thị trường toàn quốc tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, số lượng các Công ty tham gia kinh doanh mặt hàng may mặc tính đến thời điểm này đã lên tới trên 200 Công ty. Đặc biệt tình hình cạnh tranh này diễn ra càng gay gắt hơn nữa khi xuất hiện việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các hãng lớn có uy tín ở nước ngoài, cách thức tổ chức kinh doanh và xâm lấn thị trường đa dạng và phức tạp hơn. Mặc dù mới thành lập cách đây 11 năm nhưng Công ty may Hồ Gươm đã có một vị thế, một chỗ đứng nhất định trong tổng thị phần của toàn nghành may Việt Nam.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Từ biểu trên ta thấy thị phần của Công ty may 10 chiếm 6% so với thị phần toàn nghành may, tiếp đến là thị phần của Công ty may Thăng Long
chiếm 5% so với thị phần toàn nghành may, thị phần của Công ty may Hồ Gươm chiếm khoảng 3% so với thị phần toàn ngành may. Đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất, mạnh mẽ nhất không chỉ riêng đối với Công ty may Hồ Gươm mà còn là đối thủ mạnh của rất nhiều Công ty khác.Hiện tại Công ty may 10 đang dẫn đầu thị trường may Việt Nam, với thâm niên hoạt động kinh doanh dài trên 40 năm), với quy mô hoạt động rất lớn, doanh thu hàng năm gấp gần 5 lần so với doanh thu của Công ty may Hồ Gươm, Công ty may Thăng Long cũng là một Công ty rất lớn mạnh, với doanh thu hàng năm đạt gấp 4 lần so với doanh thu của Công ty may hồ Gươm, tổng nguồn lao động của Công ty may Thăng long gấp 4,5 lần so với tổng lao động của Công ty may Hồ Gươm. Qua đó ta thấy rằng Công ty may Hồ Gươm với thâm niên hoạt động kinh doanh ngắn hơn (trên 11 năm), với quy mô kinh doanh nhỏ hơn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh giá rất cao và đã chiếm được một vị thế nhất định trong tổng thị phần của toàn nghành may Việt Nam (3%).
4.2. Năng suất lao động
Biểu 8: Tình hình năng suất lao động giữa Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: (%)Tên công ty Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL Chất lượng
TL
Ctmay Hồ Gươm 23,8 21,8 20 - 1,58 -1,8
Ctmay Thăng Long 23 21,38 19,28 -1,62 -2,1
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ctmay 10 23,2 21,6 19,6 -1,6 -2
Qua biểu 8 trên ta thấy rằng: Năng suất lao động qua các năm của các Công ty( năm 2000-2003) nêu trên dao động từ mức 1.58% đến 2.1%, cụ thể như sau: Đối với Công ty May Hồ Gươm năm 2001 so với năm 2000 giảm 1.58% và năm 2002 so với năm 2001 giảm 1.8%. Nhìn chung sự giảm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trình độ và kỹ năng của người lao động. Mặc dù hàng năm Công ty luôn bổ sung thêm một lưọng lao động lớn nhưng trình độ, kỹ năng làm việc còn rất thấp, phải qua một quá trình đào tạo và đào tạo lại lượng lao động bổ sung này mới thực sự đem lại hiệu quả trong công việc. Hơn nữa một số lớn lao động còn chưa được sắp xếp phù hợp với kỹ năng và chuyên môn nên dẫn đến năng suất lao động thấp.
4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí chi dùng vào các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi vậy nó được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận không những là thu nhập mặc nhiên của vốn đầu tư, mà còn là phần thưởng cho những ai giám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai giám đổi mới và giám chịu trách nhiệm về sự đổi mới của mình. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận góp phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, đồng thời nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh cao, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Để đánh giá và xem xét năng lực cạnh tranh giữa Công ty may Hồ Gươm và các đối thủ cạnh tranh ta cần phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứ không phải lợi nhuận từ hoạt dộng tài chính và bất thường.
Biểu 9: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: Triệu (VNĐ) Tên công ty Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL CL TL
Công ty may Hồ Gươm 490 553 653 63 12,85 100 18,1
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty may Thăng Long 2053 2276 2613 223 10,86 337 14,8
Công ty may 10 2210 2471 2866 261 11,8 395 16
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động nhu cầu mặc đẹp mặc bền của con người ngày càng gia tăng, sản lượng hàng năm may mặc tiêu thụ hàng năm tăng lên. Điều đó phản ánh trong 3 năm qua lợi nhuận ở cả 3 Công ty đều tăng lên. Trong đó lợi nhuận của Công ty may Hồ Gươm tăng với tốc độ là cao nhất. Cụ thể năm 2001 lợi nhuận tăng 12,85% so với năm 2000, năm 2002 tăng 18,1% so với năm 2001. Công ty may 10 năm 2001 tỷ lệ lợi nhuận tăng 10,86% so với năm 2000, năm 20002 tăng 14,8% so năm 2001.Công ty may Thăng Long tỷ lệ lợi nhuận năm 2001 tăng 11,8% so năm 2000, năm2002 tăng 16% so với năm 2001. Sở dĩ lợi nhuận của Công ty may Hồ Gươm đều tăng lên trong ba năm qua là do cả doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi xét Tỷ suất chi phí/ Doanh thu ta thấy rằng tỷ lệ này đều giảm xuống qua các năm. Điều đó có thể khẳng định được rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất tốt, Công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh và biết sử dụng, phân bổ chi phí có hiệu quả.
Biểu 10: Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: (%)
Tên Công ty Thực hiện 2001/2000 2002/2001
2000 2001 2002 CL TL CL TL
Công ty may Hồ Gươm 2,62 2,66 2,72 0,04 0,06Công ty may Thăng Long 2,5 2,52 2,56 0,02 0,04
Công ty may 10 2,54 2,57 2,62 0,03 0,05
Qua bảng số liệu 10 trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của 3 Công ty đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty may Hồ Gươm là cao nhất. Biểu hiện năm 2001 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,04% so với năm 2000, năm 2002 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,06% so với năm 2001.Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu được hiệu quả cao. Trong 3 năm vừa qua Công ty đã đẩy nhanh được sản
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lượng bán ra, mở rộng thị trường kinh doanh sang một số nước như Đức, EU, Mỹ, điều đó được thể hiện qua tổng doanh thu tăng dần qua các năm. Ngoài ra Công ty đã tìm được một số nguồn thu mua nguyên vật liệu với giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo. Do vậy mà Công ty đã giảm được một phần giá vốn hàng bán, bên cạnh đó Công ty còn giảm được một phần chi phí sửa chữa lớn máy móc so với mấy năm trước đó, chất lượng dần được nâng cao, bộ máy quản lý của Công ty được cải tiến tốt hơn, những vấn đề đó đã tạo lên một hiệu quả rất rõ rệt.
.III. NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được.
Công ty may Hồ Gươm đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng là coi trọng thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu, Nhờ vậy mà doanh thu của Công ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra tăng từ 85-90% hàng xuất khẩu, còn lại là doanh thu hàng nội địa. Thành tựu quan trọng nhất mà Công ty đã được đó là chuyển từ hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tăng vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường thế giới.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn nghành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức mua giảm. Ban lãnh đạo Công ty đã quyết thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách hàng mới như Mỹ và các nước EU. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng bình quân là 14%. Sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới. trong đó có rất nhiều thị trường lớn và tiềm năng Công ty đang tiếp thụ khảo sát và nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần như Eu, Mỹ, Nhật Bản.
- Chất lượng hàng hoá của Công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, về chất liệu kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, giá cả. Công ty không chỉ tạo được uy tín trên thị trường nội địa mà còn tạo được uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hiện nay Công ty đã có một cơ sở vật chất vững mạnh, nhờ vậy Công ty đã nâng cao đươc chất lượng sản phẩm đáp ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời Công ty đã
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nâng cao được lợi thế so sánh sản phẩm của mình đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ quản lý về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc. Công ty luôn tạo điều kiện thời gian và kinh phí, cử các cán bộ đi học các khoá học về chính trị tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may. Công ty đã tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
-Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác nhau, đấy là do Công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường mới và giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu được trong hoạt động kinh doanh Công ty còn thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cề thuế, nộp ngân sách nhà nước .
* Nguyên nhân đạt được những kết quả trên.
- Nguyên nhân khách quan
Những thành công của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty may Hồ Gươm nói riêng hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài. Việc Việt Nam gia nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC và hoà nhập hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, WTO đã là tiền đề cho Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. Một thành công nữa trong lĩnh vực ngoại giao nữa đó là Việt Nam đã ký kết được hiệp định thương maị Việt- Mỹ ngày 14/7/2000 và hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ tháng12/2001. Đây là cơ hội lớn cho ngành dệt may nói chung và của Công ty may Hồ Gươm nói riêng xâm nhập vào thị trường có mức tiêu thụ hàng may mặc vào loại nhất thế giới nhưng cũng là thị trường khó tính nhất.
- Mặt hàng may mặc là một trong những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Vì vậy Công ty được hưởng rất nhiều ưu đãi từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động bằng cách giảm thuế nguyên liệu nhập khẩu sản xuất, trợ cấp xuất khẩu.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Thông qua hoạt động thực tế ở các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, nhà nước đã từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đặc biệt là các vấn đề vể thủ tục xuất nhập khẩu.
- Nguyên nhân chủ quan
Là một doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được cổ phần hoá. Công ty may Hồ Gươm đã gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách khi vươn mình ra đối chọi với một cơ chế mới của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên Công ty đã hoà nhập nhanh chóng vào nền kinh tế đó. Công ty đã đạt được ngững kết quả này là nhờ phần lớn vào vai trò của ban lãnh đạo Công ty, họ là những người đứng đầu có uy tín và trách nhiệm đối với sự sống còn của Công ty, cùng với đội ngũ nhân viên có tinh thần nhiệt huyết và trách nhiệm đối với công việc chung. Chính điều đó đã tạo nên bầu không khí làm việc thân tình cởi mở dựa trên những nguyên tắc Công ty đề ra. Bộ máy của Công ty được sắp xếp đảm bảo có đủ các phòng ban, được bố trí hợp lý tránh sự cồng kềnh và chồng chéo trong môi công việc. Ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch và chế độ khen thưởng và kỷ luật với những người có công việc vi phạm quy tắc của Công ty, vi phạm chuẩn mực xã hội. Mặt khác đặc điểm của mặt hàng may mặc không những cần đạt chỉ tiêu về chất lượng mà còn phong phú về mẫu mã chủng loại. Do nắm bắt được kịp thời, nhanh nhạy nhu cầu và sự biến động của thị trường, Công ty may Hồ Gươm đã đa dạng hoá nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng Công ty dệt may Việt Nam tạo điều kiện cho Công ty may Hồ Gươm trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng để Công ty có thêm nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên Công ty có sự chủ động và kịp thời đưa ra được những biện pháp tốt nhất để đối phó với các tình huống kinh doanh xảy ra.
2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của Công ty.
- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ngành, của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa có kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.
Do việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, nên Công ty thường rơi vào thế bị động và kéo theo sự bị động trong việc xuất khẩu các sản phẩm. Công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy Công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong Công ty.
- Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước ngoài.
- Công nghệ máy móc thiết bị của Công ty tuy được chú trọng đầu tư, song còn tồn tại một phần là những công nghệ lạc hậu của các nước phát triển. Điều này đã hạn chế một phần việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Mặc dù Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược về mặt hàng nhưng các sản phẩm xuất khẩu của Công ty chưa đảm bảo được sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã.
- Chính sách tập trung vào thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi ro trọng sự biến động của thị trường. Gần đây EU luôn có những chính sách mới như áp dụng hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng của Việt Nam vào EU.
- Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng hàng tồn kho còn quá lớn do Công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Chính sách phân phối chưa được chú trọng.
Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của Công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu Công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thường
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ. Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu.
- Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới. Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ, mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty.
- Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài phần vốn đã có Công ty còn phải vay thêm ngân hàng số vốn dùng trong dài hạn nên số tiền phải dùng để trả lãi suất rất lớn. Do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty may Hồ Gươm trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
MAY HỒ GƯƠM.
I . XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM NÓI RIÊNG
Con người lớn lên ngày càng xã hội hoá. Các nền kinh tế phát triển
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Sự phát triển của nền kinh
tế, khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin cũng như
giao lưu văn hoá vừa cho phép vừa thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá kinh tế
thế giới, thể hiện bằng sự vận động nhanh chóng của toàn cầu hoá, và sự gia
tăng, sự phụ thuộc lẫn nhau, bổ sung cho nhau các nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá là một xu hướng, vận động khách quan nhưng mỗi Quốc
gia lựa chọn lộ trình hội nhập cùng nền kinh tế thế giới với bước đi và vị thế
nào lại là một vấn đề luôn mang tính chủ quan và đòi hỏi chủ động. Chủ
động hạn chế nhứng tác động tiêu cực và chủ động biến tiến trình tất yếu đó
thành những tiền đề tạo lợi thế cho mình. Nhiều ngành sản xuất trong mỗi
quốc gia đã tích cực vận dụng cái hay vốn là thành tựu của nhân loại trong
xây dựng và hoạch định chính sách, đón bắt những cơ hội vượt lên giành
được những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế.
1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước.
Sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh tế cải cách thì đất nước ta đã
vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tổng sản phẩm quốc nội(GDP) sau
10 năm (1991- 2000) tăng hơn gấp đôi (2,07 lần).Tích luỹ nội bộ của nền
kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã vượt 27%GDP. Từ tình
trạng khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cần
thiết của nhân dân, nền kinh tế tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu cơ sở hạ
tầng và kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích
cực. Cụ thể như GDP tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%,
công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,0% và dịch vụ từ 36,8% tăng
lên 39,1%. Hàng năm bình quân tạo ra đợc 1,2 triệu việc làm mới. Bên cạnh
những thành tựu trên còn một số yếu kém như nền kinh tế kém hiệu quả và
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
sức cạnh tranh còn thấp. Tích luỹ nội bộ và sức mua trong nước còn thấp, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá,
gắn sản xuất với thị trường, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, tình trạng
bao cấp và bảo hộ còn nặng. Tăng trưởng kinh tế trong những năm gần
đây giảm sút tuy đã tăng lên nhưng sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh
tế cải cách thì đất nước ta đã vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
2. Tình hình phát triển kinh tế Thế giới.
Ngày nay xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang
tăng trưởng mạnh mẽ, từng nhóm, từng khu vực thành lập nên các khu
mậu dịch tự do và quy định cho các quy ước đã được đề ra, thậm chí ở quy
mô lớn hơn các Công ty khác nhau trên thế giới cũng đã có sự sát nhập
nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào AFEC( Hộị nghị hợp tác Châu á Thái Bình Dương ),
AFTA(khu vực thơng mại tự do ), WTO( tổ chức thương mại tế giới),
EU( liên minh Châu âu) đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng có điều kiện giao lưu với ngành may trong khu vực
và trên toàn thế giới. Mặt khác khi tham gia vào các tổ chức này việc xuất
nhập khẩu sẽ có nhiều thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu, xoá bỏ một số
hay hoàn toàn hạn ngạch, tạo điều kiện thuận lợi để tăng tốc độ phát triển
kinh tế, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường.
Song bên cạnh những thuận lợi đó nó cũng tạo ra nhiều thách thức đối với
ngành may trong nước bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm may mặc được
nhập vào nước ta từ Trung Quốc, được sản xuất với công nghệ hiện đại hơn,
trình độ quản lý cao hơn tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao về giá cả.
Sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới WTO là bước tiến lớn trên con đ-
ường tháo dỡ các hàng rào cản trở buôn bán tự do thế giới. Năm 2001 xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt mức tăng trưởng 4,4% là cố gắng lớn của
ngành vì nền kinh tế thế giới bị trì trệ, sức mua giảm nên xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam không được mở rộng. Việc Trung và Quốc và Đài Loan
trở thành thành viên của WTO đã tạo cản trở lớn đối với các nhà sản xuất và
xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam. Năm 2002 Trung Quốc được EU bãi bỏ
34 chủng loại hạn ngạch, trong đó có 10 chủng loại EU vẫn áp dụng với Việt
Nam. Bên cạnh những khó khăn trên ngành Dệt may Việt Nam bước vào
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
năm 2002 với một số thuận lợi. Đó là việc nước ta được đánh giá là có môi
trường kinh doanh an toàn, ổn định nhất trong khu vực nên có sức hút lớn
đối với các đối tác nước ngoài. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có
hiệu lực đã mở ra một thị trường rộng lớn, có nhiều đơn hàng, thuế ưu đãi
tối huệ quốc cho hàng dệt may Việt Nam. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu
hàng Dệt may Việt Nam đạt 2,4 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm2001, gấp 2
lần năm1998 tức là tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Đáng chú ý là
xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ đã tăng đáng kể, kinh ngạch xuất khẩu dệt
may đạt 900 triệu USD (chiếm 37,5% kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ).
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm gần 16,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu so với 13,1% năm 2000. Điều này chứng tỏ tỷ trọng
xuất khẩu hàng dệt may trong tổng xuất khẩu Dệt may của Việt Nam đang
ngày càng lớn. Năm 2002 nước ta xuất khẩu được khoảng 1,5 (tỷ USD)
ngành Dệt may đóng góp trên 740 triệu USSD ( khoảng 49,3% kim ngạch
xuất khẩu tăng thêm) đã tạo việc làm cho khoảng 35 vạn lao động. Đây
chính là đóng góp quan trọng nhất đối với nền kinh tế quốc dân trong năm
qua .
Việt Nam ta đang có nhiều lợi thế để xuất khẩu hàng dệt may như: an
ninh, kinh tế và chính trị, Việt Nam được các tổ chức xếp loại có uy tín trên
thế giới và xếp loại nhất trong khu vực Châu á. Hàng dệt may Việt Nam
nhất là trong 10 năm qua xuất khẩu sang nhật và EU với khối lượng lớn đã
chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có
tên tuổi trên thế giới cả về chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng được
đảm bảo. Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động dồi dào
sẽ là nguồn bổ xung vô tận cho phát triển công nghiệp may- một ngành thu
hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong
10 năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ văn hoá, có sức
khoẻ, đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng
cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao của thị trường thời trang thế giới với
giá cạnh tranh cao.
Tuy nhiên với những thách thức mang tính chất sống còn của nền kinh
tế nước ta như mức đầu tư giảm sút của năm 2002, hàng Dệt may Việt nam
xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ có nguy cơ bị áp đặt hạn ngạch, các nước
tư bản phát triển đang dựng nên những hàng rào kỹ thuật trá hình để cản trở
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đàm phán mở rộng thị trường EU đang bế
tắc thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói
riêng đang đặt lên vai Bộ Thương mại trách nhiệm lớn lao là nhanh chóng
mở rộng thị trường nước ngoài để cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
trong năm 2003, trong đó đàm phán với các nước như Mỹ, EU để giành mức
hạn nghạch cao nhất cho hàng dệt may xuất khẩu tại Việt Nam đang trở
thành vấn đề bức xúc trước mắt.
3. Phương hướng phát triển của ngành.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới “phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN”.Trong nền kinh tế đó tồn tại quy luật cạnh
tranh gay gắt, ở đó không có sự khoan dung nào, người ta lợi dụng triệt để
từng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế vấn đề phát triển và mở
rộng sản xuất hàng hoá tiêu dùng có chất lượng cao được quan tâm hàng
đầu.
Trong khung cảnh đó ngành Dệt may là ngành có ý nghĩa quan trọng,
trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Ngành dệt may là một ngành có cấu
thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của Đất nước hay
nói một cách chung hơn ngành may là một trong những nỗ lực của Việt
Nam trong việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì đây là một ngành công
nghiệp quan trọng không chỉ với tư cách là một nguồn xuất khẩu để tạo vị
thế cho Việt Nam nói chung và ngành Dệt may nói riêng trên thị trường
quốc tế mà nó còn là một ngành thu hút một khối lượng lao động rất lớn,
giải quyết được nhiều bức xúc về vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Cho đến nay ngành Dệt may Việt Nam đã thu được nhiều thành công
đáng kể, trong việc chuyển sang nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tạo được
uy tín trên thị trường thế giới đặc biệt là ở thị trường EU, Mỹ, Nhật. Những
yếu tố quan trọng nhất để tạo được những thành quả này là một phần xuất
phát từ sự ổn định nền kinh tế vĩ mô, những định hướng, chiến lược và sách
lược đúng đắn của Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
Những nhân tố này là nền tảng kinh tế vĩ mô đối với sự phát triển công
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp,
cũng như đầu vào thương mại, thể chế và chính sách cấu thành môi trường ở
đó các doanh nghiệp dệt và may đang cạnh tranh. Giờ đây ngành Dệt may
đang đứng trước một vấn đề là làm thế nào để duy trì khả năng cạnh tranh
của mình trong môi trường hiện nay, để đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá
thị trường đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng trong nước và
quốc tế.
Trong chiến lược phát triển đến 2010. Ngành may mặc xác định mục
tiêu hướng mạnh ra xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản
xuất và phát triển nhằm vươn lên trở thành một ngành mũi nhọn của Việt
Nam. Xuất phát từ quan điểm đó chúng ta sẽ chuyển từ gia công xuất khẩu
sang chủ động sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước, tìm kiếm thị
trường và xuất khẩu đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích
luỹ ngày càng nhiều lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá các mặt hàng xuất khẩu.
- Để thực hiện những điều này ngành Dệt may đặt ra phương
hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
- Tăng nhanh và duy trì tốc độ tăng năng suất trong ngành, cải thiện
và đưa ngành công nghiệp dệt may vào con đường cạnh tranh kinh tế .
- Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu là phương thức chuyển
mạnh từ gia công sang nguyên vật liệu bán thanh phẩm. Đảm bảo nâng cao
thành quả, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt
hàng xuất khẩu.
- Ngành dệt phải được cơ cấu căn bản lại và đầu tư thêm vốn công
nghệ, cuộc cải cách này nên được thực hiện theo hình thức điều chỉnh cơ
cấu cả gói với sự tài trợ của các tổ chức hỗ trợ phát triển(như ADB,WB) hai
nhân tố vốn và công nghệ phải được tiến hành đồng bộ nếu như chỉ đầu tư
vốn và máy móc mới mà không thực hiện cải cách sâu thì sẽ không thu được
kết quả như mong muốn. Những đề xuất như vậy “dự án cơ cấu lại ngành
dệt” cần phải được đặt ở vị trí ưu tiên, và sự tham gia của doanh nghiệp
nước ngoài vào các chương trình này cần được xác định trước nếu xét thấy
các doanh nghiệp đó có thể nhanh chóng chuyển giao nắm được kỹ thuật và
công nghệ trong nước.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Chú trọng đầu tư theo chiều sâu để cân đối lại dây chuyền sản xuất
cho đồng bộ, bổ sung các thiết bị lẻ, thay thế các máy móc cũ đã lạc hậu, cải
tạo nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm tăng sản lượng,
năng suất thiết bị và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá, ngành dệt may Việt
Nam tiếp tục tham gia vào tiến trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất, chịu sự
phân công lao động góp phần tạo ra thị trường thế giới rộng lớn thông qua
sự hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh găy gắt.
Tóm lại, với quan điểm định hướng trên, ngành may mặc Việt Nam
cần có nhiều chiến lược phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn và dài hạn.
Đầu tư một cách toàn diện về công nghệ, nghiên cứu thị trường, đào tạo
nhân lực, chủ động trong thiết kế mẫu thời trang, đảm bảo cho sản xuất ra
các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Làm được điều này thì ngành may
mặc Việt Nam là ngành sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
4. Phương hướng phát triển của Công ty may Hồ Gươm.
Với hơn 11 năm tồn tại và phát triển Công ty may Hồ Gươm đã từng
bước trưởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh trên thị trường
trong nước và thế giới. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã đủ tiêu chuẩn
để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn lại là đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy
nhiên để có thể cạnh tranh được với các Công ty trong nước và ngoài nước,
Công ty cần đề ra phương hướng hoạt động cho các năm tới trên cơ sở kết
quả hoạt động kinh doanh, kết quả cạnh trạnh và kết quả hoạt động xuất
khẩu của các năm trước, kết quả nghiên cứu thị trường, đồng thời đánh giá
điều kiện thuận lơị và khó khăn của Công ty. Cùng với việc mở rộng đầu tư
xây dựng thêm phân xưởng may. Tiếp tục phát huy sức mạnh của mình và
góp phần với các doanh nghiệp trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng
tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam.
* Mở rộng hoạt động của Công ty tới thị trường nhiều tiềm năng
Trong những năm tới đây Công ty may Hồ Gươm sẽ tiếp tục nghiên
cứu các phương án phát triển mở rộng thị trường của Công ty tới các thị
trường có sức tiêu thụ lớn như Pháp ,Đức, Thuỵ Điển, Nhật, Mỹ- đây là thị
trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó Công ty chú ý đến thị trường
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Châu á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Các khách hàng ở các nước
đang phát triển Châu á đã có quan hệ bề dày làm ăn với Công ty nhưng sau
khi họ đặt gia công ở Công ty may Hồ Gươm họ tự tiến hành để tái sản xuất
sang các thị trường các nước đang phát triển để kiếm lời. Xu hướng hiện nay
trên thế giới về sản xuất hàng may mặc đang có sự chuyển dịch từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở
những nước này chi phí nhân công sẽ rẻ hơn. Chính vì vậy Công ty sẽ tiếp
tục nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển ký kết hợp đồng xuất
khẩu trực tiếp để thu được lợi nhuận cao hơn.
Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua đứt bán
đoạn( xuất khẩu trực tiếp). Theo phương thức mua đứt bán đoạn Công ty sẽ
chủ động được trong sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về sẽ lớn hơn
so với hoạt động gia công cho khách hàng. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì
phương thức gia công vì những ưu điểm của nó. Mặt khác hiện nay Công ty
chưa đủ vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực
hiện phương thức mua đứt bán đoạn đòi hỏi Công ty phải có vốn lưu động
lớn, luôn luôn có nguồn nguyên liệu dự trữ. Nhưng hiện nay nguồn nguyên
liệu Công ty tìm được vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về cả số lượng và chất
lượng cho nhiều đơn hàng. Vì thế phương thức gia công vẫn được duy trì
trong thời gian này.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Trong những năm tới Công ty đề ra những phương hướng phấn đấu
tăng trưởng hàng năm từ 8%- 12%. Công ty đã nghiên cứu tìm những biện
pháp tổ chức sản xuất, quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng
cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện
làm việc tốt hơn cho các cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân
sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân cho người lao động. Mặt khác
Công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục vụ
cho sản xuất được chủ động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm.
Đồng thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành đặc biệt là các công
nghiệp dệt cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt để chủ động xuất khẩu
sàng thị trường Mỹ và các thị trường khác. Công ty đang triển khai xây
dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may như khoá, kéo, cúc
nhựa, mex nhãn dệt và băng rôn các loại đã được Tổng Công ty dệt may phê
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.
Công ty đang từng bước chủ động đâu tư máy móc thiết bị công nghệ
hiện đại(hệ thống cắt tự động, thiết kế bằng máy vi tính) mở rộng sản xuất
kinh doanh tại các khu vực Nam Định, Hà Nam, Hải Phòng, Hưng Yên để
tăng nhanh năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thâm
nhập vào thị trường Mỹ khi Việt Nam đang được hưởng quy chế tối huệ
quốc, tập trung vào các mặt hàng mũi nhọn của Công ty như quần bò, quần
áo trẻ em, quần jean.
Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ
cấu xây dựng các xí nghiệp thành viên, hoạch toán độc lập nhằm đạt được
hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY.
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty may Hồ
Gươm đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may
mặc, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, có được tập khách hàng truyền
thống trung thành, tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một
vị thế nhất định trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc
trưng của nền kinh tế thị trường cạnh trạnh ngày càng găy gắt và khốc liệt.
Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng việc nâng
cao khả năng cạnh tranh. Nếu không Công ty sẽ mắc phải nguy cơ tụt hậu là
điều không tránh khỏi. Thông qua thông tin về khả năng cạnh tranh hiện tại
của Công ty, đồng thời thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được và
những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phương hướng phát triển của
ngành nhất là phương hướng phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty:
Giải pháp1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải
có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong
muốn sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phải thấp hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố
làm tăng tính cạnh ttranh của sản phẩm trên thị trường.Trong mấy năm vừa
qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng
với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng
khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao
hơn.Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn
hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu
vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà
chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu
đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng
sản phẩm Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế
hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo
suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi
thiết kế. Công ty may Hồ Gươm đa số xuất khẩu các mặt hàng may mặc do
chính Công ty sản xuất. Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất
tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bởi vì máy móc thiết bị
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Máy
móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngưng trệ sản xuất, tiêu
tốn lao động ảnh hưởng đến chất khối lượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy
đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy
mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty
hiện nay.
Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý
Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may Việt Nam cũng như
hàng may mặc của Công ty vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng
loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt
may của Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam đến 20%. Mà giá thành
sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc thế
giới. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá
vốn hàng bán, cắt giảm những chi phí khong mang lại hiệu quả cho Công ty.
Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể :
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,
giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt
giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như
vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm
chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức
thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa
máy móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không
đảm bảo mật độ sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu
sản xuất, xử lý nghiêm khác với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.
+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi
khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một
đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó,
khi sản lượng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một
đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì
Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc
thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa
chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp
hơn giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều
khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản
phẩm.
Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm,
muốn giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì Công ty phải có một
chính sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá
(giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ
chế thị trường, chưa có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của Công
ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm
cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi trường chiến lược của
Công ty.
Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước
ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một
mức chi phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hợp với các thị trường nước ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác
dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng.
Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó
hàng có thể bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách
hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới
đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử
dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành
sản phẩm.
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của Công
ty thường là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân
phối tực tiếp. Qua các năm 200-2002 số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các
kênh phân phối trực tiếp chiếm tỷ lệ bình quân 79,6% sản lượng tiêu thụ
hàng năm. Số còn khoảng 20,4% tổng số sản phẩm được tiêu thụ thông qua
các kênh gián tiếp. Kết quả trên đã cho thấy thế mạnh thuộc về kênh phân
phối trực tiếp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty để đặt hàng, nếu
khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này Công ty có thể
nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng,
chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các
yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những
khách hàng ở xa. Khoảng cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng chậm
lại nếu trong quá trình luân chuyển gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có
thể làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng gây nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy có thể gây thiệt hại
về lợi ích rất lớn đối với Công ty. Như vậy có thể phát triển kênh phân phối
gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên
các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực
tiếp. Các đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và
trực tiếp làm đại diện cho Công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn khoảng
cách giữa Công ty và các khách hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng đại lý trong kênh phân phối. Hoạt
động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ của, nâng cao được khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Như vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh thì bên cạnh việc giữ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
vững, vừa ổn định kênh phân phối trực tiếp đồng thời hình thành, tham gia
kênh phân phối gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhận đơn đặt
hàng, giao hàng đúng tiến độ.
Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động Maketing
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải bán cái mà thị trường
cần chứ không phải bán cái mà Công ty có. Nhưng để biết thị trường đang
có nhu cầu về loại sản phẩm nào Công ty phải tiến hành nghiên cứu thị
trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội
ngũ cán bộ chuyên môn về maketing. Do đó công việc này không thể trà
trộn công việc này với bất cứ phòng ban nào trong Công ty mà phải có bộ
phận chuyên trách đảm nhận, đó là bộ phận maketing. So với mấy năm
trước đây hoạt động bán hàng của Công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn
còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ xúc
tiến thương mại, tiếp thị, hệ thống nhân viên bán hàng còn yếu về kinh
nghiệm. Công ty cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ
hay văn phòng giao dịch ở nước ngoài và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế
này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty, ảnh hưởng đến
khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của Công ty. Quy
luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có lao động
rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì
cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải
quyết vấn đề này tự bản thân Công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán
hàng và đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng
lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu cần liên kết hợp lực với những
Công ty khác trong ngành để có mặt thường trực tại các thị trường tiềm năng
nâng cao chất lượng nguồn.
Giải pháp 5 : Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập
đều cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các Công
ty có khả năng cạnh tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn
bó của nhân viên đối với Công ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến
lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản
quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
quả nguồn nhân lực Công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các bộ
công viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trọng sản xuất, tổ chức các
lớp tại Công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính
quy. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty nên tổ chức các
cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động
phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện pháp hữu hiệu giúp công nhân viên
trong Công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó
Công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người phải
tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật tron khi làm việc. Mặt khác cũng phải xây
dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là Công ty
nên chú trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng
thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên
được tốt hơn.
Hiện nay trong Công ty còn tồn tại một số cán bộ lãnh đạo lâu năm và
như thế việc quản lý sẽ có thể không theo kịp sự phát triển của thời đại. Việc
nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, các nhà quản trị là một yếu tố quyết định
đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào
tất cả các hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến hiêụ quả hoạt
động của Công ty. Là một nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp giữa lợi
ích của các thảnh viên và lợi ích chung của Công ty. Một Công ty có đội ngũ
quản ký, cán bộ giỏi chắc chắn hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả
hơn.
Để kích thích các thành viên làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm thì
nhà quản trị phải đóng vai trò là phương tiện để thoả mãn nhu cầu mong
muốn của các thành viên. Và phải xác định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi
thành viên để hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất. Nhà quản trị phải đặt
mình trong nhóm, là một thành viên và là người đứng đầu, tạo ra sự phấn
khích cho cả nhóm trong quá trình thực hiện các mục tiêu của Công ty.
Tránh tình trạng có những nhà quản trị cho mình là cấp trên đứng ngoài hoạt
động của tổ chức để ra lệnh, doạ nạt cấp dưới. Điều đó sẽ làm cho mối quan
hệ giữa nhà quản trị với nhân viên mang tính chất đối phó, mất đoàn kết, độ
nhiệt tình giảm xuống làm cho hiệu quả hoạt động không cao. Như vậy, điều
đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hơn nữa Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng nhà quản trị có năng
lực, tuyển công nhân viên có tay nghề giỏi để thay thế những người có khả
năng lao động kém nhằm toạ ra đội ngũ lao động đủ về số lượng đảm baỏ về
chất lượng trong suốt quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đối với các đối thủ cạnh tranh của
mình. Biện pháp này được các Công ty chú ý rất nhiều và ngày càng quan
tâm hơn nữa.
Gải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt
Tập trung xây dựng đầu tư và hoàn thiện trung tâm thiết kế mẫu mốt
hoàn chỉnh hơn nữa đặc biệt coi trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển
mẫu mốt thời trang phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trương nhập khẩu
và thị trường trong nước. Khi tham gia vào thị trường may mặc thế giới
Công ty phải đương đầu với vấn đề lớn là cạnh tranh, trọng quá trình này thì
giá trị thẩm mỹ của sản phẩm được coi trọng do tác động của mẫu mốt thời
trang. Nói một cách khác yếu tố mẫu mốt thời trang tạo sức cạnh tranh mạnh
mẽ nhất cho sản phẩm may mặc do đó Công ty cần phải:
+ Liên kết tinh tế và kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu mẫu
mốt để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình thành và phát triẻn
các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt, đồng thời phát triển hơn nữa trung tâm
mẫu mốt của Công ty. Với thiết bị đã được trang bị trong thời gian qua.
Công ty cũng cần tổ chức nguồn tư liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu
sáng tác mẫu mốt một cách hệ thống và cung cấp kịp thời để đảm bảo cho sự
tiếp cận nhanh nhất
+ Chu kỳ mẫu mốt ngày càng trở nên ngắn hơn, do con người ngày
càng có nhứng ý tưởng phong phú và phức tạp hơn đòi hỏi sản phẩm cũng
phải thay đổi liên tục theo mong muốn đó. Vì vậy Công ty sẽ chỉ thành công
khi thường xuyên thay đổi mẫu mốt, tìm kiếm sáng tạo nhiều kiểu mốt với
nhiều cỡ số mầu sắc, chất liệu khác nhau. Mỗi khu vực thì lại ưu chuộng
một loại mẫu mốt khác nhau. Công ty cần phải lưu ý điều này để sản xuất và
xuất khẩu cho phù hợp. Việc thay điổi mẫu mốt đối với mặt hàng may mặc
là rát dễ dàng mà không cần phải thay đổi công nghệ, chỉ cần thay đổi
nguyên vật liệu hay cách thức kiểu dáng là ta có một sản phẩm khác về hình
thức. Vì vậy Công ty nên chú ý vào khâu này nhiều hiơn nữa
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu
( mẫu, mốt), đồng thời phát hiện nhu cầu mới trên thị trường trọng điểm. Để
xây dựng hệ thống thông tin này Công ty cần có sự liên kết, hỗ trợ của các
đối tác trên thị trường các khu vực. Đặc biệt Công ty cần đẩy mạnh sử dụng
thế mạnh của công nghệ thông tin như internet giúp thu thập, xử lý và dự
báo về thị trường nhanh chóng, chính xác.
Giải pháp 7: Giải pháp về phát triển thị trường
Cùng với công tác phát triển mẫu mốt Công ty cần tăng cường hoạt
động nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đây là vấn đề
mà bất cứ mọt Công ty nào khi tiến hành kinh doanh cũng phải thực hiện nó.
Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ trả lời được
các câu hỏi: Ai mua? mua với số lượng bao nhiêu? Giá cả bao nhiêu? yêu
cầu về chất lượng màu sắc, độ bền như thế nào? Để từ đó Công ty tiến hành
phân tích đánh giá để xem xét khả năng đáp ứng, những thuận lợi khó khăn
của mình để có kế hoạch triển khai các nguồn lực, tiến hành sản xuất có
hiệu quả. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường phải tập trung vào các thị
trường có triển vọng nhất, đồng thời củng cố không ngừng các thị trường
truyền thống mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động đầu
tiên và hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Đối với công
ty may Hồ Gươm nó càng trở nên quan trọng vì Công ty tham gia xuất nhập
khẩu, mà rủi ro kinh doanh quốc tế thì rất cao. Để hoạt động kinh doanh
quốc tế của công ty đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển thì Công ty cần
chú trọng đặc biệt vào khâu nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng, kiểu mốt của các sản phẩm may mặc và xu
hướng thay đổi của chúng để khẩn trương triển khai thực hiện chiến lược
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đáp ứng kịp thời, chiếm lĩnh các thị
trường.
Với Công ty may Hồ Gươm thì phạm vi thị trường xuất khẩu chưa
được rộng lớn nên việc nghiên cứu thị trường kiểu tại hiện trường là tương
đối khó khăn. Bên cạnh một số văn phòng đại diện ở nước ngoài hiện có
Công ty cần xem xét và đặt thêm một số văn phòng đại diện ở một số nước
có tiềm năng, trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch,
giới thiệu sản phẩm, thiết lập các mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh và
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trong nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc này sẽ đảm bảo cho Công ty cập
nhật được những thông tin về thị trường chuẩn xác hơn, nhanh chóng giúp
ban lãnh đạo và các cán bộ trong Công ty xử lý chúng và đề ra phương
hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Công ty phải xây dựng kế hoạch về tham dự hội chợ triển lãm quốc tế.
Hội chợ là một địa điểm tốt để Công ty có thể bán hàng, tìm hiểu khách
hàng và ký kết hợp đồng. Thông qua hội chợ Công ty có thể trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, người tiêu dùng để hiểu biết hơn về họ đồng thời đây
cũng là cơ hội để người tiêu dùng hiểu biết về sản phẩm của Công ty. Giữ
vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc cải tiến sản phẩm, mẫu mã,
tung ra thị trường sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả hợp
lý. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống mà sản phẩm may mặc chu kỳ sống lại
rất ngắn, do vậy nếu cuối chu kỳ mà không có sự thay đổi, cải tiến thì sản
phẩm đố sẽ chết và không còn thị trường nữa.
Bên cạnh việc chú trọng mở rộng thị trường xuất Công ty nên chú
trọng khai thác thị trường trong nước bởi đây cũng là thị trường có sức tiêu
thụ lớn. Hơn nữa việc cung cấp hàng hoá ngay trên thị trường nội sẽ giúp
Công ty tiết kiệm được các chi phí về thuế và chi phí giao dịch với nước
ngoài
Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ
Đối với bất cứ một Công ty nào, mà nhất là đối với những Công ty
bán hàng chủ yếu theo phương thức đơn đặt hàng thì sản phẩm sản xuất đủ
số lượng, đảm bảo về chất lượng đơn đặt hàng theo đúng thời gian tiến độ
giao hàng sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của khách hàng đối với Công ty từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại việc sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng kém, số lượng khôngđảm bảo, không đúng
tiến độ giao hàng,sẽ nhanh chóng làm mất lòng tin của khách, làm giảm sút
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Muốn sản phẩm sản xuất ra theo đúng
yêu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thì Công ty phải
có năng lực phù hợp.
Một năng lực công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những
sản phẩm bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Một năng lực công
nghệ lỗi thời chỉ có thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lượng kém, giá thành cao với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này
đều tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng cạnh tranh của Công ty.
Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là một giải pháp hết sức cần thiết.
Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất
lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh
tranh quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết mặt hàng may mặc khách hàng
mua không chỉ để để thoả mãn nhu cầu chắc bền mà quan trong hơn và giá
trị hơn nhiều là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định phẩm cách, địa vị nên
họ có thể chấp nhận giá cao hơn để có được điều đó. Vì vậy để có thể đáp
ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đàu tư trang thiệt bị,
đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể
đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua
Công ty may Hồ Gươm đã cố gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất.
Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các Công ty khác
trong nước. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phảm
kém chất lượng do dây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị
công nghệ hiện đại và đồng bộ là giả pháp rất quan trọng.
Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn
Để có thể đáp ứng được nhu cầu gia tăng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, để có điều kiện mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây dựng
thêm cơ sở hạ tầng. Công ty rất cần có một nguồn vốn đủ lớn để có thể chi
trả cho hoạt động mua sắm này. Ngoài phần vốn tự có Công ty vẫn phải vay
thêm vốn từ các ngân hàng nhưng với lãi suất rất cao. Hạn chế này có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
Công ty. Để giảm giảm bớt số tiền vay trả lãi ngân hàng Công có thể huy
động nguồn vốn vay từ Tổng công ty và có thể vay trực tiếp từ lượng vốn
nhàn rỗi của người lao động. áp dụng phương thức vay này một mặt nó giảm
được số tiền trả lãi vay cho Công ty, một mặt nó bảo đảm tính an toàn cho
người lao động, kích thích người lao động làm việc và có trách nhiệm hơn
bởi vì một phần tài sản của họ đang nằm trong Công ty, do Công ty quản lý
và sử dụng.
Giải pháp 10: Tăng năng suất lao động
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để tăng năng suất lao động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Bên cạnh việc đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây
dựng thêm cơ sở hạ tầng mới thì Công ty cần chú trọng đến việc bố trí lao
động cho phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng công việc của
người lao động. Hiện nay trong Công ty số lao động nữ chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng số lao động của toàn Công ty(75%-85%). Với sự chênh
lệch này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và chất lượng công
việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ. Mặt khác lao động nữ
chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được
những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Điều này có ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của Công ty. Để khắc
phục nhược điểm này Công ty nên tuyển dụng thêm số lao động nam, sắp
xếp họ vào những vị trí chuyên trách về kỹ thuật cũng như sắp xếp thêm số
lao động nam vào các như phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng thị
trường của Công ty, phòng kế hoạch bởi các phòng ban này có số lao động
nữ khá lớn mà số lao động nam thì ít. Ngoài ra Công ty cần tuyển thêm
những người có trình độ đại học và kinh nghiệm nghề nghiệp để bổ xung
vào vị trí quản lý của Công ty hiện đang còn thiếu
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC NGÀNH CHỨC NĂNG.
Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành may mặc
nói chung và của Công ty may Hồ Gươm nói riêng đều gặp phải những khó
khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các Công ty là một
thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn pháp luật do Nhà
nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng
cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của nhà nước có
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu
hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động nay.
Nhà nước là nhân tố có vai trò thúc đẩysự phát triển của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu riêng của Công ty may Hồ
Gươm. Để tồn tại và phát triển được thì đối với Công ty ngoài những nỗ lực
của bản thânCông ty cũng rất cần các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước và
ngành dệt may như sau:
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
- Nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đều phải tuân thủ những quy định của nhà nước và pháp luật. Để
kích thích mọi ngành nghề phát triển nhà nước când tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, để các doanh
nghiệp có thể phát huy hết tiềm năng của mình. Việc đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh cho mọi tác nhân kinh tế thông qua chính sách thúc đẩy cạnh
tranh và hạn chế độc quyền là vấn đề bức bách có tính chất thời sự đối với
nước ta hiện nay.
- Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục
Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa
đổi bổ sung, song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính
sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn mới.
Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện CNH- HĐH nền kinh
tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần
kinh tế phát triển. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ
hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Chính vì vậy, hệ thống thuế nói chung và thuế đối với các lĩnh vực xuất
khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: Ban hành một hệ thống thuế
đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả
các sắc thuế.
Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì
Quốc hội cần xem xét điều chỉnh việc giảm, miễn thuế đối với một số mặt
hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất
khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên giảm thuễ xuất khẩu để khuyến khích
ngành may phát triển, để tăng vị thế hàng may mặc Việt Nam trên thế giới.
Đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng
thuế ưu đãi đối với các nguyên phụ liệu trong nước để chủ động sản xuất
hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm
bảo sản xuất nguyên liệu trong nước.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hiện nay thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là
90 ngày. Như vậy là quá ngắn bởi vì từ khẩu ký kết hợp đồng mua nguyên
phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian
đó . Vì thế Nhà nước cần điều chỉnh một thời gian hợp lý hơn theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 ngày đến 180 ngày để
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu .
- Đảm bảo ổn định chính trị, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với
các nước trên thế giới.
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn
rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây
cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc
phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất/
Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo
được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh
doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế
đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việ ổn định chính trị và
kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực
và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, tạo bầu
không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu của các nước nói riêng.
Ngoài ra, nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
hoạt động của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp dệt may.
Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng
hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và
các định chế xã hội, văn hoá. Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản
phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định
một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu
hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý
phải công bằng hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế . Do vậy cần
rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp trước hết là trong nước.
2. Kiến nghị với Tổng Công ty may Việt Nam.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Giải pháp hỗ trợ về vốn
Công ty may Hồ Gươm là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt
Nam. Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kịnh doanh của Công ty có
hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh
doanh của Công ty thì vấn đề vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo
điều kiện cho Công ty phát triển hơn nữa thì nhà nước và tổng Công ty cần
hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho các Công ty nói chung và Công ty may Hồ
Gươm nói riêng mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà nước và Tổng công ty có
thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vayp hù hợp với
điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh
nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà
nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách
tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập
khẩu.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam cần có vai trò tích cực hơn nữa trong việc
hỗ trợ cung cấp thông tin và tìm kiếm thị trường, giới thiệu đối tác cho các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam nói chung và Công ty may Hồ Gươm nói
riêng. Đồng thời Hiệp hội cũng phải thực hiện tốt vai trò là cơ quan điều
phối, trên cơ sở tự nguyện về số lượng và mức giá giữa các doanh nghiệp
xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh gây thiệt hại cho chính các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam.
Đồng thời Hiệp hội nên tham gia và hợp tác có hiệu quả với các tổ
chức quốc tế đóng tại Việt Nam như Tổ chức chương trình phát triển công
nghệ Liên hợp quốc (UNDP). Tổ chức phát triển công nghệ liên hợp quốc
(UNIDO). Dự án Sông Mekong (MPDF). Tổ chức hợp tác phát triển Đức
(GTZ). Tổ chức hợp tác phát triển Đan Mạch (DANIDA), cũng như với các
tổ chức nước ngoài có liên quan để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt
may Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp
cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, của Nhà nước,
nghành Dệt may Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự
trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào khu vực và thế giới
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với Công ty may Hồ Gươm nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của cạnh tranh. Không có ý thức nâng cao khả năng cạnh tranh Công ty sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, đây là một vấn đề được các Công ty rất quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi nhuận cao nhất, chiếm lĩnh được thị trường, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn đạt được mục tiêu đó Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, làm tăng uy tín của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó cần có nhứng chính sách hỗ trợ và khuyến khích của nhà nước để tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi. Nếu thực hiện được điều này thì chắc chắn trong tương lai không xa ản phẩm của Công ty may Hồ Gươm sẽ có một vị thế mạnh trên cả thị trường trong nước và thế giới. Với khả năng của một Sinh viên mới qua quá trình thực tập ngắn. Em hy vọng với các biện pháp này dù không nhiều song phần nào là tư liệu cho việc đề ra chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Cạnh tranh - đây là đây là một đề tài còn hết sức mới mẻ. Nhiều khái niệm, lý luận còn chưa được thông suốt trong giới chuyên môn. Nhiều vấn đề thực tiễn nảy sinh chưa có cơ sở rõ ràng để làm chỗ dựa cho việc phân tích. Do đó quá trình hoàn thành đề tài em gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, sau một thời gian thực tập tại Công ty may Hồ Gươm, được sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc và các cô chú Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS- TS Phạm Vũ Luận và các thầy cô
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
giáo trong bộ môn Quản trị doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PTS Lê Dăng Doanh,Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần
Hữu Hân(1998), “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất
trong nước”,Nxb Lao động, Hà nội.
2. TS Phạm Công Đoàn,TS Nguyễn Cảnh Lịch(1999), “Kinh tế
doanh nghiệp thương mại", Nxb Quốc gia, Hà nội.
3. GS - TS Phạm Vũ Luận(2001), “Quản trị doanh nghiệp thương
mại”, Nxb Quốc gia, Hà nội.
4. Thái Quy Sa(1999), “Cạnh tranh cho tươn lai”, Trung tâm thông
tin hoá chất, Hà nội.
5. Kotler Phillip (1999), “Quản trị Maketing”, Nxb Thống kê,
6. Michael E. Potter(1996), “Chiến lược cạnh tranh”,Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà nội.
8. Các tài liệu liên quan đến Công ty may Hồ Gươm.
9 . Tài liệu Tạp Chí Thương Mại, các số ra năm 2002.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..............................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH VÀ NÂNG
CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH..............................................................2
I. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH .......................................................................................2
1. khái niệm cạnh tranh ..................................................................................4
2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh...................................................4
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân...................................................................4
2.2. Đối với doanh nghiệp...............................................................................5
2.3. Đối với ngành .........................................................................................6
2.4. Đối với sản phẩm.....................................................................................6
3. Các hình thức cạnh tranh............................................................................6
3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh...........................................6
3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh............................................7
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế.....................................................................9
4. Các công cụ cạnh tranh...............................................................................9
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm ....................................................9
4.2. Cạnh tranh bằng gía cả ..........................................................................11
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.....................................................12
4.4. Cạnh tranh bằng chính sách maketing...................................................13
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.......................................14
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................16
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh............................................................16
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực canh tranh................................................20
2.1. Thị phần.................................................................................................20
2.2. Năng suất lao động................................................................................21
2.3. lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận................................................................22
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.4. Uy tín của doanh nghiệp........................................................................23
2.5. Năng lực quản trị...................................................................................24
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp........24
3.1. Các nhân tố chủ quan.............................................................................24
3.1.1 Khả năng tài chính...............................................................................24
3.1.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật................................................................25
3.1.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................25
3.2. Các nhân tố khách quan.........................................................................27
3.2.1. Nhà cung cấp......................................................................................27
3.2.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật................................................................28
3.2.3 Các đối thủ cạnh hiện tại và tiềm ẩn....................................................29
3.2.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.............................................30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM....................................................................31
I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MAY HỒ GƯƠM.............................................................................................................31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Hồ Gươm...............31
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty...............................................33
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công ty may
Hồ Gươm.....................................................................................................35
4. Môi trường kinh doanh của Công ty.........................................................37
4.1. Môi trường kinh doanh trong nước........................................................37
4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế.............................................................38
4.3. Môi trương cạnh tranh của Công ty.......................................................39
II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ
GƯƠM..............................................................................................................................40
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty...............................40
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các yếu tố
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nội lực...........................................................................................................46
2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất.............................................................46
2.2. Nguồn nhân lực......................................................................................49
2.3. Chiến lực kinh doanh ............................................................................51
2.4. Uy tín của Công ty.................................................................................53
3. Phân tích khả năng cạnh tanh của Công ty thông qua các công cụ..........53
3.1. Chất lượng sản phẩm.............................................................................53
3.2. Chính sách gíá cả...................................................................................54
3.3. Hệ thống phân phối................................................................................55
3.4. Giao tiếp, khuếch trương.......................................................................56
4.Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số
chỉ tiêu..........................................................................................................56
4.1. Thị phần.................................................................................................56
4.2. Năng suất lao động................................................................................60
4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận..............................................................61
III. NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA
CÔNG TY.........................................................................................................................62
1. Những thành tựu đã đạt được ..................................................................62
2. Những mặt còn tồn tại..............................................................................65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM............68
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM NÓI CHUNG
VÀ CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM NÓI RIÊNG .......................................................68
1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước ......................................................68
2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới.........................................................69
3. Phương hướng phát triển của ngành.........................................................71
4. Phương hướng phát triển của Công ty may Hồ Gươm.............................73
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY.........................................................................................................................75
Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm................................................75
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Giải pháp2: Chính sách giá hợp lý................................................................76
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty..............77
Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động Marketing................................................79
Giải pháp 5: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên...................79
Giải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt.............................................................81
Giải pháp7: Gải pháp về phát triển thị trường..............................................82
Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ............................................................83
Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn...........................................................84
Giải pháp 10; Tăng năng suất lao động........................................................84
III. MỘT SỐ KÍÊN NGHỊ VỚI CÁC NGÀNH CHỨC NĂNG.......................................85
1. Một số kiến nghị với Nhà nước................................................................85
2. Một số kiến nghị với Tổng công ty may Việt Nam.................................87
KẾT LUẬN...............................................................................................89
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]