quẢn trỊ rỦi ro ĐỐi vỚi ngƯỜi mua nhƯỢng quyỀn trong ngÀnh thỰc phẨm Ở...

38
GVHD: ThS VÕ HỮU KHÁNH LỚP HP: 210705001 Thực hiện: Nhóm 1 – ĐHQT8A TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH oOo BỘ MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: QUN TRRỦI RO ĐỐI VI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYN TRONG NGÀNH THỰC PHM TPHCM. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015

Upload: -

Post on 15-Apr-2017

1.196 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

GVHD: ThS VÕ HỮU KHÁNH

LỚP HP: 210705001

Thực hiện: Nhóm 1 – ĐHQT8A

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

oOo

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI

NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN

TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở

TPHCM.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015

Page 2: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

oOo

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

DANH SÁCH NHÓM

TT MSSV Họ và tên Ghi chú (*) Đánh

giá

Chữ

ký xác

nhận

01 12026791 Trần Hoàng Đoan Anh

- Nộp bài đúng hạn

- Tích cực chuẩn bị

bài thuyết trình

A+

02 12014471 Phạm Thị Vân Anh

- Nộp bài đúng hạn

- Làm bài tích cực,

đóng góp đáng kể

A+

03 12011031 Đặng Thị Thu Cúc - Nộp bài đúng hạn A

04 12008901 Bành Thị Ngọc Hân

- NV: Thư ký

- Có đóng góp thêm

tài liệu cho các thành

viên khác nghiên cứu

- Nộp bài đúng hạn

A+

05 12008811 Phạm Thị Thanh Kim - NV: Nhóm trưởng,

lập bảng đánh giá

06 12019751 Nguyễn Thị Lài - Nộp bài đúng hạn A

07 12012451 Nguyễn Ngọc Hoàng Nhi - Nộp bài đúng hạn A

(*) Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên được liệt kê trong biên bản họp nhóm lần 2.

Page 3: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

A. Về mặt hình thức tiểu luận:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

B. Về mặt nội dung:

1. Lý luận:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

2. Thực tiễn:

……………………………………………………………….………………………...

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

C. Tinh thần, thái độ:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

D. Những thiếu sót, hạn chế:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

E. Xếp loại và cho điểm:

1. Xếp loại: Vui lòng khoanh tròn vào ô xếp loại:

Nội dung Xếp loại

1. Tinh thần thái độ A B+ B C

2. Hình thức tiểu luận A B+ B C

3. Năng lực lý thuyết A B+ B C

4. Phản biện A B+ B C

………, Ngày…….tháng……năm……

Giáo viên hướng dẫn

Page 4: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 4

MỤC LỤC

Nội dung Trang DANH SÁCH NHÓM .................................................................................................. 2

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ........................................................................... 5

1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5

1.2 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 6

1.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 6

1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6

1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6

1.6 Bố cục đề tài ........................................................................................................ 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NHƯỢNG QUYỀN ............................ 7

2.1 Một số khái niệm liên quan ................................................................................. 7

2.1.1 Khái niệm franchise ..................................................................................... 7

2.1.2 Lịch sử phát triển của franchise trên thế giới và Việt Nam ......................... 8

2.1.3 Các hình thức cơ bản của franchise ........................................................... 10

2.1.4 Đặc điểm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền trong franchise

(franchisor và franchisee) .................................................................................... 12

2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua-franchisee ................................................. 16

2.2.1 Quy trình mua nhượng quyền trong hoạt động franchise .......................... 16

2.2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua nhượng quyền franchise .................... 22

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN ............................................................... 28

3.1 Trước khi tiến hành gặp gỡ bên nhượng quyền ................................................ 28

3.1.1 Nắm rõ các thông tin của bên nhượng quyền ............................................ 28

3.1.2 Đánh giá hiệu quả nhận quyền ................................................................... 28

3.2 Khi tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng nhượng quyền .................................. 29

3.2.1 Nghiên cứu kĩ hồ sơ nhượng quyền ........................................................... 29

3.2.2 Nghiên cứu kĩ hợp đồng nhượng quyền ..................................................... 29

3.3 Một số giải pháp nhận quyền hiệu quả ............................................................. 30

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 34

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 35

Page 5: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Lý do chọn đề tài

Nhượng quyền kinh doanh - phương thức kinh doanh được đánh giá là một trong

những thành tựu lớn nhất của các nước phương Tây trong lĩnh vực thương mại đang

thâm nhập vào Việt Nam trong quá trình Việt Nam mở cửa thị trường và hội nhập hơn

vào nền kinh tế thế giới và dường như ngày càng nóng lên. Hình thức nhượng quyền

thương mại rất được đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tư, nhược điểm bản chất của

nền kinh tế đang phát triển, được giải quyết rất tốt trong mô hình này.

Ở các nước trên thế giới, nhượng quyền dường như đã xâm nhập vào cuộc sống

con người, vào tất cả các ngành nghề, đặc biệt là ngành thực phẩm – một ngành có sự

thành công rất nhiều của hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Nhượng quyền giúp cho

các thương hiệu không chỉ bành trướng ở tầm quốc gia mà còn vươn ra thế giới. Riêng

ở Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng, nhượng quyền là một cụm từ rất nóng từ

khi nước ta hội nhập toàn cầu. Và cũng như các nước trên thế giới, ngành thực phẩm

là ngành có hoạt động ứng dụng kinh doanh nhượng quyền nhiều nhất nhưng so với

tiềm năng của TPHCM thì vẫn chưa thể hiện đúng mức.

Xuất phát từ một vài ý tưởng hay đúng hơn là giấc mơ của một vài bạn trong

nhóm, tương lai không xa sẽ chở thành một franchisee; đứng ra mua, kinh doanh và

làm chủ một vài cửa hàng của thương hiệu nổi tiếng nhất nhì thế giới. Vì vậy mà nội

dung của bài nghiên cứu này nhằm mục đích trang bị cho chính bản thân những kiến

thức cần thiết về kinh doanh franchise để cuối cùng đưa ra quyết định nên mua hay

không? Và nếu mua thì nên mua thương hiệu nào, mua như thế nào, xây dựng và điều

hành cửa hàng như thế nào để phòng chống được rủi ro tới với mình tốt nhất.

Hơn thế nữa, thông qua đề tài tiểu luận này, nhóm thực hiện mong muốn đóng

góp một phần công sức nhỏ bé trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra giải pháp nhằm

giúp hạn chế rủi ro cho người mua nhượng quyền của TPHCM và đặc biệt là ngành

thực phẩm, một ngành có nhiều tiềm năng phát triển nhiều hơn trong tương lai, xứng

với tầm cao mới của Việt Nam cũng như TPHCM trong một giai đoạn mới, giai đoạn

hội nhập nền kinh tế quốc tế.

Page 6: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 6

1.2 Mục đích nghiên cứu

Mục đích tổng quát của đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích loại hình rủi ro trong

nhượng quyền để tiến tới các mục đích cụ thể sau:

Hiểu rõ về khái niệm, đặc điểm và các hình thức cơ bản của hoạt động franchise.

Lợi ích đối với bên mua và bên bán khi sử dụng franchise.

Phân tích rủi ro đối với người mua – franchisee.

Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích cho bên nhận quyền.

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là rủi ro đối với người mua nhượng quyền.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động franchise của người mua nhượng

quyền ở Việt Nam trong ngành thực phẩm (thức ăn nhanh).

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã sử dụng nhiều phương pháp để phục vụ

cho việc nghiên cứu của mình như phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích, thống

kê.

1.6 Bố cục đề tài

Đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro nhượng quyền.

Chương 3: Giải pháp và đề xuất.

Page 7: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NHƯỢNG

QUYỀN

2.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm franchise

Từ franchise có nguồn gốc từ tiếng Pháp là “franc” có nghĩa là “free” (tự do).

Franchise là một phương thức nhân rộng thương hiệu, nhân rộng mô hình kinh doanh

có xuất xứ từ Châu Âu cách đây cả trăm năm nhưng lại phát triển mạnh nhất tại Mỹ.

Theo định nghĩa từ tự điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì franchise có nghĩa là

nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được bán hàng hóa hay dịch

vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nào đó. Còn theo định nghĩa của tự điển

Webster thì franchise là một đặc quyền được trao cho một người hay một nhóm người

để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thương hiệu. Nói khác hơn thì franchise là một

phương thức tiếp thị và phân phối một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa

hai đối tác; một bên gọi là franchisor (bên nhượng quyền hay chủ thương hiệu) và một

bên gọi là franchisee (bên được nhượng quyền hay mua franchise). Hai bên đối tác này

sẽ ký một hợp đồng, gọi là hợp đồng franchise.

Do đó cũng có định nghĩa cho rằng franchise là một loại hợp đồng, thỏa thuận

giữa hai bên, có thể bằng văn viết hay văn nói. Theo Hội đồng Thương mại Liên bang

Hoa Kỳ (Federal Trade Commission) định nghĩa franchise như sau: “Franchise là một

hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất hai người, trong đó: Người mua franchise

được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ

thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của người mua

franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn

hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những biểu tượng

thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một khoản phí,

trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise.”

Theo Luật nhượng quyền thương mại của Việt Nam: “ Nhượng quyền thương

mại (NQTM) là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu

cầu bên nhận nhượng quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch

vụ theo hai điều kiện chính như sau:

Page 8: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 8

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức

kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên

thương hiệu, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng

quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng quyền

trong việc điều hành công việc kinh doanh”.

2.1.2 Lịch sử phát triển của franchise trên thế giới và Việt Nam

Sự lớn mạnh của mô hình kinh doanh franchise thật sự chỉ bắt đầu sau Thế chiến

thứ hai khi hàng loạt thương hiệu trong các ngành dịch vụ, bán lẻ, chuỗi khách sạn, nhà

hàng thức ăn nhanh ra đời. Mô hình kinh doanh franchise sau đó ngày càng phát triển

và phổ biến khắp thế giới và đặc biệt là trong thập niên 90. Trong số đó không thể

không kể đến các thương hiệu đã gắn liền với văn hóa nước Mỹ như McDonald’s, Jiffy

Lube, Jani King, Holiday Inn, Dairy Queen, Quality Inn, Burger King, Subway, Midas

Muffler, Dunkin’s Donuts, 7-Eleven…đánh dấu một mô hình thành công và ít rủi ro

nhất trong các mô hình hoạt động kinh doanh.

Hàng năm, công nghệ franchise mang lại cho nền kinh tế nước Mỹ hơn 600 tỉ đô-

la doanh số và 8 triệu việc làm (cứ 7 công dân trong độ tuổi lao động có một người làm

việc trong các công ty, cơ sở có liên quan đến franchise). Cũng tại Mỹ, cứ mỗi 8 phút

có một cửa hàng franchise ra đời, hay nói khác đi, mỗi ngày có tổng cộng 180 cửa hàng

franchise khai trương. Với tốc độ và đà phát triển chóng mặt của mô hình kinh doanh

franchise tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới, các

doanh nghiệp riêng lẻ có thương hiệu độc lập khó có thể cạnh tranh và tồn tại nổi.

Theo khảo sát của Vinaresearch, với dân số trên 90 triệu người, trong đó khoảng

trên 65% dưới 35 tuổi, Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho các cửa hàng thức ăn nhanh

phát triển. Tốc độ tăng trưởng doanh thu ba chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất hiện nay là

KFC, Lotteria và Jollibee trong hai năm qua luôn ở mức trên 30%, theo bộ Công

Thương Việt Nam. Công ty Đo lường Kinh doanh Quốc tế BMI đánh giá Việt Nam

vào hạng tám trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về môi trường kinh doanh

thực phẩm và nước giải khát.

Page 9: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 9

Gã khổng lồ McDonald’s cũng không đứng ngoài cuộc chơi. Cách đây 10 năm,

nhiều công ty tìm cách đưa McDonald’s vào Việt Nam nhưng thất bạo. Cuối năm 2012,

sau khi Burger King và Subway tuyên bố kế hoạch bành trướng, lần đầu tiên

McDonald’s chủ động công bố với báo giới về ý định thâm nhập thị trường Việt Nam

theo hình thức nhượng quyền. Hai cửa hàng đầu tiên của McDonald’s đã xuất hiện ở

hai thành phố lớn nhất của Việt Nam là TP.HCM và Hà Nội vào năm 2014 theo hình

thức nhượng quyền khu vực.

Page 10: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 10

Trong khi đó, chuỗi cửa hàng Kentucky Fried Chicken (KFC), trải qua 17 năm có

mặt ở Việt Nam, đã có gần 180 cửa hàng trên 18 tỉnh, thành phố. KFC không chỉ gặp

khó khăn khi kinh tế đi xuống, mà còn đối mặt với làn sóng nhượng quyền mạnh mẽ

của các thương hiệu lớn trong vòng 2 - 3 năm qua, như Burger King, Domino's Pizza,

Gà Rán Popeyes, Dunkin' Donuts... Một cửa hàng của KFC tại quận 7 (TP.HCM) đã

bị Burger King thuê lại với giá 10.000 USD/tháng.

Riêng với Lotteria, vào Việt Nam chỉ sau KFC một năm, nhưng đã vượt về số

lượng cửa hàng, với 187 cửa hàng. Tuy nhiên, đối thủ chính của Lotteria không phải là

BBQ hay KFC, mà là 2 thương hiệu của Mỹ là McDonald's và Burger King.

Sự xuất hiện của những thương hiệu nhượng quyền lớn trong lĩnh vực nhà hàng

ăn uống như McDonald's, Starbucks tại Việt Nam khiến thị trường chuyển nhượng

thương hiệu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư hơn. Thậm chí, điều này

còn mang lại cho nhà đầu tư vốn đã bén rễ ở Việt Nam như BBQ, KFC, Lotteria một

tâm trạng khởi sắc, với kỳ vọng thị trường năm 2015 sẽ làm ăn khấm khá hơn.

2.1.3 Các hình thức cơ bản của franchise

2.1.3.1 Theo tiêu chí lãnh thổ, franchise có 3 hình thức

Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam (ví dụ: KFC, Jollibee…)

Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài (ví dụ: Trung Nguyên, Phở 24,

Kinh Đô…)

Nhượng quyền trong nước

2.1.3.2 Theo hình thức hoạt động của bên mua và bên bán, franchise có 2 hình thức

Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise)

Nước uống CoCa-cola, xe hơi Ford…là ví dụ cho điển hình. Theo đó người

nhượng quyền cho phép người nhận quyền phân phối sản phẩm, sử dụng thương hiệu,

biểu tượng, tên nhãn hiệu, logo, sologan…nhưng không nhượng lại cách thức kinh

doanh

Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise).

Page 11: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 11

Đây là hình thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay1, gọi tắt là nhượng quyền

thương mại. Đây là hình thức nhượng quyền chặt chẽ hơn, bên nhượng quyền không

chỉ cho phép bện nhận nhượng quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của

mình mà còn bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều

hành quản lý, huấn luyện nhân viên cho bên nhận nhượng quyền. Bên nhận quyền phải

tuyệt đối giữ đúng những nguyên tắc kinh doanh do bên nhượng quyền đề ra. Để sử

dụng được các quyền kinh doanh, bên nhận quyền phải trả một khoản phí cho bên bán

franchise, có thể là một khoản phí trọn gói, hoặc một khoản phí hàng tháng dựa vào

doanh số bán hoặc bao gồm luôn cả hai loại phí trên.

2.1.3.3 Theo tiêu thức phát triển hoạt động franchise, có 4 loại sau:

Franchise đơn lẻ (Single-unit franchise): là hình thức franchise phổ biến nhất,

trong đó người mua ký hợp đồng trực tiếp với người bán (là chủ chính hoặc master

franchise) để mở ra một đơn vị kinh doanh theo hệ thống nhượng quyền của bên bán,

tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian cụ thể. Nếu người mua muốn mở

thêm đơn vị nhượng quyền mới, thì cũng phải ký thêm hợp đồng mới với nội dung

tương tự với bên bán. Theo hình thức này, người mua không được phép nhượng quyền

lại.

Franchise độc quyền (Master franchise): là hình thức mua franchise, mà trong

đó người mua được phép thực hiện nhượng quyền lại trong một khu vực, lãnh thổ cụ

thể và cam kết phát triển về số lượng đơn vị kinh doanh nhượng quyền trong từng giai

đoạn cụ thể với bên bán. Đây là hình thức nhanh nhất và phổ biến nhất đưa thương hiệu

xâm nhập thị trường nước ngoài.

Franchise phát triển khu vực (Area development franchise): là hình thức mua

franchise giống như single-unit franchise, nhưng trong đó, người bán được độc quyền

mở ra nhiều đơn vị kinh doanh (số lượng theo cam kết với bên bán) tại một khu vực,

lãnh thổ nhất định và theo thời gian cụ thể. Người mua trong trường hợp này cũng

1 Qui ước là chúng ta sẽ chỉ đề cập đến hình thức này trong suốt bài tiểu luận.

Page 12: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 12

không được phép nhượng quyền lại. Đối với hình thức này người mua phải trả một

khoản phí rất lớn.

Franchise vùng (regional franchise): Đây là hình thức mà người mua sẽ nhận

nhượng quyền từ người chỉ thương hiệu hoặc người mua master franchise để bán lại

cho các người mua nhỏ lẻ( singl-unit franchise) trong vùng mà mình mua. Điểm khác

biệt với master franchise là chỉ có thể nhượng quyền lại cho các single-unit franchise

chứ không được mở các cửa hiệu kinh doanh thương hiệu của mình.

2.1.4 Đặc điểm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền trong franchise

(franchisor và franchisee)

2.1.4.1 Quan hệ cơ bản giữa người mua và người bán

Chức năng nhiệm vụ của người mua và người bán franchise

Page 13: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 13

2.1.4.2 Lợi ích đối với bên mua và bên bán khi sử dụng franchise

Bên bán:

Nhân rộng mô hình kinh doanh: Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân

rộng mô hình kinh doanh của mình một khi đã được chứng minh là thành công. Khó

khăn lớn nhất thường liên quan đến ngân sách hay khả năng tài chính vì doanh nghiệp

nào dù thành công đến đâu cũng có một giới hạn, đặc biệt là khi doanh nghiệp muốn

đưa thương hiệu mình vươn ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc gia. Ngoài vấn

đề ngân sách, các yếu tố khác như yếu tố địa lý, con người, kiến thức và văn hóa địa

phương… cũng là những trở ngại không nhỏ. Phương thức nhượng quyền kinh doanh

sẽ giúp doanh nghiệp chủ thương hiệu chia sẻ những khó khăn nêu trên cho bên mua

franchise, bên sẽ chịu toàn bộ phần đầu tư của cải vật chất và tự quản trị lấy tài sản của

mình. Và một khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng

thì giá trị của công ty hay thương hiệu cũng lớn mạnh theo.

Tăng doanh thu: Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình

bằng việc nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay

đã được xem như là một thứ tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Thông qua

hình thức nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận các khoản tiền sau

đây từ việc bán franchise:

Phí nhượng quyền ban đầu (initial fee/upfront fee): Phí này chỉ được tính một

lần như đối với trường hợp McDonald’s là 45.000USD khi được nhượng quyền kinh

doanh trong nước Mỹ. Đây là khoản phí hành chánh, đào tạo, chuyển giao công thức

kinh doanh cho bên mua franchise.

Phí hàng tháng (monthly fee): Phí này là phí mà bên mua franchise phải trả cho

việc duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên bán franchise và những dịch vụ hỗ

trợ mang tính chất tiếp diễn liên tục như đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp thị, quảng

bá, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới… Phí này có thể là một khoản phí cố định

theo thỏa thuận của hai bên hoặc tính theo phần trăm trên doanh số của bên mua

franchise và thường dao động trung bình từ 3 - 6% tùy vào loại sản phẩm, mô hình và

lãnh vực kinh doanh. Tại Mỹ, chỉ có khoảng 8% các cửa hàng nhượng quyền là không

phải trả phí hàng tháng này (còn gọi là royalty fee). Ngoài phí hàng tháng ra, nhiều chủ

Page 14: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 14

thương hiệu còn có thể tính thêm một khoản phí quảng cáo (advertising fee) tương

đương 1-3% doanh số.

Bán các nguyên liệu đặc thù: Nhiều chủ thương hiệu yêu cầu các đối tác mua

franchise của mình phải mua một số nguyên liệu đặc thù do mình cung cấp, vừa để đảm

bảo tính đồng bộ của sản phẩm hay mô hình kinh doanh, vừa mang lại một nguồn lợi

nhuận phát triển song song với tình hình kinh doanh của bên mua franchise. Ví dụ như

McDonald’s cung cấp và bán cho các cửa hàng nhượng quyền của mình một số nguyên

liệu quan trọng như khoai tây chiên, phó mát, bánh táo…

Tiết giảm chi phí: Các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng quyền đều có

ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua với số lượng lớn hơn (để phân phối cho các cửa

hàng nhượng quyền trong một số trường hợp). Ngoài ra các chi phí về tiếp thị, quảng

cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một

nhãn hiệu chia sẻ với nhau thông qua phí nghĩa vụ hàng tháng của bên mua franchise.

Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn mạnh song song với số lượng

cửa hàng mở ra, cho dù là thuộc sở hữu 100% của công ty mẹ hay của đối tác mua

franchise. Sự lớn mạnh về thương hiệu này đặc biệt gây sự chú ý và quan tâm của các

nhà đầu tư và ngân hàng – là những người mà chủ thương hiệu sớm muộn gì cũng cần

được cộng tác và hỗ trợ. Đây cũng là một lợi thế lớn của việc bán franchise.

Bên mua:

Đầu tư an toàn và khôn ngoan: Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có

23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau năm năm kinh doanh,

trong khi con số này đối với các doanh nghiệp mua franchise là 92%. Nói khác đi, xác

suất thành công của các doanh nghiệp mua franchise cao hơn rất nhiều so với các doanh

nghiệp mới bắt đầu thử nghiệm mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu thì chưa ai

biết đến. Thật vậy, thương hiệu hay uy tín của nhãn hiệu đóng một vai trò vô cùng quan

trọng đối với khách hàng khi họ quyết định chọn mua sản phẩm nào. Nhiều cuộc thử

nghiệm mù đã chứng minh rằng người tiêu dùng bị ảnh hưởng quá nhiều bởi thương

hiệu, thậm chí hơn cả chất lượng thực sự của sản phẩm

Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thường

tin tưởng và cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra, hầu như tất cả

các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán,

Page 15: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 15

thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng cách

cho vay với lãi suất thấp. Nói khác đi, chủ thương hiệu thường đóng vai trò cầu nối

giúp người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay, nhằm

phát triển và nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn

Được chủ thương hiệu giúp đỡ: Người mua franchise lúc nào cũng nhận được sự

giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chủ thương hiệu trước và sau khi cửa hàng nhượng quyền khai

trương. Đây là một lợi thế lớn, đặc biệt đối với những người mới tự kinh doanh lần đầu.

Trong thời gian trước khai trương, đối tác mua franchise thường được hỗ trợ về đào

tạo, thiết kế, chọn địa điểm cửa hàng, nguồn hàng, tiếp thị, quảng cáo… Sau khai

trương, họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt, trong đó nổi bật nhất là khâu tiếp thị, quảng

cáo và tái đào tạo.

2.1.4.3 Nhược điểm của mô hình franchise

Tác động tới cả 2 chiều người bán và người mua loại hình này:

Dễ bị tác động dây chuyền: Khi một cửa hàng trong hệ thống nhượng quyền gặp

rắc rối về sản phẩm, cung cách phục vụ…dễ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống nhượng

quyền vì khách hàng chỉ biết đến thương hiệu chứ không quan tâm đến tính riêng biệt

của cửa hàng đó nữa.

Thương hiệu chết dẫn đến hệ thống của hàng nhượng quyền sẽ chết: bản chất của

franchise là tồn tại trên uy tín của thương hiệu mạnh

Mất tính độc lập trong hoạt động kinh doanh: Hệ thống bản quyền kinh doanh

được xây dựng trong một khuôn mẫu, một quy tắc vàng là các cửa hàng phải giống

nhau trên ít nhất là 80%.

Đây là mô hình dễ phát sinh tranh chấp giữa các bên

Có thể tạo ra sự nhàm chán đối với khách hàng: Sự giống nhau trong tất cả hệ

thống, ko có sự sáng tạo, khác biệt, làm khách hàng cảm thấy nhàm chán, ko có sự mới

mẻ thu hút.

Page 16: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 16

2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua-franchisee

2.2.1 Quy trình mua nhượng quyền trong hoạt động franchise

2.2.1.1 Trước khi triển khai hợp đồng nhượng quyền franchise

Phân tích thị trường:

Trước khi quyết định kinh doanh nhượng quyền thương mại, người mua franhise

sẽ thực hiện nghiên cứu thị trường thuộc lĩnh vực hoạt động của mình bởi công việc

này góp phần giúp người mua franchise phát hiện đâu là cơ hội kinh doanh và những

thách thức mà mình có thể gặp phải, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

Việc nghiên cứu có thể tiến hành theo 3 cách. Cách thứ nhất cũng là cách tốn

kiếm nhất,phổ biến nhất, thuê một công ty nghiên cứu thị trường thực hiên. Thông tin

do những công ty này cung cấp đáng tin cậy hơn vì họ am hiểu về cách nghiên cứu qua

những phương pháp chuyên nghiệp, khoa học. trường hợp người mua có kiến thức và

kin nghiệm về nghiên cứu thì họ chọn cách tự nghiên cứu. một số kenh có thể giúp

người nghiên cứa thu nhập thông tin là các tạp chí nghiên cứu, tư liệu thống kê của

chính phủ, của bên nhượng quyền và đặc biệt là người nhận nhượng quyền tương tự.

dù thuê nghiên cứu hay tự nghiên cứu thì những thông tin mà người mua cần nắm được

là những đặc điểm về môi trường vĩ mô, đối thủ cạnh tranh, cơ sở khách hàng, tiềm

năng lợi nhuận, nhà cung cấp. đây là những thông tin dễ biến động, do đó chủ cửa hàng

nhượng quyền cần đảm bảo thông tin phải được cập nhật thường xuyên.

Lựa chọn đối tác:

Người mua franchise có thể lựa chọn đối tác bán franchise qua ba cách. Cách

thứ nhất là tìm tài liệu in ấn chuyên đề franchise tại các nước trên thế giới, các tạp chí

chuyên đề franchise khá phong phú và đa dạng. cách thứ hai là người mua franchise

đén các nhà môi giới kinh doanh nhượng quyền tại các nước có hệ thống franchise phát

triển, những nhà môi giới này có thu phí tương đối thấp có thể giới thiệu một số thương

hiệu phù hợp với trình độ và kĩ năng và đặc điểm của bên nhượng quyền. tuy nhiên ở

Việt Nam rất khó có thể tìm được một công ty tư vấn có kinh nghiệm, nếu có thì chi

phí khá cao. Cách thứ ba là cách phổ biến nhất thường được các doanh nghiệp Việt

Page 17: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 17

Nam hay áp dụng đó là trực tiếp liên hệ chủ sở hữu thương hiệu để tìm hiểu thông tin

về thương hiệu.

Một việc quan trọng là người mua franchise cần điều tra , đánh giá năng lực và

tiềm năng phát triển của hệ thống franchise. Kết quả của quá trình tìm hiểu thông tin

về thương hiệu là bên mua phải có được các bảng phân tích thương hiệu gồm các nội

dung số năm thành lập, sự ổn định, tình hình phát triển, đặc điểm của các cửa hàng

franchise được mở trước đó, phí franchise..

Sau khi hoàn tất việc nghiên cứu và đặc điểm của thương hiệu có tiềm năng hợp

tác, bên mua sẽ chọn một trong hai hình thức, đó là mua một cơ sở nhượng quyền

thương mại có sẵn hay là mua một cơ sở nhượng quyền mới.

Mua một cơ sở nhượng quyền thương mại có sẵn là mua lại cơ sở đã được tạo

lập và đang hoạt động trên thị trường tức mua lại đất, cửa hàng, các máy móc, thiết bị

và cơ sở hạ tầng khác của một người đang kinh doanh. Lợi thế của hình thức này là

giảm bớt chi phi quảng cáo, tuyển dụng và đào tạo nhân viên và các chi phí khác liên

quan đến việc tạo lập một cơ sở kinh doanh mới. một lợi thế nữa là tạo dựng được một

lượng khách hàng quen thuộc. bên mua vẫn phải trả khoản phí chuyển nhượn g và bị

ràng buộc về mặt pháp lí với bên nhượng quyền.

Hình thức thứ hai, mua lại cơ sở nhượng quyền mới, người mua sẽ tìm một địa

điểm đầu tư mới cơ sở hạ tần, tìm nhân viên, khách hàng hoàn toàn mới cho công việc

kinh doanh của mình. Hình thức này có thể giảm được rủi ro mà hình thức thứ nhất gặp

phải là mua lại một cơ sở kinh doanh tiềm ẩn những nguy cơ mà người chủ cũ không

tiết lộ, nhưng người mua sẽ tốn chi phí cao hơn gồm phí thuê địa điểm, nhượng quyền

và nghiên cứu thị trường.

Tùy thuộc vào năng lực tài chính và khả năng kinh doanh, địa điểm thị truofng

mà người mua nhượng quyền sẽ chọ hình thức phù hợp và đem lại hiều quả kinh tế lớn

nhất cho mình.

Một bước rất quan trọng mà người mua franchise là trực tiếp gặp chủ của hệ

thống nhượng quyền. mục đích của cuộc gặp này là hiểu roc hơn những đặc điểm của

hệ thống franchise, từ đó đưa ra quyết định có hợp tác hay không.

Page 18: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 18

Đánh giá tài chính và huy động vốn:

Trong quá trình tiếp xúc với chủ thương hiệu, người mua franchise sẽ được cung

cấp diều kiện , tiêu chuẩn về tài chính để xây dựng một cửa hàng franchise. Người mua

franchise sẽ xem xét đánh giá tình trạng tài chính của cá nhân. Các chuyên gia về

franchise nhận định nguyên nhân khiến một thương hiệu nhượng quyền thất bại là vì

người mua franchise không có đủ vốn khỏi nghiệp. do đó việc xem xét , đánh giá tình

trạng tài chính cá nhân là một việc vô cùng quan trọng đói với người mua franchise.

Nội dung của đánh giá tài chính gồm tổng số tiền mặt hiện có, khoản thu mua lỗ kiểm

soát được, nguồn vốn kinh doanh và khả năng hỗ trợ của bên nhượng quyền như thế

nào?

Trên cơ sở các chi phí ban đầu cần phải có và tình hình tài chính của bản thân,

người mua franchise xác định mình còn thiếu những gì và làm cách nào để có được số

tiền cần thiết, nếu người mua frachise nhận thấy mình có đủ khả năng về tài chính và

năng lữ tự điều hành việ ckinh doanh thì họ sẽ đăng kí loại hình doanh nghiệp tư nhân

với các cơ quan có thẩm quyền.

Ngược lại với những người mua franchise còn hạn chế về tài chính nhưng vẫn

muốn có được một cơ sở nhượng quyền thương mại thì việc đi vay tại các ngân hàng

và các tổ chức phi ngân hàng được xem là phổ biến hơn hết. hình thức huy động vốn

này nhanh chosnh nhưng phải trả chi phí cao. Trong một số trường hợp các chủ thương

hiệu lớn có mối quan hệ tốt với các ngân hàng có thể giúp đỡ đối tác mua franchise vay

ngân hàng với mức lãi suất ưu đãi. Tại Việt Nma rât khó để làm việc này do ngành

kinh doanh nhượng quyền còn khá non trẻ, không có nhiều thương hiệu lớn đứng ra

bảo lãnh cho bên mua franchise. Trong trường hợp khác nguwofi mua franchise có thể

tìm các đối tác để cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua franchise và cùng

thực hiện việc điều hành khinh doanh của công ty. Ngoài ra người mua còn có thể gom

góp từ bạn bè, người thân , cách này có lợi ích là lãi vay thấp, thậm chí là không cần

lãi vay và thời gian trả nợ linh hoạt hơn.

Kí hợp dồng mua franchise và thực hiện các vấn đề pháp lí khác:

Sau khi người mua quyền đã nắm rõ tình hình kinh doanh của hệ thống franchise

cũng như khả năng mua franchise của mình và ngược lại người bán franchise nhận thấy

Page 19: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 19

khả năng đáp ứng các điều kiện hợp tác của đối phương thì hai bên sẽ tiến hành kí kết

hợp đồng franchise. Một hợp đông nhượng quyền thương mại bao gồm các nội dung:

1. Tên và hình thức của quyền thương mại được chuyển giao

2. Nội dung, phạm vi của nhượng quyền thương mại

3. Trách nhiệm của các bên đối với chất lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp cho

người tiêu dùng.

4. Thời gian hiệu lực của hợp đồng

5. Quyền sở hữu của các cơ sở nhợng quyền và các tài sản liên quan đến việc thực

hiện hợp đồng.

6. Giá cả, chi phí và các khoản thuế, phương thức thanh toán.

7. Quyền hạn, trách nhiệm của các bên.

8. Kế hoạch, tiến độ,thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện.

9. Tuyển dụng nhân viên.

10. Cam kết của bên nhượng quyền chịu trách nhiệm về tính trung thực của các

thông tin cung cấp cho bên nhượng quyền theo phụ lục đi kèm.

11. Chấm dứt hợp đồng, thanh lý tài sản liên quan đến nhượng quyền và giải quyết

tranh chấp.

Hợp đồng này thường được luật sư phái bên franchise soạn thảo nên có hướng có

lợi cho người chủ thương hiệu, do đó xảy ra mâu thuẫn về lợi ích mà phần bất lợi

nghiêng về phía người mua, hai bên sẽ tiến hành đàm phán để đi đến sự thống nhất về

nội dung cho hợp đồng franchise.

2.2.1.2 Triển khai hợp đồng nhượng quyền franchise

a) Lựa chọn vị trí và xây đựng cửa hàng

Yếu tố địa điểm kinh doanh đóng vai trò quyết định sự thành bại trong hình thức

nhượng quyền thương mại.Nếu người kinh doanh có địa điểm tốt tức làm họ đã nắm

được 50% cơ hội thành công.Bên nhận quyền được khảo sát, lựa chọn địa điểm phù

hợp với ngành kinh doanh của mình, thông thường bên nhượng quyền sẽ hỗ trợ tìm địa

điểm thông qua việc tư vấn cho bên nhận quyền.Một khu vực, vị trí được coi là lý

Page 20: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 20

tưởng tuỳ thuộc vào mô hình cũng như ngành nghề trong kinh doanh, nhìn chung cần

những đặt điểm như dễ nhận diện, đông dân cư, di chuyển dễ dàng.

Trường hợp mặt bằng kinh doanh không thuộc quyền sở hửu của mình thù

người nhận quyền tiến hành thuê mặt bằng.Thông thường người chủ của những mặt

bằng thuận lợi kinh doanh sẽ ưu tiên chọn những đối tác thuê có kinh nghiệm, uy tín

và sẳn sàng đáp ứng những điều kiện mà họ đặt ra.Người thuê mặt bằng cũng thương

lượng để đạt được những điều kiện tốt nhất cho việc kinh doanh của mình.Những hạng

mục quan trọng của hợp đồng thêu mặt bằng gồm có:

1.Thời gian thuê;

2.Tiền đặt cọc;

3.Phương thức thanh toán;

4.Thời gian miễn phí;

5.Chấm dứt hợp đồng.

Sau khi hợp đồng này được hai bên kí kết thì người nhận quyền sẽ sửa chữa, cải

tạo mặt bằng theo đúng ý đồ của mô hình kinh doanh gồm việc thiết kế mô hình tổng

thể được xem là không cần thiết vì hệ thống franchise luôn tuân theo mô hình đã có

sẵn từ trước, đặt biệt đối với người mua một cơ sở nhượng quyền có sẵn thì việc xây

đựng mới mô hình tổng thể của cửa hàng càng không cần thiết.

b) Quản lý nhân viên

Đầu tiên, bên nhận quyền tham khảo ý kiến của bên nhượng quyền về thời gian

tìm kiếm, tuyển dụng và đào tạo nhân viên.Việc tìm kiếm nhân viên có thể thực hiện

bằng cách đưa thông tin tuyển dụng nhân viên ngay tại các cửa hàng hoặc đựa vào các

phương tiện thông tin.Một số nguồn tuyển dụng khách từ các công ty cung cấp lao

động và hội chợ việc làm…Trước khi bắt đầu phỏng vấn tuyển dụng, một việc quan

trọng cần làm là xác định những tiêu chí kinh nghiệm, phẩm chất và kỹ năng chuyên

môn để xây đựng hình mẫu nhân viên lý tưởng tạo sự thuận lợi cho việc phỏng vấn và

tìm người thích hợp.Ví dụ, đối với ngành kinh doanh dịch vụ thì các đặc điểm nổi bật

cần có ở ứng viên là khả năng giao tiếp tốt, có tính tập thể, tự tin và nhanh nhẹn…Sau

Page 21: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 21

khi đã lựa chọn được nhân viên, người tuyển dụng sẽ mô tả vị trí công việc để đảm bảo

nhân viên sẽ nắm bắt toàn bộ nhiệm vụ của họ trong công việc.

Ngoài ra, người nhận quyền cũng cần tiến hàng công tác đào tạo, huấn luyện

nhân viên.Thông thường người chủ thương hiệu sẽ hỗ trợ việc huấn luyện cho các đối

tác mua franchise, đối tượng trong khoá huấn luyện có cả chủ cửa hàng franchise, nhân

viên quản lý và một số trụ cột khác nhắm mục đích giúp đối tác mua franchise cách

thức để vận hành một cửa hàng franchise.

c) Xác định nhà cung cấp

Chủ cửa hàng franchise sẽ tham khảo ý kiến của bên nhượng quyền về vấn đề

nhà cung cấp.Nếu bên nhượng quyền không đưa ra danh sách đề cử các nhà cung cấp

thì bên nhận quyền sẽ tự tìm nhà cung cấp cho riêng mình, có thề tham khảo tại các cơ

quan thương mại hoặc từ chính các doanh nghiệp trong ngành.Hoặc, bên nhượng quyền

sẽ cung cấp thông tin về nhà cung cấp cho bên nhượng quyền; đặc biệt hơn là chủ cửa

hàng franchise sẽ mua hàng trực tiếp từ bên nhượng quyền nhằm đảm bảo tính thống

nhất của hệ thống nhượng quyền kinh doanh.Bên nhận quyền thương lượng với nhà

cung cấp để đạt được mức giá tốt nhất đồng thời đưa ra những tiêu chuẩn về hàng hoá,

thời gian giao hàng nhằm đảm bảo chất lượng cho nguồn hàng.

Ngoài ra, bên nhận quyền cũng còn một số hoạt động khác như kiểm soát chi

phí, xây đựng chiến lược kinh doanh, trong đó có hoạt động marketing cho cơ sở kinh

doanh.

2.2.1.3 Kết thúc hợp đồng nhượng quyền franchise

Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ có khoản mục ghi rõ hơn thời hạn

hợp đồng thông thường thời hạn hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không quá 5

năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.Các bên có thể thoả thuận việc chấm dứt hợp

đồng trước thời hạn quy định hoặc gia hạn sau khi chấm dứt hợp đồng.Hợp đồng chỉ

có thề chấm dứt khi hết hạn hoặc Nhà nước huỷ bỏ.Trong trường hợp một bên đơn

phương chấm dứt hợp đồng.

Page 22: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 22

2.2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua nhượng quyền franchise

2.2.2.1 Rủi ro do môi trường tự nhiên

Rủi ro của môi trường này rất khó dự đoán và lường trước nên những hậu quả

rủi ro do môi trường này gây ra thường ảnh hưởng rất lớn đến người mua nhượng

quyền. Những rủi ro môi trường tự nhiên xuất phát từ thiên nhiên, yếu tố chủ quan của

tạo hóa, như là: bão lũ, hạn hán, động đất và sống thần… kéo theo đó là những hệ lụy

tác động từ nó như: dịch bệnh.

Ví dụ: Ví dụ trường hợp của KFC. KFC là thương hiệu nổi tiếng về gà rán. Và

nguồn nguyên liệu chủ yếu là gà. Nhưng loại gia cầm này hiện vẫn còn đang bị ảnh

hưởng bởi dịch bệnh cúm gia cầm H5N1. Thế nên sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp

nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Đặc biệt Trong năm 2005, dịch cúm gà lan rộng

khắp Châu Á đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh. Ðại diện của KFC ở

Việt Nam cho hay, chỉ có một cách duy nhất để có thể trở lại thực đơn cũ là KFC phải

nhập khẩu thịt gà đông lạnh từ Bắc Mỹ.

2.2.2.2 Rủi ro do môi trường văn hóa

Rủi ro do môi trường văn hóa là do sự thiếu hiểu biết về phong tục tập quán,

phong cách, lối sống và các chuẩn mực đạo đức… giữa người với người ở địa phương

này với địa phương khác hay đất nước này với đất nước khác.

Ví dụ: KFC đã gặp khó khăn khi tiếp cận vào thị trường Việt Nam khi người tiêu

dùng vẫn còn xa lạ với khái niệm “thức ăn nhanh” và mùi vị của nó. Do đó KFC đã

liên tục chịu lỗ trong 7 năm liên tục từ khi có cửa hàng đầu tiên. Số lượng cửa hàng

KFC tăng trưởng rất chậm và sau 7 năm hoạt động họ chỉ có 17 cửa hàng. Hơn nữa,

người Việt Nam có nền văn hóa ẩm thực phong phú, khó có thể thay đổi thói quen ăn

uống của người Việt khi họ luôn có xu hướng tụ tập gia đình với các món ăn nóng nghi

ngút khói.

Page 23: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 23

2.2.2.3 Rủi ro trong quy trình mua nhượng quyền của người mua-franchisee

a) Rủi ro trước khi triển khai thực hiện hợp đồng franchise đối với người mua.

- Tự đánh giá khả năng đáp ứng của chính franchise.

Trước khi triển khai thực hiện hợp đồng franchise, người mua phải xem xét và

đánh giá tiềm lực của hợp đồng cũng như khả năng của bản thân có đủ các điều kiện

về tài chính, về kỹ năng kiến thức, kinh nghiệm và hoàn cảnh để đáp ứng hợp đồng

franchise hay không? Các vấn đề trên nếu không được xem xét kỹ sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến quá trình thành công và thất bại của người mua franchise, mà phần thiệt hại nặng

nhất sẽ là bản thân người mua franchise.

Ví dụ: Khi một người có vốn, kỹ năng kinh doanh khi mua Mc Donald về Việt

Nam kinh doanh theo hình thức franchise ở các tỉnh lẽ, nhưng họ phải đầu tư nguồn

nguyên liệu nhập khẩu và thuê mướn nhân viên rất nhiều nhằm phục vụ việc kinh doanh

thức ăn nhanh nên giá thành sẽ cao, trong khi vấn đề về kinh doanh thức ăn nhanh của

Việt Nam vẫn còn hạn chế, chỉ tập trung ở các thành phố lớn, và người Việt nam có xu

hướng ăn uống tại gia nhiều hơn, các bữa ăn được chăm chút kỹ càng hơn so với người

nước ngoài, thậm chí họ chi tiêu theo phương châm “ăn chắc mặc bền”. Những điều

đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trong đến hoạt động kinh doanh hiệu quả.

- Lựa chọn franchise do thông tin sai lệch.

Người bán franchise cố tình đưa thông tin sai về hiệu quả, quá trình hoạt động

và kinh nghiệm kinh doanh cho người mua franchise. Thậm chí, một thương hiệu đã

kinh doanh đi xuống, có nguy cơ bị phá sản nhưng người bán vẫn ca tụng, qua mặt

người mua nhằm đạt được mục tiêu là bán franchise cho bằng được. Người mua sẽ lãnh

hậu quả nghiêm trọng khi không tìm kiếm và điều tra thông tin rõ ràng về thương hiệu

mà mình sẽ nhượng quyền hay về người bán franchise cho mình.

- Ràng buộc với franchise theo những thỏa thuận ghi trong hợp đồng.

Trong khi ký hợp đồng franchise thì người mua không thể biết được người bán

có bán cho người khác trong cùng khu vực mà họ định mở kinh doanh hay không?

Người mua hoàn toàn bị thụ động, sẽ rất khó khăn khi họ có cùng đối thủ trong cùng

Page 24: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 24

hệ thống cửa hàng cạnh tranh trong cùng một khu vực, điều đó thật bất lợi cho người

mua khi người bán chỉ chăm chăm mở rộng hệ thống cửa hàng mà không quan tâm đến

lợi ích của người mua. Thế nên, cần có những ràng buộc cụ thể và chắc chắn đối với

người bán. Người mua không nên quá thụ động vào những ràng buộc của họ.

Ví dụ: Vòng xoay ở Ngã Sáu quận Gò Vấp, trong vòng 500m quanh đó đã có 2

cửa hàng thức ăn nhanh KFC. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong kinh

doanh của các người mua franchise trong 2 cửa hàng đó.

- Thông tin trong hợp đồng không chính xác với thực tế.

Bên nhận nhượng quyền không hiểu biết nên khi ký hợp đồng có thể bỏ qua

quyền lợi của chính mình, đó là điều khoản thanh toán trong hợp đồng.

- Các loại chi phí liên quan.

Chi phí nhượng quyền ban đầu khá cao, trung bình từ 100.000 đến 300.000

USD.

Phí hàng ngày như: phí chi trả nguyên liệu, thức ăn, đồ uống,…

Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng- nhân lực như chi phí thuê mướn và đào tạo nhân

công, thuê mướn mặt bằng, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm và trang trí,…

Chi phí hoàn tất tài liệu pháp lý, những chi phí thực hiện thủ tục hành chính

trong nhượng quyền và hoạt động kinh doanh, ví dụ như: tiền thuế.

Chi phí quảng cáo: thông thường thì bên nhượng quyền chỉ chuyển giao mô hình,

hỗ trợ quy trình quản lý và quảng bá thương hiệu… nhưng mọi chi phí khác đều do

bên mua franchise chịu trách nhiệm.

Dù cho kinh doanh có lời hay thua lỗ thì bên mua franchise vẫn phải nộp cho

bên chủ thương hiệu một khoản phí định kỳ dựa trên doanh số bán ra. Đây là một trong

những khó khăn lớn mà các bên mua franchise thường gặp phải.

Page 25: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 25

- Vị trí hoạt động kinh doanh.

Yếu tố vị trí hay địa điểm mặt bằng kinh doanh đóng vai trò quyết định trong

việc thành công hay thất bại. Cho dù loại hình kinh doanh của hệ thống franchise có

tuyệt với đến đâu, mà nếu chọn sai vị trí kinh doanh thì hầu như sẽ thất bại.

Ví dụ: Xây dựng cửa hàng thức ăn nhanh Mc Donald kinh doanh ở các tỉnh lẻ

thay vì các thành phồ lớn. Điều này sẽ thất bại bởi các tỉnh lẻ thường thưa dân và xu

hướng ăn uống vẫn còn hạn chế nhiều mặt.

Giá cho thuê mặt bằng kinh doanh ở Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới và

chiếm đến 25-30% tổng doanh thu của các chuỗi cửa hàng nhưỡng quyền franchise.

Mặt bằng tại các trung tâm đô thị lớn lại ngày càng eo hẹp và đắt đỏ.

- Sự bảo trợ của franchise.

Những dịch vụ hỗ trợ mà bên nhận nhượng quyền mong đợi từ nhà nhượng

quyền như quản lí điều hành và lĩnh vực liên quan, hợp tác mua bán, tiếp thị và quảng

cáo, giữa những dịch vụ hỗ trợ khác, có thể là kém phát triển hay thậm chí không phát

triển.

Sự hỗ trợ không công bằng và đồng đều giữa các franchise.

- Quá nhiều franchise trong cùng hệ thống franchise.

Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gây gắt giữa các franchise với nhau, kể cả các

franchise cùng ngành khác thương hiệu hay cùng một thương hiệu và cùng một chủ

nhượng quyền.

Ví dụ: Ở khu vực vòng xoay Ngã Sáu quận Gò vấp, trong vòng bán kính 500m

mà có đến 4 cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh theo hình thức nhượng quyền franchise

như: KFC, Lotteria, Mc Donald. Trong đó, có đến 2 cửa hàng KFC cạnh tranh trong

cùng một khu vực.

Page 26: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 26

- Sự đổ vỡ của thương hiệu dẫn đến sự đổ vỡ hệ thống cửa hàng nhượng quyền.

Đây là hiệu ứng dây chuyền, tình chất phục thuộc và liên quan mật thiết của

người bán và người mua franchise, thương hiệu là của người bán, người mua chỉ sử

dụng để kinh doanh mà không hề có một sản phẩm riêng nào cả, và khi thương hiệu

không còn thì người mua cũng lâm vào tình thế khó khăn.

- Thiếu sáng tạo trong hoạt động kinh doanh.

Bên mua phải chịu những ràng buộc với chủ thương hiệu trong hợp đồng, nếu

vi phạm sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng.

Bên mua không được tự ý điều chỉnh hoạt động kinh doanh như: thay đổi menu,

hạ giá sản phẩm… việc kinh doanh nhắm đến một đối tượng khách hàng với một mục

tiêu nhất định theo phân khúc thị trường mà bên nhượng quyền đã xác định trong chiến

lược kinh doanh của họ.

Ngoài mục đích kinh doanh chính, các franchise không được phép thay đổi bất

kì một sự xáo trộn nào không có quy định trong hợp đồng. Tất cả các chương trình

quản bá khuyến mãi đều phải thông qua ý kiến của bên nhượng quyền.

Những điều kiện này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sáng tạo trong kinh

doanh của bên mua franchise.

- Mua lại doanh nghiệp nhượng quyền đang hoạt động.

Việc mua lại một doanh nghiệp nhượng quyền đang hoạt động sẽ mang đến

nhiều lợi thế cũng như các bất lợi với người mua lại.

Lợi thế lớn nhất là cơ hội xem xét số liệu, đánh giá doanh thu và chi phí qua các

năm trước đây, đối chiếu sổ sách một cách chính xác. Có cơ hội trao đổi vấn đề kinh

doanh với người quản lý, phỏng vấn các người mua hay quan sát quá trình điều hành.

Hơn nữa, có nhiều cơ hội khảo sát, thống kê và đánh giá chính xác về ngành nghề kinh

doanh đang quan tâm để tránh những rủi ro không cần thiết.

Bất lợi ở đây là những hạn chế trong các điều khoản hợp đồng hiện tại hay nhưng

rủi ro tiềm ẩn từ quá trình kinh doanh của người mua trước.

Page 27: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 27

- Nhân lực.

Nhân lực không đồng đều tạo ra sự chênh lệch trong chuỗi franchise.

Ví dụ: Nhân viên không phù hợp với việc kinh doanh của cửa hàng. Họ có nhiều

vấn đề cá nhân như thường xuyên đi trễ, về sớm, thực hiện công việc trì trệ, khách hàng

phàn nàn quá nhiều về vấn đề cung cấp dịch vụ… Điều này xảy ra khi ban tuyển dụng,

đào tạo và quản lí không hoạt động tốt hoặc xuất phát từ chính bản thân nhân viên, khi

nhận thấy mình không phù hợp với công việc này nữa. Số lượng nhân viên thiếu hụt sẽ

ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kinh doanh không hiệu quả.

Nếu cửa hàng kinh doanh không hiệu quả thì người mua nhượng quyền franchise

sẽ bị thu hồi lại hợp đồng chuyển nhượng.

b) Rủi ro do kết thúc hợp đồng franchise đối với người mua nhượng quyền.

Việc tái cấu trúc hợp đồng franchise (ký kết hợp đồng mới khi hợp đồng cũ hết

hiệu lực) ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và hoạt động của người mua franchise.

Hợp đồng mới dựa theo những người mới mua nhượng quyền franchise tạo cho

người cũ những bỡ ngỡ trong hoạt động kinh doanh cũng như quyền lợi thay vì hợp

đồng cũ.

Ví dụ: hợp đồng gốc cho phép bạn thoải mái trong việc gia hạn hợp đồng, bây

giờ có thể bị giới hạn là chỉ 1 hoặc 2 lần gia hạn mà thôi, thời gian hiệu lực hợp đồng

có thể bị rút ngắn tứ 10 năm xuống còn 5 năm. Hợp đồng cũ quyết định cho người mua

một khu vực độc quyền, thì hợp đồng mới có thể cho phép franchise thiết lập franchise

mới hoặc những đơn vị thuộc sỡ hữu của franchise ở gần đó. Hoặc hợp đồng mới có

thể cho phép franchise cung cấp các sản phẩm trong khu vực độc quyền của người mua.

Page 28: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 28

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT

3.1 Trước khi tiến hành gặp gỡ bên nhượng quyền

3.1.1 Nắm rõ các thông tin của bên nhượng quyền

Thông qua hệ thống thông tin của bên nhượng quyền, tài liệu UFOC2, phỏng vấn

các doanh nghiệp đang hoạt động trong hệ thống. Doanh nghiệp có ý định mua nhượng

quyền cần nắm rõ các thông tin của người nhượng quyền như tình hình kinh doanh,

thương hiệu dự định nhượng quyền, thị trường của thương hiệu này, tốc độ phát triển

của hệ thống, hiệu quả của hệ thống, mức độ thành công của hệ thống trong những năm

qua, những ưu điểm nổi bật của hệ thống này so với hệ thống khác cùng ngành hàng

và những định hướng phát triển hệ thống này trong tương lai về thị trường, về những

chính sách hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền mới, các chính sách cho những thị trường

mới...

3.1.2 Đánh giá hiệu quả nhận quyền

Doanh nghiệp có ý định mua nhượng quyền cần xác định rõ khả năng của mình

và tìm hiểu thị trường mục tiêu để đánh giá hiệu quả của việc tham gia vào hệ thống

nhượng quyền. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi như : Hình

thức kinh doanh này có phù hợp với khả năng của mình hay không? Pháp luật qui định

như thế nào về trường hợp này? Thương hiệu, sản phẩm này có được khách hàng chấp

nhận hay không? Hiệu quả đầu tư sẽ như thế nào?

2 UFOC | Văn bản bắt buộc cho bất cứ hình thức nhượng quyền thương hiệu nào đang diễn ra tại Việt

Nam cũng như trên thế giới.

Page 29: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 29

3.2 Khi tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng nhượng quyền

3.2.1 Nghiên cứu kĩ hồ sơ nhượng quyền

Doanh nghiệp có ý định mua nhượng quyền cần nghiên cứu kỹ văn bản giới

thiệu UFOC vì nó bao gồm gần như toàn bộ các điều khoản chính của hợp đồng nhượng

quyền mà bên có ý định trở thành nhà nhận quyền sẽ ký kết. Trong đó cần chú ý kĩ điều

khoản quy định những nghĩa vụ chính của bên nhượng quyền, đặc biệt là những nghĩa

vụ hỗ trợ về mặt kĩ thuật. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền gồm hai phần là những dịch

vụ bên nhượng quyền sẽ cung cấp cho bên nhận nhượng quyền trước khi khai trương

cửa hàng nhượng quyền và những dịch vụ sau khi cửa hàng khai trương.

3.2.2 Nghiên cứu kĩ hợp đồng nhượng quyền

Khi xem xét hợp đồng nhượng quyền, doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau :

Những nghĩa vụ mà bên nhượng quyền cam kết trong hợp đồng phải giống với

những cam kết mà bên nhượng quyền nói sẽ đem đến cho doanh nghiệp khi

doanh nghiệp gặp họ và thống nhất với tài liệu giới thiệu.

Cần làm rõ chi phí nhượng quyền sẽ được thanh toán trọn gói một lần hay được

chia thành nhiều giai đoạn với tỉ lệ tăng, giảm ra sao để xác định chi phí thực sự

doanh nghiệp phải bỏ ra.

Các điều khoản về vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, giải quyết tranh chấp

phải rõ ràng.

Các điều khoản về hạn chế cạnh tranh phải phù hợp với lợi ích của bên nhận

quyền và không được trái với pháp luật Việt Nam để không bị vô hiệu.

Doanh nghiệp cũng phải hiểu rõ các cam kết của mình đối với bên nhượng quyền để

thực hiện cho đúng. Và các nghĩa vụ này phải rõ ràng để tránh trường hợp doanh nghiệp

bị phát vi phạm hợp đồng hoặc xảy ra tranh chấp do không thống nhất về nghĩa vụ của

bên nhận quyền.

Page 30: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 30

3.3 Một số đề xuất nhận quyền hiệu quả

Chắc chắn rằng người nhận quyền đã có hiểu biết về thương hiệu mà họ sẽ nhận

quyền:

Để nhận quyền một cách tốt nhất, điều đầu tiên doanh nghiệp nhận quyền cần làm là

tìm hiểu thật cặn kẽ về thương hiệu cũng như doanh nghiệp nhượng quyền. Các vấn đề

mà người nhận quyền cần tìm hiểu kỹ là:

Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhượng quyền, thương hiệu,

các đại lý, chi nhánh, các cửa hiệu nhượng quyền trong hệ thống. Những thông

tin về số lượng cửa hiệu nhượng quyền, sự thành công cũng như thất bại là những

thông tin có thể giúp doanh nghiệp có một nhìn nhận về thương hiệu và doanh

nghiệp nhượng quyền mà họ quan tâm. Những thông tin này doanh nghiệp có

thể tìm hiểu thông qua Bản giới thiệu thông tin nhượng quyền của chủ thương

hiệu cung cấp theo quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần tự mình tìm hiểu thêm những thông tin liên quan

thông qua các nguồn khác.

Tính pháp lý của doanh nghiệp nhượng quyền: được cơ quan có thẩm quyền cho

phép thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định pháp luật

hiện hành.

Vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn. Đây là thông tin mà doanh nghiệp nhượng

quyền phải cung cấp cho người nhận quyền để họ có thể đưa ra quyết định sẽ

thực hiện nhượng quyền hay không?

Bằng sáng chế, các thông tin về quyền sở hữu bằng sáng chế, thông tin về đăng

ký bảo hộ thương hiệu. Điều này rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp không đăng

ký sở hữu trí tuệ thì rủi ro vi phạm bản quyền có thể xảy ra và trực tiếp ảnh

hưởng đến người nhận quyền.

Xem xét lại kế hoạch kinh doanh, triết lý điều hành cũng như phân tích thị trường

của doanh nghiệp nhượng quyền.

Page 31: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 31

Doanh nghiệp cũng cần xem xét cả mong muốn của chủ thương hiệu về người

nhận quyền, về khả năng, kinh nghiệm, kiến thức mà họ đòi hỏi ở người nhận

quyền, địa điểm kinh doanh như thế nào, tiềm lực tài chính ra sao…

Xem xét khả năng của bản thân doanh nghiệp có phù hợp với ngành nghề dự định

nhận quyền hay không:

Bao giờ cũng vậy, để thành công thì phải biết mình, biết ta, sau khi xem xét về

chủ thương hiệu và thương hiệu nhượng quyền, doanh nghiệp cũng phải cần xem xét

khả năng của mình có đáp ứng yêu cầu của chủ thương hiệu hay không. Hiểu được

mong muốn của chủ thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp cân nhắc xem mình có muốn

thực sự trở thành mắc xích của một chuỗi này không, ngành nghề dự định kinh doanh

có phù hợp không, khả năng và tiềm lực có đáp ứng yêu cầu của chủ thương hiệu hay

không?

Doanh nghiệp có kinh nghiệm và kiến thức về ngành nghề nhượng quyền không?

Vì khi đã là chủ thì doanh nghiệp sẽ phải có kiến thức, kinh nghiệm để có thể giúp cho

cửa hiệu nhượng quyền hoạt động tốt. Nếu ngành nghề nhượng quyền là sở trường của

doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xem

xét mình có sẵn sàng bỏ ra thời gian, công sức để đầu tư cho hoạt động kinh doanh này

hay không? Vì sự khởi đầu không bao giờ dễ dàng ngay cả với kinh doanh bằng một

thương hiệu nổi tiếng sẵn có.

Yêu cầu một bản giới thiệu thông tin doanh nghiệp nhượng quyền cụ thể và đúng

pháp luật trước khi quyết định nhận quyền:

Mặc dù pháp luật có xu hướng bảo vệ người nhận quyền khi quy định rằng người

nhượng quyền phải cung cấp bản giới thiệu thông tin doanh nghiệp trước khi ký hợp

đồng với người nhận quyền nhưng các doanh nghiệp nhận quyền luôn phải tỉnh táo tìm

hiểu và thẩm định các thông tin mà bên nhượng quyền cung cấp để đảm bảo mình nhận

quyền từ một công ty có uy tín và kinh doanh thành công.

Page 32: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 32

Hiểu biết luật pháp nhượng quyền ở Việt Nam:

Pháp luật giúp tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu

quả vì thế doanh nghiệp cần chú trọng việc tìm hiểu pháp luật về nhượng quyền để biết

rằng mình có quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhà nước, đối tác và khách hàng như thế

nào, pháp luật sẽ bảo vệ người nhận quyền khi có tranh chấp xảy ra như thế nào.

Chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để điều hành, quản lý cửa hàng nhượng quyền:

Nhận quyền không đơn giản là làm theo những gì mà người nhượng quyền quy

định mà nó thật sự là chủ một cửa hàng mang một thương hiệu nổi tiếng, nó đòi hỏi

doanh nghiệp nhận quyền phải trang bị cho mình các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt

vai trò là chủ của mình một cách hiệu quả và mang về nhiều lợi nhuận cũng như đảm

bảo sự phát triển của thương hiệu nhận quyền.

Hợp đồng nhượng quyền – Chú ý để không bị chèn ép:

Ngoài việc chú ý các điều khoản thường thấy trong hợp đồng để không bị người nhượng

quyền chèn ép, người nhận quyền cần chú trọng đến các vấn đề sau:

Trách nhiệm, nghĩa vụ của cả hai bên. Đặc biệt là trách nhiệm huấn luyện, đào

tạo, hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp nhượng quyền dành cho người nhận

quyền trong thời gian đầu thực hiện nhượng quyền và tiếp tục trong thời gian

sau đó.

Phí nhượng quyền, phí hằng tháng và các khoản chi phí khác như huấn luyện,

chi phí marketing, tiếp thị…Những thông tin này thường được các doanh nghiệp

nhượng quyền cung cấp trong Bản giới thiệu thông tin nhượng quyền ban đầu

và doanh nghiệp nhận quyền cần tìm hiểu kỹ càng về các chi phí mà họ phải bỏ

ra khi nhận quyền, bao gồm chi phí cho hoạt động nào, có hợp lý hay không, có

khả năng đáp ứng hay không…

Page 33: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 33

KẾT LUẬN

Hoạt động nhượng quyền ở Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển, đem lại

những lợi ích đáng kể cho bên người mua. Mô hình nhượng quyền đem lại ít rủi ro cho

người mua hơn do người mua nhượng quyền nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ người

bán nhượng quyền. Nói như vậy không có nghĩa là người mua không gặp rủ ro nào.

Chúng ta đã thấy có rất nhiều rủi ro đã xảy đến đối với người mua.

Làm cách nào để chọn mua được một cơ sở nhượng quyền phù hợp với nhu cầu,

khả năng và sở thích của bạn nhất, đồng thời chắc chắn rằng tổ chức mình chuẩn bị

tham gia là một công ty uy tín hàng đầu? Bạn cần kiên nhẫn xem xét kỹ bên nhượng

quyền, mặt hàng mà họ đang kinh doanh có phù hợp với thị trường mình đang kinh

doanh và những nguồn lực mà mình đang có hay không. Thu thập thông tin đầy đủ và

tìm hiểu những vấn đề hay gặp phải của bên nhận nhượng quyền để có thể đề phòng

những tình huống xấu có thể xảy ra. Nên tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia

trong ngành. Khi quyết định đi vào hoạt động kinh doanh, cần xây dựng một hệ thống

kinh doanh có hiệu quả nhất. đồng thời cần tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa người

nhượng quyền và người nhận nhượng quyền.

Đi đến quyết định “mua hay không” là do chính chúng ta quyết định. Do đó,

chúng ta cần trang bị cho mình những kiến thức hữu ích về nhượng quyền. Thêm vào

đó, chúng ta cần có tầm nhìn chiến lược về quản trị rủi ro trong chính hoạt động của

chúng ta để có thể chủ động trong bất kỳ tình huống nào.

Page 34: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lữ Ý Nhi (2014). Nhượng quyền thương hiệu: Trái đắng hơn trái ngọt,

<http://news.zing.vn/Nhuong-quyen-thuong-hieu-Trai-dang-to-hon-trai-ngot-

post476999.html>

2. Trang Ly (2014). “Việt Nam – Thị trường nhượng quyền đầy tiềm năng”,

<http://www.bbqvietnam.com/viet-nam-%E2%80%93-thi-truong-nhuong-

quyen-day-tiem-nang/chuyen_quyen_197.aspx>

3. DNSG Online (2012). Mua nhương quyền – những điều cần biết,

<http://www.doanhnhansaigon.vn/nhuong-quyen/mua-nhuong-quyen-nhung-

dieu-can-biet/1064304/>

4. DNSG Online (2010). “Những lưu ý khi được nhượng quyền kinh doanh”,

<http://www.doanhnhansaigon.vn/nhuong-quyen/nhung-luu-y-khi-duoc-

nhuong-quyen-kinh-doanh/1047246/>

5. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2007). Quản trị rủi ro và khủng hoảng, NXB Lao

Động-Xã Hội.

Page 35: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 35

PHỤ LỤC

MẪU UFOC - BẢN GIỚI THIỆU NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG HIỆU

PHẦN A

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BÊN NHƯỢNG QUYỀN

1. Tên thương mại của bên nhượng quyền

2. Địa chỉ trụ sở chính của bên nhượng quyền

3. Điện thoại, fax (nếu có)

4.Ngày thành lập của bên nhượng quyền

5. Thông tin về việc bên nhượng quyền là bên nhượng quyền ban đầu hay bên nhượng

quyền thứ cấp

6. Loại hình kinh doanh của bên nhượng quyền

7. Lĩnh vực nhượng quyền

8. Thông tin về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan có thẩm

quyền

II. NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ/DỊCH VỤ VÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

1. Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá/dịch vụ và bất cứ đối tượng sở hữu trí tuệ nào

của bên nhận quyền

2. Chi tiết về nhãn hiệu hàng hoá/dịch vụ và quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ

được đăng ký theo pháp luật

PHẦN B

I. THÔNG TIN VỀ BÊN NHƯỢNG QUYỀN

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy

2. Tên, nhiệm vụ và kinh nghiệm công tác của các thành viên ban giám đốc của bên

nhượng quyền

3. Thông tin về bộ phận phụ trách lĩnh vực nhượng quyền thương mại của bên nhượng

quyền

Page 36: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 36

4. Kinh nghiệm của bên nhượng quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền

5. Thông tin về việc kiện tụng liên quan tới hoạt động nhượng quyền thương mại của

bên nhượng quyền trong vòng một (01) năm gần đây

II. CHI PHÍ BAN ĐẦU MÀ BÊN NHẬN QUYỀN PHẢI TRẢ

1. Loại và mức phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả

2. Thời điểm trả phí

3. Trường hợp nào phí được hoàn trả

III. CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC CỦA BÊN NHẬN QUYỀN

Đối với mỗi loại phí dưới đây, nói rõ mức phí được ấn định, thời điểm trả phí và trường

hợp nào phí được hoàn trả:

Phí thu định kỳ

Phí quảng cáo

Phí đào tạo

Phí dịch vụ

Thanh toán tiền thuê

Các loại phí khác

V. ĐẦU TƯ BAN ĐẦU CỦA BÊN NHẬN QUYỀN

Đầu tư ban đầu bao gồm các thông tin sau đây:

Địa điểm kinh doanh

Trang thiết bị

Chi phí trang trí

Hàng hoá ban đầu phải mua

Chi phí an ninh

Những chi phí trả trước khác

V. NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHẬN QUYỀN PHẢI MUA HOẶC THUÊ NHỮNG

THIẾT BỊ ĐỂ PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG KINH DOANH DO BÊN NHƯỢNG

QUYỀN QUY ĐỊNH

Page 37: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 37

1. Bên nhận quyền có phải mua những vật dụng hay mua, thuê những thiết bị, sử dụng

những dịch vụ nhất định nào để phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhượng quyền

quy định không

2. Liệu có thể chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương

mại không

3. Nếu được phép chỉnh sửa hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương mại, nói rõ

cần những thủ tục gì

VI. NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHƯỢNG QUYỀN

1. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trước khi ký kết hợp đồng

2. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong suốt quá trình hoạt động

3. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền trong việc quyết định lựa chọn mặt bằng kinh doanh

4. Đào tạo

a. Đào tạo ban đầu

b. Những khoá đào tạo bổ sung khác

VII. MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG CỦA HÀNG HOÁ/DỊCH VỤ ĐƯỢC KINH DOANH

THEO PHƯƠNG THỨC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

1. Bản mô tả về thị trường chung của hàng hoá/dịch vụ là đối tượng của hợp đồng

nhượng quyền thương mại

2. Bản mô tả về thị trường chung của hàng hoá/dịch vụ là đối tượng của hợp đồng

nhượng quyền thương mại thuộc lãnh thổ được phép hoạt động của bên nhượng quyền

3. Triển vọng cho sự phát triển của thị trường nêu trên

VIII. HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI MẪU

1. Tên các điều khoản của hợp đồng

2. Thời hạn của hợp đồng

3. Điều kiện gia hạn hợp đồng

4. Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp đồng

5. Điều kiện để bên nhượng quyền huỷ bỏ hợp đồng

6. Nghĩa vụ của bên nhượng quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ bỏ hợp đồng

Page 38: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở TPHCM

Trang 38

7. Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của bên nhượng quyền/bên nhận quyền

8. Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhượng quyền thương mại của bên

nhận quyền cho thương nhân khác

9. Trong trường hợp tử vong, tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhượng quyền/bên

nhận quyền

IX. THÔNG TIN VỀ HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

1. Số lượng cơ sở kinh doanh của bên nhượng quyền đang hoạt động

2. Số lượng cơ sở kinh doanh của bên nhượng quyền đã ngừng kinh doanh

3. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền đã ký với các bên nhận quyền

4. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền đã được bên nhận quyền chuyển giao cho bên

thứ ba

5. Số lượng các cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền được chuyển giao cho bên

nhượng quyền

6. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhượng quyền

7. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền bị chấm dứt bởi bên nhận quyền

8. Số lượng các hợp đồng nhượng quyền không được gia hạn/được gia hạn

X. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BÊN NHƯỢNG QUYỀN

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 01 năm gần nhất

XI. PHẦN THƯỞNG, SỰ CÔNG NHẬN SẼ NHẬN ĐƯỢC HOẶC TỔ CHỨC

CẦN PHẢI THAM GIA

Chúng tôi cam kết rằng hệ thống kinh doanh dự kiến để nhượng quyền đã hoạt động ít

nhất một (01) năm; mọi thông tin trong tài liệu này và bất cứ thông tin bổ sung nào và

các phụ lục đính kèm đều chính xác và đúng sự thật. Chúng tôi hiểu rằng việc đưa ra

bất cứ thông tin gian dối nào trong tài liệu này là sự vi phạm pháp luật.

Đại diện bên nhượng quyền

(ký tên và đóng dấu)