quản lý ổ đĩa - freedembinhyen.free.fr/uds/ebook/cd1/mcse win 2000 server... ·...

43
Qun lý đĩa Các ví dnhm mc đích trc quan ca Microsoft sđược trình bày trong chương này. - Điu khin, cu hình, khc phc scđĩa và bđĩa (volumes) - Cu hình nén dliu - Điu khin và cu hình Disk Quotas - Khôi phc dliu tđĩa li - Mã hoá dliu trên mt đĩa cng bng Hthng mã hoá file (EFS – Encrypting File System) Khi tiến hành cài đặt Windows 2000 Server, bn sphi chn la cách định dng ban đầu cho các đĩa ca mình. Vi các tin ích và các đặc tính sn có ca Windows 2000 Server, chúng ta có ththay đổi cu hình và thc hin các tác vqun lý đĩa. Đối vi vic cu hình hthng file, bn có thchn FAT,FAT32 hoc NTFS. Chúng ta cũng có thchuyn đổi các phân vùng FAT16 hay FAT32 sang NTFS. Mt nhân tkhác trong qun lý đĩa là phi quyết định xem các đĩa vt lý được cu hinh như thế nào. Windows 2000 Server htrhai kiu lưu trđó là lưu trcơ svà lưu trđộng. Trong trường hp cài đặt Windows 2000 Server hay cp nht tWinNT, các đĩa đều được cu hình dưới dng lưu trcơ s. Lưu trđộng là mt kthut mi ca Windows 2000 Server, nó cho phép to ra các bđĩa (volumes) simple, spanned, striped, mirrored và RAID-5.

Upload: others

Post on 08-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Quản lý ổ đĩa Các ví dụ nhằm mục đích trực quan của Microsoft sẽ

được trình bày trong chương này.

- Điều khiển, cấu hình, khắc phục sự cố ổ đĩa và bộ đĩa (volumes)

- Cấu hình nén dữ liệu

- Điều khiển và cấu hình Disk Quotas

- Khôi phục dữ liệu từ đĩa lỗi

- Mã hoá dữ liệu trên một ổ đĩa cứng bằng Hệ thống mã hoá file (EFS – Encrypting File System)

Khi tiến hành cài đặt Windows 2000 Server, bạn sẽ phải chọn lựa

cách định dạng ban đầu cho các ổ đĩa của mình. Với các tiện ích và các đặc tính sẵn có của Windows 2000 Server, chúng ta có thể thay đổi cấu hình và thực hiện các tác vụ quản lý đĩa.

Đối với việc cấu hình hệ thống file, bạn có thể chọn FAT,FAT32 hoặc NTFS. Chúng ta cũng có thể chuyển đổi các phân vùng FAT16 hay FAT32 sang NTFS.

Một nhân tố khác trong quản lý đĩa là phải quyết định xem các ổ đĩa vật lý được cấu hinh như thế nào. Windows 2000 Server hỗ trợ hai kiểu lưu trữ đó là lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Trong trường hợp cài đặt Windows 2000 Server hay cập nhật từ WinNT, các ổ đĩa đều được cấu hình dưới dạng lưu trữ cơ sở. Lưu trữ động là một kỹ thuật mới của Windows 2000 Server, nó cho phép tạo ra các bộ đĩa (volumes) simple, spanned, striped, mirrored và RAID-5.

Page 2: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Một khi đã quyết định được việc các ổ đĩa của mình cần được cấu hình như thế nào, bạn sẽ sử dụng tiện ích Disk Management để làm điều đó. Tiện ích này cho phép xem và quản lý các đĩa vật lý và các volumes. Trong phạm vi của chương này, bạn sẽ học cả hai kiểu lưu trữ và việc cập nhật từ kiểu lưu trữ cơ sở thành kiểu lưu trữ động.

Các tính năng khác của quản lý ổ đĩa như nén dữ liệu, disk quotas, mã hóa dữ liệu, tối ưu đĩa, dọn đĩa cũng sẽ được đề cập trong chương này.

Trên cả hai hệ điều hành Windows 2000 Server và Professional, các thủ tục của các tác vụ quản lý đĩa là giống nhau. Sự khác biệt lớn nhất là Windows 2000 Professional không hỗ trợ các volumes Mirrored và RAID-5.

Cấu hình các hệ thống tập tin

Các hệ thống tập tin được sử dụng để lưu trữ và định vị các tập tin được lưu trên ổ đĩa cứng. Như đã nói trong chương I, “Bắt đầu với Windows 2000 Server”, Windows 2000 Server hỗ trợ các hệ thống file FAT16, FAT32 và NTFS. Bạn nên chọn FAT16 hoặc FAT32 nếu muốn khởi động theo chế độ dual-boot. Hoặc chọn NTFS để có các tính năng nâng cao khác chẳng hạn như bảo mật cục bộ, nén file và mã hóa file. Bảng 6.1 tóm tắt những tính năng của mỗi hệ thống file.

Bảng 6.1 Các tính năng của hệ thống file

Feature FAT16 FAT32 NTFS Hỗ trợ các hệ điều

hành Hầu hết Win95, OSR2,

Windows98, Windows 2000

Windows NT, Windows2000

Hỗ trợ tên file dài ? Có Có Có Sử dụng hiệu quả

không gian đĩa trống ? Không Có Có

Hỗ trợ nén ? Không Không Có Hỗ trợ Quota ? Không Không Có Hỗ trợ mã hóa ? Không Không Có

Page 3: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hỗ trợ bảo mật cục bộ ?

Không Không Có

Hỗ trợ bảo mật mạng ?

Có Có Có

Kích thuớc volumes lớn nhất

2GB 32GB 2TB

Windows 2000 Server cũng hỗ trợ CDFS (Compact Disk File System). Tuy nhiên CDFS không được quản lý. Chúng chỉ được sử dụng để cài đặt và đọc đĩa CDs.

Windows 2000 cung cấp tiện ích dòng lệnh CONVERT để chuyển đổi các phân vùng FAT16 hoặc FAT32 sang NTFS. Cú pháp của lệnh CONVERT : CONVERT [ổ đĩa:ư / fs : ntfs

Trong bài tập 6.1, bạn sẽ tập chuyển đổi đĩa logic D từ FAT16 sang NTFS.

Tất cả các bài tập trong chương này có thể thực hiện với Windows 2000 member hoặc Domain Controller.

Chuyển đổi một phân vùng FAT16 sang NTFS.

1. Copy một số thư mục sang ổ đĩa D.

2. Chọn Start Programs Accessories Command Prompt.

3. Trong hộp thoại Command Prompt, đánh lệnh CONVERT D: /fs:ntfs và nhấn Enter.

4. Sau khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, đóng cửa sổ Command Prompt. Quá trình chuyển đổi không xảy ra ngay nhưng nó sẽ có hiệu lực sau khi máy được khởi động lại.

Bài tập 6.1

Page 4: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

5. Kiểm tra lại xem thư mục của bạn đã copy trong bước 1 vẫn tồn tại trên phân vùng này.

Cấu hình lưu trữ đĩa Windows 2000 Server hỗ trợ hai kiểu lưu trữ : lưu trữ cơ sở và lưu trữ động. Lưu trữ

cơ sở tương thích ngược với những hệ điều hành khác và có thể được cấu hình để hỗ trợ tới bốn phân vùng. Lưu trữ động là hệ thống mới được cấu hình bởi các volumes. Phần sau đây sẽ mô tả cấu hình của kiểu lưu trữ cơ sở và lưu trữ động.

Bạn có thể chuyển đổi một đĩa lưu trữ cơ sở thành một đĩa lưu trữ động trong Windows 2000 Server, như đã trình bày trong phần trước “Cập nhật một đĩa cơ sở thành một đĩa động” của chương này. Tuy nhiên, bạn không thể chuyển đối ngược từ một đĩa lưu trữ động.

Lưu trữ cơ sở

Kiếu lưu trữ cơ sở gồm có một các phân vùng chính và phân vùng mở rộng. Phân vùng chính được tạo trên một đĩa cứng gọi là phân vùng chính. Phân vùng này sử dụng tất cả không gian định phần trên đó. Mỗi đĩa vật lý có thể có tới bốn phân vùng. Bạn có thể có bốn phân vùng chính hoặc ba phân vùng chính và một phân vùng mở rộng. Với phân vùng mở rộng, bạn có thể đặt định vị các không gian trống tùy thích

Ví dụ : một phân vùng mở rộng 500 MB có thể có một phân vùng D 250 MB và phân vùng E 250 MB.

Với một cách tổ chức đĩa ở cấp cao nhất, bạn có một đĩa cứng vật lý. Bạn không thể sử dụng không gian trên đĩa vật lý nếu không phân vùng logic cho nó. Một phân vùng là một ổ đĩa logic cua không gian đĩa cứng.

Page 5: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Ưu điểm của việc sử dụng một phân vùng đơn trên trên một ổ đĩa vật lý đơn là bạn có thể đặt không gian lưu trữ theo ý muốn. Ví dụ : với một ổ đĩa cứng dung lượng 1Gb có thể tạo một phân vùng đơn chính và định dung lược theo nhu cầu. Nói cách khác, nếu tạo hai phân vùng C: và D:, mỗi phân vùng có dung lượng 500MB, ổ C: chiếm toàn bộ dung lượng được cấp phát và dung lượng ổ D: là không gian đĩa còn lại, chúng ta không thể lấy lại không gian của D: nếu không xóa phân vùng này trước.

Ưu điểm việc sử dụng đa phân vùng trên một ổ đĩa vật lý đơn là mỗi phân vùng có thể có một hệ thống file khác nhau. Ví dụ ổ C: FAT32, D: NTFS. Đa phân vùng tạo thuân lợi cho yêu cầu quản lý an toàn bảo mật hệ thống.

Máy tính labtop chỉ hỗ trợ kiểu lưu trữ cơ sở.

Lưu trữ động

Lưu trữ động là một tính năng mới của Windows 2000, bao gồm một đĩa động được chia thành các volumes động. Các volumes động không thể chứa các phân vùng hay ổ đĩa logic, và chúng chỉ truy cập được bởi các hệ thống Windows 2000.

Lưu trữ động của Windows 2000 Server hỗ trợ năm kiểu volumes động : simle volumes, spanned volumes, striped volumes, mirrored volumes và RAID-5 volumes. Những kiểu lưu trữ trên tương đối ging với cấu hình đĩa được sử dụng cho Windows NT4. Khi cài đặt hoặc cập nhật lên Windows 2000, nếu đang sử dụng kiểu lưu trữ cơ sở, bạn không thể thêm bộ các volumes. May mắn thay, chúng ta có thể cập nhật từ kiểu lưu trữ cơ sở lên thành lưu trữ động (vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau của chương : “Cập nhật một đĩa lưu trữ cơ sở lên thành đĩa lưu trữ động”).

Simple Volumes

Một SimpleVolume chứa không gian từ một đĩa động đơn. Các không gian từ đĩa đơn này có thể kế tiếp nhau hoặc không kế tiếp. Simle Volumes được sử dụng khi bạn có đủ không gian đĩa trên một ổ đĩa đơn đẻ lư trữ toàn bộ volumes. Hình 6.1 minh hóa hai Simple Volumes trên một ổ đĩa vật lý.

Page 6: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.1 Hai Simle Volumes.

Spanned Volumes

Spanned Volumes chứa đựng không gian từ hai hoặc nhiều đĩa động, số đĩa động có thể lên tới 32 . Bộ các Spanned Volumes được sử dụng để tăng kích thước của một volumes động. Khi bạn tạo một Spanned Volumes, dữ liệu được ghi một cách tuần tự với phương thức ghi đầy trên một ổ vật lý trước khi ghi tiếp sang một ổ đĩa vật lý khác. Thông thường, các quản trị viên sử dụng spanned volume khi không gian đĩa trên một volumes đã hết và họ muốn mở rộng volume đó tới các ổ đĩa vật lý khác.

Bạn không nhất thiết phải đặt các kích thước trên các ổ đĩa vật lý của một volumes là giống nhau. Điều này có nghĩa là bạn có thể kết hợp một phân vùng 500MB trên một ổ vật lý với hai phân vùng 750MB trên các ổ đĩa vật lý động khác, điều này được thể hiện trong hình 6.2

Hình 6.2 Một bộ Spanned Volumes

Page 7: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Do dữ liệu được ghi một cách tuần tự, do đó không có sự cải tiến thực thi nào của Spanned Volumes, nhứng tính năng này sẽ được thấy trong Stripped Volumes (sẽ được đề cập ở phần ngay sau đây). Nhược điểm lớn nhât của Spanned Volumes là nếu bất cứ một Spanned Volumes nào bị hỏng thì việc truy cập đến toàn bộ dữ liệu đến các Spanned volume còn lại của tập các Spanned là không thực hiên được.

Striped Volumes

Striped Volumes lưu trữ dữ liệu trong các lon (stripes) chứa dữ liệu bằng nhau giữa hai hoặc nhiều (lên tới 32 ) đĩa động, điều này được minh họa trong hình 6.3. Do dữ liệu được ghi tuần tự trong các lon, do dó bạn có thể tận dụng được sự tiện lợi của sự thực hiện đa vào ra (multiple I/O performance) và tăng tốc độ của việc đọc ghi dữ liệu. Thông thường các nhà quản trị hệ thống dùng các striped volumes khi họ muốn gộp không gian đĩa của vài ổ đĩa vật lý thành một volume lôgic đơn và nâng cao hoạt động của đĩa.

Hình 6.3 Tập hợp các striped volumes

Nhược điểm chính của striped volumes đó là nếu có một đĩa trong tập hợp các striped volumes bị hỏng, thì chúng ta sẽ không thể truy cập được dữ liệu trong tập các triped volumes còn lại.

Mirrored Volumes

Mirror volumes là bản copy của hai volume đơn năm trên hai phân vùng vật lý riêng biệt (được minh họa trong hình 6.4). Trong một tập hợp mirrored volume, bạn có một ổ đĩa chính và một ổ đĩa thứ cấp. Dữ liệu ghi ở trên ổ đĩa chính được nhân bản trên ổ đĩa thứ cấp. Mirrored volumes cung cấp một khả năng chịu đựng sai sót – Nếu một trong các Mirrored volumes bị hỏng, thì đĩa được nhân bản từ nó vẫn hoạt động bình thuờng, không bị gián đoạn hoặc mất mát dữ liệu.

Page 8: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Một tiện lợi khác của mirrored volumes là hoạt động đọc đĩa nâng cao, bởi vì đầu đọc đĩa được truy cập cho một thao tác đọc rất gần với sector được đọc. Tuy nhiên, do một bộ điều khiển đĩa cần ghi lên ai ổ đĩa khác nhau, vì vậy nó gây ra một số hạn chế trong thao tác đọc/ghi. Để cải thiện thao tác đọc cũng như tăng khả năng chịu đựng lỗi, chúng ta có thể dùng thêm một biến thể của kỹ thuật nhân bản -mirroring gọi là duplexing. Trong duplexing, bạn sẽ dùng thêm một bộ điều khiển đĩa khác (minh họa trong hình 6.4) (Windows 2000 Server không phân biệt được đâu là mirroring và đâu là duplexing, do đó có thể xem cả hai dạng trên nhu là mirrored volumes).

Hình 6.4 Tập hợp các mirred volume

Cả phân vùng hệ thống và phần vùng khởi động có cùng tồn tại trên một tập hợp các mirred volumes.

Nhược điểm lớn nhất của mirred volumes là sự quá tải. Tất cả dữ liệu của bạn được nhân bản lên hai lần. Ví dụ, nếu bạn muốn nhân bản 4GB dữ liệu, bạn cần 4GB đĩa nữa ( tổng cộng là bạn cần 8Gb không gian lưu trữ), nhưng bạn lại không thể lưu trữ hơn 4GB dữ liệu trên hệ thống của mình.

RAID – 5 Volumes

Page 9: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

RAID-5 volumes giống như striped volumes, chúng lưu trữ dữ liệu trên các qua một hệ thống đĩa đa kênh. Thêm nữa, RAID-5 volumes đặt các lon chẵn lẽ trên các volume. (parity là một sự tính toán về toán học thực hiện trên dữ liệu và được cung cấp thông tin để có thể sử dụng vào mục đích là xây dựng lài dữ liệu trên cacs ổ đĩa bị hỏng. RAID-5 volumes đòi hỏi ít nhất là 3 đĩa vật lý (và nhiều nhất có thể lên tới 32 đĩa), chúng sử dụng các khoảng không gian trống băng nhau trên các ổ đĩa (minh họa trên hình 6.5)

Hình 6.5 Tập hợp các RAID-5 volumes

Không giống như mirred volumes, các phân vùng hệ thống và phân vùng khởi động không thể tồn tại trên một RAID-5 volume.

Ưu điểm chính của RAID-5 volumes là chúng có khả năng chịu đựng hư hỏng và có khả năng hoạt động tốt do cấu trúc của nó sử dụng hệ thống đĩa đa kênh vào ra. Một ưu điểm khác là chúng đòi hỏi ít không gian đĩa cho khả năng rủi ro hơn là mirrored volumes. Một tập hợp RAID-5 volumes chỉ đòi hỏi một không gian lưu trữ trong tập hợp các volume trên một ổ đĩa để lưu trữ các thông tin về parity. Ví dụ, nếu bạn có ba ổ đĩa 5GB trong tập hợp RAID-5 volumes, thì 5GB đựợc sử dụng để lưu trữ các thông tin về chẵn lẽ, và 10GB còn lại dùng để lưu trữ dữ liệu. Nếu tập hợp volume chứa năm ổ đĩa có dung lượng 5GB, thì có thể dùng 20GB để lưu trữ dữ liệu và 5 GB để lưu trữ các thông tin parity.

Nhược điểm cảu RAID-5 volumes là nếu một ổ đĩa bị hỏng, thì sự hoạt động của hệ thống sẽ bị ngưng trệ cho đến khi bạn xây dựng lại RAID-5 volumes. Điều này xảy ra la do thông tin về parity phải được tính toán lại trong bộ nhớ để xây dụng lại các ổ đĩa đã bị mất. Trong trường hợp nếu có hơn một ổ đĩa bị hỏng, RAID-5 volumes sẽ không thể truy cập được. Theo quan điểm này thì bạn phải hồi phục dữ liệu từ các thiết bị sao lưu.

Page 10: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Trên Windows 2000 Server, RAID-5 đề nghị một phần mềm RAID. Hầu hết các đại lý về phần cứng của server đều đề nghị phần cứng RAID. Các tính năng của RAID phần cứng cao hơn nhiều so với các RAID phần mềm. Ưu điểm duy nhất của RAID phần mềm so với RAID phần cứng là nó không đòi hỏi bất cứ một phần cứng đặc biệt nào.

Sử dụng các tiện ích quản lý đĩa (Disk Management Utility)

Trên môi trường Windows 2000 Server, công cụ quản lý đĩa là một công cụ đồ họa cho công việc quản lý đĩa và volumes. Trong phần này, bạn sẽ học cách làm thế nào để truy cập một tiện ích quản lý đĩa và cách sử dụng nó để thực hiện các tác vụ cơ bản, quản lý các vùng lưu trữ cơ sở và lưu trữ động.

Điều khiển, cấu hình, và sửa lỗi đĩa và volumes.

Để có được các quyền đầy đủ trong việc sử dụng tiện ích quản lý đĩa, bạn nên đăng nhập vào hệ thống với quyền quản trị hệ thống. Để sử dụng công cụ này, mở Control Panel, chọn Administrator Tools, sau đó chọn Computer Management. Mở rộng thư mục Storage để thấy công cụ quản lý đĩa (Disk Management Utility). Công cụ này đang được mở nhu trong hình 6.6

Một cách khác để kích hoạt công cụ Disk Management là kích chuột phải vào My Computer, chọn Manage, mở rộng mục Computer Management, mở rộng mục Storage và cuối cùng là Disk Management. Tất nhiên, chúng ta cũng có thể thêm Disk Management vào cửa sổ MMC. ( Xem chương 3, “Cấu hình mối trường Windows 2000 Server”, để biết chi tiết, xem mục Thêm vào cửa số MMC).

Page 11: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.6 Cửa sổ Disk Management

Cửa sổ chính thể hiện các thông tin :

- Các Volumes được nhìn thấy bởi máy tính.

- Kiểu của một phân vùng :cơ sở hoặc là động

- Kiểu của file hệ thống được sử dụng cho mỗi phân vùng

- Trạng thái của mỗi phân vùng để biết được phân vùng đó chứa phân vùng hệ thống hay phân vùng khởi động.

- Dung lượng, tổng số không gian đĩa trống định phần trên một phân vùng

- Tổng số không gian đĩa trống còn lại trên mỗi phân vùng.

- Sự vượt quá giới hạn liên quan đến phân vùng.

Các tác vụ quản lý đĩa cơ bản

Với tiện ích Disk Management, bạn có thể thực hiện hàng loạt các tác vụ cơ bản như :

Page 12: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

- Xem thuộc tính đĩa và volume

- Thêm vào một đĩa mới

- Tạo các phân vùng và volumes

- Chuyển từ đĩa cơ sở lên thành đĩa động

- Thay đổi tên và đường dẫn của đĩa

- Xóa các phân vùng và các volumes

Xem các thuộc tính đĩa

Để xem các thuộc tính của đĩa, nháy đúp chuột vào ổ đĩa nắm ở phần bên trái của màn hình Disk Management (xem hình 6.6) và chọn Properies từ thực đơn thả xuống. Hộp thoại thuộc tính đĩa Disk Properties xất hiện ( xem hình 6.7)

Hình 6.7 Hộp thoại Disk Properties

Hộp thoại thuộc tính đĩa Disk Properties thể hiện các thông tin sau :

- Số thứ tự của đĩa

- Kiểu của đĩa (cơ sở, động, CD-ROM, di chuyển được, DVD hoặc không xác định)

- Trạng thái của đĩa (online hoặc offline)

- Dung luợng đĩa

- Tổng số dung lượng không được định phần trên đĩa.

Page 13: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

- Kiểu của thiết bị

- Drive được cung cấp bởi đại lý phần cứng

- Tên của bộ điều hợp

- Các Volumes logic được xác định trên ổ đĩa vật lý.

Xem các thuộc tính của Volume và đĩa cục bộ

Trên đĩa động, bạn quản lý các thuộc tính của volume. Trên đĩa cơ sở, bạn quả lý các thuộc tính của đĩa cục bộ. Các volumes và các đĩa cụ bộ thực hiện những chức năng như nhau, và các tùy chọn được thảo luận trong phần sau đây được áp dụng cho cả hai loại trên. Một ví dục dựa trên một đĩa động sử dụng simple volume. Nếu bạn sử dụng lưu trữ cơ sở, bạn sẽ xem các thuộc tính của ddiax cụ bộ hơn là thuộc tính của các volume.

Để xem các thuộc tính của một volume, kích chuột phải lên phần trên của cửa sổ chính Disk Management và chọn Properties. Một hộp thoại Properties sẽ hiện ra như hình 6.8

Hình 6.8 : Hộp thoại Properties của volume

Trong hộp thoại này, các thuộc tính của volume được tổ chức trên bảy Tab ( 5 tab thông tin FAT của volumes) : General, Tools, Harware, Sharing, Security, Quota và Web

Page 14: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Sharing. Tab Security và Quota chỉ xuất hiện đối với các volumes NTFS. Các Tab này sẽ được trình bày chi tiết trong các phần dưới đây.

Thiết lập các thuộc tính chung

Các thông tin trên Tab General ( hình 6.8) chỉ ra cho bạn các thông tin về cấu hình volumes. Hộp thoại này cho ta biết tên, kiểu, hệ thống file, không gian đĩa đã sử dụng, không gian đĩa trống và dung lượng của volume. Tên của volumes được chứa trong hộp văn bản có thể thay đổi. Không gian cuả volumes được thể hiện đồng thời dưới dạng đồ hoạ và văn bản.

Tên của volume hay ổ đĩa cục bộ chỉ có mục đích thể hiện thông tin. Ví dụ tùy thuộc vào mục đích sử dụng bạn có thể đặt tên là APPS hoặc ACCTDB.

Nút Disk Cleanup sẽ kích hoạt tiện ích Disk Cleanup, cho phép bạn xoá các file không cần thiết và giải phóng không gian đĩa. Tiện ích này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong mục sau của chương này “ Sử dụng tiện ích Disk Cleanup”.

Làm viêc với các công cụ.

Tab Tools trong hộp thoại Properties của ổ ( Hình 6.9 ) cung cấp 3 công cụ:

o Kích chuột vào nút Check Now để chạy tiện ích kiểm tra đĩa (Check Disk). Bạn muốn kiểm tra lỗi của ổ nếu bạn thấy các lỗi vể truy suất ổ đĩa hoặc ổ này đang được mở trong khi hệ thống phải khởi động với việc tắt máy không đúng cách. Tiện ích Check Disk sẽ được đề cập đến trong trong phần “ Khắc phục lỗi các đĩa và ổ đĩa” của chương này.

o Kích chuột vào nút Backup Now để chạy tiện ích sao lưu (Backup Wizard).Qúa trình sao lưu file có các bước hướng dẫn để bạn làm theo. Chức năng sao lưu sẽ được bàn trong chương 15, “Thực hiện các chức năng khôi phục hệ thống”.

o Kích chuột vào nút Defragment để chạy tiện ích chống phân mảnh đĩa (Deframentation). Tiện ích này chống phân mảnh các tệp trên volume bằng cách sắp các tệp một cách liên tục trên ổ đĩa cứng. Công cụ chống phân mảnh

Page 15: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

sẽ được bàn chi tiết hơn trong chương này trong phần “Chống phân mảnh đĩa”.

Hình 6.9 Tab Tools trên hộp thoại Properties.

Xem các thông tin phần cứng.

Tab Hardware trong hộp thoại Properties của ổ ( Hình 6.10) liệt kê phần cứng kết hợp với các ổ đĩa được nhận ra bởi hệ điều hành Windows 2000. Nửa dưới của hộp thoại chỉ ra các thuộc tính của thiết bị được chọn ở nửa trên của hộp hội thoại.

Hình 6.10 : Tab Harward trên hộp thoại Properties.

Page 16: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Để có thêm chi tiết hơn về mỗi thiết bị phần cứng, hiện thanh sáng lên phần cứng đó và nhấp vào nút Properties ở góc bên trái của hộp hội thoại. Một hộp thoại Properties của thết bị này sẽ xuất hiện. Hình 6.11 chỉ ra một ví dụ của hộp hội thoại các thuộc tính của ổ đĩa. Nếu may mắn trạng thái thiết bị của bạn sẽ đưa ra là : “ Thiết bị đang hoạt động bình thường”

Nếu thiết bị làm việc không bình thường, bạn có thể nhấp vào nút Troubleshooting Wizard tìm ra lỗi mà thiết bị đó đang gặp phải.

Hình 6.11 Hộp thoại Properties của ổ truy cập thông qua Tab Harware trên hộp thoại Properties của ổ.

Chia sẻ các Volumes

Tab Sharing trong hộp hội thoại Properties của ổ ( trong hình 6.12 ) cho phép bạn xác định ổ này có được chia sẻ hay không. Mặc định tất cả các ổ đĩa đều được chia sẻ. Tên chia sẻ là ký tự ổ đĩa được theo sau bởi ký hiệu $ ( ký hiệu dollar). Ký hiệu $ biểu thị rằng sự chia sẻ này đã được ẩn đi. Từ hộp thoại này bạn có thiết đặt quyền hạn người dùng, cấp phép, bộ nhớ tạm thời cho sự chia sẻ này. Vấn đề về chia sẻ này sẽ được đề cập trong chương 7 phần “ Truy cập tệp và thư mục”.

Page 17: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.12 Tab Sharing trên hộp thoại Properties.

Page 18: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Thiết lập các tuỳ chọn bảo mật.

Tab Security trên hộp thoại Properties của volumes (Hình 6.13) chỉ xuất hiện nếu ổ đĩa là NTFS. Tab Security thường được dùng để thiết đặt các quyền NTFS cho ổ đĩa. Chú ý rằng quyền mặc định cho phép nhóm Everyone có tất cả các quyền trên thư mục gốc của ổ đĩa. Điều này là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về bảo mật khi có một người dùng nào đó thực hiện các thao tác hay xóa dữ liệu trên volumes này. Vấn đề về quản lý bảo mật hệ thống file sẽ được trình bày trong chương 7.

Hình 6.13 Tab Security trên hộp thoại volume Properties.

Đặt hạn ngạch đĩa

Giống như Tab Security, tab Quota trên hộp thoại Properties chỉ xuất hiện nếu volume là NTFS. Thông qua tab này bạn có thể giới hạn không gian đĩa của người dùng. Các giới hạn sẽ được đề cập chi tiết trong phần “Đặt các giới hạn của ổ đĩa” trong chương này.

Thiết lập chia sẻ Web.

Theo mặc định, Internet Information Sevices (IIS) được cài đặt và khởi động trên máy tính có hệ điều hành Window 2000 Server. Nếu phục vụ này đang chạy bạn sẽ thấy một Tab cho sự chia sẻ Web, tab Web Sharing ( giông như hình 6.14) nó thường dùng để

Page 19: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

thiết lập các thư mục chia sẻ cho IIS. IIS sẽ được đề cập tới trong chương 10 phần “ Quản lý các dịch vụ Web”.

Thêm một ổ đĩa mới.

Để tăng dung lượng lưu trữ của ổ đĩa, bạn có thể thêm một ổ đĩa mới. Đây là công việc phổ biến mà bạn cần phải thực hiện khi các chương trình ứng dụng và các tệp của bạn có kích thước lớn lên nhanh chóng. Việc thêm một ổ đĩa phụ thuộc vào máy tính của bạn có cung cấp sự chuyển đổi nóng ( Hot Swapping) giữa các ổ đĩa hay không. Hot Swapping là khả năng thêm ổ cứng mới trong khi máy tính đang bật. Hầu hết máy tính không cung cấp khả năng này.

Hình 6.14 Tab Web Sharing của hộp thoại volume Properties.

Các máy tính không cung cấp Hot Swap.

Nếu máy tính của bạn không cung cấp Hot Swapping, bạn cần phải tắt máy trước khi thêm một ổ cứng mới. Việc cài điều kiển cho ổ đĩa tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi công việc kết thúc, hãy khởi động lại máy tính. Ổ đĩa mới này được liệt kê trong tiện ích Disk Management. Bạn sẽ được nhắc nhở để đặt tên cho đĩa mới này vì nó sẽ được nhận ra bởi Windows 2000 Server. Theo mặc định, ổ mới này sẽ được cấu hình giống như ổ Dynamic.

Page 20: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Các máy tính cung cấp Hot Swap.

Nếu máy tính cung cấp Hot Swapping, bạn không nhất thiết phải tắt máy tính mà chỉ cần cài đặt bộ điều khiển theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tiếp đến, bạn mở công cụ quản lý đĩa Disk Management và chọn Action Rescan Disk. Ổ đĩa mới sẽ xuất hiện trong Disk Management.

Tạo các phân vùng và ổ đía ( Volumes).

Nếu bạn có khoảng trống chưa được định dạng trên ổ đĩa cơ sở ( basic disk ) và bạn muốn tạo một ổ đĩa logical, bạn phải tạo một phân vùng. Nếu có một không gian chưa được định dạng trên ổ đĩa động (Dynamic) và muốn tạo ổ đĩa logic, bạn phải tạo một đĩa mới (volumes). Quá trình tạo các phân vùng và volumes được mô tả ở phần dưới đây.

Tạo một phân vùng (Partition).

Để tạo một phân vùng từ không gian chưa được định dạng trên một đĩa Basic, bạn sử dùng tiện ích Create Partition theo các bước hướng dẫn sau :

Kích chuột phải vào diện tích của không gian trống và chọn Create Logical Drive từ menu thả xuống.

1. Hộp thoại Create Partition Wizard hiện lời chào như hình 6.15. Nhấp vào nút Next để tiếp tục.

Hình 6.15 Hộp thoại Welcome to the Create Partition Wizard.

Page 21: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

3. Hộp thoại Select Partition Type xuất hiện như hình 6.16. Trong hộp thoại này bạn chọn kiểu của phân vùng muốn tạo:primary, extended, logic drive. Chỉ có các tùy chọn được hỗ trợ bởi máy tính của bạn là có sẵn. Kích chuột vào nút radio để lựa chọn kiểu, sau đó nhấn vào nút Next.

Hình 6.16 Hộp thoại Select Partition Type.

4. Hộp thoại Specify Partition Size xuất hiện, như hình 6.17. Ở đây bạn xác định kích thước lớn nhất của phân vùng, Kích thước tối đa là lượng không gian còn trống được hệ điều hành nhận ra. Sau đó nhấp vào nút Next để tiếp tục.

Hình 6.17 Hộp thoại Specify Partition Size

Page 22: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

5. Hộp thoại Assign Drive Letter or Path xuất hiện như hình 6.18, thông qua hộp thoại này bạn có thể xác định tên ổ đĩa, dung lượng ổ đĩa thư là một mục rỗng, hoặc chọn không chọn không gán tên cho ổ đĩa hay đường dẫn ổ đĩa. Nếu bạn chọn dung lượng ổ giống như một thư mục rỗng, bạn có thể có số lượng không giới hạn các ổ và bỏ qua giới hạn tên ổ đĩa. Hãy quyết định sự lựa chọn của bạn sau đó nhấp vào nút Next.

Nếu bạn chọn không xác định tên ổ đĩa hoặc đường dẫn, người dùng sẽ không thể truy cập tới phân vùng này.

Hình 6.18 Hộp thoại Assign Drive Letter or Path.

6. Hộp thoại Format Partition xuất hiện, như hình 6.19. Hộp thoại này cho phép bạn có Format phân vùng này hay không. Nếu bạn chọn để format ổ này ( volum) bạn có thể format nó là FAT, FAT32, hoặc NTFS. Bạn cũng có thể lựa chọn kích thước cho một đơn vị, Nhập vào một nhãn cho đĩa ( thể hiện thông tin), xác định một format nhanh, hoặc chọn cho phép nén thư mục và ổ đĩa. Xác định một format nhanh thì rất mạo hiểm bởi vì nó không quét đĩa để tìm ra các sector bị hỏng

Page 23: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

( format bình thường sẽ làm điều này). Sau khi bạn đưa ra lựa chọn của mình, nhấp vào nút Next.

Page 24: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.19 Hộp thoại Format Partition.

7. Khi hoàn thành hộp thoại Create Partion Wizard xuất hiện như hình 6.20. Xác nhận lưạ chọn của bạn. Nếu cần thay đổi lại các thiết đặt, nhấp vào nút Back để quay lại các hộp thoại mong muốn. Ngược lại nhấp vào nút Finish.

Hình 6.20 Hộp thoại Completing the Create Partition Wizard.

Tạo một Volume.

Khi bạn nhấp chuột phải vào diện tích của khoảng trống trên đĩa dynamic và chọn Create Volum, tiện Create volume sẽ bắt đầu. Tiện ích này sẽ hiện một chuỗi các hộp thoại để hướng dẫn bạn trong suốt quá trình tạo partition.:

Page 25: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

o Hộp thoại Select Volume Type cho phép bạn chọn kiểu của volum bạn muốn tạo. Các lựa chọn bao gồm simple volume, spanned volume, striped volume, mirrored volume, hoặc RAID-5 volume.

o Hộp thoại Select Disks cho phép bạn chọn đĩa và kích thước của volume để bắt đầu tạo.

o Hộp thoại Assign Drive Letter or Path cho phép gán tên ổ đĩa hoặc giống như một đường dẫn. Đây cũng là tuỳ chọn không gán tên ổ đĩa hay đường dẫn, nhưng nếu bạn chọn lựa chọn này người dùng sẽ không truy cập được volume này.

o Hộp thoại Format Volume chỉ cho ban có muốn format volume này hay không, bạn có thể chọn tệp hệ thống, xác định kích thước và tên của volume. Bạn cũng có thể chọn để thực hiện thao tác format nhanh và cho phép nén tệp và thư mục.

Trong bài tập 6.2 bạn sẽ tạo ra một partition từ không gian trống còn lại trên đĩa khi bạn đã cài Windows 2000 server ( trong bài tập 1.1 chương 1).

Bài tập 6.2.

Tạo một phân vùng mới

1. Nhấp chuột phải lên My Computer và chọn Manage. Mở rộng Computer Management, sau đó Storage, tiếp đến là Disk Management.

2. Nhấp chuột phải vào vùng của đĩa rỗng và chọn Create Logical Drive.

3. Khi tiện ích Create Partition bắt đầu, nhấn vào nút next để tiếp tục.

4. Trong hộp thoại Select Partition Type, chọn Logical Drive và nhấp vào nút Next.

5. Trong hộp thoại Select Partition Size, xác định kích cỡ của partition là 250MB và nhấp vào nút Next.

6. Trong hộp thoại Assign Drive Letter or Path, chấp nhận ký hiệu thiết lập mặc định và nhấp nút Next. Nếu bạn đang sử dụng sự thiết lập khuyến cáo C: và D: sẽ được gán là tên ổ đĩa, E: nên là tên ổ CD-ROM của bạn và các ổ tiếp theo sẽ là F:

Page 26: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

7. Trong hôp thoại Format Partition, đồng ý giá trị mặc định đề định dạng ổ địa như là NTFS và để các thiết lập còn lại ở giá trị mặc định của chúng. Nhấp vào nút Next.

Nâng cấp từ đĩa Basic lên đĩa Dynamic

Để có thể sử dụng được các tính năng ưu việt của đĩa Dynamic trong Windows 2000, bạn phải nâng cấp các đĩa Basic thành các đĩa Dynamic.

Việc nâng cấp từ các đĩa basic lên đĩa dynamic là tiến trình một chiều. Nếu bạn quyết định đổi ngược trở lại thành các đĩa basic, bạn sẽ phải xóa toàn bộ các volume liên quan tới ổ đĩa này. Ngoài ra, tiến trình này cũng tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Trước khi bạn làm điều này (hoặc tạo ra bất cứ thay đổi nào đối với các ổ đĩa hoặc các volume ), hãy tạo một bản sao lưu dự phòng cho ổ đĩa hoặc volume đó và đảm bảo rằng bạn có thể phục hồi bản sao lưu một cách thành công.

Để tiến hành nâng cấp đĩa hãy tuân theo các bước:

1. Trong tiện ích Disk Management, kích chuột phải vào ổ đĩa bạn muốn chuyển đổi và chọn tùy chọn Upgrade to Dynamic Disk, như được chỉ ra trong hình 6.21.

Page 27: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.21: Chọn tùy chọn Upgrade to Dynamic Disk

2. Hộp thoại Upgrade to Dynamic Disk xuất hiện, như được chỉ ra trong hình 6.22. Lựa chọn đĩa mà bạn muốn nâng cấp và nhấn OK.

Hình 6.22: Hộp thoại Upgrade to Dynamic Disk

Page 28: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

3. Hộp thoại Disk to Upgrade xuất hiện, như trên hình 6.23. Nhấn nút Upgrade.

Hình 6.23: Hộp thoại Disk to Upgrade

4. Một hộp thoại xác nhận xuất hiện cảnh báo rằng bạn sẽ không còn có thể khởi động các phiên bản trước của Windows từ ổ đĩa này, như miêu tả trong hình 6.24. Nhấn nút Yes để tiếp tục.

Hình 6.24 Thông báo cảnh báo rằng bạn sẽ không thể khởi động được từ các hệ điều hành khác trên các đĩa này.

Page 29: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

5. Một hộp thoại xác nhận khác hiện ra, cảnh báo bạn về việc tất cả các file hệ thống đang nằm trên đĩa sẽ bị phá hủy như thể hiện trong hình 6.25. Nhấn Yes để tiếp tục.

6. Một hộp thoại khác xuất hiện thông báo rằng bạn sẽ cần phải khởi động lại máy để hoàn thành việc nâng cấp, như chỉ ra trong hình 6.26. Nhấn nút OK. Máy tính của bạn sẽ được khởi động lại, và quá trình nâng cấp đĩa hoàn thành.

Thay đổi tên ổ đĩa và đường dẫn.

Giả sử rằng bạn có ổ đĩa C: được ấn định là partition đầu tiên và ổ đĩa D: được chỉ định là ổ đĩa CD. Bạn thêm 1 ổ đĩa và partition mới với một volume mới. Theo mặc định, partition mới thêm vào được đặt tên là ổ đĩa E:. Nếu bạn muốn các ổ đĩa logic của bạn xuất hiện trước ổ đĩa CD, bạn có thể sử dụng tùy chọn Change Drive Letter and Path của tiện ích Disk Management để tổ chức lại các ký tự hiển thị ổ đĩa của bạn.

Khi bạn muốn tổ chức lại các ký tự hiển thị ổ đĩa, kích chuột phải vào volume mà bạn muốn đổi tên và chọn tùy chọn Change Driver Letter and Path, như

Page 30: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

chỉ ra trên hình 6.27. Cửa sổ Change Drive Letter and Path cho ổ đĩa hiện ra như ở trong hình 6.28. Nhấn nút Edit để mở cửa sổ Edit Drive Letter or Path. Sử dụng danh sách thả xuống cạnh tùy chọn Assign a Drive Letter để chọn ký tự ổ đĩa mà bạn muốn đặt cho ổ đĩa đó. Cuối cùng, hãy xác nhận các thay đổi khi được hỏi.

Hình 6.27 Lựa chọn tùy chọn Change Drive Letter and Path

Page 31: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.28 Hộp thoại Change Drive Letter and Path.

Trong bài tập 6.3, bạn sẽ chỉnh sửa ký tự ổ đĩa của ổ đĩa logic mà bạn đã tạo trong bài tập 6.2.

Bài tập 6.3

Thay đổi ký tự ổ đĩa

1. Kích chuột phải vào biểu tượng My Computer và chọn Manage. Mở rộng Computer Management, rồi Storage, và rồi Disk Management.

2. Nhấn chuột phải vào ổ đĩa mà bạn đã tạo trong bài tập 6.2 và chọn Change Drive Letter and Path.

3. Trong hộp thoại Change Drive Letter and Paths, nhấn nút Edit.

4. Trong hộp thoại Edit Drive Letter or Path, lựa chọn một ký tự ổ đĩa mới và nhấn OK

5. Trong hộp thoại yêu cầu xác nhận, nhấn Yes để xác nhận việc bạn muốn thay đổi ký tự ổ đĩa.

Xóa các phân vùng đĩa và các ổ đĩa

Bạn có thể muốn xóa một phân vùng đĩa hoặc ổ đĩa nếu bạn muốn tổ chức lại đĩa cứng của bạn hoặc để đảm bảo rằng dữ liệu sẽ không còn được truy cập. Một khi bạn xóa một phân vùng đĩa hoặc ổ đĩa nó sẽ bị loại bỏ mãi mãi.

Để xóa một phân vùng đĩa hoặc ổ đĩa, trong cửa sổ Disk Management, kích chuột phải vào phân vùng đĩa hoặc ổ đĩa bạn muốn xóa và chọn tùy chọn Delete

Page 32: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Volume ( hay Delete Partition). Bạn sẽ bắt gặp một hộp thoại cảnh báo rằng bạn sẽ mất tất cả các dữ liệu trên phân vùng đĩa hoặc ổ đĩa đó, như được chỉ ra trong hình 6.29. Nhấn Yes để xác nhận rằng bạn muốn xóa ổ đĩa hoặc phân vùng đĩa đã chọn.

Hình 6.29 Hộp thoại xác nhận việc xóa ổ đĩa.

Quản lý lưu trữ Basic ( Basic Storage)

Tiện ích Disk Management cung cấp sự hỗ trợ rất hạn chế cho việc quản lý lưu trữ basic. Bạn có thể tạo, xóa, và format các phân vùng đĩa trong các đĩa basic. Bạn cũng có thể xóa các volume hoặc các stripe đã được tạo trong Windows NT. Nhưng phần lớn các tác vụ quản lý đĩa khác đòi hỏi bạn phải nâng cấp đĩa cứng của bạn thành các đĩa dynamic. ( Tiến trình nâng cấp đã được mô tả phần trước trong chương này, trong phần “ Nâng cấp một đĩa Basic thành đĩa Dynamic” ).

Quản lý lưu trữ Dynamic( Dynamic Storage)

Như đã lưu ý phía trước trong chương này, một đĩa dynamic có thể bao gồm các loại volume như : simple, spannde, stripped, mirrored, hoặc RAID-5 volume. Thông qua tiện ích Disk Management, bạn có thể tạo ra các volume thuộc các kiểu trên. Bạn cũng có thể tạo ra một extended volume, đây là quá trình mở rộng không gian đĩa cho một simple volume đơn. Các mục dưới đây sẽ mô tả các tác vụ quản lý đĩa đó.

Tạo các Extended Volume

Khi bạn tạo ra một extended volume, bạn đang lấy ra một simple volume đơn và cấp thêm không gian đĩa cho volume đó từ không gian đĩa đang còn rỗi ở trong cùng một ổ đĩa vật lý đó. Khi một volume được mở rộng, nó được coi như có cùng một ký tự ổ đĩa. Để có thể mở rộng một volume, simple volume đó phải được

Page 33: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

format ở dạng NTFS. Bạn không thể mở rộng một phân vùng đĩa hệ thống hoặc phân vùng đĩa khởi động. Bạn cũng không thể mở rộng các volume mà trước đó đã được tạo như là các phân vùng đĩa basic, và sau đó mới chuyển sang đĩa dynamic.

Một extended volume giả sử rằng bạn chỉ sử dụng một ổ đĩa vật lý duy nhất. Một spanned volume lại mặc định rằng bạn đang sử dụng hai hoặc nhiều hơn các ổ đĩa vật lý.

Các bước sau đây được sử dụng để tạo một extended volume:

1. Trong tiện ích Disk Management, kích chuột phải vào volume mà bạn muốn mở rộng và chọn tùy chọn Extend Volume.

2. Điều này sẽ gọi Extend Volume Winzard. Nhấn Next để tiếp tục.

3. Hộp thoại Select Disk xuất hiện, như chỉ ra trong hình 6.30. Lựa chọn ổ đĩa mà bạn muốn sử dụng cho extended volume và nhấp nút Next.

Hình 6.30 Hộp thoại Select Disks.

Page 34: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

4. Hộp thoại Completing the Extend Volume Winzard xuất hiện. Nhấp Finish để kết thúc.

Khi bạn đã mở rộng một volume, bạn không thể xóa phần nào trên volume mà không làm mất dữ liệu trên toàn bộ tập hợp.

Tạo các Spanned Volume

Khi bạn tạo một spanned volume, bạn đang tạo một volume hoàn toàn mới chứa trong không gian đĩa của hai hoặc nhiều hơn các ổ đĩa, và số lượng đĩa có thể tới 32 ổ đĩa. Bạn có thể tạo một spanned volume được format theo FAT, FAT32 hoặc NTFS. Để tạo ra một spanned volume, bạn phải có ít nhất hai đĩa cứng trong máy và mỗi ổ đĩa đều phải có các phần nhớ chưa được định vị.

Hãy tuân theo các bước sau để tạo ra một spanned volume.

1. Từ tiện ích Disk Management, kích chuột phải vào vùng nhớ chưa được định vị trong đĩa vật lý mà bạn muốn là thành phần của spanned volume và chọn Create Volume từ menu ngữ cảnh.

2. Chương trình Create Volume Winzad được gọi. Nhấn Next để tiếp tục.

3. Hộp thoại Select Volume Type xuất hiện, như chỉ ra trong hình 6.31. Nhấp chọn nút radio Select the Spanned Volume và nhấn Next.

Page 35: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.31 Hôp thoại Select Volume Type

Chỉ có các tùy chọn được hỗ trợ bởi phần cứng của máy bạn mới sử dụng được trong hộp thoại Select Volume Type.

4. Hộp thoại Select Disks xuất hiện. Theo mặc định, ổ đĩa mà bạn chọn trước đó để tạo spanned volume đã được chọn. Bạn cần phải chọn thêm ít nhất một đĩa dynamic khác bằng các làm sáng ổ đĩa và nhấn nút Add. Các ổ đĩa mà bạn đã chọn sẽ xuất hiện trong hộp danh sách Selected Dynamic Disks, như trong hình 6.32. Khi bạn đã thêm tất cả các ổ đĩa mà bạn muốn dùng để tạo spanned volume, nhấn Next.

Page 36: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.32 Hộp thoại Select Disk cho spanned volume.

5. Hộp thoại Assign Drive Letter or Path xuất hiện. Chỉ định một ký tự ổ đĩa, điền volume vào một thư mục rỗng mà hỗ trợ đường dẫn ổ đĩa, hoặc chọn là không đưa ra ký tự ổ đĩa hoặc đường dẫn ổ đĩa, sau đó nhấn Next.

6. Hộp thoại Format Partition xuất hiện. Bạn có thể chọn xem có format hoặc không format phân vùng đĩa, và nếu có, file hệ thống nào sẽ được sử dụng. Sau khi đã lựa chọn, nhấp Next.

7. Hộp thoại Completing the Create Volume Winzard xuất hiện, tạo cho bạn cơ hội để thẩm tra các sự lựa chọn của bạn. Nếu bạn muốn thay đổi các lựa chọn, nhấn Back. Nếu các cấu hình đều đã chuẩn xác, nhấp nút Next. Trong cửa sổ Disk Management, bạn sẽ thấy spanned volume vừa tạo chứa hai hoăc nhiều hơn các ổ đĩa nhưng cùng dùng chung một ký tự ổ đĩa, giống như ví dụ trong hinh 6.33. Chú ý rằng trong ví dụ này, các ổ đĩa mà tạo nên spanned volume có kích thước không bằng nhau.

Page 37: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.33 Một spanned volume trong tiện ích Disk Management.

Khi một spanned volume đã được tạo, bạn không thể xóa phần nào trên volume mà không làm mất dữ liệu trên toàn bộ tập hợp.

Tạo các Striped Volume

Khi bạn tạo ra một striped volume, bạn đang tạo ra một volume mới kết hợp không gian đĩa trống của từ 2 tới 32 đĩa vật lý vào trong cùng một phân vùng đĩa logic. Dữ liệu trên triped volume được viết ở 64KB triped trong tất cả các đĩa vật lý . ( Dữ liệu ở các spanned và extend volume được viết một cách tuần tự.) Để tạo ra được một triped volume, bạn phải có ít nhất hai đĩa cứng trong máy, và mỗi đĩa

Page 38: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

cứng phải còn chứa không gian chưa được định vị. Dung lượng đĩa còn rỗi ở tất cả các đĩa cứng phải có dung lượng bằng nhau.

Để tạo ra một striped volume, hãy tuân theo các bước sau:

1. Trong tiện ích Disk Management, nhấn chuột phải vào một vùng nhớ chưa được định vị ( unallocated space ) ở trong một đĩa cứng mà sẽ là một phần của striped volume cần tạo và chọn Create Volume từ menu ngữ cảnh.

2. Hộp thoại Create Volume Winzad mở ra. Nhấn Next.

3. Hộp thoại Select Volume Type xuất hiện. Lựa chọn nút radio Striped Volume và nhấn Next.

4. Hộp thoại Select Disks hiện ra. Theo mặc định, ổ đĩa mà bạn đã chọn từ trước để tạo striped volume đã được lựa chọn. Bạn cần phải chọn ít nhất một đĩa dynamic nữa bằng cách làm sáng ổ đĩa cần chọn và nhấn nút Add. Các ổ đĩa mà bạn đã chọn sẽ được hiển thị trong hộp danh sách Selected Dynamic Disks. Khi bạn đã thêm tất cả các ổ đĩa mà tạo thành striped volume, nhấn nút Next.

5. Hộp thoại Assign Drive Letter or Path xuất hiện. Hãy chỉ định một ký tự ổ đĩa, điền volume cần tạo vào một thư mục trống hỗ trợ đường dẫn ổ đĩa, hoặc chọn là không xác định một ký tự ổ đĩa hoặc đường dẫn ổ đĩa. Sau đó nhấp Next.

6. Hộp thoại Format Partition hiện ra. Bạn có thể chọn format hoặc không format phân vùng đĩa, và nếu có thì file hệ thống nào sẽ được sử dụng. Sau khi bạn đã hoàn thành việc lựa chọn, nhấn Next.

7. Hộp thoại Completing the Create Volume Wizard xuất hiện, cho bạn cơ hội kiểm tra lại các lựa chọn. Nếu bạn cần thay đổi, nhấn nút Back. Nếu các cấu hình đều đã chính xác, nhấn Finish. Trong cửa sổ Disk Management, bạn sẽ nhận thấy striped volume vừa tạo bao gồm hai hoặc nhiều hơn các ổ đĩa cứng nhưng sử dụng chung một ký tự ổ đĩa, giống như ví dụ thể hiện trong hình 6.34. Chú ý rằng các đĩa cứng tạo nên một striped volume phải có dung lượng bằng nhau.

Page 39: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Khi một striped volume đã được tạo, bạn không thể xóa phần nào trên volume mà không làm mất dữ liệu trên toàn bộ tập hợp.

Hình 6.34 Một striped volume được thể hiện trong tiện ích Disk Management

Tạo ra các Mirrored Volume

Khi bạn tạo ra một mirrored volume, bạn đang thiết lập hai ổ đĩa vật lý mà chứa các volume phản chiếu lẫn nhau. Bạn tạo các mirrored volume từ các vùng nhớ rỗi trên hai ổ đĩa cứng. Để có thể tạo ra một mirrored volume, bạn phải có ít nhất hai ổ đĩa cứng trên máy và mỗi ổ đều phải còn chứa các vùng nhớ chưa được định vị. Các mirrored volume đòi hỏi lượng không gian nhớ trên mỗi ổ đĩa dùng cho tập ánh xạ đều phải bằng nhau.

Page 40: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Các bước để tạo ra một mirrored volume:

1. Trong tiện ích Disk Management, nhấn chuột phải vào một vùng nhớ chưa được định vị ( unallocated space ) ở trong một đĩa cứng mà sẽ là một phần của mirrored volume cần tạo và chọn Create Volume từ menu ngữ cảnh.

2. Hộp thoại Create Volume Winzad mở ra. Nhấn Next.

3. Hộp thoại Select Volume Type xuất hiện. Lựa chọn nút radio Mirrrored Volume và nhấn Next.

4. Hộp thoại Select Disks hiện ra. Theo mặc định, ổ đĩa mà bạn đã chọn từ trước để tạo mirrored volume đã được lựa chọn. Bạn cần phải chọn ít nhất một đĩa dynamic nữa bằng cách làm sáng ổ đĩa cần chọn và nhấn nút Add, sau đó nhấn nút Next để tiếp tục.

5. Hộp thoại Assign Drive Letter or Path xuất hiện. Hãy chỉ định một ký tự ổ đĩa, điền volume cần tạo vào một thư mục trống hỗ trợ đường dẫn ổ đĩa, hoặc chọn là không xác định một ký tự ổ đĩa hoặc đường dẫn ổ đĩa. Sau đó nhấp Next.

6. Hộp thoại Format Partition hiện ra. Bạn có thể chọn format hoặc không format phân vùng đĩa, và nếu có thì file hệ thống nào sẽ được sử dụng. Sau khi bạn đã hoàn thành việc lựa chọn, nhấn Next.

7. Hộp thoại Completing the Create Volume Wizard xuất hiện, cho bạn cơ hội kiểm tra lại các lựa chọn. Nếu bạn cần thay đổi, nhấn nút Back. Nếu các cấu hình đều đã chính xác, nhấn Finish. Trong cửa sổ Disk Management, bạn sẽ nhận thấy mirrored volume vừa tạo bao gồm hai hoặc nhiều hơn các ổ đĩa cứng nhưng sử dụng chung một ký tự ổ đĩa, giống như ví dụ thể hiện trong hình 6.35. Chú ý rằng các đĩa cứng tạo nên một striped volume phải có dung lượng bằng nhau.

Page 41: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

Hình 6.35 Một mirrored volume trong tiện ích Disk Management.

Trong bài tập 6.4, bạn sẽ tạo ra một mirrored volume. Bạn có thể làm theo bài tập này nếu bạn có ít nhất hai đĩa cứng dynamic được cấu hình trong máy tính và cả hai ổ này đều còn không gian nhớ chưa được định vị.

Bài tập 6.4.

Tạo ra một mirrored volume

1. Kích chuột phải vào biểu tượng My Computer và chọn Manage. Mở rộng thành phần Computer Management, sau đó là Storage, và rồi Disk Management.

2. Từ tiện ích Disk Management, kích chuột phải vào vào một vùng đĩa chưa được định vị ( unallocated ) của một trong các đĩa cứng tham gia vào việc tạo mirrored volume và chọn Create Volume.

Page 42: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

3. Khi Create Volume Wizard được kích hoạt, nhấn Next.

4. Trong hộp thoại Select Volume Type, chọn nút radio Mirrored Volume. Sau đó nhấp Next.

5. Trong hộp thoại Select Disk, chọn tiếp đĩa dynamic thứ hai tham gia vào mirrored volume và nhấn nút Add. Sau đó nhấn Next để tiếp tục.

6. Trong hộp thoại Assign Drive Letter or Path, chấp nhận thiết lập mặc định của ổ đĩa thứ hai và nhấn Next.

7. Trong hộp thoại Format Partition, nhấp vào nút radio Format This Volume As Follows và format file hệ thống sử dụng NTFS. Sau đó nhấp Next.

8. Trong hộp thoại Completing the Create Volume Wizard, kiểm tra xem các cấu hình đã chuẩn xác chưa và nhấn Next. Giờ đây bạn sẽ thấy mirrored volume vừa tạo trong cửa sổ Disk Management.

Tạo các RAID-5 Volume

Nếu bạn chọn RAID-5 volume, bạn đang tạo một volume mới sẽ kết hợp không gian còn rỗi ở trên 3 tới 32 đĩa vật lý. Volume này sẽ chứa các khối dữ liệu và các thông tin nhằm nâng cao hiệu suất thực hiện và dung thứ lỗi. Bạn phải chọn ít nhất ba ổ đĩa để tạo ra một RAID-5 volume. Dung lượng đĩa còn rỗi ở tất cả các ổ đĩa đều phải bằng nhau.

Các bước cần thực hiện để tạo ra một RAID-5 volume

1. Từ tiện ích Disk Management, kích chuột phải vào một vùng nhớ chưa được định vị ở trên một trong các ổ đĩa sẽ là thành phần của RAID-5 volume cần tạo và chọn Create Volume từ menu ngữ cảnh.

2. Cửa sổ Create Volume Wizard mở ra. Nhấn Next để tiếp tục.

3. Hộp thoại Select Volume Type xuất hiện. Lựa chọn nút radio RAID-5 Volume và nhấn Next.

4. Hộp thoại Select Disks hiện ra. Theo mặc định, ổ đĩa mà bạn đã chọn từ trước để tạo RAID-5 volume đã được lựa chọn. Bạn cần phải chọn ít nhất hai đĩa dynamic nữa bằng cách làm sáng ổ đĩa cần chọn và nhấn nút Add, sau đó nhấn nút Next để tiếp tục.

Page 43: Quản lý ổ đĩa - Freedembinhyen.free.fr/UDS/Ebook/CD1/MCSE Win 2000 Server... · 2007-04-03 · Cấu hình các hệ thống tập tin Các hệ thống tập tin được

5. Hộp thoại Assign Drive Letter or Path xuất hiện. Hãy chỉ định một ký tự ổ đĩa, điền volume cần tạo vào một thư mục trống hỗ trợ đường dẫn ổ đĩa, hoặc chọn là không xác định một ký tự ổ đĩa hoặc đường dẫn ổ đĩa. Sau đó nhấp Next.

6. Hộp thoại Format Partition hiện ra. Bạn có thể chọn format hoặc không format phân vùng đĩa, và nếu có thì file hệ thống nào sẽ được sử dụng. Sau khi bạn đã hoàn thành việc lựa chọn, nhấn Next.

7. Hộp thoại Completing the Create Volume Wizard xuất hiện, cho bạn cơ hội kiểm tra lại các lựa chọn. Nếu bạn cần thay đổi, nhấn nút Back. Nếu các cấu hình đều đã chính xác, nhấn Finish. Trong cửa sổ Disk Management, bạn sẽ nhận thấy RAID-5 volume vừa tạo bao gồm ba hoặc nhiều hơn các ổ đĩa cứng nhưng sử dụng chung một ký tự ổ đĩa.