quẢn lÝ hỆ thỐng khÔng gian xanh - hau.edu.vn luan an full 10 - 2017.pdf · dạy tại...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC HÀ NỘI
* * * * * * *
LƢƠNG TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH
CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC,
LẤY ĐÔ THỊ NINH BÌNH LÀM VÍ DỤ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
HÀ NỘI, 10 – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC HÀ NỘI
* * * * * * *
LƢƠNG TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH
CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC,
LẤY ĐÔ THỊ NINH BÌNH LÀM VÍ DỤ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.KTS TRẦN TRỌNG HANH
HÀ NỘI, 10 – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay luận án Tiến sỹ của tôi đã
đƣợc hoàn thành.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với PGS.TS.KTS Trần
Trọng Hanh đã rất tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và đã động
viên, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Ban giám
hiệu và Khoa Sau Đại học – Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội đã quan tâm, tạo
điều kiện, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn các thày cô giáo, các nhà khoa học, các
chuyên gia hiện đang công tác ở trong và ngoài trƣờng đã đóng góp cho tôi nhiều ý
kiến trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thày, cô giáo, các bạn đồng nghiệp đang giảng
dạy tại Khoa Quy hoạch đô thị và nông thôn Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội đã
nhiệt tình trao đổi, đóng góp nhiều ý kiến, hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án
Lương Tiến Dũng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, không sao chép
trong bất kỳ công trình nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã đƣợc trích dẫn và
ghi nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Tác giả luận án
Lương Tiến Dũng
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh mục bảng, biểu ................................................................................................. ix
Danh mục hình ............................................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu. .........................................................................................4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Nội dung nghiên cứu. ..............................................................................................5
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ...............................................................6
7. Các kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án. ...............................6
8. Các khái niệm cơ bản và giải thích từ ngữ ..............................................................7
9. Cấu trúc của luận án. ...............................................................................................9
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH
ĐÔ THỊ DU LỊCH ....................................................................................................10
1.1. Tình hình phát triển và quản lý hệ thống không gian xanh đô thị tại một số đô
thị du lịch tiêu biểu trên thế giới. ..............................................................................10
1.1.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và quản lý hệ thống không gian xanh đô thị
trên thế giới. .........................................................................................................10
1.1.2. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống không gian xanh tại một số đô thị
du lịch tiêu biểu trên thế giới. ................................................................................13
1.2. Tình hình quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch của Việt
Nam. ................................................................................................................. 26
1.2.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và quản lý hệ thống không gian xanh đô thị ở Việt
Nam ........................................................................................................................26
1.2.2. Hệ thống các vùng, các đô thị và cơ sở phục vụ du lịch. ............................28
iv
1.2.3. Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch tiêu biểu của
VN ................................................................................................................ 29
1.2.4. Thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du
lịch của Việt Nam ..................................................................................................35
1.3. Thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch
vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc. .............................................38
1.3.1. Thực trạng hệ thống không gian xanh tại các đô thị vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc, Việt Nam. ............................................................38
1.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô
thị vùng ĐBSH&DHĐB. .......................................................................................43
1.4. Các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. .............................48
1.4.1. Ở nƣớc ngoài. ..............................................................................................48
1.4.2. Ở Việt Nam.................................................................................................50
1.5. Đánh giá tổng quát và các vấn đề cần nghiên cứu. ............................................53
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH TẠI CÁC
ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG
BẮC VIỆT NAM ......................................................................................................55
2.1. Khái niệm, định nghĩa, phân loại và phân cấp quản lý hệ thống không gian xanh
đô thị du lịch. .............................................................................................................55
2.1.1. Khái niệm về không gian xanh đô thị..........................................................55
2.1.2. Định nghĩa không gian xanh đô thị. ............................................................56
2.1.3. Phân loại hệ thống không gian xanh đô thị du lịch. ....................................57
2.1.4. Phân cấp quản lý không gian xanh đô thị du lịch ........................................63
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................64
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật. ................................................................64
2.2.2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến quy hoạch và quản
lý hệ thống không gian xanh .................................................................................67
2.2.3. Các chính sách, định hƣớng chiến lƣợc và quy hoạch, kế hoạch có liên
quan. ......................................................................................................................68
2.3. Cơ sở lý thuyết. ..................................................................................................71
v
2.3.1. Cơ sở lý luận về sinh thái học, môi trƣờng và phát triển bền vững. ...........71
2.3.2. Các xu hƣớng lý luận về quy hoạch và tổ chức không gian hệ thống không
gian xanh đô thị. ....................................................................................................78
2.3.3. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về đô thị và khung thể chế quản lý hệ thống
không gian xanh đô thị du lịch. .............................................................................83
2.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô
thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB. ..............................................................................87
2.4.1. Bối cảnh chung và đặc điểm nổi trội của vùng ĐBSH&DHĐB. ................87
2.4.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................88
2.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa bản địa .............................................89
2.4.4. Công tác quy hoạch và kế hoạch .................................................................89
2.4.5. Thể chế quản lý và phát triển hệ thống không gian xanh đô thị du lịch ..........90
2.4.6. Nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng ...................................................90
2.4.7. Điều phối, liên kết và hợp tác cấp khu vực. ................................................91
2.5. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du
lịch ................................................................................................................... 92
2.5.1. Bài học thứ nhất: Về xây dựng định hƣớng chiến lƣợc và nâng cao nhận
thức về hệ thống không gian xanh. ........................................................................92
2.5.2. Bài học thứ hai: Về xây dựng hoàn thiện các căn cứ pháp lý và các công cụ
quản lý hệ thống không gian xanh .........................................................................92
2.5.3. Bài học thứ ba: Về huy động các nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng
dân cƣ. ...................................................................................................................93
2.5.4. Bài học thứ tƣ: Về nâng cao năng lực chính quyền đô thị. .........................93
2.5.5. Bài học thứ năm: Về liên kết, điều phối và hợp tác cấp khu vực và quốc tế. .. 94
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH
TẠI CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN
HẢI ĐÔNG BẮC, ÁP DỤNG TẠI ĐÔ THỊ NINH BÌNH. ....................................95
3.1. Quan điểm và mục tiêu. .....................................................................................95
3.1.1. Quan điểm. ..................................................................................................95
3.1.2. Mục tiêu. .................................................................................................97
vi
3.2. Các nguyên tắc và bộ tiêu chí quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị
du lịch vùng ĐBSH&DHĐB. ....................................................................................98
3.2.1. Các nguyên tắc quản lý hệ thống không gian xanh ....................................98
3.2.2. Các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả công tác quản lý hệ thống
không gian xanh tại các đô thị du lịch. ............................................................... 100
3.3. Các nhóm giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch
vùng ĐBSH&DHĐB. ............................................................................................. 103
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Bổ sung và hoàn thiện các cơ sở pháp lý và công cụ
quản lý hệ thống không gian xanh. ..................................................................... 103
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh thuộc
các lĩnh vực. ................................................................................................ 108
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cƣờng sự phối hợp trong tổ chức bộ máy quản lý
nhà nƣớc về hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB. .................................................................................................. 120
3.3.4. Nhóm giải pháp 4: Phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ,
du khách trong quản lý hệ thống không gian xanh. ........................................... 120
3.3.5. Nhóm giải pháp 5: Điều phối, liên kết giữa các vùng và hệ thống đô thị du
lịch trong nƣớc và hợp tác quốc tế. .................................................................... 124
3.4. Một số giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh tại đô thị Ninh Bình. ............. 127
3.4.1. Định hƣớng quy hoạch và phân vùng quản lý hệ thống không gian xanh ........ 127
3.4.2. Nghiên cứu quy định có tính chất định hƣớng quản lý hệ thống không gian
xanh tại đô thị du lịch Ninh Bình ...................................................................... 131
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống không
gian xanh đô thị Ninh Bình với sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ ................ 136
3.5. Các kết quả nghiên cứu và bàn luận................................................................ 141
3.5.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các kết quả nghiên cứu . ................... 141
3.5.2. Những đóng góp mới của luận án. ........................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 144
I. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 144
II. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 146
vii
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ............................................................................................................. A - 1
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
BĐKH Biến đổi khí hậu
CX Cây xanh
DL Du lịch
ĐT Đô thị
ĐBSH&DHĐB Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
ĐTPT Đầu tƣ phát triển
HĐND Hội đồng nhân dân
KGX Không gian xanh
KT Kinh tế
KT&SD Khai thác và sử dụng
MT Môi trƣờng
NT Nông thôn
NXB Nhà xuất bản
PTBV Phát triển bền vững
QH Quy hoạch
QHĐT Quy hoạch đô thị
QL Quản lý
QLĐT Quản lý đô thị
TƢ Trung ƣơng
TP Thành phố
TX Thị xã
TT Thị trấn
UBTV Ủy ban thƣờng vụ
UBND Ủy ban nhân dân
XD Xây dựng
XH Xã hội
ix
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Hệ thống các vùng, điểm, khu và đô thị du lịch 28
Bảng 1.2 Hiện trạng hệ thống không gian xanh thị trấn Tam Đảo. 39
Bảng 1.3 Hiện trạng hệ thống không gian xanh TP Hạ Long. 41
Bảng 1.4 Hiện trạng hệ thống không gian xanh đô thị Ninh Bình 43
Bảng 2.1 Các loại, chủng loại không gian xanh đô thị 62
Bảng 2.2 Giảm mức ồn (dBA) bằng cây xanh 76
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu dự tính mức che phủ rừng thuộc không gian
xanh thiên nhiên 77
Bảng 3.1 Bảng đánh giá quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du
lịch. 102
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn chung không giam xanh của các
đô thị du lịch vùng ĐBSH và DHĐB 108
Bảng 3.3 Hệ thống các cơ quan kiểm soát phát triển hệ thống không
gian xanh theo quy hoạch tại các đô thị du lịch vùng ĐBSH
và DHĐB
113
Bảng 3.4 Định hƣớng chƣơng trình tổng thể phát triển hệ thống không
gian xanh các đô thị du lịch vùng ĐBSH và DHĐB 114
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp diện tích hệ thống không gian xanh đô thị
Ninh Bình 128
Bảng 3.6 Hệ thống các vùng quản lý không gian xanh ĐT Ninh Bình 130
x
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
Hình 1.1 Không gian xanh trong một số đô thị thời kỳ cổ đại 10
Hình 1.2 Hệ thống không gian xanh từ cấu trúc đô thị khép kín đến
thành phố vƣờn 12
Hình 1.3 Đô thị vệ tinh của Raymond Unwyn 13
Hình 1.4 Cấu trúc đô thị tuyến tính 13
Hình 1.5 Bản đồ 100 đô thị du lịch tiêu biểu của thế giới 14
Hình 1.6 Cơ cấu quy hoạch không gian xanh và một số hình ảnh về hê
thống không gian xanh TP Côn Minh, Trung Quốc 15
Hình 1.7 Mặt bằng TP Kyoto và hình ảnh hệ thống không gian xanh
TP Kyoto 16
Hình 1.8 Quy hoạch tổng thể và quy hoạch hệ thống không gian xanh
Singapore 18
Hình 1.9 Thành phố Oxford, Oxfordshire – Vƣơng quốc Anh 19
Hình 1.10 Thành phốBroxtowe, Nottinghamshire - Vƣơng quốc Anh 19
Hình 1.11 Quy hoạch hệ thống không gian xanh của thành phố Lyon 21
Hình 1.12 Hệ thống không gian xanh TP Barcelona và một số hình ảnh
minh họa 22
Hình 1.13 Bản đồ và hình ảnh minh họa hệ thống không gian xanh
vùng Milan 24
Hình 1.14 Bản đồ quy hoạch tổng thể và hệ thống không gian xanh TP
Curitiba 25
Hình 1.15 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và một số hình ảnh về hệ
thống không gian xanh thành phố Irvine 26
Hình 1.16 Sơ đồ các vùng du lịch và hệ thống các đô thị du lịch, khu
du lịch của Việt Nam. 28
Hình 1.17 Hiện trạng sử dụng đất và một số hình ảnh về hệ thống
không gian xanh đô thị SaPa 29
Hình 1.18 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và một số hình ảnh minh họa
về hệ thống không gian xanh Kon Plông 30
Hình 1.19 Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Đà Lạt và một số
hình ảnh về không gian xanh thành phố Đà Lạt 31
Hình 1.20 Hệ thống không gian xanh thị xã Cửa Lò 32
xi
Hình 1.21 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Đà Nẵng và một số hình
ảnh không gian xanh thành phố Đà Nẵng 33
Hình 1.22 Hệ thống không gian xanh thành phố Vũng Tàu 34
Hình 1.23 Bản đồ và một số hình ảnh không gian xanh thị trấn Tam
Đảo 39
Hình 1.24 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long và một số
hình ảnh minh họa hệ thống không gian xanh thành phố Hạ
Long
40
Hình 1.25 Sơ đồ hiện trạng hệ thống không gian xanh và một số hình
ảnh về không gian xanh tự nhiên đô thị Ninh Bình 42
Hình 1.26 Sơ đồ hiện trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và quản
lý chuyên môn về hệ thống không gian xanh tại các đô thị 46
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa hệ thống không gian xanh với các hoạt
động du lịch của đô thị du lịch 57
Hình 2.2 Phƣơng pháp phân loại tam giác đều 59
Hình 2.3 Sơ đồ phân loại hệ thống không gian xanh đô thị 61
Hình 2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về không gian xanh tại các đô thị
du lịch 64
Hình 2.5 Quy hoạch chi tiết khu du lịch Tam Đảo 1 70
Hình 2.6 Bản đồ Quy hoạch định hƣớng phát triển không gian thành
phố Hạ Long. 70
Hình 2.7. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị Ninh Bình 71
Hình 2.8 Mô hình phát triển bền vững 74
Hình 2.9 Tác dụng điều hòa vi khí hậu của cây xanh đô thị 76
Hình 2.10 Cây xanh trồng thành đai chắn giảm tiếng ồn 76
Hình 2.11 Xu hƣớng quy hoạch hệ thống không gian xanh lồng ghép
trong hệ thống quy hoạch lãnh thổ thống nhất 79
Hình 2.12 Xu hƣớng quy hoạch hệ thống không gian xanh lồng ghép
trong hệ thống quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành và quy
hoạch đô thị
79
Hình 2.13 Phân tích đánh giá và phân vùng kiến trúc cảnh quan trong
quy hoạch vùng và quy hoạch đô thị làm cơ sở cho quy
hoạch hệ thống không gian xanh
81
Hình 2.14 Mô hình cảnh quan phong thủy lý tƣởng 82
Hình 2.15 Các xu hƣớng tổ chức không gian xanh theo các phƣơng
pháp tiếp cận cấu trúc quy hoạch đô thị 83
Hình 2.16 Sơ đồ các hoạt động quản lý đô thị 84
xii
Hình 2.17 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nƣớc của nhà nƣớc CHXHCN
Việt Nam 85
Hình 2.18 Sơ đồ khung tổ chức quản lý hệ thống không gian xanh tại
các đô thị du lịch 86
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức lập các loại đồ án quy hoạch hệ thống không
gian xanh 109
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình kỹ thuật lập và thực hiện quy hoạch hệ
thống không gian xanh đô thị du lịch 110
Hình 3.3. Mô hình kiểm soát phát triển theo quy hoạch hệ thống không
gian xanh đô thị du lịch vùng ĐBSH và DHĐB 112
Hình 3.4 Tổng mặt bằng quy hoạch hệ thống không gian xanh các đô
thị du lịch vùng ĐBSH và DHĐB 115
Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống không
gian xanh tại các đô thị du lịch 116
Hình 3.6 Tổ chức quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống
không gian xanh 117
Hình 3.7 Mô hình quản lý khai thác sử dụng và điều kiện áp dụng cho
không gian xanh hạn chế 119
Hình 3.8 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc thống nhất về hệ
thống không gian xanh tại các đô thị vùng ĐBSH và DHĐB 121
Hình 3.9 Sơ đồ sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ trong quản lý hệ
thống không gian xanh 123
Hình 3.10 Sơ đồ hoạt động liên kết vùng và hợp tác quốc tế với việc tổ
chức Diễn đàn không gian xanh đô thị du lịch 126
Hình 3.11 Định hƣớng cơ cấu quy hoạch hệ thống không gian xanh đô
thị Ninh Bình 127
Hình 3.12 Hệ thống các vùng quản lý không gian xanh ĐT Ninh Bình 130
Hình 3.13 Mô hình tổ chức quản lý đầu tƣ phát triển hệ thống không
gian xanh đô thị Ninh Bình 138
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cả nƣớc đã hình thành 15 ĐTDL, gồm: TX Sa Pa, TP Hạ Long, TT
Tam Đảo, ĐT Đồ Sơn, TX Sầm Sơn, TX Cửa Lò, TP Huế, TP Hội An, TP Đà Lạt,
TP Vũng Tàu, TP Nha Trang, TP Phan Thiết, TX Hà Tiên, ĐT Ninh Bình, ĐT Kon
Plong [9,20]. Các ĐTDL nói trên đƣợc phân bố tại 7 vùng DL [8,9], trong đó vùng
ĐBSH&DHĐB đƣợc chọn là địa bàn nghiên cứu với 4 ĐTDL tiêu biểu gồm: TP Hạ
Long, TT Tam Đảo, ĐT Ninh Bình và ĐT Đồ Sơn (hiện nay đã trở thành 01 quận
của TP Hải Phòng).
Vùng du lịch ĐBSH&DHĐB ở phía Bắc nƣớc ta có vị trí địa lý đặc biệt quan
trọng theo giác độ lịch sử, địa chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giao thông, an
ninh quốc phòng và là một “cửa ngõ” giao thƣơng, giao lƣu quốc tế quan trọng của
cả nƣớc. Tổng diện tích tự nhiên của Vùng là: 2.106.000 ha, dân số 20.705.200
ngƣời, mật độ trung bình 983 ngƣời/km2, tỷ lệ đô thị hóa là 54% [81]. Hệ thống
ĐT của vùng gồm 2 TP trực thuộc Trung ƣơng, 12 TP thuộc tỉnh, 6 TX và 119 TT,
trong số 4 ĐTDL có 2 ĐT gắn với di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới là TP Hạ
Long và ĐT Ninh Bình, 2 ĐT gắn với điều kiện tự nhiên đặc thù là TT Tam Đảo là
ĐTDL miền núi và Quận Đồ Sơn là ĐTDL biển [9]. Ngoài những nét đặc trƣng
trên, đặc điểm lịch sử, văn hóa, khí hậu, vẻ đẹp của kỳ quan thiên nhiên phải kể đến
hệ thống KGX đa dạng, phong phú chính là cội nguồn và động lực phát triển các
ĐTDL hƣớng tới trở thành các cực tăng trƣởng “cốt lõi” của Vùng.
Theo pháp luật về du lịch và quy hoạch đô thị, ĐTDL khác với các đô thị
thông thƣờng, trƣớc hết phải có tài nguyên DL hấp dẫn trong ranh giới ĐT và khu
vực liền kế; có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đa dạng của du
khách với các sản phẩm DL phong phú, hấp dẫn và ngành DL phải có vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế. Để đạt đƣợc các tiêu chí trên, KGX tại các ĐTDL trƣớc
hết phải đảm bảo quy mô, chất lƣợng, giữ vai trò là “cái nôi” nuôi dƣỡng đáp ứng
nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của con ngƣời. Mặt khác, KGX còn là
một bộ phận quan trọng của cấu trúc không gian ĐT, trong đó hệ thống KGX là bộ
2
khung bảo vệ thiên nhiên đảm bảo sự PTBV của ĐT mang lại lợi ích về mặt kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái, góp phần nâng cao giá trị thẩm mỹ, giá trị văn
hóa, nhân văn của ĐT, tạo nên bản sắc riêng cho từng ĐT, đồng thời làm giảm thiểu
những tác động tiêu cực của quá trình BĐKH. Tại các ĐTDL, hệ thống KGX còn là
môi trƣờng tổ chức các hoạt động DL, nghỉ dƣỡng nhƣ ngắm cảnh, leo núi, săn bắn,
câu cá, tắm biển, thăm quan, thể thao, nghiên cứu, khám phá, vvv…. Đặc biệt, trào
lƣu tƣ tƣởng văn hóa “Trở về với thiên nhiên” hiện nay, thì KGX ngày càng có ý
nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Ngoài ra, mục đích, yêu cầu của công tác QL hệ
thống KGX của một ĐTDL cũng khác với việc QL hệ thống KGX của ĐT thông
thƣờng ở: Quy mô hệ thống KGX; quy hoạch tổ chức không gian hệ thống KGX;
chất lƣợng, hiệu quả và giá trị khai thác sử dụng; phƣơng thức và nguồn lực đầu tƣ
phát triển; năng lực và sự phối hợp trong bộ máy QL nhà nƣớc; mức độ tham gia của
cộng đồng dân cƣ và du khách.
Từ nhận thức trên cho thấy, công tác QL hệ thống KGX giữ một vai trò vô
cùng quan trọng đối với các ĐTDL. Tuy nhiên, trong thực tế công tác này chƣa
thực sự đƣợc coi trọng và quan tâm đúng mức. Trong các đồ án QHĐT đƣợc duyệt,
nội dung QH hệ thống KGX còn mờ nhạt, đối với các dự án đầu tƣ xây dựng, các
chủ đầu tƣ còn coi nhẹ việc bố trí đủ diện tích cho KGX; các chính quyền địa
phƣơng vẫn chƣa nhận thức đầy đủ về vai trò, chức năng của hệ thống KGX nhƣ
một yếu tố PTBV của các ĐTDL. Đến nay, Nhà nƣớc tuy đã ban hành một số văn
bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhƣng chủ yếu mới chỉ
quy định cho CX ĐT, song chƣa phù hợp với từng loại và từng cấp QL ĐTDL.
Trong việc triển khai thực hiện QH, còn thiếu các mô hình, giải pháp phối hợp giữa
các cơ quan tổ chức trong bộ máy QL KGX, từ đó dẫn đến những hệ quả tiêu cực;
đặc biệt, tại TT Tam Đảo và TP Hạ Long, quận Đồ Sơn, KGX, thiên nhiên đã bị
xâm hại và tàn phá nặng nề; KGX sản xuất kinh doanh phát triển không đƣợc kiểm
soát ; diện tích KGX nhân tạo vừa thiếu, vừa kém chất lƣợng. [21]
Ở Việt Nam, nhận thức rõ sự cấp thiết của việc PTBV, ngày 12/4/2012 Thủ
tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến lƣợc
PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; ngày 25/09/2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã
3
có Quyết định số 1393/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tăng
trƣởng xanh, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát triển hệ thống
KGX nhƣ một biện pháp xanh hoá cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn cân bằng
các hệ sinh thái; góp phần giảm thiểu carbon hƣớng tới phát triển các ĐT xanh, ĐT
sinh thái. Tuy nhiên việc hiện thực hóa các chủ trƣơng, chính sách trên còn hạn chế
về nhận thức và nguồn lực.
Về phạm trù luật pháp, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 27/ 4 /2010 về việc QL không gian, kiến trúc, cảnh quan ĐT và Nghị định
định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về việc QL CX ĐT. Những văn bản này
là định hƣớng quan trọng cho việc nghiên cứu phát triển hệ thống KGX nhƣ là giải
pháp đảm bảo PTBV ĐTDL ở Việt Nam, tuy nhiên, nó mới dừng ở chủ trƣơng còn
các quy định vẫn chƣa thực sự đƣa vào cuộc sống.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng nhƣ ở nhiều nƣớc trên thế giới
đã có một số công trình nghiên cứu về KGX. Tuy nhiên, phần lớn các đề tài nghiên
cứu khoa học, các ấn phẩm sách báo, các luận văn thạc sỹ và luận án tiến sĩ mới chỉ
đề cập đến công tác QH, tổ chức không gian CX, mặt nƣớc và thiết kế kiến trúc
cảnh quan. Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả chƣa làm rõ đƣợc sự
khác biệt giữa “hệ thống CX” với “hệ thống KGX”. Trong lĩnh vực QL nhà nƣớc
về KGX đến nay vẫn còn rất ít những đề tài, những công trình nghiên cứu khoa học
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Đô thị Ninh Bình thuộc vùng DL ĐBSH& DHĐB của Việt Nam, bao gồm TP
Ninh Bình làm hạt nhân, huyện Hoa Lƣ và một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc TX
Tam Điệp và các huyện: Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn, Nho Quan. Tổng diện tích
tự nhiên của ĐT Ninh Bình khoảng 21.052 ha (bằng khoảng 15% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh). Ngày 23 tháng 6 năm 2014, tại Doha, quần thể danh thắng Tràng
An có diện tích khoảng 6172ha, với vùng đệm là 6268ha đã đƣợc UNESCO công
nhận là Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. [57]
Lý do lựa chọn ĐT Ninh Bình làm ví dụ nghiên cứu bởi đây là một ĐTDL
mới, gắn với di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới, là cố đô đầu tiên của nhà nƣớc
phong kiến Việt Nam; là nơi hội tụ các giá trị về lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
4
cảnh, có hệ sinh thái tự nhiên rất đa dạng và phong phú nhƣ: Tam Cốc Bích Động,
cố đô Hoa Lƣ, đền vua Đinh, danh thắng Tràng An, chùa Bái Đính ...; là những bộ
phận cấu thành hệ thống KGX vô cùng đa dạng và phong phú mang những giá trị
thẩm mỹ, giá trị sử dụng và giá trị tƣơng lai cao. Ngoài ra, QH chung ĐT Ninh Bình
có chất lƣợng, trong đó hệ thống KGX đƣợc tổ chức một cách hệ thống và toàn
diện, có thể là mẫu hình ĐTDL cho cả vùng ĐBSH&DHĐB và cả nƣớc. Bảo tồn và
phát huy các giá trị các di sản văn hoá và thiên nhiên gắn với phát triển ĐT là một
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý KGX tại ĐT Ninh Bình. Nếu làm tốt đƣợc
nhiệm vụ này thì việc QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình sẽ không chỉ là mô hình
cho nhiều ĐTDL trong cả nƣớc, mà còn khẳng định đƣợc sứ mệnh của ĐT Ninh
Bình là “Trung tâm lịch sử văn hoá và du lịch cấp quốc gia có ý nghĩa quốc tế”.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài là “Quản lý hệ thống
không gian xanh các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB Việt Nam, lấy đô thị
Ninh Bình làm ví dụ” là hết sức cấp bách và cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu, kiến nghị các nguyên tắc, tiêu chí và giải pháp QL hệ thống
KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB Việt Nam, từ đó vận dụng vào điều kiện
cụ thể của ĐT Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nƣớc về hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB của
Việt Nam, bao gồm: Quản lý quy hoạch ; quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng;
quản lý khai thác và sử dụng đối với KGX tự nhiên, KGX bán tự nhiên, KGX nhân
tạo tại ĐT và khu dân cƣ NT trên cơ sở đó lấy ĐT Ninh Bình làm ví dụ nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Về không gian
Hệ thống KGX tại các ĐTDL tiêu biểu của vùng ĐBSH&DHĐB, bao gồm:
TT Tam Đảo, TP Hạ Long, ĐT Ninh Bình, trong đó ĐT Ninh Bình đƣợc chọn ví dụ
để nghiên cứu.
5
3.2.2. Về thời gian:
Đề tài đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050, phù hợp với thời gian lập QH chung các ĐTDL trong vùng ĐBSH &DHĐB
đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát, thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ và các thông tin
khoa học, phân tích, đánh giá hiện trạng công tác QL hệ thống KGX các ĐTDL
tiêu biểu của vùng ĐBSH&DHĐB;
- Nghiên cứu tổng quan công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL ở Việt
Nam và thế giới;
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học QL hệ thống KGX taị các ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB.
- Đề xuất các quan điểm, mục tiêu, các nguyên tắc và tiêu chí QL hệ thống
KGX, trên cơ sở đó kiến nghị các nhóm giải pháp về QL quy hoạch, QL đầu tƣ phát
triển và xây dựng, QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX taị các ĐTDL tiêu biểu
vùng ĐBSH& DHĐB.
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, để đề xuất một số giải pháp
QL hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Bàn luận, đánh giá ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các kết quả nghiên
cứu của luận án.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong luận án đã áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, thực địa, thu thập xử lý các tài liệu, số liệu, bản
đồ; các thông tin khoa học; phƣơng pháp thống kê, phân loại và mô phỏng ...
- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá và chẩn đoán để xác định tiềm năng, nguồn lực và
nhận diện các vấn đề trọng tâm cần phải nghiên cứu giải quyết;
- Phƣơng pháp phi thực nghiệm và chuyên gia bao gồm việc quan sát, phỏng vấn,
điều tra XH học, tổ chức hội nghị, hội thảo và tham vấn các ý kiến chuyên gia có
kinh nghiệm về các kết quả nghiên cứu;
6
- Phƣơng pháp dự báo sự tác động của các yếu tố đến công tác QL KGX tại các
ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB trong bối cảnh kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2050;
- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, bao gồm việc thu thập các thông tin (đầu vào),
phân tích hộp đen, phát hiện hành vi và quy luật của đổi tƣợng nghiên cứu (đầu
ra), làm cơ sở hình thành các mô hình, giả thuyết khoa học và các kịch bản từ đó
đƣa ra các giải pháp QL hệ thống KGX hợp lý cho các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.1. Về mặt khoa học.
- Tổng quan về lý luận và thực tiễn để có nhận thức toàn diện về hệ thống KGX
và công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL;
- Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học QL nhà nƣớc về KGX đối với các ĐTDL
nói chung và các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng;
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tham khảo, áp dụng cho các trƣờng hợp
có điều kiện tƣơng tự và sử dụng trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Nhận diện các vấn đề chủ yếu, trọng tâm về công tác QL KGX tại các ĐTDL
tiêu biểu của vùng ĐBSH&DHĐB;
- Dự báo xác định các yêu tố có tác động trực tiếp đến công tác QL KGX tại các
ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB;
- Kiến nghị các giải pháp về QLKGX, bao gồm: QL quy hoạch; QL đầu tƣ phát
triển và xây dựng; QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB Việt Nam, trên cơ sở đó áp dụng kết quả nghiên cứu trong điều kiện
cụ thể của ĐT Ninh Bình.
7. Các kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án.
7.1. Các kết quả nghiên cứu.
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm các kết quả sau:
7
a) Tổng quan công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL tiêu biểu ở Việt Nam và
trên thế giới. Trên cơ sở đánh giá tổng hợp các khía cạnh đề tài đã rút ra đƣợc
những vấn đề trọng tâm cần giải quyết.
b) Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học QL hệ thống KGX tại các ĐTDL của vùng
ĐBSH& DHĐB.
c) Kiến nghị các giải pháp QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB;
áp dụng vào điều kiện cụ thể của ĐT Ninh Bình.
7.2. Những đóng góp mới của luận án..
Từ các kết quả nghiên cứu, dự kiến có 03 đóng góp mới của luận án, bao gồm:
- Làm chính xác định nghĩa, phân loại, phân cấp QL hệ thống KGX đô thị; cơ sở
khoa học và các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ tiêu và tiêu chuẩn về QL hệ thông
KGX của ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB.
- Các giải pháp QL quy hoạch; QL đầu tƣ phát triển và xây dựng; QL khai thác và
sử dụng hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB, trong đó tập trung
vào việc xây dựng cơ sở lập quy chế QL KGX; điều chỉnh một số tiêu chuẩn kỹ
thuật; đổi mới phƣơng pháp lập, thẩm định, phê duyệt QH hệ thống KGX
ĐTDL; cơ chế kiểm soát phát triển KGX theo QH; hoàn thiện các quy trình, nội
dung QL và các mô hình tổ chức QL hệ thống KGX; các biện pháp phát huy vai
trò của cộng đồng, dân cƣ, mở rộng liên kết và hợp tác quốc tế trong công tác
QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB Việt Nam.
- Xây dựng định hƣớng phát triển, phân vùng và một số giải pháp QL hệ thống
KGX ĐT Ninh Bình.
8. Các khái niệm cơ bản và giải thích từ ngữ
- Đô thị du lịch (ĐTDL) là ĐT có lợi thế phát triển DL và ngành DL dịch vụ có vai trò
quan trọng trong hoạt động của ĐT. ĐTDL đảm bảo các điều kiện: (i) Có tài nguyên du
lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị và khu vực liền kề; (ii) có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất -
kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch; có cơ cấu lao động
phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch; (iii) ngành du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập từ du lịch trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy
định của Chính phủ. [71]
8
- Đô thị Ninh Bình là ĐT mới, có diện tích 21052 ha, bao gồm: TP Ninh Bình;
huyện Hoa Lƣ; xã Gia Sinh thuộc huyện Gia Viễn; xã Mai Sơn thuộc huyện Yên
Mô; xã Khánh Hoà và xã Phú Khánh thuộc huyện Yên Khánh; một phần ranh
giới hành chính xã Yên Sơn và phƣờng Tân Bình thuộc TX Tam Điệp; xã Sơn
Lai và xã Sơn Hà thuộc huyện Nho Quan theo Quyết định số 4266/QĐ-TTg
ngày 28/7/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt QH chung ĐT Ninh
Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Hệ thống không gian xanh đô thị là một bộ phận của không gian ĐT, bao gồm
KGX tự nhiên, KGX bán tự nhiên, KGX nhân tạo đƣợc bố trí trong cấu trúc
không gian ĐT và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
- Độ che phủ của không gian xanh là tỷ lệ (%) diện tích KGX trên tổng diện tích
tự nhiên.
- Sinh khối là khối lƣợng hoặc thể tích các cơ thể sống của một loài động vật hoặc
thực vật tính trên một đơn vị diện tích (sinh khối loài), hoặc so với toàn loài
trong quần xã (sinh khối quần xã). [34]
- Hành lang xanh đô thị là KGX dọc các trục đƣờng (thủy, bộ) hoặc trục không
gian kết nối hai khu vực địa lý với nhau bằng một dải xanh thiên nhiên hoặc
nhân tạo; nó là một bộ phận cấu thành hệ thống KGX ĐT.
- Vành đai xanh đô thị là vùng đất thiên nhiên chƣa hoặc đã chịu sự tác động của
con ngƣời, thƣờng ở gần hoặc ở ngoài rìa ĐT. Vành đai xanh cũng có thể là những
không gian mở, tạo ra những điều kiện phát triển các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, DL, nghỉ dƣỡng và giải trí ngoài trời. Vành đai xanh là cầu nối ĐT với
thiên nhiên (không gian trung chuyển) có chức năng làm hạn chế việc mở rộng ĐT
quá mức ra xung quanh. Nó là một bộ phận cấu thành hệ thống KGX ĐT.
- Quản lý đô thị (QLĐT) là QL nhà nƣớc về ĐT, bao gồm các hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nƣớc can thiệp vào nhiều lĩnh vực, nhằm tổ chức khai
thác và điều tiết sử dụng tối ƣu các nguồn lực với mục tiêu đạt đƣợc sự PTBV.
9
QL hành chính nhà nƣớc ở ĐT là quản lý hành chính công, khác với QL hành
chính tƣ của một cơ quan (QL nội bộ) [22]
- Quản lý hệ thống không gian xanh đô thị là QL Nhà nƣớc về hệ thống KGX tại
ĐT, bao gồm các lĩnh vực: quản lý QH; quản lý đầu tƣ phát triển và XD; quản lý
khai thác và sử dụng hệ thống KGX.
- Phát triển bền vững (PTBV) là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ
công bằng xã hội và bảo vệ MT. [95]
- Kết cấu hạ tầng xanh là một khái niệm đƣợc đề xuất tại Hội nghị các nƣớc cộng
đồng chung Châu Âu ngày 19/11/2010, bao gồm việc sử dụng CX, mặt nƣớc, đất
đai và các quá trình tự nhiên để phục vụ cho việc QL nƣớc mƣa, tạo lập MT lành
mạnh nhằm hạn chế tối đa việc hủy hoại phong cảnh, sự chia cắt các khu định cƣ
và vấn đề đa dạng sinh học của một ĐT, một vùng hoặc một lãnh thổ. [118]
9. Cấu trúc của luận án.
Luận án gồm 3 phần: Phần Mở đầu; phần Nội dung, phần Kết luận và Kiến
nghị, trong đó phần Nội dung, gồm ba chƣơng:
- Chƣơng I: Tổng quan về quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du
lịch.
- Chƣơng II: Cơ sở khoa học quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị
du lịch vùng Đồng bang sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
- Chƣơng III: Các giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh các đô thị du
lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên duyên hải Đông Bắc, lấy đô thị
Ninh Bình làm ví dụ.
10
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ DU LỊCH
1.1. Tình hình phát triển và quản lý hệ thống không gian xanh đô thị
tại một số đô thị du lịch tiêu biểu trên thế giới.
1.1.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và quản lý hệ thống không gian
xanh đô thị trên thế giới.
1.1.1.1. Thời kỳ cổ đại.
Thành phố xuất hiện trong thời kỳ quá độ từ chế đô nguyên thủy sang chế độ
nô lệ. Tuy nhiên, các TP cổ đại của Ai Cập đã ra đời rất sớm khoảng 3500 – 3000
năm trƣớc CN. Các nền văn minh ĐT rực rỡ nhất của thời kỳ cổ đại gồm: (i) Các TP
Ai Cập cổ đại; (ii) các TP vùng Lƣỡng Hà (Tây Á), sông Ấn (Ấn Độ), hạ lƣu sông
Hoàng Hà (Trung Quốc), Nhật Bản; (iii) những thành bang Hy Lạp và La Mã cổ đại.
Hình 1.1. KGX trong một số ĐT thời kỳ cổ đại. 1 Mô hình phong thủy của Trung
Quốc; 2 vườn treo Babylon. [21]
Trong thời kỳ cổ đại, hầu hết các ĐT nổi tiếng đều đƣợc dựa vào lợi thế của
thiên nhiên, hƣớng về các dòng sông lớn và núi non che chở; khai thác các điều kiện
tự nhiên để phục vụ đời sống KT-XH và an ninh, quốc phòng. Hệ thống KGX tiêu
biểu của ĐT thời kỳ cổ đại gồm: (i) KGX thiên nhiên nhƣ mô hình TP cổ lý tƣởng
của Trung Quốc: Phía Bắc là núi (biểu tƣợng của Rồng; phía Nam là sông (biểu
tƣợng của đời sống) và phía trƣớc là sân (minh đƣờng). Hoặc ở Nhật Bản, các TP cổ
đều dựa trên nguyên tắc “Sự thăng bay giữa thiên nhiên và con ngƣời” với mẫu mực
tối cao “Sống trong thiên nhiên cũng nhƣ trong hoa”; trong đó KGX hạn chế (CX,
11
mặt nƣớc) đƣợc trồng bao quanh thành lũy, hoặc trong cung điện, nhà riêng của quý
tộc, ngƣời giàu, trong đó vƣờn treo Babylon là một ví dụ. [21] (Hình 1.1)
1.1.1.2. Thời kỳ trung đại
Các thành phố đƣợc XD khép kín sau bức tƣờng thành để phòng chống giặc
giã, chiến tranh. Vì thế ĐT và nông thôn thƣờng xa cách nhau, đồng nghĩa với ĐT
tách biệt với thiên nhiên.
1.1.1.3. Thời kỳ cận đại và hiện đại.
a) Giai đoạn thứ nhất: Cuối thế kỷ 19, các quan điểm lãng mạn, khoa học
và hậu công nghiệp, dẫn đến hình thành xu hƣớng TP vƣờn (Garden city theo đề
xuất của Ebenezer Howard) và TP đẹp đẽ (City Beautiful) theo đề xuất của
Frederick Law Olmsted Jr)…
b) Giai đoạn thứ hai: Những thập niên giữa thế kỷ 20, hệ thống KGX các
TP đƣợc quy hoạch dựa trên chủ nghĩa duy lý, trong đó giao thông cơ giới và CX
đƣờng phố giữ vai trò quan trọng trong kết nối không gian ĐT.
c) Giai đoạn thứ ba: Từ giữa những năm 1980, KGX đƣợc tổ chức theo
quan điểm của Le Coobusier, ngƣời đã đặt nền móng cho “Sinh thái ĐT”.
d) Giai đoạn thứ tƣ: Bắt đầu từ cuối thế kỷ XX và thế kỷ XXI, QHĐT đã
dựa trên các phƣơng pháp tiếp cận QH chiến lƣợc, QH tham gia và QH tích hợp với
tƣ tƣởng PTBV.
Trong thế kỷ 21, hệ thống KGX đƣợc tổ chức gắn kết với mô hình ĐT bền
vững, ĐT sinh thái (Eco city), ĐT kinh tế - sinh thái (Eco2city), ĐT xanh (Green
city) vv…
Tóm lại, vào mỗi giai đoạn lịch sử, hệ thống KGX đƣợc QH và QL gắn với
các loại hình cấu trúc không gian ĐT, mà cấu trúc ĐT là sự sắp xếp có tổ chức các
bộ phận cấu thành (cơ cấu chức năng, hình ảnh, môi trƣờng xung quanh) và mối
quan hệ giữa chúng với nhau trong một thời điểm nhất định, trong đó KGX là một
thành phần cốt lõi của hệ thống không gian ĐT.
Cho đến nay, xã hội loài ngƣời đã có 4 cách tiếp cận cơ bản về cấu trúc ĐT:
(i) Một là, tiếp cận phân khu (zoning). Theo cách tiếp cận này, CIAM trong Hiến
12
chƣơng 1933 đã tuyên bố ĐT có 4 chức năng chính: Ở, làm việc, nghỉ ngơi và đi
lại; (ii) hai là, tiếp cận tầng bậc, với quan điểm các TP đƣợc xây dựng trên nền tảng
“các đơn vị cơ bản” là tế bào ĐT từ “ô phố” (ĐT truyền thống) đến “đơn vị láng
giềng” (theo đề nghị của Clarence Perry – 1923) hoặc theo “tiểu khu” (theo đề nghị
của các nhà QH Xô Viết) và “đơn vị ở” (các nhà QH Châu Âu) vv...; (iii) ba là, tiếp
cận các hình thái không gian, theo đó các loại cấu trúc ĐT bao gồm: Cấu trúc nén
(tập trung); cấu trúc tuyến tính; cấu trúc đồng tâm; cấu trúc ĐT vệ tinh; cấu trúc
lƣới đƣờng ô bàn cờ vv...; (iv) bốn là, tiếp cận ĐT bền vững (Eco city, Eco2city,
Green city), [21, 111]
Hình 1.2. Hệ thống KGX từ cấu trúc ĐT khép kín đến thành phố vườn.
A. Đô thị khép kín; B. ĐT đồng tâm; C. Thành phố vườn (1898) [21,101,111]
Hệ thống KGX đƣợc tổ chức tùy thuộc vào các mô hình ĐT: Các ĐT thời
Trung cổ bị khép kín sau các bức tƣờng thành kiên cố. Mô hình này đƣợc áp dụng
cho đến thời Phục hƣng và Baroco, ở đó ĐT bị biệt lập với thiên nhiên. Nhƣợc điểm
này đƣợc tồn tại đối với cả cấu trúc ĐT đồng tâm cho đến khi xuất hiện ý tƣởng về
TP vƣờn của Ebenezer Howard (1898), với ƣớc muốn lồng ghép hệ thống KGX vào
cấu trúc ĐT. Ƣu điểm của TP vƣờn là có nhiều KGX, nhƣng nhƣợc điểm của nó là
vẫn theo nguyên tắc phát triển đồng tâm. [25] (Hình 1.2)
Năm 1922, KTS Raymond Unwyn đã đề xuất mô hình ĐT vệ tinh dựa trên tƣ
tƣởng của E. Howard. Năm 1923, R. Whitten cũng đề xuất mô hình ĐT vệ tinh khác,
nhằm cải thiện mô hình của R. Unwyn, tuy nhiên chúng vẫn không khắc phục đƣợc
nhƣợc điểm về tổ chức KGX theo mô hình cấu trúc đồng tâm. (hình 1.3)
A
B
C
13
Hình 1.3. ĐT vệ tinh của Raymond Unwyn [101]
Năm 1892, ý tƣởng về mô hình cấu trúc ĐT tuyến tính đƣợc Soria Y Mata đề
xuất cho TP Madrit. Tuy nhiên, theo ý tƣởng ban đầu này, thiên nhiên và TP vẫn
tách biệt nhau. Mãi cho đến thế kỷ XX, tƣ tƣởng cấu trúc ĐT tuyến tính mới đƣợc
hoàn thiện và mở rộng ra phạm vi một TP vùng ở Mỹ, Bắc Phi và Châu Âu. Ngày
nay, dựa trên loại hình cấu trúc này, mô hình phát triển theo định hƣớng giao thông
(TOD) đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong các ĐT hiện đại, nhờ đó ĐT trở nên thân
thiện với thiên nhiên hơn. [21;103] (Hình 1.4)
A
B C
Hình 1.4. Cấu trúc ĐT tuyến tính.
A. ĐT tuyến tính đầu tiên ở Madrid của Soria Y Mata
B. TP vùng New York Bắc Mỹ; C. TP Copenhagen [5,17, 20, 103]
1.1.2. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống không gian xanh tại một
số đô thị du lịch tiêu biểu trên thế giới.
1.1.2.1. Các đô thị du lịch tiêu biểu trên thế giới.
Các nghiên cứu đánh giá của tổ chức Euromonitor năm 2016 dựa trên kết
quả du khách quốc tế năm 2014, đã xác định 100 TP DL quốc tế quan trọng nhất
14
thế giới, trong đó có 13 TP nổi bật thuộc top đứng đầu gồm: Hông Kông, Luân
Đôn, Singapore, Bankok, Paris, Macao, Thẩm Quyến, New York, Estambul,
Kualalampur, Antalyc, Dubai, Seoul, [123] (Hình 1.5)
Một điều tra khác của tổ chức CNN Espánol cũng chỉ ra 25 TP DL tiêu biểu
thế giới gồm: Hông Kông, Singapore, Bankok, Luân đôn, Paris, Macau, New York,
Thẩm Quyến, Kuala Lampur, Antalya, Istanbul, Dubai, Seoul, Rome, Phuket,
Quảng Châu, Mecca, Pattaya, Đài Loan, Miami, Praha, Thƣợng Hải, Las Vegas,
Milan, Bacelona..... [119] (Phụ lục 1).
Hình 1.5.Bản đồ 100 ĐT DL tiêu biểu của thế giới. [119]
1.1.2.2. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống không gian xanh một số
đô thị du lịch ở Châu Á.
a) Thành phố Côn Minh, Trung Quốc.
Côn Minh là thủ phủ của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đƣợc hình thành từ
năm 279 trƣớc công nguyên. Quy mô dân số năm 2009 khoảng 6,8 triệu ngƣời,
trong đó dân số nội thị khoảng hơn 1 triệu ngƣời. TP nằm ở độ cao 1890m so với
mực nƣớc biển đƣợc bao quanh bởi hồ và dãy núi đá vôi. TP cung cấp 78% hoa
cho Trung Quốc nên đƣợc gọi là “TP hoa Phƣơng Đông”.. Diện tích tự nhiên của
ĐT là 21473km2, trong đó diện tích nội thị là 330km2 chiếm 1,54 % tổng diện tích
ĐT. Đất phát triển KGX thiên nhiên và sản xuất kinh doanh chiếm trên 90% diện
15
tích tự nhiên của TP. Cơ cấu QH TP Côn Minh đƣợc hình thành trên cơ sở kết nối
theo các vành đai xanh với các khu chức năng của ĐT (Hình 1.6.)
Hình 1.6. Cơ cấu QH KGX và một số hình ảnh
về hê thống KGX TPDL Côn Minh Trung Quốc.[114, 128, 136]
Ngoài KGX thiên nhiên, trong TP Côn Minh còn có hệ thống KGX nhân tạo,
bao gồm các công viên, vƣờn hoa công cộng nổi tiếng nhƣ: Công viên sinh vật cảnh
Côn Minh (còn gọi là Trung Tâm Expo 99) với diện tích trên 200ha, nằm cách trung
tâm TP khoảng 20 phút ô tô; các chợ hoa Thƣơng Nghĩa, Gia Minh với hàng triệu
chậu hoa quý. Khu DL Thƣơng Lâm đƣợc mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất kỳ quan”
của Trung Quốc cùng với các khu, điểm DL khác nhƣ Đại quan lâm, Chùa Hoa Đinh,
khu du lịch Tây Sơn, Long Mai, Làng văn hoá dân tộc tỉnh Vân Nam, Viên Thông
Sơn vv... Ven các tuyến đƣờng sắt, đƣờng bộ trong và ngoài ĐT đã đƣợc trồng CX
tạo nên các “hành lang xanh” kết nối TP Côn Minh với Thái Lan, Việt Nam, Lào
[114, 128,136] (Hình 1.2).
b) Thành phố Kyoto, Nhật Bản
Thành phố Kyoto là thủ phủ của phủ Kyoto, Nhật Bản, có quy mô dân số hơn
1,5 triệu ngƣời và là một phần chính của vùng ĐT Kansai. TP Kyoto là cố đô của
Nhật Bản, là di sản thế giới (UNESCO, năm 1994). TP có diện tích đất tự nhiên là
827,90 km2 với hệ thống KGX phong phú, đa dạng.
Hệ thống KGX thiên nhiên của Kyoto đƣợc cấu thành bởi các dãy núi thấp
và nhấp nhô nhƣ Higashiyama (Eastern Mountain range); Kitayama (Northern
Mountain range) và Nishiyama (Western Mountain range). Những dãy núi này là
16
nền tàng, tạo nên cảnh quan vùng Kyoto. Nằm giữa 2 dãy núi Hiei và Inari, ở rìa
phía Đông của lƣu vực Kyoto và rất gần với các khu ĐT cũ là khu vực “36 đỉnh núi
phía Đông”, nơi có nhiều đền thờ và miếu mạo có ý nghĩa lịch sử. Khu vực dƣới các
chân đồi xung quanh lƣu vực Kyoto và ven các trục đƣờng cũng là nơi đƣợc che
phủ bởi nhiều CX tạo ra những khu CX và hành lang xanh rộng lớn. Nằm ở phía
Tây Bắc Kyoto là khu rừng tre Sagano với diện tích 16km2, một KGX thiên nhiên
đẹp nhất của Nhật, nó đƣợc biết đến nhƣ một điểm đến thƣờng xuyên của du khách từ
thời kỳ Heian. Ngoài núi đồi và rừng, hệ thống sông ngòi gồm 2 sông Kamo và song
Katsura bộ phận cấu thành KGX thiên nhiên.
Hệ thống KGX sản xuất kinh doanh vùng ngoại ô Kyoto là khu vực sản xuất
nông nghiêp, trong đó có khu vực đồi chè tại Munamiyamashiro và ruộng lúa bạt
ngàn tại Yatsubuchi-no-taki, vừa là vành đai lƣơng thực thực phẩm, vừa là một khu
vực cảnh quan đẹp, tạo nên bản sắc riêng của Kyoto.
Hệ thống KGX nhân tạo của TP Kyoto gồm nhiều công viên vƣờn hoa, trong
đó có khu vực Cung điện hoàng gia Kyoto (Kyoto Imperial Palace) có KGX rậm rạp
nhƣ một khu vƣờn giữa ĐT và lâu đài Nijio hay các công viên CX nhƣ Okazaki Park.
Hệ thống các công viên, CX phân bố hợp lý trong nội đô có vai trò là lá phổi xanh
của Kyoto. [137] (Hình 1.7)
Hình 1.7. Mặt bằng TP Kyoto và hình ảnh hệ thống KGX TP Kyoto [137]
17
c) Singapore
Singapore là một quốc đảo bao gồm đảo chính và 63 đảo nhỏ, trong đó có 20
đảo có ngƣời ở, nằm rải rác ở eo biển Singapore. Diện tích đất tự nhiên là 700km2,
dân số là 5,5 triệu ngƣời, tỷ lệ ĐT hóa là 100%.
Các cơ sở và công cụ QL KGX của Singapore, bao gồm: Hệ thống pháp luật
về QH ĐT nhƣ Luật QH năm 1959; Pháp lệnh QH năm 1967; Luật QH năm 1990;
Điều lệ về QH tổng thể năm 1992 và hệ thống các đồ án QH gồm: QH chiến lƣợc,
QH tổng thể. Việc quản lý quy hoạch ĐT đƣợc dựa trên quan điểm: (i) đô thị hóa là
quá trình tất yếu; (ii) Tôn trọng thiên nhiên (iii) Tối ƣu hóa không gian công cộng
và văn minh công cộng. (iv) Ứng dụng giao thông thông minh và kiến trúc xanh (v)
Ứng dụng giải pháp công nghệ sáng tạo (vi) xây dựng chính phủ điện tử.
Chiến lƣợc phát triển của Singapore là xây dựng đất nƣớc thành một khu
vƣờn chung của mọi ngƣời, trong đó KGX là một phần quan trọng trong đời sống
của ngƣời dân; phát triển các khu vui chơi nghỉ ngơi giải trí tiện ích với sự tham gia
của cộng đồng. Cơ quan QL hệ thống KGX là Tổng Cục công viên quốc gia
(National Parks). Ý tƣởng xây dựng TP vƣờn đã đƣợc thực hiện từ những năm 60
đến nay, với nhiều nội dung và nhiệm vụ; đặc biệt trong Chiến lƣợc TP vƣờn thập
niên 90 đã xây dựng nhiều công viên vƣờn hoa cây xanh với những chức năng
chuyên biệt nhƣ: công viên sinh thái, công viên thiên nhiên hoặc công viên theo chủ
đề (công viên bờ biển Đông; công viên đồi Telok Blangal; khu dự trữ ngập nƣớc
Sungei Byloh; vƣờn thực vật quốc gia Singapore. Ngoài ra hệ thống KGX còn
đƣợc hoàn thiện bởi các công viên vƣờn hoa trong các khu nhà ở.
Nhiều giải pháp QL phát triển KGX đƣợc áp dụng nhƣ: Kết nối CX trên các
tuyến đƣờng tạo thành các hành lang xanh; cải tạo nâng cấp các công viên cũ; tạo
đƣờng đi bộ râm mát; phát triển hạ tầng xanh; mở rộng công viên quốc gia; xanh
hóa tầng cao; tạo cảnh quan CX dọc sông, kênh; bờ biển; kết nối ngành làm vƣờn;
tổ chức lễ hội hoa Singapore; trao giải thƣởng thiết kế cảnh quan công viên; lập QH
tổng thể cảnh quan; lập Hội đồng cảnh quan; đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề
CX huy động sự tham gia của cộng đồng dân cƣ vv…
18
Hình 1.8. QH tổng thể và QH hệ thống KGX Singapore
đến năm 2030 và 2050 [21, 115,120]
Chiến lƣợc phát triển hệ thống KGX của Singapore là từ “TP vƣờn đến TP
trong vƣờn, đƣợc dựa trên 3 trụ cột: (i) Phát triển hạ tầng xanh; (ii) Biến Singapore
thành cổng kết nối thông tin của ngành làm vƣờn; (iii) Kích hoạt sự yêu thích và
đam mê mảng xanh của cộng đồng. Singapore đã đẩy mạnh mô hình đầu tƣ PPP
(public, private, partnership) và nhiều giải pháp sáng tạo khác nhƣ: Xây dựng quỹ
TP vƣờn; chƣơng trình tình nguyện xanh, xây dựng các nhóm cộng đồng, trƣờng
học, doanh nghiệp và các công ty gắn kết chặt chẽ với các Trung tâm sinh thái và
mảng xanh của Nhà nƣớc. [21, 115,120] (Hình 1.8)
1.1.2.3. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống KGX tại một số ĐTDL ở
Châu Âu
a) Thành phố Oxford và Broxtwoe, Anh
Oxford là trung tâm của tỉnh Oxfordshire, nằm ở phía Trung Nam nƣớc Anh,
nơi gần đoạn hợp lƣu giữa sông Thames (ở đây gọi là Isis) và sông Cherwell. TP
nổi tiếng do có Đại học Oxford và còn là một trung tâm công nghiệp của nƣớc Anh.
Dân số Oxford (năm 2014) là 157.997 ngƣời. Tổng diện tích đất đai là
3.270km2 . Đối với Oxford, KGX có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ kinh tế
địa phƣơng, đời sống xã hội, nó đƣợc gắn kết với những di tích lịch sử văn hóa quan
trọng. KGX của Oxford gồm có công viên, vƣờn hoa, các khu bảo tồn thiên nhiên,
cánh rừng và đồng cỏ đã tạo nên “lá phổi” của TP. Hội đồng TP đã có những quyết
định bảo vệ nâng cấp hệ thống KGX dễ bị tổn thƣơng, thông qua những dự án với
sự tham gia của cộng đồng và dân cƣ. [132] (Hình 1.9)
19
Hình 1.9. TP Oxford, Oxfordshire – Vương quốc Anh. [132,135]
Ngoài Oxford, TP Broxtowe ở phía Bắc tỉnh Nottingham shire có diện tích
80,3 km2, gồm 21 phƣờng, dân số năm 2011 là 107.595 ngƣời, có diện tích KGX là
830,18ha, bình quân là 77,16m2/ngƣời, trong đó có 178 khu CX hiện hữu và 10 địa
điểm dự kiến khác, chiếm khoảng gần 10% tổng diện tích đất tự nhiên toàn TP.
Những ngƣời đứng đầu TP kế tiếp nhau đều có chung một quan điểm cho rằng chất
lƣợng KGX rất quan trọng đối với chỗ ở và làm việc. Nó tạo nên bản sắc riêng của
TP góp phần phát triển kinh tế, thu hút lao động.
Hình 1.10.Thành phốBroxtowe, Nottinghamshire - Vương quốc Anh. [116]
Dựa trên chiến lƣợc QL và phát triển KGX quốc gia, và các QH quốc gia,
QH vùng, QH cấp tỉnh và QHĐT, trong công tác QL KGX, chính quyền TP đã áp
dụng một số biện pháp: (i) Gắn kết giữa chiến lƣợc phát triển của TP với chiến lƣợc
và chính sách quốc gia về KGX; (ii) Thống kê và phân loại KGX để có những giải
20
pháp QL thích hợp; (iii) Đánh giá tỷ lệ phân bố số lƣợng các KGX; (iv) Đƣa ra các
chỉ dẫn đối với cộng đồng trong QL KGX. [116](Hình 1.10)
b) Thành phố Lyon, Cộng hòa Pháp
Lyon là TP nằm ở độ cao 162.305m so với mực nƣớc biển, ở phía Đông nƣớc
Pháp, nơi hợp lƣu của hai con sông là Rhone và sông Saone. Quy mô dân số (năm
2008) là 483181 ngƣời. Diện tích đất dai của TP là 47,95km2. Năm 1998, tổ chức
UNESCO đã công nhận 427ha của TP là di sản thế giới..
Hệ thống KGX của TP Lyon gồm KGX tự nhiên đƣợc hình thành bởi 3 vùng
đồi chính là đồi Fourvière, cao 294m phia Tây TP, đồi Croix-Rousse cao 250m phía
Tây Bắc TP và đồi Duchère Tây cùng 2 con sông lớn Rhone và Saone. Ngoài KGX
tự nhiên, hệ thống KGX nhân tạo của TP Lyon bao gồm các công viên, vƣờn hoa,
đƣờng phố và quảng trƣờng, nổi bật trong số đó là: Công viên Đầu vàng, sở hữu số
lƣợng lớn bãi cỏ và cây bóng mát, các khu vƣờn thực vật và vƣờn hoa. Công viên
Miribel-Jonage (ngoại ô) rộng 2200ha, lớn nhất nƣớc Pháp; công viên Pasilly là một
trong những lá phổi xanh của TP, là nơi sinh sống của khá nhiều động vật.
Công tác QH hệ thống KGX là cơ sở QL KGX đƣợc dựa trên 4 quan điểm
chủ đạo: (i) Tổ chức và liên kết đồng bộ giữa các chính quyền địa phƣơng; (ii) quản
lý và điều phối các hoạt động của các đơn vị chuyên môn (iii); giáo dục, tuyên
truyền cho cộng đồng và dân cƣ; (iv) sáng tạo nghiên cứu và phát triển, trong đó ƣu
tiên đầu tiên là làm rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phƣơng
các cấp. Quy mô KGX thành phố là 121.400ha, trong đó có 20.000ha KGX tự nhiên
và nông nghiệp; 80.000 ha bán tự nhiên và 21.400 ha KGX nhân tạo, chỉ tiêu CX
là 100m2/ngƣời.
Quản lý hệ thống KGX có 3 nhiệm vụ chính: (i) Giữ gìn và phát huy giá trị
các KGX thiên nhiên và KGX nông nghiêp; (ii) quản lý các loại CX ĐT. (iii) xác
định các chỉ tiêu cơ bản nhƣ: mật độ sử dụng các thửa đất, lô đất để kiểm soát sự phát
triển CX hạn chế do các tổ chức, cá nhân tự quản.
Cơ cấu vốn duy tu, bảo dƣỡng KGX gồm 40% do cộng đồng Lyon đóng góp;
40% do tỉnh đóng góp; 20% do các TP đóng góp. Đối với từng loại CX, cộng đồng
Lyon và các TP đã quy định rõ quy trình kỹ thuật và mô hình QL. Ví dụ, quy trình
21
QL CX đƣờng phố dựa trên 4 nội dung: (i) Khảo sát; (ii) công cụ hỗ trợ QL; (iii)
công cụ hỗ trợ sáng tạo; (iv) khảo sát và đánh giá chất lƣợng. Ngoài ra, TP đã ban
hành quy định bảo vệ và trồng CX đƣờng phố, cẩm nang kỹ thuật trồng cây vv...
Nâng cao năng lực các phòng chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng, trong đó
phòng CX của TP đã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: (i) Tham gia XD chính
sách về phát triển ĐT ; (ii) theo dõi giám sát chất lƣợng các dự án; (iii) quản lý sử
dụng CX; (iv) nghiên cứu phát triển kỹ thuật và giáo dục truyền thông cho ngƣời
dân. [14] (Hình 1.11)
Hình 1.11.Quy hoạch hệ thống KGX của thành phố Lyon [14]
A. Sơ đồ cấu trúc KGX; B. Sơ đồ mặt nước và cây xanh thành phố
c) Thành phố Bacelona, Tây Ban Nha
Barcelona là TP lớn thứ hai Tây Ban Nha và là thủ phủ của cộng đồng tự trị
Catalonia. Quy mô dân số của TP là 5 triệu ngƣời, giữ vai trò là một trung tâm văn
hóa và kinh tế lớn ở Nam-Tây Âu và là một thành phố DL quốc tế. Diện tích KGX
công cộng chiếm khoảng 1.100 ha. Dãy núi Collserola góp thêm 1.700 ha vào KGX
tự nhiên và đƣa quy mô KGX của TP lên hơn 8.000 ha.
Cơ sở pháp lý và công cụ QL KGX gồm đồ án QHĐT và Luật QHĐT. Khu
vực KGX thiên nhiên của TP đƣợc đầu tƣ phát triển và QL bởi chính quyền TP,
trong đó dãy núi Collserola đƣợc công nhận là vƣờn Quốc gia; (Sắc lệnh Decret
146/2010 Parc Natural de la Serra de Collserola) và đƣợc QL bởi Ban QL công viên
Collserola. Các con sông thuộc TP Bareclona, gồm sông Besos và Llobregat, đƣợc
22
hai tập đoàn đại diện cho chính quyền địa phƣơng QL. Các tập đoàn này đã hợp
tác trong việc lập QH, kế hoạch và QL khu vực hai bên bờ sông, nơi đƣợc quy định
là khu vực bảo vệ và phát triển KGX. Cơ quan “Hàbitat Urbà”(Môi trƣờng sống
ĐT) chịu trách nhiệm về lập QH KGX đã đƣa ra khái niệm “Kết cấu hạ tầng xanh
và đa dạng sinh học” (Green Infrastructure and Biodiversity Plan). Kế hoạch chiến
lƣợc đã đáp ứng yêu cầu bảo vệ MT và an sinh XH, đồng thời bảo tồn, tái phủ xanh
và thiết lập hệ thống KGX ĐT hoàn chỉnh. Trên cơ sở QH hệ thống KGX, nhiều dự
án đã đƣợc thực hiện nhƣ "Les Portes de Collserola" (Cánh cổng vƣờn Collserola);
dự án Trục chéo xanh “Diagonal Verda” là một công viên tuyến tính phía Đông của
Barcelona và giao lộ “La Trinitat”. (Hình 1.12)
Chính quyền TP rất coi trọng sự tham gia của ngƣời dân trong việc tăng diện
tích KGX. Cơ quan QL KGX của TP có biện pháp thu hút sự tham gia của các tổ
chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng, cũng nhƣ ngƣời dân để tái phát triển
nhiều khu vực KGX, đồng thời tham gia QL, bảo trì khai thác và sử dụng KGX.
Hình 1.12. Hệ thống KGX TP Barcelona và một số hình ảnh minh họa [126]
Dự án chiến lƣợc phát triển kết cấu hạ tầng ĐT xanh (Urban Green
Insfrastructor - UGI) đã đƣợc triển khai, nhằm bảo tồn đất nông nghiệp rừng và bảo
vệ MT đã đƣợc xác định trong Kế hoạch Bảo vệ cho đồng bằng sông Llobregat
nhằm tăng cƣờng khả năng phục hồi và "xanh hóa" ĐT.[126]
23
d) Thành phố Milan, Italia
Milan là TP đông dân thứ 2 ở miền Bắc nƣớc Ý và là một trong những đô thị
DL phát triển nhất ở châu Âu. Là thủ phủ của vùng Lombardy, Milan giữ vai trò là
một TP quốc tế, quan trọng thứ 10 của Liên minh Châu Âu. (2009).
Thành phố Milan có một hệ thống KGX khá lớn bao gồm KGX thiên nhiên
rộng 9563ha, trong đó diện tích rừng là 8.545ha (bằng 4,318% diện tích tự nhiên)
mặt nƣớc 1018ha (bằng 0,514% diện tích tự nhiên); KGX sản xuất kinh doanh chủ
yếu là đất nông nghiệp có diện tích 122.335 ha (chiếm 61,825% đất tự nhiên); KGX
nhân tạo khu vực ĐT là 1393ha, trong đó 47ha là công viên vƣờn hoa (chiếm
0,027% đất tự nhiên) và các khu thể dục thể thao: 1346ha (chiếm 0,68% đất tự
nhiên). Nhƣ vậy tổng diện tích KGX (không tính CX hạn chế) là 133.291ha, chiếm
0,67% tổng diện tích đất vùng ĐT Milan. Chỉ tiêu đất CX thể dục thể thao của
Milan là 10,27m2/ngƣời.
Cơ sở để QL KGX vùng ĐT Milan là các đồ án QH gồm: (i) QHĐT của
Milan 1980 (Plan de Ordenacion Urbana de Milan de 1980 –PRG); QH lãnh thổ
hợp nhất tỉnh năm 1993 (PTCP); QH lãnh thổ kết nối các công viên năm 2000
(PTC) và QH phát triển và phân bố nông nghiệp (PSA)
Việc QL phát triển hệ thống KGX thiên nhiên đƣợc dựa trên kế hoạch bảo
vệ và tăng cƣờng KGX tự nhiên, thuộc trách nhiệm các cơ quan QL nhà nƣớc.
Năm 2012, hệ thống các công viên nông nghiệp là 43.073ha chiếm 22% diện
tích đất ở tỉnh Milan. Hệ thống canh tác nông nghiệp gồm: (i) Các khu vực truyền
thống; (ii) Khu vực nông nghiệp sinh thái; (iii) Các khu công viên nông nghiệp và
nông nghiệp DL. 14 khu bảo tồn có diện tích là 7.000 ha. (Hình 1.13)
Năm 2007, đã triển khai 17 dự án phát triển KGX trong ĐT Milan. Việc
trồng rừng đã đƣợc quy định tại Nghị định số 227/2001.Ngoài các đồ án QH , cơ sở
để QL hệ thống KGX quan trọng nhất ở cấp độ vùng là Luật Vùng số 12/2005 và
31/2005, Nghị định Vùng số 10962/2009 quy định việc lập QH các khu vực cảnh
quan (PTR) và hệ thống sinh thái vùng (PER). Ở cấp tỉnh, vùng ĐT ngoài cơ quan
hành chính tổ chức quan trọng nhất để bảo vệ và tăng cƣờng KGX ĐT là Tổng cục
Nông nghiệp của Vùng Lombardy và Ban QL KGX.
24
Trong QL hệ thống KGX, Chính quyền đã thu hút vốn đầu tƣ từ nhiều thành
phần xã hội với sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (NGO), nhờ vậy các chi
phí phát triển hệ thống KGX đƣợc chia sẻ. [126]
Hình 1.13 Bản đồ và hình ảnh minh họa hệ thống KGX vùng Milan [126]
1.1.2.4. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du
lịch Châu Mỹ
a) Thành phố Curitiba, Brazil.
Curitiba là một TP lớn nhất vùng nam Brazil, thủ phủ của bang Panana: Dân
số là 1,83 triệu ngƣời (2010); diện tích tự nhiên là 432km2, thuộc vùng đô thị
Curitiba 3,26 triệu ngƣời, rộng 15,622 km, TP nằm trên cao nguyên có độ cao
7932m so với mực nƣớc biển.
Hệ thống KGX của Curitiba đƣợc phát triển và mở rộng để phòng chống lũ,
bảo tồn và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng cƣ trú cho dân cƣ gồm các công viên,
vƣờn hoa và đƣờng cho xe đạp. Do đƣợc bao bọc bởi sông Iguasu, nên luôn xảy ra
lũ lụt. Chính vì vậy, thay vì việc sử dụng các kết cấu bê tông cốt thép, chính quyền
ĐT đã sử dụng hệ thống KGX nhƣ một hệ thống tiêu thoát nƣớc tự nhiên.
Các khu vực kiểm soát lũ lụt đƣợc sử dụng làm công viên và khu vui chơi
giải trí, nhờ vậy chỉ tiêu đất CX từ 1m2/ngƣời vào năm 1970 đã tăng lên
51,5m2/ngƣời vào năm 2002. Diện tích KGX năm 1970 là 40ha đã tăng lên 8.240
ha, với 34 công viên, trong đó có mạng lƣới đƣờng dành cho xe đạp có tổng chiều
120km. Do diện tích KGX mở rộng, kinh phí chăm sóc QL gặp khó khăn, nên
25
Chính quyền TP đã không thuê cắt cỏ, mà thả cừu vào các công viên ăn cỏ, qua đó
có thể cung cấp phân bón tự nhiên, giảm đƣợc 80% chi phí duy tu bảo dƣỡng.
Đối với các khu vực ngập lụt bị ngƣời dân chiếm dụng xây dựng nhà ở, TP
đã thu hồi đất và tái định cƣ, đồng thời sử dụng quỹ đất đó để xây dựng công viên,
nhờ vậy đã làm tăng giá trị đất cho các khu nhà ở cao cấp hƣớng vào công viên. TP
đã phát triển 300.000 CX, nhờ vậy tạo ra bóng mát hấp thụ các chất gây ô nhiễm và
khí cacbon dioxit. Các khu rừng đƣợc bảo tồn giữ đƣợc 140 tấn cacbon dioxit/ha,
gấp phần điều hoà vi khí hậu, làm mát TP. [109] (hình 1.14)
Hình 1.14.Bản đồ QH tổng thể và hệ thống KGX TP Curitiba. [109]
Đối với CX hạn chế, chính quyền TP đã khuyến khích các gia đình, tổ chức,
cá nhân phát triển bằng các biện pháp giảm mật độ xây dựng tại các lô đất đồng
thời thƣởng cho các chủ đầu tƣ hệ số sử dụng đất hoặc giảm thuế, đổi sự phát triển
KGX bằng quyền phát triển.
b) Thành phố Irvine, California (Mỹ)
Thành phố Irvinne, quận Cam, tiểu bang California, Hoa Kỳ đƣợc QH và
phát triển từ thập niên 1960, chính thức thành lập năm 1971 với diện tích 172km2,
dân số (2011) là 219.156 ngƣời. Tác giả đồ án QH là kiến trúc sƣ, quy hoạch gia
William Pereira đã vạch ra ý tƣởng lớn dựa trên 10 nguyên tắc: (i) Sở hữu lâu dài;
(ii) sử dụng đất thông minh; (iii) ngôi làng duy nhất; (iv) bảo tồn không gian trống
(KGX tự nhiên); (v) đại học đẳng cấp quốc gia; (vi) giáo dục phổ thông nổi trội;
(vii) kinh tế thịnh vƣợng; (viii) cam kết tái đầu tƣ; (ix) giao thông thông minh; (x)
an toàn nhất nƣớc Mỹ.
26
Hệ thống KGX có quy mô lớn, chất lƣợng cao, phát triển chủ yếu bằng
nguồn vốn tƣ nhân và sự đóng góp của cộng đồng, nhờ vậy dù đã trải qua nửa thế
kỷ, Irvinne vẫn là một ĐT xanh đƣợc chăm sóc chu đáo, gây ấn tƣợng sâu sắc, đầy
thuyết phục.
Irvinne là ví dụ của các TP tiên phong mở ra trào lƣu QH ĐT mới (New
urbanism) ra đời trong những năm 1980, 1990 ở Mỹ với sự hình thành các thành
phố nổi tiếng thân thiện với môi trƣờng nhƣ Wallton County (Florida, 1980),
Laguna West, Saccraments County (California, 1990) và Kentlands Matyland
(1988). [106] (Hình 1.15)
Hình 1.15. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
và một số hình ảnh về hệ thống KGX thành phố Irvine. [130, 131]
1.2. Tình hình quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch
của Việt Nam.
1.2.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và quản lý hệ thống không gian xanh đô thị
ở Việt Nam
1.2.1.1. Thời kỳ cổ đại.
Những ĐT cổ tiêu biểu cuả Việt Nam kể từ khi nƣớc Văn Lang ra đời và
trƣớc đó gồm: Cố đô Luy Lâu thế kỷ 2 – 3 trƣớc CN; kinh đô Phong Châu của nƣớc
Văn Lang ở Lâm Thao, Bạc Hạc, Phú Thọ; đến thế kỷ thứ 3 trƣớc CN; Cổ Loa giữa
thế kỷ thứ 3, năm 257 trƣớc CN; Tống Bình (Hà Nội) thế kỷ 5-7, Đại La thế kỷ 8 –
9 (Bắc thuộc) và cố đô Hoa Lƣ năm 968 tại Ninh Bình (thế kỷ 10 -11)
27
Các ĐT cổ đại trên đã đƣợc XD tại những vị trí thuận lợi về giao thông thủy,
điều kiện tự nhiên , dựa vào thiên nhiên và sử dụng thiên nhiên nhƣ “bình phong”
để bảo vệ, che chở hoặc nhƣ một lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế hệ
thống KGX trong các ĐT cổ chủ yếu là KGX thiên nhiên: Rừng núi, CX, mặt nƣớc
hoặc là bán thiên nhiên: đồng rƣợng. Ví dụ nhƣ Tràng An, cố đô Hoa Lƣ đƣợc các
dãy núi xung quanh bảo vệ. Cố đô Cổ Loa đƣợc XD dựa vào địa hình tự nhiên.
Nguyên tắc phong thủy của Trung Quốc đã đƣợc nghiên cứu vận dụng trong tổ
chức KGX tại các ĐT cổ đại Việt Nam.
1.2.1.2. Thời kỳ phong kiến, thực dân.
Thời kỳ này đƣợc chia thành 2 giai đoạn: (i) Thời kỳ phong kiến từ năm 939
đến 1885; (ii) thời kỳ phong kiến thực dân từ năm 1885 đến 1945.
Các ĐT tiêu biểu của giai đoạn phong kiến là (i) Thăng Long – Kinh đô của
nhiều triều đại từ Lý, Trần, Lê, Mạc, Tây Sơn đến ngày nay; (ii) thành nhà Hồ
(Thanh Hóa); (iii) Huế, cố đô nhà Nguyễn.
Giống nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, các ĐT phong kiến Việt Nam
đƣợc XD theo nguyên tắc coi trọng yếu tố địa lý tự nhiên, yếu tố tâm linh và sự
trƣờng tồn, bền vững, vì vậy KGX tự nhiên đã đƣợc coi trọng. Ngoài ra, nghệ thuật
làm vƣờn tại các ĐT trên cũng đạt đƣợc đỉnh cao về thẩm mỹ và triết lý nhƣ các
vƣờn cảnh tại kinh đô Huế.
Thời kỳ phong kiến – thực dân, các ĐT thuộc địa đã thịnh hành dựa trên
khuôn mẫu của phƣơng Tây: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn là những ĐT điển hình
của thời kỳ này. Tại đó hệ thống CX, công viên, vƣờn hoa, CX đƣờng phố đã đƣợc
phát triển theo mô hình ĐT Châu Âu. Tuy vậy, truyền thống tôn trọng và thân thiện
với thiên nhiên vẫn tiếp tục đƣợc phát huy trong các ĐT thời kỳ này.
1.2.1.3. Thời kỳ hiện đại
Đô thị Việt nam đã đƣợc phát triển trên cơ sở kế thừa các kinh nghiệm lịch
sử đồng thời chịu ảnh hƣởng của các trào lƣu tƣ tƣởng mới từ các nƣớc xã hội chủ
nghĩa do Liên Xô dẫn đầu và các nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa. Xu hƣớng phát triển ĐT
hiện nay và tƣơng lai ở Việt Nam cũng cập nhật với xu hƣớng chung thế giới là tiếp
28
cận tƣ tƣởng PTBV, trong đó hệ thống KGX phát huy tối đa để nâng cao chất lƣợng
cuộc sống, bảo vệ MT, phòng tránh thiên tai, đặc biệt đối với các ĐT DL.
1.2.2. Hệ thống các vùng, các đô thị và cơ sở phục vụ du lịch.
Hệ thống các ĐT và khu DL của Việt Nam bao gồm 07 vùng DL; 15 ĐT và
88 khu, điểm DL đƣợc phân bố theo vùng nhƣ sau (Bảng 1.1) (Hình 1.16):
Bảng 1.1. Hệ thống các vùng, điểm, khu và ĐTDL [7, 8]
TT Các vùng du lịch Diện tích
(nghìn
ha)
Dân số
(Nghìn
ngƣời)
Khu DL
quốc gia
Điểm DL
quốc gia
Đô
thị
DL
1 Vùng núi và trung du phía Bắc 2106,0 20705,2 12 4 1
2 Vùng ĐBSH và DHĐB 9526,7 11667,5 9 8 3
3 Vùng Bắc Trung Bộ 5105,6 10.405,2 4 6 3
4 Vùng duyên hải Nam Trung Bộ 4477,6 9117,3 9 6 4
5 Vùng Tây Nguyên 5464,1 5525,8 4 4 2
6 Vùng Đông Nam Bộ 2359,1 15790,4 4 5 1
7 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4057,6 17517,6 4 7 1
Tổng cộng 2106,00 20.705,2 42 46 15
Hình 1.16. Sơ đồ các vùng du lịch,
hệ thống đô thị du lịch
và các khu du lịch Việt Nam [8]
29
1.2.3. Hiện trạng hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch tiêu biểu
của VN
1.2.3.1. Hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch miền núi và trung du
Đầu thế kỷ XX, tại các vùng núi, cao nguyên nƣớc ta nơi có địa hình cao
trung bình trên dƣới 1500m có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ, trong lành đƣợc
ngƣời Pháp QH phát triển thành các ĐTDL nhƣ: Đà Lạt năm 1911; Sa Pa năm
1903; Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà sau năm 1940 và gần đây là ĐTDL
Konploong (Kon Tum) năm 2013. Tại các ĐT miền núi, các loại rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, một nửa thuộc thiên nhiên đồi núi, đồi chè, ruộng bậc thang
là KGX tự nhiên và bán tự nhiên giữa vai trọng trong việc hình thành và phát
triển hệ thống KGX tại các ĐTDL miền núi nƣớc ta. [74,90,91,92,]
a) Đô thị SaPa, tỉnh Lào Cai.
Đô thị Sa Pa đƣợc xác định tại Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 9/3/2016
của UBND tỉnh Lào Cai nằm ở độ cao 1500 – 1 800 m so với mực nƣớc biển, cách
TP Lào Cai 38km. Tổng diện tích tự nhiên ĐT SaPa là 5525ha, trong đó khu vực
nội thị bao gồm TT SaPa hiện có đƣợc mở rộng thành 5 phƣờng và 9 xã ngoại thị.
Tổng diện tích đất XD là 533,33 ha chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên, còn lại
là đất KGX chiếm khoảng 90% tổng diện tích đất tự nhiên.
Hình 1.17. Hiện trạng sử dụng đất và
một số hình ảnh về hệ thống KGX ĐT SaPa [90]
30
Đô thị Sapa đƣợc phát triển trên cơ sở khu DL Sapa do Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định thuộc địa bàn huyện Sapa, trong đó ĐT lõi tập trung rộng 1500ha; gồm1
ĐT Sapa và 4 phân khu DL là: Bản Khoang Tả Giàng Phình; Tà phình; Thanh Kim
và Tả Van-Séo My Tỷ. Tổng diện tích KGX của ĐT SaPa là 4991,67ha, trong đó
KGX tự nhiên là 854,21ha chiếm 15% đất tự nhiên và KGX sản xuất kinh doanh là
4264,95ha chiếm khoảng 75%.Ngoài ra diện tích CX, công viên, vƣờn hoa nằm
trong khu vực nội thị (chủ yếu là CX sử dụng công cộng, CX đƣờng phố) rộng
khoảng 7,7ha chiếm 0,14% tổng diện tích đất tự nhiên. [90] (Hình 1.18).
b) Đô thị Konplông, tỉnh Kon Tum.
Đô thị Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đƣợc xác định tại quyết
định số 298/QĐ-TTg ngày 5 tháng 2 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ. Kon Plông
cách TP Kon Tum 60km phía Đông. Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây
qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y, đô thị Kon Plông là ĐT mới đƣợc xác định là ĐT phục
vụ DL, nghỉ dƣỡng, trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, lâm nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp phục vụ phát triển sinh thái.
Đô thị Kon Plôngnằm ở độ cao 1400 – 1800 m so với mực nƣớc biển, trong
khu vực thuộc cao nguyên Măng Đen, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, cảnh
quan đẹp đẽ phong phú, hệ sinh thái đa dạng, khí hậu mát mẻ, truyền thống văn hoá
bản địa đặc sắc, hội đủ điều kiện để trở thành một ĐTDL sinh thái hấp dẫn.
Hình 1.18. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và một số hình ảnh minh họa về hệ thống KGX Kon Plông [92]
31
Đô thị Kon Plông gồm 09 thôn, tổng số 1084 hộ, 3606 nhân khẩu (2013), trong
đó, dân tộc thiểu số chiếm 95% dân số toàn ĐT, chủ yếu là dân tộc Mơ Nâm (Xê
Đăng). Kon Plông có tổng diện tích tự nhiên khoảng 14682,74ha, trong đó diện tích
KGX tự nhiên là: 1218,81 ha chiếm 8,3%, diện KGX sản xuất kinh doanh là 13.363,18
ha, chiếm 91% tổng diện tích đất tự nhiên toàn ĐT. Đất CX công cộng tại các khu ĐT
và dân cƣ NT có diện tích 1,50ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên toàn ĐT
bằng 0,65% đất xây dựng ĐT. [92] (Hình 1.18)
c) Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt là ĐT tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng, cách TP Hồ Chí Minh
308 km theo quốc lộ 20, nằm trên cao nguyên Lâm Viên ở độ cao 850-1800m so
với mực nƣớc biển; khí hậu có tính ôn đới mát mẻ quanh năm với phong cảnh thiên
nhiên đặc sắc.
Hình 1.19.Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất TP Đà Lạt
và một số hình ảnh về KGX TP Đà Lạt [91]
Thành phố Đà Lạt đƣợcbác sĩ Alexandre Yersin phát hiện vào năm 1893, kể
từ đó từ một địa điểm hoang vu, những ngƣời Pháp đã QH và XD tại đây một TP
DL xinh đẹp nổi tiếng. Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử đến nay TP Đà Lạt có tổng
diện tích đất tự nhiên khoảng 39.438 ha, dân số 211.696 ngƣời (năm 2011) với 12
phƣờng nội thành và 4 xã ngoại thành, trong đó đât XD ĐT là 3679ha chiếm 9,33%
diện tích đất tự nhiên.
32
Diện tích KGX tự nhiên khoảng: 20.587 ha, chiếm 52,2% diện tích đất tự
nhiên toàn ĐT. Diện tích KGX sản xuất- kinh doanh khoảng: 12.180 ha chiếm
30,8% diện tích đất tự nhiên toàn ĐT. Đất cây xanh ĐT và khu dân cƣ nông thôn
(không bao gồm cây xanh hạn chế) có diện tích: 222ha, chiếm 6% diện tích đất tự
nhiên toàn ĐT, đƣa tổng số diện tích KGX của TP Đà Lạt lên 32.987ha bằng 84%
diện tích đất tự nhiên của toàn TP. [91] (Hình 1.19)
1.2.2.2 Hệ thống không gian xanh tại một số ĐTDL đồng bằng và ven biển.
a) Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
Cửa Lò là một TX DL biển thuộc tỉnh Nghệ An cách TP Vinh, tỉnh lị tỉnh
Nghệ An 16km về phía Bắc, phía đông giáp Biển Đông. Đƣợc thành lập theo Nghị
định 113-CP ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
Địa hình TX Cửa Lò tƣơng đối bằng phẳng đƣợc bao bọc bởi hai con sông
là sông Cấm ở phía bắc và Sông Lam ở phía Nam. Nơi đây có nhiều ngọn núi nhỏ,
nhiều đảo và bán đảo tạo nên những giá trị cảnh quan riêng.
Thị xã Cửa Lò có diện tích tự nhiên là 2781, 4 ha; dân số là 53.289 ngƣời
(2012) với 7 phƣờng, xã, trong đó diện tích KGX khoảng 1.534 ha chiếm 55% đất tự
nhiên của TX. KGX thiên nhiên có: 548,87 ha, chiếm 19,70 % diện tích đất tự nhiên;
KGX sản xuất kinh doanh có: 976,72 ha chiếm 35,15% diện tích đất tự nhiên và KGX
ĐT và khu dân cƣ NT có 8,42 ha chiếm 5,6 % đất XD dựng ĐT. [58] (Hình 1.20)
A. Bản đồ cơ cấu KGX Cửa Lò
B. Một số hình ảnh minh họa
Hình 1.20. Hệ thống không gian xanh TX Cửa Lò [58]
33
b) Thành phố Đà Nẵng.
Năm 1997, Đà Nẵng đã trở thành TP thuộc trung ƣơng, là một trung tâm lớn về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế và DL của miền Trung và cả nƣớc.
Địa hình TP Đà Nẵng bao gồm đồng bằng duyên hải và đồi núi. Vùng núi cao
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc. Từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một
số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn,
độ cao khoảng từ 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>40o), là nơi tập trung nhiều rừng đầu
nguồn và có ý nghĩa bảo vệ MT sinh thái của TP. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp
chịu ảnh hƣởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của TP.
Tổng diện tích đất tự nhiên ĐT trung tâm là: 128.543,09 ha, dân số 805.320
ngƣời thuộc 6 quận, trong đó tổng diện tích KGX là 77.502ha bằng 56% đất tự nhiên
của TP bao gồm: KGX thiên nhiên có :45.906,7 ha chiếm 35,70 % diện tích đất tự
nhiên; KGX sản xuất kinh doanh có: 31.128,43 ha chiếm 27,32 % diện tích đất tự nhiên
và KGX ĐT là: 17 ha chiếm 0,003 % đất XD ĐT. [89] (Hình 1.21)
Hình 1.21. Hiện trạng sử dụng đất TP Đà Nẵng
và một số hình ảnh KGX TP Đà Nẵng[89]
34
c. Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, là một
trong những thành phố DL ven biển lớn của cả nƣớc và là trung tâm DL của vùng
Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thành phố Vũng Tàu đƣợc bao bọc bởi 42 km bờ biển, các cánh rừng, các
ngọn núi cao, ngoài ra còn có sông và nhiều hồ nƣớc lớn giúp khí hậu quanh năm mát
mẻ ôn hòa. Trong TP có núi Lớn (núi Tƣơng Kỳ) cao 245 m và núi Nhỏ (núi Tao
Phùng) cao 170 m. Trên núi Nhỏ có ngọn hải đăng lâu đời nhất Việt Nam có tuổi đời
trên 100 năm, cao 18m, chiếu xa tới 30 hải lý. Trên núi Lớn có Hồ Mây là một hồ
nƣớc ngọt lớn và rừng nguyên sinh.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn TP là: 15.001,55 ha, dân số 400.777 ngƣời
với 16 phƣờng và 1 xã. Tổng diện tích KGX của TP là 11.581 ha, bằng 68% diện tích
đất tự nhiên, trong đó: KGX thiên nhiên có: 1876,97 ha chiếm 12,51% diện tích đất
tự nhiên, KGX sản xuất kinh doanh có: 9525,27 ha chiếm 63,49% diện tích đất tự
nhiên và đất cây xanh ĐT là: 176,55 ha chiếm 4,9% đất XD ĐT. [84] ( Hình 1.22)
A B
Hình 1.22. Hệ thống KGX TP Vũng Tàu. [84]
A – Bản đồ hiện trạng SDĐ; B – Một số hình ảnh về hệ thống KGX
35
1.2.4. Thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô
thị du lịch của Việt Nam
Công tác QL hệ thống KGX tại các ĐT ở Việt Nam đƣợc đánh giá theo 04
khia cạnh sau: (i) Các cơ sở pháp lý và công cụ QL hệ thống KGX; (ii) Các lĩnh vực
QL hệ thống KGX, chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh vực là QL quy hoạch; QL đầu tƣ
phát triển và xây dựng; QL khai thác và sử dụng; (iii) Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan QL nhà nƣớc theo 04 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã và sự
phối hợp giữa các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn trong QL nhà nƣớc về
KGX; (iv) Sự tham gia của cộng đồng và dân cƣ.
1.2.4.1. Căn cứ pháp lý và công cụ quản lý hệ thống không gian xanh.
Tại các ĐT Việt Nam nói chung và tại các ĐTDL nói riêng, việc QL KGX
đƣợc dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật gồm: Pháp luật về QH;
pháp luật về Đất đai; pháp luật về DL; pháp luật về Di sản văn hóa; pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phƣơng; pháp luật về Bảo vệ MT; pháp luật về đầu tƣ; pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật về XD.
Các văn bản quy phạm pháp luật trên nằm trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội và Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Ngoài các văn bản quy phạm
pháp luật, việc QL hệ thống KGX ĐTDL còn dựa trên các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia hoặc địa phƣơng ban hành theo Luật số 66/2006/QH11 ngày
29/6/2006 của Quốc Hội.
Các chính sách lớn của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng đến công tác QL hệ thống
KGX ĐTDL ở Việt Nam là Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến
năm 2020; QH tổng thể phát triển DL Việt Nam; Chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai
đoạn 2011-2030; Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh.
Ngoài ra, hệ thống QH đƣợc xem là cơ sở pháp lý để QL hệ thống KGX tại
các ĐT, hiện nay, ở Việt Nam đang triển khai một hệ thống QH gồm 5 loại: (i) QH
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (vùng, lãnh thổ, tỉnh, TP trực thuộc trung ƣơng,
36
huyện); (ii) QH phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm; (iii) QH XD (QHXD vùng,
QH đô thị và QH nông thôn); (iv) QH sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; (v)
QH bảo vệ MT. Trên cơ sở các QH đƣợc duyệt, các cơ quan có thẩm quyền ban
hành các Quy chế quản lý KGX. [68,69]
Tóm lại, các văn bản quy phạm pháp luật; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
các chính sách, cơ chế của Nhà nƣớc và các đồ án QH đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt là những căn cứ pháp lý và công cụ để QL hệ thống KGX tại
các ĐT ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ở hầu hết các ĐT còn thiếu QH hệ thống
KGX và chƣa có Quy chế QL hệ thống KGX ĐT thống nhất.
1.2.4.2. Các lĩnh vực quản lý hệ thống không gian xanh.
a) Quản lý quy hoạch về hệ thống không gian xanh tại đô thị.
Nội dung QL QH hệ thống KGX tại ĐT gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh QH; tổ chức thực hiện QH và kiểm soát sự phát triển theo QH, chủ yếu
là QHĐT, QH bảo vệ và phát triển rừng và QH sử dụng đất đai.
b) Quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống không gian xanh
Nội dung QL đầu tƣ phát triển hệ thống KGX bao gồm việc khoanh định, lựa
chọn các vùng KGX để bảo tồn, bảo vệ, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp và phát triển
mới; lập kế hoạch đầu tƣ phát triển KGX bao gồm: Xác định nội dung và quy mô
các hạng mục đầu tƣ; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và XD cơ sở hạ tầng
khung gắn với chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ đầu tƣ, XD kết cấu hạ tầng xanh.
Nội dung QL đầu tƣ XD các công trình kết cấu hạ tầng xanh ĐT nhƣ: Rừng,
công viên rừng, vành đai xanh, hành lang xanh, công viên, vƣờn hoa vv… bao gồm
việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tƣ XD, thiết kế XD, xin phép XD; thi
công XD, khai thác và sử dụng, QL dự án vv… Các hoạt động này đƣợc dựa trên
pháp luật về XD. [69]
c) Quản lý khai thác và sử dụng hệ thống không gian xanh.
Nội dung chủ yếu QL khai thác và sử dụng KGX bao gồm: QL sử dụng đất
đai KGX; QL sử dụng các công trình trang thiết bị cơ sở hạ tầng xanh; QL việc duy
tu, bảo dƣỡng, chăm sóc hệ thống KGX ĐT.
37
Ngoài ra, việc QL chuyên môn về KGX bao gồm QL các hoạt động hành
nghề của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực tƣ vấn thiết kế, QH, XD và thi công,
duy tu bảo dƣỡng cây trồng vv… Lĩnh vực này do các tổ chức, cá nhân đảm nhiệm
dƣới sự dẫn dắt của các Hội nghề nghiệp. Nhà nƣớc và các nghiệp đoàn phối hợp
QL các hoạt động chuyên môn thông qua việc đào tạo đảm bảo điều kiện năng lực,
cấp chứng chỉ hành nghề và QL việc hành nghề của tổ chức, cá nhân vv...
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước về hệ thống không
gian xanh tại đô thị du lịch.
Theo Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng,
việc phân cấp QL hệ thống KGX đang đƣợc thực hiện theo 04 cấp:
a) Cấp trung ương.
Chính phủ thống nhất QL hệ thống KGX trên địa bàn cả nƣớc. Một số Bộ, cơ
quan ngang Bộ nhƣ Bộ Tài nguyên và MT; Bộ Nông nghiệp và phát triển NT, Bộ
XD, Bộ Văn hóa thể thao và DL vv…đƣợc giao trách nhiệm giúp Chính phủ thống
nhất QL nhà nƣớc về: Đất đai; rừng; cây xanh ĐT, nông thôn và các di tích lịch sử-
văn hóa. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ còn lại có nhiệm vụ phối hợp với các Bộ quản
lý nhà nƣớc trong việc QL hệ thống KGX tại các vùng và ĐT.
b) Ở các cấp địa phương.
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng của Việt Nam quy định tổ chức chính
quyền Việt Nam nhƣ sau: (i) Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có HĐND và
UBND đƣợc tổ chức ở đơn vị hành chính của Việt Nam; (ii) chính quyền địa
phƣơng ở nông thôn gồm chính quyền địa phƣơng ở tỉnh, huyện, xã; (iii) Chính
quyền ở ĐT gồm: Chính quyền ở TP trực thuộc TƢ, quận, TX, TP trực thuộc tỉnh, TP
thuộc TP trực thuộc trung ƣơng, phƣờng, TT. [63, 64]
Trên cơ sở đó, pháp luật về tổ chức chính quyển địa phƣơng quy định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho chính quyền địa phƣơng ĐT ở các cấp trong việc
thực hiện thống nhất QL KGX trên địa bàn thuộc quyền phụ trách. Tuy nhiên trong
quá trình QL hệ thống KGX ĐT, hiện nay việc tổ chức QL KGX ở ĐT còn nhiều đầu
mối và thiếu sự phối hợp chặt chẽ liên ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
38
1.2.4.4. Sự tham gia của cộng đồng và dân cư.
Pháp luật Việt Nam thừa nhận vai trò của cộng đồng dân cƣ là một bộ phận
quan trọng cấu thành hệ thống chính trị của Việt Nam. Do đó, tại Hiến pháp và hầu
hết các Luật, Nhà nƣớc đã trao quyền cho các Hội thực hiện công tác tƣ vấn và phản
biện XH ,đồng thời, yêu cầu các cơ quan nhà nƣớc phải có trách nhiệm lấy ý kiến của
cộng đồng và dân cƣ từ khâu chủ trƣơng lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh QH,
lập dự án đầu tƣ, thi công đến QL khai thác và sử dụng.
Trong lĩnh vực QL KGX ĐT, chính quyền ĐT đã có quy định việc cộng đồng
và dân cƣ dân cƣ phải đƣợc biết, bàn, kiểm tra và thực hiện các hoạt động QL KGX
trên địa bàn từ xã, phƣờng, quận, huyện đến cấp TP. [13]
Sự tham gia của cộng đồng và dân cƣ trong QL KGX là rất quan trọng. Tuy
nhiên, hiện nay ở Việt Nam còn thiếu Luật về Hội và Luật về sự tham gia của cộng
đồng và dân cƣ. Việc triển khai quy chế dân chủ tại các địa phƣơng vẫn còn hạn
chế, nặng về hình thức.
1.3. Thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị
du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc.
1.3.1. Thực trạng hệ thống không gian xanh tại các đô thị vùng Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, Việt Nam.
1.3.1.1. Thị trấn Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo nằm cách trung tâm TP Vĩnh Yên 24km về
phía Đông Bắc, trong vùng lõi của Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo ở độ cao trên 900m
so với mặt nƣớc biển,
Thị trấn Tam Ðảo có diện tích tự nhiên là 214,85 ha. Tổng dân số TT Tam Đảo
(2012) là 697 nhân khẩu và 252 hộ, chia làm 2 tổ dân phố với 04 dân tộc cùng sinh
sống gồm dân tộc Kinh, Mƣờng, Sán Dìu, Nùng.
Năm 1904 ngƣời Pháp đã phát hiện ra Tam Đảo nơi có thể XD một khu nghỉ
ngơi trong mùa hè. Đến năm 1906 Phủ Toàn quyền Pháp đã quyết định XD thị trấn
DL. Đến năm 1939 Tam Đảo đã trở thành một ĐTDL với trên 150 biệt thự.
Hệ thống KGX tự nhiên bao quanh TT Tam Đảo dựa trên ba ngọn núi cao, là
núi Thiên Thị cao 1.378m, núi Thạch Bàn cao 1.388m, núi Phù Nghĩa (hay còn gọi
là Núi Rùng Rình) cao 1.400m. Ngoài ra, TT Tam Đảo có một số suối nhỏ chảy
39
qua, có một số thác nƣớc và mặt nƣớc các công trình thủy lợi Thác Bạc, Thậm
Thình, hồ Xạ Hƣơng, hồ Vĩnh Thành. Các khu vực mặt nƣớc tạo nên giá trị cảnh
quan thiên nhiên đặc sắc thu hút khách DL tham quan. Một số điểm có cảnh quan
đẹp nhƣ Thác bạc, tháp truyền hình, đỉnh Rùng Rình, đền mẫu thƣợng ngàn, đền
thờ Đức Thánh Trần và đền Quốc mẫu Âu Cơ. (Hình 1.23)
A. Bản đồ vệ tinh Thị trấn Tam Đảo
B. Một số hình ảnh minh họa hệ
thống KGX thị trấn Tam Đảo
C. Phối cảnh quy hoạch toàn thị trấn
Hình 1.23. Bản đồ và một số hình ảnh KGX thị trấn Tam Đảo
Ngoài khung thiên nhiên bao quanh, hệ thống KGX của TT Tam Đảo có
diện tích156,71 ha, chủ yếu là KGX sản xuất kinh doanh có 154,68 ha KGX tự
nhiên với diện tích là 2.03 ha . Không gian CX ĐT hầu nhƣ chƣa có. Việc trồng,
chăm sóc, duy tu bảo dƣỡng CX ven đƣờng phố chủ yếu là tự phát, chƣa đƣợc phân
công, phân cấp rõ ràng. [74] (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Hiện trạng hệ thống KGX thị trấn Tam Đảo. [74]
TT Loại
Không gian xanh
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ % Chỉ
tiêu
M2/ng
Ghi chú
1 Tổng diện tích đất tự
nhiên toàn đô thị
214.87 100 3082,7 Chỉ tính riêng trong
ranh giới thị trấn
2 Tổng diện tích hệ thống
không gian xanh
156,71 72,9 2248,3
2.1 Không gian xanh tự nhiên 2,03 0,94 29,1
2.2 Không gian xanh sản xuất
kinh doanh
154,68 71,99 2219,2
2.3 Không gian xanh
nhân tạo
0 0 0 Hàu nhƣ không có,
ngoại trừ CX hạn
chế
40
1.3.1.2. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đất là
27.195,03 ha, có quốc lộ 18A chạy qua, có cảng biển Cái Lân, có bờ biển dài 50km, và
Vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thế giới với diện tích
434km2.Thành phố Hạ Long gồm 20 phƣờng (không có xã) với quy mô dân số (2012) là
227.874 ngƣời. Ngày 10/10/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 1838/QĐ-TTg
về việc công nhận TP Hạ Long là ĐT loại I.
Thành phố Hạ Long là có hệ thống KGX tự nhiên đặc sắc, bao gồm những cảnh
quan thiên nhiên đẹp nhất thế giới với đầy đủ các giá trị thẩm mỹ và lịch sử văn hoá
(đƣợc thế giới công nhận), đó là Vịnh Hạ Long. Ngoài ra, hệ thống cảnh quan tự nhiên
trong TP Hạ Long còn bao gồm một quần thể: mặt nƣớc, núi đá, núi đất, sông, suối, hệ
sinh vật và địa hình phong phú đang tạo cho TP giống nhƣ một công viên thiên nhiên
hùng vĩ. Địa hình đồi núi cao, phủ những cánh rừng thông xanh, chia cắt không gian
thành những khu vực riêng biệt, rõ nét, tạo nên những chuỗi phong cảnh phong phú và
đa dạng. Mặt nƣớc biển ăn sâu vào trong các khu dân cƣ ven bờ, đã tạo nên cảnh quan
trên bến dƣới thuyền tạp nên giá trị về cảnh quan rất đặc sắc cho Hạ Long.
Hình 1.24. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất TP Hạ Long
và một số hình ảnh minh họa hệ thống KGX TP Hạ Long [88]
Diện tích cây xanh ĐT gồm có 2 công viên và một số vƣờn hoa, trong đó:
Công viên Hoàng Gia với diện tích 14,9ha và 2 công viên chính và 2 quảng trƣờng
là công viên Tuần Châu với diện tích 125ha, 2 quảng trƣờng là Quảng trƣờng thể
41
thao - khu văn hóa Cột 3 có tổng diện tích 2,58 ha và Quảng trƣờng tổ chức
Canavan có diện tích 0,4 ha. Ngoài ra đất CX trong các khu di tích, danh thắng
khoảng 7.048,50 ha và trong khu vực an ninh quốc phòng là 1187,3 ha [88] (Bảng
1.3) (Hình 1.24 )
Bảng 1.3.Hiện trạng hệ thống KGX TP Hạ Long. [88]
TT Loại
Không gian xanh
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ % Chỉ tiêu
M2/ngƣời
Ghi
chú
1 Tổng diện tích đất tự nhiên toàn
đô thị
27.195,03 100 1193,4
2 Tổng diện tích hệ thống không
gian xanh
19.223,38
70,68 843,6
2.1 Không gian xanh tự nhiên 9.689,4 35,63 425,2
2.2 Không gian xanh sản xuất kinh doanh 9188,67 33,78 403,2
2.3 Không gian xanh nhân tạo 345,31 1,27 15,2
1.3.1.3. Đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Ninh Bình là tỉnh cực Nam của vùng ĐBSH&DHĐB, có 3 đƣờng quốc lộ chính
(1A, 10, 12A) và đƣờng sắt Bắc Nam chạy qua, cùng với Hà Nội, Hạ Long và Hải
Phòng tạo thành tứ giác tăng trƣởng của vùng ĐBSH&DHĐB.
Ninh Bình là nơi cƣ trú của con ngƣời từ thời văn hóa Hòa Bình cách đây
15.000 năm. Đến những năm cuối thế kỷ 10(944 – 968), sau khi dẹp loạn 12 xứ
quân, thống nhất đất nƣớc, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế đặt tên nƣớc là “Đại Cồ
Việt”, XD kinh đô ở Hoa Lƣ, Tràng An. Năm 1945, từ một thị trấn nhỏ thuộc
huyện Hoa Lƣ cho đến năm 1997 TX Ninh Bình đã mở rộng; đến nay có diện tích
là 48,36 km2 với 11 phƣờng và 3 xã. ĐT Ninh Bình có diện tích là 21.052,1 ha
chiếm 15% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số 207.655 ngƣời.
Đô thị Ninh Bình có một hệ thống KGX tự nhiên vô cùng phong phú với diện
tích là 5941,99ha, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, Đầm Vân Long đƣợc gọi
là “Vịnh Hạ Long trên cạn”, Tam Cốc, Bích Động đƣợc mệnh danh là “Nam Thiên
đệ nhị động”, khu hang động sinh thái Tràng An, nơi hội tụ nhiều nhất các động nƣớc
trên diện tích hàng ngàn hec-ta, với 31 thung, 50 hang động xuyên thủy. Ngoài ra,
còn có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng khác nhƣ: núi Non Nƣớc, núi Cánh Diều,
42
núi Kỳ Lân, chùa Non Nƣớc, đền thờ Trƣơng Hán Siêu,… là điểm dừng chân hấp dẫn
và lý thú cho du khách trong và ngoài nƣớc. (Hình 1.25)
Hình 1.25. Sơ đồ hiện trạng hệ thống KGX và một số hình ảnh
về KGX tự nhiên ĐT Ninh Bình [57]
Đô thị Ninh Bình là vùng đất có nhiều di tích văn hóa lịch sử nổi tiếng của
đất nhƣ Cố đô Hoa Lƣ, găn liền với ba vị anh hùng dân tộc: Vua Đinh Tiên
Hoàng, Vua Lê Đại Hành và Vua Lý Thái Tổ. Chùa Bái Đính, Ngoài ra Ninh
Bình còn có đền thờ Trƣơng Hán Siêu, đền thờ Nguyễn Công Trứ, đền thờ Đức
Thánh Nguyễn, chùa Bàn Long, chùa Địch Lộng, chùa Non Nƣớc, đình Trùng
Thƣợng, đình Trùng Hạ là những diểm du lịch… Các khu vực di tích này gắn
liền với hệ thống CX trong diện tích là 161,8 ha tạo nên những giá trị về cảnh
quan đặc sắc.
Không gian xanh sản xuất, kinh doanh tập trung chủ yếu vào các khu vực đồng
ruộng, rừng và các khu vực nuôi trồng thủy sản với diện tích là 8767,9 ha. Quá trình
ĐT hoá trong những năm qua đã tăng nhanh dẫn tới việc mở rộng diện tích XD ĐT đã
làm thu hẹp diện tích các khu vực KGX ven đô. Việc đầu tƣ XD một số nhà máy, khu
công nghiệp, đặc biệt là các nhà máy xi măng, phân đạm và nhiệt điện đã gây ô nhiễm
MT ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ sinh thái tự nhiên nhƣ nhà máy nhiệt điện Ninh Bình,
khu công nghiệp Yên Mô, Khang Phú.
43
Không gian xanh nhân tạo ĐT và khu dân cƣ NT có tổng diện tích là 192,42
ha, đạt chỉ tiêu trung bình là 9,27m2/ngƣời. CX công viên ĐT là 132,5 ha, tuy nhiên
tại các khu dân cƣ NT, diện tích CX công viên vƣờn hoa chỉ có 6,5 ha. CX đƣờng
phố còn thiếu và chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ về chủng loại màu sắc, phối kết không
gian, tổng diện tích là 53,42ha. Ngoài ra, diện tích KGX hạn chế đƣợc phân bố tại các
khu dân cƣ, khu công nghiệp và an ninh quốc phòng. (Bảng 1.4) (Hình 1.25) [57]
Bảng 1.4. Hiện trạng hệ thống không gian xanh đô thị Ninh Bình. [57]
TT Loại
Không gian xanh
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ % Chỉ tiêu
M2/ngƣời
Ghi chú
1 Tổng diện tích đất tự
nhiên toàn đô thị
21.052,1 100 1013,8
2 Tổng diện tích hệ thống
không gian xanh
14.902,31 70,78 717,64
2.1 Không gian xanh tự nhiên 2.109,19 10,02 101,57
2.2 Không gian xanh sản xuất
kinh doanh
12.600,70 59,85 606,80
2.3 Không gian xanh nhân tạo 192,42 0,91 9,27 Là diện tích
KGX trên đất
XD ĐT; ngƣời
dân ĐT
1.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống không gian xanh tại
các đô thị vùng ĐBSH&DHĐB.
1.3.2.1. Cơ sở pháp lý và công cụ quản lý hệ thống không gian xanh
a) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch hệ thống không gian xanh .
Đến nay các ĐTDL trong vùng đã có QH chung đƣợc duyệt nhƣ: QH chung
ĐT Ninh Bình đã đƣợc phê duyệt theo Quyết định số 1266/QĐ-Ttg ngày
28/7/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ; Điều chỉnh QH chung TP Hạ Long đã đƣợc
phê duyệt theo Quyết định số 3434/QĐ-UBND ngày 2/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh; đối với TT Tam Đảo, đến nay chỉ lập đồ án QH chi tiết tỷ lệ 1/500
đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 8/7/2013 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.
Tại ĐT Ninh Bình và TP Hạ Long, các đồ án QH phân khu đã và đang đƣợc
triển khai làm cơ sở cho việc lập các đồ án QH chi tiết và triển khai các dự án đầu tƣ
44
XD. Riêng ĐT Ninh Bình, tỉnh đang cho triển khai lập QH CX ĐT. Việc lập, thẩm
định và phê duyệt QH hệ thống KGX ĐT chƣa đƣợc thực hiện.
b) Ban hành quy chế quản lý không gian xanh.
Sau khi các đồ án QH chung các ĐTDL đƣợc phê duyệt, việc QL hệ thống
CX ĐT đƣợc quy định tại Quy chế QL quy hoạch, kiến trúc. Đến nay mới có
UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy chế QL QH, kiến trúc tại Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 7/10/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình. TP Hạ Long và TT
Tam Đảo chƣa lập Quy chế Quy hoạch, kiến trúc.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về không gian xanh.
- Về lĩnh vực quản lý quy hoạch
Công tác QL QH hệ thống KGX ĐT dựa trên: (i) Pháp luật về QH gồm: Luật
QHĐT (2009); Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/4/2010 về lập
thẩm định, phê duyệt QH và QL ĐT; Nghị định số 38/202010/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 27/10/2010 về QL không gian kiến trúc cảnh quan ĐT; Nghị định số
64/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/6/2010 về việc QL CX ĐT (phụ lục 4); (ii)
pháp luật về đất đai, gồm: Luật Đất đai (2013); Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 15/05/2014 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và MT
về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh QH, kế hoạch sử dụng đất (phụ lục 3). (iii)
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gồm: Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004);
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng; Thông tƣ số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008
của Bộ Nông nghiệp và phát triển NT về hƣớng dẫn việc lập QH, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng. (phụ lục 3)
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trên, các tỉnh Quảng Ninh, Ninh
Bình, Vĩnh Phúc đã tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các loại QH theo thẩm quyền.
Tuy nhiên, việc phối hợp giữa các loại QH trên vẫn hạn chế và còn nhiều bất cập.
45
- Về lĩnh vực quản lý đầu tư phát triển và xây dựng.
Việc triển khai các hoạt động đầu tƣ phát triển hệ thống KGX chủ yếu dựa
vào Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về QL đầu tƣ phát
triển ĐT và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về QL dự
án đầu tƣ XD. (Phụ lục 5)
- Về lĩnh vực quản lý khai thác và sử dụng.
Việc QL bảo vệ, duy tu, trồng, chăm sóc, ƣơm cây, chặt hạ , dịch chuyển cây
xanh.. đƣợc dựa theo Luật pháp về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật về
QHĐT; riêng đối với CX ĐT thì triển khai thực hiện theo Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về việc QL CX ĐT.
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và các cơ quan chuyên môn.
Hiện nay, tại các ĐTDL chƣa có một cơ quan đầu mối thống nhất QL hệ thống
KGX. Việc QL KGX ĐT đƣợc tổ chức QL tùy thuộc vào loại KGX:
a) Đối với không gian xanh tự nhiên và sản xuất kinh doanh:
Ở Trung ƣơng, Chính phủ thống nhất QL KGX tự nhiên và sản xuất – kinh
doanh. Các Bộ Tài nguyên và MT, Bộ Nông nghiệp và phát triển NT là cơ quan
tham mƣu. Tại các tỉnh và ĐT, chính quyền các cấp thống nhất QL các loại KGX
này. Về việc QL đất đai đƣợc giao cho Sở và Phòng Tài nguyên và MT(thuộc
UBND cấp tỉnh và huyện), QL rừng, cây trồng, chăn nuôi, mặt nƣớc nuôi trồng
thủy hải sản đƣợc giao cho Sở và Phòng Nông nghiệp phát triển NT (thuộc UBND
tỉnh và huyện) QL trên địa bàn trong ĐT.
b) Đối với không gian xanh bán tự nhiên.
Chính phủ thống nhất QL KGX bán tự nhiên tại các ĐT và khu dân cƣ NT. Bộ
XD là cơ quan giúp Chính phủ trong công tác này. Tại các địa phƣơng, việc QL CX
tại các ĐT và khu dân cƣ NT đƣợc thực hiện theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 11/6/2010, trong đó UBND các cấp tỉnh thống nhất QL và giao cho
Sở XD là cơ quan chịu trách nhiệm tham mƣu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức
năng QL nhà nƣớc về CX ĐT trên địa bàn. Các phòng chức năng cấp huyện (Phòng
QL ĐT, hoặc phòng KT hạ tầng) là cơ quan tham mƣu cho UBND cấp huyện thực
hiện QL nhà nƣớc về CX ĐT trên địa bàn. [63,64]
46
c) Đối với lĩnh vực quản lý khai thác và sử dụng cây xanh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện thành lập các công ty chuyên trách (công
ty MT ĐT Hạ Long, Công ty cổ phần MT và dịch vụ ĐT Ninh Bình); riêng ở TT Tam
Đảo chƣa có đơn vị này, tại một số xã, thành lập hợp tác xã bảo vệ MT và CX.
Hình 1.26. Sơ đồ hiện
trạng tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước và
quản lý chuyên môn về hệ
thống KGX tại các đô thị
Việc quản lý khai thác và sử dụng KGX hạn chế tại các lô đất riêng lẻ thuộc
trách nhiệm của các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu các công trình theo Luật Đất
đai và Luật Nhà ở. (hình 1.26)
1.3.2.3. Sự tham gia của cộng đồng và dân cư
Trong các Luật về Bảo vệ và phát triển rừng; Luật QHĐT; Luật Đất đai, việc
lấy ý kiến của cộng đồng và dân cƣ đã đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích và coi trọng
trong các giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt QH.
Ngày 11/5/1998, Chính phủ đã ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã
theo Nghị định số 29/1998/NĐ-CP, trong đó quy định: (i) Những việc cần thông
báo để nhân dân biết; (ii) những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp; (iii)
những việc nhân dân bàn, tham gia ý kiến, HĐND và UBND xã quyết định; (iv)
những việc nhân dân giám sát, kiểm tra.
47
Ngày 4/12/2006 Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Ban thƣờng trực UBTV Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã ban hành Thông tƣ liên tịch về việc Hƣớng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-Ttg ngày 10/4/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế giám sát đầu tƣ của cộng đồng vvv…
Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực QL
KGX tại các ĐT bƣớc đầu đã đạt đƣợc một số kết quả, tuy nhiên vẫn còn hạn chế
và nặng về hình thức. Một số hoạt động cộng đồng dân cƣ trong việc phát triển
KGX nhƣ sau:
- Tại thành phố Hạ Long: Đầu năm 2015 vào dịp Tết, UBND TP Hạ Long
đã chỉ đạo các phƣờng, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức Tết trồng
cây nhằm giáo dục nếp sống đẹp, tạo truyền thống trong mỗi dịp xuân về. Ngân
sách nhà nƣớc chỉ cấp mua cây giống để trồng trong khu vực QH thảm CX ĐT, từ
phƣờng Giếng Đáy đến đầu cầu Bãi Cháy, còn lại là theo phƣơng châm xã hội
hóa. Các doanh nghiệp khai thác than trên địa bàn TP đã bỏ vốn đầu tƣ trồng cây,
hoàn nguyên MT. [121]
- Tại đô thị Ninh Bình: Với sự giúp đỡ của TP Fredericton (Canada) và
Hiệp hội các ĐT Việt Nam, UBND TP Ninh Bình thực hiện dự án "Cộng đồng nở
hoa" từ năm 2009 đến năm 2010. Dự án đã thực hiện tập huấn cho chính quyền
TP, cộng đồng về vai trò của cộng đồng trong việc gìn giữ, bảo vệ MT; trao đổi
kinh nghiệm về công tác trồng và chăm sóc cây; ƣơm trồng thí điểm cây hoa tại xã
Ninh Phúc; triển khai trồng CX công cộng; thiết kế Công viên Thúy Sơn. [127]
- Tại thị trấn Tam Đảo: Cộng đồng và dân cƣ chỉ thực hiện chủ yếu đối với
các khu vực CX sử dụng hạn chế.
1.3.2.4. Liên kết và hợp tác trong nước và quốc tế
Hiên nay chỉ có hai TP Ninh Bình và Hạ Long đã tham gia Hiệp hội các ĐT
Việt Nam, còn đối với tổ chức hiệp hội Tổ chức DL Thế giới của Liên hợp quốc
(UNWTO) sự tham gia của các ĐT còn rất hạn chế. Sự tham gia của Hội sinh vật
cảnh Việt Nam trong QL phát triển hệ thống KGX ở các ĐT còn nhiều mờ nhạt,
chƣa phát huy tác dụng và vai trò của Hội nghề nghiệp.
48
1.4. Các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học có liên quan.
1.4.1. Ở nước ngoài.
- Năm 1992, nhóm chuyên gia thuộc Bộ Trang thiết bị, Nhà ở, Giao thông
và DL của Pháp đã công bố công trình nghiên cứu về QL KGX (L`amenagement
des espaces verts), trong đó đã đƣa ra định nghĩa, phân loại toàn diện về KGX ĐT.
Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đề xuất trình tự, nội dung, phƣơng pháp QH, thiết kế
KGX; vấn đề luật pháp hóa và quy chế QLKGXĐT. [100]
- Năm 1986, D.N. Iarogina và nhóm chuyên gia ngƣời Nga đã đƣa ra định
nghĩa, phân loại và tổ chức hệ thống KGX ĐT trong cuốn sách “Cơ sở lý thuyết
QHĐT” [108]
- Năm 2006, S.Garcia đã công bố công trình nghiên cứu về “Các chỉ số
bền vững về MT trong QL KGX” áp dụng cho Argentina. [125] Tiếp theo, nhóm
các nhà nghiên cứu thuộc Hội đồng MT của cộng đồng tự trị Andalucia (Tây Ban
Nha) do tiến sỹ A.L. Rojas và Tiến sỹ J.E. Cejas lãnh đạo, đã đề xuất “Bộ tiêu chí
về QH hệ thống KGX và hệ thống giao thông bền vững” cho các TP thuộc vùng
Andalucia theo Chƣơng trình ĐT 21, gồm 11 nhóm tiêu chí để đánh giá độ bền
vững có liên quan đến QH, đầu tƣ XD, QL và bảo tồn KGX ĐT, từ đó xây dựng các
chỉ số về QH và QL hệ thống KGX đặc thù cho các TP Sevilla, Jaen, Maluga,
Granada, Cordoba thuộc vùng Andalucia. [110]
- Năm 2013, PGS.TS.KTS Leonel Fadigas chuyên gia thiết kế phong
cảnh, QH gia thuộc Khoa Kiến trúc Trƣờng đại học kỹ thuật Lisboa (Bồ Đào Nha)
đã công bố nghiên cứu “Cấu trúc xanh trong quá trình QHĐT” (The Green structure
in the urban planning process). Công trình này đƣợc dựa trên 15 công trình nghiên
cứu của 15 tác giả khác từ nhiều nƣớc nhƣ Ý, Pháp, Mỹ, Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, trong số đó có luận án tiến sỹ của Tác giả với đề tài “Thiên nhiên và TP: Một
triển vọng kết nối trong cấu trúc ĐT” (A natureza na cidade: uma prerpectiv a para
a sua integracão no tecido urbano, 1995). Công trình đã đề cập đến các khái niệm về
cấu trúc KGX; hệ thống công viên, vƣờn hoa công cộng; cấu trúc KGX cốt lõi và
cấu trúc KGX phụ trợ và các chức năng môi trƣờng của cấu trúc KGX ĐT. [133]
49
- Năm 2010, Antonio Ugidos đã công bố luận án tiến sĩ “Phƣơng pháp tiếp
luận dựa trên GIS để tối ƣu hóa ĐT hóa và QL KGX dựa trên các tham chiếu địa
lý”. [111]
- Năm 2012, R. Flores Xolotzi, giáo sƣ, nhà nghiên cứu của trƣờng đại học
Tlaxcale A.C đã công bố đề tài “ Lồng ghép sự phát triển bền vững và quản trị trong
QL và QH KGX ĐT.” (Incorporondo desarrollo sustentable y gobernanza a la
gestion y planificacion` de areas verdes urbanas). Trong công trình này tác giả đã đề
cập nhiều nội dung có tính thời sự cao nhƣ: (i) Khái niệm đa ngành về PTBV; (ii)
các hình thức đặc trƣng của QLvà QHĐT; (iii) sự tham gia của dân cƣ là quan trọng
trong QL, QH KGX dựa trên cơ sở các khái niệm cơ bản: Sinh thái, QL, QH KGX,
triển vọng của sự PTBV trong QL và QH KGX, các chỉ số PTBV để QL và QH
KGX, quản trị trong QL và QH và quá trình tham gia, lồng ghép quản trị và sự
PTBV, một nhu cầu mới: năng lực của chính quyền địa phƣơng. Đây là một công
trình nghiên cứu toàn diện, có ảnh hƣởng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu
đề tài của luận án này.[124]
- Năm 2014, một nhóm gồm 10 nhà nghiên cứu đến từ các quốc gia thuộc
Liên minh Châu Âu do Teresa Pastor Fedenatur đứng đầu đã công bố ba kết quả
nghiên cứu: (i) Kết cấu hạ tầng xanh ĐT và vùng ngoại ô; (ii) Tầm quan trọng của
sự tham gia XH; (iii) Chiến lƣợc hạ tầng xanh của Barcelona. Đây là một công trình
nghiên cứu khá hệ thống và toàn diện về hệ thống KGX từ cấp vùng đến cấp tỉnh và
cấp ĐT, trong đó đặc biệt đã làm rõ đƣợc cấu trúc KGX của một ĐT lớn kết nối khu
vực nội thành với khu vực ngoại thành và việc áp dụng cho TP Barcelona. [138]
- Ngoài các công trình nghiên cứu trên một số đề tài nghiên cứu khoa học
khác cũng đƣợc tham khảo trong luận án này nhƣ: “KGX cho TP bền vững” của
Atonni Falcon, NXB Gustavo Gili, ST Barcelona, trong đó đã trích dẫn từ 81 bài
viết có liên quan. [112]; Cuốn sách “Thành phố và KGX trong ĐT” của tác giả
Alonso Velasco, (Bộ Nhà ở và Phục vụ) xuất bản ở Madrid (1971); Cuốn sách “CX
và không gian trong ĐT” của R.A. Llardent và Luis (Viện nghiên cứu QL địa
phƣơng) xuất bản tại Madrid (1982) [113]. Đề tài nghiên cứu của Liliu, “Tình trạng
50
và triển vọng cho dự án cấu trúc CX ĐT ở Trung Quốc – Trƣờng hợp nghiên cứu tại
TP Uy Hải” Đại học Copenhagen (Status and prospects for urban green structure
planning in China – Weihai city as a case study, faculty of life sciences – university
of Corpenhagen) (2008) [102]; Dự án QL MT Sydney (2007) [120]; Dự án
Singapore xanh (2012) [115]; “ ĐT xanh và sạch hƣớng đến sự phát triển MT bền
vững” của Chua Lee Hoong [96]; Luận án tiến sỹ Kiến trúc của T.E Karpovic
(1987) về đề tài “Những nguyên tắc và phƣơng pháp QH hệ thống các vùng nghỉ
dƣỡng – Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế QHĐT Trung ƣơng Liên Xô cũ
(Tiếng Nga) Moscu-(1987) [107] vv…
1.4.2. Ở Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu và luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ có liên
quan gồm:
- Năm 1996, Tiến sĩ Hàn Tất Ngạn cho xuất bản cuốn sách “Kiến trúc cảnh
quan ĐT” - NXB XD. [52]
- Năm 1997, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Thủy cho xuất bản cuốn sách “Tổ
chức và QL MT cảnh quan ĐT” - NXB XD. [76]
- Năm 1980, các tác giả Lê Phƣơng Thảo, Phạm Kim Chi cho xuất bản cuốn
sách “ Cây trồng ĐT” - NXB XD, Hà Nội, trong đó đã đề cập đến: (i) Tác dụng và
đặc điểm trang trí của CX; (ii) Phân loại CX. [77]
- Năm 2003, Viện Kiến trúc Nhiệt đới, trƣờng ĐH Kiến trúc Hà Nội dƣới
sự chủ trì của PGS.TS Trần Trọng Hanh và sự tham gia của PGS.TS Đỗ Hậu,
PGS.TS Nguyễn Minh Sơn, PGS.TS Lê Đức Thắng; PGS.TS Thiều Văn Hoan,
PGS.TS Hàn Tất Ngạn, kiến trúc sƣ F.Capimarty (kiến trúc sƣ cảnh quan Pháp) đã
biên soạn tập tài liệu về “Kiến trúc cảnh quan và CX ĐT” gồm 178 trang đề cập
toàn diện các khía cạnh từ phân loại, QH, thiết kế XD đến QL duy tu bảo dƣỡng CX
ĐT. [25]
- Năm 2010, Trác Khắc Liêm đƣợc Bộ XD giao cho biên soạn giáo trình
“QL, QH, kiến trúc, cảnh quan và MT” NXB XD, Hà Nội, trong đó đề cập 04 nội
dung: (i) QL địa giới và không gian QH kiến trúc cảnh quan khu ĐT; (ii) QL vệ
51
sinh MT khu ĐT; (iii) QL ƣơm trồng chăm sóc CX; (iv) tuyên truyền địa giới,
không gian kiến trúc, cảnh quan, sức khỏe và vệ sinh MT. [50]
- Năm 2014, Nguyễn Anh Thịnh đã xuất bản cuốn “Cơ sở sinh thái cảnh
quan trong kiến trúc cảnh quan và QH sử dụng đất bền vững” – NXB XD. [78]
- Năm 2001, Viện QHĐTNT Bộ XD chủ trì đề tài cấp Bộ “ Nghiên cứu
KGX trong việc cải thiện và bảo vệ MT ĐT” [94]
- Năm 2004, Viện nghiên cứu phát triển DL đã hoàn thành đề tài nghiên
cứu cấp Bộ về “Cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí XD ĐT các ĐT DL tại Việt Nam”
với 3 nội dung chính: (i) Tổng quan; (ii) Cơ sở khoa học XD hệ tiêu chí ĐTDL Việt
Nam; (iii) Đề xuất các tiêu chí ĐTDL của Việt Nam. [6]
- Năm 2001, Trung tâm dự báo và nghiên cứu ĐT (PADDI) (Centre de
prospect ve et d`etudes urbanes), Công đồng ĐT Lyon (Pháp) đã công bố tập tài liệu
tập huấn về “QH và QL về KGX, chính sách bảo tồn và phát triển CX ĐT” tại TP
Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 3 phần: (i) Thực trạng công tác QL nhà nƣớc lĩnh vực
công viên CX ĐT tại TP Hồ Chí Minh; (ii) QH và QL nhà nƣớc đối với KGX,
chính sách bảo vệ và phát triển CX cộng đồng Lyon; (iii) Tổng kết và khuyến nghị
của chuyên gia Pháp. Tài liệu của PADDI rất bổ ích đối với công tác QH và QL
KGX ĐT. [14]
Một số luận án Tiến sỹ và luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài gồm:
- Luận án phó tiến sĩ kiến trúc “Những vấn đề bố trí CX trong các khu ở có
tính đến điều kiện khí hậu Việt Nam” (1997) của Lê Văn Nin đã đề cập đến các giải
pháp bố trí CX trong các khu ở Việt Nam dƣới sự tác động của điều kiện khí hậu. [55]
- Luận án phó tiến sĩ kiến trúc “Bố cục phong cảnh vƣờn – công viên” của
Nguyễn Thị Thanh Thủy (1985) đã đề xuất bố cục vƣờn–công viên từ kinh nghiệm
truyền thống phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam. [80]
- Luận án phó tiến sĩ kiến trúc “ Khai thác và tổ chức cảnh quan trong sự
hình thành và phát triển ĐT Việt Nam” của Hàn Tất Ngạn (1992) đề cập đến những
vấn đề chung về Kiến trúc cảnh quan, tổng kết kinh nghiệm truyền thống để đề xuất
52
các giải pháp khai thác và tổ chức cảnh quan trong quá trình hình thành và phát
triển ĐT ở Việt Nam. [53]
- Luận án tiến sỹ kiến trúc “ Mô hình và giải pháp tổ chức hệ thống KGX
khu ĐT mới Hà Nội” của Đào Thị Tiến Ngọc (2010) đã đề xuất mô hình, định
hƣớng phát triển hệ thống KGX khu ĐT mới tại Hà Nội. [54]
- Luận án tiến sỹ quy hoạch “ Khai thác yếu tố CX, mặt nƣớc trong tổ chức
không gian công cộng các khu ĐT mới tại Hà Nội” (2012) của Đỗ Trần Tín . Đề tài
nghiên cứu đến việc khai thác yếu tố CX mặt nƣớc trong tổ chức không gian công
cộng nói chung và trong không gian công cộng tại các khu ĐT mới nói riêng cùng
với việc đề xuất các giải pháp QL, đặc biệt là giải pháp huy động sự tham gia cộng
đồng từ công tác QH, QL, vận hành, bảo dƣỡng các KGX công cộng trong các khu
ĐT mới Hà Nội. [81]
- Luận án tiến sỹ kiến trúc “ Khai thác yếu tố sông hồ trong tổ chức cảnh
quan ĐT Hà Nội” năm 2012 của Nguyễn Tuấn Anh. Tác giả tập trung nghiên cứu
việc tổ chức cảnh quan ĐT Hà Nội, trong đó các yếu tố sông hồ là đặc trƣng cơ bản
để khai thác phù hợp với đặc điểm của Hà Nội, đồng thời đã nghiên cứu kinh nghiệm
của một số TP trên thế giới và cùng những cơ sở lý luận trong việc tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan gắn liền với yếu tố sông hồ mặt nƣớc để đề ra một số giải
pháp áp dụng cho Hà Nội. Bốn nhóm giải pháp của tác giả áp dụng cho Hà Nội là tổ
chức cảnh quan hồ; tổ chức khôi phục hệ thống sông cũ của Hà Nội xƣa; tổ chức
cảnh quan hai bờ sông Hồng; tổ chức cảnh quan vành đai xanh sông Nhuệ trên cơ sở
chuỗi sông hồ. [2]
- Luận văn thạc sĩ “ Phân loại hệ thống KGX” (2014) của Lê Thị Hiền.
Luận văn của tác giả đã tổng hợp nhiều nội dung về định nghĩa phân loại hệ thống
KGX của nhiều tác giả, nhà khoa học và các tổ chức ở các nƣớc trên thế giới và
Việt Nam. Ngoài ra, tác giả đã phân tích đƣợc những lợi ích của KGX trong ĐT và
đề xuất phân loại hệ thống KGX. [28]
53
1.5. Đánh giá tổng quát và các vấn đề cần nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu tổng quan đã cho nhận thức chung về công tác QL KGX
ĐT nói chung và ĐTDL nói riêng,đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng
về QL KGX tại ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB, bao gồm: (i) Công tác QH và XD quy
chế QL KGX; (ii) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; việc hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc về QL hệ thống
KGX; (iii) Sự tham gia của cộng đồng và dân cƣ; vấn đề liên kết và hợp tác trong
nƣớc, quốc tế trong QL hệ thống KGX tại các ĐTDL. Công tác này tuy đã đạt đƣợc
một số kết quả, nhƣng còn nhiều bất cập, qua đó có thể rút ra một số tồn tại, hạn chế
và những vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong luận án gồm:
a) Nhận thức chƣa đầy đủ và toàn diện về hệ thống KGX; sự khác biệt giữa
KGX ĐT nói chung và KGX ĐTDL nói riêng;
b) Định nghĩa, phân loại và phân cấp QL hệ thống KGX ĐTDL cần đƣợc
làm rõ, trên cơ sở đó để xác định các loại KGX và phân cấp QL KGX phù hợp với
thể chế chính trị của Việt Nam.
c) Xác định các lĩnh vực và cơ sở khoa học QL KGX ĐTDL tại vùng
ĐBSH&DHĐB Việt Nam gồm: (i) Cơ sở pháp lý; (ii) cơ sở lý thuyết; (iii) các yếu
tố có tác động đến công tác QL hệ thống KGX ĐTDL; (iv) một số bài học kinh
nghiệm thực tiễn.
d) Đề xuất các giải pháp đồng bộ về QL hệ thống KGX tại các DTDL vùng
ĐBSH&DHĐB.
Cơ sở để đề xuất các giải pháp QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH& DHĐB gồm: (i) Các quan điểm và mục tiêu QL hệ thống KGX; (ii) các
nguyên tắc và tiêu chí QL hệ thống KGX, từ đó xây dựng các nhóm giải pháp QL
hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB, gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện căn cứ pháp lý, công cụ trọng tâm là công tác QH;
XD Quy chế QLKGX và nghiên cứu điều chỉnh một số tiêu chuẩn,quy
chuẩn KGX ĐTDL.
54
- Tổ chức thực hiện các lĩnh vực QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB gồm:
+ Quản lý quy hoạch, trọng tâm là đổi mới công tác lập, thẩm định, phê
duyệt và điều chỉnh QH; tổ chức thực hiện QH hệ thống KGX; kiểm soát,
bảo vệ sự phát triển hệ thống KGX theo QH.
+ Quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX, trọng tâm là: Chọn
vùng ƣu tiên phát triển; lập kế hoạch phát triển hệ thống KGX; thiết lập bộ
máy QL đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX; QL xây dựng các
công trình hệ thống KGX.
+ Quản lý khai thác và sử dụng, trọng tâm là: Lập hồ sơ địa chính; giao trách
nhiệm QL khai thác và sử dụng KGX các loại; QL duy tu, bảo dƣỡng hệ
thống KGX.
e) Tăng cƣờng sự phối hợp và nâng cao năng lực của các cơ quan QL nhà
nƣớc trong QL hệ thống KGX.
f) Áp dụng các kết quả nghiên cứu vào điều kiện cụ thể của ĐT Ninh
Bình, trọng tâm là nghiên cứu định hƣớng phát triển và phân vùng QL hệ thống KGX;
các quy định QL hệ thống KGX và một số giải pháp nâng cao hiệu quả QL nhà nƣớc
với dự tham gia của cộng đồng, dân cƣ về hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình.
55
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN XANH
TẠI CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ
DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
2.1. Khái niệm, định nghĩa, phân loại và phân cấp quản lý hệ thống
không gian xanh đô thị du lịch.
2.1.1. Khái niệm về không gian xanh đô thị.
Theo Enrico Tedeschi, không gian kiến trúc đƣợc định nghĩa: “là một khối
tích vật chất đƣợc giới hạn bởi các yếu tố nhân tạo hoặc thiên nhiên, mà ngƣời quan
sát có thể bƣớc vào và chuyển động trong đó”. [97].
Tuy nhiên, về KGX ĐT, đến nay đang có nhiều quan niệm khác nhau, Theo
M. Vigil (2000), Hoyt H. (1939), Harris C.D và Ullman E.L (1945), S.M Manual và
Rubio (1997); “ KGX là một bộ phận cấu thành cấu trúc ĐT; nó là một tổ hợp không
gian công cộng, các công viên, vƣờn hoa, quảng trƣờng, đƣờng phố phục vụ cho việc
phát triển các hoạt động DL, nghỉ dƣỡng và lá phổi của TP”. [129]
Ở Việt Nam, theo phạm trù pháp luật, Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về QL không gian, kiến trúc, cảnh quan tại điều
12, điều 13 cho rằng “Cảnh quan ĐT bao gồm cảnh quan công viên, CX, cảnh quan
nhân tạo và cảnh quan tự nhiên gồm khu vực thiên nhiên và danh thắng”. Tuy nhiên
văn bản trên đã không chỉ ra đƣợc khái niệm thế nào là “Không gian xanh”. Nghị
định số 64/2010 ngày 11/6/2010 của Chính phủ chủ yếu quy định về QL CX ĐT.
Tại thông tƣ số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ XD Hƣớng dẫn về nội
dung thiết kế ĐT đã quan niệm “ KGX của ĐT bao gồm hành lang xanh, vành đai
xanh, nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo trong ĐT”; đồng thời
không quan niệm “mặt nƣớc” là một bộ phận của KGX. Ở Pháp, tại đạo Luật ngày
09/7/2001 đã quan niệm khá rõ ràng bao gồm: “KGX tự nhiên; bán tự nhiên và
nhân tạo”. Về phạm trù chuyên môn, đến nay các nhà khoa học các nƣớc đã đƣa ra
những quan niệm khác nhau về KGX nhƣ sau: (i) Hệ thống KGX ĐT chính là hệ
thống CX ĐT. (ii) hệ thống KGX là không gian trống đƣợc phủ xanh bởi thảm thực
vật tự nhiên hoặc nhân tạo trong khu vực XD hiện có và khu vực QH. (iii) hệ thống
56
KGX ĐT là một hệ thống không gian đƣợc QH nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt
động của dân cƣ ĐT; (iv) hệ thống KGX ĐT là một bộ phận của hệ sinh thái tự
nhiên hoặc bán tự nhiên chuyển hóa.[105]
Các chuyên gia Pháp cho rằng KGX ĐT (l’espace verd) phải đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng, chúng bao gồm tất cả các loại CX, mặt nƣớc trong ĐT và vùng ngoại ô,
nhƣ: Rừng thiên nhiên, đất sản xuất nông nghiệp và không gian thiên nhiên (des
espaces naturels). Bayram Cemil Bilgili và Erecan Gokeyr (2012) đã định nghĩa
“Hệ thống KGX ĐT là sự chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên
thành không gian ĐT dƣới hoạt động của con ngƣời.” [104]
Quan điểm tiếp cận hệ thống cho rằng đô thị là một hệ thống lớn gồm hai
phân hệ: “Xã hội” và “Tự nhiên” có quan hệ khăng khít với nhau trong “Môi trƣờng
thiên nhiên” và “Môi trƣờng xây dựng”.
2.1.2. Định nghĩa không gian xanh đô thị.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra quan niệm tổng quát về KGX với các
thuộc tính sau: (i) Trong một ĐTDL, KGX thƣờng chiếm từ 40 – 70% diện tích tự
nhiên ĐT, với chỉ tiêu CX công cộng trung bình từ 30-40m2/ngƣời (gấp 1,5 – 2 lần
so với ĐT thông thƣờng). Vì thế, KGX ĐT trƣớc hết là: (i) không gian ĐT đƣợc
phủ xanh với đặc điểm sinh khối cụ thể; (ii) các yếu tố cấu thành KGX bao gồm:
CX, mặt nƣớc thoáng, địa hình, vật thể kiến trúc; (iii) KGX phải đƣợc trang bị hạ
tầng KT-XH và kỹ thuật; (iv) KGX không phụ thuộc vào chế độ sở hữu; (v) KGX là
nơi diễn ra các hoạt động của động vật và con ngƣời; (vi) bản chất KGX có nguồn
gốc từ hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên chuyển đổi thành không gian ĐT và
giữ vai trò là “lá phổi” của ĐT.
Từ phân tích trên, định nghĩa KGX ĐTDL đƣợc làm chính xác nhƣ sau:
“KGX là toàn bộ không gian trống ĐT đƣợc phủ xanh bởi CX và mặt nƣớc thoáng
có đặc điểm sinh khối riêng, không phụ thuộc vào chế độ sở hữu, có nguốn gốc từ
hệ sinh thái tự nhiên, hoặc bán tự nhiên chuyển đổi thành không gian ĐT, có cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật phù hợp; đƣợc phân bố theo các cấp không gian
ĐT trong một hệ thống lãnh thổ xác định, trong đó diễn ra các hoạt động thƣờng
57
xuyên của các loài sinh vật và con ngƣời”. KGX giữ vai trò vừa là lá phổi của ĐT
vừa là kết cấu hạ tầng xanh gắn với kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội và hạ
tầng kỹ thuật.
2.1.3. Phân loại hệ thống không gian xanh đô thị du lịch.
2.1.3.1. Sự tương đồng và khác nhau giữa hệ thống không gian xanh đô thị
và không gian xanh đô thị du lịch
Đối với các ĐT, hệ thống KGX giữ vai trò vừa là lá phổi xanh, vừa là kết cấu
hạ tầng xanh. Đối với ĐT DL tài nguyên DL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các
giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, đó là yếu
tố cơ bản để hình thành và phát triển ĐTDL. Ở các ĐTDL, hệ thống KGX là nguồn
tài nguyên DL phong phú, hấp dẫn đƣợc con ngƣời phát triển và khai thác để trở
thành những sản phẩm DL, thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời dân và du khách.
Trên cơ sở đó các hoạt động dịch vụ DL đƣợc phát triển, đóng góp to lớn cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của ĐT. [71]
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa hệ
thống không gian xanh với các
hoạt động du lịch của ĐTDL
Theo kinh nghiệm ở các nƣớc trên thế giới, yêu cầu về quy mô diện tích, các chỉ
tiêu KGX ở các ĐT DL thƣờng lớn hơn so với KGX ĐT thông thƣờng. Việc bảo tồn
58
và phát huy giá trị cảnh quan của hệ thống KGX ĐTDL phục vụ DL là nhiệm vụ quan
trọng đòi hỏi công tác QL quy hoạch ; QL đầu tƣ phát triển và xây dựng, QL khai thác
và sử dụng hệ thống KGX một cách chặt chẽ và đồng bộ hơn ở các ĐT thông thƣờng.
Cơ sở và công cụ QL hệ thống KGX ĐTDL cũng có thể đƣợc dựa trên các cơ sở và
công cụ QL KGX của ĐT thông thƣờng, tuy nhiên những mô hình, giải pháp QL cho
từng đối tƣợng KGX vẫn mang tính đặc thù, cần phải đƣợc xem xét, cân nhắc trong các
khâu QH, QL phát triển theo QH và việc khai thác sử dụng sao cho phù hợp với nhu
cầu của du khách lẫn dân cƣ ở đó
Các loại hình DL đƣợc tổ chức khai thác gắn liền với hệ thống KGX ĐTDL
bao gồm: (i) DL thiên nhiên; (ii) DL văn hoá; (iii) DL tham quan; (iv) DL giải trí;
(v) DL nghỉ dƣỡng; (vi) DL khám phá; (vii) DL thể thao; (viii) lễ hội; (ix) DL tôn
giáo; (x) DL nghiên cứu (học tập).; (xi) cắm trại .... (Hình 2.1)
2.1.3.2. Các căn cứ để phân loại hệ thống không gian xanh.
Việc phân loại hệ thống KGX đƣợc dựa trên các cơ sở pháp lý, cơ sở sinh
thái học và MT, cơ sở QHĐT và thiết kế kiến trúc cảnh quan: (i) Về pháp lý, hệ
thống KGX đƣợc quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, về bảo
vệ và phát triển rừng; về di sản và văn hóa; về QHĐT và DL vv..; (ii) về cơ sở sinh
thái học và MT, hệ thống KGX đƣợc quan niệm nhƣ một bộ phận chính cấu thành
“MT tự nhiên trong hệ thống không gian ĐT”. Nói một cách khác, KGX là sự
chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên thành không gian ĐT dƣới
sự tác động của các hoạt động bảo tồn, bảo vệ, sản xuất kinh doanh, QH, đầu tƣ
phát triển của con ngƣời; (iii) về cơ sở QHĐT và kiến trúc cảnh quan, hệ thống
KGX đƣợc xác định về quy mô, tính chất và vị trí phân bố trong không gian ĐT
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của XH và con ngƣời. [3]
2.1.3.3. Các phương pháp tiếp cận trong phân loại không gian xanh.
a. Theo hình thức sở hữu, KGX bao gồm 3 loại: (i) Loại I, thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nƣớc là đại diện QL; (ii) loại II, thuộc sở hữu chung; (iii) loại III, thuộc
sở hữu riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. [65]
b. Theo quan điểm sinh thái, KGX đƣợc chia thành ba loại: (i) loại I: KGX tự
nhiên; (ii) loại II: KGX bán tự nhiên; (iii) loại III Không gian xanh nhân tạo.
59
c. Theo vị trí trong không gian ĐT, KGX đƣợc chia làm 3 loại: (i) loại I:
KGX ở nội thành, nội thị; (ii) loại II: KGX ở khu dân cƣ NT thuộc TP, TX; (iii) loại
III: KGX ở ngoại thành, ngoại TX và khu dân cƣ NT.
d. Theo chức năng, mục đích sử dụng và đặc điểm của các phạm trù pháp
luật, KGX ĐT đƣợc chia thành 3 loại: (i) loại I: KGX tự nhiên; (ii)Loại II: KGX sản
xuất nông lâm ngƣ nghiệp; (iii) loại III: KGX nhân tạo, gồm: KGX sử dụng công
cộng, KGX chuyên dụng và KGX hạn chế.
2.1.3.4. Các phương pháp phân loại không gian xanh
KGX theo chức năng và mục đích sử dụng đƣợc phân loại theo phƣơng pháp
hệ số chuyên môn hoặc phƣơng pháp “Tam giác đều”. (Hình 2.2.)
Hình 2.2: Phương pháp phân loại
tam giác đều. [129]
(Trên các cạnh của tam giác đều
thể hiện các loại KGX
trong cơ cấu KGX ĐT)
Dựa trên phƣơng pháp này, KGX ĐT có thể phân thành 7 loại: (i) Loại I:
KGX tự nhiên; (ii) Loại II: KGX bán tự nhiên (sản xuất kinh doanh); (iii) Loại III:
KGX nhân tạo; (iv) Loại IV: KGX tự nhiên và bán tự nhiên (I-II); (v)Loại V: KGX
bán tự nhiên và nhân tạo (II-III); (vi) Loại VI: KGX tự nhiên và nhân tạo (I-III);
(vii) Loại VII: KGX tổng hợp (I-II-III) tại điểm M. [20]
2.1.3.4. Các chủng loại không gian xanh trong hệ thống không gian xanh đô
thị du lịch.
a) Không gian xanh tự nhiên
Không gian xanh tự nhiên là toàn bộ diện tích không gian trống đƣợc che
phủ bởi CX, mặt nƣớc do thiên nhiên tạo lập, gồm:
- Không gian xanh đƣợc tạo lập bởi rừng phòng hộ, là rừng đƣợc sử dụng
chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn
60
chế thiên tai, điều hòa khí hậu góp phần bảo vệ MT, bao gồm 3 chủng loại: (i) Rừng
phòng hộ đầu nguồn; (ii) rừng phòng hộ ven biển để chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng và lấn biển; (iii) rừng phòng hộ bảo vệ MT.
- Không gian xanh đƣợc tạo lập bởi rừng đặc dụng đƣợc sử dụng chủ yếu để
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
phục vụ nghỉ ngơi, DL kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ MT bao gồm 4 loại sau:
(i) Vƣờn quốc gia; (ii) khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên và khu
bảo tồn loài – sinh vật cảnh; (iii) khu bảo vệ thiên nhiên gồm khu rừng di tích lịch
sử , văn hóa, danh lam thắng cảnh, công viên văn hóa tâm linh, tín ngƣỡng của cộng
đồng dân cƣ; (iv) khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học rừng giống quốc gia.
- Không gian xanh đƣợc tạo lập bởi các loại mặt nƣớc tự nhiên gồm: (i)
Biển; (ii) sông suối; (iii) hồ ao; (iv) đất ngập nƣớc. [65,67]
b) Không gian xanh bán tự nhiên hoặc sản xuất, kinh doanh
Không gian xanh bán tự nhiên là KGX đƣợc tạo lập từ kết quả sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, ngƣ nghiệp đƣợc chuyển hóa từ KGX thiên nhiên, gồm:
- Không gian canh tác nông nghiệp: (i) Đất trồng cây lâu năm; (ii) đất trồng
cây hàng năm; (iii) khu chăn nuôi gia súc gia cầm;
- Không gian trồng rừng sản xuất đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ MT: (i) rừng sản
xuất là rừng tự nhiên; (ii) rừng sản xuất là rừng trồng;
- Mặt nƣớc,: (i) Nuôi trồng thủy, hải sản; (ii) các loại thủy canh. [65]
c) Không gian xanh nhân tạo tại đô thị và khu dân cư nông thôn.
Không gian xanh nhân tạo là do con ngƣời đầu tƣ phát triển và XD theo QH
tại ĐT và khu dân cƣ NT, gồm:
- Không gian xanh sử dụng công cộng: (i) Công viên; (ii) vƣờn hoa; (iii)
vƣờn dạo
- Hành lang xanh: Đƣờng giao thông thủy bộ đƣợc trồng CX trên hè phố,
ven đƣờng giải phân cách, đảo giao thông, quảng trƣờng và ven các sông, ngòi,
kênh rạch...
61
- Vành đai xanh đƣợc tạo lập theo quy định của pháp luật và QHĐT.
- Không gian xanh chuyên dụng: (i) Vƣờn động vật; (ii) vƣờn thực vật; (iii)
vƣờn ƣơm cây; (iv) vƣờn ƣơm hoa; (v) vành đai xanh, hành lang xanh; (vi) CX cách ly.
- Không gian xanh sử dụng hạn chế: (i) KGX giữa các công trình trong đơn
vị ở hoặc ô phố; (ii) KGX trong các khu chức năng đặc thù nhƣ khu công nghiệp;
khu DL; các khu trung tâm chuyên ngành ĐT, nghĩa trang hoặc nghĩa địa, khu di
tích văn hóa lịch sử … (iii) KGX trong khuôn viên các công trình nhà ở, công cộng,
sản xuất và đặc thù.
- Mặt nƣớc nhân tạo: Hồ điều hòa, ao và kênh dẫn nƣớc do con ngƣời đầu
tƣ XD.
Nhƣ vậy hệ thống KGX ĐT gồm 13 loại với 31 chủng loại khác nhau. (Bảng
2.1) ( Hình 2.3)
Hình 2.3. Sơ đồ phân loại hệ thống KGX ĐT
62
Bảng 2.1. Các loại, chủng loại KGX ĐT
TT Hệ thống
KGX
Các loại KGX Các chủng loại KGX Số lƣợng
theo
nhóm
I
Không
gian xanh
tự
nhiên
1.1. Rừng phòng hộ 1. Rừng phòng hộ đầu nguồn
2. Rừng phòng hộ ven biển
3. Rừng phòng hộ bảo vệ MT
11
1.2. Rừng đặc dụng
4. Vƣờn quốc gia
5. Khu bảo tồn thiên nhiên.
6. Khu bảo vệ thiên nhiên.
7. Khu bảo vệ cảnh quan
1.3. Mặt nƣớc tự
nhiên
8. Biển
9. Sông suối
10. Đầm, hồ, ao,
11. Vùng ngập nƣớc.
II
Không
gian xanh
bán tự
nhiên
hoặc sản
xuất, kinh
doanh
2.1 Đất canh tác 12. Đất trồng cây lâu năm
13. Đất trông cây hàng năm
07 2.2. Chăn nuôi 14. Khu bãi chăn thả.
2.3. Rừng sản xuất 15. Rừng sản xuất tự nhiên.
16. Rừng trồng.
2.4. Mặt nƣớc nuôi
trồng thủy sản, thủy
canh
17. Nuôi trồng thủy sản.
18. Thủy canh.
III
Không
gian xanh
nhân tạo
đô thị và
khu dân
cư nông
thôn
1.1. KGX sử dụng
công cộng
19. Công viên
20. Vƣờn hoa, vƣờn dạo
13
1.2. Hành lang xanh 21. KGX ven đƣờng giao thông
thủy bộ, đảo giao thông, giải
phân cách
22. Quảng trƣờng,
1.3. KGX chuyên
dụng
23. Vƣờn động vật
24. Vƣờn thực vật
25. Vƣờn ƣơm cây
26. Vƣờn ƣơm hoa
27. Vành đai xanh, hành lang xanh
28. Cây xanh cách ly.
1.4. KGX hạn chế 29. Các loại KGX trong đơn vị
ở, ô phố
30. KGX trong các khu chức
năng đặc thù
31. Trong khuôn viên các công
trình
63
2.1.4. Phân cấp quản lý không gian xanh đô thị du lịch
2.1.4.1. Các cấp quản lý nhà nước về không gian xanh đô thị du lịch.
Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2013/QH và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phƣơng số 77/2015/QH13 căn cứ vào Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định 04 cấp QL nhà nƣớc gồm: (i) Cấp Trung ƣơng: Chính phủ; (ii)
Cấp Tỉnh: UBDN Tỉnh, TP trực thuộc TW; (iii) Cấp huyện: UBND TP thuộc tỉnh,
thị xã, quận; (iv) Cấp xã: UBND phƣờng, TT. [63, 64]
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,của các cấp trong quản lý nhà
nước về không gian xanh đô thị du lịch
a. Cấp Trung ương:
Chính phủ thống nhất QL nhà nƣớc về KGX các ĐTDL, trên cơ sở các Luật
Đất đai (2014); Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004); Luật XD (2014); Luật Quy
hoạch đô thị (2009); Luật Di sản văn hóa, trong đó:
- Bộ Tài nguyên và MT chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất QL
nhà nƣớc về đất đai KGX theo Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 4/3/2013 của
Chính phủ. [63, 65]
- Bộ Nông nghiệp và phát triển NT chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
thống nhất QL nhà nƣớc về các loại KGX thiên nhiên và bán thiên nhiên (sản xuất
nông nghiêp) và NT theo Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của
Chính phủ.
- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất QL nhà nƣớc
về QH, đầu tƣ phát triển và xây dựng, khai thác và sử dụng các loại CX ĐT (KGX
nhân tạo) theo Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 25/6/2010 của Chính phủ.
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thống nhất
QL nhà nƣớc về KGX theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ và phối hợp với
các Bộ thực hiện nhiệm vụ QL nhà nƣớc về KGX ĐTDL. [63, 64]
b. Các cấp địa phương.
- UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ƣơng thống nhất QL nhà nƣớc về KGX
ĐTDL trên địa bàn phụ trách; UBND cấp huyện, TP thuộc tỉnh, TP trực thuộc TƢ,
64
TX , quận UBND cấp xã, phƣờng, TT thực hiện QL nhà nƣớc về KGX theo sự phân
cấp của UBND cấp có thẩm quyền theo Luật Tổ chức Chính phủ (2015). [63]
- Các Sở Tài nguyên MT, Sở Nông nghiệp phát triển NT, Sở XD chịu trách
nhiệm tham mƣu cho UBND tỉnh, TP trực thuộc TW QL nhà nƣớc về KGX tại các
ĐTDL trên địa bàn cấp tỉnh. [64]
- Các phòng QL chuyên môn cấp huyện và các cán bộ cấp xã có thẩm quyền
tham mƣu cho UBND cấp huyện, xã QL nhà nƣớc về KGX trên địa bàn theo quy
định của pháp luật trên địa bàn cấp huyện hoặc xã. (Hình 2.4) [64]
Hình 2.4. Phân cấp QL nhà nước về KGX tại các ĐTDL.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung
Trên cơ sở Hiến pháp (2013), Luật Tổ chức chính phủ (2015); Luật Tổ chức
chính quyền địa phƣơng (2015): Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
(2015); Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (2006) của Quốc hội, Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 6/7/2016 về phân loại ĐT, các Nghị quyết và Pháp
lệnh khác của UBTV Quốc hội; các Nghị định thi hành Luật của Chính phủ quy
65
định việc phân loại, phân cấp QL các đơn vị hành chính ĐT, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức các Bộ, cơ quan Chính phủ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
và chính quyền ĐT các cấp; chính sách phát huy dân chủ và sự tham gia của cộng
đồng, dân cƣ. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hoàn thiện bộ máy QL hệ
thống KGX tại các ĐT nói chung và tại các ĐTDL nói riêng. (Phụ lục 2)
2.2.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực quản lý
nhà nước có liên quan đến không gian xanh.
a. Pháp luật về đất đai và tài nguyên, môi trường.
Luật Đất đai (2013); Luật Bảo vệ Môi trƣờng (2014); Luật Bảo vệ và phát
triển rừng (2014) và một sô Luật khác có liên quan của Quốc hội, cùng các Nghị
định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật và các thông tƣ của các Bộ ngành đã
quy định trình tự, thủ tục, nội dung của công tác QLQH, đầu tƣ, bảo vệ, phát triển
và khai thác sử dụng hệ thống KGX tự nhiên và KGX bán tự nhiên. Đây là những
căn cứ pháp lý để luận án nghiên cứu đề xuất các mô hình và giải pháp QL hệ thống
KGX ĐTDL một cách đồng bộ và hiệu quả. (Phụ lục 3)
b. Pháp luật về quy hoạch đô thị.
Luật QHĐT (2009) của Quốc hội; Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2010 về việc QL CX ĐT; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 về lập thầm định, phê duyệt và QL QH; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 về QL không gian kiến trúc cảnh quan ĐT; Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 về việc Quy định chi tiết một số nội
dung về QHXD của Chính phủ, Thông tƣ số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 06
năm 2009 về hƣớng dẫn QL CX ĐT của Bộ XD;
Các văn bản quy phạm pháp luật này quy định về trình tự, thủ tục, nội dung
việc lập, thẩm định, phê duyệt QH XD, QH hệ thống KGX ĐT việc tổ chức thực
hiện và QL phát triển theo QH KGX tại ĐTDL. (Phụ lục 4)
c. Pháp luật về đầu tư phát triển và xây dựng
Trên cơ sở của Luật Đầu tƣ (2014); Luật Đầu tƣ công (2015); Luật Ngân
sách nhà nƣớc (2002); Luật Xây dựng (2014) của Quốc hội, Nghị định số
66
11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 về QL đầu tƣ phát triển ĐT; Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về QL dự án đầu tƣ XD; Nghị định số
42/2017/ND-CP ngày 5/4/2017 về sửa đổi và bổ sung Nghị định số 59/2015/NĐ-
CP; Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 về quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ; Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tƣ; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ công; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nƣớc của Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật này đã quy định về trình tự,
thủ tục, nội dung QL đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX ĐT. (Phụ lục 5)
d. Pháp luât về quản lý khai thác và sử dụng hệ thống không gian xanh.
Luật Đa dạng sinh học (2008); Luật Thủy sản (2003); Luật Đê điều (2006);
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật (2013) của Quốc hội; Pháp lệnh về Giống vật
nuôi (2004); Pháp lệnh về Giống cây trồng, số 15/2004/TVQH11 ngày 24/3/2004
của UBTV Quốc hội, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/ 2006 của Chính
phủ về QL thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Quyết định số
46/2007/QĐ-BNN ngày 28/ 5/ 2007 quy định về việc xác định rừng trồng, rừng
khoanh nuôi thành rừng; Quyết định số 46/2007/QĐ-BNN ngày 28/5/ 2007 quy
định về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp phát triển NT, Thông tƣ số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011
về Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và QL hệ
thống rừng đặc dụng; Thông tƣ số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 về hƣớng dẫn
chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đƣợc QH sang rừng sản xuất và ngƣợc lại
từ rừng sản xuất đƣợc QH thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát QH lại 3 loại
của Bộ Nông nghiệp và phát triển NT.
Các văn bản quy phạm pháp luật chính nêu trên có quy định các nội dung
có liên quan đến lĩnh vực QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX tự nhiên và
KGX sản xuất kinh doanh. (Phụ lục 6)
67
e. Pháp luật về di sản văn hóa và du lịch
Luật Du lịch (2005); Luật Di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung) (2009) của
Quốc hội; Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6 /2007 về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật DL; Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về
sửa đổi Nghị định số 92/2007/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật DL; Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/ 2012 về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt QH, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 về Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa của Chính phủ;
Các văn bản quy phạm pháp luật này có quy định các nội dung liên quan đến
lĩnh vực QL KGX hạn chế tại các di tích lịch sử văn hóa và khu, điểm DL và tại các
khu vực danh lam thắng cảnh. (phụ lục 7)
2.2.2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến quy hoạch và
quản lý hệ thống không gian xanh
2.2.2.1. Về rừng
- Tiêu chuẩn SCS đối với rừng tự nhiên và rừng trồng - Chứng nhận QL rừng
tại Việt Nam đƣợc cấp bởi Hội đồng Quản trị Rừng thế giới (FSC);
- Quy phạm Kỹ thuật XD rừng phòng hộ đầu nguồn theo Quyết định số 134-
QĐ/KT ngày 04/ 4/ 1991 của Bộ trƣởng Bộ Lâm nghiệp;
- TCVN 8928 : 2013. Phòng trừ bệnh hại cây rừng và hƣớng dẫn.
2.2.2.2. Về công trình thủy lợi
- TCVN 8304 : 2009: Công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi ;
- TCVN 9902:2016 Công trình thủy lợi;
- TCVN 8302:2009: QH phát triển thủy lợi -Quy định chủ yếu về thiết kế.
2.2.2.3. Về quy hoạch và xây dựng đô thị.
- Quy chuẩn XD Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD về QH xây dựng
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD về các công trình kỹ thuật, công trình
giao thông.
68
- Tiêu chuẩn Việt Nam về QH XD 2000;
- TCVN 362:2005 – QH CX sử dụng công cộng trong các ĐT - Tiêu chuẩn
thiết kế;
- TCVN 9257-2012 - QH CX sử dụng công cộng trong các ĐT;
2.2.3. Các chính sách, định hướng chiến lược và quy hoạch, kế hoạch có
liên quan.
2.2.3.1. Các chính sách và định hướng chiến lược.
- Chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ban hành theo Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12/ 4 /2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
- Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh ban hành theo Quyết định số
1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Chiến lƣợc phát triển DL Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030 ban
hành theo Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH giai đoạn 2012 – 2020 ban hành
theo Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Chiến lƣợc QL hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nƣớc nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 ban hành theo
Quyết định số 218/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 07/02/ 2014;
- QH tổng thể phát triển DL Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030 ban
hành theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ;
- QH tổng thể phát triển DL vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của
Thủ tƣớng Chính phủ;
- QHXD Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến 2025 và tầm nhìn đến 2050 ban hành
theo Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ.
2.2.3.2. Các quy hoạch có liên quan đến quản lý hệ thống không gian xanh
các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
- QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 theo
Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 12/ 8/ 2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình;
69
- QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội TP Hạ Long đến 2020 tầm nhìn đến 2030
theo Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 5/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh;
- QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Đảo đến 2020 tầm nhìn đến
2030 theo Quyết định số 763/QĐ-UBND ngày 29/3/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Đề án 06/ĐA-UBND về QH bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2013-2020 của UBND tỉnh Ninh Bình ngày 25/6/ 2013;
- QH bảo vệ phát triển rừng TP Hạ Long đến năm 2020 theo Quyết định số
3919/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh;
- QH bảo tồn và PTBV Vƣờn quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2010 – 2020 theo
Quyết định số 1520/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và phát triển NT.
c) Quy hoạch sử dụng đất.
- QH sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
TP Ninh Bình theo Quyết định số 147/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình ngày 11/03/2014;
- QH sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu TP Hạ Long
theo Quyết định số 568/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 19/03/ 2014;
- QH sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu tỉnh
Vĩnh Phúc theo Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/ 03/ 2013.
d) Quy hoạch đô thị
QH chi tiết khu DL Tam Đảo1(TT Tam Đảo) theo Quyết định 2045/QĐ-
UBND ngày 8/7/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Tổng diện tích đất ĐT là 214.87
ha, trong đó: tổng diện tích KGX là 141,79 ha; diện tích KGX tự nhiên là 1,32 ha,
diện tích KGX sản xuất kinh doanh là 139,37 ha, diện tích KGX nhân tạo là 2,224
ha, Tỷ lệ độ che phủ 65,9 %; chỉ tiêu KGX nhân tạo là 5,51 m2/ngƣời và chỉ tiêu
CX công viên là 5.07 m2/ngƣời [74] (hình 2.5)
Điều chỉnh QH chung TP Hạ Long đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2030
theo Quyết định số 3434/QĐ-UBND ngày 2/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh:
Tổng diện tích đất ĐT là 27.195 ha trong đó xác định tổng diện tích KGX là
17832,4 ha; diện tích KGX tự nhiên là 8298,8 ha , diện tích KGX sản xuất kinh
70
doanh là 9096,27 ha, diện tích KGX nhân tạo là 437,33 ha. Tỷ lệ độ che phủ 65,57
%; chỉ tiêu KGX nhân tạo là 6,33 m2/ngƣời và chỉ tiêu CX công viên là 6,0
m2/ngƣời (hình 2.6) [88]
Hình 2.5. Quy hoạch chi tiết khu du lịch Tam Đảo 1[74]
QH chung ĐT Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình đến 2030, tầm nhìn đến 2050 theo
Quyết định số 1266/QĐ-Ttg ngày 28/ 7/ 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng diện
tích đất ĐT là 21.052,1; trong đó tổng diện tích KGX là 12.115,17 ha; diện tích
KGX tự nhiên là 4.626,7 ha; diện tích KGX sản xuất kinh doanh 6526,1 ha; diện
tích KGX nhân tạo là 962,37 ha. Tỷ lệ độ che phủ 57,54%; chỉ tiêu KGX nhân tạo
(không bao gồm CX sử dụng hạn chế) là 23,66m2/ngƣời; chỉ tiêu CX công viên là
17,91 m2/ngƣời. [57] (hình 2.7)
Hình 2.6. Bản đồ định hướng phát triển không gian TP Hạ Long. [88]
71
Hình 2.7. Bản đồ QH sử dụng đất ĐT Ninh Bình [57]
2.3. Cơ sở lý thuyết.
2.3.1. Cơ sở lý luận về sinh thái học, môi trường và phát triển bền vững.
2.3.1.1. Sinh thái học, môi trường và phát triển bền vững.
Danh từ sinh thái học (ecology) bắt nguồn từ hai chữ “oikos” (nghĩa là chỗ
ở) và logos (nghĩa là môn học). Nhƣ vậy, sinh thái học là môn học nghiên cứu về
chỗ ở hay nói theo nghĩa rộng hơn nó là môn học về tất cả các quan hệ giữa sinh vật
với MT và các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của chúng. Nội dung sinh thái học
bao gồm ba vấn đề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu sự thích nghi của cá thể những loài sinh vật và nguyên nhân
của sự hình thành các đặc điểm thích nghi đó, để hiểu đƣợc một quan hệ tƣơng tác
giữa cá thể với MT, nhằm đảm bảo cho sự cân bằng giữa cá thể với MT xung
quanh.
- Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển của quần thể trong mối quan
hệ tƣơng tác giữa quần thể với MTtrong những điều kiện cụ thể.
72
- Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển quần xã qua các mối quan hệ
tƣơng hỗ giữa các cá thể thuộc các loài khác nhau và giữa chúng với những điều kiện
MT, từ đó tạo ra sự biến động của quần xã, đƣợc thể hiện bằng chu trình chuyển hóa
vật chất và năng lƣợng giữa quần xã và MT của nó [3]
Các nhân tố cơ bản của sinh thái là: Ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc, đất và không
khí, môi trƣờng là một hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật. Các thành phần chủ yếu của
MT bao gồm: Đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật
chất khác. [66]
Trong điều kiện cụ thể của MT, sinh thái học luôn tuân thủ 4 quy luật cơ bản:
(i) Quy luật tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái, ở đó sự biến đổi của một
nhân tố sinh thái này có thể dẫn đến sự thay đổi về lƣợng và có khi cả về chất của
nhân tố sinh thái khác. Tất cả các nhân tố đều gắn bó chặt chẽ với nhau thành tổ hợp
sinh thái; (ii) quy luật giới hạn hoặc ngƣỡng, ở đó sự tồn tại của sinh vật phụ thuộc
nhiều vào cƣờng độ tác động của các nhân tố sinh thái. Giới hạn và cƣờng độ của một
nhân tố sinh thái, mà ở đó có thể chịu đựng đƣợc gọi là giới hạn sinh thái của sinh vật
đó; (iii) quy luật tác động không đồng đều, theo đó các nhân tố sinh thái có ảnh
hƣởng khác nhau lên chức phận của các cơ thể sống; có nhân tố cực thuận đối với
quá trình này, nhƣng nó lại có hại hoặc nguy hiểm đối với quá trình khác; (iv) quy
luật tác động qua lại giữa sinh vật với MT, trong mối quan hệ tƣơng tác giữa chúng,
không những MT tác động lên sinh vật, mà sinh vật cũng có ảnh hƣởng đến các nhân
tố của MT và có thể làm thay đổi tính chất của các nhân tố đó. Trong quá trình lịch
sử, tác động của con ngƣời đối với MT đƣợc diễn biến không ngừng với mức độ khác
nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất của mỗi thời kỳ lịch sử.
Trong xu thế công nghiệp hóa, ĐT hóa và toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, các hoạt động của con ngƣời đã tác
động lên MT ngày một gia tang, dẫn đến sự ô nhiễm MT trầm trọng làm suy giảm sự
bền vững của các hệ sinh thái dẫn đến sự biến đổi các thành phần MT không phù hợp
73
với quy chuẩn kỹ thuật MT và tiêu chuẩn MT, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và
sinh vật. [3]
Trƣớc xu thế đó, hoạt động bảo vệ MT hƣớng tới sự gìn giữ, phòng ngừa,
hạn chế các tác động xấu đến MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi MT, cùng với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ cho MT trong lành… đã đƣợc coi trọng. Nó là tiền đề hình thành “Tƣ
tƣởng PTBV”.
Thuật ngữ "PTBV" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm
Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: "Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu
tất yếu của xã hội và sự tác động đến MT sinh thái". Sau đó, báo cáo Brundtland
của Ủy ban MT và Phát triển Thế giới (1987) định nghĩa “PTBV” là sự phát triển có
thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không gây tổn hại đến những khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. PTBV đƣợc hình thành từ sự phát triển
cân bằng của ba yếu tố: kinh tế, xã hội và MT. Năm 1992 tại Hội nghị thƣợng đỉnh
của Liên hiệp quốc về MT và Phát triển tại Rio de Janeiro, các quốc gia đã thống
nhất “PTBV” trở thành vấn đề cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp về phát
triển kinh tế, ổn định xã hội cùng với bảo vệ MT. [95, 105] (Hình 2.8)
Tƣ tƣởng PTBV trên đã đƣợc các Hội nghị của Liên hiệp quốc về “Khu vực
định cƣ của con ngƣời” (Habitat) triển khai mạnh mẽ tại hội nghị lần thứ I, năm
1976 tại Vancouver (Canada), sau đó là Hội nghị lần thứ II, năm 1996 tại Istanbul
(Thổ Nhĩ Kỳ) và Hội nghị lần thứ II, năm 2016 với chủ đề “Phát triển nhà ở và đô
thị bền vững” tại Quito (Ecuador). Tại các hội nghị trên, chƣơng trình Habitat của
Liên Hợp quốc đã trung thành với phƣơng châm “Độ bền vững chỉ đạt đƣợc khi các
khu định cƣ có đƣợc sự năng động về mặt kinh tế, sống động về mặt xã hội, lành
mạnh về MT và tôn trọng tuyệt đối các di sản lịch sử văn hóa, tôn giáo, thiên nhiên,
cùng với sự đa dạng của chúng”. [21]
74
Hình 2.8 : Mối quan hệ giữa các yếu
tố của phát triển bền vững [95]
2.3.1.2. Chức năng của hệ thống không gian xanh đối với bảo vệ môi
trường, giữ gìn cân bằng sinh thái và phát triển đô thị du lịch bền vững.
Vai trò và chức năng của hệ thống KGX ĐTDL là vô cùng to lớn: (i) Là tài
nguyên thiên nhiên thúc đẩy kinh tế DL; (ii) phục vụ đời sống xã hội, đáp ứng nhu
cầu vật chất, tinh thần và thẩm mỹ của du khách và dân cƣ. (iii) cải thiện điều kiện
vệ sinh TP; (iv) Bảo vệ MT và ứng phó BĐKH.
a) Phát triển kinh tế du lịch.
Du lịch bền vững đƣợc dựa trên hai trụ cột chính là: “ Sinh thái nhiên và
văn hóa bản địa”. Trên thế giới sở dĩ các khu DL nổi tiếng hấp dẫn du khách nhƣ
Bali, Phuket, Maldiver, Jezu, Sentosa, Hawai là do biết khai thác và sử dụng tối ƣu
hệ thống KGX, trong đó, ngƣời ta đã XD các khu DL thiên nhiên lấy KGX thiên
nhiên là phong cảnh làm chủ đạo, qua đầu tƣ XD và khai thác chúng trở thành
không gian cho các hoạt động DL nhƣ du ngoạn, thƣởng thức, nghỉ ngơi, điều
dƣỡng, câu cá, săn bắn, cắm trại …Việc khai thác và sử dụng KGX trên phù hợp
với trào lƣu “Trở về với thiên nhiên” trong thế giới ĐT hóa, công nghiệp hóa hiện
nay. [51]
Các khu DL thiên nhiên đƣợc XD dựa vào các hệ sinh thái tự nhiên gồm 5
loại sau: (i) Khu DL rừng núi; (ii) khu DL ven biển; (iii) khu DL thiên nhiên đơn
75
yếu tố (dựa vào sông, hồ, đầm, thảo nguyên, sa mac ….); (iv) khu DL thiên nhiên
tổng hơp; (v) khu bảo tồn thiên nhiên.
Ngoài các khu DL dựa vào KGX tự nhiên, nhiều quốc gia đã XD các khu DL
dựa vào KGX sản xuất nông lâm nghiệp. [38, 39, 48, 51]
b) Cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của du khách và dân cư.
Về khía cạnh xã hội, hệ thống KGX làm cho MT sống và sản xuất tốt hơn
khiến cho mọi ngƣời sau khi làm việc đƣợc nghỉ ngơi, tái cân bằng sức lực. KGX là
nơi chốn tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, học tập, rèn luyện vv
làm cho cuộc sống thêm phong phú, tinh thần con ngƣời đƣợc sảng khoái và tâm
linh mọi ngƣời đƣợc thoải mái. Hệ thống KGX ĐTDL là nơi diễn ra các hoạt động
DL để qua đó giúp du khách có thể đƣợc tìm hiểu, đƣợc giáo dục về lịch sử, văn
hoá, nghệ thuật và khoa học của mỗi vùng miền của mỗi địa phƣơng. KGX ĐTDL
không chỉ đơn thuần là nơi tĩnh lặng của màu xanh mà còn cung cấp nhiều các dịch
vụ, ở đó diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao và thƣ giãn dành
cho cƣ dân ĐT và khách DL. Một nghiên cứu tiến hành tại Helsinki, Phần Lan cho
thấy trong một năm có đến 97% ngƣời dân hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời,
còn ở TP Mexico, công viên trung tâm Chapultepec đã thu hút đến ba triệu du
khách mỗi tuần. [4, 36]. Ngoài ra, về khía cạnh nghê thuật, KGX là yếu tố quan
trọng hình thành nên cảnh quan, hình ảnh và bản sắc của ĐT.
c) Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường đô thị,
Không gian xanh trong đó CX giữ vai trò cấu thành chủ đạo đã có tác dụng rất
to lớn đối với việc cải thiện vi khí hậu. Vi khí hậu gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, và
tốc độ gió. Vào mùa hè, nhiệt độ không khí tại các khu vực có nhiều CX mặt nƣớc
thƣờng thấp hơn nhiệt độ tại các khu dân cƣ ít CX tới 2-3oC. CX có khả năng hấp thụ
và chắn bức xạ ánh sáng, giảm phản xạ, trong quá trình quang hợp CX nhả hơi nƣớc
làm giảm nhiệt độ không khí và tăng độ ẩm. Mặt đất đƣợc che bởi CX có độ ẩm lớn
hơn so với các khu vực khác và độ ẩm tƣơng đối cao hơn 5-8%, các khu vực có mặt
nƣớc sẽ làm tăng độ ẩm 5 – 12%. CX có thể làm giảm vận tốc gió ở gần mặt đất, làm
thay đổi hƣớng gió, tạo ra những hành lang thông gió mát. [10] (Hình 2.9)
76
Ngoài chức năng điều hòa vi khí hậu, CX còn có tác dụng làm trong sạch
môi trƣờng ĐT. CX hút khí CO2 và cung cấp O2, diệt trừ vi khuẩn. Theo quan trắc,
1m3 không khí trong rừng chỉ có 450 vi khuẩn, còn ở đô thị có tới 36000 vi khuẩn.
Ngoài ra, CX có tác dụng ion hoá, trong các khu rừng mức độ ion hoá thƣờng cao
hơn 5-10 lần ở ĐT. Trong ĐT, CX có tác dụng làm giảm tiếng ồn. Các báo cáo
khoa học của Mỹ cho thấy: chiều rộng của các giải CX có thể giảm tiếng ồn đáng
kể. [10] (Hình 2.10) (Bảng 2.2)
A. Ảnh hưởng của cây xanh
đối với trạng thái không khí thổi vào nhà
B.Dải cây xanh chắn gió làm giảm tốc độ
gió
Hình 2.9. Tác dụng điều hòa vi khí hậu của cây xanh đô thị
Bảng 2.2. Giảm mức ồn (dBA) bằng cây xanh [193]
TT Dải cây xanh trồng Chiều rộng dải
cây xanh (m)
Giảm mức ồn
(dBA)
1 Dải 1 hàng kiểu ô bàn cờ 10-15 4 -5
2 Dải 1 hàng kiểu ô bàn cờ 16 – 20 5 - 8
3 Dải 2 hàng kiểu với khoảng cách
3 – 5m
21 – 25 8 – 10
4 Dải 2 hoặc 3 hàng kiểu với khoảng cách
3 m
26 - 30 10 -1 2
Hình 2. 10. Cây xanh trồng
thành đai chắn giảm tiếng ồn .
77
d) Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Về bảo vệ MT thiên nhiên, hệ thống KGX có ý nghĩa vai trò và tầm quan
trọng đặc biệt, giúp cho bảo vệ các thành phần tự nhiên nhƣ: Đất, không khí, nƣớc,
trong quá trình cải tạo và XD ĐT, góp phần ngăn chặn sự tác động tiêu cực lên các
thành phần của MT thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học. Đối
với bảo vệ không khí, ngoài các giải pháp chủ động, các giải pháp thụ động nhƣ
tăng cƣờng đô che phủ KGX sẽ có tác dụng rất lớn. [78, 56, 41]
Đặc điểm quan trọng nhất của hệ thống KGX ĐT là cấu trúc chức năng, cách
bố trí các thành phần của KGX và độ phủ xanh (rừng). (Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu dự tính mức che phủ rừng thuộc KGX thiên nhiên[83]
TT Các vùng khí hậu Mức độ che phủ
(%)
Các chức
năng
Loại cây
trồng
Tối
thiểu
Tối ƣu
1 Bán sa mạc và thảo
nguyên
>7,8 >12,15 -Bảo vệ đất
nông nghiệp
-Dulịch nghỉ
dƣỡng
Cây lâu
năm ổn
định sinh
học (sồi dẻ
gai..)
2 Rừng thảo nguyên >10 - 15 >20-25 -Điều hòa khí
hậu
- Điều tiết nƣớc
- Nghỉ ngơi
- Cung cấp gỗ
Cây phát
triển nhanh
(Dƣơng,
cây lá cứng,
sồi, gai, tần
li…)
3 Rừng hỗn hợp và lá kim >25 >30-35 - Điều hòa khí
hậu
- Điều tiết nƣớc
- Nghỉ ngơi
- Khai thác gỗ
- Cây thuốc
-Rau, thực
phẩm….
Cây phát
triển nhanh
(Dƣơng,
thông,
bách, thông
đuôi ngựa
…)
3.1 Vùng ngoại ô >30-35 >30-35
3.2 Vùng khai thác sử dụng
nước, sông lớn
50-60 50 - 60
3.3 Vùng núi >60 >60
3.4 Vùng du lịch nghỉ
dưỡng
>60 >60
Ngoài giải pháp trên, có thể sƣ dụng một số giải pháp khác gồm: (i) Xây
dựng hệ thống các khu vực lãnh thổ đƣợc bảo vệ đặc biệt (khu vực bảo tồn, khu vực
rừng nguyên sinh); (ii) khoanh định các khu vực cấm (trong đó cho phép khai thác
một bộ phận tài nguyên thiên nhiên với mức độ cho phép); (iii) thành lập các công
78
viên thiên nhiên; (iv) khôi phục lại các khu đất đai bị xâm hại; (v) cải thiện điều
kiện các khu đất XD kém thẩm mỹ; (vi) Quản lý chặt chẽ các quỹ đất chƣa sử dụng;
(vii) xác định sức chứa các khu vực cảnh quan vv…
Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây đã có tác động mạnh mẽ đến MT sống
ĐT, nhiều quốc gia đã sử dụng hệ thống KGX nhƣ một giải pháp góp phần làm giảm
thiểu tác động tiêu cực của BĐKH. Báo cáo của Viện Khoa học Khí hậu thủy văn và
MT Việt Nam đã chỉ ra một số biểu hiện của BĐKH trong 150 năm qua nhƣ sau:
- Biến đổi nhiệt độ: Nhiệt độ tăng lên rõ rệt. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ
trung bình toàn cầu là 0,24C. Xu thế biên độ nhiệt độ của thế kỷ là 0,75C. Dự báo
năm 2100 nhiệt độ trung bình toàn thế giới tăng 1,8-1,9C;
- Biến đổi lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30N
(1901 – 2005) và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới từ thập kỷ 1990. Xu hƣớng tăng một
số mức lớn tăng lên trên nhiều khu vực;
- Hạn hán và dòng chảy: Phổ biến ở nhiều nƣớc. Các con sông lớn đều có sự
biến đổi dòng chảy sâu sắc.
Các kịch bản BĐKH đƣợc công bố năm 1992, 2001, 2007 cho thấy BĐKH
đã có tác động tiêu cực đến các hệ vật lý, hệ sinh thái và điều kiện định cƣ. Do đó,
QH, đầu tƣ phát triển và QL tốt hệ thống KGX sẽ góp phần giảm thiểu tác hại của
BĐKH đối với các vùng và ĐT. [32, 41, 56]
2.3.2. Các xu hướng lý luận về quy hoạch và tổ chức không gian hệ thống
không gian xanh đô thị.
2.3.2.1. Xu hướng tiếp cận thể chế quy hoạch hệ thống không gian xanh đô thị.
Thể chế QH bao gồm các hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và
QL thực hiện các đồ án QH đƣợc phê duyệt. Xu hƣớng này gắn với quá trình cải
cách thể chế QH đang đƣợc diễn ra tại các nƣớc. Tại các nhóm nƣớc phát triển, một
số quốc gia đã thiết lập một hệ thống QH không gian thống nhất bao gồm: QH
không gian quốc gia; QH vùng, QH tỉnh, QH ngành và QHĐT NT. Ví dụ năm
2006, Quốc hội Liên bang Nga đã ban hành bộ luật QHĐT. Năm 2013, Bộ luật này
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và đƣợc Quốc hội Liên bang Nga thông qua ngày
79
23/12/2013. Theo cách tiếp cận này, hệ thống QH lãnh thổ của một quốc gia đƣợc
phân chia thành ba cấp: (i) QH lãnh thổ cấp quốc gia; (ii) QH lãnh thổ các chủ thể
lãnh thổ (cấp bang) hoặc vùng tổng hợp; (iii) QH lãnh thổ các địa phƣơng (tỉnh,
huyện, các ĐT và khu dân cƣ NT). Trong đó hệ thống KGX đƣợc QH gắn với hệ
thống QH lãnh thổ các cấp. [85] (Hình 2.11.)
Hình 2.11. Xu hướng quy
hoạch hệ thống KGX lồng
ghép trong hệ thống quy
hoạch lãnh thổ thống nhất
Nhiều quốc gia khác, nhƣ Cuba đặc biệt là các nƣớc thuộc Cộng đồng
chung châu Âu theo định hƣớng tổ chức và QH lãnh thổ lại xây dựng hệ thống QH
gồm ba loại: (i) QH lãnh thổ; (ii) QH ngành; (iii) QH ĐT NT. Các loại QH này chi
phối lẫn nhau, trong mối quan hệ tƣơng tác, theo đó QH hệ thống KGX đƣợc xem
nhƣ một nội dung của các đồ án QH trên. [20, 21] (hình 2.12)
Hình 2.12. Xu hướng quy
hoạch hệ thống KGX lồng
ghép trong hệ thống quy
hoạch lãnh thổ, quy hoạch
ngành và quy hoạch đô thị.
Các nƣớc còn lại áp dụng hệ thống QH đặc thù, trong đó có nƣớc Nhật tổ
chức lập QH sử dụng đất đai quốc gia; QH không gian quốc gia, QH vùng và
QHĐT (gồm QH vùng ĐT và QHĐT), trong đó hệ thống KGX là một nội dung
đƣợc điều chỉnh bởi các loại QH trên. Đối với các quốc gia và lãnh thổ có quy mô
80
hạn chế nhƣ: Singapore, Hồng Kong, Qatar, Macao, Maldives vv... thì áp dụng hệ
thống QHĐT tích hợp, gồm QH chiến lƣợc, QH tổng thể và QH chi tiết, trong đó
việc tổ chức hệ thống KGX nằm trong nội dung đồ án QHĐT. [21]
Ở Trung Quốc, QH hệ thống KGX (đƣợc gọi là đất CX) gồm ba loại: QH
tổng thể đất CX; QH phân khu hệ thống đất CX và QH chi tiết hệ thống đất CX.
Các đồ án QH hệ thống KGX đƣợc xem nhƣ một đồ án QH chuyên ngành trong
QHĐT. [86, 87]
Ở Việt Nam, việc QH hệ thống KGX đƣợc điều chỉnh bởi bốn đạo Luật gồm:
Luật Đất đai; Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật XD và Luật QHĐT, trong đó
QHĐT có nhiệm vụ cập nhật và tích hợp diện tích rừng, cây xanh, đất sản xuất nông
lâm ngƣ nghiệp trong các đồ án QHĐT, gồm: QH chung, QH phân khu, QH chi tiết
và các QH chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật. [65, 67, 68, 69]
2.3.2.2. Xu hướng tổ chức hệ thống KGX ĐT như một bộ môn khoa học.
Tổ chức hệ thống KGX ĐT đƣợc coi nhƣ một bộ môn khoa học mà nội dung
của nó gồm: (i) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; rà soát các QH, dự án có liên
quan; (ii) Đánh giá tổng hợp đất đai và cảnh quan; (iii) Dự báo các chỉ tiêu, quy mô
KGX, độ che phủ và nhu cầu sử dụng đất phát triển KGX; (iv) Lập các phƣơng án bố
trí và tổ chức hệ thống KGX; (v) Định hƣớng phát triển hệ thống KGX và QH sử dụng
đất các loại KGX; (vi) Thiết kế ĐT và cảnh quan; (vii) Lập kế hoạch đầu tƣ phát triển
và xây dựng hệ thống KGX; (viii) Lập và ban hành quy chế QL hệ thống KGX.
Các phƣơng pháp tiếp cận khoa học tổ chức hệ thống KGX chủ yếu gồm: (i)
QH và thiết kế cảnh quan ĐT; (ii) thiết kế ĐT; (iii) tiếp cận phong thủy trong tổ
chức cảnh quan sống lý tƣởng; (iv) tiếp cận cấu trúc không gian ĐT.
Tiếp cận QH và thiết kế cảnh quan ĐT trong QH hệ thống KGX là quá trình:
Phân tích, đánh giá, phân loại, cảnh quan, dự báo sự tác động và diễn biến của cảnh
quan; tổ chức cảnh quan nhằm đạt đƣợc sự phát triển ổn định và bền vững. Có thể
nói, QH và thiết kế cảnh quan là cơ sở khoa học của QH và thiết kế KGX và là đối
tƣợng của QH vùng, QHĐT.(hình 2.13)
81
Tiếp cận thiết kế ĐT là một phƣơng pháp tổ chức KGX ĐT. Trên cơ sở điều
tra ba ĐT ở Mỹ, 12/1969, Kenvin Lynch đã cho xuất bản cuốn sách “Hình ảnh
ĐT”, trong đó đã xác định 05 yếu tố cấu thành hình ảnh ĐT gồm: Lƣu tuyến
(paths); rìa (edge); khu vực (districts); nút hoặc điểm giao (nodes); nơi chốn hoặc
trọng điểm (landmarks). Khảo cứu của K. Lynch đã tạo ra cơ sở khoa học cho bộ
môn thiết kế ĐT, với mục tiêu “nghiên cứu sáng tạo hình thức khả năng của MT
ĐT” nhƣ Lingi đã định nghĩa. Tóm lại, Thiết kế ĐT không chỉ quan tâm đến không
gian giữa các công trình, đƣợc tạo lập bởi các yếu tố nhân tạo và yếu tố thiên nhiên,
mà là bố cục tổng thể và diện mạo của ĐT, trong đó KGX không chỉ là yếu tố
“phông nền”, mà còn là nhân tố “cấu thành” góp phần quan trọng tạo nên hình ảnh
của ĐT. [93]
A
B
Hình 2.13. Phân tích đánh giá và phân vùng kiến trúc cảnh quan trong QH vùng và
QHĐT làm cơ sở cho quy hoạch hệ thống KGX. [21]
A – Các tuyến và trọng điểm cảm thụ thị giác cảnh quan khu vực.
B- Phân vùng cảnh quan (I, II,III,IV,V, VI).
Một cách tiếp cận khác trong tổ chức KGX ĐT là nhận dạng cảnh quan sống lý
tƣởng dựa trên nguyên tắc phong thủy với: “Đạo, âm dƣơng, khí, ngũ hành bát quái và
trạch mệnh” là tiền đề cho nghệ thuật tổ chức KGX ĐT.[44]
Có ba cách tiếp cận khác nhau về tổ chức cảnh quan sống theo nghệ thuật
phong thủy, gồm: (i) Trƣờng phái “môi sinh” chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự
hiểu biết về điều kiện tự nhiên nơi con ngƣời định cƣ để xác định mức độ thuận lợi
và điều kiện lý tƣởng của cảnh quan sống; (ii) trƣờng phái “La bàn” dựa trên các
thông số để xem xét năng lƣợng của mỗi phƣơng vị; (iii) trƣờng phái “ Trực giác”,
82
thông qua hình dạng của địa điểm để nhận ra các cấu trúc cảnh quan sống lý tƣởng.
Mô hình phong thủy lý tƣởng về tổ chức cảnh quan đã đƣợc mô phỏng trong sách
cổ bao gồm: “Rùa rụt đầu; phƣợng hoàng bay lƣợn; rồng xanh uốn khúc; hổ trắng
phủ phục”. Ở Việt Nam cấu trúc tổ chức cảnh quan sống lý tƣởng là “ Tả thanh
long, hữu bạch hổ, tiền chu tƣớc, hậu huyền vũ”. [11] (hình 2.14)
A
B
C
Hình 2.14. Mô hình cảnh quan phong thủy lý tưởng:
A, Nguyên tắc sắp đặt theo phong thủy của Du Khổng Niên.
B. Mô hình cảnh quan phong thủy lý tưởng (mô phỏng từ sách cổ) [11].
C. Cấu trúc cảnh quan “Tả thanh long, hữu bạch hổ, tiền chu tước, hậu huyền
vũ”(Việt Nam)
Cuối cùng phƣơng pháp tiếp cận cơ cấu QH ĐT là phƣơng pháp tổ chức hệ
thống KGX gắn với các loại cấu trúc không gian ĐT. Phƣơng pháp tiếp cận này đã
đƣợc phân tích tại mục 2.1.1.1 chƣơng 2 này. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý thêm rằng
quan điểm tiếp cận QH hệ thống KGX luôn thay đổi theo thời gian. Đến nay có ba
xu hƣớng chủ yếu tổ chức KGX trên cơ sở cấu trúc ĐT, gồm: (i) ĐT tách biệt với
KGX; (ii) KGX đƣợc phân bố đồng đều theo các cấp không gian ĐT, từ đơn vị ở,
khu ở, khu TP và thành phố hiện đại. Ở Tây Ban Nha, hệ thống KGX đã đƣợc gọi là
“hạ tầng xanh”; (iii) xu hƣớng phát triển thân thiện với thiên nhiên “Design with
nature” do Ian L.Mc Harg khởi xƣớng từ năm 1969; hoặc “TP vƣờn” theo đề xuất
của Singapore, theo đó thiên nhiên đƣợc tôn trọng đề cao, trong đó hệ thống KGX
không chỉ là “lá phổi xanh của TP” mà nó còn là “ cái nôi nuôi dƣỡng TP”. [128,
115, 120] (hình 2.15)
83
A B C
Hình 2.15. Các xu hướng tổ chức KGX theo các phương pháp tiếp cận cấu trúc
QHĐT. A- Mặt bằng TP Senlis (Pháp) trong thời kỳ phong kiến; B- Hệ thống KGX của
một ĐT lớn; C- TP Singapore theo tầm nhìn 2050 “Thành phố trong vườn” [21,20]
2.3.3. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đô thị và khung thể chế quản lý
hệ thống không gian xanh đô thị du lịch.
2.3.3.1. Quản lý đô thị
Quản lý đô thị là QL hành chính nhà nƣớc hoặc QL công tại ĐT bao gồm các
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền, can thiệp vào nhiều
lĩnh vực nhằm tổ chức phát huy vai trò của cộng đồng dân cƣ; khai thác và điều tiết
việc sử dụng tối ƣu các nguồn lực nhằm tạo dựng MT sống thuận lợi, an toàn và
tiện nghi cho dân cƣ, phù hợp với lợi ích quốc gia, cộng đồng và dân cƣ trên cơ sở
kết hợp hài hòa các yếu tố hƣớng đến mục tiêu PTBV. [19; 22] (Hình 2.16)
Trong QLĐT, chủ thể QLĐT là các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc trao
quyền, còn khách thể của QLĐT là lợi ích của doanh nghiệp cộng đồng và dân cƣ.
QLĐT gồm nhiều lĩnh vực có liên quan với nhau. Các lĩnh vực này đƣợc chia làm 4
khối chủ yếu sau :
a) Khối quản lý kinh tế - tài chính, gồm các lĩnh vực: QH, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, các ngành kinh tế nông lâm, ngƣ nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, DL, thƣơng mại – dịch vụ ; các lĩnh vực thủy
lợi, đất đai.
b) Khối quản lý xây dựng và phát triển đô thị, gồm: QH, kế hoạch phát triển
ĐT và QL không gian, kiến trúc, cảnh quan ; QL đầu tƣ phát triển và xây dựng ; QL
khai thác và sử dụng cơ sở hạ tầng ĐT ; QL vật liệu XD ; QL thị trƣờng bất động sản.
84
c) Khối quản lý văn hóa – xã hội và khoa học công nghệ, gồm: QL giáo dục,
đào tạo, QL văn hóa, DL, thể dục thể thao ; QL y tế và sức khỏe cộng đồng ; QL
khoa học, công nghệ và tài nguyên MT.
d) Khối quản lý các lĩnh vực khác, gồm: Quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội, chính sách dân tộc và tôn giáo, thi hành pháp luật ; Xây dựng chính
quyền và QL địa giới hành chính. [63, 64, 22]
Hình 2.16. Sơ đồ các
hoạt động QLĐT [22]
Cơ sở và công cụ QLĐT đƣợc dựa trên ba trụ cột chính : (i) Công tác QH và
kế hoạch ; (ii) hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật ; (iii) các chính sách và cơ chế. Chính quyền ĐT dựa vào ba cơ sở
trên và sử dụng chúng nhƣ các công cụ để thực hiện các hoạt động QLĐT theo 5
nguyên tắc : (i) Tập trung dân chủ ; (ii) kết hợp ngành và lãnh thổ ; (iii) QL ngành
thống nhất ; (iv) phân công phân cấp ủy quyền, phối hợp tham gia ; (v) Đảng lãnh
đạo, Nhà nƣớc QL và ngƣời dân tham gia thông qua các biện pháp : Mệnh lệnh,
quyền uy; thƣơng lƣợng, thỏa thuận ; điều tiết vĩ mô.
Nền tảng để thực hiện các nguyên tắc và biện pháp trên trong các lĩnh vực
QLĐT là công tác tổ chức QL hành chính dựa trên việc phân loại ĐT và các đơn vị
hành chính đƣợc quy định tại Nghị quyết sô 1211/2016/NQ-UBTVQH ngày
Khai thác và sử
dụng tối ƣu các
nguồn lực để
tạo dựng môi
trƣờng sống đô
thị thuận lợi
Đô thị
phát
triển
bền
vững
Tạo lập
môi trƣờng
sống thuận
lợi cho
ngƣời dân
85
25/5/2016 của UBTV Quốc hội ; Luật Tổ chức Chính phủ (2015) ; Luật Tổ chức
chính quyền địa phƣơng (2015), trong đó QLĐT đƣợc phân thành 4 cấp : (i) Chính
phủ ; (ii) cấp tỉnh ; (iii) cấp huyện ; (iv) cấp xã nằm trong mô hình tổ chức bộ máy
chung của nhà nƣớc, trong đó toàn bộ quyền lực nhà nƣớc thuộc về dân do dân và
vì dân. (Hình 2.17),
Hình 2.17. Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhƣ vậy, QL nhà nƣớc về hệ thống KGX ĐT là một nội dung của QLĐT, nó
đƣợc xếp vào khối QL xây dựng và phát triển ĐT.
2.3.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về hệ thống không gian xanh đô thị.
Về nguyên tắc, QL hệ thống KGX ĐT là QL nhà nƣớc với sự tham gia của
cộng đồng và dân cƣ, còn đƣợc gọi là “ Quản trị hệ thống KGX ĐT”. Cơ sở đề QL hệ
thống KGX ĐT là QH, kế hoạch; các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và các chính sách, cơ chế có liên quan do bộ máy QL hành chính nhà
nƣớc 4 cấp thực hiện, chủ yếu trong ba lĩnh vực sau:
a. Quản lý quy hoạch phát triển hệ thống không gian xanh đô thị.
Nội dung của lĩnh vực QLQH phát triển hệ thống KGX ĐT gồm:
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh QH hệ thống KGX gắn
với công tác lập, thẩm định phê duyệt và điều chỉnh QH gồm: QH sử dụng đất đai;
QH bảo vệ và phát triển rừng; QH vùng và QHĐT.
TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆN KIỂM SOÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
86
- Tổ chức thực hiện QH phát triển hệ thống KGX đƣợc duyệt bao gồm: công
bố; công khai QHĐT; cung cấp thông tin về QHĐT; cấp chứng chỉ QHĐT; cắm
mốc giới ngoài thực địa.
- Kiểm soát sự phát triển hệ thống KGX theo QH về mặt không gian, kiến
trúc, cảnh quan; sử dụng đất đai; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật và không gian
ngầm, vv...
- Giám sát việc tuân thủ QH đƣợc duyệt.
Hình 2.18. Sơ đồ khung tổ chức quản lý hệ thống KGX tại các ĐTDL
Quản lý
quy hoạch, kế hoạch
hệ thống KGX
Quản lý
đầu tƣ phát triển và
xây dựng hệ thống KGX
Quản lý
khai thác và sử dụng
hệ thống KGX
87
b. Quản lý đầu tư phát triển và xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tạo lập
không gian xanh đô thị.
Nội dung của lĩnh vực quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng xanh đô thị gồm:
- Xác định lựa chọn vùng và các đối tƣợng, phạm vi các công trình kết cấu
hạ tầng tạo lập hệ thống KGX ĐT cần bảo vệ, chính trang, cải tạo và XD mới.
- Lập kế hoạch, chƣơng trình đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển đất, cơ sở hạ tầng
khung của hệ thống KGX theo pháp luật đầu tƣ và phát triển ĐT.
- QL đầu tƣ XD các công trình thuộc hệ thống KGX ĐT theo pháp luật về
đầu tƣ XD.
c. Quản lý khai thác và sử dụng hệ thống không gian xanh đô thị.
Nội dung chủ yêu của lĩnh vực quản lý khai thác và sử dụng công trình hệ
thống KGX ĐT gồm:
- Lập hồ sơ địa chính các công trình hệ thống KGX ĐT.
- Giao đất và tài sản và trách nhiệm QL các công trình kết cấu hạ tầng KGX
ĐT cho các tổ chức, tập thể, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các hoạt động quản lý
khai thác và sử dụng.
- Quản lý kỹ thuật việc bảo vệ, duy tu, bảo dƣỡng, chăm sóc hệ thống KGX
ĐT. (Hình 2.18)
2.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến quản lý hệ thống không gian xanh
tại các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
2.4.1. Bối cảnh chung và đặc điểm nổi trội của vùng ĐBSH&DHĐB.
Công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL trong giai đoạn từ nay đến năm
2030 diễn ra trong bối cảnh dân số ĐT tiếp tục gia tăng, sự tập trung ĐT ngày càng
lớn dẫn đến sự hình thành các siêu TP, TP vùng; ĐT hóa nghiêng trục về Châu Á,
tạo ra sự phát triển ĐT cân bằng giữa ba khu vực: Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Á. Báo
cáo các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã dự báo tình
hình thế giới, trong đó đã chỉ ra một số đặc điểm nổi trội: (i) Quá trình toàn cầu hóa
88
và hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc đẩy mạnh; (ii) Cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ; (iii) vấn đề toàn
cầu nhƣ an ninh, tài chính, năng lƣợng, nguồn nƣớc, lƣơng thực, BĐKH, thiên tai,
dịch bệnh ngày càng phức tạp. Đối với trong nƣớc: (i) Xu hƣớng ĐT hóa, tập trung
hóa dân cƣ ĐT gia tăng; (ii) kinh tế từng bƣớc ra khỏi tình trạng suy giảm, nhƣng
còn nhiều khó khăn phức tạp; (iii) phát triển nhanh và bền vững là mục tiêu, nhƣng
đang phải đối mặt với nhiều thách thức. [12]
Trong bối cảnh chung đó, các đặc điểm riêng của vùng ĐBSH&DHĐB mà
nổi trội hơn cả là vị trí và quan hệ liên vùng; quá trình lịch sử, truyền thống văn
hóa; điều kiện tự nhiên và BĐKH; hiện trạng KT – XH, ĐT hóa và hệ thống các
ĐTDL gồm: TT Tam Đảo (cấp xã); TP Hạ Long (cấp huyện) và ĐT Ninh Bình (cấp
huyện) có quy mô và cấp QL khác nhau. Những yếu tố này là tiền đề có tác động
trực tiếp đến các lĩnh vực QL KGX tại các ĐTDL.
2.4.2. Điều kiện tự nhiên
Ở mỗi ĐTDL có những đặc điểm điều kiện tự nhiên về địa hình, địa chất, khí
hậu, thủy văn và phong cảnh thiên nhiên riêng biệt tạo nên những giá trị cho mỗi
ĐT. Đó cũng chính là những nguồn tài nguyên có trong các thành phần môi trƣờng,
tồn tại dƣới dạng tự nhiên. Nó phải đƣợc coi là nguồn tài nguyên DL quan trọng
góp phần vào việc phát triển hệ thống KGX của ĐTDL, do vậy cần phải có QH, kế
hoạch bảo tồn và phát triển nhằm phát huy giá trị để khai thác, sử dụng phục vụ đời
sống của ĐT, phục vụ DL và hƣớng tới PTBV của ĐTDL. Vùng ĐBSH&DHĐB có
các đặc điểm về điều kiện tự nhiên đặc trƣng với 3 vùng địa hình miền núi, trung
du, đồng bằng cửa sông ven biển và biển, nơi có 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng,
sông Bạch Đằng với cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, khí hậu ôn hòa. Điều kiện tự
nhiên này là cơ sở hình thành 2 ĐTDL biển (Hạ Long, Đồ Sơn), 1 ĐTDL miền núi
(TT Tam Đảo) và 1 ĐTDL đồng bằng (Ninh Bình). Những loại ĐTDL trên gắn với
hệ thống KGX đặc thù mà trong QL hệ thống KGX tại các ĐTDL của vùng
ĐBSH&DHĐB cần phải tính đến trong QL quy hoạch, QL đầu tƣ phát triển và xây
dựng, QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX tại mỗi ĐTDL.
89
2.4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa bản địa
Quản lý hệ thống KGX ĐTDL với việc phát triển kinh tế - xã hội là mối
quan hệ biện chứng. Việc phát triển hệ thống KGX ĐTDL sẽ góp phần làm tăng
trƣởng kinh tế ĐT, từ đó là cơ sở và điều kiện quan trọng cho sự phát triển ổn định
xã hội của ĐT., Mặt khác, phát triển kinh tế - xã hội chính là mục tiêu, là động lực
của tăng trƣởng KT. Đặc điểm kinh tế - xã hội của ĐTDL là phát triển kinh tế DL
găn liền với việc bảo vệ, giữ gìn và phát triển những giá trị của hệ thống KGX
ĐTDL góp phần làm đảm bảo cho sự PTBV của ĐTDL.
Đặc điểm nổi trội về phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH&DHĐB là
vùng động lực phát triển của cả nƣớc, nơi có vùng vùng KT trọng điểm Bắc Bộ,
vùng Thủ đô Hà Nội, vùng Duyên hải và châu thổ Bắc Bộ. Nhu cầu DL diễn ra tại
vùng này rất đa dạng, phong phú gắn với tăng trƣởng kinh tế và trình độ xã hội. Do
đó, yêu cầu bảo tồn và phát triển hệ thống KGX của vùng là rất cấp bách trong công
tác QL hệ thống KGX ĐTDL. Ngoài ra, mỗi dân tộc, mỗi địa phƣơng của vùng
ĐBSH&DHĐB có một bản sắc văn hóa riêng, lâu đời là những yếu tố tạo nên
truyền thống văn hóa bản địa. Khai thác tốt yếu tố truyền thống văn hóa bản địa
cũng là để phát triển DL. Văn hóa chính là hồn cốt của DL, do vậy phát triển DL
phải dựa trên cơ sở vừa bảo tồn vừa khai thác các giá trị văn hóa bản địa. Hệ thống
KGX tại các ĐTDL của vùng đã trải qua sự kiến tạo của thiên nhiên từ bao đời. Ở
đó ngƣời dân đã sống gắn bó với thiên nhiên thông qua đấu tranh dựng nƣớc, giữ
nƣớc. Nhờ vậy, họ đã tích lũy đƣợc các kiến thức và kinh nghiệm mƣu sinh phong
phú, đa dạng và quý giá. Đó là cách ứng xử, là những thông tin, kinh nghiệm và kỹ
thuật, công nghệ trồng, chăm sóc, khai thác, sử dụng, chế biến, …sẽ góp phần tác
động vào công tác QL KGX. Đó là tiền đề để phát huy cơ chế dựa vào cộng đồng,
dân cƣ trong quản trị hệ thống KGX ĐTDL.
2.4.4. Công tác quy hoạch và kế hoạch
Thực tế công tác QH, kế hoạch phát triển hệ thống KGX đã đƣợc trình bày tại
mục 1.2.3 của chƣơng 1, trong đó, công tác QH hệ thống KGX ĐTDL vẫn nằm trong
nội dung của các loại QH sử dụng đất đai, QH phát triển ngành và QH ĐT. Các đồ án
90
QH hệ thống KGX ĐT trƣớc hết là làm cơ sở và công cụ để kiểm soát sự phát triển
hệ thống KGX theo QH, sau đó là cơ sở để lập kế hoạch đầu tƣ phát triển và xây
dựng hệ thống KGX theo các dự án tập trung hoặc công trình KGX. Hai nhiệm vụ
này là cơ sở để giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH và kế hoạch.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, công tác kế hoạch phải tôn trọng quy luật khách
quan của thị trƣờng. Nó là công cụ điều tiết, cân đối vĩ mô và tạo điều kiện của QL
nhà nƣớc, nhƣng nó cũng là định hƣớng thu hút các nguồn đầu tƣ, lấy tính khả thi và
tính hiệu quả làm nền tảng. Nhờ có kế hoạch, các chiến lƣợc phát triển và QHĐT mới
đƣợc hiện thực hóa và từng bƣớc đƣa vào cuộc sống
2.4.5. Thể chế quản lý và phát triển hệ thống không gian xanh đô thị du lịch
Thể chế QL và phát triển hệ thống KGX ĐTDL bao gồm: (i) Các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chính sách, cơ chế đặc biệt là
các quy định liên quan đến lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính trong QL quy
hoạch, QL đầu tƣ phát triển và xây dựng; QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX
ĐTDL; (ii) Bộ máy QL nhà nƣớc về QL hệ thống KGX ĐTDL; (iii) Năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức; (iv) Sự tham gia của các tổ chức NGO, cộng đồng và
dân cƣ; (v) Tài chính và đầu tƣ công.
Những nội dung trên đã có tác dụng rất trực tiếp đến toàn quá trình QL hệ
thống KGX nhƣ một hệ thống thống nhất trong quá trình QL hệ thống KGX nhƣ
xây dựng, QL khai thác và sử dụng nhằm thúc đẩy khả năng thu hút và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực xã hội.
2.4.6. Nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng
2.4.6.1. Nguồn lực.
Các nguồn lực phải đƣợc huy động và sử dụng trong QL hệ thống KGX bao
gồm các nguồn vốn đầu tƣ: Ngân sách nhà nƣớc, công trái quốc gia; trái phiếu Chính
phủ; trái phiếu Chính quyền địa phƣơng; vốn hỗ trợ phát triển chính thức; vốn vay ƣu
đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài; vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn
đầu tƣ từ nguồn thu để lại chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phƣơng để đƣa vào đầu tƣ; vốn của doanh nghiệp; vốn của
tổ chức phi chính phủ (NGO); vốn tƣ nhân vv..
91
Ngoài các nguồn vốn, đất đai đƣợc sử dụng vào mục đích phát triển KGX
theo QH giữ vai trò cốt lõi. Ngoài ra nguồn lực QL phát triển KGX còn bao gồm
con ngƣời (nhân lực), khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng khung. Những nguồn
vốn trên phải đƣợc huy động thông qua chính sách, cơ chế phù hợp với pháp luật và
quy luật thị trƣờng, để có thể phát huy đƣợc tác dụng và hiệu quả.
2.4.6.2. Sự tham gia của cộng đồng
Kinh nghiệm thực tiễn tại các ĐTDL ở nhiều quốc gia và trong nƣớc đã
chứng minh vai trò của sự tham gia cộng đồng dân cƣ trong việc QL hệ thống KGX
ĐTDL là quan trọng. Cộng đồng cần đƣợc tạo điều kiện để tham gia, tham dự, kiểm
tra, giám sát và đóng góp các nguồn lực góp phần QL phát triển hệ thống KGX đạt
hiệu quả cao. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thể chế hóa, cụ
thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, Nhân dân làm chủ”, trong
đó nhấn mạnh nội dung “Nhân dân làm chủ” với phƣơng châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” và Pháp lệnh số 34/2007/PL-TVQH11 ngày 6/4/2007 của
UBTV Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, TT là cơ sở để cộng đồng, dân
cƣ tham gia trong công tác QL hệ thống KGX ĐTDL. Sự tham gia của cộng đồng
dân cƣ trong các nội dung: (i) Quá trình lập QH, quy chế QL hệ thống KGX ĐTDL;
(ii) lập kế hoạch, chƣơng trình phát triển hệ thống KGX; (iii) QL khai thác và sử
dụng hệ thống KGX với việc kiểm tra, giám sát thực hiện và duy tu bảo dƣỡng
chăm sóc CX; (v) phát triển nguồn lực.
2.4.7. Điều phối, liên kết và hợp tác cấp khu vực.
Để nâng cao hiệu quả QL KGX ĐT, các hoạt động điều phối, liên kết và hợp
tác cấp khu vực, trƣớc hết là trong mạng lƣới các ĐTDL và các vùng DL của Việt
Nam, giữa các nƣớc trong cộng đồng ASEAN là hết sức cần thiết. Biện pháp thúc
đẩy quá trình này cho các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB là thành lập các Ủy ban hoặc
ban chỉ đạo cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh; Xây dựng ban điều phối QH và QL
hệ thống KGX ĐT và tham gia các diễn đàn quốc tế, trong nƣớc và trong mạng lƣới
khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng; CITYNET, ACHR, AFES và TRISNET để
92
chính quyền các ĐT DL trao đổi: kinh nghiệm, thông tin, cung cấp tƣ vấn, tổ chức
các hội nghị chuyên đề và lớp đào tạo khu vực về QH và QL hệ thống KGX ĐTDL.
2.5. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý hệ thống không gian xanh đô
thị du lịch
Kết quả nghiên cứu tổng quan, cơ sở khoa học về quản lý hệ thống KGX; để
nâng cao hiệu quả trong quản lý quy hoạch, quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng,
quản lý khai thác và sử dụng, có thể rút ra năm bài học chủ yếu sau:
2.5.1. Bài học thứ nhất: Về xây dựng định hướng chiến lược và nâng cao
nhận thức về hệ thống không gian xanh.
Trong QL hệ thống KGX ĐTDL, kinh nghiệm quốc tế đã chỉ ra sự cần thiết
phải có định hƣớng chiến lƣợc phát triển, làm cơ sở tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức và tập hợp các nguồn lực để bảo tồn và phát
triển hệ thống KGX ĐTDL.
Những ví dụ cho bài học này trƣớc hết phải kể đến tầm nhìn của TP Côn
Minh hƣớng tới “TP hoa Phƣơng Đông” hoặc chiến lƣợc phát triển “Cơ sở hạ tầng
xanh và đa dạng sinh học” của TP Barcelona; chiến lƣợc xây dựng Singapore từ
“TP vƣờn đến TP trong vƣờn” hoặc chiến lƣợc phát triển Đà Lạt trở thành “TP
trong rừng và rừng trong TP” và TP Tam Kỳ là “Đô thị thủ phủ xanh”
Phƣơng châm và tầm nhìn chiến lƣợc phát triển KGX mỗi ĐTDL phải đƣợc
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi để nâng cao nhận thức trong cộng đồng, dân cƣ và
du khách trong nƣớc, nƣớc ngoài.
2.5.2. Bài học thứ hai: Về xây dựng hoàn thiện các căn cứ pháp lý và các
công cụ quản lý hệ thống không gian xanh
Để thực hiện tốt công tác QL KGX tại ĐTDL, phải có QH hệ thống KGX có
chất lƣợng và Quy chế QL hệ thống KGX phù hợp với nội dung QH; các văn bản
quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Những ví dụ về bài học này
có thể kể đến kinh nghiệm của các ĐTDL sau: (i) TP Côn Minh (Trung Quốc) nơi
đã lồng ghép hệ thống KGX trong QHĐT; (ii) TP Kyoto (Nhật Bản) đã QH một hệ
thống KGX thống nhất hoàn chỉnh; (iii) các thành phố Oxford, Broxtowe (Anh) đã
tổ chức và QL hệ thống KGX thống nhất tại các đồ án QH từ QH quốc gia, QH
93
vùng đến QH ĐT gắn với hệ thống pháp luật nƣớc Anh; (iv) TP Lyon (Pháp) đã
nhấn mạnh 3 nội dung cốt lõi của QH hệ thống KGX; TP Barcelona đã lập QH cơ
sở hạ tầng xanh và đa dạng sinh học (Green Infrastucture and Biodiversity Plan); (v)
đặc biệt, tại TP Milan (Italia) đã kết hợp ba loại QH ĐT (PRG); QH vùng (PTCP);
QH hệ thống các công viên (PTC) và QH phát triển nông nghiệp (PSA) là các QH
có liên quan đến hệ thống KGX.
2.5.3. Bài học thứ ba: Về huy động các nguồn lực và sự tham gia của cộng
đồng dân cư.
Việc bảo vệ và phát triển hệ thống KGX phải dựa vào các nguồn lực trên cơ
sở huy động và sử dụng tổng hợp các nguồn lực với sự tham gia của cộng đồng và
dân cƣ trong QL hệ thống KGX. Các kinh nghiệm từ bài học này, trƣớc hết phải kể
đến “Các dự án với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ” do Hội đồng TP chủ trì tại
TP Oxford (Anh). Tại TP Curitiba (Brazin), kinh nghiệm này đã đƣợc áp dụng
phƣơng thức gắn việc “Chống ngập lụt với phát triển KGX”; “đổi quyền phát triển
bằng KGX”; “kết hợp chăn cừu với chăm sóc KGX”. Tại TP Barcelona (Tây Ban
Nha) đã sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn từ tập đoàn kinh tế và tƣ
nhân trong việc bảo tồn, chỉnh trang và phát triển hạ tầng xanh ĐT. Tại TP Milan
vai trò của NGO đã áp dụng nhiều sáng kiến huy động sự tham gia của dân cƣ trong
QL phát triển KGX và ở TP Lyon đã hình thành cơ cấu nguồn vốn 40% do Cộng
đồng Lyon đóng góp. 40% do Tỉnh đóng góp và 20% do TP đóng góp vv..
Sự tham gia của cộng đồng dân cƣ trong QL bảo vệ và phát triển hệ thống
KGX có thể tìm thấy ở nhiều ĐTDL trong nƣớc nhƣ: Hội An, Đà Nẵng hoặc các
ĐT trên thế giới nhƣ Singapore, Cheju, Hawai vv...
2.5.4. Bài học thứ tư: Về nâng cao năng lực chính quyền đô thị.
Nâng cao năng lực của Chính quyền địa phƣơng, các cơ quan tham mƣu và
trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức là điều kiện tiên quyết để công tác
quản lý KGX ĐTDL đạt hiệu quả. Ví dụ bài học này có thể tìm thấy kinh nghiệm ở
tại các ĐTDL trong nƣớc nhƣ SaPa, Cửa Lò, Đà Lạt, Đà Nẵng, Vũng Tàu và các TP
nƣớc ngoài đã khảo sát nhƣ Côn Minh, Kyoto, Oxford, Broxtowe, Lyon, Barcelon,
Milan, Singapore. Trong số các ví dụ này, đặc biệt kinh nghiệm của TP Tulouse
94
(Pháp) và Singapore đã gây ấn tƣợng sâu sắc trong việc các hoạt động QL KGX từ
định hƣớng chiến lƣợc, lập, thẩm đinh, phê duyệt QH, huy động các nguồn lực đầu
tƣ; tăng cƣờng vai trò và sự tham gia của cộng đồng và dân cƣ trong quản lý KGX
ĐT. Chính quyền ĐT, cơ quan tham mƣu và cán bộ công chức tại các TP này đã
làm tốt vai trò QL, hƣớng dẫn và tạo điều kiện, kết nối sức mạnh các doanh nghiệp,
tổ chức, các nhân, nhờ vậy hệ thống KGX ĐT đã phát triển với chất lƣợng cao.
2.5.5. Bài học thứ năm: Về liên kết, điều phối và hợp tác cấp khu vực và
quốc tế.
Tăng cƣờng liên kết, điều phối, phối hợp và hợp tác liên kết các ĐTDL trong
vùng, cả nƣớc, cấp khu vực và quốc tế là yêu cầu cần thiết nâng cao hiệu quả QL hệ
thống KGX ĐTDL. Hiện nay, các TPDL quốc tế ở nƣớc ngoài đã làm tốt nhiệm vụ
này. Ví dụ nhƣ các TP Singapore, Melbourse, Barcelona, Lyon đã tổ chức các diễn
đàn, lễ hội hoa rất thành công. Ở Việt Nam, các TP DL gắn với di sản quốc tế nhƣ
Hạ Long, Ninh Bình, Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt vv.. đã có nhiều hoạt động bổ ích
nhằm tăng tăng cƣờng liên kết vùng, phối hợp các cấp chính quyền điều phối và
hợp tác với các nƣớc trong khu vực và thế giới thông qua các diễn đàn và hợp tác
đầu tƣ trao đổi thông tin giữa hai bên hoặc nhiều bên.
Sự hợp tác song phƣơng hoặc đa phƣơng sẽ giúp cho các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB tham khảo những thông tin khoa học nắm bắt đƣợc nội dung,
phƣơng pháp và công cụ QL hệ thống KGX thông qua các hoạt động trợ giúp,
chuyển giao công nghệ và các dự án nâng cao năng lực cho chính quyền ĐT và các
cơ quan chuyên môn.
95
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC,
ÁP DỤNG TẠI ĐÔ THỊ NINH BÌNH.
3.1. Quan điểm và mục tiêu.
3.1.1. Quan điểm.
3.1.1.1. Quan điểm 1: Quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB phải quán triệt “Tư tưởng phát triển bền vững” và chính sách
“Tăng trưởng xanh”.
Quan điểm này nhằm thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020”, trong đó đã nêu rõ sự cần thiết phải cải thiện chất lƣợng MT, bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động
ứng phó có hiệu quả với BĐKH và Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng
xanh” trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải rà soát QH các ĐT từ cách tiếp cận ĐT
xanh, ĐT bền vững với nhiệm vụ trọng tâm xanh hóa cảnh quan ĐT; nâng cao diện
tích KGX và mặt nƣớc ở các ĐT, đạt tiêu chuẩn theo loại ĐT.
3.1.1.2. Quan điểm 2: Quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB phải dựa vào các đặc điểm nổi trội về lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã
hội và định hướng phát của vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.
Vùng ĐBSH&DHĐB là một trong những cái nôi của văn minh nƣớc Việt,
nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng cấp quốc gia và đã đƣợc UNESCO
công nhận là kỳ quan hoặc di sản thế giới nhƣ Vịnh Hạ Long, di tích Tràng An, Cổ
Loa, Hoàng thành Hà Nội. Quyết định số 2613/QĐ-Ttg ngày 11/11/2003 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt QH tổng thể DL vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2030 đã chỉ rõ “Phát triển đồng thời DL văn hóa, DL sinh thái,
DL biển, trong đó DL văn hóa gắn với các giá trị văn minh sông Hồng là nền tảng
phát triển các loại hình DL khác”.
96
Việc quản lý KGX ĐTDL trong vùng phải dựa trên định hƣớng phát triển
ngành DL, gắn với việc bảo vệ và phát huy các giá trị đặc thù của các di tích, di sản
lịch sử văn hóa, chính là góp phần giữ gìn đƣợc bản sắc văn hoá đặc sắc riêng của
từng ĐTDL góp phần tăng cƣờng vai trò của hệ thống KGX trong ĐTDL.
3.1.1.3. Quan điểm 3: Việc quản lý hệ thống KGX tại các ĐTDL phải dựa trên
các cơ sở khoa học bối cảnh hội nhập quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và BĐKH.
Quản lý hệ thống KGX phải căn cứ vào cơ sở khoa học nhƣ: Cơ sở lý thuyết,
cơ sở pháp luật; chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan QL của nhà nƣớc;
QH, kế hoạch; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Quy chế QL hệ thống KGX.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa, sự tác động tiêu cực
của BĐKH, việc bảo tồn và phát triển hệ thống KGX một cách khoa học sẽ góp
phần giữ gìn tính dân tộc gắn với hiện đại, giúp cho ĐTDL của vùng có thể thích
nghi đƣợc những biến động về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và MT sống đảm
bảo phát triển ĐTDL bền vững.
3.1.1.4. Quan điểm 4: Quản lý hệ thống KGX ĐTDL là QL nhà nước, bao
gồm các lĩnh vực: QL quy hoạch; QL đầu tư phát triển và xây dựng; QL khai thác
và sử dụng có liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn, nó mang tính tích hợp,
liên ngành và đa cấp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất
từ Trung ương đến địa phương.
Quan điểm này hƣớng tới sự phối hợp, kết nối các lĩnh vực QL về KGX,
nhằm thu hút sự tham gia của các chuyên gia, cộng đồng dân cƣ, đồng thời có đƣợc
giải pháp điều phối, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bộ máy QL nhà
nƣớc thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng mà không tăng số lƣợng biên chế và
đầu mối QL nhà nƣớc.
3.1.1.5. Quan điểm 5: Trong công tác QL KGX, phải coi trọng chủ trương xã
hội hóa nhằm đa dạng hoá và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, đặc biệt là
đất đai, vốn, con người, khoa học công nghệ và thông tin, trên cơ sở tăng cường
liên kết hợp tác đa phương, huy động được sự tham gia của cộng đồng và dân cư.
Sự nghiệp QL hệ thống KGX ĐT nói chung và ĐTDL nói riêng là sự nghiệp
của dân, do dân, vì dân. Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự QL của nhà nƣớc, Nhà
nƣớc thực hiện công tác QL KGX thông qua QH, kế hoạch, và pháp luật. Bởi vậy,
97
QL KGX chỉ có thể phát huy đƣợc hiệu quả và chất lƣợng khi huy động đƣợc sự
tham gia mọi thành phần kinh tế, các nguồn lực của cộng đồng và dân cƣ, qua đó có
thể nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập của các thành phần kinh
tế trong xã hội.
3.1.2. Mục tiêu.
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Quản lý hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB phải đảm bảo tuân
thủ QH và pháp luật phục vụ cho phát triển DL và ĐT theo hƣớng phát triển bền
vững về mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ MT.
3.1.2.2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu kinh tế
- Khai thác tốt mọi giá trị của hệ thống KGX, để KGX trở thành động lực
phát triển ĐTDL.
- Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích nhằm khai thác hiệu quả các nguồn
lợi từ KGX, góp phần tăng nguồn thu ngân sách thông qua các hoạt động phát triển
DL nghỉ dƣỡng.
- Nâng cao sức cạnh tranh thông qua cơ chế thu hút mọi nguồn lực đầu tƣ
phát triển hệ thống KGX.
b) Mục tiêu xã hội
- KGX cải thiện MT sống, vật chất tinh thần, làm việc, nghỉ ngơi, giải trí và
đi lại đáp ứng mọi nhu cầu của ngƣời dân và du khách.
- Nâng cao chất lƣợng hệ thống KGX dựa trên các giá trị sử dụng, giá trị
thẩm mỹ, giá trị lịch sử văn hóa và giá trị tƣơng lai trong ĐTDL.
- Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện điều kiện sinh kế cho
ngƣời dân, góp phần ổn định đời sống, xã hội hƣớng tới phát triển ĐTDL bền vững.
c) Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Bảo vệ và phát triển hệ thống KGX, giữ gìn cân bằng sinh thái, cải thiện điều
kiện vi khí hậu, vệ sinh MT phát huy vai trò “lá phổi xanh” của ĐTDL.
- Xanh hóa cảnh quan, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
hƣớng tới ĐT xanh.
98
- Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái MT, cải thiện chất
lƣợng sống,
- Hạn chế tác hại của thiên tai, ứng phó có hiệu quả với BĐKH.
d) Mục tiêu an ninh và quốc phòng.
Bảo vệ và phát triển hệ thống KGX phục vụ các yêu cầu an ninh, quốc phòng
của ĐTDL.
3.2. Các nguyên tắc và bộ tiêu chí quản lý hệ thống không gian xanh tại
các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
3.2.1. Các nguyên tắc quản lý hệ thống không gian xanh
3.2.1.1. Nguyên tắc 1: Phải hoàn thiện các cơ sở pháp lý và công cụ quản lý
bao gồm: quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch,
kế hoạch và quy chế quản lý hệ thống KGX được duyệt.
Căn cứ vào quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, QH
và kế hoạch phát triển hệ thống KGX đƣợc duyệt, nhiệm vụ đầu tiên là lập Quy chế
QL hệ thống KGX, trong đó quy định những nguyên tắc chung; phân vùng QLQH
KGX; quy định các chỉ tiêu sử dụng đất, các thông số phát triển các loại KGX; yêu
cầu chất lƣợng CX, mặt nƣớc, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội của hệ
thống KGX để làm căn cứ kiểm soát sự phát triển KGX trong các dự án đầu tƣ phát
triển và xây dựng; trong việc khai thác và sử dụng, trong việc thanh tra, kiểm tra
giám sát việc phát triển hệ thống KGX theo QH và pháp luật, nhằm phát huy vai
trò, chức năng của hệ thống KGX đối với ĐTDL.
3.2.1.2. Nguyên tắc 2: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước phải dựa trên thể
chế chính trị, trong đó ngoài yếu tố pháp luật, chính sách, cơ chế, điều kiện năng lực
công chức nhà nước; tài chính và đầu tư công, phải đặc biệt chú ý đến năng lực và sự
phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Trong phần nghiên cứu tổng quan, một trong những hạn chế và yếu kém của
bộ máy QL nhà nƣớc là tính thống nhất, tính phối hợp và sự chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sự kém hiệu quả của cơ câu tổ chức các cơ quan
99
trung ƣơng, địa phƣơng. Nếu khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này, thì việc QL hệ thống
KGX tại các ĐTDL sẽ phát huy đƣợc hiệu lực và hiệu quả.
3.2.1.3. Nguyên tắc 3: Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo,
nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của cộng đồng và sự tham gia hợp tác của
người dân, du khách trong quá trình quản lý hệ thống KGX ĐT.
Bộ máy QL nhà nƣớc chỉ phát huy đƣợc hiệu lực đầy đủ khi có sự hợp tác
của cộng đồng dân cƣ và du khách. Muốn phát huy đƣợc vai trò và sự tham gia của
họ, điều quan trọng nhất là phải tăng cƣờng công tác tuyên truyền, đào tạo, giáo dục
để nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của nhân dân để dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát.
3.2.1.4. Nguyên tắc 4: Sử dụng hiệu quả các phương tiện công nghệ kỹ
thuật: GIS, viễn thám, trang thiết bị hiện đại trong quản lý hệ thống KGX.
Sự phát triển khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin hiện nay có
thể giúp cho công tác QL KGX đạt đƣợc hiệu quả cao. Do đó, việc đẩy mạnh ứng
dụng GIS, các thành quả khoa học công nghệ trong việc kiểm kê, đánh giá, giám
định chất lƣợng hệ thống KGX; đo đạc diện tích, xác định độ che phủ và sinh khối
của CX; lập hồ sơ địa chính; cấp các giấy phép phát triển và giám sát việc khai thác
và sử dụng KGX là rất cần thiết, nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy QL nhà nƣớc và năng lực của cán bộ công chức.
3.2.1.5. Nguyên tắc 5: Mở rộng liên kết hợp tác trong nước, quốc tế nhằm
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật chuyển giao công nghệ
giữa chính quyền, tổ chức, cá nhân tại các đô thị du lịch về quản lý hệ thống KGX.
Nguyên tắc này nhằm thiết lập mạng lƣới các ĐTDL để tăng cƣờng mối liên
kết giữa các chƣơng trình khu vực, quốc gia và vùng, thông qua các hoạt động điều
phối và hợp tác giữa các ĐTDL trong nƣớc, quốc tế và Diễn đàn về KGX qua đó có
thể chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và hỗ trợ về đầu tƣ, kỹ thuật chuyển giao công
nghệ trong việc QL bảo vệ và phát triển hệ thống KGX ĐTDL có thể đạt đƣợc chất
lƣợng và các chuẩn mực quốc tế.
100
3.2.2. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả công tác quản lý hệ
thống không gian xanh tại các đô thị du lịch.
3.2.2.1. Mục tiêu
Bộ tiêu chí QL hệ thống KGX bao gồm: (i) các tiêu chí khung; (ii) các chỉ
tiêu hoặc chỉ số cụ thể hóa nội hàm của các tiêu chí. Bộ tiêu chí đƣợc sử dụng trong
việc đánh giá hiệu quả của công tác QH và QL hệ thống KGX tại các ĐTDL theo
hƣớng PTBV.
Trong việc giám sát việc thực hiện QH hệ thống KGX, các tiêu chí này sẽ
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng để đánh giá
hoặc bình chọn xếp hạng các hệ thống KGX ĐTDL theo kết quả thành tích đạt đƣợc.
3.2.2.2. Các tiêu chí và chỉ số QL hệ thống KGX
Căn cứ 4 tiêu chí PTBV của Ngân hàng Thế giới, gồm: (i) Chất lƣợng cuộc
sống của dân cƣ; (ii) khả năng cạnh tranh; (iii) tài chính lành mạnh; (iv) năng lực
QLĐT và đặc điểm quản lý KGX đô thị du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB, các tiêu
chí QL hệ thống KGX ĐTDL đƣợc kiến nghị bao gồm:
a) Tiêu chí 1: Quy mô hệ thống KGX
Quy mô hệ thống KGX gồm: (i) Tổng diện tích đất đai dành cho KGX của
một ĐTDL; (ii) tỷ lệ đất KGX so với quy mô đất đai toàn ĐT; (iii) quy mô diện tích
các bộ phận cấu thành hệ thống KGX; (iv) độ che phủ chung và độ che phủ riêng
các khu vực KGX nội thị và ngoại thị; (v) sinh khối. Quy mô hệ thống KGX là một
đại lƣợng đƣợc ký hiệu là: X1, với trọng số là 15.
b) Tiêu chí 2: Quy hoạch và tổ chức không gian hệ thống KGX.
Trong QH và tổ chức không gian hệ thống KGX các tiêu chí áp dụng gồm: (i)
Tỷ lệ các loại KGX tự nhiên, KGX bán tự nhiên và KGX nhân tạo; (ii) tỷ lệ KGX cần
đƣợc bảo tồn, bảo vệ; (iii) tỷ lệ KGX phải cải tạo, phục hồi; (iv) tỷ lệ KGX dự kiến
phát triển mới; (v) bố trí và tổ chức hệ thống KGX. Các chỉ tiêu QH hệ thống KGX
khác là việc phân bố, tổ chức hợp lý không gian các loại KGX thành một hệ thống
thống nhất, lồng ghép trong cơ cấu QHĐT, gồm: (i) KGX tự nhiên; (ii) KGX bán tự
nhiên; (iii) KGX nhân tạo bao gồm KGX sử dụng công cộng trong khu dân dụng
(đơn vị ở, khu ở, khu TP) và khu dân cƣ NT; (iv) hành lang xanh dọc các đƣờng phố,
ven sông, ngòi, kênh rạch; (v) vành đai xanh; (vi) KGX chuyên dùng; KGX hạn chế.
Các chỉ tiêu trên đƣợc sử dụng để đánh giá sự hợp lý về vị trí, tính chất, quy mô và tổ
chức không gian của hệ thống KGX.
101
Cơ cấu và tổ chức QH hệ thống KGX là một đại lƣợng đƣợc ký hiệu là: X2
với trọng số là 15.
c) Tiêu chí 3: Sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong các hoạt động quản lý,
bảo vệ và phát triển hệ thống không gian xanh đảm bảo tài chính lành mạnh.
Các chỉ tiêu chính thể hiện tiêu chí thứ ba gồm: (i) Tổng số vốn đầu tƣ hàng
năm có thể huy động đƣợc để phát triển hệ thống KGX; (ii) cân đối thu, chi ngân
sách hàng năm so với kế hoạch đầu tƣ phát triển KGX ĐT; (iii) cơ cấu và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn gồm: số vốn đầu tƣ cân đối từ ngân sách nhà nƣớc; số vốn
đầu tƣ của các tổ chức, doanh nghiệp trong nƣớc; số vốn đầu tƣ FDI; số vốn đầu tƣ
huy động trong dân (cộng đồng, tƣ nhân); số vốn đầu tƣ các nguồn khác; (iv) các
loại hình đầu tƣ gồm đầu tƣ công, PPP, BCC vv.. [70]
Sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ là một đại lƣợng đƣợc ký hiệu là X3 với trọng
số là 20.
d) Tiêu chí thứ 4: Chất lượng, hiệu quả và phát huy các giá trị trong khai
thác, sử dụng hệ thống KGX.
Các chỉ tiêu chính của tiêu chí này, gồm: (i) Phát triển kinh tế dịch vụ - DL
của ĐT; (ii) đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của dân cƣ, du khách; (iii) mỹ
quan đô thị; (iv) cải thiện vệ sinh MT; (v) bảo vệ MT; (vi) ứng phó với BĐKH.
Chất lƣợng, hiệu quả và các giá trị khai thác và sử dụng hệ thống KGX là
một đại lƣợng đƣợc ký hiệu là X4, có trọng số 25.
e) Tiêu chí thứ 5: Năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và sự tham gia của
cộng đồng, dân cư, du khách.
Các chỉ tiêu của tiêu chí về năng lực, hiệu lực QL nhà nƣớc gồm: (i) Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QL nhà nƣớc; (ii) cơ cấu tổ chức của cơ quan
QL nhà nƣớc; (iii) cải cách hành chính; (iv) phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy QL nhà nƣớc; (v) thể chế QL hệ thống KGX;
Các chỉ tiêu của tiêu chí về sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ, du khách gồm: (i)
Các hoạt động QL hệ thống KGX mà cộng đồng đƣợc tham gia; (ii) hiệu quả và tác
dụng của sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ, du khách; (iii) tham gia liên kết vùng và
hợp tác quốc tế.
Năng lực hiệu quả QL nhà nƣớc với sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ là
một đại lƣợng, đƣợc ký hiệu là X5, với trọng số 25. (Bảng 3.1)
102
Bảng 3.1 Bảng đánh giá mức độ hiệu quả của công tác QL hệ thống KGX ĐTDL
T
T
Tiêu chí Trọng
số
Các chỉ số đánh giá Đơn vị Trọngsố
riêng
(gợi ý)
1
Quy mô hệ
thống KGX
(X1)
15
1. Diện tích đất đai hệ thống KGX toàn ĐT
2. Tỷ lệ diện tích KGX so với diện tích
đất tự nhiên toàn ĐT.
3. Quy mô diện tích đất đai và sức
chứa: (i) KGX tự nhiên, (ii) KGX
bán tự nhiên; (iii) KGX nhân tạo
4. Độ che phủ chung
5. Sinh khối
Ha
%
Ha
%
M3
3
3
3
3
3
2
Quy hoạch và
tổ chức không
gian hệ thống
KGX
15
6. Tỷ lệ các loại KGX
7. Tỷ lệ KGX bảo tồn hoặc bảo vệ
8. Tỷ lệ KGX cải tạo phục hồi
9. Tỷ lệ KGX phát triển mới.
10. Bố trí và tổ chức các loại KGX
trong cơ cấu QHĐT phù hợp với
tiêu chuẩn quy phạm và quy chuẩn
kỹ thuật.
%
%
%
%
Mức độ
hợp lý
3
3
3
3
3
3
Sử dụng các
nguồn vốn
đầu tƣ trong
các hoạt động
QL, BV và PT
hệ thống
KGX đảm
bảo PTBV
20
11. Tổng số vốn đầu tƣ hang năm
12. Khả năng cân đối thu, chi tài chính
13. Cơ cấu và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc, doanh
nghiệp, tƣ nhân, vốn ODA….
14. Các loại hình đầu tƣ (PPP, BCC, đầu
tƣ công)
Triệuđồng
%
%
5
5
5
5
4
Chất lƣợng,
hiệu quả và
phát huy các
các giá trị
trong khai
thác sử dụng
hệ thống KGX
25
15. Phát triển KT tạo nguồn thu ngân sách.
16. Đáp ứng các nhu cầu XH
17. Mỹ quan đô thị
18. Cải thiện vệ sinh MT
19. Bảo vệ MT, đa dạng sinh học đáp
ứng các chỉ tiêu theo quy định
20. Ứng phó với BĐKH
GDP
Mức độ
Mức độ
%
%
%
4
4
3
4
5
5
5
Năng lực, hiệu
lực QL nhà
nƣớc và sự
tham gia của
cộng đồng
dân cƣ, du
khách trong
QL hệ thống
KGX
25
21. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan QL nhà nƣớc
22. Cơ cấu tổ chức của cơ quan QL NN
23. Cải cách hành chính
24. Phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy QL nhà nƣớc
25. Các căn cứ pháp lý QL hệ thống
KGX;
26. Các hoạt động QL hệ thốngKGX mà
cộng đồng đƣợc tham gia
27. Hiệu quả và tác dụng của sự tham gia
của cộng đồng, dân cƣ, du khách.
28. Tham gia liên kết vùng và hợp tác QT
Tính
h.lý
Tính h.lý
Mức độ
Mức độ
Mức độ
%
Mức độ
Mức độ
3
3
3
3
3
4
4
2
103
3.2.2.3. Sử dụng các tiêu chí trong đánh giá mức độ hiệu quả của công tác
quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du lịch.
Vì các chỉ tiêu của các tiêu chí khác nhau về đơn vị, nên khi đánh giá mức độ
hiệu quả QL một hệ thống KGX ĐTDL phải dựa vào phƣơng pháp cho điểm, do
một Hội đồng tập thể các nhà chuyên môn có kinh nghiệm đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền thành lập để đánh giá chi tiết hệ thống KGX đối với từng chỉ tiêu
thuộc các tiêu chí. Các trọng số gợi ý tại bảng 3.1 có thể thay đổi cho phù hợp với
thực tiễn của mỗi ĐTDL. Dựa trên kết quả đánh giá của từng tiêu chí, có thể xác
định giá trị tổng hợp mức độ PTBV và hiệu quả của hệ thống KGX ĐTDL theo
công thức sau:
Pt = 15x1 + 15x2 + 20 x3 + 25x4 + 25x5 (3.1)
Trong đó:
Pt Mức độ PTBV và hiệu quả tổng hợp công tác quản lý hệ thống KGX.
Xi : Mức độ PTBV và hiệu quả QL hệ thống KGX ĐTDL đƣợc đánh theo
từng các tiêu chí (X1, X2, X3, X4, X5).
3.3. Các nhóm giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh tại các đô thị
du lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Bổ sung và hoàn thiện các cơ sở pháp lý và công
cụ quản lý hệ thống không gian xanh.
3.3.1.1. Giải quyết nhu cầu lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh các đồ
án quy hoạch hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
Trong thời gian tới, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có trách nhiệm lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh các đồ án QH hệ thống KGX tại các ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB để làm cơ sở QL hệ thống KGX ĐTDL trong vùng.
a) Đối với TT Tam Đảo: Sự cần thiết phải tổ chức lập: (i) QH chung hệ thống
KGX toàn huyện Tam Đảo; (ii) QH chi tiết 1/500 các dự án đầu tƣ XD; (iii) điều
chỉnh các đồ án QH đƣợc duyệt khi xét thấy cần thiết.
b) Đối với TP Hạ Long: Trên cơ sở QH chung TP đƣợc duyệt, cần triển khai
lập một số đồ án QH hệ thống KGX sau: (i) QH hệ thống KGX vùng tỉnh Quảng
104
Ninh tỷ lệ 1/50.000 – 1/100.000; (ii) QH không gian biển gắn với vùng kỳ quan
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; (iii) QH hệ thống KGX toàn TP tỷ lệ 1/10.000;
(iv) QH phân khu các vùng cây xanh tập trung tỷ lệ 1/2000; (v) QH chi tiết các dự
án đầu tƣ các khu CX và khu xây dựng tập trung tỷ lệ 1/500; (vi) điều chỉnh các đồ
án QH đƣợc duyệt khi xét thấy cần thiết.
c) Đối với ĐT Ninh Bình: Trên cơ sở QH chung ĐT Ninh Bình đƣợc duyệt,
cần triển khai lập một số đồ án QH hệ thống KGX sau: (i) QH hệ thống KGX vùng
tỉnh Ninh Bình tỷ lệ 1/50.000 – 1/100.000; (ii) QH hệ thống KGX toàn ĐT tỷ lệ
1/5000 - 1/10.000; (iii) QH phân khu di tích Tràng An tỷ lệ 1/2000; (iv) QH phân
khu hệ thống KGX vùng đệm di tích Tràng An tỷ lệ 1/2000; (v) QH chi tiết các dự
án đầu tƣ các khu CX hoặc khu xây dựng tập trung tỷ lệ 1/500.
Việc lập thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và tổ chức lấy ý kiến cộng đồng
dân cƣ các QH trên theo quy định của pháp luật QH lãnh thổ và QH ĐT
3.3.1.2. Lập và ban hành quy chế quản lý hệ thống không gian xanh đô thị du lịch.
Hiện nay, trong ba ĐTDL của vùng ĐBSH&DHĐB, mới có Quy chế QL quy
hoạch, kiến trúc của ĐT Ninh Bình đƣợc UBND tỉnh Ninh Bình ban hành theo Quyết
định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 7/10/2016. Tuy nhiên Quy chế QL QH, kiến trúc
ĐT này đƣợc soạn thảo và ban hành theo Nghị định số 38/2010/NDCP ngày 7/4/2010
của Chính phủ và Thông tƣ sô 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng,
nên không bao quát toàn diện hệ thống KGX. Xuất phát từ vai trò và tầm quan quan
trọng của hệ thống KGX đối với ĐTDL, việc ban hành Quy chế QL KGX đối với TP
Hạ Long; ĐT Ninh Bình và TT Tam Đảo là rất cần thiết và cấp bách. Nó có thể soạn
thảo ban hành độc lập, nhƣng cũng có thể là một phần của Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc.
Luận án kiến nghị bố cục và nội dung Quy chế quản lý KGX các ĐTDL, gồm:
1: Quy định chung, trong đó quy định: (i) Phạm vi điều chỉnh; (ii) đối tƣợng
áp dụng; (iii) mục tiêu; (iv) nguyên tắc QL hệ thống KGX; (v) tóm tắc định hƣớng
phát triển hệ thống KGX.
105
2: Quy chế quản lý quy hoạch hệ thống KGX, trong đó quy định: (i) Phân
vùng QL QH KGX; (ii) quy định QL các KGX rừng phòng hộ; (iii) quy định QL
các loại KGX rừng đặc dụng; (iv) quy định QL các KGX mặt nƣớc tự nhiên; (v)
quy định QL các loại KGX bán tự nhiên; (vi) quy định QL các loại KGX nhân tạo;
(vi) quy định QL kết cấu hạ tầng các KGX; (vii) cơ chế giám sát phát triển KGX
theo QH.
3: Quy chế quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống KGX, trong đó
quy định: (i) Lập chƣơng trình, kế hoạch đầu tƣ phát triển hệ thống KGX; (ii) tổ
chức bộ máy QL đầu tƣ phát triển hệ thống KGX; (iii) tổ chức QL đầu tƣ XD các
dự án KGX.
4: Quy chế quản lý khai thác và sử dụng các loại KGX, CX, trong đó quy
định: (i) Lựa chọn các chủ QL khai thác, sử dụng; (ii) các hình thức giao đất, cho
thuê đất; (iii) quyền hạn và trách nhiệm của các chủ khai thác và sử dụng đối với
việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển CX và khai thác sử dụng KGX.
5: Tổ chức thực hiện, trong đó quy định: (i) trách nhiệm của các Bộ, ngành
cơ quan trực thuộc Chính phủ; (ii) trách nhiệm của chính quyền các cấp; (iii) trách
nhiệm của các Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Nông nghiệp và phát triển NT; Tài
nguyên và MT; Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan; (iv) trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân và tổ chức xã hội nghề nghiệp.
3.3.1.3. Kiến nghị bổ sung điều chỉnh một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
chung và phương pháp xác định quy mô một số loại không gian xanh trong hệ
thống không gian xanh.
a) Bổ sung, điều chỉnh một số chỉ tiêu và quy chuẩn kỹ thuật chung về hệ
thống không gian xanh đô thị du lịch
Ở Việt Nam, các chỉ tiêu và quy chuẩn chung đƣợc áp dụng chung cho hệ
thống KGX ĐTDL cả nƣớc nói chung, của vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng chƣa
đƣợc nhà nƣớc quy định. Do đó trong khâu lập các đồ án QHĐT, các đơn vị tƣ vấn
thƣờng áp dụng một số chỉ tiêu, quy chuẩn KGX cho các ĐT thông thƣờng. Cách
làm này là không phù hợp, dẫn đến việc hệ thống KGX không đạt đủ quy mô và
không phát huy đƣợc chức năng và tác dụng đối với ĐTDL.
106
Đối với vùng ĐBSH&DHĐB do các ĐTDL phát triển dựa trên các di sản
thiên nhiên, lịch sử văn hóa có tính chất quốc tế cao nhƣ TP Hạ Long và ĐT Ninh
Bình, có thể tham khảo áp dụng các chỉ tiêu, quy chuẩn kỹ thuật chung của quốc tế
gồm: (i) Tỷ lệ đất KGX (%); (ii) tỷ lệ độ che phủ (%); (iii) chỉ số sinh khối; (iv) chỉ
tiêu bình quân đầu ngƣời đối với phạm vi sử dụng CX công cộng (m2/ngƣời); (v)
Sức chứa hoặc khả năng dung nạp các KGX tự nhiên sử dụng vào mục đích DL,
nghỉ dƣỡng (Bảng 3.2)
b) Phương pháp xác định quy mô che phủ một số loại không gian xanh trong
hệ thống không gian xanh
- Quy mô che phủ các hành lang xanh: Hành lang xanh bao gồm KGX dọc
các trục đƣờng, hoặc sông ngòi, kênh rạch trong ĐT phụ thuộc vào chiều rộng của
hành lang xanh trong phạm vi chỉ giới đƣờng đỏ (a); dải CX phân cách đối với
đƣờng phố hoặc hệ số quy đổi mặt nƣớc sang cây xanh 50% mặt nƣớc đối với sông
ngòi, kênh rạch (b); chiều dài của các hành lang xanh (L); K hệ số che phủ (k
0,2), đƣợc xác định theo công thức sau:
- Quy mô không gian xanh sử dụng công cộng ĐTDL: Trong một ĐTDL,
các công viên vƣờn hoa, vƣờn dạo vv… đƣợc bố trí gắn với cơ cấu QHĐT. Quy mô
đất KGX công cộng phụ thuộc vào chỉ tiêu bình quân m2/ngƣời (Bảng 3.2). Đối với
KGX đơn vị ở, có bán kính phục vụ trung bình 150 – 200m, tối đa không quá 500m,
thì chỉ tiêu CX là 1m2/ngƣời với tỷ lệ che phủ từ 30-50%. Nhƣ vậy, quy mô KGX
tiểu khu có thể xác định theo công thức sau:
(3.3)
Trong đó :
: Quy mô KGX tối thiểu của đơn vị ở;
N: Quy mô dân số của đơn vị ở;
: Chỉ tiêu KGX bình quân đầu ngƣời ( );
107
: Tỷ lệ độ che phủ (0,3 – 0,5)
- Quy mô KGX sử dụng công cộng xác định như sau:
Trong đó :
: Quy mô KGX sử dụng công cộng (m2);
: Quy mô dân số các khu ĐT mới;
: Chỉ tiêu bình quân m2/ngƣời;
: Tỷ lệ độ che phủ (0,6 – 0,8);
: Quy mô dân số các khu ĐT cũ;
: Chỉ tiêu bình quân m2/ngƣời;
: Tỷ lệ độ che phủ ( )
- Quy mô che phủ KGX hạn chế được xác định theo công thức sau:
S . (3.5)
Trong đó :
: Quy mô KGX hạn chế (m2)
S : Diện tích lô đất (m2)
: Mật độ xây dựng (%)
: Tỷ lệ độ che phủ tùy thuộc vào loại công trình: Công trình giáo dục
(0,40 – 0,50); Công trình dịch vụ công cộng (0,20 – 0,30); nhà máy, kho tàng
(0,20); nhà chung cƣ (0,20)
Trên cơ sở các công thức trên, việc xác định quy mô KGX phải xem thêm
các chỉ số sinh khối. Sinh khối bao gồm tổng khối lƣợng thân, cành, lá, hoa quả, rễ
trên mặt đất. dƣới mặt đất. Việc nghiên cứu sinh khối CX là cơ sở đánh giá chất
lƣợng carbon tích lũy của cây. Do vậy có ý nghĩa lớn trong việc xác định quy mô,
đánh giá chất lƣợng KGX, phục vụ cho QL khai thác và sử dụng.
108
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn chung của các ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB [182; 196]
TT Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn
chung về KGX ĐTDL
Đơn vị Hiện
trạng
Dự kiến
điều
chỉnh
theo
QH
Ghi chú
(Kinh nghiệm
quốc tế và
trong nƣớc, chỉ
tiêu so sánh)
1 Tỷ lệ đất KGX trên đất tự
nhiên của ĐT
% 55 - 69 50- 80 61,8
(Milan)
2 Tỷ lệ đất KGX sử dụng công
cộng
% 1.03 –
4,5
5 - 10 10 -25
(Pháp)
3 Chỉ tiêu bình quân đầu ngƣời
cây xanh công cộng
m2/ngƣời 6,33-
23,66
10 - 24 30 -40
(Nga, Trung
Quốc và các
nƣớc phát triển
Châu Âu)
4 Tỷ lệ độ che phủ chung cây
xanh công cộng
% 50 - 60 60 -80 Châu Âu, Trung
Quốc
5 Chỉ số sinh khối M3,
tấn/ha
Xác định cho từng
loại cây
Các nghiên cứu
của Việt Nam
6 Sức chứa và khả năng dung
nạp các phân khu vực
5.1 Cao
5.2 Trung bình
5.3. Thấp
Ngƣời
lƣu trú/ha
-
-
-
Không
xác định
3000
1000
15
Tham khảo
kinh nghiệm
của Mỹ và
Canada
7 Mật độ dân số:
5.1. Bãi biển sống động
5.2. Bãi biển yên tĩnh
5.3. Công viên ven đô
5.4. Rừng
5.5. Mặt nƣớc
Ngƣời
sử
dụng/ha
Không
xác định
3000
1500
25
23
8
Tham khảo Hà
Lan và Bulgaria
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh thuộc
các lĩnh vực.
3.3.2.1. Giải pháp quản lý quy hoạch hệ thống không gian xanh đô thị du lịch.
a) Kiến nghị đổi mới lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch hệ
thống không gian xanh.
Hiện nay, hệ thống KGX ĐTDL đƣợc QH trên cơ sở ba loại QH chủ yếu là:
(i) QH bảo vệ và phát triển rừng; (ii) QH sử dụng đất đai; (iii) QHĐT. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt và QL thực hiện QH hệ thống KGX hiện nay đang dựa trên
một cơ chế phân lập, rời rạc, thiếu sự thống nhất và sự chỉ đạo không tập trung.
109
Nghị quyết số 13/NQ-TƢ ngày 16/1/2012 của Ban chấp hành TƢ Đảng khóa
XI đã chỉ đạo việc xây dựng Luật QH dựa trên quan điểm “Thống nhất, tập trung,
tích hợp liên ngành và đề cao trách nhiệm” là tiền đề đổi mới QH hệ thống KGX
ĐTDL. [13]
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức lập các loại đồ án quy hoạch hệ thống KGX
Mô hình tổ chức QH hệ thống KGX ĐT đƣợc dựa trên hệ thống QH mới tại
dự thảo Luật QH đã đƣợc Chính phủ thông qua, trình Quốc Hội quyết định trong
năm 2017, bao gồm: (i) QH tổng thể quốc gia, QH không gian biển, QH sử dụng đất
đai và QH ngành quốc gia; (ii) QH vùng; (iii) Quy hoạch tỉnh; (iv) QH các khu
hành chính – kinh tế đặc biệt; (v) QH ĐT và QH NT, trong đó QH hệ thống KGX sẽ
là một phần trong nội dung QH vùng và dựa trên hệ thống QHĐT, NT. Trong giai
đoạn lập QH chung ĐT, hệ thống KGX đƣợc lồng ghép trong nội dung QH. Sau khi
Quy hoạch chung ĐT đƣợc phê duyệt, có thể lập QH chuyên ngành hệ thống KGX
(nhƣ một loại QH chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật ĐT), chủ yếu áp dụng cho các TP
110
trực thuộc TƢ, hoặc cho các ĐT loại I thuộc tỉnh trở lên. Trên cơ sở QH chung ĐT
và QH chuyên ngành hệ thống KGX, QH phân khu đƣợc lập trên tỷ lệ 1/2000 nhằm
cụ thể hóa QH chung ĐT và QH chuyên ngành hệ thống KGX ĐT đối với các khu
CX tập trung có quy mô từ 10km2 trở lên, QH phân khu là cơ sở để lập QH chi tiết
1/500 đƣợc áp dụng cho các dự án KGX tập trung. Đối với các ĐT khác còn lại, do
hệ thống KGX phân tán nên QH KGX đƣợc lồng ghép trong QH phân khu và QH
chi tiết ĐT. (hình 3.1)
b) Kiến nghị đổi mới quy trình kỹ thuật lập và thực hiện quy hoạch hệ
thống không gian xanh
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình kỹ thuật lập và thực hiện
quy hoạch hệ thống KGX ĐTDL
Theo xu hƣớng QH tích hợp, đa ngành, kiến nghị trình tự lập và điều chỉnh
QH hệ thống KGX đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ QH KGX
Bƣớc 2: Lập đồ án QH hệ thống KGX, gồm các nhiệm vụ sau:
111
2.1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và rà soát các
QH, dự án có liên quan; xác định các vấn đề cần nghiên cứu.
2.2. Luận chứng cơ sở hình thành và phát triển và xác định quy mô hệ thống
KGX đô thị.
2.3. Xây dựng phƣơng án ý tƣởng về các mô hình cơ cấu QH hệ thống
KGX; so sánh, lựa chọn cơ cấu QH tối ƣu.
2.4. Nghiên cứu thiết kế QH hệ thống KGX theo phƣơng án chon.
2.5. Lấy ý kiến tham vấn của cộng đồng, dân cƣ.
2.6. Hoàn chỉnh hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt
Bƣớc 3: Thẩm định và phê duyệt QH hệ thống KGX
Bƣớc 4: Tổ chức thực hiện và kiểm soát sự phát triển theo QH hệ thống KGX.
Bƣớc 5: Điều chỉnh QH hệ thống KGX (Hình 3.2)
c) Kiến nghị đổi mới mô hình tổ chức thực hiện và quản lý phát triển hệ
thống không gian xanh đô thị du lịch theo quy hoạch được duyệt.
Theo Luật QHĐT năm 2009, sau khi QHĐT đƣợc duyệt, công tác thực hiện
QHĐT đƣợc triển khai theo 2 công đoạn: Một là, tổ chức thực hiện QHĐT đƣợc
duyệt bao gồm: (i) Công bố, công khai QHĐT; (ii) cung cấp thông tin về QHĐT;
(iii) cấp chứng chỉ QH; (iv) lập hồ sơ cắm mốc và căm mốc theo QHĐT; Hai là,
quản lý phát triển ĐT theo QH, gồm: (i) quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan;
(ii) quản lý sử dụng đất theo QH; (iii) quản lý XD hệ thống các công trình hạ tầng
và không gian ngầm theo QH; (iv) quản lý CX ĐT; (v) quản lý XD theo QH. [68]
Về nguyên tắc, việc thực hiện QH hệ thống KGX ĐT cũng tuân thủ theo trật
tự trên. Tuy nhiên, trong giai đoạn QLQH hệ thống KGX, theo kinh nghiệm của các
nƣớc phát triển, đặc biệt nhƣ tại Australia theo Luật Phát triển ĐT bang Victoria thì
việc giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH mới là nhiệm vụ trọng tâm. Ở
Việt Nam, Chính phủ đã trình Quốc hội cho phép triển khai dự án Luật Quản lý
phát triển ĐT nhiệm kỳ QH14. Nhiệm vụ giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo
QH gồm: (i) xây dựng bộ máy giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH; (ii)
xác định các nhiệm vụ giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH; (iii) sử dụng
112
các công cụ trong việc kiểm soát phát triển hệ thống KGX theo QH; (iv) thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm QH KGX
Dựa trên nguyên tắc điều khiển học và khoa học QHĐT, kiến nghị mô hình
giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH dựa trên: (i) Hệ thống các cơ quan
giám sát, gồm: Cơ quan nghiên cứu lập điều chỉnh QH; cơ quan tổ chức thực hiện
QH; cơ quan chỉ đạo và thẩm tra, xét duyệt; cơ quan thông tin và lƣu trữ, điều tra,
thu thập thông tin dữ liệu; (ii) hệ thống bị giám sát là các cơ quan, tổ chức, các nhân
thực hiện các đồ án QH hệ thống KGX ĐTDL. (Hình 3.3.)
I- Khối giám sát;
A-Cơ quan thông tin lƣu
trữ;
B-Thông tin khoa học;
C-Thông tin về hệ thống
KGX;
D-Cơ quan nghiên cứu điều
chỉnh;
Đ-Cơ quan tổ chức thực
hiện;
E- Cơ quan chỉ đạo, thẩm
tra và xét duyệt;
II- Khối bị giám sát:
Cơ quan thực hiện QH hệ
thống KGX ĐTDL
Hình 3.3. Mô hình giám sát sự phát triển hệ thống KGX ĐTDL
theo QH vùng ĐBSH&DHĐB
Dựa trên mô hình 3.3, có thể xác định đƣợc các cơ quan chức năng thực hiện
việc giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB (Bảng 3.3).
- Nội dung và phƣơng pháp giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH
đƣợc dựa vào Quy chế QL KGX, bao gồm: (i) quản lý việc bảo vệ hệ thống KGX
theo QH; (ii) quản lý sử dụng đất đai hệ thống KGX; (iii) quản lý cơ sở hạ tầng hệ
thống KGX; (iv) quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX theo QH; (v)
quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KGX. Phƣơng pháp giám sát sự phát triển hệ
thống KGX theo QH dựa trên nội dung QH hệ thống KGX và kết quả thực hiện
CƠ QUAN
THẨM TRA XÉT DUYỆT
(E)
THÔNG TIN
KHOA HỌC
(C)
113
QH tại thời điểm kiểm tra, trong đó hiệu quả quản lý và mức độ bền vững của hệ
thống KGX đƣợc đánh giá dựa trên 5 tiêu chí và 28 chỉ số đã đƣợc nghiên cứu đề
xuất tại mục 3.2 của chƣơng này.
- Các công cụ giám sát đƣợc áp dụng, gồm: (i) Giấy phép QH theo Luật
QHĐT; (ii) giấy phép đầu tƣ phát triển (theo pháp luật về đầu tƣ); (iii) giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản (theo pháp luật về đất đai); (iv)
giấy phép xây dựng (theo pháp luật về XD); (v) thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nƣớc; (vi) giám sát của cộng đồng và dân cƣ; (vi) áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ trong QL hệ thống KGX nhƣ các công cụ GIS, viễn thám, vv …
Bảng 3.3. Hệ thống các cơ quan giám sát sự phát triển hệ thống KGX theo QH tại
các ĐTDL vùng ĐBSH và DHĐB
TT Các cơ quan
kiểm soát hệ
thống KGX
Các đô thị du lịch và đơn vị liên quan
TT Tam Đảo và
huyện Tam Đảo
TP Hạ Long ĐT Ninh Bình
1
Cơ quan lƣu trữ
thông tin
Phòng KTHT
huyện Tam Đảo
Phòng Quản lý ĐT
- Sở Xây dựng
- Sở Nông nghiệp và
phát triển nông
thôn
- Sở Tài nguyên và
môi trƣờng
- Sở kế hoạch và ĐT
2
Cơ quan nghiên
cứu và điều
chỉnh
Phòng Quản lý
quy hoạch kiến
trúc – Sở XD tỉnh
Vĩnh Phúc
- Phòng QL QH
kiếntrúc– SởXD
- Các phòng ban
QLQH thuộc Sở
NNPTNN,
TNMT, KHĐT
- Phòng QL QH
kiếntrúc–Sở XD
- Các phòng ban
QLQH thuộc Sở
NNPTNN, TNMT,
KHĐT
3
Cơ quan tổ chức
thực hiện
-
- UBND huyện Tam
Đảo
- UBND tỉnh Vĩnh
Phúc
-
- UBNDTP Hạ
Long
- UBND tỉnh Quảng
Ninh
- UBNDTP Ninh
Bình
- UBND các huyện
có liên quan
- UBND tỉnh Ninh
Bình
4
Cơ quan chỉ đạo
thẩm tra, xét
duyệt và giám
sát
- Thủ tƣớng CP và
các Bộ, ngành liên
quan.
- UBND tỉnh Vĩnh
Phúc, theo thẩm
quyền
- Thủ tƣớng CP và
các Bộ, ngành liên
quan
- UBND tỉnh Quảng
Ninh, theo thẩm
quyền
- Thủ tƣớng CP và
các Bộ, ngành liên
quan
- UBND tỉnh Ninh
Bình, theo thẩm
quyền
114
3.3.2.2. Giải pháp quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống không
gian xanh tại các đô thị du lịch.
a) Lập chương trình tổng thể phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng hệ
thống không gian xanh
Các căn cứ pháp lý lập chƣơng trình tổng thể và kế hoạch đầu tƣ xây dựng hệ
thống KGX các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB gồm: (i) QH KGX các ĐT: TP Hạ
Long, ĐT Ninh Bình và TT Tam Đảo đƣợc thể hiện trong các đồ án QHĐT đƣợc
duyệt (Hình 3.4); (ii) các chƣơng trình tổng thể phát triển ĐT các tỉnh Quảng Ninh,
Ninh Bình và Vĩnh Phúc; (iii) Các văn bản quy phạm pháp luật; (iv) các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức KT có liên quan. Thời hạn lập chƣơng trình phù hợp
với thời gian QHĐT, trên cơ sở đó lập Kế hoạch đầu tƣ xây dựng các dự án KGX
ƣu tiên trong thời hạn 5 năm.
Bảng 3.4. Định hướng chương trình tổng thể phát triển
hệ thống KGX các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB
TT Nội dung và
quy mô KGX các loại
Các đô thị du lịch
TP
Hạ Long
TT
Tam Đảo
ĐT
Ninh Bình
I
Bảo vệ và phát triển KGX tự
nhiên (ha)
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Quy mô diện tích KGX (ha)
Độ phủ xanh trung bình 70% (ha)
Mặt nƣớc thoáng (ha)
Quy mô rừng đặc dụng (ha)
Phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống
KGX. (5%)
8298,80
5.809,16
1.250,30
7.048,50
414,94
1.32
- 1.32
-
-
4626,70
3238,69
995,00
3631,70
231,33
II
Bảo vệ và phát triển KGX bán
tự nhiên.
2.1
2.2
2.3
2.4
Quy mô (ha)
Đất nông nghiệp (ha)
Đất lâm nghiệp khai thác (ha)
Đất thủy sản (ha)
9096,27
1.271,65
6.704,00
1.120,62
139,37
4.60
134.77
-
6526,10
5851,90
317,00
357,20
III KGX nhân tạo
3.1
3.2
3.3
3.4
Quy mô diện tích
Hành lang xanh
KGX sử dụng công cộng
KGX chuyên dụng
437,33
70,0
210
157,33
2,224
1,124
1.10
-
962,37
91,67
262,90
607,80
Tổng 17.832,40 141,79 12.115,17
115
A-TP Hạ Long
Diện tích toàn ĐT:
27.195 ha
Tổng DT KGX
17.832,4 ha
DT KGX tự nhiên
8.298,8 ha
DT KGX bán TN:
9.096,27 ha
DT KGX nhân tạo
437,33 ha
B-ĐT Ninh Bình
Diện tích toàn ĐT:
21.052,1 ha
Tổng DT KGX:
12.115,17 ha
DT KGX tự nhiên
4626,7 ha
DT KGX bán TN:
6526,1 ha
DT KGX nhân tạo
962,37 ha
C-TT Tam Đảo
Diện tích toàn ĐT:
214,874 ha
Tổng DT KGX;
141,79 ha
DT KGX tự nhiên:
1,32 ha
DT KGX bán TN:
139,37 ha
DT KGX nhân tạo
2,224 ha
Hình 3.4. Tổng mặt bằng QH hệ thống KGX các ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB.[57, 88, 74]
116
Nội dung của chƣơng trình tổng thể phát triển KGX ĐTDL, gồm: (i) Sự cần
thiết, quan điểm, mục tiêu, các căn cứ pháp lý và phạm vi giới hạn lập của chƣơng
trình; (ii) nội dung và quy mô đầu tƣ phát triển; (iii) danh mục các dự án KGX; (iv)
các giải pháp và tổ chức thực hiện. (Bảng 3.4)
Nội dung kế hoạch đầu tƣ xây dựng các dự án KGX ƣu tiên thực hiện trong 5
năm đầu gồm: (i) Xác định danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ 5 năm và hàng năm;
(ii) nội dung, quy mô các dự án và kinh phí thực hiện kế hoạch; (iii) kế hoạch đầu
tƣ XD hàng năm; (iv) các giải pháp; (v) tổ chức thực hiện.
UBND các tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt chƣơng trình tổng thể phát triển hệ thống KGX và các kế hoạch đầu tƣ
xây dựng hệ thống KGX do Sở Kế hoạch và đầu tƣ chủ trì phối hợp với các Sở
Nông nghiệp và phát triển NT, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và DL lập, trình
duyệt. (Bảng 3.4) (Hình 3.4)
b) Quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển và xây dựng
hệ thống không gian xanh tại các TP Hạ Long, thị trấn Tam Đảo và ĐT Ninh Bình.
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức đầu tư phát triển và xây dựng
hệ thống KGX tại các ĐTDL.
Quy trình QL đầu tƣ phát triển hệ thống KGX gồm: (i) Xác định lựa chọn
các khu vực phát triển; (ii) Thành lập Ban QL đầu tƣ phát triển; (iii) Triển khai các
dự án đầu tƣ phát triển. Trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tƣ phát triển hệ
thống KGX gồm: (i) Lựa chọn chủ đầu tƣ chiến lƣợc; (ii) lập QH chi tiết KGX
117
1/500; (iii) lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển KGX; (iv) giao đất, cho thuê
đất; (v) thực hiện dự án đầu tƣ phát triển; (vi) điều chỉnh dự án đầu tƣ phát triển
(nếu có); (vii) khai thác và sử dụng, kinh doanh.
Quy trình quản lý đầu tƣ xây dựng KGX gồm: (i) Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án; khảo sát và thiết kế XD; (ii) thi công XD; (iii) thành lập các Ban quản
lý dự án đầu tƣ XD; (iv) kiểm định chất lƣợng đƣa vào khai thác và sử dụng; (v)
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản. (Hình 3.5)
c) Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thông không
gian xanh đô thị du lịch.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng (2015); Luật Bảo vệ và phát
triển rừng (2014); Luật QH ĐT (2009); Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28/6/2012 của Chính phủ về quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập. Trong giai đoạn quá đó, mô hình tổ chức bộ máy QL đầu tƣ phát triển và
xây dựng hệ thống KGX ĐTDL đƣợc dựa trên các đầu mối cơ quan nhà nƣớc hiện
có, không tăng thêm biên chế nhân sự, thể hiện theo sơ đồ nhƣ sau: (hình 3.6)
Hình 3.6. Tổ chức QL đầu tư phát triển và XD hệ thống KGX
118
3.3.2.3. Quản lý khai thác và sử dụng hệ thống không gian xanh.
Các giải pháp chủ yếu của QL khai thác và sử dụng KGX tại các ĐTDL gồm:
(i) Chọn chủ QL khai thác và sử dụng; (ii) giao đất, cho thuê đất và lập hồ sơ địa chính;
(iii) xác định trách nhiệm QL nhà nƣớc và chủ đầu tƣ trong QL khai thác và sử dụng hệ
thống KGX.
Các chủ QL khai thác và sử dụng có thể đồng thời là chủ đầu tƣ hoặc các
doanh nghiệp, hoặc tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ đƣợc lựa chọn phù hợp với
điều kiện năng lực theo quy định thông qua hình thức đấu thầu hoặc chọn thầu tùy
theo tính chất và quy mô dự án. Nhà nƣớc thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất đối với các chủ QL khai thác và sử
dụng KGX theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng. Các chủ khai thác và sử dụng phải lập hồ sơ địa chính và đề nghị cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài
sản làm cơ sở khai thác và sử dụng hệ thống KGX gắn liền với đất.
Trách nhiệm của các cơ quan QL nhà nƣớc về KGX ĐTDL thực hiện theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng trong đó đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho chính quyền cấp xã (đối với TT Tam Đảo), cấp huyện (đối với huyện
Tam Đảo, TP Hạ Long, TP Ninh Bình, huyện Hoa Lƣ và một số xã thuộc huyện Gia
Viễn, Nho Quan,Yên Mô, Yên Khánh, TX Tam Điệp) thuộc ĐT Ninh Bình và cấp
tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh Bình.
Trách nhiệm của chủ khai thác và sử dụng hệ thống KGX tại các ĐTDL trên
gồm: (i) Thực hiện thủ tục hoàn thành công trình và lƣu trữ hồ sơ về công trình
KGX; (ii) thực hiện thủ tục công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
gắn với đất; (iii) tổ chức khai thác, sử dụng và kinh doanh theo quy định của pháp
luật; (iv) trồng, chăm sóc, ƣơm cây, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển CX; bảo vệ rừng,
mặt nƣớc theo quy định của pháp luật và quy trình kỹ thuật. Đối với các công việc
này, chủ khai thác và sử dụng KGX nhƣ Ban QL các khu rừng đặc dụng hoặc các
công ty MT và KGX của tỉnh, hoặc TP có thể tổ chức giao việc thông qua đấu thấu,
chọn ngƣời chăm sóc duy tu bảo vệ có điều kiện năng lực hoặc tự làm tùy theo các
mô hình QL công hoặc tƣ. Trong các ĐTDL, KGX hạn chế giữ vai trò đặc biệt quan
trọng. Theo nguyên tắc trên, có thể đề xuất một số mô hình QL khai thác và sử dụng
đối với KGX hạn chế nhƣ sau: (Hình 3.7)
119
Mô
hình
Sơ sồ tổ chức Điều kiện áp dụng
A
Áp dụng cho các đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt
động đầu tƣ XD dự án nhƣ
khách sạn, trƣờng học, bênh
viện, nhà máy xí nghiệp, vv….
Đơn vị tự thành lập ban QL CX
chuyên trách chịu trách nhiệm
trực tiếp QL CX trong khu vực.
B
Áp dụng cho các đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt
động đầu tƣ XD dự án nhƣ các
khu ĐT mới, nhà ở, khu DL,
resort, khu công viên CX
Các hoạt động QL thông qua
hợp đồng dịch vụ với công ty
dịch vụ CX có đủ năng lực
chuyên trách.
C
Áp dụng cho các chủ đầu tƣ tƣ
nhân với các công trình thể loại
nhỏ nhƣ nhà ở tƣ nhân, trụ sở
cơ quan,…..
Chủ đầu tƣ trực tiếp tham vấn,
học hỏi các quy trình kỹ thuật
để đầu tƣ, chăm sóc CX trong
khu vực công trình của mình.
D
Ap dụng cho các chủ đầu tƣ là
các doanh nghiệp với các công
trình nhƣ trụ sở cơ quan, doanh
nghiệp, bệnh viện, trƣờng
học,….
Các hoạt động QL thông qua
hợp đồng dịch vụ với công ty
CX có đủ năng lực chuyên
trách.
E
Áp dụng cho các khu vực dân
cƣ khu phố, dân cƣ NT.
Cộng đồng dân cƣ bầu ban
quản trị và bộ phận QL KGX,
có nhiệm vụ QL KGX tại địa
bàn thông qua kêu gọi sự đóng
góp về tài chính cũng nhƣ trí
tuệ và sức lực của cộng đồng
dân cƣ trong địa bàn.
Hình 3.7. Mô hình quản lý khai thác sử dụng và điều kiện áp dụng cho KGX hạn
chế. A- Mô hình hành chính tư 1; B- Mô hình hành chính tư 2;
C- Mô hình tự quản 1; D - Mô hình tự quản 2; E - Mô hình tự quản 3.
120
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường sự phối hợp trong tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB.
3.3.3.1. Mục tiêu
Căn cứ vào các quan điểm, mục tiêu và các nguyên tắc QL hệ thống KGX đã
đƣợc trình bày tại các mục 3.1 và 3.2 ở trên, mục tiêu nghiên cứu của luận án là tìm
giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy QL nhà nƣớc về KGX nhằm tăng
cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ và Chính quyền các cấp góp phần
nâng cao hiệu lực bộ máy QL nhà nƣớc.
3.3.3.2. Hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về hệ thống không gian xanh.
Giải pháp hoàn thiện mô hình QL nhà nƣớc về hệ thống KGX là thành lập
các Ban chỉ đạo QH và phát triển hệ thống KGX cấp vùng DL (ĐBSH&DHĐB) và
cấp tỉnh với sự trợ giúp là các cơ quan điều phối liên Bộ, liên Sở, phòng, trên cơ sở
thành lập doanh nghiệp công ích là Công ty MT và KGX, cơ quan QL đầu tƣ phát
triển thống nhất toàn tỉnh là Ban QL đầu tƣ phát triển hệ thống KGX cấp tỉnh, TP
hoặc trực thuộc Ban QL đầu tƣ phát triển ĐT của tỉnh làm cơ sở kết nối với các chủ
đầu tƣ các dự án XD KGX do các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế thực hiện. (Hình 3.8).
Hiện nay, một số Ban chỉ đạo và cơ quan điều phối đƣợc thành lập, hoạt
động kém hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này là do năng lực chỉ đạo của cán
bộ, thiếu kinh kinh phí hoạt động và không có Quy chế tổ chức và hoạt động. Do đó
việc áp dụng mô hình này phải lƣu ý khắc phục các tồn tại trên.
3.3.4. Nhóm giải pháp 4: Phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng,
dân cư, du khách trong quản lý hệ thống không gian xanh.
3.3.4.1. Nguyên tắc chung
Cộng đồng dân cƣ thôn, làng, ấp, bản không phải là một cấp chính quyền mà
là nơi sinh sống của cộng đồng dân cƣ, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp.
Điều 28, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định “ Công dân có quyền tham gia QL nhà nƣớc và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc về các vấn đề của cơ sở địa phƣơng và cả nƣớc.
121
Nhà nƣớc tạo điều kiện để công dân tham gia QL nhà nƣớc và xã hội; công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. [62]
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân dựa trên nguyên tắc “Đảng lãnh đạo,
Nhà nƣớc QL, Nhân dân làm chủ và tham gia” thông qua các biện pháp để dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát đƣợc cụ thể hóa tại Nghị định số
29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Hình 3.8. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước thống nhất về hệ thống KGX tại
các ĐT vùng ĐBSH&DHĐB.
3.3.4.2. Các biện pháp phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng, dân
cư trong quản lý hệ thống không gian xanh.
a) Biện pháp 1: Thông báo, cung cấp thông tin những việc nhân dân cần biết.
Chính quyền địa phƣơng có trách nhiệm thông báo, cung cấp thông tin để
dân biết về những công việc nhƣ: (i) Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về KGX;
CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KGX
DO CÁC TỔ CHƢC, DOANH NGHIỆP, CÁ NHÂN,
THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ LÀM CHỦ ĐẦU TƢ
CHÍNH PHỦ
UBND
CẤP TỈNH
UBND
CẤP HUYỆN
UBND
CẤP XÃ
BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐT VÀ KGX
CÔNG TY QL MÔI TRƢỜNG, KGX VÀ CÔNG TRÌNH ĐT
CẤP HUYỆN
BAN
CHỈ ĐẠO
VÙNG VỀ
QH & PT HỆ
THỐNG KGX
LIÊN BỘ
BỘ TÀINGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
VÀ
MÔI TRƢỜNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
LIÊN SỞ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ M.TRƢỜNG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
SỞ XÂY DỰNG
LIÊN PHÒNG PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG
PHÒNG TNMT
PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VĂN PHÕNG UBND
CẤP XÃ
CƠ QUAN
ĐIỀU PHỐI
CẤP VÙNG
VỀ KGX
BAN
CHỈ ĐẠO
CẤP TỈNH
VỀ QH &PT
HỆ THỐNG
KGX
CƠ QUAN
ĐIỀU PHỐI
CẤP TỈNH
VỀ KGX
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ XÂY DỰNG
VÀ
MÔI TRƢỜNG
UBND
CẤP TỈNH
122
(ii) các quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về các thủ tục hành chính về
QL KGX đối với các lĩnh vực: (iii) QH hệ thống KGX; (iv) các dự toán, quyết toán
ngân sách, thu chi các quỹ dự án đầu tƣ xây dựng KGX; (iv) kết quả thanh tra, kiểm
tra giải quyết các vi phạm, tiêu cực, tham nhũng của cán bộ trên địa bàn.
Các hình thức thông báo gồm: (i) Bằng văn bản; (ii) niêm yết công khai tại
trụ sở UBND xã và trung tâm dân cƣ; (iii) thông qua hệ thống truyền thanh thông
tin đại chúng; (iv) thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND cấp xã; (v)
Các kỳ họp HĐND cấp xã; (vi) Các cuộc họp sơ kết 6 tháng và tổng kết cả năm về
QL phát triển hệ thống KGX.
b) Biện pháp 2: Những việc để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
Những việc mà nhân dân trong cộng đồng bàn và quyết định trực tiếp gồm:
(i) Chủ trƣơng và mức đóng góp bảo vệ, phát triển và XD hệ thống KGX; (ii) lập
thu, chi các loại quỹ có liên quan; (iii) xây dựng hƣơng ƣớc. quy ƣớc trong cộng
đồng; (iv) Thành lập Ban giám sát công trình KGX do dân đóng góp; (v) tổ chức
bảo vệ, sản xuất, kinh doanh, khai thác, sử dụng KGX; (vi) các công việc trong nội
bộ của cộng đồng có liên quan.
Việc đóng góp của dân phải theo nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, phân
bổ, bình quân. Các phƣơng thức để nhân dân bàn và quyết định gồm: (i) Họp, thảo
luận và biểu quyết; (ii) Gửi phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân; (iii) Tiếp xúc
các chủ hộ giải quyết những vƣớng mắc.
c) Biện pháp 3: Những việc để nhân dân làm.
Trên cơ sở các mô hình QL KGX đề xuất tại khoản 3.3.2, cộng đồng, ngƣời
dân có quyền tham gia thực hiện các hoạt động QL quy hoạch, QL đầu tƣ phát triển
và xây dựng, QL khai thác và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
d) Biện pháp 4: Những việc nhân dân giám sát, kiểm tra.
Nhân dân thực hiện giám sát, kiểm tra những việc sau: (i) Hoạt động của
HĐND và UBND cấp xã; (ii) kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND và Quyết định
của UBND; (iii) hoạt động của các đại biểu HĐND xã, cán bộ UBND, cán bộ, công
chức nhà nƣớc; (iv) giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; (v) dự toán và quyết
toán ngân sách xã; (vi) kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; (vii) thu, chi các
123
loại quỹ và lệ phí; (viii) quản lý và sử dụng đất KGX; (ix) kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực; (x) việc thực hiện chế độ và chính sách ƣu đãi.
Các phƣơng thức giám sát, kiểm tra gồm: (i) Giám sát hoạt động và tƣ cách đại
biểu HĐND và các thành viên của UBND; (ii) Các kỳ họp HĐND; (iii) thông qua các
tổ chức chính trị - xã hội; (iv) thông qua ban thanh tra nhân dân; (v) UBND cấp xã
chịu trách nhiệm tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
e) Biện pháp 5: Xây dựng cộng đồng, dân cư đoàn kết vững mạnh
Việc XD cộng đồng, dân cƣ đoàn kết vững mạnh thông qua công tác tổ chức,
XD hƣơng ƣớc và thành lập các ban hòa giải, ban an ninh, ban bảo vệ và ban kiến
thiết là một biện pháp quan trọng nhằm phát huy vai trò và hiệu quả tham gia của
cộng đồng dân cƣ trong các hoạt động QL KGX. (Hình 3.9)
Hình 3.9. Sơ đồ sự tham gia của cộng đồng, dân cư
trong QL hệ thống KGX ĐTDL
124
3.3.5. Nhóm giải pháp 5: Điều phối, liên kết giữa các vùng và hệ thống
đô thị du lịch trong nước và hợp tác quốc tế.
3.3.5.1. Các hoạt động điều phối, liên kết vùng và hệ thống đô thị du lịch và
hợp tác quốc tế.
Các hoạt động điều phối liên kết các vùng ĐTDL và hợp tác quốc tế bao gồm
việc chính quyền các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB tham gia các hành động trong nƣớc
và cấp khu vực đã đƣợc xác định trong nội dung chƣơng trình phát triển ĐTDL của
Việt Nam và kế hoạch cấp khu vực về ĐT hóa ở Châu Á – Thái Bình Dƣơng. Thông
qua các hoạt động liên kết vùng và mạng lƣới các ĐT DL chính quyền ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB, đặc biệt là các diễn đàn thƣờng niên có thể nhận đƣợc:
- Sự giúp đỡ của các địa phƣơng trong nƣớc và các quốc gia khác trong liên
minh trong việc lập QH và QL hệ thống KGX.
- Hình thành và thực thi các chƣơng trình phát triển và kế hoạch đầu tƣ
xây dựng KGX.
- Thúc đẩy việc chia sẻ, kinh nghiệm, phƣơng pháp luận và công nghệ QL
hệ thống KGX và kết cấu hạ tầng xanh.
- Tiến hành các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về KGX
- Giáo dục và đào tạo
- Phát triển các hệ thống tra cứu, tham khảo quốc tế trong lĩnh vực QL hệ
thống KGX ĐTDL
- Trợ cấp vốn đầu tƣ và chuyển giao công nghệ.
- Báo cáo của Việt Nam tại Habitat 3 tại Quito (Ecuador) năm 2016 đã
khẳng định hiệu quả của hoạt động Diễn đàn ĐT Việt Nam.
3.3.5.2. Các phương thức và cách tiếp cận các hành động liên kết vùng đô
thị du lịch và hợp tác quốc tế.
Các phƣơng thức và cách tiếp cận chủ yếu gồm:
- Phƣơng thức 1: Liên kết giữa các chƣơng trình cấp khu vực và quốc gia về
phát triển ĐT và hệ thống KGX
125
- Phƣơng thức 2: Nghiên cứu và triển khai các hoạt đông cấp khu vực:
Những hoạt động nghiên cứu và triển khai các hoạt động cấp khu vực không chỉ
giới hạn ở các Viện nghiên cứu hoặc đào tạo. Sự tham gia tích cực và hợp tác giữa
các chính quyền quốc gia, tỉnh, ĐT cũng nhƣ với các tổ chức phi chính phủ (NGO),
các tổ chức cộng đồng cũng phải đƣợc thúc đẩy để khuyến khích sự phát triển nhằm
làm phong phú thêm sự phát triển những quan hệ hợp tác và công tác giữa các tổ
chức có liên quan.
- Phƣơng thức 3: Điều phối và hợp tác ở cấp khu vực thông qua các hội
nghị SOM và Hội nghị cấp Bộ trƣởng.
Điều phối và hợp tác ở cấp khu vực là cần thiết cho việc hình thành và thực
thi có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch ở cấp ĐT. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện
thúc đẩy những đơn vị có liên quan trong việc cung cấp sự giúp đỡ cho các vùng,
quốc gia trong lẫn ngoài hệ thống Liên hợp quốc.
Để thúc đẩy điều phối và hợp tác, sự cần thiết phải hình thành cơ cấu tổ chức để
điều phối và kèm theo các giải pháp đã kiến nghị tại mục 3.3.3 phần trên.
Ngoài giải pháp cơ cấu tổ chức để điều phối, giải pháp tổ chức “Diễn dàn
KGX ĐTDL Việt Nam” nhƣ đã nêu ở phần trên cũng là giải pháp sẽ mang lại nhiều
kết quả khả quan.
Ở Việt Nam, Diễn đàn ĐT đã đi vào hoạt động từ năm 2003 với sự kiện ký
biên bản ghi nhớ giữa các đối tác tài chính. Tính đến năm 2015, Diễn đàn đã có
110 thành viên, trong đó có 7 nhà tài trợ đa phƣơng, 9 nhà tài trợ song phƣơng, 12
tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và nƣớc ngoài, 21 cơ quan chính phủ, các hiệp
hội, học viện; 31 thành phố, 30 doanh nghiệp.
Diễn đàn ĐT thực tế đã đóng vai trò quan trọng, làm nền tảng cho các đối
thoại chính sách và trao đổi về những vấn đề ĐT, cung cấp thông tin cho các bên
liên quan về quá trình ĐT hóa của Việt Nam.
Kế thừa các kết quả đã đạt đƣợc, về phƣơng thức tổ chức diễn đàn luận án
kiến nghị thành lập” Diễn đàn về QH và QL hệ thống KGX ĐTDL” nhƣ một tổ
126
chức quan trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định để chuyển tải các thông tin liên
quan đến QL và phát triển hệ thống KGX ĐTDL từ Chính phủ đến các nhóm quan
tâm và ngƣợc lại, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợngvà thực hiện các quyết định
về QH và QL hệ thống KGX tại các ĐTDL trong vùng và cả nƣớc.
Diễn đàn về QH và QL hệ thống KGX ĐTDL sẽ tập trung vào 5 lĩnh vực chủ
yếu: (i) Trao đổi kinh nghiệm về QH và QL; (ii) đối thoại chính sách; (iii) chia sẻ kiến
thức; (iv) đề xuất chính sách; (v) QL thông tin về hệ thống KGX ĐTDL. (Hình 3.10)
Hình 3.10. Sơ đồ hoạt động liên kết vùng và hợp tác quốc tế
với tổ chức diễn đàn KGX ĐTDL
127
3.4. Một số giải pháp quản lý hệ thống không gian xanh tại đô thị Ninh Bình.
3.4.1. Định hướng quy hoạch và phân vùng quản lý hệ thống không gian xanh
3.4.1.1. Định hướng quy hoạch hệ thống không gian xanh.
Hình 3.11. Định hướng cơ cấu QH hệ thống KGX ĐT Ninh Bình [ 57]
Quy hoạch chung ĐT Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã
xác định phạm vi lập QH với diện tích đất tự nhiên là 21.052,1 ha. Thủ tƣớng Chính
phủ đã phê duyệt QH chung ĐT Ninh Bình tại Quyết định số 1266/QĐ-Ttg ngày
28/7/2014, trong đó đã lựa chọn mô hình cấu trúc không gian ĐT đa tâm, gồm 4
phân khu: (i) Khu vực đô thị trung tâm (PK1); (ii) khu vực Quần thể danh thắng
Tràng An (PK2); khu vực Bái Đính (PK3); khu vực NT (PK4). [57]
Trong đồ án QHC ĐT Ninh Bình, cơ cấu QH hệ thống KGX bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau: (i) KGX tự nhiên có tổng diện tích là: 4626,7 ha, chủ yếu phân
bố tại PK2, ngoài ra còn đƣợc phân bố đan xen tại PK1, PK2 và PK3; (ii) KGX bán
tự nhiên có tổng diện tích là: 6526,1 ha, phân bố chủ yếu ở PK4, ngoài ra đan xen ở
128
PK1, PK2 và PK3; (iii) KGX nhân tạo có tổng diện tích là: 962,37 ha, phân bố chủ yếu
ở PK1 (khu vực ĐT trung tâm), ngoài ra còn đƣợc bố trí đan xen ở PK2, PK3 và PK4.
Nhƣ vậy, tổng quy mô đất KGX của ĐT Ninh Bình là 12.115,17 ha với độ
che phủ bình quân là 70%. (Bảng 3.5) (Hình 3.11)
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp diện tích hệ thống KGX ĐT Ninh Bình.[57]
TT Loại đất không gian xanh Diện tích
( ha)
Tỷ lệ (%)
So với DT
toàn ĐT
So với DT
HT KGX ĐT
I Không gian xanh tự nhiên.
1.1. Khu vực ngoài dân dụng.
a. Đất cây xanh bảo tồn
b. Đất mặt nƣớc
1.2. Khu vực dân cư NT
a. Đất cây xanh bảo tồn
b. Đất mặt nƣớc
4626,7
329,5
109,6
219,6
4297,2
3522,1
775,1
21,97
38.20
II Không gian xanh bán tự nhiên.
2.1. Đất nông nghiệp ngoài DD
2.2. Đất nông nghiệp khu NT
2.3. Đất thủy sản
2.4. Đất lâm nghiệp
6526,1
410,0
5441,9
357,2
317,0
31,00 53,86
III Không gian xanh nhân tạo:
3.1. Cây xanh, công viên, vườn hoa
a. Đất CX công viên khu DD
b. Đất CX công viên dân cƣ NT
c. Đất CX công viên ngoài DD.
d. Đất CX công viên khu động lực
phát triển
3.2. Cây xanh giao thông (10% đất
giao thông)
e. Đất CX giao thông trong khu DD
f. Đất CX giao thông đối ngoại.
g. Đất CX giao thông trong khu dân
cƣ NT.
h. Đất CX giao thông đối ngoại khu
dân cƣ NT.
3.3. Cây xanh chuyên dụng.
i. Đất CX cách ly ngoài khu dân
dụng.
j. Đất CX cách ly trong khu dân cƣ
NT.
962,37
716,4
241,3
21,6
355,2
98,3
91,67
41,19
27,80
11,09
11,59
154,3
87,3
67,0
4,57
3,40
0,44
0,73
7,94
5,91
0,76
1,27
4 Tổng diện tích hệ thống KGX 12.115,17 57,54 100
129
3.4.1.2. Phân vùng quản lý không gian xanh.
a) Căn cứ phân vùng quản lý không gian xanh.
Phân vùng QL KGX là cơ sở để thực hiện việc QL quy hoạch, QL đầu tƣ
phát triển và xây dựng, QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX của ĐTDL Ninh
Bình đạt hiệu quả. Căn cứ chủ yếu để phân vùng QL KGX gồm:
- Quyết định số 1266/QĐ-Ttg ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt QH chung ĐT Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 13/ 8/ 2014 của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc ban hành Quy định QL xây dựng theo đồ án QH chung ĐT Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/ 2016 của UBND tỉnh
Ninh Bình về việc ban hành Quy chế QL QH, kiến trúc ĐT Ninh Bình.
- Quyết định của UNESCO ngày 23 tháng 6 năm 2014 tại Doha công nhận
Quần thể danh thắng Tràng An là một địa danh DL tổng hợp gồm các di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới.
b) Các vùng quản lý không gian xanh
KGX ĐT Ninh Bình là một bộ phận cấu thành không gian ĐT Ninh Bình
đƣợc phân thành 4 vùng: (i) PK1 là khu vực ĐT trung tâm, gồm ba phân khu vực:
(1-1) Khu ĐT hiện hữu; (1-2) khu ĐT mở rộng về phía Nam; (1-3) khu ĐT mở rộng
về phía Bắc; (ii) PK2 là khu vực Bái Đính, gồm hai phân khu vực: (2-1) Khu ĐT
Bái Đính và (2-2) khu nông thôn Bái Đính; (iii) PK3 là khu vực quần thể danh
thắng Tràng An, gồm ba phân khu vực: (3-1) Cố đô Hoa Lƣ; (3-2) khu DL Tràng
An – Tam Cốc – Bích Động; (3-3) rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lƣ; (iv) PK4 là
khu vực nông thôn gồm 4 phân khu vực: (4-1) Trung tâm Ninh Hải; (4-2) khu Ninh
Thắng; (4-3) trung tâm Mai Sơn; (4-4) khu NT. (Hình 3.12), (Bảng 3.6), (Phụ
lục 13)
130
Bảng 3.6. Hệ thống các vùng QL KGX ĐT Ninh Bình [57]
TT Các vùng quản lý KGX Diện tích Tỷ Lệ
1 Khu vực đô thị 6782,6ha 32,2%
1-1 Khu đô thị hiện hữu 2082,9ha 9,9%
1-2 Khu đô thị mở rộng về phía Nam 2412,9ha 11,5%
1-3 Khu đô thị mở rộng về phía Bắc 2286,8ha 10,9%
2 Khu vực Bái Đính 2945,7ha 14,0%
2-1 Khu đô thị Bái Đính 1308,8ha 6,2%
2-2 Khu nông thôn Bái Đính 1636,9ha 7,8%
3 Quần thể danh thắng Tràng An 6064,1ha 28,8%
3-1 Quần thể danh thắng Tràng An 625,7ha 3,0%
3-2 Khu du lịch Tràng An - Tam Cốc - Bích
Động
3815,4ha 18,1%
3-3 Khu rừng nguyên sinh Hoa Lƣ 1623,0ha 7,7%
4 Khu vực nông thôn 5259,9ha 25,0%
4-1 Khu trung tâm Ninh Hải – Ninh Thắng 421,2ha 2,0%
4-2 Khu trung tâm Ninh Vân 360,9ha 1,7%
4-3 Khu trung tâm Mai Sơn 441,9ha 2,1%
4-4 Khu nông thôn 4035,8ha 19,2%
Tổng cộng 21052,3ha 100%
Hình 3.12. Hệ thống các
vùng QL KGX ĐT Ninh
Bình [57]
4-4
4-4
4-2
1-2
4-4
1-1
1-3 2-1
3-2
3-1
3-3
4-1
4-3
2-2 3-2
131
3.4.2. Nghiên cứu quy định có tính chất định hướng quản lý hệ thống
không gian xanh tại đô thị du lịch Ninh Bình
3.4.2.1. Quy định chung.
a) Phạm vi điều chỉnh: QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình bao gồm các quy
định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân QL nhà nƣớc
trong hoạt động QH, đầu tƣ phát triển, xây dựng, khai thác và sử dụng hệ thống
KGX trong phạm vi, ranh giới ĐT Ninh Bình đã đƣợc xác đinh trong đồ án QHC
ĐT Ninh Bình đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
b) Mục tiêu: Việc QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình nhằm: (i) Kiểm soát,
bảo vệ và phát triển hệ thống KGX theo QH; (ii) là căn cứ để QL các hoạt động
QH, đầu tƣ phát triển, xây dựng, khai thác và sử dụng hệ thống KGX đạt hiệu quả
theo hƣớng bền vững.
c) Đối tƣợng áp dụng: Các tổ chức cá nhân trong nƣớc, nƣớc ngoài có liên
quan đến các hoạt động QL KGX.
d) Nguyên tắc: Việc QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình phải tôn trọng 5 nguyên
tắc trên cơ sở 5 tiêu chí, 28 chỉ số đã đƣợc nghiên cứu tại mục 3.2 của Luận án.
e) Định hƣớng phát triển hệ thống KGX ĐT Ninh Bình theo QH chung ĐT
Ninh Bình, bao gồm: (i) Diện tích KGX tự nhiên:4938,9 ha ; KGX bán tự nhiên:
5851,9 ha; (ii) KGX nhân tạo: 962,37 ha.
3.4.2.2. Một số quy định có tính chất định hướng quản lý hệ thống KGX.
a) Phân vùng không gian xanh.
Các vùng QL hệ thống KGX gồm: (i) Khu vực trung tâm: 6782,6 ha; (ii) khu
vực Bái Đính: 2945,7ha; (iii) khu vực Quần thể danh thắng Tràng An: 6064,1 ha;
(iv) Khu vực NT: 5259,9 ha.
b) Định hướng chung về quản lý hệ thống KGX đối với ĐT Ninh Bình:
- Bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hóa thiên nhiên Quần thể danh
thắng Tràng An; QL không gian kiến trúc cảnh quan ĐT và bảo tồn giá trị văn hóa
tại cố đô Hoa Lƣ, các làng nghề truyền thống, các cụm di tích và di tích đơn lẻ; tại
132
khu vực này không phát triển công trình cao tầng, giảm mật độ XD, mật độ cƣ trú
phù hợp với công ƣớc quốc tế và Luật Di sản văn hóa.
- Bảo tồn các vùng cảnh quan sinh thái đặc biệt quan trọng nhƣ Tràng An,
Tam Cốc - Bích Động, rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lƣ theo quy định.
c) Các quy định cụ thể quản lý hệ thống KGX đối với khu vực đô thị trung tâm:
- Đối với khu vực hiện hữu:
+ Bảo tồn và phát huy giá trị các sông hồ, núi non, khu công viên, CX hiện
có trong ĐT chƣa đƣợc lập QH chi tiết để QL hoặc đã đƣợc lập QH chi tiết nhƣng
đã hết hiệu lực nhƣ: Dọc bên bờ sông Vân, khu vực xung quanh núi Cánh Diều,
Công viên Thúy Sơn…;
+ Cải tạo các sông hồ bị ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô
nhiễm ra khu công nghiệp tập trung;
+ Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trƣờng, tƣợng đài, vƣờn hoa
trƣớc công trình) tạo điểm nhấn cho ĐT và các trục giao thông cảnh cảnh quan kết
nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều công trình văn hóa, thƣơng mại
theo QH chung, QH phân khu đƣợc duyệt.
+ Quy định mật độ xây dựng trung bình và tầng cao xây dựng tại các QH chi
tiết tỷ lệ 1/500 khi triển khai dự án đầu tƣ XD.
- Đối với khu vực ĐT mới:
+ Trên các trục phố chính của TP, khu ĐT phải đƣợc trồng CX bóng mát
theo từng chủ đề. Đối với các đƣờng phố lớn và các đƣờng phố có vỉa hè rộng rộng,
ngoài việc trồng CX bóng mát, khuyến khích trồng thêm các dải CX và bồn hoa
thấp để tạo cảnh quan MT. Đối với các đƣờng phố có vỉa hè hẹp (nhỏ hơn 2m), mà
không mỏ rộng đƣợc vỉa hè cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình
XD để tạo không gian trồng CX. CX đƣờng phố chọn là các loại cây có bóng mát, ít
rụng lá và xanh quanh năm.
+ Trong các đơn vị ở, kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo
chủng loại (tầng cao, trung bình, thâp; cây bóng mát, cây bui, cây trang trí, thảm cỏ)
tạo màu sắc phong phú cho các vƣờn hoa, khu vui chơi trong ĐT. Việc bảo vệ và
133
phát triển CX cần đƣợc gắn kết hài hòa với các công trình công cộng trong khu ĐT,
tạo cảnh quan sạch đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng.
+ Trên vỉa hè, đƣờng đi bộ trong ĐT phải đƣợc XD đồng bộ, phù hợp về cao
độ, vật liệu, màu sắc từng trục đƣờng, tuyến phố, khu vực trong ĐT; hố trồng cây
phải có kích thƣớc phù hợp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho ngƣời đi
bộ, đặc biệt đối với ngƣời khuyết tật tiếp cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ,
chăm sóc cây.
d) Các quy định cụ thể quản lý hệ thống không gian xanh đối với khu vực cảnh
quan, cây xanh tập trung trong đô thị:
- Các công viên có quy mô lớn và quan trọng nhƣ: Công viên Văn hóa
Tràng An; Công viên Núi Thúy; Công viên vui chơi quanh núi Ngọc Mỹ Nhân;
Công viên khu vực mở rộng về phía Nam (thuộc phƣờng Ninh Phong), Công viên
văn hóa và quảng trƣờng, tƣợng đài Đinh Tiên Hoàng Đế và công viên quy mô nhỏ
khác nhƣ các khu CX, đƣờng dạo ven sông, hồ hiện hữu, các công viên, vƣờn hoa,
sân chơi khu vực,… và các công viên CX lớn kết hợp công trình thể dục thể thao,
phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của ngƣời dân phải đƣợc bảo tồn
cải tạo và phát triển góp phần cải thiện điều kiện MT cảnh quan cho ĐT.
- Các chỉ tiêu QH và tạo lập không gian xanh trong ĐT:
+ Bố trí công viên, vƣờn hoa, CX, hoặc sân chơi kết hợp với vƣờn hoa, CX:
Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình có thể phát huy hiệu quả các chức năng bảo
vệ MT, thƣ giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan.
+ Đối với trung tâm TDTT, việc sử dụng đất chỉ đƣợc phép XD các công
trình TDTT, cung văn hóa thể thao và sân bãi tập luyện; ngoài ra có thể XD một vài
công trình dịch vụ với quy mô nhỏ phục vụ cho TDTT. Mật độ xây dựng tối đa đối
với công viên CX là 5%; đối với công trình TDTT phải nhỏ hơn 35%; độ che phủ
đối với sân chơi và vƣờn hoa CX tối thiểu phải đạt 50%; đối với công viên CX
vƣờn hoa, vƣờn dạo thì chỉ giới XD có thể làm trùng chỉ giới đƣờng đỏ nhƣng
không cho phép làm hàng rào ngăn cách cứng, mà chỉ đƣợc làm hàng rào cây bụi,
bồn hoa thấp, không che chắn tầm nhìn, ảnh hƣởng đến cảnh quan.
134
+ Hình thức công trình và CX công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng
loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đƣờng
dạo, vòi phun nƣớc, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác để tăng
hiệu quả sử dụng.
+ Xử lý không gian ngoài công trình công cộng: Không gian trống ngoài
công trình phải đƣợc bố trí sân vƣờn, đƣờng nội bộ, bãi đỗ xe và trồng CX. Chiều
cao hàng rào phải thấp hơn 1,8m đƣợc thiết kế thoáng đãng, đẹp.
e) Các quy định cụ thể quản lý hệ thống không gian xanh đối với khu vực Bái Đính.
- Phát triển hệ thống KGX sử dụng công cộng, chuyên môn và đƣờng phố
phù hợp với tính chất của khu vực phát triển ĐT Bái Đính và khu NT Bái Đính.
- Bảo vệ và phát triển các hành lang xanh dọc các sông Chim, Hoàng Long
và các trục sầm uất QL38B và trục liên kết ĐT 38B phục vụ DL.
- Khi lập QH phân khu 1/2000 và QH chi tiết 1/500 phải có thiết kế cụ thể
hệ thống KGX cho từng khu vực và dự án.
f) Các quy định cụ thể quản lý hệ thống KGX đối với khu vực danh thắng Tràng An:
- Đối với vùng lõi di sản văn hóa – thiên nhiên danh thắng Tràng An, bao
gồm ba khu vực là Cố đô Hoa Lƣ, khu DL Tràng An – Tam Cốc – Bích Động và
rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lƣ, việc bảo vệ và phát triển hệ thống KGX phải
tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, Luật bảo vệ và phát triển rừng. Đối với Cố đô
Hoa Lƣ phải bảo tồn, cải tạo không gian, kiến trúc, cảnh quan và tôn vinh giá trị
lịch sử, văn hóa truyền thống của cố đô Hoa Lƣ; bảo tồn các di tích hiện hữu của
khu di tích lịch sử, tôn trọng hệ thống cảnh quan di sản tự nhiên, cảnh quan di sản
văn hóa đồng thời kết hợp với việc phát triển hoàn chỉnh hệ thống cảnh quan nhân
tạo; bảo tồn toàn bộ các dãy núi đá vôi trong khu vực, bao gồm các núi đơn lẻ; phát
huy giá trị di tích phục vụ phát triển DL văn hóa, sinh thái và KT địa phƣơng; kiểm
soát chặt chẽ việc XD để không ảnh hƣởng đến bảo tồn di sản, lịch sử, văn hóa và
cảnh quan thiên nhiên.
- Đối với khu DL Tràng An - Tam Cốc - Bích Động: Là khu vực có giá trị đặc
biệt về địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên
135
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và di vật, hiện vật có giá trị nghiên cứu, khảo cứu khoa
học, thăm quan phục vụ mục đích DL, nên phải tăng cƣờng bảo vệ, tôn tạo hệ thống
cảnh quan di sản tự nhiên và văn hóa; XD hoàn chỉnh hệ thống cảnh quan nhân tạo và
mạng lƣới giao thông thủy; XD mạng lƣới các công trình dịch vụ DL theo mô hình
sinh thái, quy mô vừa và nhỏ.
- Đối với khu rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lƣ là khu vực phải đƣợc bảo
tồn đặc biệt nghiêm ngặt, giữ gìn nguyên trạng giá trị, tính toàn vẹn và xác thực của
di sản lịch sử, văn hóa và thiên nhiên.
- Đối với vùng NT gồm: Các trung tâm Ninh Hải - Ninh Thắng, Ninh Vân,
Mai Sơn, việc QL KGX đƣợc dựa trên nguyên tắc phát triển mô hình khu dân cƣ
sinh thái mật độ thấp giữ vai trò là trung tâm dịch vụ hỗ trợ DL, nông nghiệp, làng
nghề truyền thống. Việc cải tạo và XD NT mới phải đảm bảo giữ gìn cấu trúc
không gian làng, xã truyền thống; bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, tôn giáo và
cảnh quan thiên nhiên gắn với khai thác DL NT; XD và phát triển NT mới đạt các
tiêu chuẩn của quốc gia.
- Đối với khu vực nhà máy xi măng Lucky và nhà máy xi măng Duyên Hà
và vùng nguyên liệu sản xuất xi măng khi hết thời gian hoạt động của dự án, chủ
đầu tƣ phải bàn giao cho tỉnh đúng thời hạn để chuyển đổi chức năng thành khu DL
sinh thái tổng hợp, khôi phục lại cảnh quan thiên nhiên đã bị xâm hại. Trong quá
trình hoạt động, các nhà máy này không đƣợc làm tổn hại đến cảnh quan và môi
trƣờng thiên nhiên xung quanh.
3.4.2.3. Các quy định định hướng quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ
thống không gian xanh đô thị Ninh Bình.
a) Trên cơ sở QH chung ĐT Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050, Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Nông nghiệp và phát
triển NT, Sở Tài nguyên và MT, Sở Văn hóa, Thể thao và DL cùng các UBND TP
Ninh Bình, huyện Hoa Lƣ, huyện Gia Viễn, huyện Yên Mô lập chƣơng trình, kế
hoạch đầu tƣ phát triển hệ thống KGX ĐT Ninh Bình trình UBND tỉnh Ninh Bình
phê duyệt.
136
b) Thành lập Ban chỉ đạo QL đầu tƣ phát triển ĐT Ninh Bình chỉ đạo việc
QH và QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình.
c) Giúp việc cho Ban chỉ đạo QH phát triển ĐT Ninh Bình là cơ quan điều
phối đƣợc bố trí tại Sở Xây dựng.
d) Thành lập Ban QL đầu tƣ phát triển ĐT Ninh Bình, kiện toàn chức năng
QL đầu tƣ phát triển hệ thống KGX ĐT đối với Công ty MT và KGX tỉnh Ninh Bình.
e) Các Ban QL dự án đầu tƣ XD các công trình KGX thuộc Chính quyền
các địa phƣơng hoặc các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các dự án đầu tƣ
XD các công trình KGX theo quy định của pháp luật và QH.
f) Khuyến khích các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần KT tham gia
thực hiện các dự án đầu tƣ XD các công trình KGX theo quy định của pháp luật và
phù hợp với QH hệ thống KGX đƣợc duyệt.
3.4.2.4. Các quy định định hướng quản lý khai thác và sử dụng các loại KGX.
a) Giao trách nhiệm cho các Công ty MT và KGX cấp tỉnh, huyện, thực
hiện nhiệm vụ QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn vủa mình, đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng theo hƣớng PTBV.
b) Tiếp tục giao cho doanh nghiệp Xuân Trƣờng QL khai thác khu di tích
Tràng An, Khu chùa Bái Đính. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần KT tham gia QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX theo phƣơng thức chỉ
định thầu hoặc đấu thầu phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Các chủ QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX đƣợc Nhà nƣớc giao đất
cho thuê đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nghê nghiệp và cộng đồng
dân cƣ trong QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX theo quy định của pháp luật.
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống
không gian xanh đô thị Ninh Bình với sự tham gia của cộng đồng, dân cư
3.4.3.1. Cơ sở pháp lý.
a) Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015);
137
b) Luật Xây dựng (2014);
c) Luật Quy hoạch đô thị (2009);
d) Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập
thầm định, phê duyệt và QL QH;
e) Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về QL
ĐTPT ĐT;
f) Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 về sửa đổi Nghị định số
59/2015/NĐ-CP về QL dự án đầu tƣ XD của Chính phủ;
3.4.3.2. Mô hình quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống không gian
xanh đô thị Ninh Bình.
a) Các bộ phận cấu thành:
- UBND tỉnh Ninh Bình: Là cơ quan thống nhất QL nhà nƣớc hệ thống
KGX ĐT Ninh Bình theo sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Ban chỉ đạo QH và đầu tƣ phát triển, XD hệ thống KGX: Là cơ quan chỉ
đạo và điều phối các hoạt động QH và đầu tƣ phát triển, XD hệ thống KGX trên địa
bàn tỉnh. Ban chỉ đạo gồm:
+ Cơ quan điều phối: Sở XD tỉnh Ninh Bình
+ Các Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển
NT, Sở Tài nguyên và MT, Sở Văn hóa, thể thao và DL làm thành viên.
+ UBND các TP, huyện có liên quan.
+ Hội đồng tƣ vấn chuyên môn.
- Ban chỉ đạo đƣợc tổ chức và hoạt động theo quy chế riêng do UBND tỉnh
Ninh Bình quyết định.
- Ban QL đầu tƣ phát triển ĐT của tỉnh đảm nhiệm chức năng là đầu mối
QL đầu tƣ phát triển các dự án KGX do Công ty MT và KGX tỉnh Ninh Binh hoặc
do các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần KT thực hiện. Trong Ban QL đầu tƣ
phát triển ĐT tỉnh Ninh Bình có thể thành lập phòng QL KGX chuyên trách
- Các ban QL đầu tƣ XD các dự án KGX ĐT đƣợc thành lập theo pháp luật
về đầu tƣ XD.
138
b) Mô hình tổ chức quản lý hệ thống không gian xanh đô thị Ninh Bình.
Trên cơ sở các bộ phận cấu thành trên, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành cơ
cấu tổ chức và hoạt động QL KGX thống nhất trên địa bàn tỉnh, mô hình QL đầu tƣ
phát triển và XD hệ thống KGX ĐT Ninh Bình (Hình 3.13)
Hình 3.13. Mô hình tổ chức QL đầu tư phát triển KGX ĐT Ninh Bình.
3.4.3.3. Sự tham gia của cộng đồng và dân cư du khách.
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình
đƣợc thực hiện trong: quản lý quy hoạch, quản lý đầu tƣ phát triển và xây dựng,
quản lý khai thác và sử dụng.
HỘI ĐỒNG
TƢ VẤN
CHUYÊN
MÔN
139
a) Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý quy hoạch.
Sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập QH đƣợc thể hiện ở các
giai đoạn nhƣ sau: (i) Tham gia vào công tác góp ý XD nhiệm vụ thiết kế.
Cùng với cơ quan quản lý chức năng đề ra các mục đích, mục tiêu, và những
nội dung cơ bản cần đạt đƣợc của đồ án QH. (ii) tham gia lựa chọn các
phƣơng án thiết kế. (Đối với một số đồ án có tổ chức thi tuyển, cộng đồng
đƣợc góp mặt và đƣa ra những ý kiến của mình); (iii) tham gia đóng góp ý
kiến vào các các nội dung của đồ án trƣớc khi thẩm định và phê duyệt; (iv)
tham gia vào công tác công bố quy hoạch; (v) tham gia và kiểm tra cắm mốc
giới, lộ giới.
Sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ trong lập quy chế QL hệ thống
KGX bao gồm: (i) Đóng góp ý kiến trong quá trình soạn thảo; (ii) kiểm tra
giám sát việc thực hiện QH theo quy chế.
b) Sự tham gia trong quản lý đầu tư phát triển và xây dựng.
Đối với QL đầu tƣ phát triển và XD hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình,
cộng đồng dân cƣ tham gia vào các nội dung: (i) Đóng góp cho nội dung lập
danh mục và kế hoach đầu tƣ phát triển hệ thống không gian xanh; (ii) giám
sát việc đấu thầu và lựa chọn chủ đầu tƣ; (iii) tham gia kêu gọi đầu tƣ và
đóng góp các nguồn lực đầu tƣ; (iv) tham gia đóng góp ý kiến trong các dự
án đầu tƣ, trƣớc khi thẩm định và phê duyệt đầu tƣ; (v) thanh tra, kiểm tra
phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm trong quá trình thi công XD các dự án..
c) Sự tham gia trong quản lý khai thác và sử dụng.
Cộng đồng tham gia trong việc QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX
trong ĐT Ninh Bình vơi các nội dung: (i) Tham gia đóng góp ý kiến trong
việc lập và ban hành các quy định, chính sách, các quy chế, quy định trong
khai thác và sử dụng, bảo vệ hệ thống KGX; (ii) tham gia đề xuất bổ sung
đầu tƣ KGX; (iii) cung cấp nguồn nhân lực để phục vụ công tác bảo vệ, duy
140
trì phát triển CX; (iv) phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm.
d) Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc xây dựng và thực hiện các cơ
chế tổ chức và quản lý phát triển không gian xanh tại các cấp phường xã.
Tăng cƣờng thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở trong lập QH chi tiết, thiết
kê cảnh quan, kế hoạch đầu tƣ KGX, chọn lựa CX, kỹ thuật trồng CX, quan
lý CX, chăm sóc và bảo vệ CX cây xanh. Ngƣời dân đƣợc phổ biến thông tin,
đƣợc tham gia thảo luận, tự nguyện tham gia và có quyền kiểm tra tình hình
thực hiện.
Xây dựng các tổ chức cộng đồng phƣờng, xã và chịu trách nhiệm thực
hiện về KGX trên địa bàn. Tổ chức cộng đồng phối hợp giữa chính quyền địa
phƣơng, cơ quan QL nhà nƣớc và các tổ chức nghề nghiệp, chính trị - xã hội
để đẩy mạnh phát triển KGX. Tổ chức cộng đồng địa phƣơng góp phần đẩy
mạnh phát triển mô hình "Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm" về phát triển
KGX đô thị. XD cơ chế tự quản, lập quy chế, quy định, quy ƣớc hay “Hƣơng
ƣớc" với những cam kết của cộng đồng, cùng với việc phân công quyền hạn
và trách nhiệm rõ rang trong việc trồng, chăm sóc và bảo vệ CX.
e) Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc xã hội hóa phát triển cây
xanh tại phường xã.
Ngoài nguồn vốn ngân sách của Nhà nƣớc đầu tƣ cho phát triển hệ
thống KGX, cần phải huy động đa dạng hóa nguồn vốn phát triển, của các tổ
chức trong và ngoài nƣớc, các thành phân kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân đầu
tƣ XD vƣờn ƣơm cây giống, chọn loại cây và trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ
CX ở các khu vực công cộng
Lập kế hoạch trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, cụ thể: Xác định quy
mô trồng, địa điểm trồng, vị trí trồng CX, thời gian trồng, loại cây trồng; phân
công trách nhiệm thực hiện: trồng, chăm sóc cây, và bảo vệ cây lâu dài.
141
Lấy ý kiến của cộng đồng về quy hoạch KGX, thiết kế cảnh quan và
chọn giống cây trồng cho từng khu vực của ĐT, ở các khu công cộng, trong
hàng rào của các cơ quan, xí nghiệp và các khu nhà ở.
Tổ chức các phong trào thi đua trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh các
tổ chức cộng đồng dân cƣ, khối phố, phƣờng/xã. Vận động các cơ quan, xí
nghiệp, công ty... tự tổ chức trồng CX và chăm sóc CX trong hàng rào khu đất
của mình.
3.5. Các kết quả nghiên cứu và bàn luận.
3.5.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các kết quả nghiên cứu .
a) Luận án đã cung cấp một khối lƣợng thông tin khoa học phong phú, toàn
diện và có hệ thống về ngành DL, các ĐTDL tiêu biểu, thực trạng hệ thống KGX và
công tác QL nhà nƣớc về hệ thống KGX ĐTDL; đặc biệt là các tổng kết về quan
điểm, nhận thức, khái niệm, định nghĩa, phân loại, phân cấp về QL KGX; các cơ sở
pháp lý và cơ sở lý thuyết về KGX vv… trong nƣớc và nƣớc ngoài.
b) Thông qua các phân tích, đánh giá bằng các phƣơng pháp tiếp cận khác
nhau, đề tài đã chỉ ra 5 vấn đề tồn tại của công tác nghiên cứu QL nhà nƣớc về hệ
thống KGX. Kết quả nghiên cứu và XD cơ sở khoa học đƣợc áp dụng đã tập trung
làm chính xác một số vấn đề khoa học và thực tiễn QL hệ thống KGX mà trong
thực tiễn còn nhiều tranh cãi nhƣ: (i) Khái niệm, định nghĩa về KGX ĐT; (ii) phân
loại, phân cấp QL về hệ thống KGX ĐTDL; (iii) các lĩnh vực QL nhà nƣớc về hệ
thống KGX; (iv) các yếu tố chủ yếu có tác động trực tiếp đến QL nhà nƣớc về hệ
thống KGX ĐTDL; (v) kinh nghiệm thực tiễn đƣợc rút ra từ 5 bài học về QH và QL
hệ thống KGX ĐTDL. Các kết quả nghiên cứu này không chỉ góp phần làm thay
đổi tƣ duy, nhận thức mà còn trang bị những kiến thức, kỹ năng và phƣơng pháp
luận khoa học về QL nhà nƣớc đối với hệ thống KGX ĐTDL ở Việt Nam.
c) Các kết quả nghiên cứu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và tiêu chí
QL hệ thống KGX ĐTDL ở chƣơng 3 đã khẳng định tƣ tƣởng PTBV vừa là quan
điểm, vừa là mục tiêu và là cơ sở XD tiêu chí về QL hệ thống KGX ĐTDL mà Việt
142
Nam phải hƣớng tới trong giai đoạn “ Xây dựng nƣớc ta trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại”, trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
đ) Các kết quả nghiên cứu về 5 nhóm giải pháp QL hệ thống KGX ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB và việc vận dụng các kết quả nghiên cứu đó trong điều kiện
cụ thể của ĐTDL Ninh Bình không chỉ có ý nghĩa thực tiễn trong công tác QL hệ
thống KGX của ĐTDL thuộc vùng ĐBSH&DHĐB mà còn có thể áp dụng cho các
ĐTDL khác thuộc các vùng DL của cả nƣớc; đồng thời có thể sử dụng trong công
tác nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và trong lĩnh vực QL ĐT ở nƣớc ta.
3.5.2. Những đóng góp mới của luận án.
Từ những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, đề tài đã
khẳng định 3 đóng góp mới đƣợc dự kiến trong phần 7 mục 72 phần mở đầu của
luận án. Cụ thể nhƣ sau:
3.5.2.1. Đóng góp mới thứ nhất: Về các vấn đề chung
a) Đề xuất đƣợc định nghĩa về hệ thống về KGX tại mục 2.1.2, góp phần
hoàn thiện định nghĩa về KGX tại Thông tƣ số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013
của Bộ XD.
c) Đề xuất phân loại hệ thống KGX tại mục 2.1.3 một cách hệ thống, góp
phần hoàn thiện các phân loại KGX đƣợc nêu trong Luật Đất đai, Luật QHĐT, Luật
Bảo vệ và phát triển rừng (2004) và Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010
của Chính phủ về QL CX ĐT.
d) Làm rõ phân cấp QL nhà nƣớc về hệ thống KGX và các lĩnh vực QL nhà
nƣớc về KGX mà Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015), Luật QHĐT
(2009); Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2014) và Luật Di sản văn hóa (sửa đổi
2009) chƣa quy định.
e) Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học QL nhà nƣớc về hệ thống KGX ĐTDL,
đặc biệt đề xuất đƣợc 5 nguyên tắc, 5 tiêu chí kèm theo 28 chỉ số để áp dụng trong
công tác QH và QL hệ thống KGX, mà một số công trình nghiên cứu khoa học và
đề tài luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ nêu tại mục 1.4 chƣơng 1 của luận án chƣa
đề cập tới hoặc đã đề cập nhƣng không toàn diện.
143
3.5.2.2. Đóng góp mới thứ hai: Về các giải pháp trong quản lý hệ thống
không gian xanh đô thị du lịch.
Luận án đã chỉ ra 3 nhiệm vụ trọng tâm XD và hoàn thiện các căn cứ pháp lý
và công cụ QL hệ thống KGX ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB (tại mục 3.3.1).
Về QL hệ thống KGX thuộc các lĩnh vực, trong luận án đã đề xuất đƣợc: (i)
Mô hình đổi mới công tác lập các loại đồ án QH hệ thống KGX (hình 3.1), trên cơ
sở hoàn thiện quy định tại Luật QHĐT (2009), kèm theo sơ đồ quy trình lập và thực
hiện QH hệ thống KGX (hình 3.2); mô hình kiểm soát phát triển hệ thống KGX
theo QH (hình 3.3); (ii) về QL đầu tƣ phát triển và XD, trong luận án đã kiến nghị
mô hình tổ chức QL đầu tƣ phát triển và XD hệ thống KGX tại các ĐTDL (hình
3.6) mà Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ chƣa đề cập tới; (iii) về QL
khai thác và sử dụng, trong luận án đã đề xuất 4 mô hình tự quản của hệ thống
KGX hạn chế tại các ĐTDL (hình 3.7); (iv) mô hình tổ chức bộ máy QL nhà nƣớc
thống nhất dựa trên “Ban chỉ đạo và cơ quan điều phối” (hình 3.8) Giải pháp tổ
chức bộ máy QL hệ thống KGX ĐTDL hƣớng tới mục tiêu tăng cƣờng sự phối hợp
giữa các cơ quan QL nhà nƣớc, song không tăng biên chế và đầu mối QL.
3.5.2.3. Đóng góp mới thứ ba: Xây dựng định hướng phát triển và quản lý hệ
thống không gian xanh đô thị Ninh Bình.
Trên cơ sở QH chung ĐT Ninh Bình đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
đƣợc duyệt, trong luận án đã kiến nghị: (i) Hoàn thiện “Định hƣớng QH và phân
vùng QL hệ thống KGX” mà Quyết định số 1266/QĐ-Ttg ngày 28/7/2014 của Thủ
tƣớng Chính phủ chƣa xác định rõ (hình 3.9); (ii) nghiên cứu các quy định có tính
định hƣớng về QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình; (iii) mô hình tổ chức QL ĐTPT
và XD hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình mà trong Quyết định số 25/2016/QĐ-
UBND ngày 7/10/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình chƣa đề cập tới. (hình 3.10)
144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
a) Các đô thị du lịch nói chung và ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB của Việt
Nam nói riêng đƣợc QH và phát triển theo hƣớng bền vững, trong đó khai thác và
phát huy giá trị các điều kiện tự nhiên và văn hóa bản địa là 2 trụ cột chính để xây
dựng ĐT bền vững.
KGX là một bộ phận cấu thành 2 nhân tố trên trong một ĐTDL. Để phát huy
đƣợc vai trò, chức năng và tầm quan trọng của hệ thống KGX đối với các ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB, một vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, có bản sắc văn hóa
truyền thống phong phú, lâu đời, đề tài “Quản lý hệ thống không gian xanh đô thị
du lịch vùng ĐBSH&DHĐB Việt Nam, lấy đô thị Ninh Bình làm ví dụ” đã đƣợc
lựa chon làm luận án tiến sĩ nhƣ một minh chứng cho sự cấp thiết và tính thời sự
của đề tài.
b) Kết quả nghiên cứu tổng quan công tác QL hệ thống KGX ĐTDL, khẳng
định còn 5 vấn đề tồn tại đối với công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB: (i) Nhận thức, khái niệm và định nghĩa về vai trò và tầm quan
trọng của hệ thống KGX đối với các ĐTDL chƣa đầy đủ; (ii) phân loại, phân cấp
QL hệ thống KGX thiếu tính hệ thống; (iii) các lĩnh vực và cơ sở QL hệ thống KGX
tại các ĐTDL chƣa đƣợc làm rõ; (iv) thiếu các giải pháp đồng bộ QL hệ thống KGX
vùng ĐBSH&DHĐB; (v) việc áp dụng các giải pháp QL hệ thống KGX tại ĐTDL
Ninh Bình, một trong những trung tâm DL cấp quốc gia có ý nghĩa quốc tế là một
nhu cầu cấp bách và cần thiết.
c) Để giải quyết những tồn tại trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu hoàn
thiện cơ sở khoa học QL hệ thống KGX cho các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB của
Việt Nam, trong đó đã tập trung làm rõ định nghĩa về KGX. Từ nhận thức trên, đề
tài đã phân loại KGX thành ba loại: (i) KGX tự nhiên; (ii) KGX bán tự nhiên; (iii)
KGX nhân tạo với 31 chủng loại, từ đó hình thành nguyên tắc phân cấp QL nhà
nƣớc về KGX. Cơ sở khoa học QL hệ thống KGX ĐTDL đƣợc dựa trên kết quả
145
nghiên cứu: (i) Các cơ sở pháp lý; (ii) cơ sở lý thuyết; (iii) các yếu tố chủ yếu tác
động đến công tác QL hệ thống KGX ĐTDL; (iv) các bài học kinh nghiệm quốc tế
và trong nƣớc về QL hệ thống KGX ĐTDL có thể áp dụng trong điều kiện thực tiễn
của vùng ĐBSH&DHĐB.
d) Kết quả nghiên cứu tổng quan và cơ sở khoa học QL hệ thống KGX
ĐTDL là cơ sở để đề xuất: (i) 5 quan điểm và 4 mục tiêu QL hệ thống KGX ĐTDL
vùng ĐBSH&DHĐB đƣợc dựa trên tƣ tƣởng PTBV về KT, XH, MT và an ninh,
quốc phòng. (ii) 5 nguyên tắc QL nhà nƣớc về QL hệ thống KGX và 5 tiêu chí QL
hệ thống KGX ĐTDL, gồm: Quy mô hệ thống KGX; Cơ cấu và tổ chức QH hệ
thống KGX; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong hoạt động QL đầu tƣ phát triển
và xây dựng hệ thống KGX, đảm bảo tài chính lành mạnh; chất lƣợng và hiệu quả
khai thác và sử dụng hệ thống KGX; năng lực và hiệu lực QL nhà nƣớc và sự tham
gia của cộng đồng dân cƣ kèm theo 28 chỉ số để kiểm soát sự phát triển và đánh giá
độ PTBV và hiệu quả QL hệ thống KGX ĐTDL theo QH và pháp luật. Đề xuất 5
nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QL hệ thống KGX ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB
gồm (i) Bổ sung và hoàn thiện căn cứ pháp lý QL hệ thống KGX; (ii) các giải pháp
QL quy hoạch, QL đầu tƣ phát triển và xây dựng; QL khai thác và sử dụng hệ thống
KGX; (iii) tổ chức bộ máy QL nhà nƣớc về hệ thống KGX; (iv) phát huy vai trò và
sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ trong QL hệ thống KGX; (v) điều phối, liên kết
các vùng, hệ thống ĐTDL cả nƣớc và hợp tác quốc tế trong QL hệ thống KGX.
e) Những kết quả nghiên cứu trên đƣợc áp dụng trong điều kiện thực tiễn của
ĐTDL Ninh Bình nhằm: (i) Hoàn thiện định hƣớng QH và phân vùng QL hệ thống
KGX; (ii) nghiên cứu một số quy định có tính chất định hƣớng QL hệ thống KGX;
(iii) Xây dựng mô hình QL đầu tƣ phát triển và xây dựng hệ thống KGX ĐT Ninh
Bình với sự tham gia của cộng đồng, dân cƣ và du khách.
f) Các đề xuất mới của luận án: Trong các kết quả trên có thể rút ra một số
đề xuất mới của luận án, gồm: (i) Làm rõ các khái niệm, định nghĩa, phân loại, phân
cấp QL hệ thống KGX đô thị; cơ sở khoa học, các nguyên tắc, tiêu chí phƣơng pháp
xác định quy mô KGX và các tiêu chí QL hệ thống KGX của ĐTDL; (ii) các giải
146
pháp QL quy hoạch; QL đầu tƣ phát triển và xây dựng; QL khai thác và sử dụng hệ
thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB; (iii) xây dựng định hƣớng phát
triển, phân kỳ và giải pháp QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình.
h) Kết quả nghiên cứu đề tài cũng chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại trong
nghiên cứu QL hệ thống KGX ĐTDL, mà nghiên cứu sinh chƣa thể giải quyết một
cách thỏa đáng trong luận án này, cụ thể: (i) Nghiên cứu lập Atlas về hệ thống
KGX ĐTDL Việt Nam; (ii) nghiên cứu nội dung phƣơng pháp QH hệ thống KGX
ĐTDL Việt Nam; (iii) nghiên cứu về độ che phủ và sinh khối KGX ĐTDL Việt
Nam; (iv) các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về KGX ĐTDL Việt Nam; (v) các
trọng số của các tiêu chí và chỉ số QL KGX. (vi) Các loại cây trồng và chế độ ƣơm,
trồng, chăm sóc, duy tu bảo dƣỡng.
II. KIẾN NGHỊ
a) Đối với Quốc hội:
Bổ sung công tác QH và QL hệ thống KGX trong nội dung Luật Quy hoạch
và Luật Quy hoạch đô thị, nông thôn đối với QH tổng thể quốc gia, QH vùng, QH
tỉnh và QH đô thi, nông thôn và QH ngành quốc gia, nội dung bảo vệ và phát triển
KGX ĐT trong Luật Quản lý phát triển ĐT.
b) Đối với Chính phủ các Bộ, ngành và cơ quan trực thuộc Chính phủ.
- Chính phủ ban hành Nghị định về QL hệ thống KGX ĐT, nhằm hƣớng
dẫn Luật QH, Luật QHĐT và NT, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có
những quy định riêng cho ĐTDL.
- Bộ XD, Bộ Nông nghiệp và phát triển NT, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài
nguyên và MT, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch phối hợp soạn thảo và ban hành
thông tƣ về QL hệ thống KGX ĐTDL.
- Các Bộ, ngành liên quan điều chỉnh bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về KGX ĐTDL.
- Bộ khoa học và công nghệ tổ chức triển khai một đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nƣớc về QH và QL KGX ĐTDL.
147
- Bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trƣờng Đại học, trung học chuyên
nghiệp có chƣơng trình đào tạo liên quan đến KGX, biên soạn tài liệu giảng dạy
hoặc giáo trình về KGX ĐT.
c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng ĐBSH&
DHĐB.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình: (i) Nghiên cứu thành lập Ban chỉ
đạo và điều phối KGX của Tỉnh; thành lập Ban QL đầu tƣ phát triển và XD hệ
thống KGX và công ty QL MT và KGX ĐT Ninh Bình gắn với pháp luật về đầu tƣ
phát triển đô thị, đảm bảo gọn nhẹ, không tăng biên chế; (ii) lập QH chuyên ngành
hệ thống KGX ĐT Ninh Bình; (iii) lập Quy chế QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình;
(iv) lập chƣơng trình, kế hoạch đầu tƣ và phát triển hệ thống KGX cùng các cơ chế,
chính sách cụ thể thu hút đầu tƣ phát triển KGX; (v) ban hành các chính sách, cơ
chế xã hội hóa nhằm thu hút đầu tƣ phát triển và khai thác sử dụng hiệu quả hệ
thống KGX.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Ủy ban nhân dân Thành phố
Hải Phòng: (i) Nghiên cứu lập QH hệ thống KGX cả huyện Tam Đảo gắn với các
khu DL Tam đảo 1; Tam Đảo 2, Hợp Châu (Vĩnh Phúc) và QH hệ thống KGX
thành phố Hải Phòng gắn với các ĐTDL Đồ Sơn, Cát Bà để làm cơ sở QL hệ thống
KGX các ĐTDL có liên quan; (ii) Chính quyền các ĐT phối hợp xây dựng “Diễn
đàn không gian xanh đô thị”
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bài báo khoa học: Về phương pháp quy hoạch có sự tham gia của cộng
đồng – Tạp chí Kiến trúc Việt Nam – số 07/2008 (107) – ISSN 0868-3788.
2. Bài báo khoa học: Kinh nghiệm quản lý hệ thống không gian xanh đô thị
du lịch ở một nước trên thế giới – Tạp chí khoa học công nghệ Trƣờng Đại học
Kiến trúc Hà Nội số 25/2017 - ISSN 0866-0762
3. Bài báo khoa học: Một số nhận thức về quản lý hệ thống không gian
xanh đô thị ở Việt Nam – Tạp chí Xây dựng số 3-2017 – ISSN 0866-0762
4. Bài báo khoa học: Đổi mới công tác quy hoạch hệ thống không gian
xanh đô thi – Tạp chí Kiến trúc Việt Nam – số 205/2017– ISSN 0868-3768.
5. Bài viết tham luận hội thảo: Đổi mới quy hoạch hệ thống không gian
xanh đô thị trong Chương trình đào tạo Kiến trúc sư Quy hoạch – Kỷ yếu Hội thảo
khoa học hội nhập trong đào tạo Quy hoạch đô thị nông thôn Việt Nam– Tháng 11
năm 2017 - ISSN .....
6. Áp dụng kết quả nghiên cứu luận án: Hƣớng dẫn đồ án tốt nghiệp Kiến
trúc sƣ Quy hoạch khóa 2012 – 2017, khoa Quy hoạch trƣờng Đại học Kiến trúc
Hà Nội với đề tài: Quy hoạch hệ thống không gian xanh đô thị Ninh Bình đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050, do nhóm sinh viên Nguyễn Văn Tuấn, Vũ Văn Thức,
Nguyễn Ngọc Thanh, lớp 12Q2 thực hiện. Đồ án đã đạt điểm xuất sắc. (6/2017)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1995), Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB Thuận Hoá.
2. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Khai thác yếu tố sông hồ trong tổ chức cảnh quan
đô thị Hà Nôi, luận án Tiến sĩ.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (1999), Sinh thái học và môi trường. NXB Giáo dục.
4. Bộ sinh thái, phát triển và Quy hoạch bền vững nƣớc cộng hoà Pháp (2007),
Các thành phố đang phát triển, biên dịch Huỳnh Hồng Đức.
5. Nguyễn Thế Bá, Trần Trọng Hanh, Lê Trọng Bình, Nguyễn Tố Lăng (2000),
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng,
6. Lê Trọng Bình (2004), Cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí xây dựng các đô thị du
lịch tại Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ
7. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát
triển DL Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
8. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
9. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 2163/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
10. Phạm Anh Dũng, Lê Tiến Tâm (2012), Giáo trình cây xanh đô thị. NXB Xây
dựng.
11. Dƣ Không Niên (2002), Phong thủy cảnh quan sống lý tưởng, nhóm Sai Gon
book biên dịch, NXB Đà Nẵng.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết sô 13/NQ-TƯ ngày 16/1/2012 của
Ban chấp hành TƯ Đảng.
14. Frédéric Ségur (2011) Tài liệu khoá tập huấn Quy hoạch và quản lý về không
gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị, Sở giao thông vận tải
TP Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2011.
15. Grant W. Reid, ASLA (2003), Từ ý đến hình trong thiết kế cảnh quan,
ngƣời dịch Hà Nhật Tân, NXB Văn hóa thông tin.
16. G.Cazes-R.Lanquas và Y Raynouvarol (2000), Quy hoạch du lịch, ngƣời dịch
Đào Đình Bắc. NXB ĐHQG Hà Nội.
17. Phạm Kim Giao, Hàn Tất Ngạn, Đỗ Đức Viêm (1991), Quy hoạch Đô thị,
NXB Xây dựng.
18. Phạm Kim Giao (1997), Quy hoạch vùng, NXB Xây dựng
19. Trần Trọng Hanh (2007), Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, NXB
Xây dựng.
20. Trần Trong Hanh (2015), Quy hoạch vùng, NXB Xây dựng.
21. Trần Trong Hanh (2017), Quy hoạch đô thị ở châu Á, NXB Xây dựng.
22. Trần Trong Hanh (2016), Quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị, Tài liệu giảng
dạy sau đại học. Trƣờng ĐH Kiến trúc Hà Nội.
23. Trần Trọng Hanh (2006), Quy hoạch phát triển bền vững các đô thị vùng ven
biển Việt Nam, Báo cáo khoa học tại ĐH Nihon-Tokyo.
24. Trần Trọng Hanh (2011), Đô thị Việt Nam thế kỷ 21, Báo cáo tại diễn đàn
Arcasia, Đà Nẵng.
25. Trần Trọng Hanh, Đỗ Hậu, Nguyễn Minh Sơn, Lê Đức Thắng; Thiều Văn
Hoan, Hàn Tất Ngạn, F. Capimarty. (2003) Kiến trúc cảnh quan và cây xanh
đô thị, Tài liệu giảng dạy, ĐHKT Hà Nội
26. Đỗ Hâu (2006), Mô hình và giải pháp quy hoạch – kiến trúc các vùng sinh thái
đặc trưng ở Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Nhà nƣớc.
27. Đỗ Hâu, So Jin Kwang (2013), Quản lý đô thị, Koica Gachon University
28. Lê Thị Hiền (2014), Phân loại hệ thống không gian xanh, Luận văn thạc sĩ
29. Đỗ Thị Thanh Hoa (2004), Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở
Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ.
30. Trịnh Quang Hảo (2002), Cơ sở khoa học cho các chính sách, giải pháp quản lý
khai thác tài nguyên du lịch ở Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ.
31. Dƣơng Đình Hiền (2004), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quy phạm ngành
trong công tác quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ.
32. Lƣu Đức Hải, Phạm Thị Việt Anh, Nguyễn Thị Hoàng Liên, Vũ Quyết
Thắng (2012), Cẩm nang quản lý môi trường, NXB Giáo dục.
33. Hội đồng Quản trị Rừng thế giới (FSC), Tiêu chuẩn SCS đối với rừng tự nhiên
và rừng trồng;
34. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2003), Từ
điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển bách khoa Việt Nam.
35. I.P. Bocharov, O.K. Kudriavxev (2006), Cơ cấu quy hoạch của thành phố hiện
đại, ngƣời dịch Lê Phục Quốc. NXB Xây dựng.
36. Jacques Vernier (1992), Môi trường sinh thái, ngƣời dịch Trƣơng Thị Chí, Trần
Chí Đạo, NXB Thế giới.
37. Jean –Paullacaze (1996), Các phương pháp quy hoạch đô thị, ngƣời dịch Đào
Đình Bắc. NXB Thế giới
38. Bùi Thị Hải Yến (2010), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục VN.
39. Bùi thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2011), “Tài nguyên du lịch, NXB Giáo
dục (tái bản)
40. Kim Quảng Quân (2000), Thiết kế đô thị, ngƣời dịch Đặng Thái Hoàng. NXB
Xây dựng.
41. Lê Hồng Kế (2015), Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong quá
trình phát triển đô thị. NXB Xây dựng.
42. Lê Hồng Kế (2010), Hệ sinh thái nông thôn, đô thị, Đề tài NCKH cấp Bộ.
43. Lê Hồng Kế (2012), Sự hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong quản lý phát triển
đô thị bền vững, Tài liệu giảng dạy cao học, ĐH Kiến trúc Hà Nội.
44. Lƣu Bá Ôn và các tác giả (1999), Địa lý toàn thư, ngƣời dịch Lê Khánh
Trƣờng, Lê Việt Anh. NXB Văn hóa.
45. Nguyễn Tố Lăng (2006) Quản lý đô thị ở các nước đang phát triển,Tài liệu
giảng dạy cao học, ĐH Kiến trúc Hà Nội.
46. Vũ Tự Lập (1978), Địa vật lý cảnh quan, NXB Khoa học kỹ thuật.
47. Đỗ Tú Lan (2004), Nghiên cứu sinh thái đô thị du lịch trong qui hoạch xây dựng
các đô thị ven biển Việt Nam, lấy ví dụ thành phố Nha Trang, luận án tiến sĩ.
48. Phạm Trung Lƣơng (2003), Xây dựng hướng dẫn phát triển du lịch sinh thái
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ.
49. Phạm Trung Lƣơng(2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ.
50. Trác Khắc Liêm (2010), Quản lý, quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan và MT,
NXB Xây dựng.
51. Đổng Ngọc Minh, Vƣơng Đình Lôi (2001). Kinh tế du lịch học, NXB Trẻ.
52. Hàn Tất Ngạn (1996), Kiến trúc cảnh quan, NXB Xây dựng.
53. Hàn Tất Ngạn (1993), Khai thác và tổ chức cảnh quan trong sự phát triển đô
thị Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ.
54. Đào Thị Tiến Ngọc (2010), Mô hình và giải pháp tổ chức hệ thống không gian
xanh khu ĐT mới Hà Nội, Luận án tiến sĩ
55. Lê Văn Nin(1997), Những vấn đề bố trí cây xanh trong các khu ở có tính đến
điều kiện khí hậu Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ
56. Phạm Đức Nguyên, Nguyễn Thu Hòa, Trần Quốc Bảo (2002), Các giải pháp
Kiến trúc khí hậu Việt Nam, NXB Xây dựng.
57. Công ty Nikken Sekkei LTD (2014), Đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
58. Công ty Nikken Sekkei LTD (2014), (2013), điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
59. Oliver Coutard, Jean Pierre Lévy (2012), Sinh thái học đô thị, ngƣời dịch Ngô
Hữu Long, NXB Thế giới
60. Pierre Labore (2011), Không gian đô thị trên thế giới, ngƣời dịch Phạm Thị
Khánh Thủy, NXB Thế giới.
61. Đàm Trung Phƣờng (1995), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng
62. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013
63. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức chính phủ
64. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa
phương
65. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đất đai sửa đổi bổ sung.
66. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ Môi trường
67. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
68. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Quy hoạch đô thị
69. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Xây dựng
70. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư sửa đổi bổ sung
71. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Du lịch
72. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Di sản văn hóa.
73. Rober Lanquar, Rober Hollier(2002), Marketing du lịch, ngƣời dịch Đỗ
Quang Hải và Ban tiếng Pháp NXB Thế giới, NXB Thế giới.
74. Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 Khu du lịch Tam Đảo 1, Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc.
75. Lê Bá Thảo (1999), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, NXB Thế giới.
76. Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997), Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô
thị, NXB XD.
77. Lê Phƣơng Thảo, Phạm Kim Chi (1980), Cây trồng đô thị, NXB XD.
78. Nguyễn Anh Thịnh (2014), Cơ sở sinh thái cảnh quan trong kiến trúc cảnh
quan và QH sử dụng đất bền vững, NXB XD
79. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Đình Hoa, Lê Mỹ Dung, Nguyễn Trọng
Đức, Lê Văn Tin, Trần Ngọc Diệp (2012), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo
dục, (tái bản).
80. Nguyễn Thị Thanh Thủy (1985), Bố cục phong cảnh vườn, công viên, (Luận án
phó tiến sĩ)
81. Đỗ Trần Tín (2012), Khai thác yếu tố cây xanh, mặt nước trong tổ chức không
gian công cộng các khu đô thị mới tại Hà Nội, Luận án Tiến sĩ
82. Tổng cục thống kê (2014) Niên giám thống kê năm 2014. NXB Thống kê.
83. UN- Habitat (2013), Quy hoạch đô thị cho lãnh đạo thành phố.
84. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu (2012 ) Đề án nâng cấp xây dựng
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
85. Vladimirop (2008), Quy hoạch vùng (cẩm nang thiết kế), NXB xây dựng
Matxcova – 1986. (Bản dịch Quách Khắc Khiêm, hiệu đính Trần Trọng Hanh),
Trƣờng ĐHKT Hà Nội.
86. Viện Thiết kế Quy hoạch thành phố, Bộ Xây dựng Trung Quốc (2007),
Kiến thức cơ bản về quy hoạch và xây dựng thành phố, ĐH Kiến trúc Hà Nội.
87. Viện thiết kế quy hoạch đô thị Trung Quốc (2000), Sổ tay quy trình thống
nhất về quy hoạch đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
88. Viện Quy hoạch đô thị Nông thôn – Bộ Xây dựng (2014), Đồ án Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
89. Viện Quy hoạch thành phố Đà Nẵng (2014), Đồ án Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 203, tầm nhìn đến năm 2050.
90. Viện Quy hoạch đô thị Nông thôn – Bộ Xây dựng (2014), Đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng đô thị Sa Pa, tỉnh Lào Cai, đến năm 2030.
91. Viện Quy hoạch đô thị Nông thôn – Bộ Xây dựng (2014), Đồ án Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng, đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2050.
92. Viện Quy hoạch đô thị Nông thôn – Bộ Xây dựng (2013), Quy hoạch xây
dựng vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen và Quy hoạch chung đô thị Kon
Plông, Huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
93. Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn (2013), Thiết kế đô thị trong
quy hoạch xây dựng Đô thị Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật.
94. Viện Quy hoạch đô thị Nông thôn- Bộ Xây dựng (2001), Nghiên cứu không
gian xanh trong việc cải thiện và bảo vệ MT ĐT, đề tài nghiên cứu khoa hoc cấp
Bộ.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài.
95. Burton, I (1987), Report on Reports: Our Common Future: The
WorldCommission on Environment and Development, Environment: Science
andPolicy for Sustainable Development 29(5): 25-29.
96. Chua Lee Hoong (2012). The Singapore green plan 2012 – Beyond Clean and
Green towards environmental Sustainablity.
97. Enrico Tedeschi (1968), Teoria de la arquitectura, La Habana.
98. Healey, Patsy (1995). Managing Cities: The New Urban Context, New York:
John Wiley and Sons.
99. Hillier, Jean (2002). Shadows of Power: An Allegory of Prudence in Land-Use
Planning. London: Routledge.
100. Honistere de l’Equipement de logemant, de transport et du tourisme
(1992), L’ameniegement des Espaces verdes, Moniteus.
101. Jean – Claude Marson, (2001), Histoire des formes urbaines, Univercity
Montreal, Canada
102. Li Liu (2008), Status and prospects for urban green structure planning in
China - Weihai city as a case study, faculty of life sciences – university of
Copenhagen.
103. Peter Hall (2002) Urban and regional planing fourth edition, Routledge,
London and New York.
104. R.Flores & Kholocotsi (2012), Incorporundo desarrollo sustentabl y
gobernanza a la gestion y planification de areas verdes urbanas, Tlaxcala A.C
University.
105. R.Riddel (2004), Sustainable urban planning;Blackwell.
106. Steven Kellenberg (2016), One Decision Made All the Diference, Only
Irvine, The Irvine Company, Fall 2016.
107. Трушиньш Екаб Карпович, (1987), Принципы и методы
градостроительного развития регионалъных рекреацонных систем,
Диссертациа Доктора архитектуры, Москва
108. З.Н Яргина (1986), Основы Теории градостроительства Москва.
109. Worldbank, (2014), Eco2 Cities
Tài liệu trên các trang web
110. Antonio Llaguno Rojas, Juan Espadas Cejas, (2006), Criterios de Base
para la Planificación de Sistemas Verdes y Sistemas Viarios Sostenibles en las
Ciudades Andaluzas Acogidas al Programa CIUDAD 21, (tra cứu 16h ngày
15/3/2017) http://habitat.aq.upm.es/lbl/guias/and-2004-criterios-sost-sist-
verdes-y-viarios.pdf
111. Antonio Ugidos Álvarez, (2013), Metodología basada en SIG para
optimizar la urbanización y gestión de espacios verdes a partir de bases de
datos geo-referenciados, Tesis doctoral, Universidad de León.
https://buleria.unileon.es/bitstream/handle/10612/3319/tesis_696cc6.PDF?seq
uence=1 (tra cứu 15h ngày 15/3/2017)
112. Antoni Falcon, (2007), Espacios verdes para una ciudad sostenible
planificacion proyec to mantenimiento y gestion, (tra cứu 16h ngày
15/3/2017), https://mx.casadellibro.com/libro-espacios-verdes-para-una-
ciudad-sostenible-planificacion-proyec-to-mantenimiento-y-
gestion/9788425221378/1177494
113. Alonso Velasco (1971),Los espacios verdes, Madrid.
http://www.uam.es/gruposinv/urbytur/documentos/Valenzuela/LOSESPACIO
SVERDES_1977.pdf (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
114. Airasia, Kunming (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://www.airasia.com/my/en/destinations/kunming.page
115. Archdaily, Singapore 2050 Master plan(tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://www.archdaily.com/42777/singapore-2050-masterplan-woha
116. Broxtowe Borough Council, Green Spaces Strategy (tra cứu 16h ngày
15/3/2017)
https://www.broxtowe.gov.uk/media/1298/broxtowe_green_spaces_strategy_2
009-2019.pdf
117. Cakex, City of Sydney Environmental Management Plan (2007)
http://www.cakex.org/sites/default/files/CityofSydneyEMP.pdf (tra cứu 16h
ngày 15/3/2017).
118. Fundación Conama(2014), Infraestructura verde urbana y periurbana.
http://www.conama.org/conama/download/files/conama2014/GTs%202014/1896
712211_ppt_TPastor.pdf (tra cứu 11 ngày 12/4/2017)
119. CNN, Edition, Irresistible cities: World's 25 top tourism destinations
http://edition.cnn.com/2017/01/26/travel/most-visited-cities-euromonitor-
2017/ (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
120. Desighboom, The master plan for singapore 2050.
http://www.designboom.com/architecture/woha-masterplan-for-singapore-
2050/ (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
121. Đoàn TNCS HCM thành phố Hạ Long, Phát động tết trồng cây "Đời
đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Ất Mùi 2015 (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://thanhdoanhalong.gov.vn/index.php?nv=news&op=DoanTNCS-Ho-
ChiMinh/Thanh-pho-Ha-Long-Phat-dong-tet-trong-cay-Doi-doi-nho-on-Bac-
Ho-xuan-At-Mui-2015-463
122. Estructura urbana (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
https://es.wikipedia.org/wiki/Estructura_urbana#Espacios_verdes
123. Euromonitor international, Top100 city destinations ranking 2016, (tra cứu
16h ngày 15/3/2017) http://blog.euromonitor.com/2016/01/top-100-city-
destinations-ranking-2016.html
124. Flores Xolotzi, R (2012), Incorporando desarrollo sustentable y gobernanza
a la gestión y planificación de áreas verdes urbanas
http://www.scielo.org.mx/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S0187-
73722012000200007 (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
125. Garcia, S. (2006), Indicadores de sustentabilidad ambiental en la gestión de
espacios verdes, Parque urbano Monte Calvario, Tandil, Argentina (tra cứu
16h ngày 15/3/2017)
http://www.scielo.cl/scielo.php?pid=S071834022006000100004&script=sci_a
rttext
126. Greensurge, Report of case study city portraits,(tra cứu 16h ngày15/3/2017)
http://greensurge.eu/filer/GREEN_SURGE_Report_of_City_Portraits.pdf
127. Hiệp hội các đô thị Việt Nam, Dự án cộng đồng nở hoa (2010), (tra cứu
16h ngày 15/3/2017) http://www.acvn.vn/chuong-trinh-du-an-da-thuc-
hien.html
128. Impactabroad, Kunming (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://www.impactabroad.org/Volunteer/Kunming.html
129. Ian L.Mc Harg (1969), Design with nature, (tra cứu 10h ngày 16/3/2017)
https://www.amazon.com/Design-Nature-Ian-L McHarg/dp/0471 11460X
130. Irvine chamber economic development, City of Irvine general plan,
http://www.irvinechambereconomicdevelopment.com/media/userfiles/subsite_
132/files/rl/site-selection/maps/City-of-Irvine-General-Plan_Land-Use-9-8-
15.pdf (tra cứu 16h ngày 27/7/2017)
131. Irvine Company, https://www.irvinecompanyapartments.com/locations/
orange-county/irvine/woodbridge.html (tra cứu 16h ngày 27/7/2017)
132. Oxford City Council, GreenSpacesStrategy, (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
https://www.oxford.gov.uk/downloads/download/572/green_spaces_strategy_
2013-2027
133. Leonel Fadigas, (1995) A natureza na cidade: uma prerpectiv a para a sua
integracão no tecido urbano. (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://www.repository.utl.pt/handle/10400.5/2809
134. Purdom, C.B, The Building of Satellite Towns, (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://cashewnut.me.uk/WGCbooks/web-Purdom-books-19251.php
135. Postermaps, Oxford map and guide http://www.postermaps.co.uk/ (tra cứu
16h ngày 15/3/2017)
136. Turenscape, Kunming Greenways, (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
http://old.turenscape.com/English/projects/project.php?id=4557
137. Unesco, Kyoto City Landscape Policy, Forming Timeless and Radiant
Kyoto Landscapes. whc.unesco.org/document/116517. (tra cứu 16h ngày
15/3/2017)
138. Teresa Pastor, (2014), Fedenatur, Working rapport
http://www.gzm.org.pl/project/zdjeciaDodatkowe/newsletter_7_2015_stycze
%C5%84marzec_za%C5%82%C4%85cznik_Working%20Report%202014%
20(eng).pdf (tra cứu 16h ngày 15/3/2017)
139. Wildlife in the City, Aspley and Broxtowe Estate, (tra cứu 16h ngày
15/3/2017) http://www.wildlifeinthecity.org/area/broxtowe/
A - 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. 25 đô thị du lịch tiêu biểu của thế giới. [119] .....................................A-2
PHỤ LỤC 2: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung về quản
lý hệ thống KGX ĐT ...................................................................................................A-3
PHỤ LỤC 3: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai và tài
nguyên môi trƣờng đối với hệ thống KGX ĐT ..........................................................A-4
PHỤ LỤC 4: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch ĐT
với hệ thống KGX ĐT .................................................................................................A-5
PHỤ LỤC 5: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ và xây
dựng đối với hệ thống KGX ĐT .................................................................................A-6
PHỤ LỤC 6: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khai thác và sử
dụng đối với hệ thống KGX ĐT .................................................................................A-7
PHỤ LỤC 7: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý du lịch và di sản
văn hóa với hệ thống KGX ĐT ...................................................................................A-9
PHỤ LỤC 8 : Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long [88] ........................... A-10
PHỤ LỤC 9: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long [88] ................... A-11
PHỤ LỤC 10: Tổng hợp hiện trạng, nhu cầu đất xây dựng đô thị thành phố Hạ Long
[88] ............................................................................................................................ A-12
PHỤ LỤC 11: Sơ đồ định hƣớng phát triển không gian Thành phố Hạ Long [88]A-14
PHỤ LỤC 12: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57] ............... A-15
PHỤ LỤC 13: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57] ...................... A-19
PHỤ LỤC 14: Bảng tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất Đô thị Ninh Bình [57] ..... A-20
PHỤ LỤC 15: Sơ đồ Quy hoạch sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57] ..................... A-24
PHỤ LỤC 16: Tổng hợp sử dụng đất thị trấn Tam Đảo [74] ................................. A-25
PHỤ LỤC 17: Sơ đồ hiện trạng, Quy hoạch chi tiết xây dựng khu du lịch Tam Đảo 1
[74] ............................................................................................................................ A-26
PHỤ LỤC 18: Hệ thống không gian xanh tại các phân khu trong Quy hoạch chung đô
thị Ninh Bình ............................................................................................................ A-27
A - 2
PHỤ LỤC 1. 25 đô thị du lịch tiêu biểu của thế giới. [119]
TT
Xếp
hạng
Thành phố Quốc gia
Khách đến
năm 2013
(1000 ngƣời)
Tăng trƣởng
Năm
2012/2013
(%)
1 Hồng Kông Hồng Kông 25,587.3 7,6
2 Singapore Singapore 22,455.4 5.4
3 Bangkok Thái Lan 17,467.8 10.4
4 London Vƣơng quốc Anh 16,784.1 8.6
5 Paris Pháp 15,200.0 4.6
6 Macau Macau 14,268.5 5.1
7 New York Hoa Kỳ 11,850.4 2.0
8 Thâm Quyến Trung Quốc 11,702.5 -3.0
9 Kuala Lumpur Malaysia 11,182.4 5.0
10 Antalya Turkey 11,120.7 8.0
11 Istanbul Turkey 10,486.3 11.8
12 Dubai
các Tiểu Vƣơng
Quốc Ả Rập Thống
Nhất
10,458.3 6.9
13 Seoul Hàn Quốc 8,619.0 3.1
14 Roma Ý 8,608.3 2.2
15 Phuket Thái Lan 8,035.0 11,3
16 Quảng Châu Trung Quốc 7,630.1 -3.0
17 Mecca Ả Rập Saudi 7,512.1 9.6
18 Pattaya Thái Lan 6,986.2 6.4
19 Đài Bắc Đài Loan 6,692.4 2.0
20 Miami Hoa Kỳ 6,275.1 4.1
21 Prague Cộng hòa Séc 6,208.5 1.8
22 Thƣợng Hải Trung Quốc 6,089.7 -6.5
23 Las Vegas Hoa Kỳ 6,046.9 -0.8
24 Milan Ý 5,873.9 1.8
25 Barcelona Tây Ban Nha 5,524.6 1.2
A - 3
PHỤ LỤC 2: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung
về quản lý hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Hiến pháp năm 2013;
2 Luật Tổ chức chính phủ (2015);
3 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015)
4 Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (2015)
5 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (2006)
6 Nghị quyết số 1210/2016/QN-UBTVQH ngày 25/5/2016 của UBTV Quốc
hội về phân loại ĐT
7 Nghị quyết số 1211/2016/QN-UBTVQH ngày 25/5/2016 của UBTV Quốc
hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
8 Pháp lệnh số 34/2007/PL-TVQH11 ngày 6/4/2007 của UBTV Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, TT;
Nghị định, thông tƣ
1 Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cuả Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều và ban hành thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
3 Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về ban hành
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, TT.
A - 4
PHỤ LỤC 3: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý đất đai và tài nguyên môi trƣờng đối với hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Luật Đất đai (2013);
2 Luật Bảo vệ Môi trƣờng (2014);
3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2014);
4 Luật tài nguyên nƣớc (2012);
5 Luật Tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo (2015);
6 Luật Đa dạng sinh học (2008);
7 Luật Khí tƣợng thủy văn (2015);
Nghị định, thông tƣ
1 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2 Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về hƣớng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
3 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/ 2015 của Chính phủ quy định
về QH bảo vệ MT;
4 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/ 02/ 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP trong đó quy định việc
rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn MT thành quy chuẩn kỹ thuật MT;
5 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/ 2015 của Chính phủ về việc
hƣớng dẫn Luật Bảo vệ MT;
6 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/ 12/ 2010 về tổ chức và QL hệ
thống rừng đặc dụng;
7 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
8 Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ về bảo tồn
và PTBV các vùng đất ngập nƣớc;
9 Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nghiệp và
phát triển NT về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
10 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về QL thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
11 Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/ 03/ 2009 của Chính phủ về QL
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ MT biển, hải đảo;
12 Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ về bảo tồn
và PTBV các vùng đất ngập nƣớc;
13 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/ 11/ 2013 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc;
14 Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ: Ban hành Quy chế QL rừng sản xuất;
15 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 24/6 /2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ ngày 14/ 08/ 2006 về ban hành Quy chế QL rừng ;
16 Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ Về việc ban hành
Quy chế QL rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
A - 5
PHỤ LỤC 4: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý quy hoạch ĐT với hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Luật QHĐT (2009)
Nghị định, thông tƣ
1. Nghị định định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về việc QL CX ĐT;
2 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập thầm
định, phê duyệt và QL QH;
3 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về QL không
gian kiến trúc cảnh quan ĐT;
4 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
về việc Quy định chi tiết một số nội dung về QHXD;
5 Thông tƣ số 20/2009/TT-BXD của Bộ XD ngày 30 tháng 06 năm 2009 về
sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ
XD Hƣớng dẫn QL CX ĐT;
A - 6
PHỤ LỤC 5: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Luật Đầu tƣ (2014);
2 Luật Đầu tƣ công (2015);
3 Luật Ngân sách nhà nƣớc (2002);
4 Luật Xây dựng (2014);
Nghị định, thông tƣ
1 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về QL ĐTPT
ĐT;
2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về QL dự
án đầu tƣ XD;
3 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ;
4 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ;
5 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ công;
6 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc;
7 Nghị định số 42/2017/ND-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi và
bổ sung Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
A - 7
PHỤ LỤC 6: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý khai thác và sử dụng đối với hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Luật đa dạng sinh học (2008);
2 Luật Thủy sản (2003);
3 Luật Đê điều (2006);
4 Luật Giao thông đƣờng thủy nội địa (2004);
5 Luật Khí tƣợng thủy văn (2015);
6 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật (2013);
7 Luật Phòng chống thiên tai (2013);
8 Pháp lệnh về Giống vật nuôi (2004);
9 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-
UBTVQH10 ngày 4/4/2001 của UBTV Quốc hội;
10 Pháp lệnh về Giống cây trồng, số 15/2004/TVQH11 ngày 24/3/2004
của UBTV Quốc hội;
Nghị định, thông tƣ
1 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/ 2006 của Chính phủ
về QL thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; 2 Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
3 Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2013 của Chính
phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
4 Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm về QL rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và QL lâm sản;
5 Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ MT;
6 Quyết định số 46/2007/QĐ-BNN ngày 28/ 5/ 2007 của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp phát triển NT quy định về việc xác định rừng trồng, rừng
khoanh nuôi thành rừng;
7 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
8 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về QL hoạt
động khai thác thủy hải sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
9 Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/ 09/ 2013 ngày của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
10 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về quy
định lập, QL hành lang bảo vệ nguồn nƣớc;
11 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/ 08/ 2014 của Chính phủ về thoát
nƣớc và xử lý nƣớc thải;
12 Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
A - 8
13 Quyết định số 46/2007/QĐ-BNN ngày 28/5/ 2007 của Bộ trƣởng Bộ
Nông nghiệp phát triển NT Quy định về việc xác định rừng trồng, rừng
khoanh nuôi thành rừng;
14 Thông tƣ liên tịch số 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP về hƣớng
dẫn việc phối hợp giữa các lực lƣợng Kiểm lâm, công an, quân đội trong
công tác bảo vệ rừng;
15 Thông tƣ số 78/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
NT ngày 11/11/2011 về Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và QL hệ
thống rừng đặc dụng;
16 Thông tƣ số 35/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
NT ngày 20/5/2011 về hƣớng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ;
17 Thông tƣ số 24/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển NT
ngày 05/5/2009 về hƣớng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đƣợc QH sang rừng sản xuất và ngƣợc lại từ rừng sản xuất đƣợc QH
thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát QH lại 3 loại
A - 9
PHỤ LỤC 7: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý du lịch và di sản văn hóa với hệ thống KGX ĐT
Luật, pháp lệnh
1 Luật Du lịch (2005);
2 Luật Di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung) (2009);
Nghị định, thông tƣ
1 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6 /2007 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật DL;
2 Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật DL;
3 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/ 2012 của Chính phủ về quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt QH, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
A - 10
PHỤ LỤC 8 : Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long [88]
Stt Danh mục sử dụng đất Diện tích Tỷ lệ % Ghi chú
- Tổng diện tích tự nhiên 27.195,03 100,00
A Đất xây dựng các khu chức
năng đô thị
14.262,34 52,40 - So với diện tích tự
nhiên
a.1 Đất dân dụng 3.240,62 22,71 - So với mục A
1 Đất ở 2.265,41 15,88
2 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp 47,0
0,33
3 Đất cơ sở văn hoá 191,5 1,35
4 Đất cơ sở y tế 14,8 0,10
5 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 54,0 0,38
6 Đất cơ sở thể dục - thể thao 311,81 2,19
7 Đất chợ 13,0 -
8 Đất giao thông đô thị 450,6 3,16
9 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 3,10 -
a.2 Đất ngoài dân dụng 11.021,72 77,28 - So với mục A
1 Đất giao thông đối ngoại 387,0 2,71
2 Đất khu, cụm công nghiệp 341,0 2,39
3
Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh 1.110,35
7,78
4
Đất sản xuất VLXD, gốm
sứ 233,58
1,64
5
Đất công trình năng lƣợng
+BCVthông 54,5
0,38
6 Đất có di tích, danh thắng,
rừng đặc dụng, mặt nƣớc
cảnh quan 7.048,50
49,42
- rừng đặc dụng
297,5, mặt nƣớc
1700
7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 157,33
1,10
8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 73,16 0,51
9 Đất quốc phòng 1.168,08 8,19
10 Đất an ninh 19,22 -
B Đất Khác 12.950,57 47,60 - So với diện tích tự
nhiên
1 Đất cho hoạt động khoáng
sản 1.121,0
4,12
- So với diện tích tự
nhiên
2 Đất sản xuất nông nghiệp 1.364,05 5,02 - So với diện tích tự
nhiên
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.120,62
4,12 - So với diện tích tự
nhiên
4
Đất công trình thuỷ lợi +
sông suối, mặt nƣớc chuyên
dùng 1.250,30
4,60
- công trình thủy lợi
60,3; sông suối
MNCD 1.190,0
5
Đất rừng SX, phòng hộ 6.704,0
24,75 - So với diện tích tự
nhiên
6 Đất chƣa sử dụng 1.390,6
5,11 - So với diện tích tự
nhiên
A - 11
PHỤ LỤC 9: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long [88]
A - 12
PHỤ LỤC 10: Tổng hợp hiện trạng, nhu cầu đất xây dựng đô thị thành phố Hạ Long [88]
TT Danh mục đất
Hiện trạng(1)
Dự báo năm 2020(2)
Dự báo năm 2030(3)
D.tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
B.quân
(m2/ng)
D.tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
B.quân
(m2/ng)
D.tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
B.quân
(m2/ng)
A Đất XD đô thị (I+II)
14.282,0 100 626,785 15.050,0 100 557,4 15.765,0 100 450,4
I Đất khu vực dân
dụng
3.287,0 23,05 144,25 3.485,0 22,71 129,0 3.885,0 24,19 111,0
1
- Đất đơn vị ở, trong
đó :
+Đất ở, (kể cả vừơn
tạp quanh nhà)
2.670,0
2.265,4
18,72 117,17
99,41
2.700,0
2.295,0
17,61 100,0
85,0
2.800,0
2.380,0
17,43 80,0
68,0
2 Đất CT phục vụ công
cộng đô thị
152,0 1,07 6,67 165,0 1,06 6,0 175,0 1,09 5,0
3 Đất cây xanh -TDTT-
công viên
15,0 - 0,66 80,0 0,52 3,0 210,0 1,30 6,0
4 Đất giao thông đô thị
450,0 3,15 19,74 540,0 3,52 20,0 700,0 4,35 20,0
I Đất ngoài dân dụng
10.995,8 76,95 482,54 11.557,47 77,29 428,0 11.880,0 75,81 340,0
1 Đất CQ ngoài sự
quản lý của đô thị,
47,0 0,27 - 80,0 0,52 - 120,0 - -
2 CTCC ngoài QL của
đô thị
353,0 2,78 - 420,0 2,74 - 450,0 2,80 -
4 Đất di tích danh
thắng, rừng đặc dụng
7.048,5 49,42 - 7.048,5 45,97 - 7.048,5 43,88 -
A - 13
5
Đất cơ sở SXKD -
Trong đó khu, cụm
CN
1.451,3
341,0
10,17 1.800,0
655,0
11,74 1.900,0
735,0
11,83
6 Đất SX VLXD, gốm
sứ
233,5 1,63 233,58 1,52 233,58 1,45
7 Đất công trình
NL,VT.
54,5 0,38 54,5 0,35 54,5 0,34
8 Đất giao thông đối
ngoại
387,0 2,71 500,0 3,26 650,0 4,05
9 Đất AN,QP.
1.187,3 8,32 1.187,3 7,74 1.187,3 7,39
10 Đất CXST-Bãi Thải,
157,33(1)
1,1 157,33 1,02 157,33 0,98
11 Đất NT,NĐ
73,16 0,51 73,16 0,48 73,16 0,45
12 Đất tôn giáo, tín
ngƣỡng
3,1 - 3,1 - 3,1 -
B Đất khác
12.913,0 - - 11.860,0 - - 11.430,0 - -
Tổng DT. Tự nhiên 27.195,0 - - 27.195,0 - - 27.195,0 - -
A - 14
PHỤ LỤC 11: Sơ đồ định hƣớng phát triển không gian Thành phố Hạ Long [88]
A - 15
PHỤ LỤC 12: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57]
TT Hạng mục
Toàn khu vực nghiên cứu
ĐT Ninh Bình Thành phố Ninh Bình Huyện Hoa Lƣ Các xã
còn lại Ha % m2/ng Ha % m2/ng Ha % m2/ng
Tổng diện tích đất tự
nhiên (I+II)
21.052,0 100,0 4.667,0 10.347,0 6.038,1
- Khu vực đô thị 3.013,7 14,3 2.794,8 218,9 -
- Khu vực nông thôn 18.038,3 85,7 1.872,2 10.128,1 6.038,1
I Khu vực nội thành,
thị trấn
3.013,7 2.794,8 218,9
- Đất xây dựng nội
thành
1.644,8 54,6 1.541,9 102,8
- Đất khác 1.368,9 45,4 1.252,8 116,1
A.1 Đất xây dựng đô thị 1.644,8 100,0 168,7 1.541,9 100,0 163,4 102,8 100,0 329,0
1 Đất dân dụng 1.147,6 69,8 117,7 1.066,1 69,1 113,0 81,5 79,3 260,9
- Đất các đơn vị ở 679,4 41,3 69,7 623,8 40,5 66,1 55,6 54,1 177,9
- Đất CTCC đô thị 44,1 2,7 4,5 43,0 2,8 4,6 1,1 1,0 3,4
- Đất cây xanh, TDTT 132,5 8,1 13,6 129,4 8,4 13,7 3,1 3,0 10,0
- Đất giao thông đô thị 291,6 17,7 29,9 269,9 17,5 28,6 21,8 21,2 69,7
2 Đất ngoài dân dụng 497,1 30,2 51,0 475,8 30,9 50,4 21,3 20,7 68,2
- Đất SXKD phi nông
nghiệp CN, TTCN, kho
tàng
169,2 10,3 17,4 160,9 10,4 17,1 8,3 8,1 26,6
Trong đó
+ Đất xây dựng KCN
105,0 105,0
A - 16
TT Hạng mục
Toàn khu vực nghiên cứu
ĐT Ninh Bình Thành phố Ninh Bình Huyện Hoa Lƣ Các xã
còn lại Ha % m2/ng Ha % m2/ng Ha % m2/ng
+ Đất sản xuất kinh
doanh
64,2 55,9 8,3
+ Đất khoáng sản,
VLXD
- - -
- Đất trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp
46,4 2,8 4,8 42,7 2,8 4,5 3,7 3,6 11,9
- Đất trƣờng đào tạo 55,1 3,4 55,1 3,6 5,8 - -
- Đất giao thông đối
ngoại
97,3 5,9 10,0 90,0 5,8 9,5 7,3 7,1 23,2
- Đất tôn giáo, di tích
lịch sử văn hoá, danh
thắng
11,6 0,7 10,9 0,7 0,7
- Đất hạ tầng kỹ thuật 1,1 0,1 0,01 0,0 1,08
- Đất công trình năng
lƣợng+ bƣu chính viễn
thông
64,1 3,9 63,8 4,1 0,2
- Đất có di tích, danh
thắng
52,4 3,2 52,4 3,4 -
B.1 Đất khác 1.401,3 1.285,2 116,1
- An ninh quốc phòng 46,7 29,3 17,4
- Đất sông suối và mặt
nƣớc chuyên
dùng+thủy lợi
219,9 0 209,60 10,3
- Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
44,3 37,40 6,9
A - 17
TT Hạng mục
Toàn khu vực nghiên cứu
ĐT Ninh Bình Thành phố Ninh Bình Huyện Hoa Lƣ Các xã
còn lại Ha % m2/ng Ha % m2/ng Ha % m2/ng
- Đất lâm nghiệp 1,4 - 1,4
- Đất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản - Đất
khác- Đất dự trữ phát
triển đô thị
998,9 927,50 71,4
- Đất chƣa sử dụng 90,1 81,45 8,62
II Khu vực nông thôn 18.038,3 1.872,2 10.128,1 6.038,1
- Đất xây dựng 4.177,5 655,9 2.087,5 1.434,1
- Đất khác 13.860,9 1.216,3 8.040,6 4.603,9
A.2 Đất xây dựng 4.177,5 100,0 379,1 655,9 100,0 2.087,5 100,0 1.434,1
- Đất đơn vị ở khu vực
ngoại thành
913,9 21,9 82,9 216,8 33,1 458,9 22,0 238,1
- Đất CTCC 12,6 0,3 1,1 8,1 1,2 3,8 0,2 0,7
- Đất cây xanh, TDTT 6,5 0,2 0,6 0,6 0,1 5,9 0,3
- Đất SXKD phi nông
nghiệp CN, TTCN, kho
tàng
930,1 22,3 101,1 15,4 462,4 22,2 366,6
Trong đó
+ Đất xây dựng KCN
-
+ Đất sản xuất kinh
doanh
512,4 101,1 411,3
+ Đất khoáng sản,
VLXD
51,1 - 51,1
- Đất trụ sở cơ quan, 10,7 0,3 3,2 0,5 3,6 0,2 3,9
A - 18
TT Hạng mục
Toàn khu vực nghiên cứu
ĐT Ninh Bình Thành phố Ninh Bình Huyện Hoa Lƣ Các xã
còn lại Ha % m2/ng Ha % m2/ng Ha % m2/ng
công trình sự nghiệp
- Đất giao thông 485,2 11,6 98,7 15,0 139,1 6,7 247,4
- Đất công trình năng
lƣợng+ bƣu chính viễn
thông
1,1 0,0 0,2 0,0 0,9 0,0
- Đất có mục đích công
cộng khác
1.719,3 41,2 163,2 24,9 986,7 47,3 569,4
- Đất có di tích danh
thắng
63,5 1,5 52,4 8,0 11,1 0,5
- Đất tôn giáo 34,8 0,8 11,7 1,8 15,1 0,7 8,1
B.2 Đất khác 13.860,8 1.216,3 8.040,6 4.603,9
- Đất an ninh quốc phòng 391,3 9,4 1,7 0,3 259,4 12,4 130,2
- Đất sông suối và mặt
nƣớc chuyên
dùng+thủy lợi
775,1 133,2 457,1 185
- Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
185,7 30,0 101,9 54
- Đất lâm nghiệp 3.831,4 78,7 2.843,4 909
- Đất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản - Đất
khác- Đất dự trữ phát
triển đô thị
7.769 933 3.736,9 3.099
- Đất chƣa sử dụng 908,19 39,80 641,98 226
A - 19
PHỤ LỤC 13: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57]
A - 20
PHỤ LỤC 14: Bảng tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất Đô thị Ninh Bình [57]
LOẠI ĐẤT
Quy hoạch sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng
ĐẾN 2020 ĐẾN 2030 Mật độ
sử
dụng
đất
Hệ
số sử
dụng
đất
Số tầng
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI Ave. Max
Tổng diện tích khu vực quy hoạch 21.052,1 100,0 21.052,1 100,0
Đất khu vực đô thị 8.091,2 38,4 8.091,2 38,4
Đất khu vực nông thôn 12.960,8 61,6 12.960,8 61,6
I Đất đô thị 8.091,3 100,0 8.091,2 100,0
I.1 Đất xây dựng đô thị 4.304,2 53,2 220,7 6.038,1 74,6 188,7
A. Đất dân dụng 2.698,6 33,4 138,4 3.995,5 49,4 124,9
1 Đất đơn vị ở 1.813,3 22,4 93,0 2.862,5 35,4 89,5
KHU ĐÔ THỊ HIỆN TRẠNG CẢI TẠO 738,0 9,1 2.006,1 24,8 30÷60 2 4 -
KHU ĐÔ THỊ XÂY MỚI 463,4 5,7 856,4 10,6 40÷55 2 4 -
2) Đất phục vụ công cộng 82,2 1,0 4,2 135,8 1,7 4,2
ĐẤT CÔNG CỘNG 82,2 1,0 135,8 1,7 40÷60 1,8 5 10
3) Công viên, cây xanh 174,7 2,2 9,0 241,3 3,0 7,5
ĐẤT CÂY XANH - THỂ DỤC THỂ
THAO
174,7 2,2 241,3 3,0
4)Đất giao thông đô thị 616,1 7,6 31,6 755,9 9,3 23,6
ĐƢỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ 337,6 411,9
ĐƢỜNG KHU VỰC 278,5 344,0
B. Đất ngoài dân dụng 1.605,6 19,8 82,3 2.042,5 25,2 143,7
1) Đất sản xuất kinh doanh 526,1 6,5 521,4 6,4
A - 21
LOẠI ĐẤT
Quy hoạch sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng
ĐẾN 2020 ĐẾN 2030 Mật độ
sử
dụng
đất
Hệ
số sử
dụng
đất
Số tầng
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI Ave. Max
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG 526,1 521,4 35÷60 1,8 3 5
ĐẤT LÀNG NGHỀ 0,0 0,0 30÷50 1 2 -
2) Các trung tâm chuyên ngành 402,9 5,0 611,9 7,6
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
85,0 114,9 30÷50 2,5 5 10
ĐẤT HỖN HỢP -1 159,3 297,2 40÷60 2 10 15
ĐẤT CÔNG CỘNG - Y TẾ 58,0 99,3 25÷40 2 4 -
ĐẤT GIÁO DỤC 88,6 88,6 20÷40 1,6 4 6
ĐẤT DỊCH VỤ DU LỊCH 12,0 12,0 20÷40 2 5 10
3) Đất quốc ph ng 12,1 0,1 12,1 0,1
ĐẤT QUỐC PHÒNG , AN NINH 12,1 12,1
4) Các di tích văn hóa - lịch sử,tôn giáo 135,0 1,7 138,4 1,7
ĐẤT TÔN GIÁO 135,0 138,4
5) Công viên, cây xanh 182,4 2,3 355,2 4,4
CÔNG VIÊN - CÂY XANH - TDTT 182,4 355,2 11,1 5 0,5 2 -
6) Giao thông đối ngoại, đầu mối HTKT 347,2 4,3 403,6 5,0
ĐƢỜNG ĐỐI NGOẠI - BÃI ĐỖ XE 221,7 278,0
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG 47,2 47,2
NGHĨA TRANG HIỆN TRẠNG/ DI
DỜI
78,3 78,3
I.2 Đất khác 3.787,0 46,8 1.926,9 23,8
1)Đất nông nghiệp và khu vực tự nhiên 3.787,0 1.383,9
A - 22
LOẠI ĐẤT
Quy hoạch sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng
ĐẾN 2020 ĐẾN 2030 Mật độ
sử
dụng
đất
Hệ
số sử
dụng
đất
Số tầng
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI Ave. Max
KHU DÂN CƢ ĐÔ THỊ HÓA 414,8 0,0
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.209,2 410,0
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI 87,3 87,3
ĐẤT CÂY XANH BẢO TỒN 6,5 109,6
MẶT NƢỚC 1.069,2 777,0
2)Đất dự trữ phát triển 0,0 543,0
II Đất khu dân cƣ nông thôn 12.960,8 12.960,8
A. Đất xây dựng khu dân cƣ nông thôn 1.701,9 1.903,5
1 Đất xây dựng khu dân cƣ 1.434,9 1.547,8
KHU HIỆN TRẠNG CẢI TẠO 1.325,7 1.396,7 20÷40 1 2 4
KHU XÂY MỚI 109,1 151,1 30÷55 1,5 4 6
2) Đất phục vụ công cộng 35,5 37,5
ĐẤT CÔNG CỘNG 35,5 37,5
3) Công viên, cây xanh 6,8 21,6
CÔNG VIÊN - CÂY XANH - TDTT 6,8 21,6
4)Đất giao thông đô thị 224,7 299,0
ĐƢỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ 102,1 110,9
ĐƢỜNG KHU VỰC 169,3 188,1
B. Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo
động lực phát triển đô thị
989,2 1.376,7
1) Đất sản xuất kinh doanh 53,1 164,7
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG 20,5 43,8
ĐẤT LÀNG NGHỀ 32,6 120,8
A - 23
LOẠI ĐẤT
Quy hoạch sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng
ĐẾN 2020 ĐẾN 2030 Mật độ
sử
dụng
đất
Hệ
số sử
dụng
đất
Số tầng
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI
DIỆN
TÍCH
(HA)
TỶ
LỆ
(%)
M2/NGƢỜI Ave. Max
2) Các trung tâm chuyên ngành 458,2 747,3
ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
4,8 4,8
ĐẤT HỖN HỢP 3,7 5,7
ĐẤT GIÁO DỤC 1,8 162,8
ĐẤT DỊCH VỤ DU LỊCH 445,9 574,1
3) Đất quốc ph ng 142,3 142,3
ĐẤT QUỐC PHÒNG , AN NINH 142,3 142,3
4) Các di tích văn hóa - lịch sử,tôn giáo 25,4 25,4
ĐẤT TÔN GIÁO 25,4 25,4
5) Công viên, cây xanh 39,2 98,3
CÔNG VIÊN - CÂY XANH - TDTT 39,2 98,3
5) Giao thông đối ngoại, đầu mối HTKT 171,5 198,6
ĐƢỜNG ĐỐI NGOẠI 88,8 115,9
NGHĨA TRANG HIỆN TRẠNG/ DI
DỜI
82,8 82,8
C. Đất khác 10.269,7 9.680,7
1)Đất nông nghiệp và khu vực tự nhiên 10.269,7 9.680,7
ĐẤT SÂN BAY 0,0 74,5
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 6.211,2 5.441,9
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI 0,0 67,0
ĐẤT CÂY XANH BẢO TỒN 3.483,3 3.522,1
MẶT NƢỚC 575,2 575,2
A - 24
PHỤ LỤC 15: Sơ đồ Quy hoạch sử dụng đất đô thị Ninh Bình [57]
A - 25
PHỤ LỤC 16: Tổng hợp sử dụng đất thị trấn Tam Đảo [74]
TT Loại đất Hiện trạng Quy hoạch
Ha % m2/ng Ha % m2/ng
I Đất XD các khu chức năng đô thị (A+B) 57.57 26.79 826.03 74.18 34.52 341.56
A
Đất XD các khu chức năng thuộc đơn vị
ở 22.21 10.34 318.62 28.78 13.39
132.52
1 Đất ở 13.92 6.48 199.76 15.15 7.05 69.78
Trong đó :
- Đất ở hiện trạng cải tạo 13.92 6.48 199.76 12.56 5.84 64.27
'+ Đất ở hiện trạng 11.41 5.31
+ Đất ở xen cấy 1.15 0.53
- Đất ở mới 1.22 0.57 75.00
- Đât ở nhà vƣờn nông nghiệp đô thị 1.37 0.64 250.00
2 Đất công cộng, dịch vụ 0.91 0.43 13.13 1.29 0.60 5.94
3 Đất cây xanh đơn vị ở 1.10 0.51 5.07
4 Đất giao thông đô thị 7.37 3.43 105.74 11.24 5.23 51.74
B
Đất XD các khu chức năng phục vụ
chung 35.37 16.46 507.41 45.40 21.13
209.03
1 Đất cơ quan công trình hành chính 5.88 2.74 5.75 2.67
2 Đât KS, nhà hàng, nhà nghỉ HTCT 22.00 10.24 20.44 9.51
3 Đất dự án 2.13 0.99
4 Điểm nghỉ chân ngắm cảnh 0.59 0.27
5 Đất giao thông đối ngoại 2.94 1.37 42.18 11.37 5.29
6 Đất giao thông tĩnh 0.25 0.12 3.59 0.41 0.19
7 Trung tâm huấn luyện TDTT quốc gia 1.99 0.93 28.55 1.90 0.88
8 Đất dự án nuôi trồng thủy sản (cá lạnh) 0.30 0.14
9 Đất quân sự 1.22 0.57 17.46 1.22 0.57
10 Đất tôn giáo, di tích 1.09 0.51 15.61 1.08 0.50
11 Đất CT đầu mối 0.23 0.11
II Đất khác 157.30 73.21 140.69 65.48
1 Đất hoa màu 7.90 3.67 4.60 2.14
2 Đất lâm nghiệp 146.78 68.31 134.77 62.72
3 Đất CX-mặt nƣớc….. 1.50 0.70 1.32 0.61
4 Đất đồi núi 0.53 0.25
5 Đất khác 0.59 0.27
Tổng DT tự nhiên (I+II) 214.87 100.00 214.87 100.00
A - 26
PHỤ LỤC 17: Sơ đồ hiện trạng,
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu du lịch Tam Đảo 1 [74]
A - 27
PHỤ LỤC 18: Hệ thống không gian xanh tại các phân khu trong
Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình