quẢn lÝ phÁt triỂn cÁc khu cÔng ... - gass.edu.vn · viỆn hÀn lÂm khoa hỌc xà hỘi...

177
VIN HÀN LÂM KHOA HC XÃ HI VIT NAM HC VIN KHOA HC XÃ HI VŨ THỊ LA QUN LÝ PHÁT TRIN CÁC KHU CÔNG NGHIP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BN VNG LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NI - 2019

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ LA

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ LA

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Ngành : Quản lý kinh tế

Mã số : 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi

2. PGS. TS. Vũ Thanh Sơn

HÀ NỘI - 2019

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu

trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

- ii -

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự

quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học sâu sắc của hai giáo viên

hướng dẫn là PGS.TS.Cù Chí Lợi và PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, xin cảm ơn các nhà khoa

học tại Viện khoa học xã hội Việt Nam, khoa Kinh tế đã tạo một môi trường nghiên

cứu đầy tính khoa học và thuận lợi để NCS thực hiện luận án.

Xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Hưng Yên, các thầy cô khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi

thực hiện luận án.

Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả nhận được sự hỗ trợ rất

nhiều từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng

khu công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Hưng Yên. Để

bầy tỏ lòng biết ơn, tác giả xin cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời phiếu khảo

sát và cung cấp các thông tin quí báu giúp tác giả thực hiện luận án.

Cuối cùng, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn

bè đã luôn động viên, ủng hộ, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác

giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2019

Tác giả

Vũ Thị La

- iii -

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN

LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......... 7

1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 7

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9

1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng

bền vững ........................................................................................................................ 15

1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án ....................................................................... 23

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT

TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ............................... 25

2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ........ 25

2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp theo

hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên ............................................................ 51

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .................................. 66

3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên 66

3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ............ 69

3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công

nghiệp theo hướng bền vững ....................................................................................... 102

3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững ........................................................................................................... 110

Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................. 117

4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới ..................................................................... 117

4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp ............. 123

4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững ................................................................................................... 124

4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh

Hưng Yên ..................................................................................................................... 126

4.5 Kiến nghị ............................................................................................................... 142

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 144

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 146

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 147

- iv -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank

APEC : Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái

Bình Dương

Asia Pacific Economics

Cooperation

BĐKH : Biến đổi khí hậu

BV : Bền vững

CCN : Cụm công nghiệp

CNH : Công nghiệp hóa

COP21 : Thỏa thuận Paris về BĐKH Conference of Paris-21

DN : Doanh nghiệp

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GDP : Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product

HĐH : Hiện đại hóa

KCN : Khu công nghiệp

KCNST : Khu công nghiệp sinh thái

KCX : Khu chế xuất

KKT : Khu kinh tế

LHQ : Liên hiệp quốc

PT : Phát triển

PTBV : Phát triển bền vững

SDGs : Mục tiêu phát triển bền vững Sustainable Development Goals

SXCN : Sản xuất công nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

UBND : Ủy ban nhân dân

WTO : Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization

- v -

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững ..................................... 32

Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển các

KCN theo hướng bền vững ................................................................................. 35

Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 ...................................... 67

Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên....................................... 68

Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ................................................. 74

Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên ............................................ 75

Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các KCN tỉnh Hưng Yên

tính đến hết năm 2016 ........................................................................................ 75

Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên ................... 76

Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016................. 77

Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016 .............................................. 78

Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016 ...................... 79

Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên giai đoạn

2012 -2016 .......................................................................................................... 86

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên ............... 88

Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào ......... 88

Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh

Hưng Yên đến năm 2025 .................................................................................... 94

Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN ...................................................... 97

Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp ............................. 97

Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

Hưng Yên .......................................................................................................... 107

Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016 ........... 109

Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017 ......................................... 124

- vi -

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án ................................ 5

Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững ......................................................... 39

Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh ......................................... 78

Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016 ......................... 78

Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế địa phương ....................................................................................... 79

Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên ........................................... 87

Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập

trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các

thông số đặc trưng .............................................................................................. 98

Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng

Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng .................. 99

Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014

đến 2016............................................................................................................ 100

Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may

Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 ................................................................ 101

Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN

Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 ...................................................... 101

Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp .. 104

Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên ..................................................... 105

Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên . 107

Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên ... 108

Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững ................................................ 109

Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên ................. 110

- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với

công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn

của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu

hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, KCN, khu chế xuất đã huy động

được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hàng năm,

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-

40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần

80%. KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá

trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt KCN,

KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá

trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc

làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao

động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của thế giới.

Việt Nam đã có chiến lược phát triển bền vững và coi phát triển bền vững là mục tiêu

xuyên suốt trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Chúng ta

đang thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030

của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững (VSDGs); chiến lược tăng trưởng xanh,

phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất thân thiện với môi

trường; phát triển KCN theo hướng bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng để duy trì

tăng trưởng kinh tế bền vững, là một lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển bền

vững của Việt Nam.

Tuy nhiên việc quản lý các KCN gắn liền với phát triển bền vững các vùng,

tỉnh ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập ở cả cơ chế chính sách và cách thức thực hiện

trong đó có Hưng Yên.

Hưng Yên là tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội vùng

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn là tỉnh có giá

trị sản xuất công nghiệp cao nhờ việc phát triển các khu công nghiệp. Hưng Yên hiện

- 2 -

có 10 khu công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ

chấp thuận bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước. Các

KCN tạo việc làm ổn định cho khoảng 37.000 lao động. Bên cạnh những thành tích

đạt được, công tác quản lý các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn bộc lộ nhiều yếu

kém, thiếu các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển các khu công

nghiệp ở Hưng Yên mới chỉ quan tâm tới mục tiêu kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ

các khía cạnh môi trường và xã hội, thể hiện ở những nội dung sau:

- Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch khu công nghiệp chưa tốt, chưa có

tầm nhìn dài hạn, chưa tính tới yếu tố liên kết các khu cũng như điều kiện, tiềm năng,

lợi thế của từng vùng ở Hưng Yên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến

tình trạng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp còn thấp.

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu

công nghiệp còn chưa được thực hiện chưa tốt.

- Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn chậm, chưa tương xướng với

tiềm năng và lợi thế phát triển khu công nghiệp.

- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đởi sống văn hóa, tinh

thần, giáo dục, chăm sóc y tế... cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp còn

chưa được quan tâm thích đáng.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nước, không khí và chất thải rắn từ các khu

công nghiệp vẫn diễn ra và chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả.

- Hệ thống chính sách phát triển KCN hiện hành của Việt Nam nói chung và

Hưng Yên nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập, đặc biệt là những chính sách về lao

động việc làm, đất đai, môi trường, đầu tư.

Đây là những vấn đề hết sức cấp bách, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển

bền vững của Hưng Yên cần phải được tổng kết, nghiên cứu và đề xuất giải pháp

khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý các khu công

nghiệp Hưng Yên theo hướng bến vững là vấn đề cấp bách, nhằm đưa Hưng Yên trở

thành tỉnh công nghiệp, thúc đẩy vai trò to lớn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm

hiểu, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

a. Mục tiêu:

Mục tiêu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực

trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề

- 3 -

xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnhHưng Yên theo hướng

bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác

quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền bững tại địa phương.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:

- Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý phát triển các

Khu công nghiệp theo hướng bền vững;

- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN

và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và

rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững;

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển bền vững đối với các KCN

tại Hưng Yên thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước

hướng tới PTBV các KCN tại Hưng Yên, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước nhằm mục tiêu

phát triển các KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án là nghiên cứu công tác quản

lý nhà nước hướng tới phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng

bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.

- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 -2016.

- Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hưng Yên

đặt trong mối quan hệ phát triển với các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1 Cách tiếp cận

- Hướng tiếp cận mang tính hệ thống: Việc quản lý các khu công nghiệp bao

gồm nhiều công tác khác nhau từ quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp

trong KCN, đào tạo NNL, nhà ở cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý

nước thải tại các KCN...Tất cả các vấn đề này sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích,

đánh giá trong một chỉnh thể, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Luận án tiếp cận đề tài nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế.

- Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Luận án sử dụng số liệu phản ánh thực

trạng công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.

4.2 Phương pháp nghiên cứu

- 4 -

Phương pháp luận nghiên cứu là tiếp cận cả định tính và định lượng, chủ yếu

là định tính.

Nghiên cứu định tính phục vụ cho mục tiêu hệ thống hóa và luận giải có chọn

lọc cơ sở lý luận về Quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững;

Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và

nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút

ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững.

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập và hệ thống hóa các tài

liệu: Thu thập các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, bài báo, luận án,

luận văn của các tác giả trong và ngoài nước làm căn cứ cho các vấn đề nghiên cứu.

Ngoài ra tác giả còn hệ thống hóa các văn bản, chính sách về quản lý các KCN, nhất

là các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến PTBV các KCN. Từ đó đưa ra các

phân tích, nhận định về các chính sách tới quản lý các KCN theo hướng bền vững.

Phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các phương pháp:

+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả so sánh theo chuỗi và so sánh chéo, được

sử dụng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững KCN. Phương

pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh

Hưng Yên theo hướng bền vững trong thời gian qua và trong mối tương quan với các

KCN các tỉnh khác.

+ Phương pháp thống kê: Từ những báo cáo, tài liệu thu thập được xây dựng các

danh mục số liệu được biểu diễn dưới dạng bảng, sơ đồ, biểu đồ qua các năm nhằm

minh họa và giúp cho các kết quả nghiên cứu được phản ánh rõ nét, hiệu quả hơn.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thu thập được tác

giả phân tích và tổng hợp lại theo từng nội dung của đề tài.

- Phương pháp chuyên gia: Được tác giả sử dụng phỏng vấn một số nhà hoạch

định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý KCN ở Trung ương, Hưng Yên và một

số địa phương.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế công tác quản lý các khu công nghiệp

theo hướng bền vững ở Hưng Yên.

+ Địa bàn điều tra, khảo sát là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Thăng

Long, KCN Kim Động.

+ Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn KCN, Cơ quan quản lý nhà nước

+ Quy mô: 208 phiếu.

4.3 Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời của luận án gồm:

- 5 -

1) Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì. Gồm những nội dung nào?

2) Các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì?

3) Những nhân tố nào tác động đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững?

4) Thực trạng quản lý phát triển các KCN hiện nay của Hưng Yên như thế nào?

5) Giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên là gì?

4.4 Quy trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận án

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm:

- Luận án bổ sung cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về quản lý phát triển các

khu công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm khái niệm quản lý phát triển các khu

công nghiệp theo hướng bền vững, nội dung quản lý phát triển các khu công nghiệp

theo hướng bền vững, bộ tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp

theo hướng bền vững, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công

nghiệp theo hướng bền vững;

Nghiên cứu lý luận

quản lý phát triển

các KCN theo hướng

bền vững

Khung lý thuyết

quản lý phát triển

các KCN theo hướng

bền vững

Tiêu chí quản lý phát

triển các KCN theo

hướng bền vững

Phương pháp chuyên

gia

Thu thập

tài liệu, số

liệu

Phân tích thực trạng quản lý phát triển các

KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

Đề xuất định hướng, giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững

Nghiên cứu kinh

nghiệm về quản

lý phát triển các

KCN theo hướng

bền vững

Bài học kinh

nghiệm về quản

lý phát triển các

KCN theo hướng

bền vững

Phương

pháp

thống kê,

phân tích

- 6 -

- Phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng

bền vững của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam,

từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh

Hưng Yên theo hướng bền vững;

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng

Yên theo hướng bền vững bao gồm: công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp,

đánh giá tiêu chí quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền

vững từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế công tác quản lý phát triển các khu công

nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác

quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững;

- Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp quản lý phát triển các

khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến

năm 20130.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá quản lý phát

triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết

quả nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà

quản lý và hoạch định chính sách về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng

bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương

khác của Việt Nam nói chung.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển

các KCN theo hướng bền vững.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển KCN theo hướng

bền vững.

Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững.

Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững.

- 7 -

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế

(ĐKKT) trên thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng

ĐKKT vào loại sớm nhất trên toàn cầu dưới dạng một Thương cảng tự do. Mô hình

KCN xuất phát chậm hơn Thương cảng tự do. Ở Anh, KCN đầu tiên xuất hiện năm

1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tư vào công nghiệp từ quốc gia

này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào khu công nghiệp

truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt là thu hút

đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt các quốc gia khác

đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế

về vốn, công nghệ, thị trường...vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vũng lãnh

thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ thì không ít những quốc gia khác

không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân

khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích

hợp và hiệu quả hơn, trong đó Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô

hình khu công nghiệp tập trung, Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo

mô hình KCN Hưng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư

vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không

gian và địa bàn đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để

khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).

Cuốn sách Economic zones in the Asean được xuất bản 2015 của Văn phòng

Quốc gia Unido ở Việt Nam viết về Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế; Viết về

5 khu kinh tế bao gồm: Khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, Khu công nghiệp sinh thái,

Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp đổi mới. Ở mỗi loại này cuốn

sách đưa ra cái nhìn tổng quan về các khu này, định nghĩa, mục tiêu của các khu này,

lợi ích của việc phát triển các khu này đối với từng loại đối tượng như chính phủ,

cộng đồng, lịch sử hình thành và phát triển và tính bền vững của các khu này trong

thời kỳ hiện nay. Cuốn sách đưa ra các tổng quan về khu kinh tế của ASEAN và đưa

ra các khuyến nghị đối với việc xây dựng và phát triển các Khu kinh tế ở các nước

ASEAN.

- 8 -

Bài báo Development of Eco-efficient industrial parks in China (Phát triển các

khu công nghiệp sinh thái hiệu quả ở Trung Quốc). Bài báo này làm sáng tỏ nỗ lực

của Trung Quốc đã phối hợp để thúc đẩy các khu công nghiệp sinh thái và carbon

thấp. Nó bao gồm một mô tả và phân tích của ba chương trình chứng nhận hàng đầu

của Trung Quốc, cấu trúc quản trị tương ứng của họ, và các quy trình và hệ thống chỉ

thị liên quan của họ. Công trình này kết thúc với một cuộc thảo luận về tính tương

đồng giữa các đề án này, tác động tiềm năng của chúng đối với quá trình chuyển đổi

các-bon thấp và các động lực của khu công nghiệp và các trở ngại để tham gia vào

các sáng kiến này.

Công trình China`s special economic zones an national industrial park – Door

openers to economic reform nói về các chính sách mở cửa kinh tế, hiệu quả của các KCN

nhà nước, cơ cấu tổ chức của các KCN, những đặc trưng riêng biệt của các KCN quốc gia

Trung Quốc, các KCN phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của Trung Quốc.

Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu

tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động

mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác

BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm “The application of industrial ecology

principles and planning guidelines for the development of eco-industrial parks: an

Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H Roberts Elsevier đưa ra quan

niệm mới trong phát triển bền vững các khu công nghiệp theo hướng phát triển khu

công nghiệp sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của

Australia [60].

Công trình nghiên cứu Implememting industrial ecology? Planning for eco-

industrial parks in the USAcủa D.Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier cho rằng mặc dù

nhận được sự đồng thuận trong vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế

nhưng trên thực tế phát triển đồng nhất các mặt kinh tế, xã hội và môi trường vẫn là

một vần đề nan giản. Nhưng những người ủng hộ phát triển công nghiệp sinh thái cho

rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ

thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề

nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các KCN của Mỹ [61]. Những năm gần

đây KCN sinh thái được nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn

Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại Hyderabad, Ấn

Độ ngày 6-8/7/2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến từ các quốc gia

như Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Philippines...Mục đích chính của Hội

- 9 -

nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các

khu công nghiệp và tăng cường hợp tác trong tương lai của các bên liên quan ở Châu

Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Hội nghị này các nhà nghiên cứu, quản lý đã tập trung

vào khái niệm, các khía cạnh pháp lý và các chính sách liên quan đến khu công

nghiệp và khu công nghiệp sinh thái.

Theo “Sổ tay phát triển khu công nghiệp sinh thái cho các nước đang phát

triển Châu Á” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), có 7 nguyên tắc cơ bản để

xây dựng một KCN theo hướng một khu công nghiệp sinh thái (KCNST) gồm: Hài

hòa với thiên nhiên; Hệ thống năng lượng; Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải;

Cấp thoát nước; Quản lý KCNST hiệu quả; Xây dựng/cải tạo; Hòa nhập với cộng

đồng địa phương. Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư

xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh

nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp

địa phương và tăng cường năng lực quản lý nhà nước các KCN. Bên cạnh đó phát

triển các KCN tập trung sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản

xuất, khai thác hợp lý hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu Chinese

Science and Technology Industrial Park của Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai

trò của các khu công nghiệp Trung Quốc trong việc thu hút công nghệ hiện đại (Khu

công nghiệp cao). Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết

KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ

Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở huyên hải và

Shenzhen – Dongguan ở Đông Nam [62].

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Trong thời gian qua, việc phát triển các KCN ở Việt Nam đã dành được sự

quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương. Cho đến nay, đã có nhiều

hội thảo khoa học được tổ chức và một số công trình nghiên cứu về KCN đăng tải

trên báo chí. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật được các

đặc trưng, tồn tại cơ bản của các KCN. Một số công trình nghiên cứu còn khai thác

hướng đi mới trong việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN.

1.2.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý khu công nghiệp

Quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam nói chung cũng như ở các tỉnh nói

riêng luôn là một bài toán nan giải đối với các nhà lãnh đạo, quản lý. Vì thế, viết trực

diện về công tác quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam còn ít mà chủ yếu dừng lại ở

việc khai thác một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN như

- 10 -

vấn đề việc làm, đời sống của người lao động trong KCN, giải pháp hỗ trợ doanh

nghiệp trong các KCN.

Công trình khoa học đầu tiên phải kể tới là Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả

Lê Tuyển Cử (2004) với tên đề tài “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công

tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam” đã chỉ rõ vai trò của

khu công nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Luận án

phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với KCN bao gồm; Các văn bản quy phạm

pháp luật về khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển KCN; Quy định và hướng dẫn việc

hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN; Tổ chức xúc tiến hoạt

động đầu tư; Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Ngoài ra ở chương 2 tác giả

phân tích Quá trình phát triển KCN và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với

KCN ở 4 khía cạnh: Thứ nhất là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với

KCN; Thứ hai là Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ ba là Công tác quy

hoạch phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các KCN Việt Nam trong

thời gian tới năm 2010. Nghiên cứu định tính đã được tác giả sử dụng làm phương

pháp nghiên cứu chính trong luận án của mình [41].

Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng Yến (2007) “Hoàn thiện chính sách và mô

hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua

thực tiễn KCN miền Bắc)”. Về mặt lý luận, tác giả Lê Hồng Yến cho rằng chính sách

KCN là tổng thể các quan điểm, các biện pháp tác động của nhà nước vào quá trình

hình thành hoạt động của các KCN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong những

giai đoạn nhất định. Luận án đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá chính sách tốt là: (1) Phù

hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và

công nghiệp hóa đất nước trong từng thời kỳ; (2) Đồng bộ nhất quán, minh bạch ổn

định tương đối và có tính kế thừa; (3) Khoa học và khả thi; (4) Mang loại hiệu quả

kinh tế xã hội và (5) Phù hợp với luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Về mặt thực

trạng tác giả đã phân tích những thành công và thất bại trong chính sách KCN ở miền

Bắc. Tác giả cũng có những đóng góp về mặt giải pháp khi đưa ra 4 giải pháp cơ bản

để hoàn thiện việc hoạch định chính sách KCN, thực thi chính sách KCN bao gồm:

Đối mới nhận thức và tư duy với việc hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng

hoạch định chính sách, đối mới phương pháp xây dựng chính sách. Bên cạnh đó tác

giả cũng đã đưa ra 2 phương án xây dựng bộ máy quản lý KCN trên cơ sở tham khảo

kinh nghiệm của quốc tế [56]. Sau luận án của tác giả Lê Tuyển Cử đây được coi là

luận án nghiên cứu đến công tác quản lý KCN tiếp cận dưới góc độ của khoa học

- 11 -

chính sách. Luận án đã có những đóng góp trong việc làm cơ sở khoa học cho việc

hoạch định, thực thi các chính sách KCN của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên

phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách

KCN và bộ máy quản lý KCN chứ chưa nghiên cứu việc quản lý KCN ở tổng thể

Một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong

hoạt động của KCN như Luận án “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các

khu công nghiệp. Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ” của tác giả Bùi

Văn Dũng (2015). Luận án đã làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho

người lao động các khu công nghiệp là giải quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà

ở, mối quan hệ giữa giữa nhu cầu và khả năng đảm bảo về hình thức sở hữu, số lượng

và chất lượng nhà ở với giá cả phù hợp điều kiện của các đối tượng người lao động

làm việc trong các khu công nghiệp. Việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động

các khu công nghiệp là giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh

doanh cung ứng nhà ở - người lao động. Mối quan hệ lợi ích này có được giải quyết

hài hòa hay không phụ thuộc vào sự tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính

sách, sự tham gia của các chủ thể cung ứng nhà ở, sự tham gia của doanh nghiệp sử

dụng lao động, khả năng chi trả của người lao động và công tác tổ chức quản lý kiểm

tra giám sát nhà nước, mà đặc biệt là có hình thức hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính

quyền phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với người lao động [20].

Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Bá, Ngô Thắng Lợi,

Vũ Thành Hưởng về quản lý các vấn đề xã hội tại khu công nghiệp bao gồm: “Cơ

chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà

ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, [13]: Đề tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội. Hoàng

Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng [27]: “Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở,

đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình này đã hệ thống về

vấn đề phúc lợi cho người lao động ở các KCN là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác

giả khi phân tích về một trong các chức năng của quản lý KCN là Quản lý KCN bền

vững về xã hội.

Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Quốc Tuấn (2012) “Giải pháp hỗ trợ

cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến

năm 2020” đã chỉ ra về mặt lý luận các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp

trong KCN bao gồm: Hỗ trợ từ Chính phủ và hỗ trợ từ Ban Quản lý các KCN. Trong

phần phân tích về thực trạng phát triển doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các

- 12 -

doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra điểm yếu của các

doanh nghiệp trong KCN là quy mô doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không đồng

đều, sử dụng ngành thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, năng

suất lao động thấp, thiếu lao động lành nghề. Tác giả đã sử dụng nghiên cứu định

lượng – Phương pháp phân tích nhân tố (khám phá) EFA và Cronbach alpha để đo

lường các biến quan sát là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh

nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh gồm lực lượng lao động, công nghệ đầu

tư, môi trường đầu tư, những khó khăn, chính sách thu hút đầu tư, khả năng khai thác

nguồn lực và thị trường...Luận án đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ phía chính phủ về

công nghệ, lãi suất, thuế, phát triển công nghiệp phụ trợ. Về phía Ban quản lý các

KCN cần hỗ trợ doanh nghiệp về vay vốn, phát triển NNL, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng,

tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường [43].

Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng của tác giả Nguyễn

Xuân Điền (2012) “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các

KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng” đã đưa ra mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh

doanh cho các doanh nghiệp trong KCN. Tác giả cũng chỉ rõ những khó khăn trong

phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng

bằng Sông Hồng bao gồm khó khăn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên

cứu điển hình, nghiên cứu tình huống [22].

Các nghiên cứu về hỗ trợ cho doanh nghiệp trong KCN đã gợi ý nhiều ý tưởng

nghiên cứu cho NCS trong việc quản lý các KCN bền vững về kinh tế. Các nghiên

cứu này tập trung vào chức năng quản lý nhà nước KCN, chú trọng nhiều đến cơ chế,

chính sách quản lý KCN trung ương và địa phương.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp

Trong những năm gần đây vấn đề phát triển bền vững các KCN được đặt ra

một cách bức thiết sau một thời gian phát triển nóng các KCN kéo theo nhiều vấn đề

về môi trường và xã hội. Nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN được

thực hiện, bao gồm:

Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công

nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đưa ra các tiêu chí

đánh giá phát triển bền vững KCN về kinh tế, xã hội, môi trường. Phân tích chính

sách phát triển KCN và tác động của nó tới phát triển bền vững KCN vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ bao gồm chính sách quy hoạch, tổ chức quản lý nhà nước, chính

- 13 -

sách giải phóng mặt bằng, chính sách nhân lực, chính sách bảo vệ môi trường. Tác

giả cũng phân tích thực trạng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường ở các

KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chỉ ra những vấn đề không bền vững ở các

KCN, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững đến năm 2020. Luận án giải quyết vấn đề

Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền

vững trên quan điểm của kinh tế phát triển [28].

Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Mạnh Cường (2015) “Phát triển bền vững các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn

về phát triển bền vững các khu công nghiệp. Phân tích thực trạng phát triển bền vững các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp thống kê, phân tích,

tổng hợp và đánh giá các tư liệu, báo cáo tổng kết thực tiễn về các khu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên của các cơ quan chức năng. Trên cơ sở đó luận án đưa ra quan

điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển bền vững các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Tuy nhiên đề tài chưa bàn luận sâu

về khía cạnh quản lý mà chủ yếu đưa ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển bền vững

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [18].

Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ kinh tế

về phát triển bền vững KCN của tỉnh như: Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu

công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên của tác giả Đỗ Xuân Tám (2011) đã phân

tích thực trạng hoạt động khu công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên ở các mặt cơ

sở hạ tầng, quỹ đất, thu hút đầu tư, nguồn lao động và thực trạng phát triển bền vững

nội tại Khu công nghiệp sông Công.Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp phát

triển bền vững khu công nghiệp sông Công về bảo vệ môi trường, hạ tầng kỹ thuật,

thu hút đầu tư, đào tạo nguồn lao động [44].

Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp

nhằm đảm bảo vần đề môi trường cho PTBV các KCN. Nghiên cứu tiêu biểu là Trần

Ngọc Hưng (2006) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm

hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian

tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT [30].

Đây là những nghiên cứu trực diện nhất về phát triển KCN theo hướng bền

vững. Thành công của những nghiên cứu này là đã đưa ra được định hướng và giải

pháp nhằm phát triển các KCN này theo hướng bền vững.

- 14 -

1.2.3 Nghiên cứu về các khu công nghiệp sinh thái

Xây dựng và phát triển KCN sinh thái là hướng đi mới trong nghiên cứu phát

triển các KCN theo hướng bền vững ở Việt Nam. Một số tác giả điển hình trong

nghiên cứu KCN sinh thái là Nguyễn Cao Lãnh, Trần Thị Mỹ Diệu...

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Cao Lãnh (2012) “Quy hoạch phát triển

khu công nghiệp tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh

thái” được kết cấu bao gồm 3 chương:

+ Chương 1: Hiện trạng phát triển các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng

bằng sông Hồng và vấn đề đặt ra. Chương này tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng

các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trên các khía cạnh về

quy mô phân bố, quy hoạch sử dụng đất, ô nhiễm môi trường sinh thái.

+ Chương 2: Cơ sở khoa học quy hoạch phát triển KCN tại khu vực nông thôn

vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững.

+ Chương 3: Giải pháp quy hoạch phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông

thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái [33].

Ngoài ra tác giả Nguyễn Cao Lãnh còn có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh

vực này như: Nguyễn Cao Lãnh (2005) Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình

cho phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [32]. Tác

giả đã tổng quan về khu công nghiệp sinh thái, theo tác giả KCN sinh thái chia làm 5

loại bao gồm: KCN sinh thái nông nghiệp, KCN sinh thái tái tạo tài nguyên, KCN

sinh thái năng lượng tái sinh, KCN sinh thái nhà máy điện, KCNST lọc hóa dầu.

Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007) đã có đề tài khoa học Nghiên cứu đề

xuất khung chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành

Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận thuộc chương trình nghiên cứu Bảo vệ Môi

trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí

Minh chủ trì thực hiện. Đề tài đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá KCNST đối với KCN

hiện hữu gồm 2 nhóm: Nhóm 1 hệ thống tiêu chí sàng lọc gồm 8 tiêu chí, đánh giá

theo phương pháp loại dần, giúp lựa chọn những KCN đạt yêu cầu để xem xét, đánh

giá và xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái và nhóm 2 là hệ thống tiêu chí đánh giá và

xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái gồm 4 nhóm tiêu chí chính với 38 tiêu chí đánh

giá, giúp xem xét một cách chi tiết, toàn diện những điểm đạt và chưa đạt đối với một

công ty phát triển hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất trong KCN trước khi công nhận

cấp độ đạt KCN sinh thái bao gồm: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ

- 15 -

môi trường; Quy hoạch dòng vật chất và năng lượng hiệu quả; Xây dựng mạng lưới

cộng sinh công nghiệp, Thiết kế thân thiện với môi trường [19].

Ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng với tổ

chức phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã chính thức công bố khởi

động dự án “ Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu

công nghiệp bền vững tại Việt Nam” với tổng vốn đầu tư là 53.229.265 USD. Dự án

được thực hiện trong 36 tháng tại các tỉnh thành phố Ninh Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Những nghiên cứu phát triển KCN sinh thái đã đưa ra nhiều gợi ý bổ ích cho

tác giả trong việc tìm hướng đi mới để quản lý KCN theo hướng bền vững về môi

trường theo cách tiếp cận hiện đại.

1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng

bền vững.

Luận án được thực hiện dựa trên các trường phải lý thuyết sau:

+ Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước;

+ Lý thuyết về phát triển KCN;

+ Lý thuyết về Phát triển bền vững;

1.3.1 Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước.

Thuyết quản lý hành chính là tên được đặt cho một nhóm các tư tưởng quản lý

của một số tác giả ở Mỹ, Pháp, Anh, Đức nêu lên vào những thập kỉ đầu thế kỷ XX.

Nhà tư tưởng chủ lực của thuyết này là Henry Fayol một nhà quản lý người Pháp, là

người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại với tác phẩm "Quản lý công nghiệp

và quản lý tổng quát" (Administration industrielle et générall, 1916), Henry Fayol

định nghĩa: "Quản lý là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và

kiểm tra. Đó chính là năm chức năng cơ bản của nhà quản lý". Henry Fayol là người

đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu tố của quá trình quản lý, đó cũng là 5 chức

năng cần thiết của một nhà quản lý, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối

hợp và kiểm tra. Ông cho rằng quản lý hành chính liên quan đến cả 5 nhóm hoạt

động trên và là sự tổng hợp bao trùm để tạo ra sức mạnh tổng hợp của một tổ chức.

Thuyết quản lý của Fayol đã chỉ ra cách thức phân tích một quá trình quản lý phức

tạp thành các chức năng tương đối độc lập (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối

hợp và kiểm tra), mang tính thống nhất đối với mọi loại hình tổ chức, không phân

biệt mục tiêu, tính chất và quy mô của tổ chức ấy. Nó có ưu điểm là đi sâu nghiên

cứu những công việc cần thiết của các nhà quản lý chuyên nghiệp, tạo ra kỷ cương,

- 16 -

song chưa chú trọng đầy đủ đến các mặt tâm lý và môi trường xã hội xung quanh và

các ràng buộc nhà nước. Quá trình quản lý của ông có vẻ cứng nhắc, chuẩn mực chứ

không đa dạng như trên thực tế. Tuy vậy, sự đóng góp của ông cho khoa học quản lý

vẫn rất độc đáo và giá trị.

Ngoài ra còn phải kể tới Luther Gulick và Lyndal Urwick. Gulick sinh năm

1892, là nhà cải cách hành chính người Mỹ, ông quan niệm rằng hành chính vận hành

theo những nguyên tắc hay quy định pháp luật, và công việc của các nhà khoa học

hành chính là tìm ra những nguyên tắc đó với chi phí ít nhất về con người và tiền của.

Ông khái quát cô đọng chức trách của cán bộ quản lý hành chính bằng từ

POSDCORB – cấu tạo bằng những ký tự đầu của các từ trong một nhóm. Từng từ có

ý nghĩa cho một chức năng quan trọng của quản lý hành chính:

- P (Planning): lập kế hoạch.

- O (Organizing): công tác tổ chức.

- S (Staffing): sắp xếp cán bộ là tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo theo

nhóm đối tượng, và đảm bảo duy trì điều kiện làm việc thích ứng cho nhân viên.

- D (Directing): định hướng là ra các quyết định trong những chính sách chung

hay trong những chỉ thị, hướng dẫn cụ thể, phục vụ cho công tác lãnh đạo tổ chức.

- C (Coordinating): điều phối là liên kết, hợp tác các bộ phận thực hiện các

mảng công việc của tổ chức.

- R (Reporting): báo cáo là thông báo cho cấp trên và những cán bộ hữu quan

về nội dung, tiến độ công việc; các cấp quản lý có thể nắm bắt thông tin qua hồ sơ

lưu trữ, điều tra nghiên cứu và thanh kiểm tra.

- B (Budgeting): lập ngân sách là kiểm soát các công việc của tổ chức thông

qua kế hoạch tài chính và công tác kế toán.

POSDCORB miêu tả các hoạt động quản lý phổ biến chung cho tất cả các tổ

chức. Được gọi là kinh điển là vì những nội dung này tạo nên nền tảng đối với bất kỳ

tổ chức hành chính nào.

Harold Koontz và thuyết quản lý tổng hợp: Harold Koontz và các đồng nghiệp

cho rằng quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Với tư cách là một khoa

học, quản lý cần phải được tiếp cận một cách có hệ thống nhưng với tư cách là một

nghệ thuật, việc thực hành quản lý lại đòi hỏi phải tiếp cận theo tình huống hoặc điều

kiện hiện có. Trên cơ sở tổng hợp và kế thừa các nhà tư tưởng quản lý, Harold

Koontz và các cộng sự đã khái quát và đưa ra 5 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch,

tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo, kiểm tra.

- 17 -

Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước là nền tảng khoa học cho NCS tiếp

cận các chức năng quản lý nhà nước bao gồm:

Chức năng định hướng: Nhà nước định hướng thông qua kế hoạch, quy hoạch,

chính sách.

Chức năng tổ chức: Nhà nước sắp xếp, tổ chức hoạt động trong phạm vi quản

lý của mình.

Chức năng điều tiết: Nhà nước điều tiết các quan hệ và phân phối các nguồn

lực, chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô.

Chức năng kiểm tra, giám sát: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động chịu

sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đi đúng hướng, đạt được các mục tiêu đề ra.

1.3.2 Lý thuyết về Phát triển công nghiệp

Lý thuyết cụm công nghiệp

Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên thế giới đang sử dụng

ngày càng nhiều các mô hình cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh

bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong phát triển kinh tế. Được

phát triển bởi M. Porter (1990), lý thuyết cụm công nghiệp được sử dụng một cách

phổ biến trong việc hoạch định các chính sách công cộng và kinh tế. Trong mô hình

kim cương của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh công nghiệp được

kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp,

bao gồm: các điều kiện nhà máy; nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ

và công nghiệp liên quan; chiến lược công nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh.

Khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công

nghiệp. Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2)

Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh. Quá trình

phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể chẳng bao giờ dừng. Một cụm công

nghiệp được xem là có lợi thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng

cao hơn các cụm khác. Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để

hiểu được quá trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm

này trên phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng. Khi khái niệm cụm

công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày càng được đa dạng hóa.

Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới kinh doanh theo cụm nhỏ,

nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các

chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng đích cho một ngành công

nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia được liên

- 18 -

kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế

liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm công nghiệp được hỗ trợ bởi

các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược phát triển địa phương. Trong

trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về nguyên tắc được sử dụng như là công

cụ phát triển về không gian.

Lý thuyết định vị công nghiệp

Lý thuyết định vị công nghiệp (lựa chọn vị trí phân bố công nghiệp) lý giải sự

hình thành các KCN dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này

do nhà kinh tế Alfred Weber xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về

phân bố công nghiệp trên cơ sở nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi

nhuận. Mục tiêu của lý thuyết này là giảm tối đa chi phí vận chuyển trong tổng chi

phí giá thành sản xuất toàn bộ để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà

đầu tư. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu

thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất.

Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận

chuyển ở mức cao nhất.

Ông đề cập tới những ưu điểm, hạn chế việc tập trung công nghiệp tại một vị

trí bao gồm:

Ưu điểm, ông cho rằng tập trung phát triển CN theo vị trí sẽ tăng cường nguồn

lực cho những vùng được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Sự tập trung

nhiều DN tại một địa bàn có giới hạn hẹp về không gian sẽ tạo điều kiện để các nhà

đầu tư chia sẻ chi phí do sử dụng kết cấu hạ tầng chung, thúc đẩy giảm giá thành sản

phẩm do gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường sự phân công chuyên môn hóa sản

xuất theo cơ cấu ngành và kiến tạo các liên kết sản xuất.

Song theo Weber hạn chế là tập trung quá nhiều DNCN vào một không gian

hẹp cũng gây lên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi trường, tạo nên áp lực lớn

với hệ thống đối với kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền kề, gây ra nạn

khan kiếm nguồn nhân lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng áp lực cho việc vận

chuyển các yếu tố đầu vào.

Nhìn chung, lý thuyết định vị CN đã làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển

các khu công nghiệp dựa trên các lập luận về tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh

thổ, coi quá trình hình thành các khu công nghiệp là một quá trình tích tụ sản xuất,

thúc đẩy quá trình tập trung các cơ sở sản xuất CN vào khu vực nhất định.

Lý thuyết về phát triển công nghiệp theo lợi thế

- 19 -

Một trong những lý thuyết quan trọng làm luận cứ cho việc quy hoạch các khu

công nghiệp là lý thuyết về lợi thế cạnh tranh vùng hay quốc gia.

Trước hết phải nói đến quan điểm của Adam Smith trong cuốn “Của cải của

các dân tộc” (1776). Theo quan điểm của ông, lợi thế cạnh tranh của vùng trong một

quốc gia được xuất phát từ các điều kiện lợi thế về khả năng tiếp cận thị trường quốc

tế và những vùng lợi thế này sẽ trở thành những vùng tăng trưởng mạnh mẽ, nó

không chỉ có khả năng tại sức bật cho chính nó mà còn có khả năng lan tỏa sự phát

triển của mình sang các địa phương khác trong cả nước. Theo ông nên khai thác triệt

để lợi thế cạnh tranh của các vùng.

M. Porter đưa ra quan điểm của mình về lợi thế cạnh tranh trong hai tác phẩm

“Lợi thế cạnh tranh” năm 1985 và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” năm 1990. Ông phê

phán quan điểm của Adam Smith và David Ricardo cho rằng lợi thế cạnh tranh của

các doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối. Theo ông, khả năng cạnh tranh của một

quốc gia phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của quốc gia đó. Theo ông,

lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có

chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế

vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn

từ lợi thế so sánh nhưng nó không phải là lợi thế so sánh thuần túy.

Lý thuyết cạnh tranh của Porter cung cấp các luận cứ để giải thích tại sao các

quốc gia lại tập trung phát triển một số ngành nào đó và tại sao các doanh nghiệp lại

có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các trung tâm CN có tính cạnh tranh

toàn cầu. Lý thuyết của ông cũng gợi mở những ý tưởng về thu hút đầu tư vào KCN

dựa trên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Lý thuyết vị trí trung tâm

Lý thuyết vị trí trung tâm (1993) của hai nhà bác học người Đức là W.

Christaller và A. Losch tạo ra. Lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí

không gian của các KCN. Lý thuyết vị trí trung tâm nói về những ưu thế của việc tập

trung hóa theo lãnh thổ giúp các doanh nghiệp chia sẻ những gánh nặng về chi phí

cho cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh. Sự

phân chia các địa điểm không gian cho các doanh nghiệp sẽ tạo ra một trật tự thứ bậc

của các vị trí trung tâm. Lý thuyết này là cơ sở thực tiễn cho việc quy hoạch, bố trí

các KCN trong đó có việc xây dựng KCN sinh thái.

Lý thuyết cực tăng trưởng

Lý thuyết cực tăng trưởng do nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề

xướng vào năm 1950, sau đó được Albert Hirshman, Myrdal, Friedman và Harry

- 20 -

Richardson phát triển thêm. Lý thuyết cực phát triển cho rằng một vùng không thể

phát triển đồng đều ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ mà sẽ có sự phân biệt do sự

khác nhau trong mức độ tập trung các KCN. Ở những vùng có sự tập trung CN và

dịch vụ sẽ có động lực tăng trưởng kinh tế nhờ các ngành công nghiệp mũi nhọn

đóng vai trò kéo theo các ngành khác có liên quan tới nó. Sự tập trung phát triển CN

trên một khu vực lãnh thổ khi đạt đến mức độ nhất định, sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa có

tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo theo sự phảt triển của các vùng khác, tạo ra điều kiện

cho nền kinh tế các nước phát triển mạnh mẽ.

Phát triển thêm lý thuyết này, Myrdal, Hirshman, Salvatore, Harry Richardson

đã đưa ra tác động của sự phát triển tại một điểm cực được xác định bởi cả những

hiệu ứng lan tỏa và hiệu ứng thu hút hay hiệu ứng phân cực tới tăng trưởng kinh tế,

gia tăng thu nhập bình quân đầu người và tạo ra cơ hội phát triển kinh tế của vùng

xung quanh nó. Các tác giả này cho rằng kết quả tác động lan tỏa của một cực bao

gồm một diện rộng như sau: tạo nên môi trường trao đổi hàng hóa sôi động, chuyển

giao và đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất và thúc đẩy nghiên cứu và ứng

dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về nhận thức và đời sống của người sản

xuất và tiêu dùng.

Lý thuyết cực phát triển là lý thuyết phục vụ cho việc lựa chọn lãnh thổ trọng

điểm để đầu tư phát triển. Sự hình thành lãnh thổ phát triển như là các cực phát triển

sẽ tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế phát triển và là phương thức lựa chọn phát

triển phù hợp với điều kiện và nguồn lực các nước đang phát triển. Nhưng hạn chế

của lý thuyết này là gây ra sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ.

1.3.3 Lý thuyết về Phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững: Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần

đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp

hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: “Sự

phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn

trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”

[81]. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ bền vững

về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo

tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh thái.

Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng

rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của

chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp

- 21 -

quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng

nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED đưa

ra là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống

và sự phát triển sau này [82].

Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de Janero

(Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở

Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã khẳng định: Phát triển bền vững

PTBV được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và

bảo vệ môi trường. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá

trình phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một

chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình nghị sự 21

(AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về PTBV và Mục tiêu phát triển thiên

niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và được tập trung thực hiện.

Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển, PTBV được hiểu

một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa

là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ

và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an

ninh” [55]. Như vậy, có thể thấy PTBV là sự phát triển được kết hợp hài hòa giữa ba

mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường.

Nội dung phát triển bền vững

Bắt đầu vào năm 1995, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng phát triển bền vững của

Liên hợp quốc (UN CSD), Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc đã xây

dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững.

Tuy nhiên, sau khi thực hiện, phần lớn các quốc gia đều cho rằng hệ thống chỉ tiêu

này bao gồm quá nhiều chỉ tiêu và khó có thể quản lý được. Kết quả là, năm 2001,

UN CSD đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề

nhánh và 58 chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này được sửa đổi một lần nữa vào năm 2006,

được Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội giới thiệu trong ấn phẩm “Chỉ tiêu thống kê

phát triển bền vững: Hướng dẫn và phương pháp luận” được xuất bản năm 2007. Đây

là hệ thống chỉ tiêu tổng quát, phản ánh đa dạng các khía cạnh của phát triển bền

vững và là cơ sở để các quốc gia xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững cho

riêng mình. Nội dung phát triển bền vững bao gồm phát triển bền vững về kinh tế,

phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.

- 22 -

Phát triển bền vững là cơ sở, tiêu chuẩn cho việc hướng quản lý phát triển các

KCN theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

1.3.4 Vận dụng các lý thuyết vào quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững

Từ các lý thuyết có liên quan đến phát triển các KCN nêu trên, có thể thấy

rằng, một số vùng hoặc KCN trở nên hấp dẫn và hoạt động hiệu quả hơn trong việc

thu hút doanh nghiệp và người lao động là nhờ có những lợi thế so sánh nhất định.

Những lợi thế so sánh này bao gồm các ưu đãi về mặt tự nhiên và vị trí địa lý như vị

trí ven biển, ven sông, có nhiều tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng và giao

thông thuận tiện, chính sách thu hút của địa phương. Các yếu tố này mang lại những

thuận lợi lớn cho các KCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để phát triển

nền công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng thì địa phương nhất định

phải tận dụng triệt để những lợi thế so sánh có được để thu hút doanh nghiệp đầu tư

vào địa phương.

Thứ hai, quá trình liên kết kinh tế của các vùng kinh tế có lợi thế sẽ làm cho tự

nó trở thành vùng động lực tăng trưởng nhanh, dẫn đầu trong nhiều hoạt động kinh

tế. Khi đó, sự phát triển của khu vực phát triển mạnh sẽ tạo động lực cho tăng trưởng

nhanh, thúc đẩy các vùng lân cận phát triển, đồng thời tích tụ các yếu tố vật chất cho

quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước.

Thứ ba, từ lý thuyết nghiên cứu cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh,

đối với điều kiện cụ thể, cần xác định cụ thể ngành công nghiệp mũi nhọn khi xây

dựng chính sách phát triển công nghiệp và KCN. Ngành công nghiệp mũi nhọn này

phải được xây dựng trên cơ sở tính toán lợi thế cạnh tranh mang tính tổng hợp của

vùng, từ đó phát triển mạng lưới các hoạt động của công nghiệp hỗ trợ và công

nghiệp liên quan. Phát triển chính sách thu hút công nghiệp mũi nhọn đồng thời tạo

dựng liên kết tạo thành chuỗi hợp tác chặt chẽ và hiệu quả. Tăng cường sự hỗ trợ

tổng thể cho toàn bộ hệ thống các doanh nghiệp chủ chốt, doanh nghiệp hỗ trợ, hệ

thống liên kết và hệ thống thông tin với bên ngoài thông qua thông tin, trao đổi, liên

kết và đào tạo.

Các cơ hội học tập kinh nghiệm của các nước đi trước trong quá trình phát

triển các KCN hiệu quả nhanh hơn và bền vững hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng kinh

nghiệm từ các nước đi trước cần chú ý đến bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực tại

thời điểm bắt đầu. Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia phát triển

rất mạnh mẽ với một tầm cao hơn, cạnh tranh trở nên phức tạp và gay gắt hơn đòi hỏi

- 23 -

chúng ta phải có sự tính toán, cân nhắc và vận dụng sáng tạo nhằm đạt được sự phát

triển nhanh và bền vững phát huy thế mạnh của từng khu vực.

Để thực hiện quá trình PTBV, vai trò của chính sách của chính phủ là rất quan

trọng: Trước tiên là các chính sách khuyến khích phát huy lợi thế cạnh tranh cho các

vùng có lợi thế so sánh nhằm tạo điều kiện thu hút vốn, nhân lực, đẩy mạnh hoạt

động kinh tế, mở rộng hệ thống thị trường, phát triển khoa học công nghệ, thu hút

đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường, tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp. Thứ hai,

cần áp dụng các chính sách nhằm tạo sự ổn định về mặt xã hội, bao gồm các chính

sách thu hút và ổn định lao động, phát triển hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng, thông

tin liên lạc và chính sách công bằng xã hội như điều tiết thuế thu nhập, chính sách tài

chính, thị trường đất đai, nhà ở và hệ thống dịch vụ công như y tế, giáo dục, vệ sinh

môi trường.

1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án

1.4.1 Đánh giá các nghiên cứu trước chỉ ra khoảng trống nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề Quản lý phát triển

các KCN theo hướng bền vững thời gian qua đã có những đóng góp to lớn về lý luận

và thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc

trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN, các doanh nghiệp

trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà

nước đối với các KCN.

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã chỉ ra, phê phán những hạn chế

trong cách quản lý theo kiểu truyền thống các KCN dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi

trường, vấn đề xã hội ở các KCN. Các nghiên cứu đều ủng hộ mô hình KCN sinh thái

và kêu gọi các quốc gia áp dụng mô hình này để hướng tới sự phát triển bền vững.

Tuy nhiên công trình nghiên cứu của D.Gibbs và P. Deutz mới chỉ nghiên cứu về

PTBV các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà chưa xem xét tới các vấn đề

xã hội một cách thỏa đáng. Công trình nghiên cứu của Susan M. Walcott xem xét vai

trò của các KCN công nghệ cao nhưng chưa gắn các KCN cao này với vấn đề phát

triển bền vững vùng, quốc gia.

Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đứng dưới góc nhìn của việc sử

dụng nguồn lực vào phát triển KCN. Chưa có một công trình nào nghiên cứu một

cách toàn diện, sâu sắc, hệ thống hóa lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý nhà

nước đối với các KCN theo khung lý thuyết của Khoa học quản lý. Cho tới nay chưa

có Bộ tiêu chí về đánh giá tính bền vững trong việc quản lý phát triển các KCN.

- 24 -

Chính phủ đang thực hiện dự án Khu công nghiệp sinh thái nhưng đây chỉ là một

trong những mô hình ứng dụng để hướng tới phát triển bền vững KCN. Kết quả của

nó ra sao vẫn còn đang bỏ ngỏ. Thực hiện nó sẽ vấp phải những khó khăn gì vẫn còn

đang là một ẩn số. Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững vừa mang tính

học thuật, vừa mang tính thực tiễn. Cho đến nay cũng chưa có công trình khoa học

nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này ở Hưng Yên. Sự thiếu hụt của các công trình

nghiên cứu trên tạo ra một khoảng trống nghiên cứu cho tác giả.

1.4.2 Định hướng nghiên cứu

Trên cơ sở những khoảng trống từ các nghiên cứu trước và mục tiêu nghiên

cứu, luận án tập trung đánh giá, phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý phát triển

các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững dựa trên ba tiêu chí (1) Quản lý phát

triển KCN bền vững về mặt kinh tế, (2) Quản lý phát triển KCN bền vững về xã hội

và (3) Quản lý phát triển KCN bền vững về mặt môi trường. Đây chính là khung

nghiên cứu lý thuyết xuyên suốt cho các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát

triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên và làm cơ sở đề xuất các giải

pháp thực hiện. Luận án sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề sau:

Làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế, trong nước liên quan

đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững.

Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và đưa ra

nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý phát triên KCN Hưng Yên

theo hướng bền vững.

Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý phát triển các KCN Hưng

Yên theo hướng bền vững

- 25 -

Chương 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN

KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

a. Khái niệm khu công nghiệp

Khái niệm KCN trên thế giới

Theo thuật ngữ tiếng Anh KCN thường được biểu đạt bằng 1 số cụm từ sau:

Industrial Estates, Industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay Industrial

(IP). Những khái niệm này đã trở thành khái niệm phổ biến ở nhiều nước trên thế

giới. Ở các nước KCN được thành lập nên nhằm mục tiêu thu hút vốn, khoa học công

nghệ, kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và để đẩy mạnh thực hiện quá trình công

nghiệp hóa đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Khái niệm về KCN cụ thể ở một số nước

như sau:

Ở Philipines, theo Luật về các KTT đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa

như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch

toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ

tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các

tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN” [24].

Ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì

KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy

đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung

cấp và quản lý”. Ở đây “công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành

lập theo luật của Inđônêxia, với chức năng quản lý nhà nước các KCN” chung [24].

Ở Thái Lan, đạo luật cục KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN có nghĩa là KCN

nói chung hoặc KCX” trong đó:

+ “KCN nói chung” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp

và các công việc khác liên quan tới sản xuất công nghiệp.

+ “KCX” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công

việc khác có lợi hoặc liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp nhằm xuất khẩu.

Mặc dù khái niệm về KCN giữa các quốc gia khác nhau không hoàn toàn đồng

nhất với nhau tuy nhiên KCN thường được hiểu là một vùng lãnh thổ được phân định

rõ ràng, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công

nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và

hỗ trợ thúc đẩy kinh tế địa phương và quốc gia.

Khái niệm KCN ở Việt Nam

- 26 -

Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật

như Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12

năm 1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công

nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24

tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.

Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban

hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN

được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý

xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công

nghiệp, không có dân cư sinh sống [15].

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Việt Nam

quy định về KCN, KCX, KKT thì KCN là “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp

và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được

thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [17].

Có thể phân loại KCN nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết của Nghị định

29/2008/NĐ-CP thành 2 nhóm chính như sau:

Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập phổ biến ở Việt

Nam (hiện nay có khoảng 335 KCN). Các KCN này có đặc điểm chung như sau:

Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi

ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương

Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công ty phát

triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách nhiệm đảm bảo hạ

tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại.

Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải

có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.

Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài

nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt

động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong nước hoặc

bán ra nước ngoài.

Nhóm 2: Khu chế xuất

Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,

thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa

lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN.

Ngoài những đặc điểm giống như các KCN truyền thống KCX còn có một số

đặc điểm riêng, đó là:

- 27 -

Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng cửa

ra, vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng

có liên quan

Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu của KCX, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.

Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các KCX, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực

khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan là quan hệ xuất nhập khẩu. Các

doanh nghiệp trong KCX được hưởng những ưu đãi đặc biệt về các lại thuế như: miễn

thuế xuất nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế

TNDN ở mức ưu đãi và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước.

Khái niệm KCN sử dụng nghiên cứu trong luận án

Từ việc nghiên cứu khái niệm KCN trên thế giới và ở Việt Nam, theo tác giả

luận án KCN là một phần lãnh thổ quốc gia có ranh giới địa lý xác định, không có

dân cư sinh sống, được xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp cho sản xuất công nghiệp, là

khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

b. Khái niệm phát triển

Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển

theo hướng tăng lên. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “phát triển là một phạm

trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển

là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại

trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong…nguồn gốc của phát

triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.

Phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung, đó

không phải là sự biến đổi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở

chất cũ mà là sự tồn tại và vận động không ngừng, sự thay đổi về quy mô và chất lượng

theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.

c. Khái niệm phát triển khu công nghiệp

Phát triển KCN là một quá trình gia tăng cả về mặt số lượng, chất lượng và phát

triển hệ thống trong nội tại khu công nghiệp. Phát triển KCN bao gồm hai khía cạnh .

- Phát triển cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN;

- Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN;

Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng về mặt số lượng hạ tầng

cho KCN nhằm sử dụng tối đa các tài nguyên được đưa vào phục vụ KCN, chủ yếu là

nguồn đất đai, lấp đầy KCN bằng các dự án với quy mô và lĩnh vực phù hợp theo quy

hoạch định hướng chức năng của từng KCN

- 28 -

Về mặt chất lượng: Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng tính hiện

đại, đồng bộ trong hạ tầng cho các KCN. Phát triển chất lượng KCN còn phản ánh thông

qua hiệu ứng lan tỏa về kinh tế của KCN đến địa phương và vùng thể hiện qua những tác

động tích cực mà các KCN mang lại cho địa phương có KCN và vùng lân cận. Thúc đẩy

phát triển KCN là xu thế tất yếu diễn ra ở các quốc gia phát triển.

Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt số lượng là sự gia tăng

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN.

Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt chất lượng phản ánh sự

thay đổi theo hướng gia tăng tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của

các KCN phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng

hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng

của ngành kinh tế có giá trị cao. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về

mặt chất lượng đánh giá bằng sự gia tăng năng suất lao động trong KCN cũng như

trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ

vào sản xuất kinh doanh trong KCN.

Phát triển hệ thống trong khu công nghiệp về cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh

doanh trong các KCN thể hiện ở việc gia tăng trong tính liên kết giữa các doanh nghiệp

hoặc các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp về chiều dọc, chiều ngang.

d. Khái niệm quản lý

Quản lý ra đời bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội nhằm hướng tới

hiệu quả cao hơn. Từ khi thuật ngữ “quản lý” ra đời đã có nhiều quan niệm khác

nhau về quản lý”

Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người

khác" [26].

Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề

ra" [23].

"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả

thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ

chức" [25].

Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần

thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh

gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được

mục tiêu chung.

- 29 -

Quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục

tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

Chủ thể quản lý được hiểu là một người, một tổ chức, một bộ máy, chủ thể

quản lý tạo ra các tác động vào đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Đối tượng

quản lý ở đây là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật,

đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Theo từ điển Tiếng

Việt mục tiêu có nghĩa là điểm làm đích để nhắm vào, là kết quả cần đạt tới. Theo

giáo trình quản trị học thì mục tiêu là “những cột mốc, là đích hay là những kết quả

mà tổ chức mong muốn đạt được trong một thời gian nhất định. Mục tiêu chỉ ra

phương hướng cho tất cả mọi quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo lường

kết quả thực hiện” [42].

Các chức năng cơ bản của quản lý

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó

chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất

định. Khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện phân công và hợp tác

lao động trong quá trình sản xuất.

Có nhiều cách phân chia về các chức năng quản lý theo các cách tiếp cận khác

nhau. Theo tác giả, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch (hoạch định), tổ

chức, lãnh đạo, kiểm tra. Chủ thể quản lý phải thực thi tốt cả bốn chức năng này mới

đảm bảo cho việc hoàn thành mục tiêu quản lý.

Lập kế hoạch: “Là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương

thức để đạt được các mục tiêu đó” [25]. Xét về mặt bản chất, hoạch định là một hoạt

động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng

các quy luật khách quan nhằm xác định mục tiêu cần phải đạt được, phương án để đạt

mục tiêu đó.

Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, là một chức năng của quản trị

bao gồm việc đảm bảo cơ cấu tổ chức và nhân sự cho hoạt động của tổ chức.

Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên

tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Các

phương pháp lãnh đạo thường dùng là: các phương pháp giáo dục, vận động, tuyên

truyền; các phương pháp hành chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp lãnh

đạo hiện đại.

Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt

động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc

để có biện pháp khắc phục, đảm bảo cho hoạt động đúng hướng [6].

- 30 -

e. Khái niệm quản lý phát triển các KCN

Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người quản lý xuất hiện

như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý khác nhau, một trong số đó là

dạng quản lý rất cơ bản – quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý

mà chủ thể quản lý ở đây là nhà nước, quản lý bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà

nước, thông qua các công cụ pháp luật, chính sách để đạt được các mục tiêu kinh tế

xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định

Quản lý phát triển khu công nghiệp là quá trình tác động có tổ chức và bằng

pháp quyền của nhà nước lên sự phát triển của các khu công nghiệp nhằm đảm bảo

cho các KCN phát huy vai trò theo đúng định hướng của nhà nước, đảm bảo mục tiêu

của doanh nghiệp trong KCN và phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quốc gia.

Quản lý phát triển các KCN bao gồm 4 nội dung sau:

- Quy hoạch phát triển KCN bao gồm quy hoạch vị trí, quy mô, lĩnh vực thu

hút đầu tư.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN: Có hai hình thức đầu tư cơ sở hạ tầng KCN đó

là Nhà nước hoặc tư nhân (trong nước hoặc nước ngoài) bỏ vốn đầu tư. Mỗi hình

thức đầu tư đều có những ưu, nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền

vững của các KCN mà hoạt động quản lý cần phải chú ý tới.

- Phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm việc tạo ra cơ chế, chính sách khuyến

khích và hoạt động xúc tiến đầu tư

- Đánh giá và kiểm tra, giám sát.

f. Khái niệm phát triển bền vững

Ngày nay, PTBV là xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người, là mục

tiêu cao đẹp của quá trình phát triển. Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được sử dụng

trong cuốn “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

(IUCN) xuất bản năm 1980 với mục tiêu tổng quát là đạt được sự PTBV thông qua

bảo tồn các nguồn tài nguyên sống [28].

Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Thế giới về Môi trường và phát

triển (WCED) năm 1997 cũng đưa ra khái niệm về PTBV, theo đó thừa nhận mối liên

hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo (WCED), “PTBV là sự phát triển vừa

đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng tiếp cận

của các thế hệ tương lai” [28].

Hầu hết các khái niệm sau này đều đồng nhất rằng, nội hàm của phát triển bền

vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự

phát triển, bền vững về kinh tế, bền vững về tài nguyên môi trường và bền vững về

văn hóa xã hội.

- 31 -

PTBV được hiểu là phương thức phát triển giải quyết hài hòa ba mục tiêu

chính là (1) tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dài hạn, sử dụng hợp lý và hiệu quả các

nguồn lực có sẵn, (2) giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng tiến bộ, công bằng, (3)

bảo vệ môi trường theo hướng duy trì sự đa dạng sinh thái và giảm thiểu tác động

tiêu cực đến môi trường. Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ

thực tiễn đời sống xã hội và có tính tất yếu.

Tại hội nghị thượng đỉnh về trái đất tổ chức tại Rio De Janerio năm 1992, Ủy

ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đã nêu rõ PTBV phải bao hàm ba

nội dung chính gồm: PTBV về mặt kinh tế, PTBV về mặt xã hội và PTBV theo

hướng thân thiện với môi trường. Những nguyên tắc thể hiện nội hàm của PTBV là

tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng; cải thiện chất lượng cuộc sống con

người; bảo vệ sức sống và đa dạng sinh học; hạn chế đến mức tối thiểu việc làm giảm

các nguồn tài nguyên không thể tái tạo; giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái

đất; thay đổi thái độ và thói quen sống của con người và xây dựng liên minh toàn cầu

trong PTBV toàn diện.

Như vậy, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là duy trì sự phát triển một

cách liên tục, ổn định, mà hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đảm bảo được sự bền vững

trên mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là quá trình duy trì

sự cân bằng giữa những nhu cầu của con người với tính công bằng xã hội, sự phồn

vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường.

Phát triển, tự thân nó là một quá trình, nên phát triển bền vững cũng là một

quá trình. Không thể có một cái đích duy nhất cho phát triển, vì đích hướng tới của

phát triển là sự cải thiện tốt hơn cái đang có, thỏa mãn những nhu cầu liên tục thay

đổi, nâng cao của loài người. Khái niệm phát triển bền vững được diễn giải như là

một nguyên tắc, một cách thức phát triển mang tính đạo đức.

Nội hàm của phát triển bền vững

Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh

Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và

được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững

tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá

trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển,

gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Theo đó, ba trụ cột

phát triển bền vững được xác định là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế; Thứ hai,

bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển

con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình

quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn

- 32 -

hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp

lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.

Giữa phát triển truyền thống và PTBV có nhiều điểm khác biệt có tính chất

nguyên tắc. Bảng 2.1 minh họa lại sự khác nhau giữa các tiêu chí của phát triển thông

thường và PTBV.

Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững

Nguồn: Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền

vững (RIO+20), 2012 [49].

PTBV có nhiều ưu việt hơn vì đây là sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh

tế với phát triển xã hội và thân thiện với môi trường.

Quan điểm về phát triển bền vững tại Việt Nam

Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới, phát triển bền vững trở thành

một mục tiêu chiến lược quan trọng của Việt Nam.

Năm 1991, Việt Nam đã thông qua Bản kế hoạch chiến lược quốc gia về môi

trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 – 2000. Đại hội IX đề ra quan điểm

phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển nhanh,

hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã

hội và bảo vệ môi trường; Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện

môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường với thiên nhiên, giữ gìn đa dạng

sinh học. Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được

định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai

trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội

và bảo vệ môi trường”[12]. Năm 2004, Thủ tướng đã phê duyệt “Định hướng chiến

lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Đây

là một chương trình tổng thể bao gồm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –

2010; Chiến lược bảo vệ môi trường đến 2010 và tầm nhìn 2020 và Kế hoạch 5 năm

STT Tiêu chí Phát triển Phát triển bền vững

1 Trụ cột Kinh tế - Xã hội Hài hòa Kinh tế - Xã hội - Môi

trường

2 Trọng tâm Của cải vật chất, hàng hóa Con người

3 Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con người

4 Chủ thể quản lý Một chủ thể (Nhà nước) Nhiều chủ thể (Nhà nước, cộng đồng,

tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp)

5 Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên

6 Tính chất Kinh tế truyền thống Kinh tế tri thức

7 Cách tiếp cận Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao

- 33 -

(2006 – 2010). Trong đó khẳng định, Phát triển bền vững được xem là sự phát triển

hài hòa về 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống

vật chất, văn hóa, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại

đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế xã hội mai sau [12]. Điều đó

cho thấy, quan điểm về phát triển bền vững của Việt Nam đã thể hiện một cách tương

đối đầy đủ và cụ thể quan điểm về sự phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc, phù

hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.

Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020

nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã

hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ

vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

g. Khái niệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững là sự tác động có tổ chức,

bằng pháp quyền của nhà nước lên số lượng, chất lượng và phát triển hệ thống trong

nội tại khu công nghiệp nhằm đảm bảo cho mục tiêu về phát triển bền vững bao gồm

phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.

2.1.2 Vai trò của quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững

2.1.2.1 Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế xã hội

Các tác động tích cực của KCN

Kể từ khi xuất hiện cho đến nay KCN luôn có vai trò quan trọng đối với quá

trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương. Vai trò và lợi ích mà các

KCN mang lại cho nền kinh tế là rất rõ ràng thông qua các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội

tại các địa phương có KCN đặt trên địa bàn nói riêng và cho sự phát triển của đất

nước nói chung [49]

(1) Đầu tiên KCN góp phần lớn trong công cuộc thúc đẩy CNH, HĐH đất nước.

(2) Tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực

Việc đầu tư xây dựng và phát triển các KCN được coi là phương thức chủ yếu

làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm

tỷ trọng nông nghiệp[28]

(3) Kích thích phát triển các loại hình dịch vụ: các KCN giúp thúc đẩy các loại

hình dịch vụ sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình

dịch vụ hỗ trợ.

(4) Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình

thành đô thị mới

Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị

góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị

hóa [48].

- 34 -

(5) Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ, góp phần tăng nguồn

thu ngân sách nhà nước

(6) Các KCN là cơ sở tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp

quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ và

doanh nghiệp trong nước.

(7) Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực

KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên

môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực

và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua

việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc

làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường [48].

(8) Phát triển các KCN góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập quốc tế.

Phát triển KCN giúp thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài hoạt động trong KCN. Điều

này làm cho quá trình thương mại quốc tế được phát triển, hoạt động chuyển giao

công nghệ diễn ra thường xuyên và nhanh chóng hơn, học tập được trình độ quản lý

của các doanh nghiệp trình độ cao; đồng thời rút ngắn được khoảng cách công nghệ

với các nước tiên tiến bằng việc lao động trong nước được tiếp cận với các công nghệ

mới tại các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong các KCN [49].

Tác động tiêu cực

Bên cạnh những lợi ích rõ ràng từ việc phát triển các KCN mang lại là những

tác động không mong muốn khi việc quản lý các KCN không gắn với phát triển bền

vững gây ra cho môi trường, xã hội, tăng trưởng thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến chất

lượng chung của nền kinh tế [49].

Đầu tiên, việc phát triển các KCN ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư nơi đặt

KCN làm nảy sinh các vấn đề xã hội.

Thứ hai, quá trình phát triển các KCN ảnh hưởng tiêu cực đến điều kiện và

môi trường phát triển kinh tế - xã hội. Việc phát triển ồ ạt về lượng mà thiếu sự quan tâm

về chất lượng các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, không phù hợp với tầm nhìn chiến

lược địa phương tạo ra sự chênh lệch giữa môi trường bên trong và bên ngoài KCN. Quy

hoạch KCN không thuận lợi cho giao thông, không kết nối được với công nghiệp dịch

vụ, nguồn nhân lực làm giảm khả năng thu hút doanh nghiệp tham gia hoạt động tại

KCN, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của KCN, lãng phí tài nguyên đất.

Thứ ba, phát triển các KCN gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường.

Trong những năm qua KCN đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế,

xã hội của địa phương và quốc gia. Bên cạnh những thế mạnh và lợi ích mang lại thì

các vấn đề về phát triển không bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường đang làm đau

đầu các nhà quản lý và nghiên cứu. Do đó quản lý sự phát triển các KCN theo hướng

- 35 -

bền vững để đảm bảo hài hòa cả ba nhóm lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường là

hướng đi tối ưu nhất hiện nay mà mọi khu vực, quốc gia trên thế giới đang theo đuổi.

2.1.2.2 Vai trò của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

Để hiểu về vai trò quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tác giả

làm bảng tổng hợp so sánh giữa quản lý nhà nước KCN thuần túy và quản lý phát

triển KCN theo hướng bền vững

Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển

các KCN theo hướng bền vững

TT Quản lý nhà nước các KCN Quản lý phát triển các KCN theo

hướng bền vững

Kiểm

soát

KCN

Không kiểm soát tốt được sự

phát triển của các KCN

Định hướng, kiểm soát sự phát triển

các KCN theo hướng bền vững về

kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo

sự ổn định về chính trị

Vai

trò

Đảm bảo phát triển về kinh tế:

phát triển kinh tế “nóng” không

bền vững, thu hút đầu tư ồ ạt

không chọn lọc, còn nhiều dự án

đầu tư thấp

Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững:

Thu hút đầu tư có chọn lọc, các dự án

đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao,

tăng trường bền vững.

Đảm bảo phát triển về xã hội:

Nhà nước có các chính sách

khuyến khích doanh nghiệp sử

dụng lao động địa phương, tạo

công ăn việc làm, nâng cao đời

sống và thu nhập của người dân,

giá trị lao động thấp, lạc hậu với

xu hướng thay đổi của khoa học

công nghệ

Thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội,

đảm bảo quyền lợi cho người lao

động, tạo công ăn việc làm trên cơ sở

ngành nghề lao động có giá trị cao, bắt

kịp sự phát triển của khoa học công

nghệ

Bảo vệ môi trường, ngăn ngừa

các hoạt động xả thải của các

nhà máy, xí nghiệp làm ảnh

hưởng tới môi trường nhưng

không hiệu quả, nhiều dự án

KCN tàn phá môi trường sinh

thái

Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và

có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên

nhiên, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát

tốt ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi

trường sống của vùng lân cận

Nguồn: Tác giả tổng hợp

- 36 -

2.1.3 Nội dung của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

2.1.3.1 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế

Nội dung đầu tiên của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững cần

được đề cập đến chính là khía cạnh quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

về kinh tế. Bền vững về kinh tế bao gồm sự phát triển bền vững của bản thân KCN và

ảnh hưởng lan tỏa của KCN tới tăng trưởng kinh tế địa phương, vùng, cả nước. Quản

lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế tức là nhà nước phải thực hiện

việc quản lý của mình hướng vào việc phát triển hạ tầng các KCN và phát triển sản

xuất kinh doanh trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế. Việc duy trì tăng

trưởng kinh tế một cách bền vững là thước đo quan trọng cho hiệu quả hoạt động và

khả năng tồn tại trong dài hạn của các KCN.

Phát triển hạ tầng các KCN theo hướng bền vững về kinh tế bao gồm có hai

hình thức: nhà nước và tư nhân cùng làm. Nhà nước làm thu hút đầu tư có chọn lọc,

tuy nhiên đảm bảo chất lượng hạ tầng các KCN cũng là một bài toán khó phải giải

quyết bởi tình trạng thất thoát vốn. Tư nhân làm bao gồm hai hình thức: Tư nhân

trong nước đầu tư và các doanh nghiệp, tổ chức FDI đầu tư. Khi tư nhân đầu tư khắc

phục được tình trạng thất thoát, tuy nhiên nếu không kiểm soát tốt dẫn tới đầu tư ồ ạt

vì việc mong sớm lấp đầy KCN, không theo mục tiêu dài hạn tạo thành “hố lớn”

trong phát triển hạ tầng cho các KCN. Điều này đỏi hỏi nhà nước phải có những giải

pháp để phát triển hạ tầng các KCN phải đảm bảo bền vững về kinh tế.

Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế

tức là tức là bảo đảm sự phát triển ổn định các chỉ số hiệu quả kinh tế cao trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của KCN: như quy mô và tốc độ gia tăng giá trị sản lượng,

tổng kim ngạch xuất khẩu, năng suất lao động, trình độ công nghệ, thu nhập bình

quân của người lao động trong KCN và các đóng góp với nhà nước và địa phương,

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng hiện đại, hướng mạnh về

xuất khẩu [28]. Đó là KCN có năng lực cạnh tranh tốt trong thu hút các dự án đầu tư

hiệu quả lâu dài, có quy mô đầu tư lớn, chủ đầu tư có tiềm năng tài chính tốt, phương

án kinh doanh hiệu quả cao, lâu dài, ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng lao động

có hàm lượng kỹ thuật cao.

Để đảm bảo phát triển hạ tầng các KCN và phát triển sản xuất kinh doanh

trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế quản lý nhà nước cần tập trung vào

các vấn đề sau:

Quy hoạch các KCN: Việc quy hoạch phát triển KCN một cách hợp lý, phù

hợp với quy hoạch phát triển chung của cả nước nhằm phát huy lợi thế và thu hút đầu

tư. Quy hoạch KCN phải đồng bộ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,

quốc gia, phải khơi dậy được các tiềm năng của địa phương trong phát triển KCN.

- 37 -

Quy hoạch khu công nghiệp thân thiện với môi trường là quy hoạch phát triển KCN

theo hướng bền vững.

Xúc tiến và thu hút đầu tư: Quản lý hiệu quả hoạt động xúc tiến và thu hút đầu

tư các dự án đầu tư vào KCN một cách có chiều sâu, có chiến lược dài hạn. Xây dựng

thể chế - hành lang pháp lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao, nâng cao tỷ lệ lấp đầy

KCN. Ban quản lý các KCN cần phát huy tối đa vai trò chủ động, linh hoạt, sáng tạo

trong thực hiện các họa động xúc tiến, thu hút và hỗ trợ đầu tư. Thường xuyên nâng

cao chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Đây là một hướng đi, việc làm quan trọng

đảm bảo cho sự phát triển bền vững các KCN đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì

việc chuyển giao công nghệ có ý nghĩa nâng cao trình độ công nghệ cho địa phương

và quốc gia và nó sẽ có những tác động lan tóa tới những doanh nghiệp trong KCN

và ngoài KCN.

2.1.3.2 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội

Một trong ba nội dung của phát triển bền vững là phát triển bền vững về mặt

xã hội. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế là tạo ra những hiệu ứng xã hội tốt.

Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về xã hội tức là quản lý sự phát triển

KCN phải tạo ra những tác động tích cực đối với người lao động và tạo ra xu thế thay

đổi tích cực trong các vấn đề xã hội của địa phương có KCN. Đó là tạo việc làm bền

vững đặc biệt đối với những vùng KCN được hình thành trên cơ sở thu hồi đất của

người dân trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đẩy mạnh

giảm nghèo, gia tăng sự tiếp cận của dân cư đối với các dịch vụ xã hội, thực hiện tiến

bộ và các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng dân số, phân bố hợp lý dân

cư và lao động khu vực có KCN.

Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội bao gồm việc

phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN và phát triển sản xuất kinh doanh trong các

KCN theo hướng bền vững về xã hội. Hạ tầng xã hội trong KCN bao gồm nhà ở cho

người lao động, công trình thương mại, dịch vụ, thiết chế văn hóa, thể thao, cơ sở đào

tạo nghề, y tế, giáo dục cho người lao động.

Để đảm bảo được hai điều này, quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững

về xã hội gồm: (1) Phát triển hạ tầng xã hội cho các KCN, (2) Đào tạo, phát triển

NNL theo hướng tiếp cận nhu cầu nhân lực của KCN, (3) Đảm bảo các dịch vụ y tế,

chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện vệ sinh môi

trường lao động, (4) Giữ vững ổn định an ninh – xã hội khu vực hoạt động của KCN

và các vùng lân cận, (5) Tăng cường hợp tác, trao đổi để đảm bảo công bằng và lợi

ích chính đáng của người lao động

- 38 -

Để quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về mặt xã hội, công tác quản

lý cần thực hiện:

Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng: Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng

phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và người dân thông qua chính sách giá đền

bù, chính sách tái định cư, bù đắp sinh kế cho người dân trong diện thu hồi đất.

Chính sách sử dụng lao động địa phương: Tạo việc làm và thu nhập cho lao

động địa phương, nhất là những người có đất bị thu hồi làm KCN là nhiệm vụ hàng

đầu của địa phương bên cạnh các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư. Thông

thường, khi xây dựng KCN tại một địa phương nào đó thì sẽ có một bộ phận lớn

người dân địa phương bị mất đất canh tác, không có công ăn việc làm. Do đó, để

tránh tình trạng người dân địa phương sau một thời gian ngắn được đền bù đất đai

không có việc làm, không có thu nhập thì các chính sách phát triển, thu nhận lao

động địa phương vào làm việc tại KCN là yêu cầu cần thiết nhất cần thực hiện về mặt

xã hội [49].

Chính sách đào tạo, phát triển NNL theo hướng tiếp cận nhu cầu lao động của

KCN phù hợp sự thay đổi khoa học kỹ thuật.

Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động: Cần

tổ chức các chương trình giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lao động tới cả người

lao động và doanh nghiệp để các bên thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ theo

luật. Tăng cường vai trò của công đoàn và Ban quản lý các KCN trong việc đảm bảo

lợi ích của người lao động.

Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các trách nhiệm xã hội: Quy định và

giám sát kiểm tra trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động của

doanh nghiệp về điều kiện làm việc, chính sách lương, thưởng, đãi ngộ, tiếp cận của

người lao động đối với các loại dịch vụ xã hội và khuyến khích doanh nghiệp chia sẻ,

gánh vác trách nhiệm xã hội trước hết với địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động

thông qua các hoạt động xã hội của doanh nghiệp.

Đảm bảo người lao động trong các KCN được tiếp cận với các dịch vụ an sinh

xã hội như nhà ở, nhà trẻ, trường học, hệ thống chợ, công viên... đảm bảo người lao

động trong các KCN được tiếp cận một cách đầy đủ các dịch vụ xã hội, an ninh trật

tự, giáo dục đào tạo. Phát triển KCN đồng thời phải phát triển đồng bộ cả cơ sở hạ

tầng xã hội.

2.1.3.3 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về môi trường

Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về môi trường phải gắn liền với

với vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương nơi KCN đặt

chân. Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định,

tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn

- 39 -

của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ

đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng

sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không

được coi như các nguồn lực kinh tế.

Để các KCN phát triển theo hướng bền vững về môi trường cần:

+ Hoàn thiện cơ chế pháp lý về bảo vệ môi trường ở các KCN;

+ Quy hoạch môi trường ở các KCN Quy hoạch KCN sinh thái đối với những

KCN chưa hình thành;

+ Hoàn thiện công tác quản lý và khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử

lý chất thải tập trung;

+ Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xử lý chất thải của doanh

nghiệp trong KCN;

Như vậy quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững phải đảm bảo phát

triển hài hòa 3 khía cạnh: Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi

trường

Nguồn: Mebratu, D. (1998), Sustainability and sustainable development:

historical and conceptual review, Environmental impact assessment review, [81].

Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công nghiệp theo

hướng bền vững

2.1.4.1 Các nhân tố thuộc về công cụ quản lý nhà nước các khu công nghiệp

a, Hệ thống chính trị luật pháp về quản lý phát triển các khu công nghiệp

Môi trường chính trị ổn định được coi là một trong những điều kiện rất quan

trọng bảo đảm cho các KCN phát triển theo hướng bền vững. Quan điểm về phát

triển bền vững của quốc gia là nền tảng cơ bản để xây dựng và thực thi các chính

sách quản lý KCN theo hướng bền vững.

Luật pháp tạo ra hành lang pháp lý cho việc quản lý các KCN, pháp luật với

những quy định và chế tài xử lý sai phạm là một trong những công cụ đắc lực cho

việc quản lý phát triển các KCN.

PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG

PHÁT TRIỂN

KINH TẾ

BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG

ĐẢM BẢO

AN SINH XẪ HỘI

- 40 -

b, Chế độ, chính sách quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững

các KCN

Chế độ, chính sách quản lý của nhà nước ảnh hướng tới sự phát triển bền vững

KCN trên 2 mặt tích cực và không tích cực. Chế độ, chính sách của nhà nước rõ ràng,

minh bạch, tiến bộ, nhất quán thì hiệu quả quản lý cao và ngược lại, thậm chí nếu

chính sách quản lý nhà nước các KCN có sai lầm thì sẽ trở thành rào cản cho sự phát

triển bền vững các KCN.

Phát triển các KCN bền vững được đưa vào chính sách, trở thành mục tiêu

của quản lý nhà nước các KCN sẽ tạo tiền đề quan trọng cho quản lý nhà nước các

KCN theo hướng bền vững.

Các chính sách quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững bao gồm

nhóm chính sách hỗ trợ và nhóm chính sách khuyến khích.

Nhóm chính sách khuyến khích:

+ Chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư

Thu hút đầu tư (bao gồm đầu tư nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước) luôn

là một trong những kênh quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia và địa phương, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán

cân thanh toán, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng

cao phương thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong

từng ngành công nghiệp.

Nếu chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư đảm bảo kích thích được các

nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào KCN theo định hướng có lợi cho các nhà đầu tư,

doanh nghiệp, địa phương theo hướng dài hạn thì sẽ đảm bảo được tính bền vững

trong các dự án đầu tư và ngược lại sẽ nếu chính sách thu hút đầu tư kích thích theo

phong trào, bất chấp chất lượng và hiệu quả sẽ kéo theo những hệ lụy xấu cho quá

trình phát triển bền vững KCN và kinh tế, xã hội, môi trường địa phương.

+ Chính sách xuất nhập khẩu: Chính sách xuất nhập khẩu sẽ có tác động thúc đẩy

hoặc kìm hãm sự gia tăng các dự án đầu tư và cơ cấu các dự án đầu tư tại vùng có KCN.

+ Chính sách phát triển khoa học công nghệ: Động lực cho sự phát triển các

ngành công nghiệp là sự phát triển của khoa học công nghệ. Sự phát triển bền vững

của các KCN phụ thuộc lớn vào việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch,

giá trị cao của các doanh nghiệp. Chính sách phát triển khoa học công nghệ sẽ tạo ra

những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ ở các

doanh nghiệp trong KCN.

Nhóm chính sách hỗ trợ:

+ Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với các KCN

- 41 -

Nhà nước có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng nhà

nước cấp vốn tín dụng ưu đãi cho DN kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và doanh

nghiệp kinh doanh trong KCN. Chính sách này sẽ giảm bớt khó khăn tài chính đối

với nhà đầu tư chưa đủ mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng các

KCN, nâng cao tỷ lệ lấp đầy KCN. Ngoài ra, thông qua các DNNN quản lý và kinh

doanh KCN Nhà nước có thể giảm giá thuê đất và phí cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu

tư, nhờ đó lấp đầy KCN nhanh hơn.

+ Chính sách đất đai

Chính sách đất đai tác động nhiều tới phát triển bền vững KCN ở khía cạnh

bền vững về xã hội và môi trường. Nhà nước sử dụng chính sách đất đai để điều

chỉnh quỹ đất, giá thuê đất trong KCN. Nhà nước quy định việc xây dựng KCN phải

tuân thủ quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể, dài hạn đất xây dựng các KCN đảm

bảo phát triển hài hòa kinh tế xã hội của địa phương có KCN. Nhà nước can thiệp

vào quá trình thu hồi đất và chuyển giao cho Ban quản lý các KCN như công tác thu

hồi, tập trung và đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhà nước tác động đến quá trình này

bằng các quy định về thu hồi đất, chính sách đền bù, chính sách tái định cư. Nếu quy

định trong các công tác này không được thực hiện triệt để, dài hạn thì vấn đề bền

vững về mặt xã hội, môi trường khó mà đạt được.

+ Chính sách lao động việc làm

Nhà nước quản lý lĩnh vực lao động việc làm của các KCN thông qua nhiều

công cụ như quy định về tiền lương tối thiểu, khuyến khích các DN trong KCN đào

tạo người lao động, tạo điều kiện để người lao động trong KCN có nhà ở, có dịch vụ

về y tế, học tập, đảm bảo quyền lợi của người lao động về các phương diện bảo hiểm,

quyền tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, quyền đình công, bãi công...Chính sách

lao động việc làm thường phải cân bằng lợi ích của người sử dụng lao động và người

lao động mới đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt xã hội.

c. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp

Quy hoạch phát triển các KCN theo hướng bền vững là cơ sở đầu tiên để phát

triển bền vững KCN. Để đảm bảo phát triển các KCN theo hướng bền vững thì công

tác quy hoạch phát triển các KCN cần phải được xem xét trên hai khía cạnh là quy

hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết bởi các cấp có thẩm quyền [18]. Nếu ngay từ

đầu yếu tố phát triển bền vững được đưa vào trở thành một tiêu chí đánh giá quy

hoạch KCN thì việc quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững sẽ được thuận lợi.

Ngược lại, nếu ngay từ ban đầu, công tác quy hoạch phát triển các KCN không được

đưa vào những tiêu chí bền vững thì hiệu quả hoạt động của KCN sẽ không cao, khả

năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động địa phương thấp. Những tiền đề

quan trọng này không đạt được thì khả năng đạt được sự PTBV là rất khó.

- 42 -

d. Tổ chức quản lý các khu công nghiệp từ Trung ương đến địa phương

Cách thức tổ chức quản lý các KCN từ Trung ương tới địa phương ảnh hưởng

tới hiệu quả quản lý KCN. Nếu tổ chức quản lý các KCN được tổ chức khoa học, linh

hoạt, các bộ phận thực hiện đúng chức năng, vai trò thì sẽ nâng cao được hiệu lực,

hiệu quả quản lý và ngược lại.

Ở hầu hết các quốc gia bộ máy quản lý các KCN được tổ chức thành hai cấp là

cấp trung tương và cấp địa phương. Ở cấp trung ương tổ chức thành các ban, vụ quản

lý các khu kinh tế, KCN. Các cơ quan này đảm nhận quản lý cấp vĩ mô các KCN,

hoạch định chính sách. Ở cấp địa phương, ban quản lý các KCN (cơ quan trực thuộc

UBDN tỉnh) là đơn vị trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của các KCN, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN.

2.1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền địa phương

a. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc đảm bảo duy trì và phát triển các KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch

phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia và địa phương. Nếu quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương được thực hiện

tốt, khơi dậy được các nguồn lực sẽ là động lực thúc đẩy việc phát triển KCN và

ngược lại. Chất lượng công tác quy hoạch quyết định rất lớn tới việc quản lý phát

triển bền vững KCN. Do đó, cần kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu chung về kinh tế - xã

hội với các mục tiêu phát triển bền vững KCN.

b. Quy hoạch các khu công nghiệp của địa phương

Công tác quy hoạch các KCN của địa phương có vai trò quyết định trực tiếp

đối với việc quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch KCN phát

triển bền vững cần phù hợp với quy hoạch phát triển chung về kinh tế - xã hội, phát

huy được những lợi thế để thu hút đầu tư bền vững. Các vấn đề mà địa phương cần

lưu ý khi tiến hành quy hoạch các KCN gồm: vị trí đặt KCN phải thuận tiện, có khả

năng kết nối với cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải, khả năng đảm bảo và cung ứng

nguồn nhân lực tại chỗ, khả năng liên kết kinh tế, huyển giao công nghệ, đảm bảo an

ninh trật tự, giữ vững môi trường sinh thái.

c. Các chính sách riêng của địa phương trong việc quản lý các KCN

Các chính sách quản lý phát triển KCN của địa phương đóng vai trò quyết

định trực tiếp tới việc phát triển KCN theo hướng bền vững. Bởi các chính sách này

đang hàng ngày tác động ngay và trực tiếp tới các KCN. Ở các địa phương mà xây

dựng được hệ thống chính sách tốt, vận hành linh hoạt, đồng bộ sẽ tạo ra được lợi thế

riêng trong thu hút đầu tư bền vững vào KCN và ngược lại.

d. Năng lực quản lý của chính quyền địa phương

- 43 -

Năng lực của chính quyền địa phương bao gồm năng lực của các cơ quan nhà

nước cấp tỉnh tác động tới việc quản lý KCN và năng lực của Ban quản lý các KCN.

Năng lực thể hiện ra ở nhãn quan, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của các

công chức nhà nước cấp tỉnh

Thứ nhất, ảnh hưởng của năng lực ban hành chính sách đối với khu công

nghiệp của cấp Tỉnh/Thành Phố bao gồm năng lực quy hoạch KCN phát triển bền

vững, năng lực ban hành các chính sách về thu hút đầu tư, chính sách đất đai. Nội

dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào tầm

nhìn, năng lực chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế ở nhiều quốc gia đã chứng

minh chính quyền địa phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực

chỉ đạo hiệu quả thì quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững ở địa phương đó đi

đúng hướng. Ngược lại, nếu chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm

nhìn đúng, thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở thành yếu tố cản trở sự phát triển

bền vững của KCN [48].

Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện, thanh kiểm tra, giám sát

các chính sách đối với khu công nghiệp của cấp tỉnh như chính sách lao động – việc

làm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN.

Ban quản lý các KCN là đơn vị tác động trực tiếp và gần gũi nhất với các

KCN, trực tiếp thi hành, giám sát việc phát triển bền vững các KCN. Các chính sách

phát triển theo hướng bền vững nếu được ban quản lý các KCN của địa phương tiếp

nhận và triển khai kịp thời, đúng đắn sẽ mang lại kết quả rõ rệt bởi sức ảnh hưởng

mạnh mẽ và trực tiếp đến các doanh nghiệp trong KCN. Ngoài vai trò đảm bảo các

KCN thực hiện đúng chính sách và chủ trương phát triển theo hướng bền vững thì

ban quản lý cũng là đơn vị tiên phong đưa ra các phong trào, hoạt động nhằm thực

hiện phát triển theo hướng bền vững.

2.1.4.3 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp trong các khu công nghiệp

a. Nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của phát triển bền vững

Nhận thức của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về khái niệm, vai trò, nội

dung của phát triển bền vững đóng vai trò quyết định quan trọng đối với việc quản lý

KCN theo hướng bền vững. Nếu nhận thức tốt doanh nghiệp sẽ là tiền đề quan trọng cho

các chính sách quản lý của nhà nước và ngược lại vì doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp

quyết định việc phát triển bền vững thông qua các quyết định sản xuất kinh doanh.

Nếu như trước đây doanh nghiệp chỉ quan tâm tới mục tiêu lợi nhuận thì giờ

đây trước sự biến đổi mạnh mẽ của khí hậu, sự mất cân đối của hệ thống xã hội, bất

ổn về chính trị đã khiến các doanh nghiệp nhận ra doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài

phải đảm bảo bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Do năng lực còn yếu nên

một số doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế mà chưa quan tâm tới khía

- 44 -

cạnh phát triển bền vững xã hội, môi trường đã khiến cho việc quản lý phát triển các

KCN theo hướng bền vững rất khó khăn, tuy nhiên xu hướng này đang có sự dịch

chuyển tích cực trong đó có Việt Nam. Các tập đoàn lớn ở các quốc gia phát triển khi

đến các quốc gia đang phát triển đã mang nhận thức về phát triển bền vững chia sẻ,

đào tạo, tư vấn các doanh nghiệp tạo sự chuyển biến về nhận thức phát triển bền

vững đối với các doanh nghiệp trong nước. Tại diễn đàn Doanh nghiệp Phát triển bền

vững (PTBV) Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội vừa qua là minh chứng sống động

cho tinh thần này của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nếu như năm 2015 chỉ có

khoảng 200 DN tham gia đối thoại về PTBV với Liên Hiệp Quốc thì năm 2017, con

số này đã lên đến 1.500 doanh nghiệp [50]. Trong tương lai chính phủ các quốc gia

cần có các chương trình nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phát triển bền vững

để tạo yếu tố thuận lợi quyết định tới phát triển bền vững KCN, đặc biệt ở các quốc

gia đang phát triển.

b. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm:

Năng lực tài chính

Các doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo tính khả thi cho phát triển

KCN theo hướng bền vững vì các doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ kiểm soát

được tốt hơn các rủi ro về kinh tế, chủ động kiểm soát được đầu vào, đầu ra, gia tăng

được năng suất lao động, ứng dụng công nghệ hiện đại, cam kết thực hiện trách

nhiệm xã hội và ngược lại. Vì thế một trong những yếu tố đảm bảo cho việc quản lý

phát triển các KCN theo hướng bền vững là lựa chọn đúng nhà đầu tư và doanh

nghiệp vào KCN.

Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp

vì thế nó là yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển bền vững KCN. Theo hai

tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân thì chất lượng nguồn nhân lực là khái

niệm tổng hợp bao gồm nhiều nét đặc trưng như: thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách

đạo đức, lối sống và tinh thần của NNL. Nói cách khác chất lượng NNL thể hiện

trạng thái sức khỏe, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã

hội… của NNL, trong đó trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan

trọng để đánh giá phân loại chất lượng NNL [37].

Nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho các doanh nghiệp trong KCN đạt

được năng suất lao động cao, tăng trưởng về kinh tế, thúc đẩy đảm bảo các nhu cầu

xã hội, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững.

Công nghệ và trình độ quản lý của các doanh nghiệp trong KCN

Trình độ công nghệ và quản lý là một trong những điều kiện cần quan trọng để

quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững vì trình độ công nghệ quyết định tới

- 45 -

năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng trưởng giá trị kinh tế, đảm bảo doanh

nghiệp phát triển bắt kịp với sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới đặc biệt

trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Trình độ quản lý quyết định tới hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có trình độ công nghệ và quản lý cao phát

triển bền vững của doanh nghiệp được đảm bảo, từ đó phát triên bền vững KCN được

khả thi và ngược lại.

c. Yêu cầu từ thị trường, đối tác bên ngoài doanh nghiệp

Áp lực từ thị trường và đối tác bên ngoài doanh nghiệp là một trong những

yếu tố quan trọng thúc đẩy và áp lực khiến các doanh nghiệp phải có các hành động

cho PTBV để thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Để khách hàng chấp nhận, tin dùng

sản phẩm lâu dài các doanh nghiệp phải có những cam kết về phát triển bền vững.

Đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay để trở thành đối tác

của các doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường doanh nghiệp cần phải đảm bảo

hệ thống sản xuất sạch, có khả năng kết nối với chuỗi giá trị và mạng lưới toàn cầu

để đáp ứng yêu cầu của kinh tế quốc tế.

2.1.5 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững

Chỉ tiêu đánh giá về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

chính là tiêu chí đánh giá phát triển các KCN theo hướng bền vững. Kết quả và

hiệu quả của công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp chính là việc các khu

công nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở hiện tại và tương lai. Các chỉ tiêu

đánh giá phát triển KCN theo hướng bền vững được chia thành 3 nhóm: (1) đánh

giá phát triển bền vững về kinh tế, (2) đánh giá phát triển bền vững về xã hội, (3)

đánh giá phát triển bền vững về môi trường. Trong đó mỗi nhóm chỉ tiêu được

phân chia thành 2 nhóm là các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trong nội tại

các KCN và đánh giá sự lan tỏa của KCN đối với địa phương nơi có KCN. Kết

quả các chỉ tiêu ở 3 nhóm tiêu chí này phản ánh hiệu quả công tác quản lý nhà

nước đối với phát triển bền vững các khu công nghiệp bao gồm:

- Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản lý nhà

nước đối với các khu công nghiệp.

- Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp.

- Tính hiệu lực của chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với khu

công nghiệp.

- Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp nhà nước đối với các khu

công nghiệp.

2.1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền

vững về kinh tế

- 46 -

a. Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền

vững về kinh tế trong nội tại KCN

Phát triển bền vững về kinh tế nội tại KCN đóng vai trò quan trọng nhất vì nó

đảm bảo duy trì sự hoạt động “khỏe mạnh” của các KCN. Các KCN có khỏe mới tạo

ra được tác động lan tỏa tích cực về kinh tế với địa phương

Chất lượng quy hoạch KCN

Chất lượng quy hoạch KCN nhằm đảm bảo tính chất phát triển bền vững KCN

ngay từ giai đoạn đầu của quá trình quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững.

Tiêu chí này được thể hiện ở tính hợp lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả

trong quy hoạch các yếu tố chủ đạo của KCN như diện tích đất các khu chức năng, cơ

sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, khu xử lý chất thải.

Tỷ lệ lấp đầy KCN

Tỷ lệ lấp đầy KCN là thước đo quan trọng đánh giá tính bền vững về kinh tế

của các KCN. Chỉ số này được đo bằng tỷ lệ giữa diện tích đất của KCN đã cho các

doanh nghiệp thuê trên tổng diện tích đất có thể cho thuê. Chỉ số này cao hay thấp

cho thấy hiệu quả thu hút đầu tư của KCN và chứng tỏ năng lực cạnh tranh giữa các

KCN với nhau, ở từng thời kỳ phát triển chỉ số này có thể khác nhau. Thời kỳ đầu

xây dựng kết cấu hạ tầng là chính, tiếp sau là thời kỳ thu hút đầu tư và hoàn thiện các

phân khu chức năng theo yêu cầu của doanh nghiệp. Một KCN được lấp đầy 100% là

KCN có hiệu quả về sử dụng đất.

Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện

Tổng số vốn đăng ký và tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện trong tổng số vốn đăng ký

của các doanh nghiệp và trong nước vào KCN; vốn đầu tư bình quân của một dự án

và vốn đầu tư bình quân trên một ha đất. [24]

Kết quả và hiệu quả hoạt động của KCN

Có nhiều chỉ số để đánh giá chỉ tiêu này. Trong khuôn khổ của luận án tác giả

chọn ra một số chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động về kinh tế của doanh nghiệp trong

KCN gồm: chỉ tiêu về doanh thu trên 1 đơn vị diện tích, năng suất lao động, giá trị

sản xuất công nghiệp, chỉ tiêu xuất khẩu [24], [18].

- Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích đất của KCN phản ánh doanh thu trên 1 đơn vị

đất cho thuê của KCN được tính bằng tổng doanh thu trên tổng diện tích đất của KCN

(thường chỉ tiêu này được tính bằng tỷ đồng/ha). Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng

đất của KCN, là chỉ tiêu so sánh hiệu quả sử dụng đất của các KCN với nhau.

- Năng suất lao động phản ánh tỷ lệ giữa các nguồn lực đầu vào (ở đây là lao

động) và kết quả đầu ra của quá trình sản xuất (dưới dạng hiện vật hoặc giá trị). Chỉ

tiêu về năng suất lao động phản ảnh mức độ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Khi năng suất lao động tăng nghĩa là sức lao động bỏ ra để đạt được

- 47 -

một đơn vị giá trị gia tăng sẽ giảm xuống, chi phí lao động đầu vào giảm xuống,

doanh nghiệp có cơ sở hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Do đó, tăng năng suất lao động mang lại lợi ích cho cả

người lao động, doanh nghiệp và nền kinh tế [49].

- Chỉ tiêu về xuất khẩu được đo bằng tổng doanh thu xuất khẩu KCN (thường

được tính là USD)/1 đơn vị diện tích KCN (thường là ha). Chỉ tiêu này phản ánh hiệu

quả xuất khẩu trên 1 đơn vị diện tích đất KCN và tiêu chí này cũng được dùng để so

sánh hiệu quả xuất khẩu giữa các KCN với nhau [18].

- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học

công nghệ vào sản xuất kinh doanh: Phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

trong KCN với các doanh nghiệp ngoài KCN và với các doanh nghiệp quốc tế. Chỉ

tiêu này cũng phản ánh khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn giữa các KCN với nhau.

Tiêu chí này thể hiện bằng các chỉ số: (i) cơ cấu trình độ công nghệ của máy

móc, thiết bị sử dụng trong KCN theo tỷ lệ vốn sản xuất trên 1 lao động và tỷ lệ vốn

đầu tư trên 1 dự án. (ii) Tỷ lệ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong

tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp.

Hoạt động liên kết sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN

Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN là chỉ tiêu phản

ánh tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của KCN theo hướng hội

nhập, phân công lao động xã hội. Chỉ tiêu này thể hiện sự tham gia của các doanh

nghiệp vào chuỗi giá trị sản xuất của KCN. Chỉ tiêu này thể hiện ở: (i) Tính chất

chuyên ngành của KCN hay số ngành kinh tế trong KCN; (ii) Tỷ lệ số doanh nghiệp

có liên kết sản xuất với doanh nghiệp trong KCN khác và các doanh nghiệp khác bên

ngoài KCN [28].

Chỉ tiêu phản ánh độ thỏa mãn của các nhà đầu tư

Chỉ tiêu này phản ánh sức hấp dẫn của KCN đối với các nhà đầu tư, bao gồm

một loạt các yếu tố phản ánh mức độ tiện lợi của hệ thống dịch vụ trong KCN: giá sử

dụng kết cấu hạ tầng chung, mức độ đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên

trong KCN, năng lực cung ứng các ngành công nghiệp phụ trợ và năng lực chất

lượng các loại hình dịch vụ phục vụ KCN. Khả năng cung ứng lao động về quy mô,

số lượng và chất lượng cho KCN và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quanh

khu vực KCN [28], [49].

b. Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền

vững về kinh tế của vùng có khu công nghiệp

Tiêu chí này phản ánh mức độ lan tỏa của KCN với kinh tế của địa phương.

KCN chỉ có thể phát triển bền vững nếu KCN chứng minh nó có những tác động tích

cực vào phát triển kinh tế của vùng có KCN. Đây cũng là mục tiêu quan trong trong

- 48 -

việc quyết định thành lập các KCN ở các vùng, địa phương trong quốc gia đặc biệt ở

các vùng mà sự phát triển kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp

Đóng góp của KCN vào tăng trường kinh tế địa phương

Đây là chỉ tiêu ghi nhận sự đóng góp của KCN về giá trị sản xuất và kim

ngạch xuất khẩu thể hiện ở: (i) quy mô và tỷ lệ giá trị sản xuất KCN chiếm trong giá

trị sản xuất địa phương; (ii) quy mô và tỷ lệ xuất khẩu của KCN chiếm trong giá trị

xuất khẩu địa phương; (iii) giá trị sản xuất CN tạo ra trên 1ha KCN địa phương và

(iv) giá trị xuất khẩu tạo ra trên 1ha KCN địa phương [28].

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương có KCN

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về chất nền kinh tế của khu vực có KCN.

Chỉ khi KCN lan tỏa tạo ra, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo

hướng tích cực thì KCN mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của nó. Xu

hướng chuyển dịch này thể hiện ở sự gia tăng về số ngành kinh tế trên địa bàn, tỷ

trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế ngày càng tăng, tỷ trọng

hàng hóa và dịch vụ được trao đổi với bên ngoài, tỷ lệ tích lũy chiếm trong tổng giá

trị gia tăng được tăng lên [29], [49].

Tác động của KCN đến cơ sở hạ tầng địa phương

Một trong những tác động lan tỏa của KCN đến phát triển bền vững ở địa

phương là nó làm thay đổi về chất và lượng đến hệ thống cơ sở hạ tầng của địa

phương bao gồm hệ thống đường xá, các công trình điện nước, thông tin liên lạc. Chỉ

tiêu này cho phép đánh gia tác động của KCN đến quá trình đô thị hóa của địa

phương [28]

2.1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền

vững về xã hội.

Một trong những chỉ tiêu quan trọng của phát triển bền vững là chỉ tiêu đánh

giá về xã hội. PTBV về mặt xã hội là thể hiện được xu thế thay đổi tích cực trong các

vấn đề xã hội của địa phương nơi có KCN, có lợi cho người dân trên địa bàn và đem

lại lợi ích hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động địa phương

KCN phải tạo ra việc làm cho lao động địa phương nơi có KCN hoạt động.

Hầu hết các KCN ở Việt Nam được quy hoạch phát triển trên cơ sở thu hồi đất nông

nghiệp, đất canh tác của người dân địa phương, những người dân này trước khi có

quy hoạch KCN họ là những người nông dân, sống dựa vào hoạt động sản xuất nông

nghiệp, khi đất của họ được thu hồi họ trở thành những người không có việc làm

trong xã hội. Vì thế, các doanh nghiệp trong KCN phải tạo ra việc làm cho người lao

động, nâng cao đời sống của người lao động.

- 49 -

Một KCN được đánh giá phát triển bền vững không thể thiếu tiêu chí thu nhập

bình quân của người lao động trong KCN và thu nhập bình quân của người dân địa

phương nơi có KCN. Thu nhập này phải tăng lên và phản ánh chất lượng sống của

họ tăng lên trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ mà họ dùng đồng lương mua tăng lên.

Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương

Chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương là sự thay đổi về số lượng và chất

lượng lao động trong một không gian và thời gian nhất định. Chuyển dịch cơ cấu lao

động là sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm

tạo ra một cơ cấu lao động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời

kỳ. Đóng góp của KCN vào chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương là thúc đẩy lao

động từ nông nghiệp di chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp

và dịch vụ là những ngành đòi hỏi cao về chất lượng lao động. Như vậy, quá trình

chuyển dịch CCLĐ phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng lao động trong cả ba

ngành kinh tế với mức độ khác nhau.

Trách nhiệm xã hội cúa doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở việc nâng cao chất lượng dịch

vụ và cuộc sống cho cộng đồng xã hội, cho người lao động làm việc tại các khu công

nghiệp thông qua các chỉ tiêu về khả năng tiếp cận y tế, giáo dục, các loại hình dịch

vụ giải trí là chỉ tiêu quan trọng tiếp theo đánh giá khả năng đạt được PTBV về mặt

xã hội của các KCN.

Khả năng đảm bảo an ninh trật tự xã hội quanh khu công nghiệp

PTBV các KCN không chỉ được đánh giá bởi khả năng về kinh tế, tạo việc

làm, tăng thu nhập cho lao động địa phương mà nó cần được đánh giá bởi khả năng

đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự xã hội nơi có KCN hoạt động. Khi các KCN hoạt

động tại địa phương kéo theo một lực lượng lao động lớn đến làm việc và cư trú cùng

với nguồn lao động của địa phương tạo ra một lượng người rất lớn tập trung ở địa

phương nơi có KCN. Xu hướng này tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho địa phương với

các dịch vụ cho thuê lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, nhưng nó cũng làm thay đổi

những giá trị truyền thống của địa phương và kéo theo nhiều vấn đề xã hội phức tạp

đi theo. Nếu cơ quan nhà nước không có cách thức quản lý phù hợp thì địa phương

nơi có KCN sẽ trở thành điểm nóng về an ninh trật tự.

2.1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền

vững về môi trường

Chỉ tiêu đánh giá bền vững về môi trường trước đây bị lơ là vì phát triển các

KCN thường tập trung cho các mục tiêu kinh tế xã hội là chủ yếu. Tuy nhiên những

- 50 -

năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự phát triển “nóng” của các

doanh nghiệp trong các KCN làm nảy sinh những vấn đề trầm trọng về môi trường.

Hiện tại và tương lai các vến đề này sẽ kéo theo hệ lụy phá hủy môi trường sinh thái

của con người. Vì thế, các chỉ tiêu đánh giá phát triển KCN theo hướng bền vững về

môi trường trở thành một tiêu chí quan trọng. Tiêu chí này được thể hiện ở khả năng

xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất tạo ra, không làm

ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe của con người, bảo vệ môi

trường sinh thái. Các chỉ tiêu chính đánh giá mức độ PTBV về môi trường gồm xử lý

nước thải, chất thải rắn và ô nhiễm không khí.

Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý nước thải các khu công nghiệp

Chỉ tiêu này liên quan đến: (i) Quy mô và tốc độ gia tăng lượng nước thải từ

các KCN ra môi trường, (ii) Chất lượng xử lý nguồn nước thải từ các KCN ra môi

trường, tỷ lệ số KCN đạt tiêu chuẩn xả thải loại A, loại B và không đạt loại B. Các

chỉ số này được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về mức độ oxy sinh hóa, độ oxy hóa

học, nồng độ Nito, Cadmium, (iii) tỷ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải

tập trung. Theo đó, tỷ lệ các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu

là 75% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020 [34].

Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý chất thải rắn các khu công nghiệp

Chất thải rắn phát sinh từ các KCN bao gồm chất thải sinh hoạt và chất thải

công nghiệp. Trong đó, chất thải rắn công nghiệp được chia thành chất thải rắn thông

thường và chất thải rắn nguy hại.

Chỉ tiêu đánh giá về mức độ kiểm soát và xử lý chất thải rắn KCN liên quan

đến: (i) tỷ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lý, phân loại chất thải rắn, (ii) khối lượng

chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất KCN được thu gom và xử lý, đặc biệt là các

chất thải nguy hại, (iii) chất lượng xử lý chất thải rắn từ KCN dựa trên phương pháp

xử lý rác thải KCN gồm tỷ lệ phần trăm lượng rác thải được tái chế, tỷ lệ phần trăm

lượng rác thải được xử lý tại chỗ và tỷ lệ phần trăm rác thải được xử lý bởi các doanh

nghiệp xử lý rác thải công nghiệp, (iv) tỷ lệ rác thải KCN được chôn lấp, đốt và các

phương pháp khác [34], [46].

Các chỉ tiêu đánh giá về ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các khu công nghiệp

Chỉ tiêu này liên quan đến: (i) các chỉ số phản ánh chất lượng không khí trong

và ngoài KCN bị tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp, (ii) tần suất

quan trắc ô nhiễm không khí và số lượng các chất ô nhiễm được quan trắc, (iii) vấn

- 51 -

đề đầu tư vận hành các trang thiết bị xử lý ô nhiễm không khí, (iv) tỷ lệ ngày có nồng

độ các chất độc hại trong không khí vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.

Khả năng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo

Các chỉ tiêu trong nhóm về sử dụng tài nguyên hiệu quả, năng lượng mới và

tái tạo gồm: Mức giảm tài nguyên, năng lượng sử dụng; tỷ lệ năng lượng mới và tái

tạo trong tổng cơ cấu năng lượng; tỷ lệ tái chế và tái sử dụng nguyên liệu, chất thải,

sản phẩm; tỷ lệ các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn; chính sách sử dụng năng lượng

hiệu quả, năng lượng mới và tái tạo [49].

Quyết định số 1855/QĐ-TTg, ngày 27/12/2007 của Thủ tưởng chính phủ nói

rõ phát triển năng lượng mới và tái tạo đã được là phấn đấu tăng tỷ lệ nguồn năng

lượng này lên khoảng 3% tổng sản lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010, khoảng

5% vào năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050 [45].

Tỷ lệ tái chế và tái sử dụng nguyên vật liệu, chất thải, sản phẩm: Theo hệ

thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá kết quả bảo vệ môi trường giai đoạn đến năm

2020 ban hành kèm theo Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030, thì tỷ lệ chất thải rắn được tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng

lượng, sản xuất phân bón đến năm 2015 là 55% và đến năm 2020 là 85%.

2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp

theo hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững tại

một số quốc gia trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Thái Lan theo

hướng bền vững

Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình KCN, KCX

của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và các khu

dịch vụ.

Các KCN Thái Lan có thể do Nhà nước, tư nhân sở hữu hoặc thông qua một

Tổng Công ty Nhà nước là Industrial Estates Authority of Thailand (IEAT) hoặc Cơ

quan đầu tư Thái Lan - Board of Investment (BOI); hoặc thành viên của Hiệp hội

KCN Thái Lan - Thailand Industrial Estates Association (TIEA); hoặc thuộc Bộ

Công nghiệp Thái Lan hoặc liên doanh với IEAT. Do vậy, phương thức đầu tư xây

dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cũng đa dạng. Nhà đầu tư thứ cấp mua đất có thời

hạn hoặc thuê đất trong KCN đã phát triển hạ tầng.

- 52 -

Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho các

vùng và địa phương. Các phương án quy hoạch KCN được thực thi bằng các chính

sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. Khi đầu tư vào các KCN Thái Lan, các nhà

đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, phí, giá và cơ chế quản lý một cửa. Các ưu đãi về

tài chính được xác định theo vùng ưu đãi đầu tư. Các KCN của Thái Lan được chia

thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng cốc và 5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12 tỉnh

tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh còn lại. Các ưu đãi tài chính được tập trung

nhiều nhất cho vùng III. Vùng III là vùng ưu đãi nhất. Đồng thời, Thái Lan cũng quy

hoạch ngành theo vùng ưu đãi đầu tư. Nhiều ngành công nghiệp không được phép

đầu tư vào Vùng I mà chỉ được phép đầu tư vào vùng II hoặc vùng III. Ví dụ như

ngành sản xuất các sản phẩm cao su, ceramic, sứ, kính và chế tạo dụng cụ,... phải đặt

ở vùng II hoặc vùng III; ngành sản xuất thức ăn gia súc, dầu thực vật; nước uống

coca, đường ăn, sản phẩm may mặc thông thường, lưới đánh cá,... phải đặt ở vùng III.

Nhìn chung, các ngành cần nhiều lao động giản đơn, dễ gây ô nhiễm, cần sử dụng

nguyên liệu ngành nông nghiệp được quy hoạch xa Bangkok và 5 tỉnh lân cận. Đây

cũng là kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và các địa phương như Hưng Yên

nói riêng trong việc thu hút đầu tư theo quy hoạch và bố trí các KCN.

Thái Lan quan tâm ngay từ đầu việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản có

lợi cho các KCN, nhất là ở các thành phố mới. Thái Lan quy hoạch đồng bộ từ vùng

công nghiệp, quy hoạch tổng thể KCN, quy hoạch không gian KCN. Phát triển KCN

luôn luôn có hệ thống hạ tầng xã hội khép kín bảo đảm cho ăn, ở, sinh hoạt của người

lao động. Thủ tục quản lý đơn giản thuận tiện cho các nhà đầu tư. Có bộ máy xúc tiến

chương trình phát triển đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương.

Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật để hình thành các trung tâm công nghiệp

Ở Thái Lan, mô hình tổ chức quản lý KCN có phần hơi khác. Chính phủ Thái

Lan lập ra BQL KCN Thái Lan (IEAT) như một tổ chức Nhà nước, vừa có chức năng

kinh doanh hạ tầng, vừa đảm nhận chức năng quản lý KCN. IEAT được giao tài sản,

cấp ngân sách và cơ chế tín dụng để đứng ra đền bù, mua đất, xây dựng hạ tầng và

cho thuê hoặc bán. Nguyên tắc quản lý các KCN của Thái Lan là phục vụ cho DN

thông qua những hỗ trợ, dịch vụ như: cấp phép, cung cấp thông tin, hỗ trợ xúc tiến

đầu tư, xúc tiến thương mại...để đáp ứng kịp thời nhu cầu của DN.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển theo hướng bền vững các Khu công nghiệp

của Hàn Quốc

- 53 -

Trước tiên, chính sách phát triển KCN của Hàn Quốc lại tập trung vào năng

suất quốc gia, cân bằng với phát triển các ngành kinh tế và công nghiệp địa phương;

quản lý theo địa phận hiệu quả và phát triển bền vững

Hàn Quốc xác định chiến lược phát triển các KCN, khu kinh tế trở thành các

trung tâm kinh doanh quốc tế, tạo môi trường kinh doanh chuẩn mực quốc tế nhằm

thu hút đầu tư từ nước ngoài. Tầm nhìn của Hàn Quốc là phát triển các KCN, khu

kinh tế trở thành đầu mối giao thương tập trung vào các ngành công nghệ cao, giáo

dục, y tế theo tiêu chuẩn toàn cầu với hạ tầng dịch vụ đồng bộ. Hình thành hệ thống

tổ chức quản lý các KCN theo các cấp rõ ràng từ trung ương đến địa phương.

Việc quy hoạch các KCN được thực hiện gắn liền với các chiến lược phát triển

kinh tế của Hàn Quốc. Các KCN được quy hoạch phát triển tập trung ở những

vùng/khu vực có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, khả năng tiếp cận tốt với sự

thay đổi về khoa học công nghệ. Chính quyền địa phương từ những năm 1990, đã tái

cấu trúc các chính sách và cơ quan vận hành KCN theo bối cảnh tình hình kinh tế và

nhu cầu nội tại. Để quản lý việc khoanh vùng hoạt động của các KCN, chính quyền

Hàn Quốc đã thiết lập một cơ cấu đặc biệt, trong đó các công ty thuộc KCN quy tụ,

tập trung tại một khu vực như KCN xăng - hóa chất, KCN do nước ngoài đầu tư và

KCN dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Hàn Quốc thiết lập các đơn vị giám sát việc tuân thủ quy trình và tiêu chuẩn

được phép xử lý nước thải, cùng với đó là áp dụng mức thu phí nước thải cơ bản và

vượt định mức (nếu lượng nước thải công nghiệp vượt quá tiêu chuẩn được phép, nó

sẽ được áp dụng mức thu phí khác cao hơn). Tại Hàn Quốc, nguồn kinh phí xây dựng

các nhà máy được lấy từ nguồn thu phí nước thải công nghiệp từ các doanh nghiệp và

một phần từ ngân khố quốc gia.

Bên cạnh các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế các KCN, vấn đề

tăng trưởng xanh cũng rất được Hàn Quốc quan tâm. Cụ thể, năm 2008, Hàn Quốc đã

công cố chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và chuyển dịch sang mô hình phát

triển xanh. Nhằm cụ thể hóa chiến lược tăng trưởng xanh, Hàn Quốc đã đề ra các kế

hoạch: Kế hoạch toàn diện chống biến đổi khí hậu; Chiến lược phát triển động lực

tăng trưởng mới; Triển khai các gói kích cầu phát triển xanh hóa công nghiệp; Xây

dựng các chương trình giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường tự lập năng lượng

bằng cách sử dụng năng lượng hạt nhân, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi

khí hậu, nâng cấp cơ cấu công nghiệp và phát triển các công nghệ xanh.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững ở Trung Quốc

- 54 -

Trung Quốc là đất nước có diện tích và dân số đông nhất thế giới, là nền kinh tế

đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ và là nền kinh tế lớn nhất châu Á. Các sản phẩm của

Trung Quốc đóng góp gần 1/4 giá trị sản xuất công nghiệp toàn cầu. Trung Quốc hiện có

trên 3.000 KCN, trong đó khoảng 1.000 KCN do trung ương quyết định thành lập. Những

bài học thành công và thất bại trong cách quản lý KCN của Chính phủ Trung Quốc đã để

lại kinh nghiệm quý giá cho các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Bài học từ sự hình thành phát triển nóng của các KCN ở nông thôn: Trung

Quốc từng chủ trương phát triển khu công nghiệp ở khắp các thị trấn nông thôn từ

giai đoạn thập niên 1970. Dưới thời Đặng Tiểu Bình, ông thực thi hàng loạt cải cách

để xây dựng các thị trấn, làng công nghiệp (TVE). Đến năm 1997, các TVE chiếm

gần 1/3 Tổng Sản phẩm Quốc nội (GDP) của Trung Quốc. Tuy nhiên, chính quyền

địa phương Trung Quốc tỏ ra khá lúng túng trong việc quản lý môi trường tại các

KCN, thiếu sự giám sát và hiếm khi tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn môi trường.

Ngày nay với số lượng các KCN khổng lồ nhưng công tác quản lý môi trường tại các

KCN vẫn tồn tại quá nhiều hạn chế:

+ Công trình xử lý chất thải tại các KCN còn yếu, thiếu, công suất thiết kế còn

thấp so với nhu cầu thực tế;

+ Các quy định về bảo vệ môi trường không được thực hiện vì chế tài xử lý kém;

+ Ô nhiễm môi trường kéo theo sự báo động về tình trạng bệnh tật của người

dân đặc biệt ở Trung Quốc hình thành nên rất nhiều các làng ung thư khiến cho người

dân phẫn lộn, đòi hỏi chính phủ Trung Quốc phải giải quyết;

Bài học về xây dựng, phát triển mô hình “khu công nghiệp cao”. Nhìn chung

các KCN của Trung Quốc hiện nay đặc biệt khuyến khích sử dụng kỹ thuật công

nghệ cao, thực hiện chức năng chuyển giao công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao

và sản xuất hàng hóa công nghệ cao. Những KCNC nổi tiếng của Trung Quốc là: Bắc

Kinh, Thẩm Dương, Thẩm Quyến. Các KCNC ở đây đã áp dụng nhiều chính sách để

phát triển, cụ thể:

+ Các KCNC được dành nhiều ngân sách cho nghiên cứu khoa học công

nghệ, đầu tư cho R&D chiếm tới 2-2,5% chi ngân sách của những địa phương này.

+ Khuyến khích thành lập các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước.

+ Chính quyền địa phương thành lập một quỹ 10 triệu Nhân dân tệ

(DNT)/năm để hỗ trợ ban đầu cho các nhà khoa học từ nước ngoài về. Quỹ 20 triệu

đồng DNT dành để tài trợ cho những người này, nếu có kết quả nghiên cứu công

nghệ cao, thực hiện chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển vào dự án công

nghệ cao.

+ Các DN mới được công nhận là DN sản xuất công nghệ cao được miễn thuế

thu nhập DN trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 8 năm tiếp theo.

- 55 -

+ Dự án được xác nhận là chuyển giao công nghệ cao với quyền sở hữu trí tuệ

độc lập được miễn thuế thu nhập DN trong 5 năm và giảm 50% trong 3 năm tiếp

theo, giảm 50% thuế VAT đối với phần tiêu thụ trong nước.

+ DN công nghệ cao được miễn thuế sở hữu nhà xưởng trong 5 năm kể từ

ngày mua hoặc xây dựng nhà xưởng. Nhà nước dành ưu đãi cho những nhà khoa học

công tác tại các DN công nghệ cao.

+ Ở Trung Quốc, quan hệ giữa KCNC và địa phương đã trở nên chặt chẽ bởi

nếu địa phương hỗ trợ KCNC phát triển tốt thì các KCNC sẽ đóng góp cho sự phát

triển của địa phương và ngược lại (Trung Quan Thôn hiện đang đóng góp 60% vào

sự phát triển của Thành phố Bắc Kinh). Chính vì vậy, thời gian gần đây Chính phủ

không còn là nguồn cung cấp tài chính duy nhất cho các KCNC, thay vào đó là xu

hướng các chính quyền địa phương đảm nhận hầu hết các hỗ trợ tài chính (dưới nhiều

hình thức khác nhau). Đây là một bước điều chỉnh quan trọng phù hợp với lộ trình

phát triển mới của kinh tế và khoa học công nghệ [28].

Bài học về quá trình hình thành và phát triển các KCN Trung Quốc trải qua 4

giai đoạn, các bước đi được thực hiện thận trọng, đảm bảo tính bền vững. Cụ thể là:

+ Giai đoạn 1: Sử dụng các điều kiện sẵn có của đất nước, địa phương để thu

hút đầu tư nước ngoài là chủ yếu.

+ Giai đoạn 2: Nâng dần tỷ lệ nội lực so với đầu tư nước ngoài đảm bảo 50/50

để đảm bảo tính bền vững trong phát triển KCN.

+ Giai đoạn 3: Nâng mạnh nội lực để tỷ lệ đầu tư trong nước vượt trên 50%

đảm bảo cho sức mạnh bền vững của các doanh nghiệp trong nước.

+ Giai đoạn 4: Đẩy mạnh kỹ thuật, công nghệ cao vào các KCN để bắt kịp với

sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động.

Đi kèm với lộ trình trên là các chính sách ưu đãi của chính phủ Trung Quốc. Từ

giai đoạn 1 đến giai đoạn 3 là các chính sách ưu đãi đặc biệt giúp các KCN vượt qua giai

đoạn đầu khó khăn, lấy động lực tăng tốc giai đoạn 4. Đến giai đoạn 4, chính phủ sẽ rút

bớt sự hỗ trợ, tập trung thúc đẩy sự tự lực phát triển mạnh mẽ của các KCN.

2.2.1.4 Kinh nghiệm phát triển các Khu công nghiệp sinh thái tại một số quốc gia

Khái niệm KCN sinh thái (KCNST) bắt đầu được phát triển từ đầu những năm

90 của thế kỷ XX trên cơ sở của Sinh thái học công nghiệp (STHCN): Hệ công

nghiệp không phải là các thực thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ thống liên quan

giống như hệ sinh thái; STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “chất thải” trong sản xuất

công nghiệp. Mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường hiệu quả của hoạt động công nghiệp

và cải thiện môi trường, giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo,

giảm thiểu các tác động xấu môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực.

- 56 -

KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế giới

ứng dụng Cộng sinh công nghiệp, một trong những nghiên cứu của STHCN vào việc

phát triển một hệ thống trao đổi năng lượng và nguyên vật liệu giữa các công ty từ

năm 1972. Trong vòng 15 năm (từ 1982-1997), lượng tiêu thụ tài nguyên của KCN

này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than, 600.000 m3 nước, và giảm 130.000

tấn cácbon dioxide thải ra. Theo thống kê năm 2001, các công ty trong KCN này thu

được 160 triệu USD lợi nhuận trên tổng đầu tư 75 triệu USD. Mô hình hoạt động

KCN này là cơ sở quan trọng để hình thành hệ thống lý luận STHCN và các KCNST

trên thế giới.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và

châu Âu.Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST đã

được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác.

Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và các lĩnh vực liên quan khác,

với các tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở thành

một mô hình mới cho phát triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp với tiến trình

phát triển bền vững toàn cầu.

Tại “Hội thảo chuyên gia quốc tế về KCN sinh thái tại Việt Nam”, các chuyên

gia, nhà khoa học trên thế giới đã đưa ra nhiều bài học về việc ứng dụng xây dựng và

phát triển mô hình KCN sinh thái. Theo GS.TS Hung Suck Park - Khoa Môi trường

và kỹ thuật dân dụng, Đại học Ulsan, Chủ tịch Hiệp hội Sinh thái công nghiệp Hàn

Quốc tại Ulsan (Hàn Quốc) bài học thành công về phát triển KCN sinh thái tại Hàn

Quốc, như sau:

Chiến lược xây dựng KCN sinh thái tại Hàn Quốc gồm 3 giai đoạn: bước đầu

hình thành Trung tâm KCN sinh thái Ulsan; tiếp theo là xác định khả năng cộng

sinh,tìm kiếm mạng lưới cộng sinh thông qua các nhóm chuyên gia dự án và các diễn

đàn hợp tác; sau cùng là xây dựng cộng sinh công nghiệp.

Trung tâm Phát triển KCN sinh thái được thành lập dưới sự điều hành của Bộ

Thương mại Hàn Quốc và thành phố Ulsan. Trung tâm này có nhiệm vụ kết nối các

doanh nghiệp, tổ chức xã hội, Chi nhánh vùng KICOX và Trung tâm Nghiên cứu và

Phát triển để cùng hỗ trợ Dự án cộng sinh công nghiệp về các mặt: kỹ thuật, hợp tác

đào tạo, chính sách, phân bổ tài nguyên, nghiên cứu và phát triển, thông tin về các

chính sách

Để nghiên cứu và phát triển cộng sinh công nghiệp, Hàn Quốc xây dựng chiến

lược chuyển đổi, trong đó Trung tâm Phát triển KCN sinh thái vùng có nhiệm vụ xác

định mạng lưới cộng sinh công nghiệp theo hai hướng tiếp cận: từ trên xuống (thông

tin thu thập từ Chính phủ và các chuyên gia) và từ dưới lên (thông qua các doanh

nghiệp và diễn đàn công nghệ), sau đó thực hiện các bước nghiên cứu khả thi và triển

- 57 -

khai xây dựng. Cuối cùng, Trung tâm Phát triển KCN sinh thái vùng sẽ đánh giá và

quyết định xây dựng chiến lược phát triển KCN sinh thái. Thông qua xác định cơ hội

kinh doanh và cộng sinh công nghiệp (phát triển mô hình kinh doanh thông qua phân

tích các lợi ích kinh tế và môi trường), Hàn Quốc đã thành công khi phát triển KCN

sinh thái đến thành phố bền vững (thành phố Ulsan).

Bài học thành công về phát triển KCN sinh thái của Hàn Quốc chính là có tầm

nhìn và sự đồng thuận cao của Chính phủ, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và

đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Phải xây dựng được chiến lược phát triển KCN

sinh thái và đô thị sinh thái; tăng cường thúc đẩy mối quan hệ hợp tác công - tư,

khuyến khích phát huy sáng kiến để giảm thiểu cạnh tranh và phát triển bền vững.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững

tại một số tỉnh của Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác

tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Bắc Ninh với đặc thù kinh tế

phát triển nhanh, có địa hình thuận lợi và tiếp giáp nhiều khu trung tâm của phía Bắc.

Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh

Hải Dương, phía Tây giáp Hà Nội.

Dân số của tỉnh là 1.050.000, trong đó 700.000 người đang ở độ tuổi lao động.

Lực lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh tương đối trẻ, 47,5% đã được đào tạo và có

thể tiếp thu công nghệ tiên tiến cũng như quản lý theo yêu cầu của nhà đầu tư

Thời gian qua, Bắc Ninh trở thành một trong những địa phương đi đầu của cả

nước về phát triển công nghiệp. Trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành nhiều KCN

qui mô lớn, thu hút các dự án có hàm lượng công nghệ cao của những tập đoàn kinh

tế hàng đầu thế giới đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, có 745 dự án

trong các KCN trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động, đóng góp đáng kể vào phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Bắc Ninh hiện có 16 KCN tập trung được Chính phủ phê duyệt, với tổng diện

tích 6.397,68 ha. 13 KCN được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 16 dự án hạ tầng

KCN với tổng diện tích quy hoạch là 5.111,5 ha, diện tích đất công nghiệp cho thuê

là 3.476,41ha. 10 KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy hoạch

đạt hơn 71% và trên diện tích đất thu hồi gần 85% [9].

Công tác quản lý phát triển các KCN ở Bắc Ninh theo hướng bền vững để lại

nhiều kinh nghiệm cho các địa phương

Kinh nghiệm trong xúc tiến, thu hút đầu tư để phát triển KCN theo hướng bền

vững về kinh tế:

- 58 -

- Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào KCN; xác định lĩnh vực

mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành,

các địa phương, chủ động trong thực hiện công tác xúc tiến đầu tư; tiếp tục đổi mới

nội dung, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư.

- Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút các dự án điện tử, sản xuất,

công nghiệp phụ trợ tạo ra giá trị gia tăng cao, hình thành các cụm công nghiệp điện

tử, biến Bắc Ninh thành trung tâm công nghệ cao.Các dự án thân thiện với môi

trường, sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai, tăng

cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Các dự án trong ngành công nghiệp

phụ trợ có thể nâng cao tỷ lệ quốc hữu, cam kết chuyển giao công nghệ phù hợp cho

từng ngành. Các dự án sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh, góp phần lớn vào

ngân sách địa phương và có thể gia nhập mạng lưới sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị.

- Thực hiện tốt việc nắm bắt, giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn cho các

doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, nâng cao hình ảnh

về hiệu quả hoạt động của các KCN, tạo sự tin tưởng của các nhà đầu tư, doanh

nghiệp.

- Thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả, phù

hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; duy trì hoạt động hiệu

quả của bộ phận "một cửa"; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực

hiện nhiệm vụ.

Kinh nghiệm quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về xã hội, môi

trường:

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng

đào tạo và liên kết trong đào tạo. Ưu tiên đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân

có đất thu hồi làm KCN.

- Thường xuyên trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Chủ động phối hợp chặt chẽ với đồn Công an KCN, Công an huyện có KCN, Công an

tỉnh trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong các KCN

- Hỗ trợ đào tạo nghề và tuyển dụng lao động: nếu nhà đầu tư cần đào tạo

nghề cho người lao động, tỉnh sẽ hỗ trợ cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại

Bắc Ninh với mức lương là 380.000 đồng/người/tháng, thời gian đào tạo phải kéo dài

tối đa là 05 tháng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác

với các trường dạy nghề và ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ, đại học, cao

đẳng. Ngoài ra, chính quyền tỉnh cũng phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp trong

- 59 -

nước thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tổ chức “ngày hội việc làm”, tư vấn tìm

việc làm cho người lao động ở Bắc Ninh cũng như vùng phụ cận.

- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong các KCN; chỉ đạo triển khai

đồng bộ đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải, công trình xử lý rác thải công nghiệp;

xây dựng hệ thống quan trắc môi trường. Tăng cường giám sát, yêu cầu các

doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong KCN,

đấu nối và ký hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải với Công ty hạ tầng.

2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Hải Dương

Hải Dương và Hưng Yên trước đây gộp chung là tỉnh Hải Hưng, sau khi tách

tỉnh với tiềm năng sẵn có Hải Dương đạt được những bước phát triển mạnh về kinh

tế, xã hội. Một trong những nguyên nhân tạo ra điều đó là sự phát triển mạnh mẽ của

các KCN. Là tỉnh có nhiều đặc điểm tương đồng về tự nhiên, kinh tế, xã hội với

Hưng Yên, công tác quản lý phát triển KCN của Hải Dương theo hướng bền vững để

lại nhiều bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên.

Tỉnh Hải Dương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm

2020 có 18 KCN với tổng diện tích 3.517ha, trong đó có 11 KCN được phê duyệt

quy hoạch chi tiết xây dựng với tổng diện tích 2.224 ha và 10 KCN đang đi vào hoạt

động và thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng diện tích 1.732 ha. Đến nay, đã có

7 KCN hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, gồm: Nam Sách,

Đại An, Phúc Điền, Tân Trường, Việt Hòa-Kenmark, Lai Vu, Phú Thái; 03 KCN: Lai

Cách, Cộng Hòa, Cẩm Điền-Lương Điền đang trong quá trình giải phóng mặt bằng

và xây dựng hạ tầng. Phần lớn nhà đầu tư xây dựng hạ tầng được lựa chọn đều có

năng lực tài chính và kinh nghiệm. Đến nay, tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN đạt gần

64% diện tích đất công nghiệp được bàn giao.

Điểm tích cực trong công tác quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững tại

Hải Dương mà Hưng Yên cần học tập là:

Công tác thu hút đầu tư vào các KCN: Hải Dương đã ban hành và thực hiện

nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp. Tỉnh cũng đặc biệt quan tâm

đến công tác cải cách hành chính một cách đồng bộ, từ khâu giới thiệu địa điểm, cấp

phép đến khâu đền bù giải phóng mặt bằng, thanh kiểm tra và các hoạt động quản lý

sau cấp phép đầu tư, tạo hành lang và môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư.

Hải Dương đã thực hiện cơ chế một cửa tại chỗ ngay từ khâu cấp phép đầu tư, thông

qua 2 cơ quan: Ban Quản lý KCN tỉnh đối với các dự án đầu tư vào các KCN trên địa

bàn Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đối với các dự án đầu tư vào các địa điểm

ngoài KCN. Khi có nhu cầu đầu tư, các nhà đầu tư chỉ cần liên hệ với 2 cơ quan trên

sẽ được hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các vấn đề có liên quan đến thủ tục đầu tư.

Phương châm thu hút đầu tư chọn lọc dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản

- 60 -

phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh, lan tỏa, sử dụng ít lao động, thân

thiện với môi trường. Không chấp thuận dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,

công nghệ cũ và tiêu tốn nhiều năng lượng, sử dụng lượng lao động lớn. Những

doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, nâng cao công suất hoặc thực hiện dự án mới

phải phù hợp các tiêu chí sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.

Công tác hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN được thực hiện tích cực, đồng

bộ: Tỉnh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt, như miễn giảm thuế, tiền thuê

đất; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân,

đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng; thực hiện ưu đãi về vốn đầu

tư, lãi suất cho vay; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng; hỗ

trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương, ưu đãi về thông tin quảng cáo và

khuyến khích vận động đầu tư vào các Khu, cụm công nghiệp. Các chính sách ưu đãi

về thuế, như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế

tiêu thụ đặc biệt cũng được Tỉnh áp dụng một cách linh hoạt nhằm tăng thêm khả

năng thu hút đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

Công tác tạo việc làm cho người lao động: Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản tạo

ra những hiệu ứng tích cực trong công tác tạo việc làm cho người lao động. Nâng cao

chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

về thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ

thống Trung tâm giới thiệu việc làm, đặc biệt phát huy vai trò của Trung tâm Dịch vụ

việc làm khu vực Miền Bắc; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục

phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực

kết nối cung – cầu lao động cho các KCN. Tỉnh cũng thực hiện các chính sách

khuyến khích hoạt động đào tạo cho người lao động thông qua hỗ trợ kinh phí đào

tạo, kết hợp với các trung tâm dạy nghề.

Công tác quản lý lĩnh vực môi trường: Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy

định tương đối toàn diện và đồng bộ nhằm tạo ra hành lang pháp lý trong lĩnh vực

quản lý môi trường ở các KCN. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về

bảo vệ môi trường được triển khai liên tục nhằm ngăn chặn các sai phạm về môi

trường tại các KCN Hải Dương.

Điểm hạn chế trong công tác quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững và

Hưng Yên cần phải rút kinh nghiệm từ những hạn chế này của tỉnh Hải Dương bao

gồm [49]:

Hiện nay, cơ sở hạ tầng tại nhiều KCN của tỉnh phát triển còn thiếu sự đồng

bộ, chất lượng chưa cao. Chất lượng một số yếu tố hạ tầng còn thấp, gây ảnh hưởng

đến hiệu quả sản xuất của DN trong các KCN làm suy yếu môi trường đầu tư. Thiếu

sự liên kết trong phát triển KCN giữa các doanh nghiệp trong KCN và giữa các KCN

- 61 -

của tỉnh với nhau. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh trong thu hút

vốn đầu tư vào KCN Hải Dương.

Lao động địa phương thất nghiệp do bị thu hồi đất và không đáp ứng được yêu

cầu của doanh nghiệp trong KCN. Phần lớn lao động địa phương nơi có KCN hoạt

động sau khi bị thu hồi đất sẽ không còn đất nông nghiệp để canh tác. Để giải quyết

tình trạng này, doanh nghiệp kết hợp với Ban Quản lý các KCN tạo điều kiện nhận

những lao động địa phương này vào làm việc tại các cơ sở sản xuất trong KCN. Tuy

nhiên, sau một thời gian làm việc, vì những lý do (không quen với tác phong công

nghiệp, không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất…) mà một bộ phận

không nhỏ lao động này lại rơi vào tình trạng không có việc làm. Số tiền được đền bù

giải phóng mặt bằng không đủ để trang trải cuộc sống cho họ trong thời gian dài. Hệ

lụy phía sau là dẫn đến các vấn đề về an ninh xã hội, tệ nạn.

Công tác bảo vệ môi trường sinh thái chưa hiệu quả: Các DN trong KCN chưa

thực hiện đúng cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kể cả việc

không thực hiện đúng quy định về chất lượng nguy hại, tác động môi trường. Ban

Quản lý các KCN Hải Dương không có chức năng trực tiếp xử lý vi phạm về môi

trường mà chỉ tiếp nhận thông tin và chuyển cho các cơ quan có chức năng thực hiện.

Điều này cho thấy, việc phân cấp quản lý bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa

bàn còn nhiều bất cập, chồng chéo. Những tồn tại trong công tác quản lý KCN theo

hướng bền vững tại Hải Dương sẽ là những bài học kinh nghiệm đắt giá trong việc

quản lý KCN theo hướng bền vững ở Hưng Yên.

2.2.2.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển khu công nghiệp sinh thái

Tại Việt Nam, với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam

đã và đang chú trọng đầu tư và phát triển các KCN. Theo Vụ quản lý KCN, Khu chế

xuất (KCX) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến năm 2016, cả nước có 325 khu công

nghiệp quy hoạch thống nhất. Hiện tại chỉ có một số KCN, KCX ở phía Nam hoạt

động theo mô hình KCNST.

KCX Linh Trung I (TP.HCM) có tổng diện tích 62 ha hoạt động từ năm

1995 với 26 công ty. Đây là nơi tập hợp của các cơ sở sản xuất và dịch vụ cùng

hướng tới một mục đích là nâng cao chất lượng môi trường và nguồn tài nguyên. Tất

cả các cơ sở sản xuất trong KCX đều thực hiện trao đổi chất thải với Công ty Liên

doanh Sepzone hoặc với các cơ sở thu mua phế liệu, tái sinh, tái chế hoặc xử lý chất

thải bên ngoài KCX;

- 62 -

KCN Nhơn Trạch 2 (Đồng Nai) thành lập năm 1997 trên địa bàn 2 xã Hiệp

Phú và Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, với diện tích 347 ha, với các ngành công nghiệp

như dệt may, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến sản phẩm gỗ, thực

phẩm, hóa chất và hóa mỹ phẩm, điện tử, điện gia dụng…. KCN hình thành một mạng

lưới trao đổi chất thải, giấy caton được sử dụng để sản xuất hộp cát tông, nguyên liệu

vải, sợi phế liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm như giẻ lau, bụi bông… Còn

mạng lưới trao đổi chất thải bên ngoài KCN được thiết lập đối với tái chế phế liệu như:

nhựa, giấy và cát tông… Chất thải rắn, khí thải đều được xử lý, còn nước thải được xử lý

và tái sử dụng cho các thiết bị vệ sinh ở khu lưu trú của công nhân (240 m³/ngày), tưới

cây (500 m³/ngày) ngoài ra nước thải sau xử lý là 7.500 m³/ngày.

Có thể nói, việc áp dụng KCNST tại Việt Nam là một trong những giải

pháp để hướng đến Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Phát triển KCNST có

thể cải thiện hoạt động kinh tế, đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường bởi

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên và giảm thải bỏ chất thải, thích hợp cho

phát triển công nghiệp xanh. Tuy nhiên, để phát triển và nhân rộng mô hình này tại

Việt Nam thì hệ thống chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng

bền vững có thể áp dụng cho tỉnh Hưng Yên

2.2.3.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế

- Quy hoạch KCN

Quy hoạch KCN cần tính tới yếu tố dài hạn, quy hoạch KCN gắn với chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Quy hoạch KCN gắn liền với tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của từng vùng,

phát huy nội lực của địa phương trong phát triển KCN theo hướng bền vững. Các

KCN được quy hoạch phải có sự liên kết, hỗ trợ và đồng bộ với nhau.

+ Muốn đạt được các chỉ tiêu phát triển KCN theo hướng bền vững về kinh tế

cần xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các KCN, xác định vị trí đặt KCN phù

hợp với đặc điểm của từng khu vực, từng quận, huyện, từng ngành, lĩnh vực cụ thể,

nhất là đối với những KCN có các ngành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao về ô nhiễm

môi trường và những KCN dành cho những đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Cần quy hoạch phát triển KCN theo chiều sâu, thu hút những lĩnh vực công

nghệ cao, hiện đại. Nên ưu tiên thu hút những dự án phát huy được nguồn nội lực của

- 63 -

địa phương, đào tạo được nguồn lao động, mang lại giá trị kinh tế cao, không làm ảnh

hưởng tới môi trường sinh thái.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN một cách đồng bộ để tạo tiền đề thu hút đầu tư

và hoạt động của các KCN. Khi xây dựng các khu công nghiệp cần triển khai đồng

bộ các hạng mục hạ tầng quan trọng như nhà máy xử lý nước thải tập trung, khu xử

lý chất thải nguy hại, hạ tầng liên thông ngoài hàng rào KCN và các khu dịch vụ phụ

trợ KCN. Đảm bảo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, KCN cần phải được

bố trí gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay.

- Cải thiện môi trường đầu tư

Tích cực cải thiện môi trường đầu tư bằng nhiều hình thức khác nhau. Thực

hiện các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai và các thủ tục cho các nhà đầu tư vào

KCN nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút đầu tư, đồng thời hỗ trợ cho các nhà đầu tư

trong giai đoạn đầu hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.

- Xây dựng các KCN có mối liên kết hệ thống

Thí điểm xây dựng các KCN tạo mối liên kết ngành chặt chẽ giữa các doanh

nghiệp trong KCN với nhau và giữa doanh nghiệp trong KCN với DN bên ngoài KCN,

kết hợp giữa thu hút đầu tư với hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, dịch vụ kết

nối doanh nghiệp để tạo nên các liên kết ngành có lợi thế cạnh tranh cao theo chuỗi giá

trị toàn cầu, đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế xã hội địa phương.

2.2.3.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội

- Quy hoạch KCN phải tính tới các yếu tố hỗ trợ đảm bảo cho sự phát triển

bền vững về mặt xã hội bao gồm đặc điểm dân cư, khả năng cung ứng lao động, giá

cả sức lao động, dịch vụ xã hội xung quanh KCN.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao động,

hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong KCN phù hợp với điều

kiện thực tế của địa phương.

- Để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp thì

việc phát triển các ngành công nghiệp địa phương cùng với việc hình thành các KCN,

CCN và xây dựng các đô thị nhỏ (Trung quốc, Đài Loan) là sự lựa chọn hợp lý. Nó

còn góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra

- 64 -

điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát

triển các KCN, CCN và đô thị hoá.

- Cơ quan nhà nước địa phương cần có những chính sách phát triển nguồn

nhân lực có tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tại chỗ cho các KCN.

- Cần hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đặc biệt là ưu đãi giành cho nhà

đầu tư trong lĩnh vực phát triển hạ tầng khu nhà ở cho người lao động như cơ chế hỗ

trợ toàn bộ tiền thuê đất, tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ chế hỗ trợ vay vốn...

2.2.3.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững về

môi trường

- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ tiên tiến, sản xuất

xanh, thân thiện môi trường có hiệu quả, các ngành nghề mũi nhọn và có lợi thế so

sánh đầu tư vào KCN.

- Cần quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải công nghiệp tập trung tại

các vị trí cách xa khu dân cư, đô thị, thuận lợi cho quá trình thu gom, vận chuyển và

xử lý triệt để chất thải công nghiệp từ KCN.

- Thiết kế và triển khai chương trình phát triển KCN sinh thái: Tham khảo các

tổ chức quốc tế và kinh nghiệm quốc tế về phát triển KCN sinh thái. Chống ô nhiễm

công nghiệp từ KCN kết hợp với chống ô nhiễm môi trường do sinh hoạt xung quanh

KCN.

- Hướng dẫn thành lập và tập huấn các hội bảo vệ môi trường KCN với sự

tham gia của người dân, doanh nghiệp, chính quyền, các trường học và trường đại

học. Chính quyền không chỉ tăng cường giám sát và nghiêm khắc thực thi quy định

về môi trường. Chính quyền còn xây dựng các hệ thống và cơ chế để tạo thuận lợi

cho doanh nghiệp giảm ô nhiễm

2.3.3.4 Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước KCN trên địa bàn

- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý KCN đủ mạnh thực hiện nhiệm vụ

quản lý KCN theo hướng bền vững. Nâng cao nhận thức của các cán bộ quản lý KCN

về phát triển bền vững, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ về quản lý KCN

nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng quản lý KCN.

- Cần phân cấp cần rõ ràng tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của Ban

quản lý với cơ quan quản lý nhà nước của địa phương. Thực nghiêm túc cơ chế “một

cửa liên thông” và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện tối đa, giảm

- 65 -

bớt phiền hà cho các nhà đầu tư. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt

động của các doanh nghiệp KCN để kịp thời chấn chỉnh, đề xuất biện pháp, báo cáo cơ

quan có thẩm quyền hoặc xử lý kịp thời khi có những phát sinh vi phạm của doanh

nghiệp hoặc sự chưa phù hợp của các chính sách do nhà nước ban hành.

- 66 -

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh

Hưng Yên

3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên

Vị trí địa lý

Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc bộ, nằm ở trung tâm châu thổ

sông Hồng và là một trong 7 tỉnh, thành thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm

phía Bắc, nằm gọn trong ô trũng thuộc Đồng bằng Sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh

Bắc Ninh, địa phận huyện Thuận Thành, địa giới dài 16 km. Tây Bắc giáp thành phố

Hà Nội, địa giới dài 20 km. Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Hải Dương, chiều dài 93

km. Tây giáp thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Nam chiều dài 67 km, có sông Hồng làm

giới hạn. Nam giáp tỉnh Thái Bình, dài 26 km, có sông Luộc làm giới hạn. Chiều dài

từ Tây Bắc sang Đông Nam là 42 km, từ Bắc xuống Nam dài 22,5 km. Địa hình

tương đối bằng phẳng, không có đồi núi, hướng dốc từ tây bắc xuống đông nam, với

độ dốc 14 cm/km.

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

Hệ thống đường giao thông ở Hưng Yên được hình thành bởi các quốc lộ, tỉnh

lộ, đường sông, đường sắt đã trở thành một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đặt ra cho nhiệm vụ phát triển kinh tế,

Hưng Yên đã chú trọng mời gọi đầu tư kết hợp duy tu sửa chữa, làm mới các tuyến

đường thuộc cấp tỉnh quản lý, từng bước xây dựng môi trường riêng cho thu hút đầu

tư phát triển công nghiệp.

Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A với 4 làn xe, và 26 km quốc lộ 5B với 6 làn

xe chạy dọc từ phía Tây sang phía Đông nối Hà Nội với cảng Đình Vũ, bên cạnh đó

còn có quốc lộ 38 nối từ Bắc Ninh đến Hưng Yên khoảng 56 km, quốc lộ 38B nối từ

Hải Dương dài 45 km, quốc lộ 39 dài 43 km nối quốc lộ 5 với quốc lộ 1 tại tỉnh Hà

Nam; các Tỉnh lộ đường 202, đường 200, đường 203, đường 195; đường nối đường

5B và đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình. Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy

qua địa phận Hưng Yên dài 17 km được xem là đầu mối quan trọng kết nối kinh tế

với địa phương khác. Có thể nói, cùng với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông

của Hưng Yên có rất nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.

- 67 -

Khí hậu và thời tiết.

Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu

ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.

Hàng năm có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Số giờ nắng trung bình 1.519

giờ/năm, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày, nhiệt độ trung bình mùa hè

23,2oC, mùa đông 16oC. Tổng nhiệt độ trung bình của năm từ 8.500 - 8.600oC.

Lượng mưa trung bình từ 1.450 - 1.650 mm, tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới

70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 86%, tháng cao

nhất 92%, thấp nhất 79%.

Tài nguyên thiên nhiên

Hưng Yên, với đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi, địa hình

tương đối bằng phẳng. Đất nông nghiệp 61.037 ha, cây hàng năm 55.645 ha (chiếm

91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên

dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác. Đất chưa sử dụng khoảng 7.471 ha, toàn

bộ diện tích trên đều có khả năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.

Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có

nguồn nước ngọt rất dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông Hồng

có lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s). Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng với

trữ lượng lớn, ở dọc khu vực quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có những mỏ

nước ngầm rất lớn, hàng triệu m3, không chỉ cung cấp nước cho phát triển công

nghiệp và đô thị mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận.

Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng)

có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa được khai thác, song đây cũng là một

tiềm năng lớn cho phát triển ngành công nghiệp này để cung cấp nhu cầu tiêu dùng,

sản xuất trong nước và xuất khẩu.

Tổ chức hành chính

Tỉnh Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thị xã, 09 huyện,

có 07 phường, 09 thị trấn và 145 xã. Thị xã Hưng Yên là trung tâm chính trị, văn hóa

của tỉnh. Diện tích, dân số được phân bố ở các huyện, thị như sau:

Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016

Địa giới Diện tích (km2) Dân số trung bình

(Người)

Mật độ dân số

(Người/km2)

Tổng số 930,22 1.170.185 1.258

Thành phố Hưng Yên 73,86 112.361 1.521

Huyện Văn Lâm 75,24 120.137 1.597

Huyện Văn Giang 71,84 103.397 1.439

- 68 -

Huyện Yên Mỹ 92,41 139.474 1.509

Huyện Mỹ Hào 79,36 99.602 1.255

Huyện Ân Thi 129,98 130.135 1.001

Huyện Khoái Châu 130,98 185,651 1.417

Huyện Kim Động 103,32 114.187 1.105

Huyện Phù Cừ 94,64 78.644 831

Huyện Tiên Lữ 78,59 86.597 1.102

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2016

Tình hình kinh tế xã hội

Năm 2016 tồng sản phẩm GDP tăng 8,1%; Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy

sản tăng 2,53%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%. Chỉ số sản xuất công nghiệp

tăng 8,5%, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 44,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt

3.197 triệu USD, tổng thu ngân sách ước 9.009 tỷ đồng [58].

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%, tỷ lệ hộ nghèo dự kiến còn 5%, tỷ lệ lao

động qua đào tạo 56%, tạo thêm việc làm mới 2,18 vạn lao động.

3.1.2 Tổng quan về các KCN tỉnh Hưng Yên

Xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, với mục tiêu đưa Hưng Yên về cơ bản trở

thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020 nên ngay từ đầu việc hình thành và phát triển các

KCN luôn được lãnh đạo tỉnh Hưng Yên đặc biệt chú trọng. Hưng Yên hiện có 10 khu

công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận

bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước.

Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên

TT Tên KCN Diện tích quy hoạch

1 KCN Phố Nối A 596,44 ha

2 KCN Dệt may Phố Nối 21,81 ha

3 KCN Thăng Long II 345,2 ha

4 KCN Minh Đức 198 ha

5 KCN Yên Mỹ II 190 ha

6 KCN Minh Quang 150 ha

7 KCN Kim Động 100 ha

8 KCN Tân Dân 200 ha

9 KCN Ngọc Long 100 ha

10 KCN Lý Thường Kiệt 300 ha

Nguồn: Ban Quản lý các KCN Hưng Yên, năm 2016

Trong 4 KCN đi vào hoạt động thì có 3 KCN gồm Phố Nối A, Thăng Long II

và Dệt may Phố Nối đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật giai đoạn đầu bao gồm hệ thống

cấp thoát nước, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống giao thông, thông tin liên

lạc…KCN Minh Đức vẫn đang giải phóng mặt bằng, KCN Thăng Long II là KCN có

cơ sở hạ tầng hiện đại, thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Các KCN còn lại đều

- 69 -

chưa thực hiện dự án do chưa thực hiện được phương án bồi thường giải phóng mặt

bằng. Theo văn bản số 1038/TTg-KTN ngày 17 tháng 6 năm 2016 về việc rà soát,

điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020:

giữ nguyên diện tích 3 KCN gồm Kim Động, Lý Thường Kiệt, Tân Dân. Điều chỉnh

giảm diện tích 5 KCN gồm: Vĩnh Khúc từ 380 ha xuống 180 ha, Yên Mỹ II từ 230 ha

xuống 190 ha, Ngọc Long từ 150 ha xuống 100 ha, Minh Quang từ 350 ha xuống 150

ha (Phụ lục 01).

3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

3.2.1 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

về kinh tế

3.2.1.1 Công tác quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế

a. Quy hoạch phát triển các KCN

Giai đoạn đầu quy hoạch tổng thể các KCN trên địa bàn tỉnh do Bộ Kế hoạch

và Đầu tư và UBND tỉnh Hưng Yên thực hiện, theo đó đến năm 2020 quy hoạch gồm

14 dự án KCN toàn tỉnh (trong đó có 01 dự án có 02 KCN) với tổng diện tích

3.684,94 ha.

Vào tháng 06/2016, Thủ tướng Chính phủ đã điều chỉnh quy hoạch phát triển

các KCN tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, theo đó đến năm 2020 Hưng Yên còn 10

KCN với diện tích 2.481,45 ha. Cụ thể, đưa ra khỏi quy hoạch 3 KCN với tổng diện

tích 700 ha gồm các KCN: Bãi Sậy (150 ha), Dân Tiến (150 ha), Thổ Hoàng (400

ha); giữ nguyên diện tích 3 KCN gồm: Kim Động (100 ha) và Lý Thường Kiệt (300

ha), Tân Dân (200 ha). Đồng thời, điều chỉnh tăng diện tích KCN Phố Nối A từ 594

ha lên 596,44 ha; điều chỉnh giảm diện tích KCN Phố Nối B từ 480,94 ha xuống

467,01 ha và đổi tên, tách thành 2 KCN, gồm: KCN Dệt may Phố Nối (121,81 ha) và

KCN Thăng Long II (345,2 ha). Ngoài ra, điều chỉnh giảm diện tích 5 KCN gồm:

Minh Đức từ 200 ha xuống 198 ha, Vĩnh Khúc từ 380 ha xuống 180 ha, Yên Mỹ II từ

230 ha xuống 190 ha, Ngọc Long từ 150 ha xuống 100 ha, Minh Quang từ 350 ha

xuống 150 ha.

Ngày 11/8/2017 Thủ tướng chính phủ ban hành Công văn số 1181/TTg-CN về

việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên đến năm 2020

[12]. Theo đó đồng ý điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công

văn, cụ thể:

- Đưa khu công nghiệp Vĩnh Khúc diện tích 180 ha và khu công nghiệp Ngọc

Long diện tích 100 ha ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cả nước đến

năm 2020.

- 70 -

- Bổ sung khu công nghiệp Yên Mỹ diện tích 280 ha vào Quy hoạch phát triển

các khu công nghiệp cả nước đến năm 2020.

- Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch các khu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện theo Công văn số 1038/TTg-KTN ngày 17

tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Các KCN được phê duyệt quy hoạch tuân thủ theo quy định về quy hoạch

KCN và có sự gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các vị trí đặt

KCN đều có giao thông thuận lợi, gần nơi có nguồn lao động dồi dào, nơi cung cấp

các dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống của người lao động. Các KCN được quy hoạch

đều có các hạng mục hạ tầng đảm bảo, có đường gom, đường ven, nút giao thông tiếp

nối với đường quốc lộ, tỉnh lộ. Thực tế xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,

điều chỉnh, bổ sung quy hoạch qua 3 lần cho thấy quy hoạch KCN còn mang tính dàn

trải, ngắn hạn, độ trễ cao so với thực tiễn.

Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch được thay đổi tích cực theo nhu cầu

quy hoạch KCN. Các KCN được quy hoạch ở giai đoạn đầu điển hình là KCN Phố

Nối có chất lượng quy hoạch chưa cao, hạ tầng KCN chưa đồng bộ, hiện đại, đặc biệt

thiếu hệ thống xử lý chất thải hiện đại, môi trường cây xanh và mặt nước không đảm

bảo, thiếu các yếu tố của sự phát triển bền vững thì đến nay các KCN được quy

hoạch sau đã khắc phục được những hạn chế này. KCN Thăng Long II là một điển

hình cho việc quy hoạch KCN hiện đại, theo hướng bền vững. Trong quy hoạch có

đầy đủ các hạng mục của hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Mặt bằng sẵn sàng cho việc xây

dựng nhà máy, hệ thống điện, nước với công suất lớn, hệ thống thoát nước hiện đại,

hệ thống xử lý nước thải và chất thải với tổng công suất là 3.000m3/ngày đêm, hệ

thống điện thoại, internet đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt môi trường cây xanh mặt nước

chiếm tỷ lệ cao.

Quá trình quy hoạch các KCN của Hưng Yên từ chỗ dàn trải đã được thu hẹp

lại theo hướng trọng tâm, trọng điểm. Tuy nhiên còn nhiều diện tích đất quy hoạch

KCN đang bị bỏ không đã làm thu hẹp quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, gây lãng

phí trong việc sử dụng nguồn lực đất đai.

b. Công tác xây dựng hạ tầng KCN

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tại các KCN đóng vai trò quan trọng đối

với việc phát triển bền vững KCN. Tại Hưng Yên, chính quyền địa phương và Ban

quản lý các KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xây dựng cơ sở hạ tầng

thực hiện việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng KCN. Tuy nhiên công tác xây

dựng hạ tầng tại các KCN ở Hưng Yên còn tồn tại nhiều bất cập.

- 71 -

Việc xây dựng hạ tầng tại các KCN tỉnh Hưng Yên đều do các đơn vị tư nhân

bỏ vốn thực hiện. KCN Phố Nối A do Công ty Quản lý khai thác KCN Phố Nối A

làm chủ đầu tư, KCN Thăng Long II do Công ty TNHH KCN Thăng Long II làm chủ

đầu tư, KCN Minh Đức do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng VNT làm chủ đầu tư.

Việc phát triển hạ tầng tại các KCN dựa chủ yếu vào các nhà đầu tư là tư nhân khiến

cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng được thực hiện nhanh, hạ tầng hiện

đại, giá trị sử dụng gắn với thực tiễn. Tuy nhiên hệ lụy của việc này là khi chủ đầu tư

bỏ vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng họ sẽ tìm mọi cách để thu hút các

doanh nghiệp vào KCN nhanh nhất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, dẫn tới việc thu

hút đầu tư ồ ạt, kém chọn lọc, tạo hố sâu ảnh hưởng tới tính bền vững trong phát triển

KCN tại Hưng Yên.

Với chủ trương không thu hồi đất tràn lan, để hoang hóa ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất của người dân nên tỉnh Hưng Yên lựa chọn một số KCN có điều kiện

thuận lợi, khả năng thu hút đầu tư nhanh và chủ đầu tư có năng lực trong việc triển

khai dự án để đầu tư phát triển trước. Tỉnh đã tập trung hỗ trợ các KCN Phố Nối A,

Dệt May Phố Nối và KCN Thăng Long II đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng,

trong đó KCN Thăng Long II hoàn thành công tác đền bù, thu hồi đất trong vòng 3

tháng cho mỗi giai đoạn. Việc các KCN sớm nhận được bàn giao đất đã tạo điều kiện

thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ

thuật, đảm bảo đầy đủ mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư. Trong đó KCN Thăng

Long II là một trong các KCN được đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc

nhất Việt Nam hiện nay, là địa điểm có khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư Nhật Bản.

Chủ đầu tư hạ tầng các KCN Phố Nối A và Dệt May Phố Nối đã nỗ lực tiếp tục đầu

tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật KCN trên phần diện tích quy hoạch, đảm bảo

đầy đủ mặt bằng sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư. Trong năm 2016 tại các KCN

tỉnh đã có thêm khoảng 47 ha đất công nghiệp được hoàn thành đầu tư xây dựng hạ

tầng kỹ thuật (trong đó, KCN Phố Nối A khoảng 16,7 ha và KCN Dệt May Phố Nối

khoảng 30 ha). Cụ thể về hạ tầng kinh tế của 4 KCN đi vào hoạt động tại Hưng Yên

như sau (Phụ lục 02).

Việc thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở hầu hết các KCN còn lại và

giai đoạn 2 mở rộng một số KCN đã có hạ tầng kỹ thuật đều chậm so với tiến độ cam

kết. Mới chỉ có 4 KCN/10 KCN được quy hoạch hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng.

Các KCN còn lại chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN.

Nguyên nhân vì có nhiều khó khăn, nhưng chủ yếu do vướng mắc về đất đai, giải

phóng mặt bằng như: chính sách đền bù, hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi, giá

tiền thuê đất, quy hoạch…Ví dụ như KCN Minh Đức, mặc dù đã được cấp giấy

chứng nhận đầu tư năm 2007 và có 22 dự án đầu tư được cấp phép, nhưng đến nay

- 72 -

KCN Minh Đức (Mỹ Hào) vẫn chưa hoàn thành GPMB. Nguyên nhân KCN Minh

Đức chậm tiến độ do nhiều hộ dân chưa đồng thuận vì thế việc đầu tư xây dựng hạ

tầng kỹ thuật ở đây chưa thực hiện được (trong số 175 ha đất đã được UBND tỉnh ra

quyết định thu hồi, chủ đầu tư mới chỉ đền bù, GPMB đối với 168,3 ha). Hiện nay

nhiều KCN trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng qua nhiều

năm vẫn “nằm trên giấy”, chưa triển khai xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Có

thể thấy trong công tác phát triển hạ tầng tại các KCN ở Hưng Yên vẫn tồn tại nhiều

hạn chế trong việc thực thi khiến cho đất quy hoạch cho các KCN bị lãng phí, thiếu

yếu tố bền vững trong phát triển KCN.

c. Công tác thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

Những năm 2000, do nhu cầu thu hút đầu tư để tạo động lực phát triển kinh tế

xã hội, Hưng Yên đã thực hiện cơ chế mở, thông thoáng, tiếp nhận đầu tư vào KCN

theo kiểu “chạy theo dự án”. Những nhà đầu tư vào trước thường được ưu tiên lựa

chọn địa điểm đẹp, nằm ven đường quốc lộ, tỉnh lộ, công việc trả tiền đền bù, hỗ trợ

lao động mỗi doanh nghiệp một kiểu đã dẫn đến những bất cập về đền bù giải phóng

mặt bằng làm cho môi trường đầu tư thiếu sự hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Khi phát

sinh những bất cập này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo đổi mới công tác thu hút

đầu tư vào các KCN Hưng Yên theo hướng chọn lọc, hiệu quả, không thu hút đầu tư

bằng mọi giá. Tỉnh đã lựa chọn một số KCN có điều kiện thuận lợi, khả năng thu hút

đầu tư nhanh và chủ đầu tư có năng lực trong việc triển khai dự án để đầu tư phát

triển trước. Định hướng thu hút đầu tư vào KCN trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo

là chú trọng nâng cao chất lượng trong việc thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án có vốn

đầu tư lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi

trường, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách.

Để công tác thu hút đầu tư được thực hiện hiệu quả tỉnh xác định phải làm tốt

công tác giải phóng mặt bằng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN, đảm bảo đầy đủ

mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư. Cụ thể, trong những năm qua tỉnh đã tập trung

hỗ trợ các KCN Phố Nối A, Dệt May Phố Nối và KCN Thăng Long II thực hiện mạnh

mẽ, nhanh chóng công tác giải phóng mặt bằng. Việc các KCN sớm nhận được bàn giao

đất là cơ sở thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đồng bộ hạ

tầng kỹ thuật, đảm bảo đầy đủ mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư.

Hưng Yên tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Ủy ban nhân dân

tỉnh cũng đã thành lập trung tâm hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển, nâng cao

chất lượng các loại hình dịch vụ, điện, nước, thông quan hải quan, ngân hàng, viễn

thông, bảo hiểm cùng với việc thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, áp

dụng công nghệ thông tin, các thủ tục hành chính được công khai minh bạch, đơn

giản hóa, việc tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư theo cơ chế "một cửa, một đầu mối”.

- 73 -

Ban Quản lý các KCN Hưng Yên triển khai ứng dụng có hiệu quả phần mềm cung cấp

dịch vụ công của Ban, trong đó cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các

thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu

tư/doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực

hiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư.

Các chính sách khuyến khích đầu tư áp dụng đối với các KCN tại Hưng Yên;

Ưu đãi về vốn đầu tư và tín dụng: Các dự án đầu tư vào KCN được ưu tiên bố

trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch của Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vay

vốn đầu tư) hoặc được cấp giấy phép ưu đãi đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo

kế hoạch đầu tư hàng năm của tỉnh. Các dự án đầu tư vào KCN được các Ngân hàng

thương mại cho vay với mức lãi suất ưu đãi.

Chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp:

Hưng Yên cũng có nhiều chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư vào các khu công nghiệp

như miễn, giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp trong 2 năm đầu tiên và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo áp dụng cho

các DN vào đầu tư mới tại các KCN, tính từ năm có thu nhập chịu thuế. Điều này đã

tạo nên thuận lợi cho các nhà đầu tư, được nhiều nhà đầu tư đánh giá cao.

Các chính sách hỗ trợ đầu tư:

Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KCN: Ngân sách tỉnh cấp

vốn đầu tư cho các KCN xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào, như đường

giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước. Tỉnh hỗ trợ tối đa

30% kinh phí bồi thường thiệt hại về đất trong hàng rào KCN bằng một phần ngân

sách tỉnh cấp, một phần trừ vào tiền thuê đất hàng năm cho các nhà đầu tư.

Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN: Các

doanh nghiệp đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được giảm 50% chi phí thông

tin quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Hưng Yên, thời gian 03 năm kể từ khi

dự án đi vào hoạt động. Tỉnh cũng tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho các ngành

các địa phương, ban Quản lý KCN cùng với Công ty xây dựng hạ tầng KCN tổ chức vận

động các nhà doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCN.

3.2.1.2 Đánh giá tiêu chí quản lý phát triển KCN Hưng Yên theo hướng bền vững về

kinh tế

Tiêu chí đánh giá công tác quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững về kinh tế chính là tiêu chí phản ánh sự phát triển các KCN bền

vững về kinh tế

- 74 -

a. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng

Yên bền vững về nội tại KCN

(1) Chất lượng quy hoạch và tỷ lệ lấp đầy KCN

* Chất lượng quy hoạch KCN

Hầu hết các KCN ở Hưng Yên đều được quy hoạch ở những nơi có vị trí địa

lý thuận lợi, nằm trên các trục đường giao thông lớn, thuận lợi cho việc vận chuyển

hàng hóa từ Hưng Yên ra sân bay, cảng biển và ngược lại.

Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

TT Tên KCN Vị trí

1 Phố Nối A Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm – Hưng Yên

2 Dệt may Phố Nối Yên Mỹ, Mỹ Hào – Hưng Yên

3 Thăng Long II Yên Mỹ, Mỹ Hào – Hưng Yên

4 Minh Đức Mỹ Hào – Hưng Yên – Hưng Yên

5 Yên Mỹ II Yên Mỹ - Hưng Yên

6 Vĩnh Khúc Vĩnh Khúc – Văn Giang – Hưng Yên

7 Ngọc Long Ngọc Long – Yên Mỹ - Hưng Yên

8 Tân Dân Yên Mỹ - Khoái Châu – Hưng Yên

9 Minh Quang Mỹ Hào – Hưng Yên

10 Kim Động Kim Động – Hưng Yên

Nguồn: Ban quản lý KCN Hưng Yên, năm 2016

Tuy nhiên trong công tác quy hoạch KCN phát sinh một số bất cập ảnh hưởng

lớn tới phát triển bền vững KCN:

Các KCN được bố trí tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc tỉnh ở các huyện

Yên Mỹ, Mỹ Hào. Trong đó Yên Mỹ có tận 5 trên tổng số 10 KCN toàn tỉnh, Mỹ

Hào có 5 trên tổng số 10 KCN toàn tỉnh. Việc tập trung cao KCN tại một số huyện

gây áp lực lớn tới vấn đề xã hội, môi trường ớ các địa phương có mật độ KCN dày

đặc. Giả cả sinh hoạt của đời sống người lao động ở huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào thường

cao hơn nhiều so với các địa phương khác trong tỉnh. Đặc biệt do công nhân tập trung

đông đúc nên hiện nay nhu cầu về trường mầm non, trường học là rất lớn trong khi

thực tế hiện tại chưa đáp ứng.

Đặc biệt việc các KCN ở quá gần nhau dẫn tới việc cạnh tranh lao động giữa

các doanh nghiệp đã khốc liệt lại càng khốc liệt hơn. Đã có hiện tượng 1 số doanh

nghiệp lo ngại về khó khăn của việc tuyển dụng lao động nên không dám tiếp tục đầu

tư vào KCN.

Việc quy hoạch các KCN chưa tính tới sự liên kết, hỗ trợ giữa các KCN với

nhau hay nói cách khác các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên vẫn còn rời rạc,

thiếu sự đồng bộ chưa phát huy được các nguồn lực tại tỉnh.

Tỷ lệ lấp đầy KCN

- 75 -

Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

TT Tên KCN Tỷ lệ lấp đầy (%)

1 Phố Nối A 73,94

2 Dệt may Phố Nối 52,97

3 Thăng Long II 85,33

4 Minh Đức (theo Quy hoạch) 29,33

Tổng 68,1%

Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh Hưng Yên, 2016

Qua bảng 3.4 ta thấy trong số 4 KCN đã cho thuê đất và có doanh nghiệp hoạt

động thì chỉ có KCN Thăng Long II có tỷ lệ lấp đầy cao, trên 80%. Tiếp đó là KCN

Phố Nối A là 73,94%, còn lại 2 KCN có tỷ lệ lấp đầy thấp là KCN Dệt May Phố Nối

và đặc biệt là KCN Minh Đức có tỷ lệ lấp đầy chỉ đạt 29,33%. Kết quả này cho thấy

hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN còn thấp, các chính sách chưa thật sự hấp dẫn

các nhà đầu tư. Tỷ lệ lấp đầy KCN thấp cũng có nguyên nhân từ chất lượng quy

hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên chưa tốt. Ngoài KCN Thăng Long II được đánh giá là

có chất lượng quy hoạch cao, 3 KCN còn lại chưa chú trọng phát triển chiến lược

đồng bộ hóa hạ tầng cơ sở và chuỗi liên kết trong KCN.

(2) Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện, vốn đầu từ bình quân/dự

án, vốn đầu tư/ha sử dụng đất

Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các

KCN tỉnh Hưng Yên tính đến hết năm 2016

Tên khu

công

nghiệp

Diện

tích

các

KCN

theo

quy

hoạch

Số dự

án

đang

Số dự

án

đang

hoạt

động

Tổng

vốn

đầu tư

đăng

(triệu

USD)

Tổng

vốn

đầu tư

thực

hiện

(triệu

USD)

Vốn đầu

tư bình

quân/dự

án đăng

ký (triệu

USD)

Vốn đầu

tư bình

quân/dự

án hoạt

động

(triệu

USD)

Vốn

đầu tư

đăng

ký/1ha

sử

dụng

đất

Vốn

thực

hiện/1ha

sử dụng

đất (triệu

USD/ha)

Phố Nối

A 596 170 148 1391 1.155 8,19 7,80 2,33 1,94

Dệt may

Phố Nối 121 78 64 183 143 2,35 2,23 1,52 1,18

Thăng

Long II 345 31 18 1848 1.503 59,60 83,52 5,36 4,36

Minh Đức 198 31 25 65 42 2,10 1,67 0,33 0,21

Cộng 1260 310 255 3488 2842 11,25 11,15 2,77 2,26

Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ chủ

yếu năm 2017 của Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

Tổng số dự án đầu tư thứ cấp tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tính

đến hết năm 2016 là 310 dự án tập trung tại các KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long

- 76 -

II, KCN Dệt May Phố Nối và KCN Minh Đức; trong đó có 172 dự án có vốn đầu tư

nước ngoài và 138 dự án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư đăng ký là

2.800 triệu đô la Mỹ và 15.812 tỷ đồng. Tổng diện tích đất thuê lại của các dự án đầu

tư là 618 ha. Hiện nay, tại các KCN tỉnh có 255 dự án đầu tư đang hoạt động sản xuất

kinh doanh (chiếm 82,3% tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực), trong đó KCN Phố Nối

A là 148 dự án, KCN Thăng Long II là 64 dự án, KCN Minh Đức là 25 dự án và

KCN Dệt May Phố Nối là 18 dự án.

Tổng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2016 ước đạt khoảng 260 triệu USD và

2.000 tỷ đồng, nâng tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI đến hết năm 2016

ước đạt 2.380 triệu USD (chiếm khoảng 84% tổng vốn đầu tư đăng ký) và các dự án

FDI đạt 12.000 tỷ đồng (chiếm khoảng 77% tổng vốn đầu tư đăng ký).

(3) Kết quả và hiệu quả hoạt động của KCN

Doanh thu/1 đơn vị diện tích đất của KCN (so sánh): Tổng diện tích đất công

nghiệp đã cho thuê tại các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đến nay là 619 ha.

Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích của KCN năm 2016 là 3,51 triệu USD/1ha.

Năng suất lao động:

Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên

Năm Doanh thu

(triệu USD)

Năng suất lao động

(USD/người/năm)

2010 901,43 26.319,42

2011 1.155,00 26.144,37

2012 1.600,41 32.661,45

2013 1.907,06 34.606,44

2014 1.993,33 37.579,14

2015 2.037,00 40.842,63

2016 2.170,00 43.743,69

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016

Doanh thu và năng suất lao động của các KCN ở Hưng Yên liên tục tăng qua

các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động của các KCN ngày càng được nâng cao. Từ

năm 2010 đến năm 2016 doanh thu tăng 1268,57 triệu USD tương đương với 241%,

năng suất lao động tăng 17424,27 USD/người/năm tương đương với 166%.

Chỉ tiêu về xuất khẩu

- 77 -

Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Nghìn USD

TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

1 Giá trị xuất khẩu

toàn tỉnh 1.218.388 1.706.316 2.151.587 2.518.268 3.198.780

2 Giá trị xuất khẩu

các KCN 782.533 1.194.812 1.537.612 1.826.342 2.182.342

3 Tỷ trọng (%) 64% 70% 71% 73% 68%

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016

Giá trị xuất khẩu các KCN của tỉnh Hưng Yên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong

giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (cao nhất là năm 2015 chiếm 73%) và giá trị tuyệt đối liên

tục tăng qua các năm, từ năm 2012-2016 giá trị xuất khẩu các KCN ở Hưng Yên tăng

1.399.809 nghìn USD.

Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN

Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN là một tiêu chí

đánh giá chất lượng quy hoạch dài hạn và hiệu quả của các KCN. Hưng Yên cũng

chủ trương phát triển liên kết sản xuất, liên kết vùng với các địa phương khác như

Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội tuy nhiên mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh

nghiệp trong KCN Hưng Yên còn rất hạn chế. Số lượng các doanh nghiệp có liên kết

sản xuất nội địa và nội tại KCN rất ít, chủ yếu tập trung vào một số tập đoàn đa quốc

gia phát triển nhà cung cấp nội địa.

b. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng

Yên bền vững về kinh tế.

Hưng Yên là một tỉnh thuần nông của đồng Bằng sông Hồng. Tuy nhiên từ

khi có sự xuất hiện và phát triển của các KCN kinh tế, xã hội Hưng Yên đã có những

chuyển biến tích cực.

Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế địa phương

Trong những năm qua các KCN Hưng Yên đóng góp vai trò quan trọng đối

với sự tăng trưởng của GDP địa phương.

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2016)

36079408,0 39304206,0 42983360,0 47095922,0 51464200,0

18540232,0 20053059,0 21836491,0

24059086,0 26324432,0

-

20000000,0

40000000,0

60000000,0

80000000,0

100000000,0

2012 2013 2014 2015 2016

GDP (triệu đồng) Đóng góp khu vực CN và XD

- 78 -

Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh

Các KCN Hưng Yên đóng góp vai trò to lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp

của tỉnh và thúc đẩy giá trị này ngày càng tăng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp theo

giá so sánh năm 2010 và giá hiện hành liên tục tăng qua các năm.

Doanh nghiệp trong các KCN đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà

nước tỉnh Hưng Yên. Số thuế nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp trong

các KCN Hưng Yên năm 2013 đạt 900 tỷ đồng, con số này tăng lên gần 1.500 tỷ

đồng năm 2015 và 1.700 tỷ đồng vào năm 2016.

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2016, BQLKCN 2016

Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016

Giá trị xuất khẩu của các KCN Hưng Yên liên tục tăng qua các năm, thúc đẩy

sự gia tăng giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh. Kể từ năm 2012 cho tới năm 2016 giá trị

xuất khẩu của KCN tăng 1.322.484 triệu USD tương ứng với 269%.

Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp

Giá trị SXCN của Hưng Yên đã tăng từ 82.840.094 triệu đồng năm 2012 lên

114.746.704 triệu đồng năm 2016 trong đó giá trị SXCN của KCN đóng góp hơn

30% vào giá trị SXCN của tỉnh. Tuy nhiên giá trị này đóng góp này vẫn còn thấp,

chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của các KCN.

Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016

Năm Giá trị SXCN toàn tỉnh

(triệu đồng)

Giá trị SXCN của

KCN (triệu đồng) % đóng góp

2012 82.840.094 25.267.923 30,50

2013 88.963.826 31.392.225 35,28

2014 96.656.811 31.802.231 32,90

2015 105.764.077 35.751.074 33,80

2016 114.746.704 38.546.270 33,59

1218388,0

1706316,0

2151587,0

2518268,0

3198780,0

782753,0

1194812,0

1537615,0

1826527,0

2105737,0

,0

500000,0

1000000,0

1500000,0

2000000,0

2500000,0

3000000,0

3500000,0

2012 2013 2014 2015 2016

Giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (triệu USD)

Giá trị xuất khẩu của KCN (triệu USD)

- 79 -

Nguồn: Niên giám thống kê 2016, Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên năm 2012,

2013, 2014, 2015, 2016

(Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, năm 2016)

Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương

Các KCN Hưng Yên đã góp phần lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, giảm tỷ trọng của nông nghiệp, tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20,91% thì tới

năm 2016 tỷ trọng này giảm xuống còn 13,2%, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 46,96%

lên 49,7%.

Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016

TT Ngành kinh tế 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

1 Nông, lâm,

ngư nghiệp 20,91 22,44 19,40 17,04 14,86 13,54 13,2

2 Công nghiệp,

xây dựng 46,96 46,02 48,11 48,21 47,89 49,98 49,7

3 Dịch vụ 32,13 31,54 32,49 34,75 37,25 37,47 37,1

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2010-2016)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016 liên tục đạt loại khá,

trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng

11,74%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 tăng 7,85%/năm; năm 2016 tăng 8,1%.

Tác động của KCN đến cơ sở hạ tầng địa phương: Việc xây dựng và phát triển

các KCN ở Hưng Yên đã tạo ra những tác động tích cực đến cơ sở hạ tầng của địa

phương nơi có KCN đóng trên địa bàn. Các đường lớn được xây dựng để tạo điều

82840094,088963826,0

96656811,0105764077,0

114746704,0

25267923,031392225,0 31802231,0 35751074,0 38546270,0

,0

20000000,0

40000000,0

60000000,0

80000000,0

100000000,0

120000000,0

140000000,0

2012 2013 2014 2015 2016

Giá trị SXCN toàn tỉnh (triệu đồng) Giá trị SXCN của KCN (triệu đồng)

- 80 -

kiện cho việc giao thông, vận chuyển hàng hóa. Các công trình điện, nước, thông tin

liên lạc cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN.

3.2.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

về xã hội

3.2.2.1 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

về xã hội

a. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho

người dân khi thu hồi đất xây dựng KCN

Để quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người

dân khi thu hồi đất xây dựng KCN, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã tuân thủ theo

các quy định của pháp luật về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái

định cư cho người dân. Đồng thời xây dựng nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo

hành lang pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện. Từ quy định của Chính phủ,

UBND tỉnh Hưng Yên xây dựng mức giá và đơn giá cho các công đoạn của quá trình

bồi thường GPMT. Tháng 2/2007 Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết

định số 02/2007/QĐ-UBND về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng

Yên, hướng dẫn cụ thể, chi tiết từng mức giá đền bù đất cho người dân. Tháng 10

năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 14/2014/QĐ-

UBND về việc ban hành quy định một số trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Bên cạnh đó, Hưng Yên cũng tích cực tuyên truyền về lợi ích của việc xây

dựng, phát triển KCN qua các phương tiện truyền thông, cuộc tiếp xúc trực tiếp của

cơ quan nhà nước, chủ đầu tư với người dân có đất bị thu hồi, vận động người dân

chấp hành chủ trương, chính sách của Nhà nước trong thu hồi đất, GPMB. Trong đó

khẳng định chủ trương nhà nước thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất xây dựng các KCN

vì nhu cầu phát triển KT-XH, không có việc người dân tự thỏa thuận, mua bán đất

với doanh nghiệp.

Công tác bồi thưởng, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho người dân khi thu

hồi đất xây dựng KCN là ba công việc khó khăn, phức tạp đối với cả phía cơ quan

nhà nước và người dân, đặc biệt đối với tỉnh Hưng Yên bởi người dân Hưng Yên ở

các địa bàn có quy hoạch KCN hầu hết đều tham gia sản xuất nông nghiệp, sống bao

đời nay dựa vào cấy lúa, trồng trọt. Khi đất nông nghiệp của họ thuộc diện thu hồi

dành cho xây dựng KCN họ trở thành những người lao động không có việc làm.

Ngoài ra mong muốn của người dân bao giờ cũng là được đền bù giá cao, tuy nhiên

giá đất đền bù sẽ theo các quy định của nhà nước. Công tác tái định cư cho người dân

thường phải có quy hoạch khá kỹ, đi kèm với quy hoạch nhà ở là quy hoạch các dịch

- 81 -

vụ xã hội. Tuy nhiên thời gian qua công việc này được các cơ quan nhà nước tại

Hưng Yên thực hiện chưa thật sự triệt để, gây ra tâm lý bất mãn cho nhiều hộ dân có

đất trong diện thu hồi tại các KCN.

b. Công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích các doanh

nghiệp trong KCN sử dụng lao động địa phương

Một trong những yếu tố quyết định trong thu hút đầu tư vào các KCN là khả

năng cung ứng lao động của địa phương cho các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt

trong giai đoạn hiện nay khi mà áp lực cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp là

gay gắt thì việc chính quyền địa phương phát triển NNL đặc biệt là nguồn nhân lực

chất lượng cao cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển

bền vững của các KCN. Hưng Yên là tỉnh có nguồn nhân lực khá dồi dào, dân số

trong độ tuổi lao động chiếm 64%, năm 2016 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là

750.591 người trong đó 699.000 lao động là người trong tỉnh, chiếm khoảng 95%,

51.591 lao động là người di cư từ nơi khác đến, chiếm khoảng 5%.

Để phát triển NNL cho các KCN, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã thực

hiện chính sách hỗ trợ quỹ đất, đơn giản hoá thủ tục hành chính,… để nhà đầu tư, nhà

trường, cơ sở dạy nghề yên tâm đầu tư kinh doanh lĩnh vực đào tạo nghề nhằm cung

cấp nguồn nhân lực có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu tuyển

dụng nhân sự của nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Tỉnh Hưng Yên cũng

quy định các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi của nông dân phải tạo điều kiện để

tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất. Quyết định số 747 QĐ/UBND chỉ đạo các

ngành chức năng hỗ trợ đối tượng này, cụ thể là mỗi hộ mất dưới 1 sào đất được nhận

1 lao động vào doanh nghiệp, trên 1 sào được nhận 2 lao động. Nếu không có lao

động trẻ được hỗ trợ thêm 12.000 đồng/m2 ...Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện

nhiều dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia việc làm – dạy nghề. Theo Đề án

1956, UBND tỉnh đã bổ sung chức năng dạy nghề cho 9 trung tâm GDTX, trung tâm

kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp các huyện, đưa mạng lưới cơ sở dạy nghề toàn tỉnh

lên con số 41 đơn vị và phủ khắp 10/10 huyện, thành phố. Trong thời gian 5 năm từ

2010-2015 tỉnh đã dạy nghề cho 16.990 lao động nông thôn. Trong đó, học nghề phi

nông nghiệp có 12.399 người. Đây là đối tượng tham gia tích cực vào thị trường cung

lao động cho các KCN Hưng Yên. Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đào tạo nghề cho

khoảng 20 nghìn lao động nông thôn, trong đó phần lớn là lao động học nghề phi nông

nghiệp. Đề án đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

cung cấp cho thị trường lao động Hưng Yên nói chung và KCN Hưng Yên nói riêng

Một trong những mục tiêu của việc thu hút các doanh nghiệp vào các KCN

chính là kỳ vọng vào việc tạo ra việc làm cho người lao động địa phương. Trung tâm

dịch vụ việc làm tỉnh Hưng Yên thường xuyên tổ chức ngày hội việc làm để làm cầu

- 82 -

nối cho doanh nghiệp các khu công nghiệp và người lao động. Ban quản lý KCN là

đầu mối liên kết các doanh nghiệp với những trung tâm hỗ trợ việc làm cho người lao

động để hỗ trợ giải quyết bài toán thiếu hụt lao động cho doanh nghiệp.

Chính quyền địa phương cấp xã, huyện chỉ đạo đài truyền thanh huyện, xã hỗ

trợ tích cực trong việc triển khai các thông tin nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp

tới người dân trong địa phương. Tỉnh uỷ Hưng Yên, Sở lao động thương binh và xã

hội, Trung tâm dịch vụ việc làm, Ban quản lý các khu công nghiệp, các doanh

nghiệp, các đơn vị đào tạo nghề phối hợp với nhau trong công tác đào tạo nghề cho

người lao động tại các KCN. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp ở các

KCN đều đang trong tình trạng thiếu lao động chủ yếu là công nhân do nguồn cung

còn hạn hẹp, lao động có trình độ tay nghề cao còn hạn chế và các cơ quan chức năng

dù đã thực hiện nhiều biện pháp nhưng vẫn không thể chấm dứt tình trạng này.

c. Thực trạng quản lý phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN tỉnh Hưng Yên

Phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở Hưng Yên đặc biệt là nhà ở đóng vai

trò quan trọng đối với việc phát triển KCN theo hướng bền vững vễ xã hội bởi lẽ

cuộc sống của người lao động được ổn định, đảm bảo họ mới yên tâm làm việc, tạo

ra năng suất lao động cao. Tỉnh Hưng Yên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các

dự án phát triển nhà ở cho người lao động trong khuôn khổ pháp luật, nhất là trong

công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư, đảm bảo đầy đủ ưu đãi và hỗ

trợ nhà đầu tư, DN trong việc xây dựng nhà ở cho công nhân.

Theo quy hoạch mới nhất được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Hưng Yên

có 10 KCN với tổng diện tích 2.481,45 ha trong Quy hoạch tổng thể phát triển các

KCN cả nước. Các dự án trong các KCN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu

hút khoảng 40.000 lao động, gồm 39.520 lao động trong nước và 480 lao động là

người nước ngoài. Lao động tại tỉnh Hưng Yên vào khoảng 23.000 người (chiếm

57,5%), lao động di cư từ địa phương khác khoảng 17.000 người (chiếm 42,5%).

Như vậy nhu cầu về nhà ở cho công nhân tại các KCN ở Hưng Yên là rất lớn. Dựa

trên Quyết định 66/2009/QĐ-TTg ban hành ngày 24.4.2009 về một số cơ chế, chính

sách phát triển nhà ở cho công nhân, lao động tại các KCN cho thuê của Thủ tướng

Chính phủ, UBND tỉnh Hưng Yên đã có văn bản số 1190/UBND-KTTH về việc đầu

tư xây dựng nhà ở cho công nhân KCN. Trong đó tỉnh chỉ đạo việc lập quy hoạch xây

dựng khu nhà ở công nhân phải gắn với từng KCN. Năm 2013, trên địa bàn tỉnh đã

có 5 trên tổng số 10 KCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN, tổ chức lập,

trình phê duyệt quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân gắn với KCN có tổng

diện tích khoảng 77,5 ha gồm: KCN Phố Nối A 10 ha, KCN Dệt may Phố Nối 6,5 ha,

KCN Agrimeco Tân Tạo 2 ha, KCN Megastar 33 ha và KCN Bãi Sậy 7ha (3 KCN

Agrimeco Tân Tạo, KCN Megastar, Bãi Sậy đều đã bị xóa sổ do quy hoạch không

- 83 -

phù hợp). Tuy nhiên các dự án trên mới chỉ dừng ở bước lập quy hoạch, xác định vị

trí xây dựng, chưa lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Theo kết quả khảo sát của Sở Xây

dựng Hưng Yên năm 2016 tại địa bàn có KCN tập trung có 4 dự án đầu tư xây dựng

nhà ở cho công nhân chủ yếu thuộc một số dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị

mới và thực tế các dự án này mới được tiếp nhận, đang hoàn thiện hồ sơ thủ tục hoặc

đang tiến hành xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nên chưa đi vào triển khai thực

hiện. Diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở cho công nhân thuê của các dự án này là

rất thấp chưa đạt theo quy định. Chỉ có KCN Dệt may Phố Nối là có dự án xây dựng

nhà ở cho công nhân KCN của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối.

Đây là một trong những doanh nghiệp đi đầu xúc tiến phát triển nhà ở cho công nhân

ở KCN.

Việc quản lý nhà trọ cho công nhân trong các KCN là một bài toán khó giải

với các cơ quan nhà nước tại Hưng Yên. Cũng giống như các địa phương khác trong

nước công tác cung cấp dịch vụ xã hội đặc biệt là nhà ở cho công nhân tại các KCN

Hưng Yên còn tồn tại nhiều bất cập. Lao động xa nhà trong các KCN phải đi thuê

nhà trọ của người dân ở khu vực nông thôn được hình thành tự phát bên cạnh các

KCN. Ở các khu nhà trọ này, điều kiện sinh hoạt cơ bản như diện tích ở, khu vệ sinh,

điện, nước, an ninh trật tự, giá thuê nhà,… không đảm bảo sức khỏe, cuộc sống ổn

định cho công nhân. Mặt khác, do tính chất lao động đặc thù như làm theo ca, giờ

làm việc công nghiệp nên việc sinh hoạt trong khu dân cư nông thôn không phù hợp.

Môi trường xã hội không đảm bảo về an ninh trật tự, sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải

trí. Các khu nhà trọ còn gây ô nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của

nông thôn. Sau mỗi một lần nghỉ lễ, nghỉ tết thì lượng công nhân rời bỏ nơi làm việc

khá nhiều. Có doanh nghiệp công nhân bỏ việc lên tới hàng trăm người, ảnh hưởng

lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân công nhân bỏ việc thì có

nhiều, nhưng cái chính là do chỗ ăn ở của công nhân không bảo đảm trong khi nhiều

dự án đô thị đất bỏ hoang, chưa thực hiện việc xây dựng khu nhà chung cư cao tầng

được phê duyệt. Ðể tình trạng đất hoang hóa trong các dự án đô thị là lãng phí của cải

của xã hội, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, góp phần làm căng thẳng

nguồn cung bất động sản trên thị trường, đẩy giá bất động sản lên cao... càng làm cho

người lao động khó mua được nhà.

Theo Đề án Quy hoạch phát triển các KCN tập trung của Hưng Yên đến năm

2020 sẽ có khoảng 500.000 công nhân làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh, trong

đó có khoảng 300.000 người có nhu cầu về nhà ở. Như vậy, xét cả trước mắt và lâu

dài, việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, cụm công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên là rất cấp thiết.

- 84 -

Ngoài việc quản lý nhà ở cho người lao động, việc quản lý các công trình

thương mại, thể thao, cơ sở y tế cho người lao động ở Hưng Yên còn rất hạn chế.

Quy hoạch hạ tầng xã hội tại các KCN Hưng Yên tận dụng hạ tầng xã hội ngoài

KCN, sử dụng chung với địa phương nơi KCN đóng địa bàn.

d. Thực trạng hoạt động khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp KCN thực hiện quan

hệ hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong KCN

Thời gian từ năm 2000 – 2013 các doanh nghiệp đầu tư vào KCN Hưng Yên

chủ yếu là doanh nghiệp trong nước có năng lực tài chính, trình độ quản lý và ý thức

trách nhiệm xã hội với người lao động còn yếu, thêm vào đó các doanh nghiệp trong

KCN mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô vừa và nhỏ nên một số chủ

sử dụng lao động chưa đảm bảo quyền lợi của NLĐ, tiền lương chưa tương xứng,

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện chưa tốt, còn tình trạng trốn nộp bảo

hiểm, chưa quan tâm tới đời sống tinh thần cho người lao động.

Do áp lực cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt nên

các doanh nghiệp đã buộc phải chủ động thay đổi trong chính sách đối với người lao

động theo hướng chăm lo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần tốt hơn cho người

lao động nhằm thu hút và giữ chân nhân sự. Thêm vào đó tháng 5/2009 Công đoàn

KCN tỉnh Hưng Yên được thành lập đảm nhận sứ mệnh hỗ trợ, giám sát doanh

nghiệp trong KCN thực hiện các quyền lợi cho người lao động bằng cách tích cực

tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người

lao động nên việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa hai bên được thực hiện tốt hơn, người

lao động yên tâm công tác, nâng cao năng suất lao động.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao

động và NLĐ trong các loại hình DN cũng được các cơ quan nhà nước chú trọng,

trong đó tập trung tuyên truyền Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật ATVSLĐ, tuyên truyền

về chính sách tiền lương, BHXH và một số vấn đề có liên quan trực tiếp đến công

nhân viên lao động. Đối với những doanh nghiệp đã thành lập công đoàn, Công đoàn

các KCN thường xuyên phối hợp với chủ doanh nghiệp và cán bộ công đoàn cơ sở tổ

chức các hoạt động thiết thực, có ý nghĩa nhằm chăm lo, giúp đỡ người lao động như

thăm, tặng quà công nhân có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, thông qua hội nghị

người lao động được tổ chức định kỳ hàng tháng, các khúc mắc và ý kiến đóng góp

của người lao động đều được công đoàn và đại diện ban giám đốc công ty giải trình,

tiếp thu và giải quyết một cách thấu tình đạt lý…Khi phát hiện những vi phạm hoặc

những vấn đề còn bất cập, công đoàn đã kiến nghị với chủ sử dụng lao động nhanh

chóng điều chỉnh để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Khi người lao động có ý

kiến và đơn đề nghị bảo vệ quyền lợi chính đáng, Công đoàn Các KCN tiếp nhận,

- 85 -

hướng dẫn người lao động thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời chỉ

đạo công đoàn cơ sở phối hợp với chủ sử dụng lao động nhanh chóng giải quyết.

Sở Lao động thương binh Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội Hưng Yên cũng

thường xuyên và đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động và luật bảo

hiểm xã hội cho người lao động trong các KCN. Tuy nhiên việc kiểm tra này vẫn còn

mang tính chất hình thức, quan liêu, hành chính nên hiệu quả quản lý vẫn chưa cao.

e. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp Hưng Yên

Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tại các KCN tình hình an ninh trật tự luôn là vấn

đề “nóng” đối với các cơ quan chức năng. Số người nước ngoài đến làm việc tại các

KCN đông (hiện có khoảng 470 người nước ngoài đang tạm trú tại Hưng Yên) nhưng

các doanh nghiệp, nhà đầu tư chấp hành công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng vẫn còn

hạn chế. Ngoài ra, do yếu tố khách quan về khó khăn kinh tế, một số doanh nghiệp

phá sản, giải thể, tái cơ cấu dẫn đến tình trạng cắt giảm lao động, gây ra tình trạng

thất nghiệp, khó khăn cho đời sống công nhân. Một số doanh nghiệp còn lợi dụng kẽ

hở chính sách phát luật, thực hiện pháp luật chưa nghiêm túc… gây khó khăn, bức

xúc trong người lao động đã dẫn đến những sự việc đình công.

Một vấn đề nữa là, tại một số KCN vẫn còn xảy ra tình trạng trộm cắp tài

sản trong những nhà trọ của công nhân. Nguyên nhân do ý thức tự phòng ngừa,

chống tội phạm trộm cắp của chính những bảo vệ, công nhân, người lao động còn

chưa cao. Hệ thống nhà trọ dành cho người lao động hay công nhân ở ngoài KCN

nhiều chỗ còn tạm bợ, chủ yếu là các hộ dân tự xây dựng và cho thuê lại chưa đảm

bảo các điều kiện về ANTT, phòng chống cháy nổ. Nhiều công nhân ở trọ xung

quanh các KCN đi làm cả ngày vắng nhà, không ai trông coi nhà cửa nên dễ dàng bị

đối tượng trộm cắp lợi dụng để ra tay trộm cắp tài sản. Hiện nay vấn đề an ninh trật

tự diễn biến phức tạp nhất tại các KCN đóng trên địa bàn huyện Yên Mỹ và Mỹ Hào

vì lực lượng lao động tập trung tại hai khu vực này khá đông đúc, người lao động tại

các KCN chủ yếu thuê trọ trong những nhà dân ở hai khu vực này.

Lực lượng công an đã chủ động xây dựng, triển khai các kế hoạch, chuyên đề

phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; mở các đợt cao điểm tập

trung đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tổ chức truy bắt đối tượng

truy nã. Tuy nhiên vấn đề an ninh trật tự tại các KCN luôn là vấn đề “nóng” đối với

cả các cơ quan nhà nước và người dân địa phương.

3.2.2.2 Đánh giá tiêu chí quản lý khu công nghiệp Hưng Yên phát triển theo hướng

bền vững về mặt xã hội.

(1) Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động địa phương

Hiện nay, Hưng Yên có 2.631 DN đang hoạt động, tương ứng với số lao động

153.596 lao động, trong đó các KCN của tỉnh chỉ có 310 DN (chiếm 11,8%), nhưng

- 86 -

số lao động hiện tại 42.500, tương ứng chiếm 27,7%, điều đó chứng tỏ các KCN đã

thu hút một lượng rất lớn nguồn lao động của tỉnh. Đặc biệt, các DN FDI trong các

KCN chỉ có 172 doanh nghiệp (chiếm 6,5% toàn tỉnh) nhưng số lao động hiện tại

30.114 lao động, tương ứng chiếm 19,6% toàn tỉnh và 70,9% toàn KCN).

Theo Báo cáo của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên hàng năm thu nhập

trung bình của người lao động trong các KCN Hưng Yên hiện nay vào khoảng

5.700.000 đồng/tháng trong đó cao nhất là KCN Thăng Long với mức là 6.210.000

đồng/tháng, sau đó là KCN Phố Lối A ở mức 5.850.000 đồng/tháng, đứng thứ 3 là

KCN Dệt may Phố Lối với mức 5.450.000 đồng/tháng và cuối cùng là KCN Minh

Đức ở mức 5.300.000 đồng/tháng .

Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên

giai đoạn 2012 -2016

Năm 2012 2013 2014 2015 2016

TNBQĐN của

người dân trên địa

bàn tỉnh (đ/tháng)

1.803.000 1.985.000 2.191.000 2.352.000 2.626.000

TNBQĐN của

người lao động

trong KCN Hưng

Yên (đ/tháng)

4.210.000 4.550.000 4.900.000 5.385.000 5.700.000

% tăng trưởng

TNBQĐN của

người lao động

trong KCN Hưng

Yên so với 2012

1,08 1,16 1,28 1,35

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ niên giám thống kê 2016, ban quản lý KCN

tỉnh Hưng Yên

Thu nhập bình quân đầu người của người lao động trong các KCN Hưng Yên

cao hơn rất nhiều so với TNBQĐN của người dân trên địa bàn tỉnh. Và mức thu nhập

này liên tục tăng qua các năm theo và luôn cao hơn mức lương tối thiểu vùng mà nhà

nước quy định. Điều này chứng tỏ đời sống của người lao động trong KCN liên tục

được cải thiện. Tuy nhiên do đa phần người lao động trong các KCN này đều ở độ

tuổi trẻ nên nhu cầu tiêu dùng lớn (nuôi con, nhà trọ, sinh hoạt…) cùng với việc giá

cả hàng hóa liên tục tăng qua các năm nên với mức thu nhập này đời sống người lao

động trong các KCN vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Hiện nay, các KCN tại Hưng Yên nói riêng và trên cả nước nói chung tình

hình thiếu hụt lao động đang xảy ra. Nguyên nhân của tình trạng này là do nguồn

- 87 -

cung không đủ cầu, đặc biệt là nguồn lao động có kỹ năng nghề tốt. Ngoài ra áp lực

cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt làm cho việc thiếu hụt

lao động của các doanh nghiệp ngày càng trầm trọng. Nhiều DN đã phải đưa ra

những chính sách ưu đãi về lương, thưởng, hỗ trợ kinh phí về tiền thuê nhà hoặc có

xe đưa đón, người lao động đến nơi làm việc.

Tuy nhiên, vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực cũng thường xuyên xảy ra với Hưng

Yên. Vì thế, lãnh đạo tỉnh và Ban Quản lý các KCN xác định phải có những thay đổi trong

chiến lược thu hút các nhà đầu tư mới. Theo đó, một trong các giải pháp chiến lược quan

trọng nhất của tỉnh là việc chuyển hướng lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư từ những ngành,

nghề cần nhiều lao động sang những ngành, nghề công nghệ cao, không đòi hỏi nhiều lao

động, tập trung nâng cao chất lượng và trình độ cho người lao động.

(2) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành

Cơ cấu lao động theo ngành có sự chuyển dịch giai đoạn 2011 - 2016:

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016

Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên

Lao động ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, lao động ngành công nghiệp,

xây dựng và ngành thương mại dịch vụ có xu hướng tăng nhẹ. Ảnh hưởng về lao

động trong các KCN mới chỉ có tác động tích cực rất nhỏ đến cơ cấu kinh tế ngành

công nghiệp còn không tác động nhiều đến có cấu lao động ngành công nghiệp của

tỉnh.

(3) Đánh giá mức độ cải thiện đời sống người dân địa phương

Các KCN được thành lập và phát triển kéo theo đời sống người dân địa

phương được cải thiện, khả năng tiếp cận y tế được nâng cao, tỷ lệ bác sỹ bình quân

381.828 383.087 373.448357.972

321.927296.483

182.216 189.000 198.877 204.238224.600

251.448

143.044 154.834 164.258180.472

202.140 202.660

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000

450.000

2011 2012 2013 2014 2015 2016

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

- Nông nghiệp - Công nghiệp, XD - Dịch vụ, TM

- 88 -

trên 1 vạn dân và số giường bệnh tính bình quân 1 vạn dân tăng lên. Số ca mắc các

dịch bệnh và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm mạnh.

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên

TT 2012 2013 2014 2015 2016

Bác sỹ bình quân 1 vạn dân

(người)

7,22 7,63 8,56 8,76 9,99

Giường bệnh tính bình quân 1

vạn dân (giường)

28,33 28,44 29,49 29,51 30,12

Số ca mắc các bệnh dịch (ca) 31,.902 32.059 14.239 15.461 10.276

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy

dinh dưỡng (%)

14,5 14,3 15,5 12,2 12,00

Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên, 2016

Cùng với nâng cao mức sống vật chất đối với người dân địa phương có các

KCN thì các dịch vụ đi kèm do tác động lan tỏa của phát triển các KCN cũng ngày

càng phát triển như: các siêu thị, chợ, trường học, bệnh viện, nhà trọ, khách sạn, dịch

vụ ăn uống và các khu vui chơi giải trí trong những năm gần đây quanh khu vực các

KCN cũng phát triển mạnh.

(4) Khả năng đảm bảo an ninh trật tự của địa phương nơi có KCN

Sự phát triển của các KCN tại Hưng Yên góp phần vào việc nâng cao chất

lượng sống của người dân. Tuy nhiên đi kèm với những tác động tích cực làm cải

thiện đời sống dân cư đã có những tác động tiêu cực đến vấn đề an ninh, trật tự xã hội

không ổn định. Do có nhiều lao động tập trung nên các cơ quan nhà nước gặp nhiều

khó khăn trong công tác quản lý, thêm vào đó sự khác nhau về văn hóa vùng miền

của người lao động tỉnh khác đến đã làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp,

nghiện ngập…

Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào

Huyện/thành phố 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng số 966 1.074 1.365 1.469 1.426

Tỷ trọng người nghiện ma túy

huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ

Hào/tổng số

36% 39% 30% 28% 27%

Huyện Văn Lâm 105 113 120 114 120

Huyện Yên Mỹ 128 171 160 157 149

Huyện Mỹ Hào 118 133 131 138 123

Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên, 2016

- 89 -

Các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào là các huyện tập trung đông KCN luôn

có số người nghiện ma túy ở mức cao, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn tỉnh. Tuy nhiên

tỷ trọng này đang giảm xuống từ 36% năm 2012 xuống còn 27% năm 2016 chứng tỏ

vẫn đề kiểm soát an ninh trật tự tại các địa phương nơi có KCN đang có chuyển biến

tích cực.

3.2.3 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

về môi trường

3.2.3.1 Công tác quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững về

môi trường

a. Cơ chế quản lý về môi trường tại các KCN Hưng Yên

Ở nước ta, Quốc Hội, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành

khá nhiều chính sách, luật liên quan tới việc quản lý môi trường, bảo vệ môi trường.

Cũng giống như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hưng Yên quản lý môi trường

dựa trên những khung khổ pháp lý chung này. Ngoài ra Hưng Yên cũng xây dựng

các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường riêng và thay đổi phân cấp,

phân quyền việc quản lý môi trường KCN để nâng cao hiệu lực quản lý.

Trước năm 2008 việc quản lý về bảo vệ môi trường KCN chủ yếu do Cục Môi

trường thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (sau này là Tổng cục Môi

trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi

trường (sau này là Sở Tài nguyên và Môi trường) chịu trách nhiệm chính, Ban quản

lý các KCN chỉ có trách nhiệm phối hợp trong một số chức năng, nhiệm vụ. Đến năm

2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về

khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, theo đó quy định Ban Quản lý thực

hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn hoặc ủy

quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi Nghị định số

29/2008/NĐ-CP có hiệu lực, Ban Quản lý các KCN Hưng Yên đã bố trí cán bộ có

chuyên môn, chịu trách nhiệm về quản lý môi trường KCN. Tháng 4/2010 Ủy ban

nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND về việc ban

hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên.

Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Hưng Yên đã quy định về việc uỷ quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường. Năm 2011 UBND các huyện Yên Mỹ, Văn Lâm, Mỹ Hào đã được

ủy quyền xác nhận các Bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong

các KCN.

Hệ thống các cơ quan bảo vệ môi trường cũng dần dần được kiện toàn. Chi

cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên, Phòng Cảnh sát môi trường trực thuộc công

an tỉnh Hưng Yên được thành lập. Ở mỗi huyện, thị xã đều có phòng Tài nguyên và

- 90 -

Môi trường và có cán bộ chuyên trách theo dõi về đất đai và môi trường trên địa bàn

địa phương.

Ngày 20 tháng 1 năm 2015 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 01/2015/QĐ-

UBND về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường khu công nghiệp. Theo nội dung của quyết định, Ban quản lý các KCN,

Sở Tài nguyên và môi trường, Công an tỉnh và UBND các huyện phối hợp theo các

nội dung: Phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về

bảo vệ môi trường KCN; Phối hợp trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác

động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đơn giản; kiểm tra, xác nhận việc

đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư

trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Phối hợp trao đổi thông tin, phối hợp thanh tra,

kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phối hợp trong đấu tranh

phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN. Phối hợp

trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi

trường KCN. Phối hợp trong xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường KCN, cung cấp,

trao đổi thông tin về môi trường KCN.

Ngày 20/10/2016 UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND

về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong

đó có nhấn mạnh tới việc bảo vệ môi trường tại các KCN.

Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên đã trình UBND tỉnh tổ chức lại bộ máy,

chức năng, nhiệm vụ, trong đó đã thành lập Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi

trường để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các

KCN. Tuy nhiên, theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác

động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường thì Ban chưa đủ điều kiện (về số

lượng biên chế) để xin tiếp tục được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thẩm định và phê

duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong các KCN trên

địa bàn tỉnh. Vì vậy, Ban đã báo cáo UBND tỉnh dừng thực hiện nhiệm vụ thẩm định

và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo ủy quyền trước đây. Hiện

Ban đang thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy

quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện.

Ban Quản lý các KCN theo dõi, quản lý các dự án đầu tư từ đầu và cả quá

trình triển khai thực hiện nên có điều kiện nắm bắt thông tin đầy đủ về dự án, kết hợp

xử lý, giải quyết nhanh hơn các thủ tục cho nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Bảo

vệ môi trường thì Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn

cứ để thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng. Nếu thực hiện đúng quy định này thì

nhà đầu tư sẽ mất nhiều thời gian làm thủ tục để được khởi công xây dựng. Khi được

- 91 -

ủy quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ban Quản lý

các KCN có thể kết hợp để giải quyết đồng thời thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá

tác động môi trường và cấp phép xây dựng, rút ngắn thời gian thực hiện dự án cho

nhà đầu tư.

Quy định UBND cấp huyện ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ

tiếp nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án cũng còn bất cập.

Trong trường hợp KCN nằm trên địa bàn từ nhiều huyện, Ban Quản lý phải xin ủy

quyền của tất cả các huyện mới thực hiện được, gây mất nhiều thời gian.

Việc tổng hợp, xây dựng Báo cáo về bảo vệ môi trường của các KCN cũng

còn khó khăn, do hoàn toàn phụ thuộc vào báo cáo, kết quả quan trắc của các công ty

hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN. Trong khi nhiều doanh nghiệp chưa thực

hiện tốt công tác quan trắc định kỳ, gửi báo cáo để Ban Quản lý tổng hợp.

Về công tác kiểm soát ô nhiễm: Hưng Yên đã tích cực trong việc xây dựng,

hoàn thiện các văn bản kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các KCN về lượng

không khí, hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp

(ô nhiễm bụi, khí thải, nước thải sản xuất, chất thải công nghiệp), quản lý kiểm

soát nhập khẩu phế liệu, duy trì hoạt động quan trắc môi trường phục vụ công tác

xây dựng Báo cáo Hiện trạng môi trường.

b. Thực trạng công tác xử lý nước thải tại các KCN

Quản lý tốt hoạt động xử lý nước thải tại các KCN là một trong những vấn đề

quan trọng quyết định đến PTBV. Các KCN đều có các công trình xử lý nước thải tập

trung với công suất trên 16.000 m3/ngày đêm. Mặc dù các cơ quan nhà nước ở Hưng

Yên đã rất nỗ lực để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này nhưng vì những lợi ích

trước mắt mà các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nói chung và các

KCN nói riêng vẫn sẵn sàng vi phạm quy định về xử lý nước thải như xả nước thiếu

hệ thống xử lý chất thải, không đấu nối nước thải với hệ thống xử lý nước thải tập

trung, xả thẳng ra môi trường hoặc các hệ thống xử lý nước thải chỉ được xây dựng

và vận hành mang tính chất đối phó với các cơ quan kiểm tra chức năng.

Về xử lý nước thải [8]:

+ KCN Phố Nối A: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập

trung có công suất 6.000m3/ngày đêm. Hiện tại thu gom, xử lý lượng nước thải trung

bình vào khoảng 3.000m3/ngày đêm. Nhìn chung lưu lượng nước thải được thu gom

ổn định nên công trình xử lý cơ bản được vận hành thường xuyên và liên tục, đảm

bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả thải ra ngoài môi

trường.

+ KCN Dệt may Phố Nối: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải

tập trung giai đoạn I, công suất 10.000m3/ngày đêm, có công nghệ xử lý đặc thù cho

- 92 -

ngành dệt nhuộm, may mặc nên nước thải của các dự án trong KCN không phải xử lý

sơ bộ mà được thu gom trực tiếp về nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN để

xử lý. Hiện tại, do lượng nước thải thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của

KCN chỉ khoảng 3.000m3/ngày đêm, chỉ đạt khoảng 1/3 so với công suất xử lý nên

không đảm bảo cho công trình vận hành thường xuyên, liên tục. Trong thời gian qua,

việc vận hành nhà máy xử lý nước thải của Trung tâm xử lý nước thải KCN Dệt may

Phố Nối xử lý nước thải không đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, đã bị

UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.

+ KCN Thăng Long II: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập

trung giai đoạn I, công suất 3.000m3/ngày đêm, hiện tại đang tiến hành xây dựng hệ

thống xử lý nước thải giai đoạn II có công suất 3.000m3/ngày đêm, nâng tổng công

suất nên 6.000m3/ngày đêm. Đến thời điểm hiện tại, lưu lượng nước thải thu gom từ

các nhà máy trong KCN trung bình vào khoảng 2.500m3/ngày đêm nên công trình xử

lý nước thải cơ bản được vận hành thường xuyên và liên tục, nước thải sau xử lý đạt

tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả thải ra ngoài môi trường.

+ KCN Minh Đức: Hiện tại chủ đầu tư hạ tầng KCN chưa được bàn giao đất,

chưa xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Các dự án đang hoạt động trong

KCN đều tự xử lý nước thải nội bộ trước khi xả thải ra ngoài môi trường.

Dự báo đến năm 2020, khi các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đi vào hoạt

động thì nhu cầu sử dụng nước cũng như xả nước thải sẽ khoảng 280.000 m3/ngày

đêm. Với mức khai thác và xả thải lớn như vậy, trong khi hệ thống tiêu, thoát nước

còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu, sức chịu tải ô nhiễm môi trường kém,

sẽ gây áp lực lớn về quản lý, khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm, đồng thời cũng

làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường Trong khi chế tài xử lý tội phạm môi trường

chưa đủ sức răn đe, các cơ quan chức năng còn hạn chế về trang thiết bị, kinh phí

phục vụ công tác điều tra, xử lý thì công tác quản lý xử lý chất thải tại các KCN vẫn

sẽ là bài toán khó đòi hỏi các cơ quan chức năng phải nhanh chóng giải quyết.

c. Thực trạng công tác xử lý chất thải rắn tại các KCN

Năm 2016 tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh là

285.63 tấn/ngày đêm. Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh là 146.617 tấn/ngày

đêm. Trong các KCN trên địa bàn tỉnh, hiện tại chỉ có chủ đầu tư KCN Phố Nối A

thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (rác thải sinh hoạt và chất thải công

nghiệp) phát sinh trong quá trình hoạt động của các dự án trong KCN, tuy nhiên

lượng thu gom này là không nhiều khoảng 164m3/tháng. Hầu hết các KCN trên địa

bàn tỉnh đều không có khu xử lý chất thải rắn của KCN. Các chất thải rắn, chất thải

nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của các nhà máy được các doanh nghiệp

tự thu gom, phân loại tại nguồn và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển

- 93 -

và xử lý theo quy định. Biện pháp quản lý, xử lý chủ yếu mà các doanh nghiệp áp

dụng đối với lượng chất thải nguy hại này là tự thu gom vào một vị trí riêng biệt. Sau

khoảng 3 – 6 tháng doanh nghiệp sẽ chuyển giao cho cơ quan, đơn vị đủ điều kiện

theo qui định của pháp luật để vận chuyển đi xử lý. Tuy nhiên, đối với một số doanh

nghiệp do phát sinh ít chất thải nguy hại nên có khi phải tới cả năm đơn vị được ký

hợp đồng vận chuyển, xử lý mới tiến hành thu gom đưa đi xử lý. Điều này tạo nguy

cơ rất lớn gây ô nhiễm môi trường do chất thải trong quá trình tồn lưu trong kho

chứa, trong đó nhiều khu vực chứa chưa bảo đảm về kỹ thuật, công nghệ, nên bị phân

hủy tạo ra các vật chất nguy hại rò rỉ, phát tán vào môi trường.

Hưng Yên đã tập trung đề xuất cơ chế, chính sách, tìm nguồn lực, giải pháp để

xử lý nguồn chất thải rắn trên địa bàn trong đó chú trọng đến việc xử lý chất thải rắn

tại KCN. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 300/QĐ-

UBND ngày 01/2/2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng

Yên đến năm 2015 với chủ trương về việc quản lý chất thải rắn tại KCN như sau:

. Quy hoạch hệ thống phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn (CTR):

- Phân loại chất thải rắn công nghiệp: Các cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm

phân loại CTR công nghiệp ngay tại nguồn thành ba loại: CTR có thể tái chế, tái sử

dụng; CTR nguy hại và chất trơ cần chôn lấp. CTR sau khi phân loại được vận chuyển

đến khu phân loại tập trung của khu xử lý CTR nhằm thu hồi tối đa lượng CTR có thể tái

chế, tái sử dụng.

- Lộ trình phân loại CTR:

Phương thức Lộ trình thực hiện

Giai đoạn đến năm 2017 Giai đoạn đến năm 2025

Phân loại tại các nhà

máy (phân loại sơ cấp).

- Tại các nhà máy đã và đang hoạt

động tại các KCN trong tỉnh Hưng

Yên.

- Các doanh nghiệp nằm ngoài

khu, cụm công nghiệp.

Áp dụng cho toàn bộ các

doanh nghiệp hoạt động

sản xuất trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên.

Phân loại tại các điểm

tập kết, các khu phân

loại tập trung (phân

loại thứ cấp).

+ Các điểm tập kết của

KCN/CCN đã và đang hoạt động.

+ Các trạm trung chuyển rác của

tỉnh Hưng Yên.

Áp dụng cho các trạm

trung chuyển mới trong

tỉnh nhằm tăng cường khả

năng trao đổi chất thải.

- Thu gom, vận chuyển: Đối với các Khu công nghiêp, Cụm công nghiệp

(KCN/CCN), việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của

KCN/CCN, việc thu gom, phân loại và vận chuyển CTR công nghiệp sẽ do các đơn

- 94 -

vị chuyên trách đảm nhiệm. Đối với các cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN, tự tổ chức

phân loại, thu gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép

thu gom, vận chuyển CTR.

- Quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển: Gồm 2 loại trạm trung chuyển

CTR công nghiệp:

+ Trạm chung chuyển sơ cấp (nằm tại mỗi khu, cụm công nghiệp): Có vai trò

tập kết các loại CTR công nghiệp trước khi đưa đến các trạm trung chuyển tập trung

hoặc các khu xử lý.

+ Trạm trung chuyển tập trung (nằm ở các khu xử lý CTR cấp vùng huyện):

Có vai trò kết hợp với các hoạt động tái chế CTR công nghiệp, xử lý đổ thải CTR

công nghiệp thông thường và trung chuyển CTR nguy hại trước khi đưa đến khu xử

lý vùng tỉnh.

Từ trạm trung chuyển sơ cấp, CTR công nghiệp có thể đưa thẳng đến khu xử

lý cấp vùng tỉnh hoặc đưa đến trạm trung chuyển tập trung nằm tại các khu xử lý

CTR cấp vùng huyện. Bán kính phục vụ các trạm trung chuyển cấp vùng khoảng 25 -

30km. Tại đây sẽ diễn ra hoạt động tái chế, thu hồi và kể cả đổ thải CTR công nghiệp

thông thường

Về ngân sách dành cho việc quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến

năm 2025

Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện

Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến năm 2025

Nguồn vốn

Mục tiêu sử dụng

nguồn vốn

Dự kiến kinh phí

(tỷ đồng)

2013 -

2017

2018 -

2025

Tổng

cộng

Vốn đầu tư của ngân

sách tỉnh.

Đào tạo nâng cao năng lực

quản lý nâng cao nhận thức

cộng đồng.

Hoàn thiện khung chính sách

Xã hội hóa công tác quản lý

CTR

Xây dựng hệ thống xử lý

CTR y tế

Vốn đối ứng XD các Khu xử

lý CTR

70,9 116,1 187

Xã hội hóa - Vốn

đầu tư của các đơn

Dự án đầu tư xây dựng các

khu xử lý 333,6 688,8 1.022,4

- 95 -

vị tư nhân.

Vốn vay ODA của

Ngân hàng phát triển

Châu Á (ADB) và

các tổ chức hay ngân

hàng nước ngoài

khác.

Tăng cường năng lực thu

gom vận chuyển CTR

81,3 114,7 196,256

Vốn viện trợ không

hoàn lại của các

nước hay các tổ

chức quốc tế khác.

Các hỗ trợ kỹ thuật (hướng

dẫn và triển khai thí điểm

phân loại CTR tại nguồn) … 9,9 7,214 17,114

Tổng cộng 495,7 927,07 1.4272,7

Trên địa bàn tỉnh hiện mới chỉ có 1 đơn vị đủ điều kiện xử lý chất thải nguy

hại là Công ty URENCO 11. Toàn bộ chất thải sau khi được vận chuyển về khu xử lý

được phân loại theo thể trạng, loại rác thải và được chuyển tới các khu vực xử lý

thích hợp. Hiện URENCO 11 đang ký hợp đồng đảm nhận công tác thu gom, xử lý

chất thải gồm cả chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại của

hầu hết các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh. Tổng khối lượng CTR phát

sinh trong phạm vi toàn tỉnh khoảng 10.310 tấn/ngày, trong đó CTR công nghiệp

khoảng 2.085 tấn/ngày (bao gồm cả CTR làng nghề do sau năm 2020 tất cả các làng

nghề sẽ được phát triển thành cụm công nghiệp).

Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên cũng thường xuyên tổ chức Hội nghị

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp nhằm nâng

cao nhận thức của doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường KCN, tuy nhiên hiệu quả

chưa cao.

d. Công tác thanh tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường

Ban Quản lý các KCN thường xuyên phối hợp với Công ty hạ tầng thực hiện

kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác bảo vệ môi trường KCN, nhằm phát hiện

kịp thời, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường của doanh nghiệp.

Năm 2015, Ban Quản lý các KCN đã tiếp nhận 03 phản ánh về việc các Công

ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam, Công ty TNHH Kỹ nghệ Thái Dương, Công ty CP

Vĩnh Thành, xả khói thải, mùi khó chụi gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

và các doanh nghiệp liền kề. Ban Quản lý các KCN đã kiên quyết xử lý và kiến nghị

các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, xử lý theo quy định, đồng thời chủ trì thực hiện

- 96 -

kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Bản cam kết BVMT đối với 14

dự án trong các KCN. Sau mỗi đợt kiểm tra, giám sát, Ban Quản lý các KCN đã

thông báo bằng văn bản yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm túc khắc phục các tồn tại,

đảm bảo tuân thủ đúng quy định, đúng các nội dung cam kết đã đăng ký. Cách làm

của Ban quản lý các KCN mang tính răn đê hạn chế sự vi phạm về môi trường của

các doanh nghiệp trong các KCN. Ban Quản lý các KCN cũng thường xuyên phối

hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với các dự án đầu tư

trong các KCN. Năm 2015 kiểm tra 14 dự án, trong đó có 01 dự án có những hành vi

vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, 01 dự án vi phạm trong lĩnh vực tài

nguyên nước. Qua đó Thanh tra Sở đã tiến hành xử phạt 02 doanh nghiệp với mức

phạt 20.600.000 đồng.

Trong năm 2016, Ban Quản lý các KCN chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các nội dung trong Bản cam kết BVMT đối với 13 dự án trong các

KCN. Cơ bản các Doanh nghiệp thực hiện các nội dung theo cam kết trong Bản cam

kết BVMT và Kế hoạch BVMT đã được xác nhận, tuy nhiên trong quá trình hoạt

động vẫn còn một số các vi phạm như: khu lưu giữ chất thải chưa có đầy đủ biển

cảnh báo, chỉ dẫn theo quy định; quan trắc môi trường còn thiếu thông số so với cam

kết; chưa báo cáo kết quả quan trắc về Ban theo quy định. Cũng trong năm 2016, Ban

Quản lý các KCN tỉnh đã phối hợp với Tổng cục Môi trường tiến hành thanh tra đối

với 16 dự án, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra

việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với 12 dự án

đầu tư trong các KCN. Đến thời điểm hiện tại, một số dự án chưa có kết luận thanh

tra, kiểm tra. Đối với các dự án đã có kết luận thanh tra có 4 dự án có hành vi vi

phạm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

với tổng mức phạt là: 860.500.000 đồng. Như vậy có thể thấy công tác thanh tra, xử

lý các trường hợp vi phạm về môi trường tại các KCN đã được các cơ quan chức

năng ở Hưng Yên rất chú trọng, tuy nhiên kết quả kiểm tra cho thấy vẫn còn nhiều

doanh nghiệp vi phạm chứng tỏ công tác quản lý môi trường tại các KCN Hưng Yên

chưa thật sự mang lại hiệu quả cao.

Bất cập trong việc thanh kiểm tra hoạt động ô nhiễm môi trường tại KCN.

Trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN,

khi phát hiện vi phạm hành chính, Ban Quản lý các KCN không thể trực tiếp xử lý,

xử phạt mà thường phải thông báo tới các cơ quan có thẩm quyền để phối hợp tổ

chức thanh tra, xử lý vi phạm. Nhiều trường hợp không thể xử lý kịp thời các vi

phạm, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN. Bên

cạnh đó, các cuộc thanh tra, kiểm tra của Phòng cảnh sát về môi trường khi tiến hành

- 97 -

thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các dự án trong các KCN trên địa

bàn tỉnh chưa phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các KCN.

Ngoài ra, công tác phân công, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các

Kết luận thanh tra đối với các trường hợp vi phạm tại các KCN trên địa bàn tỉnh còn

chưa được chú trọng, cơ quan có thẩm quyền khi ra kết luận thanh tra, chưa quy định

cụ thể đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận thanh

tra của doanh nghiệp có các vi phạm, dẫn đến còn một số doanh nghiệp không khắc

phục triệt để các vi phạm nêu trên.

3.2.3.2. Đánh giá tiêu chí quản lý phát triển KCN Hưng Yên theo hướng bền vững về

môi trường

Tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh có 04/11 KCN đã đi vào hoạt động, bao

gồm: KCN Phố Nối A, KCN dệt may Phố Nối, KCN Thăng Long II và KCN Minh

Đức với tổng diện tích đất quy hoạch 1.261,45 ha, toàn khu đã có diện tích cây xanh,

mặt nước đạt 175,44 ha, chiếm 13,9% diện tích toàn khu. Diện tích cây xanh, mặt

nước còn ở mức thấp.

Tiêu chí đánh giá diện tích cây xanh, mặt nước tại các KCN

Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN

Tên khu công nghiệp Diện tích đất quy hoạch

đến 2020 (ha)

Diện tích cây xanh,

mặt nước (ha)

Tỷ lệ

(%)

Phố Nối A 596,44 82,01 13.7

Dệt may Phố Nối 121,81 11,644 9.6

Thăng Long II 345,2 51,5 14.9

Minh Đức 198 30,62 15.5

Tổng 1.261,45 175,44 13.9

Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

Tiêu chí đánh giá về việc xử lý nước thải tại các KCN

Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp

(ĐVT: m3/ngày đêm)

Tên KCN Công suất

Lượng nước thải

Đấu nối vào

HT

Không đầu

nối vào HT

Được phép

xả thải Tổng

Phố Nối A 6,000 3,000 810 6,550 10,360

Dệt may PN 10,000 3,000 10 3,010

Thăng Long II 3,000 2,500 7,300 9,800

- 98 -

Minh Đức Chưa xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung

Cộng 19,000 8,500 7,360 7,310 23,170

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên

KCN Phố Nối A: Nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung

(nước thải thu gom từ các doanh nghiệp trong KCN): hầu hết các thông số đo được

năm 2015 thấp hơn so với năm 2014 (trừ chỉ tiêu BOD5, Cu, Pb); một số thông số

trong nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung cũng nhỏ

hơn so với tiêu chuẩn quy định. Như vậy cho thấy trong năm 2015 các doanh nghiệp

đã chú trọng đến việc xử lý sơ bộ nước thải.

Nước thải sau xử lý tập trung của KCN: Trong năm 2015 giá trị các thông số

trong nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN đo được so

với năm 2014 biến động không lớn, một số chỉ tiêu đo được thấp hơn so với năm

2014, chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN hiện tại vận hành tương

đối ổn định; các thông số có trong nước thải sau xử lý đều đạt quy chuẩn cho phép

trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận

KCN Dệt may Phố Nối

Tại KCN dệt may Phố Nối, đơn vị thực hiện việc thu gom xử lý nước thải của

các dự án phát sinh trong KCN là Trung tâm xử lý nước thải. Trong năm 2014, năm

2015, Trung tâm xử lý nước thải đã thực hiện quan trắc môi trường theo quy định, và

kết quả như sau:

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên

Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập

trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số

đặc trưng

Qua biểu đồ ta thấy nồng độ các thông số như BOD5, COD đo được năm 2015

thấp hơn so với năm 2014; các thông số Amoni, Clorua, Florua, Sunfua, tổng P, Pb,

Cr III cao hơn năm 2014. Tuy nhiên các nồng độ các thông số trên vẫn nằm trong

quy chuẩn cho phép tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN hoạt động

không liên tục và không ổn định.

0

10

20

30

40

50

60

pH BOD5

(mg/l)

NH4+

(mg/l)

Florua

(mg/l)

Tổng

Nito

(mg/l)

Tổng

Phốt pho

(mg/l)

Cu (mg/l) Fe (mg/l) Tổng dàu

mỡ

khoáng

(mg/l)

Giá

trị

Năm 2014 Năm 2015

- 99 -

KCN Thăng Long II

KCN Thăng Long hiện nay đã cơ bản hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý

nước thải giai đoạn II có công suất 3.000m3/ngày đêm và đang trong quá trình vận

hành chạy thử, nâng tổng công suất nhà máy xử lý nước thải của KCN lên 6.000

m3/ngày đêm. Tổng lượng nước thải 9.800 m3/ngày đêm

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên

Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng

Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng

Các thông số có trong nước thải sau xử lý của KCN đo được trong năm 2015

có một số thông số Zn, Cu, Fe cao hơn so với năm 2014, tuy nhiên các thông số khác

tương đối ổn định so với năm 2014, nước thải tại KCN chưa có dấu hiệu ô nhiễm,

chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của KCN vận hành ổn định và xử lý hiệu quả. Các

thông số ô nhiễm có trong nước thải sau xử lý của KCN đều đạt quy chuẩn trước khi

xả thải ra nguồn tiếp nhận.

Các chỉ tiêu đánh giá xử lý chất thải rắn các khu công nghiệp

Tổng lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại từ năm 2014 đến 2016 đều tăng

nhanh. Chất thải rắn tăng từ 123.949 tấn lên 146.493 tấn, tương ứng tăng 18,4%, chất

thải nguy hại tăng từ 42.292 tấn lên 61.245 tấn, tương ứng tăng 44,8%. Xét theo tốc

độ tăng số dự án và vốn thực hiện, số dự án tăng 30% và vốn thực hiện tăng 26%,

trong khi giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,7% thì mức tăng của lượng chất thải

nguy hại rất đáng quan ngại.

0

5

10

15

20

25

30

pH BOD5

(mg/l)

COD (mg/l) SS (mg/l) Fe (mg/l) Dầu mỡ

khoáng

(mg/l)

Clo dư

(mg/l)

NH4+ (mg/l) Tổng N

(mg/l)

Tổng P

(mg/l)

Giá

trị

N1 Năm 2014 N1 Năm 2015

N2 Năm 2014 N2 Năm 2015

- 100 -

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên

Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014

đến 2016.

Trong các KCN trên địa bàn tỉnh, hiện tại chỉ có chủ đầu tư KCN Phố Nối A

thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (rác thải sinh hoạt và chất thải công

nghiệp) phát sinh trong quá trình hoạt động của các dự án trong KCN, tuy nhiên lượng

thu gom này là không nhiều khoảng 164m3/tháng. Các KCN trên địa bàn tỉnh đều không

có khu xử lý chất thải rắn của KCN. Các chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh trong

quá trình hoạt động của các nhà máy được các doanh nghiệp tự thu gom, phân loại tại

nguồn và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo quy định.

Chính vì vậy, vấn đề xử lý chất thải rắn, đặc biệt đối với chất thải nguy hại cần tăng

cường cơ chế quản lý, kiểm soát để được giải quyết triệt để tránh ảnh hưởng xấu đến vấn

đề môi trường và phát triển theo hướng bền vững của các KCN.

Các tiêu chí đánh giá xử lý không khí và tiếng ồn các khu công nghiệp

Theo báo cáo quan trắc môi trường định kỳ của các chủ đầu tư hạ tầng KCN thì

chất lượng môi trường không khí trong những năm qua có biến động, nhưng về cơ bản các

thông số quan trắc các thành phần môi trường nằm trong tiêu chuẩn cho phép.

KCN dệt may Phố Nối: Kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại

KCN Phố Nối A được thể hiện như sau :

Dựa trên số liệu theo Bảng trên, xây dựng được biểu đồ so sánh diễn biến chất

lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN dệt may Phố Nối như sau:

Rắn Nguy hại Rắn Nguy hại Rắn Nguy hại

2014 2015 2016

Phố Nối A 70.060 23.694 79.468 35.110 84.766 37.450

Dệt may PN 415 20 397 40 245 120

Thăng Long II 53.284 18.562 55.114 19.842 61.565 23.654

Minh Đức 190 16 200 18 217 21

Lượng chất thải rắn và nguy hại của các KCN

- 101 -

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên

Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may

Phố Nối năm 2015 so với năm 2014

Các thông số CO và H2S đo được trung bình năm 2015 có giá trị cao hơn so

với năm 2014; các thông số còn lại cơ bản thấp hơn năm 2014. Vị trí K1, K3 biểu thị

đặc trưng cho chất lượng môi trường không khí trong KCN, tuy nhiên sự biến động

nhưng chất lượng môi trường không khí trong KCN và xung quanh tại KCN Dệt may

Phố Nối tương đối ổn định và nằm trong tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép.

KCN Thăng Long II: Căn cứ kết quả quan trắc định kỳ của Công ty TNHH

KCN Thăng Long II (Chủ đầu tư hạ tầng KCN Thăng Long II), Bảng số liệu kết quả

quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn năm 2014 và 2015 như sau:

Biểu đồ so sánh diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN

Thăng Long II như sau:

Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN

Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014

Nhìn chung chất lượng môi trường không khí tại KCN Thăng Long II tương

đối ổn định. nồng độ các thông số có trong môi trường không khí vẫn nằm trong tiêu

chuẩn, quy chuẩn cho phép.

Khả năng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo

0

100

200

300

400

500

600

700

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2014

Năm

2015

K1 K2 K3 K4

Giá

trị

NO2 (µg/m3)

CO (µg/m3)

SO2 (µg/m3)

H2S (µg/m3)

THC (µg/m3)

Bụi (µg/m3)

Tiếng ồn (dBA)

0

500

1000

1500

2000

2500

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2015

K1 K2

Giá

trị

CO (µg/m3)

SO2 (µg/m3)

NO2 (µg/m3)

Bụi (µg/m3)

Tiếng ồn (dBA)

- 102 -

Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng tái tạo đóng vai trò quan

trọng trong việc sản xuất sạch, duy trì sự phát triển bền vững của các KCN ở Việt

Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng. Tuy nhiên việc làm này chưa được các doanh

nghiệp trong KCN nhìn nhận nghiêm túc và thực hiện. Chỉ có một số ít doanh nghiệp

mới xây dựng trong các KCN sử dụng năng lượng tái tạo bởi để thực hiện điều này

cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doang nghiệp phải được quy hoạch và xây dựng ngay từ

đầu theo mô hình thân thiện môi trường.

3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu

công nghiệp theo hướng bền vững

3.3.1 Các nhân tố thuộc về về công cụ quản lý nhà nước các khu công nghiệp

a. Chủ trương, chiến lược phát triển KCN của Chính phủ

Chủ trương, chiến lược phát triển KCN của Chính phủ là nhân tố đầu tiên ảnh

hưởng tới việc quản lý phát triển KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững.

Công tác quy hoạch phát triển KCN của Chính phủ trong những năm qua còn phát

sinh nhiều bất cập ảnh hưởng tới việc quản lý phát triển các KCN ở Việt Nam nói

chung và Hưng Yên nói riêng:

Hạn chế trong quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết KCN: quy hoạch tổng

thể về cơ bản còn chưa đảm bảo tính “tiên phong” do được xây dựng khá chậm so

với tình hình thực tế. Tính định hướng của quy hoạch tổng thể về phân loại trình độ

(loại hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, loại đạt tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia...)

và tính chất của các KCN (tổng hợp hay chuyên ngành) chưa rõ ràng. Chính những

điểm khiếm khuyết này cộng với tâm lý nôn nóng đầu tư Hưng Yên đã dẫn đến các

hệ quả là không có sự khác biệt về mức độ ưu tiên và hỗ trợ của Chính phủ; vì thế,

nhiều địa phương trong đó có Hưng Yên tự đưa ra các cơ chế, chính sách vượt khung

và khi tiến hành xây dựng quy hoạch tư duy quy hoạch còn mang nhiều tính cục bộ,

địa phương, chú trọng lợi ích của địa phương mà chưa tính toán đúng mức tới lợi ích

của vùng, quốc gia.

Các KCN chủ yếu phát triển theo mô hình KCN đa ngành, chú ý nhiều đến

việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp để đẩy nhanh việc lấp đầy diện tích đất cho thuê

của KCN nhưng chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường, xã hội nảy

sinh khi phát triển KCN và nâng cao hiệu quả kinh tế của các KCN qua việc hợp

tác, liên kết, cụ thể là: giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường sống xung

quanh KCN; sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng xã hội để đảm bảo cuộc sống người lao động trong KCN chưa đáp

ứng được nhu cầu; liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN và liên kết giữa các

KCN với nhau để tạo nên cụm sản xuất quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng còn

- 103 -

yếu. Vậy ngay trong công tác quy hoạch phát triển KCN của Trung ương đã tiềm

ẩn nguy cơ thiếu tính bền vững.

Năng lực của các tổ chức tư vấn, xây dựng quy hoạch, cơ quan thẩm định còn

hạn chế, thiếu tầm nhìn, thiếu kinh nghiệm. Trong khi chúng ta tiến hành xây dựng

quy hoạch các KCN thì vẫn tồn tại khái niệm, tiêu chí về KCN bền vững còn nhiều

điểm chưa rõ ràng. Rất nhiều các văn bản pháp quy của nhà nước về Quy chế Khu

công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao còn bộc lộ khá nhiều bất cập, thiếu

cập nhật so với yêu cầu của tình hình mới.

b. Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý KCN

Sau một thời gian triển khai, Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy

định về KCN, KCX, KKT và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa

đổi bổ sung một số điều Nghị định 29/2008/NĐ-CP đã có những đóng góp đáng kể

vào việc hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT. Tuy nhiên việc

phân cấp, phân quyền trong quản lý KCN ở Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế,

Hưng Yên là địa phương còn tồn tại những hạn chế đó.

Ban Quản lý các KCN là cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh, không phải là cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh như các sở, ban, ngành khác. Tuy là cơ quan

quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN, được sử dụng con dấu hình Quốc huy,

nhưng trên thực tế, theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Nghị định

164/2013/NĐ-CP, thẩm quyền của Ban Quản lý rất hạn chế, chủ yếu thực hiện nhiệm

vụ theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước khác. Vị trí pháp lý của Ban Quản lý gần

như không được xác định một cách rõ ràng, việc quy định chức năng, nhiệm vụ và

mối quan hệ phối hợp của Ban Quản lý KCN trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà

nước không có tính ổn định và nhất quán.

c. Ảnh hưởng từ các văn bản luật của nhà nước

Các văn bản pháp luật của nhà nước luôn tạo ra hành lang pháp lý để các cơ

quan thực thi quản lý các vấn đề thuộc chức năng của mình. Nghị định số

29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT

(gọi tắt là Nghị định 29/2008/NĐ-CP) và 02 Nghị định sửa đổi của Nghị định này là

Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP

ngày 09/11/2015 quy định thống nhất các nghiệp vụ liên quan tới cơ chế, chính sách,

quy hoạch, phát triển và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với tất cả các KCN,

KKT, KCX trên địa bàn cả nước. Bên cạnh đó, những vấn đề và lĩnh vực cụ thể trong

quá trình thành lập, phát triển và quản lý KCN, KKT, KCX được quy định tại các văn

bản pháp luật chuyên ngành khác như Luật Đầu tư 2014; Luật Thuế thu nhập doanh

nghiệp (TNDN) 2013; Luật Đất đai; Luật xây dựng và Luật bảo vệ môi trường.

- 104 -

Như vậy, hệ thống các Luật, Nghị định và các văn bản hướng dẫn đã góp

phần hoàn thiện hệ thống khung pháp lý quan trọng, giúp cho Ban Quản lý KKT

tỉnh có cơ sở pháp lý để quản lý KCN trên địa bàn. Các Luật và văn bản này cũng

đã quy định chi tiết và rõ ràng đối với các vấn đề liên quan trong việc quản lý các

KCN, KKT. Tuy nhiên việc vận hành các chính sách của nhà nước vào quản lý

các KCN tại Hưng Yên lại có sự khác nhau, thể hiện ở hình vẽ dưới đây:

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017

Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp

Nhìn vào biểu đồ ta thấy chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư, chính

sách lao động việc làm, chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng đối với doanh nghiệp

trong KCN vẫn có tỷ lệ đánh giá chưa tốt chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân của việc

này là do các chính sách này luôn có độ trễ cao so với thực tế. Sự thành công của các

chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực thực thi, tuy nhiên năng lực thực thi các

chính sách quản lý cấp vĩ mô và vi mô đều tồn tại nhiều hạn chế.

3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền địa phương

a. Quy hoạch phát triển KCN gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của

Hưng Yên

Các chính sách mang tính đặc thù ở các tỉnh thường có tác động trực tiếp nhất

tới việc phát triển KCN theo hướng bền vững. Hưng Yên căn cứ vào chính sách

chung của nhà nước cùng với các chính sách riêng ban hành để quản lý các KCN.

Quy hoạch phát triển các KCN tại Hưng Yên phải phù hợp với quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, phù hợp với chiến lược phát

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các chính sách

tới sự phát triển của doanh nghiệp

Chính sách khoa học công nghệ

Chính sách về xuất nhập khẩu

Chính sách lao động việc làm

Chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng đối với KCN

Chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư

- 105 -

triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh

tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng thủ đô Hà Nội. Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội Hưng Yên nêu rõ phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực: Phát triển mạnh

công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh

tranh, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại. Trên cơ sở

quy hoạch này, tỉnh Hưng Yên đặt ra các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, đất, cơ

sở hạ tầng và lãi suất… Xây dựng chính sách thu hút nhiều dự án phát triển KCN

theo hướng công nghệ cao, thân thiện môi trường, nâng cao mức sống người dân đã

tạo hiệu ứng tích cực, góp phần phát triển các KCN theo hướng bền vững

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Hưng Yên đưa ra định hướng phát triển

KCN Hưng Yên, tuy nhiên chưa nhấn mạnh tới nội dung phát triển bền vững mà còn

mang tính chất dàn trải vì thế việc quy hoạch phát triển các KCN ở Hưng Yên cũng

còn dàn trải, thay đổi quy hoạch liên tục khiến cho chất lượng quy hoạch KCN ở

Hưng Yên được đánh giá còn thấp.

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017

Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên

Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy có tới 41% doanh nghiệp được hỏi đánh

giá quy hoạch các KCN ở Hưng Yên chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học.

b. Chính sách có liên quan tới đền bù, giải phóng mặt bằng

Chính sách quy định về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo ra hành lang

pháp lý để các cơ quan nhà nước và người dân thực hiện. Công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư và thu hồi đất xây dựng các KCN ở Hưng Yên

còn nhiều điểm bất cập, thiếu yếu tố phát triển bền vững:

Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khá rườm rà,

quy trình xử lý còn phức tạp.

59%

41%

Đánh giá quy hoạch KCN tỉnh Hưng Yên

Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa học

Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học

- 106 -

Hệ thống các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mang tính

cưỡng chế, bắt buộc cao trong việc huy động nguồn tài nguyên đất phát triển KCN.

Hệ thống các văn bản ban hành chưa chú trọng nhiều tới việc tái định cư cho người

dân.

Giá đất bồi thường thiệt hại chưa phù hợp. Giá đất do UBND tỉnh quy định

thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường.

Chính sách hỗ trợ cho người dân sau khi thu hồi đất, tái định cư còn nhiều bất

cập. Hầu hết diện tích đất được thu hồi trước đây người dân thường trồng lúa và hoa

màu. Khi chuyển sang thành đất xây KCN những người dân này rơi vào tình trạng

thất nghiệp. Chính sách học nghề, tạo việc làm cho những trường hợp này chưa phát

huy hiệu quả. .

Cơ quan giải phóng mặt bằng chưa tuân thủ pháp luật gây lên tâm lý bất mãn

của người dân. Một mặt do sự hạn chế về năng lực làm việc của đội ngũ công chức

mặt khác do tâm lý muốn “ăn chặn” nên công tác giải phóng mặt bằng chưa thực hiện

tốt

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc

cơ quan chức năng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra

nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân. Ở

một số địa phương, còn diễn ra tình trạng cán bộ đất đai cố tình làm sai pháp luật,

không công bằng trong bồi thường, thậm chí” ăn chặn” của người dân gây ra nhiều

bức xúc, dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài.

Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ảnh hưởng tới vấn đề an ninh lương thực

của tỉnh trong dài hạn.

c. Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

Năm 2003, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên được thành lập

theo Quyết định số 183/2003/QĐ-TTg, ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, và

Quyết định số 67/2003/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng

Yên về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban

Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên. Đội ngũ cán bộ được kế thừa từ Ban

Quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh, gồm 03 công chức và 10 hợp đồng lao động.

Đến tháng 10/2016, tổng biên chế có mặt tại Ban Quản lý các KCN tỉnh là 27

biên chế hành chính, 02 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, và Tại Trung tâm

Dịch vụ và Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp tỉnh có 7 viên chức, 7 hợp đồng lao động.

Chi bộ Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã có 25 đảng viên. Công đoàn cơ sở

- 107 -

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã có 43 đoàn viên. Chi đoàn thanh niên có 27

đoàn viên (Bao gồm cả các đoàn viên đang công tác tại Công đoàn các khu công

nghiệp tỉnh và Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp)

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016

Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp

tỉnh Hưng Yên

TT Số lượng Cơ cấu (%)

Tổng 43 100%

1. Trình độ lý luận chính trị

- Cao cấp lý luận chính trị 7 16%

- Trung cấp lý luận chính trị 11 26%

- Sơ cấp lý luận chính trị 7 16%

- Chưa được đào tạo lý luận chính trị 18 42%

2. Trình độ chuyên môn

- Thạc sỹ trở lên 8 19%

- Cao đẳng và đại học 22 51%

- Trung cấp 8 19%

- THPT 5 12%

3. Quản lý nhà nước

Trưởng ban

Các

phó

trưởng

ban

Trung

tâm

Dịch

vụ và

hỗ trợ

đầu tư

KCN

Phòng

Quản

lý Tài

nguyên

và Môi

trường

Phòng

Quản

Doanh

nghiệp

Văn

phòng

Phòng

Quản

lý đầu

Phòng

Quản

lý Quy

hoạch

và xây

dựng

- 108 -

- Được đào tạo về quản lý hành chính

nhà nước 17 40%

4. Trình độ ngoại ngữ

0%

Sử dụng thành thạo ngoại ngữ 8 19%

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016

Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên được

đánh giá chưa cao. Về trình độ lý luận chính trị, có tới 42% nhân sự của KCN chưa

được đào tạo về lý luận chính trị. Về trình độ chuyên môn, tỷ lệ lao động có trình độ

đại học trở nên chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên tỷ lệ nhân sự được đào tạo về quản lý

hành chính nhà nước lại thấp (40%), tỷ lệ cán bộ sử dụng thành thạo ngoại ngữ cũng

chỉ chiếm 19%.

Năng lực trình độ và nhận thức của Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

cũng ảnh hưởng lớn đến hành vi của các KCN trong việc đảm bảo PTBV. Cán bộ

ban quản lý là người tác động, thúc đẩy trách nhiệm và ý thức của các doanh nghiệp

hoạt động trong KCN trong việc đảm bảo thực hiện chủ trương PTBV.

Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của

Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

Kết quả đánh giá về năng lực của Ban quản lý KCN Hưng Yên cho thấy tỷ lệ

nhân sự được đánh giá là chưa tốt và yếu kém còn cao, chiếm tới 35%. Như vậy có

thể thấy mặc dù trình độ chuyên môn của nhân sự Ban quản lý KCN Hưng Yên khá

cao, tuy nhiên năng lực thực thi về quản lý nhà nước lại thấp. Đây là vấn đề đòi hỏi

phải giải quyết đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu đòi hỏi nâng cao

năng lực thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước là bức thiết.

d. Nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động trong các KCN có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng

đến khả năng đạt được sự PTBV của KCN đó. Đầu tiên, về ý thức và nhận thức của

doanh nghiệp (bao gồm lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý cấp trung, nhân viên) về

PTBV. Doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp có tác động và quyết định đến cách mà

doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình PTBV. Không chỉ phát triển nhanh về mặt

22%

43%

23%

12%

Đánh giá về năng lực quản lý của

Ban quản lý KCN Hưng Yên

Tốt Bình thường Chưa tốt Yếu kém

- 109 -

kinh tế, tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm mà cần đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của

con người, xã hội đồng thời bảo vệ môi trường.

Thứ hai, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng

quyết định đến các hành động và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp tập trung vào khả năng chia sẻ và góp phần trách nhiệm của

doanh nghiệp cho xã hội và môi trường. Hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp trong các KCN tại tỉnh Hưng Yên chưa thực sự cao, xuất phát từ nhận thức

của đội ngũ chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp. Hầu hết các nhà quản lý doanh

nghiệp mới chỉ quan tâm tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà chưa quan tâm

nhiều tới lợi ích xã hội của người lao động ngoài tiền lương còn là việc tổ chức đời

sống xã hội tinh thần phong phú.

Đặc biệt ý thức xã hội của doanh nghiệp với môi trường sinh thái nơi doanh

nghiệp đóng địa bàn còn yếu vì nhiều lý do khác nhau.

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017

Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững

Nhận thức của các doanh nghiệp về phát triển bền vững còn hạn chế là một

trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho công tác quản lý phát triển các KCN

tỉnh Hưng Yên trong những năm qua chưa gắn liền với phát triển bền vững.

Nguồn cung lao động cho các KCN

Như đã đề cập ở trên, lực lượng lao động làm việc tại các KCN chủ yếu từ lực

lượng lao động khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận như Bắc

Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam. Tuy nhiên, nguồn cung lao động trong tỉnh

cũng đang dần khan hiếm do các địa phương hiện nay hầu hết đều thu hút các dự án

đầu tư của doanh nghiệp dẫn tới cầu lao động lớn hơn cung lao động.

Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016

Năm Lao động từ15 tuổi trở

lên (người)

Tỷ trọng lao

động qua đào tạo (%)

2010 687.104 12,99

2011 700.501 13,16

22%

38%

23%

17%

Nhận thức về vai trò của phát triển bền vững

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

- 110 -

2012 712.643 16,82

2013 721.282 17,44

2014 728.254 19,66

2015 736.184 19,99

2016 740.336 21,3

Nguồn: Niên giám thống kê, 2016

Lao động cung cấp cho các KCN chủ yếu từ khu vực nông thôn có tác phong

công nghiệp, ý thức nghề nghiệp không cao, thiếu kỷ luật, tùy tiện… Tình trạng vi

phạm kỷ luật lao động thường xuyên xảy ra, lao động tự ý bỏ việc, chuyển từ doanh

nghiệp này sang doanh nghiệp khác, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động

trong các lĩnh vực may mặc, da giày, chế biến nông, lâm, thủy sản… Hiện nay, có

một bộ phận nhân công đang lao động theo kiểu tạm bợ, chờ cơ hội tốt hơn hay theo

kiểu mùa vụ.

Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có nhiều trường đào tạo như Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Hưng Yên, Đại học Tài chính và Quản trị kinh doanh, Cao đẳng công nghiệp,

Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy Lợi, Cao đẳng nghề Tô Hiệu và nhiều trường trung

cấp khác. Tuy nhiên nguồn cung của các trường cho KCN vẫn chưa đáp ứng nhu cầu.

Thêm vào đó công tác đào tạo nghề liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN và các

trường gần như không có hiệu quả.

Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017

Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên

3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững

3.4.1 Đánh giá những điểm tích cực trong công tác quản lý phát triển các khu

công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

Về công tác quy hoạch và phát triển hạ tầng các KCN

15%

58%

27%

Đánh giá về chất lượng lao động

Tốt Bình thường Chưa tốt

- 111 -

Các KCN của tỉnh đã được hình thành, xây dựng và phát triển theo đúng quy

hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chất lượng quy hoạch các

KCN ngày một nâng cao. Trong quy hoạch có đầy đủ các hạng mục của hạ tầng kỹ

thuật bao gồm mặt bằng sẵn sàng cho việc xây dựng nhà máy, hệ thống điện, nước

với công suất lớn, hệ thống thoát nước hiện đại, hệ thống xử lý nước thải và chất thải,

đặc biệt môi trường cây xanh mặt nước chiếm tỷ lệ cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng các

KCN của tỉnh ngày càng được đầu tư đồng bộ, hiện đại góp phần đổi mới, thúc đẩy

phát triển kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng đô thị của tỉnh.

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Các cơ quan quản lý nhà nước tại Hưng Yên đã chọn lọc dự án để tập trung

nguồn lực vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp tránh được tình trạng

đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tràn lan và bỏ lửng. Cơ sở hạ tầng tại các

khu công nghiệp Hưng Yên đã chuyển dịch theo hướng hiện đại và đồng bộ giữa hạ

tầng trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp.

Về công tác thu hút đầu tư

Tỉnh đã làm tốt công tác cải thiện môi trường đầu tư bằng cách minh bạch hóa

và rút ngắn các thủ tục hành chính. Áp dụng quyết liệt các chính sách khuyến khích

đầu tư. Kết quả là đã gia tăng số lượng, quy mô các dự án đầu tư vào các khu công

nghiệp tỉnh Hưng Yên. Thu hút đầu tư vào các KCN là động lực thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giải quyết việc làm

cho hàng chục vạn lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nguồn thu

cho ngân sách địa phương.

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người dân

khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp

Dựa trên những quy định của nhà nước Hưng Yên đã cụ thể hóa, ban hành

chính sách về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và định cư cho người dân ở

các khu vực có diện tích đất thu hồi phục vụ cho việc xây dựng khu công nghiệp

nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở

hạ tầng tại các khu công nghiệp.

Công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực

Xác định khả năng cung ứng lao động và chất lượng nguồn nhân lực là yếu

tố quan trọng quyết định lợi thế trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, Ủy

ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ, mời gọi các

- 112 -

nhà đầu tư tham gia vào đào tạo lao động nghề cho tỉnh, nhờ vậy mà số lượng lao

động được đào tạo nghề tăng cao. Việc quyết liệt triển khai các dự án đào tạo

nghề cho lao động nông thôn cũng đang tạo ra những hiệu ứng tích cực thúc đẩy

quá trình chuyển dịch lao động và đáp ứng số lượng lao động công nghiệp cho các

khu công nghiệp ở Hưng Yên.

Công tác quản lý môi trường

Công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp được thiết lập chặt chẽ

hơn. Nhiều văn bản pháp lý về quản lý môi trường tại các khu công nghiệp được ban

hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và các cơ quan

kiểm tra, giám sát về môi trường thực hiện chức năng của mình. Việc kiểm soát chất

thải, nước thải được đề cập tới ngay từ khâu quy hoạch bằng việc quy hoạch các công

trình xử lý chất thải, nước thải ngay khi quy hoạch các khu công nghiệp. Hoạt động

thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm về môi trường tại các khu công nghiệp được thực

hiện thường xuyên.

3.4.1 Đánh giá những điểm hạn chế trong công tác quản lý phát triển các khu

công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững

Công tác quy hoạch khu công nghiệp

Thực tế xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy

hoạch qua nhiều lần cho thấy quy hoạch KCN còn mang tính dàn trải, ngắn hạn, độ

trễ cao so với thực tiễn.

Quy hoạch các KCN thiếu tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN với

nhau, giữa KCN này với KCN khác trên địa bàn tỉnh và giữa KCN Hưng Yên và các

KCN trên địa bàn các tỉnh lân cận.

Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp Hưng Yên còn tồn tại

nhiều bất cập: Các chính sách về đất đai, giải phóng mặt bằng như chính sách đền bù,

hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi, giá tiền thuê đất vẫn còn nhiều bất cập khiến

cho tốc độ giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp bị

chậm so với kế hoạch, lãng phí về nguồn lực đất đai.

Công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp

Việc thu hút đầu tư vào trong các KCN vẫn biểu hiện một số hạn chế:

+ Các dự án có vốn đầu tư lớn, hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao tiếp nhận

vào các KCN còn ít. Số lượng các dự án đầu tư vào các KCN tập trung đã tăng lên

- 113 -

nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế thu hút đầu tư vào các KCN trên

địa địa bàn tỉnh. Số dự án đầu tư vào trong KCN vẫn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng

số dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh. Trong số 1.057 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh (gồm

253 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 804 dư án có vốn đầu tư trong nước), thì

trong các KCN trên địa bàn tỉnh chỉ chiếm khoảng 43% về số dự án đầu tư nước

ngoài và 12% dự án đầu tư trong nước. Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu

tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít so với mặt bằng chung của các địa

phương khác trong khu vực, chưa thu hút được nhiều các dự án từ các nhà đầu tư

Hoa Kỳ và EU. Trong số 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh, thì Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm 90% về số lượng dự án và

vốn đầu tư đăng ký.

+ Chi phí đầu tư ban đầu và các chi phí cho hoạt động của các dự án đầu tư

khi đầu tư vào KCN cao hơn so với đầu tư ngoài KCN. Khi đầu tư vào KCN, chủ đầu

tư phải trả chi phí thuê lại đất cao hơn nhiều so với các chi phí để có quyền sử dụng

đất ngoài KCN, ngoài ra trong quá trình hoạt động các dự án đầu tư trong KCN còn

phải trả các khoản phí sử dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải…. Điều này đã làm giảm

tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào các KCN, dẫn đến nhiều nhà đầu tư vẫn lựa

chọn đầu tư ra ngoài KCN.

+ Chính sách ưu đãi đầu tư vào trong KCN ngày càng thắt chặt hơn. Các dự án

đầu tư vào trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh không còn được áp dụng chính

sách ưu đãi đầu tư theo địa bàn kinh tế xã hội khó khăn về thuế thu nhập doanh

nghiệp từ năm 2009, và thuế nhập khẩu từ năm 2010. Do đó, các nhà đầu tư thường

lựa chọn các địa phương, KKT có địa bàn ưu đãi đầu tư để thực hiện dự án, đảm bảo

hiệu quả cao hơn trong hoạt động của doanh nghiệp.

+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả, đôi khi còn thụ động.

Công tác đào tạo, phát triển và cung ứng nguồn nhân lực

Công tác đào tạo, phát triển và cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp trong KCN còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Các khu công

nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động tập trung tại khu vực phía Bắc của tỉnh,

khu vực này tập trung gần 80% số doanh nghiệp/dự án trên địa bàn tỉnh. Do đó, việc

tuyển dụng lao động tại khu vực này gặp nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp

có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh có một số cơ sở

- 114 -

đào tạo nghề, tuy nhiên năng lực đào tạo còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của

các doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ thuật cao.

Công tác quản lý hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp

+ Bất cập trong việc cung cấp nhà ở cho người lao động trong KCN. Việc xây

dựng, cung cấp nhà ở xã hội cho người lao động và việc đảm bảo môi trường sống

cho người lao động tại các KCN như chợ, trường học, cơ sở y tế, nhà văn hóa,… đạt

kết quả hết sức hạn chế do nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc huy động các nhà đầu

tư khó do khả năng thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư thấp, khó khăn trong việc tiếp

cận nguồn vốn từ ngân hàng trong khi lợi nhuận của việc đầu tư các dự án này là rất

thấp. Nhiều dự án đô thị đất bỏ hoang, chưa thực hiện việc xây dựng khu nhà chung

cư cao tầng được phê duyệt. Ðể tình trạng đất hoang hóa trong các dự án đô thị là

lãng phí của cải của xã hội, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, góp phần

làm căng thẳng nguồn cung bất động sản trên thị trường, đẩy giá bất động sản lên cao

làm cho người lao động khó mua được nhà.

+ Bất cập trong công tác quản lý nhà trọ cho người lao động trong KCN

Người lao động xa nhà trong các KCN ở Hưng Yên hầu hết thuê trọ ở nhà

người dân trong những khu vực nông thôn được hình thành tự phát bên cạnh các

KCN, cụm công nghiệp. Phần lớn nhà ở cho người lao động trong KCN chưa đạt tiêu

chuẩn xây dựng, các điều kiện sinh hoạt cơ bản như diện tích ở, khu vệ sinh, điện,

nước, an ninh trật tự đều không đảm bảo sức khỏe và cuộc sống cho công nhân. Mặt

khác, do tính chất lao động đặc thù như làm theo ca, giờ làm việc công nghiệp nên

việc sinh hoạt trong khu dân cư nông thôn không phù hợp. Các hoạt động văn hóa,

văn nghệ, thể thao làm phong phú thêm đời sống cho người lao động gần như không

có. Với mức thu nhập thấp và sự quản lý đơn giản tối thiểu tại các nhà trọ cá nhân,

công nhân lao động luôn thiếu điều kiện vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ ngơi, học tập

và giao lưu tình cảm. Các khu nhà trọ còn gây ô nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan

kiến trúc của nông thôn.

Công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp

Đến nay, vẫn còn một vài KCN chưa hoàn thành các công trình bảo vệ môi

trường chung như trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống

thoát nước thải, khu vực chung chuyển rác thải công nghiệp trước khi vận chuyển tới

khu vực xử lý tập trung, hệ thống thiết bị quan trắc môi trường tự động.

- 115 -

Một số DN KCN chưa chấp hành việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường nội

bộ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt hoặc bản cảm kết bảo vệ môi

trường được duyệt, hệ thống thu gom nước mặc, thu gom nước thải, trạm xử lý nước thải

nội bộ nên việc gây ô nhiêm môi trường của một số DN KCN vẫn xảy ra.

Ý thức chấp hành pháp luật môi trường của một số DN KCN thấp kém, nên

các DN chủ động tránh né sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng tiến hành

kiểm tra, giám sát các hoạt động gây ô nhiêm môi trường; hệ thống pháp luật về bảo vệ

môi trường còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hình thức xử phạt vi phạm hành chính còn nhẹ

chưa đủ sức răn đe đối với DN cố tình trốn tránh nghĩa vụ thực hiện pháp luật.

Ban quản lý các khu công nghiệp mặc dù là cơ quan nhà nước trực tiếp thực

hiện công tác bảo vệ môi trường KCN, nhưng chưa được UBN tỉnh uỷ quyền thẩm

định báo cáo đánh giá tác động môi trường nên hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý

nhà nước về môi trường của BQL các KCN chưa cao.

3.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế

Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại và hạn chế tại các KCN của

tỉnh Hưng Yên đến từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ các cấp quản lý cho đến bản

thân doanh nghiệp trong KCN. Việc chỉ ra các nguyên nhân và khắc phục những hạn

chế này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển các KCN tại tỉnh Hưng Yên phát triển theo

hướng bền vững.

Nhận thức về phát triển bền vững còn chưa đầy đủ

Mặc dù chiến lược phát triển theo hướng bền vững của Việt Nam được cam

kết mạnh mẽ thông qua nhiều chương trình, nghị định, cam kết nhưng đến nay, cả

nước nói chung và tại tỉnh Hưng Yên nói riêng, vẫn chưa có được một nhận thức đầy

đủ về vai trò và ý nghĩa của PTBV.

Các chính sách kinh tế xã hội còn thiên về tăng trưởng nhanh kinh tế mà chưa

quan tâm đầy đủ, đúng mức đến tính bền vững khi khai thác và sử dụng tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Mặt khác, các chính sách bảo vệ môi trường lại

chú trọng việc giải quyết các sự cố môi trường, phục hồi suy thoái và cải thiện chất

lượng môi trường, mà chưa định hướng phát triển lâu dài nhằm đáp ứng những nhu

cầu tương lai của xã hội. Quá trình lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã

hội và quá trình xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn chưa được kết hợp chặt

chẽ, lồng ghép hợp lý với nhau. Cơ chế quản lý và giám sát sự PTBV chưa được thiết

lập rõ ràng và có hiệu lực.

- 116 -

Thiếu về thể chế quản lý Nhà nước về quản lý phát triển khu công nghiệp

theo hướng bền vững

Hiện nay, hệ thống quy định pháp luật về phát triển KCN nước ta còn nhiều

điểm chồng chéo, bất cập. Các chính sách chậm được cập nhật, đổi mới, không bắt

kịp đà phát triển chung của các KCN. Chưa có quy hoạch tổng thể và đồng bộ

các KCN một cách lâu dài, hoàn thiện theo hướng phát triển các KCN gắn liền với

quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế – xã

hội của đất nước, của vùng và của địa phương theo yêu cầu về PTBV. Kết quả của

việc không có các thể chế chính sách rõ ràng cho PTBV các KCN dẫn đến các địa

phương, KCN và doanh nghiệp không có động lực và áp lực để thực hiện.

Công cụ quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững của

tỉnh Hưng Yên chưa hiệu quả

Mặc dù tỉnh Hưng Yên luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư

hướng tới PTBV thông qua các chính sách được ban hành, nhưng chiến lược phát

triển các KCN của tỉnh chưa được đưa ra cụ thể, dài hạn và đồng bộ về cả kinh tế, xã

hội và môi trường. Việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng số lượng và chất

lượng cho các doanh nghiệp trong KCN còn hạn chế.

Đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào các KCN nhưng các chính

sách, chế tài đánh giá và xử lý việc vi phạm các cam kết của doanh nghiệp với địa

phương lại chưa được ban hành đầy đủ, chi tiết, dẫn đến việc doanh nghiệp trốn tránh

các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm cho người lao động, các đầu tư cho hệ thống xử lý

chất thải công nghiệp. Sự phối hợp giữa Ban Quản lý KCN với các sở, ngành và

UBND các huyện, nơi có KCN, chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng không có liên kết

sản xuất.

Hạn chế về năng lực điều hành của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

Hiện nay, toàn bộ lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

đều hiểu rõ tầm quan trọng và cần thiết thực hiện PTBV tuy nhiên năng lực làm việc

trong môi trường hội nhập hạn chế và dường như không có khả năng giao tiếp trực

tiếp với DN nước ngoài, trình độ và năng lực quản lý của một bộ phận cán bộ, công

chức trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn hạn chế dẫn đến hiệu

quả công tác chưa cao và BQL các KCN chưa khẳng định được vị trí, vai trò quan

trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của Tỉnh.

- 117 -

Chương 4

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới

4.1.1 Bối cảnh thế giới

Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững là xu thế quản lý tất yếu ở

các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện

nay khi mà nền công nghiệp của các quốc gia đang phát triển mạnh mẽ kéo theo

những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, ô nhiễm không khí khiến cho phát

triển xanh và bền vững trở thành xu thế tất yếu trên thế giới. Tại các nước trong khu

vực như Lào và Campuchia cũng đang trong quá trình xây dựng một lộ trình PTBV

quốc gia. Trung Quốc cũng tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh,

cách mạng công nghệ cao. Tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái

Bình Dương (APEC) - 2015, các nhà lãnh đạo APEC đã thông qua tuyên bố xác định

cần phải giải quyết các thách thức môi trường và kinh tế của khu vực bằng cách

hướng đến nến kinh tế xanh, carbon thấp, nâng cao an ninh năng lượng và tạo nguồn

mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.

Tác động của yêu cầu phát triển bền vững

Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Trong tiến trình

phát triển của thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc mang

tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên

nhiên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo được càng

tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ,

thiên nhiên gây ra những thiên tai vô cùng thảm khốc. Tăng trưởng kinh tế không

cùng nhịp với tiến bộ và phát triển xã hội. Có tăng trưởng kinh tế nhưng không có

tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức bị suy đồi;

tăng trưởng kinh tế làm dãn cách hơn sự phân hóa giàu nghèo, dẫn tới sự bất ổn trong

xã hội. Vì vậy, quá trình phát triển cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng kinh

tế với bảo đảm an ninh xã hội và bảo vệ môi trường hay phát triển bền vững đang trở

thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới.

- 118 -

Chương trình nghị sự 2030 vì sự PTBV đã đưa ra khung định hướng PTBV

toàn cầu, làm cơ sở để các nước thành viên Liên Hợp Quốc xây dựng các mục tiêu

PTBV phù hợp với ưu tiên và điều kiện phát triển của quốc gia mình.

Yêu cầu bức thiết của việc phát triển bền vững khiến các quốc gia trong đó có

Việt Nam phải thay đổi, tiếp cận phương thức quản lý hiện đại, đảm bảo hài hòa ba

mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.

Tác động của Hội nhập quốc tế

Tác động của việc Hội nhập sâu rộng đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước

phải thay đổi nhanh chóng về các chức năng quản lý của mình, đặc biệt khi Việt Nam

muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp, trong đó các KCN đóng vai trò quan

trọng trong thúc đẩy phát triển công nghiệp bền vững: Hoạch định phát triển các

KCN phải phù hợp với xu thế biến động về dòng vốn, sự phát triển mạnh mẽ của

khoa học kỹ thuật, sự đổi mới của các mô hình KCN trên thế giới. Đặc biệt việc hội

nhập sâu rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu tư vào các KCN., đòi

hỏi các cơ quan nhà nước phải có sự đổi mới trong thu hút đầu tư để thu hút đầu tư

tạo ra những hiệu ứng lan tỏa tích cực, lâu dài tới sự phát triển của các doanh nghiệp

trong nước. Hội nhập cũng giúp cho quá trình chuyển giao lao động, phương thức

quản lý được thực hiện nhanh hơn đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ trong cách thức quản

lý của các cơ quan nhà nước theo hướng hiệu quả, phát triển bền vững.

Tác động của biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên và môi trường (Thỏa

thuận COP21)

Xét trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế

và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng

đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở các nước chịu tác động

mạnh của BĐKH, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các kết

quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ở các nước đang phát

triển chịu tác động mạnh nhất của BĐKH sẽ giảm từ 1% đến 2,3%/năm.

Theo tài liệu “Kiểm soát sức tàn phá của biến đổi khí hậu: Phép tính lạnh cho

một hành tinh nóng” do Tổ chức Nhân đạo quốc tế DARA và Diễn đàn Các nước dễ

bị tổn thương vì biến đổi khí hậu (CVF) thực hiện, hiện tượng Trái đất nóng dần lên

gây thiệt hại khoảng 1.200 tỷ USD, tương đương 1,6% GDP hằng năm của thế giới;

đến năm 2030, thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí gây ra sẽ

- 119 -

tăng lên 3,2% GDP toàn cầu, trong đó mức thiệt hại của những nước kém phát triển

nhất có thể lên đến 11% GDP. Còn theo một kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc

mới được công bố, đến năm 2030 nền kinh tế toàn cầu có thể mất hơn 2.000 tỷ USD

do biến đổi khí hậu và tình trạng nóng dần lên của Trái đất. Một kết quả nghiên cứu

khác cho biết, nếu thế giới không có các chính sách hiệu quả nhằm ứng phó với biến

đổi khí hậu toàn cầu thì đến năm 2100, nền kinh tế thế giới có thể sẽ giảm 23% mức

tăng trưởng. Tổ chức phi chính phủ Oxfam (Anh) công bố số liệu cho thấy, các nền

kinh tế đang phát triển có thể bị thiệt hại tới 1.700 tỷ USD/năm vào năm 2050. Rõ

ràng, biến đổi khí hậu có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội trên

phạm vi toàn cầu cũng như ở mỗi quốc gia, và mọi chiến lược về phát triển bền vững

không thể không tính đến tác động của biến đổi khí hậu để luôn có giải pháp ứng phó

kịp thời, hiệu quả. Biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp, khó lường với tác động

ngày càng gia tăng, làm cho việc thực hiện các mục tiêu PTBV trở nên khó khăn hơn.

Tại Hội nghị Thượng đỉnh khí hậu thế giới (COP 21) họp từ cuối tháng 11 đến giữa

tháng 12/2015 ở Paris(Pháp), tất cả 196 bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp

Quốc về chống biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã thông qua một Thỏa thuận lịch sử ràng

buộc tất cả các nước cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính nhằm mục tiêu giữ mức tăng

nhiệt độ toàn cầu trong thế kỷ này dưới 2 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0)

Công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công

nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất, với những công nghệ

đang và sẽ có tác động lớn như công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật

liệu mới, công nghệ tự động hóa, robot…Đặc trưng lớn nhất của công nghiệp 4.0 là

tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào sự phát triển của hạ tầng

công nghệ thông tin và Internet, mà đỉnh cao là mạng lưới vạn vật kết nối. Đặc biệt,

mức độ ảnh hưởng, lan tỏa của cuộc cách mạng này diễn ra trên quy mô toàn cầu, với

tốc độ nhanh hơn những gì đã xảy ra từ trước đến nay và dự báo sẽ làm thay đổi toàn

bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trên toàn thế giới. Như bất kì một cuộc cách

mạng nào khác, Industry 4.0 mang lại những cơ hội khổng lồ nếu biết tận dụng và

đồng thời là thách thức bị tụt hậu và loại bỏ.

- 120 -

Nguy cơ trở thành “bãi rác công nghiệp”: Các nước không bắt kịp Công

nghiệp 4.0 có khả năng xuất hiện làn sóng đẩy công nghệ lạc hậu từ các nước phát

triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển.

Về mặt kinh tế - xã hội: Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp

4.0 trong khi chất lượng nguồn nhân lực còn thấp dẫn tới năng suất lao động thấp,

trình độ hay đẳng cấp công nghệ thấp. Lao động giản đơn sẽ bị máy móc thay thế.

Những công việc mà robot sẽ thay thế con người, đó là:

Những công việc lặp đi lặp lại;

Những công việc ít sáng tạo;

Những công việc bẩn, mất vệ sinh và gây nguy hiểm đến sức khỏe của con người;

Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động quản lý phát triển

các KCN theo hướng bền vững: Công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải thay đổi hoàn toàn lề

lối sinh hoạt và quản lý nhằm tận dụng kết nối Internet vạn vật và trí tuệ thông minh.

Tuy nhiên, phương thức sản xuất, cách sống và sinh hoạt hiện tại ở Việt Nam vẫn còn

quá xa vời để tiếp cận được cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang đặt ra nhiều thách

thức đối với các nhà quản lý chính sách tại Việt Nam, bao gồm tạo môi trường kinh

doanh thuận lợi, bảo đảm hài hòa lợi ích đối với các mô hình kinh doanh dịch vụ

truyền thống; kiểm soát việc minh bạch về thông tin; quản lý giao dịch điện tử, thanh

toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm; chống

thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) và một số vấn

đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội. Cách mạng công

nghiệp 4.0 có thể tác động lớn đến thị trường lao động khi thiếu nguồn nhân lực chất

lượng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng trong một số ngành. nhất là người lao động

trong lĩnh vực nông nghiệp và thủ công. Điều này có thể sẽ tạo ra thất nghiệp, bất ổn

xã hội. Báo cáo về tương lai nghề nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 dự

đoán, "cơn bão" 4.0 sẽ khiến nhu cầu lao động các ngành sản xuất - chế tạo, máy tính

– toán học, kiến trúc – kỹ thuật tại khu vực ASEAN suy giảm.Việt Nam là nước có

nhiều ngành sử dụng nhiều lao động cao nên thách thức lại càng thể hiện rõ hơn.

4.1.2 Bối cảnh tại Việt Nam

Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại Hưng Yên chịu tác động

mạnh mẽ của những thay đổi trong tình hình kinh tế, xã hội, môi trường ở Việt Nam.

- 121 -

Trước tiên phải nói tới vấn đề ô nhiềm môi trường ở Việt Nam đang ở mức

báo động, đòi hỏi phải giải quyết. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tình trạng ô

nhiễm môi trường và sự cố môi trường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sự phát triển kinh tế nước ta trong trung và dài hạn. Dự báo, giai đoạn 2016-

2020, thiên tai và ô nhiễm môi trường có thể làm giảm GDP khoảng 0,6%/năm. Các

KCN ở Việt Nam chủ yếu là các KCN truyền thống với hệ thống hạ tầng đặc biệt là

hạ tầng về xử lý môi trường còn tồn tại nhiều hạn chế. Thực tế này đang đặt ra những

yêu cầu cấp bách đổi với các cơ quan quản lý nhà nước về việc chuyển đổi mô hình

phát triển KCN từ mô hình KCN truyền thống sang mô hình KCN sinh thái.

Biến đổi khí hậu tác động lớn tới các ngành công nghiệp và sự phát triển của

các KCN. Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các khu

công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện

tích. Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không được

tiếp ứng từ các vùng nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị

ngập lụt nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ

cấu các ngành công nghiệp về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến,

công nghệ cao. Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công

nghiệp: tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản

lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát

trong các ngành công nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể khi nhiệt độ có xu

hướng ngày càng tăng. Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực

đến quá trình vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối điện, dàn khoan,

đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng

chi phí bảo dưỡng và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng tới việc cung

cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng lượng quốc gia. Nghiên cứu của Viện Nghiên

cứu Quản lý Trung ương phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Thế giới và Đại

học Copenhaghen (năm 2012) cho biết, nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với

tốc độ 5,4%/năm trong giai đoạn 2007-2050 thì tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi

BĐKH (cụ thể là bão) có thể ở mức 5,32% đến 5,39% - tức là tốc độ tăng trưởng có

giảm nhưng không đáng kể. Nếu GDP vào năm 2050 của Việt Nam đạt trên 500 tỷ

USD thì thiệt hại do BĐKH có thể lên đến khoảng 40 tỷ USD vào năm 2050 – một

- 122 -

thiệt hại tương đối lớn về giá trị tuyệt đối và có thể giảm xuống nếu Việt Nam có

chính sách ứng phó với BĐKH phù hợp và hiệu quả. Tại COP 21, Việt Nam cũng

đưa ra cam kết mạnh mẽ cùng cộng đồng quốc tế ứng phó với BĐKH, theo đó, sẽ

giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu

nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế. Biến đổi khí hậu buộc mọi quốc gia,

trong đó có Việt Nam phải điều chỉnh định hướng phát triển, chuyển đổi mô hình

tăng trưởng, thay đổi tiếp cận đối với quản lý tài nguyên nhiên nhiên và bảo vệ môi

trường, thúc đẩy an sinh xã hội.

Định hướng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của

Việt Nam đã tạo khung pháp lý cơ bản cho sự phát triển của các KCN

Để thực hiện mục tiêu PTBV như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra

và thực hiện cam kết quốc tế về PTBV, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Định

hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Đây

là chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn, làm cơ sở pháp lý để các bộ,

ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành

động, nhằm bảo đảm PTBV đất nước trong thế kỷ XXI. Định hướng Chiến lược về

PTBV ở Việt Nam cũng đã nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đối

mặt, đồng thời đề xuất những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và những

lĩnh vực hoạt động ưu tiên để thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia nói chung [44].

Hiện nay,Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM,

WTO. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 về Hội nhập

quốc tế đã định hướng và xác định các quan điểm chỉ đạo trong hội nhập quốc tế,

trong đó “hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo

thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố

quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,

thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội”. Hội nhập quốc tế càng sâu rộng thì tác động tới

tiến trình PTBV càng to lớn và nhiều mặt, đem lại cả cơ hội lẫn thách thức càng

nhiều cho đất nước.

Việt Nam đang hội nhập sâu với xu thế PTBV và thân thiện môi trường với

một số các dự án năng lượng xanh đã được triển khai ở dạng thử nghiệm. Việt Nam

cũng đang tiến hành các dự án 3R (Reduce-giảm thiểu, Reuse-tái sử dụng, Recycle-

tái chế) được quốc tế đánh giá rất tốt về mặt lý thuyết.

- 123 -

Mặc dù vậy, hiện nay các doanh nghiệp trong các KCN vẫn còn tương đối

dè dặt trong việc đầu tư, sử dụng công nghệ, phương thức quản lý và áp dụng các

hệ thống quản lý phù hợp để sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về môi

trường sinh thái.

Xu hướng toàn cầu hóa và tăng trưởng bền vững đang là thách thức lớn đặt ra

đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thay đổi. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt

với sự cạnh tranh không chỉ về các tiêu chí sản xuất như giá thành, chất lượng mà

còn đối mặt với các áp lực trong việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao,

thân thiện với môi trường và người sử dụng.

4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp

4.2.1 Tiềm năng và lợi thế

Hưng Yên nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế với các trục giao thông

thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội -

Hải Phòng - Quảng Ninh, với nhiều tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua

cùng hệ thống sông ngòi dày đặc, Hưng Yên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát

triển giao thông đường bộ và mở rộng giao lưu hàng hoá trong và ngoài nước, thu hút

đầu tư và phát triển kinh tế xã hội.

Hưng Yên có nguồn lao động trẻ và năng động, một số được đào tạo chuyên

môn có chất lượng cao là lợi thế trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho việc xây

dựng và phát triển các KCN, KCX, KKT.

4.2.2 Khó khăn, thách thức

Thứ nhất, mặc dù tỉnh Hưng Yên có điều kiện tự nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng

và giao thông thuận lợi nhưng đến nay, trình độ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh còn

thấp, phần lớn người dân sản xuất nông nghiệp nên trình độ, nhận thức, kỹ năng nghề

nghiệp chưa cao, thêm vào đó cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ đòi hỏi khả năng tiếp

cận công nghệ của người lao động ở mức cao hơn. Đây thực sự là một thách thức to

lớn về quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững về xã hội.

Thứ hai, chiến lược phát triển KCN chưa được các cấp chính quyền xây dựng

một cách cụ thể, công tác quy hoạch còn đơn giản, chưa đồng đều giữa các vùng,

miền và các ngành, lĩnh vực của Tỉnh.

Thứ ba, Kết quả công bố PCI trong giai đoạn từ 2011 – 2015 cho thấy chỉ số

PCI tỉnh Hưng Yên chưa có nhiều cải thiện đáng kể. Năm 2015 PCI của tỉnh giảm

- 124 -

điểm và tụt hạng, với thứ hạng và điểm số thấp ảnh hưởng đến cảm nhận của nhà đầu

tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Dự báo tình hình kinh tế cả nước trong thời

gian tới sẽ có những biến động khó lường, kinh tế của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó

khăn, thách thức.Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam, chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của Hưng Yên qua các

năm từ 2011 đến 2016 biến động liên tục và tăng giảm thất thường. Năm 2012, chỉ số

này tăng 1.07 điểm so với năm 2011; năm 2013 giảm 1.68 điểm so với năm 2012;

năm 2014 tăng 0.44 điểm so với năm 2013; năm 2015 giảm 0.31 điểm so với năm

2014; năm 2016 tăng 0.8 điểm so với năm 2015. Xếp hạng cả nước, chỉ số Tính năng

động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của Hưng Yên còn ở mức trung bình và thấp, cụ

thể năm 2011 xếp thứ 31/63 tỉnh thành, năm 2012 xếp thứ 18/63, năm 2013 xếp thứ

59/63, năm 2014 xếp thứ 33/63, năm 2015 xếp thứ 50/63, năm 2016 xếp thứ 26/63.

Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017

TT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Điểm số 4.68 5.75 4.07 4.51 4.2 5 6.6

Xếp

hạng 31 18 59 33 50 26 18

(Nguồn: VCCI)

4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng

Yên theo hướng bền vững

4.3.1 Quan điểm quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững

Từ bối cảnh thế giới và trong nước cùng với thực trạng quản lý phát triển các

KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, trên cơ sở định hướng phát triển

Khu công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên tác giả xin đưa ra quan

điểm quản lý phát triển KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững như sau:

Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên phải phù hợp với xu thế hội nhập

kinh tế quốc tế và phát triển bền vững, tuân thủ nguyên tắc và quy hoạch quốc gia,

vùng kinh tế về thành lập và phát triển KCN. Quản lý phát triển các KCN trên địa

bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, kết hợp hài hòa “ba trụ cột” chính là kinh

tế, văn hoá - xã hội - con người, môi trường.

- 125 -

Quản lý phát triển KCN theo hướng nâng cao chất lượng phát triển, chú trọng

chất lượng, hiệu quả hoạt động, chuyển dịch cơ cấu đầu tư thông qua đổi mới công

nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tính liên kết ngành và định hướng

phát triển ngành nghề phù hợp với điều kiện địa phương. Theo đó, xây dựng và phát

triển các KCN chuyên sâu, KCNST.

Quản lý phát triển KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng hiện đại, hiệu quả qua

việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách quản lý KCN theo quy định chung cấp

quốc gia và những cơ chế, chính sách đặc thù riêng của Hưng Yên nhằm tạo ra những

lợi thế riêng trong phát triển KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững.

Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững bắt đầu từ

việc xây dựng và phát triển hạ tầng KCN theo hướng đồng bộ, hiện đại bao gồm cả

hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

4.3.2 Định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững

Tác giả xin đưa ra các định hướng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên

theo hướng bền vững gồm:

Quy hoạch KCN phải theo hướng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và

môi trường. Quy hoạch phát triển KCN mang tính đồng bộ, đảm bảo tính liên kết

giữa các KCN với địa phương và các tỉnh cân cận.

Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước theo hướng chọn lọc để tiếp tục lấp

đầy các KCN tỉnh Hưng Yên. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng, phấn đấu

đến năm 2020, định hướng năm 2030 cơ bản lấp đầy các KCN hiện có. Theo đó, cần

đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nhất là đối với nguồn vốn trong dân.

Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng bộ, hiện đại: Nâng cao chất lượng xây

dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng một cách đồng bộ hệ thống hạ tầng

kỹ thuật với các tiện nghi, tiện ích công cộng phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng

trong hàng rào với ngoài hàng rào KCN. Đa dạng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng

nhà ở và các công trình tiện nghi, tiện ích phục vụ đời sống người lao động KCN.

Huy động tổng hợp các nguồn vốn, trong đó phát huy tối đa các hình thức hợp tác

công tư để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KKT.

Giải quyết việc làm cho người lao động và đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong các KCN, đặc biệt phải giải

- 126 -

quyết tốt vấn đề nhà ở cho công nhân trong các KCN. Các KCN Hưng Yên là một

trong những nơi thu hút nguồn lao động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đặc biệt

là đối tượng thanh niên. Do đó, việc quy hoạch ngành nghề trong KCN vừa chú trọng

đến các ngành thâm dụng lao động phổ thông, vừa chú ý phát triển các ngành nghề đòi

hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao để phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu phát

triển công nghiệp của tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Việc giải quyết việc làm phải gắn

với đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao, thông qua việc tận dụng tối đa năng lực đào tạo

cũng như nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn.

Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đòi hỏi phải có

những chính sách đặc thù của tình, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh và có

thể thúc đẩy sự bức phá của các nguồn lực vào phát triển KCN.

Tiếp thu công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Trong thu hút vốn

đầu tư nước ngoài, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên cần chú trọng thu hút đầu

tư từ các doanh nghiệp có vốn lớn, kỹ thuật hiện đại, bên cạnh đầu tư quy mô vừa và

nhỏ. Quan tâm khuyến khích các doanh nghiệp đã có quá trình đầu tư lâu dài tại

KCN, nay đang có kế hoạch HĐH để nâng cao khả năng cạnh tranh. UBND tỉnh cần

có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư máy móc thiết bị

hiện đại vào các KCN của tỉnh.

Nghiên cứu, ứng dụng xây dựng và phát triển mô hình KCN sinh thái tại Hưng Yên.

Quản lý phát triển các KCN tại Hưng Yên phải đi đôi với việc củng cố, đổi

mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại

Ban quản lý các KCN Hưng Yên.

4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại

tỉnh Hưng Yên

Các giải pháp quản lý phát triển KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền

vững được đề xuất của luận án dựa trên một số kinh nghiệm thực hiện phát triển

KCN bền vững trong và ngoài nước đồng thời dựa trên các phân tích và những hạn

chế, tồn tại trong công tác quản lý phát triển KCN tại tỉnh Hưng Yên theo hướng bền

vững.

4.4.1 Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách chung của Chính phủ

* Hoàn thiện pháp lý về việc quản lý KCN

- 127 -

Để tạo hành lang pháp lý cần có Luật riêng về KCN, KKT, KCX, trong đó quy

định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý KCN,

đặc biệt là thẩm quyền trong lĩnh vực môi trường, thanh tra để tăng cường hoạt động

kiểm tra, kiểm soát trong quá trình đầu tư phát triển các KCN, KKT và bảo vệ môi

trường hướng tới phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các nội hàm phát triển KCN hướng tới phát triển

bền vững (dự kiến trong luật riêng về KCN, KKT), bao gồm định hướng phát triển

vùng (bền vững); ngành nghề thu hút đầu tư; các khu chức năng đảm bảo phát triển

đồng bộ trong KCN. Theo đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn về các mô hình phát

triển mới, trong đó xác định cụ thể về các tiêu chí phát triển các KCN, KKT bền

vững và đưa vào trong quy định của Luật. Đối với những KCN hiện có không đáp

ứng được các tiêu chí này cần phải xây dựng lộ trình cụ thể và các biện pháp để

chuyển đổi các KCN đảm bảo các tiêu chí về phát triển bền vững đã được Luật hóa.

Đặc biệt cần có những cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp

cải tiến công nghệ và dây chuyền sản xuất đảm bảo sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài

nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công

nghiệp hướng tới phát triển bền vững.

Cẩn sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra và bổ sung Thanh tra KCN vào danh mục

Thanh tra chuyên ngành để góp phần giúp Ban Quản lý KCN thực hiện tốt cơ chế

quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với KCN.

* Hoàn thiện phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước tại các KCN

(1) Về mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương:

Chính phủ xem xét kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước các KCN ở

Trung ương theo các hướng như sau:

- Quy định vị trí pháp lý của Ban Quản lý cấp tỉnh rõ ràng hơn. Có thể xác

định cơ quan quản lý KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước đặc thù thuộc

UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KCN trên địa

bàn tỉnh theo thẩm quyền, hoặc phân cấp, ủy quyền của các bộ, ngành và UBND cấp

tỉnh thay vì chỉ là cơ quan thuộc UBND tỉnh như hiện nay.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Quản lý các KCN các tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương là cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có

- 128 -

nhiệm vụ giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà

nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh theo cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ”.

(2) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức quản lý

KCN.

Đây là giải pháp mang tính cải cách hành chính, bảo đảm xác định rõ thẩm

quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nước về ngành, lĩnh vực trong phạm vi KCN, đặc biệt là xác định rõ thẩm quyền

của Ban Quản lý KCN. Trong đó, cần tập trung chuyển mạnh các nhiệm vụ đang

thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền thành giao nhiệm vụ thường xuyên cho

Ban Quản lý KCN phù hợp với chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT,

KCN, để thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa tại chỗ” đối với hoạt động quản lý

nhà nước về đầu tư, phát triển và cung ứng dịch vụ công trong KCN.

(3) Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả trong việc quản lý KCN giữa ban quản

lý KCN và các cơ quan chức năng địa phương.

Trong thực tế, việc phối hợp với chính quyền địa phương nơi có KCN là rất

quan trọng, vì liên quan đến hầu hết các hoạt động giải phóng mặt bằng, quản lý quy

hoạch, xây dựng, quản lý lao động, an ninh trật tự, đất đai, tài nguyên, môi trường…

Song hiện nay, vấn đề này cũng đang có nhiều bất cập do chưa có cơ chế phối hợp rõ

ràng giữa chính quyền địa phương và các Ban Quản lý KCN. Vì vậy, ngoài việc hoàn

thiện về thể chế, chính sách và xác định rõ thẩm quyền của từng cơ quan, tổ chức

được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các hoạt động trong

KCN, cần thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương để xây

dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng và hấp dẫn.

Khi các KCN đã được quy hoạch theo định hướng phát triển có trọng tâm,

trọng điểm, được tổ chức và hoạt động theo khung pháp lý thống nhất với cơ chế,

chính sách đặc thù thì mô hình tổ chức, quản lý cần được hoàn thiện cho phù hợp,

đáp ứng yêu cầu thực tế đòi hỏi. Hiện nay, mô hình quản lý nhà nước đối với KCN ở

các địa phương không giống nhau, nên cần phải có một mô hình chuẩn để đối chiếu

và áp dụng.

4.4.2 Giải pháp nhận thức về phát triển bền vững

a. Các cơ quan nhà nước cần làm rõ trách nhiệm của các đối tượng liên

quan tới quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững

- 129 -

Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam chủ trương huy động toàn dân tham

gia thực hiện, xác định các nhóm xã hội chính nhằm thúc đẩy PTBV và các hình thức

huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc thực hiện PTBV. Theo đó các

đối tượng chính nhằm thúc đẩy PTBV gồm các doanh nghiệp, các nhà khoa học và

toàn thể người dân. Các hình thức huy động bao gồm: sự tham gia của cộng đồng

trong quá trình soạn thảo, ban hành các chính sách PTBV; tuyên truyền, giáo dục, nâng

cao nhận thức xã hội về PTBV; phát động các phong trào quần chúng về phát triển bền

vững; xây dựng các điển hình về cộng đồng phát triển bền vững, về hệ thống tự quản tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và nhân rộng các điển hình đó.

Hưng Yên cần phải tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của

người dân, doanh nghiệp về vai trò của công tác quản lý phát triển các KCN theo

hướng bền vững thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các buổi đào tạo

để hình thành tư duy về phát triển bền vững KCN. Khi tư duy thay đổi thì hành động

để phát triển bền vững KCN sẽ được thay đổi tích cực theo.

b. Thay đổi nhận thức của các cơ quan nhà nước về quản lý phát triển các

KCN theo hướng bền vững

Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải hiểu rõ vai trò của mình trong quản lý

phát triển các KCN Hưng Yên theo hướng bền vững. Tăng cường công tác tuyên

truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường và

nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28//05/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị

và KCN nhằm xác định rõ tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong

SXKD đối với doanh nghiệp. Có biện pháp hành chính bắt buộc các KCN khi đi vào

hoạt động phải có khu xử lý nước thải tập trung; Khuyến khích các DN trong KCN

áp dụng các phương pháp sản xuất sạch, các công nghệ tuần hoàn chất thải và phòng

ngừa ô nhiễm để đảm bảo cho các KCN phát triển nhanh và bền vững.

Quy định tiêu chuẩn môi trường cho các DN đầu tư vào KCN. DN phải lập

báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi đầu tư vào KCN. Đồng thời buộc các DN

trong KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ đạt tiêu chuẩn cho phép trước

khi đi vào hoạt động SXKD. Thu thập và cập nhật các thông tin cơ bản của DN để

xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, phục vụ công tác quản lý môi trường. Các cơ quan

chức năng của tỉnh, đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát môi trường và

- 130 -

Ban Quản lý KCN thường xuyên theo dõi, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc

vụ việc vi phạm tiêu chuẩn môi trường của các DN gây ô nhiễm môi trường. Kiểm

soát chặt chẽ việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ của các DN bằng hình

thức kiểm tra định kỳ hay đột xuất tại DN, kiên quyết xử phạt các đơn vị không chấp

hành việc xây dựng hoặc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ. Các KCN phải

bố trí ngành nghề dự án đầu tư đúng theo quy hoạch, đặc biệt quan tâm đến yếu tố

môi trường, tránh trường hợp bố trí không đúng phân khu chức năng sẽ làm cho các

DN tự gây ô nhiễm lẫn nhau. Quan tâm đến môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa ô

nhiễm môi trường, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển

kinh tế bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường.

4.4.3 Giải pháp liên quan trực tiếp tới công tác quản lý phát triển các KCN theo

hướng bền vững

4.4.3.1 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế

a. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN phát triển theo hướng

bền vững

Công tác quy hoạch KCN đóng vai trò là nhân tố đầu vào quan trọng cho toàn

bộ quá trình quản lý KCN phát triển theo hướng bền vững về sau. Vì thế ngay từ khi

quy hoạch, công tác quy hoạch phải đảm bảo được các mục tiêu của phát triển bền

vững. Về định hướng trong tương lai Hưng Yên cần chuyển dần khu công nghiệp

Phố Nối thành khu công nghiệp xanh, sạch. KCN Dệt may Phố Nối, KCN Thăng

Long II, KCN Minh Đức cần thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, giảm thiểu

áp lực trong việc tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp.

Theo đó, các khu chế xuất, khu công nghiệp sẽ ưu tiên thu hút đầu tư và

khuyến khích các doanh nghiệp hiện hữu đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công

nghệ mới, công nghệ cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và các ngành công

nghiệp hỗ trợ, dịch vụ phục vụ công nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị gia

tăng cao. Cần quy hoạch các khu công nghiệp theo hướng hình thành các cụm ngành

công nghiệp chuyên ngành như cụm công nghiệp dệt may và da giày; cụm công

nghiệp cơ khí và công nghiệp ô tô; cụm công nghiệp điện tử và công nghệ cao.

Phát triển KCN đi đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lưới khu dân cư, đô thị

mới với các điều kiện sinh hoạt hiện đại. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

KCN tỉnh Hưng Yên bằng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực làm

căn cứ cho việc lập quy hoạch phát triển các KCN và xây dựng dự án KCN; quy định

- 131 -

rõ vị trí xây dựng KCN, quy mô xây dựng, cơ cấu ngành hàng, cơ cấu không gian,

trình độ công nghệ, tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường; Khả năng thu hút đầu tư, cung

ứng nhân lực, dịch vụ, khả năng liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết

giữa các vùng, địa phương.

Làm tốt công tác quy hoạch hạ tầng các KCN. Ban quản lý KCN cần phối hợp

chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương trong công tác quy hoạch phát

triển hạ tầng bên ngoài kết nối đến các KCN, đặc biệt là tại các KCN chưa có nhà

máy hoạt động để hạn chế tình trạng quy hoạch treo, lãng phí nguồn lực đất đai. Quy

hoạch xây dựng KCN đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội ngoài hàng rào

KCN là tiêu chí bắc buộc khi phê duyệt các dự án trong KCN. Việc kết hợp chặt chẽ

giữa quy hoạch KCN Hưng Yên với đô thị, khu dân cư, dịch vụ đi kèm là nhân tố

đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững KCN tại Hưng Yên.

Quy hoạch các KCN cần đảm bảo tính liên kết giữa các KCN với nhau để tận

dụng nguồn lực và giữa KCN Hưng Yên với các KCN các tỉnh lân cận – có thể quy

hoạch theo chuỗi giá trị.

b. Giải pháp về phát triển bền vững hạ tầng KCN

Muốn thu hút đầu vào các KCN hiệu quả tỉnh cần nhanh chóng hoàn thiện hạ

tầng theo hướng hiện đại ở các KCN Hưng Yên. Bài học từ việc xây dựng cơ sở hạ

tầng tại KCN Thăng Long II khẳng định nếu KCN nào mà có cơ sở hạ tầng được xây

dựng nhanh, hiện đại thì tỷ lệ lấp đầy KCN được thực hiện nhanh và chất lượng đầu

tư cao, còn KCN nào mà cơ sở hạ tầng được hoàn thiện chậm, thiếu tính hiện đại,

đồng bộ thì tỷ lệ lấp đầy KCN thấp và kéo dài, chất lượng đầu tư cũng thấp. Xây

dựng hệ thống giao thông đấu nối các trung tâm kinh tế đến các KCN. Đảm bảo việc

cung ứng điện, nước, các dịch vụ bưu chính, viễn thông, ngân hàng cho KCN. Hỗ trợ

giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống xử lý chất thải KCN. Đặc biệt, gắn sự phát

triển nhanh và bền vững của các KCN với sự phát triển của các khu dân cư xung

quanh KCN. Ngoài khu tái định cư, khuyến khích xây dựng nhà ở cho công nhân,

nhà giá rẻ bán trả dần cho người lao động làm việc trong KCN, khuyến khích họ gắn

bó lâu dài với KCN.

Tăng cường và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN

Hưng Yên trong đó phát huy tối đa các hình thức hợp tác công tư.

- 132 -

Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN như: Vốn ngân

sách nhà nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng, các quĩ đầu tư, vốn của các chủ đầu

tư và các nguồn vốn nhàn rỗi khác bằng các cách thức như sau:

Huy động 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng KCN bằng cách lựa chọn các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng nước ngoài

là những tập đoàn có kinh nghiệm và năng lực tài chính.

Huy động vốn góp ứng trước của các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, sản

xuất kinh doanh trong KCN để đầu tư xây dựng sơ sở hạ tầng. Phương thức này cả

hai bên đều thu được lợi. Một bên sẽ có vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, một

bên sẽ được hưởng ưu đãi về giá cho thuê đất trong quá trình hoạt động.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục

cơ sở hạ tầng phù hợp với năng lực tài chính và kinh nghiệm của họ như: đầu tư xây

dựng hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường giao thông, hệ

thống truyền tải điện, hệ thống thông tin liên lạc... theo hình thức BOT trên cơ sở

đảm bảo các tiêu chí đồng bộ .

Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại cả trong

và bên ngoài hàng rào khu công nghiệp

Đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp

điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước. Hệ thống đường giao

thông phải đảm bảo thuận lợi cho việc vận chuyển và lưu thông hàng hoá trong KCN

và ngoài KCN và đến các cảng sông, cảng biển, nhà ga, cảng hàng không…

Hệ thống giao thông nội bộ của KCN phải đảm bảo nguyên tắc là tất cả các vị

trí lô đất mà doanh nghiệp thuê hoạt động sản xuất đều phải tiếp cận trực tiếp với ít

nhất một đường giao thông vận chuyển cho xe tải. Chiều rộng đường phải đảm bảo

thông suốt mọt hoạt động. Chiều rộng vỉa hè phải đảm bảo đủ rộng cho cây xanh

c. Thu hút đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN

Trong thời gian vừa qua các KCN tỉnh Hưng Yên chưa thể hiện được lợi thế

vượt trội trong việc thu hút đầu tư, KCN Phố Nối, KCN Thăng Long, KCN Dệt may

Phố Nối vẫn không đạt được mục tiêu lấp đầy sau nhiều năm hoạt động. Nguyên

nhân của tình trạng này được cho là do: thủ tục hành chính còn rườm rà, cơ sở hạ

tầng trong và ngoài hàng rào KCN chưa đảm bảo thuận tiện, chi phí hoạt động còn

cao, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu…

- 133 -

Để thu hút đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN tỉnh Hưng Yên theo tác

giả cần phải tập trung vào các giải pháp sau:

Định hướng thu hút đầu tư đặc biệt là nguồn vốn FDI phải gắn liền với mục

tiêu phát triển bền vững. Trong giai đoạn tiếp theo Hưng Yên cần thu hút FDI phải

hướng tới mục tiêu chất lượng và hiệu quả; phát triển bền vững; công nghệ hiện đại

và lao động có kỹ năng cao. Cần phải xây dựng tiêu chuẩn các dự án đầu tư để tạo cơ

sở cho việc thu hút, xét duyệt các dự án đầu tư vào KCN. Các nhà đầu tư nước ngoài

phải bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường, có đủ kinh phí để xây dựng hệ thống xử lý

nước thải, có công nghệ phát thải ít khí các-bon theo mức tiên tiến của thế giới. Ngoài ra

phải có công nghệ hiện đại thể hiện qua máy móc, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp từng

loại dự án, đối với dự án công nghệ cao phải có tỷ lệ hợp lý vốn đầu tư R&D. Để phát

triển các ngành công nghệ cao và dịch vụ hiện đại cần lao động có kỹ năng nên thu hút

FDI cần gắn với cam kết về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để hình thành đội ngũ

các nhà quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngang tầm khu vực và tiếp cận tầm quốc tế.

Chọn lọc các dự án đầu tư theo hướng hiệu quả: Để tránh lãng phí tài nguyên đất

đai, thay vì tìm cách thu hút tăng nhanh số lượng các dự án đầu tư, tỉnh và Ban quản lý

các KCN cần tăng cường chọn lọc các dự án đầu tư theo hướng ưu tiên tiếp nhận các dự

án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách

nhà nước tỉnh, sử dụng không nhiều đất đai và ít tác động môi trường.

Cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư: Ban quản lý KCN cần phối hợp chặt

chẽ với các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các tổ chức tư vấn xúc tiến đầu tư vận động thu

hút đầu tư vào trong các KCN. Duy trì phát triển các đối tác đầu tư truyền thống, và

vận động thu hút các nhà đầu tư mới từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển như

Bắc Mỹ và EU…, nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mới, đa dạng thị

trường, đối tác đầu tư tại địa bàn tỉnh. Duy trì và thực hiện tốt công tác cải cách hành

chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động tại Ban Quản lý các

khu công nghiệp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục đầu

tư, kinh doanh. Đồng thời, tập trung hoàn thành đầu tư xây dựng phần mềm cung cấp

dịch vụ công của Ban tạo điều kiện cho các nhà đầu tư doanh nghiệp rút ngắn thời gian

và thuận lợi trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính.

Hưng Yên cần tiếp tục cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đồng

thời rà soát việc cải cách thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa cho tinh gọn nhất,

- 134 -

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong việc xin cấp phép đầu tư, xây dựng, giao

nhận đất hay đăng ký kinh doanh.

4.4.3.2 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội

a. Cơ chế chính sách liên quan đến thu hồi đất và bồi thường giải toả mặt bằng

Hiện nay công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho các KCN tỉnh Hưng

Yên thực hiện còn chậm nguyên nhân đến từ việc người dân có đất bị thu hồi đang

thiếu sự hợp tác với các cơ quan nhà nước do chưa đồng thuận trong chính sách đền

bù. Để khắc phục tình trạng này Hưng Yên cần có chính sách cụ thể, linh hoạt đảm

bảo lợi ích thoả đáng cho các bên trong việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt

bằng cho KCN. Ngân sách địa phương cần hỗ trợ công tác bồi thường thiệt hại khi

thu hồi đất, tạo điều kiện giảm tiền thuê đất cho nhà đầu tư, giảm chi phí sử dụng

dịch vụ công cộng và chi phí duy tư, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận

lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất.

Nâng cao nhận thức vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong tổ

chức đền bù, giải toả, bố trí vốn ngân sách hỗ trợ, hoặc hỗ trợ được vay vốn ưu đãi để

triển khai công tác giải phóng mặt bằng KCN, giúp đền bù giải toả tạo ra “đất sạch”

nhanh chóng, xoá bỏ tình trạng quy hoạch “treo”, giải toả “treo”, thiếu “đất sạch”

phục vụ các nhà đầu tư. BQL các KCN Hưng Yên cần phối hợp với các địa phương

có KCN, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tổ chức tuyên truyền về chính sách đất đai

mới, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất để người dân hiểu đúng về

chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa phương.

b. Giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân các KCN

Quy hoạch phát triển KCN phải bao gồm quy hoạch trong và ngoài KCN, phải

gắn kết KCN với khu đô thị có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, xã hội và nhà ở cho công

nhân lao động. Quy hoạch KCN phải được gắn với quy hoạch khu nhà ở cho công

nhân. Quy hoạch khu nhà ở cho công nhân cần đáp ứng quy hoạch chung của đô thị,

nhà ở dành cho công nhân và là một bộ phận cấu thành của hệ thống nhà ở đô thị và

phải gắn với các dự án nhà ở thương mại hoặc các dự án khu đô thị mới để đảm bảo

tính đồng bộ về cơ sở hạ tầng xã hội cho NLĐ.

Chính quyền địa phương ở Hưng Yên tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng

dụng mô hình cơ bản nhà ở cho công nhân, đảm bảo được cả ba yếu tố: chất lượng,

phù hợp khả năng chi trả và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu

- 135 -

tư, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) cùng các Bộ ngành, cơ quan chức năng

thực hiện thí điểm tại Hưng Yên. Phương án được đề xuất là sẽ xây dựng các dãy nhà

hai tầng phục vụ cho các công nhân độc thân ở ghép, cùng với các tòa nhà chung cư

thấp tầng với các căn hộ dành cho 4 người. Chính quyền Hưng Yên phải đứng ra thu

hồi đất cho nhà đầu tư và có sự hợp tác của doanh nghiệp sản xuất trong việc bố trí

nhà ở cho công nhân.

Cần có cơ chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở

cho công nhân (ưu đãi về đất đai, ưu đãi về tài chính):

+ Đối với doanh nghiệp, miễn thuế giá trị gia tăng đối với các đơn vị kinh

doanh nhà ở cho công nhân KCN thuê có giá thuê dưới hoặc trong khung giá của

Chính phủ, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định: được giao dự án

phát triển nhà thương mại gắn với nhà ở cho công nhân thuê.

+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và doanh nghiệp trong

KCN, nếu tự bảo đảm nhà ở cho công nhân thuê với giá thuê dưới hoặc trong khung

giá của Chính phủ thì được phép giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với các hộ

gia đình, cá nhân được vay vốn ưu đãi (từ 5 năm trở lên) do thời gian thu hồi vốn nhà

ở cho thuê của hộ gia đình, cá nhân phải mất từ 10 năm đến 20 năm.

+ Đối với doanh nghiệp: khi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê dưới

hoặc trong khung giá của Chính phủ được vay vốn tín dụng ưu đãi (từ 10 năm trở lên)

từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách và nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển.

+ Đối với các khu vực hiện có các hộ gia đình, cá nhân có nhà cho thuê, phần

xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư (ít nhất là

50%) để hoàn chỉnh hạ tầng tối thiểu trong khu dân cư: như cấp điện, nước, xử lý rác

thải... Nguồn vốn đầu tư hạ tầng xã hội như nhà trẻ, trường học, trạm y tế... được đầu

tư từ ngân sách địa phương.

+ Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất để đầu tư xây dựng nhà

ở cho công nhân thuê thành lập mô hình hợp tác xã dịch vụ cho thuê nhà ở, để có quy

chế quản lý, cơ chế giá cả… thống nhất và đảm bảo các vấn đề về an ninh, trật tự, về

phòng chống cháy, nổ v.v…

Tạo điều kiện cho người lao động vay tiền mua nhà: Tạo điều để NLĐ được

tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất thấp để mua nhà

- 136 -

hoặc thuê nhà của các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc dự án nhà ở cho NLĐ

trong các KCN.

Đơn giản hóa các thủ tục hành chính hỗ trợ thúc đẩy việc phát triền nhà ở cho

công nhân: Các thủ tục hành chính liên quan đến dự án nhà ở cho NLĐ trong các KCN

phải được đơn giản hóa trong việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thủ tục

vay vốn đối với chủ đầu tư và người mua, thuê nhà phải thuận tiện, nhanh chóng.

c. Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống cho công nhân

Tăng cường vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc chăm lo đời sống cho

người lao động. Các tổ chức Công đoàn không chỉ đóng vai trò làm "cầu nối" giữa

người lao động với Đảng, Nhà nước, mà còn là người đại diện thực sự cho quyền lợi

của giai cấp công nhân. Để thực hiện vai trò đó, các cấp Công đoàn phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ an sinh

xã hội, các chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động trong các KCN

nhằm đảm bảo cho việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động

tại doanh nghiệp.

Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp với các doanh nghiệp ở KCN

có chính sách tạo môi trường sống lành mạnh và chăm lo đời sống cho lao động làm

việc trong KCN. Điều này thể hiện thông qua việc xây dựng các khu lưu trú, nhà trẻ,

trường học, bệnh viện, dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại cung cấp các

sản phẩm cần thiết cho đời sống của người lao động, có như vậy mới đảm bảo tạo

điều kiện cho người lao động an tâm gắn bó lâu dài với địa bàn và với KCN.

Xã hội hóa hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật

chất tinh thần cho công nhân. Kinh nghiệm thực tế nhiều tỉnh cho thấy, sự phát triển

bền vững của các KCN gắn liền với sự phát triển của các khu dân cư xung quanh sẽ

tạo sự phát triển cân đối giữa bên trong và bên ngoài KCN, nâng cao mức sống và

đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá theo hướng văn minh, hiện đại và đảm bảo an ninh.

Chính quyền tỉnh Hưng Yên cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức lập quy

hoạch phát triển đô thị, các khu dân cư ngoài KCN. Địa phương cần dành quỹ đất

khuyến khích các tổ chức, tập thể và cá nhân đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung, nhà

tập thể giá rẻ bán trả dần cho người lao động làm việc trong KCN, hoặc cho người lao

động thuê nhằm khuyến khích họ gắn bó lâu dài với KCN. Bên cạnh đó, việc xây dựng

cơ sở hạ tầng khu dân cư xung quanh KCN như: Khu vui chơi, giải trí, nơi sinh hoạt văn

- 137 -

hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, bệnh viện, trường học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo... cần

được chính quyền các cấp tại Hưng Yên quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ.

d. Giải pháp công tác đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các KCN trong

điều kiện cách mạng khoa học 4.0

Để các KCN tỉnh Hưng Yên có thể phát triển bền vững cần phải giải quyết cấp

bách bài toán cung ứng lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp, trong đó việc đào

tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh cần phái được ưu tiên làm ngay. Giai

đoạn 2017 - 2020, toàn tỉnh phấn đấu tuyển sinh dạy nghề cho khoảng 186 nghìn lao

động; đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%. Trong đó, tỷ lệ lao động qua

đào tạo nghề đạt 50% và trên 90% lao động qua đào tạo nghề có việc làm.

Đào tạo nghề gắn liền với định hướng phát triển các ngành trong KCN để giải

quyết cả bài toán thiếu hụt lao động cho KCN và đầu ra cho các lao động được đào

tạo nghề. Cụ thể, tỉnh cần phải định hướng ngành nghề đào tạo cho người lao động

theo hướng gắn kết với nhu cầu thị trường, đào tạo nghề may cho lao động nữ trong

tỉnh để cung ứng cho KCN dệt may Phố Nối, đào tạo lao động ngành điện tử cho

KCN Thăng Long II, lao động ngành cơ khí và các ngành khác cho KCN Phố Nối.

Để tạo nguồn cho việc đào tạo nghề cung ứng lao động cho các doanh nghiệp

tỉnh cần thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh, định hướng tỷ lệ học sinh tốt

nghiệp THPT và học nghề khoảng trên 30%, học sinh vừa học THPT vừa học nghề

khoảng 15% - 20%; tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trình độ cao đẳng, trung

cấp, sơ cấp, ngắn hạn dưới 3 tháng đạt trên 95%; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở

giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, giảm bớt đầu mối. Nâng cao

chất lượng ứng dụng, thực hành gắn với nhu cầu của thị trường lao động, việc làm

bền vững và an sinh xã hội.

Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên cơ sở tối đa hóa chức năng đào

tạo nghề của các trường có đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh: Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Hưng Yên, Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, Cao đẳng Tô Hiệu, Cao đẳng nghề Cơ

điện và Thủy Lợi và một loạt các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Tỉnh tăng

cường đầu tư hỗ trợ cơ sở đào tạo nghề nâng cấp trang thiết bị, nâng cao năng lực,

hiệu quả công tác đào tạo, học nghề gắn với giải quyết việc làm; xây dựng và thực

hiện tốt mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm với các cơ

quan đơn vị, doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động Tăng cường tính tự chủ và áp

- 138 -

dụng cơ chế cạnh tranh về chất lượng giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để phát

huy hết năng lực của các cơ sở đào tạo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động có

tay nghề của doanh nghiệp và thị trường lao động. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đào

tạo nghề về trình độ chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học,

ngoại ngữ, phấn đấu đạt 90% đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội. Đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo; lồng ghép

chương trình đào tạo với các nội dung về an toàn vệ sinh lao động, đạo đức, tác

phong nghề nghiệp; khuyến khích đổi mới, hiện đại hóa nội dung chương trình phù

hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh; tổ chức và khuyến khích các giáo viên, sinh

viên tham gia hội giảng giáo viên dạy nghề, kỳ thi tay nghề và hội thi thiết bị dạy

nghề tự làm để lựa chọn giáo viên, học sinh, sinh viên xuất sắc và thiết bị có khả

năng ứng dụng cao để phổ biến tới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Giải pháp hỗ trợ lao động tuyển dụng: Trung tâm Dịch vụ việc làm, Sở LĐ-

TB&XH là một trong hai đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh có chức năng tổ chức các

hoạt động giới thiệu việc làm và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Trong

thời gian tới tỉnh cần phải phát huy hơn nữa vai trò của Trung tâm dịch vụ việc làm

trong việc kết nối nhu cầu của doanh nghiệp với người lao động. Tăng cường thông

tin thị trường lao động; tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện,

thành, thị, giao dịch online trên mạng Internet… để giúp doanh nghiệp và người lao

động kết nối dễ dàng hơn. Hỗ trợ doanh nghiệp truyền thông thông tin tuyển dụng,

như cho doanh nghiệp treo pano ở vị trí đông người, thông tin nhu cầu tuyển dụng

lao động trên loa truyền thanh, tờ rơi, tổ chức các hội nghị tuyên truyền, tư vấn,

thông tin, giới thiệu việc làm cho người lao động..

e. Tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các

doanh nghiệp khu công nghiệp xây dựng và phát triển mối quan hệ lao động hài

hòa giữa người sử dụng và người lao động

Trong bất cứ hình thái kinh tế nào, mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định,

bền vững luôn được coi là động lực, mục tiêu để thúc đẩy phát triển. Cho nên, chính

quyền địa phương, BQL các KCN cần có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, tạo

điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động, người lao động thực hiện tốt mối

quan hệ lao động hài hòa, ổn định cùng phấn đấu vì mục tiêu phát triển DN KCN và

- 139 -

mục tiêu phát triển toàn diện của người lao động trong DN KCN; cần xây dựng cơ

chế khuyến khích đầu tư xây dựng các tiết chế văn hóa công nhân KCN bằng sự hỗ

trợ từ ngân sách địa phương kết hợp với đóng góp của DN KCN; hỗ trợ các DN

KCN phương tiện truyền thông để tuyên truyền bằng các buổi thuyết trình tại DN

KCN về trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sử dụng lao động cũng như người

Để “giữ chân” người lao động, các DN trong KCN cần phải đảm bảo chế độ

tiền lương, bảo hiểm xã hội và quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh

đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, DN cũng triển khai xây dựng nhà ở phục vụ cán bộ,

nhân viên, người lao động xa nhà; hỗ trợ phương tiện đi lại, xây dựng thiết chế văn

hóa, thể thao trong khuôn viên KCN. Qua đó tạo điều kiện cho người lao động làm việc

và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động

cũng phải được các DN tại KCN quan tâm. Trong đó, chú trọng cải thiện điều kiện làm

việc, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bữa ăn công nghiệp, định kỳ hàng năm.

Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở các hoạt động

chăm sóc đời sống cho người lao động.

4.4.3.3 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về môi

trường

a. Các giải pháp quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về môi

trường

Thứ nhất, cần thực hiện việc rà soát, đánh giá tổng thể về tác động môi trường

của việc phát triển các khu công nghiệp hiện nay, từ đó xem xét việc điều chỉnh quy

hoạch phát triển các KCN cho phù hợp.

Thứ hai, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá

môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường nhằm nhận dạng, dự báo các tác

động tới môi trường có thể xảy ra từ các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công

nghiệp; kiên quyết không phê duyệt đối với những dự án sử dụng công nghệ cũ, lạc

hậu có nguy cơ cao gây tác động xấu tới môi trường trong các KCN.

Thứ ba, tăng cường giám sát, đảm bảo các dự án phải được xác nhận hoàn

thành các công trình bảo vệ môi trường trước khi đi vào vận hành chính thức theo

đúng quy định. Kiên quyết yêu cầu các KCN mới thành lập phải thực hiện đúng quy

định pháp luật, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường trước khi đi vào

hoạt động. Đối với các KCN hiện nay đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn thiện hạ

- 140 -

tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường thì cần có biện pháp kiên quyết để yêu cầu các chủ

đầu tư KCN này hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (ví dụ: không cho

phép thu hút các dự án đầu tư vào KCN hoặc thực hiện thủ tục mở rộng KCN khi

chưa hoàn thành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường).

Thứ tư, các cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương cần

giám sát chặt chẽ việc thu hút đầu tư các ngành nghề phù hợp với quy hoạch đã được

phê duyệt để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thiết kế, thi công và vận hành hệ thống

xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp.

Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định

pháp luật về bảo vệ môi trường tại các KCN, tập trung vào công tác giám sát việc vận

hành các công trình, thiết bị bảo vệ môi trường tại các KCN.

Thứ sáu, tổ chức các đợt tập huấn, nâng cao năng lực trong việc thực thi pháp

luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan quản lý tại địa phương; nâng cao nhận

thức về bảo vệ môi trường KCN cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng

KCN, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong KCN.

Thứ bảy, tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng trong công tác kiểm soát

ô nhiễm môi trường KCN, xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng

trong việc giám sát xả thải của các KCN.

Thứ tám, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các chủ đầu tư xây

dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở nằm trong KCN góp phần nâng cao

nhận thức về pháp luật cho các cơ sở.

Thứ chín, tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận hành công trình xử

lý môi trường tại các khu công nghiệp, đảm bảo nước thải được xử lý đạt quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận

b. Nghiên cứu, ứng dụng mô hình KCN sinh thái

Mô hình KCN truyền thống bộc lộ những hạn chế nhất định, đặc biệt là xét từ

góc độ thân thiện môi trường. Mô hình KCNST ngày càng khẳng định vai trò quan

trọng trong phát triển các KCN theo hướng bền vững. Vì vậy, xây dựng và phát triển

KCNST là một trong những giải pháp để thực hiện thành công việc phát triển các

KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.

Để phát triển KCNST tại các KCN thì tỉnh Hưng Yên cần:

- 141 -

Có chiến lược phát triển và lộ trình cụ thể về việc xây dựng ứng dụng mô hình

KCN sinh thái. Quy hoạch 01 KCN sinh thái để đưa vào xây dựng và phát triển, sau

đó đánh giá tính hiệu quả của mô hình KCN này tại tỉnh. Có thể thí điểm xây dựng

KCN sinh thái Minh Đức vì KCN này có định hướng là phát triển ngành nghề tổng

hợp, ưu tiên công nghệ sạch.

Cấu trúc của hệ sinh thái công nghiệp gồm 3 nhóm chính: (1) nhóm sản xuất

bao gồm các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trong KCN; (2) nhóm tiêu thụ sản

phẩm là những cơ sở sản xuất khác trong và ngoài KCN; (3) nhóm phân hủy bao gồm

các cơ sở thu hồi, tái chế và xử lý chất thải trong KCN. Để phát triển theo hướng

KCNST thì tại các cơ sở sản xuất công nghiệp cần: (1) Tuân thủ các quy định pháp

luật Việt Nam về bảo vệ môi trường, (2) Áp dụng các giải pháp công nghệ và quản lý

để tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu nhằm giảm chất thải tại nguồn, (3) Tăng

cường thu hồi, tái sử dụng, tái chế và trao đổi chất thải, (4) Xử lý hợp lý chất thải

không có khả năng tái chế bằng các biện pháp thân thiện với môi trường và tuân thủ

tiêu chuẩn, quy định của Việt Nam về xả thải, (5) Áp dụng một số biện pháp quy

hoạch, kiến trúc cơ bản để giải quyết vấn đề thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên

nhằm giảm thiểu năng lượng sử dụng trong các cơ sở sản xuất

4.4.4 Nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

- Sắp xếp kiện toàn lại tổ chức bộ máy theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, đúng

chức năng, nhiệm vụ.

- Nâng cao chất lượng nhân sự tại Ban quản lý KCN bằng cách tuyển dụng

những người có năng lực đáp ứng được nhu cầu công việc. Đối với những nhân sự

hiện tại nên tổ chức đào tạo về chuyên môn để nâng cao được năng lực quản lý nhà

nước, từ . đó nâng cao được hiệu quả công việc.

- Chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng

chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, kết hợp thực hiện quy định về chuyển đổi vị

trí công tác của cán bộ trong cơ quan. Từng bước bổ sung đội ngũ cán bộ lãnh đạo

các phòng chuyên môn.

- Tập trung đấy mạnh hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ

công chức. Đổi mới phương pháp nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị của

Đảng: tăng cường đối thoại, trao đổi trong nghiên cứu, học tập Nghị quyết để nâng

cao tính chủ động của cán bộ đảng viên, công chức trong tự nghiên cứu, học tập; đổi

- 142 -

mới, nâng cao hiệu quả hơn nữa trong thực hiện cuộc vận động học tập làm theo tư

tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ công chức trong thực hiện

nhiệm vụ được giao, thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức trong

bộ máy chính quyền địa phương. Nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát của nhân dân,

doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban, xử lý nghiêm đối với những trường hợp cán

bộ công chức, viên chức vi phạm.

4.5 Kiến nghị

Kiến nghị với Quốc hội

Hiện nay, hệ thống quy phạm pháp luật về xây dựng, phát triển và quản lý

KCN, KCX và KKT chủ yếu căn cứ vào 03 Nghị định của Chính phủ, đó là: Nghị

định số 108/2006/ NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Đầu tư 2005, Nghị định số 29/2008/ NĐ- CP ngày 14/03/2008 của

Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT, Nghị định số 164/2013/NĐ- CP ngày

11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

29/2008/ NĐ- CP ngày 14/03/2008 và một vài quyết định cá biệt của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung các KCN, KKT, nên chức năng quản

lý Nhà nước đối với các KCN, KCX và KKT mới dừng ở Nghị định và chưa có

Luật quản lý KCN, KCX, KKT điều chỉnh. Do đó việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ quản lý đa ngành đa lĩnh vực đối với KCN, KCX và KKT của các BQL các KCN

cấp tỉnh còn hạn chế, bất cập bởi thực tiễn như: BQL các KCN cấp tỉnh, có chức

năng thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính, nhưng Luật chuyên ngành lại

không quy định chức năng này cho các BQL; có chức năng thẩm định phê duyệt báo

cáo đánh giá tác động môi trường và cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài,

Luật chuyên ngành cũng không quy định, từ thực tiễn đã cho thấy có sự xung đột, bất

cập về cách hiểu và cách áp dụng giữa Nghị định về KCN, KCX, KKT với các Luật

chuyên ngành và gây khó khăn cho tổ chức thực hiện và áp dụng hệ thống quy

phạm pháp luật về KCN và chưa thực sự phát huy triệt để được hiệu lực, hiệu quả

của cơ chế quản lý "Một cửa, một dấu tại chỗ" đối với các BQL các KCN cấp tỉnh.

Cho nên, để phát huy vị thế, vai trò của các KCN, KCX và KKT đối với nền kinh tế

với mức đóng góp GDP trên 30%, đồng thời để khắc phục những bất cập trong quá

- 143 -

trình thực hiện về quản lý các KCN, KCX, KKT với các Luật chuyên ngành, tác giả

kiến nghị Quốc hội xem xét ban hành Luật Quản lý KCN, KCX và KKT.

Kiến nghị với Thủ tướng chính phủ và Chính phủ

Trong khi chưa có Luật chuyên ngành điều chỉnh về KCN, KCX và KKT,

để tạo điều thuận lợi cho các BQL các KCN cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm

vụ quyền hạn của mình, tác giả kiến nghị Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung

chuyển từ cơ chế vừa phân cấp, vừa ủy quyền như hiện nay, chuyển sang cơ chế phân

cấp trực tiếp cho các BQL các KCN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của

mình theo phân cấp.

Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Đối với PTBV các KCN trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh tuy đã ban hành nhiều văn

bản quy phạm pháp luật và quyết định, chỉ thị cá biệt của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan

đến quy hoạch xây dựng và PTBV các KCN như: cơ chế ưu tiên tập trung nguồn lực cho

bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng KCN; ủy quyền cấp Giấy phép xây

dựng về đàm phán ký kết các Thỏa thuận phát triển dự án với các Tập đoàn đầu tư xuyên

quốc gia đầu tư vào KCN; hỗ trợ các KCN và các Dự án có quy mô đầu tư lớn trong

KCN,…Nhưng các văn bản về PTBV các KCN vẫn chưa được ban hành, từ đó tác giả

kiến nghị UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành các quyết định quy phạm

pháp luật và các quyết định cá biệt về PTBV các KCN trên địa bàn tỉnh.

- 144 -

KẾT LUẬN

Qua luận án tác giả thể hiện được những kết quả nghiên cứu cốt lõi về quản lý

phát triển các KCN theo hướng bền vững như hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý

phát triển các KCN theo hướng bền vững bao gồm có việc đưa ra khái niệm về quản

lý phát triển các KCN theo hướng bền vững, các nội dung của quản lý phát triển các

KCN theo hướng bền vững, các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng

bền vững và hệ thống các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý

phát triển các KCN theo hướng bền vững.

Từ việc phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo

hướng bền vững trên 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tác giả đã chỉ ra

những điểm hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó để đưa ra giải

pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững mang tính khả

thi và hiệu quả, cụ thể là:

- Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách chung của Chính phủ bao gồm:

Hoàn thiện pháp lý về việc quản lý KCN; Hoàn thiện phân cấp, phân quyền trong

quản lý nhà nước tại các KCN

- Nhóm giải pháp nhận thức về phát triển bền vững

- Giải pháp liên quan trực tiếp tới công tác quản lý phát triển các KCN theo

hướng bền vững: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN phát triển theo

hướng bền vững; Giải pháp về phát triển bền vững hạ tầng KCN; Tăng cường và đa

dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Hưng Yên trong đó phát

huy tối đa các hình thức hợp tác công tư; Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng

xã hội đồng bộ, hiện đại cả trong và bên ngoài hàng rào khu công nghiệp; Thu hút

đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN; Giải pháp về cơ chế chính sách liên quan

đến thu hồi đất và bồi thường giải toả mặt bằng; Giải quyết vấn đề nhà ở cho công

nhân các KCN; Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống cho công nhân; Giải

pháp công tác đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các KCN trong điều kiện cách

mạng khoa học 4.0; Các giải pháp quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về

môi trường; Nghiên cứu, ứng dụng mô hình KCN sinh thái; Nâng cao năng lực quản

lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên

Để các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với vấn đề

phát triển bền vững các KCN tại Hưng Yên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030

- 145 -

thực sự có hiệu lực, hiệu quả cao và triển khai tốt trong thực tế đòi hỏi phải có sự vào

cuộc của cả hệ thống chính trị, từ các cơ quan Quản lý nhà nước cấp trung ương,

UBND tỉnh Hưng Yên các Sở, Ban, Ngành, BQL các Khu công nghiệp Hưng Yên,

tới bản thân các DN và người lao động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Tuy nhiên do một số nguồn dữ liệu không đầy đủ, sự hợp tác của các cơ quan,

doanh nghiệp trong việc triển khai cung cấp dữ liệu chưa hiệu quả dẫn đến một số dữ

liệu chưa được cập nhật đầy đủ, việc phân tích công tác quản lý phát triển các KCN

theo hướng bền vững chưa thật sự toàn diện để mang tính khái quát cho các địa

phương khác trong cả nước. Do vậy, luận án cần phải được nghiên cứu thêm để mở

rộng áp dụng quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững với nhiều địa phương

trong cả nước.

- 146 -

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

1. Vũ Thị La, Kim Quang Chiêu, Đào Thị Quỳnh (2016), Giải pháp thu hút FDI

vào các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Con số và Sự kiện, Số

5/2016, tr.32-33.

2. Vũ Thị La (2018), Cải thiện môi trường sống cho công nhân hướng tới phát

triển các Khu công nghiệp Hưng Yên theo hướng bền vững, Tạp chí Kinh tế

Châu Á - Thái Bình Dương, Số 511, tháng 2/2018, tr.54-56.

3. Vũ Thị La (2018), Vấn đề quản lý, phát triển khu công nghiệp theo hướng bền

vững tại tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Tài Chính, Số 675, tháng 2/2018, tr.153-154.

- 147 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2010), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và phương hướng năm 2011, Hưng Yên.

[2] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2011), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và phương hướng năm 2012, Hưng Yên

[3] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2012), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và phương hướng năm 2013, Hưng Yên

[4] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2013), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng năm 2014, Hưng Yên

[5] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2014), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương hướng năm 2015, Hưng Yên

[6] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2015), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng năm 2016, Hưng Yên.

[7] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2016), Báo cáo tình hình

thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và phương hướng năm 2017, Hưng Yên

[8] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2015), Báo cáo công tác

bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2015, Hưng Yên.

[9] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2016), Báo cáo công tác

bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2016, Hưng Yên

[10] Bộ chính trị (2013), Nghị quyết sô 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 về việc hội

nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.

[11] Bộ Kế hoạch Đầu tư (2011), Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát

triển KCN, khu chế xuất ở Việt nam, Hà Nội.

[12] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu, rà soát 17

mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể trong Chương trình nghị sự 2030 vì sự

phát triển bền vững của LHQ để đánh giá thực trạng và xác định các mục tiêu

phù hợp, khả thi với điều kiện của Việt Nam, làm cơ sở cho việc quốc gia hóa

các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu, Hà Nội.

[13] Lê Xuân Bá (2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần

kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, Đề

tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội.

[14] Chính phủ nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược

phát triển bền vững ở Việt Nam (Vietnam Agenda 21), Hà Nội.

[15] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1997), Nghị định số 192/CP

ngày 28 tháng 12 năm 1994 về ban hành quy chế khu công nghiệp, Hà Nội.

- 148 -

[16] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1997), Nghị định 36/CP ngày

24/4/1997 về quy chế KCN, KCX, KCNC, Hà Nội.

[17] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Nghị định 29/NĐ-CP

ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và KKT, Hà Nội

[18] Phan Mạnh Cường (2014), Phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh

Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh.

[19] Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007), Nghiên cứu đề xuất khung chính

sách khuyến khich phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành Phố Hồ Chí

Minh và một số tỉnh lân cận, đề tài nghiên cứu thuộc chương trình nghiên cứu

Bảo vệ Môi trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công

nghệ TP. Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện

[20] Bùi Văn Dũng (2015), Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động ở các

khu công nghiệp- Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ, Luận án

Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

[21] Nguyễn Ngọc Dũng (2011), Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên

địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

[22] Nguyễn Xuân Điền (2012), Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh

nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,

Học viện Tài chính.

[23] Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội

[24] Lê Thế Giới (2008), Hệ thống đánh giá PTBV các KCN Việt Nam. Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, (27), 108-118.

[25] Đoàn Thị Thu Hà (2001), Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội.

[26] Harol Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học -

Kỹ thuật, Hà Nội

[27] Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng và một số tác giả khác

(2009), Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao

động nhằm phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Lao động, Hà Nội.

[28] Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân.

[29] Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển bền vững các khu công nghiệp – Thực

trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, (08), tr.32.

[30] Trần Ngọc Hưng (2006), Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số

- 149 -

giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các

KCN, KCX trong thời gian tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT, Hà Nội

[31] Nguyễn Cao Lãnh (2005), Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình cho

phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[32] Nguyễn Cao Lãnh (2013), Tổng quan về khu công nghiệp sinh thái,

http://vacne.org.vn/tong-quan-ve-khu-cong-nghiep-sinh-thai/210649.html

[33] Nguyễn Cao Lãnh (2012), Phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông

thôn vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái, Luận án Tiến sĩ Kinh

tế, Đại học xây dựng.

[34] Đỗ Thị Hoa Liên (2015),Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

theo hướng thân thiện với môi trường, Luận án Tiến sĩ. Học Viện Khoa học

Xã Hội.

[35] Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cương (2006), Ảnh

hưởng của chính sách đối với phát triển bền vững khu công nghiệp Việt Nam,

NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.

[36] Huỳnh Thanh Nhã (2009), Phát triển khu công nghiệp của thành phố Cần

Thơ đến năm 2025, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

[37] Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt

Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[38] Quốc Hội Nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ Môi

trường, số 55/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.

[39] Ngô Xuân Quỳnh (2012), Giải pháp phát triển bền vững các khu công trên

địa bàn huyện Phú Bình , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản

trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

[40] Nguyễn Thị Quyên (2012), Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền

vững ở tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

[41] Lê Cử Tuyển (2004), Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác

quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ

Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

[42] Trần Anh Tài (2014), Giáo trình Quản trị học, NXB Đại học Quốc Gia Hà

Nội, Hà Nội

[43] Phan Quốc Tuấn (2012), Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu

công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ

Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[44] Đỗ Xuân Tám (2011), Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu công

- 150 -

nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái

Nguyên.

[45] Thủ tướng Chính phủ (2007),Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007

về việc phê duyệt phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020.

Hà Nội.

[46] Thủ tướng Chính Phủ (2012), Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam:

Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền

vững (RIO+20), Hà Nội.

[47] Thủ tướng Chính Phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Chương

trình Nghị sự 21 của Việt Nam, Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam, Hà

Nội.

[48] Phạm Kim Thư (2016), Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên

địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Đại học Mỏ địa chất

[49] Phan Văn Thiện (2017), Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền

vững: Trường hợp tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã

hội

[50] Hải Triều, Thảo Như (2017), https://tuoitre.vn/nhieu-doanh-nghiep-viet-

phat-trien-ben-vung-20171019173509202.htm

[51] Nguyễn Văn Việt (2004), Nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý và giải pháp

phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ các KCN và chế xuất trên địa bàn Hà Nội, Đề

tài khoa học cấp Thành phố, Hà Nội.

[52] Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn

2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[53] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2007), Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND

về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên.

[54] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2010), Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND

về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên

[55] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2015), Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND

về việc về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hưng

Yên.

[56] Lê Hồng Yến (2007), Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý

nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua thực tiễn KCN

miền Bắc), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại.

[57] Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương – banqlkcn.hungyen.gov.vn/

- 151 -

[58] Cục thống kê Hưng Yên – http://thongkehưngyengov.vn

[59] Khu công nghiệp Việt Nam – http://khucongnghiep.com.vn

TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

[60] B.H. Roberts (2004), The application of industrial ecology principles and

planning guidelines for the development of eco – industrial parks: an Australian

case study. A Journal article from Journal of Cleaner Production, published by

Elsevier, USA

[61] D. Gibbs and P. Deutz (2005), Implementing industrial ecology? Planning

for eco-industrial parks in the USA, published by Elsevier, USA

[62] Susan M. Walcott (2003), Chinese Science and Technology Industrial Parks,

Ashgate Publishing limited gower House, England.

[63] Darwent, D. (1969), Growth poles and growth centers in regional planning-

a review,Environment and Planning, vol. 1, pp. 5-32.

[64] Carr, A. J. (1998), Choctaw Eco-Industrial Park: an Ecological Approach

to Industrial Land-Use Planning and Design, Landscape and Urban Planning,

42,pp. 239-257.

[65] Dunn, S. V. (1997),Eco-Industrial Parks: A Common Sense Approach to

Environmental Protection, Yale University, Online Internet, 4 April, 1997.

[66] Frosch, R. A., Gallopoulos, N. E. (1989), Strategies for

manufacturing,Scientific American, 261(3), 94–102.

[67] Gibbs, D.C., Deutz, P. (2007), Reflections on implementing industrial

ecology through eco-industrial park development,Journal of Cleaner

Production, 15, pp. 1683–1695.

[68] Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998),

Multivariate data analysis, 5th, NY:Prentice Hall International.

[69] Han Shi., Ling Zhang (2010), Eco-industrial parks: national pilot practices

in China, Journal of Cleaner Production, 18, pp. 504-509.

[70] Han Shi., Marian Chertow., & Yuyan Song (2010), Developing country

experience with eco-industrial parks: a case study of the Tianjin Economic-

Technological Development Area in China,Journal of Cleaner Production, 18,

pp. 191-199.

[71] Heeres, R. R., Vermeulen, V. J., & Walle, F. B. (2004), Eco-industrial park

initiatives in the USA and the Netherlands: first lessons,Journal of Cleaner

Production, 12, pp. 985-995.

[72] Hung-Suck Park. et al. (2008), Strategies for sustainable development of

industrial park in Ulsan, South Korea—From spontaneous evolution to

- 152 -

systematic expansion of industrial symbiosis,Journal of Environmental

Management, 87, pp. 1-13.

[73] Jamieson, S. (2004), Likert scales: how to (ab) use them, Medical

education, 38(12), pp. 1217-1218.

[74] John Blewitt (2008), Understanding Sustainable Development, Earth Scan,

sterling, VA.

[75] Lilian, B., Alessandra, M. (2009), Eco-industrial park development in Rio

de Janeiro, Brazil: a tool for sustainable development,Journal of Cleaner

Production, 17, pp. 653-661.

[76] Ling Zang et al (2010), Eco-industrial parks: national pilot practices in

China,Journal of Cleaner Production, 18, pp. 504-509.

[77] Li Xingguang (2009), Management of Eco-Industrial Parks,Sustainable

Development of Industrial Parks (pp. 24-26). Leipzig, Germany: University of

Leipzig.

[78] Lowe, E. A. (2001), Eco-industrial Park Hanbook for Asian Developing

Countries, Report to Asian Development Bank.

[79] Lowe, E. A. (2003), East Bay Eco-Industrial Park, Greater Oakland

Region, CA. Available in

http://www.smargrowth.org/casestudies/ecoin_east_bay.html

[80] McKinley, T. (2010), Inclusive Growth Criteria and Indicators: An

Inclusive Growth Index for Diagnosis of Country Progress, ADB Sustainable

Development Working Paper Series, No. 14. Manila, Asian Development

Bank.

[81] Mebratu, D. (1998), Sustainability and sustainable development: historical

and conceptual review, Environmental impact assessment review, 18(6), pp.

493-520.

[82] WCED, U. (1987),Our common future, World Commission on

Environment and DevelopmentOxford University Press.

- 153 -

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Các thông tin cơ bản về các Khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

1. Khu công nghiệp Phố Nối A

Vị trí địa lý: Địa điểm nằm giáp hành lang quốc lộ số 5 nối Hà Nội với Hải

Phòng (km 19), cách: Hà Nội 24 km, sân bay quốc tế Nội Bài 60 km, cảng Hải Phòng

75 km, cảng Cái Lân 120 km, ga Lạc Đạo (đường sắt Hà Nội - Hải Phòng) 1,5 km.

Diện tích quy hoạch: 596,44 ha.

Lĩnh vực thu hút đầu tư: Sản xuất lắp ráp điện, điện tử, cơ khí, ô tô, xe máy;

Sản xuất thép và các sản phẩm từ thép; Chế biến nông sản, thực phẩm.

Tình hình thu hút đầu tư: Tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.204,8 tỷ đồng, vốn đầu

tư thực hiện là 923 tỷ đồng (bằng 76% tổng vốn đầu tư đăng ký). Giai đoạn 1 của

KCN Phố Nối A (391 ha) đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng và lấp đầy 74%, giai đoạn 2

của KCN đang tích cực triển khai,

2. Khu công nghiệp Dệt may Phố Nối

Vị trí địa lý: Nằm giáp khu giao nhau giữa quốc lộ 5 với Quốc lộ 39, cách Hà

Nội 28 km, sân bay quốc tế Nội Bài 64 km, cảng Hải Phòng 71 km, cảng Cái Lân

116 km, ga Lạc Đạo 6 km.

Diện tích quy hoạch: Diện tích quy hoạch hơn 121 ha, diện tích đất công

nghiệp cho thuê 93 ha, trong đó có 60 ha đã được doanh nghiệp thuê (chiếm 64%

diện tích đất công nghiệp), còn lại 33 ha đất công nghiệp còn trống.

Lĩnh vực đầu tư: Ngành công nghiệp dệt may, mỹ phẩm, hóa chất, dược phẩm,

hàng tiêu dùng, đồ gia dụng.

Tổng vốn đầu tư đăng ký là 589 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 330 tỷ đồng

(bằng 56% tổng vốn đầu tư đăng ký). KCN Dệt may Phố Nối đã hoàn thành giải

phóng mặt bằng, đang tích cực triển khai thu hút dự án đầu tư.

Tỷ lệ lấp đầy: hiện nay tỷ lệ lấp đầy khoảng 52,97%.

3. Khu công nghiệp Thăng Long II

Vị trí địa lý: Nằm giáp khu giao nhau giữa quốc lộ 5 với Quốc lộ 39, cách Hà

Nội 29 km, sân bay quốc tế Nội Bài 65 km, cảng Hải Phòng 70 km, cảng Cái Lân

115 km, ga Lạc Đạo 7 km. Chủ đầu tư là Công ty TNHH KCN Thăng Long II.

Diện tích quy hoạch là 345,2 ha. Trong đó giai đoạn 1 là 219,6 ha, diện tích

đất cho thuê 154 ha. Giai đoạn 2 là 125,6 ha, diện tích đất cho thuê là 101ha.

- 154 -

Lĩnh vực thu hút đầu tư: Sản xuất các sản phẩm điện tử và cơ khí chính xác;

các ngành cơ khí điện tử, máy móc giao thông, công nghiệp nhẹ; sản xuất khí công

nghiệp.

Cho tới nay tổng vốn đầu tư đăng ký là 123,4 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện

là 121 triệu USD (bằng 98% so với tổng vốn đầu tư đăng ký). KCN Thăng Long II cơ

bản đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng.

Tỷ lệ lấp đầy: hiện nay tỷ lệ lấp đầy khoảng 85%.

4. Khu công nghiệp Minh Đức

Vị trí địa lý: Nằm giáp hành lang quốc lộ 5 (km 32), cách Hà Nội 37 km, sân

bay quốc tế Nội Bài 77 km, cảng Hải Phòng 62 km, cảng Cái Lân 107 km, ga Lạc

Đạo 15 km.

Diện tích quy hoạch: Diện tích KCN Minh Đức trong quy hoạch giảm từ 200

ha xuống 198 ha.

Lĩnh vực thu hút đầu tư: Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện

lạnh, công nghiệp sản xuất giấy, bao bì, gốm sứ; chế biến nông lâm sản, thực phẩm,

sản xuất hàng tiêu dung, công nghiệp nhẹ tổng hợp, ngành nghề ít gây ô nhiễm môi

trường.

Tổng vốn đầu tư đăng ký là 433,5 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 200 tỷ đồng

(bằng 46% tổng vốn đầu tư đăng ký). Hiện nay, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

đạt 90%, KCN đang xây dựng cơ sở hạ tầng.

Tỷ lệ lấp đầy đạt 29%.

- 155 -

Phụ lục 02: Hạ tầng kinh tế các Khu công nghiệp

1. Hạ tầng kinh tế KCN Phố Nối A:

▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây

dựng Nhà máy.

▪ Cấp điện: Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định thông qua 02 trạm

biến áp 110/22KV với công suất 4x63MVA.

▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất 15.000

m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh nghiệp.

▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải (nước thải công nghiệp và

nước thải sinh hoạt) được xây dựng riêng biệt. Nước mưa được thu gom qua hệ thống

cống và thoát ra các sông trong khu vực. Nước thải được thu gom về Nhà máy xử lý

nước thải của Khu công nghiệp.

▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng

công suất 6.000 m3/ngày đêm, sử dụng hệ thống xử lý sinh học. Nước thải được xử

lý cục bộ tại các nhà máy trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải chung của Khu

công nghiệp. Khu công nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải cho

các Doanh nghiệp. Chất thải rắn từ các Nhà máy sẽ được phân loại; thu gom tại chỗ

và chuyển về khu tập trung chất thải trong Khu công nghiệp trước khi vận chuyển đi

nơi khác để xử lý theo quy định.

▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn

có nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, truyền dữ liệu tốc độ cao và dịch vụ bưu

điện trong nước và quốc tế. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến

hàng rào từng doanh nghiệp.

▪ Giao thông nội bộ: Hệ thống đường giao thông nội bộ được xây dựng với mặt

cắt hợp lý, đảm bảo cho các phương tiện giao thông đến từng nhà máy dễ dàng và

thuận tiện. Hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt dọc các tuyến đường.

▪ Phòng cháy chữa cháy: Hệ thống cấp nước với các họng nước cứu hoả được

bố trí dọc các tuyến đường Khu công nghiệp. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả là

150m.

▪ Môi trường và cây xanh: KCN dành khoảng 15% diện tích đất để trồng cây

xanh tập trung. Ngoài ra, cây xanh còn được phân bố dọc các trục đường giao thông

và được trồng tại các nhà máy sẽ tạo cảnh quan chung của khu công nghiệp.

- 156 -

2. Hạ tầng kinh tế KCN Thăng Long II:

▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây

dựng Nhà máy.

▪ Cấp điện: Tiếp nhận từ các Trạm 110kv Phố Nối và Kim Động.

Công suất máy phục vụ riêng KCN: 25MVA×2, 63MVA x 2

▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất

18.000 m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh

nghiệp.

▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được xây dựng riêng biệt.

Được xử lý và xả thải theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng

công suất 3.000 m3/ngày đêm.

▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng

đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước.

▪ Giao thông nội bộ: Được đầu tư đồng bộ, đảm bảo thuận lợi cho việc lưu

thông các xe có trong tải lớn.

▪ Phòng cháy chữa cháy: Đội cảnh sát PCCC nằm trong KCN; Hệ thống ống nước

và họng cứu hỏa dọc theo đường chính và đường nhánh của cả khu công nghiệp.

▪ Môi trường cây xanh, mặt nước: chiếm 14,3 %.

3. Hạ tầng kinh tế KCN dệt may Phố Nối:

▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây

dựng Nhà máy.

▪ Cấp điện: Điện lực Hưng Yên cung cấp nguồn điện 22KV, tần số 50HZ. Đây

là nguồn điện dành riêng cho sản xuất công nghiệp.

▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất

8.500 m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh

nghiệp.

▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được xây dựng riêng biệt.

Được xử lý và xả thải theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng

công suất 10.000 m3/ngày đêm. Dây chuyền này do Hà Lan cung cấp và lắp đặt theo

tiêu chuẩn Châu Âu II.

- 157 -

▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp

ứng đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài

nước.

▪ Giao thông nội bộ: Đường chính là đường đôi 7.5m x 2, dải cây xanh mỗi bên

rộng 8m; Dải phân cách giữa rộng 2m. Hè đường mỗi bên rộng 8m - 9m. Đường

nhánh rộng 11.25m. Hè đường mỗi bên rộng 6m.

▪ Phòng cháy chữa cháy: Đội cảnh sát PCCC cách 1km; Hệ thống ống nước và

họng cứu hỏa dọc theo đường chính và đường nhánh của cả khu công nghiệp.

▪ Môi trường và cây xanh: Diện tích cây xanh chiếm 10,11 % đảm bảo theo quy

chuẩn hiện hành.

- 158 -

Phụ lục 03: Phiếu thu thập thông tin

Xin chào Quý Ông/Bà

Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận án “Quản lý phát triển các khu công

nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững”. Để có những thông tin đánh giá về các

nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý phát triển các khu công nghiệp (KCN) theo hướng

bền vững tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến của Ông, Bà (trả lời câu

hỏi dưới đây). Với mỗi câu hỏi Ông/ Bà hãy tích (x) vào phương án mà ông, bà lựa

chọn. Chúng tôi xin cam kết những thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật.

Tất cả các câu trả lời của Quý vị sẽ được gộp chung để xử lý thống kê. Vì vậy, thông

tin cá nhân của Quý vị sẽ không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu.

Xin Ông/Bà dành chút thời gian điền vào phiếu câu hỏi và vui lòng gửi lại

theo địa chỉ ở phong bì kèm theo. Nếu cần thêm bất kỳ thông tin gì, xin vui lòng liên

hệ với tôi:

Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

1. Anh, chị đánh giá ảnh hưởng của 1 số chính sách của nhà nước nói chung tới

sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN

Chính sách Lựa chọn

Tốt Bình thường Chưa tốt Yếu kém

Chính sách khuyến khích và

thu hút đầu tư

Chính sách hỗ trợ tài chính,

tín dụng đối với KCN

Chính sách lao động việc

làm

Chính sách về xuất nhập

khẩu

Chính sách khoa học công

nghệ

2. Anh (chị) đánh giá thế nào về công tác quy hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa

học

Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ,

khoa học

- 159 -

3. Anh, chị đánh giá thế nào về chính sách thu hút đầu tư của Ủy ban nhân dân

tỉnh Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Yếu kém

4. Anh, chị đánh giá thế nào về năng lực quản lý KCN của Ban quản lý KCN

Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Yếu kém

5. Anh, chị đánh giá vai trò của việc quản lý phát triển bền vững KCN đối với

các doanh nghiệp

Tiêu chí Lựa chọn

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

6. Theo đánh giá của anh, chị công ty đã thực hiện trách nhiệm xã hội ở mức nào

Tiêu chí Lựa chọn

Nghiêm túc, đầy đủ

Chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ

Không thực hiện trách nhiệm xã

hội

- 160 -

7. Anh, chị hãy đánh giá về chất lượng lao động từ thị trường lao động Hưng

Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Nếu anh, chị lựa chọn chưa tốt xin anh, chị cho biết lý do:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

8. Anh, chị hãy lựa chọn những khó khăn đối với doanh nghiệp hiện nay

Tiêu chí Lựa chọn Cụ thể về khó khăn

Thủ tục hành chính với các

cơ quan nhà nước

Tài chính

Công nghệ

Lao động

Thị trường tiêu thụ

- 161 -

Phụ lục 04: Kết quả điều tra (208 phiếu)

1. Anh, chị đánh giá ảnh hưởng của 1 số chính sách của nhà nước nói chung tới

sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN

Chính sách

Lựa chọn

Tốt Khá Bình

thường

Chưa

tốt Yếu

Chính sách khuyến khích và thu

hút đầu tư 18,75% 47,12% 17,79% 16,35% 00%

Chính sách hỗ trợ tài chính, tín

dụng đối với KCN 12,98% 40,87% 30,77% 15,38% 00%

Chính sách lao động việc làm 12,02% 36,54% 34,13% 17,31% 00%

Chính sách về xuất nhập khẩu 27,88% 50,00% 17,79% 4,33% 00%

Chính sách khoa học công nghệ 15,38% 45,67% 23,56% 15,38% 00%

2. Anh (chị) đánh giá thế nào về công tác quy hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa học 32,21%

Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học 67,79%

3. Anh, chị đánh giá thế nào về chính sách thu hút đầu tư của Ủy ban nhân dân

tỉnh Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt 31%

Bình thường 47%

Chưa tốt 13%

Yếu kém 9%

- 162 -

4. Anh, chị đánh giá thế nào về năng lực quản lý KCN của Ban quản lý KCN

Hưng Yên

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt 21,63%

Bình thường 42,79%

Chưa tốt 23,56%

Yếu kém 12,02%

5. Anh, chị đánh giá vai trò của việc quản lý phát triển bền vững KCN đối với

các doanh nghiệp

Tiêu chí Lựa chọn

Rất quan trọng 21,63%

Quan trọng 37,98%

Bình thường 23,56%

Không quan trọng 16,83%

6. Theo đánh giá của anh, chị công ty đã thực hiện trách nhiệm xã hội ở mức nào

Tiêu chí Lựa chọn

Nghiêm túc, đầy đủ 64,42%

Chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ 20,19%

Không thực hiện trách nhiệm xã hội 15,38%

7. Anh, chị hãy đánh giá về chất lượng lao động từ thị trường lao động Hưng

Yên

Nếu anh, chị lựa chọn chưa tốt xin anh, chị cho biết lý do:

- 163 -

Tiêu chí Lựa chọn

Tốt 15,38%

Bình thường 58,17%

Chưa tốt 26,44%

8. Anh, chị hãy lựa chọn những khó khăn đối với doanh nghiệp hiện nay

Tiêu chí Lựa chọn

Thủ tục hành chính với các cơ

quan nhà nước 32,21%

Tài chính 71,15%

Công nghệ 80,29%

Lao động 89,42%

Thị trường tiêu thụ 47,12%

- 164 -

Phụ lục 05: Kết quả quan trắc môi trường tại các KCN

Phụ lục 05.1: Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải tại KCN Phố Nối A

năm 2015, năm 2014

STT

Vị trí, thời gian

Thông số

NT1 NT2 QCVN

40:2011/BTN

MT cột B

(Kp=0.9;

Kf=1)

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2014

Năm

2015

1 pH 7,04 6,73 7,11 7,07 5.5 - 9

2 BOD5 (mg/l) 70,7 86,10 21,3 30,2 45

3 COD (mg/l) 180,15 163,90 63,2 63,2 135

4 TSS (mg/l) 128,3 76,25 39,85 50,60 90

5 Tổng N (mg/l) 40,65 28,48 12,95 8,61 36

6 Tổng P (mg/l) 12 7,43 3,76 2,29 5.4

7 Zn (mg/l) 6,44 3,41 1,66 1,15 2.7

8 Cu (mg/l) 0,265 0,275 0,125 0,215 2

9 Cr3+ (mg/l) 1,27 0,955 0,25 0,165 0.9

10 Cr6+ (mg/l) 0,225 0,157 0,037 0,044 0.09

11 Cd (mg/l) 0,005 0,028 0,0032 0,004 0.09

12 Pb (mg/l) 0,045 0,101 0,034 0,023 0.017

13 Ni (mg/l) 0,44 0,238 0,23 0,133 0.45

14 As (mg/l) 0,005 0,049 0,0012 0,003 0.09

15 Mn (mg/l) 4,37 2,3 0,35 0,190 0,9

16 Fe (mg/l) 23,48 13,59 2,61 1,577 4.5

17 Hg (mg/l) KPH KPH KPH 0,001 0.009

18

Dầu mỡ khoáng

(mg/l) 15,04 8,89 3,25 2,210 9

19

Coliform

(MPN/100ml) 11470 11310 2310 2270 5000

Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN

Hưng Yên

- 165 -

Phụ lục 05.2: Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải sau xử lý của

KCN dệt may Phố Nối năm 2014 và năm 2015

STT

Vị trí

Thông số Năm 2014 Năm 2015

QCVN

40:2011/BTNMT

cột B (Kp=0.9;

Kf=1)

1 Nhiệt độ (0C) 27,1 28,2 36

2 pH 7,1 7,15 5,9 - 9

3 BOD5 (mg/l) 48,1 43,3 45

4 COD (mg/l) 134,65 84,5 135

5 TSS (mg/l) 94 76,5 90

6 Amoni (mg/l) 2,8 6,35 9

7 Clorua (Cl-) (mg/l) 200,6 384,5 900

8 Florua (mg/l) 1,75 3,14 9

9 S2- (mg/l) 0,055 0,21 0,45

10 Tổng Nito (mg/l) 30,65 18,35 36

11 Tổng Phốt pho (mg/l) 1,4 2,82 5,4

12 As (mg/l) 0,001 KPH 0,09

13 Cd (mg/l) 0,0015 KPH 0,09

14 Pb (mg/l) 0,0015 0,07 0,45

15 Cr3+(mg/l) 0,25 0,33 0,9

16 Cr6+(mg/l) KPH 0,057 0,09

17 Cu (mg/l) 1,5 0,755 1,8

18 Fe (mg/l) 3,6 1,271 4,5

19 Hg (mg/l) KPH KPH 0,009

20 Tổng dàu mỡ khoáng

(mg/l) 4,75 4,01 4,5

21 Clo dư (mg/l) KPH 0,16 1,8

22 Coliform

(MPN/100ml) 2650 4302 4500

- 166 -

Phụ lục 05.3. Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải tại KCN Thăng

Long II năm 2015 và năm 2014

ST

T

Vị trí, thời gian

Thông số

N1 N2 QCVN

40:2011/B

TNMT cột

A (Kp=1,1;

Kf = 0,9)

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2014

Năm

2015

1 Nhiệt độ (0C) 24,5 29,6 26 29,6 40

2 pH 7,7 8,56 7,7 8,21 6 – 9

3 BOD5 (mg/l) 10,4 6,2 9,5 5,5 29,7

4 COD (mg/l) 28,22 16 26,26 12 74,25

5 SS (mg/l) 12 13 7 6 49,5

6 As (mg/l) 0,0002 0,008 0,0005 0,014 0,0495

7 Hg (mg/l) <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,00495

8 Pb (mg/l) <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,099

9 Cd (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,0495

10 Cr6+ (mg/l) <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,0495

11 Cr3+ (mg/l) <0,005 <0,005 0,007 <0,005 0,99

12 Cu (mg/l) <0,001 0,1 <0,001 0,079 1,98

13 Zn (mg/l) 0,006 1,4 0,006 0,66 2,97

14 Ni (mg/l) <0,001 0,012 <0,001 0,029 0,198

15 Mn (mg/l) 0,001 <0,01 0,009 <0,01 0,495

16 Fe (mg/l) <0,05 0,23 0,18 0,29 0,99

17 CN- (mg/l) <0,005 <0,005 0,005 <0,005 0,0693

18 Phenol (mg/l) 0,0012 0,002 0,001 <0,02 0,099

19

Dầu mỡ khoáng

(mg/l) <0,3 0,5 <0,3 0,4 4,95

20 Clo dư (mg/l) 0,138 <0,05 0,218 <0,05 0,99

21 PCBs (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,00297

22 Hóa chất BVTV

lân hữu cơ (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,297

23 Hóa chất BVTV

clo hữu cơ (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,0495

24 S2- (mg/l) <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,198

25 F- (mg/l) 0,422 2,93 0,838 3,5 4,95

26 Cl- (mg/l) 129,6 161,5 116,25 127,8 495

- 167 -

27 NH4+ (mg/l) 0,12 0,285 0,42 0,12 4,95

28 Tổng N (mg/l) 3,27 3,29 4,26 9,48 19,8

29 Tổng P (mg/l) 0,188 0,239 2,005 1,52 3,96

30 Coliform

(MPN/100ml) 230 750 280 430 3000

31 Độ phóng xạ α

(Bp/l) 0,0138 0,0183 0,0145 0,0195 0,099

32 Độ phóng xạ β

(Bp/l) 0,0217 0,0237 0,0224 0,0243 0,99

Phụ lục 05.4. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại

KCN Phố Nối A năm 2014, năm 2015

Vị trí

Thông số

Thời gian

NO2

(µg/m3)

CO

(µg/m3)

SO2

(µg/m3)

THC

(µg/m3)

Bụi

(µg/m3)

Tiếng

ồn

(dBA)

K1 Năm 2014 127 512 114,2 154 157,2 60,9

Năm 2015 83,1 646,5 142,9 75,75 76,6 57,9

K2 Năm 2014 92 713,5 121,9 173,5 103,1 67,7

Năm 2015 54,35 897,5 90,55 87,55 70,1 68,2

K3 Năm 2014 89,1 691 154,9 204 108,1 67,9

Năm 2015 52,35 982,5 164,8 107,15 82,9 66

K4 Năm 2014 121,5 1312 136 322 216,9 75,9

Năm 2015 92,55 626,75 107,15 164,2 166,05 75,65

Quy

chuẩn,

tiêu

chuẩn

QCVN

05:2009/BTNMT 200 30000 350 - 300 -

QCVN

06:2009/BTNMT - - - 5000 - -

QCVN

26:2010/BTNMT - - - - - 70

3733/2002/QĐ-

BYT

10000 40000 10000 - - 85

- 168 -

Phụ lục 05.5. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN

dệt may Phố Nối năm 2014 và năm 2015

Vị trí

Thông số

Thời gian

NO2

(µg/m

3)

CO

(µg/m3

)

SO2

(µg/m3)

H2S

(µg/m3

)

THC

(µg/m3)

Bụi

(µg/m3

)

Tiến

g ồn

(dBA

)

K1 Năm 2014 45 590 149 6 294 264 64

Năm 2015 33,5 610 86,5 10 233 214,5 59,6

K2 Năm 2014 53 635 148 6.5 326 371 69

Năm 2015 35,5 621 152 10,5 301,5 378,5 65,1

K3 Năm 2014 38 529 150 7 318 239 65

Năm 2015 32,5 698 142,5 10 227,5 154 61,4

K4 Năm 2014 35 652 150 7.5 303 275 64.5

Năm 2015 35,5 630 149,5 10 235,5 284,5 64,6

Quy

chuẩ

n tiêu

chuẩ

n

QCVN

05:2009/BT

NMT

200 30000 350 - - 300 -

QCVN

06:2009/BT

NMT

- - - 42 5000 - -

QCVN

26:2010/BT

NMT

- - - - - - 70

3733/2002/

QĐ-BYT

10000 40000 10000 - - - 85

- 169 -

Phụ lục 05.6. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn KCN

Thăng Long II

Vị trí

Thông số

Thời gian

CO

(µg/m3)

SO2

(µg/m3)

NO2

(µg/m3)

Bụi

(µg/

m3)

Tiếng

ồn

(dBA)

K1 Năm 2014 1182 22 71 143 58

Năm 2015 2280 78 35,5 41,5 61

K2 Năm 2014 1136 19 75 100 65

Năm 2015 2085 18,5 37 35,5 67

Quy

chuẩn

, tiêu

chuẩn

QCVN 05:2009/BTNMT 30000 350 200 300 -

QCVN 06:2009/BTNMT - - - - -

QCVN 26:2010/BTNMT - - - - 70

QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 40000 10000 10000 - 85