quẢn lÝ phÁt triỂn cÁc khu cÔng ... - gass.edu.vn · viỆn hÀn lÂm khoa hỌc xà hỘi...
TRANSCRIPT
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ LA
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ LA
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi
2. PGS. TS. Vũ Thanh Sơn
HÀ NỘI - 2019
- i -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học sâu sắc của hai giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS.Cù Chí Lợi và PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, xin cảm ơn các nhà khoa
học tại Viện khoa học xã hội Việt Nam, khoa Kinh tế đã tạo một môi trường nghiên
cứu đầy tính khoa học và thuận lợi để NCS thực hiện luận án.
Xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên, các thầy cô khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi
thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả nhận được sự hỗ trợ rất
nhiều từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Hưng Yên. Để
bầy tỏ lòng biết ơn, tác giả xin cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời phiếu khảo
sát và cung cấp các thông tin quí báu giúp tác giả thực hiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, ủng hộ, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị La
- iii -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......... 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9
1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng
bền vững ........................................................................................................................ 15
1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án ....................................................................... 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ............................... 25
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ........ 25
2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp theo
hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên ............................................................ 51
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .................................. 66
3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên 66
3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ............ 69
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công
nghiệp theo hướng bền vững ....................................................................................... 102
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững ........................................................................................................... 110
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................. 117
4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới ..................................................................... 117
4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp ............. 123
4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững ................................................................................................... 124
4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh
Hưng Yên ..................................................................................................................... 126
4.5 Kiến nghị ............................................................................................................... 142
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 147
- iv -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank
APEC : Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương
Asia Pacific Economics
Cooperation
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BV : Bền vững
CCN : Cụm công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
COP21 : Thỏa thuận Paris về BĐKH Conference of Paris-21
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP : Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product
HĐH : Hiện đại hóa
KCN : Khu công nghiệp
KCNST : Khu công nghiệp sinh thái
KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế
LHQ : Liên hiệp quốc
PT : Phát triển
PTBV : Phát triển bền vững
SDGs : Mục tiêu phát triển bền vững Sustainable Development Goals
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization
- v -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững ..................................... 32
Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững ................................................................................. 35
Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 ...................................... 67
Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên....................................... 68
Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ................................................. 74
Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên ............................................ 75
Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các KCN tỉnh Hưng Yên
tính đến hết năm 2016 ........................................................................................ 75
Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên ................... 76
Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016................. 77
Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016 .............................................. 78
Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016 ...................... 79
Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên giai đoạn
2012 -2016 .......................................................................................................... 86
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên ............... 88
Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào ......... 88
Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh
Hưng Yên đến năm 2025 .................................................................................... 94
Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN ...................................................... 97
Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp ............................. 97
Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hưng Yên .......................................................................................................... 107
Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016 ........... 109
Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017 ......................................... 124
- vi -
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án ................................ 5
Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững ......................................................... 39
Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh ......................................... 78
Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016 ......................... 78
Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế địa phương ....................................................................................... 79
Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên ........................................... 87
Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập
trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các
thông số đặc trưng .............................................................................................. 98
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng
Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng .................. 99
Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014
đến 2016............................................................................................................ 100
Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may
Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 ................................................................ 101
Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN
Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 ...................................................... 101
Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp .. 104
Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên ..................................................... 105
Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên . 107
Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên ... 108
Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững ................................................ 109
Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên ................. 110
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với
công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn
của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu
hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, KCN, khu chế xuất đã huy động
được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hàng năm,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-
40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần
80%. KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá
trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt KCN,
KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá
trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc
làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao
động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của thế giới.
Việt Nam đã có chiến lược phát triển bền vững và coi phát triển bền vững là mục tiêu
xuyên suốt trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Chúng ta
đang thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030
của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững (VSDGs); chiến lược tăng trưởng xanh,
phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất thân thiện với môi
trường; phát triển KCN theo hướng bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng để duy trì
tăng trưởng kinh tế bền vững, là một lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển bền
vững của Việt Nam.
Tuy nhiên việc quản lý các KCN gắn liền với phát triển bền vững các vùng,
tỉnh ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập ở cả cơ chế chính sách và cách thức thực hiện
trong đó có Hưng Yên.
Hưng Yên là tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn là tỉnh có giá
trị sản xuất công nghiệp cao nhờ việc phát triển các khu công nghiệp. Hưng Yên hiện
- 2 -
có 10 khu công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước. Các
KCN tạo việc làm ổn định cho khoảng 37.000 lao động. Bên cạnh những thành tích
đạt được, công tác quản lý các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển các khu công
nghiệp ở Hưng Yên mới chỉ quan tâm tới mục tiêu kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ
các khía cạnh môi trường và xã hội, thể hiện ở những nội dung sau:
- Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch khu công nghiệp chưa tốt, chưa có
tầm nhìn dài hạn, chưa tính tới yếu tố liên kết các khu cũng như điều kiện, tiềm năng,
lợi thế của từng vùng ở Hưng Yên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến
tình trạng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp còn thấp.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu
công nghiệp còn chưa được thực hiện chưa tốt.
- Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn chậm, chưa tương xướng với
tiềm năng và lợi thế phát triển khu công nghiệp.
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đởi sống văn hóa, tinh
thần, giáo dục, chăm sóc y tế... cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp còn
chưa được quan tâm thích đáng.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nước, không khí và chất thải rắn từ các khu
công nghiệp vẫn diễn ra và chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả.
- Hệ thống chính sách phát triển KCN hiện hành của Việt Nam nói chung và
Hưng Yên nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập, đặc biệt là những chính sách về lao
động việc làm, đất đai, môi trường, đầu tư.
Đây là những vấn đề hết sức cấp bách, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển
bền vững của Hưng Yên cần phải được tổng kết, nghiên cứu và đề xuất giải pháp
khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý các khu công
nghiệp Hưng Yên theo hướng bến vững là vấn đề cấp bách, nhằm đưa Hưng Yên trở
thành tỉnh công nghiệp, thúc đẩy vai trò to lớn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm
hiểu, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a. Mục tiêu:
Mục tiêu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực
trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề
- 3 -
xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnhHưng Yên theo hướng
bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác
quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền bững tại địa phương.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý phát triển các
Khu công nghiệp theo hướng bền vững;
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN
và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển bền vững đối với các KCN
tại Hưng Yên thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
hướng tới PTBV các KCN tại Hưng Yên, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước nhằm mục tiêu
phát triển các KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án là nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước hướng tới phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng
bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 -2016.
- Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hưng Yên
đặt trong mối quan hệ phát triển với các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Cách tiếp cận
- Hướng tiếp cận mang tính hệ thống: Việc quản lý các khu công nghiệp bao
gồm nhiều công tác khác nhau từ quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
trong KCN, đào tạo NNL, nhà ở cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý
nước thải tại các KCN...Tất cả các vấn đề này sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích,
đánh giá trong một chỉnh thể, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Luận án tiếp cận đề tài nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế.
- Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Luận án sử dụng số liệu phản ánh thực
trạng công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- 4 -
Phương pháp luận nghiên cứu là tiếp cận cả định tính và định lượng, chủ yếu
là định tính.
Nghiên cứu định tính phục vụ cho mục tiêu hệ thống hóa và luận giải có chọn
lọc cơ sở lý luận về Quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững;
Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút
ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập và hệ thống hóa các tài
liệu: Thu thập các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, bài báo, luận án,
luận văn của các tác giả trong và ngoài nước làm căn cứ cho các vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả còn hệ thống hóa các văn bản, chính sách về quản lý các KCN, nhất
là các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến PTBV các KCN. Từ đó đưa ra các
phân tích, nhận định về các chính sách tới quản lý các KCN theo hướng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các phương pháp:
+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả so sánh theo chuỗi và so sánh chéo, được
sử dụng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững KCN. Phương
pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững trong thời gian qua và trong mối tương quan với các
KCN các tỉnh khác.
+ Phương pháp thống kê: Từ những báo cáo, tài liệu thu thập được xây dựng các
danh mục số liệu được biểu diễn dưới dạng bảng, sơ đồ, biểu đồ qua các năm nhằm
minh họa và giúp cho các kết quả nghiên cứu được phản ánh rõ nét, hiệu quả hơn.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thu thập được tác
giả phân tích và tổng hợp lại theo từng nội dung của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Được tác giả sử dụng phỏng vấn một số nhà hoạch
định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý KCN ở Trung ương, Hưng Yên và một
số địa phương.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế công tác quản lý các khu công nghiệp
theo hướng bền vững ở Hưng Yên.
+ Địa bàn điều tra, khảo sát là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Thăng
Long, KCN Kim Động.
+ Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn KCN, Cơ quan quản lý nhà nước
+ Quy mô: 208 phiếu.
4.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời của luận án gồm:
- 5 -
1) Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì. Gồm những nội dung nào?
2) Các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì?
3) Những nhân tố nào tác động đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững?
4) Thực trạng quản lý phát triển các KCN hiện nay của Hưng Yên như thế nào?
5) Giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên là gì?
4.4 Quy trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận án
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm:
- Luận án bổ sung cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về quản lý phát triển các
khu công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm khái niệm quản lý phát triển các khu
công nghiệp theo hướng bền vững, nội dung quản lý phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững, bộ tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công
nghiệp theo hướng bền vững;
Nghiên cứu lý luận
quản lý phát triển
các KCN theo hướng
bền vững
Khung lý thuyết
quản lý phát triển
các KCN theo hướng
bền vững
Tiêu chí quản lý phát
triển các KCN theo
hướng bền vững
Phương pháp chuyên
gia
Thu thập
tài liệu, số
liệu
Phân tích thực trạng quản lý phát triển các
KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
Đề xuất định hướng, giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững
Nghiên cứu kinh
nghiệm về quản
lý phát triển các
KCN theo hướng
bền vững
Bài học kinh
nghiệm về quản
lý phát triển các
KCN theo hướng
bền vững
Phương
pháp
thống kê,
phân tích
- 6 -
- Phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam,
từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên theo hướng bền vững bao gồm: công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp,
đánh giá tiêu chí quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế công tác quản lý phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp quản lý phát triển các
khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 20130.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá quản lý phát
triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết
quả nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng
bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương
khác của Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển KCN theo hướng
bền vững.
Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững.
Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững.
- 7 -
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế
(ĐKKT) trên thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng
ĐKKT vào loại sớm nhất trên toàn cầu dưới dạng một Thương cảng tự do. Mô hình
KCN xuất phát chậm hơn Thương cảng tự do. Ở Anh, KCN đầu tiên xuất hiện năm
1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tư vào công nghiệp từ quốc gia
này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào khu công nghiệp
truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt là thu hút
đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt các quốc gia khác
đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế
về vốn, công nghệ, thị trường...vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vũng lãnh
thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ thì không ít những quốc gia khác
không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân
khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích
hợp và hiệu quả hơn, trong đó Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô
hình khu công nghiệp tập trung, Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo
mô hình KCN Hưng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư
vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không
gian và địa bàn đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).
Cuốn sách Economic zones in the Asean được xuất bản 2015 của Văn phòng
Quốc gia Unido ở Việt Nam viết về Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế; Viết về
5 khu kinh tế bao gồm: Khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, Khu công nghiệp sinh thái,
Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp đổi mới. Ở mỗi loại này cuốn
sách đưa ra cái nhìn tổng quan về các khu này, định nghĩa, mục tiêu của các khu này,
lợi ích của việc phát triển các khu này đối với từng loại đối tượng như chính phủ,
cộng đồng, lịch sử hình thành và phát triển và tính bền vững của các khu này trong
thời kỳ hiện nay. Cuốn sách đưa ra các tổng quan về khu kinh tế của ASEAN và đưa
ra các khuyến nghị đối với việc xây dựng và phát triển các Khu kinh tế ở các nước
ASEAN.
- 8 -
Bài báo Development of Eco-efficient industrial parks in China (Phát triển các
khu công nghiệp sinh thái hiệu quả ở Trung Quốc). Bài báo này làm sáng tỏ nỗ lực
của Trung Quốc đã phối hợp để thúc đẩy các khu công nghiệp sinh thái và carbon
thấp. Nó bao gồm một mô tả và phân tích của ba chương trình chứng nhận hàng đầu
của Trung Quốc, cấu trúc quản trị tương ứng của họ, và các quy trình và hệ thống chỉ
thị liên quan của họ. Công trình này kết thúc với một cuộc thảo luận về tính tương
đồng giữa các đề án này, tác động tiềm năng của chúng đối với quá trình chuyển đổi
các-bon thấp và các động lực của khu công nghiệp và các trở ngại để tham gia vào
các sáng kiến này.
Công trình China`s special economic zones an national industrial park – Door
openers to economic reform nói về các chính sách mở cửa kinh tế, hiệu quả của các KCN
nhà nước, cơ cấu tổ chức của các KCN, những đặc trưng riêng biệt của các KCN quốc gia
Trung Quốc, các KCN phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của Trung Quốc.
Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu
tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động
mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác
BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm “The application of industrial ecology
principles and planning guidelines for the development of eco-industrial parks: an
Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H Roberts Elsevier đưa ra quan
niệm mới trong phát triển bền vững các khu công nghiệp theo hướng phát triển khu
công nghiệp sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của
Australia [60].
Công trình nghiên cứu Implememting industrial ecology? Planning for eco-
industrial parks in the USAcủa D.Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier cho rằng mặc dù
nhận được sự đồng thuận trong vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế
nhưng trên thực tế phát triển đồng nhất các mặt kinh tế, xã hội và môi trường vẫn là
một vần đề nan giản. Nhưng những người ủng hộ phát triển công nghiệp sinh thái cho
rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ
thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề
nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các KCN của Mỹ [61]. Những năm gần
đây KCN sinh thái được nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn
Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại Hyderabad, Ấn
Độ ngày 6-8/7/2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến từ các quốc gia
như Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Philippines...Mục đích chính của Hội
- 9 -
nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các
khu công nghiệp và tăng cường hợp tác trong tương lai của các bên liên quan ở Châu
Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Hội nghị này các nhà nghiên cứu, quản lý đã tập trung
vào khái niệm, các khía cạnh pháp lý và các chính sách liên quan đến khu công
nghiệp và khu công nghiệp sinh thái.
Theo “Sổ tay phát triển khu công nghiệp sinh thái cho các nước đang phát
triển Châu Á” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), có 7 nguyên tắc cơ bản để
xây dựng một KCN theo hướng một khu công nghiệp sinh thái (KCNST) gồm: Hài
hòa với thiên nhiên; Hệ thống năng lượng; Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải;
Cấp thoát nước; Quản lý KCNST hiệu quả; Xây dựng/cải tạo; Hòa nhập với cộng
đồng địa phương. Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh
nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp
địa phương và tăng cường năng lực quản lý nhà nước các KCN. Bên cạnh đó phát
triển các KCN tập trung sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản
xuất, khai thác hợp lý hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu Chinese
Science and Technology Industrial Park của Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai
trò của các khu công nghiệp Trung Quốc trong việc thu hút công nghệ hiện đại (Khu
công nghiệp cao). Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết
KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ
Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở huyên hải và
Shenzhen – Dongguan ở Đông Nam [62].
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, việc phát triển các KCN ở Việt Nam đã dành được sự
quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương. Cho đến nay, đã có nhiều
hội thảo khoa học được tổ chức và một số công trình nghiên cứu về KCN đăng tải
trên báo chí. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật được các
đặc trưng, tồn tại cơ bản của các KCN. Một số công trình nghiên cứu còn khai thác
hướng đi mới trong việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN.
1.2.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý khu công nghiệp
Quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam nói chung cũng như ở các tỉnh nói
riêng luôn là một bài toán nan giải đối với các nhà lãnh đạo, quản lý. Vì thế, viết trực
diện về công tác quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam còn ít mà chủ yếu dừng lại ở
việc khai thác một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN như
- 10 -
vấn đề việc làm, đời sống của người lao động trong KCN, giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp trong các KCN.
Công trình khoa học đầu tiên phải kể tới là Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả
Lê Tuyển Cử (2004) với tên đề tài “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam” đã chỉ rõ vai trò của
khu công nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Luận án
phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với KCN bao gồm; Các văn bản quy phạm
pháp luật về khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển KCN; Quy định và hướng dẫn việc
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN; Tổ chức xúc tiến hoạt
động đầu tư; Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Ngoài ra ở chương 2 tác giả
phân tích Quá trình phát triển KCN và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
KCN ở 4 khía cạnh: Thứ nhất là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với
KCN; Thứ hai là Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ ba là Công tác quy
hoạch phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các KCN Việt Nam trong
thời gian tới năm 2010. Nghiên cứu định tính đã được tác giả sử dụng làm phương
pháp nghiên cứu chính trong luận án của mình [41].
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng Yến (2007) “Hoàn thiện chính sách và mô
hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua
thực tiễn KCN miền Bắc)”. Về mặt lý luận, tác giả Lê Hồng Yến cho rằng chính sách
KCN là tổng thể các quan điểm, các biện pháp tác động của nhà nước vào quá trình
hình thành hoạt động của các KCN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong những
giai đoạn nhất định. Luận án đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá chính sách tốt là: (1) Phù
hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và
công nghiệp hóa đất nước trong từng thời kỳ; (2) Đồng bộ nhất quán, minh bạch ổn
định tương đối và có tính kế thừa; (3) Khoa học và khả thi; (4) Mang loại hiệu quả
kinh tế xã hội và (5) Phù hợp với luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Về mặt thực
trạng tác giả đã phân tích những thành công và thất bại trong chính sách KCN ở miền
Bắc. Tác giả cũng có những đóng góp về mặt giải pháp khi đưa ra 4 giải pháp cơ bản
để hoàn thiện việc hoạch định chính sách KCN, thực thi chính sách KCN bao gồm:
Đối mới nhận thức và tư duy với việc hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng
hoạch định chính sách, đối mới phương pháp xây dựng chính sách. Bên cạnh đó tác
giả cũng đã đưa ra 2 phương án xây dựng bộ máy quản lý KCN trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của quốc tế [56]. Sau luận án của tác giả Lê Tuyển Cử đây được coi là
luận án nghiên cứu đến công tác quản lý KCN tiếp cận dưới góc độ của khoa học
- 11 -
chính sách. Luận án đã có những đóng góp trong việc làm cơ sở khoa học cho việc
hoạch định, thực thi các chính sách KCN của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên
phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách
KCN và bộ máy quản lý KCN chứ chưa nghiên cứu việc quản lý KCN ở tổng thể
Một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong
hoạt động của KCN như Luận án “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các
khu công nghiệp. Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ” của tác giả Bùi
Văn Dũng (2015). Luận án đã làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp là giải quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà
ở, mối quan hệ giữa giữa nhu cầu và khả năng đảm bảo về hình thức sở hữu, số lượng
và chất lượng nhà ở với giá cả phù hợp điều kiện của các đối tượng người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp. Việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
các khu công nghiệp là giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh
doanh cung ứng nhà ở - người lao động. Mối quan hệ lợi ích này có được giải quyết
hài hòa hay không phụ thuộc vào sự tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính
sách, sự tham gia của các chủ thể cung ứng nhà ở, sự tham gia của doanh nghiệp sử
dụng lao động, khả năng chi trả của người lao động và công tác tổ chức quản lý kiểm
tra giám sát nhà nước, mà đặc biệt là có hình thức hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính
quyền phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với người lao động [20].
Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Bá, Ngô Thắng Lợi,
Vũ Thành Hưởng về quản lý các vấn đề xã hội tại khu công nghiệp bao gồm: “Cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà
ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, [13]: Đề tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội. Hoàng
Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng [27]: “Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở,
đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình này đã hệ thống về
vấn đề phúc lợi cho người lao động ở các KCN là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác
giả khi phân tích về một trong các chức năng của quản lý KCN là Quản lý KCN bền
vững về xã hội.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Quốc Tuấn (2012) “Giải pháp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến
năm 2020” đã chỉ ra về mặt lý luận các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp
trong KCN bao gồm: Hỗ trợ từ Chính phủ và hỗ trợ từ Ban Quản lý các KCN. Trong
phần phân tích về thực trạng phát triển doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các
- 12 -
doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra điểm yếu của các
doanh nghiệp trong KCN là quy mô doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không đồng
đều, sử dụng ngành thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, năng
suất lao động thấp, thiếu lao động lành nghề. Tác giả đã sử dụng nghiên cứu định
lượng – Phương pháp phân tích nhân tố (khám phá) EFA và Cronbach alpha để đo
lường các biến quan sát là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh
nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh gồm lực lượng lao động, công nghệ đầu
tư, môi trường đầu tư, những khó khăn, chính sách thu hút đầu tư, khả năng khai thác
nguồn lực và thị trường...Luận án đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ phía chính phủ về
công nghệ, lãi suất, thuế, phát triển công nghiệp phụ trợ. Về phía Ban quản lý các
KCN cần hỗ trợ doanh nghiệp về vay vốn, phát triển NNL, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường [43].
Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng của tác giả Nguyễn
Xuân Điền (2012) “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các
KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng” đã đưa ra mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh cho các doanh nghiệp trong KCN. Tác giả cũng chỉ rõ những khó khăn trong
phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng
bằng Sông Hồng bao gồm khó khăn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên
cứu điển hình, nghiên cứu tình huống [22].
Các nghiên cứu về hỗ trợ cho doanh nghiệp trong KCN đã gợi ý nhiều ý tưởng
nghiên cứu cho NCS trong việc quản lý các KCN bền vững về kinh tế. Các nghiên
cứu này tập trung vào chức năng quản lý nhà nước KCN, chú trọng nhiều đến cơ chế,
chính sách quản lý KCN trung ương và địa phương.
1.2.2 Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp
Trong những năm gần đây vấn đề phát triển bền vững các KCN được đặt ra
một cách bức thiết sau một thời gian phát triển nóng các KCN kéo theo nhiều vấn đề
về môi trường và xã hội. Nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN được
thực hiện, bao gồm:
Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công
nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đưa ra các tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững KCN về kinh tế, xã hội, môi trường. Phân tích chính
sách phát triển KCN và tác động của nó tới phát triển bền vững KCN vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ bao gồm chính sách quy hoạch, tổ chức quản lý nhà nước, chính
- 13 -
sách giải phóng mặt bằng, chính sách nhân lực, chính sách bảo vệ môi trường. Tác
giả cũng phân tích thực trạng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường ở các
KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chỉ ra những vấn đề không bền vững ở các
KCN, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững đến năm 2020. Luận án giải quyết vấn đề
Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền
vững trên quan điểm của kinh tế phát triển [28].
Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Mạnh Cường (2015) “Phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển bền vững các khu công nghiệp. Phân tích thực trạng phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp và đánh giá các tư liệu, báo cáo tổng kết thực tiễn về các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên của các cơ quan chức năng. Trên cơ sở đó luận án đưa ra quan
điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Tuy nhiên đề tài chưa bàn luận sâu
về khía cạnh quản lý mà chủ yếu đưa ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển bền vững
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [18].
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ kinh tế
về phát triển bền vững KCN của tỉnh như: Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu
công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên của tác giả Đỗ Xuân Tám (2011) đã phân
tích thực trạng hoạt động khu công nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên ở các mặt cơ
sở hạ tầng, quỹ đất, thu hút đầu tư, nguồn lao động và thực trạng phát triển bền vững
nội tại Khu công nghiệp sông Công.Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp phát
triển bền vững khu công nghiệp sông Công về bảo vệ môi trường, hạ tầng kỹ thuật,
thu hút đầu tư, đào tạo nguồn lao động [44].
Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm đảm bảo vần đề môi trường cho PTBV các KCN. Nghiên cứu tiêu biểu là Trần
Ngọc Hưng (2006) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải pháp nhằm
hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN, KCX trong thời gian
tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT [30].
Đây là những nghiên cứu trực diện nhất về phát triển KCN theo hướng bền
vững. Thành công của những nghiên cứu này là đã đưa ra được định hướng và giải
pháp nhằm phát triển các KCN này theo hướng bền vững.
- 14 -
1.2.3 Nghiên cứu về các khu công nghiệp sinh thái
Xây dựng và phát triển KCN sinh thái là hướng đi mới trong nghiên cứu phát
triển các KCN theo hướng bền vững ở Việt Nam. Một số tác giả điển hình trong
nghiên cứu KCN sinh thái là Nguyễn Cao Lãnh, Trần Thị Mỹ Diệu...
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Cao Lãnh (2012) “Quy hoạch phát triển
khu công nghiệp tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh
thái” được kết cấu bao gồm 3 chương:
+ Chương 1: Hiện trạng phát triển các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng
bằng sông Hồng và vấn đề đặt ra. Chương này tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng
các KCN tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trên các khía cạnh về
quy mô phân bố, quy hoạch sử dụng đất, ô nhiễm môi trường sinh thái.
+ Chương 2: Cơ sở khoa học quy hoạch phát triển KCN tại khu vực nông thôn
vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững.
+ Chương 3: Giải pháp quy hoạch phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái [33].
Ngoài ra tác giả Nguyễn Cao Lãnh còn có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này như: Nguyễn Cao Lãnh (2005) Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình
cho phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [32]. Tác
giả đã tổng quan về khu công nghiệp sinh thái, theo tác giả KCN sinh thái chia làm 5
loại bao gồm: KCN sinh thái nông nghiệp, KCN sinh thái tái tạo tài nguyên, KCN
sinh thái năng lượng tái sinh, KCN sinh thái nhà máy điện, KCNST lọc hóa dầu.
Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007) đã có đề tài khoa học Nghiên cứu đề
xuất khung chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành
Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận thuộc chương trình nghiên cứu Bảo vệ Môi
trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí
Minh chủ trì thực hiện. Đề tài đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá KCNST đối với KCN
hiện hữu gồm 2 nhóm: Nhóm 1 hệ thống tiêu chí sàng lọc gồm 8 tiêu chí, đánh giá
theo phương pháp loại dần, giúp lựa chọn những KCN đạt yêu cầu để xem xét, đánh
giá và xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái và nhóm 2 là hệ thống tiêu chí đánh giá và
xếp hạng cấp độ đạt KCN sinh thái gồm 4 nhóm tiêu chí chính với 38 tiêu chí đánh
giá, giúp xem xét một cách chi tiết, toàn diện những điểm đạt và chưa đạt đối với một
công ty phát triển hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất trong KCN trước khi công nhận
cấp độ đạt KCN sinh thái bao gồm: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
- 15 -
môi trường; Quy hoạch dòng vật chất và năng lượng hiệu quả; Xây dựng mạng lưới
cộng sinh công nghiệp, Thiết kế thân thiện với môi trường [19].
Ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng với tổ
chức phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã chính thức công bố khởi
động dự án “ Triển khai sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu
công nghiệp bền vững tại Việt Nam” với tổng vốn đầu tư là 53.229.265 USD. Dự án
được thực hiện trong 36 tháng tại các tỉnh thành phố Ninh Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Những nghiên cứu phát triển KCN sinh thái đã đưa ra nhiều gợi ý bổ ích cho
tác giả trong việc tìm hướng đi mới để quản lý KCN theo hướng bền vững về môi
trường theo cách tiếp cận hiện đại.
1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng
bền vững.
Luận án được thực hiện dựa trên các trường phải lý thuyết sau:
+ Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước;
+ Lý thuyết về phát triển KCN;
+ Lý thuyết về Phát triển bền vững;
1.3.1 Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước.
Thuyết quản lý hành chính là tên được đặt cho một nhóm các tư tưởng quản lý
của một số tác giả ở Mỹ, Pháp, Anh, Đức nêu lên vào những thập kỉ đầu thế kỷ XX.
Nhà tư tưởng chủ lực của thuyết này là Henry Fayol một nhà quản lý người Pháp, là
người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại với tác phẩm "Quản lý công nghiệp
và quản lý tổng quát" (Administration industrielle et générall, 1916), Henry Fayol
định nghĩa: "Quản lý là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra. Đó chính là năm chức năng cơ bản của nhà quản lý". Henry Fayol là người
đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu tố của quá trình quản lý, đó cũng là 5 chức
năng cần thiết của một nhà quản lý, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra. Ông cho rằng quản lý hành chính liên quan đến cả 5 nhóm hoạt
động trên và là sự tổng hợp bao trùm để tạo ra sức mạnh tổng hợp của một tổ chức.
Thuyết quản lý của Fayol đã chỉ ra cách thức phân tích một quá trình quản lý phức
tạp thành các chức năng tương đối độc lập (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra), mang tính thống nhất đối với mọi loại hình tổ chức, không phân
biệt mục tiêu, tính chất và quy mô của tổ chức ấy. Nó có ưu điểm là đi sâu nghiên
cứu những công việc cần thiết của các nhà quản lý chuyên nghiệp, tạo ra kỷ cương,
- 16 -
song chưa chú trọng đầy đủ đến các mặt tâm lý và môi trường xã hội xung quanh và
các ràng buộc nhà nước. Quá trình quản lý của ông có vẻ cứng nhắc, chuẩn mực chứ
không đa dạng như trên thực tế. Tuy vậy, sự đóng góp của ông cho khoa học quản lý
vẫn rất độc đáo và giá trị.
Ngoài ra còn phải kể tới Luther Gulick và Lyndal Urwick. Gulick sinh năm
1892, là nhà cải cách hành chính người Mỹ, ông quan niệm rằng hành chính vận hành
theo những nguyên tắc hay quy định pháp luật, và công việc của các nhà khoa học
hành chính là tìm ra những nguyên tắc đó với chi phí ít nhất về con người và tiền của.
Ông khái quát cô đọng chức trách của cán bộ quản lý hành chính bằng từ
POSDCORB – cấu tạo bằng những ký tự đầu của các từ trong một nhóm. Từng từ có
ý nghĩa cho một chức năng quan trọng của quản lý hành chính:
- P (Planning): lập kế hoạch.
- O (Organizing): công tác tổ chức.
- S (Staffing): sắp xếp cán bộ là tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo theo
nhóm đối tượng, và đảm bảo duy trì điều kiện làm việc thích ứng cho nhân viên.
- D (Directing): định hướng là ra các quyết định trong những chính sách chung
hay trong những chỉ thị, hướng dẫn cụ thể, phục vụ cho công tác lãnh đạo tổ chức.
- C (Coordinating): điều phối là liên kết, hợp tác các bộ phận thực hiện các
mảng công việc của tổ chức.
- R (Reporting): báo cáo là thông báo cho cấp trên và những cán bộ hữu quan
về nội dung, tiến độ công việc; các cấp quản lý có thể nắm bắt thông tin qua hồ sơ
lưu trữ, điều tra nghiên cứu và thanh kiểm tra.
- B (Budgeting): lập ngân sách là kiểm soát các công việc của tổ chức thông
qua kế hoạch tài chính và công tác kế toán.
POSDCORB miêu tả các hoạt động quản lý phổ biến chung cho tất cả các tổ
chức. Được gọi là kinh điển là vì những nội dung này tạo nên nền tảng đối với bất kỳ
tổ chức hành chính nào.
Harold Koontz và thuyết quản lý tổng hợp: Harold Koontz và các đồng nghiệp
cho rằng quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Với tư cách là một khoa
học, quản lý cần phải được tiếp cận một cách có hệ thống nhưng với tư cách là một
nghệ thuật, việc thực hành quản lý lại đòi hỏi phải tiếp cận theo tình huống hoặc điều
kiện hiện có. Trên cơ sở tổng hợp và kế thừa các nhà tư tưởng quản lý, Harold
Koontz và các cộng sự đã khái quát và đưa ra 5 chức năng của quản lý: Lập kế hoạch,
tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo, kiểm tra.
- 17 -
Lý thuyết về chức năng quản lý nhà nước là nền tảng khoa học cho NCS tiếp
cận các chức năng quản lý nhà nước bao gồm:
Chức năng định hướng: Nhà nước định hướng thông qua kế hoạch, quy hoạch,
chính sách.
Chức năng tổ chức: Nhà nước sắp xếp, tổ chức hoạt động trong phạm vi quản
lý của mình.
Chức năng điều tiết: Nhà nước điều tiết các quan hệ và phân phối các nguồn
lực, chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô.
Chức năng kiểm tra, giám sát: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động chịu
sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đi đúng hướng, đạt được các mục tiêu đề ra.
1.3.2 Lý thuyết về Phát triển công nghiệp
Lý thuyết cụm công nghiệp
Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên thế giới đang sử dụng
ngày càng nhiều các mô hình cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong phát triển kinh tế. Được
phát triển bởi M. Porter (1990), lý thuyết cụm công nghiệp được sử dụng một cách
phổ biến trong việc hoạch định các chính sách công cộng và kinh tế. Trong mô hình
kim cương của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh công nghiệp được
kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp,
bao gồm: các điều kiện nhà máy; nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ
và công nghiệp liên quan; chiến lược công nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng của nền công
nghiệp. Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2)
Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh. Quá trình
phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể chẳng bao giờ dừng. Một cụm công
nghiệp được xem là có lợi thế so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng
cao hơn các cụm khác. Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để
hiểu được quá trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm
này trên phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng. Khi khái niệm cụm
công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm ngày càng được đa dạng hóa.
Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các mạng lưới kinh doanh theo cụm nhỏ,
nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các
chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hướng đích cho một ngành công
nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định. Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia được liên
- 18 -
kết chủ yếu thông qua các cơ quan của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế
liên vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển cụm công nghiệp được hỗ trợ bởi
các cơ quan phát triển vùng và gắn với các chiến lược phát triển địa phương. Trong
trường hợp khác, sự tiếp cận cụm công nghiệp về nguyên tắc được sử dụng như là công
cụ phát triển về không gian.
Lý thuyết định vị công nghiệp
Lý thuyết định vị công nghiệp (lựa chọn vị trí phân bố công nghiệp) lý giải sự
hình thành các KCN dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này
do nhà kinh tế Alfred Weber xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về
phân bố công nghiệp trên cơ sở nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận. Mục tiêu của lý thuyết này là giảm tối đa chi phí vận chuyển trong tổng chi
phí giá thành sản xuất toàn bộ để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà
đầu tư. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu
thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất.
Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận
chuyển ở mức cao nhất.
Ông đề cập tới những ưu điểm, hạn chế việc tập trung công nghiệp tại một vị
trí bao gồm:
Ưu điểm, ông cho rằng tập trung phát triển CN theo vị trí sẽ tăng cường nguồn
lực cho những vùng được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Sự tập trung
nhiều DN tại một địa bàn có giới hạn hẹp về không gian sẽ tạo điều kiện để các nhà
đầu tư chia sẻ chi phí do sử dụng kết cấu hạ tầng chung, thúc đẩy giảm giá thành sản
phẩm do gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng cường sự phân công chuyên môn hóa sản
xuất theo cơ cấu ngành và kiến tạo các liên kết sản xuất.
Song theo Weber hạn chế là tập trung quá nhiều DNCN vào một không gian
hẹp cũng gây lên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi trường, tạo nên áp lực lớn
với hệ thống đối với kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền kề, gây ra nạn
khan kiếm nguồn nhân lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng áp lực cho việc vận
chuyển các yếu tố đầu vào.
Nhìn chung, lý thuyết định vị CN đã làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển
các khu công nghiệp dựa trên các lập luận về tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh
thổ, coi quá trình hình thành các khu công nghiệp là một quá trình tích tụ sản xuất,
thúc đẩy quá trình tập trung các cơ sở sản xuất CN vào khu vực nhất định.
Lý thuyết về phát triển công nghiệp theo lợi thế
- 19 -
Một trong những lý thuyết quan trọng làm luận cứ cho việc quy hoạch các khu
công nghiệp là lý thuyết về lợi thế cạnh tranh vùng hay quốc gia.
Trước hết phải nói đến quan điểm của Adam Smith trong cuốn “Của cải của
các dân tộc” (1776). Theo quan điểm của ông, lợi thế cạnh tranh của vùng trong một
quốc gia được xuất phát từ các điều kiện lợi thế về khả năng tiếp cận thị trường quốc
tế và những vùng lợi thế này sẽ trở thành những vùng tăng trưởng mạnh mẽ, nó
không chỉ có khả năng tại sức bật cho chính nó mà còn có khả năng lan tỏa sự phát
triển của mình sang các địa phương khác trong cả nước. Theo ông nên khai thác triệt
để lợi thế cạnh tranh của các vùng.
M. Porter đưa ra quan điểm của mình về lợi thế cạnh tranh trong hai tác phẩm
“Lợi thế cạnh tranh” năm 1985 và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” năm 1990. Ông phê
phán quan điểm của Adam Smith và David Ricardo cho rằng lợi thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối. Theo ông, khả năng cạnh tranh của một
quốc gia phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của quốc gia đó. Theo ông,
lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có
chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế
vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn
từ lợi thế so sánh nhưng nó không phải là lợi thế so sánh thuần túy.
Lý thuyết cạnh tranh của Porter cung cấp các luận cứ để giải thích tại sao các
quốc gia lại tập trung phát triển một số ngành nào đó và tại sao các doanh nghiệp lại
có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các trung tâm CN có tính cạnh tranh
toàn cầu. Lý thuyết của ông cũng gợi mở những ý tưởng về thu hút đầu tư vào KCN
dựa trên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lý thuyết vị trí trung tâm
Lý thuyết vị trí trung tâm (1993) của hai nhà bác học người Đức là W.
Christaller và A. Losch tạo ra. Lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí
không gian của các KCN. Lý thuyết vị trí trung tâm nói về những ưu thế của việc tập
trung hóa theo lãnh thổ giúp các doanh nghiệp chia sẻ những gánh nặng về chi phí
cho cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh. Sự
phân chia các địa điểm không gian cho các doanh nghiệp sẽ tạo ra một trật tự thứ bậc
của các vị trí trung tâm. Lý thuyết này là cơ sở thực tiễn cho việc quy hoạch, bố trí
các KCN trong đó có việc xây dựng KCN sinh thái.
Lý thuyết cực tăng trưởng
Lý thuyết cực tăng trưởng do nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề
xướng vào năm 1950, sau đó được Albert Hirshman, Myrdal, Friedman và Harry
- 20 -
Richardson phát triển thêm. Lý thuyết cực phát triển cho rằng một vùng không thể
phát triển đồng đều ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ mà sẽ có sự phân biệt do sự
khác nhau trong mức độ tập trung các KCN. Ở những vùng có sự tập trung CN và
dịch vụ sẽ có động lực tăng trưởng kinh tế nhờ các ngành công nghiệp mũi nhọn
đóng vai trò kéo theo các ngành khác có liên quan tới nó. Sự tập trung phát triển CN
trên một khu vực lãnh thổ khi đạt đến mức độ nhất định, sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa có
tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo theo sự phảt triển của các vùng khác, tạo ra điều kiện
cho nền kinh tế các nước phát triển mạnh mẽ.
Phát triển thêm lý thuyết này, Myrdal, Hirshman, Salvatore, Harry Richardson
đã đưa ra tác động của sự phát triển tại một điểm cực được xác định bởi cả những
hiệu ứng lan tỏa và hiệu ứng thu hút hay hiệu ứng phân cực tới tăng trưởng kinh tế,
gia tăng thu nhập bình quân đầu người và tạo ra cơ hội phát triển kinh tế của vùng
xung quanh nó. Các tác giả này cho rằng kết quả tác động lan tỏa của một cực bao
gồm một diện rộng như sau: tạo nên môi trường trao đổi hàng hóa sôi động, chuyển
giao và đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất và thúc đẩy nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về nhận thức và đời sống của người sản
xuất và tiêu dùng.
Lý thuyết cực phát triển là lý thuyết phục vụ cho việc lựa chọn lãnh thổ trọng
điểm để đầu tư phát triển. Sự hình thành lãnh thổ phát triển như là các cực phát triển
sẽ tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế phát triển và là phương thức lựa chọn phát
triển phù hợp với điều kiện và nguồn lực các nước đang phát triển. Nhưng hạn chế
của lý thuyết này là gây ra sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ.
1.3.3 Lý thuyết về Phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững: Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp
hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: “Sự
phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”
[81]. Tuy nhiên, chiến lược này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ bền vững
về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống; bảo
tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và các hệ sinh thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” được công bố chính thức và phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của
chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
- 21 -
quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai". Mục tiêu của phát triển bền vững mà WCED đưa
ra là làm thế nào để đạt được phát triển ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến cuộc sống
và sự phát triển sau này [82].
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển ở Rio de Janero
(Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã khẳng định: Phát triển bền vững
PTBV được khái quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá
trình phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một
chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình nghị sự 21
(AGENDA-21). Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về PTBV và Mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và được tập trung thực hiện.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện chiến lược phát triển, PTBV được hiểu
một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa
là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ
và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh” [55]. Như vậy, có thể thấy PTBV là sự phát triển được kết hợp hài hòa giữa ba
mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường.
Nội dung phát triển bền vững
Bắt đầu vào năm 1995, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng phát triển bền vững của
Liên hợp quốc (UN CSD), Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững.
Tuy nhiên, sau khi thực hiện, phần lớn các quốc gia đều cho rằng hệ thống chỉ tiêu
này bao gồm quá nhiều chỉ tiêu và khó có thể quản lý được. Kết quả là, năm 2001,
UN CSD đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề
nhánh và 58 chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này được sửa đổi một lần nữa vào năm 2006,
được Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội giới thiệu trong ấn phẩm “Chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững: Hướng dẫn và phương pháp luận” được xuất bản năm 2007. Đây
là hệ thống chỉ tiêu tổng quát, phản ánh đa dạng các khía cạnh của phát triển bền
vững và là cơ sở để các quốc gia xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững cho
riêng mình. Nội dung phát triển bền vững bao gồm phát triển bền vững về kinh tế,
phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
- 22 -
Phát triển bền vững là cơ sở, tiêu chuẩn cho việc hướng quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3.4 Vận dụng các lý thuyết vào quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững
Từ các lý thuyết có liên quan đến phát triển các KCN nêu trên, có thể thấy
rằng, một số vùng hoặc KCN trở nên hấp dẫn và hoạt động hiệu quả hơn trong việc
thu hút doanh nghiệp và người lao động là nhờ có những lợi thế so sánh nhất định.
Những lợi thế so sánh này bao gồm các ưu đãi về mặt tự nhiên và vị trí địa lý như vị
trí ven biển, ven sông, có nhiều tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng và giao
thông thuận tiện, chính sách thu hút của địa phương. Các yếu tố này mang lại những
thuận lợi lớn cho các KCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để phát triển
nền công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng thì địa phương nhất định
phải tận dụng triệt để những lợi thế so sánh có được để thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào địa phương.
Thứ hai, quá trình liên kết kinh tế của các vùng kinh tế có lợi thế sẽ làm cho tự
nó trở thành vùng động lực tăng trưởng nhanh, dẫn đầu trong nhiều hoạt động kinh
tế. Khi đó, sự phát triển của khu vực phát triển mạnh sẽ tạo động lực cho tăng trưởng
nhanh, thúc đẩy các vùng lân cận phát triển, đồng thời tích tụ các yếu tố vật chất cho
quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước.
Thứ ba, từ lý thuyết nghiên cứu cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh,
đối với điều kiện cụ thể, cần xác định cụ thể ngành công nghiệp mũi nhọn khi xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp và KCN. Ngành công nghiệp mũi nhọn này
phải được xây dựng trên cơ sở tính toán lợi thế cạnh tranh mang tính tổng hợp của
vùng, từ đó phát triển mạng lưới các hoạt động của công nghiệp hỗ trợ và công
nghiệp liên quan. Phát triển chính sách thu hút công nghiệp mũi nhọn đồng thời tạo
dựng liên kết tạo thành chuỗi hợp tác chặt chẽ và hiệu quả. Tăng cường sự hỗ trợ
tổng thể cho toàn bộ hệ thống các doanh nghiệp chủ chốt, doanh nghiệp hỗ trợ, hệ
thống liên kết và hệ thống thông tin với bên ngoài thông qua thông tin, trao đổi, liên
kết và đào tạo.
Các cơ hội học tập kinh nghiệm của các nước đi trước trong quá trình phát
triển các KCN hiệu quả nhanh hơn và bền vững hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng kinh
nghiệm từ các nước đi trước cần chú ý đến bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực tại
thời điểm bắt đầu. Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết giữa các quốc gia phát triển
rất mạnh mẽ với một tầm cao hơn, cạnh tranh trở nên phức tạp và gay gắt hơn đòi hỏi
- 23 -
chúng ta phải có sự tính toán, cân nhắc và vận dụng sáng tạo nhằm đạt được sự phát
triển nhanh và bền vững phát huy thế mạnh của từng khu vực.
Để thực hiện quá trình PTBV, vai trò của chính sách của chính phủ là rất quan
trọng: Trước tiên là các chính sách khuyến khích phát huy lợi thế cạnh tranh cho các
vùng có lợi thế so sánh nhằm tạo điều kiện thu hút vốn, nhân lực, đẩy mạnh hoạt
động kinh tế, mở rộng hệ thống thị trường, phát triển khoa học công nghệ, thu hút
đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường, tạo sự hấp dẫn cho doanh nghiệp. Thứ hai,
cần áp dụng các chính sách nhằm tạo sự ổn định về mặt xã hội, bao gồm các chính
sách thu hút và ổn định lao động, phát triển hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng, thông
tin liên lạc và chính sách công bằng xã hội như điều tiết thuế thu nhập, chính sách tài
chính, thị trường đất đai, nhà ở và hệ thống dịch vụ công như y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trường.
1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án
1.4.1 Đánh giá các nghiên cứu trước chỉ ra khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề Quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững thời gian qua đã có những đóng góp to lớn về lý luận
và thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc
trưng, tồn tại cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN, các doanh nghiệp
trong KCN hiện nay cũng như các chính sách và thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các KCN.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã chỉ ra, phê phán những hạn chế
trong cách quản lý theo kiểu truyền thống các KCN dẫn tới vấn đề ô nhiễm môi
trường, vấn đề xã hội ở các KCN. Các nghiên cứu đều ủng hộ mô hình KCN sinh thái
và kêu gọi các quốc gia áp dụng mô hình này để hướng tới sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên công trình nghiên cứu của D.Gibbs và P. Deutz mới chỉ nghiên cứu về
PTBV các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà chưa xem xét tới các vấn đề
xã hội một cách thỏa đáng. Công trình nghiên cứu của Susan M. Walcott xem xét vai
trò của các KCN công nghệ cao nhưng chưa gắn các KCN cao này với vấn đề phát
triển bền vững vùng, quốc gia.
Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đứng dưới góc nhìn của việc sử
dụng nguồn lực vào phát triển KCN. Chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu sắc, hệ thống hóa lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với các KCN theo khung lý thuyết của Khoa học quản lý. Cho tới nay chưa
có Bộ tiêu chí về đánh giá tính bền vững trong việc quản lý phát triển các KCN.
- 24 -
Chính phủ đang thực hiện dự án Khu công nghiệp sinh thái nhưng đây chỉ là một
trong những mô hình ứng dụng để hướng tới phát triển bền vững KCN. Kết quả của
nó ra sao vẫn còn đang bỏ ngỏ. Thực hiện nó sẽ vấp phải những khó khăn gì vẫn còn
đang là một ẩn số. Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững vừa mang tính
học thuật, vừa mang tính thực tiễn. Cho đến nay cũng chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này ở Hưng Yên. Sự thiếu hụt của các công trình
nghiên cứu trên tạo ra một khoảng trống nghiên cứu cho tác giả.
1.4.2 Định hướng nghiên cứu
Trên cơ sở những khoảng trống từ các nghiên cứu trước và mục tiêu nghiên
cứu, luận án tập trung đánh giá, phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý phát triển
các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững dựa trên ba tiêu chí (1) Quản lý phát
triển KCN bền vững về mặt kinh tế, (2) Quản lý phát triển KCN bền vững về xã hội
và (3) Quản lý phát triển KCN bền vững về mặt môi trường. Đây chính là khung
nghiên cứu lý thuyết xuyên suốt cho các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát
triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên và làm cơ sở đề xuất các giải
pháp thực hiện. Luận án sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế, trong nước liên quan
đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững.
Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và đưa ra
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý phát triên KCN Hưng Yên
theo hướng bền vững.
Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý phát triển các KCN Hưng
Yên theo hướng bền vững
- 25 -
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm khu công nghiệp
Khái niệm KCN trên thế giới
Theo thuật ngữ tiếng Anh KCN thường được biểu đạt bằng 1 số cụm từ sau:
Industrial Estates, Industrial zone (IZ), export processing zone (EPZ) hay Industrial
(IP). Những khái niệm này đã trở thành khái niệm phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Ở các nước KCN được thành lập nên nhằm mục tiêu thu hút vốn, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và để đẩy mạnh thực hiện quá trình công
nghiệp hóa đất nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Khái niệm về KCN cụ thể ở một số nước
như sau:
Ở Philipines, theo Luật về các KTT đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa
như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch
toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ
tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các
tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN” [24].
Ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì
KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo công nghiệp có đầy
đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung
cấp và quản lý”. Ở đây “công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành
lập theo luật của Inđônêxia, với chức năng quản lý nhà nước các KCN” chung [24].
Ở Thái Lan, đạo luật cục KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN có nghĩa là KCN
nói chung hoặc KCX” trong đó:
+ “KCN nói chung” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp
và các công việc khác liên quan tới sản xuất công nghiệp.
+ “KCX” có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công
việc khác có lợi hoặc liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp nhằm xuất khẩu.
Mặc dù khái niệm về KCN giữa các quốc gia khác nhau không hoàn toàn đồng
nhất với nhau tuy nhiên KCN thường được hiểu là một vùng lãnh thổ được phân định
rõ ràng, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công
nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và
hỗ trợ thúc đẩy kinh tế địa phương và quốc gia.
Khái niệm KCN ở Việt Nam
- 26 -
Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật
như Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24
tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban
hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN
được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, không có dân cư sinh sống [15].
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Việt Nam
quy định về KCN, KCX, KKT thì KCN là “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [17].
Có thể phân loại KCN nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết của Nghị định
29/2008/NĐ-CP thành 2 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập phổ biến ở Việt
Nam (hiện nay có khoảng 335 KCN). Các KCN này có đặc điểm chung như sau:
Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi
ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương
Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công ty phát
triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách nhiệm đảm bảo hạ
tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại.
Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải
có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt
động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong nước hoặc
bán ra nước ngoài.
Nhóm 2: Khu chế xuất
Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN.
Ngoài những đặc điểm giống như các KCN truyền thống KCX còn có một số
đặc điểm riêng, đó là:
- 27 -
Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng cửa
ra, vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng
có liên quan
Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu của KCX, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các KCX, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực
khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan là quan hệ xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp trong KCX được hưởng những ưu đãi đặc biệt về các lại thuế như: miễn
thuế xuất nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế
TNDN ở mức ưu đãi và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước.
Khái niệm KCN sử dụng nghiên cứu trong luận án
Từ việc nghiên cứu khái niệm KCN trên thế giới và ở Việt Nam, theo tác giả
luận án KCN là một phần lãnh thổ quốc gia có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, được xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp cho sản xuất công nghiệp, là
khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
b. Khái niệm phát triển
Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển
theo hướng tăng lên. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “phát triển là một phạm
trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển
là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong…nguồn gốc của phát
triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung, đó
không phải là sự biến đổi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở
chất cũ mà là sự tồn tại và vận động không ngừng, sự thay đổi về quy mô và chất lượng
theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
c. Khái niệm phát triển khu công nghiệp
Phát triển KCN là một quá trình gia tăng cả về mặt số lượng, chất lượng và phát
triển hệ thống trong nội tại khu công nghiệp. Phát triển KCN bao gồm hai khía cạnh .
- Phát triển cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật) cho các KCN;
- Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN;
Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng về mặt số lượng hạ tầng
cho KCN nhằm sử dụng tối đa các tài nguyên được đưa vào phục vụ KCN, chủ yếu là
nguồn đất đai, lấp đầy KCN bằng các dự án với quy mô và lĩnh vực phù hợp theo quy
hoạch định hướng chức năng của từng KCN
- 28 -
Về mặt chất lượng: Phát triển cơ sở hạ tầng cho các KCN là sự gia tăng tính hiện
đại, đồng bộ trong hạ tầng cho các KCN. Phát triển chất lượng KCN còn phản ánh thông
qua hiệu ứng lan tỏa về kinh tế của KCN đến địa phương và vùng thể hiện qua những tác
động tích cực mà các KCN mang lại cho địa phương có KCN và vùng lân cận. Thúc đẩy
phát triển KCN là xu thế tất yếu diễn ra ở các quốc gia phát triển.
Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt số lượng là sự gia tăng
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN.
Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về mặt chất lượng phản ánh sự
thay đổi theo hướng gia tăng tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của
các KCN phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng
hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng
của ngành kinh tế có giá trị cao. Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN về
mặt chất lượng đánh giá bằng sự gia tăng năng suất lao động trong KCN cũng như
trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh trong KCN.
Phát triển hệ thống trong khu công nghiệp về cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh
doanh trong các KCN thể hiện ở việc gia tăng trong tính liên kết giữa các doanh nghiệp
hoặc các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp về chiều dọc, chiều ngang.
d. Khái niệm quản lý
Quản lý ra đời bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội nhằm hướng tới
hiệu quả cao hơn. Từ khi thuật ngữ “quản lý” ra đời đã có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý”
Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác" [26].
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề
ra" [23].
"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả
thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ
chức" [25].
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh
gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu chung.
- 29 -
Quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý được hiểu là một người, một tổ chức, một bộ máy, chủ thể
quản lý tạo ra các tác động vào đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Đối tượng
quản lý ở đây là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật,
đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Theo từ điển Tiếng
Việt mục tiêu có nghĩa là điểm làm đích để nhắm vào, là kết quả cần đạt tới. Theo
giáo trình quản trị học thì mục tiêu là “những cột mốc, là đích hay là những kết quả
mà tổ chức mong muốn đạt được trong một thời gian nhất định. Mục tiêu chỉ ra
phương hướng cho tất cả mọi quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo lường
kết quả thực hiện” [42].
Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện phân công và hợp tác
lao động trong quá trình sản xuất.
Có nhiều cách phân chia về các chức năng quản lý theo các cách tiếp cận khác
nhau. Theo tác giả, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch (hoạch định), tổ
chức, lãnh đạo, kiểm tra. Chủ thể quản lý phải thực thi tốt cả bốn chức năng này mới
đảm bảo cho việc hoàn thành mục tiêu quản lý.
Lập kế hoạch: “Là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó” [25]. Xét về mặt bản chất, hoạch định là một hoạt
động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan nhằm xác định mục tiêu cần phải đạt được, phương án để đạt
mục tiêu đó.
Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, là một chức năng của quản trị
bao gồm việc đảm bảo cơ cấu tổ chức và nhân sự cho hoạt động của tổ chức.
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên
tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Các
phương pháp lãnh đạo thường dùng là: các phương pháp giáo dục, vận động, tuyên
truyền; các phương pháp hành chính; các phương pháp kinh tế; các phương pháp lãnh
đạo hiện đại.
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt
động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc
để có biện pháp khắc phục, đảm bảo cho hoạt động đúng hướng [6].
- 30 -
e. Khái niệm quản lý phát triển các KCN
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người quản lý xuất hiện
như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý khác nhau, một trong số đó là
dạng quản lý rất cơ bản – quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý
mà chủ thể quản lý ở đây là nhà nước, quản lý bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà
nước, thông qua các công cụ pháp luật, chính sách để đạt được các mục tiêu kinh tế
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
Quản lý phát triển khu công nghiệp là quá trình tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của nhà nước lên sự phát triển của các khu công nghiệp nhằm đảm bảo
cho các KCN phát huy vai trò theo đúng định hướng của nhà nước, đảm bảo mục tiêu
của doanh nghiệp trong KCN và phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quốc gia.
Quản lý phát triển các KCN bao gồm 4 nội dung sau:
- Quy hoạch phát triển KCN bao gồm quy hoạch vị trí, quy mô, lĩnh vực thu
hút đầu tư.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN: Có hai hình thức đầu tư cơ sở hạ tầng KCN đó
là Nhà nước hoặc tư nhân (trong nước hoặc nước ngoài) bỏ vốn đầu tư. Mỗi hình
thức đầu tư đều có những ưu, nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của các KCN mà hoạt động quản lý cần phải chú ý tới.
- Phát triển sản xuất kinh doanh bao gồm việc tạo ra cơ chế, chính sách khuyến
khích và hoạt động xúc tiến đầu tư
- Đánh giá và kiểm tra, giám sát.
f. Khái niệm phát triển bền vững
Ngày nay, PTBV là xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người, là mục
tiêu cao đẹp của quá trình phát triển. Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được sử dụng
trong cuốn “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(IUCN) xuất bản năm 1980 với mục tiêu tổng quát là đạt được sự PTBV thông qua
bảo tồn các nguồn tài nguyên sống [28].
Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Thế giới về Môi trường và phát
triển (WCED) năm 1997 cũng đưa ra khái niệm về PTBV, theo đó thừa nhận mối liên
hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo (WCED), “PTBV là sự phát triển vừa
đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng tiếp cận
của các thế hệ tương lai” [28].
Hầu hết các khái niệm sau này đều đồng nhất rằng, nội hàm của phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển, bền vững về kinh tế, bền vững về tài nguyên môi trường và bền vững về
văn hóa xã hội.
- 31 -
PTBV được hiểu là phương thức phát triển giải quyết hài hòa ba mục tiêu
chính là (1) tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dài hạn, sử dụng hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực có sẵn, (2) giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng tiến bộ, công bằng, (3)
bảo vệ môi trường theo hướng duy trì sự đa dạng sinh thái và giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường. Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ
thực tiễn đời sống xã hội và có tính tất yếu.
Tại hội nghị thượng đỉnh về trái đất tổ chức tại Rio De Janerio năm 1992, Ủy
ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đã nêu rõ PTBV phải bao hàm ba
nội dung chính gồm: PTBV về mặt kinh tế, PTBV về mặt xã hội và PTBV theo
hướng thân thiện với môi trường. Những nguyên tắc thể hiện nội hàm của PTBV là
tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng; cải thiện chất lượng cuộc sống con
người; bảo vệ sức sống và đa dạng sinh học; hạn chế đến mức tối thiểu việc làm giảm
các nguồn tài nguyên không thể tái tạo; giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái
đất; thay đổi thái độ và thói quen sống của con người và xây dựng liên minh toàn cầu
trong PTBV toàn diện.
Như vậy, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là duy trì sự phát triển một
cách liên tục, ổn định, mà hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đảm bảo được sự bền vững
trên mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là quá trình duy trì
sự cân bằng giữa những nhu cầu của con người với tính công bằng xã hội, sự phồn
vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường.
Phát triển, tự thân nó là một quá trình, nên phát triển bền vững cũng là một
quá trình. Không thể có một cái đích duy nhất cho phát triển, vì đích hướng tới của
phát triển là sự cải thiện tốt hơn cái đang có, thỏa mãn những nhu cầu liên tục thay
đổi, nâng cao của loài người. Khái niệm phát triển bền vững được diễn giải như là
một nguyên tắc, một cách thức phát triển mang tính đạo đức.
Nội hàm của phát triển bền vững
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và
được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển,
gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Theo đó, ba trụ cột
phát triển bền vững được xác định là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế; Thứ hai,
bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển
con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình
quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn
- 32 -
hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Giữa phát triển truyền thống và PTBV có nhiều điểm khác biệt có tính chất
nguyên tắc. Bảng 2.1 minh họa lại sự khác nhau giữa các tiêu chí của phát triển thông
thường và PTBV.
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững
Nguồn: Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền
vững (RIO+20), 2012 [49].
PTBV có nhiều ưu việt hơn vì đây là sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế với phát triển xã hội và thân thiện với môi trường.
Quan điểm về phát triển bền vững tại Việt Nam
Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới, phát triển bền vững trở thành
một mục tiêu chiến lược quan trọng của Việt Nam.
Năm 1991, Việt Nam đã thông qua Bản kế hoạch chiến lược quốc gia về môi
trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 – 2000. Đại hội IX đề ra quan điểm
phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường; Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường với thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học. Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được
định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường”[12]. Năm 2004, Thủ tướng đã phê duyệt “Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Đây
là một chương trình tổng thể bao gồm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010; Chiến lược bảo vệ môi trường đến 2010 và tầm nhìn 2020 và Kế hoạch 5 năm
STT Tiêu chí Phát triển Phát triển bền vững
1 Trụ cột Kinh tế - Xã hội Hài hòa Kinh tế - Xã hội - Môi
trường
2 Trọng tâm Của cải vật chất, hàng hóa Con người
3 Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con người
4 Chủ thể quản lý Một chủ thể (Nhà nước) Nhiều chủ thể (Nhà nước, cộng đồng,
tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp)
5 Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên
6 Tính chất Kinh tế truyền thống Kinh tế tri thức
7 Cách tiếp cận Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao
- 33 -
(2006 – 2010). Trong đó khẳng định, Phát triển bền vững được xem là sự phát triển
hài hòa về 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại
đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế xã hội mai sau [12]. Điều đó
cho thấy, quan điểm về phát triển bền vững của Việt Nam đã thể hiện một cách tương
đối đầy đủ và cụ thể quan điểm về sự phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc, phù
hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.
Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020
nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
g. Khái niệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững là sự tác động có tổ chức,
bằng pháp quyền của nhà nước lên số lượng, chất lượng và phát triển hệ thống trong
nội tại khu công nghiệp nhằm đảm bảo cho mục tiêu về phát triển bền vững bao gồm
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.2 Vai trò của quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
2.1.2.1 Vai trò của KCN đối với phát triển kinh tế xã hội
Các tác động tích cực của KCN
Kể từ khi xuất hiện cho đến nay KCN luôn có vai trò quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương. Vai trò và lợi ích mà các
KCN mang lại cho nền kinh tế là rất rõ ràng thông qua các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội
tại các địa phương có KCN đặt trên địa bàn nói riêng và cho sự phát triển của đất
nước nói chung [49]
(1) Đầu tiên KCN góp phần lớn trong công cuộc thúc đẩy CNH, HĐH đất nước.
(2) Tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Việc đầu tư xây dựng và phát triển các KCN được coi là phương thức chủ yếu
làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm
tỷ trọng nông nghiệp[28]
(3) Kích thích phát triển các loại hình dịch vụ: các KCN giúp thúc đẩy các loại
hình dịch vụ sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình
dịch vụ hỗ trợ.
(4) Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình
thành đô thị mới
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị
góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị
hóa [48].
- 34 -
(5) Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ, góp phần tăng nguồn
thu ngân sách nhà nước
(6) Các KCN là cơ sở tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp
quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ và
doanh nghiệp trong nước.
(7) Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực
KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực
và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua
việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc
làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường [48].
(8) Phát triển các KCN góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập quốc tế.
Phát triển KCN giúp thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài hoạt động trong KCN. Điều
này làm cho quá trình thương mại quốc tế được phát triển, hoạt động chuyển giao
công nghệ diễn ra thường xuyên và nhanh chóng hơn, học tập được trình độ quản lý
của các doanh nghiệp trình độ cao; đồng thời rút ngắn được khoảng cách công nghệ
với các nước tiên tiến bằng việc lao động trong nước được tiếp cận với các công nghệ
mới tại các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong các KCN [49].
Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích rõ ràng từ việc phát triển các KCN mang lại là những
tác động không mong muốn khi việc quản lý các KCN không gắn với phát triển bền
vững gây ra cho môi trường, xã hội, tăng trưởng thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến chất
lượng chung của nền kinh tế [49].
Đầu tiên, việc phát triển các KCN ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư nơi đặt
KCN làm nảy sinh các vấn đề xã hội.
Thứ hai, quá trình phát triển các KCN ảnh hưởng tiêu cực đến điều kiện và
môi trường phát triển kinh tế - xã hội. Việc phát triển ồ ạt về lượng mà thiếu sự quan tâm
về chất lượng các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, không phù hợp với tầm nhìn chiến
lược địa phương tạo ra sự chênh lệch giữa môi trường bên trong và bên ngoài KCN. Quy
hoạch KCN không thuận lợi cho giao thông, không kết nối được với công nghiệp dịch
vụ, nguồn nhân lực làm giảm khả năng thu hút doanh nghiệp tham gia hoạt động tại
KCN, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của KCN, lãng phí tài nguyên đất.
Thứ ba, phát triển các KCN gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường.
Trong những năm qua KCN đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương và quốc gia. Bên cạnh những thế mạnh và lợi ích mang lại thì
các vấn đề về phát triển không bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường đang làm đau
đầu các nhà quản lý và nghiên cứu. Do đó quản lý sự phát triển các KCN theo hướng
- 35 -
bền vững để đảm bảo hài hòa cả ba nhóm lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường là
hướng đi tối ưu nhất hiện nay mà mọi khu vực, quốc gia trên thế giới đang theo đuổi.
2.1.2.2 Vai trò của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
Để hiểu về vai trò quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tác giả
làm bảng tổng hợp so sánh giữa quản lý nhà nước KCN thuần túy và quản lý phát
triển KCN theo hướng bền vững
Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững
TT Quản lý nhà nước các KCN Quản lý phát triển các KCN theo
hướng bền vững
Kiểm
soát
KCN
Không kiểm soát tốt được sự
phát triển của các KCN
Định hướng, kiểm soát sự phát triển
các KCN theo hướng bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo
sự ổn định về chính trị
Vai
trò
Đảm bảo phát triển về kinh tế:
phát triển kinh tế “nóng” không
bền vững, thu hút đầu tư ồ ạt
không chọn lọc, còn nhiều dự án
đầu tư thấp
Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững:
Thu hút đầu tư có chọn lọc, các dự án
đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tăng trường bền vững.
Đảm bảo phát triển về xã hội:
Nhà nước có các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp sử
dụng lao động địa phương, tạo
công ăn việc làm, nâng cao đời
sống và thu nhập của người dân,
giá trị lao động thấp, lạc hậu với
xu hướng thay đổi của khoa học
công nghệ
Thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội,
đảm bảo quyền lợi cho người lao
động, tạo công ăn việc làm trên cơ sở
ngành nghề lao động có giá trị cao, bắt
kịp sự phát triển của khoa học công
nghệ
Bảo vệ môi trường, ngăn ngừa
các hoạt động xả thải của các
nhà máy, xí nghiệp làm ảnh
hưởng tới môi trường nhưng
không hiệu quả, nhiều dự án
KCN tàn phá môi trường sinh
thái
Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát
tốt ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường sống của vùng lân cận
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- 36 -
2.1.3 Nội dung của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
2.1.3.1 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế
Nội dung đầu tiên của quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững cần
được đề cập đến chính là khía cạnh quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
về kinh tế. Bền vững về kinh tế bao gồm sự phát triển bền vững của bản thân KCN và
ảnh hưởng lan tỏa của KCN tới tăng trưởng kinh tế địa phương, vùng, cả nước. Quản
lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế tức là nhà nước phải thực hiện
việc quản lý của mình hướng vào việc phát triển hạ tầng các KCN và phát triển sản
xuất kinh doanh trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế. Việc duy trì tăng
trưởng kinh tế một cách bền vững là thước đo quan trọng cho hiệu quả hoạt động và
khả năng tồn tại trong dài hạn của các KCN.
Phát triển hạ tầng các KCN theo hướng bền vững về kinh tế bao gồm có hai
hình thức: nhà nước và tư nhân cùng làm. Nhà nước làm thu hút đầu tư có chọn lọc,
tuy nhiên đảm bảo chất lượng hạ tầng các KCN cũng là một bài toán khó phải giải
quyết bởi tình trạng thất thoát vốn. Tư nhân làm bao gồm hai hình thức: Tư nhân
trong nước đầu tư và các doanh nghiệp, tổ chức FDI đầu tư. Khi tư nhân đầu tư khắc
phục được tình trạng thất thoát, tuy nhiên nếu không kiểm soát tốt dẫn tới đầu tư ồ ạt
vì việc mong sớm lấp đầy KCN, không theo mục tiêu dài hạn tạo thành “hố lớn”
trong phát triển hạ tầng cho các KCN. Điều này đỏi hỏi nhà nước phải có những giải
pháp để phát triển hạ tầng các KCN phải đảm bảo bền vững về kinh tế.
Phát triển sản xuất kinh doanh trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế
tức là tức là bảo đảm sự phát triển ổn định các chỉ số hiệu quả kinh tế cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của KCN: như quy mô và tốc độ gia tăng giá trị sản lượng,
tổng kim ngạch xuất khẩu, năng suất lao động, trình độ công nghệ, thu nhập bình
quân của người lao động trong KCN và các đóng góp với nhà nước và địa phương,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng hiện đại, hướng mạnh về
xuất khẩu [28]. Đó là KCN có năng lực cạnh tranh tốt trong thu hút các dự án đầu tư
hiệu quả lâu dài, có quy mô đầu tư lớn, chủ đầu tư có tiềm năng tài chính tốt, phương
án kinh doanh hiệu quả cao, lâu dài, ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng lao động
có hàm lượng kỹ thuật cao.
Để đảm bảo phát triển hạ tầng các KCN và phát triển sản xuất kinh doanh
trong các KCN theo hướng bền vững về kinh tế quản lý nhà nước cần tập trung vào
các vấn đề sau:
Quy hoạch các KCN: Việc quy hoạch phát triển KCN một cách hợp lý, phù
hợp với quy hoạch phát triển chung của cả nước nhằm phát huy lợi thế và thu hút đầu
tư. Quy hoạch KCN phải đồng bộ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
quốc gia, phải khơi dậy được các tiềm năng của địa phương trong phát triển KCN.
- 37 -
Quy hoạch khu công nghiệp thân thiện với môi trường là quy hoạch phát triển KCN
theo hướng bền vững.
Xúc tiến và thu hút đầu tư: Quản lý hiệu quả hoạt động xúc tiến và thu hút đầu
tư các dự án đầu tư vào KCN một cách có chiều sâu, có chiến lược dài hạn. Xây dựng
thể chế - hành lang pháp lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao, nâng cao tỷ lệ lấp đầy
KCN. Ban quản lý các KCN cần phát huy tối đa vai trò chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong thực hiện các họa động xúc tiến, thu hút và hỗ trợ đầu tư. Thường xuyên nâng
cao chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Đây là một hướng đi, việc làm quan trọng
đảm bảo cho sự phát triển bền vững các KCN đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì
việc chuyển giao công nghệ có ý nghĩa nâng cao trình độ công nghệ cho địa phương
và quốc gia và nó sẽ có những tác động lan tóa tới những doanh nghiệp trong KCN
và ngoài KCN.
2.1.3.2 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội
Một trong ba nội dung của phát triển bền vững là phát triển bền vững về mặt
xã hội. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế là tạo ra những hiệu ứng xã hội tốt.
Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về xã hội tức là quản lý sự phát triển
KCN phải tạo ra những tác động tích cực đối với người lao động và tạo ra xu thế thay
đổi tích cực trong các vấn đề xã hội của địa phương có KCN. Đó là tạo việc làm bền
vững đặc biệt đối với những vùng KCN được hình thành trên cơ sở thu hồi đất của
người dân trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đẩy mạnh
giảm nghèo, gia tăng sự tiếp cận của dân cư đối với các dịch vụ xã hội, thực hiện tiến
bộ và các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng dân số, phân bố hợp lý dân
cư và lao động khu vực có KCN.
Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội bao gồm việc
phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN và phát triển sản xuất kinh doanh trong các
KCN theo hướng bền vững về xã hội. Hạ tầng xã hội trong KCN bao gồm nhà ở cho
người lao động, công trình thương mại, dịch vụ, thiết chế văn hóa, thể thao, cơ sở đào
tạo nghề, y tế, giáo dục cho người lao động.
Để đảm bảo được hai điều này, quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững
về xã hội gồm: (1) Phát triển hạ tầng xã hội cho các KCN, (2) Đào tạo, phát triển
NNL theo hướng tiếp cận nhu cầu nhân lực của KCN, (3) Đảm bảo các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường lao động, (4) Giữ vững ổn định an ninh – xã hội khu vực hoạt động của KCN
và các vùng lân cận, (5) Tăng cường hợp tác, trao đổi để đảm bảo công bằng và lợi
ích chính đáng của người lao động
- 38 -
Để quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về mặt xã hội, công tác quản
lý cần thực hiện:
Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng: Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng
phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và người dân thông qua chính sách giá đền
bù, chính sách tái định cư, bù đắp sinh kế cho người dân trong diện thu hồi đất.
Chính sách sử dụng lao động địa phương: Tạo việc làm và thu nhập cho lao
động địa phương, nhất là những người có đất bị thu hồi làm KCN là nhiệm vụ hàng
đầu của địa phương bên cạnh các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư. Thông
thường, khi xây dựng KCN tại một địa phương nào đó thì sẽ có một bộ phận lớn
người dân địa phương bị mất đất canh tác, không có công ăn việc làm. Do đó, để
tránh tình trạng người dân địa phương sau một thời gian ngắn được đền bù đất đai
không có việc làm, không có thu nhập thì các chính sách phát triển, thu nhận lao
động địa phương vào làm việc tại KCN là yêu cầu cần thiết nhất cần thực hiện về mặt
xã hội [49].
Chính sách đào tạo, phát triển NNL theo hướng tiếp cận nhu cầu lao động của
KCN phù hợp sự thay đổi khoa học kỹ thuật.
Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động: Cần
tổ chức các chương trình giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lao động tới cả người
lao động và doanh nghiệp để các bên thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ theo
luật. Tăng cường vai trò của công đoàn và Ban quản lý các KCN trong việc đảm bảo
lợi ích của người lao động.
Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các trách nhiệm xã hội: Quy định và
giám sát kiểm tra trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động của
doanh nghiệp về điều kiện làm việc, chính sách lương, thưởng, đãi ngộ, tiếp cận của
người lao động đối với các loại dịch vụ xã hội và khuyến khích doanh nghiệp chia sẻ,
gánh vác trách nhiệm xã hội trước hết với địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động
thông qua các hoạt động xã hội của doanh nghiệp.
Đảm bảo người lao động trong các KCN được tiếp cận với các dịch vụ an sinh
xã hội như nhà ở, nhà trẻ, trường học, hệ thống chợ, công viên... đảm bảo người lao
động trong các KCN được tiếp cận một cách đầy đủ các dịch vụ xã hội, an ninh trật
tự, giáo dục đào tạo. Phát triển KCN đồng thời phải phát triển đồng bộ cả cơ sở hạ
tầng xã hội.
2.1.3.3 Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về môi trường
Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về môi trường phải gắn liền với
với vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương nơi KCN đặt
chân. Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định,
tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn
- 39 -
của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ
đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng
sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không
được coi như các nguồn lực kinh tế.
Để các KCN phát triển theo hướng bền vững về môi trường cần:
+ Hoàn thiện cơ chế pháp lý về bảo vệ môi trường ở các KCN;
+ Quy hoạch môi trường ở các KCN Quy hoạch KCN sinh thái đối với những
KCN chưa hình thành;
+ Hoàn thiện công tác quản lý và khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử
lý chất thải tập trung;
+ Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xử lý chất thải của doanh
nghiệp trong KCN;
Như vậy quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững phải đảm bảo phát
triển hài hòa 3 khía cạnh: Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi
trường
Nguồn: Mebratu, D. (1998), Sustainability and sustainable development:
historical and conceptual review, Environmental impact assessment review, [81].
Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững
2.1.4.1 Các nhân tố thuộc về công cụ quản lý nhà nước các khu công nghiệp
a, Hệ thống chính trị luật pháp về quản lý phát triển các khu công nghiệp
Môi trường chính trị ổn định được coi là một trong những điều kiện rất quan
trọng bảo đảm cho các KCN phát triển theo hướng bền vững. Quan điểm về phát
triển bền vững của quốc gia là nền tảng cơ bản để xây dựng và thực thi các chính
sách quản lý KCN theo hướng bền vững.
Luật pháp tạo ra hành lang pháp lý cho việc quản lý các KCN, pháp luật với
những quy định và chế tài xử lý sai phạm là một trong những công cụ đắc lực cho
việc quản lý phát triển các KCN.
PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
ĐẢM BẢO
AN SINH XẪ HỘI
- 40 -
b, Chế độ, chính sách quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững
các KCN
Chế độ, chính sách quản lý của nhà nước ảnh hướng tới sự phát triển bền vững
KCN trên 2 mặt tích cực và không tích cực. Chế độ, chính sách của nhà nước rõ ràng,
minh bạch, tiến bộ, nhất quán thì hiệu quả quản lý cao và ngược lại, thậm chí nếu
chính sách quản lý nhà nước các KCN có sai lầm thì sẽ trở thành rào cản cho sự phát
triển bền vững các KCN.
Phát triển các KCN bền vững được đưa vào chính sách, trở thành mục tiêu
của quản lý nhà nước các KCN sẽ tạo tiền đề quan trọng cho quản lý nhà nước các
KCN theo hướng bền vững.
Các chính sách quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững bao gồm
nhóm chính sách hỗ trợ và nhóm chính sách khuyến khích.
Nhóm chính sách khuyến khích:
+ Chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư (bao gồm đầu tư nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước) luôn
là một trong những kênh quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia và địa phương, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán
cân thanh toán, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng
cao phương thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong
từng ngành công nghiệp.
Nếu chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư đảm bảo kích thích được các
nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào KCN theo định hướng có lợi cho các nhà đầu tư,
doanh nghiệp, địa phương theo hướng dài hạn thì sẽ đảm bảo được tính bền vững
trong các dự án đầu tư và ngược lại sẽ nếu chính sách thu hút đầu tư kích thích theo
phong trào, bất chấp chất lượng và hiệu quả sẽ kéo theo những hệ lụy xấu cho quá
trình phát triển bền vững KCN và kinh tế, xã hội, môi trường địa phương.
+ Chính sách xuất nhập khẩu: Chính sách xuất nhập khẩu sẽ có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự gia tăng các dự án đầu tư và cơ cấu các dự án đầu tư tại vùng có KCN.
+ Chính sách phát triển khoa học công nghệ: Động lực cho sự phát triển các
ngành công nghiệp là sự phát triển của khoa học công nghệ. Sự phát triển bền vững
của các KCN phụ thuộc lớn vào việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch,
giá trị cao của các doanh nghiệp. Chính sách phát triển khoa học công nghệ sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ ở các
doanh nghiệp trong KCN.
Nhóm chính sách hỗ trợ:
+ Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với các KCN
- 41 -
Nhà nước có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng nhà
nước cấp vốn tín dụng ưu đãi cho DN kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và doanh
nghiệp kinh doanh trong KCN. Chính sách này sẽ giảm bớt khó khăn tài chính đối
với nhà đầu tư chưa đủ mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng các
KCN, nâng cao tỷ lệ lấp đầy KCN. Ngoài ra, thông qua các DNNN quản lý và kinh
doanh KCN Nhà nước có thể giảm giá thuê đất và phí cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu
tư, nhờ đó lấp đầy KCN nhanh hơn.
+ Chính sách đất đai
Chính sách đất đai tác động nhiều tới phát triển bền vững KCN ở khía cạnh
bền vững về xã hội và môi trường. Nhà nước sử dụng chính sách đất đai để điều
chỉnh quỹ đất, giá thuê đất trong KCN. Nhà nước quy định việc xây dựng KCN phải
tuân thủ quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể, dài hạn đất xây dựng các KCN đảm
bảo phát triển hài hòa kinh tế xã hội của địa phương có KCN. Nhà nước can thiệp
vào quá trình thu hồi đất và chuyển giao cho Ban quản lý các KCN như công tác thu
hồi, tập trung và đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhà nước tác động đến quá trình này
bằng các quy định về thu hồi đất, chính sách đền bù, chính sách tái định cư. Nếu quy
định trong các công tác này không được thực hiện triệt để, dài hạn thì vấn đề bền
vững về mặt xã hội, môi trường khó mà đạt được.
+ Chính sách lao động việc làm
Nhà nước quản lý lĩnh vực lao động việc làm của các KCN thông qua nhiều
công cụ như quy định về tiền lương tối thiểu, khuyến khích các DN trong KCN đào
tạo người lao động, tạo điều kiện để người lao động trong KCN có nhà ở, có dịch vụ
về y tế, học tập, đảm bảo quyền lợi của người lao động về các phương diện bảo hiểm,
quyền tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, quyền đình công, bãi công...Chính sách
lao động việc làm thường phải cân bằng lợi ích của người sử dụng lao động và người
lao động mới đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt xã hội.
c. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
Quy hoạch phát triển các KCN theo hướng bền vững là cơ sở đầu tiên để phát
triển bền vững KCN. Để đảm bảo phát triển các KCN theo hướng bền vững thì công
tác quy hoạch phát triển các KCN cần phải được xem xét trên hai khía cạnh là quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết bởi các cấp có thẩm quyền [18]. Nếu ngay từ
đầu yếu tố phát triển bền vững được đưa vào trở thành một tiêu chí đánh giá quy
hoạch KCN thì việc quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững sẽ được thuận lợi.
Ngược lại, nếu ngay từ ban đầu, công tác quy hoạch phát triển các KCN không được
đưa vào những tiêu chí bền vững thì hiệu quả hoạt động của KCN sẽ không cao, khả
năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động địa phương thấp. Những tiền đề
quan trọng này không đạt được thì khả năng đạt được sự PTBV là rất khó.
- 42 -
d. Tổ chức quản lý các khu công nghiệp từ Trung ương đến địa phương
Cách thức tổ chức quản lý các KCN từ Trung ương tới địa phương ảnh hưởng
tới hiệu quả quản lý KCN. Nếu tổ chức quản lý các KCN được tổ chức khoa học, linh
hoạt, các bộ phận thực hiện đúng chức năng, vai trò thì sẽ nâng cao được hiệu lực,
hiệu quả quản lý và ngược lại.
Ở hầu hết các quốc gia bộ máy quản lý các KCN được tổ chức thành hai cấp là
cấp trung tương và cấp địa phương. Ở cấp trung ương tổ chức thành các ban, vụ quản
lý các khu kinh tế, KCN. Các cơ quan này đảm nhận quản lý cấp vĩ mô các KCN,
hoạch định chính sách. Ở cấp địa phương, ban quản lý các KCN (cơ quan trực thuộc
UBDN tỉnh) là đơn vị trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của các KCN, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN.
2.1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền địa phương
a. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc đảm bảo duy trì và phát triển các KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch
phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia và địa phương. Nếu quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương được thực hiện
tốt, khơi dậy được các nguồn lực sẽ là động lực thúc đẩy việc phát triển KCN và
ngược lại. Chất lượng công tác quy hoạch quyết định rất lớn tới việc quản lý phát
triển bền vững KCN. Do đó, cần kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu chung về kinh tế - xã
hội với các mục tiêu phát triển bền vững KCN.
b. Quy hoạch các khu công nghiệp của địa phương
Công tác quy hoạch các KCN của địa phương có vai trò quyết định trực tiếp
đối với việc quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững. Quy hoạch KCN phát
triển bền vững cần phù hợp với quy hoạch phát triển chung về kinh tế - xã hội, phát
huy được những lợi thế để thu hút đầu tư bền vững. Các vấn đề mà địa phương cần
lưu ý khi tiến hành quy hoạch các KCN gồm: vị trí đặt KCN phải thuận tiện, có khả
năng kết nối với cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải, khả năng đảm bảo và cung ứng
nguồn nhân lực tại chỗ, khả năng liên kết kinh tế, huyển giao công nghệ, đảm bảo an
ninh trật tự, giữ vững môi trường sinh thái.
c. Các chính sách riêng của địa phương trong việc quản lý các KCN
Các chính sách quản lý phát triển KCN của địa phương đóng vai trò quyết
định trực tiếp tới việc phát triển KCN theo hướng bền vững. Bởi các chính sách này
đang hàng ngày tác động ngay và trực tiếp tới các KCN. Ở các địa phương mà xây
dựng được hệ thống chính sách tốt, vận hành linh hoạt, đồng bộ sẽ tạo ra được lợi thế
riêng trong thu hút đầu tư bền vững vào KCN và ngược lại.
d. Năng lực quản lý của chính quyền địa phương
- 43 -
Năng lực của chính quyền địa phương bao gồm năng lực của các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh tác động tới việc quản lý KCN và năng lực của Ban quản lý các KCN.
Năng lực thể hiện ra ở nhãn quan, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của các
công chức nhà nước cấp tỉnh
Thứ nhất, ảnh hưởng của năng lực ban hành chính sách đối với khu công
nghiệp của cấp Tỉnh/Thành Phố bao gồm năng lực quy hoạch KCN phát triển bền
vững, năng lực ban hành các chính sách về thu hút đầu tư, chính sách đất đai. Nội
dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào tầm
nhìn, năng lực chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế ở nhiều quốc gia đã chứng
minh chính quyền địa phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực
chỉ đạo hiệu quả thì quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững ở địa phương đó đi
đúng hướng. Ngược lại, nếu chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm
nhìn đúng, thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở thành yếu tố cản trở sự phát triển
bền vững của KCN [48].
Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện, thanh kiểm tra, giám sát
các chính sách đối với khu công nghiệp của cấp tỉnh như chính sách lao động – việc
làm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN.
Ban quản lý các KCN là đơn vị tác động trực tiếp và gần gũi nhất với các
KCN, trực tiếp thi hành, giám sát việc phát triển bền vững các KCN. Các chính sách
phát triển theo hướng bền vững nếu được ban quản lý các KCN của địa phương tiếp
nhận và triển khai kịp thời, đúng đắn sẽ mang lại kết quả rõ rệt bởi sức ảnh hưởng
mạnh mẽ và trực tiếp đến các doanh nghiệp trong KCN. Ngoài vai trò đảm bảo các
KCN thực hiện đúng chính sách và chủ trương phát triển theo hướng bền vững thì
ban quản lý cũng là đơn vị tiên phong đưa ra các phong trào, hoạt động nhằm thực
hiện phát triển theo hướng bền vững.
2.1.4.3 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
a. Nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của phát triển bền vững
Nhận thức của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về khái niệm, vai trò, nội
dung của phát triển bền vững đóng vai trò quyết định quan trọng đối với việc quản lý
KCN theo hướng bền vững. Nếu nhận thức tốt doanh nghiệp sẽ là tiền đề quan trọng cho
các chính sách quản lý của nhà nước và ngược lại vì doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp
quyết định việc phát triển bền vững thông qua các quyết định sản xuất kinh doanh.
Nếu như trước đây doanh nghiệp chỉ quan tâm tới mục tiêu lợi nhuận thì giờ
đây trước sự biến đổi mạnh mẽ của khí hậu, sự mất cân đối của hệ thống xã hội, bất
ổn về chính trị đã khiến các doanh nghiệp nhận ra doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài
phải đảm bảo bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Do năng lực còn yếu nên
một số doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế mà chưa quan tâm tới khía
- 44 -
cạnh phát triển bền vững xã hội, môi trường đã khiến cho việc quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững rất khó khăn, tuy nhiên xu hướng này đang có sự dịch
chuyển tích cực trong đó có Việt Nam. Các tập đoàn lớn ở các quốc gia phát triển khi
đến các quốc gia đang phát triển đã mang nhận thức về phát triển bền vững chia sẻ,
đào tạo, tư vấn các doanh nghiệp tạo sự chuyển biến về nhận thức phát triển bền
vững đối với các doanh nghiệp trong nước. Tại diễn đàn Doanh nghiệp Phát triển bền
vững (PTBV) Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội vừa qua là minh chứng sống động
cho tinh thần này của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nếu như năm 2015 chỉ có
khoảng 200 DN tham gia đối thoại về PTBV với Liên Hiệp Quốc thì năm 2017, con
số này đã lên đến 1.500 doanh nghiệp [50]. Trong tương lai chính phủ các quốc gia
cần có các chương trình nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phát triển bền vững
để tạo yếu tố thuận lợi quyết định tới phát triển bền vững KCN, đặc biệt ở các quốc
gia đang phát triển.
b. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm:
Năng lực tài chính
Các doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo tính khả thi cho phát triển
KCN theo hướng bền vững vì các doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ kiểm soát
được tốt hơn các rủi ro về kinh tế, chủ động kiểm soát được đầu vào, đầu ra, gia tăng
được năng suất lao động, ứng dụng công nghệ hiện đại, cam kết thực hiện trách
nhiệm xã hội và ngược lại. Vì thế một trong những yếu tố đảm bảo cho việc quản lý
phát triển các KCN theo hướng bền vững là lựa chọn đúng nhà đầu tư và doanh
nghiệp vào KCN.
Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
vì thế nó là yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển bền vững KCN. Theo hai
tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân thì chất lượng nguồn nhân lực là khái
niệm tổng hợp bao gồm nhiều nét đặc trưng như: thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách
đạo đức, lối sống và tinh thần của NNL. Nói cách khác chất lượng NNL thể hiện
trạng thái sức khỏe, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã
hội… của NNL, trong đó trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan
trọng để đánh giá phân loại chất lượng NNL [37].
Nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho các doanh nghiệp trong KCN đạt
được năng suất lao động cao, tăng trưởng về kinh tế, thúc đẩy đảm bảo các nhu cầu
xã hội, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Công nghệ và trình độ quản lý của các doanh nghiệp trong KCN
Trình độ công nghệ và quản lý là một trong những điều kiện cần quan trọng để
quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững vì trình độ công nghệ quyết định tới
- 45 -
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng trưởng giá trị kinh tế, đảm bảo doanh
nghiệp phát triển bắt kịp với sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới đặc biệt
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Trình độ quản lý quyết định tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có trình độ công nghệ và quản lý cao phát
triển bền vững của doanh nghiệp được đảm bảo, từ đó phát triên bền vững KCN được
khả thi và ngược lại.
c. Yêu cầu từ thị trường, đối tác bên ngoài doanh nghiệp
Áp lực từ thị trường và đối tác bên ngoài doanh nghiệp là một trong những
yếu tố quan trọng thúc đẩy và áp lực khiến các doanh nghiệp phải có các hành động
cho PTBV để thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Để khách hàng chấp nhận, tin dùng
sản phẩm lâu dài các doanh nghiệp phải có những cam kết về phát triển bền vững.
Đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay để trở thành đối tác
của các doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường doanh nghiệp cần phải đảm bảo
hệ thống sản xuất sạch, có khả năng kết nối với chuỗi giá trị và mạng lưới toàn cầu
để đáp ứng yêu cầu của kinh tế quốc tế.
2.1.5 Chỉ tiêu đánh giá về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững
Chỉ tiêu đánh giá về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
chính là tiêu chí đánh giá phát triển các KCN theo hướng bền vững. Kết quả và
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp chính là việc các khu
công nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở hiện tại và tương lai. Các chỉ tiêu
đánh giá phát triển KCN theo hướng bền vững được chia thành 3 nhóm: (1) đánh
giá phát triển bền vững về kinh tế, (2) đánh giá phát triển bền vững về xã hội, (3)
đánh giá phát triển bền vững về môi trường. Trong đó mỗi nhóm chỉ tiêu được
phân chia thành 2 nhóm là các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trong nội tại
các KCN và đánh giá sự lan tỏa của KCN đối với địa phương nơi có KCN. Kết
quả các chỉ tiêu ở 3 nhóm tiêu chí này phản ánh hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với phát triển bền vững các khu công nghiệp bao gồm:
- Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp.
- Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp.
- Tính hiệu lực của chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp.
- Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp nhà nước đối với các khu
công nghiệp.
2.1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền
vững về kinh tế
- 46 -
a. Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền
vững về kinh tế trong nội tại KCN
Phát triển bền vững về kinh tế nội tại KCN đóng vai trò quan trọng nhất vì nó
đảm bảo duy trì sự hoạt động “khỏe mạnh” của các KCN. Các KCN có khỏe mới tạo
ra được tác động lan tỏa tích cực về kinh tế với địa phương
Chất lượng quy hoạch KCN
Chất lượng quy hoạch KCN nhằm đảm bảo tính chất phát triển bền vững KCN
ngay từ giai đoạn đầu của quá trình quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững.
Tiêu chí này được thể hiện ở tính hợp lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả
trong quy hoạch các yếu tố chủ đạo của KCN như diện tích đất các khu chức năng, cơ
sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, khu xử lý chất thải.
Tỷ lệ lấp đầy KCN
Tỷ lệ lấp đầy KCN là thước đo quan trọng đánh giá tính bền vững về kinh tế
của các KCN. Chỉ số này được đo bằng tỷ lệ giữa diện tích đất của KCN đã cho các
doanh nghiệp thuê trên tổng diện tích đất có thể cho thuê. Chỉ số này cao hay thấp
cho thấy hiệu quả thu hút đầu tư của KCN và chứng tỏ năng lực cạnh tranh giữa các
KCN với nhau, ở từng thời kỳ phát triển chỉ số này có thể khác nhau. Thời kỳ đầu
xây dựng kết cấu hạ tầng là chính, tiếp sau là thời kỳ thu hút đầu tư và hoàn thiện các
phân khu chức năng theo yêu cầu của doanh nghiệp. Một KCN được lấp đầy 100% là
KCN có hiệu quả về sử dụng đất.
Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện
Tổng số vốn đăng ký và tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện trong tổng số vốn đăng ký
của các doanh nghiệp và trong nước vào KCN; vốn đầu tư bình quân của một dự án
và vốn đầu tư bình quân trên một ha đất. [24]
Kết quả và hiệu quả hoạt động của KCN
Có nhiều chỉ số để đánh giá chỉ tiêu này. Trong khuôn khổ của luận án tác giả
chọn ra một số chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động về kinh tế của doanh nghiệp trong
KCN gồm: chỉ tiêu về doanh thu trên 1 đơn vị diện tích, năng suất lao động, giá trị
sản xuất công nghiệp, chỉ tiêu xuất khẩu [24], [18].
- Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích đất của KCN phản ánh doanh thu trên 1 đơn vị
đất cho thuê của KCN được tính bằng tổng doanh thu trên tổng diện tích đất của KCN
(thường chỉ tiêu này được tính bằng tỷ đồng/ha). Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng
đất của KCN, là chỉ tiêu so sánh hiệu quả sử dụng đất của các KCN với nhau.
- Năng suất lao động phản ánh tỷ lệ giữa các nguồn lực đầu vào (ở đây là lao
động) và kết quả đầu ra của quá trình sản xuất (dưới dạng hiện vật hoặc giá trị). Chỉ
tiêu về năng suất lao động phản ảnh mức độ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi năng suất lao động tăng nghĩa là sức lao động bỏ ra để đạt được
- 47 -
một đơn vị giá trị gia tăng sẽ giảm xuống, chi phí lao động đầu vào giảm xuống,
doanh nghiệp có cơ sở hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Do đó, tăng năng suất lao động mang lại lợi ích cho cả
người lao động, doanh nghiệp và nền kinh tế [49].
- Chỉ tiêu về xuất khẩu được đo bằng tổng doanh thu xuất khẩu KCN (thường
được tính là USD)/1 đơn vị diện tích KCN (thường là ha). Chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả xuất khẩu trên 1 đơn vị diện tích đất KCN và tiêu chí này cũng được dùng để so
sánh hiệu quả xuất khẩu giữa các KCN với nhau [18].
- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh: Phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong KCN với các doanh nghiệp ngoài KCN và với các doanh nghiệp quốc tế. Chỉ
tiêu này cũng phản ánh khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn giữa các KCN với nhau.
Tiêu chí này thể hiện bằng các chỉ số: (i) cơ cấu trình độ công nghệ của máy
móc, thiết bị sử dụng trong KCN theo tỷ lệ vốn sản xuất trên 1 lao động và tỷ lệ vốn
đầu tư trên 1 dự án. (ii) Tỷ lệ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong
tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp.
Hoạt động liên kết sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN
Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN là chỉ tiêu phản
ánh tính chất tiên tiến trong hoạt động tổ chức sản xuất của KCN theo hướng hội
nhập, phân công lao động xã hội. Chỉ tiêu này thể hiện sự tham gia của các doanh
nghiệp vào chuỗi giá trị sản xuất của KCN. Chỉ tiêu này thể hiện ở: (i) Tính chất
chuyên ngành của KCN hay số ngành kinh tế trong KCN; (ii) Tỷ lệ số doanh nghiệp
có liên kết sản xuất với doanh nghiệp trong KCN khác và các doanh nghiệp khác bên
ngoài KCN [28].
Chỉ tiêu phản ánh độ thỏa mãn của các nhà đầu tư
Chỉ tiêu này phản ánh sức hấp dẫn của KCN đối với các nhà đầu tư, bao gồm
một loạt các yếu tố phản ánh mức độ tiện lợi của hệ thống dịch vụ trong KCN: giá sử
dụng kết cấu hạ tầng chung, mức độ đảm bảo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên
trong KCN, năng lực cung ứng các ngành công nghiệp phụ trợ và năng lực chất
lượng các loại hình dịch vụ phục vụ KCN. Khả năng cung ứng lao động về quy mô,
số lượng và chất lượng cho KCN và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quanh
khu vực KCN [28], [49].
b. Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền
vững về kinh tế của vùng có khu công nghiệp
Tiêu chí này phản ánh mức độ lan tỏa của KCN với kinh tế của địa phương.
KCN chỉ có thể phát triển bền vững nếu KCN chứng minh nó có những tác động tích
cực vào phát triển kinh tế của vùng có KCN. Đây cũng là mục tiêu quan trong trong
- 48 -
việc quyết định thành lập các KCN ở các vùng, địa phương trong quốc gia đặc biệt ở
các vùng mà sự phát triển kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp
Đóng góp của KCN vào tăng trường kinh tế địa phương
Đây là chỉ tiêu ghi nhận sự đóng góp của KCN về giá trị sản xuất và kim
ngạch xuất khẩu thể hiện ở: (i) quy mô và tỷ lệ giá trị sản xuất KCN chiếm trong giá
trị sản xuất địa phương; (ii) quy mô và tỷ lệ xuất khẩu của KCN chiếm trong giá trị
xuất khẩu địa phương; (iii) giá trị sản xuất CN tạo ra trên 1ha KCN địa phương và
(iv) giá trị xuất khẩu tạo ra trên 1ha KCN địa phương [28].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương có KCN
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về chất nền kinh tế của khu vực có KCN.
Chỉ khi KCN lan tỏa tạo ra, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo
hướng tích cực thì KCN mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của nó. Xu
hướng chuyển dịch này thể hiện ở sự gia tăng về số ngành kinh tế trên địa bàn, tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế ngày càng tăng, tỷ trọng
hàng hóa và dịch vụ được trao đổi với bên ngoài, tỷ lệ tích lũy chiếm trong tổng giá
trị gia tăng được tăng lên [29], [49].
Tác động của KCN đến cơ sở hạ tầng địa phương
Một trong những tác động lan tỏa của KCN đến phát triển bền vững ở địa
phương là nó làm thay đổi về chất và lượng đến hệ thống cơ sở hạ tầng của địa
phương bao gồm hệ thống đường xá, các công trình điện nước, thông tin liên lạc. Chỉ
tiêu này cho phép đánh gia tác động của KCN đến quá trình đô thị hóa của địa
phương [28]
2.1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền
vững về xã hội.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng của phát triển bền vững là chỉ tiêu đánh
giá về xã hội. PTBV về mặt xã hội là thể hiện được xu thế thay đổi tích cực trong các
vấn đề xã hội của địa phương nơi có KCN, có lợi cho người dân trên địa bàn và đem
lại lợi ích hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động địa phương
KCN phải tạo ra việc làm cho lao động địa phương nơi có KCN hoạt động.
Hầu hết các KCN ở Việt Nam được quy hoạch phát triển trên cơ sở thu hồi đất nông
nghiệp, đất canh tác của người dân địa phương, những người dân này trước khi có
quy hoạch KCN họ là những người nông dân, sống dựa vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp, khi đất của họ được thu hồi họ trở thành những người không có việc làm
trong xã hội. Vì thế, các doanh nghiệp trong KCN phải tạo ra việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động.
- 49 -
Một KCN được đánh giá phát triển bền vững không thể thiếu tiêu chí thu nhập
bình quân của người lao động trong KCN và thu nhập bình quân của người dân địa
phương nơi có KCN. Thu nhập này phải tăng lên và phản ánh chất lượng sống của
họ tăng lên trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ mà họ dùng đồng lương mua tăng lên.
Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương
Chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương là sự thay đổi về số lượng và chất
lượng lao động trong một không gian và thời gian nhất định. Chuyển dịch cơ cấu lao
động là sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm
tạo ra một cơ cấu lao động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ. Đóng góp của KCN vào chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương là thúc đẩy lao
động từ nông nghiệp di chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp
và dịch vụ là những ngành đòi hỏi cao về chất lượng lao động. Như vậy, quá trình
chuyển dịch CCLĐ phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng lao động trong cả ba
ngành kinh tế với mức độ khác nhau.
Trách nhiệm xã hội cúa doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở việc nâng cao chất lượng dịch
vụ và cuộc sống cho cộng đồng xã hội, cho người lao động làm việc tại các khu công
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về khả năng tiếp cận y tế, giáo dục, các loại hình dịch
vụ giải trí là chỉ tiêu quan trọng tiếp theo đánh giá khả năng đạt được PTBV về mặt
xã hội của các KCN.
Khả năng đảm bảo an ninh trật tự xã hội quanh khu công nghiệp
PTBV các KCN không chỉ được đánh giá bởi khả năng về kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao động địa phương mà nó cần được đánh giá bởi khả năng
đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự xã hội nơi có KCN hoạt động. Khi các KCN hoạt
động tại địa phương kéo theo một lực lượng lao động lớn đến làm việc và cư trú cùng
với nguồn lao động của địa phương tạo ra một lượng người rất lớn tập trung ở địa
phương nơi có KCN. Xu hướng này tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho địa phương với
các dịch vụ cho thuê lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, nhưng nó cũng làm thay đổi
những giá trị truyền thống của địa phương và kéo theo nhiều vấn đề xã hội phức tạp
đi theo. Nếu cơ quan nhà nước không có cách thức quản lý phù hợp thì địa phương
nơi có KCN sẽ trở thành điểm nóng về an ninh trật tự.
2.1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá quản lý các khu công nghiệp phát triển theo hướng bền
vững về môi trường
Chỉ tiêu đánh giá bền vững về môi trường trước đây bị lơ là vì phát triển các
KCN thường tập trung cho các mục tiêu kinh tế xã hội là chủ yếu. Tuy nhiên những
- 50 -
năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự phát triển “nóng” của các
doanh nghiệp trong các KCN làm nảy sinh những vấn đề trầm trọng về môi trường.
Hiện tại và tương lai các vến đề này sẽ kéo theo hệ lụy phá hủy môi trường sinh thái
của con người. Vì thế, các chỉ tiêu đánh giá phát triển KCN theo hướng bền vững về
môi trường trở thành một tiêu chí quan trọng. Tiêu chí này được thể hiện ở khả năng
xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất tạo ra, không làm
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe của con người, bảo vệ môi
trường sinh thái. Các chỉ tiêu chính đánh giá mức độ PTBV về môi trường gồm xử lý
nước thải, chất thải rắn và ô nhiễm không khí.
Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý nước thải các khu công nghiệp
Chỉ tiêu này liên quan đến: (i) Quy mô và tốc độ gia tăng lượng nước thải từ
các KCN ra môi trường, (ii) Chất lượng xử lý nguồn nước thải từ các KCN ra môi
trường, tỷ lệ số KCN đạt tiêu chuẩn xả thải loại A, loại B và không đạt loại B. Các
chỉ số này được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về mức độ oxy sinh hóa, độ oxy hóa
học, nồng độ Nito, Cadmium, (iii) tỷ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải
tập trung. Theo đó, tỷ lệ các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu
là 75% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020 [34].
Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý chất thải rắn các khu công nghiệp
Chất thải rắn phát sinh từ các KCN bao gồm chất thải sinh hoạt và chất thải
công nghiệp. Trong đó, chất thải rắn công nghiệp được chia thành chất thải rắn thông
thường và chất thải rắn nguy hại.
Chỉ tiêu đánh giá về mức độ kiểm soát và xử lý chất thải rắn KCN liên quan
đến: (i) tỷ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lý, phân loại chất thải rắn, (ii) khối lượng
chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất KCN được thu gom và xử lý, đặc biệt là các
chất thải nguy hại, (iii) chất lượng xử lý chất thải rắn từ KCN dựa trên phương pháp
xử lý rác thải KCN gồm tỷ lệ phần trăm lượng rác thải được tái chế, tỷ lệ phần trăm
lượng rác thải được xử lý tại chỗ và tỷ lệ phần trăm rác thải được xử lý bởi các doanh
nghiệp xử lý rác thải công nghiệp, (iv) tỷ lệ rác thải KCN được chôn lấp, đốt và các
phương pháp khác [34], [46].
Các chỉ tiêu đánh giá về ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các khu công nghiệp
Chỉ tiêu này liên quan đến: (i) các chỉ số phản ánh chất lượng không khí trong
và ngoài KCN bị tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp, (ii) tần suất
quan trắc ô nhiễm không khí và số lượng các chất ô nhiễm được quan trắc, (iii) vấn
- 51 -
đề đầu tư vận hành các trang thiết bị xử lý ô nhiễm không khí, (iv) tỷ lệ ngày có nồng
độ các chất độc hại trong không khí vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
Khả năng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo
Các chỉ tiêu trong nhóm về sử dụng tài nguyên hiệu quả, năng lượng mới và
tái tạo gồm: Mức giảm tài nguyên, năng lượng sử dụng; tỷ lệ năng lượng mới và tái
tạo trong tổng cơ cấu năng lượng; tỷ lệ tái chế và tái sử dụng nguyên liệu, chất thải,
sản phẩm; tỷ lệ các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn; chính sách sử dụng năng lượng
hiệu quả, năng lượng mới và tái tạo [49].
Quyết định số 1855/QĐ-TTg, ngày 27/12/2007 của Thủ tưởng chính phủ nói
rõ phát triển năng lượng mới và tái tạo đã được là phấn đấu tăng tỷ lệ nguồn năng
lượng này lên khoảng 3% tổng sản lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010, khoảng
5% vào năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050 [45].
Tỷ lệ tái chế và tái sử dụng nguyên vật liệu, chất thải, sản phẩm: Theo hệ
thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá kết quả bảo vệ môi trường giai đoạn đến năm
2020 ban hành kèm theo Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, thì tỷ lệ chất thải rắn được tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng
lượng, sản xuất phân bón đến năm 2015 là 55% và đến năm 2020 là 85%.
2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp
theo hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững tại
một số quốc gia trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Thái Lan theo
hướng bền vững
Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình KCN, KCX
của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và các khu
dịch vụ.
Các KCN Thái Lan có thể do Nhà nước, tư nhân sở hữu hoặc thông qua một
Tổng Công ty Nhà nước là Industrial Estates Authority of Thailand (IEAT) hoặc Cơ
quan đầu tư Thái Lan - Board of Investment (BOI); hoặc thành viên của Hiệp hội
KCN Thái Lan - Thailand Industrial Estates Association (TIEA); hoặc thuộc Bộ
Công nghiệp Thái Lan hoặc liên doanh với IEAT. Do vậy, phương thức đầu tư xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cũng đa dạng. Nhà đầu tư thứ cấp mua đất có thời
hạn hoặc thuê đất trong KCN đã phát triển hạ tầng.
- 52 -
Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho các
vùng và địa phương. Các phương án quy hoạch KCN được thực thi bằng các chính
sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. Khi đầu tư vào các KCN Thái Lan, các nhà
đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, phí, giá và cơ chế quản lý một cửa. Các ưu đãi về
tài chính được xác định theo vùng ưu đãi đầu tư. Các KCN của Thái Lan được chia
thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng cốc và 5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12 tỉnh
tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh còn lại. Các ưu đãi tài chính được tập trung
nhiều nhất cho vùng III. Vùng III là vùng ưu đãi nhất. Đồng thời, Thái Lan cũng quy
hoạch ngành theo vùng ưu đãi đầu tư. Nhiều ngành công nghiệp không được phép
đầu tư vào Vùng I mà chỉ được phép đầu tư vào vùng II hoặc vùng III. Ví dụ như
ngành sản xuất các sản phẩm cao su, ceramic, sứ, kính và chế tạo dụng cụ,... phải đặt
ở vùng II hoặc vùng III; ngành sản xuất thức ăn gia súc, dầu thực vật; nước uống
coca, đường ăn, sản phẩm may mặc thông thường, lưới đánh cá,... phải đặt ở vùng III.
Nhìn chung, các ngành cần nhiều lao động giản đơn, dễ gây ô nhiễm, cần sử dụng
nguyên liệu ngành nông nghiệp được quy hoạch xa Bangkok và 5 tỉnh lân cận. Đây
cũng là kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và các địa phương như Hưng Yên
nói riêng trong việc thu hút đầu tư theo quy hoạch và bố trí các KCN.
Thái Lan quan tâm ngay từ đầu việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản có
lợi cho các KCN, nhất là ở các thành phố mới. Thái Lan quy hoạch đồng bộ từ vùng
công nghiệp, quy hoạch tổng thể KCN, quy hoạch không gian KCN. Phát triển KCN
luôn luôn có hệ thống hạ tầng xã hội khép kín bảo đảm cho ăn, ở, sinh hoạt của người
lao động. Thủ tục quản lý đơn giản thuận tiện cho các nhà đầu tư. Có bộ máy xúc tiến
chương trình phát triển đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương.
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật để hình thành các trung tâm công nghiệp
Ở Thái Lan, mô hình tổ chức quản lý KCN có phần hơi khác. Chính phủ Thái
Lan lập ra BQL KCN Thái Lan (IEAT) như một tổ chức Nhà nước, vừa có chức năng
kinh doanh hạ tầng, vừa đảm nhận chức năng quản lý KCN. IEAT được giao tài sản,
cấp ngân sách và cơ chế tín dụng để đứng ra đền bù, mua đất, xây dựng hạ tầng và
cho thuê hoặc bán. Nguyên tắc quản lý các KCN của Thái Lan là phục vụ cho DN
thông qua những hỗ trợ, dịch vụ như: cấp phép, cung cấp thông tin, hỗ trợ xúc tiến
đầu tư, xúc tiến thương mại...để đáp ứng kịp thời nhu cầu của DN.
2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển theo hướng bền vững các Khu công nghiệp
của Hàn Quốc
- 53 -
Trước tiên, chính sách phát triển KCN của Hàn Quốc lại tập trung vào năng
suất quốc gia, cân bằng với phát triển các ngành kinh tế và công nghiệp địa phương;
quản lý theo địa phận hiệu quả và phát triển bền vững
Hàn Quốc xác định chiến lược phát triển các KCN, khu kinh tế trở thành các
trung tâm kinh doanh quốc tế, tạo môi trường kinh doanh chuẩn mực quốc tế nhằm
thu hút đầu tư từ nước ngoài. Tầm nhìn của Hàn Quốc là phát triển các KCN, khu
kinh tế trở thành đầu mối giao thương tập trung vào các ngành công nghệ cao, giáo
dục, y tế theo tiêu chuẩn toàn cầu với hạ tầng dịch vụ đồng bộ. Hình thành hệ thống
tổ chức quản lý các KCN theo các cấp rõ ràng từ trung ương đến địa phương.
Việc quy hoạch các KCN được thực hiện gắn liền với các chiến lược phát triển
kinh tế của Hàn Quốc. Các KCN được quy hoạch phát triển tập trung ở những
vùng/khu vực có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, khả năng tiếp cận tốt với sự
thay đổi về khoa học công nghệ. Chính quyền địa phương từ những năm 1990, đã tái
cấu trúc các chính sách và cơ quan vận hành KCN theo bối cảnh tình hình kinh tế và
nhu cầu nội tại. Để quản lý việc khoanh vùng hoạt động của các KCN, chính quyền
Hàn Quốc đã thiết lập một cơ cấu đặc biệt, trong đó các công ty thuộc KCN quy tụ,
tập trung tại một khu vực như KCN xăng - hóa chất, KCN do nước ngoài đầu tư và
KCN dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hàn Quốc thiết lập các đơn vị giám sát việc tuân thủ quy trình và tiêu chuẩn
được phép xử lý nước thải, cùng với đó là áp dụng mức thu phí nước thải cơ bản và
vượt định mức (nếu lượng nước thải công nghiệp vượt quá tiêu chuẩn được phép, nó
sẽ được áp dụng mức thu phí khác cao hơn). Tại Hàn Quốc, nguồn kinh phí xây dựng
các nhà máy được lấy từ nguồn thu phí nước thải công nghiệp từ các doanh nghiệp và
một phần từ ngân khố quốc gia.
Bên cạnh các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế các KCN, vấn đề
tăng trưởng xanh cũng rất được Hàn Quốc quan tâm. Cụ thể, năm 2008, Hàn Quốc đã
công cố chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và chuyển dịch sang mô hình phát
triển xanh. Nhằm cụ thể hóa chiến lược tăng trưởng xanh, Hàn Quốc đã đề ra các kế
hoạch: Kế hoạch toàn diện chống biến đổi khí hậu; Chiến lược phát triển động lực
tăng trưởng mới; Triển khai các gói kích cầu phát triển xanh hóa công nghiệp; Xây
dựng các chương trình giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường tự lập năng lượng
bằng cách sử dụng năng lượng hạt nhân, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, nâng cấp cơ cấu công nghiệp và phát triển các công nghệ xanh.
2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững ở Trung Quốc
- 54 -
Trung Quốc là đất nước có diện tích và dân số đông nhất thế giới, là nền kinh tế
đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ và là nền kinh tế lớn nhất châu Á. Các sản phẩm của
Trung Quốc đóng góp gần 1/4 giá trị sản xuất công nghiệp toàn cầu. Trung Quốc hiện có
trên 3.000 KCN, trong đó khoảng 1.000 KCN do trung ương quyết định thành lập. Những
bài học thành công và thất bại trong cách quản lý KCN của Chính phủ Trung Quốc đã để
lại kinh nghiệm quý giá cho các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bài học từ sự hình thành phát triển nóng của các KCN ở nông thôn: Trung
Quốc từng chủ trương phát triển khu công nghiệp ở khắp các thị trấn nông thôn từ
giai đoạn thập niên 1970. Dưới thời Đặng Tiểu Bình, ông thực thi hàng loạt cải cách
để xây dựng các thị trấn, làng công nghiệp (TVE). Đến năm 1997, các TVE chiếm
gần 1/3 Tổng Sản phẩm Quốc nội (GDP) của Trung Quốc. Tuy nhiên, chính quyền
địa phương Trung Quốc tỏ ra khá lúng túng trong việc quản lý môi trường tại các
KCN, thiếu sự giám sát và hiếm khi tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn môi trường.
Ngày nay với số lượng các KCN khổng lồ nhưng công tác quản lý môi trường tại các
KCN vẫn tồn tại quá nhiều hạn chế:
+ Công trình xử lý chất thải tại các KCN còn yếu, thiếu, công suất thiết kế còn
thấp so với nhu cầu thực tế;
+ Các quy định về bảo vệ môi trường không được thực hiện vì chế tài xử lý kém;
+ Ô nhiễm môi trường kéo theo sự báo động về tình trạng bệnh tật của người
dân đặc biệt ở Trung Quốc hình thành nên rất nhiều các làng ung thư khiến cho người
dân phẫn lộn, đòi hỏi chính phủ Trung Quốc phải giải quyết;
Bài học về xây dựng, phát triển mô hình “khu công nghiệp cao”. Nhìn chung
các KCN của Trung Quốc hiện nay đặc biệt khuyến khích sử dụng kỹ thuật công
nghệ cao, thực hiện chức năng chuyển giao công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao
và sản xuất hàng hóa công nghệ cao. Những KCNC nổi tiếng của Trung Quốc là: Bắc
Kinh, Thẩm Dương, Thẩm Quyến. Các KCNC ở đây đã áp dụng nhiều chính sách để
phát triển, cụ thể:
+ Các KCNC được dành nhiều ngân sách cho nghiên cứu khoa học công
nghệ, đầu tư cho R&D chiếm tới 2-2,5% chi ngân sách của những địa phương này.
+ Khuyến khích thành lập các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước.
+ Chính quyền địa phương thành lập một quỹ 10 triệu Nhân dân tệ
(DNT)/năm để hỗ trợ ban đầu cho các nhà khoa học từ nước ngoài về. Quỹ 20 triệu
đồng DNT dành để tài trợ cho những người này, nếu có kết quả nghiên cứu công
nghệ cao, thực hiện chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển vào dự án công
nghệ cao.
+ Các DN mới được công nhận là DN sản xuất công nghệ cao được miễn thuế
thu nhập DN trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 8 năm tiếp theo.
- 55 -
+ Dự án được xác nhận là chuyển giao công nghệ cao với quyền sở hữu trí tuệ
độc lập được miễn thuế thu nhập DN trong 5 năm và giảm 50% trong 3 năm tiếp
theo, giảm 50% thuế VAT đối với phần tiêu thụ trong nước.
+ DN công nghệ cao được miễn thuế sở hữu nhà xưởng trong 5 năm kể từ
ngày mua hoặc xây dựng nhà xưởng. Nhà nước dành ưu đãi cho những nhà khoa học
công tác tại các DN công nghệ cao.
+ Ở Trung Quốc, quan hệ giữa KCNC và địa phương đã trở nên chặt chẽ bởi
nếu địa phương hỗ trợ KCNC phát triển tốt thì các KCNC sẽ đóng góp cho sự phát
triển của địa phương và ngược lại (Trung Quan Thôn hiện đang đóng góp 60% vào
sự phát triển của Thành phố Bắc Kinh). Chính vì vậy, thời gian gần đây Chính phủ
không còn là nguồn cung cấp tài chính duy nhất cho các KCNC, thay vào đó là xu
hướng các chính quyền địa phương đảm nhận hầu hết các hỗ trợ tài chính (dưới nhiều
hình thức khác nhau). Đây là một bước điều chỉnh quan trọng phù hợp với lộ trình
phát triển mới của kinh tế và khoa học công nghệ [28].
Bài học về quá trình hình thành và phát triển các KCN Trung Quốc trải qua 4
giai đoạn, các bước đi được thực hiện thận trọng, đảm bảo tính bền vững. Cụ thể là:
+ Giai đoạn 1: Sử dụng các điều kiện sẵn có của đất nước, địa phương để thu
hút đầu tư nước ngoài là chủ yếu.
+ Giai đoạn 2: Nâng dần tỷ lệ nội lực so với đầu tư nước ngoài đảm bảo 50/50
để đảm bảo tính bền vững trong phát triển KCN.
+ Giai đoạn 3: Nâng mạnh nội lực để tỷ lệ đầu tư trong nước vượt trên 50%
đảm bảo cho sức mạnh bền vững của các doanh nghiệp trong nước.
+ Giai đoạn 4: Đẩy mạnh kỹ thuật, công nghệ cao vào các KCN để bắt kịp với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động.
Đi kèm với lộ trình trên là các chính sách ưu đãi của chính phủ Trung Quốc. Từ
giai đoạn 1 đến giai đoạn 3 là các chính sách ưu đãi đặc biệt giúp các KCN vượt qua giai
đoạn đầu khó khăn, lấy động lực tăng tốc giai đoạn 4. Đến giai đoạn 4, chính phủ sẽ rút
bớt sự hỗ trợ, tập trung thúc đẩy sự tự lực phát triển mạnh mẽ của các KCN.
2.2.1.4 Kinh nghiệm phát triển các Khu công nghiệp sinh thái tại một số quốc gia
Khái niệm KCN sinh thái (KCNST) bắt đầu được phát triển từ đầu những năm
90 của thế kỷ XX trên cơ sở của Sinh thái học công nghiệp (STHCN): Hệ công
nghiệp không phải là các thực thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ thống liên quan
giống như hệ sinh thái; STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “chất thải” trong sản xuất
công nghiệp. Mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường hiệu quả của hoạt động công nghiệp
và cải thiện môi trường, giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo,
giảm thiểu các tác động xấu môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực.
- 56 -
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế giới
ứng dụng Cộng sinh công nghiệp, một trong những nghiên cứu của STHCN vào việc
phát triển một hệ thống trao đổi năng lượng và nguyên vật liệu giữa các công ty từ
năm 1972. Trong vòng 15 năm (từ 1982-1997), lượng tiêu thụ tài nguyên của KCN
này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than, 600.000 m3 nước, và giảm 130.000
tấn cácbon dioxide thải ra. Theo thống kê năm 2001, các công ty trong KCN này thu
được 160 triệu USD lợi nhuận trên tổng đầu tư 75 triệu USD. Mô hình hoạt động
KCN này là cơ sở quan trọng để hình thành hệ thống lý luận STHCN và các KCNST
trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và
châu Âu.Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST đã
được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác.
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và các lĩnh vực liên quan khác,
với các tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở thành
một mô hình mới cho phát triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp với tiến trình
phát triển bền vững toàn cầu.
Tại “Hội thảo chuyên gia quốc tế về KCN sinh thái tại Việt Nam”, các chuyên
gia, nhà khoa học trên thế giới đã đưa ra nhiều bài học về việc ứng dụng xây dựng và
phát triển mô hình KCN sinh thái. Theo GS.TS Hung Suck Park - Khoa Môi trường
và kỹ thuật dân dụng, Đại học Ulsan, Chủ tịch Hiệp hội Sinh thái công nghiệp Hàn
Quốc tại Ulsan (Hàn Quốc) bài học thành công về phát triển KCN sinh thái tại Hàn
Quốc, như sau:
Chiến lược xây dựng KCN sinh thái tại Hàn Quốc gồm 3 giai đoạn: bước đầu
hình thành Trung tâm KCN sinh thái Ulsan; tiếp theo là xác định khả năng cộng
sinh,tìm kiếm mạng lưới cộng sinh thông qua các nhóm chuyên gia dự án và các diễn
đàn hợp tác; sau cùng là xây dựng cộng sinh công nghiệp.
Trung tâm Phát triển KCN sinh thái được thành lập dưới sự điều hành của Bộ
Thương mại Hàn Quốc và thành phố Ulsan. Trung tâm này có nhiệm vụ kết nối các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, Chi nhánh vùng KICOX và Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển để cùng hỗ trợ Dự án cộng sinh công nghiệp về các mặt: kỹ thuật, hợp tác
đào tạo, chính sách, phân bổ tài nguyên, nghiên cứu và phát triển, thông tin về các
chính sách
Để nghiên cứu và phát triển cộng sinh công nghiệp, Hàn Quốc xây dựng chiến
lược chuyển đổi, trong đó Trung tâm Phát triển KCN sinh thái vùng có nhiệm vụ xác
định mạng lưới cộng sinh công nghiệp theo hai hướng tiếp cận: từ trên xuống (thông
tin thu thập từ Chính phủ và các chuyên gia) và từ dưới lên (thông qua các doanh
nghiệp và diễn đàn công nghệ), sau đó thực hiện các bước nghiên cứu khả thi và triển
- 57 -
khai xây dựng. Cuối cùng, Trung tâm Phát triển KCN sinh thái vùng sẽ đánh giá và
quyết định xây dựng chiến lược phát triển KCN sinh thái. Thông qua xác định cơ hội
kinh doanh và cộng sinh công nghiệp (phát triển mô hình kinh doanh thông qua phân
tích các lợi ích kinh tế và môi trường), Hàn Quốc đã thành công khi phát triển KCN
sinh thái đến thành phố bền vững (thành phố Ulsan).
Bài học thành công về phát triển KCN sinh thái của Hàn Quốc chính là có tầm
nhìn và sự đồng thuận cao của Chính phủ, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và
đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Phải xây dựng được chiến lược phát triển KCN
sinh thái và đô thị sinh thái; tăng cường thúc đẩy mối quan hệ hợp tác công - tư,
khuyến khích phát huy sáng kiến để giảm thiểu cạnh tranh và phát triển bền vững.
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
tại một số tỉnh của Việt Nam
2.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác
tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Bắc Ninh với đặc thù kinh tế
phát triển nhanh, có địa hình thuận lợi và tiếp giáp nhiều khu trung tâm của phía Bắc.
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh
Hải Dương, phía Tây giáp Hà Nội.
Dân số của tỉnh là 1.050.000, trong đó 700.000 người đang ở độ tuổi lao động.
Lực lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh tương đối trẻ, 47,5% đã được đào tạo và có
thể tiếp thu công nghệ tiên tiến cũng như quản lý theo yêu cầu của nhà đầu tư
Thời gian qua, Bắc Ninh trở thành một trong những địa phương đi đầu của cả
nước về phát triển công nghiệp. Trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành nhiều KCN
qui mô lớn, thu hút các dự án có hàm lượng công nghệ cao của những tập đoàn kinh
tế hàng đầu thế giới đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, có 745 dự án
trong các KCN trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động, đóng góp đáng kể vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Bắc Ninh hiện có 16 KCN tập trung được Chính phủ phê duyệt, với tổng diện
tích 6.397,68 ha. 13 KCN được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 16 dự án hạ tầng
KCN với tổng diện tích quy hoạch là 5.111,5 ha, diện tích đất công nghiệp cho thuê
là 3.476,41ha. 10 KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy hoạch
đạt hơn 71% và trên diện tích đất thu hồi gần 85% [9].
Công tác quản lý phát triển các KCN ở Bắc Ninh theo hướng bền vững để lại
nhiều kinh nghiệm cho các địa phương
Kinh nghiệm trong xúc tiến, thu hút đầu tư để phát triển KCN theo hướng bền
vững về kinh tế:
- 58 -
- Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào KCN; xác định lĩnh vực
mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành,
các địa phương, chủ động trong thực hiện công tác xúc tiến đầu tư; tiếp tục đổi mới
nội dung, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư.
- Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút các dự án điện tử, sản xuất,
công nghiệp phụ trợ tạo ra giá trị gia tăng cao, hình thành các cụm công nghiệp điện
tử, biến Bắc Ninh thành trung tâm công nghệ cao.Các dự án thân thiện với môi
trường, sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai, tăng
cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Các dự án trong ngành công nghiệp
phụ trợ có thể nâng cao tỷ lệ quốc hữu, cam kết chuyển giao công nghệ phù hợp cho
từng ngành. Các dự án sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh, góp phần lớn vào
ngân sách địa phương và có thể gia nhập mạng lưới sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị.
- Thực hiện tốt việc nắm bắt, giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, nâng cao hình ảnh
về hiệu quả hoạt động của các KCN, tạo sự tin tưởng của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp.
- Thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả, phù
hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; duy trì hoạt động hiệu
quả của bộ phận "một cửa"; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện nhiệm vụ.
Kinh nghiệm quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về xã hội, môi
trường:
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng
đào tạo và liên kết trong đào tạo. Ưu tiên đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân
có đất thu hồi làm KCN.
- Thường xuyên trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với đồn Công an KCN, Công an huyện có KCN, Công an
tỉnh trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong các KCN
- Hỗ trợ đào tạo nghề và tuyển dụng lao động: nếu nhà đầu tư cần đào tạo
nghề cho người lao động, tỉnh sẽ hỗ trợ cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại
Bắc Ninh với mức lương là 380.000 đồng/người/tháng, thời gian đào tạo phải kéo dài
tối đa là 05 tháng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác
với các trường dạy nghề và ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ, đại học, cao
đẳng. Ngoài ra, chính quyền tỉnh cũng phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp trong
- 59 -
nước thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tổ chức “ngày hội việc làm”, tư vấn tìm
việc làm cho người lao động ở Bắc Ninh cũng như vùng phụ cận.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong các KCN; chỉ đạo triển khai
đồng bộ đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải, công trình xử lý rác thải công nghiệp;
xây dựng hệ thống quan trắc môi trường. Tăng cường giám sát, yêu cầu các
doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong KCN,
đấu nối và ký hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải với Công ty hạ tầng.
2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp của Hải Dương
Hải Dương và Hưng Yên trước đây gộp chung là tỉnh Hải Hưng, sau khi tách
tỉnh với tiềm năng sẵn có Hải Dương đạt được những bước phát triển mạnh về kinh
tế, xã hội. Một trong những nguyên nhân tạo ra điều đó là sự phát triển mạnh mẽ của
các KCN. Là tỉnh có nhiều đặc điểm tương đồng về tự nhiên, kinh tế, xã hội với
Hưng Yên, công tác quản lý phát triển KCN của Hải Dương theo hướng bền vững để
lại nhiều bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên.
Tỉnh Hải Dương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm
2020 có 18 KCN với tổng diện tích 3.517ha, trong đó có 11 KCN được phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng với tổng diện tích 2.224 ha và 10 KCN đang đi vào hoạt
động và thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng diện tích 1.732 ha. Đến nay, đã có
7 KCN hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, gồm: Nam Sách,
Đại An, Phúc Điền, Tân Trường, Việt Hòa-Kenmark, Lai Vu, Phú Thái; 03 KCN: Lai
Cách, Cộng Hòa, Cẩm Điền-Lương Điền đang trong quá trình giải phóng mặt bằng
và xây dựng hạ tầng. Phần lớn nhà đầu tư xây dựng hạ tầng được lựa chọn đều có
năng lực tài chính và kinh nghiệm. Đến nay, tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN đạt gần
64% diện tích đất công nghiệp được bàn giao.
Điểm tích cực trong công tác quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững tại
Hải Dương mà Hưng Yên cần học tập là:
Công tác thu hút đầu tư vào các KCN: Hải Dương đã ban hành và thực hiện
nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp. Tỉnh cũng đặc biệt quan tâm
đến công tác cải cách hành chính một cách đồng bộ, từ khâu giới thiệu địa điểm, cấp
phép đến khâu đền bù giải phóng mặt bằng, thanh kiểm tra và các hoạt động quản lý
sau cấp phép đầu tư, tạo hành lang và môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư.
Hải Dương đã thực hiện cơ chế một cửa tại chỗ ngay từ khâu cấp phép đầu tư, thông
qua 2 cơ quan: Ban Quản lý KCN tỉnh đối với các dự án đầu tư vào các KCN trên địa
bàn Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đối với các dự án đầu tư vào các địa điểm
ngoài KCN. Khi có nhu cầu đầu tư, các nhà đầu tư chỉ cần liên hệ với 2 cơ quan trên
sẽ được hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các vấn đề có liên quan đến thủ tục đầu tư.
Phương châm thu hút đầu tư chọn lọc dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản
- 60 -
phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh, lan tỏa, sử dụng ít lao động, thân
thiện với môi trường. Không chấp thuận dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
công nghệ cũ và tiêu tốn nhiều năng lượng, sử dụng lượng lao động lớn. Những
doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, nâng cao công suất hoặc thực hiện dự án mới
phải phù hợp các tiêu chí sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
Công tác hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN được thực hiện tích cực, đồng
bộ: Tỉnh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt, như miễn giảm thuế, tiền thuê
đất; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân,
đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng; thực hiện ưu đãi về vốn đầu
tư, lãi suất cho vay; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng; hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương, ưu đãi về thông tin quảng cáo và
khuyến khích vận động đầu tư vào các Khu, cụm công nghiệp. Các chính sách ưu đãi
về thuế, như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt cũng được Tỉnh áp dụng một cách linh hoạt nhằm tăng thêm khả
năng thu hút đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Công tác tạo việc làm cho người lao động: Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản tạo
ra những hiệu ứng tích cực trong công tác tạo việc làm cho người lao động. Nâng cao
chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ
thống Trung tâm giới thiệu việc làm, đặc biệt phát huy vai trò của Trung tâm Dịch vụ
việc làm khu vực Miền Bắc; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục
phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực
kết nối cung – cầu lao động cho các KCN. Tỉnh cũng thực hiện các chính sách
khuyến khích hoạt động đào tạo cho người lao động thông qua hỗ trợ kinh phí đào
tạo, kết hợp với các trung tâm dạy nghề.
Công tác quản lý lĩnh vực môi trường: Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy
định tương đối toàn diện và đồng bộ nhằm tạo ra hành lang pháp lý trong lĩnh vực
quản lý môi trường ở các KCN. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về
bảo vệ môi trường được triển khai liên tục nhằm ngăn chặn các sai phạm về môi
trường tại các KCN Hải Dương.
Điểm hạn chế trong công tác quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững và
Hưng Yên cần phải rút kinh nghiệm từ những hạn chế này của tỉnh Hải Dương bao
gồm [49]:
Hiện nay, cơ sở hạ tầng tại nhiều KCN của tỉnh phát triển còn thiếu sự đồng
bộ, chất lượng chưa cao. Chất lượng một số yếu tố hạ tầng còn thấp, gây ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất của DN trong các KCN làm suy yếu môi trường đầu tư. Thiếu
sự liên kết trong phát triển KCN giữa các doanh nghiệp trong KCN và giữa các KCN
- 61 -
của tỉnh với nhau. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh trong thu hút
vốn đầu tư vào KCN Hải Dương.
Lao động địa phương thất nghiệp do bị thu hồi đất và không đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp trong KCN. Phần lớn lao động địa phương nơi có KCN hoạt
động sau khi bị thu hồi đất sẽ không còn đất nông nghiệp để canh tác. Để giải quyết
tình trạng này, doanh nghiệp kết hợp với Ban Quản lý các KCN tạo điều kiện nhận
những lao động địa phương này vào làm việc tại các cơ sở sản xuất trong KCN. Tuy
nhiên, sau một thời gian làm việc, vì những lý do (không quen với tác phong công
nghiệp, không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất…) mà một bộ phận
không nhỏ lao động này lại rơi vào tình trạng không có việc làm. Số tiền được đền bù
giải phóng mặt bằng không đủ để trang trải cuộc sống cho họ trong thời gian dài. Hệ
lụy phía sau là dẫn đến các vấn đề về an ninh xã hội, tệ nạn.
Công tác bảo vệ môi trường sinh thái chưa hiệu quả: Các DN trong KCN chưa
thực hiện đúng cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kể cả việc
không thực hiện đúng quy định về chất lượng nguy hại, tác động môi trường. Ban
Quản lý các KCN Hải Dương không có chức năng trực tiếp xử lý vi phạm về môi
trường mà chỉ tiếp nhận thông tin và chuyển cho các cơ quan có chức năng thực hiện.
Điều này cho thấy, việc phân cấp quản lý bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa
bàn còn nhiều bất cập, chồng chéo. Những tồn tại trong công tác quản lý KCN theo
hướng bền vững tại Hải Dương sẽ là những bài học kinh nghiệm đắt giá trong việc
quản lý KCN theo hướng bền vững ở Hưng Yên.
2.2.2.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển khu công nghiệp sinh thái
Tại Việt Nam, với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam
đã và đang chú trọng đầu tư và phát triển các KCN. Theo Vụ quản lý KCN, Khu chế
xuất (KCX) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến năm 2016, cả nước có 325 khu công
nghiệp quy hoạch thống nhất. Hiện tại chỉ có một số KCN, KCX ở phía Nam hoạt
động theo mô hình KCNST.
KCX Linh Trung I (TP.HCM) có tổng diện tích 62 ha hoạt động từ năm
1995 với 26 công ty. Đây là nơi tập hợp của các cơ sở sản xuất và dịch vụ cùng
hướng tới một mục đích là nâng cao chất lượng môi trường và nguồn tài nguyên. Tất
cả các cơ sở sản xuất trong KCX đều thực hiện trao đổi chất thải với Công ty Liên
doanh Sepzone hoặc với các cơ sở thu mua phế liệu, tái sinh, tái chế hoặc xử lý chất
thải bên ngoài KCX;
- 62 -
KCN Nhơn Trạch 2 (Đồng Nai) thành lập năm 1997 trên địa bàn 2 xã Hiệp
Phú và Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, với diện tích 347 ha, với các ngành công nghiệp
như dệt may, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến sản phẩm gỗ, thực
phẩm, hóa chất và hóa mỹ phẩm, điện tử, điện gia dụng…. KCN hình thành một mạng
lưới trao đổi chất thải, giấy caton được sử dụng để sản xuất hộp cát tông, nguyên liệu
vải, sợi phế liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm như giẻ lau, bụi bông… Còn
mạng lưới trao đổi chất thải bên ngoài KCN được thiết lập đối với tái chế phế liệu như:
nhựa, giấy và cát tông… Chất thải rắn, khí thải đều được xử lý, còn nước thải được xử lý
và tái sử dụng cho các thiết bị vệ sinh ở khu lưu trú của công nhân (240 m³/ngày), tưới
cây (500 m³/ngày) ngoài ra nước thải sau xử lý là 7.500 m³/ngày.
Có thể nói, việc áp dụng KCNST tại Việt Nam là một trong những giải
pháp để hướng đến Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Phát triển KCNST có
thể cải thiện hoạt động kinh tế, đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường bởi
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên và giảm thải bỏ chất thải, thích hợp cho
phát triển công nghiệp xanh. Tuy nhiên, để phát triển và nhân rộng mô hình này tại
Việt Nam thì hệ thống chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững có thể áp dụng cho tỉnh Hưng Yên
2.2.3.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế
- Quy hoạch KCN
Quy hoạch KCN cần tính tới yếu tố dài hạn, quy hoạch KCN gắn với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Quy hoạch KCN gắn liền với tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của từng vùng,
phát huy nội lực của địa phương trong phát triển KCN theo hướng bền vững. Các
KCN được quy hoạch phải có sự liên kết, hỗ trợ và đồng bộ với nhau.
+ Muốn đạt được các chỉ tiêu phát triển KCN theo hướng bền vững về kinh tế
cần xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các KCN, xác định vị trí đặt KCN phù
hợp với đặc điểm của từng khu vực, từng quận, huyện, từng ngành, lĩnh vực cụ thể,
nhất là đối với những KCN có các ngành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao về ô nhiễm
môi trường và những KCN dành cho những đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Cần quy hoạch phát triển KCN theo chiều sâu, thu hút những lĩnh vực công
nghệ cao, hiện đại. Nên ưu tiên thu hút những dự án phát huy được nguồn nội lực của
- 63 -
địa phương, đào tạo được nguồn lao động, mang lại giá trị kinh tế cao, không làm ảnh
hưởng tới môi trường sinh thái.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN một cách đồng bộ để tạo tiền đề thu hút đầu tư
và hoạt động của các KCN. Khi xây dựng các khu công nghiệp cần triển khai đồng
bộ các hạng mục hạ tầng quan trọng như nhà máy xử lý nước thải tập trung, khu xử
lý chất thải nguy hại, hạ tầng liên thông ngoài hàng rào KCN và các khu dịch vụ phụ
trợ KCN. Đảm bảo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, KCN cần phải được
bố trí gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay.
- Cải thiện môi trường đầu tư
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư bằng nhiều hình thức khác nhau. Thực
hiện các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai và các thủ tục cho các nhà đầu tư vào
KCN nhằm tăng tính hấp dẫn thu hút đầu tư, đồng thời hỗ trợ cho các nhà đầu tư
trong giai đoạn đầu hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Xây dựng các KCN có mối liên kết hệ thống
Thí điểm xây dựng các KCN tạo mối liên kết ngành chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp trong KCN với nhau và giữa doanh nghiệp trong KCN với DN bên ngoài KCN,
kết hợp giữa thu hút đầu tư với hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, dịch vụ kết
nối doanh nghiệp để tạo nên các liên kết ngành có lợi thế cạnh tranh cao theo chuỗi giá
trị toàn cầu, đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.2.3.2 Kinh nghiệm quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội
- Quy hoạch KCN phải tính tới các yếu tố hỗ trợ đảm bảo cho sự phát triển
bền vững về mặt xã hội bao gồm đặc điểm dân cư, khả năng cung ứng lao động, giá
cả sức lao động, dịch vụ xã hội xung quanh KCN.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao động,
hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong KCN phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
- Để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp thì
việc phát triển các ngành công nghiệp địa phương cùng với việc hình thành các KCN,
CCN và xây dựng các đô thị nhỏ (Trung quốc, Đài Loan) là sự lựa chọn hợp lý. Nó
còn góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra
- 64 -
điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát
triển các KCN, CCN và đô thị hoá.
- Cơ quan nhà nước địa phương cần có những chính sách phát triển nguồn
nhân lực có tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tại chỗ cho các KCN.
- Cần hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đặc biệt là ưu đãi giành cho nhà
đầu tư trong lĩnh vực phát triển hạ tầng khu nhà ở cho người lao động như cơ chế hỗ
trợ toàn bộ tiền thuê đất, tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ chế hỗ trợ vay vốn...
2.2.3.3 Kinh nghiệm quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững về
môi trường
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ tiên tiến, sản xuất
xanh, thân thiện môi trường có hiệu quả, các ngành nghề mũi nhọn và có lợi thế so
sánh đầu tư vào KCN.
- Cần quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải công nghiệp tập trung tại
các vị trí cách xa khu dân cư, đô thị, thuận lợi cho quá trình thu gom, vận chuyển và
xử lý triệt để chất thải công nghiệp từ KCN.
- Thiết kế và triển khai chương trình phát triển KCN sinh thái: Tham khảo các
tổ chức quốc tế và kinh nghiệm quốc tế về phát triển KCN sinh thái. Chống ô nhiễm
công nghiệp từ KCN kết hợp với chống ô nhiễm môi trường do sinh hoạt xung quanh
KCN.
- Hướng dẫn thành lập và tập huấn các hội bảo vệ môi trường KCN với sự
tham gia của người dân, doanh nghiệp, chính quyền, các trường học và trường đại
học. Chính quyền không chỉ tăng cường giám sát và nghiêm khắc thực thi quy định
về môi trường. Chính quyền còn xây dựng các hệ thống và cơ chế để tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp giảm ô nhiễm
2.3.3.4 Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước KCN trên địa bàn
- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý KCN đủ mạnh thực hiện nhiệm vụ
quản lý KCN theo hướng bền vững. Nâng cao nhận thức của các cán bộ quản lý KCN
về phát triển bền vững, bồi dưỡng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ về quản lý KCN
nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng quản lý KCN.
- Cần phân cấp cần rõ ràng tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của Ban
quản lý với cơ quan quản lý nhà nước của địa phương. Thực nghiêm túc cơ chế “một
cửa liên thông” và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện tối đa, giảm
- 65 -
bớt phiền hà cho các nhà đầu tư. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp KCN để kịp thời chấn chỉnh, đề xuất biện pháp, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền hoặc xử lý kịp thời khi có những phát sinh vi phạm của doanh
nghiệp hoặc sự chưa phù hợp của các chính sách do nhà nước ban hành.
- 66 -
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Hưng Yên
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên
Vị trí địa lý
Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc bộ, nằm ở trung tâm châu thổ
sông Hồng và là một trong 7 tỉnh, thành thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, nằm gọn trong ô trũng thuộc Đồng bằng Sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh
Bắc Ninh, địa phận huyện Thuận Thành, địa giới dài 16 km. Tây Bắc giáp thành phố
Hà Nội, địa giới dài 20 km. Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Hải Dương, chiều dài 93
km. Tây giáp thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Nam chiều dài 67 km, có sông Hồng làm
giới hạn. Nam giáp tỉnh Thái Bình, dài 26 km, có sông Luộc làm giới hạn. Chiều dài
từ Tây Bắc sang Đông Nam là 42 km, từ Bắc xuống Nam dài 22,5 km. Địa hình
tương đối bằng phẳng, không có đồi núi, hướng dốc từ tây bắc xuống đông nam, với
độ dốc 14 cm/km.
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Hệ thống đường giao thông ở Hưng Yên được hình thành bởi các quốc lộ, tỉnh
lộ, đường sông, đường sắt đã trở thành một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đặt ra cho nhiệm vụ phát triển kinh tế,
Hưng Yên đã chú trọng mời gọi đầu tư kết hợp duy tu sửa chữa, làm mới các tuyến
đường thuộc cấp tỉnh quản lý, từng bước xây dựng môi trường riêng cho thu hút đầu
tư phát triển công nghiệp.
Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A với 4 làn xe, và 26 km quốc lộ 5B với 6 làn
xe chạy dọc từ phía Tây sang phía Đông nối Hà Nội với cảng Đình Vũ, bên cạnh đó
còn có quốc lộ 38 nối từ Bắc Ninh đến Hưng Yên khoảng 56 km, quốc lộ 38B nối từ
Hải Dương dài 45 km, quốc lộ 39 dài 43 km nối quốc lộ 5 với quốc lộ 1 tại tỉnh Hà
Nam; các Tỉnh lộ đường 202, đường 200, đường 203, đường 195; đường nối đường
5B và đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình. Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy
qua địa phận Hưng Yên dài 17 km được xem là đầu mối quan trọng kết nối kinh tế
với địa phương khác. Có thể nói, cùng với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông
của Hưng Yên có rất nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.
- 67 -
Khí hậu và thời tiết.
Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Hàng năm có hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Số giờ nắng trung bình 1.519
giờ/năm, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày, nhiệt độ trung bình mùa hè
23,2oC, mùa đông 16oC. Tổng nhiệt độ trung bình của năm từ 8.500 - 8.600oC.
Lượng mưa trung bình từ 1.450 - 1.650 mm, tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới
70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 86%, tháng cao
nhất 92%, thấp nhất 79%.
Tài nguyên thiên nhiên
Hưng Yên, với đặc trưng của một tỉnh đồng bằng, không có đồi, núi, địa hình
tương đối bằng phẳng. Đất nông nghiệp 61.037 ha, cây hàng năm 55.645 ha (chiếm
91%), còn lại là đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên
dùng và đất sử dụng cho các mục đích khác. Đất chưa sử dụng khoảng 7.471 ha, toàn
bộ diện tích trên đều có khả năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh được bao bọc bởi sông Hồng và sông Luộc, nên có
nguồn nước ngọt rất dồi dào. Nguồn nước mặt cũng hết sức phong phú (sông Hồng
có lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s). Nước ngầm của Hưng Yên cũng rất đa dạng với
trữ lượng lớn, ở dọc khu vực quốc lộ 5A từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi có những mỏ
nước ngầm rất lớn, hàng triệu m3, không chỉ cung cấp nước cho phát triển công
nghiệp và đô thị mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận.
Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng)
có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) hiện chưa được khai thác, song đây cũng là một
tiềm năng lớn cho phát triển ngành công nghiệp này để cung cấp nhu cầu tiêu dùng,
sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức hành chính
Tỉnh Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thị xã, 09 huyện,
có 07 phường, 09 thị trấn và 145 xã. Thị xã Hưng Yên là trung tâm chính trị, văn hóa
của tỉnh. Diện tích, dân số được phân bố ở các huyện, thị như sau:
Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016
Địa giới Diện tích (km2) Dân số trung bình
(Người)
Mật độ dân số
(Người/km2)
Tổng số 930,22 1.170.185 1.258
Thành phố Hưng Yên 73,86 112.361 1.521
Huyện Văn Lâm 75,24 120.137 1.597
Huyện Văn Giang 71,84 103.397 1.439
- 68 -
Huyện Yên Mỹ 92,41 139.474 1.509
Huyện Mỹ Hào 79,36 99.602 1.255
Huyện Ân Thi 129,98 130.135 1.001
Huyện Khoái Châu 130,98 185,651 1.417
Huyện Kim Động 103,32 114.187 1.105
Huyện Phù Cừ 94,64 78.644 831
Huyện Tiên Lữ 78,59 86.597 1.102
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2016
Tình hình kinh tế xã hội
Năm 2016 tồng sản phẩm GDP tăng 8,1%; Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy
sản tăng 2,53%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%. Chỉ số sản xuất công nghiệp
tăng 8,5%, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 44,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt
3.197 triệu USD, tổng thu ngân sách ước 9.009 tỷ đồng [58].
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%, tỷ lệ hộ nghèo dự kiến còn 5%, tỷ lệ lao
động qua đào tạo 56%, tạo thêm việc làm mới 2,18 vạn lao động.
3.1.2 Tổng quan về các KCN tỉnh Hưng Yên
Xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, với mục tiêu đưa Hưng Yên về cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020 nên ngay từ đầu việc hình thành và phát triển các
KCN luôn được lãnh đạo tỉnh Hưng Yên đặc biệt chú trọng. Hưng Yên hiện có 10 khu
công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước.
Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên
TT Tên KCN Diện tích quy hoạch
1 KCN Phố Nối A 596,44 ha
2 KCN Dệt may Phố Nối 21,81 ha
3 KCN Thăng Long II 345,2 ha
4 KCN Minh Đức 198 ha
5 KCN Yên Mỹ II 190 ha
6 KCN Minh Quang 150 ha
7 KCN Kim Động 100 ha
8 KCN Tân Dân 200 ha
9 KCN Ngọc Long 100 ha
10 KCN Lý Thường Kiệt 300 ha
Nguồn: Ban Quản lý các KCN Hưng Yên, năm 2016
Trong 4 KCN đi vào hoạt động thì có 3 KCN gồm Phố Nối A, Thăng Long II
và Dệt may Phố Nối đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật giai đoạn đầu bao gồm hệ thống
cấp thoát nước, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc…KCN Minh Đức vẫn đang giải phóng mặt bằng, KCN Thăng Long II là KCN có
cơ sở hạ tầng hiện đại, thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Các KCN còn lại đều
- 69 -
chưa thực hiện dự án do chưa thực hiện được phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng. Theo văn bản số 1038/TTg-KTN ngày 17 tháng 6 năm 2016 về việc rà soát,
điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020:
giữ nguyên diện tích 3 KCN gồm Kim Động, Lý Thường Kiệt, Tân Dân. Điều chỉnh
giảm diện tích 5 KCN gồm: Vĩnh Khúc từ 380 ha xuống 180 ha, Yên Mỹ II từ 230 ha
xuống 190 ha, Ngọc Long từ 150 ha xuống 100 ha, Minh Quang từ 350 ha xuống 150
ha (Phụ lục 01).
3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
3.2.1 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
về kinh tế
3.2.1.1 Công tác quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế
a. Quy hoạch phát triển các KCN
Giai đoạn đầu quy hoạch tổng thể các KCN trên địa bàn tỉnh do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và UBND tỉnh Hưng Yên thực hiện, theo đó đến năm 2020 quy hoạch gồm
14 dự án KCN toàn tỉnh (trong đó có 01 dự án có 02 KCN) với tổng diện tích
3.684,94 ha.
Vào tháng 06/2016, Thủ tướng Chính phủ đã điều chỉnh quy hoạch phát triển
các KCN tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, theo đó đến năm 2020 Hưng Yên còn 10
KCN với diện tích 2.481,45 ha. Cụ thể, đưa ra khỏi quy hoạch 3 KCN với tổng diện
tích 700 ha gồm các KCN: Bãi Sậy (150 ha), Dân Tiến (150 ha), Thổ Hoàng (400
ha); giữ nguyên diện tích 3 KCN gồm: Kim Động (100 ha) và Lý Thường Kiệt (300
ha), Tân Dân (200 ha). Đồng thời, điều chỉnh tăng diện tích KCN Phố Nối A từ 594
ha lên 596,44 ha; điều chỉnh giảm diện tích KCN Phố Nối B từ 480,94 ha xuống
467,01 ha và đổi tên, tách thành 2 KCN, gồm: KCN Dệt may Phố Nối (121,81 ha) và
KCN Thăng Long II (345,2 ha). Ngoài ra, điều chỉnh giảm diện tích 5 KCN gồm:
Minh Đức từ 200 ha xuống 198 ha, Vĩnh Khúc từ 380 ha xuống 180 ha, Yên Mỹ II từ
230 ha xuống 190 ha, Ngọc Long từ 150 ha xuống 100 ha, Minh Quang từ 350 ha
xuống 150 ha.
Ngày 11/8/2017 Thủ tướng chính phủ ban hành Công văn số 1181/TTg-CN về
việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
[12]. Theo đó đồng ý điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn, cụ thể:
- Đưa khu công nghiệp Vĩnh Khúc diện tích 180 ha và khu công nghiệp Ngọc
Long diện tích 100 ha ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cả nước đến
năm 2020.
- 70 -
- Bổ sung khu công nghiệp Yên Mỹ diện tích 280 ha vào Quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp cả nước đến năm 2020.
- Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện theo Công văn số 1038/TTg-KTN ngày 17
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Các KCN được phê duyệt quy hoạch tuân thủ theo quy định về quy hoạch
KCN và có sự gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các vị trí đặt
KCN đều có giao thông thuận lợi, gần nơi có nguồn lao động dồi dào, nơi cung cấp
các dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống của người lao động. Các KCN được quy hoạch
đều có các hạng mục hạ tầng đảm bảo, có đường gom, đường ven, nút giao thông tiếp
nối với đường quốc lộ, tỉnh lộ. Thực tế xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch qua 3 lần cho thấy quy hoạch KCN còn mang tính dàn
trải, ngắn hạn, độ trễ cao so với thực tiễn.
Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch được thay đổi tích cực theo nhu cầu
quy hoạch KCN. Các KCN được quy hoạch ở giai đoạn đầu điển hình là KCN Phố
Nối có chất lượng quy hoạch chưa cao, hạ tầng KCN chưa đồng bộ, hiện đại, đặc biệt
thiếu hệ thống xử lý chất thải hiện đại, môi trường cây xanh và mặt nước không đảm
bảo, thiếu các yếu tố của sự phát triển bền vững thì đến nay các KCN được quy
hoạch sau đã khắc phục được những hạn chế này. KCN Thăng Long II là một điển
hình cho việc quy hoạch KCN hiện đại, theo hướng bền vững. Trong quy hoạch có
đầy đủ các hạng mục của hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Mặt bằng sẵn sàng cho việc xây
dựng nhà máy, hệ thống điện, nước với công suất lớn, hệ thống thoát nước hiện đại,
hệ thống xử lý nước thải và chất thải với tổng công suất là 3.000m3/ngày đêm, hệ
thống điện thoại, internet đạt chuẩn quốc tế, đặc biệt môi trường cây xanh mặt nước
chiếm tỷ lệ cao.
Quá trình quy hoạch các KCN của Hưng Yên từ chỗ dàn trải đã được thu hẹp
lại theo hướng trọng tâm, trọng điểm. Tuy nhiên còn nhiều diện tích đất quy hoạch
KCN đang bị bỏ không đã làm thu hẹp quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, gây lãng
phí trong việc sử dụng nguồn lực đất đai.
b. Công tác xây dựng hạ tầng KCN
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tại các KCN đóng vai trò quan trọng đối
với việc phát triển bền vững KCN. Tại Hưng Yên, chính quyền địa phương và Ban
quản lý các KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xây dựng cơ sở hạ tầng
thực hiện việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng KCN. Tuy nhiên công tác xây
dựng hạ tầng tại các KCN ở Hưng Yên còn tồn tại nhiều bất cập.
- 71 -
Việc xây dựng hạ tầng tại các KCN tỉnh Hưng Yên đều do các đơn vị tư nhân
bỏ vốn thực hiện. KCN Phố Nối A do Công ty Quản lý khai thác KCN Phố Nối A
làm chủ đầu tư, KCN Thăng Long II do Công ty TNHH KCN Thăng Long II làm chủ
đầu tư, KCN Minh Đức do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng VNT làm chủ đầu tư.
Việc phát triển hạ tầng tại các KCN dựa chủ yếu vào các nhà đầu tư là tư nhân khiến
cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng được thực hiện nhanh, hạ tầng hiện
đại, giá trị sử dụng gắn với thực tiễn. Tuy nhiên hệ lụy của việc này là khi chủ đầu tư
bỏ vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng họ sẽ tìm mọi cách để thu hút các
doanh nghiệp vào KCN nhanh nhất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, dẫn tới việc thu
hút đầu tư ồ ạt, kém chọn lọc, tạo hố sâu ảnh hưởng tới tính bền vững trong phát triển
KCN tại Hưng Yên.
Với chủ trương không thu hồi đất tràn lan, để hoang hóa ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của người dân nên tỉnh Hưng Yên lựa chọn một số KCN có điều kiện
thuận lợi, khả năng thu hút đầu tư nhanh và chủ đầu tư có năng lực trong việc triển
khai dự án để đầu tư phát triển trước. Tỉnh đã tập trung hỗ trợ các KCN Phố Nối A,
Dệt May Phố Nối và KCN Thăng Long II đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng,
trong đó KCN Thăng Long II hoàn thành công tác đền bù, thu hồi đất trong vòng 3
tháng cho mỗi giai đoạn. Việc các KCN sớm nhận được bàn giao đất đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo đầy đủ mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư. Trong đó KCN Thăng
Long II là một trong các KCN được đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại bậc
nhất Việt Nam hiện nay, là địa điểm có khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư Nhật Bản.
Chủ đầu tư hạ tầng các KCN Phố Nối A và Dệt May Phố Nối đã nỗ lực tiếp tục đầu
tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật KCN trên phần diện tích quy hoạch, đảm bảo
đầy đủ mặt bằng sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư. Trong năm 2016 tại các KCN
tỉnh đã có thêm khoảng 47 ha đất công nghiệp được hoàn thành đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật (trong đó, KCN Phố Nối A khoảng 16,7 ha và KCN Dệt May Phố Nối
khoảng 30 ha). Cụ thể về hạ tầng kinh tế của 4 KCN đi vào hoạt động tại Hưng Yên
như sau (Phụ lục 02).
Việc thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở hầu hết các KCN còn lại và
giai đoạn 2 mở rộng một số KCN đã có hạ tầng kỹ thuật đều chậm so với tiến độ cam
kết. Mới chỉ có 4 KCN/10 KCN được quy hoạch hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các KCN còn lại chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN.
Nguyên nhân vì có nhiều khó khăn, nhưng chủ yếu do vướng mắc về đất đai, giải
phóng mặt bằng như: chính sách đền bù, hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi, giá
tiền thuê đất, quy hoạch…Ví dụ như KCN Minh Đức, mặc dù đã được cấp giấy
chứng nhận đầu tư năm 2007 và có 22 dự án đầu tư được cấp phép, nhưng đến nay
- 72 -
KCN Minh Đức (Mỹ Hào) vẫn chưa hoàn thành GPMB. Nguyên nhân KCN Minh
Đức chậm tiến độ do nhiều hộ dân chưa đồng thuận vì thế việc đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật ở đây chưa thực hiện được (trong số 175 ha đất đã được UBND tỉnh ra
quyết định thu hồi, chủ đầu tư mới chỉ đền bù, GPMB đối với 168,3 ha). Hiện nay
nhiều KCN trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng qua nhiều
năm vẫn “nằm trên giấy”, chưa triển khai xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Có
thể thấy trong công tác phát triển hạ tầng tại các KCN ở Hưng Yên vẫn tồn tại nhiều
hạn chế trong việc thực thi khiến cho đất quy hoạch cho các KCN bị lãng phí, thiếu
yếu tố bền vững trong phát triển KCN.
c. Công tác thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
Những năm 2000, do nhu cầu thu hút đầu tư để tạo động lực phát triển kinh tế
xã hội, Hưng Yên đã thực hiện cơ chế mở, thông thoáng, tiếp nhận đầu tư vào KCN
theo kiểu “chạy theo dự án”. Những nhà đầu tư vào trước thường được ưu tiên lựa
chọn địa điểm đẹp, nằm ven đường quốc lộ, tỉnh lộ, công việc trả tiền đền bù, hỗ trợ
lao động mỗi doanh nghiệp một kiểu đã dẫn đến những bất cập về đền bù giải phóng
mặt bằng làm cho môi trường đầu tư thiếu sự hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Khi phát
sinh những bất cập này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo đổi mới công tác thu hút
đầu tư vào các KCN Hưng Yên theo hướng chọn lọc, hiệu quả, không thu hút đầu tư
bằng mọi giá. Tỉnh đã lựa chọn một số KCN có điều kiện thuận lợi, khả năng thu hút
đầu tư nhanh và chủ đầu tư có năng lực trong việc triển khai dự án để đầu tư phát
triển trước. Định hướng thu hút đầu tư vào KCN trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo
là chú trọng nâng cao chất lượng trong việc thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án có vốn
đầu tư lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách.
Để công tác thu hút đầu tư được thực hiện hiệu quả tỉnh xác định phải làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN, đảm bảo đầy đủ
mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư. Cụ thể, trong những năm qua tỉnh đã tập trung
hỗ trợ các KCN Phố Nối A, Dệt May Phố Nối và KCN Thăng Long II thực hiện mạnh
mẽ, nhanh chóng công tác giải phóng mặt bằng. Việc các KCN sớm nhận được bàn giao
đất là cơ sở thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, đảm bảo đầy đủ mặt bằng để tiếp nhận các dự án đầu tư.
Hưng Yên tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Ủy ban nhân dân
tỉnh cũng đã thành lập trung tâm hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển, nâng cao
chất lượng các loại hình dịch vụ, điện, nước, thông quan hải quan, ngân hàng, viễn
thông, bảo hiểm cùng với việc thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, áp
dụng công nghệ thông tin, các thủ tục hành chính được công khai minh bạch, đơn
giản hóa, việc tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư theo cơ chế "một cửa, một đầu mối”.
- 73 -
Ban Quản lý các KCN Hưng Yên triển khai ứng dụng có hiệu quả phần mềm cung cấp
dịch vụ công của Ban, trong đó cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư/doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực
hiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư.
Các chính sách khuyến khích đầu tư áp dụng đối với các KCN tại Hưng Yên;
Ưu đãi về vốn đầu tư và tín dụng: Các dự án đầu tư vào KCN được ưu tiên bố
trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch của Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vay
vốn đầu tư) hoặc được cấp giấy phép ưu đãi đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo
kế hoạch đầu tư hàng năm của tỉnh. Các dự án đầu tư vào KCN được các Ngân hàng
thương mại cho vay với mức lãi suất ưu đãi.
Chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hưng Yên cũng có nhiều chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư vào các khu công nghiệp
như miễn, giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 2 năm đầu tiên và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo áp dụng cho
các DN vào đầu tư mới tại các KCN, tính từ năm có thu nhập chịu thuế. Điều này đã
tạo nên thuận lợi cho các nhà đầu tư, được nhiều nhà đầu tư đánh giá cao.
Các chính sách hỗ trợ đầu tư:
Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KCN: Ngân sách tỉnh cấp
vốn đầu tư cho các KCN xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào, như đường
giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước. Tỉnh hỗ trợ tối đa
30% kinh phí bồi thường thiệt hại về đất trong hàng rào KCN bằng một phần ngân
sách tỉnh cấp, một phần trừ vào tiền thuê đất hàng năm cho các nhà đầu tư.
Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN: Các
doanh nghiệp đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được giảm 50% chi phí thông
tin quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Hưng Yên, thời gian 03 năm kể từ khi
dự án đi vào hoạt động. Tỉnh cũng tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho các ngành
các địa phương, ban Quản lý KCN cùng với Công ty xây dựng hạ tầng KCN tổ chức vận
động các nhà doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCN.
3.2.1.2 Đánh giá tiêu chí quản lý phát triển KCN Hưng Yên theo hướng bền vững về
kinh tế
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững về kinh tế chính là tiêu chí phản ánh sự phát triển các KCN bền
vững về kinh tế
- 74 -
a. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên bền vững về nội tại KCN
(1) Chất lượng quy hoạch và tỷ lệ lấp đầy KCN
* Chất lượng quy hoạch KCN
Hầu hết các KCN ở Hưng Yên đều được quy hoạch ở những nơi có vị trí địa
lý thuận lợi, nằm trên các trục đường giao thông lớn, thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa từ Hưng Yên ra sân bay, cảng biển và ngược lại.
Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
TT Tên KCN Vị trí
1 Phố Nối A Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm – Hưng Yên
2 Dệt may Phố Nối Yên Mỹ, Mỹ Hào – Hưng Yên
3 Thăng Long II Yên Mỹ, Mỹ Hào – Hưng Yên
4 Minh Đức Mỹ Hào – Hưng Yên – Hưng Yên
5 Yên Mỹ II Yên Mỹ - Hưng Yên
6 Vĩnh Khúc Vĩnh Khúc – Văn Giang – Hưng Yên
7 Ngọc Long Ngọc Long – Yên Mỹ - Hưng Yên
8 Tân Dân Yên Mỹ - Khoái Châu – Hưng Yên
9 Minh Quang Mỹ Hào – Hưng Yên
10 Kim Động Kim Động – Hưng Yên
Nguồn: Ban quản lý KCN Hưng Yên, năm 2016
Tuy nhiên trong công tác quy hoạch KCN phát sinh một số bất cập ảnh hưởng
lớn tới phát triển bền vững KCN:
Các KCN được bố trí tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc tỉnh ở các huyện
Yên Mỹ, Mỹ Hào. Trong đó Yên Mỹ có tận 5 trên tổng số 10 KCN toàn tỉnh, Mỹ
Hào có 5 trên tổng số 10 KCN toàn tỉnh. Việc tập trung cao KCN tại một số huyện
gây áp lực lớn tới vấn đề xã hội, môi trường ớ các địa phương có mật độ KCN dày
đặc. Giả cả sinh hoạt của đời sống người lao động ở huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào thường
cao hơn nhiều so với các địa phương khác trong tỉnh. Đặc biệt do công nhân tập trung
đông đúc nên hiện nay nhu cầu về trường mầm non, trường học là rất lớn trong khi
thực tế hiện tại chưa đáp ứng.
Đặc biệt việc các KCN ở quá gần nhau dẫn tới việc cạnh tranh lao động giữa
các doanh nghiệp đã khốc liệt lại càng khốc liệt hơn. Đã có hiện tượng 1 số doanh
nghiệp lo ngại về khó khăn của việc tuyển dụng lao động nên không dám tiếp tục đầu
tư vào KCN.
Việc quy hoạch các KCN chưa tính tới sự liên kết, hỗ trợ giữa các KCN với
nhau hay nói cách khác các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên vẫn còn rời rạc,
thiếu sự đồng bộ chưa phát huy được các nguồn lực tại tỉnh.
Tỷ lệ lấp đầy KCN
- 75 -
Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
TT Tên KCN Tỷ lệ lấp đầy (%)
1 Phố Nối A 73,94
2 Dệt may Phố Nối 52,97
3 Thăng Long II 85,33
4 Minh Đức (theo Quy hoạch) 29,33
Tổng 68,1%
Nguồn: Ban Quản lý KCN tỉnh Hưng Yên, 2016
Qua bảng 3.4 ta thấy trong số 4 KCN đã cho thuê đất và có doanh nghiệp hoạt
động thì chỉ có KCN Thăng Long II có tỷ lệ lấp đầy cao, trên 80%. Tiếp đó là KCN
Phố Nối A là 73,94%, còn lại 2 KCN có tỷ lệ lấp đầy thấp là KCN Dệt May Phố Nối
và đặc biệt là KCN Minh Đức có tỷ lệ lấp đầy chỉ đạt 29,33%. Kết quả này cho thấy
hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN còn thấp, các chính sách chưa thật sự hấp dẫn
các nhà đầu tư. Tỷ lệ lấp đầy KCN thấp cũng có nguyên nhân từ chất lượng quy
hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên chưa tốt. Ngoài KCN Thăng Long II được đánh giá là
có chất lượng quy hoạch cao, 3 KCN còn lại chưa chú trọng phát triển chiến lược
đồng bộ hóa hạ tầng cơ sở và chuỗi liên kết trong KCN.
(2) Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện, vốn đầu từ bình quân/dự
án, vốn đầu tư/ha sử dụng đất
Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các
KCN tỉnh Hưng Yên tính đến hết năm 2016
Tên khu
công
nghiệp
Diện
tích
các
KCN
theo
quy
hoạch
Số dự
án
đang
ký
Số dự
án
đang
hoạt
động
Tổng
vốn
đầu tư
đăng
ký
(triệu
USD)
Tổng
vốn
đầu tư
thực
hiện
(triệu
USD)
Vốn đầu
tư bình
quân/dự
án đăng
ký (triệu
USD)
Vốn đầu
tư bình
quân/dự
án hoạt
động
(triệu
USD)
Vốn
đầu tư
đăng
ký/1ha
sử
dụng
đất
Vốn
thực
hiện/1ha
sử dụng
đất (triệu
USD/ha)
Phố Nối
A 596 170 148 1391 1.155 8,19 7,80 2,33 1,94
Dệt may
Phố Nối 121 78 64 183 143 2,35 2,23 1,52 1,18
Thăng
Long II 345 31 18 1848 1.503 59,60 83,52 5,36 4,36
Minh Đức 198 31 25 65 42 2,10 1,67 0,33 0,21
Cộng 1260 310 255 3488 2842 11,25 11,15 2,77 2,26
Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ chủ
yếu năm 2017 của Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
Tổng số dự án đầu tư thứ cấp tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tính
đến hết năm 2016 là 310 dự án tập trung tại các KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long
- 76 -
II, KCN Dệt May Phố Nối và KCN Minh Đức; trong đó có 172 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài và 138 dự án có vốn đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư đăng ký là
2.800 triệu đô la Mỹ và 15.812 tỷ đồng. Tổng diện tích đất thuê lại của các dự án đầu
tư là 618 ha. Hiện nay, tại các KCN tỉnh có 255 dự án đầu tư đang hoạt động sản xuất
kinh doanh (chiếm 82,3% tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực), trong đó KCN Phố Nối
A là 148 dự án, KCN Thăng Long II là 64 dự án, KCN Minh Đức là 25 dự án và
KCN Dệt May Phố Nối là 18 dự án.
Tổng vốn đầu tư thực hiện trong năm 2016 ước đạt khoảng 260 triệu USD và
2.000 tỷ đồng, nâng tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI đến hết năm 2016
ước đạt 2.380 triệu USD (chiếm khoảng 84% tổng vốn đầu tư đăng ký) và các dự án
FDI đạt 12.000 tỷ đồng (chiếm khoảng 77% tổng vốn đầu tư đăng ký).
(3) Kết quả và hiệu quả hoạt động của KCN
Doanh thu/1 đơn vị diện tích đất của KCN (so sánh): Tổng diện tích đất công
nghiệp đã cho thuê tại các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đến nay là 619 ha.
Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích của KCN năm 2016 là 3,51 triệu USD/1ha.
Năng suất lao động:
Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên
Năm Doanh thu
(triệu USD)
Năng suất lao động
(USD/người/năm)
2010 901,43 26.319,42
2011 1.155,00 26.144,37
2012 1.600,41 32.661,45
2013 1.907,06 34.606,44
2014 1.993,33 37.579,14
2015 2.037,00 40.842,63
2016 2.170,00 43.743,69
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016
Doanh thu và năng suất lao động của các KCN ở Hưng Yên liên tục tăng qua
các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động của các KCN ngày càng được nâng cao. Từ
năm 2010 đến năm 2016 doanh thu tăng 1268,57 triệu USD tương đương với 241%,
năng suất lao động tăng 17424,27 USD/người/năm tương đương với 166%.
Chỉ tiêu về xuất khẩu
- 77 -
Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016
ĐVT: Nghìn USD
TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
1 Giá trị xuất khẩu
toàn tỉnh 1.218.388 1.706.316 2.151.587 2.518.268 3.198.780
2 Giá trị xuất khẩu
các KCN 782.533 1.194.812 1.537.612 1.826.342 2.182.342
3 Tỷ trọng (%) 64% 70% 71% 73% 68%
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016
Giá trị xuất khẩu các KCN của tỉnh Hưng Yên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (cao nhất là năm 2015 chiếm 73%) và giá trị tuyệt đối liên
tục tăng qua các năm, từ năm 2012-2016 giá trị xuất khẩu các KCN ở Hưng Yên tăng
1.399.809 nghìn USD.
Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN
Mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong KCN là một tiêu chí
đánh giá chất lượng quy hoạch dài hạn và hiệu quả của các KCN. Hưng Yên cũng
chủ trương phát triển liên kết sản xuất, liên kết vùng với các địa phương khác như
Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội tuy nhiên mức độ liên kết sản xuất giữa các doanh
nghiệp trong KCN Hưng Yên còn rất hạn chế. Số lượng các doanh nghiệp có liên kết
sản xuất nội địa và nội tại KCN rất ít, chủ yếu tập trung vào một số tập đoàn đa quốc
gia phát triển nhà cung cấp nội địa.
b. Tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên bền vững về kinh tế.
Hưng Yên là một tỉnh thuần nông của đồng Bằng sông Hồng. Tuy nhiên từ
khi có sự xuất hiện và phát triển của các KCN kinh tế, xã hội Hưng Yên đã có những
chuyển biến tích cực.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế địa phương
Trong những năm qua các KCN Hưng Yên đóng góp vai trò quan trọng đối
với sự tăng trưởng của GDP địa phương.
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2016)
36079408,0 39304206,0 42983360,0 47095922,0 51464200,0
18540232,0 20053059,0 21836491,0
24059086,0 26324432,0
-
20000000,0
40000000,0
60000000,0
80000000,0
100000000,0
2012 2013 2014 2015 2016
GDP (triệu đồng) Đóng góp khu vực CN và XD
- 78 -
Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh
Các KCN Hưng Yên đóng góp vai trò to lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp
của tỉnh và thúc đẩy giá trị này ngày càng tăng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp theo
giá so sánh năm 2010 và giá hiện hành liên tục tăng qua các năm.
Doanh nghiệp trong các KCN đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà
nước tỉnh Hưng Yên. Số thuế nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp trong
các KCN Hưng Yên năm 2013 đạt 900 tỷ đồng, con số này tăng lên gần 1.500 tỷ
đồng năm 2015 và 1.700 tỷ đồng vào năm 2016.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2016, BQLKCN 2016
Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016
Giá trị xuất khẩu của các KCN Hưng Yên liên tục tăng qua các năm, thúc đẩy
sự gia tăng giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh. Kể từ năm 2012 cho tới năm 2016 giá trị
xuất khẩu của KCN tăng 1.322.484 triệu USD tương ứng với 269%.
Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị SXCN của Hưng Yên đã tăng từ 82.840.094 triệu đồng năm 2012 lên
114.746.704 triệu đồng năm 2016 trong đó giá trị SXCN của KCN đóng góp hơn
30% vào giá trị SXCN của tỉnh. Tuy nhiên giá trị này đóng góp này vẫn còn thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của các KCN.
Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016
Năm Giá trị SXCN toàn tỉnh
(triệu đồng)
Giá trị SXCN của
KCN (triệu đồng) % đóng góp
2012 82.840.094 25.267.923 30,50
2013 88.963.826 31.392.225 35,28
2014 96.656.811 31.802.231 32,90
2015 105.764.077 35.751.074 33,80
2016 114.746.704 38.546.270 33,59
1218388,0
1706316,0
2151587,0
2518268,0
3198780,0
782753,0
1194812,0
1537615,0
1826527,0
2105737,0
,0
500000,0
1000000,0
1500000,0
2000000,0
2500000,0
3000000,0
3500000,0
2012 2013 2014 2015 2016
Giá trị xuất khẩu toàn tỉnh (triệu USD)
Giá trị xuất khẩu của KCN (triệu USD)
- 79 -
Nguồn: Niên giám thống kê 2016, Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên năm 2012,
2013, 2014, 2015, 2016
(Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, năm 2016)
Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
Các KCN Hưng Yên đã góp phần lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, giảm tỷ trọng của nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 20,91% thì tới
năm 2016 tỷ trọng này giảm xuống còn 13,2%, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 46,96%
lên 49,7%.
Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016
TT Ngành kinh tế 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
1 Nông, lâm,
ngư nghiệp 20,91 22,44 19,40 17,04 14,86 13,54 13,2
2 Công nghiệp,
xây dựng 46,96 46,02 48,11 48,21 47,89 49,98 49,7
3 Dịch vụ 32,13 31,54 32,49 34,75 37,25 37,47 37,1
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2010-2016)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016 liên tục đạt loại khá,
trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng
11,74%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 tăng 7,85%/năm; năm 2016 tăng 8,1%.
Tác động của KCN đến cơ sở hạ tầng địa phương: Việc xây dựng và phát triển
các KCN ở Hưng Yên đã tạo ra những tác động tích cực đến cơ sở hạ tầng của địa
phương nơi có KCN đóng trên địa bàn. Các đường lớn được xây dựng để tạo điều
82840094,088963826,0
96656811,0105764077,0
114746704,0
25267923,031392225,0 31802231,0 35751074,0 38546270,0
,0
20000000,0
40000000,0
60000000,0
80000000,0
100000000,0
120000000,0
140000000,0
2012 2013 2014 2015 2016
Giá trị SXCN toàn tỉnh (triệu đồng) Giá trị SXCN của KCN (triệu đồng)
- 80 -
kiện cho việc giao thông, vận chuyển hàng hóa. Các công trình điện, nước, thông tin
liên lạc cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN.
3.2.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
về xã hội
3.2.2.1 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
về xã hội
a. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho
người dân khi thu hồi đất xây dựng KCN
Để quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người
dân khi thu hồi đất xây dựng KCN, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã tuân thủ theo
các quy định của pháp luật về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái
định cư cho người dân. Đồng thời xây dựng nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo
hành lang pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện. Từ quy định của Chính phủ,
UBND tỉnh Hưng Yên xây dựng mức giá và đơn giá cho các công đoạn của quá trình
bồi thường GPMT. Tháng 2/2007 Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết
định số 02/2007/QĐ-UBND về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, hướng dẫn cụ thể, chi tiết từng mức giá đền bù đất cho người dân. Tháng 10
năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 14/2014/QĐ-
UBND về việc ban hành quy định một số trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Bên cạnh đó, Hưng Yên cũng tích cực tuyên truyền về lợi ích của việc xây
dựng, phát triển KCN qua các phương tiện truyền thông, cuộc tiếp xúc trực tiếp của
cơ quan nhà nước, chủ đầu tư với người dân có đất bị thu hồi, vận động người dân
chấp hành chủ trương, chính sách của Nhà nước trong thu hồi đất, GPMB. Trong đó
khẳng định chủ trương nhà nước thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất xây dựng các KCN
vì nhu cầu phát triển KT-XH, không có việc người dân tự thỏa thuận, mua bán đất
với doanh nghiệp.
Công tác bồi thưởng, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho người dân khi thu
hồi đất xây dựng KCN là ba công việc khó khăn, phức tạp đối với cả phía cơ quan
nhà nước và người dân, đặc biệt đối với tỉnh Hưng Yên bởi người dân Hưng Yên ở
các địa bàn có quy hoạch KCN hầu hết đều tham gia sản xuất nông nghiệp, sống bao
đời nay dựa vào cấy lúa, trồng trọt. Khi đất nông nghiệp của họ thuộc diện thu hồi
dành cho xây dựng KCN họ trở thành những người lao động không có việc làm.
Ngoài ra mong muốn của người dân bao giờ cũng là được đền bù giá cao, tuy nhiên
giá đất đền bù sẽ theo các quy định của nhà nước. Công tác tái định cư cho người dân
thường phải có quy hoạch khá kỹ, đi kèm với quy hoạch nhà ở là quy hoạch các dịch
- 81 -
vụ xã hội. Tuy nhiên thời gian qua công việc này được các cơ quan nhà nước tại
Hưng Yên thực hiện chưa thật sự triệt để, gây ra tâm lý bất mãn cho nhiều hộ dân có
đất trong diện thu hồi tại các KCN.
b. Công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích các doanh
nghiệp trong KCN sử dụng lao động địa phương
Một trong những yếu tố quyết định trong thu hút đầu tư vào các KCN là khả
năng cung ứng lao động của địa phương cho các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi mà áp lực cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp là
gay gắt thì việc chính quyền địa phương phát triển NNL đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của các KCN. Hưng Yên là tỉnh có nguồn nhân lực khá dồi dào, dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 64%, năm 2016 tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là
750.591 người trong đó 699.000 lao động là người trong tỉnh, chiếm khoảng 95%,
51.591 lao động là người di cư từ nơi khác đến, chiếm khoảng 5%.
Để phát triển NNL cho các KCN, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã thực
hiện chính sách hỗ trợ quỹ đất, đơn giản hoá thủ tục hành chính,… để nhà đầu tư, nhà
trường, cơ sở dạy nghề yên tâm đầu tư kinh doanh lĩnh vực đào tạo nghề nhằm cung
cấp nguồn nhân lực có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng nhân sự của nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Tỉnh Hưng Yên cũng
quy định các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi của nông dân phải tạo điều kiện để
tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất. Quyết định số 747 QĐ/UBND chỉ đạo các
ngành chức năng hỗ trợ đối tượng này, cụ thể là mỗi hộ mất dưới 1 sào đất được nhận
1 lao động vào doanh nghiệp, trên 1 sào được nhận 2 lao động. Nếu không có lao
động trẻ được hỗ trợ thêm 12.000 đồng/m2 ...Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện
nhiều dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia việc làm – dạy nghề. Theo Đề án
1956, UBND tỉnh đã bổ sung chức năng dạy nghề cho 9 trung tâm GDTX, trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp các huyện, đưa mạng lưới cơ sở dạy nghề toàn tỉnh
lên con số 41 đơn vị và phủ khắp 10/10 huyện, thành phố. Trong thời gian 5 năm từ
2010-2015 tỉnh đã dạy nghề cho 16.990 lao động nông thôn. Trong đó, học nghề phi
nông nghiệp có 12.399 người. Đây là đối tượng tham gia tích cực vào thị trường cung
lao động cho các KCN Hưng Yên. Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đào tạo nghề cho
khoảng 20 nghìn lao động nông thôn, trong đó phần lớn là lao động học nghề phi nông
nghiệp. Đề án đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cung cấp cho thị trường lao động Hưng Yên nói chung và KCN Hưng Yên nói riêng
Một trong những mục tiêu của việc thu hút các doanh nghiệp vào các KCN
chính là kỳ vọng vào việc tạo ra việc làm cho người lao động địa phương. Trung tâm
dịch vụ việc làm tỉnh Hưng Yên thường xuyên tổ chức ngày hội việc làm để làm cầu
- 82 -
nối cho doanh nghiệp các khu công nghiệp và người lao động. Ban quản lý KCN là
đầu mối liên kết các doanh nghiệp với những trung tâm hỗ trợ việc làm cho người lao
động để hỗ trợ giải quyết bài toán thiếu hụt lao động cho doanh nghiệp.
Chính quyền địa phương cấp xã, huyện chỉ đạo đài truyền thanh huyện, xã hỗ
trợ tích cực trong việc triển khai các thông tin nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp
tới người dân trong địa phương. Tỉnh uỷ Hưng Yên, Sở lao động thương binh và xã
hội, Trung tâm dịch vụ việc làm, Ban quản lý các khu công nghiệp, các doanh
nghiệp, các đơn vị đào tạo nghề phối hợp với nhau trong công tác đào tạo nghề cho
người lao động tại các KCN. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp ở các
KCN đều đang trong tình trạng thiếu lao động chủ yếu là công nhân do nguồn cung
còn hạn hẹp, lao động có trình độ tay nghề cao còn hạn chế và các cơ quan chức năng
dù đã thực hiện nhiều biện pháp nhưng vẫn không thể chấm dứt tình trạng này.
c. Thực trạng quản lý phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN tỉnh Hưng Yên
Phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở Hưng Yên đặc biệt là nhà ở đóng vai
trò quan trọng đối với việc phát triển KCN theo hướng bền vững vễ xã hội bởi lẽ
cuộc sống của người lao động được ổn định, đảm bảo họ mới yên tâm làm việc, tạo
ra năng suất lao động cao. Tỉnh Hưng Yên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các
dự án phát triển nhà ở cho người lao động trong khuôn khổ pháp luật, nhất là trong
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư, đảm bảo đầy đủ ưu đãi và hỗ
trợ nhà đầu tư, DN trong việc xây dựng nhà ở cho công nhân.
Theo quy hoạch mới nhất được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Hưng Yên
có 10 KCN với tổng diện tích 2.481,45 ha trong Quy hoạch tổng thể phát triển các
KCN cả nước. Các dự án trong các KCN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu
hút khoảng 40.000 lao động, gồm 39.520 lao động trong nước và 480 lao động là
người nước ngoài. Lao động tại tỉnh Hưng Yên vào khoảng 23.000 người (chiếm
57,5%), lao động di cư từ địa phương khác khoảng 17.000 người (chiếm 42,5%).
Như vậy nhu cầu về nhà ở cho công nhân tại các KCN ở Hưng Yên là rất lớn. Dựa
trên Quyết định 66/2009/QĐ-TTg ban hành ngày 24.4.2009 về một số cơ chế, chính
sách phát triển nhà ở cho công nhân, lao động tại các KCN cho thuê của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh Hưng Yên đã có văn bản số 1190/UBND-KTTH về việc đầu
tư xây dựng nhà ở cho công nhân KCN. Trong đó tỉnh chỉ đạo việc lập quy hoạch xây
dựng khu nhà ở công nhân phải gắn với từng KCN. Năm 2013, trên địa bàn tỉnh đã
có 5 trên tổng số 10 KCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN, tổ chức lập,
trình phê duyệt quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân gắn với KCN có tổng
diện tích khoảng 77,5 ha gồm: KCN Phố Nối A 10 ha, KCN Dệt may Phố Nối 6,5 ha,
KCN Agrimeco Tân Tạo 2 ha, KCN Megastar 33 ha và KCN Bãi Sậy 7ha (3 KCN
Agrimeco Tân Tạo, KCN Megastar, Bãi Sậy đều đã bị xóa sổ do quy hoạch không
- 83 -
phù hợp). Tuy nhiên các dự án trên mới chỉ dừng ở bước lập quy hoạch, xác định vị
trí xây dựng, chưa lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Theo kết quả khảo sát của Sở Xây
dựng Hưng Yên năm 2016 tại địa bàn có KCN tập trung có 4 dự án đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân chủ yếu thuộc một số dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị
mới và thực tế các dự án này mới được tiếp nhận, đang hoàn thiện hồ sơ thủ tục hoặc
đang tiến hành xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nên chưa đi vào triển khai thực
hiện. Diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở cho công nhân thuê của các dự án này là
rất thấp chưa đạt theo quy định. Chỉ có KCN Dệt may Phố Nối là có dự án xây dựng
nhà ở cho công nhân KCN của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối.
Đây là một trong những doanh nghiệp đi đầu xúc tiến phát triển nhà ở cho công nhân
ở KCN.
Việc quản lý nhà trọ cho công nhân trong các KCN là một bài toán khó giải
với các cơ quan nhà nước tại Hưng Yên. Cũng giống như các địa phương khác trong
nước công tác cung cấp dịch vụ xã hội đặc biệt là nhà ở cho công nhân tại các KCN
Hưng Yên còn tồn tại nhiều bất cập. Lao động xa nhà trong các KCN phải đi thuê
nhà trọ của người dân ở khu vực nông thôn được hình thành tự phát bên cạnh các
KCN. Ở các khu nhà trọ này, điều kiện sinh hoạt cơ bản như diện tích ở, khu vệ sinh,
điện, nước, an ninh trật tự, giá thuê nhà,… không đảm bảo sức khỏe, cuộc sống ổn
định cho công nhân. Mặt khác, do tính chất lao động đặc thù như làm theo ca, giờ
làm việc công nghiệp nên việc sinh hoạt trong khu dân cư nông thôn không phù hợp.
Môi trường xã hội không đảm bảo về an ninh trật tự, sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải
trí. Các khu nhà trọ còn gây ô nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của
nông thôn. Sau mỗi một lần nghỉ lễ, nghỉ tết thì lượng công nhân rời bỏ nơi làm việc
khá nhiều. Có doanh nghiệp công nhân bỏ việc lên tới hàng trăm người, ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân công nhân bỏ việc thì có
nhiều, nhưng cái chính là do chỗ ăn ở của công nhân không bảo đảm trong khi nhiều
dự án đô thị đất bỏ hoang, chưa thực hiện việc xây dựng khu nhà chung cư cao tầng
được phê duyệt. Ðể tình trạng đất hoang hóa trong các dự án đô thị là lãng phí của cải
của xã hội, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, góp phần làm căng thẳng
nguồn cung bất động sản trên thị trường, đẩy giá bất động sản lên cao... càng làm cho
người lao động khó mua được nhà.
Theo Đề án Quy hoạch phát triển các KCN tập trung của Hưng Yên đến năm
2020 sẽ có khoảng 500.000 công nhân làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh, trong
đó có khoảng 300.000 người có nhu cầu về nhà ở. Như vậy, xét cả trước mắt và lâu
dài, việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên là rất cấp thiết.
- 84 -
Ngoài việc quản lý nhà ở cho người lao động, việc quản lý các công trình
thương mại, thể thao, cơ sở y tế cho người lao động ở Hưng Yên còn rất hạn chế.
Quy hoạch hạ tầng xã hội tại các KCN Hưng Yên tận dụng hạ tầng xã hội ngoài
KCN, sử dụng chung với địa phương nơi KCN đóng địa bàn.
d. Thực trạng hoạt động khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp KCN thực hiện quan
hệ hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong KCN
Thời gian từ năm 2000 – 2013 các doanh nghiệp đầu tư vào KCN Hưng Yên
chủ yếu là doanh nghiệp trong nước có năng lực tài chính, trình độ quản lý và ý thức
trách nhiệm xã hội với người lao động còn yếu, thêm vào đó các doanh nghiệp trong
KCN mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô vừa và nhỏ nên một số chủ
sử dụng lao động chưa đảm bảo quyền lợi của NLĐ, tiền lương chưa tương xứng,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thực hiện chưa tốt, còn tình trạng trốn nộp bảo
hiểm, chưa quan tâm tới đời sống tinh thần cho người lao động.
Do áp lực cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt nên
các doanh nghiệp đã buộc phải chủ động thay đổi trong chính sách đối với người lao
động theo hướng chăm lo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần tốt hơn cho người
lao động nhằm thu hút và giữ chân nhân sự. Thêm vào đó tháng 5/2009 Công đoàn
KCN tỉnh Hưng Yên được thành lập đảm nhận sứ mệnh hỗ trợ, giám sát doanh
nghiệp trong KCN thực hiện các quyền lợi cho người lao động bằng cách tích cực
tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người
lao động nên việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa hai bên được thực hiện tốt hơn, người
lao động yên tâm công tác, nâng cao năng suất lao động.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao
động và NLĐ trong các loại hình DN cũng được các cơ quan nhà nước chú trọng,
trong đó tập trung tuyên truyền Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật ATVSLĐ, tuyên truyền
về chính sách tiền lương, BHXH và một số vấn đề có liên quan trực tiếp đến công
nhân viên lao động. Đối với những doanh nghiệp đã thành lập công đoàn, Công đoàn
các KCN thường xuyên phối hợp với chủ doanh nghiệp và cán bộ công đoàn cơ sở tổ
chức các hoạt động thiết thực, có ý nghĩa nhằm chăm lo, giúp đỡ người lao động như
thăm, tặng quà công nhân có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, thông qua hội nghị
người lao động được tổ chức định kỳ hàng tháng, các khúc mắc và ý kiến đóng góp
của người lao động đều được công đoàn và đại diện ban giám đốc công ty giải trình,
tiếp thu và giải quyết một cách thấu tình đạt lý…Khi phát hiện những vi phạm hoặc
những vấn đề còn bất cập, công đoàn đã kiến nghị với chủ sử dụng lao động nhanh
chóng điều chỉnh để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Khi người lao động có ý
kiến và đơn đề nghị bảo vệ quyền lợi chính đáng, Công đoàn Các KCN tiếp nhận,
- 85 -
hướng dẫn người lao động thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời chỉ
đạo công đoàn cơ sở phối hợp với chủ sử dụng lao động nhanh chóng giải quyết.
Sở Lao động thương binh Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội Hưng Yên cũng
thường xuyên và đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động và luật bảo
hiểm xã hội cho người lao động trong các KCN. Tuy nhiên việc kiểm tra này vẫn còn
mang tính chất hình thức, quan liêu, hành chính nên hiệu quả quản lý vẫn chưa cao.
e. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp Hưng Yên
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tại các KCN tình hình an ninh trật tự luôn là vấn
đề “nóng” đối với các cơ quan chức năng. Số người nước ngoài đến làm việc tại các
KCN đông (hiện có khoảng 470 người nước ngoài đang tạm trú tại Hưng Yên) nhưng
các doanh nghiệp, nhà đầu tư chấp hành công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng vẫn còn
hạn chế. Ngoài ra, do yếu tố khách quan về khó khăn kinh tế, một số doanh nghiệp
phá sản, giải thể, tái cơ cấu dẫn đến tình trạng cắt giảm lao động, gây ra tình trạng
thất nghiệp, khó khăn cho đời sống công nhân. Một số doanh nghiệp còn lợi dụng kẽ
hở chính sách phát luật, thực hiện pháp luật chưa nghiêm túc… gây khó khăn, bức
xúc trong người lao động đã dẫn đến những sự việc đình công.
Một vấn đề nữa là, tại một số KCN vẫn còn xảy ra tình trạng trộm cắp tài
sản trong những nhà trọ của công nhân. Nguyên nhân do ý thức tự phòng ngừa,
chống tội phạm trộm cắp của chính những bảo vệ, công nhân, người lao động còn
chưa cao. Hệ thống nhà trọ dành cho người lao động hay công nhân ở ngoài KCN
nhiều chỗ còn tạm bợ, chủ yếu là các hộ dân tự xây dựng và cho thuê lại chưa đảm
bảo các điều kiện về ANTT, phòng chống cháy nổ. Nhiều công nhân ở trọ xung
quanh các KCN đi làm cả ngày vắng nhà, không ai trông coi nhà cửa nên dễ dàng bị
đối tượng trộm cắp lợi dụng để ra tay trộm cắp tài sản. Hiện nay vấn đề an ninh trật
tự diễn biến phức tạp nhất tại các KCN đóng trên địa bàn huyện Yên Mỹ và Mỹ Hào
vì lực lượng lao động tập trung tại hai khu vực này khá đông đúc, người lao động tại
các KCN chủ yếu thuê trọ trong những nhà dân ở hai khu vực này.
Lực lượng công an đã chủ động xây dựng, triển khai các kế hoạch, chuyên đề
phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; mở các đợt cao điểm tập
trung đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tổ chức truy bắt đối tượng
truy nã. Tuy nhiên vấn đề an ninh trật tự tại các KCN luôn là vấn đề “nóng” đối với
cả các cơ quan nhà nước và người dân địa phương.
3.2.2.2 Đánh giá tiêu chí quản lý khu công nghiệp Hưng Yên phát triển theo hướng
bền vững về mặt xã hội.
(1) Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động địa phương
Hiện nay, Hưng Yên có 2.631 DN đang hoạt động, tương ứng với số lao động
153.596 lao động, trong đó các KCN của tỉnh chỉ có 310 DN (chiếm 11,8%), nhưng
- 86 -
số lao động hiện tại 42.500, tương ứng chiếm 27,7%, điều đó chứng tỏ các KCN đã
thu hút một lượng rất lớn nguồn lao động của tỉnh. Đặc biệt, các DN FDI trong các
KCN chỉ có 172 doanh nghiệp (chiếm 6,5% toàn tỉnh) nhưng số lao động hiện tại
30.114 lao động, tương ứng chiếm 19,6% toàn tỉnh và 70,9% toàn KCN).
Theo Báo cáo của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên hàng năm thu nhập
trung bình của người lao động trong các KCN Hưng Yên hiện nay vào khoảng
5.700.000 đồng/tháng trong đó cao nhất là KCN Thăng Long với mức là 6.210.000
đồng/tháng, sau đó là KCN Phố Lối A ở mức 5.850.000 đồng/tháng, đứng thứ 3 là
KCN Dệt may Phố Lối với mức 5.450.000 đồng/tháng và cuối cùng là KCN Minh
Đức ở mức 5.300.000 đồng/tháng .
Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên
giai đoạn 2012 -2016
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
TNBQĐN của
người dân trên địa
bàn tỉnh (đ/tháng)
1.803.000 1.985.000 2.191.000 2.352.000 2.626.000
TNBQĐN của
người lao động
trong KCN Hưng
Yên (đ/tháng)
4.210.000 4.550.000 4.900.000 5.385.000 5.700.000
% tăng trưởng
TNBQĐN của
người lao động
trong KCN Hưng
Yên so với 2012
1,08 1,16 1,28 1,35
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ niên giám thống kê 2016, ban quản lý KCN
tỉnh Hưng Yên
Thu nhập bình quân đầu người của người lao động trong các KCN Hưng Yên
cao hơn rất nhiều so với TNBQĐN của người dân trên địa bàn tỉnh. Và mức thu nhập
này liên tục tăng qua các năm theo và luôn cao hơn mức lương tối thiểu vùng mà nhà
nước quy định. Điều này chứng tỏ đời sống của người lao động trong KCN liên tục
được cải thiện. Tuy nhiên do đa phần người lao động trong các KCN này đều ở độ
tuổi trẻ nên nhu cầu tiêu dùng lớn (nuôi con, nhà trọ, sinh hoạt…) cùng với việc giá
cả hàng hóa liên tục tăng qua các năm nên với mức thu nhập này đời sống người lao
động trong các KCN vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, các KCN tại Hưng Yên nói riêng và trên cả nước nói chung tình
hình thiếu hụt lao động đang xảy ra. Nguyên nhân của tình trạng này là do nguồn
- 87 -
cung không đủ cầu, đặc biệt là nguồn lao động có kỹ năng nghề tốt. Ngoài ra áp lực
cạnh tranh lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt làm cho việc thiếu hụt
lao động của các doanh nghiệp ngày càng trầm trọng. Nhiều DN đã phải đưa ra
những chính sách ưu đãi về lương, thưởng, hỗ trợ kinh phí về tiền thuê nhà hoặc có
xe đưa đón, người lao động đến nơi làm việc.
Tuy nhiên, vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực cũng thường xuyên xảy ra với Hưng
Yên. Vì thế, lãnh đạo tỉnh và Ban Quản lý các KCN xác định phải có những thay đổi trong
chiến lược thu hút các nhà đầu tư mới. Theo đó, một trong các giải pháp chiến lược quan
trọng nhất của tỉnh là việc chuyển hướng lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư từ những ngành,
nghề cần nhiều lao động sang những ngành, nghề công nghệ cao, không đòi hỏi nhiều lao
động, tập trung nâng cao chất lượng và trình độ cho người lao động.
(2) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Cơ cấu lao động theo ngành có sự chuyển dịch giai đoạn 2011 - 2016:
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016
Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên
Lao động ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, lao động ngành công nghiệp,
xây dựng và ngành thương mại dịch vụ có xu hướng tăng nhẹ. Ảnh hưởng về lao
động trong các KCN mới chỉ có tác động tích cực rất nhỏ đến cơ cấu kinh tế ngành
công nghiệp còn không tác động nhiều đến có cấu lao động ngành công nghiệp của
tỉnh.
(3) Đánh giá mức độ cải thiện đời sống người dân địa phương
Các KCN được thành lập và phát triển kéo theo đời sống người dân địa
phương được cải thiện, khả năng tiếp cận y tế được nâng cao, tỷ lệ bác sỹ bình quân
381.828 383.087 373.448357.972
321.927296.483
182.216 189.000 198.877 204.238224.600
251.448
143.044 154.834 164.258180.472
202.140 202.660
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
- Nông nghiệp - Công nghiệp, XD - Dịch vụ, TM
- 88 -
trên 1 vạn dân và số giường bệnh tính bình quân 1 vạn dân tăng lên. Số ca mắc các
dịch bệnh và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm mạnh.
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên
TT 2012 2013 2014 2015 2016
Bác sỹ bình quân 1 vạn dân
(người)
7,22 7,63 8,56 8,76 9,99
Giường bệnh tính bình quân 1
vạn dân (giường)
28,33 28,44 29,49 29,51 30,12
Số ca mắc các bệnh dịch (ca) 31,.902 32.059 14.239 15.461 10.276
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (%)
14,5 14,3 15,5 12,2 12,00
Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên, 2016
Cùng với nâng cao mức sống vật chất đối với người dân địa phương có các
KCN thì các dịch vụ đi kèm do tác động lan tỏa của phát triển các KCN cũng ngày
càng phát triển như: các siêu thị, chợ, trường học, bệnh viện, nhà trọ, khách sạn, dịch
vụ ăn uống và các khu vui chơi giải trí trong những năm gần đây quanh khu vực các
KCN cũng phát triển mạnh.
(4) Khả năng đảm bảo an ninh trật tự của địa phương nơi có KCN
Sự phát triển của các KCN tại Hưng Yên góp phần vào việc nâng cao chất
lượng sống của người dân. Tuy nhiên đi kèm với những tác động tích cực làm cải
thiện đời sống dân cư đã có những tác động tiêu cực đến vấn đề an ninh, trật tự xã hội
không ổn định. Do có nhiều lao động tập trung nên các cơ quan nhà nước gặp nhiều
khó khăn trong công tác quản lý, thêm vào đó sự khác nhau về văn hóa vùng miền
của người lao động tỉnh khác đến đã làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
nghiện ngập…
Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào
Huyện/thành phố 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số 966 1.074 1.365 1.469 1.426
Tỷ trọng người nghiện ma túy
huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ
Hào/tổng số
36% 39% 30% 28% 27%
Huyện Văn Lâm 105 113 120 114 120
Huyện Yên Mỹ 128 171 160 157 149
Huyện Mỹ Hào 118 133 131 138 123
Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên, 2016
- 89 -
Các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào là các huyện tập trung đông KCN luôn
có số người nghiện ma túy ở mức cao, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn tỉnh. Tuy nhiên
tỷ trọng này đang giảm xuống từ 36% năm 2012 xuống còn 27% năm 2016 chứng tỏ
vẫn đề kiểm soát an ninh trật tự tại các địa phương nơi có KCN đang có chuyển biến
tích cực.
3.2.3 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
về môi trường
3.2.3.1 Công tác quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững về
môi trường
a. Cơ chế quản lý về môi trường tại các KCN Hưng Yên
Ở nước ta, Quốc Hội, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
khá nhiều chính sách, luật liên quan tới việc quản lý môi trường, bảo vệ môi trường.
Cũng giống như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hưng Yên quản lý môi trường
dựa trên những khung khổ pháp lý chung này. Ngoài ra Hưng Yên cũng xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường riêng và thay đổi phân cấp,
phân quyền việc quản lý môi trường KCN để nâng cao hiệu lực quản lý.
Trước năm 2008 việc quản lý về bảo vệ môi trường KCN chủ yếu do Cục Môi
trường thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (sau này là Tổng cục Môi
trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (sau này là Sở Tài nguyên và Môi trường) chịu trách nhiệm chính, Ban quản
lý các KCN chỉ có trách nhiệm phối hợp trong một số chức năng, nhiệm vụ. Đến năm
2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, theo đó quy định Ban Quản lý thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi Nghị định số
29/2008/NĐ-CP có hiệu lực, Ban Quản lý các KCN Hưng Yên đã bố trí cán bộ có
chuyên môn, chịu trách nhiệm về quản lý môi trường KCN. Tháng 4/2010 Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND về việc ban
hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên.
Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên đã quy định về việc uỷ quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường. Năm 2011 UBND các huyện Yên Mỹ, Văn Lâm, Mỹ Hào đã được
ủy quyền xác nhận các Bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong
các KCN.
Hệ thống các cơ quan bảo vệ môi trường cũng dần dần được kiện toàn. Chi
cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên, Phòng Cảnh sát môi trường trực thuộc công
an tỉnh Hưng Yên được thành lập. Ở mỗi huyện, thị xã đều có phòng Tài nguyên và
- 90 -
Môi trường và có cán bộ chuyên trách theo dõi về đất đai và môi trường trên địa bàn
địa phương.
Ngày 20 tháng 1 năm 2015 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 01/2015/QĐ-
UBND về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường khu công nghiệp. Theo nội dung của quyết định, Ban quản lý các KCN,
Sở Tài nguyên và môi trường, Công an tỉnh và UBND các huyện phối hợp theo các
nội dung: Phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường KCN; Phối hợp trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đơn giản; kiểm tra, xác nhận việc
đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư
trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Phối hợp trao đổi thông tin, phối hợp thanh tra,
kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phối hợp trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN. Phối hợp
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi
trường KCN. Phối hợp trong xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường KCN, cung cấp,
trao đổi thông tin về môi trường KCN.
Ngày 20/10/2016 UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND
về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong
đó có nhấn mạnh tới việc bảo vệ môi trường tại các KCN.
Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên đã trình UBND tỉnh tổ chức lại bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, trong đó đã thành lập Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi
trường để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các
KCN. Tuy nhiên, theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường thì Ban chưa đủ điều kiện (về số
lượng biên chế) để xin tiếp tục được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong các KCN trên
địa bàn tỉnh. Vì vậy, Ban đã báo cáo UBND tỉnh dừng thực hiện nhiệm vụ thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo ủy quyền trước đây. Hiện
Ban đang thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện.
Ban Quản lý các KCN theo dõi, quản lý các dự án đầu tư từ đầu và cả quá
trình triển khai thực hiện nên có điều kiện nắm bắt thông tin đầy đủ về dự án, kết hợp
xử lý, giải quyết nhanh hơn các thủ tục cho nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường thì Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn
cứ để thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng. Nếu thực hiện đúng quy định này thì
nhà đầu tư sẽ mất nhiều thời gian làm thủ tục để được khởi công xây dựng. Khi được
- 91 -
ủy quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ban Quản lý
các KCN có thể kết hợp để giải quyết đồng thời thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và cấp phép xây dựng, rút ngắn thời gian thực hiện dự án cho
nhà đầu tư.
Quy định UBND cấp huyện ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án cũng còn bất cập.
Trong trường hợp KCN nằm trên địa bàn từ nhiều huyện, Ban Quản lý phải xin ủy
quyền của tất cả các huyện mới thực hiện được, gây mất nhiều thời gian.
Việc tổng hợp, xây dựng Báo cáo về bảo vệ môi trường của các KCN cũng
còn khó khăn, do hoàn toàn phụ thuộc vào báo cáo, kết quả quan trắc của các công ty
hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN. Trong khi nhiều doanh nghiệp chưa thực
hiện tốt công tác quan trắc định kỳ, gửi báo cáo để Ban Quản lý tổng hợp.
Về công tác kiểm soát ô nhiễm: Hưng Yên đã tích cực trong việc xây dựng,
hoàn thiện các văn bản kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các KCN về lượng
không khí, hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp
(ô nhiễm bụi, khí thải, nước thải sản xuất, chất thải công nghiệp), quản lý kiểm
soát nhập khẩu phế liệu, duy trì hoạt động quan trắc môi trường phục vụ công tác
xây dựng Báo cáo Hiện trạng môi trường.
b. Thực trạng công tác xử lý nước thải tại các KCN
Quản lý tốt hoạt động xử lý nước thải tại các KCN là một trong những vấn đề
quan trọng quyết định đến PTBV. Các KCN đều có các công trình xử lý nước thải tập
trung với công suất trên 16.000 m3/ngày đêm. Mặc dù các cơ quan nhà nước ở Hưng
Yên đã rất nỗ lực để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này nhưng vì những lợi ích
trước mắt mà các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nói chung và các
KCN nói riêng vẫn sẵn sàng vi phạm quy định về xử lý nước thải như xả nước thiếu
hệ thống xử lý chất thải, không đấu nối nước thải với hệ thống xử lý nước thải tập
trung, xả thẳng ra môi trường hoặc các hệ thống xử lý nước thải chỉ được xây dựng
và vận hành mang tính chất đối phó với các cơ quan kiểm tra chức năng.
Về xử lý nước thải [8]:
+ KCN Phố Nối A: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập
trung có công suất 6.000m3/ngày đêm. Hiện tại thu gom, xử lý lượng nước thải trung
bình vào khoảng 3.000m3/ngày đêm. Nhìn chung lưu lượng nước thải được thu gom
ổn định nên công trình xử lý cơ bản được vận hành thường xuyên và liên tục, đảm
bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả thải ra ngoài môi
trường.
+ KCN Dệt may Phố Nối: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải
tập trung giai đoạn I, công suất 10.000m3/ngày đêm, có công nghệ xử lý đặc thù cho
- 92 -
ngành dệt nhuộm, may mặc nên nước thải của các dự án trong KCN không phải xử lý
sơ bộ mà được thu gom trực tiếp về nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN để
xử lý. Hiện tại, do lượng nước thải thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN chỉ khoảng 3.000m3/ngày đêm, chỉ đạt khoảng 1/3 so với công suất xử lý nên
không đảm bảo cho công trình vận hành thường xuyên, liên tục. Trong thời gian qua,
việc vận hành nhà máy xử lý nước thải của Trung tâm xử lý nước thải KCN Dệt may
Phố Nối xử lý nước thải không đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, đã bị
UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
+ KCN Thăng Long II: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập
trung giai đoạn I, công suất 3.000m3/ngày đêm, hiện tại đang tiến hành xây dựng hệ
thống xử lý nước thải giai đoạn II có công suất 3.000m3/ngày đêm, nâng tổng công
suất nên 6.000m3/ngày đêm. Đến thời điểm hiện tại, lưu lượng nước thải thu gom từ
các nhà máy trong KCN trung bình vào khoảng 2.500m3/ngày đêm nên công trình xử
lý nước thải cơ bản được vận hành thường xuyên và liên tục, nước thải sau xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
+ KCN Minh Đức: Hiện tại chủ đầu tư hạ tầng KCN chưa được bàn giao đất,
chưa xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Các dự án đang hoạt động trong
KCN đều tự xử lý nước thải nội bộ trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
Dự báo đến năm 2020, khi các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đi vào hoạt
động thì nhu cầu sử dụng nước cũng như xả nước thải sẽ khoảng 280.000 m3/ngày
đêm. Với mức khai thác và xả thải lớn như vậy, trong khi hệ thống tiêu, thoát nước
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu, sức chịu tải ô nhiễm môi trường kém,
sẽ gây áp lực lớn về quản lý, khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm, đồng thời cũng
làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường Trong khi chế tài xử lý tội phạm môi trường
chưa đủ sức răn đe, các cơ quan chức năng còn hạn chế về trang thiết bị, kinh phí
phục vụ công tác điều tra, xử lý thì công tác quản lý xử lý chất thải tại các KCN vẫn
sẽ là bài toán khó đòi hỏi các cơ quan chức năng phải nhanh chóng giải quyết.
c. Thực trạng công tác xử lý chất thải rắn tại các KCN
Năm 2016 tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh là
285.63 tấn/ngày đêm. Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh là 146.617 tấn/ngày
đêm. Trong các KCN trên địa bàn tỉnh, hiện tại chỉ có chủ đầu tư KCN Phố Nối A
thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (rác thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp) phát sinh trong quá trình hoạt động của các dự án trong KCN, tuy nhiên
lượng thu gom này là không nhiều khoảng 164m3/tháng. Hầu hết các KCN trên địa
bàn tỉnh đều không có khu xử lý chất thải rắn của KCN. Các chất thải rắn, chất thải
nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của các nhà máy được các doanh nghiệp
tự thu gom, phân loại tại nguồn và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển
- 93 -
và xử lý theo quy định. Biện pháp quản lý, xử lý chủ yếu mà các doanh nghiệp áp
dụng đối với lượng chất thải nguy hại này là tự thu gom vào một vị trí riêng biệt. Sau
khoảng 3 – 6 tháng doanh nghiệp sẽ chuyển giao cho cơ quan, đơn vị đủ điều kiện
theo qui định của pháp luật để vận chuyển đi xử lý. Tuy nhiên, đối với một số doanh
nghiệp do phát sinh ít chất thải nguy hại nên có khi phải tới cả năm đơn vị được ký
hợp đồng vận chuyển, xử lý mới tiến hành thu gom đưa đi xử lý. Điều này tạo nguy
cơ rất lớn gây ô nhiễm môi trường do chất thải trong quá trình tồn lưu trong kho
chứa, trong đó nhiều khu vực chứa chưa bảo đảm về kỹ thuật, công nghệ, nên bị phân
hủy tạo ra các vật chất nguy hại rò rỉ, phát tán vào môi trường.
Hưng Yên đã tập trung đề xuất cơ chế, chính sách, tìm nguồn lực, giải pháp để
xử lý nguồn chất thải rắn trên địa bàn trong đó chú trọng đến việc xử lý chất thải rắn
tại KCN. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 300/QĐ-
UBND ngày 01/2/2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hưng
Yên đến năm 2015 với chủ trương về việc quản lý chất thải rắn tại KCN như sau:
. Quy hoạch hệ thống phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn (CTR):
- Phân loại chất thải rắn công nghiệp: Các cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm
phân loại CTR công nghiệp ngay tại nguồn thành ba loại: CTR có thể tái chế, tái sử
dụng; CTR nguy hại và chất trơ cần chôn lấp. CTR sau khi phân loại được vận chuyển
đến khu phân loại tập trung của khu xử lý CTR nhằm thu hồi tối đa lượng CTR có thể tái
chế, tái sử dụng.
- Lộ trình phân loại CTR:
Phương thức Lộ trình thực hiện
Giai đoạn đến năm 2017 Giai đoạn đến năm 2025
Phân loại tại các nhà
máy (phân loại sơ cấp).
- Tại các nhà máy đã và đang hoạt
động tại các KCN trong tỉnh Hưng
Yên.
- Các doanh nghiệp nằm ngoài
khu, cụm công nghiệp.
Áp dụng cho toàn bộ các
doanh nghiệp hoạt động
sản xuất trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Phân loại tại các điểm
tập kết, các khu phân
loại tập trung (phân
loại thứ cấp).
+ Các điểm tập kết của
KCN/CCN đã và đang hoạt động.
+ Các trạm trung chuyển rác của
tỉnh Hưng Yên.
Áp dụng cho các trạm
trung chuyển mới trong
tỉnh nhằm tăng cường khả
năng trao đổi chất thải.
- Thu gom, vận chuyển: Đối với các Khu công nghiêp, Cụm công nghiệp
(KCN/CCN), việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của
KCN/CCN, việc thu gom, phân loại và vận chuyển CTR công nghiệp sẽ do các đơn
- 94 -
vị chuyên trách đảm nhiệm. Đối với các cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN, tự tổ chức
phân loại, thu gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép
thu gom, vận chuyển CTR.
- Quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển: Gồm 2 loại trạm trung chuyển
CTR công nghiệp:
+ Trạm chung chuyển sơ cấp (nằm tại mỗi khu, cụm công nghiệp): Có vai trò
tập kết các loại CTR công nghiệp trước khi đưa đến các trạm trung chuyển tập trung
hoặc các khu xử lý.
+ Trạm trung chuyển tập trung (nằm ở các khu xử lý CTR cấp vùng huyện):
Có vai trò kết hợp với các hoạt động tái chế CTR công nghiệp, xử lý đổ thải CTR
công nghiệp thông thường và trung chuyển CTR nguy hại trước khi đưa đến khu xử
lý vùng tỉnh.
Từ trạm trung chuyển sơ cấp, CTR công nghiệp có thể đưa thẳng đến khu xử
lý cấp vùng tỉnh hoặc đưa đến trạm trung chuyển tập trung nằm tại các khu xử lý
CTR cấp vùng huyện. Bán kính phục vụ các trạm trung chuyển cấp vùng khoảng 25 -
30km. Tại đây sẽ diễn ra hoạt động tái chế, thu hồi và kể cả đổ thải CTR công nghiệp
thông thường
Về ngân sách dành cho việc quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến
năm 2025
Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện
Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến năm 2025
Nguồn vốn
Mục tiêu sử dụng
nguồn vốn
Dự kiến kinh phí
(tỷ đồng)
2013 -
2017
2018 -
2025
Tổng
cộng
Vốn đầu tư của ngân
sách tỉnh.
Đào tạo nâng cao năng lực
quản lý nâng cao nhận thức
cộng đồng.
Hoàn thiện khung chính sách
Xã hội hóa công tác quản lý
CTR
Xây dựng hệ thống xử lý
CTR y tế
Vốn đối ứng XD các Khu xử
lý CTR
70,9 116,1 187
Xã hội hóa - Vốn
đầu tư của các đơn
Dự án đầu tư xây dựng các
khu xử lý 333,6 688,8 1.022,4
- 95 -
vị tư nhân.
Vốn vay ODA của
Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) và
các tổ chức hay ngân
hàng nước ngoài
khác.
Tăng cường năng lực thu
gom vận chuyển CTR
81,3 114,7 196,256
Vốn viện trợ không
hoàn lại của các
nước hay các tổ
chức quốc tế khác.
Các hỗ trợ kỹ thuật (hướng
dẫn và triển khai thí điểm
phân loại CTR tại nguồn) … 9,9 7,214 17,114
Tổng cộng 495,7 927,07 1.4272,7
Trên địa bàn tỉnh hiện mới chỉ có 1 đơn vị đủ điều kiện xử lý chất thải nguy
hại là Công ty URENCO 11. Toàn bộ chất thải sau khi được vận chuyển về khu xử lý
được phân loại theo thể trạng, loại rác thải và được chuyển tới các khu vực xử lý
thích hợp. Hiện URENCO 11 đang ký hợp đồng đảm nhận công tác thu gom, xử lý
chất thải gồm cả chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại của
hầu hết các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh. Tổng khối lượng CTR phát
sinh trong phạm vi toàn tỉnh khoảng 10.310 tấn/ngày, trong đó CTR công nghiệp
khoảng 2.085 tấn/ngày (bao gồm cả CTR làng nghề do sau năm 2020 tất cả các làng
nghề sẽ được phát triển thành cụm công nghiệp).
Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên cũng thường xuyên tổ chức Hội nghị
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức của doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường KCN, tuy nhiên hiệu quả
chưa cao.
d. Công tác thanh tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
Ban Quản lý các KCN thường xuyên phối hợp với Công ty hạ tầng thực hiện
kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác bảo vệ môi trường KCN, nhằm phát hiện
kịp thời, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp.
Năm 2015, Ban Quản lý các KCN đã tiếp nhận 03 phản ánh về việc các Công
ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam, Công ty TNHH Kỹ nghệ Thái Dương, Công ty CP
Vĩnh Thành, xả khói thải, mùi khó chụi gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
và các doanh nghiệp liền kề. Ban Quản lý các KCN đã kiên quyết xử lý và kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, xử lý theo quy định, đồng thời chủ trì thực hiện
- 96 -
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Bản cam kết BVMT đối với 14
dự án trong các KCN. Sau mỗi đợt kiểm tra, giám sát, Ban Quản lý các KCN đã
thông báo bằng văn bản yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm túc khắc phục các tồn tại,
đảm bảo tuân thủ đúng quy định, đúng các nội dung cam kết đã đăng ký. Cách làm
của Ban quản lý các KCN mang tính răn đê hạn chế sự vi phạm về môi trường của
các doanh nghiệp trong các KCN. Ban Quản lý các KCN cũng thường xuyên phối
hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với các dự án đầu tư
trong các KCN. Năm 2015 kiểm tra 14 dự án, trong đó có 01 dự án có những hành vi
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, 01 dự án vi phạm trong lĩnh vực tài
nguyên nước. Qua đó Thanh tra Sở đã tiến hành xử phạt 02 doanh nghiệp với mức
phạt 20.600.000 đồng.
Trong năm 2016, Ban Quản lý các KCN chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội dung trong Bản cam kết BVMT đối với 13 dự án trong các
KCN. Cơ bản các Doanh nghiệp thực hiện các nội dung theo cam kết trong Bản cam
kết BVMT và Kế hoạch BVMT đã được xác nhận, tuy nhiên trong quá trình hoạt
động vẫn còn một số các vi phạm như: khu lưu giữ chất thải chưa có đầy đủ biển
cảnh báo, chỉ dẫn theo quy định; quan trắc môi trường còn thiếu thông số so với cam
kết; chưa báo cáo kết quả quan trắc về Ban theo quy định. Cũng trong năm 2016, Ban
Quản lý các KCN tỉnh đã phối hợp với Tổng cục Môi trường tiến hành thanh tra đối
với 16 dự án, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với 12 dự án
đầu tư trong các KCN. Đến thời điểm hiện tại, một số dự án chưa có kết luận thanh
tra, kiểm tra. Đối với các dự án đã có kết luận thanh tra có 4 dự án có hành vi vi
phạm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
với tổng mức phạt là: 860.500.000 đồng. Như vậy có thể thấy công tác thanh tra, xử
lý các trường hợp vi phạm về môi trường tại các KCN đã được các cơ quan chức
năng ở Hưng Yên rất chú trọng, tuy nhiên kết quả kiểm tra cho thấy vẫn còn nhiều
doanh nghiệp vi phạm chứng tỏ công tác quản lý môi trường tại các KCN Hưng Yên
chưa thật sự mang lại hiệu quả cao.
Bất cập trong việc thanh kiểm tra hoạt động ô nhiễm môi trường tại KCN.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN,
khi phát hiện vi phạm hành chính, Ban Quản lý các KCN không thể trực tiếp xử lý,
xử phạt mà thường phải thông báo tới các cơ quan có thẩm quyền để phối hợp tổ
chức thanh tra, xử lý vi phạm. Nhiều trường hợp không thể xử lý kịp thời các vi
phạm, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN. Bên
cạnh đó, các cuộc thanh tra, kiểm tra của Phòng cảnh sát về môi trường khi tiến hành
- 97 -
thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các dự án trong các KCN trên địa
bàn tỉnh chưa phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các KCN.
Ngoài ra, công tác phân công, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
Kết luận thanh tra đối với các trường hợp vi phạm tại các KCN trên địa bàn tỉnh còn
chưa được chú trọng, cơ quan có thẩm quyền khi ra kết luận thanh tra, chưa quy định
cụ thể đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận thanh
tra của doanh nghiệp có các vi phạm, dẫn đến còn một số doanh nghiệp không khắc
phục triệt để các vi phạm nêu trên.
3.2.3.2. Đánh giá tiêu chí quản lý phát triển KCN Hưng Yên theo hướng bền vững về
môi trường
Tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh có 04/11 KCN đã đi vào hoạt động, bao
gồm: KCN Phố Nối A, KCN dệt may Phố Nối, KCN Thăng Long II và KCN Minh
Đức với tổng diện tích đất quy hoạch 1.261,45 ha, toàn khu đã có diện tích cây xanh,
mặt nước đạt 175,44 ha, chiếm 13,9% diện tích toàn khu. Diện tích cây xanh, mặt
nước còn ở mức thấp.
Tiêu chí đánh giá diện tích cây xanh, mặt nước tại các KCN
Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN
Tên khu công nghiệp Diện tích đất quy hoạch
đến 2020 (ha)
Diện tích cây xanh,
mặt nước (ha)
Tỷ lệ
(%)
Phố Nối A 596,44 82,01 13.7
Dệt may Phố Nối 121,81 11,644 9.6
Thăng Long II 345,2 51,5 14.9
Minh Đức 198 30,62 15.5
Tổng 1.261,45 175,44 13.9
Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
Tiêu chí đánh giá về việc xử lý nước thải tại các KCN
Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp
(ĐVT: m3/ngày đêm)
Tên KCN Công suất
Lượng nước thải
Đấu nối vào
HT
Không đầu
nối vào HT
Được phép
xả thải Tổng
Phố Nối A 6,000 3,000 810 6,550 10,360
Dệt may PN 10,000 3,000 10 3,010
Thăng Long II 3,000 2,500 7,300 9,800
- 98 -
Minh Đức Chưa xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung
Cộng 19,000 8,500 7,360 7,310 23,170
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên
KCN Phố Nối A: Nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung
(nước thải thu gom từ các doanh nghiệp trong KCN): hầu hết các thông số đo được
năm 2015 thấp hơn so với năm 2014 (trừ chỉ tiêu BOD5, Cu, Pb); một số thông số
trong nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung cũng nhỏ
hơn so với tiêu chuẩn quy định. Như vậy cho thấy trong năm 2015 các doanh nghiệp
đã chú trọng đến việc xử lý sơ bộ nước thải.
Nước thải sau xử lý tập trung của KCN: Trong năm 2015 giá trị các thông số
trong nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN đo được so
với năm 2014 biến động không lớn, một số chỉ tiêu đo được thấp hơn so với năm
2014, chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN hiện tại vận hành tương
đối ổn định; các thông số có trong nước thải sau xử lý đều đạt quy chuẩn cho phép
trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận
KCN Dệt may Phố Nối
Tại KCN dệt may Phố Nối, đơn vị thực hiện việc thu gom xử lý nước thải của
các dự án phát sinh trong KCN là Trung tâm xử lý nước thải. Trong năm 2014, năm
2015, Trung tâm xử lý nước thải đã thực hiện quan trắc môi trường theo quy định, và
kết quả như sau:
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên
Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập
trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số
đặc trưng
Qua biểu đồ ta thấy nồng độ các thông số như BOD5, COD đo được năm 2015
thấp hơn so với năm 2014; các thông số Amoni, Clorua, Florua, Sunfua, tổng P, Pb,
Cr III cao hơn năm 2014. Tuy nhiên các nồng độ các thông số trên vẫn nằm trong
quy chuẩn cho phép tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN hoạt động
không liên tục và không ổn định.
0
10
20
30
40
50
60
pH BOD5
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
Florua
(mg/l)
Tổng
Nito
(mg/l)
Tổng
Phốt pho
(mg/l)
Cu (mg/l) Fe (mg/l) Tổng dàu
mỡ
khoáng
(mg/l)
Giá
trị
Năm 2014 Năm 2015
- 99 -
KCN Thăng Long II
KCN Thăng Long hiện nay đã cơ bản hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý
nước thải giai đoạn II có công suất 3.000m3/ngày đêm và đang trong quá trình vận
hành chạy thử, nâng tổng công suất nhà máy xử lý nước thải của KCN lên 6.000
m3/ngày đêm. Tổng lượng nước thải 9.800 m3/ngày đêm
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng
Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng
Các thông số có trong nước thải sau xử lý của KCN đo được trong năm 2015
có một số thông số Zn, Cu, Fe cao hơn so với năm 2014, tuy nhiên các thông số khác
tương đối ổn định so với năm 2014, nước thải tại KCN chưa có dấu hiệu ô nhiễm,
chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của KCN vận hành ổn định và xử lý hiệu quả. Các
thông số ô nhiễm có trong nước thải sau xử lý của KCN đều đạt quy chuẩn trước khi
xả thải ra nguồn tiếp nhận.
Các chỉ tiêu đánh giá xử lý chất thải rắn các khu công nghiệp
Tổng lượng chất thải rắn và chất thải nguy hại từ năm 2014 đến 2016 đều tăng
nhanh. Chất thải rắn tăng từ 123.949 tấn lên 146.493 tấn, tương ứng tăng 18,4%, chất
thải nguy hại tăng từ 42.292 tấn lên 61.245 tấn, tương ứng tăng 44,8%. Xét theo tốc
độ tăng số dự án và vốn thực hiện, số dự án tăng 30% và vốn thực hiện tăng 26%,
trong khi giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,7% thì mức tăng của lượng chất thải
nguy hại rất đáng quan ngại.
0
5
10
15
20
25
30
pH BOD5
(mg/l)
COD (mg/l) SS (mg/l) Fe (mg/l) Dầu mỡ
khoáng
(mg/l)
Clo dư
(mg/l)
NH4+ (mg/l) Tổng N
(mg/l)
Tổng P
(mg/l)
Giá
trị
N1 Năm 2014 N1 Năm 2015
N2 Năm 2014 N2 Năm 2015
- 100 -
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên
Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014
đến 2016.
Trong các KCN trên địa bàn tỉnh, hiện tại chỉ có chủ đầu tư KCN Phố Nối A
thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (rác thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp) phát sinh trong quá trình hoạt động của các dự án trong KCN, tuy nhiên lượng
thu gom này là không nhiều khoảng 164m3/tháng. Các KCN trên địa bàn tỉnh đều không
có khu xử lý chất thải rắn của KCN. Các chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh trong
quá trình hoạt động của các nhà máy được các doanh nghiệp tự thu gom, phân loại tại
nguồn và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý theo quy định.
Chính vì vậy, vấn đề xử lý chất thải rắn, đặc biệt đối với chất thải nguy hại cần tăng
cường cơ chế quản lý, kiểm soát để được giải quyết triệt để tránh ảnh hưởng xấu đến vấn
đề môi trường và phát triển theo hướng bền vững của các KCN.
Các tiêu chí đánh giá xử lý không khí và tiếng ồn các khu công nghiệp
Theo báo cáo quan trắc môi trường định kỳ của các chủ đầu tư hạ tầng KCN thì
chất lượng môi trường không khí trong những năm qua có biến động, nhưng về cơ bản các
thông số quan trắc các thành phần môi trường nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
KCN dệt may Phố Nối: Kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại
KCN Phố Nối A được thể hiện như sau :
Dựa trên số liệu theo Bảng trên, xây dựng được biểu đồ so sánh diễn biến chất
lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN dệt may Phố Nối như sau:
Rắn Nguy hại Rắn Nguy hại Rắn Nguy hại
2014 2015 2016
Phố Nối A 70.060 23.694 79.468 35.110 84.766 37.450
Dệt may PN 415 20 397 40 245 120
Thăng Long II 53.284 18.562 55.114 19.842 61.565 23.654
Minh Đức 190 16 200 18 217 21
Lượng chất thải rắn và nguy hại của các KCN
- 101 -
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN Hưng Yên
Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may
Phố Nối năm 2015 so với năm 2014
Các thông số CO và H2S đo được trung bình năm 2015 có giá trị cao hơn so
với năm 2014; các thông số còn lại cơ bản thấp hơn năm 2014. Vị trí K1, K3 biểu thị
đặc trưng cho chất lượng môi trường không khí trong KCN, tuy nhiên sự biến động
nhưng chất lượng môi trường không khí trong KCN và xung quanh tại KCN Dệt may
Phố Nối tương đối ổn định và nằm trong tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép.
KCN Thăng Long II: Căn cứ kết quả quan trắc định kỳ của Công ty TNHH
KCN Thăng Long II (Chủ đầu tư hạ tầng KCN Thăng Long II), Bảng số liệu kết quả
quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn năm 2014 và 2015 như sau:
Biểu đồ so sánh diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN
Thăng Long II như sau:
Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN
Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí tại KCN Thăng Long II tương
đối ổn định. nồng độ các thông số có trong môi trường không khí vẫn nằm trong tiêu
chuẩn, quy chuẩn cho phép.
Khả năng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014
Năm
2015
K1 K2 K3 K4
Giá
trị
NO2 (µg/m3)
CO (µg/m3)
SO2 (µg/m3)
H2S (µg/m3)
THC (µg/m3)
Bụi (µg/m3)
Tiếng ồn (dBA)
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2015
K1 K2
Giá
trị
CO (µg/m3)
SO2 (µg/m3)
NO2 (µg/m3)
Bụi (µg/m3)
Tiếng ồn (dBA)
- 102 -
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng tái tạo đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất sạch, duy trì sự phát triển bền vững của các KCN ở Việt
Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng. Tuy nhiên việc làm này chưa được các doanh
nghiệp trong KCN nhìn nhận nghiêm túc và thực hiện. Chỉ có một số ít doanh nghiệp
mới xây dựng trong các KCN sử dụng năng lượng tái tạo bởi để thực hiện điều này
cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doang nghiệp phải được quy hoạch và xây dựng ngay từ
đầu theo mô hình thân thiện môi trường.
3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu
công nghiệp theo hướng bền vững
3.3.1 Các nhân tố thuộc về về công cụ quản lý nhà nước các khu công nghiệp
a. Chủ trương, chiến lược phát triển KCN của Chính phủ
Chủ trương, chiến lược phát triển KCN của Chính phủ là nhân tố đầu tiên ảnh
hưởng tới việc quản lý phát triển KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững.
Công tác quy hoạch phát triển KCN của Chính phủ trong những năm qua còn phát
sinh nhiều bất cập ảnh hưởng tới việc quản lý phát triển các KCN ở Việt Nam nói
chung và Hưng Yên nói riêng:
Hạn chế trong quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết KCN: quy hoạch tổng
thể về cơ bản còn chưa đảm bảo tính “tiên phong” do được xây dựng khá chậm so
với tình hình thực tế. Tính định hướng của quy hoạch tổng thể về phân loại trình độ
(loại hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, loại đạt tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia...)
và tính chất của các KCN (tổng hợp hay chuyên ngành) chưa rõ ràng. Chính những
điểm khiếm khuyết này cộng với tâm lý nôn nóng đầu tư Hưng Yên đã dẫn đến các
hệ quả là không có sự khác biệt về mức độ ưu tiên và hỗ trợ của Chính phủ; vì thế,
nhiều địa phương trong đó có Hưng Yên tự đưa ra các cơ chế, chính sách vượt khung
và khi tiến hành xây dựng quy hoạch tư duy quy hoạch còn mang nhiều tính cục bộ,
địa phương, chú trọng lợi ích của địa phương mà chưa tính toán đúng mức tới lợi ích
của vùng, quốc gia.
Các KCN chủ yếu phát triển theo mô hình KCN đa ngành, chú ý nhiều đến
việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp để đẩy nhanh việc lấp đầy diện tích đất cho thuê
của KCN nhưng chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường, xã hội nảy
sinh khi phát triển KCN và nâng cao hiệu quả kinh tế của các KCN qua việc hợp
tác, liên kết, cụ thể là: giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường sống xung
quanh KCN; sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng xã hội để đảm bảo cuộc sống người lao động trong KCN chưa đáp
ứng được nhu cầu; liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN và liên kết giữa các
KCN với nhau để tạo nên cụm sản xuất quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng còn
- 103 -
yếu. Vậy ngay trong công tác quy hoạch phát triển KCN của Trung ương đã tiềm
ẩn nguy cơ thiếu tính bền vững.
Năng lực của các tổ chức tư vấn, xây dựng quy hoạch, cơ quan thẩm định còn
hạn chế, thiếu tầm nhìn, thiếu kinh nghiệm. Trong khi chúng ta tiến hành xây dựng
quy hoạch các KCN thì vẫn tồn tại khái niệm, tiêu chí về KCN bền vững còn nhiều
điểm chưa rõ ràng. Rất nhiều các văn bản pháp quy của nhà nước về Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao còn bộc lộ khá nhiều bất cập, thiếu
cập nhật so với yêu cầu của tình hình mới.
b. Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý KCN
Sau một thời gian triển khai, Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy
định về KCN, KCX, KKT và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định 29/2008/NĐ-CP đã có những đóng góp đáng kể
vào việc hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT. Tuy nhiên việc
phân cấp, phân quyền trong quản lý KCN ở Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế,
Hưng Yên là địa phương còn tồn tại những hạn chế đó.
Ban Quản lý các KCN là cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh, không phải là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh như các sở, ban, ngành khác. Tuy là cơ quan
quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN, được sử dụng con dấu hình Quốc huy,
nhưng trên thực tế, theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Nghị định
164/2013/NĐ-CP, thẩm quyền của Ban Quản lý rất hạn chế, chủ yếu thực hiện nhiệm
vụ theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước khác. Vị trí pháp lý của Ban Quản lý gần
như không được xác định một cách rõ ràng, việc quy định chức năng, nhiệm vụ và
mối quan hệ phối hợp của Ban Quản lý KCN trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước không có tính ổn định và nhất quán.
c. Ảnh hưởng từ các văn bản luật của nhà nước
Các văn bản pháp luật của nhà nước luôn tạo ra hành lang pháp lý để các cơ
quan thực thi quản lý các vấn đề thuộc chức năng của mình. Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT
(gọi tắt là Nghị định 29/2008/NĐ-CP) và 02 Nghị định sửa đổi của Nghị định này là
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
ngày 09/11/2015 quy định thống nhất các nghiệp vụ liên quan tới cơ chế, chính sách,
quy hoạch, phát triển và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với tất cả các KCN,
KKT, KCX trên địa bàn cả nước. Bên cạnh đó, những vấn đề và lĩnh vực cụ thể trong
quá trình thành lập, phát triển và quản lý KCN, KKT, KCX được quy định tại các văn
bản pháp luật chuyên ngành khác như Luật Đầu tư 2014; Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) 2013; Luật Đất đai; Luật xây dựng và Luật bảo vệ môi trường.
- 104 -
Như vậy, hệ thống các Luật, Nghị định và các văn bản hướng dẫn đã góp
phần hoàn thiện hệ thống khung pháp lý quan trọng, giúp cho Ban Quản lý KKT
tỉnh có cơ sở pháp lý để quản lý KCN trên địa bàn. Các Luật và văn bản này cũng
đã quy định chi tiết và rõ ràng đối với các vấn đề liên quan trong việc quản lý các
KCN, KKT. Tuy nhiên việc vận hành các chính sách của nhà nước vào quản lý
các KCN tại Hưng Yên lại có sự khác nhau, thể hiện ở hình vẽ dưới đây:
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017
Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp
Nhìn vào biểu đồ ta thấy chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư, chính
sách lao động việc làm, chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng đối với doanh nghiệp
trong KCN vẫn có tỷ lệ đánh giá chưa tốt chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân của việc
này là do các chính sách này luôn có độ trễ cao so với thực tế. Sự thành công của các
chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực thực thi, tuy nhiên năng lực thực thi các
chính sách quản lý cấp vĩ mô và vi mô đều tồn tại nhiều hạn chế.
3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền địa phương
a. Quy hoạch phát triển KCN gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của
Hưng Yên
Các chính sách mang tính đặc thù ở các tỉnh thường có tác động trực tiếp nhất
tới việc phát triển KCN theo hướng bền vững. Hưng Yên căn cứ vào chính sách
chung của nhà nước cùng với các chính sách riêng ban hành để quản lý các KCN.
Quy hoạch phát triển các KCN tại Hưng Yên phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, phù hợp với chiến lược phát
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các chính sách
tới sự phát triển của doanh nghiệp
Chính sách khoa học công nghệ
Chính sách về xuất nhập khẩu
Chính sách lao động việc làm
Chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng đối với KCN
Chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư
- 105 -
triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng thủ đô Hà Nội. Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội Hưng Yên nêu rõ phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực: Phát triển mạnh
công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại. Trên cơ sở
quy hoạch này, tỉnh Hưng Yên đặt ra các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, đất, cơ
sở hạ tầng và lãi suất… Xây dựng chính sách thu hút nhiều dự án phát triển KCN
theo hướng công nghệ cao, thân thiện môi trường, nâng cao mức sống người dân đã
tạo hiệu ứng tích cực, góp phần phát triển các KCN theo hướng bền vững
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Hưng Yên đưa ra định hướng phát triển
KCN Hưng Yên, tuy nhiên chưa nhấn mạnh tới nội dung phát triển bền vững mà còn
mang tính chất dàn trải vì thế việc quy hoạch phát triển các KCN ở Hưng Yên cũng
còn dàn trải, thay đổi quy hoạch liên tục khiến cho chất lượng quy hoạch KCN ở
Hưng Yên được đánh giá còn thấp.
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017
Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy có tới 41% doanh nghiệp được hỏi đánh
giá quy hoạch các KCN ở Hưng Yên chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học.
b. Chính sách có liên quan tới đền bù, giải phóng mặt bằng
Chính sách quy định về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo ra hành lang
pháp lý để các cơ quan nhà nước và người dân thực hiện. Công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư và thu hồi đất xây dựng các KCN ở Hưng Yên
còn nhiều điểm bất cập, thiếu yếu tố phát triển bền vững:
Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khá rườm rà,
quy trình xử lý còn phức tạp.
59%
41%
Đánh giá quy hoạch KCN tỉnh Hưng Yên
Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa học
Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học
- 106 -
Hệ thống các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mang tính
cưỡng chế, bắt buộc cao trong việc huy động nguồn tài nguyên đất phát triển KCN.
Hệ thống các văn bản ban hành chưa chú trọng nhiều tới việc tái định cư cho người
dân.
Giá đất bồi thường thiệt hại chưa phù hợp. Giá đất do UBND tỉnh quy định
thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường.
Chính sách hỗ trợ cho người dân sau khi thu hồi đất, tái định cư còn nhiều bất
cập. Hầu hết diện tích đất được thu hồi trước đây người dân thường trồng lúa và hoa
màu. Khi chuyển sang thành đất xây KCN những người dân này rơi vào tình trạng
thất nghiệp. Chính sách học nghề, tạo việc làm cho những trường hợp này chưa phát
huy hiệu quả. .
Cơ quan giải phóng mặt bằng chưa tuân thủ pháp luật gây lên tâm lý bất mãn
của người dân. Một mặt do sự hạn chế về năng lực làm việc của đội ngũ công chức
mặt khác do tâm lý muốn “ăn chặn” nên công tác giải phóng mặt bằng chưa thực hiện
tốt
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc
cơ quan chức năng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra
nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân. Ở
một số địa phương, còn diễn ra tình trạng cán bộ đất đai cố tình làm sai pháp luật,
không công bằng trong bồi thường, thậm chí” ăn chặn” của người dân gây ra nhiều
bức xúc, dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài.
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ảnh hưởng tới vấn đề an ninh lương thực
của tỉnh trong dài hạn.
c. Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
Năm 2003, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên được thành lập
theo Quyết định số 183/2003/QĐ-TTg, ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, và
Quyết định số 67/2003/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên. Đội ngũ cán bộ được kế thừa từ Ban
Quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh, gồm 03 công chức và 10 hợp đồng lao động.
Đến tháng 10/2016, tổng biên chế có mặt tại Ban Quản lý các KCN tỉnh là 27
biên chế hành chính, 02 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, và Tại Trung tâm
Dịch vụ và Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp tỉnh có 7 viên chức, 7 hợp đồng lao động.
Chi bộ Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã có 25 đảng viên. Công đoàn cơ sở
- 107 -
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã có 43 đoàn viên. Chi đoàn thanh niên có 27
đoàn viên (Bao gồm cả các đoàn viên đang công tác tại Công đoàn các khu công
nghiệp tỉnh và Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp)
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016
Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Hưng Yên
TT Số lượng Cơ cấu (%)
Tổng 43 100%
1. Trình độ lý luận chính trị
- Cao cấp lý luận chính trị 7 16%
- Trung cấp lý luận chính trị 11 26%
- Sơ cấp lý luận chính trị 7 16%
- Chưa được đào tạo lý luận chính trị 18 42%
2. Trình độ chuyên môn
- Thạc sỹ trở lên 8 19%
- Cao đẳng và đại học 22 51%
- Trung cấp 8 19%
- THPT 5 12%
3. Quản lý nhà nước
Trưởng ban
Các
phó
trưởng
ban
Trung
tâm
Dịch
vụ và
hỗ trợ
đầu tư
KCN
Phòng
Quản
lý Tài
nguyên
và Môi
trường
Phòng
Quản
lý
Doanh
nghiệp
Văn
phòng
Phòng
Quản
lý đầu
tư
Phòng
Quản
lý Quy
hoạch
và xây
dựng
- 108 -
- Được đào tạo về quản lý hành chính
nhà nước 17 40%
4. Trình độ ngoại ngữ
0%
Sử dụng thành thạo ngoại ngữ 8 19%
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, 2016
Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên được
đánh giá chưa cao. Về trình độ lý luận chính trị, có tới 42% nhân sự của KCN chưa
được đào tạo về lý luận chính trị. Về trình độ chuyên môn, tỷ lệ lao động có trình độ
đại học trở nên chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên tỷ lệ nhân sự được đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước lại thấp (40%), tỷ lệ cán bộ sử dụng thành thạo ngoại ngữ cũng
chỉ chiếm 19%.
Năng lực trình độ và nhận thức của Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
cũng ảnh hưởng lớn đến hành vi của các KCN trong việc đảm bảo PTBV. Cán bộ
ban quản lý là người tác động, thúc đẩy trách nhiệm và ý thức của các doanh nghiệp
hoạt động trong KCN trong việc đảm bảo thực hiện chủ trương PTBV.
Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của
Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
Kết quả đánh giá về năng lực của Ban quản lý KCN Hưng Yên cho thấy tỷ lệ
nhân sự được đánh giá là chưa tốt và yếu kém còn cao, chiếm tới 35%. Như vậy có
thể thấy mặc dù trình độ chuyên môn của nhân sự Ban quản lý KCN Hưng Yên khá
cao, tuy nhiên năng lực thực thi về quản lý nhà nước lại thấp. Đây là vấn đề đòi hỏi
phải giải quyết đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu đòi hỏi nâng cao
năng lực thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước là bức thiết.
d. Nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong các KCN có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng
đến khả năng đạt được sự PTBV của KCN đó. Đầu tiên, về ý thức và nhận thức của
doanh nghiệp (bao gồm lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý cấp trung, nhân viên) về
PTBV. Doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp có tác động và quyết định đến cách mà
doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình PTBV. Không chỉ phát triển nhanh về mặt
22%
43%
23%
12%
Đánh giá về năng lực quản lý của
Ban quản lý KCN Hưng Yên
Tốt Bình thường Chưa tốt Yếu kém
- 109 -
kinh tế, tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm mà cần đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của
con người, xã hội đồng thời bảo vệ môi trường.
Thứ hai, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng
quyết định đến các hành động và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp tập trung vào khả năng chia sẻ và góp phần trách nhiệm của
doanh nghiệp cho xã hội và môi trường. Hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong các KCN tại tỉnh Hưng Yên chưa thực sự cao, xuất phát từ nhận thức
của đội ngũ chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp. Hầu hết các nhà quản lý doanh
nghiệp mới chỉ quan tâm tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà chưa quan tâm
nhiều tới lợi ích xã hội của người lao động ngoài tiền lương còn là việc tổ chức đời
sống xã hội tinh thần phong phú.
Đặc biệt ý thức xã hội của doanh nghiệp với môi trường sinh thái nơi doanh
nghiệp đóng địa bàn còn yếu vì nhiều lý do khác nhau.
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017
Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững
Nhận thức của các doanh nghiệp về phát triển bền vững còn hạn chế là một
trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho công tác quản lý phát triển các KCN
tỉnh Hưng Yên trong những năm qua chưa gắn liền với phát triển bền vững.
Nguồn cung lao động cho các KCN
Như đã đề cập ở trên, lực lượng lao động làm việc tại các KCN chủ yếu từ lực
lượng lao động khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận như Bắc
Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam. Tuy nhiên, nguồn cung lao động trong tỉnh
cũng đang dần khan hiếm do các địa phương hiện nay hầu hết đều thu hút các dự án
đầu tư của doanh nghiệp dẫn tới cầu lao động lớn hơn cung lao động.
Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016
Năm Lao động từ15 tuổi trở
lên (người)
Tỷ trọng lao
động qua đào tạo (%)
2010 687.104 12,99
2011 700.501 13,16
22%
38%
23%
17%
Nhận thức về vai trò của phát triển bền vững
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
- 110 -
2012 712.643 16,82
2013 721.282 17,44
2014 728.254 19,66
2015 736.184 19,99
2016 740.336 21,3
Nguồn: Niên giám thống kê, 2016
Lao động cung cấp cho các KCN chủ yếu từ khu vực nông thôn có tác phong
công nghiệp, ý thức nghề nghiệp không cao, thiếu kỷ luật, tùy tiện… Tình trạng vi
phạm kỷ luật lao động thường xuyên xảy ra, lao động tự ý bỏ việc, chuyển từ doanh
nghiệp này sang doanh nghiệp khác, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực may mặc, da giày, chế biến nông, lâm, thủy sản… Hiện nay, có
một bộ phận nhân công đang lao động theo kiểu tạm bợ, chờ cơ hội tốt hơn hay theo
kiểu mùa vụ.
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có nhiều trường đào tạo như Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên, Đại học Tài chính và Quản trị kinh doanh, Cao đẳng công nghiệp,
Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy Lợi, Cao đẳng nghề Tô Hiệu và nhiều trường trung
cấp khác. Tuy nhiên nguồn cung của các trường cho KCN vẫn chưa đáp ứng nhu cầu.
Thêm vào đó công tác đào tạo nghề liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN và các
trường gần như không có hiệu quả.
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2017
Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững
3.4.1 Đánh giá những điểm tích cực trong công tác quản lý phát triển các khu
công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
Về công tác quy hoạch và phát triển hạ tầng các KCN
15%
58%
27%
Đánh giá về chất lượng lao động
Tốt Bình thường Chưa tốt
- 111 -
Các KCN của tỉnh đã được hình thành, xây dựng và phát triển theo đúng quy
hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chất lượng quy hoạch các
KCN ngày một nâng cao. Trong quy hoạch có đầy đủ các hạng mục của hạ tầng kỹ
thuật bao gồm mặt bằng sẵn sàng cho việc xây dựng nhà máy, hệ thống điện, nước
với công suất lớn, hệ thống thoát nước hiện đại, hệ thống xử lý nước thải và chất thải,
đặc biệt môi trường cây xanh mặt nước chiếm tỷ lệ cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng các
KCN của tỉnh ngày càng được đầu tư đồng bộ, hiện đại góp phần đổi mới, thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng đô thị của tỉnh.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Các cơ quan quản lý nhà nước tại Hưng Yên đã chọn lọc dự án để tập trung
nguồn lực vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp tránh được tình trạng
đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tràn lan và bỏ lửng. Cơ sở hạ tầng tại các
khu công nghiệp Hưng Yên đã chuyển dịch theo hướng hiện đại và đồng bộ giữa hạ
tầng trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp.
Về công tác thu hút đầu tư
Tỉnh đã làm tốt công tác cải thiện môi trường đầu tư bằng cách minh bạch hóa
và rút ngắn các thủ tục hành chính. Áp dụng quyết liệt các chính sách khuyến khích
đầu tư. Kết quả là đã gia tăng số lượng, quy mô các dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Hưng Yên. Thu hút đầu tư vào các KCN là động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giải quyết việc làm
cho hàng chục vạn lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nguồn thu
cho ngân sách địa phương.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người dân
khi thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp
Dựa trên những quy định của nhà nước Hưng Yên đã cụ thể hóa, ban hành
chính sách về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và định cư cho người dân ở
các khu vực có diện tích đất thu hồi phục vụ cho việc xây dựng khu công nghiệp
nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở
hạ tầng tại các khu công nghiệp.
Công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực
Xác định khả năng cung ứng lao động và chất lượng nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng quyết định lợi thế trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ, mời gọi các
- 112 -
nhà đầu tư tham gia vào đào tạo lao động nghề cho tỉnh, nhờ vậy mà số lượng lao
động được đào tạo nghề tăng cao. Việc quyết liệt triển khai các dự án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cũng đang tạo ra những hiệu ứng tích cực thúc đẩy
quá trình chuyển dịch lao động và đáp ứng số lượng lao động công nghiệp cho các
khu công nghiệp ở Hưng Yên.
Công tác quản lý môi trường
Công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp được thiết lập chặt chẽ
hơn. Nhiều văn bản pháp lý về quản lý môi trường tại các khu công nghiệp được ban
hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và các cơ quan
kiểm tra, giám sát về môi trường thực hiện chức năng của mình. Việc kiểm soát chất
thải, nước thải được đề cập tới ngay từ khâu quy hoạch bằng việc quy hoạch các công
trình xử lý chất thải, nước thải ngay khi quy hoạch các khu công nghiệp. Hoạt động
thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm về môi trường tại các khu công nghiệp được thực
hiện thường xuyên.
3.4.1 Đánh giá những điểm hạn chế trong công tác quản lý phát triển các khu
công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
Công tác quy hoạch khu công nghiệp
Thực tế xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch qua nhiều lần cho thấy quy hoạch KCN còn mang tính dàn trải, ngắn hạn, độ
trễ cao so với thực tiễn.
Quy hoạch các KCN thiếu tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN với
nhau, giữa KCN này với KCN khác trên địa bàn tỉnh và giữa KCN Hưng Yên và các
KCN trên địa bàn các tỉnh lân cận.
Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp Hưng Yên còn tồn tại
nhiều bất cập: Các chính sách về đất đai, giải phóng mặt bằng như chính sách đền bù,
hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi, giá tiền thuê đất vẫn còn nhiều bất cập khiến
cho tốc độ giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp bị
chậm so với kế hoạch, lãng phí về nguồn lực đất đai.
Công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
Việc thu hút đầu tư vào trong các KCN vẫn biểu hiện một số hạn chế:
+ Các dự án có vốn đầu tư lớn, hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao tiếp nhận
vào các KCN còn ít. Số lượng các dự án đầu tư vào các KCN tập trung đã tăng lên
- 113 -
nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế thu hút đầu tư vào các KCN trên
địa địa bàn tỉnh. Số dự án đầu tư vào trong KCN vẫn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng
số dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh. Trong số 1.057 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh (gồm
253 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 804 dư án có vốn đầu tư trong nước), thì
trong các KCN trên địa bàn tỉnh chỉ chiếm khoảng 43% về số dự án đầu tư nước
ngoài và 12% dự án đầu tư trong nước. Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít so với mặt bằng chung của các địa
phương khác trong khu vực, chưa thu hút được nhiều các dự án từ các nhà đầu tư
Hoa Kỳ và EU. Trong số 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thì Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm 90% về số lượng dự án và
vốn đầu tư đăng ký.
+ Chi phí đầu tư ban đầu và các chi phí cho hoạt động của các dự án đầu tư
khi đầu tư vào KCN cao hơn so với đầu tư ngoài KCN. Khi đầu tư vào KCN, chủ đầu
tư phải trả chi phí thuê lại đất cao hơn nhiều so với các chi phí để có quyền sử dụng
đất ngoài KCN, ngoài ra trong quá trình hoạt động các dự án đầu tư trong KCN còn
phải trả các khoản phí sử dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải…. Điều này đã làm giảm
tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào các KCN, dẫn đến nhiều nhà đầu tư vẫn lựa
chọn đầu tư ra ngoài KCN.
+ Chính sách ưu đãi đầu tư vào trong KCN ngày càng thắt chặt hơn. Các dự án
đầu tư vào trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh không còn được áp dụng chính
sách ưu đãi đầu tư theo địa bàn kinh tế xã hội khó khăn về thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2009, và thuế nhập khẩu từ năm 2010. Do đó, các nhà đầu tư thường
lựa chọn các địa phương, KKT có địa bàn ưu đãi đầu tư để thực hiện dự án, đảm bảo
hiệu quả cao hơn trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả, đôi khi còn thụ động.
Công tác đào tạo, phát triển và cung ứng nguồn nhân lực
Công tác đào tạo, phát triển và cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp trong KCN còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Các khu công
nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động tập trung tại khu vực phía Bắc của tỉnh,
khu vực này tập trung gần 80% số doanh nghiệp/dự án trên địa bàn tỉnh. Do đó, việc
tuyển dụng lao động tại khu vực này gặp nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh có một số cơ sở
- 114 -
đào tạo nghề, tuy nhiên năng lực đào tạo còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của
các doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ thuật cao.
Công tác quản lý hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp
+ Bất cập trong việc cung cấp nhà ở cho người lao động trong KCN. Việc xây
dựng, cung cấp nhà ở xã hội cho người lao động và việc đảm bảo môi trường sống
cho người lao động tại các KCN như chợ, trường học, cơ sở y tế, nhà văn hóa,… đạt
kết quả hết sức hạn chế do nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc huy động các nhà đầu
tư khó do khả năng thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư thấp, khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn từ ngân hàng trong khi lợi nhuận của việc đầu tư các dự án này là rất
thấp. Nhiều dự án đô thị đất bỏ hoang, chưa thực hiện việc xây dựng khu nhà chung
cư cao tầng được phê duyệt. Ðể tình trạng đất hoang hóa trong các dự án đô thị là
lãng phí của cải của xã hội, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư, góp phần
làm căng thẳng nguồn cung bất động sản trên thị trường, đẩy giá bất động sản lên cao
làm cho người lao động khó mua được nhà.
+ Bất cập trong công tác quản lý nhà trọ cho người lao động trong KCN
Người lao động xa nhà trong các KCN ở Hưng Yên hầu hết thuê trọ ở nhà
người dân trong những khu vực nông thôn được hình thành tự phát bên cạnh các
KCN, cụm công nghiệp. Phần lớn nhà ở cho người lao động trong KCN chưa đạt tiêu
chuẩn xây dựng, các điều kiện sinh hoạt cơ bản như diện tích ở, khu vệ sinh, điện,
nước, an ninh trật tự đều không đảm bảo sức khỏe và cuộc sống cho công nhân. Mặt
khác, do tính chất lao động đặc thù như làm theo ca, giờ làm việc công nghiệp nên
việc sinh hoạt trong khu dân cư nông thôn không phù hợp. Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao làm phong phú thêm đời sống cho người lao động gần như không
có. Với mức thu nhập thấp và sự quản lý đơn giản tối thiểu tại các nhà trọ cá nhân,
công nhân lao động luôn thiếu điều kiện vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ ngơi, học tập
và giao lưu tình cảm. Các khu nhà trọ còn gây ô nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan
kiến trúc của nông thôn.
Công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp
Đến nay, vẫn còn một vài KCN chưa hoàn thành các công trình bảo vệ môi
trường chung như trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống
thoát nước thải, khu vực chung chuyển rác thải công nghiệp trước khi vận chuyển tới
khu vực xử lý tập trung, hệ thống thiết bị quan trắc môi trường tự động.
- 115 -
Một số DN KCN chưa chấp hành việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường nội
bộ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt hoặc bản cảm kết bảo vệ môi
trường được duyệt, hệ thống thu gom nước mặc, thu gom nước thải, trạm xử lý nước thải
nội bộ nên việc gây ô nhiêm môi trường của một số DN KCN vẫn xảy ra.
Ý thức chấp hành pháp luật môi trường của một số DN KCN thấp kém, nên
các DN chủ động tránh né sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng tiến hành
kiểm tra, giám sát các hoạt động gây ô nhiêm môi trường; hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hình thức xử phạt vi phạm hành chính còn nhẹ
chưa đủ sức răn đe đối với DN cố tình trốn tránh nghĩa vụ thực hiện pháp luật.
Ban quản lý các khu công nghiệp mặc dù là cơ quan nhà nước trực tiếp thực
hiện công tác bảo vệ môi trường KCN, nhưng chưa được UBN tỉnh uỷ quyền thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường nên hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước về môi trường của BQL các KCN chưa cao.
3.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại và hạn chế tại các KCN của
tỉnh Hưng Yên đến từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ các cấp quản lý cho đến bản
thân doanh nghiệp trong KCN. Việc chỉ ra các nguyên nhân và khắc phục những hạn
chế này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển các KCN tại tỉnh Hưng Yên phát triển theo
hướng bền vững.
Nhận thức về phát triển bền vững còn chưa đầy đủ
Mặc dù chiến lược phát triển theo hướng bền vững của Việt Nam được cam
kết mạnh mẽ thông qua nhiều chương trình, nghị định, cam kết nhưng đến nay, cả
nước nói chung và tại tỉnh Hưng Yên nói riêng, vẫn chưa có được một nhận thức đầy
đủ về vai trò và ý nghĩa của PTBV.
Các chính sách kinh tế xã hội còn thiên về tăng trưởng nhanh kinh tế mà chưa
quan tâm đầy đủ, đúng mức đến tính bền vững khi khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Mặt khác, các chính sách bảo vệ môi trường lại
chú trọng việc giải quyết các sự cố môi trường, phục hồi suy thoái và cải thiện chất
lượng môi trường, mà chưa định hướng phát triển lâu dài nhằm đáp ứng những nhu
cầu tương lai của xã hội. Quá trình lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và quá trình xây dựng chính sách bảo vệ môi trường còn chưa được kết hợp chặt
chẽ, lồng ghép hợp lý với nhau. Cơ chế quản lý và giám sát sự PTBV chưa được thiết
lập rõ ràng và có hiệu lực.
- 116 -
Thiếu về thể chế quản lý Nhà nước về quản lý phát triển khu công nghiệp
theo hướng bền vững
Hiện nay, hệ thống quy định pháp luật về phát triển KCN nước ta còn nhiều
điểm chồng chéo, bất cập. Các chính sách chậm được cập nhật, đổi mới, không bắt
kịp đà phát triển chung của các KCN. Chưa có quy hoạch tổng thể và đồng bộ
các KCN một cách lâu dài, hoàn thiện theo hướng phát triển các KCN gắn liền với
quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước, của vùng và của địa phương theo yêu cầu về PTBV. Kết quả của
việc không có các thể chế chính sách rõ ràng cho PTBV các KCN dẫn đến các địa
phương, KCN và doanh nghiệp không có động lực và áp lực để thực hiện.
Công cụ quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững của
tỉnh Hưng Yên chưa hiệu quả
Mặc dù tỉnh Hưng Yên luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư
hướng tới PTBV thông qua các chính sách được ban hành, nhưng chiến lược phát
triển các KCN của tỉnh chưa được đưa ra cụ thể, dài hạn và đồng bộ về cả kinh tế, xã
hội và môi trường. Việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng số lượng và chất
lượng cho các doanh nghiệp trong KCN còn hạn chế.
Đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào các KCN nhưng các chính
sách, chế tài đánh giá và xử lý việc vi phạm các cam kết của doanh nghiệp với địa
phương lại chưa được ban hành đầy đủ, chi tiết, dẫn đến việc doanh nghiệp trốn tránh
các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm cho người lao động, các đầu tư cho hệ thống xử lý
chất thải công nghiệp. Sự phối hợp giữa Ban Quản lý KCN với các sở, ngành và
UBND các huyện, nơi có KCN, chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng không có liên kết
sản xuất.
Hạn chế về năng lực điều hành của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
Hiện nay, toàn bộ lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
đều hiểu rõ tầm quan trọng và cần thiết thực hiện PTBV tuy nhiên năng lực làm việc
trong môi trường hội nhập hạn chế và dường như không có khả năng giao tiếp trực
tiếp với DN nước ngoài, trình độ và năng lực quản lý của một bộ phận cán bộ, công
chức trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn hạn chế dẫn đến hiệu
quả công tác chưa cao và BQL các KCN chưa khẳng định được vị trí, vai trò quan
trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của Tỉnh.
- 117 -
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới
4.1.1 Bối cảnh thế giới
Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững là xu thế quản lý tất yếu ở
các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay khi mà nền công nghiệp của các quốc gia đang phát triển mạnh mẽ kéo theo
những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, ô nhiễm không khí khiến cho phát
triển xanh và bền vững trở thành xu thế tất yếu trên thế giới. Tại các nước trong khu
vực như Lào và Campuchia cũng đang trong quá trình xây dựng một lộ trình PTBV
quốc gia. Trung Quốc cũng tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh,
cách mạng công nghệ cao. Tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC) - 2015, các nhà lãnh đạo APEC đã thông qua tuyên bố xác định
cần phải giải quyết các thách thức môi trường và kinh tế của khu vực bằng cách
hướng đến nến kinh tế xanh, carbon thấp, nâng cao an ninh năng lượng và tạo nguồn
mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Tác động của yêu cầu phát triển bền vững
Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Trong tiến trình
phát triển của thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc mang
tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên
nhiên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo được càng
tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ,
thiên nhiên gây ra những thiên tai vô cùng thảm khốc. Tăng trưởng kinh tế không
cùng nhịp với tiến bộ và phát triển xã hội. Có tăng trưởng kinh tế nhưng không có
tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức bị suy đồi;
tăng trưởng kinh tế làm dãn cách hơn sự phân hóa giàu nghèo, dẫn tới sự bất ổn trong
xã hội. Vì vậy, quá trình phát triển cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế với bảo đảm an ninh xã hội và bảo vệ môi trường hay phát triển bền vững đang trở
thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới.
- 118 -
Chương trình nghị sự 2030 vì sự PTBV đã đưa ra khung định hướng PTBV
toàn cầu, làm cơ sở để các nước thành viên Liên Hợp Quốc xây dựng các mục tiêu
PTBV phù hợp với ưu tiên và điều kiện phát triển của quốc gia mình.
Yêu cầu bức thiết của việc phát triển bền vững khiến các quốc gia trong đó có
Việt Nam phải thay đổi, tiếp cận phương thức quản lý hiện đại, đảm bảo hài hòa ba
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Tác động của Hội nhập quốc tế
Tác động của việc Hội nhập sâu rộng đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước
phải thay đổi nhanh chóng về các chức năng quản lý của mình, đặc biệt khi Việt Nam
muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp, trong đó các KCN đóng vai trò quan
trọng trong thúc đẩy phát triển công nghiệp bền vững: Hoạch định phát triển các
KCN phải phù hợp với xu thế biến động về dòng vốn, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, sự đổi mới của các mô hình KCN trên thế giới. Đặc biệt việc hội
nhập sâu rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu tư vào các KCN., đòi
hỏi các cơ quan nhà nước phải có sự đổi mới trong thu hút đầu tư để thu hút đầu tư
tạo ra những hiệu ứng lan tỏa tích cực, lâu dài tới sự phát triển của các doanh nghiệp
trong nước. Hội nhập cũng giúp cho quá trình chuyển giao lao động, phương thức
quản lý được thực hiện nhanh hơn đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ trong cách thức quản
lý của các cơ quan nhà nước theo hướng hiệu quả, phát triển bền vững.
Tác động của biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên và môi trường (Thỏa
thuận COP21)
Xét trên phạm vi toàn thế giới, BĐKH sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng
đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở các nước chịu tác động
mạnh của BĐKH, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ở các nước đang phát
triển chịu tác động mạnh nhất của BĐKH sẽ giảm từ 1% đến 2,3%/năm.
Theo tài liệu “Kiểm soát sức tàn phá của biến đổi khí hậu: Phép tính lạnh cho
một hành tinh nóng” do Tổ chức Nhân đạo quốc tế DARA và Diễn đàn Các nước dễ
bị tổn thương vì biến đổi khí hậu (CVF) thực hiện, hiện tượng Trái đất nóng dần lên
gây thiệt hại khoảng 1.200 tỷ USD, tương đương 1,6% GDP hằng năm của thế giới;
đến năm 2030, thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí gây ra sẽ
- 119 -
tăng lên 3,2% GDP toàn cầu, trong đó mức thiệt hại của những nước kém phát triển
nhất có thể lên đến 11% GDP. Còn theo một kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc
mới được công bố, đến năm 2030 nền kinh tế toàn cầu có thể mất hơn 2.000 tỷ USD
do biến đổi khí hậu và tình trạng nóng dần lên của Trái đất. Một kết quả nghiên cứu
khác cho biết, nếu thế giới không có các chính sách hiệu quả nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu toàn cầu thì đến năm 2100, nền kinh tế thế giới có thể sẽ giảm 23% mức
tăng trưởng. Tổ chức phi chính phủ Oxfam (Anh) công bố số liệu cho thấy, các nền
kinh tế đang phát triển có thể bị thiệt hại tới 1.700 tỷ USD/năm vào năm 2050. Rõ
ràng, biến đổi khí hậu có tác động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội trên
phạm vi toàn cầu cũng như ở mỗi quốc gia, và mọi chiến lược về phát triển bền vững
không thể không tính đến tác động của biến đổi khí hậu để luôn có giải pháp ứng phó
kịp thời, hiệu quả. Biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp, khó lường với tác động
ngày càng gia tăng, làm cho việc thực hiện các mục tiêu PTBV trở nên khó khăn hơn.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh khí hậu thế giới (COP 21) họp từ cuối tháng 11 đến giữa
tháng 12/2015 ở Paris(Pháp), tất cả 196 bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp
Quốc về chống biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã thông qua một Thỏa thuận lịch sử ràng
buộc tất cả các nước cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính nhằm mục tiêu giữ mức tăng
nhiệt độ toàn cầu trong thế kỷ này dưới 2 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0)
Công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công
nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất, với những công nghệ
đang và sẽ có tác động lớn như công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ tự động hóa, robot…Đặc trưng lớn nhất của công nghiệp 4.0 là
tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào sự phát triển của hạ tầng
công nghệ thông tin và Internet, mà đỉnh cao là mạng lưới vạn vật kết nối. Đặc biệt,
mức độ ảnh hưởng, lan tỏa của cuộc cách mạng này diễn ra trên quy mô toàn cầu, với
tốc độ nhanh hơn những gì đã xảy ra từ trước đến nay và dự báo sẽ làm thay đổi toàn
bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trên toàn thế giới. Như bất kì một cuộc cách
mạng nào khác, Industry 4.0 mang lại những cơ hội khổng lồ nếu biết tận dụng và
đồng thời là thách thức bị tụt hậu và loại bỏ.
- 120 -
Nguy cơ trở thành “bãi rác công nghiệp”: Các nước không bắt kịp Công
nghiệp 4.0 có khả năng xuất hiện làn sóng đẩy công nghệ lạc hậu từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Về mặt kinh tế - xã hội: Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp
4.0 trong khi chất lượng nguồn nhân lực còn thấp dẫn tới năng suất lao động thấp,
trình độ hay đẳng cấp công nghệ thấp. Lao động giản đơn sẽ bị máy móc thay thế.
Những công việc mà robot sẽ thay thế con người, đó là:
Những công việc lặp đi lặp lại;
Những công việc ít sáng tạo;
Những công việc bẩn, mất vệ sinh và gây nguy hiểm đến sức khỏe của con người;
Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động quản lý phát triển
các KCN theo hướng bền vững: Công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải thay đổi hoàn toàn lề
lối sinh hoạt và quản lý nhằm tận dụng kết nối Internet vạn vật và trí tuệ thông minh.
Tuy nhiên, phương thức sản xuất, cách sống và sinh hoạt hiện tại ở Việt Nam vẫn còn
quá xa vời để tiếp cận được cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang đặt ra nhiều thách
thức đối với các nhà quản lý chính sách tại Việt Nam, bao gồm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, bảo đảm hài hòa lợi ích đối với các mô hình kinh doanh dịch vụ
truyền thống; kiểm soát việc minh bạch về thông tin; quản lý giao dịch điện tử, thanh
toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm; chống
thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) và một số vấn
đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội. Cách mạng công
nghiệp 4.0 có thể tác động lớn đến thị trường lao động khi thiếu nguồn nhân lực chất
lượng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng trong một số ngành. nhất là người lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp và thủ công. Điều này có thể sẽ tạo ra thất nghiệp, bất ổn
xã hội. Báo cáo về tương lai nghề nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 dự
đoán, "cơn bão" 4.0 sẽ khiến nhu cầu lao động các ngành sản xuất - chế tạo, máy tính
– toán học, kiến trúc – kỹ thuật tại khu vực ASEAN suy giảm.Việt Nam là nước có
nhiều ngành sử dụng nhiều lao động cao nên thách thức lại càng thể hiện rõ hơn.
4.1.2 Bối cảnh tại Việt Nam
Quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại Hưng Yên chịu tác động
mạnh mẽ của những thay đổi trong tình hình kinh tế, xã hội, môi trường ở Việt Nam.
- 121 -
Trước tiên phải nói tới vấn đề ô nhiềm môi trường ở Việt Nam đang ở mức
báo động, đòi hỏi phải giải quyết. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tình trạng ô
nhiễm môi trường và sự cố môi trường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự phát triển kinh tế nước ta trong trung và dài hạn. Dự báo, giai đoạn 2016-
2020, thiên tai và ô nhiễm môi trường có thể làm giảm GDP khoảng 0,6%/năm. Các
KCN ở Việt Nam chủ yếu là các KCN truyền thống với hệ thống hạ tầng đặc biệt là
hạ tầng về xử lý môi trường còn tồn tại nhiều hạn chế. Thực tế này đang đặt ra những
yêu cầu cấp bách đổi với các cơ quan quản lý nhà nước về việc chuyển đổi mô hình
phát triển KCN từ mô hình KCN truyền thống sang mô hình KCN sinh thái.
Biến đổi khí hậu tác động lớn tới các ngành công nghiệp và sự phát triển của
các KCN. Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các khu
công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện
tích. Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không được
tiếp ứng từ các vùng nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị
ngập lụt nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ
cấu các ngành công nghiệp về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến,
công nghệ cao. Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công
nghiệp: tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản
lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát
trong các ngành công nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể khi nhiệt độ có xu
hướng ngày càng tăng. Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực
đến quá trình vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối điện, dàn khoan,
đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng
chi phí bảo dưỡng và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng tới việc cung
cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng lượng quốc gia. Nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu Quản lý Trung ương phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Thế giới và Đại
học Copenhaghen (năm 2012) cho biết, nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ 5,4%/năm trong giai đoạn 2007-2050 thì tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi
BĐKH (cụ thể là bão) có thể ở mức 5,32% đến 5,39% - tức là tốc độ tăng trưởng có
giảm nhưng không đáng kể. Nếu GDP vào năm 2050 của Việt Nam đạt trên 500 tỷ
USD thì thiệt hại do BĐKH có thể lên đến khoảng 40 tỷ USD vào năm 2050 – một
- 122 -
thiệt hại tương đối lớn về giá trị tuyệt đối và có thể giảm xuống nếu Việt Nam có
chính sách ứng phó với BĐKH phù hợp và hiệu quả. Tại COP 21, Việt Nam cũng
đưa ra cam kết mạnh mẽ cùng cộng đồng quốc tế ứng phó với BĐKH, theo đó, sẽ
giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu
nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế. Biến đổi khí hậu buộc mọi quốc gia,
trong đó có Việt Nam phải điều chỉnh định hướng phát triển, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, thay đổi tiếp cận đối với quản lý tài nguyên nhiên nhiên và bảo vệ môi
trường, thúc đẩy an sinh xã hội.
Định hướng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của
Việt Nam đã tạo khung pháp lý cơ bản cho sự phát triển của các KCN
Để thực hiện mục tiêu PTBV như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra
và thực hiện cam kết quốc tế về PTBV, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Định
hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Đây
là chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn, làm cơ sở pháp lý để các bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành
động, nhằm bảo đảm PTBV đất nước trong thế kỷ XXI. Định hướng Chiến lược về
PTBV ở Việt Nam cũng đã nêu lên những thách thức mà Việt Nam đang phải đối
mặt, đồng thời đề xuất những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và những
lĩnh vực hoạt động ưu tiên để thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia nói chung [44].
Hiện nay,Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM,
WTO. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 về Hội nhập
quốc tế đã định hướng và xác định các quan điểm chỉ đạo trong hội nhập quốc tế,
trong đó “hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội”. Hội nhập quốc tế càng sâu rộng thì tác động tới
tiến trình PTBV càng to lớn và nhiều mặt, đem lại cả cơ hội lẫn thách thức càng
nhiều cho đất nước.
Việt Nam đang hội nhập sâu với xu thế PTBV và thân thiện môi trường với
một số các dự án năng lượng xanh đã được triển khai ở dạng thử nghiệm. Việt Nam
cũng đang tiến hành các dự án 3R (Reduce-giảm thiểu, Reuse-tái sử dụng, Recycle-
tái chế) được quốc tế đánh giá rất tốt về mặt lý thuyết.
- 123 -
Mặc dù vậy, hiện nay các doanh nghiệp trong các KCN vẫn còn tương đối
dè dặt trong việc đầu tư, sử dụng công nghệ, phương thức quản lý và áp dụng các
hệ thống quản lý phù hợp để sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về môi
trường sinh thái.
Xu hướng toàn cầu hóa và tăng trưởng bền vững đang là thách thức lớn đặt ra
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thay đổi. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh không chỉ về các tiêu chí sản xuất như giá thành, chất lượng mà
còn đối mặt với các áp lực trong việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao,
thân thiện với môi trường và người sử dụng.
4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp
4.2.1 Tiềm năng và lợi thế
Hưng Yên nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế với các trục giao thông
thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh, với nhiều tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua
cùng hệ thống sông ngòi dày đặc, Hưng Yên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển giao thông đường bộ và mở rộng giao lưu hàng hoá trong và ngoài nước, thu hút
đầu tư và phát triển kinh tế xã hội.
Hưng Yên có nguồn lao động trẻ và năng động, một số được đào tạo chuyên
môn có chất lượng cao là lợi thế trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho việc xây
dựng và phát triển các KCN, KCX, KKT.
4.2.2 Khó khăn, thách thức
Thứ nhất, mặc dù tỉnh Hưng Yên có điều kiện tự nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng
và giao thông thuận lợi nhưng đến nay, trình độ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh còn
thấp, phần lớn người dân sản xuất nông nghiệp nên trình độ, nhận thức, kỹ năng nghề
nghiệp chưa cao, thêm vào đó cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ đòi hỏi khả năng tiếp
cận công nghệ của người lao động ở mức cao hơn. Đây thực sự là một thách thức to
lớn về quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững về xã hội.
Thứ hai, chiến lược phát triển KCN chưa được các cấp chính quyền xây dựng
một cách cụ thể, công tác quy hoạch còn đơn giản, chưa đồng đều giữa các vùng,
miền và các ngành, lĩnh vực của Tỉnh.
Thứ ba, Kết quả công bố PCI trong giai đoạn từ 2011 – 2015 cho thấy chỉ số
PCI tỉnh Hưng Yên chưa có nhiều cải thiện đáng kể. Năm 2015 PCI của tỉnh giảm
- 124 -
điểm và tụt hạng, với thứ hạng và điểm số thấp ảnh hưởng đến cảm nhận của nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Dự báo tình hình kinh tế cả nước trong thời
gian tới sẽ có những biến động khó lường, kinh tế của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó
khăn, thách thức.Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của Hưng Yên qua các
năm từ 2011 đến 2016 biến động liên tục và tăng giảm thất thường. Năm 2012, chỉ số
này tăng 1.07 điểm so với năm 2011; năm 2013 giảm 1.68 điểm so với năm 2012;
năm 2014 tăng 0.44 điểm so với năm 2013; năm 2015 giảm 0.31 điểm so với năm
2014; năm 2016 tăng 0.8 điểm so với năm 2015. Xếp hạng cả nước, chỉ số Tính năng
động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của Hưng Yên còn ở mức trung bình và thấp, cụ
thể năm 2011 xếp thứ 31/63 tỉnh thành, năm 2012 xếp thứ 18/63, năm 2013 xếp thứ
59/63, năm 2014 xếp thứ 33/63, năm 2015 xếp thứ 50/63, năm 2016 xếp thứ 26/63.
Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017
TT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Điểm số 4.68 5.75 4.07 4.51 4.2 5 6.6
Xếp
hạng 31 18 59 33 50 26 18
(Nguồn: VCCI)
4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên theo hướng bền vững
4.3.1 Quan điểm quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững
Từ bối cảnh thế giới và trong nước cùng với thực trạng quản lý phát triển các
KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, trên cơ sở định hướng phát triển
Khu công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên tác giả xin đưa ra quan
điểm quản lý phát triển KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững như sau:
Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên phải phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế và phát triển bền vững, tuân thủ nguyên tắc và quy hoạch quốc gia,
vùng kinh tế về thành lập và phát triển KCN. Quản lý phát triển các KCN trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, kết hợp hài hòa “ba trụ cột” chính là kinh
tế, văn hoá - xã hội - con người, môi trường.
- 125 -
Quản lý phát triển KCN theo hướng nâng cao chất lượng phát triển, chú trọng
chất lượng, hiệu quả hoạt động, chuyển dịch cơ cấu đầu tư thông qua đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tính liên kết ngành và định hướng
phát triển ngành nghề phù hợp với điều kiện địa phương. Theo đó, xây dựng và phát
triển các KCN chuyên sâu, KCNST.
Quản lý phát triển KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng hiện đại, hiệu quả qua
việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách quản lý KCN theo quy định chung cấp
quốc gia và những cơ chế, chính sách đặc thù riêng của Hưng Yên nhằm tạo ra những
lợi thế riêng trong phát triển KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững.
Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững bắt đầu từ
việc xây dựng và phát triển hạ tầng KCN theo hướng đồng bộ, hiện đại bao gồm cả
hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
4.3.2 Định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững
Tác giả xin đưa ra các định hướng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên
theo hướng bền vững gồm:
Quy hoạch KCN phải theo hướng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường. Quy hoạch phát triển KCN mang tính đồng bộ, đảm bảo tính liên kết
giữa các KCN với địa phương và các tỉnh cân cận.
Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước theo hướng chọn lọc để tiếp tục lấp
đầy các KCN tỉnh Hưng Yên. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng, phấn đấu
đến năm 2020, định hướng năm 2030 cơ bản lấp đầy các KCN hiện có. Theo đó, cần
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nhất là đối với nguồn vốn trong dân.
Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng bộ, hiện đại: Nâng cao chất lượng xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng một cách đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật với các tiện nghi, tiện ích công cộng phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng
trong hàng rào với ngoài hàng rào KCN. Đa dạng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở và các công trình tiện nghi, tiện ích phục vụ đời sống người lao động KCN.
Huy động tổng hợp các nguồn vốn, trong đó phát huy tối đa các hình thức hợp tác
công tư để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KKT.
Giải quyết việc làm cho người lao động và đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong các KCN, đặc biệt phải giải
- 126 -
quyết tốt vấn đề nhà ở cho công nhân trong các KCN. Các KCN Hưng Yên là một
trong những nơi thu hút nguồn lao động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đặc biệt
là đối tượng thanh niên. Do đó, việc quy hoạch ngành nghề trong KCN vừa chú trọng
đến các ngành thâm dụng lao động phổ thông, vừa chú ý phát triển các ngành nghề đòi
hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao để phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu phát
triển công nghiệp của tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Việc giải quyết việc làm phải gắn
với đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao, thông qua việc tận dụng tối đa năng lực đào tạo
cũng như nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn.
Quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đòi hỏi phải có
những chính sách đặc thù của tình, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh và có
thể thúc đẩy sự bức phá của các nguồn lực vào phát triển KCN.
Tiếp thu công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Trong thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên cần chú trọng thu hút đầu
tư từ các doanh nghiệp có vốn lớn, kỹ thuật hiện đại, bên cạnh đầu tư quy mô vừa và
nhỏ. Quan tâm khuyến khích các doanh nghiệp đã có quá trình đầu tư lâu dài tại
KCN, nay đang có kế hoạch HĐH để nâng cao khả năng cạnh tranh. UBND tỉnh cần
có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại vào các KCN của tỉnh.
Nghiên cứu, ứng dụng xây dựng và phát triển mô hình KCN sinh thái tại Hưng Yên.
Quản lý phát triển các KCN tại Hưng Yên phải đi đôi với việc củng cố, đổi
mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại
Ban quản lý các KCN Hưng Yên.
4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại
tỉnh Hưng Yên
Các giải pháp quản lý phát triển KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững được đề xuất của luận án dựa trên một số kinh nghiệm thực hiện phát triển
KCN bền vững trong và ngoài nước đồng thời dựa trên các phân tích và những hạn
chế, tồn tại trong công tác quản lý phát triển KCN tại tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững.
4.4.1 Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách chung của Chính phủ
* Hoàn thiện pháp lý về việc quản lý KCN
- 127 -
Để tạo hành lang pháp lý cần có Luật riêng về KCN, KKT, KCX, trong đó quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý KCN,
đặc biệt là thẩm quyền trong lĩnh vực môi trường, thanh tra để tăng cường hoạt động
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình đầu tư phát triển các KCN, KKT và bảo vệ môi
trường hướng tới phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các nội hàm phát triển KCN hướng tới phát triển
bền vững (dự kiến trong luật riêng về KCN, KKT), bao gồm định hướng phát triển
vùng (bền vững); ngành nghề thu hút đầu tư; các khu chức năng đảm bảo phát triển
đồng bộ trong KCN. Theo đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn về các mô hình phát
triển mới, trong đó xác định cụ thể về các tiêu chí phát triển các KCN, KKT bền
vững và đưa vào trong quy định của Luật. Đối với những KCN hiện có không đáp
ứng được các tiêu chí này cần phải xây dựng lộ trình cụ thể và các biện pháp để
chuyển đổi các KCN đảm bảo các tiêu chí về phát triển bền vững đã được Luật hóa.
Đặc biệt cần có những cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
cải tiến công nghệ và dây chuyền sản xuất đảm bảo sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công
nghiệp hướng tới phát triển bền vững.
Cẩn sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra và bổ sung Thanh tra KCN vào danh mục
Thanh tra chuyên ngành để góp phần giúp Ban Quản lý KCN thực hiện tốt cơ chế
quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với KCN.
* Hoàn thiện phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước tại các KCN
(1) Về mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương:
Chính phủ xem xét kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước các KCN ở
Trung ương theo các hướng như sau:
- Quy định vị trí pháp lý của Ban Quản lý cấp tỉnh rõ ràng hơn. Có thể xác
định cơ quan quản lý KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước đặc thù thuộc
UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KCN trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền, hoặc phân cấp, ủy quyền của các bộ, ngành và UBND cấp
tỉnh thay vì chỉ là cơ quan thuộc UBND tỉnh như hiện nay.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Quản lý các KCN các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có
- 128 -
nhiệm vụ giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh theo cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ”.
(2) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức quản lý
KCN.
Đây là giải pháp mang tính cải cách hành chính, bảo đảm xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực trong phạm vi KCN, đặc biệt là xác định rõ thẩm quyền
của Ban Quản lý KCN. Trong đó, cần tập trung chuyển mạnh các nhiệm vụ đang
thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền thành giao nhiệm vụ thường xuyên cho
Ban Quản lý KCN phù hợp với chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT,
KCN, để thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa tại chỗ” đối với hoạt động quản lý
nhà nước về đầu tư, phát triển và cung ứng dịch vụ công trong KCN.
(3) Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả trong việc quản lý KCN giữa ban quản
lý KCN và các cơ quan chức năng địa phương.
Trong thực tế, việc phối hợp với chính quyền địa phương nơi có KCN là rất
quan trọng, vì liên quan đến hầu hết các hoạt động giải phóng mặt bằng, quản lý quy
hoạch, xây dựng, quản lý lao động, an ninh trật tự, đất đai, tài nguyên, môi trường…
Song hiện nay, vấn đề này cũng đang có nhiều bất cập do chưa có cơ chế phối hợp rõ
ràng giữa chính quyền địa phương và các Ban Quản lý KCN. Vì vậy, ngoài việc hoàn
thiện về thể chế, chính sách và xác định rõ thẩm quyền của từng cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các hoạt động trong
KCN, cần thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương để xây
dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng và hấp dẫn.
Khi các KCN đã được quy hoạch theo định hướng phát triển có trọng tâm,
trọng điểm, được tổ chức và hoạt động theo khung pháp lý thống nhất với cơ chế,
chính sách đặc thù thì mô hình tổ chức, quản lý cần được hoàn thiện cho phù hợp,
đáp ứng yêu cầu thực tế đòi hỏi. Hiện nay, mô hình quản lý nhà nước đối với KCN ở
các địa phương không giống nhau, nên cần phải có một mô hình chuẩn để đối chiếu
và áp dụng.
4.4.2 Giải pháp nhận thức về phát triển bền vững
a. Các cơ quan nhà nước cần làm rõ trách nhiệm của các đối tượng liên
quan tới quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững
- 129 -
Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam chủ trương huy động toàn dân tham
gia thực hiện, xác định các nhóm xã hội chính nhằm thúc đẩy PTBV và các hình thức
huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc thực hiện PTBV. Theo đó các
đối tượng chính nhằm thúc đẩy PTBV gồm các doanh nghiệp, các nhà khoa học và
toàn thể người dân. Các hình thức huy động bao gồm: sự tham gia của cộng đồng
trong quá trình soạn thảo, ban hành các chính sách PTBV; tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức xã hội về PTBV; phát động các phong trào quần chúng về phát triển bền
vững; xây dựng các điển hình về cộng đồng phát triển bền vững, về hệ thống tự quản tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và nhân rộng các điển hình đó.
Hưng Yên cần phải tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của
người dân, doanh nghiệp về vai trò của công tác quản lý phát triển các KCN theo
hướng bền vững thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các buổi đào tạo
để hình thành tư duy về phát triển bền vững KCN. Khi tư duy thay đổi thì hành động
để phát triển bền vững KCN sẽ được thay đổi tích cực theo.
b. Thay đổi nhận thức của các cơ quan nhà nước về quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững
Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải hiểu rõ vai trò của mình trong quản lý
phát triển các KCN Hưng Yên theo hướng bền vững. Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường và
nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28//05/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị
và KCN nhằm xác định rõ tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong
SXKD đối với doanh nghiệp. Có biện pháp hành chính bắt buộc các KCN khi đi vào
hoạt động phải có khu xử lý nước thải tập trung; Khuyến khích các DN trong KCN
áp dụng các phương pháp sản xuất sạch, các công nghệ tuần hoàn chất thải và phòng
ngừa ô nhiễm để đảm bảo cho các KCN phát triển nhanh và bền vững.
Quy định tiêu chuẩn môi trường cho các DN đầu tư vào KCN. DN phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi đầu tư vào KCN. Đồng thời buộc các DN
trong KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ đạt tiêu chuẩn cho phép trước
khi đi vào hoạt động SXKD. Thu thập và cập nhật các thông tin cơ bản của DN để
xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, phục vụ công tác quản lý môi trường. Các cơ quan
chức năng của tỉnh, đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát môi trường và
- 130 -
Ban Quản lý KCN thường xuyên theo dõi, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc
vụ việc vi phạm tiêu chuẩn môi trường của các DN gây ô nhiễm môi trường. Kiểm
soát chặt chẽ việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ của các DN bằng hình
thức kiểm tra định kỳ hay đột xuất tại DN, kiên quyết xử phạt các đơn vị không chấp
hành việc xây dựng hoặc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ. Các KCN phải
bố trí ngành nghề dự án đầu tư đúng theo quy hoạch, đặc biệt quan tâm đến yếu tố
môi trường, tránh trường hợp bố trí không đúng phân khu chức năng sẽ làm cho các
DN tự gây ô nhiễm lẫn nhau. Quan tâm đến môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa ô
nhiễm môi trường, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển
kinh tế bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
4.4.3 Giải pháp liên quan trực tiếp tới công tác quản lý phát triển các KCN theo
hướng bền vững
4.4.3.1 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế
a. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN phát triển theo hướng
bền vững
Công tác quy hoạch KCN đóng vai trò là nhân tố đầu vào quan trọng cho toàn
bộ quá trình quản lý KCN phát triển theo hướng bền vững về sau. Vì thế ngay từ khi
quy hoạch, công tác quy hoạch phải đảm bảo được các mục tiêu của phát triển bền
vững. Về định hướng trong tương lai Hưng Yên cần chuyển dần khu công nghiệp
Phố Nối thành khu công nghiệp xanh, sạch. KCN Dệt may Phố Nối, KCN Thăng
Long II, KCN Minh Đức cần thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, giảm thiểu
áp lực trong việc tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp.
Theo đó, các khu chế xuất, khu công nghiệp sẽ ưu tiên thu hút đầu tư và
khuyến khích các doanh nghiệp hiện hữu đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công
nghệ mới, công nghệ cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và các ngành công
nghiệp hỗ trợ, dịch vụ phục vụ công nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao. Cần quy hoạch các khu công nghiệp theo hướng hình thành các cụm ngành
công nghiệp chuyên ngành như cụm công nghiệp dệt may và da giày; cụm công
nghiệp cơ khí và công nghiệp ô tô; cụm công nghiệp điện tử và công nghệ cao.
Phát triển KCN đi đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lưới khu dân cư, đô thị
mới với các điều kiện sinh hoạt hiện đại. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
KCN tỉnh Hưng Yên bằng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực làm
căn cứ cho việc lập quy hoạch phát triển các KCN và xây dựng dự án KCN; quy định
- 131 -
rõ vị trí xây dựng KCN, quy mô xây dựng, cơ cấu ngành hàng, cơ cấu không gian,
trình độ công nghệ, tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường; Khả năng thu hút đầu tư, cung
ứng nhân lực, dịch vụ, khả năng liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết
giữa các vùng, địa phương.
Làm tốt công tác quy hoạch hạ tầng các KCN. Ban quản lý KCN cần phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương trong công tác quy hoạch phát
triển hạ tầng bên ngoài kết nối đến các KCN, đặc biệt là tại các KCN chưa có nhà
máy hoạt động để hạn chế tình trạng quy hoạch treo, lãng phí nguồn lực đất đai. Quy
hoạch xây dựng KCN đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội ngoài hàng rào
KCN là tiêu chí bắc buộc khi phê duyệt các dự án trong KCN. Việc kết hợp chặt chẽ
giữa quy hoạch KCN Hưng Yên với đô thị, khu dân cư, dịch vụ đi kèm là nhân tố
đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững KCN tại Hưng Yên.
Quy hoạch các KCN cần đảm bảo tính liên kết giữa các KCN với nhau để tận
dụng nguồn lực và giữa KCN Hưng Yên với các KCN các tỉnh lân cận – có thể quy
hoạch theo chuỗi giá trị.
b. Giải pháp về phát triển bền vững hạ tầng KCN
Muốn thu hút đầu vào các KCN hiệu quả tỉnh cần nhanh chóng hoàn thiện hạ
tầng theo hướng hiện đại ở các KCN Hưng Yên. Bài học từ việc xây dựng cơ sở hạ
tầng tại KCN Thăng Long II khẳng định nếu KCN nào mà có cơ sở hạ tầng được xây
dựng nhanh, hiện đại thì tỷ lệ lấp đầy KCN được thực hiện nhanh và chất lượng đầu
tư cao, còn KCN nào mà cơ sở hạ tầng được hoàn thiện chậm, thiếu tính hiện đại,
đồng bộ thì tỷ lệ lấp đầy KCN thấp và kéo dài, chất lượng đầu tư cũng thấp. Xây
dựng hệ thống giao thông đấu nối các trung tâm kinh tế đến các KCN. Đảm bảo việc
cung ứng điện, nước, các dịch vụ bưu chính, viễn thông, ngân hàng cho KCN. Hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống xử lý chất thải KCN. Đặc biệt, gắn sự phát
triển nhanh và bền vững của các KCN với sự phát triển của các khu dân cư xung
quanh KCN. Ngoài khu tái định cư, khuyến khích xây dựng nhà ở cho công nhân,
nhà giá rẻ bán trả dần cho người lao động làm việc trong KCN, khuyến khích họ gắn
bó lâu dài với KCN.
Tăng cường và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
Hưng Yên trong đó phát huy tối đa các hình thức hợp tác công tư.
- 132 -
Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN như: Vốn ngân
sách nhà nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng, các quĩ đầu tư, vốn của các chủ đầu
tư và các nguồn vốn nhàn rỗi khác bằng các cách thức như sau:
Huy động 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng KCN bằng cách lựa chọn các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng nước ngoài
là những tập đoàn có kinh nghiệm và năng lực tài chính.
Huy động vốn góp ứng trước của các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong KCN để đầu tư xây dựng sơ sở hạ tầng. Phương thức này cả
hai bên đều thu được lợi. Một bên sẽ có vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, một
bên sẽ được hưởng ưu đãi về giá cho thuê đất trong quá trình hoạt động.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục
cơ sở hạ tầng phù hợp với năng lực tài chính và kinh nghiệm của họ như: đầu tư xây
dựng hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường giao thông, hệ
thống truyền tải điện, hệ thống thông tin liên lạc... theo hình thức BOT trên cơ sở
đảm bảo các tiêu chí đồng bộ .
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại cả trong
và bên ngoài hàng rào khu công nghiệp
Đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp
điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước. Hệ thống đường giao
thông phải đảm bảo thuận lợi cho việc vận chuyển và lưu thông hàng hoá trong KCN
và ngoài KCN và đến các cảng sông, cảng biển, nhà ga, cảng hàng không…
Hệ thống giao thông nội bộ của KCN phải đảm bảo nguyên tắc là tất cả các vị
trí lô đất mà doanh nghiệp thuê hoạt động sản xuất đều phải tiếp cận trực tiếp với ít
nhất một đường giao thông vận chuyển cho xe tải. Chiều rộng đường phải đảm bảo
thông suốt mọt hoạt động. Chiều rộng vỉa hè phải đảm bảo đủ rộng cho cây xanh
c. Thu hút đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN
Trong thời gian vừa qua các KCN tỉnh Hưng Yên chưa thể hiện được lợi thế
vượt trội trong việc thu hút đầu tư, KCN Phố Nối, KCN Thăng Long, KCN Dệt may
Phố Nối vẫn không đạt được mục tiêu lấp đầy sau nhiều năm hoạt động. Nguyên
nhân của tình trạng này được cho là do: thủ tục hành chính còn rườm rà, cơ sở hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN chưa đảm bảo thuận tiện, chi phí hoạt động còn
cao, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu…
- 133 -
Để thu hút đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN tỉnh Hưng Yên theo tác
giả cần phải tập trung vào các giải pháp sau:
Định hướng thu hút đầu tư đặc biệt là nguồn vốn FDI phải gắn liền với mục
tiêu phát triển bền vững. Trong giai đoạn tiếp theo Hưng Yên cần thu hút FDI phải
hướng tới mục tiêu chất lượng và hiệu quả; phát triển bền vững; công nghệ hiện đại
và lao động có kỹ năng cao. Cần phải xây dựng tiêu chuẩn các dự án đầu tư để tạo cơ
sở cho việc thu hút, xét duyệt các dự án đầu tư vào KCN. Các nhà đầu tư nước ngoài
phải bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường, có đủ kinh phí để xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, có công nghệ phát thải ít khí các-bon theo mức tiên tiến của thế giới. Ngoài ra
phải có công nghệ hiện đại thể hiện qua máy móc, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp từng
loại dự án, đối với dự án công nghệ cao phải có tỷ lệ hợp lý vốn đầu tư R&D. Để phát
triển các ngành công nghệ cao và dịch vụ hiện đại cần lao động có kỹ năng nên thu hút
FDI cần gắn với cam kết về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để hình thành đội ngũ
các nhà quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngang tầm khu vực và tiếp cận tầm quốc tế.
Chọn lọc các dự án đầu tư theo hướng hiệu quả: Để tránh lãng phí tài nguyên đất
đai, thay vì tìm cách thu hút tăng nhanh số lượng các dự án đầu tư, tỉnh và Ban quản lý
các KCN cần tăng cường chọn lọc các dự án đầu tư theo hướng ưu tiên tiếp nhận các dự
án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách
nhà nước tỉnh, sử dụng không nhiều đất đai và ít tác động môi trường.
Cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư: Ban quản lý KCN cần phối hợp chặt
chẽ với các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các tổ chức tư vấn xúc tiến đầu tư vận động thu
hút đầu tư vào trong các KCN. Duy trì phát triển các đối tác đầu tư truyền thống, và
vận động thu hút các nhà đầu tư mới từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển như
Bắc Mỹ và EU…, nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mới, đa dạng thị
trường, đối tác đầu tư tại địa bàn tỉnh. Duy trì và thực hiện tốt công tác cải cách hành
chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động tại Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục đầu
tư, kinh doanh. Đồng thời, tập trung hoàn thành đầu tư xây dựng phần mềm cung cấp
dịch vụ công của Ban tạo điều kiện cho các nhà đầu tư doanh nghiệp rút ngắn thời gian
và thuận lợi trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính.
Hưng Yên cần tiếp tục cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đồng
thời rà soát việc cải cách thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa cho tinh gọn nhất,
- 134 -
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong việc xin cấp phép đầu tư, xây dựng, giao
nhận đất hay đăng ký kinh doanh.
4.4.3.2 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội
a. Cơ chế chính sách liên quan đến thu hồi đất và bồi thường giải toả mặt bằng
Hiện nay công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho các KCN tỉnh Hưng
Yên thực hiện còn chậm nguyên nhân đến từ việc người dân có đất bị thu hồi đang
thiếu sự hợp tác với các cơ quan nhà nước do chưa đồng thuận trong chính sách đền
bù. Để khắc phục tình trạng này Hưng Yên cần có chính sách cụ thể, linh hoạt đảm
bảo lợi ích thoả đáng cho các bên trong việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng cho KCN. Ngân sách địa phương cần hỗ trợ công tác bồi thường thiệt hại khi
thu hồi đất, tạo điều kiện giảm tiền thuê đất cho nhà đầu tư, giảm chi phí sử dụng
dịch vụ công cộng và chi phí duy tư, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất.
Nâng cao nhận thức vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong tổ
chức đền bù, giải toả, bố trí vốn ngân sách hỗ trợ, hoặc hỗ trợ được vay vốn ưu đãi để
triển khai công tác giải phóng mặt bằng KCN, giúp đền bù giải toả tạo ra “đất sạch”
nhanh chóng, xoá bỏ tình trạng quy hoạch “treo”, giải toả “treo”, thiếu “đất sạch”
phục vụ các nhà đầu tư. BQL các KCN Hưng Yên cần phối hợp với các địa phương
có KCN, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tổ chức tuyên truyền về chính sách đất đai
mới, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất để người dân hiểu đúng về
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa phương.
b. Giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân các KCN
Quy hoạch phát triển KCN phải bao gồm quy hoạch trong và ngoài KCN, phải
gắn kết KCN với khu đô thị có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, xã hội và nhà ở cho công
nhân lao động. Quy hoạch KCN phải được gắn với quy hoạch khu nhà ở cho công
nhân. Quy hoạch khu nhà ở cho công nhân cần đáp ứng quy hoạch chung của đô thị,
nhà ở dành cho công nhân và là một bộ phận cấu thành của hệ thống nhà ở đô thị và
phải gắn với các dự án nhà ở thương mại hoặc các dự án khu đô thị mới để đảm bảo
tính đồng bộ về cơ sở hạ tầng xã hội cho NLĐ.
Chính quyền địa phương ở Hưng Yên tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng mô hình cơ bản nhà ở cho công nhân, đảm bảo được cả ba yếu tố: chất lượng,
phù hợp khả năng chi trả và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu
- 135 -
tư, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) cùng các Bộ ngành, cơ quan chức năng
thực hiện thí điểm tại Hưng Yên. Phương án được đề xuất là sẽ xây dựng các dãy nhà
hai tầng phục vụ cho các công nhân độc thân ở ghép, cùng với các tòa nhà chung cư
thấp tầng với các căn hộ dành cho 4 người. Chính quyền Hưng Yên phải đứng ra thu
hồi đất cho nhà đầu tư và có sự hợp tác của doanh nghiệp sản xuất trong việc bố trí
nhà ở cho công nhân.
Cần có cơ chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở
cho công nhân (ưu đãi về đất đai, ưu đãi về tài chính):
+ Đối với doanh nghiệp, miễn thuế giá trị gia tăng đối với các đơn vị kinh
doanh nhà ở cho công nhân KCN thuê có giá thuê dưới hoặc trong khung giá của
Chính phủ, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định: được giao dự án
phát triển nhà thương mại gắn với nhà ở cho công nhân thuê.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và doanh nghiệp trong
KCN, nếu tự bảo đảm nhà ở cho công nhân thuê với giá thuê dưới hoặc trong khung
giá của Chính phủ thì được phép giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với các hộ
gia đình, cá nhân được vay vốn ưu đãi (từ 5 năm trở lên) do thời gian thu hồi vốn nhà
ở cho thuê của hộ gia đình, cá nhân phải mất từ 10 năm đến 20 năm.
+ Đối với doanh nghiệp: khi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê dưới
hoặc trong khung giá của Chính phủ được vay vốn tín dụng ưu đãi (từ 10 năm trở lên)
từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách và nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển.
+ Đối với các khu vực hiện có các hộ gia đình, cá nhân có nhà cho thuê, phần
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư (ít nhất là
50%) để hoàn chỉnh hạ tầng tối thiểu trong khu dân cư: như cấp điện, nước, xử lý rác
thải... Nguồn vốn đầu tư hạ tầng xã hội như nhà trẻ, trường học, trạm y tế... được đầu
tư từ ngân sách địa phương.
+ Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất để đầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân thuê thành lập mô hình hợp tác xã dịch vụ cho thuê nhà ở, để có quy
chế quản lý, cơ chế giá cả… thống nhất và đảm bảo các vấn đề về an ninh, trật tự, về
phòng chống cháy, nổ v.v…
Tạo điều kiện cho người lao động vay tiền mua nhà: Tạo điều để NLĐ được
tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất thấp để mua nhà
- 136 -
hoặc thuê nhà của các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc dự án nhà ở cho NLĐ
trong các KCN.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính hỗ trợ thúc đẩy việc phát triền nhà ở cho
công nhân: Các thủ tục hành chính liên quan đến dự án nhà ở cho NLĐ trong các KCN
phải được đơn giản hóa trong việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thủ tục
vay vốn đối với chủ đầu tư và người mua, thuê nhà phải thuận tiện, nhanh chóng.
c. Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống cho công nhân
Tăng cường vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc chăm lo đời sống cho
người lao động. Các tổ chức Công đoàn không chỉ đóng vai trò làm "cầu nối" giữa
người lao động với Đảng, Nhà nước, mà còn là người đại diện thực sự cho quyền lợi
của giai cấp công nhân. Để thực hiện vai trò đó, các cấp Công đoàn phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ an sinh
xã hội, các chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động trong các KCN
nhằm đảm bảo cho việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
tại doanh nghiệp.
Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp với các doanh nghiệp ở KCN
có chính sách tạo môi trường sống lành mạnh và chăm lo đời sống cho lao động làm
việc trong KCN. Điều này thể hiện thông qua việc xây dựng các khu lưu trú, nhà trẻ,
trường học, bệnh viện, dịch vụ văn hoá, thể thao, dịch vụ thương mại cung cấp các
sản phẩm cần thiết cho đời sống của người lao động, có như vậy mới đảm bảo tạo
điều kiện cho người lao động an tâm gắn bó lâu dài với địa bàn và với KCN.
Xã hội hóa hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho công nhân. Kinh nghiệm thực tế nhiều tỉnh cho thấy, sự phát triển
bền vững của các KCN gắn liền với sự phát triển của các khu dân cư xung quanh sẽ
tạo sự phát triển cân đối giữa bên trong và bên ngoài KCN, nâng cao mức sống và
đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá theo hướng văn minh, hiện đại và đảm bảo an ninh.
Chính quyền tỉnh Hưng Yên cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức lập quy
hoạch phát triển đô thị, các khu dân cư ngoài KCN. Địa phương cần dành quỹ đất
khuyến khích các tổ chức, tập thể và cá nhân đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung, nhà
tập thể giá rẻ bán trả dần cho người lao động làm việc trong KCN, hoặc cho người lao
động thuê nhằm khuyến khích họ gắn bó lâu dài với KCN. Bên cạnh đó, việc xây dựng
cơ sở hạ tầng khu dân cư xung quanh KCN như: Khu vui chơi, giải trí, nơi sinh hoạt văn
- 137 -
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, bệnh viện, trường học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo... cần
được chính quyền các cấp tại Hưng Yên quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ.
d. Giải pháp công tác đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các KCN trong
điều kiện cách mạng khoa học 4.0
Để các KCN tỉnh Hưng Yên có thể phát triển bền vững cần phải giải quyết cấp
bách bài toán cung ứng lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp, trong đó việc đào
tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh cần phái được ưu tiên làm ngay. Giai
đoạn 2017 - 2020, toàn tỉnh phấn đấu tuyển sinh dạy nghề cho khoảng 186 nghìn lao
động; đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%. Trong đó, tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 50% và trên 90% lao động qua đào tạo nghề có việc làm.
Đào tạo nghề gắn liền với định hướng phát triển các ngành trong KCN để giải
quyết cả bài toán thiếu hụt lao động cho KCN và đầu ra cho các lao động được đào
tạo nghề. Cụ thể, tỉnh cần phải định hướng ngành nghề đào tạo cho người lao động
theo hướng gắn kết với nhu cầu thị trường, đào tạo nghề may cho lao động nữ trong
tỉnh để cung ứng cho KCN dệt may Phố Nối, đào tạo lao động ngành điện tử cho
KCN Thăng Long II, lao động ngành cơ khí và các ngành khác cho KCN Phố Nối.
Để tạo nguồn cho việc đào tạo nghề cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
tỉnh cần thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh, định hướng tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THPT và học nghề khoảng trên 30%, học sinh vừa học THPT vừa học nghề
khoảng 15% - 20%; tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trình độ cao đẳng, trung
cấp, sơ cấp, ngắn hạn dưới 3 tháng đạt trên 95%; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, giảm bớt đầu mối. Nâng cao
chất lượng ứng dụng, thực hành gắn với nhu cầu của thị trường lao động, việc làm
bền vững và an sinh xã hội.
Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên cơ sở tối đa hóa chức năng đào
tạo nghề của các trường có đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh: Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên, Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, Cao đẳng Tô Hiệu, Cao đẳng nghề Cơ
điện và Thủy Lợi và một loạt các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Tỉnh tăng
cường đầu tư hỗ trợ cơ sở đào tạo nghề nâng cấp trang thiết bị, nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác đào tạo, học nghề gắn với giải quyết việc làm; xây dựng và thực
hiện tốt mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm với các cơ
quan đơn vị, doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động Tăng cường tính tự chủ và áp
- 138 -
dụng cơ chế cạnh tranh về chất lượng giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để phát
huy hết năng lực của các cơ sở đào tạo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động có
tay nghề của doanh nghiệp và thị trường lao động. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đào
tạo nghề về trình độ chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học,
ngoại ngữ, phấn đấu đạt 90% đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo; lồng ghép
chương trình đào tạo với các nội dung về an toàn vệ sinh lao động, đạo đức, tác
phong nghề nghiệp; khuyến khích đổi mới, hiện đại hóa nội dung chương trình phù
hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh; tổ chức và khuyến khích các giáo viên, sinh
viên tham gia hội giảng giáo viên dạy nghề, kỳ thi tay nghề và hội thi thiết bị dạy
nghề tự làm để lựa chọn giáo viên, học sinh, sinh viên xuất sắc và thiết bị có khả
năng ứng dụng cao để phổ biến tới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Giải pháp hỗ trợ lao động tuyển dụng: Trung tâm Dịch vụ việc làm, Sở LĐ-
TB&XH là một trong hai đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh có chức năng tổ chức các
hoạt động giới thiệu việc làm và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Trong
thời gian tới tỉnh cần phải phát huy hơn nữa vai trò của Trung tâm dịch vụ việc làm
trong việc kết nối nhu cầu của doanh nghiệp với người lao động. Tăng cường thông
tin thị trường lao động; tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện,
thành, thị, giao dịch online trên mạng Internet… để giúp doanh nghiệp và người lao
động kết nối dễ dàng hơn. Hỗ trợ doanh nghiệp truyền thông thông tin tuyển dụng,
như cho doanh nghiệp treo pano ở vị trí đông người, thông tin nhu cầu tuyển dụng
lao động trên loa truyền thanh, tờ rơi, tổ chức các hội nghị tuyên truyền, tư vấn,
thông tin, giới thiệu việc làm cho người lao động..
e. Tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp khu công nghiệp xây dựng và phát triển mối quan hệ lao động hài
hòa giữa người sử dụng và người lao động
Trong bất cứ hình thái kinh tế nào, mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
bền vững luôn được coi là động lực, mục tiêu để thúc đẩy phát triển. Cho nên, chính
quyền địa phương, BQL các KCN cần có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động, người lao động thực hiện tốt mối
quan hệ lao động hài hòa, ổn định cùng phấn đấu vì mục tiêu phát triển DN KCN và
- 139 -
mục tiêu phát triển toàn diện của người lao động trong DN KCN; cần xây dựng cơ
chế khuyến khích đầu tư xây dựng các tiết chế văn hóa công nhân KCN bằng sự hỗ
trợ từ ngân sách địa phương kết hợp với đóng góp của DN KCN; hỗ trợ các DN
KCN phương tiện truyền thông để tuyên truyền bằng các buổi thuyết trình tại DN
KCN về trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sử dụng lao động cũng như người
Để “giữ chân” người lao động, các DN trong KCN cần phải đảm bảo chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh
đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, DN cũng triển khai xây dựng nhà ở phục vụ cán bộ,
nhân viên, người lao động xa nhà; hỗ trợ phương tiện đi lại, xây dựng thiết chế văn
hóa, thể thao trong khuôn viên KCN. Qua đó tạo điều kiện cho người lao động làm việc
và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động
cũng phải được các DN tại KCN quan tâm. Trong đó, chú trọng cải thiện điều kiện làm
việc, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bữa ăn công nghiệp, định kỳ hàng năm.
Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở các hoạt động
chăm sóc đời sống cho người lao động.
4.4.3.3 Nhóm giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững về môi
trường
a. Các giải pháp quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về môi
trường
Thứ nhất, cần thực hiện việc rà soát, đánh giá tổng thể về tác động môi trường
của việc phát triển các khu công nghiệp hiện nay, từ đó xem xét việc điều chỉnh quy
hoạch phát triển các KCN cho phù hợp.
Thứ hai, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường nhằm nhận dạng, dự báo các tác
động tới môi trường có thể xảy ra từ các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp; kiên quyết không phê duyệt đối với những dự án sử dụng công nghệ cũ, lạc
hậu có nguy cơ cao gây tác động xấu tới môi trường trong các KCN.
Thứ ba, tăng cường giám sát, đảm bảo các dự án phải được xác nhận hoàn
thành các công trình bảo vệ môi trường trước khi đi vào vận hành chính thức theo
đúng quy định. Kiên quyết yêu cầu các KCN mới thành lập phải thực hiện đúng quy
định pháp luật, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường trước khi đi vào
hoạt động. Đối với các KCN hiện nay đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn thiện hạ
- 140 -
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường thì cần có biện pháp kiên quyết để yêu cầu các chủ
đầu tư KCN này hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (ví dụ: không cho
phép thu hút các dự án đầu tư vào KCN hoặc thực hiện thủ tục mở rộng KCN khi
chưa hoàn thành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường).
Thứ tư, các cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương cần
giám sát chặt chẽ việc thu hút đầu tư các ngành nghề phù hợp với quy hoạch đã được
phê duyệt để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thiết kế, thi công và vận hành hệ thống
xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp.
Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường tại các KCN, tập trung vào công tác giám sát việc vận
hành các công trình, thiết bị bảo vệ môi trường tại các KCN.
Thứ sáu, tổ chức các đợt tập huấn, nâng cao năng lực trong việc thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan quản lý tại địa phương; nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường KCN cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
KCN, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong KCN.
Thứ bảy, tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng trong công tác kiểm soát
ô nhiễm môi trường KCN, xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng
trong việc giám sát xả thải của các KCN.
Thứ tám, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở nằm trong KCN góp phần nâng cao
nhận thức về pháp luật cho các cơ sở.
Thứ chín, tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vận hành công trình xử
lý môi trường tại các khu công nghiệp, đảm bảo nước thải được xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận
b. Nghiên cứu, ứng dụng mô hình KCN sinh thái
Mô hình KCN truyền thống bộc lộ những hạn chế nhất định, đặc biệt là xét từ
góc độ thân thiện môi trường. Mô hình KCNST ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong phát triển các KCN theo hướng bền vững. Vì vậy, xây dựng và phát triển
KCNST là một trong những giải pháp để thực hiện thành công việc phát triển các
KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên.
Để phát triển KCNST tại các KCN thì tỉnh Hưng Yên cần:
- 141 -
Có chiến lược phát triển và lộ trình cụ thể về việc xây dựng ứng dụng mô hình
KCN sinh thái. Quy hoạch 01 KCN sinh thái để đưa vào xây dựng và phát triển, sau
đó đánh giá tính hiệu quả của mô hình KCN này tại tỉnh. Có thể thí điểm xây dựng
KCN sinh thái Minh Đức vì KCN này có định hướng là phát triển ngành nghề tổng
hợp, ưu tiên công nghệ sạch.
Cấu trúc của hệ sinh thái công nghiệp gồm 3 nhóm chính: (1) nhóm sản xuất
bao gồm các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trong KCN; (2) nhóm tiêu thụ sản
phẩm là những cơ sở sản xuất khác trong và ngoài KCN; (3) nhóm phân hủy bao gồm
các cơ sở thu hồi, tái chế và xử lý chất thải trong KCN. Để phát triển theo hướng
KCNST thì tại các cơ sở sản xuất công nghiệp cần: (1) Tuân thủ các quy định pháp
luật Việt Nam về bảo vệ môi trường, (2) Áp dụng các giải pháp công nghệ và quản lý
để tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu nhằm giảm chất thải tại nguồn, (3) Tăng
cường thu hồi, tái sử dụng, tái chế và trao đổi chất thải, (4) Xử lý hợp lý chất thải
không có khả năng tái chế bằng các biện pháp thân thiện với môi trường và tuân thủ
tiêu chuẩn, quy định của Việt Nam về xả thải, (5) Áp dụng một số biện pháp quy
hoạch, kiến trúc cơ bản để giải quyết vấn đề thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên
nhằm giảm thiểu năng lượng sử dụng trong các cơ sở sản xuất
4.4.4 Nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
- Sắp xếp kiện toàn lại tổ chức bộ máy theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, đúng
chức năng, nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng nhân sự tại Ban quản lý KCN bằng cách tuyển dụng
những người có năng lực đáp ứng được nhu cầu công việc. Đối với những nhân sự
hiện tại nên tổ chức đào tạo về chuyên môn để nâng cao được năng lực quản lý nhà
nước, từ . đó nâng cao được hiệu quả công việc.
- Chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng
chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, kết hợp thực hiện quy định về chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ trong cơ quan. Từng bước bổ sung đội ngũ cán bộ lãnh đạo
các phòng chuyên môn.
- Tập trung đấy mạnh hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ
công chức. Đổi mới phương pháp nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng: tăng cường đối thoại, trao đổi trong nghiên cứu, học tập Nghị quyết để nâng
cao tính chủ động của cán bộ đảng viên, công chức trong tự nghiên cứu, học tập; đổi
- 142 -
mới, nâng cao hiệu quả hơn nữa trong thực hiện cuộc vận động học tập làm theo tư
tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ công chức trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức trong
bộ máy chính quyền địa phương. Nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát của nhân dân,
doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban, xử lý nghiêm đối với những trường hợp cán
bộ công chức, viên chức vi phạm.
4.5 Kiến nghị
Kiến nghị với Quốc hội
Hiện nay, hệ thống quy phạm pháp luật về xây dựng, phát triển và quản lý
KCN, KCX và KKT chủ yếu căn cứ vào 03 Nghị định của Chính phủ, đó là: Nghị
định số 108/2006/ NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư 2005, Nghị định số 29/2008/ NĐ- CP ngày 14/03/2008 của
Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT, Nghị định số 164/2013/NĐ- CP ngày
11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/ NĐ- CP ngày 14/03/2008 và một vài quyết định cá biệt của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung các KCN, KKT, nên chức năng quản
lý Nhà nước đối với các KCN, KCX và KKT mới dừng ở Nghị định và chưa có
Luật quản lý KCN, KCX, KKT điều chỉnh. Do đó việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý đa ngành đa lĩnh vực đối với KCN, KCX và KKT của các BQL các KCN
cấp tỉnh còn hạn chế, bất cập bởi thực tiễn như: BQL các KCN cấp tỉnh, có chức
năng thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính, nhưng Luật chuyên ngành lại
không quy định chức năng này cho các BQL; có chức năng thẩm định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài,
Luật chuyên ngành cũng không quy định, từ thực tiễn đã cho thấy có sự xung đột, bất
cập về cách hiểu và cách áp dụng giữa Nghị định về KCN, KCX, KKT với các Luật
chuyên ngành và gây khó khăn cho tổ chức thực hiện và áp dụng hệ thống quy
phạm pháp luật về KCN và chưa thực sự phát huy triệt để được hiệu lực, hiệu quả
của cơ chế quản lý "Một cửa, một dấu tại chỗ" đối với các BQL các KCN cấp tỉnh.
Cho nên, để phát huy vị thế, vai trò của các KCN, KCX và KKT đối với nền kinh tế
với mức đóng góp GDP trên 30%, đồng thời để khắc phục những bất cập trong quá
- 143 -
trình thực hiện về quản lý các KCN, KCX, KKT với các Luật chuyên ngành, tác giả
kiến nghị Quốc hội xem xét ban hành Luật Quản lý KCN, KCX và KKT.
Kiến nghị với Thủ tướng chính phủ và Chính phủ
Trong khi chưa có Luật chuyên ngành điều chỉnh về KCN, KCX và KKT,
để tạo điều thuận lợi cho các BQL các KCN cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của mình, tác giả kiến nghị Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung
chuyển từ cơ chế vừa phân cấp, vừa ủy quyền như hiện nay, chuyển sang cơ chế phân
cấp trực tiếp cho các BQL các KCN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo phân cấp.
Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đối với PTBV các KCN trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh tuy đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật và quyết định, chỉ thị cá biệt của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan
đến quy hoạch xây dựng và PTBV các KCN như: cơ chế ưu tiên tập trung nguồn lực cho
bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng KCN; ủy quyền cấp Giấy phép xây
dựng về đàm phán ký kết các Thỏa thuận phát triển dự án với các Tập đoàn đầu tư xuyên
quốc gia đầu tư vào KCN; hỗ trợ các KCN và các Dự án có quy mô đầu tư lớn trong
KCN,…Nhưng các văn bản về PTBV các KCN vẫn chưa được ban hành, từ đó tác giả
kiến nghị UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành các quyết định quy phạm
pháp luật và các quyết định cá biệt về PTBV các KCN trên địa bàn tỉnh.
- 144 -
KẾT LUẬN
Qua luận án tác giả thể hiện được những kết quả nghiên cứu cốt lõi về quản lý
phát triển các KCN theo hướng bền vững như hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
phát triển các KCN theo hướng bền vững bao gồm có việc đưa ra khái niệm về quản
lý phát triển các KCN theo hướng bền vững, các nội dung của quản lý phát triển các
KCN theo hướng bền vững, các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng
bền vững và hệ thống các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý
phát triển các KCN theo hướng bền vững.
Từ việc phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững trên 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tác giả đã chỉ ra
những điểm hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó để đưa ra giải
pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững mang tính khả
thi và hiệu quả, cụ thể là:
- Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế, chính sách chung của Chính phủ bao gồm:
Hoàn thiện pháp lý về việc quản lý KCN; Hoàn thiện phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước tại các KCN
- Nhóm giải pháp nhận thức về phát triển bền vững
- Giải pháp liên quan trực tiếp tới công tác quản lý phát triển các KCN theo
hướng bền vững: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN phát triển theo
hướng bền vững; Giải pháp về phát triển bền vững hạ tầng KCN; Tăng cường và đa
dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Hưng Yên trong đó phát
huy tối đa các hình thức hợp tác công tư; Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội đồng bộ, hiện đại cả trong và bên ngoài hàng rào khu công nghiệp; Thu hút
đầu tư theo hướng bền vững vào các KCN; Giải pháp về cơ chế chính sách liên quan
đến thu hồi đất và bồi thường giải toả mặt bằng; Giải quyết vấn đề nhà ở cho công
nhân các KCN; Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống cho công nhân; Giải
pháp công tác đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các KCN trong điều kiện cách
mạng khoa học 4.0; Các giải pháp quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững về
môi trường; Nghiên cứu, ứng dụng mô hình KCN sinh thái; Nâng cao năng lực quản
lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên
Để các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với vấn đề
phát triển bền vững các KCN tại Hưng Yên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030
- 145 -
thực sự có hiệu lực, hiệu quả cao và triển khai tốt trong thực tế đòi hỏi phải có sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị, từ các cơ quan Quản lý nhà nước cấp trung ương,
UBND tỉnh Hưng Yên các Sở, Ban, Ngành, BQL các Khu công nghiệp Hưng Yên,
tới bản thân các DN và người lao động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Tuy nhiên do một số nguồn dữ liệu không đầy đủ, sự hợp tác của các cơ quan,
doanh nghiệp trong việc triển khai cung cấp dữ liệu chưa hiệu quả dẫn đến một số dữ
liệu chưa được cập nhật đầy đủ, việc phân tích công tác quản lý phát triển các KCN
theo hướng bền vững chưa thật sự toàn diện để mang tính khái quát cho các địa
phương khác trong cả nước. Do vậy, luận án cần phải được nghiên cứu thêm để mở
rộng áp dụng quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững với nhiều địa phương
trong cả nước.
- 146 -
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Vũ Thị La, Kim Quang Chiêu, Đào Thị Quỳnh (2016), Giải pháp thu hút FDI
vào các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Con số và Sự kiện, Số
5/2016, tr.32-33.
2. Vũ Thị La (2018), Cải thiện môi trường sống cho công nhân hướng tới phát
triển các Khu công nghiệp Hưng Yên theo hướng bền vững, Tạp chí Kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương, Số 511, tháng 2/2018, tr.54-56.
3. Vũ Thị La (2018), Vấn đề quản lý, phát triển khu công nghiệp theo hướng bền
vững tại tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Tài Chính, Số 675, tháng 2/2018, tr.153-154.
- 147 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2010), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và phương hướng năm 2011, Hưng Yên.
[2] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2011), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và phương hướng năm 2012, Hưng Yên
[3] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2012), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và phương hướng năm 2013, Hưng Yên
[4] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2013), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng năm 2014, Hưng Yên
[5] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2014), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương hướng năm 2015, Hưng Yên
[6] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2015), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng năm 2016, Hưng Yên.
[7] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2016), Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và phương hướng năm 2017, Hưng Yên
[8] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2015), Báo cáo công tác
bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2015, Hưng Yên.
[9] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2016), Báo cáo công tác
bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2016, Hưng Yên
[10] Bộ chính trị (2013), Nghị quyết sô 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 về việc hội
nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.
[11] Bộ Kế hoạch Đầu tư (2011), Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển KCN, khu chế xuất ở Việt nam, Hà Nội.
[12] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu, rà soát 17
mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể trong Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững của LHQ để đánh giá thực trạng và xác định các mục tiêu
phù hợp, khả thi với điều kiện của Việt Nam, làm cơ sở cho việc quốc gia hóa
các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu, Hà Nội.
[13] Lê Xuân Bá (2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần
kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, Đề
tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội.
[14] Chính phủ nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam (Vietnam Agenda 21), Hà Nội.
[15] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1997), Nghị định số 192/CP
ngày 28 tháng 12 năm 1994 về ban hành quy chế khu công nghiệp, Hà Nội.
- 148 -
[16] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1997), Nghị định 36/CP ngày
24/4/1997 về quy chế KCN, KCX, KCNC, Hà Nội.
[17] Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Nghị định 29/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và KKT, Hà Nội
[18] Phan Mạnh Cường (2014), Phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
[19] Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thị Thu (2007), Nghiên cứu đề xuất khung chính
sách khuyến khich phát triển khu công nghiệp sinh thái tại Thành Phố Hồ Chí
Minh và một số tỉnh lân cận, đề tài nghiên cứu thuộc chương trình nghiên cứu
Bảo vệ Môi trường, tài nguyên và biến đổi khí hậu do Sở Khoa học và Công
nghệ TP. Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện
[20] Bùi Văn Dũng (2015), Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động ở các
khu công nghiệp- Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
[21] Nguyễn Ngọc Dũng (2011), Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên
địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
[22] Nguyễn Xuân Điền (2012), Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh
nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Tài chính.
[23] Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội
[24] Lê Thế Giới (2008), Hệ thống đánh giá PTBV các KCN Việt Nam. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, (27), 108-118.
[25] Đoàn Thị Thu Hà (2001), Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội.
[26] Harol Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học -
Kỹ thuật, Hà Nội
[27] Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng và một số tác giả khác
(2009), Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao
động nhằm phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Lao động, Hà Nội.
[28] Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân.
[29] Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển bền vững các khu công nghiệp – Thực
trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, (08), tr.32.
[30] Trần Ngọc Hưng (2006), Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số
- 149 -
giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các
KCN, KCX trong thời gian tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT, Hà Nội
[31] Nguyễn Cao Lãnh (2005), Khu công nghiệp sinh thái – Một mô hình cho
phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[32] Nguyễn Cao Lãnh (2013), Tổng quan về khu công nghiệp sinh thái,
http://vacne.org.vn/tong-quan-ve-khu-cong-nghiep-sinh-thai/210649.html
[33] Nguyễn Cao Lãnh (2012), Phát triển khu công nghiệp tại khu vực nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng sinh thái, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Đại học xây dựng.
[34] Đỗ Thị Hoa Liên (2015),Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
theo hướng thân thiện với môi trường, Luận án Tiến sĩ. Học Viện Khoa học
Xã Hội.
[35] Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cương (2006), Ảnh
hưởng của chính sách đối với phát triển bền vững khu công nghiệp Việt Nam,
NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
[36] Huỳnh Thanh Nhã (2009), Phát triển khu công nghiệp của thành phố Cần
Thơ đến năm 2025, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
[37] Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
[38] Quốc Hội Nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ Môi
trường, số 55/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.
[39] Ngô Xuân Quỳnh (2012), Giải pháp phát triển bền vững các khu công trên
địa bàn huyện Phú Bình , Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
[40] Nguyễn Thị Quyên (2012), Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
[41] Lê Cử Tuyển (2004), Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
[42] Trần Anh Tài (2014), Giáo trình Quản trị học, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Hà Nội
[43] Phan Quốc Tuấn (2012), Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[44] Đỗ Xuân Tám (2011), Giải pháp chủ yếu phát triển bền vững khu công
- 150 -
nghiệp sông Công tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái
Nguyên.
[45] Thủ tướng Chính phủ (2007),Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007
về việc phê duyệt phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020.
Hà Nội.
[46] Thủ tướng Chính Phủ (2012), Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam:
Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền
vững (RIO+20), Hà Nội.
[47] Thủ tướng Chính Phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam, Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam, Hà
Nội.
[48] Phạm Kim Thư (2016), Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Đại học Mỏ địa chất
[49] Phan Văn Thiện (2017), Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững: Trường hợp tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã
hội
[50] Hải Triều, Thảo Như (2017), https://tuoitre.vn/nhieu-doanh-nghiep-viet-
phat-trien-ben-vung-20171019173509202.htm
[51] Nguyễn Văn Việt (2004), Nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý và giải pháp
phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ các KCN và chế xuất trên địa bàn Hà Nội, Đề
tài khoa học cấp Thành phố, Hà Nội.
[52] Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn
2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[53] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2007), Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND
về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên.
[54] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2010), Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND
về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên
[55] Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2015), Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND
về việc về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hưng
Yên.
[56] Lê Hồng Yến (2007), Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý
nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua thực tiễn KCN
miền Bắc), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại.
[57] Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương – banqlkcn.hungyen.gov.vn/
- 151 -
[58] Cục thống kê Hưng Yên – http://thongkehưngyengov.vn
[59] Khu công nghiệp Việt Nam – http://khucongnghiep.com.vn
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
[60] B.H. Roberts (2004), The application of industrial ecology principles and
planning guidelines for the development of eco – industrial parks: an Australian
case study. A Journal article from Journal of Cleaner Production, published by
Elsevier, USA
[61] D. Gibbs and P. Deutz (2005), Implementing industrial ecology? Planning
for eco-industrial parks in the USA, published by Elsevier, USA
[62] Susan M. Walcott (2003), Chinese Science and Technology Industrial Parks,
Ashgate Publishing limited gower House, England.
[63] Darwent, D. (1969), Growth poles and growth centers in regional planning-
a review,Environment and Planning, vol. 1, pp. 5-32.
[64] Carr, A. J. (1998), Choctaw Eco-Industrial Park: an Ecological Approach
to Industrial Land-Use Planning and Design, Landscape and Urban Planning,
42,pp. 239-257.
[65] Dunn, S. V. (1997),Eco-Industrial Parks: A Common Sense Approach to
Environmental Protection, Yale University, Online Internet, 4 April, 1997.
[66] Frosch, R. A., Gallopoulos, N. E. (1989), Strategies for
manufacturing,Scientific American, 261(3), 94–102.
[67] Gibbs, D.C., Deutz, P. (2007), Reflections on implementing industrial
ecology through eco-industrial park development,Journal of Cleaner
Production, 15, pp. 1683–1695.
[68] Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998),
Multivariate data analysis, 5th, NY:Prentice Hall International.
[69] Han Shi., Ling Zhang (2010), Eco-industrial parks: national pilot practices
in China, Journal of Cleaner Production, 18, pp. 504-509.
[70] Han Shi., Marian Chertow., & Yuyan Song (2010), Developing country
experience with eco-industrial parks: a case study of the Tianjin Economic-
Technological Development Area in China,Journal of Cleaner Production, 18,
pp. 191-199.
[71] Heeres, R. R., Vermeulen, V. J., & Walle, F. B. (2004), Eco-industrial park
initiatives in the USA and the Netherlands: first lessons,Journal of Cleaner
Production, 12, pp. 985-995.
[72] Hung-Suck Park. et al. (2008), Strategies for sustainable development of
industrial park in Ulsan, South Korea—From spontaneous evolution to
- 152 -
systematic expansion of industrial symbiosis,Journal of Environmental
Management, 87, pp. 1-13.
[73] Jamieson, S. (2004), Likert scales: how to (ab) use them, Medical
education, 38(12), pp. 1217-1218.
[74] John Blewitt (2008), Understanding Sustainable Development, Earth Scan,
sterling, VA.
[75] Lilian, B., Alessandra, M. (2009), Eco-industrial park development in Rio
de Janeiro, Brazil: a tool for sustainable development,Journal of Cleaner
Production, 17, pp. 653-661.
[76] Ling Zang et al (2010), Eco-industrial parks: national pilot practices in
China,Journal of Cleaner Production, 18, pp. 504-509.
[77] Li Xingguang (2009), Management of Eco-Industrial Parks,Sustainable
Development of Industrial Parks (pp. 24-26). Leipzig, Germany: University of
Leipzig.
[78] Lowe, E. A. (2001), Eco-industrial Park Hanbook for Asian Developing
Countries, Report to Asian Development Bank.
[79] Lowe, E. A. (2003), East Bay Eco-Industrial Park, Greater Oakland
Region, CA. Available in
http://www.smargrowth.org/casestudies/ecoin_east_bay.html
[80] McKinley, T. (2010), Inclusive Growth Criteria and Indicators: An
Inclusive Growth Index for Diagnosis of Country Progress, ADB Sustainable
Development Working Paper Series, No. 14. Manila, Asian Development
Bank.
[81] Mebratu, D. (1998), Sustainability and sustainable development: historical
and conceptual review, Environmental impact assessment review, 18(6), pp.
493-520.
[82] WCED, U. (1987),Our common future, World Commission on
Environment and DevelopmentOxford University Press.
- 153 -
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Các thông tin cơ bản về các Khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
1. Khu công nghiệp Phố Nối A
Vị trí địa lý: Địa điểm nằm giáp hành lang quốc lộ số 5 nối Hà Nội với Hải
Phòng (km 19), cách: Hà Nội 24 km, sân bay quốc tế Nội Bài 60 km, cảng Hải Phòng
75 km, cảng Cái Lân 120 km, ga Lạc Đạo (đường sắt Hà Nội - Hải Phòng) 1,5 km.
Diện tích quy hoạch: 596,44 ha.
Lĩnh vực thu hút đầu tư: Sản xuất lắp ráp điện, điện tử, cơ khí, ô tô, xe máy;
Sản xuất thép và các sản phẩm từ thép; Chế biến nông sản, thực phẩm.
Tình hình thu hút đầu tư: Tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.204,8 tỷ đồng, vốn đầu
tư thực hiện là 923 tỷ đồng (bằng 76% tổng vốn đầu tư đăng ký). Giai đoạn 1 của
KCN Phố Nối A (391 ha) đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng và lấp đầy 74%, giai đoạn 2
của KCN đang tích cực triển khai,
2. Khu công nghiệp Dệt may Phố Nối
Vị trí địa lý: Nằm giáp khu giao nhau giữa quốc lộ 5 với Quốc lộ 39, cách Hà
Nội 28 km, sân bay quốc tế Nội Bài 64 km, cảng Hải Phòng 71 km, cảng Cái Lân
116 km, ga Lạc Đạo 6 km.
Diện tích quy hoạch: Diện tích quy hoạch hơn 121 ha, diện tích đất công
nghiệp cho thuê 93 ha, trong đó có 60 ha đã được doanh nghiệp thuê (chiếm 64%
diện tích đất công nghiệp), còn lại 33 ha đất công nghiệp còn trống.
Lĩnh vực đầu tư: Ngành công nghiệp dệt may, mỹ phẩm, hóa chất, dược phẩm,
hàng tiêu dùng, đồ gia dụng.
Tổng vốn đầu tư đăng ký là 589 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 330 tỷ đồng
(bằng 56% tổng vốn đầu tư đăng ký). KCN Dệt may Phố Nối đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng, đang tích cực triển khai thu hút dự án đầu tư.
Tỷ lệ lấp đầy: hiện nay tỷ lệ lấp đầy khoảng 52,97%.
3. Khu công nghiệp Thăng Long II
Vị trí địa lý: Nằm giáp khu giao nhau giữa quốc lộ 5 với Quốc lộ 39, cách Hà
Nội 29 km, sân bay quốc tế Nội Bài 65 km, cảng Hải Phòng 70 km, cảng Cái Lân
115 km, ga Lạc Đạo 7 km. Chủ đầu tư là Công ty TNHH KCN Thăng Long II.
Diện tích quy hoạch là 345,2 ha. Trong đó giai đoạn 1 là 219,6 ha, diện tích
đất cho thuê 154 ha. Giai đoạn 2 là 125,6 ha, diện tích đất cho thuê là 101ha.
- 154 -
Lĩnh vực thu hút đầu tư: Sản xuất các sản phẩm điện tử và cơ khí chính xác;
các ngành cơ khí điện tử, máy móc giao thông, công nghiệp nhẹ; sản xuất khí công
nghiệp.
Cho tới nay tổng vốn đầu tư đăng ký là 123,4 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện
là 121 triệu USD (bằng 98% so với tổng vốn đầu tư đăng ký). KCN Thăng Long II cơ
bản đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng.
Tỷ lệ lấp đầy: hiện nay tỷ lệ lấp đầy khoảng 85%.
4. Khu công nghiệp Minh Đức
Vị trí địa lý: Nằm giáp hành lang quốc lộ 5 (km 32), cách Hà Nội 37 km, sân
bay quốc tế Nội Bài 77 km, cảng Hải Phòng 62 km, cảng Cái Lân 107 km, ga Lạc
Đạo 15 km.
Diện tích quy hoạch: Diện tích KCN Minh Đức trong quy hoạch giảm từ 200
ha xuống 198 ha.
Lĩnh vực thu hút đầu tư: Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện
lạnh, công nghiệp sản xuất giấy, bao bì, gốm sứ; chế biến nông lâm sản, thực phẩm,
sản xuất hàng tiêu dung, công nghiệp nhẹ tổng hợp, ngành nghề ít gây ô nhiễm môi
trường.
Tổng vốn đầu tư đăng ký là 433,5 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 200 tỷ đồng
(bằng 46% tổng vốn đầu tư đăng ký). Hiện nay, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
đạt 90%, KCN đang xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tỷ lệ lấp đầy đạt 29%.
- 155 -
Phụ lục 02: Hạ tầng kinh tế các Khu công nghiệp
1. Hạ tầng kinh tế KCN Phố Nối A:
▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây
dựng Nhà máy.
▪ Cấp điện: Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định thông qua 02 trạm
biến áp 110/22KV với công suất 4x63MVA.
▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất 15.000
m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh nghiệp.
▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải (nước thải công nghiệp và
nước thải sinh hoạt) được xây dựng riêng biệt. Nước mưa được thu gom qua hệ thống
cống và thoát ra các sông trong khu vực. Nước thải được thu gom về Nhà máy xử lý
nước thải của Khu công nghiệp.
▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng
công suất 6.000 m3/ngày đêm, sử dụng hệ thống xử lý sinh học. Nước thải được xử
lý cục bộ tại các nhà máy trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải chung của Khu
công nghiệp. Khu công nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải cho
các Doanh nghiệp. Chất thải rắn từ các Nhà máy sẽ được phân loại; thu gom tại chỗ
và chuyển về khu tập trung chất thải trong Khu công nghiệp trước khi vận chuyển đi
nơi khác để xử lý theo quy định.
▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn sẵn
có nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, truyền dữ liệu tốc độ cao và dịch vụ bưu
điện trong nước và quốc tế. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến
hàng rào từng doanh nghiệp.
▪ Giao thông nội bộ: Hệ thống đường giao thông nội bộ được xây dựng với mặt
cắt hợp lý, đảm bảo cho các phương tiện giao thông đến từng nhà máy dễ dàng và
thuận tiện. Hệ thống điện chiếu sáng được lắp đặt dọc các tuyến đường.
▪ Phòng cháy chữa cháy: Hệ thống cấp nước với các họng nước cứu hoả được
bố trí dọc các tuyến đường Khu công nghiệp. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả là
150m.
▪ Môi trường và cây xanh: KCN dành khoảng 15% diện tích đất để trồng cây
xanh tập trung. Ngoài ra, cây xanh còn được phân bố dọc các trục đường giao thông
và được trồng tại các nhà máy sẽ tạo cảnh quan chung của khu công nghiệp.
- 156 -
2. Hạ tầng kinh tế KCN Thăng Long II:
▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây
dựng Nhà máy.
▪ Cấp điện: Tiếp nhận từ các Trạm 110kv Phố Nối và Kim Động.
Công suất máy phục vụ riêng KCN: 25MVA×2, 63MVA x 2
▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất
18.000 m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh
nghiệp.
▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được xây dựng riêng biệt.
Được xử lý và xả thải theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng
công suất 3.000 m3/ngày đêm.
▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng
đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước.
▪ Giao thông nội bộ: Được đầu tư đồng bộ, đảm bảo thuận lợi cho việc lưu
thông các xe có trong tải lớn.
▪ Phòng cháy chữa cháy: Đội cảnh sát PCCC nằm trong KCN; Hệ thống ống nước
và họng cứu hỏa dọc theo đường chính và đường nhánh của cả khu công nghiệp.
▪ Môi trường cây xanh, mặt nước: chiếm 14,3 %.
3. Hạ tầng kinh tế KCN dệt may Phố Nối:
▪ Mặt bằng xây dựng: Mặt bằng các lô đất đã được xử lý, sẵn sàng cho việc xây
dựng Nhà máy.
▪ Cấp điện: Điện lực Hưng Yên cung cấp nguồn điện 22KV, tần số 50HZ. Đây
là nguồn điện dành riêng cho sản xuất công nghiệp.
▪ Cấp nước: Nhà máy nước Khu công nghiệp được xây dựng với công suất
8.500 m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước được đấu nối đến hàng rào từng doanh
nghiệp.
▪ Thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải được xây dựng riêng biệt.
Được xử lý và xả thải theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
▪ Xử lý nước thải và chất thải: Nhà máy xử lý nước thải được xây dựng với tổng
công suất 10.000 m3/ngày đêm. Dây chuyền này do Hà Lan cung cấp và lắp đặt theo
tiêu chuẩn Châu Âu II.
- 157 -
▪ Điện thoại & Internet: Hệ thống thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp
ứng đầy đủ và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài
nước.
▪ Giao thông nội bộ: Đường chính là đường đôi 7.5m x 2, dải cây xanh mỗi bên
rộng 8m; Dải phân cách giữa rộng 2m. Hè đường mỗi bên rộng 8m - 9m. Đường
nhánh rộng 11.25m. Hè đường mỗi bên rộng 6m.
▪ Phòng cháy chữa cháy: Đội cảnh sát PCCC cách 1km; Hệ thống ống nước và
họng cứu hỏa dọc theo đường chính và đường nhánh của cả khu công nghiệp.
▪ Môi trường và cây xanh: Diện tích cây xanh chiếm 10,11 % đảm bảo theo quy
chuẩn hiện hành.
- 158 -
Phụ lục 03: Phiếu thu thập thông tin
Xin chào Quý Ông/Bà
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài luận án “Quản lý phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững”. Để có những thông tin đánh giá về các
nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý phát triển các khu công nghiệp (KCN) theo hướng
bền vững tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến của Ông, Bà (trả lời câu
hỏi dưới đây). Với mỗi câu hỏi Ông/ Bà hãy tích (x) vào phương án mà ông, bà lựa
chọn. Chúng tôi xin cam kết những thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật.
Tất cả các câu trả lời của Quý vị sẽ được gộp chung để xử lý thống kê. Vì vậy, thông
tin cá nhân của Quý vị sẽ không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu.
Xin Ông/Bà dành chút thời gian điền vào phiếu câu hỏi và vui lòng gửi lại
theo địa chỉ ở phong bì kèm theo. Nếu cần thêm bất kỳ thông tin gì, xin vui lòng liên
hệ với tôi:
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
1. Anh, chị đánh giá ảnh hưởng của 1 số chính sách của nhà nước nói chung tới
sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN
Chính sách Lựa chọn
Tốt Bình thường Chưa tốt Yếu kém
Chính sách khuyến khích và
thu hút đầu tư
Chính sách hỗ trợ tài chính,
tín dụng đối với KCN
Chính sách lao động việc
làm
Chính sách về xuất nhập
khẩu
Chính sách khoa học công
nghệ
2. Anh (chị) đánh giá thế nào về công tác quy hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa
học
Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ,
khoa học
- 159 -
3. Anh, chị đánh giá thế nào về chính sách thu hút đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Yếu kém
4. Anh, chị đánh giá thế nào về năng lực quản lý KCN của Ban quản lý KCN
Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Yếu kém
5. Anh, chị đánh giá vai trò của việc quản lý phát triển bền vững KCN đối với
các doanh nghiệp
Tiêu chí Lựa chọn
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
6. Theo đánh giá của anh, chị công ty đã thực hiện trách nhiệm xã hội ở mức nào
Tiêu chí Lựa chọn
Nghiêm túc, đầy đủ
Chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
Không thực hiện trách nhiệm xã
hội
- 160 -
7. Anh, chị hãy đánh giá về chất lượng lao động từ thị trường lao động Hưng
Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Nếu anh, chị lựa chọn chưa tốt xin anh, chị cho biết lý do:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
8. Anh, chị hãy lựa chọn những khó khăn đối với doanh nghiệp hiện nay
Tiêu chí Lựa chọn Cụ thể về khó khăn
Thủ tục hành chính với các
cơ quan nhà nước
Tài chính
Công nghệ
Lao động
Thị trường tiêu thụ
- 161 -
Phụ lục 04: Kết quả điều tra (208 phiếu)
1. Anh, chị đánh giá ảnh hưởng của 1 số chính sách của nhà nước nói chung tới
sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN
Chính sách
Lựa chọn
Tốt Khá Bình
thường
Chưa
tốt Yếu
Chính sách khuyến khích và thu
hút đầu tư 18,75% 47,12% 17,79% 16,35% 00%
Chính sách hỗ trợ tài chính, tín
dụng đối với KCN 12,98% 40,87% 30,77% 15,38% 00%
Chính sách lao động việc làm 12,02% 36,54% 34,13% 17,31% 00%
Chính sách về xuất nhập khẩu 27,88% 50,00% 17,79% 4,33% 00%
Chính sách khoa học công nghệ 15,38% 45,67% 23,56% 15,38% 00%
2. Anh (chị) đánh giá thế nào về công tác quy hoạch KCN tại tỉnh Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Quy hoạch hợp lý, đồng bộ, khoa học 32,21%
Quy hoạch chưa hợp lý, đồng bộ, khoa học 67,79%
3. Anh, chị đánh giá thế nào về chính sách thu hút đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt 31%
Bình thường 47%
Chưa tốt 13%
Yếu kém 9%
- 162 -
4. Anh, chị đánh giá thế nào về năng lực quản lý KCN của Ban quản lý KCN
Hưng Yên
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt 21,63%
Bình thường 42,79%
Chưa tốt 23,56%
Yếu kém 12,02%
5. Anh, chị đánh giá vai trò của việc quản lý phát triển bền vững KCN đối với
các doanh nghiệp
Tiêu chí Lựa chọn
Rất quan trọng 21,63%
Quan trọng 37,98%
Bình thường 23,56%
Không quan trọng 16,83%
6. Theo đánh giá của anh, chị công ty đã thực hiện trách nhiệm xã hội ở mức nào
Tiêu chí Lựa chọn
Nghiêm túc, đầy đủ 64,42%
Chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ 20,19%
Không thực hiện trách nhiệm xã hội 15,38%
7. Anh, chị hãy đánh giá về chất lượng lao động từ thị trường lao động Hưng
Yên
Nếu anh, chị lựa chọn chưa tốt xin anh, chị cho biết lý do:
- 163 -
Tiêu chí Lựa chọn
Tốt 15,38%
Bình thường 58,17%
Chưa tốt 26,44%
8. Anh, chị hãy lựa chọn những khó khăn đối với doanh nghiệp hiện nay
Tiêu chí Lựa chọn
Thủ tục hành chính với các cơ
quan nhà nước 32,21%
Tài chính 71,15%
Công nghệ 80,29%
Lao động 89,42%
Thị trường tiêu thụ 47,12%
- 164 -
Phụ lục 05: Kết quả quan trắc môi trường tại các KCN
Phụ lục 05.1: Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải tại KCN Phố Nối A
năm 2015, năm 2014
STT
Vị trí, thời gian
Thông số
NT1 NT2 QCVN
40:2011/BTN
MT cột B
(Kp=0.9;
Kf=1)
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014
Năm
2015
1 pH 7,04 6,73 7,11 7,07 5.5 - 9
2 BOD5 (mg/l) 70,7 86,10 21,3 30,2 45
3 COD (mg/l) 180,15 163,90 63,2 63,2 135
4 TSS (mg/l) 128,3 76,25 39,85 50,60 90
5 Tổng N (mg/l) 40,65 28,48 12,95 8,61 36
6 Tổng P (mg/l) 12 7,43 3,76 2,29 5.4
7 Zn (mg/l) 6,44 3,41 1,66 1,15 2.7
8 Cu (mg/l) 0,265 0,275 0,125 0,215 2
9 Cr3+ (mg/l) 1,27 0,955 0,25 0,165 0.9
10 Cr6+ (mg/l) 0,225 0,157 0,037 0,044 0.09
11 Cd (mg/l) 0,005 0,028 0,0032 0,004 0.09
12 Pb (mg/l) 0,045 0,101 0,034 0,023 0.017
13 Ni (mg/l) 0,44 0,238 0,23 0,133 0.45
14 As (mg/l) 0,005 0,049 0,0012 0,003 0.09
15 Mn (mg/l) 4,37 2,3 0,35 0,190 0,9
16 Fe (mg/l) 23,48 13,59 2,61 1,577 4.5
17 Hg (mg/l) KPH KPH KPH 0,001 0.009
18
Dầu mỡ khoáng
(mg/l) 15,04 8,89 3,25 2,210 9
19
Coliform
(MPN/100ml) 11470 11310 2310 2270 5000
Nguồn: Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN
Hưng Yên
- 165 -
Phụ lục 05.2: Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải sau xử lý của
KCN dệt may Phố Nối năm 2014 và năm 2015
STT
Vị trí
Thông số Năm 2014 Năm 2015
QCVN
40:2011/BTNMT
cột B (Kp=0.9;
Kf=1)
1 Nhiệt độ (0C) 27,1 28,2 36
2 pH 7,1 7,15 5,9 - 9
3 BOD5 (mg/l) 48,1 43,3 45
4 COD (mg/l) 134,65 84,5 135
5 TSS (mg/l) 94 76,5 90
6 Amoni (mg/l) 2,8 6,35 9
7 Clorua (Cl-) (mg/l) 200,6 384,5 900
8 Florua (mg/l) 1,75 3,14 9
9 S2- (mg/l) 0,055 0,21 0,45
10 Tổng Nito (mg/l) 30,65 18,35 36
11 Tổng Phốt pho (mg/l) 1,4 2,82 5,4
12 As (mg/l) 0,001 KPH 0,09
13 Cd (mg/l) 0,0015 KPH 0,09
14 Pb (mg/l) 0,0015 0,07 0,45
15 Cr3+(mg/l) 0,25 0,33 0,9
16 Cr6+(mg/l) KPH 0,057 0,09
17 Cu (mg/l) 1,5 0,755 1,8
18 Fe (mg/l) 3,6 1,271 4,5
19 Hg (mg/l) KPH KPH 0,009
20 Tổng dàu mỡ khoáng
(mg/l) 4,75 4,01 4,5
21 Clo dư (mg/l) KPH 0,16 1,8
22 Coliform
(MPN/100ml) 2650 4302 4500
- 166 -
Phụ lục 05.3. Bảng kết quả quan trắc môi trường nước thải tại KCN Thăng
Long II năm 2015 và năm 2014
ST
T
Vị trí, thời gian
Thông số
N1 N2 QCVN
40:2011/B
TNMT cột
A (Kp=1,1;
Kf = 0,9)
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014
Năm
2015
1 Nhiệt độ (0C) 24,5 29,6 26 29,6 40
2 pH 7,7 8,56 7,7 8,21 6 – 9
3 BOD5 (mg/l) 10,4 6,2 9,5 5,5 29,7
4 COD (mg/l) 28,22 16 26,26 12 74,25
5 SS (mg/l) 12 13 7 6 49,5
6 As (mg/l) 0,0002 0,008 0,0005 0,014 0,0495
7 Hg (mg/l) <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,00495
8 Pb (mg/l) <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,099
9 Cd (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,0495
10 Cr6+ (mg/l) <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,0495
11 Cr3+ (mg/l) <0,005 <0,005 0,007 <0,005 0,99
12 Cu (mg/l) <0,001 0,1 <0,001 0,079 1,98
13 Zn (mg/l) 0,006 1,4 0,006 0,66 2,97
14 Ni (mg/l) <0,001 0,012 <0,001 0,029 0,198
15 Mn (mg/l) 0,001 <0,01 0,009 <0,01 0,495
16 Fe (mg/l) <0,05 0,23 0,18 0,29 0,99
17 CN- (mg/l) <0,005 <0,005 0,005 <0,005 0,0693
18 Phenol (mg/l) 0,0012 0,002 0,001 <0,02 0,099
19
Dầu mỡ khoáng
(mg/l) <0,3 0,5 <0,3 0,4 4,95
20 Clo dư (mg/l) 0,138 <0,05 0,218 <0,05 0,99
21 PCBs (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,00297
22 Hóa chất BVTV
lân hữu cơ (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,297
23 Hóa chất BVTV
clo hữu cơ (mg/l) <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,0495
24 S2- (mg/l) <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,198
25 F- (mg/l) 0,422 2,93 0,838 3,5 4,95
26 Cl- (mg/l) 129,6 161,5 116,25 127,8 495
- 167 -
27 NH4+ (mg/l) 0,12 0,285 0,42 0,12 4,95
28 Tổng N (mg/l) 3,27 3,29 4,26 9,48 19,8
29 Tổng P (mg/l) 0,188 0,239 2,005 1,52 3,96
30 Coliform
(MPN/100ml) 230 750 280 430 3000
31 Độ phóng xạ α
(Bp/l) 0,0138 0,0183 0,0145 0,0195 0,099
32 Độ phóng xạ β
(Bp/l) 0,0217 0,0237 0,0224 0,0243 0,99
Phụ lục 05.4. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại
KCN Phố Nối A năm 2014, năm 2015
Vị trí
Thông số
Thời gian
NO2
(µg/m3)
CO
(µg/m3)
SO2
(µg/m3)
THC
(µg/m3)
Bụi
(µg/m3)
Tiếng
ồn
(dBA)
K1 Năm 2014 127 512 114,2 154 157,2 60,9
Năm 2015 83,1 646,5 142,9 75,75 76,6 57,9
K2 Năm 2014 92 713,5 121,9 173,5 103,1 67,7
Năm 2015 54,35 897,5 90,55 87,55 70,1 68,2
K3 Năm 2014 89,1 691 154,9 204 108,1 67,9
Năm 2015 52,35 982,5 164,8 107,15 82,9 66
K4 Năm 2014 121,5 1312 136 322 216,9 75,9
Năm 2015 92,55 626,75 107,15 164,2 166,05 75,65
Quy
chuẩn,
tiêu
chuẩn
QCVN
05:2009/BTNMT 200 30000 350 - 300 -
QCVN
06:2009/BTNMT - - - 5000 - -
QCVN
26:2010/BTNMT - - - - - 70
QĐ
3733/2002/QĐ-
BYT
10000 40000 10000 - - 85
- 168 -
Phụ lục 05.5. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN
dệt may Phố Nối năm 2014 và năm 2015
Vị trí
Thông số
Thời gian
NO2
(µg/m
3)
CO
(µg/m3
)
SO2
(µg/m3)
H2S
(µg/m3
)
THC
(µg/m3)
Bụi
(µg/m3
)
Tiến
g ồn
(dBA
)
K1 Năm 2014 45 590 149 6 294 264 64
Năm 2015 33,5 610 86,5 10 233 214,5 59,6
K2 Năm 2014 53 635 148 6.5 326 371 69
Năm 2015 35,5 621 152 10,5 301,5 378,5 65,1
K3 Năm 2014 38 529 150 7 318 239 65
Năm 2015 32,5 698 142,5 10 227,5 154 61,4
K4 Năm 2014 35 652 150 7.5 303 275 64.5
Năm 2015 35,5 630 149,5 10 235,5 284,5 64,6
Quy
chuẩ
n tiêu
chuẩ
n
QCVN
05:2009/BT
NMT
200 30000 350 - - 300 -
QCVN
06:2009/BT
NMT
- - - 42 5000 - -
QCVN
26:2010/BT
NMT
- - - - - - 70
QĐ
3733/2002/
QĐ-BYT
10000 40000 10000 - - - 85
- 169 -
Phụ lục 05.6. Bảng kết quả quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn KCN
Thăng Long II
Vị trí
Thông số
Thời gian
CO
(µg/m3)
SO2
(µg/m3)
NO2
(µg/m3)
Bụi
(µg/
m3)
Tiếng
ồn
(dBA)
K1 Năm 2014 1182 22 71 143 58
Năm 2015 2280 78 35,5 41,5 61
K2 Năm 2014 1136 19 75 100 65
Năm 2015 2085 18,5 37 35,5 67
Quy
chuẩn
, tiêu
chuẩn
QCVN 05:2009/BTNMT 30000 350 200 300 -
QCVN 06:2009/BTNMT - - - - -
QCVN 26:2010/BTNMT - - - - 70
QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 40000 10000 10000 - 85