quy trình thông báo lc và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng...

54
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ ********************** ĐỀ TÀI : QUI TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GVHD : TS. Trầm Thị Xuân Hương SVTH : Nhóm 03 NH3 -K33

Upload: phuong-tieu

Post on 28-Jul-2015

9.325 views

Category:

Documents


14 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ

**********************

ĐỀ TÀI:

QUI TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

GVHD : TS. Trầm Thị Xuân Hương

SVTH : Nhóm 03 NH3 -K33

TPHCM, Ngày 19 Tháng 5 Năm 2010

Page 2: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Thành viên nhóm:

1. Lê Thị Hồng Cẩm 022. Huỳnh Thụy Thảo Ly 173. Trần Thanh Nam 194. Hoàng Minh Tiến 355. Lê Thị Hoài Vân 41

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Nhóm 03 NH 03 K33 1

Page 3: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.....................................................................................................................031. Khái niệm......................................................................................................032. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:......033. Các bước thực hiện.....................................................................................03II. QUI TRÌNH MỞ L/C.................................................................................04III. QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NHTM................................................................10

A. Quy trình thông báo L/C.................................................................10 1. Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C.................................112. Kiểm tra nội dung của L/C ..............................................................133. Thông báo L/C cho khách hàng.......................................................154. Thu phí...............................................................................................15

B. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại:...................................................................................................................161. Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ:............................................................162. Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài:...163. Chiết khấu và thanh toán ............................................................................19IV. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................................................................................................................29

Nhóm 03 NH 03 K33 2

Page 4: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Lời mở đầu

Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, đa dạng về hình thức và nâng cao hơn nữa về khối lượng giao dịch. Vì thế, các phương thức thanh toán quốc tế cũng phải ngày một hiện đại và đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán quốc tế. Trong đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến một phương thức thanh toán hiện đại và phổ biến nhất hiện nay. Đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. với những ưu điểm nổi bật, phương thức này đang ngày àng được sử dụng nhiều hơn trong việc thanh toán. Trong giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ xin trình bày hai bước quan trọng của phương thức thanh toán này thôi. Đó là qui trình thông báo L/C và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại NHTM.

Nhóm 03 NH 03 K33 3

Page 5: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI.

I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.1. Khái niệm :Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng

mở thư tín dụng đáp ứng những nhu cầu của người yêu cầu mở thư tín dụng, cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản qui định trong thư tín dụng.

2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:- Người mở thư tín dụng: là người mua hàng - Ngân hàng mở thư tín dụng: là người đại diện cho người mua hàng, cấp tín

dụng cho người mua hàng.- Người hưởng lợi thư tín dụng : là người bán hàng hay người hưởng lợi chỉ định.- Ngân hàng thông báo thư tín dụng : là ngân hàng ở nước nguời hưởng lợi.

Ngoài ra, còn có các chủ thể tham gia sau đây- Ngân hàng xác nhận - Ngân hàng thanh toán- Ngân hàng chỉ định- Ngân hàn thanh toán- Ngân hàng chiết khấu- Ngân hàng chấp nhận- Ngân hàng bồi hoàn- Ngân hàng chuyển nhượng

Các ngân hàng trên có quan hệ với nhau trong giao dịch thông tin chuyểntiền và luân chuyển chứng từ.

3. Các bước thực hiệnPhương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện qua các bước sau: 1. Qui trình mở L/C 2. Qui trình thông báo L/C 3. Qui trình thanh toán L/C

Nhóm 03 NH 03 K33 4

Page 6: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

(2)

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

II. QUI TRÌNH MỞ L/CQui trình mở L/C bắt đầu từ lúc đơn vị nhập khẩu lập giấy đền nghị mở L/C gửi

vào ngân hàng và kết thúc khi đơn vị nhập khẩu nhận được L/C do ngân hàng thông báo chuyển đến.Toàn bộ qui trình này liên quan đến bốn bên : Đơn vị nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo và đơn vị nhập khẩu, trong đó đơn vị nhập khẩu mở L/C và ngân hàng mở L/C đóng vai trò chủ động .Chi tiết qui trình mở L/C thể hiện trong sơ đồ sau:

(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương (hoặc hóa đơn chào hàng) đơn vị nhập khẩu viết giấy đề nghị mở thư tín dụng đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị mở tài khoản ngoại tệ để yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho người bán, đơn vị xuất khẩu hưởng). Khi viết giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khầu cần chú ý:

- Viết đúng mẫu giấy đề nghị mở L/C do ngân hàng mở L/C ấn hành.- Đơn vị nhập khẩu cần thận trọng và cân nhắc kĩ khi đưa ra những ràng buộc

bên xuất khẩu vào L/C.- Tôn trọng những điều khoản trong hợp đồng tránh tình trạng mâu thuẫn. Tuy

nhiên khi cần điều chỉnh hợp đồng cũng có thể thay đổi một số nội dung đã kí.- Viết tối thiểu 2 bản giấy đền nghị mở L/C. Đây là cơ sở pháp lý để giải quyết

tranh chấp giữa đơn vị nhập khẩu và ngân hàng mở L/C và cũng là cơ sở để ngân hàng viết thư tín dụng gửi cho đơn vị xuất khẩu.

Ngoài giấy đề nghị mở L/C, nhà nhập khẩu còn phải gửi kèm cá chứng từ sau:- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp- Giấy phép nhập khẩu lô hàng hay quota nhập khẩu.- Hợp đồng ngoại thương.- Phương án sản xuất kinh doanh- Báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các giấy tờ khác…

Nhóm 03 NH 03 K33 5

NHthông báo L/CNH mở L/C

Người yêu cầu mở L/C

L/C

Giấy đề nghị mở

L/C

Hợp đồng

L/C

Người hưởng lợi L/C (XK)

(3)

(1)

Page 7: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Mẫu giấy đề nghị mở L/C của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

GIẤY ĐỀ NGHỊ PHÁT HÀNH TÍN DỤNG THƯDOCUMENTARY CREDIT APPLICATION

Kính gửi: NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU To : ASIA COMMERCIAL BANK (ACB)

Chúng tôi đề nghị ACB phát hành một tín dụng thư không hủy ngang gồm các nội dung sau :We request ACB to issue an irrevocable letter of credit as follows :

Type of credit:

Issued: by (air) mail with brief advice by

teletransmission

Advising Bank (name and address)

Expiry date: …...........................……in ……………………………….Applicant (name, address and account number) Beneficiary (name and address)

Amount (in figures): ..........................................

(in words): ..........................................................

.............................................................................…………………………………………………………..

…………………………………………………………………………

Credit available with: ........................................ by sight payment by acceptance by negotiation by deffered payment

Draft(s) at sight / ……days from/after ..............................................................for………….% of invoice value.

Partial shipment : allowed not

Shipment from: ....................…………………..

To:…………………………………………......................................

………………………………………………

Latest shipment date: ……………..

Shipment Period:

Transhipment : allowed not allowedGoods (brief description)

FOB CIF CFR

Nhóm 03 NH 03 K33 6

L/C Reference No.

Page 8: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

DDU Other Term

Packing : Marking :

Documents required:

Signed Commercial Invoice(s) in ………original(s)./ ………. copy (ies)

Tran sport documents Marine/Ocean Bill of Lading covering port to port shipment, made out to order of Asia Commercial Bank,………… ...................branch/ to order, blank endorsed, marked “Freight Prepaid / Collect, notify Applicant, showing name, address, telephone of agent of Carrier

One original Air Way bill, consigned to Asia Commercial Bank,…………........................branch/ to Applicant marked “Freight Prepaid / Collect, and notify Applicant

Multimodal transport document made out to order of Asia Commercial Bank,………… ...........branch/ to order, blank endorsed, marked “Freight Prepaid / Collect, notify Applicant, showing name, address, telephone of agent of Carrier in VietNam

Other transport documents:………………………………………………………………………………………………………………………............

Insurance Policy/Certificate in full set, for 110% invoice value, blank endorsed, showing claim payable at destination and covering risks under the following Institute Cargo Clauses 1/1/82: Institute Cargo Clauses (A)/ Institute Cargo Clauses (Air) Clause B Clause C War risk

Extention and/or other clauses:……………………….

……………………………………………………….................

Signed detailed Packing List(s) in ………original(s)./ ……….copy (ies) issued by .............................................................................................................................

Certificate of Origin in ………original(s)/ ………. copy (ies) issued

Nhóm 03 NH 03 K33 7

Page 9: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

by ...............................................................................................................................

Certificate of Analysis in ………original(s)/ ………. copy(ies) issued by ...............................................................................................................................

Certificate of Quality in ………original(s)/ ………. copy (ies) issued by ...............................................................................................................................

Ben's Certificate in one original, certifying that 1/3 original Bill of Lading and one set of non-negotiable documents sent directly to the Applicant within ……................. working days after shipment date by courier service. Original courier receipt must be attached

Copy of fax advising applicant of particulars of shipment: description of goods shipped, L/C No., Invoice value, , ETA, applicant's name and

For shipment by sea: Vessel name and voyage no., B/L no. and date, port of loading, port of discharge

For shipment by air: Flight no., Air Waybill no. and date, airport of departure, airport of destination within............ days after shipment date

Other documents:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

Other conditions : All documents must indicate L/C no. TTR (Telegraphic Transfer Reimbursement) allowed

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Attached sheets (if any) which make reference to this Aplication, properly signed and stamped, are also integral part(s) of this application.

All charges outside Vietnam are for account of: Beneficiary ApplicantConfirming charges are for account of (for confirmed L/C ) Beneficiary Applicant Handling fee is for account of Beneficiary Applicant

Documents to be presented within ..................... days after the date of the transport document(s) but within the validity of the credit.

CAM KẾT CỦA ĐƠN VỊ YÊU CẦU PHÁT HÀNH L/C:

1. Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán L/C và chịu trách nhiệm chuyển tiền cho ACB

Nhóm 03 NH 03 K33 8

Page 10: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

để thực hiện việc thanh toán phù hợp với thời gian và nghĩa vụ thanh toán của ACB cho người thụ hưởng. Đối với L/C trả chậm, chúng tôi sẽ chuyển tiền thanh toán chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán.

2.Nộp đủ tiền ký quỹ và thanh toán tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình phát hành, thanh toán, tu chỉnh, hủy L/C.... ngay cả trong trường hợp các chi phí này được quy định trong L/C do người thụ hưởng chịu nhưng người thụ hưởng từ chối thanh toán.

3.Khi ACB nhận được điện đòi tiền (nếu L/C có điều khoản đòi tiền bằng điện được phép-TTR allowed- hoặc khi chúng tôi yêu cầu ACB phát hành L/C xác nhận và cho phép ngân hàng xác nhận đòi tiền bằng điện) hoặc khi bộ chứng từ phù hợp được xuất trình cho ngân hàng được chỉ định, chúng tôi cam kết thanh toán/chấp nhận thanh toán vô điều kiện trị giá L/C cũng như tất cả các chi phí phát sinh ngay cả trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất một phần hay toàn bộ, hàng hóa không đến được hoặc không được phép nhập vào Việt Nam vì bất cứ lý do gì. Vì vậy, ACB được quyền tự động trích tiền từ tài khoản của chúng tôi để thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu/chấp nhận thanh toán hoặc cho vay bắt buộc để thanh toán cho người thụ hưởng mà không nhất thiết phải thông báo hay chờ đợi sự thanh toán/chấp nhận thanh toán của chúng tôi.

4.Chênh lệch giữa số tiền ký quỹ và trị giá L/C được xem như số tiền mà ACB bảo lãnh cho chúng tôi. Do vậy, khi chúng tôi chưa hoàn tất việc thanh toán cho ACB thì ACB được quyền giữ các chứng từ và hàng hóa được gởi theo L/C này hoặc những tài sản khác mà chúng tôi đã cầm cố, thế chấp cho ACB để đảm bảo cho khoản tiền mà ACB đã thanh toán thay cho chúng tôi hoặc bán một phần hay toàn bộ lô hàng hoặc tài sản khác mà chúng tôi đã cầm cố, thế chấp để thu nợ mà không cần thông báo cho chúng tôi. Trường hợp số tiền thu được do bán các tài sản này không đủ để thanh toán các món nợ, chúng tôi chịu trách nhiệm thanh toán hết phần còn thiếu.

5.Hàng hoá nhập khẩu phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và chúng tôi có đầy đủ giấy tờ hợp pháp để nhận hàng. Trong trường hợp chúng tôi không xuất trình cho ACB Giấy phép/Hạn ngạch, chúng tôi xác nhận rằng hàng hoá nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hoá cần phải có giấy phép nhập khẩu/Hạn ngạch

6.Bởi việc mua bán được thỏa thuận trực tiếp giữa chúng tôi và người bán, do vậy chúng tôi cam kết không quy trách nhiệm cho ACB về:

- Những thay đổi về số lượng, chất lượng hàng hóa, trị giá, điều kiện giao nhận hàng- Tính chính xác, chân thực, sự giả mạo hoặc hiệu lực pháp lý của các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình- Các chỉ thị do ACB gửi đi không được thực hiện- Những hậu quả phát sinh do hoạt động kinh doanh của ACB bị gián đoạn vì nguyên nhân bất khả kháng

7.Khi : - Giá mua không bao gồm phí bảo hiểm hoặc. - Lô hàng nhập khẩu phải mua bảo hiểm theo quy định của ACB

Chúng tôi sẽ nộp hợp đồng bảo hiểm/chứng nhận bảo hiểm cho ACB trước khi phát

Nhóm 03 NH 03 K33 9

Page 11: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

hành L/C, Đề nghị ngân hàng mua bảo hiểm thay cho chúng tôi và được phép ghi nợ tài khoản của chúng tôi để thanh toán phí bảo biểm

8.Xuất trình Tờ khai Hải quan bản gốc hoặc bản có đóng dấu sao y bản chính của công ty sau 5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục hải quan.

9.Chúng tôi đồng ý mua ngoại tệ của ACB theo giá giao ngay (spot) hoặc kỳ hạn (forward) tùy theo thời điểm để ký quỹ L/C, thanh toán L/C và cam kết sử dụng ngoại tệ đúng mục đích.

10.Chịu trách nhiệm đối với các chỉ thị trong Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư này cũng như các chi phí, thiệt hại, tranh chấp, rủi ro cho ACB phát sinh từ việc ACB phát hành L/C theo chỉ thị của chúng tôi.

11.Biện pháp bảo đảm cho việc ACB bảo lãnh phát hành L/C:

־ Ký quỹ ............ % trị giá L/C và số tiền chênh lệch giữa trị giá L/C và số tiền ký quỹ sẽ được nộp vào tài khoản chúng tôi khi nhận được thông báo của ACB

־ Ký quỹ ..........% trị giá L/C và số tiền chênh lệch giữa trị giá L/C và số tiền ký quỹ sẽ trừ vào hạn mức tín dụng ACB cấp cho chúng tôi

־ Khác:...................................................................................................................................................................................................

Tín dụng thư này áp dụng Các Quy tắc và Thực hành Thống nhất về Tín dụng chứng từ ấn bản số 600 (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits, ICC publication number 600) do Phòng Thương Mại Quốc Tế ban hành và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Ngày ……….tháng………năm 200

KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

(2) Căn cứ giấy đề nghị mở L/C của nhà nhập khẩu và các chứng từ có liên quan, ngân hàng trích tài khoản của đơn vị nhập khẩu để thực hiện kí quỹ (mức ký quỹ tùy thuộc vào việc thẩm định hồ sơ của ngân hàng mở L/C). Khi quyết định mở L/C, ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng chính ngân hàng mở L/C là người thanh toán cho người thụ hưởng L/C cho dù người mở L/C có tiền hay không,còn tồn tại hay phá sản. Do đó, NH mở L/C phải đánh giá khả năng kinh doanh, tài chính của người mở. Đặc biệt là hiệu quả của phương án nhập khẩu hàng hóa.

Nhóm 03 NH 03 K33 10

Page 12: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Sau khi lập L/C NH sẽ gửi cho đơn vị xuất khẩu thông qua NH thông báo tại nước xuất khẩu.Việc chuyển thư được thực hiện bằng đường hàng không bưu chính hoặc bằng điện tín, hệ thống Swift.

Nhóm 03 NH 03 K33 11

Page 13: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

III. QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NHTM.

A. Quy trình thông báo L/CQui trình thông báo L/C bắt đầu từ bước (3). Khi nhận được thư tín dụng của ngân

hàng mở L/C gởi đến, ngân hàng thông báo sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng, rồi chuyển bản chính L/C cho đơn vị xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn. Việc thông báo L/C có thể thực hiện qua hai ngân hàng. Trình tự của qui trình này như sau:

Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C Kiểm tra nội dung của L/C Thông báo L/C và kèm theo xác nhận L/C Thu phí L/C

1. Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C Ngân hàng thông báo tiếp nhận L/C (các tu chỉnh L/C nếu có) từ một trong

những ngân hàng sau:- Ngân hàng phát hành L/C ở nước ngoài- Ngân hàng thông báo ở nước ngoài- Ngân hàng thông báo trong nước.Sau khi nhận L/C dưới hình thức thư, telex, swift, ngân hàng phải ghi ngày giờ nhận và đóng dấu RECEIVED. Sau đó Ngân hàng tiến hành kiểm tra tính chân thật bề ngoài L/C như sau:1.1 Nếu L/C mở bằng thư:

Trên L/C phải có chữ kí ủy quyền của ngân hàng phát hành L/C. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính xác thực chữ kí trên L/C, bằng cách so sánh đối chiếu với mẫu chữ kí mà ngân hàng phát hàng L/C nước ngoài cung cấp trước đó phải khớp đúng. Có hai trường hợp xảy ra:

Nếu chữ kí trên L/C đúng với chữ kí mẫu mà ngân hàng mở L/C đã đăng kí tại ngân hàng thông báo, ngân hàng này sẽ tiến hành kiểm tra nội dung L/C và thông báo cho người xuất khẩu.

Nếu chữ kí trên L/C không đúng hoặc chưa đăng kí chữ kí mẫu tại ngân hàng thông báo, ngân hàng này phải điện cho ngân hành phát hàng L/C để xác minh tính chân thật của L/C, đồng thời báo cho người xuất khẩu biết tính chân thật của L/C đã được xác minh. Sau khi nhận được điện xác minh chữ kí của ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng thông báo phải kiểm tra mã test nhận được và báo cho người xuất khẩu biết.

I.2 Nếu L/C mở bằng TelexKhi nhận được L/C mở bằng telex, ngân hàng kiểm tra Testkey đúng thì thực hiện

các bước tiếp theo. Nếu Testkey sai, ngân hàng điện tra soát để thông báo cho ngân hàng phát hành L/C biết và yêu cầu ngân hàng này cung cấp Test đúng.

Nhóm 03 NH 03 K33 12

Page 14: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

1.3 Nếu L/C mở bằng SWIFTKhi nhận được L/C mở bằng SWIFT coi như đã xác thực tại ngân hàng vì hệ thống

SWIFT tự động giải mã khi nhận được thông tin từ ngân hàng mở L/C ở nước ngoài.Tìm hiểu về Swift: Swift thực chất là tổ chức Tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu. SWIFT

cung cấp (a) các dịch vụ truyền thông an ninh và (b) phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính. SWIFT là một tổ chức phi lợi nhuận. Mục đích là giúp các ngân hàng trên thế giới, tất nhiên phải là thành viên của SWIFT, chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin cho nhau. Các thành viên trao đổi thông tin, chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch. Ngân hàng muốn thực hiện thông báo qua hệ thống Swift thì nó phải nằm trong hệ thống Swift này. Hiện nay hầu hết các ngân hàng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu đều tham gia hệ thống Swift này. Khi tham gia hệ thống, mỗi ngân hàng sẽ được cung cấp 1 mã giao dịch gọi là SWIFT code.

Nếu là mã số của hệ thống SWIFT thì nó phải có từ 8 đến 11 ký tự. 4 ký tự đầu nhận diện ngân hàng 2 ký tự kế nhận diện quốc gia 2 ký tự nhận diện địa phương 3 ký tự chót nếu có thì nhận diện chi nhánh. Nếu là chi nhánh chính thì 3 ký tự chót là “XXX”.

Ví dụ về mã Swift của một số ngân hàng ở Việt Nam:Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Bank for Foreign Trade of Vietnam ở Hà Nội. Mã SWIFT cho chi nhánh chính của ngân hàng này là: BFTVVNVX.

BFTV nhận diện Bank for Foreign Trade of Vietnam VN là mã nhận diện nước Việt Nam VX là mã nhận diện bất cứ thành phố nào ở Việt Nam 3 ký tự chót không dùng Khổ mã nhận diện ngân hàng như trên dựa trên tiêu chuẩn ISO 9362, xem chi tiết bằng tiếng Anh tại đây. Dưới đây là một số ví dụ khác cho ngân hàng ở Việt Nam: Asia Commercial Bank: ASCBVNVX Bank for Foreign Trade of Vietnam (Vietcombank): BFTVVNVX Bank for Investment & Development of Vietnam (BIDV): BIDVVNVX Chinfon Commercial Bank: CFCBVNVXHN1 Chinfon Commercial Bank: CFCBVNVXHCM ChoHung Vina Bank: FIRVVNVN First Commercial Bank - HCMC: FCBKVNVX Industrial & Commercial Bank of Vietnam (Incombank): ICBVVNVX

Nhóm 03 NH 03 K33 13

Page 15: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Indovina Bank: IABBVNVX Saigon Thuong Tin CJS Bank (Sacombank): SGTTVNVX Southern Commercial Joint Stock Bank (Phuong Nam Bank): PNBKVNVX Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development (Agribank): VBAAVNVX Vietnam Export Import CJS Bank (Eximbank): EBVIVNVX Một số qui định của UCP 600 về việc thông báo L/C( Điều 9):c. Ngân hàng thông báo có thể sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác để thông

báo thư tín dụng và bất kì tu chỉnh nào đến người thụ hưởng. Thông qua việc thông báo thư tín dụng, ngân hàng thông báo thư hai cho thấy rằng nó đã xác định tính chân thật bề mặt của thông báo mà nó nhận được và thông báo đó phản án chính xác các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.

d. Nếu một ngân hàng được yêu cầu thông báo một thư tín dụng mà nó không làm vậy thì nó phải thông báo không chậm trễ cho ngân hàng mà tại đó nó nhận được thư tín dụng .

2. Kiểm tra nội dung của L/CKiểm tra nội dung của L/C nhằm giúp ngân hàng thông báo chú ý các điều kiện

đặc biệt, các sai sót hoặc bất hợp lệ ( nếu có) trong quá trình thực hiện L/C và báo cho người xuất khẩu biết để yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi trước khi tiến hành thực hiện L/C. Ngân hàng giúp người xuất khẩu phát hiện các bất lợi mà họ không thể thực hiện được khi nhà nhập khẩu sửa đổi hoặc thêm bớt các điều khoản trong L/C không phù hợp với hợp đồng thương mại đã kí giữa hai bên. Để kiểm tra L/C tốt, ngân hàng phải dựa trên hai đòi hỏi sau:

- Nội dung các điều khoản của L/C phải rõ ràng, đầy đủ và chính xác- Các nội dung của L/C sẽ không gây bất lợi cho nhà xuất khẩu

Thông thường thì ngân hàng sẽ kiểm tra các nội dung sau: Nơi và ngày phát hành L/C Ngân hàng mở L/C (ngân hàng thanh toán)

Ngân hàng mở là ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu đứng ra cam kết thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu nên ngân hàng thông báo phải xét đến uy tín, khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C để khuyến cáo nhà xuất khẩu đề nghị nhà nhập khẩu mở L/C xác nhận, tức được một ngân hàng khác có uy tín hơn xác nhận.

Số và loại L/C Tên và địa chỉ của các đối tượng trong L/C Trị giá của L/C: số tiền ghi trên L/C có đúng với lô hàng không. Thông

thường số tiền L/C không nên là số tuyệt đối mà nên kèm theo khoảng chênh lệch hơn hoặc kém.

Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C Các L/C nhận được đều qui định địa điểm hết hiệu lực tại nước người mua, nước người bán, hoặc tại nước thứ ba. Thông thường L/C quy định địa điểm hết hiệu lực của

Nhóm 03 NH 03 K33 14

Page 16: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

L/C tại nước người bán vì nó có điểm lợi là giúp người bán dễ xuất trình chứng từ để thanh toán.Khi kiểm tra ngày hết hiêu lực ngân hàng lưu ý ngày hết hiệu lực phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý. Khoảng thời gian này phải bằng tổng số các ngày như sau:

- Số ngày mà người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán.- Số ngày chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng giao dịch.- Số ngày lưu giữ bộ chứng từ tại ngân hàng giao dịch

Vì thế nếu L/C quy định nơi hết hiệu lực tại nước nhà nhập khẩu hoặc tại ngân hàng phát hành, ngân hàng cần lưu ý khách hàng nên tính toán dự trù thời gian chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài để xuất trình chứng từ hết ngày hết hiệu lực.

Ngày giao hàngThông thường ngày giao hàng trên L/C thường là: latest shipmment date. Ngày

giao hàng muộn nhất phải trong thời gian hiệu lực L/C. Vì thế cần phải kiểm tra khách hàng có đủ thời gian lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng không?

Ngày giao hàng muộn nhất phải trước ngày hết hiệu lực L/C một khoảng thời gian hợp lý cho nhà xuất khẩu có thể chuẩn bị giao hàng đầy đủ và kịp thời. Đây cũng là điều quan trọng đối với nhà xuất khẩu vì nếu L/C được mở sớm và cách xa ngày giao hàng thì sẽ thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc chuẩn bị hàng và giao hàng đúng thời gian quy định. Nếu không giao hàng như thời gian quy định vì quá ngắn, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà nhập khẩu xem xét, sửa đổi, hay gia hạn thời gian giao hàng trong L/C.

Mô tả hàng hóaNgân hàng phải kiểm tra đối chiếu tổng số tiền trong mục mô tả hàng hóa với trị

giá của L/C. Tên gọi, quy cách, số lượng, chất lượng, trọng lượng, bao bì đóng gói phải phù hợp với hợp đồng ngoại thương.

Vấn đề giao nhận và vận tảiKiểm tra trong L/C có cho phép giao hàng từng phần và được phép chuyển tải

hay không? Ví dụ giao hàng nhiều lần cùng với thời gian quy định và số lượng quy định hoặc giao hàng nhiều lần với số lượng như nhau. Còn việc chuyển tải có thể do người vận chuyển chọn ở bất cứ cảng nào hoặc do người vận chuyển hay nhà nhập khẩu chọn tại một cảng nhất định,

Các chứng từ yêu cầuNgân hàng cần lưu ý nhà xuất khẩu cần đáp ứng được đầy đủ các chứng từ mà

phía nước ngoài yêu cầu về số lượng và loại chứng từ liên quan đến hàng hóa, và thời gian các cơ quan cấp chứng từ có thể đáp ứng được kịp để xuất trình chứng từ.

Ngân hàng trả tiền Nếu ngân hàng phát hành là ngân hàng trả tiền thì mục DRAWEE: ghi là

ISSUING BANK. Nếu ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền thì trong L/C ở mục drawee sẽ ghi tên ngân hàng khác trả tiền.

Nhóm 03 NH 03 K33 15

Page 17: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C. Luật áp dụng: L/C phải ghi rõ áp dụng UCP nào.

3. Thông báo L/C cho khách hàngNgân hàng lập thư thông báo thư tín dụng, sau khi đã xác thực L/C và ghi chú

những yếu tố có thể gây bất lợi cho khách hàng. Có thể thông báo bằng thư nếu ở xa và bằng điện thoại nếu ở gần và liên hệ với khách hàng đến ngân hàng để nhận L/C. Ngân hàng giao L/C bản gốc cho khách hàng sau khi thu phí.

Sau đây là ví dụ về thời gian thông báo L/C của ngân hàng Eximbank

Nghiệp vụ xử lý Thời gian xử lý Ghi chú

Thông báo L/C hoặc tu chỉnh L/C:

1. Thông báo trực tiếp đến khách hàng: điện thoại mời khách hàng đến Eximbank

nhận L/C hoặc tu chỉnh L/C.

 2. Thông báo L/C / tu chỉnh L/C qua Ngân hàng thông báo thứ hai

 

-Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi xác thực được L/C / tu chỉnh L/C

- Gửi thư thông báo kèm L/C/tu chỉnh gốc qua đường bưu điện trong vòng 01 ngày làm việc  sau khi xác thực được L/C / tu chỉnh L/C.

- Trong trường hợp không liên hệ được công ty, trong vòng 3 ngày làm việc sau khi nhận được L/C / tu chỉnh, Phòng TTXK sẽ  gửi thư nhắc qua đường bưu điện.

4. Thu phíNgân hàng tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi để thu phí, mức phí sẽ được tính

theo biểu phí hiện hành cộng với 10% thuế VAT, gồm: phí thông báo, phí xác nhận, điện báo……

Sau đây là ví dụ về biểu phí liên quan đến hoặc động xuất khẩu của ngân hàng Vietcombank:Biểu phí dịch vụ thư tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Vietcombank

THƯ TÍN DỤNG XUẤT KHẨUThông báo thư tín dụng Thông báo qua một NH khác: 25 USD

Thông báo trực tiếp đến KH: 20 USDThông báo sửa đổi thư tín dụng 10 USD/lầnHủy thư tín dụng theo yêu cầu 20 USD/lần

Thanh toán 1 bộ chứng từ (thu ngay khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền )

0,15%/giá trị bộ chứng từ :Tối thiểu 20 USDTối đa 200 USD

Nhóm 03 NH 03 K33 16

Page 18: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Phí kiểm tra bộ chứng từ:Bộ chứng từ tại VCB Miễn phí

BCT VCB đã thực hiện kiểm ra xong nhưng khác hàng lại xuất trình tại NH

khác

20-50 USD/bộ chứng từ

Chiết khấu bộ chứng từ Theo thỏa thuậnPhí sửa đổi/điều chỉnh thư đòi tiền theo

yêu cầu của KH10 USD/lần

Lập bộ chứng từ theo thư tín dụng cho KH theo yêu cầu của KH

0.1%trị giá hóa đơn:Tối thiểu 20 USDTối đa 200 USD

Chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu 0.1% trị giá thư tín dụng chuyên nhượngTối thiểu 50 USDTối đa 500 USD

Sửa đổi thư tín dụng chuyển nhượng:Sửa đổi tăng số tiền Thu như mức phí chuyển nhượng trên số

tiền tăng thêmSửa đổi khác 20 USD/lần

Hủy thư tín dụng chuyển nhượng 20 USD/lầnPhí sai sót bộ chứng từ chuyển nhượng 50 USD hoặc theo thỏa thuận

XÁC NHẬN THƯ TÍN DỤNGXác nhận thư tín dụng : thời gian tính phí kể từ ngày xác nhận đến hết ngày

hiệu lực của thư tín dụng

0,15%/tháng trên giá trị thư tín dụngTối thiểu 50 USD

Thu bổ sung phí xác nhận trong trường hợp BCT trả chậm đòi tiền theo L/C do VCB xác nhận có gày đáo hạn sau ngày hết hạn hiệu lực của L/C: thời gian tính phí kể từ ngày hết hạn hiệu lực của L/C đến ngày đáo hạn của bộ chứng từ đòi

tiền

0,15%/tháng trên giá trị bộ chứng từTối thiểu 50 USD

Phí xác nhận cho các sửa đổi của thư tín dụng:

Cho các sửa đổi tăng giá trị và/hoặc gia hạn thời gian hiệu lực: Tùy từng TH cụ thể thực hiện thu phí trên giá trị tăng

thêm kể từ ngày yêu cầu điều chỉnh đến ngày hết hạn hiệu lực (hoặc đến ngày

hết hạn hiệu lực mới, nếu có) kể từ ngày hế hiệu lực cũ đến ngày hết hạn hiệu lực

Thu như mức phí xác nhận tín dụngTối thiểu 50 USD

Nhóm 03 NH 03 K33 17

Page 19: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

mới.Cho các sửa đổi khác 20 USD/lần

Điện phíĐiện phí, Talex phí, Fax, gửi bằng thư bảo đảm/bằng hình thức chuyển phát

nhanh

Tùy theo mức phí của bưu điện hoặc của hãng chuyển phát nhanh

SWIFT:Trong nước 5 USDNgoài nước:

-Phát hành thư tín dụng 20-50 USD-Điện khác 10 USD

- Biểu phí áp dụng cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 24/10/2008

- Biểu phí chưa bao gồm thuế gía trị gia tăng- Phí được tính bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ theo tỷ giá do VCB công bố

tại thời điểm thu phí.B. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương

mại:Khi được thông báo L/C và sau khi đã kiểm tra L/C, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành lập bộ chứng từ và sau đó gửi hồ sơ có kèm bộ chứng từ đến ngân hang phục vụ mình để xin thanh toán. Qui trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu diễn ra tại ngân hàng thương mại với các bước như sau:

1. Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ: Hồ sơ gồm có:

- Thư yêu cầu thanh toán hoặc thư yêu cầu chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.

- L/C bản gốc, sửa đổi L/C (nếu có).- Hợp đồng ngoại thương (bản sao).- Bộ chứng từ (bản gốc).

Ngân hàng sẽ tiến hành tiếp nhận và kiểm tra chứng từ. 2. Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài:

2.1 Nếu bộ chứng từ hoàn hảo (clean documents) Sau khi kiểm tra nếu chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong L/C. Ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C và kèm theo chỉ thị thanh toán (Covering Letter, Covering schedule) bằng dịch vụ thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh, hoặc bằng điện theo địa chỉ ghi trong L/C.

- Nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện: có hai trường hợp xảy ra: Nếu L/C quy định ngân hàng chiết khấu là ngân hàng thanh toán thì trách

nhiệm của ngân hàng này sẽ tiến hành thanh toán cho người bán, Sau đó, gởi bộ chứng từ và thư đòi tiền cho ngân hàng mở L/C.

Nhóm 03 NH 03 K33 18

Page 20: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Nếu L/C quy định thanh toán tại ngân hàng mở, thì ngân hàng chiết khấu sẽ gởi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C và thư đòi tiền cho ngân hàng mở L/C.

- Nếu L/C cho phép đòi tiền bằng đện (TT Reimbursement allowed)Song song với việc gửi thư đòi tiền cho ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng lập điện đòi tiền (MT 742 Reimbursement claim) trong đó ghi rõ: số L/C của ngân hàng nước ngoài, số tham chiếu của ngân hàng, xác nhận bộ chứng từ phù hợp với toàn bộ điều kiện và điều khoản L/C. Dựa vào mục Reimbursement bank <tên ngân hàng bồi hoàn, ngân hàng trả tiền>trong L/C: - Nếu ngân hàng trả tiền là ngân hàng phát hành thì bộ chứng từ và điện đòi tiền được gửi đến ngân hàng mở. - Nếu ngân hàng trả tiền không phải là ngân hàng phát hành thì bộ chứng từ cùng với Covering schedule được gửi đến ngân hàng mở và điện đòi tiền gửi đến ngân hàng hoàn trả. 2.2 Trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ (Discrepant document/ Unclean document)

2.2.1. Đối với sai sót có thể sửa chữa được.Các lỗi này liên quan đến việc lập chứng từ . Thường có các trường hợp sau: Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc đánh sai lỗi chính tả các thông tin

trên chứng từ. Đây có thể là lý do để ngân hàng mở L/C trì hoãn việc thanh toán thậm chí từ chối thanh toán.

Do thiếu kinh nghiệm trong việc lập chứng từ nên người lập đã hiểu sai nội dung và thể hiện sai nội dung mà L/C quy định.

Sự thiếu sót các điều kiện ghi thêm do người lập chứng từ đọc không kỹ L/C, Ví dụ: L/C yêu cầu ghi số hợp đồng, số L/C hoặc Shipping Mart trên tất cả các chứng từ thanh toán nhưng thực tế có một số chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình không được thể hiện trong nội dung này .

Các chứng từ xuất trình không phù hợp như: xuất trình hai Hối phiếu đều là bản số 1 hoặc bản số 2, chứng từ xuất trình không phải là bản gốc theo yêu cầu của L/C…

Trên đây chỉ liệt kê vài trường hợp sai sót chứng từ cụ thể nhất. Ngoài ra các sai sót trong khi lập chứng từ rất đa dạng phải tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của L/C mà đánh giá. Tuy nhiên, các sai sót về lập chứng từ đều có thể sửa chữa được.

Do đó, khi bộ chứng từ được kiểm tra có những sai sót thuộc loại này , thanh toán viên của ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ căn cứ vào kết quả để yêu cầu nhà xuất khẩu như sau:

Thứ nhất, yêu cầu đơn vị xuất khẩu điều chỉnh lại sai sót hoặc liên hệ với đơn vị nhập khẩu tu chỉnh lại L/C cho phù hợp với chứng từ trước khi gởi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Tuy nhiên, trường hợp này, việc tu chỉnh rất ít được sử

Nhóm 03 NH 03 K33 19

Page 21: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

dụng vì nếu tu chỉnh thì thời gian tu chỉnh phải còn nằm trong thời hạn xuất trình chứng từ và thời gian hiệu lực của L/C.

Thứ hai, chiết khấu chứng từ với điều kiện bảo lưu. Điều này có nghĩa là người bán đứng ra ký chấp nhận bảo lưu một số bất hợp lệ mà Ngân hàng cho là không đáng kể, có thể xác nhận phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Một số bất hợp lệ có thể chiết khấu theo cách này bao gồm:

Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc sai lỗi chính tả các thông tin trên chứng từ(mà họ không sửa). Tuy nhiên, việc đánh “nhầm” này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản chất hàng hoá, thời hạn giao hàng, hiệu lực của L/C.

Ngày ký các chứng từ khác sau ngày ký vận đơn. Thể hiện cảng đi và cảng đến chung chung không cụ thể. Các đơn vị sửa chứng từ chỉ đóng dấu sửa nhưng không ký nháy và Ngân

hàng xác nhận phù hợp với lý do L/C không quy định sửa phải có ký nháy và trong UCP cũng không có khoản nào đề cập đến vấn đề này.

Một số chứng từ thiếu Shipping Mart, số L/C nhưng L/C không quy định cụ thể.

Đối với những trường hợp như trên, trước khi gửi chứng từ, Ngân hàng yêu cầu khách hàng ký chấp nhận bảo lưu về những bất hợp lệ đó. Khi gửi chứng từ cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu vẫn xác nhận chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng. Cách gửi thư và chỉ thị đòi tiền cũng giống như trường hợp chứng từ hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, điều cần lưu ý ở đây là nếu có quá nhiều lỗi sai như vậy thì ngân hàng bên xuất khẩu sẽ không xác nhận phù hợp và không nêu các bất hợp lệ đó. Vì nếu xác nhận phù hợp thì sẽ gây ảnh hưởng to lớn đến uy tín của Ngân hàng.Trong trường hợp như vậy, ngân hàng bên xuất khẩu chỉ gửi bộ chứng từ đi và chiết khấu với ngân hàng phát hành.

2.2.2. Đối với những sai sót không thể sửa chữa được.Các lỗi này thường liên quan đến hàng hóa như chất lượng, số lượng, hay trọng

lượng hàng hóa hoặc liên quan các thủ tục cơ quan quản lý Nhà nước hay các cơ quan khác nên không sửa chữa được. Các trường hợp bất hợp lệ không thể sửa chữa được có thể là:

Giao hàng thiếu hoặc quá số lượng yêu cầu. Giao hàng trễ. Hàng hóa được giao ngoài qui định của L/C. L/C hết hạn hiệu lực. Xuất trình chứng từ trễ hạn. Sai đơn giá, đơn vị tiền tệ và kim ngạch thư. Cách thức giao hàng và phương thức vận chuyển không phù hợp với yêu

cầu của L/C.

Nhóm 03 NH 03 K33 20

Page 22: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Hàng hóa có qui cách, phẩm chất thể hiện trên các chứng từ xác minh bản chất hàng hóa không phù hợp với yêu cầu L/C.

Trị giá bảo hiểm lô hàng không đúng yêu cầu. Các yêu cầu đặc biệt đối với chứng từ nhằm đáp ứng các thủ tục nhập

khẩu ở nước người mua không được thỏa mãn. Đơn vị xuất khẩu làm sai qui định về gửi chứng từ…

Rõ ràng với những bất hợp lệ vừa nêu trên, người bán không thể nào sửa chữa được. Trong trường hợp này, thanh toán viên sẽ căn cứ vào mức độ bất hợp lệ và và sự tín nhiệm giữa các bên liên quan để quyết định chiết khấu giải quyết. Đối với bộ chứng từ bất hợp lệ thường có những cách giải quyết sau đây: Thứ nhất, Điện báo bất hợp lệ, gởi bộ chứng từ và đợi thông báo từ phía ngân hàng phát hành. Khi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu yêu cầu khách hàng ký chấp nhận bất hợp lệ. Sau đó, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu điện yêu cầu ngân hàng phát hành chiết khấu với đơn vị nhập khẩu về những bất hợp lệ đó. Nếu đồng ý thì phải điện báo ngay cho ngân hàng đơn vị nhập khẩu biết. Thứ hai, gởi chứng từ trên cơ sở nhờ thu. Khả năng từ chối thanh toán của ngân hàng phát hành L/C khá lớn đối với những bộ chứng từ có bất hợp lệ nặng liên quan đến hàng hóa hoặc việc nhận hàng của đơn vị nhập khẩu. Vì vậy, trong trường hợp ngân hàng của đơn vị xuất khẩu chỉ gửi bộ chứng từ đi nhờ thu (nếu đơn vị xuất khẩu đồng ý gửi nhờ thu) và mọi rủi ro đều do đơn vị xuất khẩu gánh chịu. Khi gửi nhờ thu, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu yêu cầu khách hàng ký chấp nhận gửi nhờ thu. Về phía đơn vị xuất khẩu khi chuyển sang phương thức nhờ thu thì bị chuyển từ thế chủ động sang thế bị động phụ thuộc vào đơn vị nhập khẩu có đồng ý thanh toán hay không. Ngoài ra, đơn vị xuất khẩu còn chịu thiệt hại do bị giam vốn, do chi phí rất nhiều để chiết khấu giữa hai bên xuất khẩu thông qua ngân hàng. Trong trường hợp này, sau đơn vị xuất khẩu đồng ý gửi chứng từ trên cơ sở nhờ thu theo L/C thì ngân hàng của đơn vị xuất khẩu sẽ không đánh điện cho ngân hàng phát hành (mặc dù cho phép đòi tiền bằng điện ) mà ngân hàng của đơn vị xuất khẩu sẽ giải quýet bằng cách gửi bộ chứng từ kèm theo thư đòi tiền (Corvering schedule) đến cho ngân hàng phát hành và yêu cầu ngân hàng phát hành nhờ thu. Tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện khi ngân hàng phát hành đã chiết khấu với đơn vị nhập khẩu và đơn vị nhập khẩu chấp nhận những bất hợp lệ đó. Do đó, nếu chấp nhận những bất hợp lệ đó và đồng ý thanh toán thì ngân hàng phát hành sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của ngân hàng mà đơn vị xuất khẩu chỉ thị. 3. Chiết khấu và thanh toán : 3.1 Thanh toán ngay: (Sight payment) Quy trình thanh toán L/C bắt đầu từ bước 4 trở đi, bao gồm các khâu chính: đó là giao hàng , lập bộ chứng từ và thanh toán của ngân hàng mở L/C. Quy trình thanh

Nhóm 03 NH 03 K33 21

Page 23: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

toán ngay có thể chia thành hai trường hợp: Thanh toán tại ngân hàng mở L/C và thanh toán tại ngân hàng chỉ định trên thư tín dụng.

3.1.1. Thanh toán tại ngân hàng mở L/C:

(4) Sau khi đơn vị xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thông báo gửi đến, tiến hành kiểm tra, dịch thuật, đối chiếu với hợp đồng ngoại thương đã ký trước đó. Đây là khâu quan trọng đối với đơn vị xuất khẩu vì thư tín dụng có thể giống hợp đồng và cũng có thể khác hợp đồng nhưng khi thanh toán thì phải thực hiện điều khoản của thư tín dụng. Vì vậy, sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho đơn vị nhập khẩu; nếu không đồng ý thì đề nghị điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng. Sau khi thực hiện việc kiểm tra, sửa đổi, bổ sung thư tín dụng được mở hoàn chỉnh, đơn vị xuất khẩu tiến hành giao hàng, thông thường chi phí tu chỉnh L/C do đơn vị xuất khẩu chịu. (5) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng xuất trình cho ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu thanh toán. Hồ sơ chứng từ gửi ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu gồm có: Thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu theo hình thức L/C, các chứng từ chi tiết phù hợp với những điều khoản ghi trong thư tín dụng. Lưu ý, trong thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản (nếu thủ tưởng đơn vị không phải là chủ tài khoản) và chữ ký của kế toán trưởng. (6) Ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu nhận kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu nộp vào.

Nhóm 03 NH 03 K33 22

Ngân hàng mở

L/C

NHẬP KHẨU

(6) Bộ chứng từ/thư đòi tiền(5) Bộ

chứng từ

(8) Thanh toán

XUẤT KHẨU

Thanh toán và nhận bộ chứng từ

(4) Hàng hóa

L/C

Ngân hàng xuất khẩu

(7) Thanh toán

Page 24: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Khi ngân hàng của đơn vị xuất khẩu nhận được chứng từ, cùng bản gốc L/C do đơn vị xuất khẩu (người thụ hưởng L/C) gởi đến kèm các bản tu chỉnh (nếu có), ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Cụ thể, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu cần thực hiện: Thứ nhất: kiểm tra tính thống nhất của bộ chứng từ, có nghĩa là những nội dung trên từng chứng từ và giữa các chứng từ phải thống nhất nhau, không được mâu thuẫn nhau và phải phù hợp với nội dung L/C. Thứ hai: kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về loại, số lượng có phù hợp với yêu cầu của L/C không. Thứ ba: kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ, chứng từ này do ai cấp? Có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Mẫu chữ ký chứng từ phải phù hợp với mẫu chữ ký lưu tại ngân hàng. Lưu ý, thời gian để ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài cho ngân hàng mở L/C thông thường hai đến ba ngày. Sau khi kiểm tra thì tùy vào tình trạng cụ thể của bộ chứng từ mà ngân hàng sẽ giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Nếu bộ chứng từ không sai sót thì ngân hàng phục vụ của đơn vị xuất khẩu chuyển bộ chứng từ kèm thư đòi tiền (Covering schedule) gởi về ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán.

Do L/C quy định thực hiện trả tiền ngay tại ngân hàng phát hành nên ngân hàng phát hành sẽ tự mình thanh toán bộ chứng từ do ngân hàng của đơn vị xuất khẩu gửi đến. Điều này được quy định trong L/C bằng câu: “AVAILABLE BY PAYMENT AT THE ISSUING BANK’S COUNTER” hoặc “AVAILABLE WITH…(Tên ngân hàng phát hành) BY PAYMENT” hoặc trong trường hợp L/C không quy định thì trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ vẫn thuộc về ngân hàng phát hành.

Trường hợp 2 : Nếu bộ chứng từ có sai sót thì tất cả các sai sót hoặc bất hợp lệ của chứng từ đều được thanh toán viên ghi vào phiếu kiểm chứng từ xuất khẩu. Sau đó phân chia và xử lý các sai sót ra thành hai loại: Sai sót có thể sửa chữa được và sai sót không sửa chữa được được.

Đối với các sai sót có thể sửa chữa được: ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu yêu cầu sửa chữa trước khi gởi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng nước ngoài. Hoặc sau khi sửa chữa, vẫn còn những sai sót nhỏ thì ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ chiết khấu với điều kiện bảo lưu và gửi bộ chứng từ ra nước ngoài. Đối với các sai sót không thể sửa chữa được, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ có 2 cách xử lý như sau:

- Thứ nhất: gửi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng nước ngoài và có thông báo bất hợp lệ.

- Thứ hai: gửi bộ chứng từ trên cơ sở nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài.

Nhóm 03 NH 03 K33 23

Page 25: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

(7) Khi ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do ngân hàng của đơn vị xuất khẩu gửi đến tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khoản quy định trên L/C đã mở trước đây.

- Nếu thấy phù hợp thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán cho đơn vị xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu.

- Nếu bộ chứng từ không phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C, ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán L/C hoặc có thể xin ý kiến của người yêu cầu mở L/C về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu. Đồng thời gửi thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng của đơn vị xuất khẩu và chờ ý kiến trả lời từ phía ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu. (theo điều 16 UCP 600).

Thời gian hiệu lực của ngân hàng mở L/C để kiểm tra và thanh toán bộ chứng từ là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá 5 ngày mà không có thông báo gì về phía ngân hàng mở L/C, thì đương nhiên coi như ngân hàng đồng ý thanh toán (điều 14 UCP 600).

(8) Nhận được điện báo có từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu tiến hành báo có cho đơn vị xuất khẩu và cũng có thể nhận được thông báo về sự từ chối của ngân hàng mở L/C.

(9) Ngân hàng mở L/C yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán bộ chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho người yêu cầu mở L/C (đơn vị nhập khẩu). Đơn vị nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản điều kiện đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, hoặc vay ngân hàng để thanh toán L/C.(Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao nộ chứng từ cho đơn vị nhập khẩu nhận hàng). Nếu đơn vị nhập khẩu từ chối thanh toán thì tùy từng trường hợp mà ngân hàng mở L/C sẽ giải quyết. Cơ sở pháp lý để giải quyết sự tranh chấp này là giấy yêu cầu mở thư tín dụng.

Nhóm 03 NH 03 K33 24

Page 26: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

3.1.2. Thanh toán tại ngân hàng chỉ định thanh toán trên L/C:

Đối với trường hợp thanh toán tại ngân hàng chỉ định thanh toán trên L/C, quy trình thanh toán tương tự như trường hợp thanh toán tại ngân hàng mở L/C. Nhưng chỉ khác ở điểm là sau khi đơn vị xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng chỉ định trong L/C thì ngân hàng này thực hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và hợp lý so với các điều kiện và điều khoản của L/C trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

- Nếu bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình phù hợp so với điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng chỉ định sẽ thực hiện thanh toán và tiến hành báo có cho đơn vị xuất khẩu.

- Nếu bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng thanh toán sẽ xử lý bộ chứng từ giống như bước 6b trong quy trình thanh toán tại ngân hàng mở L/C.

Nhóm 03 NH 03 K33 25

(7) Bộ chứng từ

(8) Bồi hoàn

Ngân hàng mở L/C

Ngân hàng chỉ định

NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU

L/C

(7) Bộ chứng từ

(5) Bộ chứng

từ

(6) Thanh toán

(4) hàng hóa

(9) Thanh toán &

nhận bộ chứng

từ

Page 27: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

3.2 Trường hợp chiết khấu :

Bước 6: Sau khi đơn vị xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng chiết khấu thì ngân hàng này thực hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và hợp lý so với các điều kiện và điều khoản của L/C. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

- Nếu bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình phù hợp so với điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng chiết khấu sẽ thực hiện chiết khấu và tiến hành báo Có số tiền chiết khấu cho đơn vị xuất. có hai thình thức chiết khấu sau:

♦ Chiết khấu bộ chứng tứ có quyền truy đòi: đây thực chất là nghiệp vụ cho vay ứng trước có đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng xuất khẩu với một số tiền của hối phiếu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan. Nếu sau 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ mà không nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng đợc tự động ghi nợ trên tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ và phí. Nếu tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng thực hiện cho vay bắt buộc và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.

♦ Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi: sau khi thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu mà không nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng chiết khấu phải chịu rủi ro.

Vì ngân hàng chiết khấu phải chấp nhận rủi ro không thu được tiền trong hình thức chiết khấu miễn truy đòi nên thường là nhà xuất khẩu sẽ phải trả phí chiết khấu cao hơn trong phương thức chiết khấu được phép truy đòi.Trong trường hợp chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ không đồng ý chiết khấu hoặc chiết khấu vói số tiền chiết khấu thấp hơn mức đề nghị của khách hàng thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết trước khi gửi bộ chứng từ qua ngân hàng nước ngoài.

Nhóm 03 NH 03 K33 26

Ngân hàng mở L/C

NH thượng lượng

XUẤT KHẨU

NHẬP KHẨU

(5) Bộ

chứng từ

(6) chiết khấu

(9) báo có

(4) Hàng hóa

L/C

(7) Bộ chứng từ / chỉ thị đòi tiền

(8) thanh toán

(10) thanh

toán & nhận bộ chứng từ

Page 28: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

- Nếu bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng thanh toán sẽ xử lý bộ chứng từ giống như trong quy trình thanh toán tại ngân hàng mở L/C.

Bước 7 : Ngân hàng chiết khấu sẽ gửi bộ chứng từ và chỉ thị đòi tiền ngân hàng mở L/C theo L/C quy định : bằng điện (TTR) hoặc bằng thư. Cách thức mở bộ chứng từ và chỉ thị đòi tiền:

3.2.1. Trường hợp L/C không cho phép đòi tiền bằng điệnNếu ngân hàng phát hành cũng là ngân hàng trả tiền, trong trường hợp này hối phiếu sẽ được kí phát cho ngân hàng phát hành. Nghĩa là trên hối phiếu mục TO và mục DRAWN UNDER sẽ ghi tên ngân hàng phát hành. Lúc này ngân hàng chiết khấu sẽ gửi bộ chứng từ thanh toán bao gồm hối phiếu kèm theo thư đòi tiền và bộ chứng từ đến cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán.

Trong thư đòi tiền phải ghi rõ nội dung sau:● Chứng nhận các điều khoản của L/C đã được thực hiện đúng● Số tiền mà ngân hàng phát hành phải trả● Chỉ thị việc trả tiền vào tài khoản ngân hàng chiết khấu tại ngân hàng đại lý mà

ngân hàng chiết khấu có tài khoảnTrong tất cả các bộ chứng từ nói trên thì cách thức gửi bộ chứng từ đều thực hiện

theo yêu cầu của L/CL/C yêu cầu:● “NEGOTIATING BANK MST SEND ALL DOCUMENTS TO US IN TWO

CÓNECUTIVE SÉ, FIRST BY DHL SERVICE, SECOND BY REGISTERED AIRMAIL..”

Lúc là ngân hàng chiết khấu sẽ gửi chứng từ hai lần, một lần bằng DHL một lần bằng thư bảo đảm

● “ALL DOCUMENTS MUST BE SENT BY COURIER SERVICE IN 1 LOT TO THE ISSUING BANK”

Lúc này ngân hàng chiết khấu gởi đòi tiền ngân hàng mở L/C, sẽ thể hiện việc xác nhận phù hợp và chỉ thị đòi tiền có nội dung sau:

“WE HEREBY CERTIFY THAT ALL TERMS AND CONDITIONS OF THE CREDIT HAVE BEEN COMPLIED WITH. PLEASE TELEREMIT THE PROCEEDS TO OUR ACCOUNT…….(số taì khoản của ngân hàng) WITH….(tên ngân hàng mà ngân hàng chỉ định) UNDER YOUR AND THEIR TESTED TELEX/SWIFT ADVICE TO US QUOTING OUREF. THANKS AND BEST REGARDS”

Nếu ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng trả tiền: Trường hợp 1: L/C quy định gửi hối phiếu đến ngân hàng phát hành. Lúc này

trên hối phiếu mục TO và mục DRAWN UNDER thẻ hiện tên ngân hàng phát hành. Còn thư đòi tiền sẽ gửi đến ngân hàng trả tiền

Trường hợp 2 : L/C quy định việc gửi hối phiếu đến ngân hàng trả tiền:

Nhóm 03 NH 03 K33 27

Page 29: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Trong trường hợp này, hối phiếu được kí phát cho ngân hàng trả tiền do L/C quy định. Lúc đó ngân hàng chiết khấu sẽ gửi hối phiếu kèm theo thư đòi tiền cho ngân hàng trả tiền mà L/C quy định. Còn bộ chứng từ và thư đòi tiền sẽ được gửi đến ngân hàng phát hành. Lúc đó trên hối phiếu sẽ ghi mục “TO: ngân hàng trả tiền” và mục”DRAWN UNDER: ngân hàng phát hành”.

Trên thư đòi tiền gửi cho ngân hàng trả tiền, ngân hàng chiết khấu sẽ nói rõ L/C do ngân hàng nào phát hành. Điều này thể hiện rõ trên thư ở phần REMARKS:

“WE HEREBY CERTIFY THAT ALL TERMS AND CONDITIONS OF THE CREDIT HAVE BEEN COMPLIED WITH TODAY WE CLAIM REIMBURSEMENT FROM….( tên ngân hàng trả tiền) BY LETTER AS PER L/C’S TEMS.BEST REGARDS”

3.2.2. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điệnĐiều khoản này có lợi cho nhà xuất khẩu vì thời gian mà nhà xuất khẩu nhận được

tiền thanh toán rất nhanh( thông thường 2-3 ngày) so với trường hợp đòi tiền bằng thư (5-10 ngày).

Nếu ngân hàng phát hành L/C cũng là ngân hàng trả tiềnNgân hàng chiết khấu sẽ đánh điện đòi tiền, đồng thời gửi bộ chứng từ kèm

theo thư đòi tiền cho ngân hàng phát hành L/C. Trong điện đòi tiền, có sự xác nhận chứng từ phù hợp với L/C và chỉ thị đòi tiền của ngân hàng chiết khấu.

Riêng thư đòi tiền phải nói rõ ngân hàng chiết khấu đã đòi tiền bằng điện theo quy định của L/C để tránh trường hợp thanh toán 2 lần. Điều này được thể hiện như sau:“REMARK: REIMBURSUMENT CLAIM HAS BEEN EFECTED BY SWIFT( SỐ SWIFFT). PLEASE AVOID DUPLICATE.“BEST REGARDS”.

Nếu ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng trả tiềnNgân hàng chiết khấu sẽ đòi tiền ngân hàng trả tiền bằng TELEX hoặc SWIFT,

đồng thời, gửi bộ chứng từ kèm theo thư đòi tiền và bản copy điện đòi tiền gửi đến cho ngân hàng phát hành

Cần lưu ý là hối phiếu trong trường hợp này phải được gửi đến cho ngân hàng phát hành hay ngân hàng trả tiền tùy theo yêu cầu L/C. Nếu hối phiếu gửi cho ngân hàng trả tiền thì thường gửi sau bức điện đòi tiền, mục đích là gửi cho ngân hàng trả tiền lưu trữ hồ sơ. Điện đòi tiền phải ghi rõ số L/C, tên ngân hàng phát hành, có lời xác nhận phù hợp của ngân hàng chiết khấu và chỉ thị trả tiền.

3.3 Trường hợp thanh toán chậm3.3.1 Thanh toán bằng chấp nhận hối phiếu (Settlement by acceptance)

Nếu trường hợp L/C trả chậm (usance L/C), ngân hàng mở L/C chấp nhận thanh toán hối phiếu, hoặc có thể chỉ thị ngân hàng khác chấp nhận hối phiếu. Sau đó theo dõi hối phiếu đến hạn và thanh toán tiền cho người cho tiền thụ hưởng Hối phiếu. Quy trình thể hiện như sau:

Nhóm 03 NH 03 K33 28

Page 30: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

Bước 5: Đơn vị xuất khẩu nhận được L/C do NH thông báo gửi đến, tiến hành kiểm tra, dịch thuật, đối chiếu với hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký trước đây. Đây là khâu quan trọng với đơn vị xuất khẩu vì L/C có thể giống hoặc khác hợp đồng nhưng thanh toán thì phải theo đúng điều khoản của L/C. Vì vậy sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C, nếu đồng ý thì mới tiến hành giao hàng.

Bước 6: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng điều khoản của L/C.

Bước 7: Nhà xuất khẩu xuất trình hối phiếu, bộ chứng từ giao hàng, và thư yêu cầu thanh toán vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.

Bước 8 : Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ nếu phù hợp yêu cầu của L/C, thì ngân hàng tiến hành kí chấp nhận hối phiếu thông báo hối phiếu đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.

Bước 9 : Sau đó Ngân hàng chấp nhận lập thư đòi tiền chuyển hối phiếu và chứng từ giao hàng qua Ngân hàng mở L/C và chấp nhân hối phiếu.

Bước 10 : Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C ngân hàng mở L/C thông báo với nhà nhập khẩu về tình hình của chứng từ. Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản điều kiện đã ghi trong L/C, thì cam kết đồng ý hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C khi đến hạn. Ngân hàng mở L/C tiến hành kí vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng nhận hàng.

Bước 11 : Đến ngày đáo hạn ngân hàng mở L/C sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng chấp nhận.

Bước 12 : Đến hạn nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho ngân hàng mở L/C3.3.2 Cam kết thanh toán khi đến hạn (settlement by deferred)Tương tự như trên trường hợp đối với L/C trả sau( deffered L/C), Ngân hàng cam

kết thanh toán với kì hạn cụ thể và có nghĩa vụ thanh toán trả sau cho nhà nhập khẩu, mà không cần phải sử dụng hối phiếu. Việc thanh toán có thể thực hiện nhiều lần theo thỏa thuận mà không nhất thiết phải thanh toán một lần vào ngày đáo hạn.

Nhóm 03 NH 03 K33 29

Page 31: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.1. Những sai sót khi thanh toán bằng L/C

Trong thực tiễn thương mại quốc tế, không ít doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước gặp khó khăn khi giao dịch bằng L/C, mà nguyên nhân chủ yếu xoay quanh các vấn đề như việc thanh toán chậm trễ, khiếu kiện kéo dài, không được thanh toán hoặc thậm chí là bị lừa, gây thiệt hại về thời gian và kinh tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhằm hạn chế đáng kể các thiệt hại xảy ra, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cần nắm vững và hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến sai sót khi giao dịch bằng L/C.

Giao dịch bằng L/C luôn gắn với một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cụ thể bởi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở để hình thành L/C, nhưng một khi L/C được phát hành thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại quốc tế ngay cả khi L/C đó dẫn chiếu đến hợp đồng phái sinh ra nó. Như vậy, nếu doanh nghiệp xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp thì ngân hàng phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho họ ngay cả khi doanh nghiệp nhập khẩu khiếu nại hàng hóa thực tế không đúng như hợp đồng, thậm chí hàng hóa không được giao. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong giao dịch bằng L/C mà cả doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu cần phải hiểu rõ. Bởi giao dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào chứng từ, do đó doanh nghiệp xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp là yêu cầu tiên quyết để phương thức L/C trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu cho họ.

Tuy nhiên, trong thực tiễn giao dịch bằng L/C, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cũng mắc phải các sai sót không đáng có khi lập và thanh toán bằng bộ chứng từ L/C và tựu chung lại là do các nguyên nhân sau:2. Các nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sai sót chứng từ

Thực tiễn cho thấy có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến sai sót chứng từ khi thực hiện giao dịch bằng L/C: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu hiểu biết sâu sắc về giao dịch bằng L/C cũng

như các văn bản pháp luật quốc tế liên quan điều chỉnh về vấn đề thanh toán quốc tế và mua bán hàng hóa quốc tế như UCP, ISBP, Incortems.

Trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có bộ phận chuyên trách và quy trình giao dịch bằng L/C, hoặc có nhưng bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và hoạt động không hiệu quả.

Trong quá trình soạn thảo L/C, doanh nghiệp xuất khẩu thường mắc phải sai sót khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn thư về đánh máy, in ấn và được biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi như: lỗi không chính xác (not correct); lỗi không hoàn chỉnh (not complete); lỗi không nhất quán (not consistant).

Cụ thể:Trong thực tiễn giao dịch bằng L/C thường xảy ra một số sai sót cụ thể như sau:

Nhóm 03 NH 03 K33 30

Page 32: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu hiểu biết về các quy định của UCP – đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót chứng từ bởi đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận thức UCP là văn bản nghiệp vụ quốc tế dành riêng cho các ngân hàng, vì vậy họ cho rằng chỉ cần tuân thủ hợp đồng thương mại quốc tế và những yêu cầu của L/C là đủ.

- Quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không cẩn thận, dẫn đến việc đọc và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi chính tả, lỗi đánh máy, in ấn… Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước với logic cũ là “một bên chỉ cần mở L/C là bên kia chuyển hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được.

- Thỏa thuận giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu không rõ ràng về các chi tiết giao hàng và/hoặc L/C. Doanh nghiệp nhập khẩu đã không kiểm tra cẩn thận L/C mặc dù đã được cảnh báo từ phía ngân hàng. Doanh nghiệp xuất khẩu đã không có đủ thời gian hoặc không tiến hành sửa đổi L/C, thay vào đó là sự im lặng và sự tin tưởng vào doanh nghiệp nhập khẩu là họ sẽ bỏ qua một số lỗi nhỏ, không cơ bản trong L/C.

- Tình trạng thiếu kinh nghiệm và thiếu sự phối kết giữa các bộ phận của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước hiện nay là phổ biến mà chủ yếu là do cách quản lý của doanh nghiệp và sự không hiểu biết về UCP.

- Trong một số trường hợp L/C được phát hành không chuẩn xác, có chủ ý xấu hoặc L/C không hoàn chỉnh, không khả thi. Tuy nhiên, đa số doanh nghiệp xuất khẩu vẫn coi thường bởi ít khi họ quan tâm đến nội dung của UCP, họ chỉ quan tâm đến việc lấy đủ tiền hàng.

- Trường hợp cá biệt, có doanh nghiệp nhập khẩu đã cài một số điều khoản không khả thi để bắt lỗi chứng từ, làm cơ sở  từ chối nhận hàng (do hợp đồng thương mại bị ký hớ), hoặc là cơ sở để giảm giá. Do vậy, những L/C dài, nhiều nội dung, yêu cầu nhiều chứng từ và sử dụng ngôn ngữ khó hiểu rất dễ dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn.

- Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho rằng, việc từ chối thanh toán toàn bộ tiền hàng do bộ chứng từ có sai sót trên thực tế là rất ít. Chính vì vậy, khi có sai sót xảy ra họ thường chỉ tập trung vào thương lượng, hòa giải mà ít khi tìm cách sửa đổi sai sót.

- Doanh nghiệp xuất khẩu tin tưởng vào doanh nghiệp nhập khẩu và cho rằng họ chỉ quan tâm vào số lượng, chất lượng của lô hàng nhập khẩu do đó có thể dễ dàng bỏ qua những sai sót nhỏ của chứng từ, từ đó doanh nghiệp xuất khẩu thường có thái độ chủ quan trong khâu lập chứng từ.

- Doanh nghiệp xuất khẩu quá tin tưởng vào vai trò của L/C là công cụ để nhận tiền thanh toán mà không hiểu một nguyên tắc cơ bản của L/C là “nhận tiền có điều

Nhóm 03 NH 03 K33 31

Page 33: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

kiện” dẫn đến doanh nghiệp xuất khẩu sao nhãng việc kiểm tra các điều kiện và điều khoản của L/C, hậu quả là lập chứng từ không tham chiếu yêu cầu của L/C.

- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu xuất trình L/C đúng vào thời điểm hết hạn do đó không còn cơ hội để sửa chữa, bổ sung, thay thế chứng từ.Thực tiễn cho thấy, những sai sót về chứng từ bắt nguồn chủ yếu từ phía doanh

nghiệp xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu ở vị trí địa lý khác nhau và môi trường kinh doanh khác nhau, ngôn ngữ, trình độ cũng khác nhau do đó đã trở thành nguồn gốc tạo ra sự sai biệt của chứng từ. Một thực tế là từ trước đến nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước đa phần tập trung sức lực vào việc xử lý các sai sót xảy ra trong giao dịch bằng L/C mà xem nhẹ việc tìm kiếm các biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu các sai phạm sẽ xảy ra.

Thông thường, các công ty sẽ sử dụng L/C trong thời kỳ đầu của quan hệ kinh doanh khi các bên chưa hiểu rõ nhau. Thanh toán qua L/C được thực hiện theo nguyên tắc “thanh toán trước, khiếu nại sau”, khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo). Đó chính là sự đảm bảo thanh toán tốt nhất sau phương thức thanh toán trả trước. L/C thường là không huỷ ngang và luôn luôn được thanh toán (ngoại trừ trong trường hợp gian lận). Khi sử dụng thanh toán L/C, các công ty phải tuân thủ Quy tắc thực hành tín dụng thống nhất chứng từ (UCP 500) của Phòng Thương Mại quốc tế ICC.

Quy định khá chặt chẽ là thế nhưng trên thực tế có không ít trường hợp các công ty tiến hành thanh toán qua L/C gặp phải nhiều bài học khá đau đớn khi tranh chấp xảy ra. Nếu bạn không hiểu rõ và kỹ càng về bản chất của thư tín dụng cùng những quy định pháp lý của nó thì rất có thể bạn sẽ mắc phải những sơ sót dẫn đến việc không nhận được thanh toán từ phía bên đối tác kinh doanh.

Ví dụ về những tranh chấp có thể xảy ra trong thanh toán bằng L/C.Lagergren, một hãng kinh doanh các sản phẩm nội thất lớn của Thuỵ Điển, đã

bán một lô hàng đồ gỗ cho tập đoàn Cadtrak Furniture Co.Ltd của Đài Loan. Về phần mình, theo thoả thuận giữa hai bên, Cadtrak đã mở tại ngân hàng của mình một thư tín dụng L/C để chuyển nhượng số tiền hàng trị giá 760.000 USD cho Lagergren qua một ngân hàng Thuỵ Điển. Theo thoả thuận giữa hai bên, hàng sẽ được giao thành hai chuyến, mỗi chuyến cách nhau muộn nhất là 20 ngày . Tiền hàng cũng được thanh toán làm hai lần và việc thanh toán qua L/C sẽ tuân theo UCP 500.

Có hai điều kiện được quy định cho thư tín dụng. Thứ nhất, ngân hàng Đài Loan sẽ tiến hành thanh toán khi nhận được một bộ đầy đủ vận đơn đường biển đã xếp hàng hoàn hảo. Thứ hai, ngân hàng Thuỵ Điển sẽ phải đợi giấy chấp nhận hàng do ngân hàng tại Đài Loan của Cadtrak cấp. Giấy này sẽ được cấp sau khi có thông báo của Cadtrak rằng họ đã nhận được hàng và hàng đã được cơ quan y tế Đài Loan tại cảng chấp nhận.

Sau khi hàng đến Đài Loan, ngân hàng Thuỵ Điển đã gửi bộ chứng từ của chuyến hàng cho Cadtrak và đã bị Cadtrak từ chối với lý do thời gian giữa hai chuyến

Nhóm 03 NH 03 K33 32

Page 34: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

giao hàng đã vượt quá 20 ngày. Ngân hàng Thuỵ Điển đã không chấp nhận điều này. Do vậy, ngân hàng đã thuyết phục Cadtrak chấp nhận điều không đúng nguyên tắc trên. Sau cùng, Cadtrak chấp nhận thời gian giao hàng quá 20 ngày nhưng vẫn bảo lưu ý kiến từ chối của mình với lý do đợi sự chấp nhận lô hàng của Bộ Y tế Đài Loan, cơ quan mà công ty Cadtrak nộp đơn xin kiểm tra hàng. Sau đó không lâu, Cadtrak thông báo rằng họ chính thức từ chối hàng của Lagergren vì Cơ quan Y tế Đài Loan tại cảng đã phát hiện ra nguy cơ mối mọt trong lô hang đồ gỗ này.Lagergren lập luận rằng, trong biên bản của Cơ quan y tế đã không có dòng chữ bác bỏ sản phẩm. Tuy nhiên, Cadtrak vẫn giữ nguyên quan điểm của mình với nhận định rằng: “theo thông lệ, hàng đồ gỗ phải đủ độ tin cậy để lưu kho trong vòng 12 tháng”. Cadtrak cho rằng sản phẩm mà họ đặt đã không được đảm bảo về chất lượng và bởi vậy khăng khăng không chấp nhận lô hàng này. Về phía Lagergren, hãng đã có đơn kiện gửi Uỷ ban trọng tài quốc tế (Unctad) mà hai bên đã lựa chọn giải quyết khi có tranh chấp. Đơn kiện ghi rõ Cadtrak đã từ chối không đúng cách bộ chứng từ và yêu cầu được thanh toán khoản tiền hàng cộng lãi suất hàng năm 13%.

Trước hết, Uỷ ban trọng tài cho rằng lý do duy nhất mà hàng chưa thuộc quyền sở hữu của Cadtrak - người mở thư tín dụng, là do họ đã từ chối lô hàng đó khi hàng đã đến nơi. Quyết định phải đưa ra là trong tình huống này liệu điều kiện “hàng hoá đã được nhận bởi người mở thư tín dụng” được thoả mãn hay chưa? Tiếp đó, Uỷ ban trọng tài định nghĩa bản chất của thư tín dụng và cách mà người ta phải hiểu nó: “Thư tín dụng là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng mở thư tín dụng thanh toán hoặc sẽ thanh toán nếu các điều kiện của thư tín dụng được thoả mãn, nếu thư tín dụng đó dùng để thanh toán (Điều 3 Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ)”.Bản chất của thư tín dụng là người bán chắc chắn sẽ được thanh toán nếu xuất trình đúng bộ chứng từ. Một đặc tính cơ bản của tín dụng chứng từ là tính hình thức của nó. Các chứng từ được xuất trình chỉ có thể là đúng hoặc không đúng. Sự mập mờ ở đây không được chấp nhận.

Một tín dụng chứng từ không thể được hiểu theo bất cứ một luật quốc gia nào mà các bên không có thoả thuận, thư tín dụng phải được hiểu theo các thông lệ được áp dụng cho đối tượng này trong thương mại quốc tế. Một đặc tính nữa của thư tín dụng là việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các bên. Chỉ cần các điều kiện trong thư tín dụng được thoả mãn và người hưởng lợi xuất trình đúng bộ chứng từ thì việc thanh toán sẽ được thực hiện. Cadtrak lập luận rằng trong trường hợp này, với việc hàng giao không được người mở thư tín dụng chấp nhận nên điều kiện “hàng đã được nhận bởi người mở thư tín dụng” đã không được thoả mãn. Nhưng theo trọng tài thì việc thư tín dụng có được thanh toán hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mở thư tín dụng (nguời mua). Việc hiểu điều kiện “hàng đã được nhận bởi người mở thư tín dụng” như vậy mâu thuẫn với mục đích của thư tín dụng chứng từ. Theo đó, việc thanh toán không được phụ thuộc vào thiện ý hay ý chí chủ quan của Cadtrak. Ở đây, hàng của Lagergren không có bất

Nhóm 03 NH 03 K33 33

Page 35: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

cứ sai phạm gì theo thoả thuận giữa hai bên, mà việc hạn sử dụng của hàng hoá là do Cadtrak không kiểm chứng từ trước, hãng có thể khởi kiện vi phạm hợp đồng chứ không thể từ chối thanh toán được. Điều đó có nghĩa là nếu căn cứ vào lập luận của Cadtral thì hoàn toàn không an toàn cho Lagergren.Như vậy rõ ràng Cadtrak đã sai khi từ chối việc thanh toán hoặc việc cho phép thanh toán cho Ngân hàng Thuỵ Điển. Bởi vậy, Uỷ ban trọng tài quyết định Lagergren được hưởng số tiền hàng cộng với mức lãi suất là 13%/năm trong thời gian thanh toán quá hạn.

Qua vụ việc trên, chúng ta có thể nhìn thấy một thực tế rằng, ngay cả những phương thức thanh toán an toàn nhất thì nguy cơ rủi ro cũng có thể xuất hiện. Để tránh được rủi ro, các công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đối tác cũng như những quy định pháp luật về phương thức thanh toán đang được áp dụng.

3. Một số rủi ro khác và cách phòng chống các rủi ro đóa. Rủi ro do đối tác không cung cấp hàng hoá

Ví dụ: Tập đoàn Nestle có nhập khẩu bơ từ hãng Latel của Na Uy để sản xuất các loại sữa giàu dinh dưỡng. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet. Do đang trong lúc cần nguyên liệu gấp nên Nestle đã nhanh chóng thoả thuận hợp đồng nhập khẩu với Latel. Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng nên Nestle chưa đề cập kỹ các nội dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân hàng do Nestle chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi mà hàng thì mãi vẫn chưa thấy về. Tìm hiểu kỹ thì Nestle mới vỡ lẽ ra rằng, Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, không có thật.

Những rủi ro như vậy là rất đáng tiếc và bạn cần có những bước đi cụ thể để tránh rủi ro đáng tiếc này, cụ thể là:

- Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác- Nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản phạt trong hợp đồng (Penalty)- Yêu cầu cả hai bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng

- Yêu cầu phảI đưa ra những công cụ đảm bảo an ninh thanh toán của ngân hàng như Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond.. (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu.b. Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ:

Nếu đối tác không tin cậy hay đối tác có chủ ý “lừa đảo”, rất có thể bạn sẽ gặp rắc rối bởi những lọai giấy tờ giả. Ngoài ra, vấn đề mâu thuẫn giữa hàng và chứng từ cũnglà yếu tố cần để ý, bởi rất có thể hàng hoá khi nhập khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ. Để tránh những rủi ro này, bạn cần:

- Đưa ra các yêu cầu chặt chẽ, thống nhất giữa nộI dung và hình thức chứng từ, không yêu cầu chung chung.

Nhóm 03 NH 03 K33 34

Page 36: Quy trình thông báo LC và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

Bài tiểu luận Thanh Toán Quốc Tế GVHD: TS.Trầm Thị Xuân Hương

- Chứng từ phải do các cơ quan đáng tin cậy cấp- Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát

của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu (đối với lô hàng có giá trị lớn)

- Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc (bản chính)- Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập

khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự (Consulars invoice)- Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu cấp- Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự kiểm tra, giám sát của đại diện

phía mình hoặc đại diện thương mại.- Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra (Certificate of inspection)

c. Các rủi ro khác như lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp hàng không đúng quy định,…

Công ty Hapos của Úc đã ký thoả thuận mua hàng với một đối tác Nhật Bản, nhưng trong hợp đồng, Hapos đã để cho đối tác Nhật Bản lựa chọn hãng tàu vận chuyển. Hapos cứ đinh ninh đợi hàng về, nhưng sự việc bất ngờ đã xảy ra, chiếc tàu của hãng tàu trên trên đường từ Nhật Bản đến Úc đã bị hải quan bắt giữ vì có vận chuyển hàng cấm và hàng chưa kê khai hải quan. Kết quả là tất cả các hàng hoá mà Hapos đặt cũng bị tịch thu luôn.Đây là bài học lớn cho nhiều công ty xuất nhập khẩu. Phương thức thanh toán qua L/C luôn có thể phát sinh nhiều rủi ro tương tự. Do đó, bạn cần có những biện pháp tránh rủi ro như:

- Giành quyền chủ động thuê tàu (nhập khẩu theo điều kiện nhóm F của Incoterm - Bản quy định về các điều kiện thương mại quốc tế của ICC).

- Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước nhập khẩ

- Mua bảo hiểm cho hàng hoá- Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp

hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed… của Incoterm.

Nhìn chung, trong các cuộc giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán theo L/C luôn là phương thức thanh toán quan trọng nhất giữa những đối tác kinh doanh bởi L/C tạo ra sự an tâm và thuận lợi tối đa cho các công ty. Nhưng dù an toàn và tiện lợi đến mấy thì thanh toán qua L/C vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp phát sinh. Bạn cần sớm chuẩn bị cho mình những kiến thức về L/C đồng thời lường trước được những rủi ro trong quá trình thanh toán L/C. Có thế việc mua bán hàng hoá mới diễn ra nhanh gọn và L/C sẽ thực sự trở nên hiệu quả.

Nhóm 03 NH 03 K33 35