rÀ soÁt, cẬp nhẬt ĐiỀu chỈnh quy hoẠch chi tiẾt … soat nhom 4 - bc giua ky … ·...
TRANSCRIPT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN NAM TRUNG BỘ (NHÓM 4)
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BÁO CÁO GIỮA KỲ - REV.2
Hµ Néi, th¸ng 10 n¨m 2015
§¬n vÞ thùc hiÖn: C«ng ty cp t− vÊn x©y dùng c«ng tr×nh hµng h¶i Trô së C«ng ty : G21 Lµng Quèc tÕ Th¨ng Long - QuËn CÇu GiÊy - Tp. Hµ Néi
Tel. 04.37566891 - Fax. 04.37566892 - E.mail. [email protected]
CN t¹i TP. HCM : 123 T«n ThÊt ThuyÕt - Ph−êng 15 - QuËn 4 - Tp. Hå ChÝ Minh
Tel. 08.38260176 - Fax. 08.39404233 - [email protected]
CN t¹i H¶i Phßng : 25 Vâ ThÞ S¸u - QuËn Ng« QuyÒn - Tp. H¶i Phßng
Tel. 0313.826817 - Fax.0313.826815 - E.mail. [email protected]
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 1 -
MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU......................................................................................................5
I.1. Giới thiêu chung (mở đầu)..............................................................................................5
I.1.1. Sự cần thiết phải rà soát, điều chỉnh quy hoạch .....................................................5
I.1.2. Căn cứ pháp lý chính xây dựng đề án ......................................................................6
I.2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8
I.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................8
I.2.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................8
I.3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu ...................................................................................9
I.3.1. Tổng hợp, phân tích đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện quy hoạch..................9
I.3.2. Điều tra, thu thập yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch chi tiết .................................9
I.3.3. Rà soát điều chỉnh quy hoạch .........................................................................................9
I.3.4. Đề xuất các giải pháp cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch ............................10
I.4. Dự kiến tiến độ thực hiện Báo cáo ..........................................................................10
I.4.1. Báo cáo đầu kỳ cuối tháng 7/2015.................................................................................10
I.4.3. Báo cáo cuối kỳ cuối tháng 11/2015 ............................................................................11
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................12
II.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực............................................................................................12
II.1.1. Vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại ....................................................................................13
II.1.2. Vũng Xuân Đài (cửa Sông Cầu) .................................................................................15
II.1.3. Vịnh Vũng Rô.............................................................................................................15
II.1.4. Vịnh Vân Phong..........................................................................................................17
II.1.5. Vịnh Nha Trang ..........................................................................................................20
II.1.6. Vịnh Cam Ranh, Ba Ngòi ...........................................................................................22
II.1.7. Vịnh Phan Rang ..........................................................................................................24
II.1.8. Vịnh Cà Ná .................................................................................................................26
II.1.9. Mũi Né ........................................................................................................................26
II.1.10. Mũi Gió.....................................................................................................................27
II.1.11. Mũi Kê Gà ................................................................................................................27
II.1.12. Một số vị trí khác ......................................................................................................29
II.1.13. Nhận xét ....................................................................................................................30
II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng hấp dẫn...........................................................................30
II.2.1. Hiện trạng, phát triển KT-XH tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ................................30
II.2.2. Quy hoạch phát triển KT-XH khu vực nghiên cứu đến năm 2020.............................37
II.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu ......................................................37
II.2.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Campuchia ................................................40
II.2.5. Tổng hợp các đặc điểm đặc thù về kinh tế xã hội của khu vực ..................................42
II.3. Đặc điểm hệ thống giao thông vận tải ...........................................................................43
II.7. Hệ thống logistics ..........................................................................................................49
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 2 -
II.8. Hiện trạng quy hoạch các khu neo tránh trú bão ...........................................................49
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH .....................................................................................................................52
III.1. Một số quan niệm cơ sở để phân tích đánh giá ..................................................52
III.2. Giới thiệu chung Quy hoạch nhóm cảng biển số Nam Trung Bộ (nhóm 4)
theo quyết định số 1764/QĐ-BGTVT.................................................................................52
III.3. Tổng hợp đánh giá hiện trạng hệ thống cảng biển Nhóm 4 ......................................59
III.3.1. Lượng hàng thông qua cảng ....................................................................................59
III.3.2. Hành khách, lượt tàu, phương tiện thủy nội địa ....................................................63
III.3.3. Rà soát về quy mô cầu cảng và tiến trình đầu tư theo quy hoạch ........................64
III.3.4. Rà soát về hệ thống kho bãi, trang thiết bị công nghệ...........................................71
III.3.5. Rà soát hệ thống giao thông kết nối đến cảng.........................................................72
III.4. Rà soát, đánh giá quyền sở hữu cảng ........................................................................74
III.5. Rà soát về khoảng cách an toàn công trình cảng xăng dầu .......................................76
PHẦN IV....................................................................................................................79
CẬP NHẬT DỰ BÁO HÀNG HÓA VÀ ĐỘI TÀU.................................................79
V.1. Vị trí vai trò của nhóm cảng biển Nam Trung bộ (nhóm 4) ...................................79
V.2. Sự cần thiết nghiên cứu ............................................................................................79
V.3. Dự báo hàng hóa qua cảng .......................................................................................79
IV.3.1. Mục tiêu dự báo ......................................................................................................80
IV.3.2. Căn cứ để tiến hành dự báo....................................................................................80
IV.3.3. Phương pháp dự báo...............................................................................................80
IV.3.4. Tính toán và kết quả dự báo ....................................................................................82
IV.3.5. Dự báo tổng khối lượng hàng chung và hàng container..........................................84
IV.3.6. Dự báo nhóm hàng khô, hàng rời, hàng tổng hợp ...................................................84
IV.3.7. Dự báo nhóm hàng quá cảnh ...................................................................................86
IV.3.8. Dự báo nhóm hàng lỏng ..........................................................................................87
IV.3.9. So sánh, phân tích kết quả dự báo hàng hóa thông qua nhóm 4..............................87
V.4. Phân bổ khối lượng dự báo theo nhóm hàng thông qua các cảng chính trong khu
vực 88
V.5. Dự báo hành khách thông qua cảng.........................................................................96
IV.5.1. Phương pháp luận ......................................................................................................96
IV.5.2. Dự báo khối lượng hành khách qua cảng ..................................................................97
V.6. Dự báo cỡ tàu ra/vào cảng......................................................................................100
IV.6.1. Phương pháp luận ..................................................................................................100
IV.6.2. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng .....................................................................................104
PHẦN V: RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH.............................................107
V.1. Căn cứ để rà soát, điều chỉnh ..................................................................................107
V.2. Các nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch..........................................................107
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 3 -
V.2.1. Quan điểm phát triển................................................................................................107
V.2.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................................107
V.2.3. Định hướng phát triển ..............................................................................................107
V.2.4. Nội dung quy hoạch .................................................................................................107
V.2.5. Các dự án ưu tiên đến năm 2020 .............................................................................108
V.2.6. Cơ chế, chính sách ...................................................................................................109
PHẦN VI: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .....................123
VI.1. . Phạm vi nghiên cứu và các yếu tố tác động của quy hoạch ......................................123
VI.1.1 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................123
VI.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan tới quy hoạch............................................123
VI.2. Dự báo các tác động tới môi trường và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý
giám sát môi trường .............................................................................................................123
VI.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp phát triển cảng.....................123
VI.2.2. Trong quá trình vận hành khai thác cảng .................................................................126
PHẦN VII: CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ................130
VII.1. Quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch ................................................................130
VII.2. Một số giải pháp và chính sách chủ yếu.........................................................................130
VII.2.1. Về nguồn lực đầu tư: ..............................................................................................130
VII.2.2. Về quan hệ giữa cảng biển và khu kinh tế, công nghiệp.........................................131
VII.2.3. Công tác di dời và chuyển đổi công năng một số bến cảng hiện có .......................131
VII.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý khai thác cảng biển: ...........................................132
VII.2.5 Giải pháp kết nối đồng bộ giữa cảng với mạng cơ sở hạ tầng khu vực....................132
VII.2.6. Về quản lý, khai thác cảng......................................................................................132
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 4 -
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐATHH: Bảo đảm an toàn hàng hải
CNĐT: Chứng nhận đầu tư
CSHT: Cơ sở hạ tầng
DWT: Trọng tải tàu (Deadweight tonnage)
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTVT: Giao thông vận tải
HHVN: Hàng hải Việt Nam
HTCBVN: Hệ thống cảng biển Việt Nam
ICD: Cảng cạn (Inland Container Depot)
KCHT: Kết cấu hạ tầng
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KT-XH: Kinh tế - xã hội
NGTK: Niên giám thống kê
NMĐT: Nhà máy đóng tàu
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index)
QHCT: Quy hoạch chi tiết
QL: Quốc lộ
QLDA: Quản lý dự án
TEU: Đơn vị tính tương đương container 20’ (Twenty feet Equivalent Unit)
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTDH: Thông tin duyên hải
UBND: Ủy ban nhân dân
VTS: Hệ thống điều phối giao thông hàng hải (Vessel Traffic Service)
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 5 -
PHẦN I: MỞ ĐẦU I.1. Giới thiêu chung (mở đầu)
I.1.1. Sự cần thiết phải rà soát, điều chỉnh quy hoạch
- Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày
24/12/2009. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Cục HHVN đã cho lập quy
hoạch chi tiết (QHCT) các nhóm cảng biển đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. QHCT nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) được Bộ GTVT
phê duyệt tại quyết định số 1744/QĐ - BGTVT ngày 03/8/2011.
- Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch bối cảnh kinh tế trong nước và
thế gới đã có nhiều thay đổi so với thời điểm nghiên cứu lập quy hoạch; nhiều yếu
tố tiền đề cho việc xác định quy mô phát triển các cảng biển trong từng nhóm
cảng đã, đang được điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh kinh tế toàn cầu và
quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng nền kinh tế trong nước. Do
vậy cần cập nhật nhu cầu thị trường và rà soát, điều chỉnh quy mô phát triển theo
từng giai đoạn (đặc biệt là các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn trước mắt)
nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch phát triển cảng biển.
- Thực hiện nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ về ban hành
chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 13/NQ/TW ngày 16/01/2012
của Ban chấp hành trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại
vào năm 2020; Bộ GTVT đã chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chuyên
ngành trong đó có ngành Hàng hải.
- Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam; Quyết
định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải
biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030; Quyết định số 2223/QĐ-TTg
ngày 13/12/2011 Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Tại điểm b, mục 1, điều 2 quyết định số 1037/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ GTVT tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh QHCT các nhóm cảng
biển đến 2020, định hướng đến 2030.
Do vậy rà soát, cập nhật điều chỉnh QHCT nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 6 -
4) là nhiệm vụ cấp thiết.
I.1.2. Căn cứ pháp lý chính xây dựng đề án
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là
Bộ luật hàng hải Việt Nam) và các Luật liên quan khác như Luật Xây dựng, Luật
Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường,..;
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định 46/2015/NĐ - CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ ban hành về Quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng Hàng hải; Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08/05/2013 của
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số:
21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013
của Bộ KHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phêduyệt, điều chỉnh và
công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu,.
- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược (điều chỉnh) phát triển GTVT đến năm 2020, định hướng đến
2030.
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 7 -
- Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 13/12/2011 Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22/01/2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ
logistics trong lĩnh vực GTVT Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030.
- Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 9/7/2015 phê duyệt quy hoạch hệ thống trung
tâm logistics trên địa bàn cả nước đến 2020, định hướng đến 2030.
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh QH phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến 2030.
- Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vận
tải biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030.
- Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc
phê duyệt quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Nam Trung bộ (Nhóm 4) đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ Giao thông Vận tải phê
duyệt quy hoạch các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu biển đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 18/07/2012 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
- Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 9/7/2013 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 .
- Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 13/10/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1933/QĐ-BGTVT ngày 01/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí rà soát cập nhật, điều chỉnh QHCT
các nhóm cảng 1, 2, 3, 4, 6 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Văn bản số 2406/CHHVN-KHĐT ngày 16/06/2015 của Cục HHVN giao CMB
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 8 -
thực hiện rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 3, 4.
I.2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
I.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch, giải pháp khắc phục những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại, bất cập trong việc lập, quản lý và thực hiện QHCT
nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4).
- Xác định lại mục tiêu quy hoạch đảm bảo tính khả thi về nhu cầu, quy mô và tiến
độ phát triển cảng tại từng cảng biển trong nhóm.
- Xây dựng các giải pháp quy hoạch đảm bảo tiến độ đầu tư các dự án. Rà soát, kiến
nghị điều chỉnh đối với các dự án ưu tiên trong ngắn hạn và đề xuất các giải
pháp điều tiết, thu hút hàng hóa của các cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư,
quản lý khai thác.
- Kiến nghị ưu tiên đầu tư hạ tầng kết nối cảng, các dịch vụ liên quan hỗ trợ và
phát huy tối đa tiềm năng phát triển cảng trong nhóm cảng.
I.2.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu rà soát, cập nhật điều chỉnh là: Quy hoạch chi tiết nhóm
cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) đến năm 2020, định hướng đến 2030 được
phê duyệt tại quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 08/3/2011.
- Các cảng biển trong nhóm bao gồm cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực,
cảng địa phương, cảng chuyên dùng (hành khách, xăng dầu, than quặng … phục
vụ trực tiếp cho các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ quy mô lớn
được xác định trong phụ lục ban hành kèm theo quyết định số 1037/QĐ-TTg)
không bao gồm cảng quân sự, cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng/bến cảng
thủy nội địa.
- Hệ thống cảng biển bao gồm hạ tầng cảng biển và hạ tầng công cộng cảng biển
phù hợp với quy định tại mục 2 điều 59 Bộ luật hàng hải Việt Nam số
40/2005/QH11.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Mốc thời gian quy hoạch (năm quy hoạch) là 2020. Định hướng
quy hoạch lập cho năm 2030 và xa hơn.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 9 -
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trực tiếp là các là các cảng biển thuộc các
tỉnh, thành phố ven biển khu vực Nam Trung Bộ: Quy Nhơn; Vũng Rô; Vân
Phong; Nha Trang – Cam Ranh; Ninh Thuận; Kê Gà; Vĩnh Tân.
Ngoài phạm vi vùng đất, vùng nước cảng biển (xác định theo điều 59 Bộ luật hàng
hải Việt Nam số 40/2005/QH11) trong nghiên cứu lập quy hoạch còn xem xét và thể
hiện sự kết nối giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia tại khu vực.
I.3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
I.3.1. Tổng hợp, phân tích đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện quy hoạch
- Đánh giá thực trạng hệ thống cảng biển Nhóm 4; Hiện trạng sử dụng quỹ đất quy
hoạch tại các cảng và ảnh hưởng của quỹ đất đến hiệu quả khai thác cảng.
- Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch; Những khó khăn, vướng mắc tồn tại trong
việc quản lý triển khai thực hiện quy hoạch.
- Rà soát về quan điểm, mục tiêu phát triển nhóm cảng biển số 4 giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; đề xuất các điều chỉnh (nếu có) so với quy hoạch
được duyệt.
I.3.2. Điều tra, thu thập yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch chi tiết
Điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích những thay đổi về bối cảnh kinh tế trong
nước và quốc tế liên quan tới việc lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030.
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cả nước, vùng lãnh thổ nghiên cứu.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành GTVT và các chuyên ngành kinh
tế khác liên quan tới cảng biển trong nhóm.
- Quy hoạch phát triển vận tải biển và dịch vụ logistics cả nước.
- Cập nhật kế hoạch, tiến trình thực hiện những dự án đầu tư xây dựng cơ sở công
nghiệp trọng điểm có nhu cầu lớn về lượng hàng chuyên dùng qua cảng biển thuộc
nhóm.
- Một số yếu tố chính về hiện trạng và xu thế phát triển của hoạt động hàng hải thế
gới, khu vực liên quan đến quy hoạch phát triển nhóm cảng biển số 4.
I.3.3. Rà soát điều chỉnh quy hoạch
- Rà soát về quan điểm, mục tiêu phát triển của nhóm cảng biển số 4; đề xuất các điều
chỉnh về mục tiêu, quan điểm phát triển (nếu có) so với quy hoạch được duyệt.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 10 -
- Rà soát điều chỉnh lại quy mô, tiến trình phát triển theo giai đoạn của từng cảng trên cơ
sở:
+ Kết quả dự báo nhu cầu thị trường đã cập nhật điều chỉnh.
+ Các nội dung cập nhật về chủ trương, chiến lược, quy hoạch tổng thể, quy hoạch
chuyên ngành liên quan tới phát triển cảng ở khu vực.
+ Các điều tra cập nhật về quy mô, tiến trình và khả năng huy động vốn để thực
hiện các dự án chính liên quan đến mạng giao thông kết nối tới cảng biển ở khu
vực nghiên cứu.
+ Nội dung cụ thể được cấp thẩm quyền chấp thuận bổ sung điều chỉnh sau khi quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) được phê duyệt tại quyết
định số 1764/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011.
- Rà soát lại danh mục các cảng, bến cảng trong nhóm đã xác định trong quyết
định phê duyệt QHCT số 1764/QĐ-BGTVT; trong đó có điều chỉnh lại quy mô, tiến
trình thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả trong đầu tư và khai thác, phù hợp với bối
cảnh mới và sự đồng bộ tổng thể của cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng (bao gồm cả
đầu mối logistics).
- Rà soát, xác định lại danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn trước mắt theo
hướng tập trung, trọng điểm và khả thi về khả năng huy động nguồn nhân lực.
I.3.4. Đề xuất các giải pháp cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch
Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác nhóm
cảng biển Nam Trung Bộ bao gồm các nhóm giải pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý khai thác các cảng biển trong nhóm.
I.4. Dự kiến tiến độ thực hiện Báo cáo
I.4.1. Báo cáo đầu kỳ cuối tháng 7/2015
- Mục tiêu, nội dung và tiến trình thực hiện.
- Đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện quy hoạch.
- Dự báo lại nhu cầu hàng hóa qua cảng.
- Một số đề xuất về hướng rà soát điều chỉnh quy hoạch.
I.4.2. Báo cáo giữa kỳ cuối tháng 9/2015
- Cập nhật, bổ sung theo các góp ý Báo cáo đầu kỳ.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 11 -
- Rà soát điều chỉnh lại nội dung quy hoạch chi tiết.
- Giải pháp thực hiện quy hoạch.
I.4.3. Báo cáo cuối kỳ cuối tháng 11/2015
- Cập nhật, bổ sung theo các góp ý Báo cáo giữa kỳ.
- Hoàn chỉnh Báo cáo.
- Dự thảo Tờ trình, dự thảo QĐ phê duyệt điều chỉnh QHCT.
(Gửi Báo cáo Rà soát, điều chỉnh QHCT xin ý kiến các Bộ, Ngành, Địa phương và các
cơ quan liên quan).
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 12 -
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
II.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực
Khu vực Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận
và Bình Thuận; Phía Bắc giáp với vùng kinh tế Trung Trung bộ, phía Tây giáp với các
tỉnh Tây Nguyên (Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Lâm Đồng) và Tây Nguyên, phía
Nam giáp với vùng kinh tế Đông Nam Bộ (Bà Rịa Vũng Tàu và Đồng Nai, Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Tây Ninh).
Vùng Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm trên trục các đường giao
thông bộ, sắt, hàng không và biển. Là cửa ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra
biển nối với đường hàng hải quốc tế. Vùng có một số khu kinh tế quy mô lớn gồm Nhơn
Hội (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hòa) với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng sản của Việt
Nam, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở thành trung tâm phát
triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nước khoáng, vàng, cao lanh, ti
tan... Ngoài khơi còn có tiềm năng dầu mỏ và khí đốt.
Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, trình độ dân trí khá, một bộ phận lao động có kinh
nghiệm về sản xuất công nghiệp, đánh bắt hải sản, thương mại và dịch vụ, bước đầu tiếp
cận được với sản xuất hàng hoá, giá nhân công rẻ. Nguồn lao động của địa bàn sẵn sàng
đáp ứng cho nhu cầu tại chỗ và hoàn toàn đủ khả năng tham gia các chương trình về hợp
tác quốc tế về lao động.
Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp,
tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp như Quy Nhơn, Nha
Trang, Vân Phong, Ninh Chữ, Múi Né.. và nhiều suối nước nóng. Ngoài khơi nhiều đảo
đá lớn, nhỏ... Ngoài ra những danh lam thắng cảnh tự nhiên, ở đây còn có nhiều di tích
như thành cổ Trà Bàn và các tháp Chàm. Điều này tạo cho vùng Nam Trung Bộ có tiềm
năng du lịch dồi dào, với sự kết hợp hài hoà giữa biển và núi.
Khí hậu: có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm 24o÷28oC. Mưa về
thu đông, có hiện tượng phơn về mùa hạ. Mùa mưa có lũ lụt. Về mùa khô, hạn hán kéo
dài, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về
mùa khô rất cạn. Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, có đồng bằng Tuy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 13 -
Hoà (Phú Yên) là màu mỡ. Các vùng gò thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
Chế độ triều vùng biển Nam Trung Bộ chủ yếu là nhật triều không đều, hàng tháng số
ngày có nhật triều khoảng 15 ÷ 20 ngày. Biên độ triều trung bình nhiều năm khoảng 2,2
÷ 2,3m.
Từ Bình Định đến Bình Thuận có tổng chiều dài đường bờ biển 624km, với nhiều vịnh
lớn, sâu, kín gió, luồng ra vào cảng chủ yếu dạng kênh biển có độ sâu lớn không phải
nạo vét, ngắn, lại gần các tuyến đường hàng hải quốc tế, được đánh giá là một khu vực
có tiềm năng phát triển cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung và cả nước. Một số vịnh
có khả năng xây dựng cảng quy mô lớn cho cỡ tàu 20.000DWT và lớn hơn, có thể đến
6.000-15.000TEU mà không cần nạo vét cải tạo luồng, không cần xây dựng các công
trình bảo vệ cảng như đê chắn sóng.
Sắp xếp từ Bắc xuống Nam, các vịnh và các vị trí có thể phát triển cảng biển như sau:
II.1.1. Vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại
Vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại nằm ngay thành phố Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định có
toạ độ địa lí:
λ = 109o13’00” ÷ 109o16’00”E
φ = 13o44’30” ÷ 13o49’00”N
Vị trí Vịnh Quy Nhơn cách quốc lộ 1A và ga Diêu Trì trên tuyến đường sắt Bắc Nam
10km, cách sân bay Phù Cát 37km và là điểm đầu quốc lộ 19 nối Quy Nhơn với các tỉnh
Tây Nguyên và một số vùng của các nước Lào, Thái Lan, Campuchia. Khu nước vịnh
rộng 14km2, hướng Đông Nam đến Bắc giáp núi Phương Mai trên bán đảo Nhơn Hội;
Phía Tây và Tây Nam giáp thành phố Quy Nhơn; Phía Nam là cửa thông ra biển rộng
800m. Đây là cửa giao lưu thủy triều chính của nước sông trong vịnh với biển Đông và
cửa luồng tàu từ biển vào Vịnh. Như vậy khu vực nghiên cứu xây dựng được che chắn
gió tốt từ hầu hết các hướng, từ Đông Bắc, Đông và Đông Nam.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 14 -
Hình 1. Hiện trạng khu vực Quy Nhơn
Địa hình khu vực dưới nước được chia làm 3 phần: ở giữa là phần lạch sâu giới hạn từ -
2,0mHĐ ÷ -10mHĐ, rộng 300 ÷ 500m nằm lệch gần phía bờ thành phố Quy Nhơn. Bãi
cạn phía bờ Quy Nhơn rộng 50 ÷ 200m, độ sâu phổ biến -1,0 ÷ +1,0m. Bãi cạn phía bờ
bán đảo Nhơn Hội rộng từ 2.000 ÷ 3.000m, độ sâu -1 ÷ +0,4m có địa hình thoải, độ dốc
tự nhiên mức 1/800 ÷ 1/1.000.
Khu vực trên bờ: phía Tây đến Tây Nam là nội thành thành phố Quy Nhơn, tại đây có
mật độ xây dựng các công trình cảng và các ngành kinh tế khác khá cao. Trong quy
hoạch trước, quĩ đất còn lại dành cho phát triển mở rộng cảng, cho các ngành công
nghiệp hạn chế.
Phía Đông Nam đến Bắc là bán đảo Nhơn Hội rộng hàng chục ki-lô-mét vuông còn
hoang sơ, dân cư thưa thớt, giải tỏa ít, đất dạng cát sỏi hầu như không có giá trị cho sản
xuất nông nghiệp và phía biển có núi che chắn sóng gió. Quy hoạch chung khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tại Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005, theo đó bán đảo được quy
hoạch phát triển thành khu kinh tế mở: bao gồm các KCN, cảng biển, dịch vụ, du lịch và
dân cư với tổng diện tích chiếm đất khoảng 12.000ha.
Tham khảo kết quả thăm dò địa chất của một số công trình trong khu vực bước đầu cho
thấy ở độ sâu +1 ÷ -19m chủ yếu là lớp bùn sét chảy, từ -19 ÷ -31m là bùn sét chảy đến
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 15 -
dẻo mềm, phía dưới là lớp cát sét và đá gốc. Nhìn chung điều kiện địa chất khá thuận lợi
cho việc nạo vét luồng tàu, thủy diện cảng nhưng xử lý xây dựng các công trình có kết
cấu tải trọng lớn là khó khăn.
Giao thông khu vực:
- Tuyến Quốc lộ 1A đã được đầu tư nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng: bề rộng mặt đường 11m, lưu lượng thiết kế: 4.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
80km/h.
- Quốc lộ 19: Nối liền Cảng Quy Nhơn đến các tỉnh Tây nguyên và kết thúc cửa
khẩu Lệ Thanh (Gia Lai). Đoạn đi qua tỉnh Bình Định dài 69,5 km. Quy mô xây dựng:
+ Từ Cảng Quy Nhơn đến ngã ba Ông Thọ dài 5km bề rộng mặt đường 14 m.
+ Từ ngã ba Ông Thọ đến ngã ba cầu Bà Gi đoạn cắt với QL1A, tiêu chuẩn cấp III
đồng bằng bề rộng mặt đường 11m.
Các cơ sở hạ tầng cấp điện, nước và các dịch vụ sinh hoạt, dịch vụ hàng hải... từ thành
phố Quy Nhơn và mối liên hệ hỗ trợ giữa cảng với các khu kinh tế, khu công nghiệp
trong vùng khá thuận tiện, đặc biệt là khu kinh tế mở Nhơn Hội.
II.1.2. Vũng Xuân Đài (cửa Sông Cầu)
Nằm ở Bắc Phú Yên, cách Quy Nhơn khoảng 35km về phía Nam, cách Tuy Hòa khoảng
45km về phía Bắc và cách QL1A 12,5km. Tọa độ địa lí vũng Xuân Đài:
λ = 109o12’00” ÷ 109o18’30”E;
φ= 13o22’00” ÷ 13o29’00”N;
Toàn bộ vũng rộng khoảng 44km2 có thể chia 2 khu vực: Khu phía Bắc rộng 20km2 có
độ sâu trung bình -5 ÷ -8m, được che chắn tốt bởi bán đảo Hải Phú; Khu vịnh phía Nam
rộng 24km2 có độ sâu phổ biến từ -8 ÷ -19m; lối thông ra biển phía Đông rộng 4km.
Nhìn chung địa hình phần trên bờ hẹp do các vách núi lấn dần sát biển. Đây là một miền
còn hoang sơ, kinh tế vùng chưa phát triển và nhu cầu luân chuyển hàng qua cảng trong
các giai đoạn tới không nhiều. Bởi vậy vũng Xuân Đài có thể được xem là một vùng
tiềm năng phù hợp với một cảng dịch vụ sữa chữa, đóng mới tàu thuyền và là căn cứ hải
sản kết hợp bốc xếp một số hàng tổng hợp cho giai đoạn sau 2010, 2020.
II.1.3. Vịnh Vũng Rô
Vịnh Vũng Rô thuộc cực Nam Phú Yên, rộng khoảng 15km2 nằm ngay dưới chân đèo
Cả có tọa độ địa lí:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 16 -
λ = 109o13’00” ÷ 109o16’00”E;
φ = 13o44’30” ÷ 13o49’00”N;
Vị trí vịnh cách QL1A 3km theo tuyến đường bộ xuống cảng (nền đường rộng 7m, mặt
trải nhựa 5,5m đã được đầu tư nâng cấp), cách KCN Hoà Hiệp ≈ 15km, cách sân bay
Đông Tác 20km về phía Nam. Vũng Rô có 3 mặt Tây đến Bắc, Đông tiếp giáp với núi
Vũng Rô và được che chắn kín sóng, kín gió, phần cửa vịnh nằm phía Tây Nam rộng tới
2,5km, sâu 20m.
Hình 2. Hiện trạng vịnh Vũng Rô
Giao thông đường bộ:
- Đường Phước Tân - Bãi Ngà:
+ Đường cấp IV với 2 làn xe, lưu lượng thiết kế: 2.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
60km/h, chiều dài: 13.098m
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 12/7m; 9/6m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
- Đường đến khu tái định cư:
+ Chiều dài: 800m
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 12/7m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
- Đường từ QL1A đến cảng:
+ Đường cấp IV với 2 làn xe, lưu lượng thiết kế: 1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
60km/h, chiều dài: 2.665m
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 17 -
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 7,5/5,5m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
Đáy vịnh là nền cát và độ sâu phổ biến dưới 10 ÷ 20m. Khu vực gần bờ có địa chất đáy
gặp đá sớm. Địa hình gần bờ dốc và cách bờ 50 ÷ 100m đạt độ sâu 7-10m, tiếp đến là
đáy thoải và dốc dần theo 2 hướng: từ Đông - Bắc sâu 10m, ra phía cửa Tây - Nam sâu
15 ÷ 20m; từ Tây sâu 10m, sang Đông sâu 17-18m.
Phần địa hình trên bờ bị hạn chế do các vách núi nằm sát với biển, trên chu vi bờ vịnh
khoảng 7km có 7 bãi tương đối bằng với tổng diện tích khoảng 100ha, chiều rộng các bãi
hẹp và bị chia cắt bởi các vách núi dốc tiến ra sát biển, giao thông đi đến vùng nhìn
chung khó khăn. Khả năng xây dựng tại đây thành một khu cảng với khối lượng hàng
hóa tổng hợp, hàng container quy mô lớn, có công nghệ hiện đại và cần có sự giao lưu
bằng đường bộ, đường sắt với các vùng kinh tế lân cận sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
Vũng Rô nằm ở mũi cực Đông của bờ biển nước ta có điểm xuất phát với cự li ngắn nhất
để nhanh chóng chiếm lĩnh được ngư trường rộng lớn, bảo vệ biển Đông, gần các tuyến
hàng hải ven biển và quốc tế nên mọi tàu thuyền hoạt động trên biển sẽ vào bờ nhanh
chóng, thuận lợi khi có bão. Bởi vậy, tại đây phù hợp với điều kiện phát triển các cảng
dịch vụ hàng hải (sửa chữa tàu thuyền, trú bão, cung ứng nước, dầu...), các căn cứ hậu
cần cho ngành hải sản, kết hợp phát triển một số bến cảng khai thác hàng tổng hợp,
container quy mô vừa phải để phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế địa phương, hàng
xuất nhập khẩu của các khu công nghiệp trong tỉnh và vùng phụ cận đặc biệt là các khu
bến chuyên dùng phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu.
II.1.4. Vịnh Vân Phong
Nằm phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, cách vịnh Vũng Rô khoảng 30km về phía Nam và có tọa
độ địa lí:
λ = 109o10’00” ÷ 109o25’00”E.
φ = 12o15’00” ÷ 12o50’00”N.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 18 -
Hình 3. Vịnh Vân Phong
Vị trí vịnh cách thành phố Nha Trang (trung tâm hành chính của tỉnh Khánh Hòa) và sân
bay Nha Trang 70km về phía Bắc, cách sân bay Đông Tác (Phú Yên) khoảng 45km về
phía Nam, cách quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam khoảng 26 ÷ 28km. Vịnh có diện tích
mặt nước khoảng 430km2 với chiều dài đường bờ các bán đảo khoảng 110km. Độ sâu
khu vực chính của vịnh đạt 24 ÷ 30m. Bờ phía Tây và Tây Nam vịnh tại khu vực vũng
Hòn Khói, Hòn Mĩ Giang đã có một số cơ sở công nghiệp: Nhà máy xi măng Hòn Khói,
Cảng Hòn Khói và Nhà máy Tàu biển Hyundai-Vinashin (nhà máy lớn nhất Đông Nam
Á) đã đưa vào khai thác. Vùng chính của vịnh giới hạn từ Hòn Mĩ Giang, Hòn Hỏa lên
đến đảo Hòn Lớn hiện đã được phép khai thác 3 vị trí chuyển tải các tàu có trọng tải lớn
với mớn 21,5m và lớn hơn (do hãng tàu THENAMARIS - Ship Management Inc - là 1
trong 10 hãng tàu lớn nhất thế giới của Hy Lạp, thành lập kho trung chuyển, quá cảnh và
phân phối dầu quốc tế cho tàu dầu 340.000DWT. Bến chuyển tải này đã chính thức đi
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 19 -
vào hoạt động từ ngày 17/5/2002). Hai vũng Bến Gội phía Bắc và vũng Đầm Môn phía
Đông vịnh được xem là hai vị trí có tiềm năng phát triển hệ thống cảng và kho bãi với
quy mô lớn.
Vũng Bến Gội diện tích khoảng 50km2, các phía Tây, Bắc, Đông và Nam được che chắn
tốt bởi dãy núi phía đất liền và bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn; Cửa vũng Bến Gội phía Tây
Nam rộng 7km, sâu 12 ÷ 15m nối liền với vũng chính của vịnh, khu vực cách bờ 50 ÷
100m có độ sâu 6 ÷ 10m, vùng trung tâm sâu 12 ÷ 13m. Nhìn chung địa hình đáy vũng
có xu thế dốc thoải dần theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam. Theo đánh giá bước đầu
tại đây phù hợp với quy mô cảng cho tàu container thế hệ thứ 2 có sức chở đến 2.000 ÷
3.000TEU (tương ứng tàu 30.000 ÷ 40.000WT có mớn 11 ÷ 12m) và ít nhiều cũng phải
chịu một phần sóng do đà gió hướng Tây Nam trong vịnh.
Vũng Đầm Môn có diện tích khoảng 20km2, độ sâu phổ biến -19 ÷ -24m, vùng sát gần
bờ cách 50m đã đạt độ sâu -10 ÷ -12m. Toàn bộ khu nước được che chắn tốt bởi bán đảo
Hòn Gốm, đảo Hòn Lớn, kín sóng gió. Luồng vào vũng được khai thác theo lạch Cửa Bé
rộng trung bình 400 ÷ 500m có độ sâu lớn đến -27m và theo lối cửa Lớn rộng trung bình
800 ÷ 900m, sâu -16 ÷ -23m. Đây là một vịnh có khả năng xây dựng hệ thống bến cảng
tiếp nhận tàu container thế hệ 5 - 6 (POSTPANAMAX CONTAINERSHIP hoặc SUPER
CONTAINERSHIP) sức chở 6.000 ÷ 15.000 TEU (tương ứng tàu 72.000 ÷
120.000DWT).
Giao thông khu vực:
- Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy dọc bờ biển vịnh Vân Phong từ Bắc xuống Nam có
chiều dài 50km. Quốc lộ 26 nối Quốc lộ 1A từ thị trấn Ninh Hòa đến Buôn Mê Thuột đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam qua khu vực vịnh Vân Phong dài khoảng
50km, các ga dọc tuyến chủ yếu là ga hỗn hợp, chỉ có ga Nha Trang là ga chính. Ga gần
khu vực vịnh Vân Phong nhất là ga Tu Bông (Khánh Hòa) và ga Đại Lãnh (Khánh Hòa).
Từ ga Đại Lãnh tới gần khu vực vịnh Vân Phong khoảng 30km. Theo quy hoạch: tuyến
đường sắt Thống Nhất hiện có sẽ chuyển ra ngoài trung tâm thị trấn Vạn Giã, nâng cấp
cải tạo các ga hiện có, xây dựng mới ga lập tàu tại Tu Bông và ga Vạn Giã.
Nhìn chung cả 2 vị trí vũng Bến Gội và vũng Đầm Môn đều tiếp giáp với bán đảo
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 20 -
Hòn Gốm có diện tích trên bờ rộng hàng chục km vuông, tham khảo một số tài liệu cho
thấy địa chất tại đây chủ yếu: lớp mặt là cát hạt trung, tiếp đến là lớp bùn sét với chiều
dày không lớn và lớp sét cát lẫn sạn, đá gốc. Toàn bộ vùng đất còn ở dạng hoang sơ,
chưa có công trình xây dựng và dân cư thưa thớt, rất thuận lợi cho việc giải tỏa và xây
dựng hệ thống kho bãi cảng quy mô lớn gắn liền với các trung tâm du lịch, dịch vụ,
thương mại, công nghiệp chế biến liên hoàn với cảng.
Tại Quyết định 51/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
định hướng quy hoạch chung khu vực vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
với tính chất là khu kinh tế tổng hợp, trong đó cảng trung chuyển container quốc tế giữ
vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm du lịch,
dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế khác.
Định hướng phát triển không gian: khu đô thị phía Bắc - Đông Bắc gồm Đầm Môn, Đại
Lãnh, bán đảo Hòn Gốm - Hòn Lớn, Tu Bông, Vạn Giã có chức năng chủ yếu là du lịch,
thương mại và cảng tổng hợp. Khu đô thị phía Nam gồm Ninh Thủy, Ninh Phước, Ninh
Hòa là khu du lịch, thương mại, cảng tổng hợp, khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp.
II.1.5. Vịnh Nha Trang
Vịnh Nha Trang nằm ở thành phố Nha Trang, là một trung tâm thương mại, du lịch và
công nghiệp lớn của tỉnh Khánh Hòa có cơ sở hạ tầng, dịch vụ cảng khá hoàn thiện. Phần
vịnh được giới hạn bởi các đảo Hòn Tre, Hòn Tam, Hòn Miều và thành phố Nha Trang,
vịnh rộng 20km2, có toạ độ địa lí:
λ = 109o12’00” ÷ 109o16’30”E
φ = 12o10’00” ÷ 12o14’00”N
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 21 -
Hình 4. Hiện trạng vịnh Nha Trang
Đây là một vịnh hở hướng Bắc và Đông Bắc nhưng có khu nước rộng và độ sâu phổ biến
từ -15 ÷ -22m, vùng trước cảng Nha Trang có bãi cạn -5 ÷ -7m. Lối vào vịnh theo 2
hướng Bắc rộng 2,5km và Đông Nam rộng 2km, sâu -18 ÷ -20m.
Giao thông khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp III với 2 làn xe, nền đường rộng 12m, chiều rộng mặt 7m;
lưu lượng thiết kế: 1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tuyến đường hiện hữu dài 15,3km nối khu vực xây dựng với QL1A gồm 2 đoạn:
+ Đường Trần Phú: đường đô thị cấp II với bề rộng mặt đường 20m cho 4 làn xe.
+ Đường 23 tháng 10: đường đô thị cấp II với bề rộng mặt đường 30m cho 4 làn xe.
- Đường Nguyễn Tất Thành: dài 28,5km nối khu vực xây dựng với sân bay Cam
Ranh và QL1A: đường cấp III rộng mặt đường 15m, 4 làn xe, lưu lượng thiết kế: 1.500
xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 80km/h.
Tại đây hiện đã có một số cảng đang hoạt động: cảng hàng tổng hợp Nha Trang, cảng
xăng dầu Mũi Chụt, cảng quân sự Trường sa, cảng Hải Quân thuộc Học viên Hải Quân.
Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các dịch vụ hàng hải, sinh hoạt... khá hoàn thiện.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 22 -
Tuy vậy, địa hình phần trên bờ nhìn chung bị hạn chế do phía sau cảng tiếp giáp với trục
đường chính của thành phố, về lâu dài sẽ không đủ phát triển các cảng quy mô lớn có
công nghệ hiện đại. Tuy vậy việc đầu tư phát triển cảng phục vụ nền kinh tế vùng từ nay
đến năm 2010 là khá thuận lợi, cho phép giảm khối lượng lớn kinh phí đầu tư và phù hợp
với định hướng quy hoạch phát triển của vùng giai đoạn 2000 ÷ 2010, cảng Nha Trang là
cảng hành khách kết hợp khai thác hàng tổng hợp, hàng container, hàng sạch.
II.1.6. Vịnh Cam Ranh, Ba Ngòi
Nằm phía Nam tỉnh Khánh Hòa có tọa độ địa lí:
λ = 109o07’00” ÷ 109o12’00”E
φ = 13o50’00” ÷ 13o56’00”N
Vị trí vịnh cách tuyến đường sắt Bắc Nam 3km, quốc lộ 1A 2km và cách vịnh Nha Trang
60km về phía Nam theo QL1A. Vịnh Cam Ranh nằm gần sân bay Cam Ranh, sân bay
này có thể nâng cấp thành sân bay quốc tế loại lớn. Hiện tại sân bay này đang khai thác
cho mục đích dân sự và quân sự.
Theo các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy vịnh Cam Ranh có khu nước gần 6.000ha,
chiều dài trục dọc Đông Bắc – Tây Nam khoảng 14km và trục ngang hướng Tây Bắc -
Đông Nam dài khoảng 4 ÷ 5km. Độ sâu vịnh khá ổn định : phía Đông Bắc đạt: -7 ÷ -
8mHĐ, phía Tây Nam: -5 ÷ -6mHĐ, phía Tây (khu Ba Ngòi) : -5 ÷ -10mHĐ, phía Đông
Nam là vụng Bình Ba và lối vào vịnh: -16 ÷ -24mHĐ. Toàn bộ vịnh được che chắn bởi
các bán đảo Cam Ranh, Núi Lao Lớn và phần đất liền làm cho khu nước trong vịnh bình
lặng, không chịu ảnh hưởng trực tiếp sóng, gió từ phía biển.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 23 -
Hình 5. Hiện trạng vịnh Cam Ranh
Phần Nam vịnh Cam Ranh (gọi chung là khu Ba Ngòi) có diện tích khoảng 3.260ha. Độ
sâu khu nước nơi có thể xây dựng được cầu cảng ở phía Ba Ngòi và phía Tây -5 ÷ -
10mHĐ cách bờ 50 ÷ 250m, phía Nam -5mHĐ cách bờ 2.000 ÷ 2.500m, phía Đông phần
sát bờ -11 ÷ -15mHĐ. Địa hình phần trên bờ chủ yếu là đất sú vẹt, cát và san hô : phía
Bắc rộng 112ha, phía Tây rộng 715ha và phía Nam rộng 100ha bị chia cắt nhiều bởi các
sông ngòi từ lục địa chảy ra biển, phía Đông giáp vách đảo có độ dốc lớn, khả năng bố
trí mặt bằng hậu phương cảng hết sức hạn chế.
Kết quả khảo sát địa chất tại khu vực Ba Ngòi cho thấy tầng đá gốc có cường độ kháng
nén > 600kg/cm2 ở tầng địa chất khá nông, cao độ mặt đá khoảng –18,0m; lớp đất yếu
phía trên là bùn sét, cát dày 5 ÷ 6m, có độ sệt B = 1,2 ÷ 1,32, tiếp đến là lớp đá phong
hóa 3 ÷ 4m có cường độ kháng nén thấp. Giải pháp kết cấu cầu tàu trọng tải lớn tương
đối phức tạp.
Sóng, sa bồi: Khu vực Ba Ngòi được che chắn tốt, sóng trong vịnh chủ yếu là do đà gió
hướng Đông Bắc tạo chiều cao sóng dưới 1m. Nguồn bùn cát lơ lửng và nguồn phù sa từ
các sông lục địa mang đến không lớn, khả năng ổn định khu nước cao.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 24 -
Khu vực xây dựng cảng nhìn chung còn chưa phát triển; quĩ đất, mặt nước khá rộng và
chi phí giải phóng mặt bằng không lớn. Các cơ sở hạ tầng giao thông, cung cấp điện,
nước khá thuận lợi. Trước đã có các tuyến đường sắt từ Ba Ngòi đến đường sắt quốc gia
dài 3km, tuy nhiên tuyến này không được khai thác nên bị hư hỏng nhiều. Các tuyến
đường Nguyễn Trọng Kỷ - đường số 2 – QL 1A; Nguyễn Trọng Kỷ – Bưu điện Cam
Ranh – QL 1A rộng 18m, dài 2km nối liền Cảng Ba Ngòi với QL 1A hiện đang khai
thác. Sân bay Cam Ranh nằm sát khu vực phát triển cảng vừa được Chính phủ cho phép
nghiên cứu nâng cấp để sử dụng một phần cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu
vực. Luồng vào cảng dài 16km khai thác ở độ sâu tự nhiên -9 ÷ -10m, vùng sâu nhất phía
cửa luồng qua vịnh Bình Ba -20 ÷ -24m, chiều rộng luồng hẹp nhất khoảng 1.000m tại
cửa Hẹp.
Phương án phát triển cảng: Thực hiện chủ trương của Nhà nước sử dụng một phần các
cơ sở hạ tầng tại Cam Ranh cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu vực, căn cứ vào
dự báo lượng hàng hóa qua các cảng khu vực Ba Ngòi, chức năng, nhiệm vụ của từng
cảng và định hướng phát triển không gian khu vực Nam Nha Trang và vịnh Cam Ranh,
tiềm năng Cảng Ba Ngòi tập trung phát triển tại khu cảng Ba Ngòi hiện hữu (khu vực I –
phía Tây vịnh) với tổng chiều dài 2.300m bến, khả năng thông qua 6,6 ÷ 7trT/năm và
khu phía Tây Nam vịnh (khu vực II) cho tàu chiều dài 10.000 ÷ 30.000DWT với tổng
chiều dài 3.440m bến, khả năng thông qua khoảng 10,2trT/năm, trong đó khu Ba Ngòi
(khu vực I) có điều kiện phát triển thuận lợi nhất, cần được tập trung phát triển ngay ở
giai đoạn đầu, tiếp đến là khu phía bờ Tây Nam vịnh. Trong tương lai khi lượng hàng gia
tăng đột biến, có thể xem xét phát triển thêm các cảng tại khu vực phía bờ Đông vịnh.
II.1.7. Vịnh Phan Rang
Có toạ độ địa lý gần đúng:
φ = 11o36’N,
λ = 109o02’E
Vị trí vịnh thuộc huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, cách thị xã Phan Rang - Tháp Chàm
khoảng 5 Km về phía Đông Bắc theo đường tỉnh lộ 2. Đây là vịnh hở, cửa vịnh rất rộng,
chịu ảnh hưởng hầu hết các hướng sóng, gió chính. Trong khi độ sâu của vịnh chỉ đạt độ
sâu trung bình khoảng -10÷-11m. Khả năng xây dựng cảng tiếp nhận tàu trọng tải lớn là
khó khăn, phải đưa tuyến bến ra xa bờ và phải có để chắn sóng đồng thời phải nạo vét
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 25 -
luồng tàu khu nước.
Hình 6. Hiện trạng vịnh Phan Rang
Vị trí có thể xây dựng cảng nằm phía Bắc của lạch sông Tri Thuỷ nối Đầm Nại với cửa
Ninh Chữ - vịnh Phan Rang. Đây là vùng cửa sông có độ sâu tự nhiên -4 ÷ -8mHĐ và
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng, gió, song vùng cửa luồng chịu ảnh hưởng của
dòng vận chuyển bùn cát ven bờ thịnh hành theo cả 2 hướng Nam Bắc và Bắc Nam. Để
duy trì độ sâu luồng tàu và khu nước cần phải xây dựng đê chắn cát. Hiện tại toàn bộ
tuyến đê Nam đã được đầu tư xây dựng, tuyến đê Bắc đang được nghiên cứu xây dựng.
Như vậy việc xây dựng cảng cho tàu 10.000DWT phải đầu tư nạo vét khối lượng không
lớn, sản phẩm nạo vét chủ yếu là cát nên có thể kết hợp tận thu để san lấp mặt bằng cảng
tại đây hoàn toàn phù hợp. Để giảm khối lượng nạo vét, vị trí xây dựng cảng được lựa
chọn nằm ngay đầu tuyến luồng, tiếp giáp tuyến đê Bắc.
Giao thông khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 7,5m; lưu lượng thiết kế:
1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 704 dài 5km nối từ thôn Khánh Hải với QL1A: đường cấp IV với 2 làn xe,
chiều rộng mặt 10m; lưu lượng thiết kế: 1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 702: đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 7m; lưu lượng thiết kế: 800
xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 40km/h.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 26 -
II.1.8. Vịnh Cà Ná
Vịnh nằm phía Nam tỉnh Ninh Thuận, có tọa độ địa lý gần đúng:
φ = 11o20’N,
λ = 108o55’E
Khu vực có độ sâu tương đối lớn, cách bờ khoảng 300 ÷ 400m có độ sâu -6 ÷ -8mHĐ,
cách bờ khoảng 1.000m có độ sâu khoảng -11 ÷ -12m. Tuy nhiên, đây là vùng biển hở
chịu ảnh hưởng trực tiếp sóng, gió chính hướng Tây Nam, Nam, Đông Nam và Đông,
chỉ được Mũi Sủng Trâu che chắn một phần sóng hướng Đông Bắc. Giao thông đường
bộ khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 12m; lưu lượng thiết kế:
1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 101: đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 10m; lưu lượng thiết kế:
1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
Hiện tại, ở đây có 1 bến chuyên dụng xuất muối cho tàu 1.000DWT, công suất khoảng
100.000T/năm. Tuy có hậu phương cảng lớn, tương đối bằng phẳng nhưng do độ sâu
khu nước trước bến nông, lại chịu ảnh hưởng của sóng gió (thời gian khai thác bến này
chỉ đạt 3-4 tháng/năm) nên việc đầu tư nâng cấp cảng này để tiếp nhận tàu trọng tải lớn
10.000DWT là khó khăn. Việc xây dựng cảng hàng hoá quy mô 10.000DWT ÷
30.000DWT cần phải đưa tuyến bến ra ngoài khoảng 600m và phải có hệ thống đê chắn
sóng.
Vị trí dự kiến xây dựng cảng tiếp giáp cụm công nghiệp Dốc Hầm (đã được quy hoạch),
liền kề với quốc lộ 1A và tuyến đường sắt quốc gia. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng cảng, khi đó sẽ tận dụng được cơ sở hạ tầng chung của khu công nghiệp.
II.1.9. Mũi Né
Thuộc tỉnh Bình Thuận, cách thị xã Phan Thiết và QL1A 22km, cách tuyến đường sắt
Bắc Nam 28km tính từ ga Long Thành, nằm phía Bắc Phan Thiết. Vị trí vũng có tọa độ
địa lý:
λ = 108o13’00” ÷ 108o20’30”E,
φ = 10o50’20” ÷ 10o50’45”N
Đây là một vùng biển hở chịu trực tiếp sóng gió từ Biển Đông, địa hình đáy biển chủ yếu
là nền cát dốc thoải dần ra phía biển. Hai khu vực xem xét có thể xây dựng cảng là:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 27 -
Khu vực biển phía Tây Mũi Né nhìn chung nông, vùng có độ sâu -5m đến -10m cách bờ
tới 3,5 ÷ 7km và 2 hướng Nam và Tây hoàn toàn không được che chắn. Khu vực trên bờ
rộng song mật độ dân cư xây dựng khá cao.
Khu vực phía Đông Mũi Né địa hình sâu hơn, vùng có độ sâu -5 ÷ -10m cách bờ 500 ÷
1.500m và hở hoàn toàn hai phía Đông và Nam. Địa hình phần trên bờ là những bãi cát
rộng chạy suốt từ bờ biển vào đến các đồi đất phía trong rộng hàng ngàn mét vuông. Tại
đây chưa có các công trình kiến trúc, dân sinh nào được xây dựng, địa hình khá thuận lợi
cho việc xây dựng một khu cảng hàng rời, hàng bách hóa tổng hợp gắn liền với các khu
thương mại, dịch vụ và công nghiệp chế biến... liên hoàn.
Hiện tại đã có một số công trình hạ tầng cấp điện, giao thông đường bộ từ Phan Thiết tới
nhưng chưa đủ đáp ứng yêu cầu. Việc phát triển cảng mới tại đây yêu cầu phải đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới các công trình này trên quy mô khá lớn. Mặt khác theo quy
hoạch của tỉnh Bình Thuận vị trí này được ưu tiên phát triển du lịch nên không xây dựng
cảng tại đây.
II.1.10. Mũi Gió
Thuộc tỉnh Bình Thuận, khu vực này có địa hình trên cạn rất rộng và tương đối bằng
phẳng, thuận lợi giảm chi phí đầu tư cho công tác xây dựng hạ tầng. Địa hình dưới nước
tương đối sâu đáp ứng đủ cho tàu từ đến 50.000DWT, phía Nam được che chắn bởi Mũi
Lớn do đó khả năng sa bồi từ Nam lên là không đáng kể. Do vậy đầu tư hệ thống tuyến
luồng và khu nước cùng các công trình bảo vệ không lớn. Theo kết quả khoan khảo sát
địa chất tại khu vực này, điều kiện địa chất khu vực này tương đối thuận lợi do không
gặp đá nông, thuận lợi cho công tác xây dựng công trình và nạo vét khu nước. Mặt khác,
vị trí này nằm cách Quốc lộ 1A khoảng 17km, các công trình chưa được đầu tư nhiều,
thuận lợi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Cũng như các vị trí Cà Ná, Mũi Né ở
trên, khu vực này cũng không được che chắn sóng gió, việc phát triển cảng tại đây cần
xây dựng hệ thống đê chắn sóng tương đối lớn.
II.1.11. Mũi Kê Gà
Vị trí Mũi Kê Gà thuộc địa phận xã Tân Thành và Thuận Quí huyện Hàm Thuận Nam
tỉnh Bình Thuận, cách thị xã Phan Thiết khoảng 60km về phía Nam theo đường tỉnh lộ
ven biển 709. Đây là vị trí có độ sâu lớn, độ sâu -12mHĐ cách bờ khoảng 400-450m, độ
sâu -16m(HĐ) cách bờ khoảng 1km, khá phù hợp với việc xây dựng cảng biển tổng hợp
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 28 -
cho tàu 50.000-80.000DWT không phải nạo vét. Hơn nữa do được Mũi Kê Gà được Hòn
Bà che chắn một phần sóng hướng Nam, Tây Nam (đây là hướng sóng chính) nên sẽ
giảm chiều dài đê chắn sóng khi xây dựng cảng tại đây. Diện tích khu hậu cảng khá lớn,
hiện là những đồi cát ven biển thuận lợi san lấp mặt bằng, lấn biển tạo quĩ đất đáp ứng
đủ nhu cầu giai đoạn trước mắt và dự phòng phát triển trong tương lai.
Khu vực này nằm gần mạng giao thông đường sắt, đường bộ quốc gia, hiện đã có tuyến
tỉnh lộ 712, tỉnh lộ 709 nối từ Mũi Kê Gà đến QL1A (khoảng 30km) và tỉnh lộ 709 nối ra
Quốc Lộ 55 đi Vũng Tàu, Bảo Lộc – Lâm Đồng. Tuyến luồng tàu biển ngắn, độ sâu tự
nhiên lớn nên không phải đầu tư nạo vét. Ngoài ra vị trí này nằm tại trung tâm các KCN
lớn của tỉnh, cách các KCN Phan Thiết, Hàm Kiệm khoảng 40km về phía Bắc; cách
KCN Tân Thiện, KCN Sơn Mỹ khoảng 30km về phía Nam, đặc biệt tiếp giáp vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương...) là vùng kinh tế
năng động nhất cả nước.
Các vị trí: vịnh Phan Rang, vịnh Cà Ná, Mũi Né, Mũi Gió và Kê Gà đều có nhược điểm
không được che chắn sóng gió. Khi xây dựng cảng nhất thiết phải có hệ thống đê chắn
sóng khá tốn kém. Việc phát triển cảng mới tại đây yêu cầu phải đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới các công trình bảo vệ quy mô khá lớn.
Đối với tỉnh Bình Thuận: Qua kết quả nghiên cứu trên bờ biển Bình Thuận từ Mũi đá
Chẹt đến bãi bồi Bình Châu dài khoảng 192km cho thấy. Do toàn bộ dải bờ biển đều hở
không có các vũng vịnh kín sóng gió nên việc tìm vị trí để xây dựng là khó khăn. 3 địa
điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển bến cảng hơn cả là khu vực Mũi Gió,
khu vực Mũi Né và khu vực Mũi Kê Gà, trong đó:
+ Khu vực Mũi Gió là vùng biển hở, có độ sâu tự nhiên vùng gần bờ cạn, không thích
hợp cho việc xây dựng cảng biển tổng hợp tiếp nhận tàu lớn. Để xây dựng bến cho tàu
lớn phải đưa tuyến bến ra xa bờ khoảng 2km và phải xây dựng hệ thống đê chắn sóng
kinh phí lớn. Mặt khác địa điểm này nằm phía Bắc tỉnh xa các KCN nên càng không
thích hợp cho việc kết hợp xây dựng khu cảng hàng khô tổng hợp. Khu vực trên cạn có
diện tích rộng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng phát
triển cụm công nghiệp sau cảng.
+ Khu vực Mũi Né (vị trí dự kiến xây dựng cảng tiềm năng trong quy hoạch trước) đã
được UBND tỉnh Bình Thuận quy hoạch định hướng phát triển du lịch nên không xây
dựng bến cảng tại đây.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 29 -
+ Mũi Kê Gà có độ sâu lớn, khá phù hợp với việc xây dựng cảng biển tổng hợp cho tàu
50.000-80.000DWT không phải nạo vét và giảm chiều dài đê chắn sóng do được mũi Kê
Gà và Hòn Bà che chắn một phần sóng hướng Nam, Tây Nam. Diện tích khu hậu cảng
khá lớn, hiện là những đồi cát ven biển thuận lợi san lấp mặt bằng và lấn biển tạo quĩ đất
đáp ứng đủ nhu cầu giai đoạn trước mắt và dự phòng phát triển lớn trong tương lai. Khu
vực xây dựng nằm gần mạng giao thông đường sắt đường bộ quốc gia, hiện đã có tuyến
tỉnh lộ 712, tỉnh lộ 709 nối từ QL1A đến mũi Kê Gà và tỉnh lộ 709 nối ra Quốc Lộ 55 đi
Vũng Tàu, Bảo Lộc; tuyến luồng tàu biển ngắn, độ sâu tự nhiên lớn nên không phải đầu
tư nạo vét. Ngoài ra vị trí xây dựng cũng nằm tại trung tâm các KCN lớn của tỉnh, đặc
biệt tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương...), vùng kinh tế năng động nhất cả nước.
Như vậy, từ phân tích trên cho thấy, đối với khu vực tỉnh Bình Thuận vị trí xây dựng bến
tổng hợp và cảng chuyên dụng phục vụ công nghiệp nhôm tại Mũi Kê Gà có nhiều thuận
lợi hơn cả.
II.1.12. Một số vị trí khác
a. Đầm Tam Quan – Bình Định
Đầm Tam Quan nằm phía Bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 95km,
có diện tích khoảng 600 ha với cửa thông ra biển Đông được mũi Trường Xuân và các
đồi cát che chắn. Do vậy cảng luôn kín gió, lặng sóng. Điều kiện thủy hải văn, địa hình
địa chất để xây dựng cảng và xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy ở đây khá tốt.
Hiện nay chỉ khai thác làm bến cho tàu đánh cá địa phương, quy mô không đáng kể.
b. Đầm Đề Gi – Bình Định
Đầm Đề Gi nằm phía Bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 30km, rộng
khoảng 1.600 ha, có cửa thông ra biển, tại đây kín gió, lặng sóng, điều kiện tự nhiên về
địa hình, thủy hải văn khá thuận lợi cho việc xây dựng cảng. Hiện nay, cảng có quy mô
không đáng kể, mới chỉ có các bến nhỏ cho tàu thuyền đánh cá.
Khu vực này có đủ điều kiện để xây dựng một cảng tổng hợp cho tàu 2.000-5.000DWT
phục vụ tốt cho khu công nghiệp hỗn hợp ở phía Bắc tỉnh Bình Định. Việc phát triển
cảng sẽ tạo động lực để các cơ sở công nghiệp, thương mại các huyện khu vực phía Bắc
tỉnh Bình Định phát triển.
c. Vĩnh Hy (thuộc huyện Vĩnh Hải phía Bắc tỉnh Ninh Thuận) và Sơn Hải (thuộc
huyện Phước Dinh)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 30 -
Đây là 2 vị trí có độ sâu tự nhiên không lớn, lại không được che chắn nên chịu ảnh
hưởng trực tiếp của sóng, gió; giao thông đến cảng khó khăn và nằm xa các khu công
nghiệp của tỉnh; địa hình sau cảng phần lớn là núi, kinh phí đầu tư xây dựng lớn nên việc
đầu tư xây dựng cảng tại vị trí này sẽ không mạng lại hiệu quả cao khi khai thác hàng
tổng hợp. Tuy nhiên, 2 vị trí này đã được lựa chọn nghiên cứu xây dựng nhà máy nhiệt
điện hạt nhận do đó để phục vụ quá trình xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt
nhân tại đây cần thiết qui hoạch các bến nhập nguyên, vật liệu, thiết bị.
II.1.13. Nhận xét
Từ đặc điểm điều kiện tự nhiên từng khu vực phân tích ở trên cho thấy:
- Phần lớn các địa điểm có điều kiện thuận lợi để phát triển cảng quy mô lớn (độ sâu tự
nhiên lớn, chiều rộng khu nước lớn và tương đối kín sóng, gió...) đều tập trung tại 3 tỉnh
phía Bắc của khu vực Nam Trung Bộ là Bình Định (vịnh Quy Nhơn – Đầm Thị Nại);
Phú Yên (Vũng Rô) và Khánh Hòa (Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh – Ba Ngòi).
Các vị trí này ưu tiên phát triển các cảng tổng hợp phục vụ nhu cầu phát triển vùng hấp
dẫn.
- Các vũng vịnh và vị trí còn lại: Vũng Xuân Đài thuộc tỉnh Phú Yên; vịnh Phan Rang,
Cà Ná, Vĩnh Hy thuộc tỉnh Ninh Thuận; Mũi Né, Mũi Gió, Mũi Kê Gà thuộc tỉnh Bình
Thuận... đều hở phải xây dựng công trình bảo vệ cảng lớn dẫn đến kinh phí đầu tư lớn.
Các khu vực này chỉ nên phát triển các bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp các cơ sở
công nghiệp, nhà máy nhiệt điện (than, hạt nhân...).
II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng hấp dẫn
Khu vực nghiên cứu bao gồm các tỉnh của Việt Nam thuộc tiểu vùng kinh tế Duyên Hải
Nam Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), một phần
các tỉnh thuộc Tây Nguyên và một phần các tỉnh thuộc Lào, Cămpuchia.
II.2.1. Hiện trạng, phát triển KT-XH tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ
II.2.1.1. Một số nét đặc trưng
- Tổng diện tích tự nhiên là 27.486 km2, chiếm 8,3% diện tích cả nước
- Dân số của vùng năm 2013 có gần 5,4 triệu người, tăng bình quân 0,6%/năm trong
giai đoạn 2005-2013. Dân đô thị năm 2013 có 1,88 triệu người chiếm 35% dân số, tốc độ
tăng dân đô thị giai đoạn 2005-2013 là 2,4%/năm.
II.2.1.2. Kết quả đạt được
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 31 -
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng trong các năm 2005-2013 khá cao đạt
10,0%/năm trong đó ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3,1%, ngành công nghiệp và xây
dựng tăng 13,3% và ngành dịch vụ tăng 12,6%.
- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành
nông lâm ngư nghiệp từ 29,3% năm 2005 xuống còn 22,2 năm 2013, tỷ trọng ngành
công nghiệp và xây dựng tăng nhẹ từ 32,7% năm 2005 lên 33,8% năm 2013, tỷ trọng
ngành dịch vụ tăng nhanh từ 37,9% lên 44%.
Hình II.1. Cơ cấu kinh tế năm 2005, 2010, 2013 của vùng nghiên cứu
GDP hiện hành năm 2013 của vùng đạt 176.087,8 tỷ đồng tăng gấp 4,5 lần năm 2005.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người: Tổng sản phẩm bình quân đầu người liên tục tăng
nhanh từ 7,7 triệu đồng/người năm 2005 lên 32,8 triệu đồng/người năm 2013. Khánh
Hòa là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao nhất trong khu vực nghiên cứu với 43,5
triệu người năm 2013, Ninh Thuận là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất
trong khu vực chỉ với 23,7 triệu đồng/người.
Bảng II.5. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2005, 2010, 2013 của vùng nghiên cứu
Đơn vị: triệu đồng
Tên tỉnh Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013 Vùng nghiên cứu Bình Định 6,8 17,7 32,3 Phú Yên 6,2 15,9 26,7 Khánh Hòa 12,3 28,0 43,5 Ninh Thuận 4,8 12,6 23,7 Bình Thuận 6,8 20,6 31,7
Tổng 7,7 19,8 32,8
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vùng năm 2013 đạt đạt 2.105 triệu USD, tăng bình quân
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 32 -
11,8% trong giai đoạn 2005-2013.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của vùng là: hải sản đông lạnh, hạt điều, hàng dệt may,
thủy sản, sắn lát, hải sản, yến sào, nông sản, thủy sản, quặng các loại, cao su,…
Thị trường xuất khẩu truyền thống của vùng là Hồng Kông, các nước trong khối
ASEAN, khối thị trường này chiếm đến hơn 67% tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng,
các thị trường xuất khẩu truyền thống này vẫn được giữ vững nhưng kim ngạch không
ổn định. Phần còn lại là thị trường xuất khẩu đã được mở rộng sang EU, Đông Bắc Á và
bước đầu đang thâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ.
Bảng II.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng nghiên cứu năm 2005, 2013
Chỉ tiêu 2005 2010 2013 Tốc độ (%) 2005-2013
I Kim ngạch xuất khẩu (Nghìn USD) Vùng nghiên cứu 862.838 1.459.630 2.105.874 11,80
Bình Định 214.900 423.000 630.000 14,39
Phú Yên 57.100 125.200 101.500 7,46
Khánh Hòa 453.125 696.101 1.059.278 11,20
Ninh Thuận 41.916 46.929 59.660 4,51
Bình Thuận 95.797 168.400 255.436 13,04 II Kim ngạch nhập khẩu (Nghìn USD) Vùng nghiên cứu 407.368 698.888 849.874 9,63 Bình Định 112.100 166.900 164.000 4,87 Phú Yên 34.400 55.300 49.400 4,63 Khánh Hòa 209.867 422.209 498.847 11,43 Ninh Thuận 17.770 11.179 21.364 2,33 Bình Thuận 33.231 43.300 116.263 16,95
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh
Tổng kim ngạch nhập khẩu của vùng năm 2013 đạt 849,9 triệu USD, tăng bình quân
9,6% trong giai đoạn 2005-2013.
Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của vùng là: gỗ nguyên liệu, phân bón, máy móc, thiết
bị, dụng cụ; nguyên, nhiên, vật liệu, sợi tơ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất
thuốc lá, sắt thép, thực phẩm chế biến, nguyên liệu hàng may…
Thị trường nhập khẩu truyền thống của vùng chủ yếu là các nước châu Âu, phần chính là
nhập nguyên vật liệu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 33 -
Bảng II.7. Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2013 TĐTT
2005-2013 (%)
1.Dân số 103 người 5.112,2 5.267,0 5.374,7 0,6
2. Dân thành thị 103 người 1.555,7 1.799,7 1.886,0 2,4
2.GDP ss 2010 Nghìn tỷ đồng 60,4 87,6 129,5 10,0
3.GDP hiện hành Nghìn tỷ đồng 39,2 104,1 176,1
4.GDP/người Triệu đồng 7,7 19,8 32,8 19,9
5.Cơ cấu kinh tế % 100,0 100,0 100,0
- Nông, lâm, ngư nghiệp
% 29,3 24,9 22,2
- Công nghiệp và XD % 32,7 34,5 33,8
- Dịch vụ % 37,9 40,7 44,0
6.GTKNXK 103 USD 862.838 1.459.630 2.105.874 11,8
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê các tỉnh của vùng nghiên cứu
b. Hiện trạng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp
Tính đến tháng 10 năm 2014, vùng nghiên cứu có 19 khu công nghiệp đã thành lập và
đang hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên là 5608 ha trong đó có 3803 ha đất công
nghiệp có thể cho thuê và 831 ha đất công nghiệp đã cho thuê, tỷ lệ lấp đầy của các khu
công nghiệp hiện nay là khá thấp chỉ đạt 22%.
Bảng II.8. Hiện trạng các khu công nghiệp của vùng hấp dẫn tính đến tháng
10/2014
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
Vùng nghiên cứu
5.608 3.803 831 22
Bình Định
1 Phú Tài 1998 346 214 214 100
Chế biến nông lâm sản; chế biến sơn; đá; cao su; bao bì; kho hàng; vật liệu xây dựng; giày da; cơ khí; thức ăn gia súc.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 34 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
2 Long Mỹ 2004 110 87 87 100 Chế biến nông lâm sản; Da, nhựa, cao su; VLXD
3 Nhơn Hoà 2009 314 225 98 43
Sản xuất thiết bị điện, điện tử; nông lâm sản, thức ăn chăn nuôi; Cơ khí; cán kéo nhôm, thép; chế biến đá, gỗ
4 Cát Trinh 2011 368 239 - Sản phẩm đồ gỗ và các ngành nghề phụ trợ cho ngành gỗ.
Phú Yên
5 An Phú 2007 68 43 32 74
Công nghiệp nhẹ: chế biến nông sản, cơ khí, đồ dùng gia đình, mộc dân dụng, đồ hộp, nước giải khát..
6 Đông Bắc Sông Cầu
2006 106 78 72 92
Công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị điện, lắp ráp ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo máy công nghiệp, máy nông nghiệp, các ngành đồ gỗ, ván ép, sản xuất sợi và vải.
Khánh Hòa
7 Suối Dầu 1997 137 87 72 83
Thủy sản, rau quả, hạt điều, sản phẩm sữa, thịt bò, heo, gà, Quần áo, giày dép, hàng nhựa gia dụng và đồ chơi trẻ em; Các mặt hàng điện, điện tử, cơ khí chính xác cao; lắp ráp xe gắn máy; Văn phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể thao và y khoa.
8 Nam Cam Ranh
2009 208 135 38 - Đóng tàu
9 Phước Nam 2008 370 270 36 13 Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 35 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
tạo máy nông, công nghiệp; công nghiệp vật liệu xây dựng; xí nghiệp công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; công nghiệp may mặc, giầy da xuất khẩu.
10 Du Long 2008 407 289 18 6
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ôtô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản; sản xuất hàng tiêu dùng.
Ninh Thuận
11 Phước Nam 2008 370 270 36 13
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng; nông lâm thủy sản; công nghiệp may mặc, giầy da xuất khẩu.
12 Du Long 2008 407 289 18 6
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ôtô, xe máy; chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản; hàng tiêu dùng.
Bình Thuận
13 Phan Thiết GĐ 1
1998 69 45 45 100
- Sản phẩm phục vụ phát triển nông lâm, hải sản. - Hàng tiêu dùng: may mặc; sản phẩm gia dụng; điện cơ kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ, VLXD và trang trí nội
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 36 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
thất.
14 Phan Thiết GĐ 2
2007 41 31 9 30
- Sản phẩm phục vụ phát triển nông lâm, hải sản. - Hàng tiêu dùng: may mặc; sản phẩm gia dụng; điện cơ kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ, VLXD và trang trí nội thất.
15 Hàm Kiệm I 2008 146 101 31 30
Chế biến lương thực, thịt, trái cây; phân hoá học; may mặc; thức ăn gia súc, gia cầm, tôm cá; lắp ráp điện - điện tử; gỗ gia dụng; hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, bao bì các loại; gạch men, vật liệu trang trí nội thất. Công nghiệp cơ khí, lắp giáp phương tiện vận tải
16 Hàm Kiệm II
2008 433 279 24 9
Nông lâm, hải sản; hàng tiêu dùng: dệt, may; sản phẩm gia dụng: điện kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ; VLXD và trang trí nội thất.
17 Sơn Mỹ I 2010 1.257 819 - -
Vật liệu xây dựng, thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin; sản phẩm cơ khí chế tạo; hàng tiêu dùng, thực phẩm.
18 Sông Bình 2013 300 204 - - Khoáng sản titan sông Bình
19 Tuy Phong 2013 150 98
Sản xuất nước suối; chế phẩm từ tảo, các hóa chất sau muối, các chế phẩm từ sét Bentônit, thủy sản, nông sản
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 37 -
phạm vi cả nước đến năm 2020
II.2.2. Quy hoạch phát triển KT-XH khu vực nghiên cứu đến năm 2020
� Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu trở thành khu vực phát triển năng động có tốc
độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Là khu vực phát triển du lịch và các khu du lịch đạt
trình độ cao của khu vực và quốc tế, là một trong những cửa ngõ ra biển, đầu mối giao
lưu quan trọng của cả nước và các nước trong khu vực với một vài cảng biển thương mại
và sân bay quốc tế tầm cỡ khu vực. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân
căn bản được cải thiện; các di sản văn hóa và di tích văn hóa được giữ gìn và phát huy có
hiệu quả; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, bảo đảm quốc phòng,
an ninh; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái.
� Mục tiêu cụ thể
Quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,2 lần năm 2010 (tính theo giá so sánh);
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt khoảng 53,0 triệu đồng, tương đương 2.500 USD.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các
lợi thế so sánh của vùng, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng và ngành dịch vụ
lên trên 82% vào năm 2020.
Phấn đấu đưa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng tăng bình quân khoảng 16-18%
trong giai đoạn đến năm 2020.
Tốc độ tăng dân số của Vùng giai đoạn đến năm 2020 khoảng 1,1%/năm. Đến năm 2020
dân số của Vùng khoảng 5,8 triệu người vào năm 2020. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào
năm 2020; Quy mô dân số đô thị của Vùng sẽ đạt khoảng 2,44 triệu người vào năm
2020.
II.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu
Ngành nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp của vùng theo hướng nâng cao độ an toàn
của sản xuất, phòng tránh lũ lụt, nâng cao hiệu quả trên mỗi ha đất canh tác. Áp dụng
rộng rãi công nghệ sinh học trong các ngành sản xuất nông nghiệp. Tăng tỷ trọng xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp trong tổng giá trị xuất khẩu của vùng lên 35 – 40% vào năm
2020.
Bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu Vùng
theo hướng nâng cao độ an toàn của sản xuất, phòng tránh lũ lụt, nâng cao hiệu quả trên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 38 -
mỗi ha đất canh tác.
Xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây
rau màu có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu từng địa phương trong Vùng; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm với
quy mô phù hợp gắn với phát triển công nghiệp chế biến, ứng dụng giống mới, công
nghệ phù hợp vào sản xuất và chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ tạo thành sự
liên kết nông nghiệp - chế biến - dịch vụ - thị trường trên địa bàn Vùng.
Ngành công nghiệp: Đẩy nhanh phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện
đại, tập trung phát triển nhanh các khu công nghiệp tập trung, ưu tiên thu hút những
ngành công nghiệp công nghệ cao
Công nghiệp khai khoáng – luyện kim: Đẩy mạnh khai thác titan với các quặng ilmenit,
zircon và rutil trong các vùng mỏ ở Bình Định, Khánh Hòa và Bình Thuận.
Công nghiệp lọc – hoá dầu: xây dựng nhà máy lọc dầu Vân Phong ở Khánh Hòa, công
suất 10 triệu tấn/năm vào năm 2020 và xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô ở Phú Yên
công suất năm 2020 là 4 triệu tấn/năm và đến 2030 nâng công suất lên 8 triệu tấn/năm.
Công nghiệp cơ khí: xây dựng ngành cơ khí lắp ráp và sản xuất ô tô tại Phú Yên. Đầu
tư công nghệ cao cho các cơ sở cơ khí đóng tàu ở thành phố Nha Trang để thành trung
tâm đóng các loại tàu cá cỡ lớn phục vụ đánh bắt xa bờ của vùng. Xây dựng nhà máy tàu
biển Hyundai – Vinashin (Khánh Hòa): đóng mới và sửa chữa tàu đến 100.000– 400.000
DWT.
Định hướng phát triển các khu công nghiệp: Ngoài các khu công nghiệp hiện có đến
năm 2020, vùng hấp dẫn sẽ mở rộng một số khu công nghiệp hiện có như KCN Hòa
Hiệp, KCN An Phú, KCN Nhơn Hòa, … và xây dựng mới thêm 8 khu công nghiệp trong
đó có 1 khu CN ở Phú Yên, 2 khu CN ở Bình Định, 1 KCN ở Khánh Hòa, 1 KCN ở
Ninh Thuận, 3 khu ở Bình Thuận.
Bảng II.9. Danh mục các khu công nghiệp sẽ mở rộng và xây mới năm 2020
TT Khu công nghiệp
Tổng DT đến
năm 2020 (ha)
Diện tích đã thành
lập (ha)
Diện tích còn lại
(ha)
Ghi chú Tính chất khu công nghiệp
Phú Yên
1 KCN Hòa Tâm 1.300 1.300 Xây mới Công nghiệp dầu khí
2 KCN Hòa Hiệp 221 106 115 Mở rộng Chế biến nông lâm
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 39 -
TT Khu công nghiệp
Tổng DT đến
năm 2020 (ha)
Diện tích đã thành
lập (ha)
Diện tích còn lại
(ha)
Ghi chú Tính chất khu công nghiệp
(mở rộng) thủy hải sản, may mặc, chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, điện tử, dệt may, cơ khí.
3 KCN An Phú 100 68 32 Mở rộng
chế biến nông sản, cơ khí, đồ dùng gia đình, mộc dân dụng, đồ hộp, nước giải khát
Bình Định
4 KCN Hòa Hội 340 340 Xây mới
Chế biến nông lâm sản; Cơ khí; luyện kim; điện tử công nghệ thông tin; vật liệu xây dựng
5 KCN Nhơn Hòa 320 314 6 Mở rộng
Chế biến nông lâm sản, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, cơ khí,
6 KCN Bình Nghi-Nhơn Tân
228 228 Xây mới
Thiết bị điện, điện tử, cơ khí chế tạo, sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, chế biến đá các loại, chế biến nông lâm sản…
Khánh Hòa
7 KCN Nam Cam Ranh
350 208 142 Mở rộng Đóng tàu
8
KCN Vạn Thắng/Vạn Ninh (nằm trong KKT Vân Phong)
200 200 Xây mới Công nghiệp sạch
Ninh Thuận
9 KCN Cà Ná 1.000 1.000 Xây mới
nhóm ngành năng lượng mới và năng lượng tái tạo, điện phân nhôm và sản
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 40 -
TT Khu công nghiệp
Tổng DT đến
năm 2020 (ha)
Diện tích đã thành
lập (ha)
Diện tích còn lại
(ha)
Ghi chú Tính chất khu công nghiệp
phẩm sau điện phân nhôm, cơ khí chế tạo máy...
Bình Thuận
10 KCN Sơn Mỹ II 540 540 Xây mới
Vật liệu xây dựng, chế tạo thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo, tiêu dùng, thực phẩm.
11 KCN Tân Đức 300 300 Xây mới
Bao bì các loại, giấy, trang in, dệt may, khuôn mẫu, sợi, sơn, phụ tùng ô tô, xe máy…
12 KCN chế biến tập trung khoáng sản titan Sông Bình
300 300 Xây mới Khoáng sản titan sông Bình
Ngành dịch vụ: phấn đấu giữ tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của vùng đạt mức 16-18%
/năm giai đoạn tới năm 2020. Đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng
các sản phẩm công nghiệp chế biến, giảm xuất khẩu hàng nông sản thô và sơ chế.
Ngành du lịch: Phát huy thế mạnh của du lịch sinh thái biển và bản sắc văn hóa của các
dân tộc hình thành các khu du lịch biển quy mô lớn, hiện đại như Đại Lãnh, vịnh Vân
Phong, Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ, Cà Ná (Ninh Thuận), Phan Thiết, Mũi Né
(Bình Thuận), Vũng Rô (Phú Yên), Phương Mai - Núi Bà (Bình Định).
II.2.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Campuchia
Căn cứ vào số liệu thống kế về phát triển kinh tế - xã hội Campuchia từ 2000 đến 2014
tư vấn phân tích một số chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển của GDP, kim ngạch xuất nhập
khẩu của Lào để làm căn cứ dự báo sau này.
II.2.4.1. Về Tổng sản phẩm quốc gia
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 41 -
Bảng II.10. Chỉ tiêu kinh tế xã hội của Campuchia đến năm 2014
theo giá so sánh 2005
Đơn vị:1000 USD
Năm Tổng Nông, lâm nghiệp,
thủy sản Công nghiệp và
xây dựng Dịch vụ
2000 4.026.640 1.689.765 820.565 4.026.640
2001 4.354.733 1.762.044 912.460 4.354.733
2002 4.641.234 1.758.743 1.068.203 4.641.234
2003 5.036.017 1.918.070 1.196.886 5.036.017
2004 5.556.780 1.986.610 1.395.624 5.556.780
2005 6.293.048 2.261.082 1.572.794 6.293.048
2006 6.970.872 2.402.872 1.860.128 6.970.872
2007 7.682.779 2.683.822 2.016.467 7.682.779
2008 8.196.880 2.847.199 2.098.018 8.196.880
2009 8.204.000 2.978.038 1.898.848 8.204.000
2010 8.693.197 3.099.817 2.156.256 8.693.197
2011 9.307.773 3.230.648 2.468.448 9.307.773
2012 9.988.484 3.388.481 2.698.919 9.988.484
2013 10.733.592 3.499.896 2.995.043 10.733.592
2014 11.477.328 3.553.562 3.298.184 11.477.328
TĐTT 2000-2014
(%) 7,77% 5,45% 10,45% 7,77%
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước giai đoạn 2000-2014 đạt 7,77% bình quân năm,
trong đó nông lâm ngư nghiệp tăng trưởng đạt 5,45%/năm; ngành công nghiệp tăng
10,45%/năm và ngành dịch vụ 7,7%/năm.
Cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển công nghiệp.
Năm 2014 cơ cấu nền kinh tế có tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm xuống 30,96%;
công nghiệp, xây dựng tăng lên 28,74%; dịch vụ tăng 40,30%.
Dự kiến giai đoạn 2015 – 2020 tốc độ tăng trưởng GDP tăng lên đạt 8%/năm, giai đoạn
2020-2030, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,5%/năm.
II.2.4.2. Về Kim ngạch xuất nhập khẩu
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 42 -
Bảng II.11. Giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu của Campuchia đến
năm 2014 theo giá so sánh 2005
Đơn vị:1000 USD
Năm Giá trị kim ngạch xuất
khẩu Giá trị kim ngạch nhập
khẩu 2000 1.846.278 2.283.452 2001 2.154.725 2.501.632 2002 2.435.304 2.883.252 2003 2.705.216 3.256.542 2004 3.464.961 3.902.127 2005 4.032.889 4.578.009 2006 4.806.601 5.308.286 2007 5.294.310 5.948.515 2008 6.123.149 7.293.111 2009 5.519.056 6.552.122 2010 6.653.861 7.654.272 2011 7.910.390 8.905.722 2012 9.051.454 10.407.546 2013 10.064.864 11.421.189 2014 11.455.725 12.914.295
TĐTT (2004-2014) 12,7% 12,71%
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2014 là 1.455 triệu USD và Nhập khẩu là 12.914 triệu
USD. Tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2004 -2014 là
12,70%/năm, tốc độ tăng trường giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 12,71%/năm. Mặc dù
có tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2004-2014 gần giống nhau nhưng giá trị kim ngạch nhập
khẩu lớn hơn xuất khẩu. Nếu so sánh tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2010-2014 thì
tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu là
hàng may mặc chiếm đến 80% giá trị hàng xuất khẩu.
Đến Năm 2020 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng 9,11%/năm và nhập khẩu
khoảng 8,9%/năm . Đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt
8,8%%/năm và nhập khẩu khoảng 8,22%/năm.
II.2.5. Tổng hợp các đặc điểm đặc thù về kinh tế xã hội của khu vực
Là một trong những khu vực có kinh tế phát triển chậm so với khu vực phía Bắc và phía
Nam. Hiện nay đang được tập trung đầu tư mạnh để phát triển các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất tập trung tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh, thành
phố.
- Khu vực là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên, các nước tiểu vùng trong
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 43 -
hành lang kinh tế Đông Tây. Đây là tiềm năng về hàng hóa của các cảng trong khu vực,
tuy nhiên các khu vực này cũng như các nước này đều đang phát triển, nhu cầu hàng hóa
không lớn.
- Hiện tại phần lớn các cảng hiện có cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ trực tiếp phát triển
kinh tế xã hội của các tỉnh trong khu vực. Trong giai đoạn tới, phần lớn các cảng được
phát triển để phục vụ các khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung, các nhà máy, cơ sở sản
xuất của các ngành.
II.3. Đặc điểm hệ thống giao thông vận tải
Mạng lưới giao thông vận tải khu vực Nam Trung Bộ có đủ các loại hình vận tải: bộ, sắt,
sông, biển và hàng không. Đây là yếu tố cơ bản để mở rộng quan hệ kinh tế với các vùng
trong nước và với các nước trong khu vực và thế giới.
II.3.1. Giao thông đường bộ
Nhìn chung mạng đường bộ khu vực được phân bổ đều khắp, kết nối thuận lợi giữa các
điểm kinh tế trong khu vực với nhau, nối trung tâm các huyện, các khu vực công nghiệp,
du lịch trong vùng.
Hệ thống quốc lộ khu vực bao gồm: Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Quốc lộ 25, Quốc lộ 26,
Quốc lộ 27 và Quốc lộ 28:
- Quốc lộ 1: Là trục quan trọng nhất chạy suốt từ Bắc đến Nam, đoạn qua khu vực
Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận dài 632,3km. Quy mô chủ yếu là
đường cấp III đồng bằng, một số đoạn cấp III miền núi và hầu hết các đoạn qua
trung tâm các tỉnh thành đều có đường tránh, giảm ùn tắc cục bộ.
- Quốc lộ 19: Từ thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định đến Gia Lai với tổng chiều dài
228,7km. Quy mô đường đạt cấp III miền núi và một số đoạn đạt cấp III đồng bằng.
- Quốc lộ 25: Từ Phú Yên đến Gia Lai, tổng chiều dài tuyến là 182km, cấp đường V
miền núi.
- Quốc lộ 26: Bắt đầu từ Khánh Hòa đến Daklac, tổng chiều dài toàn tuyến là 151km,
quy mô đường đạt đường cấp IV miền núi và một số đoạn đạt cấp IV - đồng bằng.
- Quốc lộ 27: Bắt đầu từ Đaklac đến Ninh Thuận qua Lâm Đồng. Tổng chiều dài
tuyến 277km. Quy mô tuyến đạt cấp IV miền núi.
- Quốc lộ 28: Bắt đầu từ thành phố Phan Thiết qua Lâm Đồng đến Đăk Nông có chiều
dài 179,8 km. Đây là con đường nối Bình Thuận với các tỉnh Tây Nguyên. Quy mô
đường đạt cấp III, IV miền núi
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 44 -
Bảng II.12. Các tuyến đường bộ hành lang Đông Tây qua các cảng Nam Trung Bộ
Quốc lộ Cảng Nước hấp dẫn Tỉnh/thành
CHDCND Lào Attapeu 14, 19 Quy Nhơn
Campuchia Ratanakiri, Stung T. (Đông)
14 Nha Trang Campuchia Mondolkiri, Kratie . (Đông)
II.3.2. Giao thông đườngsắt
Tuyến đường sắt thống nhất Bắc Nam đoạn đi qua các tỉnh Nam Trung Bộ từ Bình Định
đến Bình Thuận dài khoảng 560km. Theo quy hoạch đến năm 2020 toàn tuyến sẽ được
nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia và khu vực. Sau năm 2020 sẽ khai thác đường sắt
đôi khổ 1.435mm đoạn thành phố Hồ Chí Minh – Nha Trang (qua 3/5 các tỉnh thuộc
Nam Trung Bộ Bình Thuận, Ninh Thuận và Khánh Hòa).
II.3.3. Giao thông đường thủy (đường sông và ven biển)
Mang đặc điểm của địa hình chung của toàn bộ miền Trung Việt Nam, khu vực Nam
Trung Bộ cũng có diện tích đồi núi chiếm đa số (khoảng 70%), các dãy núi dốc ra biển
tạo nên dòng sông có độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh. Mùa kiệt luồng bị bồi, cạn, mùa
mưa lũ nước có vận tốc lớn thường về đột ngột nên không thuận lợi cho giao thông
đường thủy.
Về luồng tuyến vận tải đường thủy nội địa chỉ có thể khai thác được từ cửa sông vào sâu
khoảng 20-25km với loại tàu hàng có trọng tải nhỏ. Chủ yếu là vận tải ven biển hoặc
hoạt động trên vùng đầm ven biển, cửa sông.
Bến bãi hầu hết có quy mô không đáng kể.
Luồng tuyến vận tải sông pha biển: Nhóm cảng số 4 nằm trên tuyến vận tải sông pha
biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận được công bố theo quyết định số 3733/QĐ-BGTVT
ngày 03/10/2014. Tuyến vận tải ven biển này kết nối với 2 tuyến vận tải ven biển còn lại
là Quảng Ninh – Quảng Bình và Kiên Giang – Bình Thuận tạo thành tuyến vận tải ven
biển thông suốt từ bắc vào nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vận tải
đường thủy khu vực nghiên cứu.
II.3.4. Giao thông hàng không
Toàn khu vực hiện có 3 sân bay đang hoạt động:
- Sân bay Phù Cát : là sân bay quân sự được xây dựng trước năm 1975, có đường
băng dài 3.050m rộng 45m. Sân bay Phù Cát cách Quy Nhơn 30 km về phía Bắc.
Hiện nay hàng tuần có 12 chuyến bay đi Thành Phố Hồ Chí Minh, 3 chuyến bay đi
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 45 -
Đà Nẵng – Hà Nội và ngược lại. Nhà ga hàng không vừa được nâng cấp với công
suất 300HK/ giờ. Quy hoạch đến năm 2020 sân bay Phù Cát có thể đón 500 nghìn
khách/năm.
- Sân bay Cam Ranh: có 4 đường băng dài 4.000m, có trang thiết bị hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Hiện nay đây là sân bay chính của Khánh Hòa. Trong tương lai, sân
bay này sẽ được nâng cấp thành cảng hàng không quốc tế có thể đón 3 triệu
khách/năm 2020 và 4 - 5 triệu khách/năm 2030.
- Sân bay Tuy Hòa: thuộc tỉnh Phú Yên. Sân bay có đường băng rộng 45m, dài 3,2km
có thể sử dụng làm sân bay chuyển tải. Trong tương lai sân bay này và sân bay Cam
Ranh sẽ là đầu mối hàng không chính tại khu vực. Quy hoạch đến năm 2020 sân bay
Tuy Hòa có thể đón 300 nghìn khách/năm
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 46 -
-
Dự
báo
hàng
thôn
g qu
a cá
c tu
yến
QL
tron
g vù
ng đ
ến 2
020
Dự
báo
hàng
thôn
g qu
a cá
c tu
yến
QL
tron
g vù
ng đ
ến 2
030
Nguồn: Quy hoạch GT đường bộ đến 2020, định hướng 2030 (QĐ356/QĐ-TTg)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 47 -
Dự báo lượng hàng vận tải ven biển qua khu vực đến 2020
Dự báo lượng hàng vận tải ven biển qua khu vực đến 2020
Nguồn: Quy hoạch vận tải sông pha biển đến 2020, định hướng 2030 (QĐ4291/QĐ-BGTVT)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 48 -
II.3.5. Tổng hợp đặc điểm cơ bản về cơ sở hạ tầng giao thông khu vực
- Vận tải đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi do các cảng đều kết nối
trực tiếp với trục dọc là tuyến đường quốc lộ 1A và các đường trục ngang gồm
QL19, QL25, QL26, QL27… Hệ thống giao thông cơ bản đáp ứng nhu cầu rút hàng
sau cảng trong giai đoạn trước mắt và giai đoạn sau.
- Vận tải đường sắt: Hầu hết các tỉnh đều có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua,
khả năng kết nối tương đối thuận lợi. Tuy nhiên hiện nay chưa có cảng nào có
đường sắt kết nối trực tiếp nên năng lực vận tải bằng đường sắt còn hạn chế.
- Vận tải thủy nội địa: Ngoài tuyến ven biển tương đối thuận lợi, đối với tuyến trong
sông tương đối khó khăn do chiều dài tuyến thường ngắn, dốc, mực nước không ổn
định (mùa lũ có mực nước rất cao và mùa khô thì mực nước rất cạn).
- Vận tải sông pha biển: Đây là phương thức vận tải giúp giảm tải cho đường bộ
chạy dọc ven biển theo tuyến Bắc – Nam, theo đó các tàu sông biển có thể dễ dàng
hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cảng biển trên tuyến ven biển Bắc
Nam.
- Vận tải đường biển: Các cảng gần tuyến hàng hải quốc tế, tuyến luồng ngắn dạng
kênh biển có độ sâu tự nhiên lớn.
II.3.5. Khối lượng vận tải, cơ cấu, tỷ lệ đảm nhận của các phương thức vận tải,
phương tiện vận tải trong khu vực
Vận tải có bước phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hoá và
hành khách nội vùng, liên vùng và quá cảnh quốc tế. Tổ chức vận tải trên phạm vi nội
vùng và liên vùng từng bước được hợp lý hoá. Vận tải đường bộ vẫn đang giữ vai trò
chủ đạo, chiếm khoảng 74,5% thị phần vận tải; Đường thủy nội địa không có; Vận tải
ven biển (sông pha biển) thông qua cảng biển đạt khoảng 40 nghìn tấn (chủ yếu là Than,
xỉ than) chiếm thị phần 0,03%, đường sắt hiện chưa có.
Tuy nhiên, chất lượng vận tải và dịch vụ chưa cao, vấn đề an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường còn nhiều bất cập. Việc đổi mới phương tiện và công nghệ vận tải còn chậm
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vận tải quá cảnh, vận tải qua biên giới còn nhiều
trắc trở. Tai nạn giao thông còn ở mức cao và chưa được kiềm chế, đặc biệt là trên QL1,
tại các đoạn đi qua thành phố, thị xã, thị trấn. Tác động không tốt đến môi trường trong
quá trình xây dựng và khai thác vận tải chưa được xem xét đúng mức.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 49 -
II.7. Hệ thống logistics
Các trung tâm logicstic và các đầu mối vận tải trung chuyển phục vụ vận tải đa phương
thức đối với vận tải quốc tế là các cảng biển cửa ngõ quốc tế, đối với vận tải liên tỉnh nội
địa là các cảng biển chính, các ga hàng hóa đường sắt chính, các cảng sông chính và các
cảng cạn. Hiện tại trong khu vực chưa hình thành trung tâm logicstic đáp ứng các yêu
cầu, khả năng kết nối hạn chế, chưa có hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử kết nối quốc tế
(EDI).
Theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 tại Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày ngày 13/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ, trong giai đoạn đến năm 2020 sẽ hình thành 1 cảng cạn tại các khu vực Hành lang
kinh tế đường 19: giai đoạn đến năm 2020 có quy mô khoảng 20 - 30 ha và giai đoạn sau
năm 2030 có quy mô trên 50 ha; phục vụ chủ yếu các tỉnh: Bình Định, Quảng Ngãi, Phú
Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum và Đắc Lắc; khả năng thông qua
khoảng 480.000 TEU/năm, chủ yếu qua cảng Quy Nhơn và qua cảng Dung Quất, Ba
Ngòi.
II.8. Hiện trạng quy hoạch các khu neo tránh trú bão
a. Hiện trạng các khu neo trú bão
Tính đến hết năm 2014, trên toàn bộ vùng nước hàng hải Việt Nam hiện có 35 khu neo
đậu có chức năng trú bão (đều kết hợp chức năng chuyển tải hoặc neo chờ tàu hoặc cả
hai) cho đội tàu vận tải có trọng tải từ 600DWT đến 160.000DWT thuộc khu vực trách
nhiệm của các Cảng vụ Hàng hải quản lý, trong đó:
- Khu vực Nam Trung Bộ gắn với nhóm cảng biển số 4 (Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận) có 05 khu cho đội tàu vận tải có trọng tải từ 1.000
DWT đến 120.000 DWT gồm: Đầm Thị Nại, Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh và Cà
Ná;
Tổng hợp hiện trạng các khu neo trú bão được trình bày trong bảng sau:
Bảng II.13. Bảng tổng hợp hiện trạng các vùng nước cảng biển có chức năng trú bão đã công bố
Hiện trạng
TT Vị trí Diện tích (ha)
Số điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (DWT)
Cấp gió khai thác lớn nhất
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ 1 Đầm Thị Nại - 7 3.000 2 Vân Phong (Khánh Hoà) 2.469 - ≥ 1.000 - 3 Nha Trang (Khánh Hoà) 553 - ≥ 1.000 -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 50 -
Hiện trạng
TT Vị trí Diện tích (ha)
Số điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (DWT)
Cấp gió khai thác lớn nhất
4 Cam Ranh (Khánh Hoà) 652 - ≥ 1.000 - 5 Cà Ná (Ninh Thuận) 625 - < 1.000 -
b. Quy hoạch các khu neo trú bão trong nhóm cảng biển Trung Trung Bộ
Căn cứ theo Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc phê duyệt Quy hoạch các khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu biển
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, chi tiết nội dung quy hoạch khu neo trú bão
nhóm 4 như sau:
Do đặc điểm khu vực điều kiện tự nhiên thuận lợi với nhiều vịnh sâu, tương đối kín
sóng, phù hợp bố trí quy hoạch các khu neo trú bão cho các tàu cỡ lớn, phục vụ không
chỉ riêng cho các cảng biển khu vực Nam Trung Bộ mà còn hỗ trợ cho các nhóm cảng
biển phía Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ.
Các khu vực neo trú bão cho tàu cỡ lớn (từ 30.000÷120.000 DWT) tập trung tại vịnh
Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hoà) và Vũng Rô (Phú Yên). Vùng neo cho
tàu cỡ nhỏ (<5.000DWT) được quy hoạch trong đầm Thị Nại (Quy Nhơn).
Khu vực quần đảo Trường Sa quy hoạch xây dựng âu tàu trú bão cho tàu đến 2.000DWT
(kết hợp kinh tế - quốc phòng) gồm: âu tàu tại đảo Song Tử Tây (đã khai thác), âu tàu tại
đảo Sinh Tồn, Trường Sa lớn, đảo Phan Vinh (đang chuẩn bị đầu tư xây dựng) từ các
nguồn ngân sách quốc phòng.
Các vùng nước cảng biển khác (Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu
chuyển tải kết hợp tránh bão…) vẫn giữ nguyên chức năng như các quy hoạch đã công
bố.
Ngoài ra tàu thuyền còn có thể neo đậu tránh bão hoặc tránh gió mùa tại một số khu vực
được che chắn một phần như vịnh Làng Mai (Quy Nhơn), Cà Ná (Ninh Thuận) và vịnh
Phan Thiết (Bình Thuận) theo sự điều động của Cảng vụ khu vực.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 51 -
Bảng II.14. Tổng hợp quy hoạch khu neo trú bão trong nhóm cảng số 4
Quy hoạch phát triển Hiện trạng
Đến năm 2015 Đến năm 2020
TT Vị trí Diện tích
vùng neo (ha)
Số điểm neo
Cỡ tàu lớn
nhất (DWT)
Diện tích
vùng neo (ha)
Số điểm neo
Cỡ tàu lớn
nhất (DWT)
Diện tích
vùng neo (ha)
Số điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (ĐWT)
IV Khu vực Nam Trung Bộ
3.843 73 3.843 73 9.489 99
1 Đầm Thị Nại (Bình Định)
169 7 3.000 169 7 3.000 169 7 3.000
2 Vũng Rô (Phú Yên) 445 6 80.000
3 Vân Phong (Khánh Hòa)
2.469 40 ≥ 1.000 2.469 40 ≥ 1.000 5.881 40 120.000
4 Nha Trang (Khánh Hòa)
553 11 ≥ 1.000 553 11 ≥ 1.000 553 11 30.000
5 Cam Ranh (Khánh Hòa)
652 15 ≥ 1.000 652 15 ≥ 1.000 2.351 35 50.000
6 Quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa)
90 - 2.000
Bảng II.15. Tổng hợp quy hoạch khu neo tránh bão trong nhóm cảng số 4
Hiện trạng Quy hoạch phát triển
Đến năm 2015 Đến năm 2020
TT Vị trí Diện tích
vùng neo (ha)
Số Điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (DWT)
Diện tích
vùng neo (ha)
Số Điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (DWT)
Diện tích
vùng neo (ha)
Số Điểm neo
Cỡ tàu lớn nhất (DWT)
III Khu vực Nam Trung Bộ
625 15 625 15 1.469 35
1 Vịnh Làng Mai (Bình Định)
314 9 50.000
2 Cà Ná (Ninh Thuận)
625 15 < 1.000 625 15 < 1.000 625 15 1.000
3 Vịnh Phan Thiết (Bình Thuận)
530 11 50.000
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 52 -
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
III.1. Một số quan niệm cơ sở để phân tích đánh giá
- Cảng biển là một bộ phận của kết cấu hạ tầng Giao thông vận tải, không chỉ nhằm đáp
ứng tốt các yêu cầu về bốc xếp, bảo quản, tiếp chuyển hàng hóa, hành khách đi/đến cảng
phát sinh từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước; mà còn có vai trò là động lực
thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới giữa các vùng, miền địa phương
ven biển và của cả nước; là cơ sở để vươn ra biển xa phát triển kinh tế hàng hải và dịch
vụ hàng hải trở thành mũi nhọn hàng đầu trong các ngành kinh tế biển, đồng thời góp
phần đắc lực vào việc củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia về
duyên hải và lãnh hải.
- Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng biển là “Cảng chờ tàu” vì việc đầu tư xây dựng cảng
đòi hỏi có thời gian nhất định, cần đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu trên đồng thời
tạo tiền đề để lôi kéo hấp dẫn chủ hàng, chủ tàu đến cảng.
- Cần có sự đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng nối cảng và dịch vụ hậu cần sau cảng.
Trong đó đặc biệt quan trọng là mạng giao thông kết nối và đầu mối logistics liên quan
đến việc tiếp nhận, phân phối, đưa/rút hàng khỏi cảng.
III.2. Giới thiệu chung Quy hoạch nhóm cảng biển số Nam Trung Bộ (nhóm
4) theo quyết định số 1764/QĐ-BGTVT
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) gồm 07 cảng biển: Quy Nhơn, Vũng Rô, Vân
Phong, Nha Trang - Cam Ranh, Ninh Thuận, Vĩnh Tân và Kê Gà. Cụ thể như sau:
<> Cảng Vân Phong - Khánh Hòa: là cảng tổng hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế
(Loại IA), bao gồm các khu bến chức năng chính: Đầm Môn, Dốc Lết - Ninh Thủy và
Mỹ Giang.
- Khu bến Đầm Môn: là khu bến chính của cảng. Bao gồm bến chuyên dùng container
trung chuyển quốc tế, bến chuyên dùng khu công nghiệp và khách du lịch quốc tế.
+ Bến container trung chuyển quốc tế Vân Phong: là bến chuyên dùng container trung
chuyển quốc tế đầu mối đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam và trung
chuyển container quốc tế. Giai đoạn 2015 tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng hoàn thiện 02 bến khởi động cho tàu đến 12.000 TEU. Giai đoạn 2020 xây
dựng bổ sung 2 - 4 bến cho tàu 9.000 - 15.000 TEU và 2 - 4 bến cho tàu gom hàng
(feeder) 500 - 1.500 TEU. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,9 - 1,05 triệu
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 53 -
TEU/năm, năm 2020 khoảng 3,1- 4,5 triệu T/năm. Giai đoạn 2020: phát triển phù
hợp với tốc độ và nhu cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam vận chuyển trực tiếp trên các
tuyến biển xa xuyên đại dương và trung chuyển cho các nước lân cận với tổng năng
lực thông qua của toàn cảng là 14,5 - 17,0 triệu TEU/năm. Hệ thống cảng được đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, công nghệ, quản lý bốc xếp dỡ đồng bộ
hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế.
+ Bến cát Đầm Môn: bến chuyên dùng xuất cát. Quy mô giữ nguyên như hiện tại với
01 cầu dạng trụ va cho tàu 30.000 DWT, năng lực thông qua 0,1 triệu T/năm. Sẽ di
dời để xây dựng các bến trung chuyển container quốc tế khi cần thiết.
+ Bến khách du lịch quốc tế Đầm Môn: là khu bến tàu khách du lịch quốc tế tiềm năng,
phục vụ trực tiếp khách du lịch vịnh Vân Phong. Quy mô phát triển gồm 01 bến cho
tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GRT.
+ Bến chuyển tải dầu Vân Phong: bến chuyên dùng xăng dầu, phục vụ trung chuyển,
chuyển tải dầu cho Việt Nam và khu vực. Giai đoạn 2015: giữ nguyên quy mô hiện
hữu với 2 vị trí tự thả neo cho tàu dầu 400.000 DWT. Giai đoạn 2020 giảm dần công
suất, ngừng khai thác. Toàn bộ dầu chuyển tải do bến xăng dầu ngoại quan Vân
Phong đảm nhận.
- Khu bến Dốc Lết - Ninh Thủy: khu bến chuyên dùng hàng rời, hàng khác và tổng hợp
địa phương phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy.
- Bến Hòn Khói: là bến chuyên dùng xuất nhập muối kết hợp hàng tổng hợp địa phương.
Nâng cấp cải tạo 01 cầu cảng hiện hữu tiếp nhận tàu 600 - 1.000 DWT. Năng lực thông
qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm.
+ • Bến khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ
khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong. Quy mô có thể phát triển cho tàu
30.000 - 40.000 DWT, tập kết đội tàu dịch vụ dầu khí kết hợp bốc xếp hàng tổng
hợp, trang thiết bị và các bến hàng lỏng phục vụ xuất nhập xăng dầu, LPG, hóa chất,
cho tàu đến 50.000 DWT. Đây là khu bến phát triển có điều kiện, quy mô, tiến độ
theo nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.
+ Bến xi măng Nghi Sơn - Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ trạm nghiền xi măng
Nghi Sơn - Vân Phong. Quy mô 01 bến cho tàu 21.000 DWT, năng lực thông qua
khoảng 0,5 - 1,0 triệu T/năm.
+ Các bến tổng hợp, chuyên dùng khác phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy.
- Khu bến Mỹ Giang: là khu bến chuyên dùng dầu và sản phẩm dầu, có bến hàng rời
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 54 -
phục vụ nhà máy nhiệt điện than.
+ Bến của Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong: gồm 01 bến nhập khẩu dầu thô cho tàu
320.000 DWT (kết cấu bến cứng hoặc SPM), các bến xuất sản phẩm lỏng cho tàu
10.000 - 50.000 DWT; 01 bến cho tàu 10.000 DWT xuất nhập hàng khô. Năng lực
thông qua khoảng 18,8 triệu T/năm, trong đó dầu thô 10 triệu T/năm, dầu sản phẩm
7,8 triệu T/năm và hàng khô 1,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình xây
dựng Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong.
+ Bến Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong: là bến chuyên dùng xăng dầu của kho
xăng dầu ngoại quan Vân Phong. Quy mô gồm 01 bến nhập cho tàu 320.000 DWT
(kết cấu bến cứng hoặc SPM), 01 bến nhập cho tàu đến 150.000 DWT và 05 bến xuất
cho tàu 10.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực hàng hóa thông qua khu bến khoảng 20
triệu T/năm. Giai đoạn 2015 năng lực thông qua 10 triệu T/năm.
+ Bến trung tâm điện lực Vân Phong: là bến chuyên dùng nhập than cho trung tâm điện
lực Vân Phong. Quy mô phát triển 1 - 2 bến cho tàu 100.000 DWT với năng lực
thông qua 7,5 - 12,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư chung của
trung tâm điện lực.
<> Cảng Quy Nhơn: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các
khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi, Bến
nhà máy nhiệt điện than Bình Định.
- Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại: là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng container và
xăng dầu sản phẩm. Đây là khu bến chính của cảng.
+ Bến Quy Nhơn: Quy mô bến được giữ nguyên 06 cầu bến hiện hữu cho tàu tổng hợp
30.000 DWT với tổng chiều dài 866 m. Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, công nghệ với
năng lực hàng hóa thông qua 3,5 - 4,0 triệu T/năm.
+ Bến Tân Cảng Quy Nhơn: Đầu tư hoàn chỉnh 01 bến cho tàu container 30.000 DWT
với năng lực thông qua 1,5 - 3 triệu T/năm (150 - 290 nghìn TEU/năm); giai đoạn
2020 xem xét đầu tư bổ sung 01 bến nhô phía hạ lưu cho tàu 30.000 DWT.
+ Bến Thị Nại: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Giai đoạn 2015 nâng cấp 2 cầu
cảng hiện hữu cho tàu 7.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0
triệu T/năm.
+ Bến Tân Cảng Miền Trung: Nâng cấp bến hiện hữu cho tàu 10.000 - 15.000 DWT.
Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 55 -
+ Bến Đống Đa: là bến địa phương vệ tinh, phát triển sau khi các bến trong khu vực
phát triển tối đa. Quy mô phát triển gồm 2 bến với tổng chiều dài 310 m, cho tàu
5.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm.
+ Bến xăng dầu Quy Nhơn: nâng cấp bến phao hiện hữu cho tàu dầu 20.000 DWT.
Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm.
+ Bến xăng dầu An Phú: Giữ nguyên quy mô hiện hữu cho tàu 1.000 DWT.
- Khu bến Nhơn Hội: là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp khu
kinh tế Nhơn Hội. Tương lai hỗ trợ khu bến Quy Nhơn - Thị Nại. Quy mô có thể phát
triển gồm 9 - 10 bến với tổng chiều dài 2.720 m tiếp nhận tàu đến 30.000 - 50.000 DWT.
Tổng năng lực thông qua khoảng 12,0 - 13,0 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều
kiện, quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư trong khu kinh tế Nhơn Hội. Trước mắt, phát
triển 01 - 02 bến có kết cấu thiết kế cho tàu 30.000 DWT, khu nước nạo vét 5.000 -
10.000 DWT và tăng dần độ sâu. Năng lực thông qua 1,5 - 2,0 triệu T/năm để làm động
lực thu hút nhà đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội.
+ Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định: là bến chuyên dùng nhập than phục vụ nhà
máy nhiệt điện Bình Định. Quy mô 01 - 04 cầu cảng cho tàu 10.000 - 100.000 DWT.
Năng lực hàng hóa thông qua 3,6 - 21,0 triệu T/năm.
<> Cảng Nha Trang - Cam Ranh: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I),
bao gồm các khu bến chức năng chính: khu bến Nha Trang, Cam Ranh và bến đảo
Trường Sa.
- Khu bến Nha Trang: là bến cảng khách đầu mối dịch vụ du lịch, có bến tổng hợp. Giai
đoạn 2015: cải tạo cơ sở hạ tầng hiện có với 02 bến (1 bến cập 2 phía) với tổng chiều dài
552 m cho tàu 20.000 DWT, tàu khách 70.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2015
khoảng 1,5 triệu T/năm và 100 nghìn lượt hành khách/năm. Giai đoạn 2020: Giảm dần
công suất khai thác hàng hóa còn 0,5 triệu T/năm cho hàng tổng hợp sạch và container.
Đầu tư bến khách thành bến hiện đại cho tàu đến 100.000 GRT với năng lực thông qua
250 nghìn lượt khách/năm.
- Bến xăng dầu Mũi Chụt: Giảm dần công suất và ngừng khai thác. Toàn bộ xăng dầu
nhập phục vụ thành phố Nha Trang được thay thế bởi các khu bến Vân Phong và Ba
Ngòi.
- Khu bến Cam Ranh: Là khu bến tổng hợp, container cho tàu 30.000 - 50.000 DWT, có
bến chuyên dùng vật liệu xây dựng, xăng dầu. Quy mô bến có thể phát triển gồm 04 bến
(bao gồm 01 bến hiện hữu) cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Giai đoạn 2015: đầu tư hoàn
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 56 -
chỉnh 01 bến 300 m tiếp nhận tàu 50.000 DWT. Giai đoạn 2020 xây dựng bổ sung 01
bến. Năng lực hàng hóa thông qua năm 2015 đạt khoảng 4,5 triệu T/năm, năm 2020 đạt
7,5 triệu T/năm.
- Các bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng xây mới phù hợp nhu cầu thị trường,
doanh nghiệp và quy hoạch xây dựng chung của địa phương.
- Bến đảo Trường Sa: Xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT tại đảo Sinh
Tồn, Trường Sa Lớn phục vụ dân sinh và quốc phòng - an ninh.
<> Cảng Vũng Rô: là cảng tổng hợp địa phương (loại III) có bến chuyên dùng, bao gồm
các khu bến chức năng: khu bến Tây Vũng Rô, Đông Vũng Rô.
- Khu bến Tây Vũng Rô: Là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng sản phẩm dầu.
+ Bến tổng hợp Vũng Rô (tại Bãi Giữa, hiện hữu): Nâng cấp nối dài bến hiện hữu cho
tàu 5.000 DWT. Công suất hàng hóa thông qua đạt khoảng 0,2 triệu T/năm.
+ Bến tổng hợp Bãi Chùa: Quy mô có thể phát triển 03 bến tiếp nhận tàu đến 10.000 -
20.000 DWT. Diện tích chiếm đất 16,5 ha. Năng lực hàng hóa thông qua 2,0 - 3,0
triệu T/năm. Đây là bến dự phòng phát triển cho bến tổng hợp Vũng Rô.
+ Bến dầu Vũng Rô: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu 10.000 -
40.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,1 triệu T/năm.
- Khu bến Đông Vũng Rô: là khu bến chuyên dùng lọc hóa dầu, có bến tổng hợp.
+ Bến nhà máy lọc dầu Vũng Rô: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp nhà máy lọc
hóa dầu Vũng Rô. Quy mô có thể phát triển 01 bến nhập dầu thô cho tàu 250.000
DWT; 4 - 5 bến xuất dầu sản phẩm kết hợp hàng khô, tổng hợp cho tàu 10.000 -
50.000 DWT. Tổng năng lực thông qua khoảng 4,0 - 7,0 triệu T/năm. Bến phát triển
có điều kiện, quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình đầu tư của nhà máy lọc hóa dầu.
+ Bến Bãi Gốc: là bến chuyên dụng phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu Hòa Tâm.
Quy mô có thể phát triển 01 bến 30.000 DWT nhập dầu thô và các bến xuất sản
phẩm, hàng tổng hợp cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Bến phát triển có điều kiện, quy
mô xây dựng phù hợp với tiến độ, quy mô khu công nghiệp hóa dầu.
- Cảng Ninh Thuận: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ
tinh của khu bến tổng hợp, bao gồm các bến: bến Ninh Chữ, bến phục vụ các nhà máy
điện hạt nhân Ninh Thuận và bến Cà Ná - Dốc Hầm.
- Bến Ninh Chữ: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Quy mô có thể phát triển 4 bến cho
tàu 5.000 - 10.000 DWT, tổng chiều dài 660 m với năng lực thông qua khoảng 1,0 - 1,5
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 57 -
triệu T/năm. Giai đoạn 2015: xây dựng mới 01 - 02 bến cho tàu 5.000 - 10.000 DWT.
Năng lực thông qua 0,5 - 0,8 triệu T/năm.
- Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận I: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp xây
dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận I tại huyện Phước Dinh. Quy
mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT.
- Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận II: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp quá
trình xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận II tại huyện Vĩnh
Hải. Quy mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT.
- Bến Cà Ná - Dốc Hầm: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná -
Dốc Hầm. Quy mô bến có thể phát triển 12 bến, cho tàu tổng hợp 30.000 - 50.000 DWT,
tàu hàng rời 100.000 - 200.000 DWT, hàng lỏng 50.000 DWT. Năng lực thông qua
khoảng 25 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô theo tiến trình đầu tư
các khu công nghiệp.
<> Cảng Kê Gà: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của
khu bến tổng hợp, bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Kê Gà, bến Phú Quý, bến
Phan Thiết và bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ.
- Khu bến Kê Gà: là khu bến chuyên dùng bauxit - alumin, có bến tổng hợp và các bến
chuyên dùng khác. Quy mô phát triển phù hợp với tiến trình khai thác, sản xuất bauxit và
Alumin;
- Bến xăng dầu Kê Gà: là bến chuyên dùng phục vụ kho dự trữ xăng dầu Nam Trung Bộ.
Quy mô bến có thể phát triển 01 - 02 bến cho tàu 30.000 - 80.000 DWT, năng lực thông
qua 1 - 2 triệu T/năm.
-Bến Phú Quý, Phan Thiết: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh, phục vụ trực tiếp huyện
đảo Phú Quý, thành phố Phan Thiết.
- Bến Phú Quý: Giai đoạn 2015: Giữ nguyên hiện hữu với 01 cầu cảng dài 51 m, cho tàu
1.000 - 2.000 DWT. Giai đoạn 2020: Nâng cấp mở rộng với tổng chiều dài bến lên 190
m. Năng lực thông qua khoảng 0,1 - 0,2 triệu T/năm;
- Bến Phan Thiết: Quy mô xây dựng mới 01 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT trên diện
tích chiếm đất 2 ha. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm.
- Bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ: là bến chuyên dùng phục vụ nhà máy nhiệt điện tại
Sơn Mỹ. Dự kiến bến quy mô xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 10.000 - 80.000 DWT, năng
lực thông qua khoảng 4,0 triệu T/năm phục vụ Nhà máy nhiệt điện. Quy hoạch tiềm năng
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 58 -
là cảng đầu mối tiếp nhận khí hóa lỏng tự nhiên, quy mô phù hợp với nhu cầu, năng lực
của nhà đầu tư.
<> Cảng Vĩnh Tân: là cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân,
kết hợp trung chuyển than cho một số nhà máy nhiệt điện than khu vực. Quy mô có thể
phát triển 6 bến cho tàu 50.000 - 200.000 DWT với khả năng thông qua 25 triệu T/năm.
Công suất cung cấp cho nhà máy Nhiệt điện than Vĩnh Tân là 13,5 triệu T/năm, còn lại
là trung chuyển cho các nhà máy khác.
Quy hoạch đầu tư, cải tạo và nâng cấp luồng tàu
- Xây dựng mới tuyến luồng nhánh từ khu bến Quy Nhơn - Thị Nại vào khu bến Nhơn
Hội cho tàu 30.000 DWT khi các bến cảng khu vực Nhơn Hội được xây dựng. Giai đoạn
đầu nạo vét cho tàu 5.000 DWT đầy tải, tàu lớn hơn giảm tải và nạo vét tăng dần độ sâu
phù hợp với lượng hàng thông qua và tiến độ triển khai khu bến Nhơn Hội.
- Nâng cấp tuyến luồng vào khu bến Cam Ranh qua vịnh Bình Ba với chiều dài khoảng
16 km cho tàu 50.000 DWT.
- Nâng cấp tuyến luồng Ninh Chữ qua sông Tri Thủy đủ chuẩn tắc cho tàu 10.000 DWT
lợi dụng thủy triều cao hành thủy. Trong giai đoạn đầu nạo vét cho tàu đến 5.000 DWT.
- Các tuyến luồng còn lại duy trì công tác nạo vét duy tu định kỳ hoặc chủ yếu sử dụng
độ sâu tự nhiên, dạng kênh biển, không nạo vét.
Các dự án ưu tiên giai đoạn đến năm 2015
- Luồng vào cảng: Luồng vào cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
- Bến cảng
+ Các bến cảng tổng hợp: Giai đoạn khởi động cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong;
Bổ sung cầu cảng container khu bến cảng Quy Nhơn; Cầu cảng số 2 bến cảng Cam
Ranh; Xây dựng mới bến Phan Thiết - Bình Thuận phục vụ huyện đảo Phú Quý; Nâng
cấp, cải tạo bến Nha Trang tiếp nhận tàu khách 70.000 GRT;
+ Các bến cảng chuyên dùng: Bến kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong; Khu bến cảng
Kê Gà; Bến cảng phục vụ trung tâm điện hạt nhân tại Ninh Thuận.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 59 -
Hình I.1. Bản đồ tổng thể vị trí các cảng trong nhóm cảng biển số 4
III.3. Tổng hợp đánh giá hiện trạng hệ thống cảng biển Nhóm 4
III.3.1. Lượng hàng thông qua cảng
Theo số liệu thống kê của cảng vụ Quy Nhơn, Nha Trang và Bình Thuận thì khối lượng
hàng hóa thông qua các cảng thuộc khu vực nghiên cứu cụ thể như sau:
Bảng II.2. Hàng hoá thông qua cảng vụ thuộc khu vực nghiên cứu
Đơn vị: tấn
Năm Hàng lỏng Hàng khô Container Hàng quá cảnh Tổng
2001 336.200 2.554.735 72.935 399.469 3.363.339
2002 1.532.799 2.766.312 127.242 540.473 4.966.826
2003 1.948.626 3.556.364 177.930 625.371 6.308.291
2004 2.024.826 4.581.842 244.501 740.219 7.591.388
2005 1.994.241 4.340.160 326.549 899.358 7.560.308
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 60 -
Năm Hàng lỏng Hàng khô Container Hàng quá cảnh Tổng
2006 1.638.882 4.765.995 432.518 896.270 7.733.665
2007 2.099.663 5.730.553 523.937 1.014.600 9.368.753
2008 1.730.997 5.720.111 629.756 1.495.585 9.576.449
2009 2.126.693 9.692.964 451.183 1.155.896 13.426.736
2010 6.082.361 8.427.324 539.632 2.454.292 17.503.609
2011 7.431.982 8.343.566 496.901 3.896.543 20.168.992
2012 5.350.443 9.054.940 547.609 3.294.017 18.247.009
2013 5.251.020 8.302.625 574.581 3.214.286 17.342.512
2014 8.693.078 17.585.227 796.139 2.585.110 29.659.554 TĐTT
2001-2014 28,4% 16,0% 20,2% 15,4% 18,2%
Nguồn: Cục HHVN và tổng hợp của tư vấn
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển nhóm 4 năm 2014 đạt 29,7 triệu tấn, tăng
trưởng bình quân 18,2%/năm giai đoạn 2001 – 2014. Trong cơ cấu hàng hóa qua nhóm
cảng biển số 4, hàng khô chiếm tỷ lệ cao nhất (40-60%), tiếp theo là hàng lỏng (30-
35%), hàng container chiếm tỷ lệ thấp nhất (3-5%).
Năm 2014 khối lượng hàng khô tăng một cách đột biến từ 8 triệu tấn lên 17 triệu tấn, gấp
2 lần so với năm 2013, nguyên nhân là do một phần khối lượng hàng hóa của vận tải
ven biển tại Bình Định (tăng từ 4,1 triệu tấn lên 9,8 triệu tấn) và Khánh Hòa (tăng từ 4
triệu tấn lên 7 triệu tấn).
Bảng II.3. Tỷ trọng hàng hóa qua cảng biển nhóm 4 năm 2014
Đơn vị: tấn
Cả nước Nhóm 4 Tỷ trọng
Tổng số 373.027.220 29.659.554 8,0%
Hàng lỏng 52.078.713 8.693.078 16,7%
Hàng khô 154.582.311 17.585.227 11,4%
Container 118.394.708 796.139 0,7%
Hàng quá cảnh 47.971.488 2.585.110 5,4%
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
So với lượng hàng hóa thông qua cảng biển cả nước, lượng hàng hóa qua cảng biển khu
vực nghiên cứu chiếm tỷ trọng rất nhỏ (8% năm 2014), đặc biệt lượng hàng container
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 61 -
thông qua khu vực này chỉ bằng 0,7% lượng container thông qua của cả nước.
Bảng II.4. Sản lượng hàng hóa thông qua một số bến cảng chính trong khu vực nghiên
cứu năm 2013
Đơn vị: tấn
Bến cảng Tổng Nhập khẩu Xuất khẩu Nội địa
Quy Nhơn 6.256.899 785.859 4.187.425 1.283.615
Thị Nại 738.925 2.367 88.073 648.485
Nha Trang 1.134.398 15.550 504.789 614.059
Cam Ranh 1.765.303 6.217 1.217.856 541.230
Vũng Rô 482.688 - - 482.688
Nguồn: www.vpa.org.vn
Trong các cảng biển nhóm 4, hàng hóa chủ yếu được thông qua cảng biển Quy Nhơn
(chiếm khoảng 40%), tiếp đến là cảng biển Nha Trang (khoảng 35%). Cảng Quy Nhơn
cũng là cảng có khối lượng hàng container thông qua lớn nhất trong nhóm 4.
Theo quy hoạch được duyệt, lượng hàng qua cảng dự kiến cho năm 2015 là:
+ Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT: 64,5 ÷ 94,5 triệu tấn/năm
+ Quyết định số 1037/QĐ-TTg: 24 ÷ 25 triệu tấn/năm
Những năm gần đây lượng hàng qua các cảng Nam Trung Bộ nói chung dao động ở
mức trung bình đạt 29,7 triệu tấn/năm; chiếm tỷ trọng 8% tổng lượng hàng qua cảng
cả nước, tốc độ tăng trưởng đạt 14,1% giai đoạn từ năm 2010 - 2014. Lượng hàng qua
cảng năm 2014 cao gấp 1,7 lần năm 2010, riêng lượng hàng container qua cảng năm
2014 gấp 1,5 lần năm 2010.
So với mục tiêu đề ra cho năm 2015 trong quy hoạch được duyệt, lượng hàng
qua cảng nhóm 4 năm 2014 đã vượt so với dự báo tại quyết định 1037/QĐ-
TTg là 4,7 triệu tấn (tăng 19%) và đạt 31 ÷46% theo dự báo tại quyết định
1764/QĐ-BGTVT.
Chi tiết tổng hợp hàng hóa thông qua cảng như sau:
Bảng I.1. Tổng hợp hàng hóa thông qua cảng biển nhóm 4
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8T/2015
1 Tổng lượng hàng qua cảng
10^3Tấn 17.504 20.169 18.247 17.343 29.660 25,283
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 62 -
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8T/2015
- Tỷ trọng so với cả nước % 6,8% 7,0% 6,2% 5,3% 8,0% -
- Mức độ tăng trưởng % - 15,2% 2,1% -0,3% 14,1% -
2 Phân theo loại hàng chính
- Hàng khô 10^3Tấn 8.427 8.344 9.055 8.303 17.585 15,409
- Hàng lỏng 10^3Tấn 6.082 7.432 5.350 5.251 8.693 6,816
- Container 10^3Tấn 540 497 548 575 796 628
Teus 69.681 73.762 69.216 64.971 89.761 61,547
- Quá cảnh 10^3Tấn 2.454 3.897 3.294 3.214 2.585 2,429
Trong đó: Hàng qua bến phao năm 2014 là: 965.454 tấn gồm:
+ XD Quy Nhơn: 382.039 tấn; + XD An Phú: 8.964 tấn; + XD Vũng Rô: 163.189 tấn;
+ XD Mũi Chụt: 371.262 tấn; + XD Hòa Phú: 40.000 tấn.
Bảng I.2. Lượng hàng thông qua các cảng tại các khu vực
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8T/2015
1 Cảng Quy Nhơn
Tấn 7.724.563 8.722.990 8.602.072 7.427.565 13.056.364 11,877,732
- Xuất khẩu Tấn 2.784.959 2.625.655 3.025.855 3.673.995 7.246.573 7,338,530
- Nhập khẩu Tấn 774.006 701.821 787.066 824.504 798.537 650,805
- Nội địa Tấn 2.380.934 2.669.816 2.826.931 822.598 3.182.006 2,376,779
- Quá cảnh Tấn 1.784.664 2.725.698 1.962.220 2.106.468 1.829.248 1,511,618
- Riêng Container
Tấn 534.685 495.464 547.609 574.581 778.961
Teu 68.420 73.212 69.216 64.971 88.770
2 Cảng Nha Trang
Tấn 5.514.585 5.659.666 5.700.217 6.231.115 11.577.004 6,842,837
- Xuất khẩu Tấn 1.495.852 1.224.390 1.366.223 1.581.078 3.871.254 2,071,350
- Nhập khẩu Tấn 1.004.936 977.497 821.976 918.638 2.329.105 1,080,252
- Nội địa Tấn 3.013.797 3.213.655 3.291.060 3.696.847 5.367.246 3,691,235
- Quá cảnh Tấn 0 244.124 220.958 34.552 9.399
- Riêng Container
Tấn 4.947 1.437 0 0 17.178
Teu 1.261 550 0 0 991
3 Cảng Bình Thuận
Tấn 4.264.461 5.786.336 3.944.720 3.683.832 5.026.186 6,561,947
- Xuất khẩu Tấn 3.518.813 4.827.352 2.793.702 2.572.677 3.396.033 3,322,633
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 63 -
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8T/2015 - Nhập khẩu Tấn 0 0 4.843 2.055 94.142 25,689
- Nội địa Tấn 76.020 32.263 35.336 35.834 789.548 2,296,448
- Quá cảnh Tấn 669.628 926.721 1.110.839 1.073.266 746.463 917,177
- Riêng Container
Tấn 0 0 0 0 0 0
Teu 0 0 0 0 0 0
Toàn nhóm 4 Tấn 17.503.609 20.168.992 18.247.009 17.342.512 29.659.554 25,282,516
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
năm
Tấn
hàn
g
Quy Nhơn 7.724.563 8.722.990 8.602.072 7.427.565 13.056.364
Nha Trang 5.514.585 5.659.666 5.700.217 6.231.115 11.577.004
Bình Thuận 4.264.461 5.786.336 3.944.720 3.683.832 5.026.186
Tổng cộng 17.503.609 20.168.992 18.247.009 17.342.512 29.659.554
2010 2011 2012 2013 2014
Hình I.2. Biểu đồ sản lượng hàng hóa qua cảng nhóm 4 giai đoạn 2010 - 2014
III.3.2. Hành khách, lượt tàu, phương tiện thủy nội địa
Bảng III.1. Hành khách, lượt tàu, phương tiện thủy nội địa
TT Danh mục Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8T/2015
1 Hành khách Lượt người 54.622 41.840 134.726 92.392 123.794 28.384
Lượt 5.756 5.495 11.128 10.204 11.525 3.884 2
Lượt tàu biển GT 27.149.984 36.652.114 45.199.214 56.240.255 71.812.426 -
Lượt 4.448 4.225 8.929 7.483 9.007 - 3
Lượt tàu thủy nội địa GT 13.276.906 20.520.098 14.414.264 14.613.397 24.258.326 -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 64 -
III.3.3. Rà soát về quy mô cầu cảng và tiến trình đầu tư theo quy hoạch
<> Quy mô cầu cảng, công suất thông qua (so với quy hoạch đến 2020):
Toàn nhóm: Số bến 34/92 bến đạt 37%; chiều dài: 5044/11.886m bến đạt 42,4%; Công
suất: 23,34/194,3 triệuT đạt 12%.
- Cảng Quy Nhơn: Số bến: 11/19 bến đạt 57,9%; Chiều dài: 1.589/2.937m bến đạt
54,1%; Công suất: 9,6/26,6 triệuT đạt 36,1%.
- Cảng Vũng Rô: Số bến: 2/8 bến đạt 25%; Chiều dài: 156/1570m bến đạt 9,9%; Công
suất: 0,7/7,3 triệuT đạt 9,6%.
- Cảng Vân Phong: Số bến: 7/27 bến đạt 25,9%; Chiều dài: 1.243/3.320m bến đạt
37,4%; Công suất: 5,78/97 triệuT đạt 6,0%.
- Cảng Nha Trang – Cam Ranh: Số bến: 9/10 bến đạt 90%; Chiều dài: 1.321/1.375m
bến đạt 96,1%; Công suất: 4,5/12 triệuT đạt 37,5%.
- Cảng Ninh Thuận: Số bến: 1/6 bến đạt 16,7%; Chiều dài: 220/660m bến đạt 33.3%; Công suất: 0,06/1,5 triệuT đạt 4,0%.
- Cảng Kê Gà: Số bến: 2/14 bến đạt 14,3%; Chiều dài: 141/260m bến đạt 54,3%; Công suất: 0,2/24,9 triệuT đạt 0,8%.
- Cảng Vĩnh Tân: Số bến: 2/8 bến đạt 25%; Chiều dài: 373/1.764m bến đạt 21,1%; Công suất: 2,5/25 triệuT đạt 10,0%.
- Rà soát theo tiến trình đầu tư cảng theo quy hoạch:
TT Theo quyết định 1743 Tình hình thực hiện
1 Cảng tổng hợp
- Hoàn thiện đầu tư xd các bến: + GĐ khởi động cảng trung chuyển QT Vân Phong + Bổ sung cầu cảng cont khu bến cảng Quy Nhơn + Cầu cảng số 2 bến cảng Cam Ranh + Nâng cấp, cải tạo bến Nha Trang tiếp nhận tàu khách 70.000 GRT
- Đã dừng XD.
- Đã hoàn thành XD 01 cầu cảng
cont tiếp nhận tàu 30.000DWT (năm 2014).
- Đã hoàn thành XD. - Đã hoàn thành XD.
2 Cảng chuyên dùng
- Hoàn thiện đầu tư xd các bến: + Bến kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong. + Khu bến cảng Kê Gà + Bến cảng trung tâm điện hạt nhân tại Ninh Thuận
- Đã hoàn thành XD.
- Ngừng việc đầu tư. - Đang hoàn tất các thủ tục đầu tư
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 65 -
Bảng I.3. Chi tiết kết quả rà soát số lượng cầu bến, chiều dài và công suất cảng nhóm 4
Kết quả rà soát 2014 Quy hoạch đến năm 2020
(theo 1764) Tỷ lệ (Rà soát 2014/ QH)
TT TÊN CẢNG Số cầu
bến Chiều
dài Công suất (triệu tấn)
Số cầu bến
Chiều dài
Công suất (triệu tấn)
Số cầu bến
Chiều dài
Công suất (triệu tấn)
I Cảng Quy Nhơn 11 1589 9,6 19 2937 26,6 57,9% 54,1% 36,1%
Tổng hợp, container 9 1589 9,1 14 1947 8,6 64,3% 81,6% 105,8%
Chuyên dùng 2 0,5 5 990 18 40,0% 0,0% 2,8%
II Cảng Vũng Rô 2 156 0,7 8 1570 7,3 25,0% 9,9% 9,6%
Tổng hợp, container 1 156 0,5 4 680 3,2 25,0% 22,9% 15,6%
Chuyên dùng 1 0,2 4 890 4,1 25,0% 0,0% 4,9%
III Cảng Vân Phong 7 1243 5,78 27 3320 97 25,9% 37,4% 6,0%
Tổng hợp, container 2 170 0,47 7 2660 45,2 28,6% 6,4% 1,0%
Chuyên dùng 5 1073 5,31 20 660 51,8 25,0% 162,6% 10,3%
IV Cảng Nha Trang - Cam Ranh
9 1321 4,5 10 1375 12 90,0% 96,1% 37,5%
Tổng hợp, container 6 1156 4 8 1375 8 75,0% 84,1% 50,0%
Chuyên dùng 3 165 0,5 2 4 150,0% - 12,5%
V Cảng Ninh Thuận 1 220 0,06 6 660 1,5 16,7% 33,3% 4,0%
Tổng hợp, container 1 220 0,06 4 660 1,5 25,0% 33,3% 4,0%
Chuyên dùng 0 0 0 2 0,0% - -
VI Cảng Kê Gà 2 141 0,2 14 260 24,9 14,3% 54,3% 0,8%
Tổng hợp, container 2 141 0,2 12 260 18,9 16,7% 54,3% 1,1%
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 66 -
Kết quả rà soát 2014 Quy hoạch đến năm 2020
(theo 1764) Tỷ lệ (Rà soát 2014/ QH)
TT TÊN CẢNG Số cầu
bến Chiều
dài Công suất (triệu tấn)
Số cầu bến
Chiều dài
Công suất (triệu tấn)
Số cầu bến
Chiều dài
Công suất (triệu tấn)
Chuyên dùng 0 0 0 2 6 0,0% - 0,0%
VII Cảng Vĩnh Tân 2 330 2,5 8 1764 25 25,0% 18,7% 10,0%
Chuyên dùng 2 330 2,5 8 1764 25 25,0% 18,7% 10,0%
ΣΣΣΣ Tổng hợp, container 21 3432 14,33 49 7582 85,4 42,9% 45,3% 16,8%
ΣΣΣΣ Chuyên dùng 13 1612 9,01 43 4304 108,9 30,2% 37,4% 8,3%
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 67 -
Bảng I.4. Chi tiết thực trạng cảng biển nhóm 4
Cỡ tàu (DWT) TT Bến cảng
Thực tế Quy hoạch
Chiều dài (m)
Công suất thiết kế (tấn/teu)
Hàng thông qua 2014 (tấn/teu)
Ghi chú
I Cảng Quy Nhơn 1 Cảng Quy Nhơn 50.000 30.000 868 4.000.000 7.005.303 Giảm tải 2 Cảng Thị Nại 10.000 10.000 290 1.000.000 758.838 3 Tân cảng Quy Nhơn 50.000 30.000 200 290.000 Teu 1.139.584 Giảm tải 4 Tân cảng Miền Trung 15.000 15.000 160 400.000 215.079
5 Cảng xăng dầu Quy Nhơn
10.000 20.000 300.000 382.039
6 Bến xăng dầu An Phú 1000 1000 180.000 8.964 II Cảng Vũng Rô
1 Bến phao xăng dầu Vũng Rô
5.000 40.000 120.000 163.189
2 Cảng tổng hợp Vũng Rô 3.000 5.000 156 250.000 513.122 III Cảng Vân Phong
1 Bến cảng Đầm Môn 30.000 41.75 300.000 266.450,00
- Cầu cảng bao gồm: + Cầu dẫn có lắp băng
chuyền rót cát xuống tàu.
+ 02 trụ tựa tàu bằng bê tông cốt thép
+ Độ sâu trước bến: 9 m. - Cảng chuyên dùng xuất
khẩu cát của Công ty CP khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa.
2 Bến cảng Hòn Khói - Cầu số 1 - Cầu số 2
1.000 2.000
70
100 350.000 470.747,82
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 68 -
Cỡ tàu (DWT)
(Giảm tải)
3 Bến cảng Trạm phân phối xi măng Ninh Thủy
20.000 204 500.000 514.517,56 Cảng chuyên dùng cho tiếp nhận nguyên vật liệu Nhà máy xi măng
4
Bến cảng Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong - Cầu cảng số 1 - Cầu cảng số 2 - Cầu cảng số 3 - Cầu cảng số 4
10.000 25.000 50.000
150.000
60 74 78
107,50
10.000.000 ÷11.700.000
4.350.657,28 tấn
Cảng chuyên dùng phục vụ tàu dầu trả và nhận hàng.
5
Bến cảng Công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin - Cầu 1 - Cầu 2
80.000 80.000
508 0 183.449,20
- Cảng chuyên dùng cho đóng mới tàu biển.
- Đối với tàu làm hàng: Cho phép tàu biển Việt Nam và nước ngoài trọng tải đến 80.000 DWT có mớn nước phù hợp (tối đa đến 9m) ra, vào làm hàng phục vụ đóng mới tàu của Công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin.
6
Bến cảng Học viện Hải Quân - Mặt cầu phía Bắc - Mặt cầu phía Nam
5.000 2.000
105,33 300.000 82.414,71
IV Cảng Nha Trrang – Cam Ranh
1 Bến phao cảng dầu Mũi Chụt
10.000
Bến cảng có kế hoạch di dời đến xã Cam Thịnh Đông – Tp. Cam Ranh trong năm 2015 theo công văn số 4161/UBND-XDNĐ ngày
350.000 371.261,98
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 69 -
Cỡ tàu (DWT)
14/7/2014 của UBND tình Khánh Hòa về việc di dời Kho xăng dầu Vĩnh Nguyên để đầu tư dự án tại phường Vĩnh Trường và Vĩnh Nguyên, Tp. Nha Trang theo quy hoạch được duyệt.
2
Bến cảng Nha Trang - Cầu 10.000 DWT - Cầu 20.000 DWT
+ Mặt cầu phía ngoài
+ Mặt cầu phía trong
10.000 - Tàu hàng đến 20.0000DWT (tàu hàng đến 40.000DWT giảm tải) - Tàu khách có dung tích đến 60.780GGT hoặc chiều dài đến 240 m. Tàu hàng đến 10.000DWT (tàu hàng đến 20.000DWT giảm tải)
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, bến cảng Nha Trang từng bước dược chuyển đổi công năng thành bến tàu du lịch, tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GT và lớn hơn.
156
215
181
1.500.000 706.265,50
3
Bến cảng Ba Ngòi - Cầu số 1 - Cầu số 2 - Cấu số 3 - Cầu số 5
30.000 50.000 30.000 3.000
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, bến cảng Ba Ngòi là bến tổng hợp, container cho tàu trọng tải từ 30.000 ÷ 50.000 tấn.
182 180 126 116
2.500.000 1.569.402,92
4 Bến cảng Nhà máy xi măng Cam Ranh
5.000 60 500.000 286.295,74
V Cảng Ninh Thuận
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 70 -
Cỡ tàu (DWT)
5 Bến cảng Ninh Chữ 1.000
(Giảm tải, hạn chế mớn nước)
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, cảng Ninh Chữ là bến cảng tổng hợp cho tàu có trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn.
120 64.030,90
6 Bến cảng Cà Ná 500
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, bến cảng Cà Ná là bến tổng hợp cho tàu trọng tải từ 1.000 ÷ 2.000 tấn.
100 50.000 0
VI Cảng Bình Thuận 1 Cảng Phan thiết 1.000 3.000 90 100.000 20.906 2 Cảng Phú Quý 1.000 2.000 51,2 100.000 60.000
3 Bến cảng Xăng dầu, LPG Hòa Phú
10.000 10.000 365.000 40.000 Bến phao
4 Cảng Vĩnh Tân - Cảng nhập than VT2 30.000 50.000 230 5.000.000 2.500.000
- Cảng dầu VT2 1.000 1.000 100 10.000-15.000
12.500
5 Cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Đen
100.000 160.000 221 3,600.000 - 4.000.000
2.246.626
6 Cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Sư Tử Vàng
Làm kho chứa dầu cho mỏ Sư Tử Đen
7 Cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Hồng Ngọc
120.000 120.000 242 1,500.000 889.202
8 Cảng dầu khí ngoài khơi mỏ Thăng Long Đông Đô
150.000 150.000 243 3,600.000 - 4.000.000
172.767
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 71 -
III.3.4. Rà soát về hệ thống kho bãi, trang thiết bị công nghệ
Hệ thống kho bãi sau bến: Cơ bản các bến đều có đủ hệ thống kho bãi chứa đáp ứng
được nhu cầu lưu chứa hàng trong thời gian vừa qua.
Hệ thống trang thiết bị công nghệ: Hiện nay, tất cả các bến thuộc nhóm cảng Nam Trung
Bộ đều sử dụng cần trục di động bánh hơi hoặc bánh xích, công suất thấp và kết hợp sử
dụng cần trục tàu để bốc xếp hàng hóa nên công suất hàng hóa qua cảng chưa cao.
Bảng III.2. Tổng hợp quy mô kho/bãi và trang thiết bị bốc xếp chính của các bến chính
TT Tên bến Trang thiết bị bốc xếp (chiếc) Quy mô kho/bãi
(m2)
1 Bến Quy Nhơn
- Cẩu bờ bánh lốp đến 100T: 01 chiếc
- Cần cẩu 16-80T: 22 chiếc
- Xe nâng các loại: 19 chiếc
- Xe tải, đầu kéo: 19 chiếc
- Xe san ủi : 17 chiếc
- Tàu lai: 3 chiếc
- Kho : 17.680m2
- Bãi : 201.000m2
2 Bến Thị Nại
- Cần cẩu : 08 chiếc
- Xe nâng : 02 chiếc
- Xe san ủi : 01 chiếc
- Kho : 4.500m2
- Bãi : 10.000m2
3 Bến tổng hợp Vũng
Rô
- Cần cẩu 25-35T: 05 chiếc
- Xe nâng : 01 chiếc
- Xe san ủi : 01 chiếc
- Tàu lai: 01 chiếc
- Kho : 2.400m2
- Bãi : 20.000m2
4 Bến Nha Trang
- Cẩu bánh lốp 10-60T: 05 chiếc
- Cẩu bánh xích 15-45T:03 chiếc
- Xe nâng : 01 chiếc
- Xe san ủi : 01chiếc
- Tàu lai: 03 chiếc
5 Bến Hòn Khói - Xe cẩu 5-15T: 03 chiếc
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 72 -
- Xe nâng 2.5T : 02 chiếc
6 Cảng Nhà máy
HVS
-Cần cẩn chuyên dụng 10-450T: 09
chiếc.
- Xe nâng hạ đầu kéo : 21 chiếc
7 Bến cảng Ba Ngòi -Cầu cố định 40T : 01 cái.
- Cẩu bờ 10-40T : 08 cái.
-Kho : 15.000m2
- Bãi : 30.000m2
8 Bến Cam Ranh
- Cần cẩu 10-35T: 08 chiếc
- Xe san ủi, xe tải : 60 chiếc
- Tàu lai: 02 chiếc
- Kho : 12.500m2
- Bãi : 30.000m2
9 Bến nhà máy Xi
Măng Cam Ranh -Cần trục 200T/h : 02 chiếc
Nguồn : Báo cáo của Cảng Vụ T10/2015 và Tổng hợp của Tư vấn
III.3.5. Rà soát hệ thống giao thông kết nối đến cảng
- Về đường thủy: Chuẩn tắc luồng tàu ra/vào các cảng biển nhóm 4 như sau:
Thông số kỹ thuật chính
Ch.dài CT đáy
Cỡ tàu TT Cảng Loại luồng (chính
hoặc nhánh) (km)
B (m) (m)
(103 DWT)
1 Cảng Quy Nhơn - Bến Quy Nhơn Luồng chính 6,3 110 -11 3 - Bến Thị Nại Luồng Nhánh 6,3 110 -11 5 - Bến xăng dầu Luồng nhánh 1 90 -7 10 2 Cảng Phú Yên Luồng Vũng Rô
- Tuyến vào bến kho xăng dầu
Bến XD Vũng Rô 2.8 300 -12.4 40
- Tuyến vào bến Vũng Rô Bến TH Vũng Rô 2.8 300 -12.4 3 3 Cảng Vân Phong a Luồng Đầm Môn - Luồng theo Lạch Cửa Bé 8.8 150 -16 100 - Luồng theo Lạch Cổ Cò
Bến TTQT Vân Phong 8.2 150 -16 100
b Bến xi măng Hòn Khói
Bến nhà máy Hyundai VinaShin và bến xi măng Hòn Khói
19 200 -15 21
4 Cảng Nha Trang - Cam
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 73 -
Thông số kỹ thuật chính
Ch.dài CT đáy
Cỡ tàu TT Cảng Loại luồng (chính
hoặc nhánh) (km)
B (m) (m)
(103 DWT)
Ranh
a Luồng Ba Ngòi Bến Cam Ranh và bến xi măng Cam Ranh
16 110 -10,2 30
b Luồng Nha Trang
- Luồng Bắc (Mũi Nam – bến Nha Trang
Bến XD Mũi Chụt 4.1 200 -10,2 20
- Luồng Nam (Hòn Một – bến Nha Trang)
Bến Nha Trang 6.9 200 -10,7 20
- Luồng bến Hải Quân Bến HV Hải Quân - 100 -19,2
- Luồng khu bến Đầm Môn
16.5 200 -17,4
- Nhà máy tàu Huyndai 13.33 200 -10
- Kho xăng ngoại quan Vân Phong
700 200 -7,7-16,7
5 Cảng Ninh Thuận
- Luồng Ninh Chữ Ra/vào khu cảng Ninh Chữ
1.7 60 -6,4 1
6 Cảng Bình Thuận a Luồng Phan Thiết 1.1 90 -3,5 - b Luồng Phú Quý 3.2 50 -2,3 c Luồng bến xăng dầu 6 165 -8,3
d Luồng Vĩnh Tân Bến chuyên dùng
NMNĐ 10.6 165 -11,3 30
<> Rà soát về tiến trình đầu tư hạ tầng kết nối theo quy hoạch:
TT Kết cấu hạ tầng Theo QĐ 1743 Tình hình thực hiện
1 Luồng hàng hải
-
Luồng nhánh từ khu bến Quy Nhơn – Thị Nại vào khu bến Nhơn Hội
Đầu tư xây dựng mới cho tàu 30.000DWT khi các bến cảng Nhơn Hội được XD, Giai đoạn đầu nạo vét cho tàu 5.000DWT đầy tải, tàu lớn hơn giảm tải.
- Chưa đầu tư XD.
-
Luồng vào khu bến Cam Ranh
Nâng cấp tuyến luồng vào với chiều dài khoảng 16km, cho tàu 50.000DWT
- Chưa đầu tư XD (mới nạo vét đoạn luồng nhánh vào cảng Ba Ngòi do Doanh nghiệp đầu tư).
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 74 -
-
Luồng Ninh Chữ Nâng cấp tuyến luồng vào cho tàu 10.000DWT lợi dụng thủy triều cao hành thủy, GĐ 1 nạo vét cho tàu 5.000DWT.
- Chưa đầu tư XD.
2 Đường bộ, sắt,
ĐTNĐ
Không có kiến nghị đầu tư, nâng cấp
Đánh giá chung:
<1>. Tính đồng bộ trong đầu tư cảng và hạ tầng kết nối
� Thiếu thống nhất về nguồn vốn đầu tư dẫn tới sự không đồng bộ trong đầu tư
cảng và hạ tầng kết nối.
� Việc thiếu nguồn vốn đầu tư xây dựng luồng tàu vào cảng làm ảnh hưởng chung
đến tiến độ đầu tư vào các cảng, khu kinh tế, điển hình như khu vực Nhơn Hội.
� Quy hoạch khu bến lớn, tính khả thi cao nhưng khó thực hiện do thiếu vốn đầu
tư mặc dù đã được kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước theo nhiều hình
thức khác nhau như xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng -
chuyển giao (BT) hoặc hợp tác công tư (PPP)……(Nhơn Hội, Cảng trung
chuyển Vân Phong, Căn cứ DVCN dầu khí Vân Phong, Kê Gà,...).
� Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm
2030 (Quy hoạch điện VII) đã điều chỉnh, nhu cầu nhập than cho các nhà máy
điện dẫn đến thay đổi quy mô cầu cảng (TTĐL Quảng Trạch, Mỹ Thủy).
<2>. Mạng phân phối Logictics
Chưa có ICD, logistics nào, nguyên nhân lớn nhất là tại các cảng biển miền Trung
thiếu các dòng chảy kinh tế vùng phụ cận đổ về nên nguồn hàng ít dẫn đến các cảng
miền Trung thường xuyên bị thiếu hàng.
III.4. Rà soát, đánh giá quyền sở hữu cảng
Theo điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm các loại cảng:
- Cảng loại IA : Cảng cửa ngõ quốc tế và cảng trung chuyển quốc tế;
- Cảng loại I : Cảng đầu mối khu vực;
- Cảng loại II: Cảng tổng hợp địa phương;
- Cảng loại III: Cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp tập
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 75 -
trung;
Trong mỗi cảng biển có thể có nhiều khu bến cảng, mỗi khu bến cảng có thể có nhiều
bến cảng, mỗi bến cảng có thể có nhiều cầu cảng với công năng và quy mô khác nhau,
bổ trợ nhau về tổng thể.
Một trong những giải pháp thực hiện quy hoạch đã được xác định là “Huy động tối đa
mọi nguồn lực để phát triển cảng biển; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cảng biển
bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; chú trọng áp dụng hình thức đầu tư đối
tác công tư (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển mới có quy mô lớn”. Như vậy
việc thoái vốn nhà nước thông qua cổ phần hóa tại một số cảng biển là phù hợp với giải
pháp thực hiện quy hoạch.
Hệ thống cảng biển là một bộ phận của kết cấu hạ tầng GTVT, có vai trò quan trọng
trong việc phát triển KTXH, thu hút đầu tư và đảm bảo ANQP. Doanh nghiệp cảng ngoài
việc đáp ứng nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định còn phải duy trì, đảm bảo mục
tiêu bốc dỡ hàng hóa phục vụ phát triển KTXH, đảm bảo ANQP khu vực, do vậy việc cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước cần đảm bảo chỉ là chuyển quyền quản lý khai thác dịch
vụ, không chuyển quyền sở hữu hạ tầng cảng biển. Việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại các cảng biển nên thực hiện từng bước, trong đó giai đoạn đầu Nhà nước cần tiếp tục
nắm giữ vai trò chi phối (với tỉ lệ phần vốn nắm giữ 65% để đảm bảo quyền kiểm soát
theo luật doanh nghiệp 2014) với các bến cảng chính thuộc các cảng biển trọng yếu (phía
Bắc là bến cảng Hải Phòng, Lạch Huyện thuộc cảng biển Hải Phòng; miền Trung là các
bến cảng Đà Nẵng thuộc cảng biển Đà Nẵng; miền Nam là Tân Cảng thuộc cảng biển
TP. Hồ Chí Minh, cảng biển Vũng Tàu).
Đối với cảng biển khu vực miền Trung (nhóm 3,4): Về quy mô cảng là không lớn so với
các cảng biển khu vực miền Bắc và miền Nam, vị trí các cảng nằm dải rác dọc theo
đường bờ biển với khoảng cách trung bình 100km/cảng và hầu hết do 01 chủ cảng quản
lý hoạt động khai thác. Hạn chế đối với các cảng trong khu vực này là tốc độ phát triển
kinh tế còn thấp, hàng hóa chủ yếu phục vụ phát triển KT-XH trong vùng và một phần
hàng quá cảnh sang Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan. Ngược lại, lợi thế lớn
của các cảng khu vực này là ít có đối thủ cạnh tranh vì vậy đối với các cảng tổng hợp,
container lớn như cảng Đà Nẵng, Quy Nhơn, Hòn La; Chân Mây; Dung Quất; Cam Ranh
đều là những cảng có nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội phát triển, tăng trưởng hàng
hóa khu vực miền Trung.
Với quan điểm việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước chỉ là chuyển quyền quản lý khai
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 76 -
thác dịch vụ và không chuyển quyền sở hữu hạ tầng cảng biển, theo quan điểm của Tư
vấn toàn bộ các cảng khu vực miền Trung (nhóm 3, 4) nhà nước có thể thoái 100% vốn
điều lệ để có thể huy động nguồn lực xã hội hóa và đầu tư nước ngoài.
Riêng cảng Đà Nẵng (nhóm 3) là cảng biển trọng yếu của khu vực miền Trung việc thoái
vốn phải được thực hiện có lộ trình phù hợp, giai đoạn từ nay đến năm 2020 nhà nước
vẫn cần nắm giữ cổ phần chi phối, giai đoạn sau 2020 chỉ thực hiện thoái vốn khi các
cảng khác trong khu vực (cảng Chân Mây, Liên Chiểu) có đủ năng lực để cạnh tranh với
cảng này nhằm giữ ổn định hoạt động khai thác cảng biển khu vực miền Trung.
Ngoài ra, việc thoái vốn của doanh nghiệp Nhà nước tại các cảng biển cần phải phù hợp
với tiến trình thực hiện tái cơ cấu của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III.5. Rà soát về khoảng cách an toàn công trình cảng xăng dầu
Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam quy định về an toàn công trình dầu khí trên đất liền gồm có 02 tài liệu là Nghị định 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính Phủ và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307:2009, tuy nhiên 02 tài liệu này chưa có sự thống nhất về khoảng cách an toàn.
<> Theo quy định khoảng cách an toàn đối với cảng theo Nghị định 13/2011/NĐ-CP:
Khoảng cách an toàn (m) Các đối tượng tiếp giáp với cảng
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
Khi Cảng đặt ở phía thượng lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa; bến phà, bến tàu, bến đò, canô; khu du lịch và các cầu tàu khác.
2000 1500 1200 1000
2. Cảng, công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt
500 500 350 350
I
3. Các công trình khác. 200 200 200 200
Khi Cảng đặt ở phía hạ lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa; bến phà, bến tàu, bến đò, canô; khu du lịch và các cầu tàu khác.
1000 1000 1000 1000
2. Cảng; công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt
300 300 300 300
II
3. Các công trình khác 200 200 200 200
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 77 -
<> Theo quy định khoảng cách an toàn đối với cảng theo TCVN 5307:2009
Các đối tượng tiếp giáp với cảng Khoảng cách an toàn (m)
Khi Cảng đặt ở phía thượng lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa. 1000
2. Công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt và các cầu cảng khác 500
I
3. Các công trình khác. 200
Khi Cảng đặt ở phía hạ lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa. 200
2. Công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt và các cầu cảng khác 300
II
3. Các công trình khác. 50
Ghi chú: TCVN 5307:2009 không quy định rõ đối với từng cấp cảng xăng dầu.
Đối chiếu với thực trạng các cảng xăng dầu hiện nay trong nhóm cảng biển số 4 (cảng
biển Nam Trung Bộ) tồn tại các cảng không đáp ứng được yêu cầu về khoảng cách an
toàn gồm:
− Cảng biển Quy Nhơn gồm:
+ Bến phao xăng dầu Quy Nhơn làm hàng xăng, dầu Diesel tiếp nhận cỡ tàu đến
10.000DWT, công suất 0,3 triệuT/năm có khoảng cách đến cầu 1 – cảng Quy
Nhơn là 300m.
+ Bến phao xăng dầu An Phú làm hàng xăng, dầu Diesel tiếp nhận cỡ tàu đến
10.000DWT, công suất 0,18 triệuT/năm có khoảng cách đến cầu 1 – cảng Quy
Nhơn là 100m.
Trong rà soát, quy hoạch điều chỉnh nhóm cảng biển số 4, các bến phao này sẽ
được di dời lên khu vực Đống đa để đảm bảo khoảng cách an toàn xăng dầu và phù
hợp với quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn đã được UBND tỉnh Bình Định phê
duyệt tại Quyết định số 2976/QĐ-UBND ngày 05/09/2014.
− Cảng biển Vũng Rô: Bến phao xăng dầu Vũng Rô làm hàng xăng, dầu Diesel, LPG
tiếp nhận cỡ tàu đến 5.000DWT, công suất 0,12 triệuT/năm có khoảng cách đến
cầu K2 – cảng Vũng Rô là 300m theo báo cáo của cảng vụ hàng hải hiện tại các
cảng khu vực này vẫn đảm bảo điều kiện an toàn trong quá trình khai thác, do đó
trong quy hoạch rà soát nhóm cảng biển số 4 không đề xuất di dời bến phao xăng
dầu Vũng Rô.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 78 -
Kết luận, kiến nghị:
− Đối với Nghị định 13/2011/NĐ-CP, tư vấn cho rằng các khoảng cách an toàn quy
định là lớn hơn nhiều so với thực tế khai thác các cảng xăng dầu hiện nay, qua báo
cáo của Cảng vụ hàng hải thì các cảng trong khu vực này đều đang khai thác thuận
lợi, đảm bảo an toàn hàng hải.
− Kiến nghị các cơ quan hữu quan cần tiến hành rà soát và thống nhất các nội dung
quy định về An toàn công trình dầu khí trên đất liền, có luận cứ khoa học cụ thể để
chiết giảm khoảng cách từ cảng xăng dầu đến các cảng khác phù hợp, đảm bảo hài
hòa giữa lợi ích kinh tế, kỹ thuật sử dụng hiệu quả tài nguyên đường bờ và thuận
lợi cho việc thi hành pháp luật.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 79 -
PHẦN IV CẬP NHẬT DỰ BÁO HÀNG HÓA VÀ ĐỘI TÀU
V.1. Vị trí vai trò của nhóm cảng biển Nam Trung bộ (nhóm 4)
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) bao gồm các cảng biển của 5 tỉnh Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, thuộc tiểu vùng kinh tế Nam Duyên Hải
Trung Bộ, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông chính Bắc – Nam nối liền 2
vùng kinh tế phát triển nhất của cả nước và có các tuyến đường bộ tạo thành hành lang
Đông – Tây kết nối với các vùng, các nước không có biển như Tây Nguyên, Lào, Đông
Bắc Campuchia, tạo thành hành lang vận tải quốc tế có ý nghĩa chiến lược.
Từ các cảng biển nhóm 4 đến các đường hàng hải quốc tế chỉ khoảng 190km, dễ dàng
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vị trí này là lợi thế quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cảng biển tại đây mở rộng phát triển để trở thành cửa ngõ
không chỉ của Việt Nam mà còn của các nước lân cận.
V.2. Sự cần thiết nghiên cứu
- Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới đã có nhiều thay đổi so với thời điểm nghiên
cứu lập quy hoạch. Các khó khăn chung của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất mạnh tới
hoạt động đầu tư và thương mại.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong nước đã và đang được điều chỉnh lại cho
phù hợp với bối cảnh kinh tế - chính trị toàn cầu và quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng nền kinh tế trong nước.
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-
TTg ngày 24/6/2014.
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày
26/8/2014.
- Nhóm cảng biển số 4 có vai trò quan trọng hàng đầu trong 6 nhóm cảng trên phạm vi
cả nước. Trong nhiều năm qua, cảng biển nhóm 4 đảm nhận thông qua khối lượng hàng
hóa chiếm trung bình 8% tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển cả
nước.
Cơ sở đầu vào để Dự báo đã có những thay đổi, điều chỉnh so với thời điểm nghiên cứu
lập quy hoạch. Do vậy việc cập nhật bối cảnh phát triển kinh tế trong nước và quốc tế để
dự báo lại nhu cầu thị trường (lượng hàng qua cảng) là rất cần thiết.
V.3. Dự báo hàng hóa qua cảng
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 80 -
IV.3.1. Mục tiêu dự báo
- Cập nhật, phân tích số liệu hàng hóa thông qua khu vực nhóm cảng số 4, từ đó làm căn
cứ rà soát, cập nhật số dự báo trong quyết định 1037 về nhóm cảng số 4.
- Phân tích biến động của khối lượng hàng, khối lượng hàng đã dự báo để làm căn cứ dự
báo chi tiết về các bến cảng theo nhóm hàng.
IV.3.2. Căn cứ để tiến hành dự báo
Việc nghiên cứu dự báo nhu cầu vận tải cho giai đoạn quy hoạch năm 2020, 2030 được
tiến hành trên cơ sở các nguồn dữ liệu sau đây:
- Quyết định số 1037/QĐ- TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều chỉnh Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
- Quyết định 1764/QĐ-BGTVT ngày 03/08/2011 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể của các ngành (Điện, than, xi măng, phân bón, thép..v..v..)
IV.3.3. Phương pháp dự báo
Tùy theo đặc điểm của từng loại hàng mà có những phương pháp dự báo khác nhau:
Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp hệ số đàn hồi.
Phương pháp này thể hiện mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng của GDP và tốc độ
tăng trưởng của khối lượng hàng hóa ở một thời điểm (ti) nào đó:
GDP
vt
t
tt
t
tt
t V
V
x
xxy
yy
E =−
−
=
−
−
1
1
)( (%)
(%)
Trong đó:
yt, yt - 1 : là khối lượng hàng qua cảng ở năm t và t-1;
xt, xt - 1 : là giá trị của GDP ở năm t và t-1;
E(t) : là hệ số đàn hồi
Hệ số đàn hồi cho ta biết khi GDP tăng 1 % thì khối lượng hàng hóa tăng lên hay giảm đi
k%. Do đó có thể xác định được giá trị của hệ số đàn hồi E(t) ở bất kỳ thời điểm nào
trong tương lai.
Căn cứ vào hệ số đàn hồi E(t) và tốc độ tăng trưởng GDP sẽ xác định được tốc độ tăng
trưởng của khối lượng vận tải ở các thời điểm trong tương lai (Vvt).
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 81 -
Do dặc điều kiện khách quan của chuỗi dữ liệu GDP thay đổi cách quy đổi giá so sánh
về năm 2010. Cụ thể là từ 2001 – 2009 tính theo GDP so sánh năm 1994 và từ 2010 –
2014 tính theo GDP so sánh 2010. Nhóm nghiên cứu chia thành 2 giai đoạn tính hệ số
đàn hồi theo 2 mốc. Do mốc từ năm 2001 đến 2009 dài hơn nên được tính hệ số 2, còn
giai đoạn sau ngắn hơn nên lấy hệ số 1.
Hệ số đàn hồi chung của giai đoạn tính theo công thức sau:
[E(t2001-2009) * 2 + E(t2010-2014)] / 3
Bảng II.12. Tốc độ tăng trưởng và hệ số đàn hồi theo nhóm hàng
Năm GDP
So sánh (Triệu đồng)
Hàng lỏng Hàng khô Container Hàng quá
cảnh Tổng
2001 14.248.400 336.200 2.554.735 72.935 399.469 3.363.339 2009 33.346.548 2.126.693 9.692.964 451.183 1.155.896 13.426.736
TĐTT 11,21% 25,93% 18,14% 25,58% 14,20% 18,89% E(t2001-2009) 2,31 1,62 2,28 1,27 1,68
2010 87.579.421 6.082.361 8.427.324 539.632 2.454.292 17.503.609 2014 144.041.690 8.693.078 17.585.227 796.139 2.585.110 29.659.554
TĐTT 13,25% 9,34% 20,19% 10,21% 1,31% 14,09% E(t2010-2014)] 0,71 1,52 0,77 0,10 1,06
Hệ số đàn hồi sử dụng 1,78 1,59 1,78 0,88 1,48
Nguồn: Niên giám thống kê, tổng cục Hàng hải và nhóm nghiên cứu tính toán
Sơ đồ mô hình dự báo tổng quát
Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Tổng khối lượng hàng hóa
khu vực
Khối lượng hàng chung trong tương
lai (1)
Khối lượng hàng Container
Khối lượng hàng Container trong
tương lai (2)
Khối lượng hàng Khô
Hệ số đàn hồi E(ti)
Tốc độ
tăng trưởng V(ti)
So sánh, cân đối nhu cầu Than, sắt, quặng từ các nhà máy chế biến, sản
xuất
Khối lượng hàng
khô trong tương lai (3)
Khối lượng hàng Lỏng
So sánh, cân đối công suất nhà máy lọc dầu, nhu cầu sử dụng xăng dầu của
khu vực
=(1)-(2)-(3)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 82 -
IV.3.4. Tính toán và kết quả dự báo
Do khối lượng hàng hóa tăng nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ tăng trưởng
GDP do đó nhóm nghiên cứu đưa ra 2 kịch bản tăng trưởng GDP để dự báo.
Kịch bản Tăng trưởng GDP được sử dụng theo quyết định 1114/QĐ-TTg ngày 9 tháng 7
năm 2013 Về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng Bắc trung bộ và
duyên hải miền trung đến 2020: Theo kịch bản này tốc độ tăng đến 2015 là 7,5% và đến
2020 là 9%, nhóm nghiên cứu tính ra tốc độ giai đoạn đến 2020 tương đương 8,75%.
Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu, quyết định này được phê duyệt khi nền kinh tế
đang phát triển, nên nhóm nghiên cứu tính thêm một kịch bản tăng trưởng thấp với tốc
độ thấp hơn 0,5% tức là tăng đến 2015 là 7% và đến 2020 là 8,5%, theo phương án này
tốc độ giai đoạn đén 2020 tương đương 8,16%.
Do trong Quyết định chưa tính đến giai đoạn năm 2030 nên nhóm nghiên cứu lấy cùng
tốc độ đến năm 2030 cùng một tốc độ tăng trưởng là 5,5%/năm theo tham khảo trong
báo cáo Quy hoạch (điều chỉnh) phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030: Theo kịch bản này, tốc độ tăng GDP đến 2030 là 5,5%.
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn đến 2020 và 2030 và hệ số đàn hồi trên,
tính được tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa dự báo như sau:
- Phân theo loại hàng hóa (Đơn vị: Triệu tấn):
2020 2030 TT Loại hàng
PA1 PA2 PA1 PA2 1 Hàng container 1,79 1,90 4,56 4,82
2 Hàng tổng hợp, hàng rời 37,67 39,58 86,32 90,69
3 Hàng lỏng 14,00 14,54 30,52 31,74 4 Quá cảnh 5,26 5,51 6,89 7,21 5 Tổng cộng 58,73 61,53 128,29 134,46
QĐ 1743/QGĐ-BGTVT 144 198 285
QĐ 1037/QĐ-TTg 61 62,5 85,4 91,3
- Phân theo cảng chính trong nhóm (Đơn vị: tấn):
Dự báo 2020 Dự báo 2030 TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
I Cảng biển Quy Nhơn 19.539.580,57 20.517.737,97 37.246.071,34 39.119.330,83
1 Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại
- Bến cảng tổng hợp, conainer Quy Nhơn
14.891.054,55 15.641.577,05 23.669.177,64 24.869.522,07
- Bến cảng tổng hợp Đống Đa 465.827,27 489.414,12 723.955,93 760.612,95
- Bến cảng xăng dầu (Quy Nhơn, An Phú)
723.544,49 751.582,10 1.562.401,50 1.624.799,94
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 83 -
Dự báo 2020 Dự báo 2030 TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
- Bến cảng Thị Nại 1.109.480,03 1.166.516,31 1.877.565,68 1.974.805,89
- Bến cảng Tân cảng miền Trung 465.827,27 489.414,12 723.955,93 760.612,95
2 Khu bến Nhơn Hội 952.192,42 1.000.406,04 1.479.830,39 1.554.760,60
3 Bến cảng nhiệt điện Bình Định 5.761.272,42 6.052.990,55
4 Các bến cảng tổng hợp địa phương khác
931.654,54 978.828,23 1.447.911,86 1.521.225,89
II Cảng biển Phú Yên 2.470.081,52 2.585.737,42 6.271.237,57 6.572.298,39
1 Khu bến Tây Vũng Rô
- Bến cảng tổng hợp Vũng Rô 1.418.234,36 1.491.159,09 3.517.733,84 3.699.644,65
- Bến cảng Bãi Chùa 165.914,60 174.315,58 858.377,41 901.840,77
- Bến phao xăng dầu Vũng Rô 322.037,95 334.517,03 688.881,56 716.393,78
2 Khu bến Đông Vũng Rô
- Bến cảng NM Lọc hóa dầu Vũng Rô
375.929,74 390.497,15 804.163,18 836.279,46
- Bến cảng xăng dầu Bãi Gốc 187.964,87 195.248,57 402.081,59 418.139,73
III Cảng biển Khánh Hòa 18.358.029,13 19.203.747,80 49.053.815,93 51.377.719,50
1 Khu bến Vân Phong
- Khu bến Bắc Vân Phong
+ Bến tổng hợp đa năng Đầm Môn 2.370.875,04 2.492.431,25 6.276.678,27 6.598.737,67
+ Bến cảng trung chuyển container quốc tế
- - - -
- Bến cảng tổng hợp Hòn Khói 649.471,38 682.356,93 1.833.044,64 1.925.859,62
- Khu bến Nam Vân Phong 9.380.795,63 9.770.305,65 24.874.660,68 25.969.013,73
- Căn cứ dịch vụ dầu khí Vân Phong
- Bến cảng chuyên dùng khác 1.294.500,34 1.360.046,49 1.833.044,64 1.925.859,62
2 Khu bến Nha Trang
- Bến cảng Nha Trang 1.171.557,62 1.230.878,64 2.772.364,31 2.912.741,10
- Bến phao cảng dầu Mũi Chụt
3 Khu bến Cam Ranh
- Bến cảng tổng hợp Ba Ngòi 2.612.085,85 2.744.490,99 8.691.659,08 9.132.766,68
- Bến cảng NM xi măng 474.908,27 498.954,93 1.386.182,15 1.456.370,55
- Bến cảng NM nhiệt điện
- Bến cảng NM đóng, sửa chữa tàu 304.306,56 319.714,92 970.327,51 1.019.459,38
4 Bến cảng Trường Sa 99.528,44 104.568,00 415.854,65 436.911,16
IV Cảng biển Ninh Thuận 130.589,50 137.201,81 605.247,03 635.893,30
- Bến cảng Ninh Chữ 98.017,12 102.980,15 453.935,27 476.919,98
- Bến cảng Cà Ná 32.572,37 34.221,65 151.311,76 158.973,33
- Bến cảng Trung tâm điện hạt nhân
V Cảng biển Bình Thuận 18.226.822,45 19.082.872,96 35.110.084,81 36.756.478,67
- Bên cảng Phan Thiết 706.259,55 740.201,30 1.166.843,05 1.223.205,70
- Bến cảng Phú Quý 1.070.739,99 1.122.227,34 1.509.284,01 1.582.381,56
- Bên cảng tổng hợp Vĩnh Tân 1.169.704,60 1.228.931,80 2.058.037,94 2.162.245,30
- Bên cảng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân
10.037.404,06 10.545.641,22 18.658.603,40 19.603.369,15
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 84 -
Dự báo 2020 Dự báo 2030 TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
- Bến NM nhiệt điện Sơn Mỹ 4.849.596,6 5.037.520,2 9.699.193,20 10.075.040,40 - Bến xăng dầu Hòa Phú 78.936,19 81.995,00 206.630,32 214.882,62
- Bến cảng ngoài khơi khác (dầu khí)
4.678.818,39 4.860.124,28 9.375.506,17 9.749.940,63
Trong đó: Dự báo lượng hàng thông qua bến phao đến năm 2020, định hướng 2030:
Dự báo 2020 Dự báo 2030 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
1.124.519 1.168.094 2.457.913 2.556.076
Chi tiết phân theo từng loại hàng cụ thể như sau:
IV.3.5. Dự báo tổng khối lượng hàng chung và hàng container
Bảng II.13. Dự báo khối lượng hàng Container và tổng khối lượng hàng hóa thông qua
nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
TĐTT GDP 8,16% 8,75% 5,5% 5,5%
TĐTT Hàng Container 14,51% 15,55% 9,78% 9,78%
TĐTT Tổng khối lượng 12,06% 12,93% 8,13% 8,13%
Hàng Container (tấn) 1.794.598 1.895.262 4.561.462 4.817.326
Tổng khối lượng (tấn) 58.725.103 61.527.298 128.286.457 134.461.721
IV.3.6. Dự báo nhóm hàng khô, hàng rời, hàng tổng hợp
- Nhóm hàng này bao gồm các loại như: Than, Xi măng, Clinker, Quặng, Sắt thép.
- Để dự báo nhóm hàng này, nhóm nghiên cứu cập nhật định hướng phát triển của từng
ngành về vị trí nhà máy mới xây dựng, quy mô nhà máy, công suất nhà máy sản xuất để
tính toán khối lượng sản xuất của từng loại hàng, cũng như nhu cầu sử dụng như Than
cho nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất xi măng.
- Để dự báo cho nhóm mặt hàng này, nhóm nghiên cứu sử dụng hệ số đàn hồi để tính
toán khối lượng và cân đối, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch ngành.
� Đối với hàng Than
Hiện nay, tại khu vực nghiên cứu chỉ có nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 mới được đưa vào hoạt động cuối năm 2014 với tổng công suất 1200 MW. Trong giai đoạn hiện tại, nhà máy đang hoạt động với từ 50 đến 65% công suất thiết kế.
Theo Tổng đồ điện VII, trong tương lai tại khu vực nghiên cứu sẽ có thêm 7 nhà máy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 85 -
nhiệt điện mới được xây dựng. Các nhà máy này sẽ hoạt động với công suất 65%- 75% vào năm 2020 và 85% - 90% công suất vào năm 2030. Cụ thể như sau:
− Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 với công suất 1.320 MW sẽ hoạt động vào năm 2018 và Vân Phong 2 với công suất 1.320MW sẽ hoạt động vào năm 2022. Lượng than tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn.
− Nhà máy điện Vĩnh Tân 1 có công suất 1200 MW sẽ hoạt động vào năm 2016, Vĩnh Tân 3 với công suất 1980 MW và Vĩnh Tân 4 với công suất 1200 MW sẽ đi vào hoạt động năm 2018. Dự kiến cả 4 nhà máy sẽ tiêu thụ khoảng 8 – 11 triệu tấn than.
− Nhà máy nhiệt điện Bình Định 1 công suất 1200 MW đi vào hoạt động năm 2027 và Bình Định 2 công suất 2000 MW hoạt động năm 2029. Lượng than tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn
Tổng lượng hàng than cho nhiệt điện khoảng 10 triệu tấn năm 2020 và 21 triệu tấn năm 2030.
� Đối với hàng xi măng, quặng, sắt thép
- Tại khu vực nhóm cảng 4 có trạm phân phối xi măng Nghi Sơn đặt tại Khánh Hòa với công suất 0,5 triệu tấn/năm và trạm nghiền xi măng LUKS tại Ninh Thuận với công suất 0,75 triệu tấn/ năm. Trong tương lai không có nhà máy nào đầu thư thêm. Tổng lượng Xi măng tiêu thụ của khu vực dự báo đến năm 2020 khoảng 4,2 triệu tấn, và năm 2030 khoảng 5,1 triệu tấn
- Hiện chưa có nhà máy sản xuất thép nào nằm trong khu vực nhóm cảng số 4, Nhu cầu sắt thép dùng cho xây dựng dự báo khoảng 1 triệu tấn năm 2020 và 1,9 triệu tấn năm 2030.
Lượng xi măng sản xuất còn thiếu so với nhu cầu tiêu thụ của khu vực nên lượng Xi măng và sắt thép phải nhập thông qua cảng biển từ các nơi.
Hiện tại ở khu vực nghiên cứu có liên hợp Bô xit – Alumin Tân Rai (Lâm Đồng) đang hoạt động với công suất 0,65 triệu tấn alumin/năm. Dự kiến liên hợp Bô xit – Alumin Nhân Cơ (Đăk Nông) sẽ đi vào vận hành cuối năm 2015 với công suất 0,65 triệu tấn alumin/năm. Trong tương lai sẽ nâng tổng công suất 2 nhà máy lên thành 2,6 triệu tấn/năm.
Bảng II.14. Dự báo khối lượng hàng rời thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
TĐTT GDP 8,16% 8,75% 5,5% 5,5%
TĐTT Hàng rời 13,54% 14,48% 8,99% 8,99%
Khối lượng hàng rời (tấn) 37.673.284 39.580.845 86.317.744 90.688.384
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 86 -
Bảng II.15. Tổng hợp dự báo khối lượng theo nhóm hàng
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
Tổng KL hàng rời (tấn) 37.673.284 39.580.845 86.317.744 90.688.384
Than 10.333.000 10.500.000 21.526.000 22.000.000
Quặng 1.250.000 1.300.000 2.550.000 2.600.000
Xi măng 4.150.000 4.200.000 5.050.000 5.200.000
Sắt thép 1.000.000 1.100.000 1.900.000 2.000.000
Hàng tổng hợp 20.940.284 22.480.845 55.291.744 58.888.384
IV.3.7. Dự báo nhóm hàng quá cảnh
Hàng quá cảnh được dự báo theo hàm hồi qui đa nhân tố có dạng
Y = GDPCampuchia X1 + GDPKV X2 + GTKNCampuchia (XK+NK)X3 + C
Trong đó:
Y: Khối lượng hàng quá cảnh thong qua nhóm cảnh số 4
GDPKV: GDP của các tỉnh thuộc nhóm cảng số 4
GTKNCampuchia(XK+NK): Tổng giá trị kim ngạch XK và NX của Campuchua
C: Hằng số tự do
Kết quả hàm hồi quy như sau:
Multiple R 0.944314 Intercept (C) -1794619
R Square 0.891729 GDP CAM ( X1) 0.000843
Adjusted R Square 0.859247 GDP TINH ( X2) -0.00039
Standard Error 443820.9 KN XNK CAM (X3) 0.032965
Observations 14
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của Campuchia, đến năm 2020 tốc độ
tăng trưởng GDP khoảng 8,0%/ năm và 7,5% đến năm 2030. Kim ngạch xuất nhập khẩu
đến năm 2020 là 9,0%/năm và 8,5% đến năm 2030.
Bảng II.16. Dự báo khối lượng hàng quá cảnh thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030 PA 1 PA2 PA 1 PA2 TĐTT Campuchua 8,0% 7,5%
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 87 -
GDP Campuchua 18.213.077.405 37.537.727.377 TĐTTKV 8,16% 8,75% 8,16% 8,75% GDP Khu vực 230.615.386 231.339.998 230.615.386 231.339.998 TĐTT KNXK+KNNK 9.58% 8.94% Giá trị KN XK + NK 40.870.962.764 92.408.570.065
Khối lượng quá cảnh (tấn)
5.260.843 5.512.448 5.260.843 5.512.448
IV.3.8. Dự báo nhóm hàng lỏng
- Trong tương lai sẽ có nhà máy lọc dầu Vũng Rô (Phú Yên) với công suất 8 triệu tấn/
năm, nhà máy lọc dầu Nam Vân Phong với công suất khoảng 5 triệu tấn/ năm. Cùng với
đó là nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong hoạt động giao thông của các phương tiện
Dự báo lượng dầu thô và xăng dầu đến năm 2020 khoảng 13 triệu tấn và 28 triệu tấn vào
năm 2030.
Cân đối với khối lượng hàng lỏng ước tính ở trên với khối lượng hàng lỏng được tính
bằng khối lượng hàng hóa chung trừ đi khối lượng hàng rời, hàng container và hàng quá
cảnh thì khối lượng hàng lỏng nằm trong khoảng tính toán và phù hợp.
Bảng II.17. Dự báo khối lượng hàng lỏng thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
Khối lượng hàng lỏng (tấn)
13.996.378 14.538.743 30.522.206 31.741.187
TĐTT Hàng Lỏng 8,26% 8,93% 7,24% 7,25%
IV.3.9. So sánh, phân tích kết quả dự báo hàng hóa thông qua nhóm 4
Khối lượng hàng hóa của khu vực cảng nhóm 4 tại thời điểm năm 2014 đã tăng hơn so
với khối lượng dự báo trong Quyết định 1037 đến năm 2015. Cụ thể là năm 2014 tổng
khối lượng hàng hóa là 29,65 triệu tấn, vượt 18,4% so với trong quyết định là 25 triệu
tấn
Năm Số thống kê Dự báo lần này Quyết định 1037
2014 29,65 triệu tấn 2015 24 đến 25 triệu tấn
2020 58,73 đến 61,53 61 đến 62,5 triệu tấn 2030 128,3 đến 134,5 85,4 đến 91,3 triệu tấn
Mức chênh lệch đến năm 2020 khối lượng dự báo thấp hơn so với dự báo trong quyết
định 1037 với độ chênh lệch từ 1,6% đến 3,7% tương đương 0,97 đến 2,27 triệu tấn. Tuy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 88 -
nhiên đến năm 2030 lại vượt lên cao hơn từ 32,1% đến 33,4% tương đương 42,9 đến
43,2 triệu tấn. Nguyên nhân chủ yếu như sau:
<> Nhận định một số nguyên nhân chủ quan
Năm 2014 Bộ GTVT tiếp tục phát triểnvận tải Ven biển từ Quảng Bình đến Khánh Hòa
nên một phần khối lượng của vận tải ven biển (do đội tàu Biển đảm nhận) đã góp phần
làm tăng khối lượng hàng khô. Cụ thể: là tại Khánh Hòa, khối lượng hàng khô năm 2014
tăng gấp 1,74 lần năm 2013. Tại Bình định khối lượng hàng khô năm 2014 tăng gấp 2
lần năm 2013.
Mối quan hệ hợp tác giao thương giữa Việt nam và CampuChia được tăng cường, khối
lượng hàng quá cảnh của phía Bắc Campuchia dự báo sẽ tăng mạnh
<> Một số nguyên nhân khách quan
Chuỗi số liệu thống kê có sự thay đổi về giá cố định:
Trong giai đoạn 4 năm cuối(2014-2010), tốc độ tăng trưởng về GDP của khu vực tăng
lên trong khi tốc độ tăng trưởng hàng hóa giảm so với giai đoạn trước.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001 đến 2009 (theo giá so sánh
1994) đạt 11,21%/ năm. Giai đoạn 2010 đến 2014 (theo giá so sánh 2010) tốc độ tăng
trưởng cao hơn đạt 13,25%/năm
+ Tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa trong giai đoạn 2001 đến 2009 đạt
18,89%, giai đoạn 2010-2014 xuống còn 14,09%.
Sau khủng hoảng kinh tế tài chính Châu Á, GDP khu vực châu Á và của Việt nam đang
có dấu hiệu hồi phục trở lại và tăng trưởng nhanh trong tương lai gần giai đoạn đến năm
2020.
<> Nhận định phát triển của nhóm nghiên cứu dự báo
Trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu và tính hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng bến bãi và cảng theo quy hoạch. Nhóm nghiên cứu sử dụng tốc
độ tăng trưởng GDP (giá so sánh ) trong giai đoạn đến năm 2020 với 2 phương án kịch
bản là 6,5% và 8,22%. Tốc độ này là cao hơn so với dự báo trong Quyết định 1071
(5,7% và 6,3%). Giai đoạn từ 2020 đến 2030 sử dụng tốc độ là 5,5%/năm cho cả hai
phương án, tốc độ này là bằng với phương án cao được sử dụng trong Quyết định 1071
(4,5% và 5,5%)
V.4. Phân bổ khối lượng dự báo theo nhóm hàng thông qua các cảng chính
trong khu vực
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 89 -
- Căn cứ vào quyết định số 540/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 2 năm 2015 về công bố danh
mục cảng biển nhóm 4.
- Căn cứ vào vị trí của các nhà máy sản xuất, chế biến, khai thác. Căn cứ vào quy mô
công suất của từng cảng cũng như khối lượng hàng thông qua của cảng trong 4 năm gần
đây để dự báo khối lượng hàng thông qua từng cảng trong năm 2020 và 2030.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 90 -
Bảng III.3. Phân bổ dự báo theo nhóm hàng qua từng cảng trong nhóm 4 – Đến năm 2020 (Đơn vị: Tấn/năm)
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
Tổng cộng 13.996.378 14.538.743 37.673.284 39.580.845 1.794.598 1.895.262 5.260.843 5.512.448
I Cảng biển Quy Nhơn 723.544 751.582 14.727.201 15.472.903 1.072.415 1.132.570 3.016.419 3.160.683
1 Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp, conainer Quy Nhơn - - 10.959.507 11.514.435 915.128 966.460 3.016.419 3.160.683
- Bến cảng tổng hợp Đống Đa - - 465.827 489.414 - - - -
- Bến cảng xăng dầu (Quy Nhơn, An Phú) 723.544 751.582 - - - - - -
- Bến cảng Thị Nại - - 952.192 1.000.406 157.288 166.110 - -
- Bến cảng Tân cảng miền Trung - - 465.827 489.414 - - - -
2 Khu bến Nhơn Hội - - 952.192 1.000.406 - - - -
3 Bến cảng nhiệt điện Bình Định - - - - - - - -
4 Các bến cảng tổng hợp địa phương khác - - 931.655 978.828 - - - -
II Cảng biển Phú Yên 885.933 920.263 928.350 975.356 357.472 377.523 298.327 312.595
1 Khu bến Tây Vũng Rô - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Vũng Rô - - 762.435 801.041 357.472 377.523 298.327 312.595
- Bến cảng Bãi Chùa - - 165.915 174.316 - - - -
- Bến phao xăng dầu Vũng Rô 322.038 334.517 - - - - - -
2 Khu bến Đông Vũng Rô - - - - - - - -
- Bến cảng NM Lọc hóa dầu Vũng Rô 375.930 390.497 - - - - - -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 91 -
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
- Bến cảng xăng dầu Bãi Gốc 187.965 195.249 - - - - - -
III Cảng biển Khánh Hòa 7.144.187 7.421.027 10.522.554 11.055.357 364.711 385.168 326.577 342.196
1 Khu bến Vân Phong - - - - - - - -
- Khu bến Bắc Vân Phong - - - - - - - -
+ Bến tổng hợp đa năng Đầm Môn - - 2.094.493 2.200.546 276.382 291.885 - -
+ Bến cảng trung chuyển container quốc tế - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Hòn Khói - - 649.471 682.357 - - - -
- Khu bến Nam Vân Phong 7.144.187 7.421.027 2.030.454 2.133.264 - - 206.155 216.014
- Căn cứ dịch vụ dầu khí Vân Phong - - - - - - - -
- Bến cảng chuyên dùng khác - - 1.294.500 1.360.046 - - - -
2 Khu bến Nha Trang - - - - - - - -
- Bến cảng Nha Trang - - 1.171.558 1.230.879 - - - -
- Bến phao cảng dầu Mũi Chụt - - - - - - - -
3 Khu bến Cam Ranh - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Ba Ngòi - - 2.403.336 2.525.027 88.328 93.283 120.422 126.181
- Bến cảng NM xi măng - - 474.908 498.955 - - - -
- Bến cảng NM nhiệt điện - - - - - - - -
- Bến cảng NM đóng, sửa chữa tàu - - 304.307 319.715 - - - -
4 Bến cảng Trường Sa - - 99.528 104.568 - - - -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 92 -
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
IV Cảng biển Ninh Thuận - - 130.589 137.202 - - - -
- Bến cảng Ninh Chữ - - 98.017 102.980 - - - -
- Bến cảng Cà Ná - - 32.572 34.222 - - - -
- Bến cảng Trung tâm điện hạt nhân - - - - - - - -
V Cảng biển Bình Thuận 5.242.714 5.445.871 11.364.589 11.940.027 - - 1.619.519 1.696.974
- Bên cảng Phan Thiết - - 58.452 61.412 - - 647.808 678.790
- Bến cảng Phú Quý - - 99.028 104.043 - - 971.712 1.018.185
- Bên cảng tổng hợp Vĩnh Tân - - 1.169.705 1.228.932 - - - -
- Bên cảng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân - - 10.037.404 10.545.641 - - - -
- Bến NM nhiệt điện Sơn Mỹ 484.960 503.752 - - - - - -
- Bến xăng dầu Hòa Phú 78.936 81.995 - - - - - -
- Bến cảng ngoài khơi khác (dầu khí) 4.678.818 4.860.124 - - - - - -
Bảng III.4. Phân bổ dự báo theo nhóm hàng qua từng cảng trong nhóm 4 – Đến năm 2030 (Đơn vị: Tấn/năm)
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
Tổng cộng 30.522.206 31.741.187 86.317.744 90.688.384 4.561.462 4.817.326 6.885.045 7.214.823
I Cảng biển Quy Nhơn 1.562.401 1.624.800 29.220.645 30.700.212 2.651.569 2.800.302 3.811.456 3.994.017
1 Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp, conainer Quy Nhơn - - 17.603.888 18.495.249 2.253.833 2.380.257 3.811.456 3.994.017
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 93 -
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
- Bến cảng tổng hợp Đống Đa - - 723.956 760.613 - - - -
- Bến cảng xăng dầu (Quy Nhơn, An Phú) 1.562.401 1.624.800 - - - - - -
- Bến cảng Thị Nại - - 1.479.830 1.554.761 397.735 420.045 - -
- Bến cảng Tân cảng miền Trung - - 723.956 760.613 - - - -
2 Khu bến Nhơn Hội - - 1.479.830 1.554.761 - - - -
3 Bến cảng nhiệt điện Bình Định - - 5.761.272 6.052.991 - - - -
4 Các bến cảng tổng hợp địa phương khác - - 1.447.912 1.521.226 - - - -
II Cảng biển Phú Yên 1.895.126 1.970.813 3.115.298 3.273.039 883.856 933.434 376.957 395.013
1 Khu bến Tây Vũng Rô - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Vũng Rô - - 2.256.920 2.371.198 883.856 933.434 376.957 395.013
- Bến cảng Bãi Chùa - - 858.377 901.841 - - - -
- Bến phao xăng dầu Vũng Rô 688.882 716.394 - - - - - -
2 Khu bến Đông Vũng Rô - - - - - - - -
- Bến cảng NM Lọc hóa dầu Vũng Rô 804.163 836.279 - - - - - -
- Bến cảng xăng dầu Bãi Gốc 402.082 418.140 - - - - - -
III Cảng biển Khánh Hòa 15.347.362 15.960.297 32.192.268 33.822.302 1.026.037 1.083.590 488.149 511.530
1 Khu bến Vân Phong - - - - - - - -
- Khu bến Bắc Vân Phong - - - - - - - -
+ Bến tổng hợp đa năng Đầm Môn - - 5.499.134 5.777.579 777.544 821.159 - -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 94 -
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
+ Bến cảng trung chuyển container quốc tế - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Hòn Khói - - 1.833.045 1.925.860 - - - -
- Khu bến Nam Vân Phong 15.347.362 15.960.297 9.165.223 9.629.298 - - 362.076 379.419
- Căn cứ dịch vụ dầu khí Vân Phong - - - - - - - -
- Bến cảng chuyên dùng khác - - 1.833.045 1.925.860 - - - -
2 Khu bến Nha Trang - - - - - - - -
- Bến cảng Nha Trang - - 2.772.364 2.912.741 - - - -
- Bến phao cảng dầu Mũi Chụt - - - - - - - -
3 Khu bến Cam Ranh - - - - - - - -
- Bến cảng tổng hợp Ba Ngòi - - 8.317.093 8.738.223 248.493 262.432 126.073 132.112
- Bến cảng NM xi măng - - 1.386.182 1.456.371 - - - -
- Bến cảng NM nhiệt điện - - - - - - - -
- Bến cảng NM đóng, sửa chữa tàu - - 970.328 1.019.459 - - - -
4 Bến cảng Trường Sa - - 415.855 436.911 - - - -
IV Cảng biển Ninh Thuận - - 605.247 635.893 - - - -
- Bến cảng Ninh Chữ - - 453.935 476.920 - - - -
- Bến cảng Cà Ná - - 151.312 158.973 - - - -
- Bến cảng Trung tâm điện hạt nhân - - - - - - - -
V Cảng biển Bình Thuận 11.717.316 12.185.277 21.184.286 22.256.938 - - 2.208.482 2.314.264
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 95 -
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
- Bên cảng Phan Thiết - - 173.026 181.787 - - 993.817 1.041.419
- Bến cảng Phú Quý - - 294.619 309.537 - - 1.214.665 1.272.845
- Bên cảng tổng hợp Vĩnh Tân - - 2.058.038 2.162.245 - - - -
- Bên cảng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân - - 18.658.603 19.603.369 - - - -
- Bến NM nhiệt điện Sơn Mỹ 2.135.180 2.220.454 - - - - - -
- Bến xăng dầu Hòa Phú 206.630 214.883 - - - - - -
- Bến cảng ngoài khơi khác (dầu khí) 9.375.506 9.749.941 - - - - - -
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 96 -
V.5. Dự báo hành khách thông qua cảng
IV.5.1. Phương pháp luận
� Phân tích số liệu thống kê vận chuyển hành khách ven biển nội địa
Vận tải hành khách bằng đường biển chiếm tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể so với các
ngành vận tải khác. Từ những năm 1986-1991 chỉ có một tàu khách Bắc – Nam sản
lượng hàng năm chỉ khoảng 40.000 hành khách. Từ năm 1992 đến năm 2007 tàu này
cũng không hoạt động nữa. Năm 2008 một tàu Hoa Sen của Vinashin đi vào hoạt động
trên tuyến này và có hành trình ghé vào TTHuế, Đà Nẵng nhưng khối lượng không đáng
kể, mặc dù Vinashin đã khởi động chương trình đường cao tốc trên biển nhưng chưa tạo
được cạnh tranh với các loại hình vận tải khác trên tuyến Bắc Nam.Do vậy, quy mô và
lưu lượng vận chuyển hành khách bằng đường biển không lớn và chiếm một tỷ trọng
không đáng kể trong tổng lưu lượng hành khách vận chuyển.
Song trong tương lai ngành vận tải biển sẽ thu hút một lượng hành khách đáng kể vì
nước ta có bờ biển dài (hơn 3000km bờ biển) dọc theo chiều dài đất nước từ Móng Cái
đến Hà Tiên và có nhiều thành phố hải cảng lớn dọc bờ biển nên vận tải hành khách
bằng đường biển cũng tương đối thuận tiện. Tuy từ trước đến nay chưa có tuyến vận tải
biển nội địa đi và đến cảng Chân Mây, Đà Nẵng nhưng với tiềm năng du lịch của Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng thì trong tương lai không xa sẽ có một lượng khách đáng kể đi bằng
đường biển.
� Phân tích số liệu thống kê vận chuyển hành khách quốc tế đến cảng biển
Đối với các tuyến vận tải quốc tế, đường biển đảm đương một khối lượng đáng kể. Theo
thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam khách quốc tế vào Việt Nam 70% - 80% đi
bằng đường hàng không, trên 5% đi bằng đường bộ, gần 5% đi bằng đường sắt và 5% -
20% đi bằng đường biển và chủ yếu đến từ các nước Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Anh, Hồng
Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc…
Nước ta có nhiều phong cảnh đẹp (Đà Lạt, Sapa, Vịnh Hạ Long…) nhiều bãi biển đẹp
(Lăng Cô, Nha Trang, Vũng Tàu, Mũi Né…) và nhiều di tích lịch sử gắn với hai cuộc
kháng chiến lẫy lừng của dân tộc ta (Điện Biên Phủ, Đường mòn Hồ Chí Minh …) là
những điểm hấp dẫn khách du lịch. Nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ tăng trưởng
nhanh, giai đoạn 2000 - 2005 là 7,5%, dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 là 7,1%. Cơ sở hạ
tầng ngày càng được cải tạo nâng cấp, các dịch vụ phục vụ khách du lịch ngày càng phát
triển. Việc thực hiện chính sách kinh tế mở cửa của Đảng và Nhà nước ta là những điều
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 97 -
kiện tốt để khách du lịch vào Việt Nam ngày càng nhiều.
IV.5.2. Dự báo khối lượng hành khách qua cảng
Lượng hành khách đi bằng đường biển chủ yếu là khách quốc tế đi du lịch và một phần
lượng khách nội địa từ từ bờ ra đảo.
Nhu cầu thực tế của hành khách khi lựa chọn phương thức để phục vụ nhu cầu đi lại sẽ
không lựa chọn đường biển bởi thời gian chờ đợi, đi lại và tiếp chuyển phương thức mất
thời gian. Họ chỉ lựa chọn cho mục đích du lịch.
Với đặc điểm đó, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp cận dự báo hành khách đi bằng đường biển
phân theo thị trường khách quốc tế và khách nội địa.
� Dự báo hành khách Quốc tế đi và đến cảng
Theo số liệu thống kê từ năm 2010 đến 1014 về khối lượng hành khách quốc tế thông
qua nhóm cảng số 4, trong thời gian từ 2012 đến 2014 số lượng hành khách quốc tế
thông qua nhóm cảng số 4 liên tục giảm về khối lượng cũng như giảm về thị phần so với
cả cước
Cảng vụ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Quy Nhơn 208 1.309 392 951 833
Nha Trang 39.215 48.968 42.247 31.432 25.000
Bình Thuận 304 754 510 376 1.866
Tổng số 39.727 51.031 43.149 32.759 27.699
Nguồn: Tổng cục hàng hải
Nguyên nhân khối lượng hành khách quốc tế đi qua khu vực nhóm cảng số 4 giảm do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên lượng khách giảm trung bình mỗi năm 15 –
20%.
Một nguyên nhân nữa là tốc độ tăng nhanh của các hãng hàng không giá rẻ đã cạnh tranh
lượng khách du lịch đi bằng tàu biển.
Theo số liệu thống kê của tổng cục du lịch thì hành khách quốc tế đến Việt Nam bằng
đường biển của cả nước như sau:
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
6 tháng đầu năm
2015
Đường Không 4.061.712 5.031.586 5.575.904 5.979.953 6.220.175 3.112.921
Đường Biển 50.500 46.321 285.546 193.261 47.583 29.864
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 98 -
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
6 tháng đầu năm
2015
Đường bộ 937.643 936.125 986.228 1.399.138 1.606.554 661.852
Tổng số 5050 6014 6848 7572 7874
Nguồn: website thống kê của tổng cục du lịch (http://vietnamtourism.gov.vn)
Do nguồn số liệu thống kê về hành khách chưa đủ tin cậy để dự báo, nên nhóm nghiên
cứu căn cứ theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày gày 22 tháng 01 năm 2013 Về việc
Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030” thì: Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đến năm 2015 đạt 8,4%/năm; đến năm
2020 tốc độ là 7%/năm và đến 2030 là 6%.
Căn cứ tốc độ tăng trưởng theo số liệu thống kê thì năm 2014 đã đạt 7,8 triệu lượt khách,
tốc độ tăng trưởng chung của giai đoạn 2010-2014 là 11,75%. Như vậy tốc độ tăng
trưởng thực tế đã cao hơn so với quyết định.
Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu này chúng tôi không dự báo lại mà chỉ phân tích
và lựa chọn tốc độ tăng trưởng phù hợp với tình hình hiện tại. Mặc dù khối lượng hành
khách quốc tế đi bằng đường biển đã sụt giảm và có khả năng tăng chở lại, nên chúng tôi
vẫn sử dụng tốc độ tăng trưởng chung như đã phê duyệt để tính riêng cho đường Biển
theo kịch bản 1. Kịch bản 2 tăng trưởng với tốc độ cao hơn kịch bản 1 là 1,0%.
Bảng III.5. Dự báo tổng khối lượng hành khách quốc tế
Kịch bản 1 Kịch bản 2
Tốc độ tăng trưởng
Khối lượng hành khách
Tốc độ tăng trưởng
Khối lượng hành khách
Năm 2014 47.583 47.583
Năm 2020 7% 71.409 8,0% 75.508
Năm 2030 6% 127.883 7,0% 148.536
Lượng khách quốc tế đi bằng đường biển nhiều nhất quá cảnh chủ yếu vào Hải Phòng,
Hạ Long; Huế, Đà Nẵng; Nha Trang; Hồ Chí minh, Vũng Tàu. Lượng khách quá cảnh
tại khu vực cảng nhóm 4 chỉ có Nha Trang, Quy Nhơn và Bình thuận.
Căn cứ theo số liệu thống kê năm 2014 thì tỷ lệ hành khách quá cảnh của nhóm cảng số
4 chiếm thị phần là 7,46% so với cả nước.
Căn cứ vào quy hoạch cảng, khối lượng thông qua của cảng, cũng như số lượng thu hút
hiện tại của cảng, nhóm nghiên cứu phân chia về từng cảng như sau:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 99 -
Bảng III.6. Dự báo hành khách Quốc tế thông qua cảng nhóm 4
Kịch bản 1 Kịch bản 2
Năm 2020 Năm 2030 Năm 2020 Năm 2030
Cả nước 71.409 127.883 75.508 148.536
Nhóm cảng 4 5.328 9.541 5.633 11.082
Quy Nhơn 101 181 107 211
Nha Trang 5.122 9.173 5.416 10.654
Bình Thuận 104 187 110 217
� Dự báo hành khách nội địa
Theo số liệu của niên giám thống kê mục khối lượng hành khách phân theo ngành vận tải
cũng không thống kê riêng khối lượng hành khách vận chuyển bằng đường Biển.
Nhận định trong khu vực, nơi tiếp nhận và vận chuyển hành khách đi đảo Trường Sa tại
cảng Nha Trang, Khánh Hòa. Ngoài lượng khách phục vụ cho các đoàn công tác, lượng
khách du lịch thăm đảo Trường Sa cũng có xu thế tăng lên.
Với đặc điểm khối lượng khách du lịch tăng đồng biến với GPD dịch vụ. Nhóm nghiên
cứu căn cứ vào số liệu niên giám tỉnh Khánh Hòa năm 2012 về khối lượng hành khách
vận chuyển bằng đường biển và GDP so sánh 1994 như sau:
Năm KL hành khách vận chuyển
đường Biển (1000 lượt khách)
GDP ngành dịch vụ theo so sánh 1994
(Triệu đồng)
2008 1095 4314831
2009 1672 4895678
2010 1533 5820629
2011 1372 6385677
2012 1437 7058949
Tốc độ tăng trưởng trong 5 năm
7,03% 13,1%
Căn cứ Nghị quyết của tỉnh về chuyển đổi cơ cấu tăng thị phần GDP ngành Dịch vụ, căn
cứ tốc độ tăng trưởng GDP hiện nay là 8,55% nhóm nghiên cứu tính toán tốc độ tăng
trưởng trong lĩnh vực du lịch đến năm 2020 tương đương 12,25% - 13% và đến năm
2030 là 10,75% - 11,5%.
Tốc độ tăng trưởng hành khách vận chuyển bằng đường biển tăng tương ứng cho hai
giai đoạn là 6,58% - 6,98% /năm và 5,77% - 6,17%/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 100 -
Bảng III.7. Dự báo hành khách nội địa thông qua cảng nhóm 4
Kịch bản 1 Kịch bản 2
Năm 2020 Năm 2030 Năm 2020 Năm 2030
Tốc độ tăng trưởng 6,58% 6,98% 5,77% 6,17%
Nhóm cảng 4 2413 4229 2468 4493
Quy Nhơn 46 80 47 85
Nha Trang 2320 4066 2372 4319
Bình Thuận 47 83 48 88
V.6. Dự báo cỡ tàu ra/vào cảng
IV.6.1. Phương pháp luận
IV.6.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ tàu ra vào cảng
Nói chung, tàu càng lớn thì càng có lợi về nhiều mặt:
Tàu càng lớn thì giá thành đóng tàu cho 1 tấn trọng tải càng giảm,
Tàu càng lớn thì chi phí nhiên liệu cho 1 tấn –km càng giảm,
Tàu càng lớn thì chi phí thuyền viên cho 1 tấn trọng tải cảng giảm,
Tổng hợp lại, tàu càng lớn thì giá thành vận tải càng giảm.
Chính vì các lý do đó mà công suất các loại tàu biển đã không ngừng tăng lên. Ngày nay
đã có những con tàu có sức chở trên 50 vạn tấn.
Tất nhiên, cỡ tàu không phải cứ tăng mãi không ngừng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
công suất hợp lý của tàu vận tải biển, trong đó chủ yếu gồm có:
• Hiện trạng tàu ra vào cảng
• Xu thế phát triển của đội tàu thế giới
• Khối lượng hàng hoá và đặc trưng của hàng hoá
• Cự ly vận tải hàng hoá (thị trường xuất nhập khẩu)
IV.6.1.2. Phân tích hiện trạng và xu thế phát triển đội tàu vận tải biển thế giới
Tính đến tháng 01/12/2014 đội tàu vận tải thế giới có khoảng 89.418 chiếc, tổng trọng tải
đạt khoảng 1.744,8 triệu DWT, trong đó có khoảng 58.458 chiếc với tổng trọng tải
khoảng 1.670,7 triệu DWT là tàu chở hàng, còn lại là các loại tàu khác.
Trong 5 năm qua (2010 ÷ 2014) đội tàu vận tải biển thế giới vẫn tăng khoảng 22% về tấn
trọng tải.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 101 -
− Tàu hàng rời tăng 40%, chiếm tỷ trọng 43,3% đội tàu thế giới.
− Tàu chở container tăng 23,5%, chiếm tỷ trọng 12,9% đội tàu thế giới.
− Tàu chở dầu cỡ lớn hơn tăng10k Dwt tăng 13,9%, chiếm tỷ trọng 27,2% đội tàu thế
giới.
− Tàu chở dầu cỡ nhỏ hơn 10k Dwt tăng 11,8%, chiếm tỷ trọng 0,76% đội tàu thế giới.
Riêng đội tàu bách hóa tổng hợp giảm đều và giảm 7% năm 2014 so với năm 2010.
Cỡ loại tàu sử dụng ngày càng lớn, đặc biệt đối với tàu chở container:
Hơn 93% tàu container mới đi vào hoạt động là loại có sức chở lớn hơn, không có trang
bị bốc/dỡ hàng, tàu container cỡ lớn ngày càng được đặt đóng nhiều hơn
Từ năm 1996, khi có tàu Post-Paramax loại M/V Regina Maresk lần đầu tiên xuất hiện,
xu hướng sử dụng kính thước tàu lớn ngày càng phổ biển. Tàu M/V Regina Maersk lớn
gần gấp đôi so với các loại tàu trước đây.
Năm 2006 xuất hiện tàu M/V Regina Maersk sức chở 15.500 TEU.
Năm 2011, hãng Maresk Line đã đặt đóng 20 tàu có trọng tải trên 18.000 TEU và có thể
lên tới 22.000 TEU. Những tàu này được biết đến với tên Super - Post - Paramax,
Malacamax hoặc ULCS (tàu container cực lớn).
Đối với các loại hàng rời khô: Sử dụng tàu trọng tải lớn là điều kiện tiên quyết để đạt
được hiệu quả cao về kinh tế. Tại thời điểm tháng 03/2012, chi phí vận chuyển 01 tấn
hàng bằng tàu Handymax cao gấp 03 lần tàu Capsize, càng thúc đẩy các hãng tàu sử
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 102 -
dụng đội tàu có trọng tải lớn hơn. Năm 2011 đã xuất hiện tàu Brasil Vale dài 365m, rộng
66m, và có mớn nước 23m, trọng tải tàu là 400.000 DWT, lớn hơn gần 10% so với tàu
giữ kỷ lục trước đó. Chính chiếc tàu này hiện đang khai thác rất hiệu quả chở quặng từ
Brasil sang Trung Quốc và chuyển tải tại Phillipines, hiện đang nghiên cứu vị trí chuyển
tải mới tại Vân phong, Việt Nam.
Đối với đội tàu chở dầu, ước tính có khoảng 26 triệu DWT các tàu thân đơn vẫn còn hoạt
động, mặc dù dự kiến các tàu thân đơn sẽ được loại bỏ vào cuối năm 2010 (IMO có thể
cho phép kinh doanh cho đến 2015, miễn là tuổi thọ dưới 25 năm).
Đội tàu chở hàng Đội tàu dầu Đội tàu container
Thay đổi... 2013 2014 2013 2014
(Số lượng tàu ,000
DWT/TEU)
No.
000
DWT
No.
No.
000
DWT
No.
No. 000Teu No. 000
Teu
Đội tàu 01/01 5,759 492,611 5,820 501,875 5,108 16,242 5,115 17,137
Thay đổi: Giao tàu 196 21,450 180 16,108 201 1,336 190 1,408
Bán phá dỡ 109 10,834 91 7,976 187 429 159 371
Mất tích 4 10 1 1
Bổ xung khác 16 1,500 27 566 18 15 14 15
Biến mất khác 42 2,852 18 1,750 21 17 50 35
Thay đổi trong năm 61 9,264 98 6,948 7 895 -6 1,016
Đội tàu Cuối năm/
12/12/2014 5,820 501,875 5,918 508,823 5,115 17,137 5,109 18,153
Nguồn : Clackson
Đội tàu container đang có sự gia tăng đáng kể về kích cỡ tàu, khi mà số lượng trong năm
2014 giảm đi nhưng số TEUs lại tăng lên, đội tàu dầu năm 2014 không tăng mạnh bằng
2013 về mặt số lượng lẫn tải trọng, về kích cỡ thì đội tàu dầu năm 2013 kích cỡ lớn tăng
vọt, đến năm 2014 bắt đầu giảm nhẹ xuống về mặt kích cỡ.
Do không định hướng được nhu cầu thị trường; từ 2009 mức độ tăng trưởng của đội tàu
đã vượt xa mức tăng nhu cầu vận tải.
Xu thế liên minh của các hãng tàu lớn trên thế giới
IV.6.1.3. Hiện trạng và xu thế phát triển của đội tàu vận tải biển Việt Nam.
� Hiện trạng phát triển của đội tàu Việt Nam
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 103 -
Đội tàu vận tải biển Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh về tổng trọng tải với
tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây và đã trở thành nước đứng thứ 4
trong các nước ASEAN và là 1 trong 2 quốc gia có đội tàu trẻ nhất trong khu vực
ASEAN (chỉ sau Singapore).
- Theo thống kê của Cục Hàng Hải Việt Nam, năm 2014 đội tàu biển Việt Nam có 1.840
tàu, tổng dung tích 4,658 triệu GT, tổng trọng tải 7,354 triệu DWT; Cơ cấu đội tàu còn
chưa hợp lý, đặc biệt là tỷ trọng tàu công-ten-nơ trong tổng trọng tải đội tàu rất thấp với
32 tàu công-te-nơ chỉ chiếm khoảng 3,81% so với 14% của thế giới.
- Trọng tải trung bình: Toàn đội tàu là 3.997 DWT/chiếc.
+ Tàu bách hóa là: 2.919 DWT/chiếc. + Tàu hàng rời là 11.698 DWT/chiếc.
+ Tàu Container là 8.767 DWT/chiếc. + Tàu dầu là 12.841 DWT/chiếc.
- So sánh với các nước ASEAN:
Xét về số lượng, đội tàu thuộc sở hữu Việt Nam đứng thứ 2/10 trong các nước ASEAN,
đứng sau Indonesia (2.041 chiếc); Xét về tổng trọng tải, đội tàu Việt Nam đứng thứ 4/10
nước ASEAN, đứng sau các nước Singapore (gấp 15 lần tổng trọng tải đội tàu Việt
Nam), Malaysia (2,9 lần), Philippine (1,8 lần).
Xét về độ tuổi bình quân, đội tàu treo cờ Việt Nam đã vươn lên đứng hàng thứ hai trong
khu vực ASEAN, chỉ xếp sau Singapore và thấp hơn độ tuổi trung bình của đội tàu thế
giới. Độ tuổi bình quân của đội tàu vận tải biển treo cờ của hầu hết các nước ASEAN và
Trung Quốc có tuổi bình quân đều trên 20 tuổi (Singapore là 12, Thái Lan là 25,7;
Malaysia là 20,5; Inđonesia là 25,6; Philippin là 25,3; Campuchia là 28,5).
� Quy hoạch phát triển đội tàu Việt Nam
Căn cứ Quy hoạch phát triển vận tải biển VN đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày
26/8/2014 thì quan điểm và mục tiêu phát triển đội tàu biển quốc gia tới năm 2020, định
hướng đến 2030 như sau:
+ Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quả; chú trọng phát
triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, hàng lỏng) có trọng tải lớn. Đến
năm 2015, tổng trọng tải đội tàu đạt khoảng từ 4,7 đến 5,2 triệu tấn và khoảng từ 6,8 đến
7,5 triệu tấn vào năm 2020; từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam.
+ Cỡ tàu vận hành trên các tuyến trong nước và quốc tế của đội tàu biển Việt Nam dự
kiến :
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 104 -
� Tuyến quốc tế
- Đối với hàng rời, sử dụng tàu chuyên dùng hàng rời trọng tải từ 100.000 đến 200.000
tấn (DWT) để nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện, than quặng cho nhà máy liên
hợp luyện gang thép; sử dụng tàu trọng tải 30.000 đến 50.000 tấn để xuất khẩu than,
quặng, alumin, nhập phân bón và clinke.
- Đối với hàng bách hóa, hàng tổng hợp, sử dụng tàu trọng tải từ 5.000 đến 50.000 tấn,
trong đó, đi/đến các nước khu vực Châu Á sử dụng cỡ tàu từ 10.000 đến 20.000 tấn,
đi/đến các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 30.000 đến
50.000 tấn.
- Đối với hàng container, đi/đến các nước khu vực Châu Á chủ yếu sử dụng tàu có sức
chở từ 500 đến 3.000 TEU, đi/đến các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng
cỡ tàu có sức chở từ 4.000 đến 9.000 TEU và tàu có sức chở lớn hơn khi có điều kiện.
- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu có trọng tải từ 100.000 đến 400.000 tấn chở dầu thô
nhập khẩu; tàu có trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn chở dầu sản phẩm nhập khẩu; tàu
mẹ có trọng tải từ 150.000 đến 300.000 tấn vận chuyển xăng dầu nhập khẩu trung
chuyển; tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn chở khí hóa lỏng.
� Tuyến nội địa
- Đối với hàng rời, hàng bách hóa, sử dụng tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn; sà
lan biển chuyên dùng có trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn để vận tải than nhập khẩu từ
đầu mối trung chuyển về các bến của nhà máy.
- Đối với hàng container, sử dụng tàu có sức chở từ 200 đến 1.000 TEU.
- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu dầu có trọng tải từ 100.000 đến 150.000 tấn chở dầu thô
từ các mỏ vào nhà máy lọc dầu; tàu dầu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn chở sản
phẩm dầu chuyên dùng.
IV.6.2. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng
IV.6.2.1. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng Việt Nam.
Một vấn đề quan trọng mà quy hoạch chi tiết cảng biển Việt Nam phải giải quyết là kích
cỡ tàu có khả năng cập bến cảng Việt Nam trong tương lai, phù hợp với xu thế phát triển
của đội tàu vận tải biển trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở chức năng vai trò, định hướng phát triển của hệ thống cảng Việt Nam trong
chiến lược biển, kết quả dự báo lượng hàng qua cảng và thị trường xuất nhập khẩu tại
các phần trên. Dự kiến cỡ loại tàu ra vào cảng Việt Nam thời gian tới như sau:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 105 -
� Đối với cảng chuyên dùng hàng lỏng:
• Dầu thô nhập ngoại: 20 ÷ 25 vạn DWT.
• Dầu thô sản xuất trong nước: 10 ÷ 15 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu trung chuyển: 10 ÷ 20 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu xuất, nhập ngoại: 5 ÷ 10 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu tuyến nội địa: 5.000 ÷ 2 vạn DWT.
� Đối với cảng chuyên dùng hàng rời:
• Than, quặng nhập ngoại: 10 ÷ 20 vạn DWT.
• Than, quặng xuất ngoại: 5 ÷ 7 vạn DWT.
• Than tuyến nội địa: 5.000 ÷ 2 vạn DWT.
• Than nhập cho nhà máy điện tiếp chuyển từ đầu mối nhập: 1.000 ÷ 5.000 DWT.
� Đối với cảng tổng hợp, container:
• Cảng trung chuyển quốc tế: tàu container 6.000 ÷ 15.000 TEU.
• Cảng cửa ngõ quốc tế: tàu 5 ÷ 5 vạn DWT; tàu container 4.000 ÷ 8.000 TEU.
• Cảng dầu mối khu vực: tàu 3 ÷ 5 vạn DWT; tàu container đến 3.000 TEU.
• (Riêng cảng Cần Thơ: tàu 2 vạn DWT).
� .Cảng địa phương, vệ tinh : tàu 5.000 ÷ 2 vạn DWT, container đến 1.000 TEU.
� Tàu du lịch quốc tế: 1.000 ÷ 2.500 khách (5,0 ÷ 8,0 vạn GRT)
� Tàu khách Bắc – Nam: 500 ÷ 800 khách.
IV.6.2.2. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng khu vực Nam Trung Bộ (nhóm 4)
Dự báo cỡ tàu lớn nhất ra vào các khu bến chính cụ thể như sau:
− Cảng biển Quy Nhơn: Khu bến Quy Nhơn, Thị Nại: cho tàu tổng hợp 1÷5 vạn
DWT, hàng lỏng 1 ÷ 2 vạn DWT; Khu bến Nhơn Hội cho tàu 1÷5 vạn DWT; bến
Đống Đa cho tàu đến 1 vạn DWT; Đề Gi, Tam Quan cho tàu 2 ÷ 3 nghìn DWT
− Cảng biển Vũng Rô: tàu tổng hợp 1÷2 vạn DWT; hàng lỏng 5÷30 vạn DWT;
− Cảng biển Khánh Hòa
+ Khu bến Đầm Môn cho tàu tổng hợp, container 10 vạn DWT; Bến phía Nam vịnh
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 106 -
Vân Phong cho tàu chuyên dùng 10-30 vạn DWT; tổng hợp 1-5 vạn DWT.
+ Khu bến Nha Trang chuyển đổi công năng tiếp nhận tàu du lịch quốc tế 10 vạn
GRT;
+ Khu bến Ba Ngòi cho tàu tổng hợp, container 3÷5 vạn DWT;
− Cảng biển Ninh Thuận: Khu bến Cà Ná cho tàu 1÷2 nghìn DWT hàng rời; Khu bến
Ninh Chữ tàu 2÷5 nghìn DWT hàng tổng hợp.
− Cảng biển Bình Thuận: Khu bến Vĩnh Tân cho tàu 3÷20 vạn DWT; Bến Phú Quý,
Phan thiết cho tàu 2÷ 3 nghìn DWT.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 107 -
PHẦN V: RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
V.1. Căn cứ để rà soát, điều chỉnh
− Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến 2030;
− Đối tượng điều chỉnh là nội dung liên quan tại Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT
ngày 03/8/2011;
− Kết quả đánh giá thực hiện quy hoạch được duyệt; những tồn tại bất cập chính của
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ hiện nay;
− Kết quả dự báo lại lượng hàng qua cảng; thông tin cập nhật về tình hình hàng hóa
và các chính sách khuyến khích đầu tư;
− Các quy hoạch liên quan tới hoạt động khai thác cảng như quy hoạch phát triển
dịch vụ logistics (Quy Nhơn, Cam Ranh) quy hoạch phát triển cảng tại khu vực
Quy Nhơn, Cam Ranh, Vĩnh Tân…
V.2. Các nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch
V.2.1. Quan điểm phát triển
Giữ nguyên (chi tiết xem bảng V.1).
V.2.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chung: không thay đổi (chi tiết xem bảng V.1).
Mục tiêu cụ thể: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua các cảng biển trong nhóm theo dự
báo rà soát điều chỉnh.
V.2.3. Định hướng phát triển
Giữ nguyên (chi tiết xem bảng V.1).
V.2.4. Nội dung quy hoạch
− Khu bến Quy Nhơn, Đống Đa: Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch chi tiết mở rộng
cảng Quy Nhơn theo đồ án quy hoạch được duyệt.
− Khu bến Vân Phong: Điều chỉnh lại lộ trình đầu tư phù hợp với khu cảng trung
chuyển Quốc tế Vân Phong, giai đoạn đến năm 2020 ưu tiên phát triển khu bến
tổng hợp đa năng.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 108 -
− Cảng biển Nha Trang – Cam Ranh theo QĐ 1764 gộp cùng với khu bến Vân
Phong thành cảng biển Khánh Hòa là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực
(Loại I) theo QĐ 1037.
− Cảng Ninh Thuận: Cập nhật lại quy mô, công suất, vị trí quy hoạch cảng chuyên
dùng cho các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, 2.
− Cảng Kê Gà: Quy hoạch bỏ khu bến Kê Gà dành quỹ đất, đường bờ phát triển
ngành du lịch; gộp chung tên gọi cảng biển Kê Gà và Vĩnh Tân theo QĐ1764
thành cảng biển Bình Thuận theo QĐ 1037.
Các khu bến khác về cơ bản giữ nguyên theo Quyết định 1764/QĐ-BGTVT, cập nhật bổ
sung một số các bến cảng mới theo các thỏa thuận của BGTVT và CHHVN từ năm
2010-2015.
Về định hướng đối với quy hoạch di dời giai đoạn kế tiếp không thay đổi.
V.2.5. Các dự án ưu tiên đến năm 2020
<> Luồng vào cảng:
- Nâng cấp, mở rộng tuyến luồng Quy Nhơn hiện hữu phù hợp với quy hoạch mở rộng
cảng Quy Nhơn đáp ứng cho cỡ tàu 30.000 đầy tải.
- Nâng cấp tuyến luồng vào khu bến Cam Ranh qua vịnh Bình Ba với chiều dài khoảng
16 km cho tàu 50.000 DWT.
- Nâng cấp tuyến luồng Ninh Chữ qua sông Tri Thủy đủ chuẩn tắc cho tàu 10.000 DWT
lợi dụng thủy triều cao hành thủy. Trong giai đoạn đầu nạo vét cho tàu đến 5.000 DWT.
- Các tuyến luồng còn lại duy trì công tác nạo vét duy tu định kỳ hoặc chủ yếu sử dụng
độ sâu tự nhiên, dạng kênh biển, không nạo vét.
<> Bến cảng:
+ Các bến cảng tổng hợp: Xây dựng mở rộng cảng Quy Nhơn theo quy hoạch được
duyệt; 01 bến tổng hợp tại Vĩnh Tân phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
+ Các bến cảng chuyên dùng: Bến cảng phục vụ trung tâm điện hạt nhân tại Ninh Thuận;
Bến chuyên dùng Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 (Khánh Hòa); Vĩnh Tân, Sơn Mỹ
(Bình Thuận) phù hợp theo quy hoạch tổng sơ đồ điện VII.
<> Logistics: Xây dựng logistics, ICD tại Quy Nhơn, Cam Ranh đảm nhận vai trò trung
tâm tiếp nhận phân phối hàng hóa cho các cảng khu vực này.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 109 -
V.2.6. Cơ chế, chính sách
- Cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển cảng nói chung: Không thay đổi.
- Cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch di dời: Về nguồn vốn được tạo
thành từ chuyển đổi công năng, chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và các công
trình khác: Bổ sung nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến điều chỉnh, bổ sung
quyết định 46/2010/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Các nội dung rà soát, điều chỉnh chi tiết như sau:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 110 -
Bảng V.1. Rà soát quan điểm, mục tiêu nghiên cứu
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
Quan điểm phát triển:
- Phát triển phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy hoạch liên quan khác.
- Tận dụng và phát huy lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tại các vị trí thuận lợi để phát triển cân đối, đồng bộ cảng biển Nam Trung Bộ và kết cấu hạ tầng liên quan; Tập trung đầu tư và có kế hoạch khai thác hiệu quả cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong đột phá đi thẳng vào hiện đại về công nghệ - quản lý - khai thác, tiến tới vai trò là cảng trung chuyển quốc tế của khu vực.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực, chuyên dùng, địa phương đảm bảo thống nhất trong toàn nhóm; Chú trọng phát triển các cảng tổng hợp, chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại khu vực Quy Nhơn, Vân Phong và Cam Ranh; Phát triển cảng chuyên dùng gắn với khu kinh tế, khu công nghiệp, các nhà máy nhiệt điện than, nguyên tử, bauxit-alumin có quy mô lớn; coi trọng công tác duy tru bảo trì bến hiện hữu để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả.
- Phát triển đồng bộ giữa cảng biển với luồng tàu và giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển; phát triển các trung tâm phân phối hàng hóa, logistics.
Giữ nguyên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 111 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững; gắn liền với yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chung
- Hình thành các cảng tổng hợp địa phương trong khu vực đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của địa phương trong khu vực, tạo kết nối với cảng đầu mối trong khu vực và cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế của quốc gia; là cơ sở để phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan, kết nối với vùng hấp dẫn của cảng; là động lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của từng địa phương, toàn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực liên quan.
Giữ nguyên
- Đáp ứng nhu cầu vận tải nhập nguyên, nhiên vật liệu và xuất sản phẩm phục vụ các cơ sở công nghiệp luyện kim, hóa dầu, khai khoáng, … trong khu vực; đồng thời phối hợp tạo điều kiện phát triển đô thị cảng biển nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của khu vực giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Giữ nguyên
Mục tiêu cụ thể
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 112 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
+ Thông qua lượng hàng dự kiến tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 64,5 ÷ 94,5 triệu T/năm vào năm 2015;
• 144 ÷ 198 triệu T/năm vào năm 2020;
• 285 triệu T/năm vào năm 2030;
+ Lượng hàng thông qua cảng dự kiến tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 58,7 (61) ÷ 61,5 (62,5) triệu T/năm vào năm 2020;
• 128,3 (85,4) ÷ 134,5 (91,3) triệu T/năm vào năm 2030.
Ghi chú : Số trong (.) là dự báo theo QĐ 1037.
+ Tiếp nhận được các tàu vận tải biển như sau: tàu bách hóa có trọng tải từ 10.000 - 50.000 DWT, tàu chở hàng container có trọng tải tương đương từ 10.000 - 50.000 DWT và sức chở 12.000 - 15.000 TEU (đối với các bến container trung chuyển quốc tế), tàu chuyên dùng chở hàng rời 50.000 - 200.000 DWT, tàu chuyên chở dầu thô đến 400.000 DWT, tàu chở sản phẩm dầu có trọng tải từ 10.000 - 150.000 DWT, tàu khách từ 50.000 - 100.000 GRT.
Giữ nguyên
Bảng V.2. Rà soát nội dung quy hoạch
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) gồm 07 cảng biển: Quy Nhơn, Vũng Rô, Vân Phong, Nha Trang - Cam Ranh, Ninh Thuận, Vĩnh Tân và Kê Gà.
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) gồm 05 cảng biển theo QĐ 1037: Quy Nhơn, Vũng Rô, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính:
- Cảng Vân Phong - Khánh Hòa: là cảng tổng hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế (Loại IA), bao gồm các khu bến chức năng chính: Đầm Môn, Dốc Lết - Ninh Thủy và Mỹ Giang.
(Gộp chung cảng biển Vân Phong – Khánh Hòa và cảng biển Nha Trang – Cam Ranh thành cảng biển Khánh Hòa) - Cảng biển Khánh Hòa: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), về lâu dài có thể phát triển đảm nhận
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 113 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
+ Khu bến Đầm Môn: là khu bến chính của cảng. Bao gồm bến chuyên dùng container trung chuyển quốc tế, bến chuyên dùng khu công nghiệp và khách du lịch quốc tế. • Bến container trung chuyển quốc tế Vân Phong: là bến chuyên dùng container trung chuyển quốc tế đầu mối đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam và trung chuyển container quốc tế. Giai đoạn 2015 tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện 02 bến khởi động cho tàu đến 12.000 TEU. Giai đoạn 2020 xây dựng bổ sung 2 - 4 bến cho tàu 9.000 - 15.000 TEU và 2 - 4 bến cho tàu gom hàng (feeder) 500 - 1.500 TEU. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,9 - 1,05 triệu TEU/năm, năm 2020 khoảng 3,1- 4,5 triệu T/năm. Giai đoạn 2020: phát triển phù hợp với tốc độ và nhu cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam vận chuyển trực tiếp trên các tuyến biển xa xuyên đại dương và trung chuyển cho các nước lân cận với tổng năng lực thông qua của toàn cảng là 14,5 - 17,0 triệu TEU/năm. Hệ thống cảng được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, công nghệ, quản lý bốc xếp dỡ đồng bộ hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế. • Bến cát Đầm Môn: bến chuyên dùng xuất cát. Quy mô giữ nguyên như hiện tại với 01 cầu dạng trụ va cho tàu 30.000 DWT, năng lực thông qua 0,1 triệu T/năm. Sẽ di dời để xây dựng các bến trung chuyển container quốc tế khi cần thiết. • Bến khách du lịch quốc tế Đầm Môn: là khu bến tàu khách du lịch quốc tế tiềm năng, phục vụ trực tiếp khách du lịch vịnh Vân Phong. Quy mô phát triển gồm 01 bến cho tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GRT. • Bến chuyển tải dầu Vân Phong: bến chuyên dùng xăng dầu, phục vụ trung chuyển,
chức năng chính là trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Loại IA), gồm các khu bến chính Vân Phong; Ba Ngòi; Nha Trang: - Khu bến Vân Phong là khu bến cảng tổng hợp và chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn, gồm các khu chức năng: + Bến cảng Đầm Môn (Bắc vịnh Vân Phong) là bến cảng tổng hợp đa năng, container; có bến chuyên dùng cho tàu khách du lịch quốc tế và hàng hóa khác, phục vụ trực tiếp khu công nghiệp - đô thị Hòn Gốm, Bắc Vân Phong; tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 tấn và lớn hơn; là khu tiềm năng phát triển về lâu dài để đảm nhận vai trò trung chuyển container quốc tế. Lượng hàng thông qua khu bến tổng hợp đa năng năm 2020 là 2,3-2,5 triệu T/năm; năm 2030 là 6,3-6,6 triệu T/năm; khu bến trung chuyển container dạng tiềm năng khoảng 14-16 triệu Teu/năm. + Bến cảng phía Nam vịnh Vân Phong là bến cảng chuyên dùng hàng lỏng phục vụ liên hợp lọc hóa dầu, tiếp chuyển xăng dầu, khí hóa lỏng, nhập than cho nhiệt điện và trung chuyển hàng rời than quặng; tiếp nhận được tàu trọng tải từ 100.000 đến 300.000 tấn; có bến tổng hợp, container và hàng khác cho tàu trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn phục vụ khu công nghiệp đô thị Ninh Hải, Ninh Thủy, Dốc Lết - Nam Vân Phong và công nghiệp đóng sửa tàu biển. Lộ trình quy hoạch cảng giữ nguyên theo QĐ 1764.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 114 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
chuyển tải dầu cho Việt Nam và khu vực. Giai đoạn 2015: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 2 vị trí tự thả neo cho tàu dầu 400.000 DWT. Giai đoạn 2020 giảm dần công suất, ngừng khai thác. Toàn bộ dầu chuyển tải do bến xăng dầu ngoại quan Vân Phong đảm nhận. + Khu bến Dốc Lết - Ninh Thủy: khu bến chuyên dùng hàng rời, hàng khác và tổng hợp địa phương phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy. • Bến Hòn Khói: là bến chuyên dùng xuất nhập muối kết hợp hàng tổng hợp địa phương. Nâng cấp cải tạo 01 cầu cảng hiện hữu tiếp nhận tàu 600 - 1.000 DWT. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm. • Bến khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong. Quy mô có thể phát triển cho tàu 30.000 - 40.000 DWT, tập kết đội tàu dịch vụ dầu khí kết hợp bốc xếp hàng tổng hợp, trang thiết bị và các bến hàng lỏng phục vụ xuất nhập xăng dầu, LPG, hóa chất, cho tàu đến 50.000 DWT. Đây là khu bến phát triển có điều kiện, quy mô, tiến độ theo nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư. • Bến xi măng Nghi Sơn - Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ trạm nghiền xi măng Nghi Sơn - Vân Phong. Quy mô 01 bến cho tàu 21.000 DWT, năng lực thông qua khoảng 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Các bến tổng hợp, chuyên dùng khác phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy. + Khu bến Mỹ Giang: là khu bến chuyên dùng dầu và sản phẩm dầu, có bến hàng rời phục vụ nhà máy nhiệt điện than. • Bến của Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong: gồm 01 bến nhập khẩu dầu thô cho tàu 320.000 DWT (kết cấu bến cứng hoặc SPM), các bến xuất sản phẩm lỏng cho tàu 10.000 - 50.000 DWT; 01 bến cho tàu 10.000 DWT xuất nhập hàng khô. Năng lực thông qua khoảng 18,8 triệu T/năm, trong đó dầu thô 10 triệu T/năm, dầu sản phẩm 7,8 triệu T/năm và hàng khô 1,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình xây dựng Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong. • Bến Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong: là bến chuyên dùng xăng dầu của kho
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 115 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
xăng dầu ngoại quan Vân Phong. Quy mô gồm 01 bến nhập cho tàu 320.000 DWT (kết cấu bến cứng hoặc SPM), 01 bến nhập cho tàu đến 150.000 DWT và 05 bến xuất cho tàu 10.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực hàng hóa thông qua khu bến khoảng 20 triệu T/năm. Giai đoạn 2015 năng lực thông qua 10 triệu T/năm. • Bến trung tâm điện lực Vân Phong: là bến chuyên dùng nhập than cho trung tâm điện lực Vân Phong. Quy mô phát triển 1 - 2 bến cho tàu 100.000 DWT với năng lực thông qua 7,5 - 12,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư chung của trung tâm điện lực. - Cảng Nha Trang - Cam Ranh: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng chính: khu bến Nha Trang, Cam Ranh và bến đảo Trường Sa. + Khu bến Nha Trang: là bến cảng khách đầu mối dịch vụ du lịch, có bến tổng hợp. Giai đoạn 2015: cải tạo cơ sở hạ tầng hiện có với 02 bến (1 bến cập 2 phía) với tổng chiều dài 552 m cho tàu 20.000 DWT, tàu khách 70.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 1,5 triệu T/năm và 100 nghìn lượt hành khách/năm. Giai đoạn 2020: Giảm dần công suất khai thác hàng hóa còn 0,5 triệu T/năm cho hàng tổng hợp sạch và container. Đầu tư bến khách thành bến hiện đại cho tàu đến 100.000 GRT với năng lực thông qua 250 nghìn lượt khách/năm. + Bến xăng dầu Mũi Chụt: Giảm dần công suất và ngừng khai thác. Toàn bộ xăng dầu nhập phục vụ thành phố Nha Trang được thay thế bởi các khu bến Vân Phong và Ba Ngòi. + Khu bến Cam Ranh: Là khu bến tổng hợp, container cho tàu 30.000 - 50.000 DWT, có bến chuyên dùng vật liệu xây dựng, xăng dầu. Quy mô bến có thể phát triển gồm 04 bến (bao gồm 01 bến hiện hữu) cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Giai đoạn 2015: đầu tư hoàn chỉnh 01 bến 300 m tiếp nhận tàu 50.000 DWT. Giai đoạn 2020 xây dựng bổ sung 01 bến. Năng lực hàng hóa thông qua năm 2015 đạt khoảng 4,5 triệu T/năm, năm 2020 đạt 7,5 triệu T/năm. + Các bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng xây mới phù hợp nhu cầu thị
- Bến cảng Nha Trang từng bước được chuyển đổi công năng thành đầu mối du lịch biển đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GT và lớn hơn và tàu chở khách trên tuyến nội địa Bắc - Nam; Giai đoạn 2020: Giảm dần công suất khai thác hàng hóa còn 0,5 triệu T/năm cho hàng tổng hợp sạch và container. Đầu tư bến khách thành bến hiện đại cho tàu đến 100.000 GRT với năng lực thông qua 250 nghìn lượt khách/năm. + Giữ nguyên theo QĐ 1764. - Bến cảng Ba Ngòi (phía Tây vịnh Cam Ranh) là bến cảng tổng hợp, container cho tàu trọng tải từ 30.000 đến 50.000 tấn; có các bến chuyên dùng cho nhà máy nhiệt điện, xi măng, đóng sửa tàu biển; Năng lực hàng hóa thông qua năm 2020 đạt 3,4-3,6 triệu T/năm, năm 2030 đạt 11,1-11,6 triệu T/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 116 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
trường, doanh nghiệp và quy hoạch xây dựng chung của địa phương. + Bến đảo Trường Sa: Xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT tại đảo Sinh Tồn, Trường Sa Lớn phục vụ dân sinh và quốc phòng - an ninh.
- Bến cảng Trường Sa (quần đảo Trường Sa) cho tàu trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn phục vụ trực tiếp cho huyện đảo và quốc phòng - an ninh.
- Cảng Quy Nhơn: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi, Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định. + Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại: là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng container và xăng dầu sản phẩm. Đây là khu bến chính của cảng. - Bến Quy Nhơn: Quy mô bến được giữ nguyên 06 cầu bến hiện hữu cho tàu tổng hợp 30.000 DWT với tổng chiều dài 866 m. Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, công nghệ với năng lực hàng hóa thông qua 3,5 - 4,0 triệu T/năm. • Bến Tân Cảng Quy Nhơn: Đầu tư hoàn chỉnh 01 bến cho tàu container 30.000 DWT với năng lực thông qua 1,5 - 3 triệu T/năm (150 - 290 nghìn TEU/năm); giai đoạn 2020 xem xét đầu tư bổ sung 01 bến nhô phía hạ lưu cho tàu 30.000 DWT. • Bến Thị Nại: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Giai đoạn 2015 nâng cấp 2 cầu cảng hiện hữu cho tàu 7.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Bến Tân Cảng Miền Trung: Nâng cấp bến hiện hữu cho tàu 10.000 - 15.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm. • Bến Đống Đa: là bến địa phương vệ tinh, phát triển sau khi các bến trong khu vực phát triển tối đa. Quy mô phát triển gồm 2 bến với tổng chiều dài 310 m, cho tàu 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Bến xăng dầu Quy Nhơn: nâng cấp bến phao hiện hữu cho tàu dầu 20.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm. • Bến xăng dầu An Phú: Giữ nguyên quy mô hiện hữu cho tàu 1.000 DWT. + Khu bến Nhơn Hội: là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp
- Quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn gồm: Bến Quy Nhơn + Bến Tân Cảng Quy Nhơn. Quy mô tiếp nhận tàu 30.000 – 50.000DWT; GĐ đến năm 2020 đáp ứng lượng hàng thông qua 15-15,6 triệu T/năm; năm 2030 đạt 23,7-25 triệu T/năm. Ngoài ra, bổ sung xây dựng mới ICD sau cảng tăng diện tích bãi chứa. - Các bến Thị Nại, Tân Cảng miền Trung giữ nguyên theo QĐ 1764. - Bến Đống Đa là cảng tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng tiếp nhận tàu đến 10.000DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. - Bến Xăng dầu Quy Nhơn, An Phú từng bước giảm dần công suất và di dời sau năm 2020. - Khu bến Nhơn Hội là khu bến tiềm năng phát triển trong
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 117 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
khu kinh tế Nhơn Hội. Tương lai hỗ trợ khu bến Quy Nhơn - Thị Nại. Quy mô có thể phát triển gồm 9 - 10 bến với tổng chiều dài 2.720 m tiếp nhận tàu đến 30.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực thông qua khoảng 12,0 - 13,0 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư trong khu kinh tế Nhơn Hội. Trước mắt, phát triển 01 - 02 bến có kết cấu thiết kế cho tàu 30.000 DWT, khu nước nạo vét 5.000 - 10.000 DWT và tăng dần độ sâu. Năng lực thông qua 1,5 - 2,0 triệu T/năm để làm động lực thu hút nhà đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội. + Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định: là bến chuyên dùng nhập than phục vụ nhà máy nhiệt điện Bình Định. Quy mô 01 - 04 cầu cảng cho tàu 10.000 - 100.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 3,6 - 21,0 triệu T/năm.
giai đoạn sau với chức năng chính là chuyên dùng, phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn sẽ hình thành tại đây; tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn. Quy mô và tiến trình phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực huy động vốn của chủ đầu tư. Đặc biệt lưu ý cần có giải pháp kỹ thuật công trình phù hợp với đặc thù điều kiện tự nhiên của khu vực để đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư; + Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định: là bến chuyên dùng nhập than phục vụ nhà máy nhiệt điện Bình Định, phát triển sau 2020 đáp ứng cho tàu 10.000 - 100.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 5,0- 6,0 triệu T/năm.
Cảng Vũng Rô: là cảng tổng hợp địa phương (loại III) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Tây Vũng Rô, Đông Vũng Rô. + Khu bến Tây Vũng Rô: Là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng sản phẩm dầu. • Bến tổng hợp Vũng Rô (tại Bãi Giữa, hiện hữu): Nâng cấp nối dài bến hiện hữu cho tàu 5.000 DWT. Công suất hàng hóa thông qua đạt khoảng 0,2 triệu T/năm. • Bến tổng hợp Bãi Chùa: Quy mô có thể phát triển 03 bến tiếp nhận tàu đến 10.000 - 20.000 DWT. Diện tích chiếm đất 16,5 ha. Năng lực hàng hóa thông qua 2,0 - 3,0 triệu T/năm. Đây là bến dự phòng phát triển cho bến tổng hợp Vũng Rô. • Bến dầu Vũng Rô: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu 10.000 - 40.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,1 triệu T/năm. + Khu bến Đông Vũng Rô: là khu bến chuyên dùng lọc hóa dầu, có bến tổng hợp. • Bến nhà máy lọc dầu Vũng Rô: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô. Quy mô có thể phát triển 01 bến nhập dầu thô cho tàu 250.000 DWT; 4 - 5 bến xuất dầu sản phẩm kết hợp hàng khô, tổng hợp cho tàu 10.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực thông qua khoảng 4,0 - 7,0 triệu T/năm. Bến phát triển
Cảng Vũng Rô: là cảng tổng hợp địa phương (Loại II – theo QĐ 1037) và chuyên dùng phục vụ cơ sở công nghiệp tại khu vực, gồm các khu bến: - Khu bến Tây Vũng Rô (hiện có) là bến cảng tổng hợp cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn, nhập sản phẩm dầu cho tàu trọng tải 10.000 tấn; - Bến cảng Đông Vũng Rô và Bãi Gốc - Đông Hòa Cầm (phát triển mới) là khu bến cảng chuyên dùng phục vụ khu liên hợp lọc hóa dầu, các cơ sở công nghiệp tại Bãi Gốc; tiếp nhận tàu chở dầu thô trọng tải đến 300.000 tấn, tàu chở sản phẩm dầu và hàng khác trọng tải đến 50.000 tấn.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 118 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
có điều kiện, quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình đầu tư của nhà máy lọc hóa dầu. • Bến Bãi Gốc: là bến chuyên dụng phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu Hòa Tâm. Quy mô có thể phát triển 01 bến 30.000 DWT nhập dầu thô và các bến xuất sản phẩm, hàng tổng hợp cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Bến phát triển có điều kiện, quy mô xây dựng phù hợp với tiến độ, quy mô khu công nghiệp hóa dầu.
- Cảng Ninh Thuận: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng hợp, bao gồm các bến: bến Ninh Chữ, bến phục vụ các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận và bến Cà Ná - Dốc Hầm. + Bến Ninh Chữ: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Quy mô có thể phát triển 4 bến cho tàu 5.000 - 10.000 DWT, tổng chiều dài 660 m với năng lực thông qua khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Giai đoạn 2015: xây dựng mới 01 - 02 bến cho tàu 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 - 0,8 triệu T/năm. + Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận I: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận I tại huyện Phước Dinh. Quy mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT. + Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận II: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp quá trình xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận II tại huyện Vĩnh Hải. Quy mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT. + Bến Cà Ná - Dốc Hầm: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná - Dốc Hầm. Quy mô bến có thể phát triển 12 bến, cho tàu tổng hợp 30.000 - 50.000 DWT, tàu hàng rời 100.000 - 200.000 DWT, hàng lỏng 50.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 25 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô theo tiến trình đầu tư các khu công nghiệp.
- Giữ nguyên theo QĐ 1764.
- Cảng Kê Gà: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng hợp, bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Kê Gà, bến Phú Quý, bến Phan Thiết và bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ. + Khu bến Kê Gà: là khu bến chuyên dùng bauxit - alumin, có bến tổng hợp và các
Gộp chung tên gọi cảng biển Kê Gà và Vĩnh Tân theo QĐ1764 thành cảng biển Bình Thuận theo QĐ 1037. - Bỏ khu bến Kê Gà và xăng dầu Kê Gà không đầu tư cảng biển để phát triển du lịch.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 119 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
bến chuyên dùng khác. Quy mô phát triển phù hợp với tiến trình khai thác, sản xuất bauxit và Alumin; + Bến xăng dầu Kê Gà: là bến chuyên dùng phục vụ kho dự trữ xăng dầu Nam Trung Bộ. Quy mô bến có thể phát triển 01 - 02 bến cho tàu 30.000 - 80.000 DWT, năng lực thông qua 1 - 2 triệu T/năm. + Bến Phú Quý, Phan Thiết: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh, phục vụ trực tiếp huyện đảo Phú Quý, thành phố Phan Thiết. + Bến Phú Quý: Giai đoạn 2015: Giữ nguyên hiện hữu với 01 cầu cảng dài 51 m, cho tàu 1.000 - 2.000 DWT. Giai đoạn 2020: Nâng cấp mở rộng với tổng chiều dài bến lên 190 m. Năng lực thông qua khoảng 0,1 - 0,2 triệu T/năm; + Bến Phan Thiết: Quy mô xây dựng mới 01 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT trên diện tích chiếm đất 2 ha. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm. + Bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ: là bến chuyên dùng phục vụ nhà máy nhiệt điện tại Sơn Mỹ. Dự kiến bến quy mô xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 10.000 - 80.000 DWT, năng lực thông qua khoảng 4,0 triệu T/năm phục vụ Nhà máy nhiệt điện. Quy hoạch tiềm năng là cảng đầu mối tiếp nhận khí hóa lỏng tự nhiên, quy mô phù hợp với nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư. - Cảng Vĩnh Tân: là cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân, kết hợp trung chuyển than cho một số nhà máy nhiệt điện than khu vực. Quy mô có thể phát triển 6 bến cho tàu 50.000 - 200.000 DWT với khả năng thông qua 25 triệu T/năm. Công suất cung cấp cho nhà máy Nhiệt điện than Vĩnh Tân là 13,5 triệu T/năm, còn lại là trung chuyển cho các nhà máy khác.
- Các bến Phú Quý, Phan Thiết, Bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ giữ nguyên lộ trình thực hiện quy hoạch theo QĐ 1764. - Bến cảng Sơn Mỹ là bến cảng chuyên dùng khí hóa lỏng LNG phục vụ cụm kho LNG, Trung tâm nhiệt điện Sơn Mỹ; tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 đến 100.000 tấn, năng lực thông qua khoảng 4,0-5,0 triệu T/năm phục vụ Nhà máy nhiệt điện - Bến cảng Vĩnh Tân là bến cảng chuyên dùng của Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, nơi tiếp nhận trung chuyển than cung ứng cho một số nhà máy nhiệt điện sẽ xây dựng ở Nam Trung Bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long (trong giai đoạn đầu khi chưa hoàn thành cảng đầu mối tiếp nhận trung chuyển than nhập ngoại tại đồng bằng sông Cửu Long); tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên dùng trọng tải từ 30.000 đến 200.000 tấn. Nghiên cứu khả năng kết hợp xuất alumin, quặng khác khai thác từ Tây Nguyên và hàng tổng hợp. + Hàng thông qua trung tâm nhiệt điện giai đoạn 2020 đạt 10-10,5 triệu T/năm đến năm 2030 đạt 18,6-20 triệu T/năm. + Hàng tổng hợp giai đoạn 2020 đạt 1-1,2 triệu T/năm đến năm 2030 đạt 2-2,2 triệu T/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 120 -
Bảng V.3. Phụ lục dự báo quy mô, công suất cảng nhóm 4, đến 2020, định hướng 2030
Hiện trạng Quy hoạch 2020 Quy hoạch 2030
TT Tên cảng
Số lượng cầu
cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
Cỡ tàu cập
(DWT)
Diện tích (ha)
Phân loại cảng
Dự kiến công suất
(triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu
cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
Dự kiến công suất (triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng /Tổng
chiều dài cầu cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
I Cảng biển Quy Nhơn (cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I)
1 Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại /
- Bến cảng tổng hợp, conainer Quy Nhơn 6 / 866 50000 34,5 Tổng hợp, con't 14,9-15,6 50000 7 / 1069 52,26 23,7-25,0 50000 11 / 1869 71,1
- Bến cảng tổng hợp Đống Đa Chưa HĐ - Tổng hợp 0,4-0,5 10000 1 / 165 - 0,7-0,76 10000 2 / 309
- Bến cảng xăng dầu (Quy Nhơn, An Phú) 02 bến phao
10000 - Chuyên dụng 0,5-0,7 10000 bến phao 1,5-1,6 10000 bến phao
- Bến cảng Thị Nại 2 / 290 10000 2,8 Tổng hợp 1,1-1,2 10000 2 / 290 2,8 1,8-2,0 10000 2 / 290 2,8
- Bến cảng Tân cảng miền Trung 1 / 160 15000 - Tổng hợp 0,4-0,5 15-20000 1 / 160 11 0,7-0,8 15-20000 1 / 160 11
2 Khu bến Nhơn Hội Chưa HĐ 1000 Chuyên dụng 0,9-1,0 5-10000 1 / 165 1,4-1,6 20-30000 2-3 / 440
3 Bến cảng nhiệt điện Bình Định Chưa HĐ Chuyên dụng - 5,0-6,0 100000 3 / 990
4 Các bến cảng tổng hợp địa phương khác Chưa HĐ Tổng hợp 0,9-1,0 1-3000 1,4-1,5 1-3000
II Cảng biển Vũng Rô (cảng tổng hợp địa phương (Loại II)
1 Khu bến Tây Vũng Rô
- Bến cảng tổng hợp Vũng Rô 1 / 156 3000 Tổng hợp 0,4-0,5 3000 1 / 156 4,5 0,52-0,70 3000 1 / 156 4,5
- Bến cảng Bãi Chùa Chưa HĐ Tổng hợp 1,1-1,2 10-20000 1 / 200 3,8-3,9 3 / 560 16,5
- Bến phao xăng dầu Vũng Rô 1 bến phao 5000 2,2 Chuyên dụng 0,3-0,4 40000 bến phao 2,2 0,6-0,7 40000 bến phao 2,2
2 Khu bến Đông Vũng Rô - -
- Bến cảng NM Lọc hóa dầu Vũng Rô Chưa HĐ Chuyên dụng 4,0-5,0 250000 3 / 890
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 121 -
Hiện trạng Quy hoạch 2020 Quy hoạch 2030
TT Tên cảng
Số lượng cầu
cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
Cỡ tàu cập
(DWT)
Diện tích (ha)
Phân loại cảng
Dự kiến công suất
(triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu
cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
Dự kiến công suất (triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng /Tổng
chiều dài cầu cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
- Bến cảng xăng dầu Bãi Gốc (tiềm năng) Chưa HĐ Chuyên dụng 300.000 dầu thô
30-50.000 dầu sản phẩm
III Cảng biển Khánh Hòa (cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I)
1 Khu bến Vân Phong
- Bến cảng Đầm Môn (cát) 1 / 42 30000 Chuyên dụng
- Bến tổng hợp đa năng Đầm Môn Chưa HĐ 2,3-2,5 50000 1 / 250 10 6,28-6,60 100000 4 / 1050 47,25
- Bến cảng trung chuyển container quốc tế Tiềm năng - -
- Bến cảng tổng hợp Hòn Khói 2 / 170 3000 Tổng hợp 0,6-0,7 3000 2 / 170 0,6-0,7 3000 2 / 170
- Khu bến Nam Vân Phong Chuyên dụng 9-10,0 15000-320.000 dầu thô
10-50.000 dầu sản phẩm 52 25-27
15000-320.000 dầu thô 10-50.000 dầu sản phẩm
- Căn cứ dịch vụ dầu khí Vân Phong (tiềm năng) Chuyên dụng
- Bến cảng chuyên dùng khác Chuyên dụng 1,2-1,3 10-20000 1,8-2,0 10-20000
2 Khu bến Nha Trang
- Bến cảng Nha Trang 3 / 452 20000 Tổng hợp 1,17-1,23 2,77-2,91
- Bến phao cảng dầu Mũi Chụt (QH di dời) 1 bến phao 10000 Chuyên dụng - -
3 Khu bến Cam Ranh
- Bến cảng tổng hợp Ba Ngòi 4 / 604 50000 Chuyên dụng 2,6-2,8 50000 4 / 723 34,1 8,69-9,13 50000 4 / 723 34,1
- Bến cảng NM xi măng 1 / 60 5000 Chuyên dụng 0,4-0,50 20000 1 / 200 1,4-1,5 20000 1 / 200
- Bến cảng chuyên dụng khác 0,30-0,5 0,9-1,0
4 Bến cảng Trường Sa 0,1-0,2 0,4-0,5
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 122 -
Hiện trạng Quy hoạch 2020 Quy hoạch 2030
TT Tên cảng
Số lượng cầu
cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
Cỡ tàu cập
(DWT)
Diện tích (ha)
Phân loại cảng
Dự kiến công suất
(triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu
cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
Dự kiến công suất (triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng /Tổng
chiều dài cầu cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
IV Cảng biển Ninh Thuận (cảng tổng hợp địa phương (Loại II)
- Bến cảng Ninh Chữ 1 / 120 1000 Tổng hợp 0,2-0,3 3-5.000 2 / 330 8 0,4-0,5 3-5.000 2 / 330 15
- Bến cảng Cà Ná 1 / 100 1000 Tổng hợp 0,1-0,2 3-5000 2 / 130 0,2-0,3 3-5000 2 / 130
- Bến cảng Trung tâm điện hạt nhân - -
V Cảng biển Bình Thuận (cảng tổng hợp địa phương (Loại II)
- Bên cảng Phan Thiết 1 / 90 3000 Tổng hợp 0,7-0,75 3000 1 / 130 4 1,17-1,22 3000 1 / 130
- Bến cảng Phú Quý 1 / 51 1000 Tổng hợp 1,0-1,1 2000 2 / 131 4 1,51-1,58 2000 2 / 131
- Bên cảng tổng hợp Vĩnh Tân Đang XD Tổng hợp 1,1-1,2 30000 1 / 250 2,06-2,16 30000 3 / 550 -
- Bên cảng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân 2 / 230 30000 Chuyên dụng 10-10,5 100000 6 / 1258 18,66-19,60 100000 8 / 1658
- Bến NM nhiệt điện Sơn Mỹ 4,5-5,0 100000 2 / 405 100000 9-10,0 3 / 675
- Bến xăng dầu Hòa Phú 1 bến phao 10000 Chuyên dụng 4,68-4,86 10000 bến phao 0,21 bến phao
- Bến cảng ngoài khơi khác (dầu khí) 150000 Chuyên dụng 4,86-5,0 9,38-9,75
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 123 -
PHẦN VI: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VI.1. . Phạm vi nghiên cứu và các yếu tố tác động của quy hoạch
VI.1.1 Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề về môi trường của đề án sẽ được xem xét trong phạm vi không gian của
cảng biển, luồng cảng biển thuộc nhóm 4. Bao gồm vùng, vùng nước cảng, được
xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra vào hoạt động để
bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (điều 59 Bộ Luật
Hàng Hải Việt Nam - Luật số 40/2005/QH11)
- Các cảng, luồng cảng biển xây dựng mới và đầu tư mở rộng nhất thiết phải lập Báo
cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam kết bảo vệ môi trường
(CKBVMT) ngay trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo quy định. Do vậy trong báo cáo
này đề cập tới những tác động tới môi trường và biện pháp giảm thiểu tác hại tới môi
trường, quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển hệ thống cảng biển khu
vực.
VI.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan tới quy hoạch
- Phù hợp với đối tượng nghiên cứu của quy hoạch, dưới đây chỉ đề cập tới những vấn đề
về môi trường liên quan tới cảng biển và luồng vào cảng biển.
- Theo tiến trình thực hiện, các vấn đề về môi trường được xem xét trong các giai đoạn:
Giai đoạn trước khi xây dựng; giai đoạn xây dựng cảng và giai đoạn vận hành, khai thác
cảng.
- Theo tác nhân gây ảnh hưởng các vấn đề về môi trường được xem xét là: Hoạt động
của các thiết bị thi công, hoạt động của tàu thuyền trong vùng nước cảng, hoạt động
của con người trong quá trình xây dựng và vận hành kinh doanh khai thác cảng.
- Theo thành phần môi trường, sẽ được xem xét tương ứng với yếu tố vật chất chính:
môi trường nước, môi trường đất, không khí, tiếng ồn và hệ sinh thái nói chung…
- Nội dung xem xét là: Dự báo tác động xấu đối với môi trường khi thực hiện quy hoạch
và các giải pháp quản lý, phòng ngừa bảo vệ để đảm bảo sự phát triển bền vững.
VI.2. Dự báo các tác động tới môi trường và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu,
quản lý giám sát môi trường
VI.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp phát triển cảng
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 124 -
<> Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
- Phát triển cảng nằm gần các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn tự
nhiên ven biển, hải đảo có thể làm suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái môi trường,
gia tăng ô nhiễm môi trường nước và khí, gây tác động xấu đến các ngành du lịch và
thủy sản.
- Cải tạo đất, lấn biển để làm bến bãi: Làm mất diện tích ngập nước, thay đổi môi
trường sinh thái, làm giảm khả năng kiểm soát xâm nhập mặn…
- Công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chiếm dụng diện tích
đất rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi ngành nghề làm xáo trộn
cuộc sống người dân.
<> Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
Khi nghiên cứu lập Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từng dự án cụ thể sẽ đặc biệt lưu ý
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Tận dụng tối đa sử dụng quỹ đất hiện có để phát triển cảng, chỉ mở rộng khi thật
cần thiết. Khi san lấp lấn biển tạo mặt bằng xây dựng cảng cần xem xét cẩn trọng
chế độ thủy lực, hình thái địa hình và có giải pháp kỹ thuật công trình phù hợp để
không ảnh hưởng xấu tới cảnh quan môi trường khu vực, cũng như độ ổn định của
đường bờ, độ sâu sông kênh trong vùng.
- Kiểm tra, xem xét điều chỉnh các nội dung phát triển hệ thống cảng đã có, nếu thấy
chưa phù hợp, gây lãng phí và tổn hạn nhiều tới môi trường tự nhiên và xã hội, các
cảng quá gần với các khu bảo tồn tự nhiên phải thay đổi địa điểm hoặc loại bỏ bớt.
- Quy mô cải tạo nâng cấp luồng tàu ra vào cảng cần được cân đối hợp lý giữa yêu
cầu đồng bộ với quy mô cầu bến cảng đồng thời phải phù hợp với quy luật tự
nhiên của dòng chảy sông biển, không gây xói lở bờ và ảnh hưởng tới tiêu lũ, nhiễm
mặn đối với khu vực liên quan.
Phân loại từng dự án cùng với các đặc thù về địa lý môi trường để chủ đầu tư nghiên
cứu lập ĐTM chuyên sâu phù hợp.
<> Trong quá trình thi công xây dựng
Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
Gồm 2 nguồn gây tác động chính có liên quan đến chất thải và không liên quan tới
chất thải:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 125 -
Bảng VI.1. Hoạt động gây tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng
Stt Nguồn gây tác động
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát sinh
1 Nạo vét khu nước trước bến Bùn cát đáy
2 Khai hoang, chặt phá cây cối hiện hữu
Bụi gỗ, thân cây, lá cây, gỗ vụn các loại
3 San lấp, xử lý nền Bụi đất
4 Xe cộ, sà lan vận chuyển nguyên vật liệu
Bụi, khí thải
5 Thiết bị thi công Khí thải, dầu mỡ cặn
6 Sinh hoạt của công nhân xây dựng Rác thải và nước thải sinh hoạt
7 Hoạt động thi công nói chung Rác thải và nước thải sản xuất Không liên quan đến chất thải Yếu tố môi trường bị ảnh hưởng
1 Công tác đền bù giải phóng mặt
bằng
Cuộc sống người dân, mât diên tich rư ng ngâp măn
2 Xây dựng cầu cảng Cản trở dòng chảy, gây bồi xói
3
Đóng cọc, xây lắp nhà xưởng, xây dựng hệ thống đường nội bộ trong
cảng …
Tiếng ồn và độ rung, khí thải của các phương tiện vận tải
4 Hoạt động nạo vét Có khả năng làm thay đô i chê đô do ng chay gây bồi xo i
5 Vận chuyển nguyên vật liệu Giao thông thủy, bộ
- Tác động đến không khí: Do san ủi mặt bằng, hoạt động nạo vét bùn và bóc dỡ
chất thải tầng phủ, hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, sinh hoạt của công nhân…
- Tác động đến tiếng ồn.
- Tác động đến chất lượng nước: Do san ủi mặt bằng, hoạt động nạo vét bùn đáy,
hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt động dự trữ nguyên liệu, nhiên liệu,
hoạt động xây dựng cảng, hoạt động tàu thuyền, sà lan, xe cẩu, sinh hoạt của công
nhân…
- Tác động đến chất lượng đất: Do san ủi mặt bằng, giải phóng mặt bằng, hoạt động
dự trữ nhiên liệu, sinh hoạt của công nhân…
- Tác động đến các yếu tố khác: đến vi sinh vật, các yếu tố xã hội trong khu vực dự
án, đến chế độ thủy văn, bồi xói…
<> Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 126 -
- Yêu cầu lựa chọn sử dụng các trang thiết bị - phương tiện thi công xây dựng có
kỹ thuật công nghệ phù hợp và tiên tiến hiện đại nâng cao năng lực hoạt động,
hạn chế các ảnh hưởng xấu tới môi trường:
o Dùng bạt che, đặt các cống thoát nước thải, trang bị trang thiết bị bảo hộ
lao động, rửa xe trước khi ra khỏi công trường, kiểm soát lượng nước thải...
o Tái sử dụng lượng đất đào, vật liệu dư thừa, sử dụng xe phun nước vào
mùa khô và các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu có khả năng phát
sinh nhiều bụi…
o Sử dụng phương tiện nạo vét, đổ bùn, nạo vét, thi công ít ô nhiễm ...
− Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đổ thải vật liệu nạo vét đúng vị trí quy định đã
được sự đồng ý, chấp thuận của chính quyền địa phương và cơ quan có thẩm quyền
quản lý về môi trường nhằm đảm bảo không gây tác động xấu tới môi trường.
− Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết trong báo cáo ĐTM được phê
duyệt
− Trong quá trình xây dựng, cải tạo nâng cấp cảng biển và luồng cảng biển, các
vấn đề về môi trường cần được kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan chức năng chuyên
ngành, chính quyền địa phương và cộng đồng.
VI.2.2. Trong quá trình vận hành khai thác cảng
<> Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
Bảng VI.2. Hoạt động tại cảng gây tác động đến môi trường giai đoạn khai thác
Nguồn gây tác động Stt
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát
sinh
1 Nạo vét duy tu khu nước trước bến Bùn cát đáy, dầu mỡ do thiết bị
nạo vét
2 Hoạt động của các phương tiện lưu thông Bụi, khí thải, tiếng ồn
3 Hoạt động tiếp nhận và xuất hàng trong khu
vực cảng Bụi, khí thải, tiếng ồn
4 Hoạt động vệ sinh cảng Nước thải công nghiệp
5 Các hoạt động khác trong cảng Nước thải nhiễm dầu
6 Sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong
cảng Rác thải và nước thải sinh hoạt
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 127 -
Nguồn gây tác động Stt
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát
sinh
Không liên quan đến chất thải Yếu tố môi trường bị ảnh hưởng
1 Hoạt động của các phương tiện giao thông Giao thông thủy, bộ
2 Nạo vét duy tu khu nước trước bến Có khả năng làm thay đổi chế đô
do ng chay gây bô i xói
<> Tác động đến không khí: tiếng ồn, nhiễm bụi…
Tác động đến môi trường nước: Do hoạt động vệ sinh cảng, nước thải các trạm cấp
xăng dầu, xưởng sửa chữa bảo trì, khu vực căng tin, hoạt động sinh hoạt của cán bộ,
công nhân cảng, nước mưa chảy tràn…
Tác động do chất thải rắn: Rác thải thu gom từ các tàu thuyền, các trạm cấp xăng
dầu, xưởng sửa chữa; chất rắn hữu cơ, giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, các
vật dụng sinh hoạt hàng ngày bị hỏng, ...
Tác động do tiếng ồn và độ rung: Do hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, ….
Tác động do nạo vét định kỳ: Ảnh hưởng tới môi trường nước do tăng độ đục trong
sông, rò rỉ nhiên liệu làm ảnh hưởng tới chất lượng nước, tiếng ồn do động cơ hoạt
động…
<> Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn:
Các phương tiện, thiết bị chuyển tải, chứa dầu sẽ được thường xuyên kiểm tra, bảo
trì để tránh rò rỉ, rơi vãi.
Tại các bến bốc xếp hàng hóa công nhân bốc xếp cần được trang bị các vật dụng
bảo vệ đầy đủ.
Quy hoạch trồng cây phát triển không gian xanh cân bằng hệ sinh thái.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực Cảng.
Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước:
- Các biện pháp khống chế và kiểm soát ô nhiễm do nước thải: Hạn chế không để cho
nước mưa, nước rửa chảy tràn không qua xử lý; xây dựng các công trình xử lý cục
bộ nước thải; xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung; giám sát bảo đảm chất lượng
nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định hiện; nước thải từ tàu nhiễm
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 128 -
dầu thu gom vận chuyển ra khỏi khu vực cảng. Xây dựng 2 hệ thống thoát nước
riêng để tiêu thoát nước mưa và các loại nước thải nhiễm bẩn, đảm bảo không để
xảy ra tình trạng ngập úng gây mất vệ sinh chung:
Hình VI.1. Sơ đồ nguyên tắc hệ thống thoát nước thải
- Các kỹ thuật và công nghệ xử lý nước thải: Xây dựng các công trình xử lý cục bộ
nước thải sinh hoạt, hệ thống mương thu gom nước thải mặt và các trạm xử lý nước
thải tập trung theo công nghệ tiên tiến phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn về nước
sạch.
- Đối với nước dằn tàu, nước thải từ tàu: Tuân thủ triệt để quy định hiện hành về
thu gom và xử lý tại các trạm xử lý trong vùng.
Chất thải rắn:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị thu gom và chứa chất thải. Các chất thải rắn sinh hoạt
trên tàu được tập trung tại trạm trung chuyển rác của cảng.
- Rác thải sinh hoạt vận chuyển về nơi xử lý thích hợp, đặc biệt với các chất thải rắn
độc hại được quản lý theo thông tư số 12/2009/TT-BTNMT “Quy hoạch về thu
gom, tồn trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại”.
Phòng chống sự cố:
- Phòng chống cháy nổ: hàng hóa dễ cháy sẽ được lưu giữ trong các kho cách ly
riêng biệt. Các hàng nguy hiểm sẽ được bố trí ở các khu vực bố trí riêng. Các
trang thiết bị phòng chống cháy được kiểm tra, bảo trì thường xuyên.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 129 -
- Hệ thống chống sét: Lắp đặt hệ thống chống sét tại những điểm cao trong cảng. Lắp
đặt hệ thống thu sét, thu tĩnh điện tích tụ.
- Sự cố tràn dầu: Chuẩn bị kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp gồm các nội
dung: Xác định khu vực nhạy cảm tràn dầu; tính toán mô phỏng các sự cố tràn dầu;
xây dựng kế hoạch trang thiết bị phòng chống sự cố; thiết lập các đội phản ứng
nhanh, thường xuyên tổ chức diễn tập
Đối với hoạt động của tàu thuyền:
- Cảng vụ hàng hải không cho phép tàu biển ra vào cảng khi không có đủ điều kiện
cần thiết về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
tạm giữ tàu biển nếu xét thấy vi phạm hoặc không có đủ điều kiện về an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; thành lập các tổ chuyên
trách nhanh chóng ứng phó với sự cố khi xảy ra cả trên bờ và dưới nước, tổ chức
huy động người và phương tiện cần thiết để thực hiện tìm kiếm cứu nạn cứu hộ
hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường vùng nước cảng biển.
Đối với các hoạt động tại cảng:
- Trong quá trình vận hành khai thác cảng và luồng vào cảng, các cơ quan nhà
nước liên quan theo trách nhiệm và quyền hạn của mình sẽ kiểm tra giám sát Chủ
dự án hoặc đơn vị doanh nghiệp quản lý khai thác việc thực hiện các cam kết của
mình (trong báo cáo ĐTM được phê duyệt) về:
+ Chương trình quản lý môi trường.
+ Chương trình giám sát môi trường.
+ Thực hiện các cam kết với cộng đồng (cam kết về đền bù khắc phục ô
nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi ro môi trường xảy ra do
vận hành dự án).
+ Tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các
giai đoạn của dự án (bao gồm cam kết phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường sau khi dự án kết thúc vận hành).
Với các quy định pháp lý nói trên, các vấn đề về môi trường liên quan tới hoạt động
của chủ dự án hoặc doanh nghiệp khai thác cảng sẽ được quản lý, giám sát, kiểm tra
trong suốt quá trình vận hành của dự án.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 130 -
PHẦN VII: CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
VII.1. Quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch chi tiết này là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và dự án đầu tư phát
triển các cảng biển thuộc nhóm 4. Bộ GTVT, cục Hàng Hải Việt Nam quản lý
thực hiện Quy hoạch được duyệt; quyết định các điều chỉnh, bổ sung cụ thể đối với
từng cảng.
- Trên cơ sở Quy hoạch được duyệt:
+ Đối với cảng chuyên dùng: Các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư cảng
hoặc dự án đầu tư có hạng mục cầu bến cảng lập Quy hoạch xây dựng và dự án
đầu tư cụ thể từng cảng, lấy ý kiến thỏa thuận của Cục Hàng Hải Việt Nam, Bộ
GTVT trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với cảng tổng hợp địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo lập Quy hoạch xây dựng cụ thể từng cảng lấy ý kiến thỏa thuận của
Cục Hàng Hải Việt Nam, Bộ GTVT trước khi phê duyệt.
- Các Bộ, Ngành, UNBD tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ GTVT
thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch phát triển cảng biển thuộc nhóm, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ với việc phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa
phương.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Tài
nguyên môi trường quản lý chặt chẽ quỹ đất nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng phát
triển cảng theo quy hoạch được duyệt.
- Việc đầu tư xây dựng cảng biển phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo
đúng quy định hiện hành vè quản lý đầu tư và xây dựng.
VII.2. Một số giải pháp và chính sách chủ yếu
VII.2.1. Về nguồn lực đầu tư:
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cảng biển trong
nhóm bằng các hình thức theo quy định của pháp luật. Chú trọng áp dụng hình thức
kết hợp Nhà nước và tư nhân (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển mới có quy
mô lớn.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng
kết nối với cảng biển (đê chắn sóng chắn cát, nạo vét và xây dựng công trình chỉnh trị
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 131 -
ổn định luồng vào cảng; đường giao thông, điện nước từ trục mạng quốc gia đến
cảng…). Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động
hợp pháp của doanh nghiệp.
- Đối với một số cảng xây dựng mới với vai trò động lực, tiền đề hình thành phát triển
khu kinh tế biển/vùng kinh tế đặc thù và củng cố an ninh quốc phòng sẽ xem xét áp
dụng phương thức đầu tư PPP; trong đó Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư một số
hạng mục nhất định để thúc đẩy tiến trình thực hiện dự án.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Cảng biển, không chỉ đối
với cầu bến cảng mà cả với hạng mục hạ tầng công cộng kết nối đến cảng, trước tiên
là đối với các cảng chuyên dùng.
- Áp dụng cơ chế cho thuê cơ sở hạ tầng các bến cảng đã được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút
đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù hợp với quá trình hội nhập và
thông lệ quốc tế.
VII.2.2. Về quan hệ giữa cảng biển và khu kinh tế, công nghiệp
- Ngoài việc tuân thủ nguyên tắc phân khu chức năng trong quy hoạch được duyệt,
cần hạn chế đầu tư các bến nhỏ lẻ chuyên dùng cho từng cơ sở sản xuất kinh doanh;
khuyến khích xây dựng các bến/khu bến để sử dụng phục vụ chung, tránh lãng phí tài
nguyên đường bờ làm cảng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tăng mức độ hấp dẫn với
các nhà đầu tư vào khu công nghiệp sau cảng.
- Dành quỹ đất thích hợp sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch
vụ logistic nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác đối với cảng cũng như
mạng lưới giao thông khu vực.
VII.2.3. Công tác di dời và chuyển đổi công năng một số bến cảng hiện có
Tiếp tục nghiên cứu để xem xét ban hành các quy định cụ thể về cơ chế chính sách
nhằm hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp cảng phải di dời, theo đó:
+ Ngân sách Nhà nước đảm bảo đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ
tầng ngoài cảng tại vị trí di dời.
+ Doanh nghiệp cảng chủ động đầu tư cơ sở hạ tầng trong cảng bằng nguồn
vốn tự huy động, vốn được tạo thành từ chuyển quyền sử dụng đất tại vị trí phải di dời.
+ Có quy chế tài chính hợp lý cho việc đánh giá giá trị đất phải chuyển
quyền sử dụng và nhà xưởng, công trình hạ tầng khác tại khu đất phải di dời; cho
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4) BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 132 -
thuê đất làm cảng tại vị trí xây dựng mới.
+ Các doanh nghiệp cảng phải di dời được miễn, giảm thuế; được hưởng các
ưu đãi khi vay vốn đầu tư và được ưu tiên trong việc giao, lập dự án đầu tư chuyển
đổi công năng trên phần quỹ đất phải di dời phù hợp với Quy hoạch xây dựng chung
của địa phương, khu vực.
VII.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý khai thác cảng biển:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc
các doanh nghiệp và cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan tới hoạt động quản
lý, vận hành khai thác cảng biển.
- Đổi mới phương thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nhanh chóng
thống nhất nội dung, tiêu chí đào tạo, huấn luyện phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi
và sự phát triển về kỹ thuật công nghệ của thế giới, khu vực.
- Có chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công nhân viên phù hợp với đặc thù lao động
của ngành; qua đó khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với ngành nghề.
VII.2.5 Giải pháp kết nối đồng bộ giữa cảng với mạng cơ sở hạ tầng khu vực
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống GTVT
được duyệt. Bộ GTVT phối hợp với các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Ương và các Bộ Ngành liên quan tổ chức xây dựng mạng giao thông và kỹ thuật
hạ tầng nối cảng (bao gồm đầu mối Logistic và công nghiệp dịch vụ hậu cảng) để khai
thác đồng bộ nâng cao năng lực thông qua của cảng biển.
- Đề xuất các cơ chế giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cải tạo nâng cấp cơ
sở hạ tầng công cộng cảng biển góp phần đảm bảo tính đồng bộ về quy mô và thời
gian đưa vào khai thác giữa cảng biển với mạng cơ sở hạ tầng nối cảng.
VII.2.6. Về quản lý, khai thác cảng
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác
cảng theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một
cửa liên thông” ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý ở địa
phương. Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy chế, quy định không còn phù hợp hoặc
chồng chéo. Đổi mới tư duy và phương pháp quản lý điều hành phù hợp với cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư, khai thác cảng theo mô hình “chính
quyền cảng” và cho thí điểm áp dụng ở một vài cảng có điều kiện thuận lợi để từng
bước hoàn thiện và áp dụng cho toàn hệ thống cảng.