sÔÛ giaÙo duÏc vaØ ÑaØo taÏo ÑoÀng nai€¦  · web viewĐáp ứng yêu cầu phát...

29
SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI Tröôøng THPT chuyeân Löông Theá Vinh Maõ soá:.................. SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12 Ngöôøi thöïc hieän : Nguyễn Thị Thanh Phương Lónh vöïc nghieân cöùu: Quaûn lyù giaùo duïc : 1

Upload: others

Post on 08-Jul-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAITröôøng THPT chuyeân Löông Theá Vinh

Maõ soá:..................

SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN

LỚP 12

Ngöôøi thöïc hieän : Nguyễn Thị Thanh Phương

Lónh vöïc nghieân cöùu:Quaûn lyù giaùo duïc : Phöông phaùp daïy hoïc boä

moân : Phöông phaùp giaùo duïc :

Lónh vöïc khaùc :

Coù ñính keøm: Moâ hình Phaàn meàm Phim aûnh Hieän vaät khaùc

1

Page 2: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Naêm hoïc 2011 – 2012

SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC

I. THOÂNG TIN CHUNG VEÀ CAÙ NHAÂN:

1. Hoï vaø teân : Nguyễn Thị Thanh Phương2. Ngaøy thaùng naêm sinh : 07 – 02 – 1967.3. Nam , nöõ : Nöõ.4. Ñòa chæ : C2/16 Kp 6 P. Tam Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai5. Ñieän thoaïi : 06138142596. Chöùc vuï: Giaùo vieân 7. Ñôn vò coâng taùc : Trường THPT chuyên Lương Thế

Vinh

II. TRÌNH ÑOÄ ÑAØO TAÏO: Hoïc vò cao nhaát : Đại học . Naêm nhaän baèng : 1988. Chuyeân ngaønh ñaøo taïo: Ngữ văn.

III. KINH NGHIEÄM KHOA HOÏC:

Lónh vöïc chuyeân moân coù kinh nghieäm : Giaûng daïy.

Soá naêm coù kinh nghieäm : 23 naêm Caùc saùng kieán kinh nghieäm ñaõ coù trong 5 naêm

gaàn ñaây : Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài nghị luận xã hộiKinh nghiệm hướng dẫn học sinh chuyên tìm hiểu về tác giả văn học.Kinh ngiệm hướng dẫn học sinh chuyên Văn tìm hiểu về Thơ mới.Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nghị luận trong trường trung học phổ thông.

2

Page 3: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng bước tiến hành cải cách giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ở các cấp học phù hợp với mục tiêu giáo dục, đào tạo. Trong xu hướng chung ấy, tại hội nghị chuyên đề môn Ngữ văn được tổ chức hàng năm, chúng ta đã trao đổi, bàn luận, rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Một trong những vấn đề gây khó khăn không nhỏ cho thầy và trò của chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông là tiếp nhận các văn bản nghị luận văn học. Do đặc trưng của kiểu văn bản này khác với các văn bản hình tượng nên học sinh khi tiếp cận, đọc – hiểu văn bản còn lúng túng. Trong bài viết này, chúng tôi xin nêu ra một số ý kiến cùng trao đổi với quý đồng nghiệp về vấn đề hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ văn lớp 12.

B. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀIThực tế giảng dạy và học tập văn bản nghị luận có một số thuận lợi và khó khăn như sau:

I. Thuận lợi Những áng văn nghị luận đặc sắc, có giá trị được chọn lọc

đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ Văn 12 đem lại hứng thú cho giáo viên và học sinh, có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao nhận thức thực tiễn, giúp học sinh có thêm kiến thức, kinh nghiệm viết bài văn nghị luận. Cụ thể trong chương trình là:

o Tuyên ngôn Độc lập ( Hồ Chí Minh)o Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của

dân tộc ( Phạm Văn Đồng )o Mấy ý nghĩ về thơ ( Nguyễn Đình Thi )o Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS

( Cophi – Annan )o Con đường trở thành kẻ sĩ hiện đại ( nguyễn Khắc Viện )o Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ( Trần Đình Hượu )o Tư duy hệ thống – nguồn sức sống mới của đổi mới tư

duy ( Phan Đình Diệu )

3

Page 4: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Học sinh có ý thức học tập, tích cực tìm hiểu bài học, tìm tài liệu, soạn bài.

Kiến thức cơ bản về văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ văn đã được đưa vào giảng dạy từng bước, khá đầy đủ, có hệ thống chương trình Ngữ văn THCS và tiếp được ôn luyện nâng cao qua chương trình Ngữ văn lớp 10 và lớp 11. Học sinh đã nắm được đặc trưng cơ bản của văn bản nghị luận , biết cách tóm tắt văn bản nghị luận, tìm hiểu hệ thống lập luận trong văn bản...

Nhà trường có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tốt (thư viện, máy tính, máy chiếu, nối mạng internet, phòng học, sách giáo khoa, sách giáo viên)

II. Khó khăn Tiếp nhận văn bản nghị luận đòi hỏi ta không chỉ có khả năng

tư duy lo gich mà cả khả năng tư duy trừu tượng. Vì vậy đọc – hiểu văn bản nghị luận quả là khó khăn và đầy thách thức đối với cả giáo viên lẫn học sinh. Về phía học sinh, các em chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá tác phẩm, trong khi một số văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn 12 chỉ là đoạn trích mà muốn đọc – hiểu hiệu quả buộc phải đặt trong hệ thống toàn văn bản.

Chương trình Ngữ văn lớp 12 có khá nhiều văn bản nghị luận đặc sắc, quan trọng, trong đó có văn bản dài và khó, vấn đề đặt ra trong văn bản mang tính chất khoa học chuyên sâu nên giáo viên còn lúng túng, học sinh còn bỡ ngỡ mà thời lượng tìm hiểu trên lớp không nhiều.

C. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận

Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là : “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”

Mặt khác “đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

4

Page 5: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

của các bậc học, cấp học quy định trong luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục”

Khi xây dựng chương trình Ngữ văn 12, Bộ đã thiết kế các tiết học văn bản nghị luận và chọn đưa các bài nghị luận đặc sắc có ý nghĩa giáo dục quan trọng, tác động tích cực đối với học sinh về tư tưởng, khả năng tư duy và biểu đạt. Ngoài ra còn có các tiết học Làm văn giúp giáo viên tích hợp kiến thức về văn bản nghị luận cho học sinh. Vấn đề là cần có phương pháp đọc – hiểu phù hợp khắc phục được những khó khăn, hạn chế trước mắt để tiết học đạt hiệu quả giáo dục cao. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến để chúng ta cùng bàn bạc, trao đổi tìm ra phương hướng giải quyết vấn đề.

II. Nội dung, biện pháp thực hiện1. Chuẩn bị:

1.1 Giáo viên: Xây dựng dự án cho tiết học đọc – hiểu các văn bản nghị

luận này, bao gồm các bước như sau: Yêu cầu học sinh soạn văn, chuẩn bị bài trước:

• Hệ thống lại kiến thức cơ bản về văn bản nghị luận mà các em đã có từ trước.

• GV ( giáo viên ) thiết kế Phiếu học tập theo hệ thống các câu hỏi để học sinh điền vào chuẩn bị tư liệu tham gia hoạt động học tập, khắc phục được hạn chế về thời gian lên lớp (cần được kết hợp với các tài liệu học tập và phương tiện dạy học khác như SGK, tranh ảnh, những tài liệu tham khảo cần thiết khác,…) Vấn đề trên Phiếu học tập nên chia nhỏ, sắp xếp từ dễ đến khó để tất cả HS trong lớp học với năng lực học khác nhau đều có thể tham gia. Mỗi học sinh tìm hiểu văn bản trước: tóm tắt nội dung văn bản, nắm bắt hệ thống luận điểm, luận cứ của văn bản, cách lập luận của tác giả và điền vào Phiếu của mình.

• Phân công nhóm HS: tìm hiểu các yếu tố ngoài văn bản như tác giả, hoàn cảnh ra đời của văn bản nghị luận,

5

Page 6: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

các tư liệu về đời sống xã hội liên quan đến nội dung trong văn bản...

Xây dựng giáo án lên lớp, chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ cần thiết cho mỗi tiết học như hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu... nhằm tạo hứng thú cho hoạt động học tập.

1.2 Học sinh: Mỗi học sinh tìm hiểu văn bản nghị luận và điền câu trả lời vào

Phiếu học tập đã được GV chuẩn bị , phát cho các em từ trước ( thông thường từ đầu học kì hoặc có thể từ tuần trước của chương trình )

Trưởng nhóm họp nhóm, xây dựng kế hoạch cụ thể của nhóm: phân công các thành viên tìm tư liệu, thảo luận, trình bày riêng của nhóm (chuẩn bị phim hoặc tranh ảnh minh họa, photo nhiều bản hoặc soạn để trình chiếu)

Các nhóm hoàn thành công việc được giao theo đúng thời gian quy định, giáo viên xem qua phần chuẩn bị của các nhóm và góp ý2. Tiến trình thực hiện:

Giáo viên lên kế hoạch thực hiện và thông báo cụ thể để các nhóm chuẩn bị tư liệu, giao công việc và những câu hỏi định hướng cho từng cá nhân hoặc từng nhóm.

Giáo viên thiết kế tiết dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục. Tiến hành các hoạt động học tập đọc – hiểu văn bản nghị luận ( thời lượng theo phân phối chương trình, thực hiện các hoạt động học tập đã chuẩn bị trong giáo án )

Ví dụ: Xây dựng Giáo án đọc - hiểu văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh

A. Mức độ cần đạt:. Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học

của Hồ Chí Minh; Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên

ngôn Độc lập cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.

B. Trọng tâm kiến thức kĩ năng:1. Kiến thức:

Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

Tác phẩm: Gồm ba phần:+ Phần một: Nguyên lí chung;

6

Page 7: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

+Phần hai: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; + Phần ba: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc.

2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách

nghệ thuật của Hồ Chí Minh để phân tích thơ văn của Người.

Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.C. Tiến trình tổ chức dạy – học:1) Ổn định lớp.2) Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra bài soạn về nhà của học sinh. Trình bày những đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ sau

CMTT 1975 đến hết thế kỉ XX3) Bài mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm ( Sử dụng Phiếu học tập số 1)

GV tạo tâm thế, hứng thú học tập cho HS bằng việc chiếu đoạn băng Bác đọc Tuyên ngôn tại quảng trường Ba Đình, đọc thơ Tố Hữu ...Thao tác 1: Nêu những nét chính về hoàn cảnh sáng tác .

Thao tác 2: Tìm hiểu mục đích, đối tượng của TNĐL

I. Tìm hiểu chung: a) Hoàn cảnh ra đời : Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành

chính quyền ở thủ đô . Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu

VB về tới HN. Ngày 26/8/1945 tại nhà số 48 phố Hàng Ngang HN Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản TNĐL ở Quảng trường Ba Đình HN trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước VN mới.

Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương...

b) Đối tượng và mục đích viết : Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng

bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh Pháp Mĩ.

7

Page 8: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Thao tác 3: Đặc điểm thể loại, bố cục của tác phẩm.

Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp.

c) Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm) Đoạn 1 : ( Từ đầu đến không ai chối cãi

được) Nêu nguyên lí chung của bản TNĐL.

Đoạn 2 : (Tiếp theo đến ...phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Vn Dân Chủ Cộng hoà.

Đoạn 3 : (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc VN.

Hoạt động 2: hướng dẫn HS tìm hiểu văn bảnThao tác 1: Đọc và nhận xét giọng điệu, diễn biến cảm xúc.Thao tác 2:Gv yêu cầu hs đọc đoạn văn và giao việc cho các nhóm:

Nhóm 1: Nhận xét về cách lập luận

Nhóm 2: Nhận xét về ngôn từ

Nhóm 3: Nhận xét về nhịp điệu văn

Nhóm 4: Phân tích hiệu quả luận chiến.

Gọi đại diện nhóm trình bày. GV định hướng...

II. Đọc – hiểu văn bản:Đoạn 1: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn

a) Câu mở đầu: Hỡi đồng bào cả nước

Một câu văn ngắn gọn, giọng văn tha thiết giàu ý nghĩa.

Xác định đối tượng trực tiếp mà bản TN hướng tới là quốc dân đồng bào.

Tạo được tâm thế giao tiếp gần gũi, cởi mở giữa người nói và người nghe ( lãnh tụ và toàn thể nhân dân – qua cách dùng từ đồng bào thể hiện tình đoàn kết dân tộc)

Vẫn giữ được không khí trang nghiêm, trang trọng cần thiết của buổi lễ mừng độc lập.

b) Cách lập luận tiếp theo: Dùng lẽ phải: chân lí khách quan đúng

đắn, thuyết phục được mọi người và 8

Page 9: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài “ Cống hiến nổi tiếng của cụ HCM là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình”( Hồ Chủ tịch trong lòng nhân dân thế giới)

được mặc nhiên thừa nhận → sức mạnh bác bỏ và thuyết phục của lập luận. Hai Bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp là kết quả của hai cuộc cách mạng có ý nghĩa lớn lao không chỉ đối với hai nước này mà còn là niềm tự hào của loài người tiến bộ

Trích dẫn nguyên văn môt đoạn trong TNĐL nước Mĩ năm 1776: “ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”

Đây là đoạn văn kết tinh tư tưởng chủ đạo của bản TNĐL của nước Mĩ, sau khi đấu tranh thoát khỏi ách thống trị của thực dân Anh: khẳng định quyền bình đẳng của con người → lời bất hủ - tư tưởng tiến bộ này đã được toàn thể nhân loại thừa nhận như một chân lí.

• Phép suy luận tương đồng, Người bổ sung, mở rộng thành luận điểm: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”→ khẳng định quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới, xem đây là một trong những quyền chính đáng của mỗi dân tộc.

Là một đóng góp có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là “phát súng lệnh”mở đầu cho cơn bão táp Cách mạng là sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa Á, Phi và Mĩ La tinh.

Quan trọng hơn là khi khẳng định quyền sống, quyền sung sướng

9

Page 10: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới cũng là lúc Người cất lên tiếng nói dõng dạc, dứt khoát, đầy tự tin về quyền của dân tộc ta.

Tiếp tục triển khai luận điểm bằng việc trích dẫn một đoạn trong Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

Đây cũng là đoạn văn hội tụ tinh thần của bản TN của Pháp, việc sắp xếp trình tự của hai đoạn văn không chỉ vì yếu tố thời gian mà chủ yếu là ở mối quan hệ biện chứng, quyền bình đẳng dân tộc mới có quyền tự do, hạnh phúc của cá nhân. Cách lập luận có lí lẽ, logic, rất khoa học → sức thuyết phục cao.

c) Khẳng định bằng giọng văn đanh thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” : khẳng định những nguyên tắc, chuẩn mực có giá trị như những chân lí vĩnh cửu bức tường thành lí luận vững chắc, sừng sững.

Hoạt động 3: hướng dẫn HS tìm hiểu phần thứ hai và ba của tác phẩm

Thao tác 1: Pháp dùng chiêu bài khai hóa, bảo hộ để đến nước ta, nhưng thực chất trong hơn 80 năm Pháp đã làm gì?

Đoạn 2: Chứng minh nguyên lí - cơ sở thực tế của bản TNĐL. (Thực chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bọn thực dân )

a) Tố cáo tội ác của thực dân Pháp - vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai hoá, bảo hộ”của CQ thực dân

Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm nay...”

Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực tế và lịch sử “Về chính trị...Về kinh tế...”;

10

Page 11: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Thao tác 2: Tìm các dẫn chứng tố cáo tội ác của Pháp về chính trị, kinh tế, văn hoá…

chính trị: tước đoạt tự do dân chủ; thi hành luật pháp dã man, chia để trị; khủng bố; thực hiện chính sách ngu dân; đầu độc

kinh tế: bóc lột; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng; sưu thuế nặng nề; đè nén, khống chế các nhà tư sản; gây ra thảm hoạ hai triệu đồng bào ta chết đói ...

“Sự thật là..”. Tội ác trong vòng 5 năm (1940 - 1945)

Bán nước ta hai lần cho NhậtThẳng tay khủng bố Việt Minh Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù.

Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn. Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa,…; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo.

Bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương.b) Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực

tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Gan góc chống Pháp trên 80 năm, đứng về phe đồng minh chống phát xít.

Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. Những luận điệu khác của các thế lực

phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.

+ Nhận xét giọng văn tác giả dùng trong đoạn này: Sử dụng biện pháp liệt kê; trùng điệp; câu văn ngắn dài; giọng văn hùng hồn, đanh thép; dẫn chứng cụ thể, hình ảnh gợi cảm để tố cáo tội ác của Pháp.

Thao tác 3: Nêu vấn đề : Phân tích giá trị đoạn văn kết thúc bản TNĐL để thấy tính lôgich chặt chẽ trong hệ thống luận điểm của văn

Đoạn 3: Lời tuyên bố độc lậpa) Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên

trên, bản TN dẫn đến lời tuyên bố quan trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố

11

Page 12: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

bản?

Thao tác 4: Nhận xét của em về phong cách văn chính luận HCM?

chính thức) Tuyên bố: “Thoát li hẳn quan hệ với TD Pháp.” “Xoá bỏ hết những hiệp ước..”. “Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của TD

Pháp...” Khẳng định thêm “Một dân tộc đã gan

góc... phải độc lập” => Như một chân lí hiển nhiên, không thể chối cãi.

Lời tuyên bố chính thức Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập

tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn “Nước VN có quyền...Sự thật là...”

Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộcvà định hướng cho CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng... độc lập ấy”

Hoạt động 4: hướng dẫn HS tổng kết ( sử dụng Phiếu học tập số 2)Thao tác 1: Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của bản tuyên ngôn độc lập?

Thao tác 2: Ý nghĩa của văn bản?

III. Tổng kết: Nghệ thuật:

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.Giọng văn linh hoạt

Ý nghĩa văn bản: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện

lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.

Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.

Là một áng văn chính luận mẫu mực.

4) Hướng dẫn tự học:12

Page 13: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Nhận xét điểm giống và khác nhau của hai văn bản: Bình Ngô đại cáo và Tuyên Ngôn độc lập:- Cả hai văn bản đều là những bản tổng kết chiến thắng, đều

khẳng định quyền độc lập của dân tộc bằng những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn, đều thể hiện tư thế của một dân tộc anh hùng trước kẻ thù.

– Chỗ khác của hai văn bản là: BNĐC ra đời trong thời kì văn học “văn sử bất phân”nên bên cạnh các yếu tố chính luận tác giả còn sáng tạo những hình tượng có sức truyền cảm mạnh mẽ. Còn TNĐL ra đời trong thời hiện đai nên văn chính luận thực sự là văn chính luận. Sức thuyết phục chính của văn bản là ở sự mài sắc lí lẽ, lập luận sắc bén thuyết phục về nhận thức lí trí là giá trị chính của VB + Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ? Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện:

- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.

- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.

- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.

- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”...

Hệ thống kiến thức cơ bản về văn bản nghị luận, tìm hiểu văn bản nghị luận bằng hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài qua Phiếu học tập ( PHT ) của học sinh . Hình thức PHT phải rõ ràng, thể hiện tính sư phạm để kích thích, tạo ra sự hứng thú cho HS. Kích thước của PHT thường là giấy khổ A4, có chỗ trống cho HS ghi kết quả học tập.Phiếu học tập thường có các nội dung cơ bản sau:

13

Page 14: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

• Thông tin cơ bản về học sinh: họ và tên học sinh, lớp, tổ ( nhóm )

• Thông tin về văn bản nghị luận: tên văn bản, tác giả

• Hệ thống các yêu cầu của giáo viên: các câu hỏi đặt ra ( đa dạng với nhiều hình thức trả lời: trắc nghiệm, tự luận, tô màu, gạch chân hoặc vẽ biểu đồ, xây dựng sơ đồ cây,...)

Ví dụ: Thiết kế Phiếu học tập cho văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Tiết đọc – hiểu văn bản TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP của Hồ Chí

Minh.Họ và tên học

sinh:.......................................................................Tổ:............... Lớp:.............

Nội dung tìm hiểu:1) Khái niệm văn bản nghị luận2) Đặc điểm chung của văn bản nghị luận: phạm vi đề tài và thể

loại, lập luận và luận điểm, bố cục, kết cấu, ngôn ngữ và giọng điệu

3) Hoàn cảnh ra đời của TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP4) Xác định đối tượng hướng tới, mục đích sáng tác TUYÊN NGÔN

ĐỘC LẬP5) Tóm tắt văn bản TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP6) Hệ thống luận điểm và cách lập luận trong TUYÊN NGÔN ĐỘC

LẬP7) Những nhận định, đánh giá về tài năng văn chương của Hồ Chí

Minh và giá trị của TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua hoạt động luyện tập tìm hiểu về văn bản nghị luận: tìm hiểu phân tích một phần của văn bản; phiếu đánh giá của nhóm về nghệ thuật lập luận của tác giả; vận dụng những hiểu biết, bài học về nghệ thuật nghị luận của tác giả vào thực tế viết văn nghị luận của học sinh (viết đoạn văn nghị luận, sử dụng các thao tác, cách thức lập luận mà tác giả đã sử dụng trong văn bản ),... GV phân nhóm cho HS thực hiện, có thể định hướng, gợi ý thêm.

14

Page 15: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Sau đó tiến hành sửa chữa, phân tích ưu và khuyết trong hệ thống lập luận ở các dàn ý, bài viết của học sinh.

Ví dụ: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhóm: ........... Lớp:............

Mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu và tổng hợp ý kiến nhận xét:Đối sánh hai văn bản: Bình Ngô đại cáo và Tuyên

Ngôn độc lập.Điểm giống nhau:Điểm khác nhau:

GV tổ chức cho đại diện nhóm trình bày, các nhóm trao đổi, góp ý, GV nhận xét và đưa ra kết luận.

GV ra đề thực hành, luyện tập về văn bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. (Các đề bài thể hiện những mức độ khác nhau nhằm tích hợp rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận và kiểm tra kiến thức văn học, năng lực đọc – hiểu của học sinh). Học sinh thực hiện ở nhà và nộp lại vào tiết học sau.

Đề 1:Phân tích đoạn văn sau trong bản TNĐL – HCM:“Hỡi đồng bào cả nước,“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo

hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy , có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ . Suy rộng ra câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”

Bài thực hành lập dàn ý của học sinh:Dàn ý:

15

Page 16: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:Giới thiệu luận đề:TNĐL được đánh giá là áng văn chính luận mẫu mực, đoạn mở

đầu của tác phẩm đã thể hiện tài năng chính luận xuất sắc của tác giả ở cách lập luận chặt chẽ khoa học, lí lẽ sắc bén, luận cứ xác đáng.II. Thân bài:

1. Giới thiệu chung:a) Hoàn cảnh sáng tác – mục đích – đối tượng: Ra đời vào một thời điểm đặc biệt của lịch sử dân tộc, khi chính

quyền cách mạng non trẻ phải đối mặt với những thế lực phảnđộng trong và ngoài nước, TNĐL không chỉ nhằm tuyên bố nền độc lập dân tộc trước quốc dân đồng bào mà còn để vạch trần bác bỏ những luận điệu xảo trá, những âm mưu đen tối của các thế lực xâm lược cũ và mới.

Hôm nay sáng mùng hai tháng chinThủ đô hoa vàng nắng Ba ĐìnhMuôn triệu tim chờ chim cũng nínBỗng vang lên tiếng hát ân tình

Người đứng trên đài lặng phút giâyTrông đàn con đó vẫy hai tay,Cao cao vầng trán ngời đôi mắtĐộc lập bây giờ mới thấy đây

( Theo chân Bác – Tố Hữu ) Mục đích:

Tác dụng đối nội: bản tuyên ngôn mở nước với vai trò chấm dứt chế độ thực dân phong kiến, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòaTác dụng đối ngoại: ngăn chặn âm mưu của kẻ thù, kêu gọi sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới đối với nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

Đối tượng tiếp nhận: đồng bào cả nước, thế giới và đặc biệt là bọn đế quốc thực dân, nhất là thực dân Pháp đang âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa.

b) Vị trí đoạn trích:Đoạn mở đầu, đặt nền móng tư tưởng, lập luận cho toàn bộ

bản TN, có vị trí vô cùng quan trọng trong một văn bản chính luận.

16

Page 17: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

2. Phân tích đoạn văn:a) Câu mở đầu: Hỡi đồng bào cả nước Một câu văn ngắn gọn, giọng văn tha thiết giàu ý nghĩa. Xác định đối tượng trực tiếp mà bản TN hướng tới là quốc dân

đồng bào. Tạo được tâm thế giao tiếp gần gũi, cởi mở giữa người nói và

người nghe ( lãnh tụ và toàn thể nhân dân – qua cách dùng từ đồng bào thể hiện tình đoàn kết dân tộc)

Vẫn giữ được không khí trang nghiêm, trang trọng cần thiết của buổi lễ mừng độc lập.

b) Cách lập luận tiếp theo: Dùng lẽ phải: chân lí khách quan đúng đắn, thuyết phục được

mọi người và được mặc nhiên thừa nhận → sức mạnh bác bỏ và thuyết phục của lập luận. Hai Bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp là kết quả của hai cuộc cách mạng có ý nghĩa lớn lao không chỉ đối với hai nước này mà còn là niềm tự hào của loài người tiến bộ

Trích dẫn nguyên văn môt đoạn trong TNĐL nước Mĩ năm 1776: “ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”

Đây là đoạn văn kết tinh tư tưởng chủ đạo của bản TNĐL của nước Mĩ, sau khi đấu tranh thoát khỏi ách thống trị của thực dân Anh: khẳng định quyền bình đẳng của con người → lời bất hủ - tư tưởng tiến bộ này đã được toàn thể nhân loại thừa nhận như một chân lí. Từ đó, dùng phép suy luận tương đồng, Người đã phát triển, bổ sung, mở rộng thành luận điểm: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”→ khẳng định quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới, xem đây là một trong những quyền chính đáng của mỗi dân tộc.

Phân tích:Bác thay thế cụm từ mọi người bằng các dân tộc trên thế

giới, từ quyền con người mở rộng thành quyền của các dân tộc → Luận điểm này là sản phẩm tư duy lí luận sáng tạo, sắc bén, biến hóa.

Là một đóng góp có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới vì lúc bấy giờ, luật pháp thế

17

Page 18: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

giới vẫn còn công nhận quyền của các nước thực dân đối với các nước thuộc địa, xem việc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức là việc nội bộ của các nước này. Một nhà văn hóa nước ngoài đã thừa nhận: “Cống hiến nổi tiếng của Cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của mình” ( Hồ Chủ tịch trong lòng nhân dân thế giới) là “phát súng lệnh”mở đầu cho cơn bão táp Cách mạng là sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa Á, Phi và Mĩ La tinh.

Quan trọng hơn là khi khẳng định quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới cũng là lúc Người cất lên tiếng nói dõng dạc, dứt khoát, đầy tự tin về quyền của dân tộc ta.

Tiếp tục triển khai luận điểm bằng việc trích dẫn một đoạn trong Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

Đây cũng là đoạn văn hội tụ tinh thần của bản TN của Pháp, việc sắp xếp trình tự của hai đoạn văn không chỉ vì yếu tố thời gian mà chủ yếu là ở mối quan hệ biện chứng, quyền bình đẳng dân tộc mới có quyền tự do, hạnh phúc của cá nhân. Cách lập luận có lí lẽ, logic, rất khoa học → sức thuyết phục cao.

c) Khẳng định bằng giọng văn đanh thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”

Câu văn ngắn gọn đóng vai trò xác định, khẳng định những nguyên tắc, chuẩn mực có giá trị như những chân lí vĩnh cửu để đối chiếu, so sánh nhằm chỉ ra và phê phán những biểu hiện phi nguyên tắc, phi nhân tính mà thực dân Pháp đã thi hành ở nước ta trong hơn 80 năm đô hộ.

Cụm từ “không ai chối cãi được” mang tính tranh biện, luận chiến ( so với cách nói những lẽ phải đã được khẳng định ) → nhằm đập lại những âm mưu toan tính của các thế lực thực dân đế quốc bức tường thành lí luận vững chắc, sừng sững.

3. Đánh giá, bàn luận: Phần mở đầu đã đặt cơ sở chính nghĩa, nền tảng pháp lí vững

chắc cho bản TN ( liên hệ đối sánh với cách lập luận ở Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo:

Rành rành đã định tại sách trời

18

Page 19: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

( Sông núi nước Nam - Lí Thường Kiệt )Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

( Cáo Bình Ngô - Nguyễn Trãi ) Thể hiện sự khéo léo và kiên quyết trong cuộc đấu tranh chính

trị, ngoại giao: hai bản tuyên ngôn lựa chọn trích dẫn đã trở thành hàng rào pháp lí vừa khéo léo mềm mỏng, vừa cứng cỏi kiên quyết. Khéo léo vì vừa đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ của nhân dân hai nước Mĩ và Pháp bấy giờ vừa trân trọng đánh giá đó là những điều bất hủ. Song cương quyết khi tranh biện, cảnh báo, ngăn chặn âm mưu xâm lược của chúng, nếu Pháp và Mĩ cố tình đi ngược lại tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy bùn lên lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ → chiến thuật “gậy ông đập lưng ông” trong lập luận.

Bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm tự hào dân tộc: đặt cuộc Cách mạng tháng Tám của nhân dân ta ngang hàng với hai cuộc Cách mạng lớn trên thế giới

Bộc lộ tài năng chính luận bậc thầy của HCM: lập luận khoa học, dẫn chứng không ai chối cãi được, lí lẽ sắc bén, kín kẽ, giọng văn linh hoạt.

III. Kết bài: Tầm trí tuệ + tài năng chính luận → một áng văn chính luận

mẫu mực, xứng đáng là bản thiên cổ hùng văn của thời đại cách mạng

Sự nhạy cảm chính trị, tài ứng biến trước thực tiễn cách mạng → nhà chính trị tài ba lỗi lạc.

Đề 2:Tuyên ngôn Độc lập – một áng văn nghị luận chính trị bất hủ.

Cách triển khai hệ thống lập luậnNgôn ngữ, giọng điệu của bản tuyên ngôn

Đề 3:Về những bản tuyên ngôn trong lịch sử dân tộc Việt Nam.Gợi ý: Lịch sử nước ta có ba văn bản xưa nay vẫn được coi là Tuyên ngôn Độc lập: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo và Tuyên ngôn Độc lập

Đối sánh ba tác phẩm trên các bình diện: Bối cảnh lịch sử Nội dung nổi bật Giọng điệu nghệ thuật

19

Page 20: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Sức thuyết phục→ bước tiếp nối và phát triển của các bản tuyên ngôn trong

lịch sử dân tộc.Đề 4:Tính chiến đấu của bản Tuyên ngôn Độc lập ( Hồ Chí Minh )

Khai thác hiệu quả thuyết phục, đặc biệt là đối với mục đích của văn bản.Đề 5:Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập.Gợi ý:Kết cấu mẫu mực của một văn bản chính luận:

Mở đầu : Nêu nguyên lí chung: tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

Chứng minh nguyên lí: Thực dân Pháp là người làm trái nguyên lí còn nhân dân ta tuân thủ đúng nguyên lí

Tuyên ngôn: Nêu ý nghĩa của Bản tuyên ngôn, kêu gọi nhân dân thế giới ủng hộ quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam để dẫn đến lời tuyên bố cuối cùng với thế giới về quyền độc lập tự do thiêng liêng và bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam.

Từ nguyên lí chung làm cơ sở lí luận dẫn đến những thực tế cần chứng minh, cuối cùng là phần tuyên ngôn – cái đích, luận điểm kết luận của bài viết → tính logic, chặt chẽ của lập luận

Nghệ thuật lập luận ở từng phần: cách chọn luận cứ, phép luận chứng và sức thuyết phục của ngôn từ giàu tính biểu cảm.Đề 6:Từ những sáng tác đã học của Hồ Chí Minh, hãy lí giải sự độc đáo, đa dạng mà thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Bác.

Gợi ý:A. Giải thích:

Phong cách của một tác giả: cái nhìn độc đáo, mang tính phát hiện của nhà nghệ sĩ trước cuộc sống và con người, được thể hiện qua một hệ thống những phương tiện hình thức nghệ thuật mang tính lặp đi lặp lại, thống nhất trong nhiều tác phẩm của mình.

Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh: tính cách vừa trẻ trung hiện đại, vừa đậm đà phong vị cổ điển, vừa hồn nhiên tự

20

Page 21: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

nhiên, vừa thâm trầm sâu sắc, vừa đầy chất thép kiên cường, lại chan chứa tình nhân đạo, dạt dào cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên. Không chỉ độc đáo, đa dạng mà còn mang tính thống nhất trong mọi hình thức thể loại, phương tiện biểu hiện.B. Chứng minh:

Thể loại phong phú: thơ trữ tình, kịch, văn xuôi. Trong từng thể loại cũng rất đa dạng, riêng thơ có thơ Đường luật, thơ lục bát, thơ chữ Hán, thơ tiếng Việt; văn xuôi có truyện ngắn, kí và văn chính luận.

Đề tài phong phú: viết về nhiều mặt của nội dung đời sống chính trị - xã hội. ( dc)

Bút pháp đa dạng, linh hoạt mà thống nhất: nét tiêu biểu nhất trong thơ trữ tình là sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và tính hiện đại. Thơ Bác đạt độ hàm súc cao mà vẫn giản dị, gần gũi với quần chúng, phục vụ tốt nhiệm vụ tuyên truyền cách mạng. Trong truyện và kí, một mặt Bác nắm vững bút pháp hiện đại châu Âu, mặt khác luôn kế thừa rất sáng tạo những môtip dân gian. Văn chính luận thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, giàu chất trí tuệ, mang tính luận chiến rõ rệt.

Dù đa dạng nhưng bút pháp HCM luôn thống nhất ở một đặc điểm: tinh thần yêu nước và cách mạng.

Đề 7:Thế đứng của dân tộc Việt Nam qua bản Tuyên ngôn Độc lập ( Hồ Chí Minh )

Đề 8:Suy nghĩ về đoạn văn: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”

Đề 9:Suy nghĩ về tấm lòng yêu nước của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn Độc lập.

3. Nhận xétQua quá trình hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản nghị

luận ở chương trình Ngữ văn lớp 12, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:

3.1. Ưu điểm: Học sinh có nhiều thời gian tìm hiểu tác phẩm hơn, kết hợp ôn

lại, củng cố kiến thức đã biết đồng thời tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới. Chủ động, tích cực phát biểu ý kiến, tranh luận sôi

21

Page 22: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

nổi, nắm bắt vấn đề có hệ thống, theo đúng đặc trưng của văn bản nghị luận. Giáo viên không những đảm bảo được thời lượng tiến trình của tiết dạy trên lớp mà còn đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.

Ví dụ ở bài Tuyên ngôn Độc lập:Mức độ 1:Nêu được quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh: + Coi VH là thứ vũ khí sắc bén phục vụ sự nghiệp CM; + Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH; + Mỗi khi viết, Người luôn tự hỏi: “Viết cho ai?”, “Viết để làm gì?” , sau đó mới quyết định “Viết cái gì?” và “Viết thế nào?”. - Nêu được hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn và đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng tới (nhân dân VN; toàn thế giới, cụ thể là Pháp, Anh, Mĩ).- Nêu được nội dung chính của 3 phần trong bản tuyên ngôn: + Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn; + Những cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn; + Lời tuyên cáo độc lập và quyết tâm của toàn thể dân tộc trong việc bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.- Nêu được 3 luận điệu xảo trá của thực dân Pháp bị Hồ Chủ tịch bác bỏ trong bản Tuyên ngôn (kể công khai hoá; kể công bảo hộ; khẳng định Đông Dương đã thành thuộc địa của chúng). Mức độ 2:- Nêu được giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn độc lập. + Giá trị lịch sử: Là một vặn kiện lịch sử vô giá: tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam mới; chặn đứng âm mưu tái chiếm nước ta của Pháp và sự nhòm ngó của Anh và Mĩ. + Giá trị văn học: Là một áng văn chính luận mẫu mực với lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép cùng giá trị vĩnh hằng.- Nhận xét được cách lập luận mẫu mực của Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn độc lập (lập luận bác bỏ và lập luận khẳng định); từ đó, khái quát được đặc điểm phong cách nghệ thuật của Người (độc đáo, đa dạng; cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật; ở mỗi thể loại VH, Hồ Chí Minh đều tạo được nét phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn).Mức độ 3:So sánh được Tuyên ngôn độc lập với Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. + Là 2 áng “Thiên cổ hùng văn” bất hủ, mở đầu cho kỉ nguyên độc lập, tự do của đất nước.

22

Page 23: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

+ Tuyên ngôn độc lập kế thừa và phát huy xuất sắc thể loại văn tuyên ngôn của các anh hùng dân tộc, các bậc tiền bối CM. + So sánh cách kết cấu TP mạch lạc. + So sánh cách lập luận chặt chẽ, không ai chối cãi được; đồng thời, tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người đọc. + So sánh cách dùng từ ngữ: thể hiện sâu sắc tư cách làm chủ, tinh thần, ý chí, bản lĩnh của hai bậc vĩ nhân nói riêng của nhân dân VN nói chung.

Sử dụng PHT cá nhân giúp HS tư duy, lí giải vấn đề bằng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, vừa ôn lại kiến thức vừa biết cách tìm hiểu một văn bản nghị luận, nâng cao nhận thức, hiểu biết về những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội.... PHT thảo luận theo nhóm tạo tình đoàn kết, thái độ khoa học khi tham gia bổ sung ý kiến của nhóm mình hoặc tranh luận với nhóm khác, giúp các em tự tin, mạnh dạn, ứng xử nhanh nhạy.

Tích hợp với phần làm văn nâng cao khả năng, rèn luyện thêm kĩ năng làm văn nghị luận cho học sinh.

3.2. Hạn chế và hướng khắc phục: Một số học sinh chưa chuẩn bị PHT ở nhà tốt nên việc đạt được

mục tiêu dạy học giữa các tiết học và các lớp không đồng đều. Vì vậy, GV cần thiết kế PHT phù hợp với đối tượng của từng lớp học ( đối tượng là HS lớp không chuyên và lớp chuyên)

Việc thảo luận và đưa ra ý kiến của nhóm còn nhiều lúng túng, HS trong nhóm chưa tham gia đồng đều.D. KẾT LUẬN:

Dạy học là cả một nghệ thuật, đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng. Trên đây chỉ là những thực nghiệm bước đầu, tiến hành qua một số tiết đọc – hiểu văn bản nghị luận của chương trình Ngữ văn lớp 12 còn mang tính tham khảo, tuy có một số ưu điểm nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong sự đóng góp quí báu của quý thầy cô.

Biên Hòa, ngày 20 tháng 4 năm 2012

Người thực hiện,

23

Page 24: SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI€¦  · Web viewĐáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành giáo dục đã từng

Nguyễn Thị Thanh Phương

24