sản phẩm thân thiện với mt
TRANSCRIPT
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn cả về kinh tế, xã
hội và môi trường. Nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, môi trường bị ô nhiễm
nặng nề, các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, dân số không ngừng tăng lên…
Tất cả đòi hỏi các quốc gia phải có những hướng đi mới, những giải pháp để khắc
phục, vượt qua những khó khăn này. Phát triển bền vững đã được rất nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm từ rất lâu. Đó là mấu chốt để chúng ta hướng tới một xã hội
tốt đẹp hơn. Một trong những cách để thực hiện phát triển bền vững là sản xuất và
tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường hay còn gọi là các sản phẩm
Xanh, sản phẩm sinh thái.
Sản phẩm thân thiện với môi trường đang hiện hữu ngày càng nhiều trong
đời sống của chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển. Đi vào đời sống người dân
Việt Nam chưa lâu nhưng tôi tin rằng cùng với xu hướng trên toàn thế giới, các sản
phẩm Xanh này sẽ ngày càng phát triển ở Việt Nam, trở thành xu hướng tất yếu. Tất
nhiên, cùng với xu hướng này sẽ là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp của chúng
ta. Quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này, chắc chắn các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ thành công và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như gây được
thiện cảm với người tiêu dùng.
Với những lý do này, tôi quyết định chọn đề tài “Sản phẩm thân thiện với
môi trường – xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam” với mong muốn mang đến cho người tiêu dùng có cái
nhìn đúng đắn hơn về sản phẩm thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp sẽ
quan tâm hơn đến các sản phẩm này và có được hướng phát triển phù hợp với
doanh nghiệp mình.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm thân thiện với môi trường nói chung ở tất
cả các lĩnh vực, nhưng chủ yếu tập trung vào hàng tiêu dùng, năng lượng, sản phẩm
công nghệ…
2
3. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng
như đưa ra chương trình phát triển các sản phẩm này trong các doanh ng hiệp Việt
Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đưa ra các khái niệm, tiêu chí, ý nghĩa của sản phẩm thân thiện với môi
trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tìm hiểu việc sản xuất, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trên
thế giới và bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi
trường ở Việt Nam. Từ đó đưa ra hướng đi mới cho các doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp để phát triển các sản phẩm thân thiên với môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Một số phương pháp như phân tích tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin,
điều tra qua phiếu câu hỏi, phỏng vấn các doanh nghiệp … Đặc biệt là đưa ra
chương trình phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
6. Bố cục khóa luận
Khóa luận có 103 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo
và phụ lục, trong đó có 7 bảng và 7 biểu đồ. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận được chia làm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề về sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Chương 2: Sản phẩm thân thiện với môi trường – hướng đi mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm thúc đầy sản xuất và tiêu dùng Sản
phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng Đào
tạo, khoa Quản trị kinh doanh và các phòng ban khác của trường Đại học Ngoại
thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn luyện suốt bốn năm
học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin vô cùng cảm tạ giáo viên hướng dẫn, TSKH. Nguyễn
3
Văn Minh đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn tôi. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn
tới thư viện quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung tâm Sản xuất sạch Việt
Nam, Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, câu lạc bộ “Đạp xe vì môi
trường” (C4E), bạn bè và người thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Hà Nội tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Vũ Thị Xen
4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI
MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
1. Tiêu dùng bền vững
1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững
Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến
đổi khí hậu diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài nguyên
trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để đạt
được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu dùng
bền vững?
Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được
đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo
Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED – World Commission on Environment and Development) nay là Ủy ban
Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau” [6, tr.3]. Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau.
Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là
biết tiêu dùng hiệu quả hơn, tốt hơn và bớt sử dụng tài nguyên hơn. Điều này đặc
biệt đúng cho người dân đang sống trong nghèo khổ thường có nhu cầu gia tăng tiêu
dùng sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu dùng bền vững gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như
giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, tiêu dùng bền vững không phải là
khuyên nên tiêu dùng ít đi, mà là làm thế nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách thông minh hơn.
Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và có hiệu suất, giảm thiểu
5
hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của tiêu dùng
bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ
hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường.
1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững
Tiêu dùng là đặc điểm trung tâm của xã hội. Khi nền kinh tế được cải thiện,
cá nhân cũng như Chính phủ, công ty và tổ ch ức cũng gia tăng việc tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ như lương thực, ăn mặc, giao thông,
giáo dục, y tế và giải trí vui chơi. Tiêu dùng tăng còn góp phần làm tăng trưởng
kinh tế, thường là một tiêu chí mà các Chính phủ sử dụng để đánh giá sự thành công
của họ. Song, tiêu dùng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các
vấn đề môi trường gây nên bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn
đề cho xã hội và tài chính.
Tiêu dùng tăng đòi hỏi tăng sản xuất và thư ờng dẫn đến việc sử dụng tài
nguyên tăng lên, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh chất thải. Thậm chí nếu có
thể kiểm soát và tăng hiệu suất các quy trình sản xuất, thì những vấn đề trên cũng
không thể giải quyết một cách hiệu quả, nếu không giải quyết vấn đề tiêu dùng liên
tục tăng. Nhiều vấn đề điển hình về xã hội và tài chính khác cũng do việc tăng tiêu
dùng gây ra. Những cá nhân có mức tiêu dùng cao thường gặp phải gánh nặng chi
phí như mắc nợ, thời gian và sự căng thẳng làm việc để đảm bảo tiêu dùng, t hời
gian cần có để bảo quản, làm sạch, nâng cấp tài sản, đó là cách tiêu dùng làm mất
thời gian dành cho gia đình và bạn bè.
Vì vậy, tiêu dùng bền vững là chìa khóa cho phép xã hội và cá nhân phát
triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống hoặc các yếu tố phát
triển bền vững.
Thông thường, tiêu dùng bền vững hay được hiểu nhầm là công cụ nhằm vào
việc giảm tiêu thụ quá mức ở các nước phát triển. Mục đích thật sự của tiêu dùng
bền vững là để phát triển các cơ hội tiêu dùng cho phép mọi người thỏa mãn được
nhu cầu của mình, song không phát sinh những hậu quả tiêu cực với môi trường, xã
hội và tài chính. Nhu cầu thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã rõ rệt từ lâu ở hầu hết các
nước phát triển. Song, các nước đang phát triển với khuynh hướng đi theo con
6
đường của nước phát triển vẫn có cơ hội để tránh nhiều sai lầm liên quan tới tiêu
dùng bằng cách giải quyết các vấn đề tiêu dùng của họ ngay từ bây giờ.
Chẳng hạn ở châu Á, dân số đông và tăng nhanh. Quỹ dân số Liên Hiệp
Quốc UNFPA dự tính dân số thế giới sẽ tăng 41% khoảng 8,9 tỷ người vào năm
2050, phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở các nước đang phát triển ở châu Á. Nền
kinh tế châu Á cũng tăng trưởng nhanh, nhiều thị trường mở cửa chịu ảnh hưởng do
buôn bán quốc tế, tỷ lệ đô thị hóa tăng cùng với tuổi thọ của người dân cũng tăng.
Vùng châu Á – Thái Bình Dương là nơi có 684 triệu người tiêu dùng có thu nhập
trung bình trên 7000USD/đầu người. Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonexia
chiếm 63% nhóm người tiêu dùng này trong vùng và 25% toàn thế giới. Ngày nay,
chỉ 25% dân số trong khu vực được xếp vào loại mức thu nhập trung bình cá nhân
cao đó [6, tr.5]. Như vậy, hình thái sẽ là con số này tăng nếu kinh tế tiếp tục tăng
trưởng.
Đồng thời ở các nước phát triển vốn có mức tiêu thụ tính theo đầu người cao
quá mức, đã xuất hiện yêu cầu giảm mức tiêu thụ đó xuống, đạt độ bền vững hơn.
Như vậy, tiêu dùng bền vững gắn liền với các nước phát triển lẫn các nước đang
phát triển, tuy họ tiếp cận vấn đề từ những hướng khác nhau. Vì vậy nhu cầu đạt
đến sự tiêu dùng bền vững có tầm quan trọng với tất cả các nước, mọi người dân, cả
giàu lẫn nghèo.
1.3. Những vấn đề chính trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Dự án SC.Asia (Tiêu dùng bền vững châu Á) đã xác định một số vấn đề chủ
yếu có thể làm nền tảng cho sự thành công của bất cứ chương trình tiêu thụ bền
vững nào. Đó là các vấn đề về trình độ nhận thức, vai trò của Chính phủ, ưu tiên
khác của quốc gia, và tiếp cận vốn với người mua [6, tr.14].
Thứ nhất, cần nhận biết rằng tiêu dùng (bền vững) không những là một vấn
đề kinh tế kỹ thuật mà còn có nguồn gốc sâu xa trong bối cảnh xã hội văn hóa. Vì
vậy, có thể tiếp cận tiêu dùng bền vững như là một cơ hội để phát triển hoặc bảo vệ
các giá trị khác trong xã hội. Những cơ hội dưới dạng thiết lập thị trường và công
việc trong những lĩnh vực sử dụng/tận dụng tri thức truyền thống (du lịch và sản
7
xuất lương thực theo phương thức truyền thống) và cách sống truyền thống có thể
được phát huy để bảo đảm tiêu dùng bền vững.
Thứ hai, bằng việc lồng ghép các hoạt động tiêu dùng bền vững vào trong
các khuôn khổ hiện hành sẽ dễ đạt được kết quả hơn (và tránh trải rộng quá mỏng
nguồn tài nguyên có sẵn). Quản lý chất thải, an toàn lương thực và giao thông là ba
ví dụ về các lĩnh vực có độ ưu tiên cao trong phần lớn các nước mà các chương
trình tiêu dùng bền vững có thể dễ dàng lồng ghép vào.
Thứ ba, sự hiểu biết về tiêu dùng bền vững nói chung rất hạn chế và ý nghĩa
cụ thể của khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ. Đó là sự thật đối với
Chính phủ cũng như các thành phần xã hội liên quan khác. Vì vậy , các hoạt động
tiêu dùng bền vững cần có một chiến lược truyền thông kỹ lưỡng. Mở rộng mạng
lưới các đối tác cũng sẽ cho phép phổ biến nhanh hơn các ý tưởng và thúc đầy việc
truyền bá các quan điểm tiêu dùng bền vững.
Thứ tư, Chính phủ có vai trò kép, vừa là người điều chỉnh, khởi xướng vừa là
người tiêu dùng chính. Trong vai trò người điều chỉnh, khởi xướng truyền thống,
Chính phủ có thể thiết lập những chính sách và điều kiện kinh tế xã hội phù hợp cho
người tiêu dùng, người sản xuất và những người khác để thực hiện theo hướng bền
vững hơn. Là người tiêu dùng chính, Chính phủ có thể thông qua các quyết định
mua sắm của họ, ủng hộ một số loại hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể tạo ra một
thị trường mới cho các sản phẩm bền vững. Cần luôn luôn nhớ tầm quan trọng của
việc có một cơ quan trong Chính phủ, để điều phối các dự án và chính sách quốc gia
về tiêu dùng bền vững.
Thứ năm, vạch ra các giá trị trong tiêu dùng bền vững là có tính quyết định
và phải đưa các đối tác chính, cụ thể là những ngườ i tiêu dùng, Chính phủ, các tổ
chức và các ngành dân sự vào. Nếu các đối tác không tham gia trong phong trào tiêu
dùng bền vững, tất sẽ rất khó khăn để thiết lập các ưu tiên thích hợp và thực hiện
các hành động. Ngay cả phong trào người tiêu dùng không phả i lúc nào cũng biết
được chương trình của tiêu dùng bền vững. Các tổ chức người tiêu dùng ở châu Á
coi quyền của người tiêu dùng và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng là một ưu tiên và vì
8
vậy việc thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững ngày
càng trở nên tích cực hơn.
Thực hiện được các vấn đề này chắc chắn các quốc gia sẽ thúc đẩy được tiêu
dùng bền vững trên mọi lĩnh vực và tác động được đến mọi người dân.
1.4. Các công cụ tiêu dùng bền vững
Thúc đẩy và chấp nhận cách tiêu dùng bền vững là điều thiết yếu, nếu chúng
ta muốn đạt tiến bộ trong phát triển bền vững. Tình hình tiêu dùng toàn cầu cho
thấy tiêu dùng bền vững không giản đơn chỉ là một thách thức được giới hạn trong
các nước phát triển quan tâm và thực hiện, mà còn liên quan nhiều đến các nước
đang phát triển. Hiện đang nổi lên một “giai cấp tiêu dùng toàn cầu” gồm những
nhóm đông đảo người tiêu dùng trung lưu ngày càng thể hiện mô hình tiêu dùng
giống nhau trên toàn thế giới. Những mô hình đó cũng xuất hiện ở phần lớn các
nước châu Á khác nhau như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản,
Thái Lan và Việt Nam. Tiêu dùng bền vững có thể đem lại những giải pháp môi
trường cũng như những lợi ích kinh tế xã hội ở các nước châu Á. Sự hợp tác toàn
cầu về tiêu dùng bền vững có thể cho phép các nước đang phát triển tiến nhanh tới
phát triển bền vững bằng cách tránh những sai lầm của các nước phát triển.
Một số công cụ chính sách chủ yếu về tiêu dùng bền vững được bản Hướng
dẫn Liên Hiệp Quốc về bảo vệ người tiêu dùng Mục G xác định bao gồm bốn công
cụ là thông tin sản phẩm, ngăn ngừa và giảm thiểu rác thải, thực hành bền vững
của Chính phủ và nhận thức, giáo dục và tiếp thị [6, tr.21] (xem bảng 1).
1.4.1. Thông tin sản phẩm
Thông tin sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong các quyết định mua sắm của
người tiêu dùng. Từ đó, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng là bảo đảm tiếp cận
được và hiểu được thông tin sản phầm về chất lượng, giá cả, sức khỏe và an toàn,
hậu quả môi trường và xã hội. Có ba loại thông tin sản phẩm cần quan tâm là kiểm
tra khách quan sản phẩm, cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm và cấp nhãn hiệu
sinh thái.
Kiểm tra các tiêu chí bền vững sẽ gồm các vấn đề thử theo chu kỳ tuổi thọ
(giai đoạn sản xuất, tiêu dùng và tiêu hủy) của sản phẩm hay dịch vụ. Kiểm tra sản
9
phẩm là ưu tiên chủ yếu của nhiều tổ chức người tiêu dùng vì nó thúc đẩy tiếp cận
thông tin sản phẩm, xác định được sản phẩm không an toàn hoặc không thích hợp.
Cấp chứng chỉ độc lập cho sản phẩm là việc các tổ chức cấp chứng chỉ sản
phẩm độc lập xem xét sản phẩm có đạt đầy đủ các tiêu chí đã định theo tiêu chuẩn
yêu cầu hoặc nhãn hiệu của sản phẩm cụ thể không. Để được cân đối và chấp nhận
rộng rãi, các tiêu chuẩn phải được phát triển thông qua tham khảo nhiều quyền lợi
sẽ bị ảnh hưởng do thực hiện tiêu chuẩn đó. Những quy trình đó đặc biệt phải có sự
tham gia của người tiêu dùng và người sử dụng cuối cùng các sản phẩm được chứng
thực.
Nhãn sinh thái là một phương pháp thực hiện môi trường của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một chủng loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể dựa trên những điều kiện
của tuổi thọ. Nhãn sinh thái tồn tại để biểu dương và thúc đẩy các hàng hóa và dịch
vụ chất lượng cao về môi trường và cung cấp thông tin về chất lượng và năng lực
sản xuất đối với các vấn đề như sức khỏe và tiêu dùng năng lượng. Nhãn sinh thái
luôn được một bên thứ ba khách quan cấp và cho phép dùng nhãn trên sản phẩm với
một chủng loại sản phẩm.
1.4.2. Phòng ngừa, giảm thiểu và tái chế chất thải
Theo hướng dẫn Liên Hiệp Quốc về Bảo vệ người tiêu dùng, mục G đã đề
cập “Chính phủ cần khuyến khích sự thiết kế, phát triển và sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ an toàn có hiệu quả về năng lượng và tài nguyên trên cơ sở xem xét ảnh
hưởng của nó trong một chu trình sống. Chính phủ cần khuyến khích các chương
trình tái chế, chương trình này khuyến khích người tiêu dùng tái chế chất thải và cả
mua sản phẩm tái chế”. [6, tr.28].
Theo các khảo sát của Trung tâm Tài nguyên khu vực châu Á – Thái Bình
Dương của UNEP, chất thải sản sinh hàng năm đang tăng lên ở các đô thị châu Á,
chủ yếu do dân số tăng và lối sống thay đổi, thường là kết quả trực tiếp của sự phát
triển kinh tế nhanh. Ví dụ, ở Bangkok, chất thải rắn tằng từ 3260 tấn/ngày năm
1985 lên 9472 tấn/ngày năm 2002. Ở nhiều thành phố Đông Nam Á, rác thải gia
tăng đã vượt xa khả năng của cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý. Ví dụ, ở Việt Nam,
hiệu suất thu gom chất thải rắn đạt 40% đến 70% nhưng ở một vài thành phố, con
10
số đó chỉ là 20% đến 40%. Chất thải điện tử là loại tăng trưởng nhanh nhất. Hàng
năm người ta thải 4 triệu máy tính ở Trung Quốc. Ước tính ở châu Á đã dùng
khoảng 150 triệu máy tính trong năm 2002, con số này đang tăng thêm hàng năm
15%. Ở Ấn Độ, chất thải điện tử (“Rác E”) đáng giá 1200 triệu Euros trong năm
2003. [6, tr.28]
Bảng1: Một số công cụ chính sách về tiêu dùng bền vững
Công cụ Ứng dụng
Thông tin sản
phẩm
Trong lĩnh vực lương thực thực phẩm, việc chứng thực và mang
nhãn hiệu của lương thực thực phẩm (ví dụ thông tin về dinh
dưỡng, ngày hết hạn, thực phẩm hữu cơ, đặc điểm bao bì…) có
thể cải thiện sức khỏe người tiêu dùng, là một thành phần rất quan
trọng của hệ thống an ninh lương thực và bảo đảm tiêu dùng bền
vững.
Ngăn ngừa và
giảm thiểu rác
thải
Công nghiệp tái chế tạo cơ hội việc làm, chẳng hạn tái chế vật liệu
thải thành sản phẩm mới có thể giúp người dân phá vỡ chu kỳ
nghèo khổ. Thái độ cụ thể đối với rác thải như văn hóa tái sử dụng
là ví dụ đầy hứa hẹn về hành vi bền vững.
Thực hành bền
vững của
Chính phủ
Việc thực hiện chính sách mua sắm bền vững trong việc mua sắm
của Chính phủ phát triển được các thị trường cho sản phẩm bền
vững. Đồng thời khuyến khích phát triển sản phẩm và cạnh tranh
giá cho người tiêu dùng.
Nhận thức,
giáo dục và
tiếp thị
Nâng cao nhận thức (chiến dịch, thông tin), giáo dục người tiêu
dùng và tiếp thị là 3 hoạt động chủ yếu để chuyển thông tin đến
người tiêu dùng.
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường (2005), Thúc đẩy tiêu
dùng bền vững châu Á
Phòng ngừa chất thải là tránh và/hoặc giảm sản sinh chất thải ngay từ đầu,
bằng phương pháp sản xuất cải tiến và thiết kế sản phẩm. Ngăn ngừa chất thải cần
ngăn chất thải sản sinh ra từ lúc bắt đầu sản xuất. Có thể thực hiện điều đó trong
giai đoạn sản xuất cũng như trong giai đoạn sử dụng sản phẩm. Trong việc giảm
11
thiểu chất thải gồm các kỹ thuật sản xuất được cải tiến, thay đổi nguyên liệu, cải
tiến công thức sản xuất sản phẩm và giảm thiểu bao bì đóng gói hoặc dùng vật liệu
đóng gói tái chế được. Việc phòng ngừa chất thải có thể là một phương pháp mạnh
mẽ để bảo đảm tiêu dùng bền vững. Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia
đã xác đị nh rằng yêu cầu quan trọng là cần có sự lồng ghép lẫn nhau giữa các hệ
thống quản lý chất thải và các chiến lược tiêu dùng.
Giảm thiểu chất thải gồm những hoạt động nhằm giảm lượng rác thải phải
chôn lấp hoặc giải quyết cách khác. Có khi bằng cách chuyển đổi chất thải thành
nguồn hữu ích. Giảm thiểu chất thải liên quan đến một loạt các hoạt động kỹ thuật
nhằm quản lý sao cho lượng chất thải còn lại cần xử lý ở mức tối thiểu. Giảm thiểu
gồm: giảm, sửa chữa, thu hồi, tái chế, ủ phân, thiêu đốt (với các kỹ thuật sạch và có
thu hồi năng lượng) và chôn lấp. Nhiều nước EU và một số ở châu Á đã coi việc xử
lý chất thải theo trình tự là một nguyên tắc hướng dẫn quản lý chất thải.
Tái chế là một loạt các hoạt động nhằm thu hồi, phân loại, xử lý và chuyển
hóa các vật liệu phế thải thành nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm mới. Các hệ
thống tái chế hướng tới người tiêu dùng giúp cho bản thân người tiêu dùng biết
phân loại chất thải, dễ dàng tiếp cận các phương tiện thu hồi , thậm chí trong vài
trường hợp tạo thu nhập khác trong việc gửi trả đồ thải. Cơ sở tái chế có thể thay
đổi độ phức tạp, tùy theo nguồn lực và cơ sở hạ tầng hiện hữu. Ví dụ, việc vận
chuyển, giá vận chuyển đồ thải có thể ảnh hưởng đến vật liệu tái chế một sản phẩm
cụ thể có lợi ích kinh tế hay không? Cũng cần lưu ý rằng thị trường vật liệu tái chế
có thể thay đổi. Vật liệu với số lượng nhiều được thu hồi là giấy, thủy tinh, kim loại,
đồ nhựa, hàng điện tử.
1.4.3. Nhận thức, giáo dục và tiếp thị
Nâng cao nhận thức (thông qua cuộc vận động, thông tin), gi áo dục người
tiêu dùng và tiếp thị là ba biện pháp chủ yếu để truyền tải thông tin đến người tiêu
dùng, trong đó Chính phủ giữ vai trò tích cực để hướng mô hình tiêu dùng đến sự
bền vững. Tức là thay đổi thái độ của người tiêu dùng theo hường mua sắm và sử
dụng những hàng hóa và dịch vụ thay thế.
12
Nâng cao nhận thức là nâng cao hiểu biết và nhận thức của công chúng về ý
nghĩa và tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững, giới thiệu cho họ những phương
án nhằm theo đuổi lối sống bền vững
Giáo dục người tiêu dùng là làm cho họ trở nên có trách nhiệm với tập quán
tiêu dùng hàng ngày của họ. Trong bối cảnh tiêu dùng bền vững, giáo dục người
tiêu dùng chủ yếu giúp cho người tiêu dùng có khả năng chọn lựa những sản phẩm
bền vững hoặc sử dụng sản phẩm một cách bền vững hơn.
Tiếp thị là thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích duy nhất
là khuyến khích người tiêu dùng mua sắm hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc một
dịch vụ cụ thể. Tiếp thị sản phẩm để khuyến khích tiêu dùng bền vững là cung cấp
thông tin sản phẩm h oặc dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng mà
không tổn hại đến cơ cầu xã hội hoặc môi trường
1.4.4 Thực hành bền vững của Chính phủ
Trong phần lớn các nước, Chính phủ và cơ quan nhà nước là khách hàng lớn
nhất của các loại hàng hóa và dịch vụ, từ những hàng hóa tiêu dùng cơ bản đến thiết
bị công nghệ cao. Tác động của việc mua sắm đó đối với thị trường là một trong các
đòn bẩy tiềm năng bảo đảm cho sản xuất và tiêu dùng bền vững. Một thị trường lớn
như vậy có thể là chìa khóa cho việc chỉ đạo xu hướng dùng nhiều hàng hóa và dịch
vụ bền vững hơn.
Chính phủ mua hàng với số lượng lớn, do đó có vị thế thương lượng giá cả
cũng như chất lượng tốt và thúc đẩy các công ty thỏa mãn các đơn đặt hàng. M ua
sắm của Chính phủ cũng có thể thúc đẩy sáng kiến bền vững. Chính phủ xác định
điều kiện và quy cách cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Vì vậy, mặt “cầu” có thể thúc
đẩy các nhà sản xuất và hướng sáng kiến của họ vào những giải pháp bền vững hơn.
Công chúng ở nhiều nước đang đòi hỏi sự minh bạch về vấn đề chi tiêu v ốn nhà
nước. Vì vậy, mua sắm bền vững của nhà nước có thể lấy làm ví dụ. Ước tính tiêu
dùng của Chính phủ chiếm tới 20 – 25% tổng chi phí tiêu dùng ở các nước châu Á.
Mua sắm ở quy mô đó có thể ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế vùng và môi trường.
Thực hiện mua sắm bền vững không nên xem là một thay đổi cơ bản của
chiến lược mua sắm của bất kỳ tổ chức nào. Đó đơn giản là một cách nhìn lại các
13
phương pháp mua sắm cũ, đứng từ quan điểm trách nhiệm mới rộng rãi hơn. Những
chỉ đạo chính để thực hiện mua sắm bền vững là:
- Tổ chức hiệu quả, có những chính sách rộng rãi để bảo đảm mọi người nhận
thức được chiến lược.
- Huấn luyện và hướng dẫn giúp người tham gia hiểu được mua sắm bền vững
và ước tính chi phí cho cả chu trình sống.
- Kiểm toán và theo dõi đều đặn để đánh giá xem tổ chức có đúng mua sắm
bền vững không và ở đâu có thể tiến bộ hơn trong lĩnh vực đó.
- Cam kết thực hiện phát triển bền vững.
- Ủng hộ và giáo dục các bên cung cấp.
- Tạo mối liên hệ với các tổ chức khác để học hỏi kinh nghiệm.
- Đóng góp mua sắm bằng cách lập tổ hợp mua sắm.
Bảng 2: Danh sách các NSDS (chiến lược phát triển bền vững quốc gia) và PRS
(chiến lược giảm nghèo) của các nước tham gia Dự án Tiêu dùng bền vững châu
Á (SC.Asia)
Nước Tình hình NSDS Tình hình PRS
Đang soạn thảo
Đang phát triển
Đang đợi phê duyệt Đã tiến hành
Bangladesh √ √ Campuchia √ √ Trung Quốc √ X Ấn Độ √ √ Indonexia √ √ Lào √ √ Malaysia √ X Nepan √ √ Philipin √ X Sri Lanca √ √ Thái Lan √ √ Việt Nam Đã phê duyệt √ Chú thích
: “√” là có, “X” là không.
Nguồn: Trang web của RRCAP của UNEP, Ngân hàng Thế giới, UNDESA và
UNDP
14
2. Sản phẩm thân thiện với môi trường
2.1. Khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường
Trước khi đi vào khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường, chúng ta
cùng tìm hiều về sản phẩm liên quan đến môi trường, hay còn gọi là những sản
phẩm nhạy cảm với môi trường (environment sensitive commodities) là những sản
phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng có khả năng gây ra ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gây tác hại tới sức khỏe
của con người, động thực vật… và đòi hỏi tương đối nhiều nguồn lực nhằm xử lý
các tác hại đó.
Đánh giá mức độ liên quan của một sản phẩm đối với môi trường hay nhận
biết một sản phẩm liên quan đến môi trường thường được xác định theo các tiêu
chí:
- Độ nguy hại của chất thải đi kèm hoặc tồn tại trong sản phẩm.
- Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm tới môi
trường không khí.
- Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm tới đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
- Quy trình sản xuất sản phẩm có tác động tiêu cực tới môi trường.
Cùng với khái niệm các sản phẩm nhạy cảm đối với môi trường, trong
thương mại quốc tế hiện nay cũng bắt đầu xu ất hiện một thuật ngữ khác là “Sản
phẩm thân thiện với môi trường”. Đây là nhóm sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu
thụ và thải bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (hoặc nếu có thì cũng
nhẹ hơn so với tác động tới môi trường của các sản phẩm tương tự cùng loại). Xét
trong chừng mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có
ảnh hưởng tích cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi
phục lại cân bằng sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp đảm bảo khả năng tái tạo
độ mùn của đất, các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công
nghệ sạch.
Cho đến nay chưa có sản phẩm nào được coi là thân thiện với môi trường
một cách tuyệt đối mà chỉ tồn tại những sản phẩm thân thiện với môi trường một
cách tương đối. Một sản phẩm chỉ được coi là hoàn toàn thân thiện với môi trường
15
khi và chỉ khi nó đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn về tính thân thiện với môi
trường từ giai đoạn sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ
sản xuất) cho tới giai đoạn đưa vào tiêu dùng, sử dụng và cuối cùng là giai đoạn thải
bỏ sau khi sử dụng (tính chất có thể tái chế được, không gây tổn hại cho môi trường
tại bãi rác thải và quá trình vận chuyển lưu kho). Các tiêu chuẩn để đánh giá tính
thân thiện rất khác nhau qua từng vùng lãnh thổ, từng khu vực trên thế giới, cho nên
khái niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” luôn luôn chỉ có thể mang tính
chất tương đối.
2.2. Các tiêu chí sản phẩm thân thiện với môi trường
Nếu người tiêu dùng yêu cầu những sản phẩm thân thiện với môi trường –
sản phẩm xanh, chắc chắn thị trường sẽ cung cấp cho họ. Vậy sản phẩm xanh là
những sản phẩm nào? Cái gì để biết một sản phẩm là thân thiện với môi trường và
làm sao để chọn lựa các sản phẩm này? Quan trọng hơn, nhà sản xuất đang đặt câu
hỏi “Làm thế nào để chúng tôi sản xuất ra những sản phẩm xanh hơn?”
Một sản phẩm được xem là xanh nếu đáp ứng được một trong bốn tiêu chí
dưới đây1
→ Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng (ít chất thải,
sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu dùng châu Âu nhiều năm
qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng loại sữa đựng trong
chai nhựa sử dụng một lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, dễ dàng
tái chế.
:
→ Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm
chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là
một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần (sử dụng để
lót nồi) là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm được tạo ra từ
vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp.
→ Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khỏe thay
cho các sản phẩm độc hại truyền thống . Ví dụ, các vật liệu thay thế chất bảo quản
gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.
1 www.donre.hochiminhcity.gov.vn
16
→ Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật
liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà
bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi
hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm
như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc,
vi khuẩn) và cải thiện chất lượng chiếu sáng.
Với thiết kế xanh, sự chọn lựa sản phẩm được đặt mục tiêu là giảm thiểu ô
nhiễm, giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm chất lượng chất thải sinh ra trong quá trình
sử dụng sản phẩm. Một sản phẩm được mua từ nguồn địa phương hoặc khu vực sẽ
giảm chi phí vận chuyển và thúc đẩy kinh tế địa phương.
Nhật Bản đã có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng
các nhu cầu của người tiêu dùng xanh. Công ty Chikuma & Co.Ltd đã cung cấp cho
thị trường tiêu dùng thân thiện với môi trường một loại vải may đồng phục văn
phòng chứa tối thiểu 55% nhựa polyester tái chế từ chai nước uống làm từ nhựa
PET2
2.3. Ý nghĩa sản phẩm thân thiện với môi trường
. Loại vải này giúp tiết kiệm tài nguyên dầu mỏ và đưa các chai nhựa PET đã
qua sử dụng sang một hướng sử dụng khác tốt hơn. Hãng Philip đang tạo ra các
dòng sản phẩm xanh, đem đến cho khách hàng một lợi thế môi trường được cải
thiện theo nghĩa tiêu thụ năng lượng, bao bì, chất độc hại, trọng lượng, tái chế, có
độ tin cậy cao hơn về tuổi thọ sản phẩm.
Các sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi
trường sống của con người (môi trường là không gian sống của con người và các
loài sinh vật, nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người, nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình, nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên
tới con người và sinh vật trên Trái đất, nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người). Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên để
2 Nhựa PET là polyethylene terephthalate, một loại nhựa tổng hợp trong nhóm polyester. Luật tái chế loại bao bì này của Nhật Bản, có hiệu lực năm 1997, quy định các chính quyền địa phương phải thu gom chai PET để tái chế.
17
gia tăng không gian sống cho con người có thể làm cho chất lượng không gian sống
mất khả năng tự phục hồi.
Trước thế kỷ 21, ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản phẩm đến sức
khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con người ngày
càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm thân thiện với
môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có nhận thức cao
hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc về
thiết kế sinh thái để có được những tính năng thân thiện với môi trường. Các khái
niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt giai
đoạn phát triển của sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ
vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối. Thêm vào đó, trong suốt quá trình
sản xuất giảm thiểu nguồn năng lượng và nước là đồng hành với ít rác, ít ô nhiễm
hơn.
Trong quá trình sử dụng, sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng
lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó. Sản
phẩm sinh thái cũng được thiết kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và
phục hồi.
Sản phẩm sinh thái thường đi kèm với nhãn hiệu sinh thái loại I, II, III theo
bộ tiêu chuẩn ISO 140003
3 ISO 14024 (Nhãn loại I): là nhãn sinh thái được chứng nhận, được cấp cho sản phẩm của nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người tiêu dùng bởi Chính phủ hoặc tổ chức độc lập với người sản xuất hoặc người tiêu dùng.. ISO 14021 (Nhãn loại II): là nhãn sinh thái tự công bố, do các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối đưa ra, dựa trên những chứng cứ và kết quả tự đánh giá hoặc được đánh giá bởi các bên liên quan khác theo yêu cầu của họ. ISO 14025 (Nhãn loại III): là nhãn tự nguyện, là nhãn của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng cho người tiêu dùng theo chương tr ình tự nguyện của ngành kinh tế và các tổ chức kinh tế đề xuất.
. Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ
liệu của Mạng lưới thu mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái. Sản phẩm
sinh thái thường được phân theo nhóm sản phẩm như: thiết bị điện, điện tử gia
dụng, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển máy móc, cơ
khí, đồ nội thất trang trí, vật liệu và máy móc xây dựng, vật liệu bao bì gói, sản
18
phẩm may mặc, các sản phẩm làng nghề, nông sản thiết bị an ninh an toàn và y tế
năng lượng, dịch vụ sinh thái du lịch, các hoạt động nghiên cứu và phát triển về môi
trường, công nghệ và thiết bị liên quan đến môi trường.
Ngoài ra, sản phẩm sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong thương mại quốc
tế. Việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Mặc dù
sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu
rộng lớn, đó là thông qua sản phẩm sinh thái sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội
theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị
lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và
đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện c hương
trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến
vấn đề sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm sinh thái này cho phép
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ
môi trường.
II. SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – XU THẾ TẤT YẾU
TRONG TIÊU DÙNG HIỆN ĐẠI
1. Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay
1.1. Tình chung về môi trường Việt Nam
Hiện nay, môi trường không khí trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung là
tương đối tốt, nhưng chất lượng môi trường không khí ở các thành phố lớn, tại một
số khu công nghiệp và làng nghề đang ngày càng suy giảm. Xét các nguồn thải gây
ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc (bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực
khác), ước tính cho thấy, hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí
CO, 95% lượng VOCs. Đối với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất
công nghiệp có tỷ lệ đóng góp xấp xỉ nhau [1, tr.21] (xem bảng 3).
19
Bảng 3: Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính của
Việt Nam năm 2005
Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs
Nhiệt điện 4.562 57.263 123.665 1.389
Sản xuất công
nghiệp, dịch vụ,
sinh hoạt
54.004
151.031
272.497
854
Giao thông vận tải 301.779 92.728 18.928 47.462
Tổng 360.345 301.022 415.090 49.705
Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường (2006), Báo cáo Môi trường quốc gia 2007
Một khảo sát do Cục Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 2007 tại Phú Thọ và
Nam Định cho thấy ước tính mỗi năm, mỗi người dân phải chi khoảng 295.000
đồng để khám và chữa các bệnh có nguyên nhân trực tiếp từ ô nhiễm môi trường
không khí.
Nếu giả thiết tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động tới sức khỏe
đối với người dân Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh tương tự như ở Nam Định và Phú
Thọ thì Hà Nội với 3,2 triệu dân mỗi ngày sẽ thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; Tp.Hồ Chí
Minh với 6,1 triệu dân mỗi ngày là gần 5 tỷ đồng.
Nhưng trên thực tế, không khí ở các thành phố lớn này còn ô nhiễm hơn rất
nhiều lần so với hai tỉnh được khảo sát. Vì vậy, thiệt hại kinh tế đối với sức khỏe
cộng đồng ở những thành phố này sẽ phải lớn hơn rất nhiều.
Không chỉ có vậy, các chất SO2, NOx trong môi trường không khí còn gây ra
hiện tượng mưa axit. Đây chính là nguyên nhân làm giảm tính bền vững của các
công trình xây dựng và các dạng vật liệu.
Ô nhiễm không khí sẽ làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo
vệ, mất các chi tiết trang trí…, gây hao mòn công trình, dẫn tới giảm tuổi thọ làm
tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Ô nhiễm môi trường không khí còn là mối đe dọa nghiêm trọng tới thiên
nhiên như đa dạng sinh học và các hệ sinh thái [1, tr.57].
20
Biểu đồ 1: Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu theo các ngành của Việt Nam
GTVT, 55%
Công nghiệp, 19%
Điện, 12%
Ngành khác, 14%
Nguồn: Bộ Công nghiệp (7/2007), Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam
giai đoạn 2006-2015 – Định hướng đến 2025.
Báo cáo môi trường mới nhất của Việt Nam là báo cáo năm 2007. Trong đó
vấn đề môi trường đô thị được quan tâm nhất. Điều này cho thấy chất lượng môi
trường đô thị đang ngày càng suy giảm và cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc
biệt đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi
trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, gây bệnh hen suyễn,
viêm phế quản, gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người.
Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không khí là những người cao
tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang bệnh, người thường
xuyên phải làm việc ngoài trời… Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường
ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh về
đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc. Thực tế cho thấy nhiều bệnh
đường hô hấp có nguyên nhân trực tiếp bởi môi trường không khí bị ô nhiễm do
bụi, SO2, NOx, CO, chì… Các tác nhân này gây ra các bệnh: viêm nh iễm đường hô
hấp, hen, lao, dị ứng, viêm phế quản mãn, ung thư.
21
Tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp của dân cư sống gần các khu công
nghiệp cao hơn nhiều so với vùng nông thôn. Tỷ lệ người mắc bệnh liên quan đến ô
nhiễm không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Hải
Phòng… thường cao hơn ở các tỉnh thành phố khác. Điều này cũng được phản ánh
phần nào thông qua các số liệu đánh giá tình hình mắc bệnh về đường hô hấp tại các
tỉnh, thành phố mà điển hình là bệnh lao (xem bảng 4).
Bảng 4: Số người mắc và tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến
ô nhiễm không khí
Bệnh Số người mắc (tính
trên 100.000 dân) Tỷ lệ (‰)
Các bệnh viêm phổi 415,09 4,16
Viêm họng và viêm
Amidan cấp 309,40 3,09
Viêm phế quản và viêm
tiểu phế quản cấp 305,51 3,06
Nguồn: Niên giám thống kê Y tế, 2005 – Bộ Y tế
Những người có thời gian sống tại thành phố lâu năm có nguy cơ mắc các
bệnh mãn tính về tai, mũi, họng, cảm cúm cao hơn nhiều so với những người sống
tại đây dưới ba năm [1, tr.54-56].
Một số nghiên cứu đã cho thấy, khi lưu thông trên đường bằng các phương
tiện giao thông khác nhau, con người sẽ chịu tác động của chất gây ô nhiễm không
khí khác nhau. Theo đó, người đi xe máy sẽ chịu tác động của ô nhiễm không khí
nhiều nhất. Tháng 10/2006, trung tâm Đông Tây (Mỹ) kết hợp với Trung tâm Kỹ
thuật Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp đã tiến hành đo nồng độ bụi PM10 và
CO bằng thiết bị đeo trên người lưu thông trên đường bằng các phương tiện giao
thông khác nhau: xe máy, đi bộ, ô tô con, xe buýt trên đường Giải Phóng, Trần
Hưng Đạo, Trần Nhật Duât và Phạm Văn Đồng. Kết quả như sau [1, tr.56]:
- Nồng độ PM10 (μg/m3): người đi xe máy là 580, đi bộ là 495, đi ô tô con là
408 và đi xe buýt là 262.
22
- Nồng độ CO (ppm): người đi xe máy là 18,6, đi bộ là 8,5, đi ô tô con là 18,5,
đi buýt là 11,5.
Biểu đồ 2: Số lượng xe máy trên 1000 dân ở các thành phố lớn
của Việt Nam năm 2006
529471
255
425
0
100
200
300
400
500
600
Hà Nội Tp.HCM HảiPhòng
ĐàNẵng
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo môi trường quốc gia 2007
Bảng 5: Lượng ô tô, xe máy ước tính đến năm 2010 và 2020
Loại xe 2006 2010 2020
Xe máy 1.700.000 2.720.000 6.800.000
Xe ô tô 157.000 219.800 307.720
Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, 2007
Như vậy, so sánh giữa các cách lưu thông thì người đi xe máy sẽ bị tác động
của ô nhiễm không khí lớn nhất và đi xe buýt sẽ bị tác động ô nhiễm không khí ít
nhất. Khi ô tô đóng cửa và chạy điều hòa thì nồng độ bụi giảm đến 30-40%, nhưng
nồng độ CO vẫn giữ nguyên so với trường hợp xe mở cửa kính và không chạy máy
điều hòa.
Trong những năm tới, mức độ ô nhiễm không khí đô thị tăng lên, nếu không
có những biện pháp kiểm soát hiệu quả, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
cũng sẽ tăng lên (xem bảng 6).
23
Bảng 6: Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến
ô nhiễm không khí ở Hà Nội
Các tác động
Số trường hợp
2005 2010 2020
Viêm phổi mãn tính ở người lớn 987 2.174 4.872
Viêm phổi cấp tính ở trẻ em 8.890 19.580 43.889
Nhập viện vì đường hô hấp 233 513 1.150
Nhập viện vì tim mạch 204 450 1.008
Cấp cứu 9.617 21.181 47.479
Khó thở 18.478 260.942 584.916
Hạn chế các hoạt động trong ngày 1.563.910 3.444.434 7.720.888
Ngày có triệu chứng đường hô
hấp 7.476.373 16.466.340 36.910.203
Nguồn: Báo cáo môi trường, Sở TNMT&NĐ TP.Hà Nội, 2008
2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam, nhất là tại thành thị đang ngày càng
quan tâm đến chất lượng các sản phẩm hàng hóa, công nghệ thân thiện với môi
trường để hướng sự tiện ích cũng như tạo ra một không gian gia đình sạch hơn trong
bầu không khí đô thị hóa luôn ngột ngạt, gấp gáp của công việc. Bắt kịp với nhịp độ
này, năm 2008 Việt Nam đã tổ chức Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh
thái. Việc hàng nghìn người tiêu dùng tham gia đã cho thấy sự quan tâm của cộng
đồng đến các sản phẩm sinh thái. Bước đầu người tiêu dùng Việt Nam đã làm quen
với nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường như các thiết bị sử dụng pin năng
lượng mặt trời; dòng xe ô tô áp dụng công nghệ Hybrid của hãng Toyota (Nhật
Bản) có thể tiết kiệm nhiên liệu nhiều gấp đôi so với bình thường, giảm khí thải,
không gây tiếng ồn; xi măng Portland của tổ chức CEDO sản xuất từ tro đốt rác thải
kết hợp với bùn và đá vôi đã và đang được ứng dụng ở một số nước châu Á, góp
phần tích cực loại trừ tình trạng chôn rác đang khá phổ biến hiện nay, được nhiều
nhà khoa học đánh giá cao về sự hữu ích. Và còn hàng trăm sản phẩm thân thiện với
môi trường là nguyên liệu sinh thái, sản phẩm sinh thái và dịch vụ sinh thái; sản
24
phẩm sản xuất từ nguyên liệu không gây ô nhiễm, nguyên liệu tái chế, tái sử dụng;
các dịch vụ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, làm sạch, du lịch sinh thái… Tất cả
đã đem đến cho người tiêu dùng cái nhìn tổng quan về sản phẩm thân thiện với môi
trường, phần nào định hướng phong cách tiêu dùng của người dân trong vài năm
tới.
Đầu năm nay, Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách Công nghiệp, Vụ
Khoa học Công nghệ, Cục kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp (Bộ Công
thương) đã phối hợp tổ chức hội thảo quốc gia về Sản phẩm và Côn g nghệ thân
thiện môi trường. Hội thảo đã trao đổi những vấn đề thời sự như hiện trạng ngành
công nghiệp môi trường Việt Nam; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ; định
hướng phát triển của ngành công nghiệp môi trường; các vấn đề tiết kiệm năng
lượng, quản lý các nguồn tài nguyên, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
công nghệ, sản phẩm và dịch vụ trong xử lý chất thải, tuần hoàn, tái chế; công nghệ,
dịch vụ và sản phẩm thay thế các nguyên liệu đầu vào độc hại bằng các nguyên liệu
thân thiện với môi trường… Điều này cho thấy sự quan tâm của các ban ngành lãnh
đạo cũng như của người dân về sản phẩm thân thiện với môi trường. Lạc quan mà
nói thì chúng ta có quyền mong chờ tương lai không xa, người tiêu dùng sẽ biết đến
và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên, xu hướng tiêu d ùng các sản phẩm “xanh” ở Việt Nam vẫn là
chậm so với thế giới. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, người tiêu dùng, đặc biệt ở
các nước châu Âu và Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi đưa ra các
quyết định mua một sản phẩm nào đó và họ bắt đầu đặt ra yêu cầu về các sản phẩm
mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản
xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm “xanh” và dấy lên làn sóng nhãn sinh
thái trên toàn thế giới. Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan tự do hóa thư ơng mại làm
cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi
trường. Vấn đề môi trường đang được nhiều nước sử dụng để làm các rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế. Do đó, nhiều nước đã và đang triển khai chương
trình sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường. Trên thực tế, nhiều thị trường
25
xuất khẩu lớn của Việt Nam đã yêu cầu xét đến yếu tố sinh thái trong sản phẩm
nhập khẩu.
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên có thể rút ra được nhiều
bài học để phát triển bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng. Chính vì vậy, những thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước, năng
lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải… đang ngày càng được chú trọng trong đời
sống cũng như trong sản xuất và cũng là xu thế phát triển bền vững mà chúng ta
đang hướng tới.
3. Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân
thiện với môi trường
Theo như phân tích ở trên thì sản phẩm thân thiện với môi trường là một khái
niệm rất rộng. Có những sản phẩm chỉ cần nghe tên thôi là người tiêu dùng có thể
nhận ra ngay đó là sản phẩm thân thiện với môi trường. Cũng có những sản phẩm
thân thiện với môi trường nhưng người tiêu dùng lại không nhận ra bởi khái niệm
thân thiện với môi trường chưa được người tiêu dùng hiểu một cách đầy đủ. Do đó,
rất nhiều người đã gặp khó khăn trong việc tìm đến các sản phẩm thân thiện với môi
trường mặc dù họ rất quan tâm và muốn sử dụng.
3.1. Khó khăn trong việc chọn lựa sản phẩm
Một trong những khó khăn lớn nhất mà “người tiêu dùng xanh” thường gặp
phải đó là sự phân biệt các mặt hàng. Thật không đơn giản để biết đâu là mặt hàng
thực sự sạch và đâu là mặt hàng được khuếch trương nhằm tăng doanh thu của nhà
sản xuất và doanh nghiệp.
Tác giả và nhóm biên tập trang web nhansinhthai.com của câu lạc bộ “Đạp
xe vì môi trường” (C4E) 4
4 Câu lạc bộ “Đạp xe vì môi trường” (C4E – Cycling for Environment) là m ột câu lạc bộ tình nguyện, được thành lập ngày 2/12/2007 nhằm mục đích truyền thông tới cộng đồng các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường, là hội viên của Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam.
đã tiến hành một cuộc khảo sát về sản phẩm thân thiện
với môi trường và nhãn sinh thái vào tháng 4/2009. Cuộc khảo sát này được tiến
hành với đối tượng rất đa dạng, từ các cụ, các bác, đến các bạn sinh viên, các em
học sinh, từ thành thị đến nông thôn. Chúng tôi đã khảo sát qua internet và phát
phiếu trực tiếp với tổng số phiếu nhận được là 200.
26
Kết quả thu được cho thấy, mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường
của người dân khá cao, khoảng 83% số người được hỏi thường xuyên mắc sai phạm
như vứt rác bừa bãi… Chỉ có 4% số người được hỏi tin tưởng mình chưa từng mắc
sai phạm, số còn lại mắc ít (xem biểu đồ 3).
Biểu đồ 3: Mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường của người dân
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Cũng theo đó, gần một nửa số người được hỏi (42%) cho rằng báo cáo của
một công ty về môi trường ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định mua hàng của
họ. Tuy nhiên, một điều đáng buồn là các doanh nghiệp Việ t Nam chưa quan tâm
đến báo cáo môi trường của doanh nghiệp mình. 32% số người cho rằng tùy từng
sản phẩm mà họ quan tâm đến báo cáo môi trường của các công ty, đặc biệt là các
thực phẩm như sữa, tương.
Chỉ có khoảng 8% số người có biết nhiều về các sản phẩm thân thiện với môi
trường, đa số (74%) chỉ biết ít về sản phẩm thân thiện với môi trường. Nói là biết về
sản phẩm này nhưng rất ít người có thể kể chính xác một sản phẩm thân thiện với
môi trường. Các sản phẩm mà mọi người hay kể ra là túi giấy, bình nước nóng chạy
bằng năng lượng mặt trời… (xem bảng 4).
27
Biểu đồ 4: Mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Mặc dù những chiến dịch truyền thông nhằm giáo dục người dân về sự thay
đổi khí hậu trong những năm gần đây được đầu tư và khuyến khích rất nhiều, song
chỉ có 56% người được hỏi đồng ý với quan điểm “Sự nóng lên của toàn cầu, hay sự
thay đổi khí hậu đang diễn ra chủ yếu là do những hoạt động của con người gây ra”.
Biểu đồ 5: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
28
Theo biểu đồ 5, giá cả và chất lượng là hai tiêu chí hàng đầu trong việc lựa
chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi các yếu tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của họ.
Đa phần câu trả lời của người tiêu dùng về tiêu chí lựa chọn một sản phẩm
thân thiện với môi trường là: Thứ nhất không có thành phần hóa chất độc hại; thứ
hai sản phẩm được làm từ nguyên vật liệu thân thiện với môi trường; thứ ba sản
phẩm giảm tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng và thứ tư sản phẩm có
bao bì được làm từ vật liệu tái chế (xem biểu đồ 6).
Biểu đồ 6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và trang web nhansinhthai.com
Chỉ 43% số người được hỏi biết rõ rằng thế giới đang phải đối mặt với những
cuộc khủng hoảng (như khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực…). 52%
số người có biết ít về các cuộc khủng hoảng này. Có 83% số người thừa nhận mình
từng mắc sai phạm làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng ít. Trong khi đó chỉ có
13% khẳng định mình thường xuyên mắc sai phạm.
Có những sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường của các doanh nghiệp
được sản xuất chỉ nhằm nâng cao hình ảnh của họ trong con mắt của công chúng để
tăng doanh thu. Cũng có những người thực sự tâm huyết với môi trường nên mới
nghiên cứu làm ra các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường. Nhiều doanh
nghiệp đã đạt được những tiêu chuẩn cho các mặt hàng của mình, nhưng cũng
29
không dễ dàng gì để duy trì và phát triển nó, bởi trong thời đại thị trường như hiện
nay, doanh thu vẫn là điều quan trọng nhất đối với họ. Các sản phẩm thân thiện với
môi trường đòi hỏi một quá trình sản xuất khắt khe và đầu tư tốt, có chọn lọc không
như những sản phẩm thông thường chính vì thế các nhà sản xuất vẫn thờ ơ, còn
người tiêu dùng chưa thay đổi được thói quen mua hàng truyền thống.
3.2. Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi
trường ở tất cả các lĩnh vực như hàng tiêu dùng, đồ điện tử, may mặc, thực phẩm…
Có những sản phẩm xanh có giá như giá các sản phẩm thông thường. Tuy nhiên có
rất nhiều sản phẩm giá cao hơn các sản phẩm cùng loại rất nhiều. Nhiều người tiêu
dùng muốn mua các sản phẩm thân thiện này nhưng điều kiện không cho phép. Bên
cạnh đó, lợi ích của họ bao giờ cũng đặt lên trên lợi ích môi trường. Do đó, họ rất
cân nhắc đến vấn đề giá cả khi mua sản phẩm thân thiện với môi trường.
Một điều đáng mừng là hiện nay một số doanh nghiệp đã tìm ra các giải pháp
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không làm tăng giá cả. Chẳng
hạn như công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông đã cho ra đời rất nhiều
sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực mà giá không đắt hơn các sản
phẩm tương tự trên thị trường. Bóng đèn Compact 1U 11W giá 24.700 VNĐ, chiếu
sáng được 4.000 giờ hay bóng đèn Compact CF-S 3U – 20W giá 37.500 VNĐ, tuổi
thọ 5.000 giờ…Các sản phẩm này hoàn toàn phù hợp với tất cả người dân, ở thành
thị cũng như nông thôn. Thực tế là các sản phẩm này của Rạng Đông rất được
người tiêu dùng ưa chuộng. Không chỉ có vậy, công ty Rạng Đông còn có rất nhiều
chương trình giúp đỡ cộng đồng như chương trình “chiếu sáng học đường” , “chiếu
sáng xóm ngõ”… Những chương trình này không chỉ giúp người tiêu dùng tiếp cận
với những sản phẩm tốt hơn mà doanh nghiệp còn quảng bá được hình ảnh của
mình đến cộng đồng.
Bên cạnh đó, có nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường chưa đến được
với người dân do giá cả quá cao, nhất là trong lĩnh vực năng lượng. Ví dụ với hệ
thống pin Mặt trời của công ty Cổ phần Mặt trời đỏ. Hệ thống này có nhiều ưu điểm
như độ tin cậy và độ bền rất cao, có thể hoạt động tới 35 năm mà hầu như không
30
cần bảo dưỡng. Hệ thống này gọn nhẹ, có thể lắp ở bất kỳ đâu có ánh sáng mặt trời,
an toàn khi sử dụng và hoàn toàn thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chi phí đầu
tư trung bình của một hệ thống điện mặt trời cho một ngôi nhà khoảng 20.000 USD.
Nếu tính giá này trong suốt 35 năm sử dụng thì rẻ hơn rất nhiều so với dùng điện,
nhưng chính khoản đầu tư ban đầu và duy nhất này làm cho rất nhiều người tiêu
dùng không đủ tài chính để chi trả. Việc có được hệ thống này trong gia đình vẫn
phải trông chờ nhiều vào sự giúp đỡ của Nhà nước.
Như vậy, vấn đề giá cả không quá khó khăn như việc nhận biết các sản phẩm
thân thiện với môi trường. Nhưng một khi vấn đề này không được giải quyết thì
việc tiếp cận của người dân với những sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn là
điều đáng bàn.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1. Xu hướng sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trong các doanh
nghiệp
1.1. Sản phẩm thân thiện với môi trường – mối quan tâm chung của các doanh
nghiệp Việt Nam
Hiện nay, nhiều quốc gia đã và đang triển khai chương trình sử dụng các sản
phẩm sinh thái và việc cam kết thực hiện chương trình này đang dần trở thành xu
hướng của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, đối với nước ta, đây là một vấn đề còn
mới mẻ. Do đó, sản phẩm sinh thái rất cần được sự quan tâm của các doanh nghiệp.
Với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với áp lực khi
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đã đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu kết
hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Đồng thời, nhu cầu của thị
trường trong nước cũng chuyển dần từ cung cấp đủ hàng hóa sang những yêu cầu
cao hơn về chất lượng. Cùng với sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, các yếu
tố môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương
mại quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về các sản phẩm sinh thái là vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các thách thức về thương
31
mại tại các thị trường nhập khẩu để có chiến lược kinh doanh thích hợp, khắc phục
được các khó khăn tiềm tàng xảy ra trong tương lai có liên quan đến vần đề môi
trường. Ngoài ra, việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại làm cho
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến cá c yếu tố môi
trường. Mặc dù sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng
đến mục tiêu rộng lớn, đó là thông qua nó sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội
theo hướng thân thiện với môi trường.
Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị lợi dụng để làm các rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và đang triển khai chương trình sử
dụng các sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương trình này đã dần trở
thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Nhiều thị trường
xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải xét đến vấn đề sinh thái
trong sản phẩm. Các sản phẩm này cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi
nhuận và năng suất cao trong khi vẫn bảo vệ được môi trường.
Thực tế cho thấy, quá trình hội nhập đã, đang và sẽ dần loại bỏ các hàng rào
thuế quan, và như thế các nước nhập khẩu hàng Việt Nam đã, đang và sẽ đưa ra
hàng rào môi trường để khống chế hàng nhập khẩu. Ví dụ, đố i với ngành dệt may,
để xuất khẩu sang EU được 700 triệu USD/năm đã phải vô cùng vất vả vượt qua rào
cản “nhãn sinh thái”. Theo đó, sợi, vải và quần áo thành phẩm xuất khẩu không
được phép chứa những loại hóa chất (sử dụng trong công nghệ nhuộm sợi) mà EU
cấm. Hay trong việc thực hiện công ước CITES (công ước về buôn bán quốc tế
những loài động, thực vật có nguy cơ bị đe dọa) mà Việt Nam tham gia, ngành thủy
sản không được khai thác những loài nằm trong Sách đỏ nếu muốn thâm nhập thị
trường EU và Mỹ.
Ngoài ra, hiện nay, ở nước ta ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp có
nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường, hàng năm tổng lượng chất
thải rắn công nghiệp khoảng gần 8.000 tấn, tổng lượng nước thải khoảng 12 .000
m3. Chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt đang là mối lo của chính quyền
nhiều địa phương và các bộ ngành. Nguồn nước ngầm và nước mặt nội địa ven biển
ở nhiều vùng đang bị ô nhiễm hóa chất, kim loại nặng và dầu mỏ… Bầu không khí
32
ở nhiều đô thị cũng đang bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp và việc sử dụng ngày
càng nhiều các phương tiện giao thông. Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh đều
có mức độ ô nhiễm bụi, khí thải, phát tán các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho
phép… Do đó, các tổ chức, doanh nghiệp cần phải đầu tư nguồn lực, chất xám và
tài chính vào hoạt động bảo vệ môi trường và nên coi đó là tiêu chí sống còn trong
quá trình hội nhập.
1.2. Sản phẩm thân thiện với môi trường – xu hướng phát triển của các doanh
nghiệp Việt Nam
Cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường hiện đang thu hút sự quan tâm
của nhiều cơ quan, ban ngành và các cấp có liên quan. Một trong những nội dung
quan trọng của cách tiếp cận này là chia sẻ thông tin môi trường với cộng đồng, xây
dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý, cộng đồng
trong việc bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, hỗ trợ các doanh
nghiệp Việt Nam bước đầu tiếp cận với sản phẩm sinh thái để họ nhận ra rằng, vấn
đề môi trường chính là cơ hội kinh doanh chứ không phải là những rủi ro cần trốn
tránh, qua đó có thể dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại (liên
quan đến môi trường), hàng năm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Đại
diện là Trung tâm Năng suất Việt Nam) đề u tổ chức Hội chợ triển lãm quốc tế về
sản phẩm sinh thái. Thông qua hội chợ này, các tập đoàn, công ty nước ngoài đã
giới thiệu các sản phẩm và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, thiết lập
và phát triển quan hệ liên doanh, liên kết thúc đẩy đầu tư, xúc tiến thương mại và
chuyển giao công nghệ mới, tạo diễn đàn mở rộng cho các doanh nghiệp Việt Nam
và quốc tế cùng với các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành hàng trao đổi
kinh nghiệm, thảo luận nhằm tìm ra những nhân tố mới cho sự hợp tác, đầu tư và
phát triển các sản phẩm sinh thái trong thời gian tới, tôn vinh và quảng bá các nhà
sản xuất trong nước cùng với những sản phẩm mới mang thương hiệu Việt có chất
lượng và uy tín cao trên thị trường. Thông qua đó, giúp người tiêu dùng tìm cho
mình những sản phẩm chất lượng và các nhà cung cấp tin cậy. Từ 7-10/05/2009 vừa
qua, Hội chợ triễn lãm quốc tế về Công nghệ Môi trường đã được diễn ra do Hội
33
Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, Tổng cục Môi trường và Công ty Cổ
phần Tổ chức Sự kiện và Hội chợ Toàn cầu tổ chức. Đây là nơi các doanh nghiệp có
thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến công nghệ môi trường từ
nhiều nước trên thế giới như Đức với các hệ thống khai thác năng lượng từ gió, Hàn
Quốc với các dịch vụ hỗ trợ công nghiệp môi trường… Hội chợ đã thu hút rất nhiều
các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Tp.Hồ
Chí Minh mà rất nhiều doanh nghiệp ở khắp các tỉnh thành cũng tham gia. Điều này
cho thấy vấn đề môi trường nói chung và vấn đề sản phẩ m thân thiện với môi
trường nói riêng đang ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và phát triển.
2. Điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sản phẩm thân thiện với môi
trường
2.1. Thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu
Khi mà khí hậu toàn cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay, vấn đề
môi trường ngày càng được thế giới quan tâm. Và các doanh nghiệp muốn đạt được
thành công cũng cần phải biết thân thiện với môi trường.
Khi quyết định sẽ trở thành một doanh nghiệp xanh tức là các doanh nghiệp
đã cam kết thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu. Bước tiếp theo là định
hướng thực hiện nó như thế nào, chiến lược này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Bắt đầu bằng một bản phân tích kỹ lưỡng về ảnh hưởng của doanh nghiệp
trong vấn đề biến đổi khí hậu như một chuỗi liên tiếp các bước hành động. Một số
hành động cần thực hiện ngay, một số khác lại phản ánh giới hạn mà doanh nghiệp
muốn tham gia vào bằng những bước chiến lược. Thời gian áp dụng chiến lược tùy
thuộc vào giới hạn doanh nghiệp đó mong muốn tham gia. Bước tiến hành càng
hiện đại, càng cần phải kiểm soát thời gian chặt chẽ hơn.
Biểu đồ 7 cho thấy tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người
đều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó lĩnh vực điện lực phát thải khí nhà
kính toàn cầu lớn nhất. Sử dụng đất và hoạt động công nghiệp cũng trong tình trạng
đáng báo động. Vì vậy, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì các doanh nghiệp cũng
cần phải thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu để có thể phát triển bền vững.
34
Biều đồ 7: Tỷ lệ phát thải khí nhà kính toàn cầu năm 2000 (quy ra CO2 tương đương)
Nguồn: Stern Review on Economics of CC, 2007
2.1.1. Kiểm soát được lượng khí thải cacbon
Kiểm kê khí thải và đánh giá lượng cacbon thải ra, sau đó tự đặt câu hỏi liệu
những biến đổi tiềm năng trong chính sách và giá cả thị trường có thể ảnh hưởng
như thế nào tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Một số doanh nghiệp đo được lượng khí thải thực tế, trong khi các doanh nghiệp
khác chỉ tính toán lượng khí thải dựa trên lượng nhiên liệu sử dụng. Những phương
pháp này lấy kết quả dựa trên việc nhân giá trị năng lượng của nhiên liệu tiêu thụ
với lượng cacbon thải ra (lượng cacbon trong mỗi triệu BTU – đơn vị năng lượng
nhiệt ở Hoa Kỳ, xấp xỉ 1060J). Kết quả thu được khi thực hiện phép tính toán này
có thể khiến các doanh nghiệp choáng váng.
Hãng giày Timberland đã rất kinh ngạc khi phát hiện ra rằng không phải quá
trình vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng mà chính quá trình chế biến
nguyên liệu thô đã thải ra nhiều khí cacbon nhất.
35
2.1.2. Quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất
Các doanh nghiệp thường bắt đầu quá trình đánh giá với việc tập trung vào
quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất. Quá trình này sẽ tập trung nỗ
lực vào những cơ hội hiệu quả. Nếu không quan tâm tới tính hiệu quả, các doanh
nghiệp hoàn toàn có thể đạt được những điều có ý nghĩa. Nếu có thể kiểm soát
lượng cacbon theo từng vùng, quyết định này là dành cho các doanh nghiệp. Nếu
không, đừng bỏ phí thời gian và nhanh chóng hành động hơn là chờ lộ trình ban
hành các điều luật.
2.1.3. Ảnh hưởng của chính sách phát triển
Các doanh nghiệp có thể đưa ra những gợi ý có giá trị hay các biện pháp mà
nhờ nó họ có thể đạt được những chính sách hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Sự
thực là các chính phủ không thể làm điều này một mình. Họ không đủ năng lực để
hiểu những ẩn ý trong việc lựa chọn những chính sách khác nhau ở tất cả các ngành
trong nền kinh tế. Các hiệp hội ngành nghề có thể cung cấp những diễn đàn bổ ích
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp để gắn kết với diễn đàn chính sách.
2.2. Tập trung vào hoạt động nghiên cứu nghiên cứu và phát triển
Khi nhà doanh nghiệp đặt chủ trương vì môi trường vào trong mục đích kinh
doanh, họ đã giành được lợi thế lớn so với các đối thủ khác. Vấn đề là tập trung vào
hoạt động nghiên cứu và phát triển như thế nào để thực hiện tốt nhất chiến lược đó?
Giá trị “xanh” đến từ đâu? Đối với các công ty muốn đưa chủ trương vì môi
trường thành nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh thì lĩnh vực họ cần tập trung vào là
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Tất nhiên, R&D là động lực chủ yếu cho
việc cải tiến sản phẩm và có vai trò quyết định trong việc duy trì lợi thế của các
công ty tại các thị trường luôn luôn biến động. Ngược lại, khả năng giữ lợi thế lại là
thấu kính phản ánh quá trình cải tiến sản phẩm, hiện giữ vai trò ngày càng quan
trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ năng lượng và vận tải đến sản
xuất tiêu dùng.
Nếu muốn kết hợp thành công khả năng giữ lợi thế với kế hoạch nghiên cứu
của mình thì các doanh nghiệp cần xem xét ba cách sau:
36
2.2.1. Tiến hành phân tích chu kỳ sản phẩm
Một biện pháp giúp các doanh nghiệp xây dựng đề án cải tiến sản phẩm là
phân tích chu kỳ sản phẩm (LCA), tức là kiểm tra toàn diện những tác động đến môi
trường của một sản phẩm từ khâu chọn nguyên liệu, sản xuất và phân phối đến việc
sử dụng và loại bỏ sản phẩm.
Quá trình phân tích được mở rộng ra ngoài phạm vi các tiêu chuẩn về công
năng sản phẩm và có thể hé lộ những điểm mới cần cải tiến để mang lại lợi ích cho
cả môi trường và khách hàng.
Khi Procter&Gamble thực hiện một loạt các LCA về hóa chất giặt tẩy, công
ty này đã phát hiện ra rằng có tới 80 – 85% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính có
liên quan tới những sản phẩm này được sinh ra do việc đun nóng nước để giặt, lớn
hơn nhiều so với lượng khí sinh ra do quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
Những nghiên cứu trên đã góp phần phát triển loại bột giặt dùng nước lạnh có thể
tiết kiệm tiền chi phí cho năng lượng của khách hàng và giảm lượng thải khí nhà
kính. P&G đưa ra các công thức bột giặt nước lạnh tại châu Âu năm 2003 và tại Mỹ
năm 2005, và là công ty đầu tiên bán các sản phẩm đó tại hai thị trường trên.
2.2.2. Phân tích các xu thế lớn định hình thị trường
Quá trình “xanh hóa” các hoạt động sản xuất kinh doanh đang được quy định
bởi các xu thế vĩ mô toàn cầu như giá năng lượng lên cao, nguồn nước khan hiếm,
những thay đổi về dân số và cả các quy định mới.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần hợp tác với đội ngũ làm R&D để phân tích xem
những xu thế này đang tác động làm thay đổi nhu cầu của khách hàng thế nào và sẽ
tiếp tục tác động trong các năm tiếp theo ra sao.
GreenOrder đã tiến hành các cuộc hội thảo với các khách hàng nhằm xem xét
các xu thế đó đồng thời phát huy trí tuệ để tìm kiếm những giải pháp mới giúp chế
ngự chúng. Các buổi hội thảo đạt hiệu quả cao nhất khi tập trung được đầy đủ các
chuyên gia về phát triển sản phẩm, xây dựng quy định, phân tích thị trường và lãnh
đạo doanh nghiệp. Họ cũng khuyến khích người tham gia phân tích không chỉ một
xu thế (như việc khan hiếm tài nguyên thiên nhiên) mà là nhiều xu thế, mặc dù
chúng có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau, như việc sử dụng máy tính rộng rãi và
37
khan hiếm tài nguyên, song lại có thể tương tác với nhau để hình thành những yêu
cầu mới đối với các sản phẩm mới.
2.2.3. Định hướng phát triển với tiêu chuẩn đơn giản
Việc phân tích các xu thế lớn và chu kỳ hoàn chỉnh của sản phẩm là các công
cụ hữu hiệu nhằm xây dựng những khái niệm và ưu tiên cho hoạt động R&D mới.
Tuy nhiên, đó là những công việc phức tạp chỉ thỉnh thoảng mới được thực thi một
cách tốt nhất.
Trong công việc hàng ngày, đội ngũ R&D cần những công cụ và chỉ dẫn đơn
giản để giúp họ đưa ra các quyết định về những đặc tính của sản phẩm. Tạo lập
được hệ thống các thông số phục vụ việc xác định chính xác mức độ tiến bộ của các
chỉ số chính về khả năng duy trì lợi thế có thể giúp giảm bớt những mục tiêu rộng
lớn hơn của doanh nghiệp.
SC Johnson là một ví dụ điển hình. Công ty này đã phát triển hệ thống
Greenlist nhằm quản lý các nguyên liệu thô được sử dụng trong sản phẩm của mình.
SC Johnson chấm điểm các nguyên liệu thô công ty sử dụng theo thang điểm từ 0
(nguyên liệu sử dụng hạn chế) tới 3 (chất lượng tốt nhất đối với môi trường). Các
chuyên viên quản lý nhờ đó có thể dễ dàng kiểm tra các sản phẩm và chỉ đạo của họ
đối với đội ngũ phát triển sản phẩm trở nên đơn giản là: hãy nâng cao điểm. Từ
ngày thực hiện Greenlist, SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm Windex,
Pledge và Fantastik nhằm cắt giảm các hóa ch ất dễ bay hơi và cải thiện khả năng
phân hủy sinh học. Điều này cũng mang lại những lợi thế thực sự về tiếp thị. Tại
EU, cố gắng của SC Johnson đã cải tiến công thức các sản phẩm giúp công ty
không phải đóng nhãn cảnh báo về mức độ độc hại trên bao bì sản phẩm theo lệnh
của chính phủ.
Trong từng trường hợp trên, quá trình làm xanh hoạt động R&D của doanh
nghiệp đều là những nỗ lực tổng hợp. Nó đòi hỏi khả năng sáng tạo và những nguồn
lực quan trọng. Nhưng thành quả thu được có thể rất lớn. Doanh nghiệp nào thực
hiện đúng quá trình này sẽ tạo ra được những sản phẩm mới chắc chắn sẽ thành
công trên thị trường với nhiều kỳ vọng mới.
38
Toàn bộ chương I đã cung cấp khái quát về các vấn đề liên quan đến tiêu
dùng bền vững và sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như mối liên hệ của nó
với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tiêu dùng bền vững là một vấn đề đã xuất
hiện khá phổ biến ở các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn mới mẻ ở nước ta. Khái
niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” cũng vậy. Đây là một xu hướng đã có
từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam, gần đây người tiêu dùng và các doanh nghiệp cũng
rất quan tâm. Mặc dù người tiêu dùng gặp phải một số vấn đề khó khăn khi chọn
lựa sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như các doanh nghiệp Việt Nam còn
cần rất nhiều yếu tố để có thể sản xuất các sản phẩm này, nhưng đây vẫn được coi
là xu hướng tất yếu trong tiêu dùng hiện nay ở nước ta. Để sản phẩm thân thiện với
môi trường ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thị trường thì sự phối hợp giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng là rất cần thiết.
39
CHƯƠNG II: SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG –
HƯỚNG ĐI MỚI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA
1. Hoạt động sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua
Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn còn là một lĩnh vực
mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp đã và đang rất quan
tâm đến vấn đề môi trường. Trong quá trình sản xuất họ cũng đầu tư rất nhiều vào
quy trình công nghệ để giảm đến mức tối thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự bứt phá thực sự để có được
những sản phẩm thân thiện với môi trường mà vẫn đảm bảo được chất lượng cũng
như giá cả so với các sản phẩm cùng loại.
Để nói về tình hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua không dễ chút nào bởi chưa có một
thống kê chi tiết nào về các sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như doanh
thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm này. Tuy
nhiên, có thể kể ra một vài lĩnh vực tập trung nhiều sản phẩm thân thiện với môi
trường như các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, vật
liệu xây dựng, bao bì. Đây là những sản phẩm vốn sẵn đã rất “xanh”. Ngoài ra còn
có một số sản phẩm khác như các loại phương tiện giao thông: xe máy, ô tô của một
số hãng hay các thiết bị công nghệ cao: điện thoại, laptop… Đây là những sản phẩm
bước đầu đã chú trọng đến tính thân thiện với môi trường nhưng giá cả còn khá cao
nên chưa đến được với nhiều người tiêu dùng. Xu hướng này hiện vẫn tiếp tục, chắc
chắn trong vài năm tới sẽ có nhiều sản phẩm công nghệ cao thân thiện với môi
trường hơn.
Để có được cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường trong thời gian qua, tôi đã tiến hành khảo sát một số doanh
nghiệp ở một số lĩnh vực như các sản phẩm tiêu dùng, gia dụng cũng như các sản
phẩm kỹ thuật. Có những doanh nghiệp đã tìm ra được hướng đi mới cho mình và
40
đang tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm để cho ra đời những sản phẩm thực sự có chất
lượng mà vẫn đảm bảo tính thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó rất nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Có rất nhiều thuận lợi mà các doanh nghiệp tìm thấy để phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Thứ nhất, sản phẩm thân thiện với môi trường là
một lĩnh vực đầy tiềm năng. Doanh nghiệp nào khai thác được thị trường này sẽ
phát triển rất nhanh. Có rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mới xâm nhập vào
thị trường sản phẩm thân thiện với môi trường. Một số lĩnh vực có thể chú ý là năng
lượng, sản phẩm tiêu dùng, đồ gỗ mỹ nghệ… Thứ hai, có rất nhiều nhà khoa học
quan tâm đến vấn đề môi trường và các sản phẩm liên quan đến môi trường. Chính
họ đã đưa ra rất nhiều ý tưởng về dòng sản phẩm này. Chẳng hạn, PGS.TS. Nguyễn
Đức Khảm, qua một thời gian dài nghiên cứu tại nước ngoài đã đưa ra ý tưởng về
loại bao bì tự phân hủy. Ý tưởng này đã được Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ
mới phát triển và đưa ra thị trường. Nhìn bề ngoài, sản phẩm bao bì tự hủy này
không khác gì các sản phẩm túi nilon bình thường nhưng điểm khác biệt của nó là
tính chất tự hủy do được làm từ polymer sinh học. Đây là sản phẩm được đánh giá
là rất có triển vọng với giá cả có thể cạnh tranh. Thuận lợi thứ ba của sản phẩm
thân thiện với môi trường xuất phát từ tính thời đại. Giai đoạn hiện nay, khi mà môi
trường trở thành vấn đề bức xúc của tất cả các quốc gia trên thế giới. Quan tâm đến
môi trường là tự cứu lấy chính mình. Do đó các sản phẩm thân thiện với môi trường
từ khi mới ra đời đã được người tiêu dùng đón nhận và hoan nghênh.
Bên cạnh những thuận lợi này, việc phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, một số doanh nghiệp mới chỉ tập
trung vào sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu của người tiêu dùng. Những sản
phẩm mang tính mới rất ít được sản xuất bởi tính chất e ngại của người tiêu dùng do
chưa biết rõ về nó. Nếu doanh nghiệp có cách quảng bá rộng rãi và trung thực, chắc
chắn người tiêu dùng sẽ tin tưởng sử dụng hơn. Thứ hai, một số doanh nghiệp đã có
hướng đi cho sản phẩm này rồi nhưng việc sản xuất còn gặp khó khăn. Chẳng hạn
với công ty Cổ phần Tinh dầu và Hương liệu Việt Nam Essoil Vina, đây là công ty
chuyên cung cấp các sản phẩm tinh dầu làm từ nguyên liệu tự nhiên rất tốt cho môi
41
trường. Công ty đang hợp tác với các hộ nông dân ở Lào Cai, Yên Bái…, hỗ trợ cho
họ về giống, kỹ thuật, phân bón… Các hộ nông dân này sẽ cung cấp cho công ty
nguyên liệu đầu vào để sản xuất tinh dầu như các loại cây sả, quế… Tuy nhiên,
nguyên liệu này hiện rất hạn chế bởi diện tích đất trồng đang ngày càng thu hẹp.
Thứ ba là vấn đề về vốn. Có được dây chuyền sản xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn. Ngoài ra các chi phí về
nguyên vật liệu, về marketing, quảng bá sản phẩm cũng không nhỏ chút nào. Với
Essoil Vina, để có được một sản phẩm tinh dầu đòi hỏi rất nhiều nguyên liệu như để
có được một giọt tinh dầu nguyên chất phải mất 30 bông hoa hồng. Do vậy, giá của
các sản phẩm tinh dầu cũng rất cao. Tinh dầu là sản phẩm thân thiện với môi trường
với rất nhiều tác dụng, ngoài làm đẹp ra còn dùng làm dược phẩm… Công ty rất
mong nhận được sự hỗ trợ của nhà nước trong chính sách đất đai và vốn để có thể
phát triển hơn nữa các sản phẩm tinh dầu. Còn với Công ty Cổ phần Đầu tư Công
nghệ mới, khi được hỏi là tại sao doanh nghiệp không quảng bá sản phẩm của mình
để nhiều người biết thì doanh nghiệp thú nhận rằng đầu tư vào sản xuất đã chiếm
hết vốn của công ty, việc quảng bá sản phẩm phải chờ một thời gian nữa khi công ty
thu hồi được phần nào vốn ban đầu. Vốn cũng là vấn đề khó khăn chung của nhiều
doanh nghiệp. Trong hội chợ quốc tế về Công nghệ Môi trường 2009 vừa qua tôi đã
tìm hiểu và nhận thấy có rất nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường đã có từ rất
lâu nhưng giờ mới được người tiêu dùng biết đến do chưa được quảng bá rộng rãi.
Các doanh nghiệp rất mong nhận được sự quan tâm từ phía Nhà nước và các doanh
nghiệp nước ngoài.
Sản phẩm thân thiện với môi trường đang dần hình thành trên thị trường Việt
Nam. Không thể nói rằng các doanh nghiệp nước ta yếu kém trong lĩnh vực này.
Cũng còn sớm để khẳng định sự phát triển của các sản phẩm này. Tuy nhiên, chúng
ta vẫn tin tưởng và kỳ vọng một sự lớn mạnh hơn nữa của sản phẩm thân thiện với
môi trường, một lĩnh vực mới mẻ nhưng vô cùng cần thiết và quan trọng trong thời
đại ngày nay.
42
2. Một số doanh nghiệp đi đầu trong sả n xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường
2.1. Công ty Honda Việt Nam
Cũng như các thành viên Honda khác trên toàn cầu, Công ty Honda Việt
Nam rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm thân thiện
với môi trường.
2.1.1. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hệ thống bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường của Honda Việt Nam được tiến hành đồng bộ
và toàn diện trên 2 phương diện chính: môi trường trong nhà máy và môi trường
bên ngoài.
Môi trường trong nhà máy, Honda Việt Nam chú trọng vào việc xây dựng
một nhà máy xanh và phấn đấu trở thành công ty dẫn đầu trong công tác bảo vệ môi
trường. Ngay từ năm 2001, Honda Việt Nam đã nhận chứng chỉ quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001 một cách toàn diện vào quá trình sản xuất với các hệ thống xử lý
rác, nước thải hiện đại và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Năm 2003, công
ty tập trung vào các hoạt động cải tiến môi trường làm việc cho nhân viên với các
hoạt động như giảm nhiệt độ, bụi, CO2, thiết lập hệ thống giảm tiếng ồn và hệ thống
điều hòa trung tâm… giữ môi trường làm việc trong lành.
Honda Việt Nam đặc biệt chú trọng đến công nghệ xử lý và tái chế rác thải.
Những công nghệ tiên tiến nhất được Honda Việt Nam tích cực áp dụng vào dự án
này với quyết tâm hạn chế đến mức tối đa chất thải ra môi trường đồng thời đảm
bảo sự kinh tế, tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. Honda Việt Nam là nhà máy
đầu tiên tại Việt Nam đầu tư một lò đốt rác hiện đại, khép kín tương đương với lò
đốt của các nước tiên tiến như Ý, Nhật Bản, Mỹ. Đặc biệt lò đốt râc thải của công ty
với thiết kế kỹ thuật hiện đại đảm bảo không phát thải Dioxin. Hệ thống lò đốt khép
kín của Honda Việt Nam với chi phí đầu tư trên 2 triệu USD đã thể hiện được cố
gắng hết mình của công ty trong công tác bảo vệ môi trường, hệ thống lò đốt này
giúp Honda Việt Nam giảm nồng độ các khí thải đốt rác xuống thấp hơn cả tiêu
43
chuẩn phát thải cho phép của Việt Nam hàng chục lần và giảm thiểu đến 60% lượng
tro thải độc hại.
2.1.2. Chế tạo các sản phẩm thân thiện với môi trường
Bên cạnh các hoạt động bảo vệ môi trường, Honda Việt Nam còn luôn nỗ lực
sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện tại, Honda Việt Nam đã
hoàn toàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+. Tại
Honda Việt Nam, chất amiang không được sử dụng để chế tạo má phanh vì chất này
là tác nhân gây ung thư phổi. Bên cạnh đó, công ty cũng đã đầu tư và ứng dụng các
công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường, ví
dụ như ống xả xe máy do công ty sản xuất được thiết kế theo tiêu chuẩn Honda toàn
cầu, đảm bảo quy chuẩn cho phép về lượng khí thải, đặc biệt khí thải của xe máy
không gây tác hại cho những người đi phía sau. Trong năm 2006, công ty đã giới
thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiện với môi trường mang tên CLICK được
trang bị động cơ mới 108cc lám mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp với
lượng khí thải Nox, HC và CO2 còn thấp hơn cả tiêu chuẩn Euro-2. Trong tương lai,
Honda Việt Nam sẽ áp dụng công nghệ phun xăng trong sản xuất xe máy. Công
nghệ này sẽ mang đến rất nhiều tiện ích cho khách hàng trong việc tiết kiệm nhiên
liệu. Ưu điểm nổi bật của động cơ đốt trong sẽ giảm đi rất nhiều lượng khí thải ra
ngoài môi trường.
2.2. Công ty Unilever Việt Nam
Unilever từ lâu đã được biết đến với rất nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của người dân. Bên cạnh các sản phẩm này, Unilever còn tổ chức rất
nhiều hoạt động xã hội vì cộng đồng. Ngoài ra Unilever còn được biết đến là một
doanh nghiệp thân thiện với môi trường.
Đến nhà máy sản xuất của công ty Unilever không ít người có cảm giác mình
đang dạo bước trong công viên với những tán cây rộng, thảm cỏ xanh mướt, khu
vực sản xuất sạch sẽ, không nặng mùi hóa chất. Unilever vừa đoạt giải “Doanh
nghiệp xanh” (Báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức) và giải nhất cuộc thi Môi trường và
Phát triển do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Đài tiếng nói Việt Nam trao tặng.
Đầu tư 6 tỉ đồng cho trạm xử lý nước thải tập trung công suất 300m3/ngày đêm, nhà
44
máy Unilever không chỉ thực hiện nghiêm túc cam kết không xả chất thải nguy hại
ra môi trường mà còn lắp đặt hệ thống tuần hoàn để sử dụng lại nước thải nhà ăn
cho nhà vệ sinh và tưới cây. Kết quả là năm 2007 đã tiết kiệm được 46.500 m3 nước
sử dụng tại nhà máy, giảm lượng nước thải phải xử lý và tiết kiệm chi phí xử lý.
Ngoài ra, công ty tích cực phát triển sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường
như sử dụng nguyên vật liệu hầu như không nguy hiểm với môi trường: cải tiến quy
cách bao bì đóng gói để giảm lượng rác thải bao bì; cắt giảm lượng sản phẩm hư
hỏng, kém chất lượng; vận hành hệ thống năng lượng mặt trời để tiết kiệm 60%
lượng tiêu thụ dầu DO sử dụng cho nhà máy sản xuất kem đánh răng; tận dụng các
nguồn rác thải có khả năng tái chế (bao bì giấy, nilon), bùn sinh học từ nhà máy xử
lý nước thải làm chế phẩm cho nhà máy sản xuất phân bón.
Vấn đề lao động cũng là mối quan tâm hàng đầu của Unilever. Mục tiêu của
Unilver là trở thành doanh nghiệp đi đầu trong các hoạt động cộng đồng về sức
khỏe – môi trường. Để đạt được mục tiêu này, yếu tố con người là quan trọng nhất.
Vì vậy, Unilever không sử dụng formol để diệt vi sinh, vi khuẩn trong khu vực sản
xuất mà thay thế bằng hóa chất ít độc hại, bảo đảm đủ thời gian để hóa chất bay hơi,
không gây ảnh hưởng đến sức kh ỏe người lao động. Và để nâng cao ý thức của
người lao động về bảo vệ sức khỏe, Unilever thường xuyên tổ chức các buổi thảo
luận, ngày hội môi trường, trong đó toàn thể cán bộ công nhân công ty cùng nhau
trồng cây, dọn dẹp bãi cỏ, nhặt rác… Công ty trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho
người lao động, đào tạo nhân sự hiểu biết về môi trường như cử cán bộ tham gia đợt
tập huấn về bảo vệ môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.Hồ Chí Minh và
HEPZA tổ chức, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn và các phong trào thi đua
tìm hiểu, bảo vệ về môi trường. Toàn nhà máy thực hiện theo tinh thần: “Chủ động
thân thiện với môi trường”.
3. Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường
ở các doanh nghiệp Việt Nam
Trên thế giới, các sản phẩm thân thiện với môi trường từ lâu đã không còn xa
lạ nữa. Người tiêu dùng ở các nước phát triển rất quan tâm đến các sản phẩm sinh
thái. Họ nhận thức được rằng sử dụng các sản phẩm xanh không chỉ tốt cho sức
45
khỏe của bản thân mình mà còn tốt cho môi trường. Do nhu cầu cao nên có rất
nhiều doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm này. Bởi thế dù tình hình kinh tế có suy
thoái thì các sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn bán rất chạy. Một khi trở
thành thói quen tiêu dùng thì các sản phẩm thân thiện với môi trường luôn có chỗ
đứng trên thị trường.
Tại Việt Nam, nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường còn hạn
chế. Khi mua một sản phẩm nào đó, điều họ cân nhắc đầu tiên là giá cả và chất
lượng. Một sản phẩm muốn phát triển phải có sự hợp tác của các nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của nhà nước cũng rất quan trọng, nhất là
đối với những sản phẩm mới và tích cực như các sản phẩm thân thiện với môi
trường. Hiện nay nhu cầu người dân về các sản phẩm xanh chưa đủ lớn, do đó các
doanh nghiệp còn băn khoăn khi cho ra những sản phẩm này. Vì vậy, chúng ta rất
cần những doanh nghiệp tiên phong, cho ra đời những sản phẩm mới để kích cầu.
Các doanh nghiệp nên nhận ra rằng một sản phẩm, để trở nên phổ biến trên thị
trường không dễ chút nào, nhưng đi đầu bao giờ cũng có lợi thế là được người tiêu
dùng biết đến nhiều hơn. Hơn nữa, với những sản phẩm có thông điệp xanh như thế
này chắc chắn giá trị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ tăng lên rất nhiều.
Một sản phẩm phù hợp, một chiến lược quảng bá phù hợp, một sự tiên phong
tôi tin rằng các doanh nghiệp sẽ tìm thấy cho mình hướng đi đúng đắn để không chỉ
có được lợi nhuận mà còn gia tăng niềm tin từ người tiêu dùng.
II. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn rất ít. Có rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến các tiêu
chuẩn về môi trường trong các sản phẩm như Hệ thống ISO 14001, nhãn sinh thái…
Tuy nhiên, những yếu tố này chưa đủ để có được các sản phẩm thân thiện với môi
trường một cách toàn diện. Tất nhiên, chỉ cần đáp ứng một trong bốn tiêu chí đã nêu
ở trên thì sản phẩm đó là sản phẩm thân thiện với môi trường. Nhưng doanh nghiệp
muốn cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì nên có chương trình sản xuất các
46
sản phẩm thân thiện với môi trường hoàn thiện từ thiết kế sản phẩm, sản xuất,
marketing…
Nhận thấy hiện nay chưa có một chương trình nào tổng hợp như vậy, tôi xin
mạnh dạn đưa ra chương trình phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường.
Chương trình bao gồm các bước để có được các sản phẩm thân thiện với môi trường
đến tận tay người tiêu dùng là thiết kế sản phẩm bền vững, sản xuất sạch hơn và
marketing xanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần áp dụng các tiêu chuẩn
môi trường quốc tế như Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 hay áp dụng tiêu
chuẩn dán nhãn sinh thái. Đây là những cách áp dụng tổng hợp nhất nhằm mang lại
cho các doanh nghiệp hướng đi toàn diện trong việc phát triển các sản phẩm thân
thiện với môi trường.
1. Chương trình thiết kế sản phẩm bền vững
Để có được những sản phẩm thân thiện với môi trường, bước đầu tiên các
doanh nghiệp cần thiết kế được các sản phẩm phù hợp. Bên cạnh những sản phẩm
sẵn có của mình, doanh nghiệp chỉ cần đổi mới một chút về quy trình sản xuất hay
các giai đoạn khác là sản phẩm đó có thể trở thành sản phẩm thân thiện với môi
trường. Xin nhắc lại là chỉ cần đáp ứng một trong bốn tiêu chí thì một sản phẩm có
thể được coi là thân thiện với môi trường. Tuy nhiên để có thể phát triển toàn diện
và đủ sức cạnh tranh thì doanh nghiệp cần đi theo hướng bền vững trong từng giai
đoạn của sản phẩm. Vì vậy, thiết kế sản phẩm bền vững là bước đầu tiên giúp doanh
nghiệp phát triển các sản phẩm của mình.
1.1. Sự cần thiết của thiết kế sản phẩm bền vững
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng, luôn trên 6%/năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này còn thiếu bền vững,
thể hiện trong lợi nhuận thấp mà các doanh nghiệp trong nước được hưởng, sự phụ
thuộc vào một vài lĩnh vực và giá trị thương hiệu không cao. Để tiếp tục duy trì đà
tăng trưởng, chúng ta cần nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm và dịch vụ của
mình.
Đối với các sản phẩm xuất khẩu sang châu Âu, ngoài chất lượng và giá cả,
các yếu tố về môi trường và trách nhiệm xã hội cần được cân nhắc và đưa vào ngay
47
từ khi thiết kế sản phẩm. Sự hài hòa của các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội
cũng chính là bản chất của Thiết kế sản phẩm bền vững.
Đối với Việt Nam năng lực thiết kế sản phẩm còn yếu và công tác thiết kế
phát triển sản phẩm vẫn bị coi nhẹ. Vì vậy, bước đầu tiên trong triển khai Thiết kế
sản phẩm bền vững là nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực thực hiện. Dự án
“Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn” (CP4BP – Cleaner Production for Better
Products), do chương trình Asia Invest Cộng đồng chung châu Âu tài trợ đang triển
khai (12/2007 – 7/2009) nhằm đạt tới mục tiêu nâng cao năng lực cho các ngành
công nghiệp quan trọng ở Việt Nam, Campuchia và Lào trong việc phát triển các
sản phẩm mới đáp ứng các yêu cầu thị trường châu Âu (đặc biệt trên khía cạnh môi
trường và xã hội). Một báo cáo tổng quan “đánh giá lựa chọn các ngành công
nghiệp phù hợp áp dụng Thiết kế sản phẩm bền vững tại Việt Nam” đã được hoàn
tất. Theo đó, nước ta có 11 nhóm ngành công nghiệp chủ chốt có tiềm năng áp dụng
thiết kế sản phẩm bền vững bao gồm dệt may, giày da, đồ gỗ - nội thất, thủy sản, cơ
khí chế tạo, đóng gói, thủ công, chế biến thực phẩm, nhựa, đồ chơi và điện tử.
Trong đó 4 nhóm ngành nghề có tiềm năng lớn nhất là dệt may, giày da, gỗ nội thất
và thủy sản. Tuy nhiên, do điều kiện cụ thể, các nhóm ngành được ưu tiên áp dụng
thiết kế sản phẩm bền vững ở nước ta là các nhóm gỗ nội thất, thủy hải sản, thủ
công mỹ nghệ và cơ khí chế tạo.
Khi các doanh nghiệp nhậ n thấy lợi ích của sản xuất sạch hơn trong việc
giảm thiểu các tác động có hại của sản xuất công nghiệp lên môi trường và con
người, đồng thời làm tăng lợi nhuận thông qua việc sử dụng nước, năng lượng và
nguyên vật liệu hiệu quả hơn, sẽ dễ chấp nhận xu thế hướng tới thiết kế sản phẩm
bền vững. Thiết kế sản phẩm theo hướng phát triển bền vững là sự tích hợp tiêu chí
phát triển bền vững (lợi nhuận, con người và trái đất) vào quá trình thiết kế và phát
triển sản phẩm. Từ cách tiếp cận này, thiết kế hướng tới phát triển bền vững là “kéo
dài” và “nâng cao” chất lượng sản xuất sạch hơn, là mối tương tác chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với thị trường.
48
1.2. Thiết kế sản phẩm bền vững mang lại những gì
Thiết kế sản phẩm bền vững là một vấn đề mới mẻ ở nước ta. Nhiều doanh
nghiệp còn lạ lẫm với khái niệm này. Sẽ có những doanh nghiệp băn khoăn không
biết lợi ích thực sự của thiết kế sản phẩm bền vững là gì? Sự thật là những lợi ích
thiết kế sản phẩm bền vững mang lại vô cùng thiết thực.
- Nâng cao giá trị gia tăng, tăng lợi nhuận cho các công ty trong nước: các
thiết kế mang tính sáng tạo và thực tiễn giúp tăng giá bán và giảm chi phí sản xuất.
- Các cơ hội mở rộng thị trường: Nhu cầu của khách hàng giờ đây không chỉ
dừng lại ở giá cả và chất lượng. Thị hiếu, thương hiệu, trách nhiệm xã hội và thân
thiện môi trường ngày càng quan trọng hơn trong quyết định mua hàng, đặc biệt là
ở thị trường các nước phát triển.
- Thúc đẩy các lợi ích xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường,
người lao động và cộng đồng.
- Tốt hơn cho công ty sản xuất: Tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường. Ví dụ,
công ty bia Hà Nội – Hồng Hà: đưa ra sản phẩm bia hơi Hà Nội mới nhờ nâng cấp
dây chuyền công nghệ và kết hợp với thực hiện một chương trình đánh giá sản xuất
sạch hơn toàn diện. Lợi ích là tăng giá bán 150%, trong khi giá thành giảm 4%, tăng
giá trị thương hiệu và dành thêm thị phần, cải thiện rõ rệt điều kiện làm việc.
- Tốt hơn cho người lao động và cộng đồng xung quanh: môi trường làm việc
tốt hơn, tăng sử dụng nhân công địa phương, giảm ô nhiễm môi trường. Ví dụ: sản
phẩm mới từ túi nilon tái chế ở Niu Đêli, Ấn Độ. Môi trường làm việc tốt hơn (tái
sử dụng các túi nilon bỏ đi). Tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập
cho 50 người thu gom rác.
- Tốt hơn cho người tiêu dùng: hợp thị hiếu và nhiều công năng hơn. Ví dụ:
đèn năng lượng mặt trời đa chức năng có lợi ích làm giảm các nguy cơ với sức khỏe
người tiêu dùng (do bỏng và ô nhiễm trong nhà), giảm chi phí (rẻ hơn điện ác quy),
và nhiều công năng hơn (chức năng chiếu sáng đa dạng, làm việc trong mọi điều
kiện thời tiết). Giảm tác động môi trường do vứt bỏ ắc quy hỏng. Tạo việc làm cho
những người phân phối sản phẩm.
49
2. Sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi đó là một trong những
giải pháp phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp hiệu quả nhất.
2.1. Vài nét về sản xuất sạch hơn
Không giống như xử lý cuối đường ống chỉ làm giảm tải lượng ô nhiễm một
cách thụ động, sản xuất sạch hơn chủ động giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô
nhiễm tại nguồn, từ đó mang lại các lợi ích kinh tế. Mục tiêu của sản xuất sạch hơn
là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một
cách hiệu quả nhất, nghĩa là sẽ có một tỷ lệ nguyên vật liệu được chuyển vào thành
phẩm thay vì bị loại bỏ. Sản xuất sạch hơn đáp ứng được một yêu cầu quan trọng
của ISO 14001 là chuyển đổi từ tập trung vào các giải pháp cuối đường ống sang
việc khảo sát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, dịch vụ và vòng đời sản
phẩm.
Theo định nghĩa của Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP), sản
xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lượng phòng ngừa tổng hợp về môi
trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất
sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu
và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất
cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu
cực trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
2.2. Lợi ích của sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay
bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh
nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 - 15%.
→ Sản xuất sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên liệu và sản phẩm,
do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng
như tính cạnh tranh cao hơn.
50
Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi
ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt môi trường.
- Cải thiện hiệu suất sản xuất.
- Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn.
- Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị.
- Giảm ô nhiễm.
- Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.
- Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn.
- Cải thiện sức khỏe nghề nghiệp và an toàn.
→ Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng : Do giá thành ngày một tăng của các
nguyên liệu sử dụng cũng như hiện trạng ngày càng khan hiếm nước, không một
doanh nghiệp nào có thể chấp nhận việc thải bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất
thải. Nước và năng lượng là đặc biệt quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử
dụng với khối lượng lớn.
→ Tiếp cận tài chính dễ dàng: Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự
nghiêm trọng của việc hủy hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự
án mở rộng hoặc hiện đại hóa mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ
góc độ môi trường. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình
ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện
tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
→ Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện: Việc nâng cao nhận thức người tiêu
dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ về các sản phẩm xanh trên thị
trường quốc tế. Chính vì vậy, khi đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch
hơn, các doanh nghiệp sẽ có thể mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới sản xuất ra
các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán với giá cao hơn. Các doanh
nghiệp sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như ISO
14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Thực hiện đánh giá sản
xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường như ISO
14001 dễ dàng hơn.
51
→ Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn: Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình
ảnh chung về doanh nghiệp. Không cần phải nhắc lại, một công ty với hình ảnh
“xanh” sẽ được cả xã hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn.
→ Môi trường làm việc tốt hơn : Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi
trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân.
Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất
sạch hơn, các doanh nghiệp có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây
dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
→ Tuân thủ luật môi trường tốt hơn: Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các
chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các
tiêu chuẩn này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp
và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh
nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn chất thải một cách dễ dàng hơn, đơn giản và rẻ
tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn đến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và
thậm chí giảm cả độc tố theo quy luật vòng tròn.
2.3. Chương trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp
Sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Quy trình sản xuất sạch hơn
có thể chia làm ba nhóm sau:
- Giảm chất thải tại nguồn
- Tuần hoàn
- Cải tiến sản phẩm
Mô hình dưới đây tóm tắt các bước thực hiện sản xuất sạch hơn theo ba nhóm:
52
- Giảm chất thải tại nguồn: Về cơ bản, ý tưởng của sản xuất sạch hơn là tìm
hiểu tận gốc của ô nhiễm.
+ Quản lý nội vi: là một loạt giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn.
Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi
xác định được các giải pháp. Ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm
rò rỉ, đóng van nước hay tắt thiết bị không sử dụng để tránh tổn thất. Mặc dù quản
lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc
đào tạo nhân viên.
+ Kiểm soát quá trình tốt hơn: để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của
quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ… cần được giám sát
và duy trì càng gần vớ i điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như với quản lý nội vi, việc
kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc
giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
Kiểm soát quá trình tốt hơn
Tận thu, tái sử dụng tại chỗ
Tạo ra sản phẩm phụ
Cải tiến sản phẩm Thay đổi nguyên liệu
Cải tiến thiết bị
Công nghệ sản xuất mới
Thay đổi bao bì
Tuần hoàn
Thay đổi sản phẩm
53
+ Thay đổi nguyên liệu: là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng
các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có
thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao
hơn. Thông thường, lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản
phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
+ Cải tiến thiết bị: là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho
chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết
trong thiết bị. Một ví dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi phần rơi vãi từ các
chi tiết được mạ.
+ Công nghệ sản xuất mới: là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả
hơn, ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng
dung tỷ thấp hơn. Việc này đòi hỏi chi phí đầu tư cao hơn các quy trình khác, do dó
cần được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất
lượng có thể cao hơn so với các quy trình khác.
- Tuần hoàn: có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong
khu vực sản xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm phụ.
+ Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: là việc thu thập “chất thải” và sử dụng lại
cho quá trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản là sử dụng lại nước giặt từ một quá trình
cho quá trình giặt khác.
+ Tạo ra các sản phẩm phụ: là việc thu thập (và xử lý) “các dòng thải” để có
thể trở thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng
men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay các chất độn
thực phẩm.
- Thay đổi sản phẩm : cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm
cũng là một ý tưởng cơ bản của sản xuất sạch hơn.
+ Thay đổi sản phẩm: là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với
sản phẩm đó. Nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái
nắp dây bằng nhựa cho một sản phẩm nhất định thì đã tránh được các vấn đề về môi
trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp đậy đó. Cải thiện thiết kế sản
54
phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu và lượng hóa chất độc hại sử
dụng.
+ Các thay đổi về bao bì: có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu
bao bì sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ là sử dụng bìa các tong
cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
Trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp thì việc áp dụng sản xuất sạch
hơn được xem là phương cách tốt nhất để kết hợp lợi ích kinh tế và môi trường. Mặt
khác, khi tham gia thực hiện sản xuất sạch hơn, doanh nghiệp công nghiệp sẽ nhận
được sự khuyến khích và hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nước về tư vấn kỹ thuật, về
nguồn tài chính thực hiện sản xuất sạch hơn.
3. Marketing xanh
3.1. Marketing xanh là gì?
Đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng là một việc hết sức quan trọng để
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, đặc biệt là đưa các sản phẩm thân thiện với môi
trường ra thị trường. Do đó, marketing xanh là một giải pháp hiệu quả giúp các sản
phẩm thân thiện với môi trường đến với người tiêu dùng một cách dễ dàng và chính
xác nhất.
Marketing xanh hay marketing môi trường, marketing sinh thái là những
thuật ngữ để chỉ hoạt động marketing các loại sản phẩm được cho là tốt cho môi
trường. Marketing xanh bao gồm hàng loạt các hoạt động doanh nghiệp từ thay đổi
thiết kế sản phẩm, quy trình sản xuất, bao bì, đóng gói, kể cả hoạt động quảng
cáo… nhằm đáp ứng “nhu cầu xanh” của người tiêu dùng và xã hội, từ đó tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trước các đối thủ. Trong thế giới kinh doanh thế kỷ
XXI, khi nhân loại đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ môi trường, thay
đổi khí hậu, dịch bệnh…thì marketing xanh đang là một chiến lược được nhiều
hãng vận dụng hiệu quả.
3.2. Khởi nguồn marketing xanh
Những năm 90 của thế kỷ trước, thời điểm của các quốc gia, sau những năm
vật lộn với tăng trưởng kinh tế đã dần ý thức được tầm quan trọng của sự phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường. Những “phong trào xanh” bắt đầu nổi lên và dần
55
trở thành xu hướng toàn cầu, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của những khái
niệm mới như thực phẩm xanh, đồ gia dụng xanh, công xưởng xanh… đã thúc đẩy
hoạt động “tiêu dùng xanh” – tiêu dùng những sản phẩm không có hại cho môi
trường – gia tăng mạnh mẽ. Nhiều học giả đã dự báo rằng thế kỷ XXI này sẽ là “thế
kỷ xanh” và nhân loại đang cùng nhau bước vào “thời đại xanh”.
Trong bối cảnh đó, marketing xanh được xem là một hiện tượng mới ngược
với marketing truyền thống, dần phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng vô song tới
hoạt động thương mại quốc tế. Nhiều chuyên gia cho rằng, sự gia tăng của hoạt
động marketing xanh bắt nguồn từ ba nguyên nhân chính sau: (1) “phát triển bền
vững” trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại, chính phủ các nước xây
dựng hệ thống luật pháp điều chỉnh về môi trường với những quy định nghiêm ngặt;
(2) sự “thức tỉnh lương tâm bảo vệ môi trường” thúc đẩy phong t rào “tiêu dùng
xanh” phát triển; (3) sự tồn tại của hệ thống “hàng rào kỹ thuật” trong thương mại
quốc tế dưới cái ô “môi trường xanh”.
3.3. Quy trình cơ bản của marketing xanh
Có thể chia marketing xanh làm hai công đoạn chính: chuẩn bị và đưa sản
phẩm ra thị trường.
Công đoạn chuẩn bị bao gồm các hoạt động thu thập thông tin dữ liệu, định
vị và phát triển “sản phẩm xanh”. Đây là một quá trình phức tạp nhưng đóng vai trò
tiên quyết cho sự thành công của chiến lược marketing xanh, gồm ba khâu chính là
thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm xanh. Trong khâu thiết kế, doanh nghiệp
cần chú ý tới nguyên tắc 3R (Reduction – giảm thiểu vật liệu và nhiên liệu đầu vào,
Reuse – tái sử dụng và Recycling – tái chế). Trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cần
đảm bảo sử dụng công nghệ và kỹ thuật sạch, không ô nhiễm, sản phẩm sản xuất ra
không có hại cho môi trường và sức khỏe con người. Còn với khâu đóng gói, cần sử
dụng loại bao bì không gây độc hại và có khả năng tái chế.
Công đoạn đưa sản phẩm ra thị trường bao gồm một loạt các hoạt động sau:
ấn định “mức giá xanh”, thiết lập các “kênh phân phối xanh” và tiến hành các hoạt
động yểm trợ marketing xanh. Theo một số chuyên gia, yểm trợ khuyến mại là các
hoạt động đóng vai trò quan trọng cho thành công của marketing xanh trong công
56
đoạn này, các marketer cần phải tạo dựng được “hình ảnh xanh” cả về sản phẩm và
doanh nghiệp.
3.4. Các nguyên tắc của marketing xanh
Nhìn chung, các nguyên tắc của marketing xanh đều phải dựa trên các
nguyên tắc marketing thông thường. Tuy nhiên, để có hiệu quả, các nhà hoạt động
trong lĩnh vực marketing cần chú ý một số nguyên tắc riêng chỉ có ở marketing
xanh.
(1) Hiểu rõ khách hàng. Nếu muốn bán một sản phẩm “xanh” cho người tiêu
dùng, trước hết các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng vị khách đó hiểu rõ và quan tâm
đến những điều mà sản phẩm muốn truyền tải. Whirlpool đã nhận ra cái kiểu người
tiêu dùng sẽ không trả tiền thêm cho một cái tủ lạnh không có CFC – vì họ không
biết CFC là gì cả.
(2) Trao quyền cho người tiêu dùng. Chắc chắn rằng người tiêu dùng tự mình
hay thông qua tất cả những người khác đã từ ng sử dụng sản phẩm cảm thấy rằng
chúng có thể tạo ra sự khác biệt. Đây được coi là “trao quyền” và nó là lý do chính
khiến người tiêu dùng mua các sản phẩm xanh.
(3) Trong sạch . Người tiêu dùng phải tin vào tính hợp pháp trong các sản
phẩm cũng như các yêu cầu cụ thể doanh nghiệp đang đưa ra. Cần chú ý là có nhiều
thái độ hoài nghi về một kỷ nguyên mới của marketing xanh. Do vậy, càng sáng sủa
và rõ ràng, cơ hội càng lớn.
(4) Cam đoan với người mua một lần nữa . Người tiêu dùng cần tin rằng sản
phẩm của doanh nghiệp nói lên công dụng mà nó được yêu cầu thể hiện – họ vẫn sẽ
không bỏ qua chất lượng sản phẩm vì quyền lợi môi trường. Bên cạnh đó, những
sản phẩm không hiệu quả sẽ không kết thúc trong thùng rác bởi đây không phải là
sự thân thiện với môi trường.
(5) Cân nhắc tới giá cả. Nếu các doanh nghiệp đang làm giá cho sản phẩm,
hãy đảm bảo cho người tiêu dùng có khả năng chi trả và cảm thấy đáng “đồng tiền
bát gạo”, bởi nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường có giá cao vì lợi ích kinh tế
và sử dụng nhiều thành phần chất lượng cao hơn. Dĩ nhiên, gần đây có nhiều khách
hàng không thể trả tiền cho bất kì loại sản phẩm nào, kể cả những sản phẩm “xanh”.
57
3.5. Những dự đoán marketing xanh năm 2009
Từ khoảng 2 năm nay, “xanh hóa kinh doanh” – làm cho kinh doanh thân
thiện với môi trường hơn – đã trở thành chủ đề quan trọng trong hầu hết các cuộc
thảo luận. Nhưng trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, khó mà lạc quan rằng
mức độ tập trung vào vấn đề “xanh” sẽ vẫn lớn như trước.
Xu hướng “xanh hóa” sẽ dẫn dắt quá trình đổi mới và tạo ra giá trị theo 4
cách cơ bản là cắt giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng doanh thu và tăng
cường giá trị thương hiệu. Nhưng trong năm 2009, yếu tố đầu tiên sẽ được ưu tiên
hơn cả - giảm chi phí. Các công ty sẽ giảm bớt hứng thú với việc đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển (R&D) để tạo ra những sản phẩm xanh.
Tuy nhiên, khái niệm rủi ro lại được mở rộng. Trong năm qua, có thể nói
rằng cộng đồng doanh nghiệp và tài chính đã không có đủ năng lực để đánh giá và
lý giải các rủi ro. Con người một cách bản năng thường đánh giá quá cao một số rủi
ro này và đánh giá quá thấp một số rủi ro khác. Citygroup, JP Morgan và Morgan
Stanley đã đưa ra Những nguyên tắc carbon (Carbon Principles) vào đầu năm 2008.
Về cơ bản, hiệp định này đã cam kết rằng các công ty sẽ chú ý đến các khoản đầu tư
vào than đá, quan tâm đến biến đổi khí hậu và cân nhắc mức độ rủi ro của việc chi
phí vào than đá.
Ngoài ra, còn có áp lực “xanh hóa” lên nhà cung cấp. “Xanh hóa” chuỗi cung
ứng có lẽ là con đường dễ dàng nhất để chấp nhận thời kỳ khó khăn. Chẳng hạn như
với Wal-Mart, họ tin rằng đẩy các áp lực môi trường vào các khâu trong chuỗi cung
ứng sẽ tạo ra giá trị cho tất cả. Đại gia bán lẻ này đã tổ chức một cuộc họp mang
tính lịch sử tại Bắc Kinh, Trung Quốc tháng 10/2008. Các nhà quản trị hàng đầu của
Wal-Mart đã nhấn mạnh rằng chương trình nghị sự “xanh” không biến mất mà trên
thực tế đang vận hành ngày càng nhanh hơn.
Đổi mới cũng dành được sự quan tâm của các công ty. Đổi mới có ý nghĩa
lớn hơn là chỉ những sản phẩm mới hào nhoáng, nó cũng tập trung vào việc cắt
giảm chi phí một cách thông minh.
Năm 2009 sẽ là một năm khó khăn. Nhưng “làn sóng xanh”, ngay cả khi
giảm đi một chút, vẫn sẽ tiếp tục cuộn trào. Những công ty thông minh nhất sẽ tiếp
58
tục đưa ra những nguyên tắc cơ bản lên một tầm cao mới. Sau cuộc suy thoái, khi
vốn trở nên dư giả hơn, đầu tư “xanh” sẽ bắt đầu lại một cách nghiêm túc. Kinh
doanh bền vững sẽ sớm không còn là mục tiêu bên lề, mà sẽ trở thành cốt lõi của
những công ty thành công.
4. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường ISO 14001
4.1. Lợi ích khi áp dụng ISO 14001
Những mối quan tâm đến môi trường, áp lực của xã hội và luật pháp đang
làm thay đổi cách mọi người làm kinh doanh trên toàn thế giối, Khách hàng, người
tiêu thụ, nhà đầu tư ngày càng đòi hỏi những sản phẩm thân thiện với môi trường và
những dịch vụ được cung cấp bởi những công ty có trách nhiệm xã hội. Ngày càng
quan trọng đối với các tổ chức là không chỉ chứng minh triết lý công ty mà còn cả
chiến lược đầu tư và sự điều hành này theo cách bền vững môi trường.
ISO 14001 là tiêu chuẩn được công nhận quốc tế dành cho Hệ thống quản lý
môi trường (EMS). Nó cung cấp các hướng dẫn cách thực hiện quản lý hiệu quả
hơn những khía cạnh về môi trường trong các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của
công ty, xem xét đến việc bảo vệ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm và nhu cầu kinh tế
xã hội.
Chứng minh cam kết đối với môi trường và sự phát triển bền vững sẽ tác
động tích cực đến thành công của công ty và đem lại các lợi ích sau:
- Cải thiện hình ảnh công ty cũng như các mối quan hệ đối với khách hàng,
chính quyền và cộng đồng địa phương.
- Việc sử dụng tốt hơn nguồn nước và năng lượng, lựa chọn kỹ càng nguồn
nguyên liệu và tái chế chất thải có kiểm soát giúp tiết kiệm chi phí và tăng
sức cạnh tranh.
- Giảm bớt gánh nặng tài chính nhờ vào chiến lược quản lý phản ứng kịp thời
như là hành động khắc phục, loại trừ việc nộp phạt cho những vi phạm pháp
luật.
- Bảo đảm phù hợp những quy định về môi trường và giảm thiểu nguy cơ về
các khoản phạt và kiện tụng.
59
- Cải thiện chất lượng môi trường làm việc, tinh thần của người lao động và sự
gắn bó với giá trị công ty.
- Mở ra những cơ hội kinh doanh khi thị trường đang coi trọng những quy
trình sản xuất sạch.
- Những khách hàng có nhận thức đối với môi trường sẽ ưa thích kinh doanh
với những doanh nghiệp có thể chứng minh cam kết bảo vệ môi trường.
4.2. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam
Việc giới thiệu ISO 14001 với Việt Nam được thực hiện chậm hơn so với các
nước láng giềng như Thái Lan, Singapo hoặc Malaysia. Cho tới năm 1998, tiêu
chuẩn này vẫn chưa được chấp nhận và dịch sang tiếng Việt. Tuy nhiên, sau khi
được chấp nhận thành tiêu chuẩn của Việt Nam (TCVN ISO 14001:1998), ISO
14001 đã dần trở nên phổ biến trong cộng đồng các doanh nghiệp. Sự phổ biến này
có thể được lý giải bởi hai nguyên nhân sau:
Thứ nhất, sự vận động hướng tới mở cửa thị trường có nghĩa là các tổ chức
của Việt Nam sẽ làm ăn với khách hàng hoặc đối tác nước ngoài (ví dụ như trong
lĩnh vực xuất khẩu) và đối tác đến từ nước ngoài (ví dụ nhà cung cấp cho các doanh
nghiệp có đầu tư nước ngoài). Trong những trường hợp này, các tổ chức của Việt
Nam buộc phải có Hệ thống quản lý môi trường được cấp chứng chỉ phù hợp tiêu
chuẩn ISO 14001 như là điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng hoặc thỏa
thuận. Đối với các tổ chức của Việt Nam trong tình huống này, việc ứng dụng ISO
14001 ban đầu không bắt nguồn từ nhu cầu bên trong nhưng dần dần nó thâm nhập
vào hoạt động hàng ngày và đem đến lợi ích chứ không chỉ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng hoặc đối tác.
Thứ hai, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tìm ra được các biện pháp ở
các mức độ khác nhau nhằm xúc tiến việc ứng dụng ISO 14001, từ các biện pháp
khuyến khích cho tới việc quy định bắt buộc, ở khía cạnh khuyến khích, những
chương trình ở nhiều tỉnh thành khác nhau đã hỗ trợ tài chính cho các dự án ISO
14001 được lựa chọn. Ở khía cạnh còn lại, những biện pháp bao gồm yêu cầu bắt
buộc đối với các tổ chức ở một số ngành cụ thể phải ứng dụng ISO 14001. Thực tế
cho thấy các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa nhận thức hết tác động của ISO
60
14001 lên hoạt động kinh doanh như thế nào, đặc biệt đối với những hoạt động chủ
chốt. Thông tin về việc xúc tiến ứng dụng ISO 14001 chủ yếu chỉ tập trung vào nhu
cầu cần có chứng chỉ ISO 14001 để tránh mất những vụ làm ăn đòi hỏi phải có hệ
thống quản lý môi trường đã được cấp chứng chỉ hơn là nhấn mạnh vào lợi ích của
việc ứng dụng tiêu chuẩn ISO 14001 vào việc nâng cao hoạt động chủ chốt của
doanh nghiệp.
Khảo sát của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa về chứng chỉ ISO 14001 cho
thấy chứng chỉ đầu tiên đã được cấp cho một tổ chức tại Việt Nam năm 1998. Từ
năm 1999 đến năm 2002, số chứng chỉ đầu tiên đã được cấp tăng rất ít. Nhưng đến
tháng 12 năm 2003, con số này lại tăng đáng kể từ 33 đến 56 chứng chỉ. Theo khảo
sát này thì vào tháng 12 năm 2003, Việt Nam đang ở vị trí thứ 6 trong số 10 quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á nhận được chứng chỉ ISO 14001. Tuy nhiên, ở Việt
Nam chưa có một cuộc khảo sát chính thức nào về những tổ chức được cấp chứng
chỉ ISO 14001. Vì thế, Việt Nam cũng không có dữ liệu chính thức nào về những tổ
chức được cấp chứng chỉ ISO 14001 trong thời điểm hiện tại và sự phân bố chứng
chỉ theo ngành và theo khu vực địa lý. Tuy nhiên, dường như ở khu vực phía Nam
nơi có tốc độ tăng trưởng và mức đầu tư cao hơn, số chứng chỉ được cấp cũng nhiều
hơn. Hầu hết những tổ chức được cấp chứng chỉ là các doanh nghiệp có đầu tư nước
ngoài hoặc trong ngành xuất khẩu.
Đối với việc ứng dụng ISO 14001 ở cảng biển và những ngành hoạt động
trong khu vực cảng biển, hiện tại chưa có cảng hay tổ chức liên quan đến ngành
hàng hải được cấp chứng chỉ ISO 14001. Tuy nhiên, thực trạng này cũng không làm
giảm bớt tiềm năng của việc ứng dụng tiêu chuẩn trong những lĩnh vực này vì các
cảng và ngành hoạt động trong khu vực cảng biển rất dễ gây ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh cả trong điều kiện hoạt động bình thường và không bình thường.
Tiềm năng này được chứng tỏ trong danh sách cảng biển của Mỹ được cấp chứng
chỉ ISO 14001 (Hiệp hội các cơ quan chức năng về cảng biển Mỹ). Hơn nữa, những
hoạt động này hiện tại đang được kiểm soát thông qua một loạt những quy tắc và
điều lệ của các cơ quan chức năng, bao gồm cả Tiêu chuẩn TCVN 5943-11995 của
Việt Nam về chất lượng nước vùng bờ biển.
61
Năm 2003, Chính phủ Việt Nam đã công bố Chiến lược quốc gia bảo vệ môi
trường cho tới năm 2010 với tầm nhìn đến năm 2020, mục tiêu nhằm xúc tiến việc
ứng dụng tiêu chuẩn ISO 14001 cho hệ thống quản lý môi trường. Văn bản này đã
đề ra mục tiêu phải có 50% doanh nghiệp được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO
14001 hoặc tương đương vào năm 2010 và 80% doanh nghiệp được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO 14001 hoặc tương đương vào năm 2020 (Quyết định 256/2003/QĐ-
TTG, 2003).
5. Nhãn sinh thái
5.1. Khái niệm về nhãn sinh thái
5.1.1. Nhãn sinh thái là gì?
Nhãn sinh thái (ecolabel) là khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân thiện với
môi trường sinh thái của hàng hóa và dịch vụ, khái niệm nhãn sinh thái có những
cách hiểu tương đối phổ biến như sau:
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) thì khái niệm nhãn sinh thái
được hiểu như sau: “Nhãn sinh thái là nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường
của một sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên đánh giá
vòng đời sản phẩm” [5, tr.11].
Theo quan điểm của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Ngân hàng Thế
giới (WB), nhãn sinh thái được hiểu là “một công cụ chính sách do các tổ chức phát
hành ra để tr uyền thông và quảng bá tính ưu việt tương đối về tác động tới môi
trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại” [5, tr.11].
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) lại đưa ra khái niệm: “Nhãn sinh thái là sự
khẳng định, biểu thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới
dạng một bản công bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói,
trong tài liệu về sản phẩm, tạp chí kỹ thuật, quảng cáo hoặc các hình thức khác” [5,
tr.12].
Dù được hiểu theo cách nào, nhãn sinh thái đều cho thấy mức độ giảm thiểu
tác động xấu của sản phẩm đến môi trường trong tất cả các giai đoạn hoặc trong
một giai đoạn vòng đời sản phẩm, từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu
62
vào cho quá trình sản xuất đến quá trình sản xuất, đóng gói, sử dụng và loại bỏ sản
phẩm đó. Nhãn sinh thái chỉ được cấp cho những sản phẩm ít tác động xấu đến môi
trường nhất so với các sản phẩm khác có cùng chức năng. Về bản chất, nhãn sinh
thái là một thông điệp truyền tải tính ưu việt đối với môi trường của sản phẩm.
5.1.2. Những yêu cầu cơ bản về nhãn sinh thái cho sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường
Nhãn sinh thái có vai trò quan trọng trong việc chuyển tải thông tin đến cho
người tiêu dùng hiện tại, người tiêu dùng tiểm ẩn và người sử dụng nhãn. Nhãn sinh
thái phải đảm bảo được những yêu cầu cơ bản sau:
- Nhãn sinh thái phải được phản ánh chính xác, trung thực và có thể xác minh
được. Lợi ích của nhãn sinh thái chỉ tồn tại khi nhãn sinh thái thật sự có được sự tín
nhiệm, tin tưởng của người tiêu dùng. Để làm được điều này, đòi hỏi nhãn sinh thái
phải phản ánh chính xác, trung thực khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm,
không áp đặt những khía cạnh môi trường không tồn tại hoặc quá cường điệu lợi ích
môi trường, khi trong thực tế, những lợi ích này không tồn tại trong sản phẩm. Bên
cạnh đó, nhãn sinh thái còn có đặc điểm là có thể xác minh được. Người tiêu dùng
chỉ thật sự không hoài nghi khi những công bố về khía cạnh, lợi ích môi trường của
sản phẩm được chứng thực bằng khía cạnh, lợi ích môi trường của sản phẩm được
chứng thực bằng những phương pháp, phương tiện khoa học tiên tiến, hiện đại. Đó
là những phương pháp được thừa nhận trên phạm vi quốc tế, khu vực hoặc quốc gia,
hoặc được đưa ra xem xét để công nhận dùng trong công nghiệp hoặc thương mại.
Đồng thời, những phương pháp và phương tiện khoa học tiên tiến, hiện đại này
cũng phải đảm bảo xác định được chính xác các khía cạnh và lợi ích môi trường của
sản phẩm.
- Nhãn sinh thái không được gây ra sự hiểu nhầm hoặc khó hiều. Do đó, nhãn
sinh thái phải đơn giản, dễ hiểu; những điểm về nội dung khi được công bố phải rõ
ràng; biểu tượng, biểu đồ không được quá phức tạp. Trong thực tế, ISO thừa nhận
sự tồn tại của nhiều nhãn sinh thái trên cùng một sản phẩm. Điều này dễ dẫn đến
những hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho người sử dụng. Do đó, nhãn sinh thái cần phải
dễ hiểu, hình thức truyền tải thông tin phải hợp lý để người tiêu dùng có nhận thức
63
đúng đắn về nhãn. Khi cần thiết, để tránh sự hiểu nhầm của người tiêu dùng, nhãn
sinh thái phải có lời giải thích chi tiết đi kèm.
- Nhãn sinh thái có thể so sánh. Ngoài một số nhãn sinh thái được xây dựng
trên những tiêu chí có thể so sánh, ví dụ hàm lượng tái chế nhiều hơn 10%...nhưng
có những nhãn sinh thái không được xây dựng theo kiểu như vậy. Tuy nhiên, những
nhãn sinh thái này vẫn phải có khả năng so sánh được, vì phải đảm bảo được tính
nổi trội về môi trường so với các sản phẩm có cùng chức năng.
- Nhãn sinh thái không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt
động thương mại. Do nhãn sinh thái được thiết kế cho loại sản phẩm cụ thể, trong
điều kiện về phạm vi, thời gian và không gian khác nhau; quy trình, thủ tục và
phương pháp thực hiện khác nhau nên sẽ dẫn đến những sự khác biệt về tiêu chuẩn,
trong việc chứng nhận và cấp nhãn. Do đó, sự thừa nhận lẫn nhau của nhãn sinh thái
ở một khía cạnh hay toàn bộ quy trình được khuyến khích nhằm giảm bớt sự khác
biệt này.
- Nhãn sinh thái phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dựa trên
những định hướng thị trường. Do ưu thế về tính năng môi trường của nhãn tạo sự
cạnh tranh giữa những người cung cấp, nên nếu việc đánh giá các khía cạnh và tác
động môi trường chỉ mang tính bất định mà không có sự cải thiện một cách liên tục
thì ưu thế này sẽ ngày càng suy giảm. Ngược lại, sự linh hoạt trong việc đánh giá và
nâng cao hơn các lợi ích môi trường sẽ buộc người cung cấp phải thường xuyên cải
tiến công nghệ, kỹ thuật, thay thế bằng những sản phẩm ít gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường hơn, từ đó liên tục tạo ra sự cải thiện về môi trường.
5.2. Vị trí, vai trò của nhãn sinh thái đối với hoạt động thương mại
Sự ra đời của nhãn sinh thái, trước hết, giữ một vị trí quan trọng trong việc
đẩy nhanh quá trình thống nhất quy tắc chung về kỹ thuật trên phạm vi quốc tế,
khắc phục được rào cản kỹ thuật mà các nước phát triển đang lạm dụng để bảo hộ
thị trường nội địa, từ đó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tự do
hóa thương mại quốc tế, làm cho mậu dịch nội địa cũng như quốc tế ngày càng phát
triển.
64
Thứ nhất, nhãn sinh thái có vị trí quan trọng trong việc phân loại sản phẩm
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật giúp cho công tác kho bãi, vận chuyển hàng hóa nội địa
và ngoại thương dễ dàng, nhanh chóng hơn, từ đó thúc đầy quá trình lưu thông,
thương mại ngày càng phát triển. Nhãn sinh thái cũng ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu các sản phẩm cần phải được dãn nhãn khi tiến hành phân tích vòng
đời sản phẩm. Những yêu cầu này có thể phản ánh những ưu tiên vốn có của nước
nhập khẩu nhưng lại không phù hợp với các nước sản xuất. Khi mức sống của con
người ngày càng được cải thiện, nhận thức về những tác động của môi trường đến
hoạt động kinh tế, đến đời sống của con người cũng nâng lên rõ rệt. Do đó, xu
hướng sán xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trở thành một xu
thế tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động
thương mại giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hàng rào bảo hộ thuế quan
dần được gỡ bỏ, do đó xuất hiện xu hướng sử dụng các hàng rào “xanh” để bảo hộ
thị trường trong nước. Nhãn hiệu sinh thái đang dần trở thành một công cụ hợp lý
để thực hiện mục tiêu bảo hộ thị trường, hơn thế nữa, đây lại là một công cụ khá
hiệu quả vì phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của xã hội – xu thế sản xuất và
tiêu dùng bền vững. Như vậy, nhãn sinh thái chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động thương mại giữa các quốc gia. Nó có thể trở thành một hàng rào “xanh” hữu
hiệu, đồng thời là một công cụ chiếm lĩnh thị trường rất hiệu quả khi vượt qua được
rào cản “xanh” này. Các nước nhập khẩu có thể sử dụng công cụ này để bảo hộ thị
trường trong nước, còn các nước xuất khẩu cố gắng tận dụng công cụ này để thúc
đầy hoạt động xuất khẩu, nâng cao vai trò và vị thế cạnh tranh của mình.
Thứ hai, nhãn sinh thái có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
trung thực liên quan đến việc làm giảm thiểu những tác động xấu của hàng hóa đến
môi trường, dịch vụ giữa người sản xuất với người tiêu dùng tạo nên sự ổn định về
cung, cầu và giá cả, giúp cho hoạt động thương mại ổn định vững chắc và lâu dài.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, điều đó đặt ra yêu cầu
về một nền sản xuất bền vững, trong sạch. Các nhà sản xuất muốn ổn định được sản
lượng sản xuất cũng như doanh số bán ra, cần phải chứng minh cho người tiêu dùng
65
biết rằng sản phẩm của mình không gây ô nhiễm môi trường. một trong những
phương tiện thực hiện điều đó là “nhãn sinh thái”.
Thứ ba, nhãn sinh thái còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đầ y các hoạt
động hợp tác quốc tế, trước hết là hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh
thái quốc tế, tiếp sau là hợp tác tro ng các lĩnh vực sản xuất, giao nhận, kinh
doanh,… Đây là điều kiện, động lực để các quốc gia hợp tác trong lĩnh vực thương
mại, đầu tư quốc tế. Chẳng hạn, để thâm nhập vào một thị trường có yêu cầu cao về
khía cạnh môi trường đối với các sản phẩm nhập khẩu , các doanh nghiệp phải có
công nghệ sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của các chương trình cấp nhãn sinh thái.
Những doanh nghiệp thuộc các nước phát triển đang cố gắng có được nhãn sinh thái
cho những sản phẩm của họ. Vì vậy, đôi khi họ phải mua công nghệ từ những công
ty đã sử dụng những nhãn hiệu này rồi. Những loại tiêu chuẩn chung được đưa ra
đối với sản phẩm có tính cạnh tranh của các nước phát triển đã mở ra một thị trường
trao đổi quốc tế các công nghệ thân thiện với môi trường.
Thứ tư, nhãn sinh thái góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm của các
doanh nghiệp xuất khẩu tại những nơi có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm thân
thiện với môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do hóa thương mại.
Thông qua nhãn sinh thái, nhiều doanh nghiệp có thể thâm nhập dễ dàng hơn vào
thị trường của các nước nhập khẩu, đặc biệt là những thị trường khó tính, luôn có
yêu cầu cao về khía cạnh thân thiện với môi trường đối với các sản phẩm.
5.3. Xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã có chương trình cấp nhãn sinh
thái. Mỗi nước đều có quy trình và tiêu chí riêng phù hợp với điều kiện từng nước.
Chương trình nhãn sinh thái chưa được áp dụng tại Việt Nam. Trong năm 2009 này
nước ta sẽ áp dụng thí điểm nhãn sinh thái và đến năm 2011 sẽ mở rộng trên toàn
quốc do Tổng cục Môi trường cấp. Quy trình cấp nhãn sinh thái gồm những bước
sau:
66
- Lựa chọn sản phẩm: là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của
chương trình. Việc lựa chọn sản phẩm có thể được thực hiện theo các đề xuất từ
phía công chúng, các bên có liên quan hoặc t rong quá trình khảo sát chứng nhận và
khảo sát nhu cầu của người tiêu dùng. Từ những đề xuất đó, chương trình tiến hành
điều tra khảo sát để đưa ra quyết định có lựa chọn hay không lựa chọn nhóm sản
phẩm để xây dựng tiêu chí cấp nhãn. Việc lựa chọn nhóm sản phẩm được tuân theo
một thủ tục rất chặt chẽ để đảm bảo sản phẩm được lựa chọn sẽ mang lại hiệu quả
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ra tính định hướng cho sản phẩm.
- Thiết lập tiêu chí: xây dựng tiêu chí phù hợp với các tiêu chí quốc tế và khả
năng của doanh nghiệp là một công việc hết sức khó khăn và mất nhiều thời gian,
công sức. Để có thể nhanh chóng xây dựng được tiêu chí phù hợp, theo kinh nghiệm
của các nước như Mỹ, EU, Thái Lan…, quá trình xây dựng tiêu chí trước tiên phải
Khảo sát công chúng
Phê chuẩn tiêu chí cuối cùng
Nộp đơn cho cơ quan chuyên môn về nhãn sinh thái
Cấp giấy phép
Kiểm tra và xác minh
Lựa chọn sản phẩm
Thiết lập tiêu chí
67
có một nhóm khởi thảo tiêu chí, việc lập tiêu chí được dựa trên một số nguyên tắc:
chỉ cấp đối với một giới hạn sản phẩm (thường chiếm từ 5 – 30% thị phần của loại
sản phẩm đó), không tạo ra rào cản để hạn chế sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài,… sau đó tiến hàng lấy ý kiến rộng rãi từ công chúng để đảm bảo sự tin
cậy và minh bạch của tiêu chí. Khi tiêu chí cuối cùng được lựa chọn, sẽ được công
bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Quá trình công khai và tư vấn thích hợp : các chương trình có bả n tin nội
bộ, tạp chí và trang web riêng để giới thiệu về chương trình cũng như cung cấp
thông tin cơ bản tới những người quan tâm. Việc mời chuyên gia, đại diện các
ngành công nghiệp, người tiêu dùng, nhà sản xuất nước ngoài tham gia tư vấn cho
chương trình có thể tiến hành theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên,
mỗi phương thức đều có những mặt tích cực và hạn chế. Nếu các chuyên gia không
phải là thành viên của tổ chứ, sẽ rất khó có thể có sự tham gia thường xuyên, đầy đủ
của họ trong suốt quá trình, nhưng đối với các chuyên gia là thành viên trong tổ
chức sẽ phải trả lương và đảm bảo các điều kiện làm việc cho họ.
- Tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận : khi tiêu chí cho một nhóm sản
phẩm được công bố thì các nhà sản xuất, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ đều có thể
đệ trình đơn xin cấp nhãn sinh thái. Mọi sản phẩm và dịch vụ đều phải tiến hành
kiểm tra cũng như nơi đặt địa điểm sản xuất sản phẩm và dịch vụ đều phải được
kiểm tra trước khi ra quyết định sản phẩm có phù hợp hoặc không phù hợp cho việc
cấp nhãn sinh thái. Nếu sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chí và quy định
môi trường, cơ quan cấp nhãn sinh thái tiến hành soạn thảo hợp đồng cho phép
doanh nghiệp được sử dụng nhãn sinh thái. Nếu sản phẩm chưa thể cấp nhãn do
chưa đáp ứng đủ các yêu cầu và quy định, phải nhanh chóng trả lời người nộp đơn
và giải thích lý do cụ thể.
- Định ra mức phí hợp lý: mức phí này gồm hai phần: phí nộp hồ sơ xin
chứng nhận và phí hàng năm. Mức phí này cần được đưa ra phù hợp để các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia. Việc thiết lập một cơ chế riêng để hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong đó gắn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chung nhóm sản
phẩm lại với nhau thành một nhóm lớn để có thể chia sẻ không chỉ về tài chính mà
68
còn nhiều vấn đề khác có l iên quan trong khi tham gia vào chương trình cũng là
điều đáng lưu ý.
- Quyết định khoảng thời gian có hiệu lực của tiêu chí: vì tiêu chí được xây
dựng dựa trên thị trường nên thường chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian
nhất định, sau đó sẽ được sửa đổi hoặc hủy bỏ. Tiêu chí dựa trên thị trường được
xây dựng theo nguyên tắc: số lượng sản phẩm được cấp nhãn trên thị trường chỉ nên
chiếm thị phần trong khoảng từ 5 – 30%, sửa đổi hoặc thay thế tiêu chí mới khi có
sự cải tiến công nghệ hoặc xuất hiện công nghệ mới… Việc sửa đổi tiêu chí được
thực hiện dựa trên những điều tra thị trường rất chặt chẽ, nghiêm túc và khoa học.
Các tiêu chí thường có hiệu lực trong khoảng thời gian từ 3 – 5 năm.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC SẢN
XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
1. Khó khăn trong thiết kế sản phẩm bền vững
Việc thiết kế được sản phẩm bền vững không đơn giản chút nào. Thiết kế đòi
hỏi các doanh nghiệp có đủ hiểu biết về kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra,
nguồn lực doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để có được những sản phẩm thực
sự bền vững.
Các doanh nghiệp muốn có được sản phẩm bền vững phải trải qua quá trình
nghiên cứu và thử nghiệm lâu dài, cân nhắc giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích
môi trường và xã hội. Không phải doanh nghiệp nào cũng đủ kinh phí để thực hiện.
Do đó, liên kết và tìm sự giúp đỡ từ phía nhà nước là một việc cần thiết để các
doanh nghiệp có đủ nguồn lực thiết kế các sản phẩm bền vững. Chẳng hạn, vừa qua
Ủy ban Liên minh châu Âu và tổ chức Động vật hoang dã Thế giới đã chính thức
công bố dự án “Xây dựng hệ thống sản xuất bền vững các sản phẩm mây tại
Campuchia, Lào và Việt Nam”. Dự án có tổng kinh phí 2,4 triệu euro do Ủy ban
liên minh châu Âu cùng với Nhà sản xuất đồ gia dụng quốc tế IKEA và tổ chức phát
triển tài chính Đức DEG đồng tài trợ. Trong đó, riêng Việt Nam được hỗ trợ hơn 1
triệu euro. Dự án này không chỉ giúp ngành mây Việt Nam có được những tín hiệu
phát triển mới trong tương lai mà còn giúp Việt Nam đóng góp tiếng nói chung
trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
69
Vào thời điểm này, chu kỳ phát triển theo chiều rộng của các ngành sản xuất
nước ta đã gần như kết thúc; lợi thế về công nhân rẻ cũng đang giảm dần do mức
sống của đại bộ phận dân chúng tăng nhanh và sự cạnh tranh từ các nước trong khu
vực. Trong khi đó, nhiều nhóm sản phẩm có tiềm năng nâng cao giá trị bán thông
qua tăng giá trị thương hiệu. Các chuyên gia thiết kế người Việt, nhất là lực lượng
thiết kế trẻ được đào tạo, có tính sáng tạo, có kỹ năng máy tính tốt là những tiền đề
thuận lợi triển khai thiết kế sản phẩm bền vững. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất trong
áp dụng thiết kế sản phẩm bền vững là phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ “an
phận” với vị thế gia công theo đơn đặt hàng; thậm chí đầu tư, kinh doanh theo kiểu
“chộp giật”. Bên cạnh đó, ngành giáo dục hiện còn thiếu cơ sở đào tạo cho ngành
đổi mới sản phẩm, kiến thức về đổi mới sản phẩm nằm rải rác trong các môn học
liên quan hoặc tự do học mà có.
2. Khó khăn trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn
Mặc dù đã có những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về áp
dụng sản xuất sạch hơn như là một công cụ trong bảo vệ môi trường, song trên thực
tế việc áp dụng sản xuất sạch hơn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ nhất, nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của sản xuất sạch hơn
còn hạn chế. Việc tuyên truyền phổ biến sản xuất sạch hơn cũng như thực hiện các
mô hình trình diễn kỹ thuật hiện nay còn đang rất khiêm tốn. Cả nước ta hiện mới
chỉ có 100 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn áp dụng sản xuất sạch
hơn, trong khi phần lớn trong tổng số 600.000 doanh nghiệp là vừa và nhỏ đã và
đang có các hoạt động gây tác động xấu đến môi trường.
Thứ hai, nhiều doanh nghiệp không có đủ vốn để đầu tư cho sản xuất sạch
hơn, trong khi việc tiếp cận các nguồn tài chính còn gặp quá nhiều thủ tục phiền hà,
rắc rối.
Thứ ba, thiếu một cơ chế chính sách khuyến khích công bằng và thỏa đáng.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, mặc dù có đủ vốn để
đầu tư, song không mấy mặn mà với sản xuất sạch hơn bởi họ không được trích lợi
nhuận để tái đầu tư, thu nhập của người lao động không được cải thiện. Cá biệt có
doanh nghiệp bỏ ra hàng tỷ đồng để đầu tư cho sản xuất sạch hơn trong khi các
70
doanh nghiệp khác tự do xả các chất ô nhiễm ra môi trường cũng chỉ bị xử phạt
hành chính với số tiền phạt quá nhỏ, không đủ mức ngăn chặn.
Thứ tư, nguồn nhân lực về sản xuất sạch hơn còn rất hạn chế. Hiện nay mới
chỉ có 150 người được đào tạo chuyên sâu, trong số đó chỉ khoảng 20% thực sự trở
thành chuyên gia trong lĩnh vực này.
3. Khó khăn trong tiếp thị sản phẩm “xanh”
Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng những sản phẩm, dịch vụ
thân thiện hơn đối với môi trường. Do đó, số lượng các công ty tham gia sản xuất
và cung cấp các loại hình sản phẩm, dịch vụ này ngày càng tăng lên. Nhưng bất
chấp nhiều công ty nỗ lực chứng tỏ rằng họ thực sự quan tâm đến môi trường, việc
tiếp thị sản phẩm xanh gặp khó khăn bởi vấp phải thái độ “cảnh giác” của người
mua.
Có một nghịch lý đang xảy ra, đó là nhiều nhà sản xuất, phân phối càng nỗ
lực tiếp thị sản phẩm, dịch vụ xanh họ càng hứng chịu sự phản ứng của những nhà
hoạt động môi trường, các blogger hay người tiêu dùng về những hình ảnh thân
thiện môi trường được dùng để quảng bá.
Việc người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến môi trường đã lôi kéo các đại
lý bán lẻ “cỡ bự” như Wal -Mart tham gia thị trường các sản phẩm, dịch vụ xanh.
Tới lượt mình, các đại lý này lại thúc đẩy các nhà cung cấp cho ra những dòng sản
phẩm xanh với giá cả phải chăng.
Có thể thấy một ví dụ ở Mỹ, Văn phòng Sáng chế và Thương hiệu Mỹ cho
biết năm 2007 họ nhận được số lượng hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, logo và slogan vì
môi trường lớn nhất kể từ năm 2000, tổng cộng hơn 300.000 bộ, trong đó có các
hãng lớn như Apple, Canon, Clorox, và Fiji Water lần đầu tiên tham gia sân chơi
này. Song, vì chưa có định nghĩa đầy đủ nên cái mác “xanh” nhiều khi bị lợi dụng,
khiến mọi thứ trở nên phức tạp.
Nhiều khách hàng tỏ ra lúng túng khi mua các sản phẩm xanh. Thực tình họ
rất muốn mua nhưng lại không tin tưởng các công ty. Một kết quả khảo sát cho thấy
số người dân quan tâm đến biến đổi khí hậu ngày càng tăng và họ cho rằng các
71
doanh nghiệp nên gánh phần trách nhiệm lớn nhất trong vấn đề này, song họ không
tin rằng khu vực kinh doanh đang thực sự nỗ lực cải thiện tình hình.
Còn tại một cuộc điều tra khác, khoảng một nửa số người được hỏi gật đầu
công nhận rằng các công ty trung thực trong các chiến dịch quảng cáo vì môi trường
song vẫn có đến 60% đề nghị chính phủ cần có quy định rõ ràng về việc xác nhận
các sản phẩm/thương hiệu xanh để đảm bảo tính chính xác của thông tin.
Ở Việt Nam, sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn còn khá mới mẻ. Do
đó, các doanh nghiệp cần hết sức chú ý khi đưa sản phẩm này đến với người tiêu
dùng. Một khi có được lòng tin từ khách hàng thì các sản phẩm này chắc chắn sẽ
chiếm được ưu thế trên thị trường.
4. Khó khăn trong việc áp dụng ISO 14001
Sau 10 năm triển khai áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2007,
mới chỉ có 230 chứng chỉ được cấp. Các chuyên gia về xây dựng hệ thống quản lý
môi trường đều có chung nhận xét, doanh nghiệp Việt Nam chưa “mặn mà” với vấn
đề môi trường.
Chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1998,
sau 2 năm tiêu chuẩn ISO 14001 ra đời. Thời gian đầu, các công ty Việt Nam áp
dụng ISO 14001 hầu hết là công ty nước ngoài hoặc liên doanh, đặc biệt là với Nhật
Bản, vì quốc gia này luôn đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản,
rượu bia giải khát…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây
dựng, du lịch khách sạn… Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty
Xi măng Việt Nam như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều
đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001, gần đây là một loạt khách sạn thành viên thuộc tập đoàn Saigon Tourist.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận
về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.
72
Theo Trung tâm Năng suất Việt Nam, một trong những nguyên nhân quan
trọng nhất khiến việc triển khai ISO 14001 khó phát triển rộng rãi trong bộ phận
doanh nghiệp là do Nhà nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ
các tổ chức, doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 cho tới nay vẫn chịu áp lực chính là từ
phía khách hàng. Xuất hiện tình trạng nếu không thật sự cần thiết (không có yêu cầu
của khách hàng, để ký kết hợp đồng, thâm nhập thị trường nước ngoài…) thì có
những doanh nghiệp sẽ không áp dụng ISO 14001 để tránh những khoản đầu tư
nhất định.
Một nguyên nhân nữa là do các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém trong
hoạch định đường hướng phát triển và tầm nhìn dài hạn, ảnh hưởng tới khả năng và
động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong khi định hướng phát triển còn chưa rõ
ràng thì chính sách về môi trường sẽ còn mờ nhạt. Vì vậy, việc xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường còn mang tính hình thức, thậm chí nhiều người lao động chưa
biết, chưa hiểu chính sách môi trường của doanh nghiệp mình. Điều đó gây hạn chế
trong việc phát huy sự tham gia của mọi thành viên trong công tác bảo vệ môi
trường.
Ở một góc độ khác, trong khi nhiều doanh nghiệp không mấy mặn mà với
việc bảo vệ môi trường, một số đơn vị sau khoảng thời gian triển khai áp dụng ISO
14001 và đạt được mục tiêu môi trường của mình đề ra, lại lúng túng không biết
đưa ra mục tiêu gì tiếp theo. Chẳng hạn, có những doanh nghiệp đã cắt giảm tối đa
việc sử dụng giấy văn phòng và nhận thấy rất khó để có thể giảm được nữa, nhưng
họ vẫn bám lấy mục tiêu đó và cố gắng thực hiện nó một cách chật vật. Trong khi
đó, vẫn còn rất nhiều khía cạnh có thể cải tiến như tiết kiệm điện, tiết kiệm nước,
giảm chất thải… thì lại bỏ qua.
Việc triển khai đánh giá nội bộ cũng là một trong các điểm yếu đối với nhiều
doanh nghiệp. Quá trình đánh giá nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi vậy các
phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại giá trị thực sự cho việc cải tiến môi
trường.
73
5. Khó khăn trong việc áp dụng dán nhãn sinh thái
Việt Nam chưa có quy định bắt buộc cũng như chưa có tiền lệ dán nhãn sinh
thái sản phẩm hàng hóa, nhưng ở trong nước đã xuất hiện các sản phẩm, dịch vụ
thân thiện với môi trường và có những sản phẩm dịch vụ có nhu cầu được cấp nhãn
sinh thái, để quảng bá cho các nỗ lực bảo vệ môi trường của mình.
Trong chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 có 100% sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu, 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO
14024. Tuy nhiên, để đạt được những con số như trên là rất khó khăn, đòi hỏi
những nỗ lực của các ban ngành có liên quan và cả các doanh nghiệp. Hiện tại Việt
Nam mới có 5% sản phẩm đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp cần phải thay đổi rất nhiều để có thể đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái.
5.1. Khó khăn trong lựa chọn sản phẩm/nhóm sản phẩm
Lựa chọn sản phẩm/nhóm sản phẩm phù hợp là bước đầu tiên, hết sức quan
trọng và có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi chương trình
cấp nhãn sinh thái.
Trong thực tế, việc đề xuất lựa chọn sản phẩm/nhóm sản phẩm có thể do nhà
quản lý chương trình khởi xướng hay do đề xuất từ phía nhà sản xuất hoặc kết hợp
cả hai. Đối với Việt Nam hiện nay, do hiểu biết của các nhà sản xuất trong nước về
vấn đề môi trường nói chung, nhãn sinh thái nói riêng còn rất hạn chế nên trong
bước đầu thực hiện, việc đề xuất sản phẩm/nhóm sản phẩm nên do các nhà quản lý
chương trình phối hợp với các chuyên gia thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu
và các tổ chức chuyên môn liên quan khác thực hiện.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các chương trình nhãn sinh thái khác
và khảo sát nhu cầu thực tế, chương trình cần có các nghiên cứu, đánh giá và phân
loại, phân nhóm các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ việc xem xét lựa chọn sản
phẩm/nhóm sản phẩm, trước hết nên chú ý tới:
- Các nhóm sản phẩm được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở thị trường Việt
Nam.
74
- Các nhóm sản phẩm có các tiêu chí môi trường liên quan đã được thiết lập
bởi các chương trình nhãn sinh thái khác.
- Các nhóm sản phẩm không đe dọa đến sức khỏe và sự an toàn của con
người.
- Các nhóm sản phẩm có tiềm năng cải thiện chất lượng môi trường.
Thực tế ở một số nước cho thấy, tùy theo những vấn đề môi trường nổi cộm
có liên quan của mình mà có thể tập trung vào các vấn đề môi trường cụ thể. Ví dụ,
nhãn sinh thái có thể đóng vai trò tương đối quan trọng trong các ngành như giấy và
bột giấy, sản phẩm gỗ để góp phần đẩy mạnh bảo vệ và khôi phục rừng. Trong điều
kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, có thể lựa chọn thực hiện chương trình cấp
nhãn sinh thái cho một số nhóm sản phẩm thân thiện môi trường như:
- Các nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên, nhiên liệu, dây
chuyền công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, phát tán ít chất
thải.
- Các loại sản phẩm mà việc tiêu thụ chúng không những không ảnh hưởng
xấu đến môi trường, mà còn có các tác động tích cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến
môi trường đất, nước, không khí như các sản phẩm tái chế, tái sử dụng, các sản
phẩm tiêu thụ ít năng lượng hoặc các sản phẩm thay thế (sản phẩm dệt, giấy lụa,
thủy tinh, nhựa tái chế, giấy bao gói, bóng đèn tiết kiệm điện…).
- Các loại hình dịch vụ được coi là thân thiện với môi trường như dịch vụ thu
gom rác thải, thu gom phế liệu, dịch vụ xử lý chất thải bệnh viện, dịch vụ công viên
cây xanh, dịch vụ du lịch sinh thái.
5.2. Khó khăn trong xác lập tiêu chí
Các tiêu chí để đánh giá về mức độ thân thiện đối với môi trường của sản
phẩm, dịch vụ có những điểm chung và thống nhất ở tất cả các nước trên thế giới,
nhưng cần được thiết lập và điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Vì thế, quá trình xây dựng các tiêu chí đánh giá của chúng ta cần dựa trên thực tiễn
trong nước và tham khảo kinh nghiệm của các nước đi trước, kết hợp tham khảo ý
kiến rộng rãi nhiều đối tượng, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng người
tiêu dùng, các hiệp hội thương mại, chuyên gia môi trường hoặc liên quan. Việc sử
75
dụng các nguyên tắc hướng dẫn của Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế đối với nhãn sinh
thái kiểu I (ISO 14024) cũng cần được cân nhắc.
Yếu tố quyết định chất lượng của các tiêu chí là cơ sở khoa học của việc xác
lập các tiêu chí đó. Theo kinh nghiệm của các chương trình cấp nhãn sinh thái khác
thì việc xem xét tác động đến môi trường trong vòng đời sản phẩm (đánh giá toàn
bộ hoặc tập trung phân tích các giai đoạn quan trọng nhất) là cách tiếp cận thường
được sử dụng. Trên cơ sở đánh giá đó, các tiêu chí phải thể hiện được khía cạnh,
mức độ và quá trình nào của sản phẩm/nhóm sản phẩm được đánh giá là có tác động
tích cực đối với môi trường với các cấp độ khác nhau. Đồng thời cũng cần lưu ý đến
các khía cạnh, mức độ, quá trình mà sản phẩm/nhóm sản phẩm tác động tiêu cực lên
môi trường. Tổng hợp các yếu tố tác động cho phép chúng ta có những đánh giá
chung và đánh giá cuối cùng về mức độ thân thiện đối với môi trường của sản
phẩm/nhóm sản phẩm để có những tiêu chuẩn phù hợp. Trước mắt, các nhóm tiêu
chí cơ bản sau có thể được sử dụng:
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên, nhiên liệu.
- Phát sinh ít chất thải.
- Có khả năng tái chế, tái sử dụng.
- Giảm ô nhiễm và có tác dụng cải thiện môi trường đất, nước, không khí.
Cuối cùng, các tiêu chí cần được xem xét thường xuyên trên cơ sở những
thay đổi của công nghệ, thị trường, yêu cầu ưu tiên về môi trường, sự xuất hiện của
sản phẩm mới cũng như thay đổi nhận thức về môi trường và sản phẩm của nhà sản
xuất và người tiêu dùng… Từ việc xem xét đó, trong những khoảng thời gian nhất
định (3 đến 5 năm theo kinh nghiệm của nhiều nước), chương trình nhãn sinh thái
sẽ có những quyết định phù hợp về việc có nên hủy bỏ các tiêu chí đã được xây
dựng nên hay sửa đổi, bổ sung, nâng cao… hoặc tiếp tục thực hiện tiêu chí.
* * *
Chương II bao gồm rất nhiều vấn đề liên quan đến các doanh nghiệp trong
việc phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Chỉ một số các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay quan tâm thực sự và đi sâu vào sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường. Nguyên nhân một phần do nhu cầu trong lĩnh vực này chưa
76
cao, một phần do các doanh nghiệp chưa đủ tiềm lực cũng như chưa có hướng đi
đúng đắn trong việc phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Chương trình
phát triển cho các doanh nghiệp cũng được đề cập trong chương trình này. Đây là
một chương trình tổng hợp tất cả các giai đoạn của sản phẩm từ thiết kế sản phẩm,
nhập nguyên nhiên liệu đến sản xuất, marketing, cũng như áp dụng các tiêu chuẩn
quản lý về môi trường. Có rất nhiều khó khăn khi áp dụng chương trình này bởi tính
mới và toàn diện của nó. Ngay cả với ISO 14001, hệ thống đã phổ biến ở nước ta
nhưng các doanh nghiệp vẫn gặp phải nhiều bỡ ngỡ. Chưa thể khẳng định về sự
thành công của chương trình phát triển sản phẩm thân thiện môi trường này nhưng
tôi tin rằng doanh nghiệp nào áp dụng được chương trình này hay tạo ra chương
trình phù hợp với doanh nghiệp mình sẽ có được các sản phẩm thực sự thân thiện
với môi trường và được người tiêu dùng tin tưởng.
77
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY SẢN
XUẤT VÀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Triển vọng từ phía Nhà nước
Bảo vệ môi trường luôn là điều được Đảng và Nhà nước quan tâm. Rất nhiều
Luật, Nghị định, Quyết định được Nhà nước thông qua. Mới đây nhất Bộ Công
thương đã ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương
ngày 30/12/2008. Ngày 16/11/2006, Thủ tướng Chính phủ cũn g đã ra Thông tư số
08/2006/TT-BCN về hướng dẫn trình tự, thủ tục dán nhãn tiết kiệm năng lượng đối
với các sản phẩm sử dụng năng lượng. Trong đó có quy định cụ thể về nguyên tắc,
trình tự dán nhãn, trách nhiệm các bên có liên quan. Đáng chú ý là tại khoản b điều
3 có đưa ra hai hình thức của nhãn tiết kiệm năng lượng là nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng dán cho các sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường khi những sản
phẩm này có mức sử dụng năng lượng đạt hoặc vượt tiêu chuẩn do Bộ Công nghiệp
quy định theo từng thời kỳ và nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng dán cho
các sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường nhằm cung cấp cho người tiêu
dùng biết các thông tin để so sánh mức năng lượng tiêu thụ của sản phẩm được dán
nhãn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Ngoài ra Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quyết dịnh về chương trình
tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, xây
dựng ý thức sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả vì sự phát triển bền vững của đất
nước, đưa hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả vào cuộc sống hàng ngày
của mọi gia đình và xã hội.
Một điều đáng mừng nữa là trong năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị
định về ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường. Theo đó, các tổ chức, cá
nhân thực hiện dự án đầu tư; đề án, chương trình nghiên cứu mà có nhiều hoạt động
bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ cho tất cả các
hoạt động đó. Các hoạt động khắc phục ô nhiễm môi trường, tái chế, sử dụng và
78
giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm môi trường được ưu tiên. Nhà nước có nhiều chế
độ ưu đãi về thuế, phí, lệ phí, hỗ trợ chi phí đầu vào, hỗ trợ về giá… Điều 24 có
nêu: “Nhà nước chi từ kinh phí bảo vệ môi trường cho việc xây dựng các bộ phim
khoa học về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo
vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường”.
Ngoài ra, vửa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra quy định bắt
buộc dán nhãn mác sinh thái trên hàng hóa. Chỉ có khoảng 200 doanh nghiệp, chủ
yếu là doanh nghiệp lớn, áp dụng sản xuất sạch hơn có dùng nhãn mác sinh thái
trong khi có hơn 400.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ gây tác động xấu đến môi
trường.
Những Quy định, Nghị định trên thực sự là những tín hiệu lạc quan cho thấy
Nhà nước rất quan tâm đến môi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường.
Điều này sẽ là gợi ý cho các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường cũng như cho người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn nữa các sản phẩm
xanh này.
2. Triển vọng từ phía các doanh nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm đến các vấn đề môi
trường cũng như các sản phẩm thân thiện với môi trường. Cùng với sự hỗ trợ của
nhà nước, sự cố gắng của bản thân mỗi doanh nghiệp, họ đang từng bước cố gắng
để có được chỗ đứng trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực
đang tích cực tìm ra các giải pháp mới cho các sản phẩm của mình. Hàng loạt các
sản phẩm thân thiện với môi trường đã được giới thiệu đến người tiêu dùng, từ các
sản phẩm tiêu dùng, thực phẩm đến các sản phẩm công nghệ, phương tiện giao
thông. Bên cạnh các sản phẩm này, đáng chú ý còn phải kể đến tiềm năng của
ngành công nghiệp môi trường.
Hiện nay, Bộ Công thương đang hoàn thiện đề án: “Phát triển ngành công
nghiệp công nghiệp môi trường Việt Nam”. Theo dự thảo đề án, đến năm 2015 sẽ
hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng cơ chế, chính
sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp môi trường. Phát triển các hoạt động nghiên
cứu, tư vấn, dịch vự chế tạo thiết bị môi trường đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ môi
79
trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên trong những lĩnh vực không đòi
hỏi công nghệ cao; tiếp cận, áp dụng công nghệ cao để xử lý chất thải nguy hại, khí
thải… Đến năm 2020, ngành công nghiệp môi trường sẽ trở thành ngành kinh tế
quan trọng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường trong nước, tạo bước chuyển biến
vững chắc và toàn diện trong công tác bảo vệ môi trường. Sau khi lấy ý kiến của các
Bộ, ngành, dự thảo đề án sẽ được hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt vào Quý I năm 2009.
Theo kết quả “Điều tra hiện trạng ngành công nghiệp môi trường, đề xuất
giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam” do Viện
nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp thực hiện, tổng nhu cầu bảo vệ môi
trường và 18 ngành lĩnh vực hiện nay khoảng 124.310 tỷ đồng, tương đương 7,6 tỷ
USD, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: xây dựng các công trình xử lý nước thải,
lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, khí thải, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn
và các giải pháp về tiết kiệm năng lượng; đào tạo cán bộ chuyên trách về quản lý
môi trường, áp dụng các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng, tái chế thu
hồi các phế phu liệu, áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000… Ngoài các
nhu cầu trên, một số ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, khoáng sản còn có
thêm nhu cầu xử lý các chất thải đặc thù…
Như vậy, khai thác được các thế mạnh của ngành công nghiệp môi trường,
các doanh nghiệp sẽ có được lợi nhuận dự báo là siêu màu mỡ từ ngành công
nghiệp này.
3. Triển vọng từ phía người tiêu dùng
Theo một nghiên cứu gần đây của Green Seal, một tổ chức cấp giấy chứng
nhận phi lợi nhuận độc lập, và Enviro Media Social Marketing, 4 trong 5 người cho
biết họ vẫn đang mua những sản phẩm và dịch vụ xanh, ngay cả khi nền kinh tế Hoa
Kỳ đang suy thoái.
Mặc dù những sản phẩm này, được tuyên bố là thân thiện với môi trường,
thường có giá thành đắt hơn, nhưng một nửa trong số 1000 người tham gia cuộc
khảo sát cho biết số lượng sản phẩm xanh họ mua tương đương với trước khi khủng
hoảng kinh tế. Thêm vào đó, 19% cho biết họ mua nhiều sản phẩm xanh hơn, và
80
14% ít mua hơn. Nghiên cứu này cho thấy con người muốn hành động vì môi
trường, nhưng những hành động đó phải thuận tiện và dễ dàng. Các công ty nên
công bố rõ ràng những lợi ích môi trường của sản phẩm và dịch vụ của mình, và
đảm bảo rằng những gì họ tuyên bố trên quảng cáo ti vi phải được hỗ trợ trên bao bì
và trên trang web.
Còn ở nước ta, cũng theo bản khảo sát của tôi thì kết quả cho thấy người tiêu
dùng thực sự quan tâm đến sản phẩm thân thiện với môi trường. 57% số người được
hỏi sẵn sàng thay đổi những thói quen xấu để tiêu dùng bền vững hơn, 39% sẽ thay
đổi nếu phù hợp, Chỉ có 4% là không thay đổi. 37% số người được hỏi cũng cho
rằng khi mua một sản phẩm, họ sẵn sàng đặt lợi ích môi trường lên trên lợi ích cá
nhân, 46% số người được hỏi phải cân nhắc tùy từng sản phẩm. Với các sản phẩm
được dán nhãn sinh thái. Mặc dù có đến 84% chưa biết về các sản phẩm được dán
nhãn sinh thái nhưng 39% số người được hỏi tùy từng sản phẩm sẽ trả giá cao hơn
các sản phẩm cùng loại. Trong khi đó, 39% sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản
phẩm được dán nhãn sinh thái.
Rõ ràng, người tiêu dùng đã có những nhìn nhận rất khả quan về các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Họ biết rằng môi trường sống hiện nay đang cực
kỳ ô nhiễm, các sản phẩm tiêu dùng cũng đang xuống cấp trầm trọng. Các sản phẩm
như sữa, nước tương… trong thời gian qua đã khiến rất nhiều người lo ngại. Họ
mong chờ vào các doanh nghiệp sẽ có những sản phẩm tốt hơn cho sức khỏe cũng
như tốt hơn cho môi trường.
II. KINH NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN
VỚI MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI
Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trên thế giới đã
phổ biến từ rất lâu, nhất là tại các nước phát triển. Khoa học công nghệ phát triển,
cùng với nhận thức của người dân về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường đã
khiến cho các sản phẩm thân thiện với môi trường luôn luôn được chào đón. Ở mọi
lĩnh vực, sản phẩm thân thiện với môi trường đều có mặt, điển hình là năng lượng,
giao thông và công nghệ cao như điện thoại, laptop… Cũng ở bất kỳ lĩnh vực nào,
quy trình sản xuất đều được các nước áp dụng triệt để để có được những sản phẩm
81
thân thiện với môi trường nhất. Trong phần này, tôi xin đưa ra kinh nghiệm của một
số quốc gia trong các vấn đề về tìm kiếm nguồn năng lượng mới, về mua sắm xanh
và nhãn sinh thái. Đây là những vấn đề khá mới ở nước ta.
1. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo
Một trong những phương cách đầy triển vọng có thể giải quyết được những
nhiệm vụ của chiến lược phát triển bền vững là thiết lập cơ chế hữu hiệu, khuyến
khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Cơ chế này được hình thành ở các
nước công nghiệp phát triển vào những năm 1970. Chính phủ các nước phải can
thiệp vào ngành năng lượng mạnh hơn về phương diện đa dạng hóa nguồn cung cấp
năng lượng và nâng cao tính tự chủ về năng lượng cũng như về kiểm soát sự tiêu
thụ. Chính trong giai đoạn đó, năng lượng tái tạo bắt đầu được sử dụng tích cực
hơn. Các nhà sản xuất và người tiêu thụ năng lượng “sạch” được nhà nước dành cho
những ưu đãi như tài trợ và cấp tín dụng với mức lãi suất thấp, bảo lãnh tiền vay
ngân hàng, xác lập giá cố định mua điện năng được sản xuất bằng năng lượng tái
tạo, cấp tài chính cho các công tác nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực năng
lượng phi truyền thống… Hiện nhiều nước trên thế giới có biện pháp trợ giúp hữu
hiệu của nhà nước đối với ngành năng lượng phi truyền thống là các hợp đồng dài
hạn (từ 15 đến 30 năm) mua điện theo giá cố định (thường cao hơn giá thị trường)
của các công ty nhỏ sản xuất điện năng bằng các nguồn năng lượng tái tạo.
Tại Mỹ, năm 1992 nước này đã thông qua Luật về chính sách năng lượng,
trong đó quy định ưu đãi thuế cố định là 10% đối với vốn đầu tư cho thiết bị sử
dụng năng lượng mặt trời và địa nhiệt. Bằng cách đó đã tạo được cơ sở để các nhà
máy điện sử dụng năng lượng truyền thống và các nguồn năng lượng tái tạo. Trong
những năm gần đây, chương trình “Gió cung cấp năng lượng cho Mỹ” đã được đưa
vào thực hiện với nguồn trợ cấp hàng năm của Bộ Năng lượng Mỹ là 33 triệu USD.
Mỹ còn là một trong những quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
mặt trời với mục đích thương mại. Trong 20 năm qua, Mỹ đã chi hơn 1,4 tỷ USD
cho việc nghiên cứu triển khai các công nghệ sử dụng năng lượng mặt trời để sản
xuất điện. Hiện nay, trên 10.000 ngôi nhà ở Mỹ sử dụng hoàn toàn năng lượng mặt
trời.
82
2. Kinh nghiêm các nước về mua sắm xanh
Hiện nay đã có rất nhiều nước trên thế giới ban hành văn bản pháp quy về
mua sắm xanh. Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật và một số quốc gia châu Âu,
nhiều công ty còn ban hành quy định và hướng dẫn riêng về mua sắm xanh đối với
các nguyên liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị văn phòng. Mạng lưới mua sắm xanh
quốc tế (IGPN) đã được thành lập nhằm thúc đẩy mua sắm xanh trên toàn cầu bằng
cách liên kết các tổ chức thực hiện mua sắm xanh vì mục tiêu sản xuất và tiêu dùng
bền vững.
Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc chưa ban hành “Luật mua sắm xanh”, tuy nhiên tại
Điều 9 của Luật Mua sắm công có quy định “Mua sắm công cần thiết hỗ trợ nền
kinh tế quốc gia và các mục tiêu phát triển xã hội, kể cả bảo vệ môi trường, hỗ trợ
các khu vực thiểu số và kém phát triển, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ…”. Ý nghĩa của bảo vệ môi trường trong điều luật trên được giải thích là “Mua
sắm công cần phải hỗ trợ cải thiện môi trường trong quá trình sản xuất và Chính
phủ cần phải mua sắm các sản phẩm phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường”.
Chính phủ Trung Quốc đang thực hiện dự án” Xây dựng xã hội thân thiện
môi trường” như một nội dung quan trọng của Kế hoạch 5 năm lần thứ 11, trong đó
sẽ ban hành một loạt các chính sách thúc đẩy mua sắm xanh. Chính phủ đã ban
hành một số chỉ đạo về “Thúc đẩy phát triển nền kinh tế tái sử dụng” vào năm 2005,
trong đó mục 5 nêu rõ “Về tiêu dùng, cần khuyến khích các phương pháp mới nhằm
tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, tăng cường sử dụng các sản phẩm được
dán nhãn tiết kiệm nước, nhãn tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả, nhãn môi
trường, nhãn thực phẩm xanh và thực phẩm hữu cơ xanh, giảm sử dụng các sản
phẩm dùng nhiều bao bì và sản phẩm chỉ dùng 1 lần. Tất cả các cơ quan Chính phủ
đều phải thực hiện mua sắm xanh”.
83
Bảng 7: Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện chính sách mua sắm xanh của
Trung Quốc và một số nước ASEAN
Sản phẩm/dịch vụ Ngăn ngừa ô nhiễm Vòng đời Hiệu suất sử dụng
tài nguyên
Lựa chọn các nguyên liệu
Không độc hại, dễ phân hủy sinh học, nguồn gốc sinh thái
Nguyên liệu tái sinh, tái sử dụng, tái tạo
Tiêu thụ ít nước và năng lượng, có sử dụng nguyên liệu tái sinh
Vận chuyển
Sử dụng nhiên liệu không có nguồn gốc dầu mỏ, sản xuất tại chỗ
Chi phí quản lý và hành chính
Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, nếu cần thì vận chuyển bằng đường sắt hoặc thuyền tải trọng lớn
Sản xuất
Áp dụng công nghệ tốt nhất có thể (BAT), cải tiến liên tục
Hệ thống quản lý môi trường, tuân thủ tiêu chuẩn môi trường
Giảm thiểu chất thải
Đóng gói Không đóng gói hoặc đóng gói bằng bao bì có thể tái sử dụng
Không đòi hỏi quản lý đặc biệt
Bao bì mỏng, sử dụng vật liệu tái chế
Sử dụng sản phẩm
Dễ sửa chữa, có thể tái sử dụng, chất lượng tốt, an toàn, không ô nhiễm
Tuổi thọ cao, bền, có thể tái sử dụng
Nhu cầu năng lượng thấp, dễ vận hành, đạt hiệu quả cao
Kết thúc vòng đời
Tái sử dụng, ít sự cố Dễ phân hủy (không cần thiết theo dõi, quản lý trong thời gian dài)
Sử dụng được nhiều loại nhiên liệu
Nguồn: www.nea.gov.vn
Các nước ASEAN
Hiện nay, các nước ASEAN chưa ban hành luật riêng về mua sắm xanh, tuy
nhiên Chính phủ nhiều nước đã có chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển tiêu
dùng bền vững và nền kinh tế tái sử dụng. Bước khởi động của việc phát triển mua
sắm xanh là thực hiện 3R: tái sử dụng (reuse), giảm thiểu (reduce), tái chế (recycle)
và dán nhãn sinh thái. Ở Malaixia, việc tái chế mới chỉ tập trung vào 4 đối tượng:
giấy, thủy tinh, nhôm và nhựa. Việc phân loại rác thải được thực hiện tại nguồn:
thủy tinh gom vào thùng nâu, nhôm và nhựa vào thùng da cam, giấy vào thùng
84
xanh. Malaixia đã thực hiện dán nhãn sinh thái đối với 4 loại sản phẩm: bao bì bằng
chất dẻo không độc và dễ phân hủy, chất tẩy rửa dễ phân hủy, thiết bị điện tử và
điện dân dụng không có các chất nguy hại, giấy tái chế.
Indonexia đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng nền kinh tế tái sử dụng,
tuy nhiên chưa có phương thức thu gom chất thải và tái chế một cách hệ thống và
chính quy, thường chỉ thông qua đội quân nhặt rác (chủ yếu là nhôm) ở các bãi rác.
Chính phủ Indonexia đã thực hiện dán nhãn sinh thái cho 3 loại sản phẩm là giấy in
báo, bột giặt, hàng dệt may.
Chính phủ Philipin đã ban hành các chính sách liên quan đến tái chế, dán
nhãn sinh thái, giảm thiểu chất thải, bảo tồn thiên nhiên.
Ở Thái Lan có chính sách tái chế, giảm thiểu chất thải, hệ thống nhãn xanh và
nhãn sinh thái. Hệ thống nhãn xanh được “Hội đồng doanh nhân Thái Lan vì sự
phát triển bền vững” khởi xướng từ năm 1993, sau đó được Bộ Công nghiệp và
Viện Môi trường phối hợp phát động vào tháng 8/1994. Năm 2005, Chính phủ ban
hành chính sách yêu cầu các cơ quan Chính phủ đi đầu trong việc thực hiện mua
sắm xanh và giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm
ban hành các cơ chế thực hiện chính sách này. Cục kiểm soát ô nhiễm Thái Lan đã
tiến hành các nghiên cứu xây dựng các tiêu chí về sản phẩm xanh, trước mắt đối với
5 loại hình sản phẩm và 2 loại hình dịch vụ.
Singapo đã thực hiện dán nhãn sinh thái cho cá c thiết bị điện, khuyến khích
sử dụng xe cộ xanh và nhãn xanh. Một số sáng kiến được thực hiện ở Singapo là kế
hoạch xanh (Chính phủ ưu đãi thuế đối với các ngành công nghiệp tham gia hệ
thống tái chế), hệ thống nhãn xanh đối với 32 loại sản phẩm, giảm thuế đối với các
nhà sản xuất hoặc nhập khẩu xe cộ thân thiện môi trường.
3. Kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý chương trình nhãn sinh thái
Dán nhãn sinh thái là một chương trình lớn có sự tham gia của cả Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong đó, nhà nước có vai trò lớn trong việc xây
dựng và thực hiện chương trình nhãn sinh thái. Vai trò của nhà nước tại các chương
trình có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong trường hợp gián tiếp, nhà nước đưa ra
định hướng, chiến lược, thực hiện công tác đối ngoại như tham gia vào các tổ chức,
85
công ước, hiệp định quốc tế có liên quan đến nhãn sinh thái và một số công việc
khác mà tư nhân không thể đảm nhiệm được. Trong trường hợp tổ chức tư nhân độc
lập thực hiện toàn bộ việc cấp và quản lý nhãn, các tổ chức này sẽ có trách nhiệm
báo cáo kết quả hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định như Chương
trình “Con dấu xanh” của Mỹ, “Sự lựa chọn môi trường” của Canada, “Thiên thần
xanh” của Đức, “Con dấu sinh thái” của Nhật Bản, Hàn Quốc,… Nhà nước chỉ tài
trợ một phần cho hoạt động của chương trình. Chương trình tự hạch toán thu chi,
mức thu được dựa trên phí nộp đơn và phí hàng năm của những doanh nghiệp được
cấp nhãn và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác… Trong trường hợp trực tiếp, nhà
nước khởi xướng chương trình, tiến hành tổ chức và quản lý chương trình; các bộ,
ngành, các viện nghiên cứu… được giao trách nhiệm đối với từng công việc cụ thể,
như chương trình nhãn sinh thái của Trung Quốc, Thái Lan,… Tài chính thực hiện
chương trình phần lớn từ ngân sách nhà nước, việc thu phí và tài trợ của các tổ chức
khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng mức chi hàng năm.
Một chương trình mới như nhãn sinh thái sẽ khiến không ít các doanh nghiệp
và người tiêu dùng bỡ ngỡ, do vậy sự tiên phong của nhà nước sẽ giúp cho chương
trình suôn sẻ và thành công hơn.
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU
DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Hiện nay, hệ thống các quy định đối với vấn đề môi trường và thương mại
của Việt Nam còn chưa đầy đủ, không cập nhật và không đồng bộ. Có rất nhiều tiêu
chuẩn môi trường được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế nên vượt quá khả
năng của các doanh nghiệp trong nước. Sự nỗ lực của các bộ, ngành, sự cố gắng của
Nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam
1.1.1. Xây dựng Luật Thương hiệu
Thương hiệu hay nhãn hiệu hàng hóa thương mại là vấn đề khá cấp bách
hiện nay ở Việt Nam. Đó là do chúng ta chưa có bộ luật về thương hiệu, mặt khác,
86
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được những lợi ích (trực tiếp –
gián tiếp, trước mắt – lâu dài) của thương hiệu, chưa có ý thức xây dựng và bảo vệ
thương hiệu nên đã xảy ra nhiều sự cố đáng tiếc, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu không có những quy định đủ hiệu lực về thương
hiệu, vấn đề có thể sẽ trở nên phức tạp hơn rất nhiều khi chúng ta phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường, nhất là các sản phẩm có sự trùng lắp hay tranh
chấp thương hiệu. Thực tế đó đòi hỏi cần nhanh chóng xây dựng Luật Thương hiệu.
Hiện nay nước ta mới chỉ có Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006. Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ quy
định đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ gồm đối tượng quyền tác giả, đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp và đối tượng quyền đối với giống cây trồng vật nuôi.
Vấn đề thương hiệu chưa được đề cập chi tiết trong Luật này. Cần phải biết rằng
thương hiệu cũng là vấn đề khá rắc rối. Có rất nhiều loại thương hiệu như thương
hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp hay thương hiệu hàng hóa, thương hiệu
dịch vụ, thương hiệu nhóm, thương hiệu tập thể… Mỗi loại thương hiệu khác nhau
sẽ có những đặc tính khác nhau và đặc trưng cho một tập thể hàng hóa, sản phẩm
hoặc một doanh nghiệp nhất định5
1.1.2. Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái
. Do đó, Luật Thương hiệu ra đời sẽ giúp cho các
doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan.
Tổng cục Môi trường là đơn vị chịu trách nhiệm về nhãn sinh thái, do đó để
thống nhất tổ chức hoạt động và tạo thuận lợi cho các bên liên quan, Tổng cục Môi
trường cần sớm soạn thảo và ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình
cấp nhãn sinh thái quốc gia, trong đó cần quy định rõ các nội dung:
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của chương trình nhãn sinh thái quốc gia, phân
công, phân cấp cho các bộ, ngành liên quan.
- Thủ tục lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm cấp nhãn sinh thái.
- Thủ tục thiết kế tiêu chí môi trường của sản phẩm.
- Quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái.
- Nội dung và yêu cầu quản lý, giám sát sau cấp nhãn. 5 www.luatgiapham.com
87
1.2. Giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường
1.2.1. Giải pháp về đầu tư liên doanh liên kết
Nhà nước cần có các biện pháp để chủ động khai thác các nguồn lực, nhất là
nguồn nội lực, đồng thời tạo điều kiện thu hút vồn, công nghệ từ bên ngoài để nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp phù hợp với
yêu cầu phát triển và hội nhập. Bên cạnh đó, Nhà nước cần t iếp tục cải thiện môi
trường đầu tư bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích đẩy
mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các hoạt động sản xuất phù
hợp; có chính sách hỗ trợ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
những doanh nghiệp nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm và công
nghệ. Chẳng hạn, trong lĩnh vực năng lượng tái tạo thì Đan Mạch và Đức là hai sự
lựa chọn đúng đắn cho chúng ta. Việt Nam cũng nên thu hút nguồn vốn đầu tư từ
các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước. Nhà nước
phải có những chương trình, kế hoạch cụ thể về các dự án để kêu gọi liên kết, hỗ trợ
từ một số quốc gia trên thế giới. Có rất nhiều hình thức liên kết, các hình thức BOT,
BTO… trong xây dựng là một ví dụ.
1.2.2. Giải pháp về tín dụng
- Có cơ chế đặc biệt và phù hợp để phát triển các loại hình tín dụng, đáp ứng
nhu cầu cao và đa dạng về nguồn vốn của các doanh nghiệp để đầu tư phát triển các
sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Cho phép các địa phương được phát hành trái phiếu đầu tư hoặc vay vốn
nước ngoài dưới sự bảo lãnh có điều kiện của chính phủ để đầu tư cho các chương
trình môi trường.
- Thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn…
1.2.3. Giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp
Trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp là việc làm cần thiết nhằm tạo ra động lực
giúp doanh nghiệp vư ợt qua những khó khăn trước mắt để nhanh chóng phát triển
các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp có thể bao
gồm:
88
- Trợ cấp phí: kinh phí cho việc phát triển bao gồm nhập nguyên liệu đầu vào,
đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng… Ngoài ra, còn một số chi phí khác nữa, vì vậy rất
tồn kém trong khi khả năng tài chính của doanh nghiệp lại có hạn. Nhằm giảm bớt
gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham
gia cần có chính sách trợ cấp phù họp. Việc trợ cấp này cũng phải xem xét kỹ lưỡng
để không vi phạm những quy định trong WTO.
- Thực hiện miễn giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề khác nhau có sử dụng lợi nhuận để đầu tư cho môi trường, phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Tùy từng sản phẩm, mức độ thân thiện với môi
trường và các doanh nghiệp có thể được miễn thuế nhiều hay ít.
- Thực hiện miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu
trang thiết bị máy móc để thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao, kỹ
thuật mới tiêu hao ít nguyên nhiên liệu, tạo ra ít chất thải.
- Trợ cấp cho doanh nghiệp dưới các hình thức ưu đãi về vay vốn (lãi suất
thấp, bảo lãnh lãi suất, kéo dài thời hạn trả nợ…).
- Trợ cấp doanh nghiệp đầu tư thực hiện sản xuất sạch hơn, đặc biệt là hỗ trợ
các trang thiết bị đo lường các thông số môi trường có liên quan đến quy trình sản
xuất và sản phẩm.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, mở rộng thị trường, xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin, đào tạo đội ngũ cán bộ cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Nhà nước thực hiện hỗ trợ tư vấn kỹ thuật, môi trường và nâng cao chất
lượng quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế cho doanh nghiệp thuộc tất
cả các thành phẩn kinh tế.
1.2.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm thân thiện với môi
trường.
- Kết hợp các cơ quan, tổ chức đang thực hiện công tác đánh giá tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm và môi trường để sử dụng hệ thống thiết bị và kỹ thuật hiện có.
- Triển khai xây dựng thêm các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn
theo các tiêu chí môi trường đã được xác định ở nhiều nơi, trước mắt là ở các địa
89
bàn có sự tập trung công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất k hẩu để
đáp ứng kịp thời nhu cầu.
2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp
2.1. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, hiểu
biết.
Nguồn nhân lực có chuyên môn sâu rộng về các vấn đề môi trường nói
chung, sản phẩm thân thiện với môi trường nói riêng có vai trò quan trọng trong
việc tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện một cách có hệ thống, khoa học
và hiệu quả.
Sản phẩm thân thiện với môi trường là vấn đề rất mới mẻ ỏ Việt Nam, chúng
ta hầu như chưa có nguồn nhân lực đáng kể có khả năng đáp ứng được yêu cầu thực
tế khi triển khai. Vì vậy, công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên
môn, hiểu biết và có năng lực hoạt động cho lĩnh vực này cần được chú trọng. Các
doanh nghiệp cần đầu tư hơn nữa vào tìm kiếm và hỗ trợ, khuyến khích người có
chuyên môn tham gia vào doanh nghiệp mình. Hiện nay, những người am hiểu về
sản xuất sạch hơn không nhiều, do đó các doanh nghiệp cần tập trung vào đào tạo
đội ngũ nhân lực tiềm năng, cho họ tham gia các khóa tập huấn nước ngoài để học
hỏi kinh nghiệm các nước phát triển, nhằm ứng dụng tốt hơn vào doanh nghiệp
mình. Ngoài ra, chúng ta nên học hỏi thêm về thiết kế sản phẩm bền vững cũng như
nhãn sinh thái. Nhật Bản, EU… là những ví dụ điển hình trong lĩnh vực này.
2.2. Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên
quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường
Các chuyên gia tư vấn về môi trường cho các ngành công nghiệp có vai trò
rất quan trọng trong việc phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công tác
bảo vệ môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường
một cách hệ thống theo phương pháp luận khoa học và đã được kiểm nghiệm qua
thực tiễn. Các chuyên gia tư vấn cũng là nhân tố đưa các tiếp cận môi trường hiệu
quả vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Để phát huy sức mạnh của đội ngũ chuyên gia và hỗ trợ các doanh nghiệp
một cách thiết thực, hiệu quả, theo kinh nghiệm của một số quốc gia, cần hình thành
90
các trung tâm tư vấn về môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện
với môi trường. Các trung tâm này, ngoài chức năng trực tiếp tư vấn cho các doanh
nghiệp, còn có thể đóng vai trò trung gian “môi giới” giữa doanh nghiệp với các tổ
chức đánh giá các tiêu chí về môi trường, các ngân hàng (nếu thực hiện “môi giới”
thành công, doanh nghiệp có thể vay được tiền ngân hàng để đầu tư phát triển các
sản phẩm thân thiện với môi trường).
2.3. Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với môi trường
Các sản phẩm thân thiện với môi trường cần được quảng bá thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo đài, internet.... Ngoài
việc phổ biến các kiến thức, thông tin chung về sản phẩm , những lợi ích sản phẩm
mang lại , cần đặc biệt chú trọng giới thiệu các mô hình, điển hình thành công về
việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường để học tập kinh nghiệm. Các
doanh nghiệp cần quảng bá một cách trung thực và đúng mực các sản phẩm thân
thiện với môi trường để mang lại cho người tiêu dùng cái nhìn đúng nhất về sản
phẩm của doanh nghiệp mình, giúp dễ dàng hơn trong việc chọn lựa các sản phẩm
xanh. Việc quảng bá này cũng nên được sự ưu đãi từ phía Nhà nước như giảm hay
miễn phí trên một số kênh nhất định như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam… Có như vậy, sản phẩm thân thiện với môi trường mới đến được người
tiêu dùng nhanh và chính xác nhất.
2.4. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp
về thương hiệu và nhãn sinh thái
Do hạn chế về mặt thông tin, hơn nữa đây là vấn đề mới nên nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm
thân thiện với môi trường. Các chương trình bảo vệ môi trường chỉ có thể áp dụng
thành công khi người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp nhận thực được tầm quan
trọng của nó trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao
nhận thức của toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ
về tư tưởng chỉ đạo, các lợi ích của sản phẩm thân thiện với môi trường.
91
2.5. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp
Phải chú trọng đến các hoạt động như marketing sản phẩm, mua sắm vật tư,
phát triển sản xuất nhằm giúp doanh nghiệp tồn tại và hoạt động ổn định trên thị
trường trước những biến động liên tục của môi trường kinh doanh.
Chiến lược của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với điều kiện và
khả năng của doanh nghiệp trên cơ sở kết hợp xác định và phân tích những xu
hướng biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội – môi trường, nhằm giúp doanh
nghiệp kịp thời ứng phó hoặc đón đầu những thay đổi trong tương lai.
Các doanh nghiệp cần có định hướng phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường. Định hướng này liên quan đến cả việc thiết kế sản phẩm bền vững, sản
xuất sạch hơn và marketing. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến hệ
thống quản lý ISO 14001 và nhãn sinh thái. Một hướng đi phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp đối phó dễ dàng hơn với những biến động của thị trường, sẵn sàng tung ra
các sản phẩm xanh khi cần thiết để đạt được lợi nhuận cao nhất.
2.6. Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp
Ngày nay thương mại điện tử phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Việc kinh doanh trên mạng Internet đã tạo ra khoản lợi nhuận không hề nhỏ cho các
doanh nghiệp. Thương mại điện tử còn là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp quảng
bá sản phẩm của mình, mở rộng thị trường cả ở trong nước và quốc tế. Các doanh
nghiệp cần chủ động tham gia thương mại điện tử.
2.7. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường
Để phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp cần phải
thay đổi phương thức quản lý môi trường theo cách tiếp cận hệ thống. Đây là
phương thức quản lý còn rất mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc triển
khai áp dụng sẽ gặp không ít khó khăn, trong đó có khó khăn trong sự hạn chế về
nghiệp vụ của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay hầu hết
còn nhiều bất cập, thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, kỹ năng nghiệp vụ và
môi trường rất hạn chế. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao nhận thức và ý thức của các
thành viên trong doanh nghiệp thì việc đào tạo một lực lư ợng nòng cốt, nắm vững
92
phương pháp luận, am hiểu thực tế sản xuất và công nghệ, tận tâm với công việc,
biết làm việc tập thể là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của các
sản phẩm thân thiện với môi trường. Các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp nâng cao tay nghề, nâng cấp trình độ công nghệ, đẩy mạnh hoạt động đào
tạo nghiệp vụ và môi trường.
3. Nhóm giải pháp từ phía người tiêu dùng
3.1. Nâng cao nhận thức người dân trong việc bảo vệ môi trường
Hiện nay, môi trường nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, một phần
nguyên nhân là do sự thiếu ý thức của người dân. Tại bất cứ đâu chúng ta dễ dàng
bắt gặp những hành động vứt rác bừa bãi: trong công viên, ngoài đường phố, trong
các ngõ xóm, thậm chí trước cửa nhà của mỗi gia đình rác c ũng được vứt ngổn
ngang. Có rất nhiều loại rác, từ bã kẹo cao su, túi nilon, giấy vụn, vỏ chai nước…
Tất cả tạo nên một hình ảnh rất xấu xí về con người Việt Nam. Ở nước ngoài, chẳng
hạn như Singapo, các hành động vứt rác, gây ô nhiễm môi trường sẽ bị phạt tiền. Ở
Việt Nam, những chính sách như thế này rất khó thực hiện. Một khi các chính sách
của Nhà nước hướng đến lợi ích của người dân thì họ sẵn sàng tuân theo. Ngược lại,
càng bắt buộc người dân càng chống đối. Do đó, cách tốt nhất là cho người dân thấy
được tác hại của ô nhiễm môi trường, những lợi ích của một môi trường trong sạch.
Người Việt Nam chúng ta bị ảnh hưởng bởi thời kỳ bao cấp, khi mà cái ăn cái mặc
trở thành nỗi ám ảnh. Mọi người chỉ cần biết hôm nay được ăn gì, có no không,
không cần quan t âm môi trường quanh mình ra sao. Ngày nay khi cuộc sống đã
được cải thiện, cái ăn cái mặc cũng được nâng tầm thì vấn đề môi trường cũng được
người dân quan tâm hơn. Các bạn trẻ, những người tiếp xúc với nhiều nền văn hóa
trên thế giới, chính là lực lượng tuyên truyền nòng cốt giúp nâng cao nhận thức cho
những người quanh mình. Tôi biết hiện nay có rất nhiều các câu lạc bộ về môi
trường của những người trẻ như câu lạc bộ đạp xe vì môi trường (C4E) mà tôi là
một thành viên, câu lạc bộ EHE của FPT… Các câu lạc bộ này đã có rất nhiều hoạt
động bổ ích để tuyên truyền các vấn đề liên quan đến môi trường, nâng cao nhận
thức người dân cả bằng hình thức hoạt động thực tế cũng như trên mạng internet.
93
Những câu lạc bộ như thế này rất cần được nhân rộng và cần sự quan tâm nhiều hơn
nữa từ phía các nhà lãnh đạo.
3.2. Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
Người tiêu dùng ở những nước có thu nhập cao có thể dùng sức mua của
mình mà thúc đẩy thị trường tiêu thụ những hàng hóa ít gây tổn hại cho môi trường
bằng cách thay thế bằng loại hàng khác, hoặc có thể thôi không mua một thứ sản
phẩm đặc biệt nào đó. Là “người tiêu thụ xanh”, mỗi cá nhân có thể làm một việc gì
tích cực, dù cho vấn đề đang nghiêm trọng đến đâu và thái độ của chính phủ là như
thế nào. Những kết quả tích lại của những “hành động xanh” của hàng triệu người
tiêu thụ có thể làm thay đổi lớn trong cách thức tiêu thụ tài nguyên.
Một biện pháp đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra là
“Nguyên tắc trả tiền ô nhiễm” và “Nguyên tắc trả tiền tiêu dùng”. Nguyên tắc đầu
đòi hỏi giá thị trường phải phản ánh được toàn bộ chi phí tổn hại đến môi trường do
ô nhiễm (ví dụ, một hầm mỏ hoặc một nhà máy hóa chất phải trả tiền để đảm bảo
cho những ảnh hưởng của nó không làm tổn hại đến nghề cá và gây ra nguy hiểm
cho con người). Kết quả là sẽ tạo ra sự động viên mạnh mẽ các hoạt động có liên
quan với việc hạn chế ô nhiễm. “Nguyên tắc trả tiền tiêu dùng” đòi hỏi giá cả phải
phản ánh toàn bộ chi phí xã hội của việc sử dụng hoặc làm suy thoái một nguồn tài
nguyên. Nguyên tắc này có tác dụng khuyến khích cách sử dụng bền vững, ngăn
chặn tình trạng gây suy thoái không cần thiết (ví dụ ngành khai thác gỗ phải trả giá
cho sự làm mất đất màu, làm mất nước và mất tính đa dạng sinh học do họ gây ra,
cũng như chi phí trực tiếp của việc khai thác gỗ). Cả hai nguyên tắc này đều ngụ ý
bãi bỏ những thứ trợ cấp và những lệch lạc khác về kinh tế, dẫn đến khuyến khích
những hành động làm suy thoái nguồn tài nguyên và môi trường.
Ở nước ta, các sản phẩm thân thiện với môi trường chưa được người dân biết
đến nhiều, do đó việc áp dụng hai nguyên tắc trên là rất khó. Tuy nhiên, nhà nước
cũng cần đưa ra chính sách để khuyến khích người dân sử dụng nhiều hơn nữa các
sản phẩm thân thiện với môi trường như hỗ trợ về giá bởi một số sản phẩm xanh có
giá đắt hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại khiến cho nhiều người tiêu dùng
không thể mua được mặc dù họ cũng muốn mua.
94
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, môi trường cũng đang ô
nhiễm nặng nề, việc kết hợp giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng
trong việc phát triển sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường
là hướng đi hết sức đúng đắn. Tất nhiên để các sản phẩm này được phổ biến ở nước
ta như các nước đang phát triển hiện nay cần thời gian dài và sự nỗ lực của tất cả
mọi người.
Chương III này tập trung đi sâu vào tìm hiểu kinh nghiệm một số nước trên
thế giới để phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Hầu hết các quốc gia
đều có những kinh nghiệm rất quý báu cho chúng ta học tập. Chương này cũng
đánh giá triển vọng của nước ta trong việc mở rộng các sản phẩm thân thiện với
môi trường. Theo đó, Nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng đang ngày
càng quan tâm đến sản phẩm này. Cả ba bên đều có những hành động xác thực và
đúng đắn, với mong muốn thân thiện hơn với môi trường, làm cho Trái đất “xanh”
hơn. Những giải pháp trong chương này được đưa ra phù hợp với Nhà nước, doanh
nghiệp và cả người tiêu dùng. Hy vọng rằng các giải pháp này được đưa vào thực
tiễn và được đánh giá phù hợp với điều kiện từng doanh nghiệp, cũng như người
dân nâng cao ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, bắt đầu từ việc sử dụng sản
phẩm thân thiện với môi trường.
95
KẾT LUẬN
Thay đổi cách tiêu dùng và sản xuất bền vững là xu hướ ng đang diễn ra
mạnh mẽ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm thân thiện với môi
trường được xem là một sự đầu tư mới mẻ và hiệu quả đang được các nước phát
triển cũng như đang phát triển ứng dụng, nhằm bảo vệ môi trường đang ngày càng ô
nhiễm, suy thoái nghiêm trọng. Khi các tiêu chí về sản phẩm thân thiện với môi
trường được đưa ra phù hợp, các tiêu chí về môi trường cũng ngày càng được nâng
lên chặt chẽ hơn, môi trường sẽ được bảo vệ dựa trên sự thúc đầy của thị trường.
Ngoài ra, sản phẩm thân thiện với môi trường còn góp phần nâng cao uy tín,
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tạo dựng hình ảnh tốt về doanh nghiệp
đối với người tiêu dùng, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp tại
những nơi có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm thân thiện cao.
Trong khuôn khổ bài khóa luận này tôi đã đưa ra một cách tổng quan nhất về
sản phẩm thân thiện với môi trường. Người dân có những nhìn nhận mới về cũng
như các doanh nghiệp có chương trình phát triển sản phẩm thân thiện cho mình.
Ngoài ra, tôi cũng nêu lên một số giải pháp từ phía Nhà nước, doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Đây thực sự là những giải pháp gần gũi và khả thi, tất cả chỉ với
mục đích đưa sản phẩm thân thiện với môi trường được sử dụng rộng rãi trong cuộc
sống.
Những nghiên cứu, tìm tòi của tôi trong bài khóa luận này về sản phẩm thân
thiện với môi trường còn chưa đầy đủ nhưng phần nào tôi đã nêu ra những ý cơ bản
và thiết thực nhất cho mọi người về các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện
với môi trường. Hy vọng rằng người tiêu dùng sẽ tìm thấy những lợi ích của sản
phẩm thân thiện với môi trường và sẽ sử chúng nhiều hơn. Các doanh nghiệp, nhất
là những doanh nghiệp mới sẽ có được hướng phát triển cũng như từng bước xây
dựng được quy trình phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường phù hợp với
doanh nghiệp mình. Nhà nước cũng có cái nhìn thoáng hơn, táo bạo hơn để đi tiên
phong và giúp đỡ các doanh nghiệp, người tiêu dùng tiếp cận được với sản phẩm
thân thiện với môi trường dễ dàng hơn.
96
Trong tương lai, sản phẩm thân t hiện với môi trường sẽ ngày càng phổ biến
hơn nữa ở Việt Nam. Đây là một hướng đi đúng đắn và sáng tạo cho Việt Nam.
Tiếp tục phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn cho vấn đề sản
phẩm thân thiện với môi trường, tôi tin rằng nhóm sản phẩm này sẽ góp phần làm
cho môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống tăng lên, thị trường hàng hóa xuất
khẩu sẽ được mở rộng hơn. Đây là một điều đáng mừng để nhanh chóng đưa Việt
Nam thành một quốc gia công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, ngay từ bây giờ tất
cả mọi người nên vào cuộc để tận dụng, khai thác tối đa những nguồn lực sẵn có,
bắt đầu từ những sản phẩm đơn giản nhất, từ sự cải tiến ít nhất trong nguyên vật
liệu, sản xuất và tung ra thị trường để từng bước một đưa sản phẩm thân thiện với
môi trường trở thành sản phẩm được ưa chuộng của người dân Việt Nam.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo môi trường quốc gia (2007), Môi trường không khí đô thị Việt Nam.
2. Department for Environment, Food and Rural Affairs (DEFRA), UK (2003)
Changing Patterns UK Government Framework for Sustainable Consumption and
Production.
3. Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Trung tâm sản xuất sạch hơn
Việt Nam, Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn.
4. Jean – Yves Martin (2002), Phát triển bền vững? Học thuyết, thực tiễn, đánh giá,
NXB Thế giới.
5. TS.Nguyễn Hữu Khải (2005), Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa, NXB Lý luận chính trị.
6. Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường (RCEE) (2005), Thúc đẩy tiêu
dùng bền vững ở châu Á (sách hướng dẫn).
7. Trung tâm tài nguyên và môi trường, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (dịch và
giới thiệu) (1993), Cứu lấy Trái đất – chiến lược cho cuộc sống bền vững, NXB
Khoa học kỹ thuật.
8. Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại – Bộ Công thương (2008) Bản
tin thông tin thương mại CP, số chuyên đề 10 ngày 30 tháng 12 năm 2008.
9. Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại – Bộ Công thương (2008) Tạp
chí Thương mại và Môi trường số 11,12.
10. Viện nghiên cứu môi trường (2008), Các quy định và tiêu chuẩn môi trường của
một số nước đối với các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, NXB Thế
giới.
98
Các website:
1. Báo Diễn đàn doanh nghiệp: http://dddn.com.vn
2. Bộ Công thương: http://irv.moit.gov.vn
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường: http://www.nea.gov.vn
4. Chương trình xúc tiến hàng Việt Nam chất lượng cao: http://www.hvnclc.com.vn
5. Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam: http://www.vista.gov.vn
6. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp: http://cpi.moit.gov.vn
7. Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.Hồ Chí Minh:
http://www.donre.hochiminhcity.gov.vn
8. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng: http://www.tcvn.gov.vn
9. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam: http://www.vncpc.org
10. Viện Khoa học công nghệ Việt Nam:
http://www.vast.ac.vn
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản điều tra
SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ NHÃN SINH THÁI
Phần 1: Câu hỏi chung
1. Bạn có nghĩ rằng sự nóng lên của Trái đất hay biến đổi khí hậu là do
các hoạt động của con người gây ra?
a.□ Hoàn toàn do con người gây ra (56%) b.□ Một phần (44%) c.□ Không (0%)
2. Bạn đã từng mắc sai phạm làm ảnh hưởng đến môi trường chưa?
(chẳng hạn như xả rác bừa bãi, dùng các sản phẩm gây ô nhiễm môi
trường…). Bạn có thể kể ra được không?
a. □ Chưa từng (4%) b. □ Có, nhưng ít (83%) c. □ Thường xuyên (13%)
3. Bạn có biết rằng thế giới đang phải đối mặt với những cuộc khủng hoảng (như khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực…)
a. □ Biết rất rõ (43%) b. □ Biết ít (52%) c. □ Không biết gì (5%)
4. Bạn có sẵn sàng thay đổi một vài thói quen để tiêu dùng bền vững hơn
không?
a. □ Tôi sẵn sàng thay đổi những thói quen xấu (57%) b. □ Thay đổi nếu phù hợp (39%) c. □ Không thay đổi (4%)
100
Nếu như bạn thực sự quan tâm đến môi trường, rất mong bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu về
các Sản phẩm thân thiện với môi trường bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây:
Phần 2: Các sản phẩm thân thiện với môi trường
1. Bạn đã biết gì về Sản phẩm thân thiện với môi trường chưa? (Nếu biết
bạn có thể kể ra được không?)
a. □ Biết nhiều lắm (8%) b. □ Biết một ít (74%) c. □ Không biết gì (13%) d. □ Không quan tâm (5%)
2. Báo cáo của công ty về môi trường có ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của bạn không?
a. □ Có chứ. Tôi rất quan tâm đến môi trường mà (42%) b. □ Cũng tùy từng mặt hàng. Cụ thể: (32%) c. □ Tôi không quan tâm (9%) d. □ Không thấy các công ty có báo cáo về vấn đề này (17%)
3. Các tiêu chí để bạn chọn mua một sản phẩm (Bạn có thể chọn nhiều
đáp án theo mức độ ưu tiên giảm dần)
a. □ Giá cả (31%) b. □ Chất lượng (38%) c. □ Là sản phẩm sạch (25%) d. □ Ý kiến khác (chi tiết) (6%)
4. Giả sử bạn mua sản phẩm sạch, tiêu chí nào để bạn lựa chọn (Bạn có thể chọn nhiều đáp án theo mức độ ưu tiên giảm dần)
a. □ Không có thành phần hóa chất độc hại (37%) b. □ Bao bì được làm từ vật liệu tái chế (9%) c. □ Sản phẩm giảm tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng (20%) d. □ Sản phẩm được làm từ nguyên vật liệu thân thiện với môi trường (34%)
101
5. Khi mua một sản phẩm, bạn có đặt lợi ích môi trường lên lợi ích cá
nhân không?
a. □ Có. Môi trường điều tôi quan tâm nhất (37%) b. □ Tùy từng sản phẩm. Cụ thể… (46%) c. □ Không (17%)
Để giúp các bạn rõ ràng hơn trong cách nhận biết đâu là sản phẩm thân thiện với
môi trường, chúng tôi sẽ đưa ra phần câu hỏi liên quan đến nhãn sinh thái (các sản
phẩm được dán nhãn sinh thái là các sản phẩm thân thiện với môi trường)
Phần 3: Nhãn sinh thái
1. Nhãn sinh thái là gì?
a. □ Nhãn hàng của một loại sản phẩm (1%) b. □ Nhãn ghi nhận chất lượng môi trường của sản phẩm (76%) c. □ Không biết (23%)
2. Bạn đã biết sản phẩm nào (của Việt Nam) được dán nhãn sinh thái
chưa (Bạn có thể nêu ra)?
a. □ Tôi chưa biết (84%) b. □ Tôi có biết (16%)
3. Bạn có sẵn sàng trả giá cao hơn các sản phẩm tương tự nếu sản phẩm
đó được dán nhãn sinh thái không?
a. □ Có chứ (39%) b. □ Tùy sản phẩm (bạn có thể nêu cụ thể, chẳng hạn như sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, đồ điện tử…) (53%) c. □ Không, giá cả là quan trọng nhất (8%)
102
Phụ lục 2: TCVN 5937-2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3)
Thông số Trung bình 1
giờ
Trung bình 8
giờ
Trung bình 24
giờ
Trung bình
năm (Trung
bình số học)
SO2 350 - 125 50
CO 30.000 10.000 - -
NO2 200 - - 40
O3 180 120 80 -
Bụi lơ lửng
(TSP) 300 - 200 140
Bụi PM10 - - 150 50
Pb - - 1,5 0,5
Chú thích
PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí động học nhỏ hơn hoặc bằng
10μm;
(-): Không quy định
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2007
103
Phụ lục 3: TCVN 5949-1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực
công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương)
Đơn vị: dBA
Khu vực
Thời gian
Từ 6 giờ đến
18 giờ
Từ 18 giờ
đến 22 giờ
Từ 22 giờ
đến 6 giờ
1. Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh: Bệnh
viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà
trẻ, trường học, nhà thờ, chùa chiền
50
45
40
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ
quan hành chính
60
55
50
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu vực
thương mại, dịch vụ, sản xuất
75
70
50
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2007
104
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG ............................................................................................................... 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
................................................................................................................................ 4
1. Tiêu dùng bền vững ....................................................................................... 4
1.1. Khái niệm tiêu dùng bền vững ................................................................... 4
1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững .................................................... 5
1.3. Những vấn đề chính trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững ..................... 6
1.4. Các công cụ tiêu dùng bền vững ................................................................ 8
2. Sản phẩm thân thiện với môi trường .......................................................... 14
2.1. Khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường ....................................... 14
2.2. Các tiêu chí sản phẩm thân thiện với môi trường ..................................... 15
2.3. Ý nghĩa sản phẩm thân thiện với môi trường ........................................... 16
II. SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – XU THẾ TẤT YẾU
TRONG TIÊU DÙNG HIỆN ĐẠI ...................................................................... 18
1. Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay ................................................... 18
1.1. Tình chung về môi trường Việt Nam ....................................................... 18
1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí ................................................................ 20
2. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường ......................... 23
3. Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân
thiện với môi trường ........................................................................................ 25
3.1. Khó khăn trong việc chọn lựa sản phẩm .................................................. 25
3.2. Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm .......................................... 29
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP .............................................................................. 30
105
1. Xu hướng sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trong các doanh
nghiệp ............................................................................................................... 30
1.1. Sản phẩm thân thiện với môi trường – mối quan tâm chung của các doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 30
1.2. Sản phẩm thân thiện với môi trường – xu hướng phát triển của các doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 32
2. Điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sản phẩm thân thiện với môi
trường ............................................................................................................... 33
2.1. Thực hiện những quy tắc về biến đổi khí hậu ........................................... 33
2.2. Tập trung vào hoạt động nghiên cứu nghiên cứu và phát triển ................. 35
CHƯƠNG II: SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG – HƯỚNG ĐI
MỚI CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............................................. 39
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA ................................... 39
1. Hoạt động sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua .............................................................. 39
2. Một số doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường ............................................................................................................... 42
2.1. Công ty Honda Việt Nam ........................................................................ 42
2.2. Công ty Unilever Việt Nam ..................................................................... 43
3. Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất sản phẩm thân thiện với môi
trường ở các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................. 44
II. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..................................... 45
1. Chương trình thiết kế sản phẩm bền vững ................................................ 46
1.1. Sự cần thiết của thiết kế sản phẩm bền vững ............................................ 46
1.2. Thiết kế sản phẩm bền vững mang lại những gì ....................................... 48
2. Sản xuất sạch hơn ........................................................................................ 49
2.1. Vài nét về sản xuất sạch hơn .................................................................... 49
2.2. Lợi ích của sản xuất sạch hơn .................................................................. 49
106
2.3. Chương trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp ............................ 51
3. Marketing xanh ............................................................................................ 54
3.1. Marketing xanh là gì? .............................................................................. 54
3.2. Khởi nguồn marketing xanh .................................................................... 54
3.3. Quy trình cơ bản của marketing xanh ...................................................... 55
3.4. Các nguyên tắc của marketing xanh ......................................................... 56
3.5. Những dự đoán marketing xanh năm 2009 .............................................. 57
4. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường ISO 14001 ................. 58
4.1. Lợi ích khi áp dụng ISO 14001 ................................................................ 58
4.2. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam ............................................. 59
5. Nhãn sinh thái .............................................................................................. 61
5.1. Khái niệm về nhãn sinh thái..................................................................... 61
5.2. Vị trí, vai trò của nhãn sinh thái đối với hoạt động thương mại ................ 63
5.3. Xây dựng chương trình cấp nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp Việt Nam
....................................................................................................................... 65
III. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC SẢN
XUẤT SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG ................................ 68
1. Khó khăn trong thiết kế sản phẩm bền vững ............................................. 68
2. Khó khăn trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn ........................................ 69
3. Khó khăn trong tiếp thị sản phẩm “xanh” ................................................. 70
4. Khó khăn trong việc áp dụng ISO 14001 .................................................... 71
5. Khó khăn trong việc áp dụng dán nhãn sinh thái ...................................... 73
5.1. Khó khăn trong lựa chọn sản phẩm/nhóm sản phẩm ............................... 73
5.2. Khó khăn trong xác lập tiêu chí ............................................................... 74
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
VÀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 77
I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .................................................................................... 77
1. Triển vọng từ phía Nhà nước ...................................................................... 77
107
2. Triển vọng từ phía các doanh nghiệp .......................................................... 78
3. Triển vọng từ phía người tiêu dùng ............................................................ 79
II. KINH NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN
VỚI MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI ............................................................ 80
1. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo ................................ 81
2. Kinh nghiêm các nước về mua sắm xanh .................................................... 82
3. Kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý chương trình nhãn sinh thái ... 84
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU
DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ....... 85
1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước .............................................................. 85
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ................................................................ 85
1.2. Giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường ..................................................................................................... 87
2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp ........................................................ 89
2.1. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn,
hiểu biết. ........................................................................................................ 89
2.2. Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên
quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường ................................................ 89
2.3. Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với môi trường .............................. 90
2.4. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp
về thương hiệu và nhãn sinh thái .................................................................... 90
2.5. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp ................................................................ 91
2.6. Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp ... 91
2.7. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường ........................................ 91
3. Nhóm giải pháp từ phía người tiêu dùng .................................................... 92
3.1. Nâng cao nhận thức người dân trong việc bảo vệ môi trường .................. 92
3.2. Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
....................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 95
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 99
109
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
1 Bảng 1: Một số công cụ chính sách về tiêu dùng bền vững 10
2
Bảng 2: Danh sách các NSDS (chiến lược phát triển bền vững
quốc gia) và PRS (chiến lươc giảm nghèo) của các nước tham
gia Dự án Tiêu dùng bền vững châu Á (SC.Asia)
13
3 Bảng 3: Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn
thải chính của Việt Nam năm 2005 18
4 Bảng 4: Số người mắc và tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến ô
nhiễm không khí 21
5 Bảng 5: Lượng ô tô, xe máy ước tính đến năm 2010 và 2020 22
6 Bảng 6: Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên
quan đến ô nhiễm không khí ở Hà Nội 23
7 Bảng 7: Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện chính sách mua
sắm xanh của Trung Quốc và một số nước ASEAN 82
8 Biểu đồ 1: Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu theo các ngành của Việt
Nam 20
9 Biểu đồ 2: Số lượng xe máy trên 1000 dân ở các thành phố lớn
của Việt Nam năm 2006 22
10 Biểu đồ 3: Mức độ mắc sai phạm ảnh hưởng đến môi trường
của người dân 26
11 Biểu đồ 4: Mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện với môi
trường 27
12 Biểu đồ 5: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng 27
13 Biểu đồ 6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu
dùng 28
14 Biều đồ 7: Tỷ lệ lạm phát khí nhà kính toàn cầu năm 2000 (quy
ra CO2 tương đương) 34
110
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu
viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN Association of Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
2 C4E Cycling for Environment Club Câu lạc bộ Đạp xe vì Môi
trường
3 CITES
Convention on International
Trade in Endangered Species
Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp
4 EHE Energy, Health, Environment
Club
Câu lạc bộ Năng lượng, Sức
khỏe, Môi trường
5 EU European Union Liên minh châu Âu
6 IGPN International Green Purchasing
Network
Mạng lưới mua sắm xanh
7 IMS Information Management
System
Hệ thống quản lý thông tin
nội bộ
8 ISO International Organization for
Standization
Hệ thống quản lý chất lượng
9 LCA Life – Cycle Assessment Đánh giá vòng đời sản phẩm
10 R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
11 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
12 UNEP United Nations Environment
Programme
Chương trình Môi trường
Liên Hiệp Quốc
14 UNFPA United Nations Population
Fund
Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc
15 WCED World Commission on
Environment and Development
Ủy ban Môi trường và Phát
triển Liên Hiệp Quốc
16 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới