satellite lesson3 part1
TRANSCRIPT
1. Phân tích front
• 1.1 Một số kiến thức chung về front lạnh
1.2 Front trên khu vực VN
1.3 Sử dụng ảnh mây phân tích front
Ana và Kata fronts• Mây của Ana front có thể có cấu trúc nhưng thường có biểu hiện bằng
phẳng• Những Kata front chỉ ra trên ảnh IR và WV, vẻ ngoài có cấu trúc của dải
mây, hoặc thỉnh thoảng bị ngắt quãng, ở phía cạnh sau của dải mây có độ xám đậm hơn và tăng dần về phía bắc đến điểm cố tù; Ở phía cạnh trước của dải mây tang dần từ màu xám nhạt đến màu trắng trên ảnh IR và WV
Ví dụ 1: ANA front. - Dải mây trên ảnh VIS chỉ ra màu sáng hơn ở phía cạnh trước và ở giữa dải mây, trong
khi ở cạnh sau thì bị đứt quãng với những mây mỏng hơn. - Trên ảnh IR, ngược lại, màu trắng hơn của mây lạnh hơn (mây cao hơn) nằm ở rìa phía
sau của dải mây. - Những đỉnh mây cao hơn thậm chí nhận thấy rõ hơn trên ảnh WV. Đặc tính nổi bật
trên kênh ảnh này là cạnh sau của dải mây sắc nét và sọc đen của không khí khô song song với dải mây ( tương phản rõ giữa đen và trăng)
Ví dụ 2: KATA front:- Dải mây trên ảnh VIS chỉ ra màu trắng sáng hơn ở cạnh phía sau của dải
mây.- Đối ngược với hình ảnh IR và WV, ở cạnh sau có màu xám nhạt hơn hơn
thể hiện đỉnh mây ấm hơn- Không khí khô trên ảnh hơi nước tràn qua cạnh sau của dải mây. Tình
huống này phù hợp với các mô tả của lý thuyết về KATA front, khi dải mây bị tan rã do bình lưu của không khí khô giáng xuống.
Thời tiết liên quan
1. Giáng thủy • Giáng thủy ở phía trước của front mặt đất • Đôi khi có giáng thủy ở dải mây hép phía trước front • Có thể có dông ở tất cả các mùa2. Nhiệt độ • Giảm mạnh ngay khi front qua • Trên đất liền vào mùa đông, nhiệt độ có thể tang sau khi front qua3. Gió • Quanh đám mây dông có gió giật mạnh • Gió Veering khi front qua4. Đặc điểm • Nguy cơ có giáng thủy đông lạnh •
1. Giáng thủy • Giáng thủy trung bình đến mưa rào mạnh • Mùa đông có tuyết • Thường có dông ở tất cả các mùa2. Nhiệt độ • Giảm mạnh ngay khi front qua • Trên đất liền vào mùa đông, nhiệt độ có thể tang sau khi front qua3. Gió • Quanh đám mây dông có gió giật mạnh • Gió Veering khi front qua4. Đặc điểm • Có giảng thủy ở dải mây hẹp ngay phia trước dront • Vùng mây mạnh với giảng thủy ở phía sau front mặt đất. Nguy cơ có thơi tiết nguy hiểm khi kết hợp với vùng ra của dòng siết trên cao
Front tĩnh
- Trong mùa đông, front tĩnh thường hình thành một dải mây rộng và dài, nhưng các hoạt động đối lưu trong dải mây yếu
- Front tĩnh mùa ấm thường đi kèm với mây đối lưu mạng do xâm nhập của không khí ấm và ẩm từ phía nam, đông nam, điển hình là front BAIU và MEIYU
Front tĩnh mùa lạnh
- Front tĩnh mùa lạnh thường hình thành dải mây nối với front lạnh được kéo dài từ vùng thấp phát triển. Chúng có hướng kinh độ song song với trục dòng siết trên cao và tồn tại như một dải mây rộng 500-1000km, dài vài nghìn km.
- Mây thường là mây cao và mây trung, và hoạt động đối lưu ko mạnh trừ rìa phía nam của dải mây
- Đường front mặt đất tương ứng với rìa phía nam của dải mây và nằm ở khoảng 5-10 độ phia nam của trục dòng siết, trục này tương ứng với rìa phía bắc của dải mây
Front tĩnh mùa nóng
- Front baiu là đặc trưng của front tĩnh mùa nóng xung quanh vùng Nhật bản
- Front này có đặc tính là gradient của độ ẩm lớn hơn gradient nhiệt độ xung quanh front. Có độ rộng dải mây nhỏ hơn so với front tĩnh mùa lạnh, và dải mây này chủ yếu các mây đối lưu