sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

106
bộ kế hoạch và đầu tư sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em công cụ theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của việt nam

Upload: trantram

Post on 07-Feb-2017

223 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

bộ kế hoạch và đầu tư

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên

quyền trẻ emcông cụ theo dõi quá trình thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của việt nam

Page 2: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

2 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Page 3: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

3SEDP Social auDit toolkit

danh mục các từ viết tắt ..........................................................................................................................5

mô-đun 1: kiểm toán dựa trên quyền trẻ em ........................................................................................7

Giới thiệu và Thông tin cơ bản ...........................................................................................................8

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đề xuất cho Việt Nam .........................................................8

Xây dựng và Sử dụng Công cụ Kiểm toán dựa trên Quyền trẻ em ...................................................9

Sự cần thiết của kiểm toán chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em ở Việt Nam: Bức tranh tổng thể .............................................................................................................................11

mô-đun 2: kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? ................... 15

Phương pháp và bộ công cụ đánh giá thành phố bạn hữu trẻ em ...................................................18

Khung chính sách của nghiên của toàn cầu của UNICEF về nghèo đói và bất bình đẳng trẻ em ....19

Lồng ghép tập trung vào trẻ em vào Phân tích Tác động xã hội và Nghèo đói (PSIA) .....................20

Lồng ghép quyền trẻ em vào chiến lược giảm nghèo và kế hoạch phát triển quốc gia ....................21

Phân tích bảo trợ xã hội thân thiện với trẻ em ..................................................................................22

Tiêu chí đánh giá chất lượng trường học bạn hữu trẻ em: Sách hướng dẫn CFS ...........................23

Bộ công cụ Hệ thống và Đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em ...............................................................24

Các thông số chung của một Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em .........................................................26

mô-đun 3: tổng quan về phương pháp luận ........................................................................................35

Thảo luận nhóm trọng tâm (FGD) ......................................................................................................36

Phỏng vấn những người cung cấp tin chính (KII) ..............................................................................37

Các hoạt động có sự tham gia với trẻ em ..........................................................................................38

Điều chính công cụ cho các mục đích cụ thể .....................................................................................38

mô-đun 4: tiến hành kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em: các bước và phương pháp chính .............. 40

Chuẩn bị và lập kế hoạch ...................................................................................................................40

mô-đun 5: rà soát tài liệu ........................................................................................................................45

Đánh giá định tính ..............................................................................................................................47

mô-đun 6: thảo luận nhóm trọng tâm ....................................................................................................49

a. các câu hỏi tổng quát: đề ra mục tiêu/kế hoạch/nhiệm vụ thể chế ........................................ 50

mục lục

Page 4: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

4 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

b. năng lực hiện có và đạo tạo .......................................................................................................52

c. theo dõi và đánh giá ...................................................................................................................52

d. điều phối, phối hợp và lồng ghép ..............................................................................................53

mô-đun 7: phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấp tin chính ................................................ 59

Định hướng chiến lược và Trách nhiệm giải trình ..............................................................................60

Năng lực và chuyên môn của các chương trình/chính sách tính nhạy cảm trẻ em hiện tại .............61

Theo dõi và Đánh giá ........................................................................................................................62

Câu hỏi cho trẻ em và người chăm sóc trẻ ........................................................................................62

mô-đun 8: phân tích, thảo luận và báo cáo kết quả ............................................................................64

Thông tin và phản hồi cho các bên liên quan .....................................................................................64

Xây dựng kế hoạch hành động ..........................................................................................................64

mô-đun 9: kết luận và các bước tiếp theo .............................................................................................66

Tóm tắt bộ công cụ đề xuất ................................................................................................................66

Xem xét thêm về khả năng thử nghiệm bộ công cụ ...........................................................................66

Các tài liệu có liên quan đến Việt Nam ..............................................................................................68

phụ lục 1: tham vấn cấp quốc gia về sách hướng dẫn .......................................................................71

phụ lục 2: hướng dẫn/các vấn đề chính về khả năng áp dụng tại việt nam – 3 ví dụ ...................... 76

a. kế hoạch 5 năm của bộ lđ-tb-xh ............................................................................................76

b. các hợp phần khptktxh được lựa chọn ............................................................................... 84

c. chính sách bảo trợ xã hội (hỗ trợ xã hội) ................................................................................. 94

phụ lục 3: ví dụ về các công cụ nhạy cảm với trẻ em hiện có và dách sách kiểm tra dựa trên công ước về quyền trẻ em ................................................................................................................................99

b. các chỉ số về quyền trẻ em (crc) được dùng trong các công cụ theo nhóm hoặc đơn lẻ đánh giá thành phố vì trẻ em ở phi-lip-pin ....................................................................................101

c. các nhân tố tạo điều kiện thực hiện quyền trẻ em ................................................................. 103

d. tăng cường các chỉ số về quyền trẻ em trong kế hoạch phát triển quốc gia ....................... 104

e. phương pháp nghiên cứu định tính và ứng dụng với trẻ em trong psi ................................ 105

Page 5: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

5sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

CRC Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em

CRC Thẻ báo cáo công dân

CSC Thẻ cho điểm cộng đồng

Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Sở LĐ-TB-XH Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Bộ KH-ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư

HĐND Hội đồng nhân dân

KHPTKTXH Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội

LHQ Liên Hợp Quốc

Sở KH-ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư

ODI Viện Phát triển Hải ngoại

PETS Khảo sát theo dõi chi tiêu công

PSIA Đánh giá tác động nghèo đói và xã hội

TD&ĐG Theo dõi và Đánh giá

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Uỷ ban nhân dân

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

danh mục các từ viết tắt

Page 6: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

6 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Page 7: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

7sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kiểm toán dựa trên quyền trẻ emMô tả chi tiết về phương pháp luận, bao gồm hướng dẫn về báo cáo và các cơ chế phản hồi

Page 8: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

8

Giới thiệu và thônG tin cơ bản

sổ tay hướnG dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 1

phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đề xuất cho việt nam

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội hoạt động như một cơ chế quản lý và giải trình cung cấp một loạt các phương pháp, công cụ và kỹ thuật dùng để đánh giá, tìm hiểu và báo cáo về và nâng cao kết quả xã hội của một tổ chức, một kế hoạch hay một chính sách. Những đặc điểm chính tạo nên đặc thù của kiểm toán xã hội trên thực tiễn bao gồm: trọng tâm vào sự tham gia của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình. Sự tham gia của những người nắm quyền (‘người dân’) và những người chịu trách nhiệm (‘chính phủ’ hay ‘người cung cấp dịch vụ’) có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của kiểm toán xã hội. Kiểm toán xã hội giúp tăng tính minh bạch (đảm bảo thông tin sẵn có và khả năng tiếp cận với thông tin), cung cấp kiến thức (đưa ra ý kiến, nhận thức và kinh nghiệm của người dân) và tăng trách nhiệm giải trình (trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ xã hội có chất lượng và thực hiện các chính sách công). Tăng cường tính minh bạch, sự tham gia vào quá trình ra quyết định và trách nhiệm giải trình của các cơ quan chịu trách nhiệm là những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả của chính sách công và v thế không những chỉ tốt cho chính các chính sách mà cn là một phương tiện để nâng cao hiệu quả. Kiểm toán xã hội vì thế không chỉ là đánh giá hiệu quả thực hiện và còn là sự kết hợp của quá trình dẫn tới hiệu quả và tác động của hiệu quả đó.1

Với vai trò là công cụ quản lý có tính thực tiễn cao, lại phù hợp với các nguyên tắc quản trị quốc gia, kiểm toán xã hội không những chỉ ra cái “tốt” theo quy chuẩn mà còn cung cấp những thông tin và phản hồi thiết yếu để nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định, phân bổ nguồn lực và cung cấp dịch vụ nói chung. Kết quả xã hội có thể được đo lường và cải thiện bằng những cách thức sau:

● Phân tích mức độ ưu tiên đến các vấn đề xã hội trong các kế hoạch và chính sách

● Phân tích mức độ ưu tiên được chuyển tải thành hành động: tức là phạm vi và chất lượng của các chỉ số dùng để đánh giá tiến độ đạt được trong những ưu tiên đã nêu?

● Đánh giá tác động xã hội của kế hoạch và chính sách;

● Cung cấp thông tin định tính thông qua việc sử dụng các phương pháp có sự tham gia – các phương pháp này có thể bổ sung cho những thông tin hiện có về các vấn đề nhất định.2

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đặc biệt phù hợp với môi trường chính sách hiện tại ở Việt Nam, nơi mà quá trình “Đổi mới” để xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tạo ra cả cơ hội và thách thức cho lĩnh vực chính sách xã hội. Các thảo luận chính sách chỉ ra nhu cầu cần thiết phải tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch và chính phủ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định và thực hiện chính sách. Những quyết định gần đây về đổi mới quá trình xây dựng KHPTKTXH cho giai đoạn 2011-2015 đã phản ánh những ưu tiên này.3

1 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) Triển khai Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam2 Thapa, Samman J. (2011) “Phương pháp tiếp cận Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam: Giá trị gia tăng

đối với việc xây dựng SEDP có sự cùng tham gia và giới thiệu các công cụ” bài trình bày bằng PowerPoint, Hà Nội, tháng 11)

3 Liên hợp quốc tại Việt Nam (2010) “Phân tích tổng hợp của LHQ về Tình hình phát triển của Việt Nam và các thách thức trung hạn để chuẩn bị cho Một Kế hoạch LHQ 2012-2016,”, Bản thảo 25 tháng 8 2010

giới thiệu và thông

tin cơ bản

Page 9: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

9sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

giới thiệu và thông tin cơ bản Mô-đun 1

Trong bối cảnh KHPTKTXH, kiểm toán xã hội có thể giúp đánh giá mức độ ưu tiên cho các mục tiêu xã hội, mức độ mà các chỉ số liên quan được đưa vào khung theo dõi và đánh giá, và những tiến bộ đã đạt được trong các lĩnh vực đó, bao gồm cả việc sử dụng các phương pháp tham gia và định tính để bổ sung thêm độ tin cậy cho các phương pháp định lượng hiện tại. Bằng cách này, cách tiếp cận kiểm toán xã hội có thể góp phần làm gia tăng kết quả xã hội và giải quyết một số thách thức được chỉ ra trong quá trình theo dõi và đánh giá các nội dung xã hội của KHPTKTXH.4

Một dự án nâng cao năng lực đã được thiết kế như một phương tiện nhằm đóng góp cho công tác theo dõi có sự lồng ghép và đánh giá KHPTKTXH và nhằm tăng cường các cơ chế gắn kết các kết quả của công tác theo dõi và đánh giá vào các quá trình ra các quyết định chính sách về xã hội.5 Là một phần của dự án này, bốn công cụ kiểm toán xã hội vừa được thực hiện thí điểm tại Việt Nam, bao gồm: Thẻ báo cáo công dân (CRC) thí điểm ở TP HCM và tỉnh Điện Biên; Thẻ cho điểm cộng đồng (CSC) và Kiểm toán Giới thí điểm ở TP HCM và tỉnh Quảng Ngãi và Khảo sát theo dõi chi tiêu công (PETS) thí điểm ở tỉnh Trà Vinh, TPHCM và tỉnh Điện Biên.

Từ những phát hiện và bài học kinh nghiệm thu được cho thấy các công cụ được thí điểm đều tỏ ra có tiềm năng trở thành các phương tiện bổ sung cho công tác đánh giá kết quả xã hội của KHPTKTXH, theo như quan điểm của những người mà chương trình hướng tới cũng như các cán bộ chính quyền chịu trách nhiệm lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả chương trình.6 Kết quả tích cực này được khẳng định tại một hội thảo gần đây về cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới cách thức xây dựng, theo dõi và đánh giá KHPTKTX. Tại đó các tham dự viên đã kết luận rằng kiểm toán xã hội thực sự là một công cụ hữu hiệu để thu thập ý kiến phản hồi của người dân và đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ. Đó chính là phương pháp hiệu quả để đo lường tác động của KHPTKTXH theo một cách thức có sự tham gia và toàn diện hơn. Việc áp dụng phương pháp kiểm toán xã hội được xem như một quá trình trao quyền cho người nghèo và đặc biệt là những nhóm bị lề hóa.7

Đồng thời, có thể quan sát thấy rằng chưa có công cụ kiểm toán xã hội nào trong những công cụ đã được thí điểm tại Việt Nam được thiết kế với trọng tâm là trẻ em, và quan điểm của trẻ em đối với những vấn đề liên quan chính đến các em- bao gồm chất lượng cung cấp dịch vụ y tế và bình đẳng giới-mà chưa được đề cập đến trong quá trình ứng dụng các công cụ. Do đó có gợi ý cho rằng cần xây dựng một bộ công cụ kiểm toán cụ thể để giải quyết vấn đề còn đang bỏ trống này.

xây dựng và sử dụng công cụ kiểm toán dựa trên quyền trẻ em

Từ bài học kinh nghiệm trong quá trình thử nghiệm và từ những quan sát về nhu cầu chú trọng hơn đến tính nhạy cảm đối với trẻ em, công cụ hiện tại này được xây dựng để bổ sung cho “bộ công cụ” chung nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình xã hội của các quá trình hoạch định kế hoạch, chính sách và chương trình

4 Thapa, Samman J. (2011) “Phương pháp tiếp cận Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam: Giá trị gia tăng đối với việc xây dựng KHPTKTXH có sự cùng tham gia và giới thiệu các công cụ” bài trình bày bằng PowerPoint, Hà Nội, tháng 11)

5 Bộ KH-ĐT và UNICEF (2009) “Nâng cao năng lực kiểm toán xã hội của Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 2006-2010: Khung chương trình chi tiết 2009-2010”

6 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) Triển khai Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam7 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Kỷ yếu Hội thảo: Đổi mới Xây dựng, Giám sát và Đánh giá

KHPTKTXH – Cơ hội và Thách thức” 2-3 tháng 11, 2011.

Page 10: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

10

Giới thiệu và thônG tin cơ bản

sổ tay hướnG dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 1

ở cấp quốc gia và địa phương. Công cụ này được thiết kế để tạo thêm giá trị gia tăng cho những nỗ lực hiện tại nhằm đánh giá và cải thiện các chính sách xã hội và chương trình đầu tư công thông qua việc áp dụng một lăng kính phân tích có “tính nhạy cảm đối với trẻ em” và tạo điều kiện để trẻ em và người chăm sóc cùng tham gia với tư cách là những đối tác chính trong các quá trình đánh giá. Bằng cách đó công cụ này sẽ cung cấp kiến thức và thông tin cụ thể để nâng cao tác động tích cực của chính sách và chương trình vì trẻ em.

Đối tượng hướng tới hàng đầu của phương pháp này là các cán bộ chính quyền, đặc biệt thuộc ngành LĐ-TB-XH (Bộ Lao động/Sở Lao động) và Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT/Sở KHĐT), đồng thời là cán bộ thuộc các bộ ban ngành có liên quan cũng như các đối tác khác. Phạm vi ứng dụng ban đầu của phương pháp Kiểm toán xã hội là Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội tổng thể. Tuy nhiên nó cũng có thể áp dụng cho các chính sách ngành bao gồm cả những chính sách chung và những chính sách tập trung cho trẻ em. Kiểm toán xã hội nhằm vào các chính sách và chương trình ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. Trong tâm ban đầu của việc áp dụng kiểm toán xã hội là dùng nó làm công cụ đánh giá các chương trình và chính sách có mục đích rõ ràng hoặc tiềm ẩn nhằm cải thiện cuộc sống của trẻ em (gồm các chính sách và chương trình hướng tới trẻ em thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo vệ trẻ em,...). Tuy vậy cũng đã có nhiều thí dụ cho thấy tiềm năng ứng dụng của phương pháp kiểm toán xã hội cho các chính sách và chương trình bình thường khác (thí dụ như phát triển công nghiệp và nông nghiệp) có tác động đến cuộc sống của trẻ em thông qua các tiến trình phát triển kinh tế và xã hội chung cũng như các điều kiện mà chúng đóng góp cho sự phát triển nói chung, và vì thế cần có một mức độ “nhạy cảm trẻ em” nhất định.

Công cụ này được xây dựng dựa trên công cụ kiểm toán giới và các phương pháp đã được thí điểm tại Việt Nam nhưng có điều chỉnh phù hợp với nhu cầu cụ thể về đánh giá tính nhạy cảm đối với trẻ em. Cũng như kiểm toán giới - là “một công cụ đánh giá mức độ các vấn đề về giới được lồng ghép (đưa vào một cách có hệ thống) vào một chính sách, chương trình hay tổ chức để các kết quả đầu ra và chính sách phù hợp với các mục tiêu về giới ở cấp cao hơn”,8 thì công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em cũng dùng để kiểm định mức độ các nguyên tắc về quyền trẻ em được lồng ghép như thế nào vào các chính sách, kế hoạch, chương trình và việc triển khai chúng ra sao. Được xây dựng dựa trên phương pháp kiểm toán giới có điều chỉnh cho phù hộ với mục đích đánh giá tính nhạy cảm trẻ em nên công cụ này được hưởng lợi rất nhiều từ kết quả tuyệt vời về ‘Giám sát thực hiện KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em,’9 chương trình tỉnh bạn hữu với trẻ em và sáng kiến xã phường phù hợp với trẻ em,10 cũng như những khung lý luận về việc giám sát có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam.11 Công cụ này cũng học hỏi được từ những công cụ và phương pháp hiện có xuất hiện ngày càng nhiều ở cấp quốc tế để áp dụng cho nhiều hoàn cảnh khác nhau. (Chi tiết xem ở Mô-đun 2)

Sách hướng dẫn về công cụ này đã được trình bày và thảo luận tại một cuộc hội thảo tham vấn vào tháng 2/2012, với sự tham gia của các cán bộ cấp trung ương và các cán bộ hoạch định chính sách chủ chốt ở cấp địa phương, đến từ Bộ LĐ-TB-XH và các Sở KH-ĐT của các tỉnh, cùng với đại diện của các Cục Thống kê, UBND và HĐND các tỉnh. Tiếp nối Hội thảo là một buổi tham vấn và chia sẻ

8 “Phương pháp Kiểm toán Giới: Công cụ đánh giá kết quả của KHPT KTXH Việt Nam” dự thảo, tháng 1 2012.

9 UNICEF Việt Nam (2011) “Giảm sát triển khai KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam: Khung lý luận”

10 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn hướng dẫn – Đưa các vấn đề về quyền trẻ em vào xây dựng KHPTKTXH địa phương ” (Dự thảo).

11 UNICEF Việt Nam (2011) “Giảm sát triển khai KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam: Khung lý luận”

Page 11: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

11sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

giới thiệu và thông tin cơ bản Mô-đun 1

thông tin với sự tham gia của nhiều bên liên quan tại cấp trung ương, bao gồm các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu và các tổ chức đối tác.

Các đại biểu tham dự các cuộc hội thảo kể trên đã thống nhất khẳng định tầm quan trọng của những công cụ như thế này, đồng thời bày tỏ quan tâm đến công tác triển khai hoạt động kiểm toán tính nhạy cảm với trẻ em ở Việt Nam. Các đại biểu cũng đã đóng góp nhiều ý kiến và thông tin hữu ích cho việc đẩy mạnh và bổ sung nội dung cho việc hoàn thành bản dự thảo của sách hướng dẫn, đồng thời đưa ra những gợi ý cho các bước tiếp theo, bao gồm khả năng xem xét các kế hoạch tiếp theo cần thiết cho công tác chuẩn bị và triển khai hoạt động kiểm toán thí điểm để thử và hoàn thiện phương pháp và công cụ.

sự cần thiết của kiểm toán chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em ở việt nam: bức tranh tổng thể

Chính phủ Việt Nam đang tích cực thực hiện những cam kết và nghĩa vụ của mình theo các hiệp ước quốc tế như Công ước LHQ về Quyền trẻ em, Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và Chương trình Nghị sự Việt Nam 21. Những cam kết đó đã và đang được lồng ghép vào các chiến lược phát triển tổng thể (bao gồm cả việc lồng ghép một số mục tiêu cụ thể vì trẻ em và các mục tiêu phát triển có liên quan đến trẻ em vào KHPT KTXH ở các cấp khác nhau và việc xác định trẻ em là đối tượng hưởng lợi chính của các chính sách bảo trợ xã hội) cũng như được chuyển hóa thành các kế hoạch và chương trình cụ thể (như Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, Chiến lược Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2020 và Chương trình Quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, cũng như nhiều chiến lược và chính sách của các ngành bao gồm chăm sóc y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và miễn học phí cho trẻ em nghèo ở vùng sâu, miền núi và hải đảo).

Kế hoạch 5 năm của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội giai đoạn 2011-2015 có các giải pháp cả cụ thể và đan xen cho trẻ em nằm trong tổng thể các nhiệm vụ và giải pháp được xây dựng cho chín nhóm mục tiêu chính.12 Các cam kết vì trẻ em cũng được hiện thực hóa thành các văn bản pháp lý (chẳng hạn như Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em thông qua năm 2004 đã thể chế hóa năm nhóm quyền trẻ em). Và để đảm bảo các cam kết quốc tế đó được thực thi ở cấp địa phương, chính phủ đã ban hành Quyết định số No.37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4, 2010 quy định các tiêu chuẩn cho xã, phường phù hợp với trẻ em.13

Việt Nam đang đổi mới quá trình lập kế hoạch của mình (xây dựng, theo dõi và đánh giá các kế hoạch) hướng tới việc xây dựng mang tính chiến lược, bền vững và dựa trên kết quả đầu ra trong bối cảnh quá độ tới một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Bối cảnh đó tạo ra cả cơ hội và thách thức đối với nỗ lực bảo vệ, thúc đẩy và cải thiện quyền trẻ em nhằm đảm bảo mọi trẻ em Việt Nam có cơ hội tồn tại, phát triển và phát huy mọi tiềm năng của mình như những công dân năng động đóng góp vào sự phát triển của dân tộc. Cũng như ở các nước khác, quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa luôn đi kèm những hệ quả và khó khăn không lường trước như phân hóa tăng trưởng và gia tăng rủi ro cho một số nhóm dân cư bị tụt hậu. Trẻ em đặc biệt là trẻ em nghèo nằm trong nhóm những người dễ bị tổn thương nhất. Trong bối cảnh ngân sách eo hẹp hiện nay với công cuộc cải cách cơ cấu rộng lớn đang diễn ra nhằm tạo dựng và thúc đẩy nền kinh tế thị trường, cần phải nỗ lực hơn nữa để đảm bảo

12 Bộ LĐ-TB-XH (2010) Kế hoạch 5 năm về Người lao động Người có công, Phát triển xã hội (2011-2015) (Dự thảo 10/7/2010)

13 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn hướng dẫn – Đưa các vấn đề về quyền trẻ em vào xây dựng KHPTKTXH địa phương ” (Dự thảo).

Page 12: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

12

Giới thiệu và thônG tin cơ bản

sổ tay hướnG dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 1

những khía cạnh dễ bị tổn thương nhất của trẻ em cũng như tiềm năng của các em được nhận thức đầy đủ và được giải quyết thông qua các giải pháp cụ thể trong các kế hoạch và chính sách và được triển khai có hiệu quả từ cấp vĩ mô cho tới cấp thôn bản.

Nhu cầu của trẻ em nghèo và thiệt thòi đòi hỏi phải được chú tâm hơn nữa nhằm đảm bảo thực thi đầy đủ quyền trẻ em tương thích với sự chuyển đổi và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Cũng cần tăng cường nỗ lực trên phạm vi cả nước trong việc đối phó với các điều kiện môi trường ngày càng khắc nghiệt liên quan đến biến đổi khí hậu mà hậu quả đặc biệt nghiêm trọng với trẻ em.

Một công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp chính phủ và các đối tác xem xét các vấn đề này thông qua các hướng dẫn về việc làm thế nào để kiểm định mức độ quyền trẻ em được lồng ghép trong các kế hoạch và chính sách quốc gia và quá trình triển khai. Bản chất cùng tham gia của công cụ này sẽ đảm bảo tiếng nói của trẻ em được lắng nghe và đóng góp vào quá trình xây dựng và thực hiện các kế hoạch quốc gia. Thông qua việc nêu bật những khu vực cần được cải thiện, công cụ này có thể hỗ trợ những nhà hoạch định chính sách, những cán bộ thực hiện chương trình và các nhà cung cấp dịch vụ trong việc tăng cường hiệu quả công tác của họ nhằm đảm bảo các kết quả đầu ra tích cực cho trẻ em. Bản chất đa ngành của phương pháp này và việc kêu gọi đầu vào từ tất cả các bên liên quan tại các cấp khác nhau sẽ có thể giúp cho các chính sách, kế hoạch và quá trình xây dựng, thực hiện và theo dõi và đánh giá chương trình. Và cuối cùng, mặc dù bản thân công cụ không cung cấp một đánh giá chi tiết nhưng việc áp dụng nó sẽ giúp xác định được các lĩnh vực cần kiểm định, đánh giá, và phân tích để hiểu rõ và có biện pháp giải quyết những tác động thực sự và tiềm tàng từ việc triển khai chính sách phát triển, chuyển đổi kinh tế vĩ mô, và biến đổi môi trường đối với trẻ em.

cấu trúc của sách hướng dẫn

Hai module đầu là giới thiệu và cơ sở lý luận

● Mô-đun 1 này giới thiệu và nêu bối cảnh đối với kiểm toán xã hội ở Việt Nam; mô tả quá trình xây dựng và tiềm năng sử dụng của công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong tổng thể phương pháp luận chung về kiểm toán xã hội; và nhấn mạnh tầm quan trọng của công cụ này trong bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển hiện tại của Việt Nam.

● Mô-đun 2 trình bày chi tiết hơn khái niệm, sự cần thiết và mục tiêu của kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em; định hình một vài thông số chung để hướng dẫn việc xây dựng công cụ (bao gồm cân nhắc phạm vi; lĩnh vực chính, nguyên tắc và tiêu chí của việc đánh giá) và xác định điểm khởi đầu cơ bản để lồng ghép tính nhạy cảm với trẻ em vào quá trình lập kế hoạch quốc gia. Phần này cũng trình bày các thí dụ từ kinh nghiệm quốc tế khi triển khai phương pháp đánh giá độ nhạy cảm với trẻ em, bao gồm cả việc xây dựng các tiêu chí đánh giá và việc áp dụng chúng cho các lĩnh vực khác nhau.

Các phần tiếp theo mang tính phương pháp luận nhiều hơn và đưa ra những phương pháp đề xuất ứng dụng cho kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em..

● Mô-đun 3 nêu tóm tắt các phương pháp chính sẽ được sử dụng trong công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em, gồm tổng hợp và phân tích tài liệu hiện có, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, kể cả với trẻ em. Phần

Page 13: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

13sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

giới thiệu và thông tin cơ bản Mô-đun 1

này cũng chỉ ra tầm quan trọng của việc điều chỉnh công cụ chung cho phù hợp với các mục đích cụ thể.

● Mô-đun 4-8 trình bày công cụ và phương pháp chung của kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em, dựa trên bộ công cụ Kiểm toán giới đã được đưa vào áp dụng tại Việt Nam. Phần này đưa ra các hướng dẫn và phương pháp cho quá trình tổng thể, từ (i) chuẩn bị và lập kê hoạch; (ii) áp dụng các phương pháp chủ yếu; (iii) phân tích và báo cáo kết quả; (iv)

● truyền thông và phổ biến; và (v) xây dựng một kế hoạch hành động hướng tới trọng tâm tăng cường quyền trẻ em.

Phần cuối cùng là về các bước tiếp theo

● Mô-đun 9 tóm tắt một số nội dung hướng dẫn chính của Sách và cung cấp những gợi ý để cân nhắc các bước tiếp theo cho việc lên kế hoạch áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam.

Phần danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục kỹ thuật sẽ cung cấp một nguồn thông tin hữu ích về việc thiết kế một công cụ kiểm toán cụ thể phù hợp với Việt Nam

● Phần danh mục các tài liệu tham khảo sẽ cung cấp các đường dẫn tới các công cụ đánh giá hiện hành. Phụ lục 1 trình bày tổng quan về các vấn đề chính đã được đưa ra thảo luận tại các cuộc hội thảo tham vấn cấp quốc gia về các công cụ đề xuất được tổ chức vào tháng Hai năm 2012 tại TP HCM và Hà Nội. Phụ lục 2 cung cấp các đầu vào nhằm hướng dẫn cách thức điều chỉnh công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em được giới thiệu trong cuốn Sách này để phù hợp với các chương trình, kế hoạch hay chính sách cụ thể ở Việt Nam, thông qua việc ðýa ra ba ví dụ cụ thể. Ngoài ra, phần này còn đưa ra những câu hỏi quan trọng để định hướng phân tích (i) kế hoạch 5 năm của Bộ LĐ-TB-XH; (ii) các hợp phần được lựa chọn của KHPTKTXH; (iii) một ngành cụ thể về bảo trợ xã hội (hỗ trợ xã hội), trên cơ sở Nghị định 67 (2007) về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và các mảng hỗ trợ xã hội của Chiến lược An sinh Xã hội giai đoạn 2011-2020. Những danh mục kiểm tra này đã được rà soát với sự tổng hợp các ý kiến của các đại biểu cấp quốc gia và cấp tỉnh tham dự hội thảo tham vấn tại TP HCM. Phụ lục 3 trình bày các ví dụ về các công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em và các danh mục kiểm tra dựa trên Công ước về Quyền trẻ em.

Page 14: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

14

Giới thiệu và thônG tin cơ bản

sổ tay hướnG dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 1

Các điểm chính cần lưu ý:

• Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội được thực hiện thí điểm tại Việt Nam với vai trò là một cơ chế quản lý và trách nhiệm giải trình nhằm đánh giá và cải thiện kết quả xã hội. Các đặc điểm chính của phương pháp tiếp cận này bao gồm sự tham gia của các bên liên quan, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.

• Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đặc biệt liên quan đến môi trường chính sách hiện hành tại Việt Nam, nơi mà quá trình “Đổi mới” đang tạo ra cả cơ hội và thách thức cho lĩnh vực chính sách xã hội

• Công cụ kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em được xây dựng nhằm đóng góp vào “bộ công cụ” tổng thể hướng tới mục tiêu tăng cường trách nhiệm giải trình xã hội tại các quá trình lập kế hoạch, các chính sách và chương trình ở cả cấp trung ương và cấp địa phương.

• Công cụ mới này được thiết kế để tạo thêm giá trị gia tăng cho những nỗ lực hiện tại nhằm đánh giá và cải thiện các chính sách xã hội và chương trình đầu tư công thông qua việc áp dụng một lăng kính phân tích có “tính nhạy cảm đối với trẻ em” và tạo điều kiện để trẻ em và người chăm sóc cùng tham gia với tư cách là những đối tác chính trong các quá trình đánh giá. Bằng cách đó công cụ này sẽ cung cấp kiến thức và thông tin cụ thể để nâng cao tác động tích cực của chính sách và chương trình vì trẻ em.

• Đối tượng hướng tới hàng đầu của phương pháp này là các cán bộ chính quyền và các đối tác, đồng thời là cán bộ đại diện cho UBND và HĐND các cấp.

• Phạm vi ứng dụng ban đầu của phương pháp Kiểm toán xã hội là Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội tổng thể cũng như các chính sách ngành bao gồm cả những chính sách chung và những chính sách tập trung cho trẻ em và nhằm vào các chính sách và chương trình ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh.

• Công cụ được đề xuất và sách hướng dẫn đã được đưa ra thảo luận và rà soát tại các cuộc hội thảo tham vấn ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh. Cuốn sách này tập hợp các ý kiến và các thông tin đã thu nhận được.

Page 15: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

15sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

KIểM TOáN Xã HộI DựA TRêN QUyềN TRẻ EM Là Gì Và TạI SAO Nó LạI QUAN TRọNG? mô-đun 2:

khái niệm, sự cần thiết và mục tiêu

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em có thể được định nghĩa là một phương pháp kiểm toán xã hội đặc biệt nhằm tối đa hóa cơ hội và kết quả phát triển đối với trẻ em bằng việc hỗ trợ chính quyền và các đối tác có liên quan sử dụng phương pháp tham gia để đánh giá mức độ mà quyền, nhu cần và lợi ích của trẻ em được cân nhắc đưa vào các chính sách và chương trình quốc gia ở các cấp khác nhau; nhằm xác định những thiếu hụt tiềm ẩn và phân định rõ các ưu tiên để hành động.

Từ những thí dụ, bài học kinh nghiệm và thực tiễn tốt trên thế giới, phương pháp được xây dựng và áp dụng trong kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp chính quyền trung ương nhận thức được nhu cầu tăng cường theo dõi và đánh giá tác động của những chính sách và chương trình quan trọng đối với trẻ em. Các ưu tiên vì trẻ em trong các chính sách và kế hoạch phát triển cấp quốc gia là tối quan trọng xét từ góc độ dễ tổn thương và rủi ro của trẻ em cũng tiềm năng của các em với vai trò là những lãnh đạo tương lai của đất nước. Lý do để có một trọng tâm như vậy xuất phát từ một số vấn đề mà kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em tìm cách giải quyết:

vấn đề về quyền

Công ước về Quyền trẻ em (CRC) gồm những tiêu chuẩn quốc tế quy định rằng mọi trẻ em đều có quyền được hưởng mức sống tối thiểu, bao gồm quyền về y tế và dinh dưỡng, quyền được giáo dục cơ bản, được bảo vệ và tham gia cũng như quyền được nuôi dưỡng trong một gia đình. Các nguyên tắc hướng dẫn của Công ước bao gồm định nghĩa về trẻ em là mọi người dân dưới 18 tuổi; các nguyên tắc về không phân biệt đối xử; nguyên tắc ưu tiên hàng đầu vì lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định có ảnh hướng đến các em bên cạnh việc tôn trọng ý kiến của các em; và quyền cơ bản của mọi trẻ em đối với cuộc sống, sự sống còn và phát triển. Các quốc gia phê chuẩn CRC có nghĩa vụ đảm bảo rằng các quyền này được hiện thực hóa ngay cả với những trẻ thiệt thòi nhất. Các giải pháp chung đòi hỏi luật pháp quốc gia phải phù hợp với Công ước, phải có các chiến lược quốc gia tổng thể thiết kế riêng cho trẻ em có khả năng thực thi trong phạm vi nguồn lực cho phép; phải có sự điều phối hiệu quả cả ở cấp quốc gia và địa phương; và phải tiến hành thu thập số liệu, theo dõi và đánh giá về quyền và phúc lợi của trẻ một cách có hệ thống.

Việt Nam là nước đầu tiên ở châu á, và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước vào năm 1990, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với các nguyên tắc của Công ước, và Việt Nam luôn khẳng định sự lãnh đạo đặc biệt và hướng tơi tương lai vì trẻ em của dân tộc mình, thể hiện qua hàng loạt các chính sách, kế hoạch và chương trình cũng như các khung pháp lý quan trọng. Kiểm toán các chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em sẽ giúp chính phủ việc hoàn thành các nghĩa vụ của mình theo như Công ước bằng cách nâng cao năng lực kiểm định mức độ mà các nguyên tắc của Công ước được áp dụng nhằm đảm bảo quyền, nhu cầu và lợi ích của trẻ em được lồng ghép vào các quá trình, chính sách và chương trình ở cấp quốc gia và địa phương

kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?

Page 16: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

16 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

vấn đề về con số

Trên toàn thế giới, số lượng trẻ em và vị thành niên là một nhóm dân số quan trọng (chiếm 32,6% dân số thế giới và chiếm một phần ba đến một nửa dân số của hầu hết các quốc gia,14 đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mà số lượng và tỷ lệ trẻ em và lực lượng dân số trẻ đang liên tục gia tăng.) Người ta ước tính rằng đến năm 2050, lực lượng dân số trẻ (trong độ tuổi từ 15-24) sẽ tăng khoảng 38% so với 1950 và rằng có 9 trong số 10 người trong độ tuổi dân số trẻ sẽ là ở các nước đang phát triển. Sự gia tăng nhân chủng học nhanh chóng đó đòi hỏi nhu cầu và mối quan tâm của nhóm dân số này phải được đưa vào các kế hoạch và chương trình quốc gia một các tương xứng.15

Việt Nam là nước có dân số trẻ với hơn 50% dân số dưới 25 tuổi; điều này tạo ra những thách thức đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. Năm 2007, trẻ em dưới 16 tuổi ở Việt Nam (khoảng 30 triệu người) chiếm khoảng 1/3 dân số (27,7 %). Phương pháp kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em sẽ giúp tăng cường các nỗ lực của chính phủ nhằm đảm bảo rằng các nhu cầu của nhóm dân số quan trọng và gia tăng này được đưa vào các chương trình và các chính sách quốc gia và sẽ hỗ trợ để đảm bảo quan điểm của trẻ em được lắng nghe.

vấn đề về giảm nghèo và phát triển

Trên thế giới người ta quan sát thấy các kế hoạch và chương trình quốc gia ưu tiên trẻ em có ý nghĩa quan trọng giúp giải quyết vấn đề nghèo đói trẻ em theo nhiều phương diện và nhằm ngăn chặn vòng đói nghèo luẩn quẩn truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trẻ em và vị thành niên là đặc biệt dễ bị tổn thương ngay cả trong một thời gian ngắn bị nghèo đói nhưng lại có tác động cả đời hoặc xuyên thế hệ. Chương trình và chính sách vì sự phát triển và phúc lợi của trẻ em sẽ giúp bẻ gãy vòng luẩn quẩn của nghèo đói xuyên thế hệ, chẳng hạn như trong các quá trình mà trẻ em bị tước mất quyền đối với giáo dục và y tế mà từ đó chịu những rào cản cả đời không phát triển được.16

Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế cao đã mang lại những cải thiện đáng kể trong đời sống nhân dân và tỷ lệ nghèo đói đã được ghi nhận giảm nhanh trong thập kỷ qua (từ gần 60% trong đầu thập niên 1990s xuống còn khoảng 14% vào năm 2008, theo như Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008). Điều đó đương nhiên giúp cải thiện đáng kể cuộc sống và phúc lợi của trẻ em . Tuy nhiên, theo báo cáo mới đây của chính phủ về nghèo đa chiều ở trẻ em Việt Nam thì nghèo đói tiền tệ vẫn còn ảnh hưởng đến 1/5 (20,7%) dân số trẻ em dưới 16 tuổi, trong khi một tỷ lệ cao hơn (28,9%) chịu ảnh hưởng của nghèo đa chiều, tức là ảnh hướng đến khoảng 6,34 triệu trẻ em. Trong số các phương diện nghèo đói ảnh hưởng đến trẻ em, hai lĩnh vực cho thấy số lượng lớn trẻ em chịu cảnh nghèo đói là chăm sóc sức khỏe (52,9%), và nước và vệ sinh môi trường (42,9%). Tỷ lệ nghèo đói thấp hơn trong lĩnh vực nhà ở (17,4%), giáo dục (16,1%), lao động trẻ em (9.8%), và bảo trợ xã hội (8,8%). Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em đối với các chính sách chương trình và chính sách quốc gia quan trọng sẽ giúp xác định ra những nội dung cần tăng cường đầu tư trong các giải pháp giảm nghèo bền vững nhằm phá gẫy vòng đói nghèo luẩn quẩn và đảm bảo rằng các quá trình phát triển, cả ngắn hạn và dài hạn, đều được xây dựng trên nền tảng bền vững.

14 UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) Hướng dẫn PSIA15 UNICEF/EC Bộ công cụ về Quyền trẻ em. Hợp phần 3 (Dự thảo 2010)16 UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) Hướng dẫn PSIA, UNICEF/EC Bộ công cụ về Quyền trẻ

em, Hợp phần 3 (Dự thảo 2010)

Page 17: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

17sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

vấn đề công bằng

Trên thế giới mặc dù tiến bộ trong việc thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ là khả quan vẫn có bằng chứng và phân tích cho thấy sự tồn tại của bất bình đẳng giữa và trong các nước và những bất bình đẳng đó trong nhiều trường hợp đang gia tăng.17 Vì thế cần có thêm nhiều nỗ lực hơn nữa để với tới những đối tượng bị thiệt thòi không được hưởng lợi từ quá trình phát triển trong khi lại đang cần sự trợ giúp. Việc ban hành các chương trình và chính sách có chú ý đến tính công bằng là đặc biệt quan trọng đối với những nỗ lực này.

Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển của Việt Nam-đã được nội địa hóa-và trong việc xóa đói nghèo cùng cực. Tuy nhiên, những nỗ lực giảm nghèo và cải thiện mức sống không đồng đều ở các khu vực khác nhau và vì thế việc đạt được các MDG một các công bằng được nhìn nhận là một thách thức lớn. Hơn nữa, các số liệu gần đây cho thấy có một xu hướng gia tăng nhẹ mức độ bất bình đẳng ở tất cả các vùng miền, chủ yếu là bất bình đẳng trong tiếp cận với các cơ hội việc làm và tạo thu nhập tốt đối với phụ nữ, người dân tộc thiểu số và người thiệt thòi (như người khuyết tật, người già...). Với trẻ em, theo phương diện tiền tệ và đa phương diện, nghèo đói trẻ em cao nhất ở vùng Tây Bắc, chủ yếu tồn tại trong các nhóm dân tộc thiểu số, và ở vùng nông thôn. Báo cáo MICS gần đây khẳng định có sự bất bình đẳng liên tục trong cuộc sống và phúc lợi của trẻ em và phụ nữ Việt Nam xét theo góc độ vùng miền, theo giới, nơi sinh sống, mức sống và dân tộc. KHPTKTXH đã nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng và các nỗ lực cụ thể đang được triển khai nhằm đáp ững nhu cầu của những trẻ em thiệt thòi nhất.

Kiểm toán chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em, nếu được thiết kế với trọng tâm đặc biệt để giải quyết bất bình đẳng sẽ giúp xác định những thiếu hụt và hướng sự quan tâm vào nhu cầu có thêm các giải pháp mạnh mẽ hơn nhằm hiện thực hóa quyền của mọi trẻ em. Các kiểm toán này có thể dùng làm đầu vào quan trọng cho các phân tích tình hình dựa trên quyền và tập trung vào vấn đề bình đẳng làm cơ sở cho các quá trình lập kế hoạch quốc gia.

vấn đề cấp bách

Trong bối cảnh toàn cầu hiện tại về tăng giá lương thực và hàng hóa, bất ổn về kinh tế và tài chính, tính dễ tổn thương gia tăng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đô thị hóa gia tăng và mất an ninh chưa từng có trên khắp thế giới thì trọng tâm vào trẻ em là đặc biệt cấp bách nhằm đảm bảo quyền và hạnh phúc của trẻ em được bảo vệ thông qua các giải pháp cụ thể trong các chính sách và chương trình quốc gia.

17 UNICEF (2010) “Tiến bộ vì trẻ em : Hoàn thành MDG với sự công bằng”

Page 18: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

18 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Ở Việt Nam, mặc dù tác động của suy giảm toàn cầu không đáng kể và triển vọng phát triển vẫn sáng sủa, song sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai sẽ dễ bị cuốn theo xu thế kinh tế chung toàn cầu, đặc biệt là thông qua tác động của thương mại và xuất khẩu và dòng chảy ODA. (Theo Báo cáo tổng hơp của LHQ) Việt Nam cũng đặc biệt dễ bị tổn thương đối với tác động của biến đổi khi hậu, được nhìn nhận như một thách thức chính đối với phát triển bền vững. Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp chính phủ kiểm định được xem liệu các cơ chế cụ thể nhằm giám sát các kết quả đầu ra vì trẻ em có được dự tính và thực thi hay không; có thể giúp khẳng định liệu khả năng dễ tổn thưởng của trẻ em có được nhận thức và liệu rằng lợi ích của trẻ có được bảo vệ trong các chính sách bảo trợ xã hội hay các giải pháp khẩn cấp hay không, và liệu rằng có thể hình thành nhận thức về nhu cầu phân tích và đánh giá sâu hơn tác động và ảnh hưởng đối với trẻ em của các xu thế và cải cách kinh tế vĩ mô.

ví dụ về các công cụ đánh giá tính nhạy cảm trẻ em trong thực tiễn quốc tế

Mặc dù không có một công cụ chuẩn mực nào cho việc đánh giá tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách, chương trình và thực tiễn quốc gia, và không có một ‘công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ‘ tồn tại trên thế giới xét về danh nghĩa, song trên thực tế đã có hàng loạt các công cụ được xây dựng cho các mục đich khác nhau (bao gồm lập kế hoạch, đánh giá, phân tích, tổng hợp và giám sát). Trong khi phương pháp kiểm toán giới được dùng làm khung tham khảo nhưng cũng đã học hỏi từ nhiều công cụ này để xây dựng bộ công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em. Các công cụ này cũng sẽ cung cấp thêm kiến thức và định hướng cho việc điều chỉnh và áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em này cho nhu cầu đánh giá trong các lĩnh vực cụ thể cũng như việc phân tích kinh tế xã hội có liên quan đến nghèo đói nói chung.

Dưới đây là trình bày ngắn gọn về một vài công cụ với đường dẫn đến các thông tin tham khảo rộng hơn. Như sẽ thấy trong các thí dụ được trình bày, các công cụ đều có các thành tố chung nhưng cũng có những chi tiết khác biệt về loại hình và tiêu chí thông tin riêng cho việc đánh giá của các ngành khác nhau hay môi trường vĩ mô khác nhau. Cần phải luôn ghi nhớ điều này như một quy tắc thuộc lòng trong khi xây dựng và áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam.

phương pháp và bộ công cụ đánh giá thành phố bạn hữu trẻ em18

Sáng kiến Thành phố Bạn hữu trẻ em (CFCI) nhằm mục đích hướng dẫn các thánh phố và các hệ thống chính quyền địa phương khác trong việc đưa quyền trẻ em làm hợp phần quan trọng trong mục tiêu, chính sách, chương trình và tổ chức của mình. Tiêu chí cơ bản được xây dựng để định nghĩa cộng đồng bạn hữu trẻ em là những cộng đồng thể hiện cam kết chung của chính quyền đối với trẻ em; có sự tham gia tích cực của trẻ em vào quá trình ra quyết định; và thực thi quyền trẻ em trong các lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên các chỉ số chính xác cần cho việc giám sát và đánh giá các nỗ lực này cần phải được rà soát và điều chỉnh cho từng bối cảnh cụ thể. Một bộ công cụ được xây dựng với nhiều công cụ đánh giá được thiết kế cho việc áp dụng ở nhiều thành phố và cộng đồng khác nhau. Các công cụ bao gồm: các công cụ tự đánh giá (dành cho trẻ em,

18 http://www.childfriendlycities.org/en/research/final-toolkit

Page 19: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

19sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

vị thành niên, phụ huynh học sinh mầm non, tiểu học và trung học, và các nhà cung cấp dịch vụ tại cộng đồng); công cụ để đối thoại và phân tích quản trị nhà nước vì trẻ em (bao gồm một danh sách kiểm tra quản trị nhà nước thân thiện với trẻ em, hướng dẫn thảo luận và công cụ kịch bản); và các công cụ báo cáo tổng hợp.

Danh sách kiểm tra quản trị quốc gia thân thiện trẻ em xác định các lĩnh vực chính cần těm hiểu để đánh giá bản chất về mức độ của cam kết tổng thể của chính quyền đối với trẻ em (trong việc ra quyết định các chính sách cấp thành phố; điều phối, lập ngân sách, số liệu, kế hoạch hành động; nhận thức công cộng và ngành nghề; vận động chính sách và quan hệ đối tác cộng đồng) cũng như mức độ nhận thức quyền trẻ em trong các lĩnh vực cụ thể (bao gồm dịch vụ xã hội và bảo trợ xã hội; pháp lý vị thành niên; giáo dục; vui chơi, giải trí và thể thao; vận tải, sức khỏe môi trường; sức khỏe công cộng; quy hoạch đô thị và công trình công cộng; phòng ngừa và ứng phó trong tình trang khẩn cấp;). (Xem Danh sách kiểm tra ở phụ lục). Bên cạnh đó, chín “thành tố” được xác định cho việc xây dựng và giám sát tính thân thiện trẻ em của thành phố. Chúng bao gồm: sự tham gia của trẻ em; khung pháp lư thân thiện với trẻ em; chiến lược cấp thành phố về quyền trẻ em; một đơn vị hay cơ chế điều phối quyền trẻ em; đánh giá tác động đối với trẻ em; ngân sách vì trẻ em; Báo cáo định kỳ của trẻ em thành phố; cơ chế tuyên truyền về quyền trẻ em; và vận động chính sách độc lập vì trẻ em.

Các quốc gia có CFCI bao gồm, ở châu á – Thái Bình Dương, indonesia (15 thành phố tham gia vào năm 2008) malaysia (nơi một sáng kiến từ cộng đồng đã xây dựng một phiếu báo cáo trẻ em), philippines (được một mối quan hệ đối tác liên ngành toàn quốc phát động với nghiên cứu thử nghiệm công cụ đánh giá tiến hành vào năm 2009 – xem phụ lục) và việt nam (chương trình tỉnh bạn hữu trẻ em).

khung chính sách của nghiên của toàn cầu của uniceF về nghèo đói và bất bình đẳng trẻ em19

Hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới đã tham gia vào Nghiên cứu Toàn cầu do UNICEF khởi xướng về Nghèo đói và Bất bình đẳng Trẻ em, trong đó có Việt Nam. Để thực hiện Nghiên cứu Toàn cầu, một khung chính sách được tạo dựng để:

● thu thập thông tin về chính sách kinh tế vĩ mô, ngân sách công và hợp tác phát triển vì chúng tác động đến bối cảnh của các chính sách xã hội và/hoặc nghèo đói của gia đình và trẻ em;

● xây dựng một bản tổng hợp chuẩn về luật pháp và các chính sách công (chiến lược, khung pháp lý và chương trình quốc gia) ở một quốc gia cụ thể có tác động nhiều nhất đến tình trạng nghèo đói và trẻ em và bất bình đẳng trong thu nhập hộ gia đình; dinh dưỡng trẻ em, sức khỏe, bảo vệ trẻ em và giáo dục; và

● xác định các kết nối giữa bối cảnh kinh tế và thiết chế; và

● xác định các tác nhân chủ yếu về người cung cấp dịch vụ và người ra quyết định đối với quyền và phúc lợi của trẻ em trong các bối cảnh khác nhau.

19 http://www.unicefglobalstudy.blogspot.com/

Page 20: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

20 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mặc dù được thiết kế đặc thù làm cơ sở cho một nghiên cứu chuyên sâu, khung chính sách này có vẫn có thể được điều chỉnh để sử dụng như một công cụ đánh giá “đơn giản” trong các lĩnh vực về trẻ em và kết quả đầu ra liên quan đến bình đẳng, dựa trên một vài tiêu chí lĩnh vực chính được xác định cho việc đánh giá.

Nhiều nghiên cứu cấp quốc gia về nghèo đói trẻ em cũng kết hợp phương pháp cùng tham gia với trẻ em để bổ sung cho các thông tin thu được bằng các phương pháp khác với hiểu biết về ‘kinh nghiệm sống’ của trẻ em. Cụ thể là trong trường hợp của Việt Nam phần phân tích ban đầu về nghèo đói trẻ em được làm giàu thêm bằng thông tin từ nghiên cứu “Những cuộc đời trẻ thơ – young Lives” sử dụng phương pháp toàn diện và hòa nhập trong việc tổng hợp kết quả nên đã tạo dựng được một khung mô phỏng sự phức tạp và các nguyên nhân ảnh hưởng tới cuộc sống trẻ em.

lồng ghép tập trung vào trẻ em vào phân tích tác động xã hội và nghèo đói (psia)20

UNICEF và Ngân hàng Thế giới đã xây dựng một Gói tài liệu nguồn và Hướng dẫn về lồng ghép trẻ em vào Phân tích tác động xã hội và Nghèo đói (PSIA). PSIA bao gồm các phân tích về tác động của công cuộc cải cách chính sách công đối với đời sống của các nhóm người có liên quan khác nhau, với trọng tâm đặc biệt vào nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương. Bản Hướng dẫn:

● phác thảo những tác động xã hội và nghèo đói tiềm ẩn của các cái cách chính sách xã hội và kinh tế đối với trẻ em và con đường hình thành nên những tác động này cùng với các chỉ số gợi mở để giám sát các phương diện khác nhau;

● mô tả khái quát các công cụ và phương pháp hiện có cả định lượng và định tính có thể dùng để phân tích các tác động;

● phác thảo một vài phương pháp tiếp cận nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và tăng tính tích cực đối với trẻ em; và

● xem xét các thức lồng ghép các quan điểm của trẻ em vào PSIA.

Ngoài ra, bản hướng dẫn còn phác thảo một vài khía cạnh dễ bị tổn thương của trẻ em theo độ tuổi; xác định các kênh truyền tải chính mà qua đó các cải cách có thể tác động đến trẻ em (gồm việc làm và lương, giá cả, trợ cấp và thuế, tiếp cận với hàng hóa và dịch vụ, tài sản và quyền lực), và tổng hợp các tác động tiềm ẩn ngắn, trung và dài hạn đối với trẻ em mà cải cách chính sách mang lại. Bản hướng dẫn cũng trình bày kỹ thuật thu thập dữ liệu khác nhau, cả định tính và định lượng (trong đó có cả các phương pháp cùng tham gia với trẻ em) và cung cấp hướng dẫn quá trình ra quyết định đối với hành động cần thiết để giảm thiểu ảnh hưởng của cải cách chính sách đối với trẻ em.

Bản hướng dẫn bao gồm một danh mục kiểm tra với một loạt các câu hỏi tổng hợp để tiến hành PSIA tập trung vào trẻ em; các chỉ số về phúc lợi của trẻ em và các nguồn số liệu tiềm năng; thí dụ về những tác động của cải cách ngành đối với trẻ em; và một đánh giá nhanh tác động tiềm tàng đối với trẻ em (xem phụ lục để có thêm chi tiết). Bản hướng dẫn còn được bổ sung bằng Gói tài liệu nguồn trong đó hướng dẫn người dùng đến với các nguồn thông tin có liên quan khác về phương pháp luận, nguồn dữ liệu, phương pháp tiếp cận chính sách, và các thức lồng ghép ý kiến của trẻ em.

20 http://www.childimpact.unicef-irc.org/documents/view/id/130/lang/en

Page 21: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

21sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

lồng ghép quyền trẻ em vào chiến lược giảm nghèo và kế hoạch phát triển quốc gia21

Được xây dựng như một phần của bộ công cụ do EC tài trợ và do UNICEF điều phối nhằm làm nổi bật quyền trẻ em trong các quá trình chính sách quốc gia, mục tiêu của hợp phần này gồm 5 phần:

● Nhấn mạnh tầm quan trọng và cần thiết của việc lồng ghép các phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người, nhất là quyền trẻ em, đối với chiến lược giảm nghèo (PRS), kể cả các tài liệu kế hoạch phát triển quốc gia (NDP) và chu kỳ kế hoạch;

● Cung cấp hướng dẫn về các thức tốt nhất để lồng ghép quyền trẻ em vào các cơ chế PRS/NDP đang được xây dựng;

● Cung cấp công cụ và kỹ thuật thúc đẩy hiện thực hóa các cam kết đối với quyền trẻ em thành hiện thực chương trình;

● Cung cấp công cụ để giám sát quá trình hiện thực hóa này;

● Nhấn mạnh các nguồn thông tin có liên quan khác và hướng dẫn liên quan đến lồng ghép quyền trẻ em vào các quá trình PRS/NDP.

Ngoài ra, bộ công cụ còn cung cấp lập luận về sự cần thiết phải lồng ghép quyền trẻ em vào quá trình lập kế hoạch và xây dựng chính sách quốc gia (tài liệu này đã trích dẫn rất nhiều từ nguồn này); xác định hệ quả chính sách của các nguyên tắc quyền trẻ em quan trọng được trình quy định tại CRC; rà soát kinh nghiệm và cung cấp bằng chứng về tác động của việc lồng ghép phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trẻ em vào các quá trình PRS/NDP (với thí dụ cụ thể ở Rwanda, Nepal, Brazil và Honduras); trình bày các công cụ, kỹ thuật và hướng dẫn cụ thể cách thức lập kế hoạch Việt Nam vì quyền trẻ em trong các quá trình PRS/NDP; xác định các điểm khởi đầu cho các quá trình khác nhau (cũng được sử dụng nhiều trong tài liệu này); và cung cấp thông tin về kết quả thử nghiệm các công cụ ở Nepal và Uganda. Bộ công cụ cũng đưa ra hướng dẫn về vận động chính sách; xác định vai trò quan trọng của các đối tác; và cung cấp các danh sách kiểm tra hữu ích về các nhân tố tạo điều kiện cho việc thực thi quyền trẻ em (xem phụ lục) cũng như một danh mục các chỉ số cần rà soát.

Trong số các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc rà soát sự hiện diện của trẻ em trong các quá trình PRS/NDP, các nhu cầu sau đây được xác định (tất cả đều có liên quan đến việc xây dựng công cụ hiện tại):

● Nhận thức và hiểu biết đầy đủ hơn của các nhà hoạch định chính sách và chương trình đối với quyền trẻ em;

● Có đầy đủ và sử dụng nhiều hơn các số liệu bóc tách đáp ứng các nguyên tắc của CRC về phổ cập và không phân biệt đối xử;

● Có sự điều phối tốt hơn nữa giữa những người chịu trách nhiệm đối với PRS/NDP và những người chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực cụ thể có liên quan đến quyền trẻ em (các chương trình ‘tập trung vào trẻ em’);

21 UNICEF/EC Bộ công cụ Quyền trẻ em. Hợp phần 3: Quyền trẻ em trong các chiến lược giảm nghèo (Chương trình Phát triển xã hội của ODI, Dự thảo, 2010)

Page 22: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

22 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Tăng cường quan tâm đến quyền tham gia và được bảo vệ (để bổ sung cho xu hướng hiện tại mới chỉ chú trọng đến cung cấp dịch vụ vì sự sống còn và phát triển);

● Liên kết chặt chẽ và liên tục hơn giữa xây dựng chương trình nghị sự, lập ngân sách, triển khai và giám sát;

● Tăng cường trách nhiệm giải trình đối với các kết quả về quyền trẻ em, tạo các cơ chế giải trình mạnh mẽ hơn, chia sẻ thông tin và quan hệ đối tác sâu rộng hơn.

phân tích bảo trợ xã hội thân thiện với trẻ em

Với mục địch tiến hành một phân tích bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em ở 5 nước Tây Phi, được UNICEF Khu vực Tây và Trung Phi ủy thác, ODI đã xây dựng một loạt các dự thảo công cụ nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp phỏng vẫn sâu khai thác các khía cạnh khác nhau của bảo trợ xã hội để đánh giá mức độ mà các chính sách bảo trợ xã hội đã lồng ghép các ưu tiên liên quan đến nghèo đói trẻ em và khả năng dễ tổn thương, làm nổi bật sự hiện hữu của trẻ em trong các chính sách đó.22

các nguyên tắc chính trong công tác bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em:

• Chính sách và chương trình tránh tác động tiêu cực đến trẻ em và giảm thiểu các rủi ro kinh tế và xã hội có thể có tác động trực tiếp đến cuộc sống của trẻ em

• Các giải pháp được thiết kế có hiệu quả trong việc can thiệp sớm nhất có thể tới những nơi mà trẻ em chịu rủi ro nhằm ngăn ngừa khiếm khuyết hay thiệt hại không tránh khỏi.

• Các chương trình cân nhắc những rủi ro và khả năng dễ bị tổn thương theo độ tuổi và giới của trẻ em trong cả chu kỳ sống.

• Các can thiệp nhằm giảm thiểu tác động của các cú sốc, sự cô lập và nghèo đói đối vơi các gia đình, trên cơ sở nhận thức rằng gia đình nuôi con cái cần được trợ giúp để đảm bảo cơ hội công bằng.

• Có các quy định đặc biệt dành cho trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương và trẻ bị cô lập/lề hóa, bao gồm trẻ em không nơi nương tựa, và trẻ em bị thiệt thòi trong gia đình và cộng đồng vì lý do giới, khuyết tật, dân tộc thiểu số, HIV/AIDS hay các yếu tố khác.

• Các can thiêp được thiết kế để tính tới các cơ chế và động thái trong nội bộ gia đình mà có thể ảnh hưởng việc tiếp cận trẻ em, đặc biệt chú ý đến sự cân bằng quyền lực giữa nam và nữ trong hộ gia đình và cộng đồng xung quanh.

• Tiếng nói và ý kiến của trẻ em, người chăm sóc được cân nhắc đưa vào thiết kế các hệ thống và chương trình bảo trợ xã hội

Nguồn: Xây dựng dựa trên tuyên bố về bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em (2009)

Các lĩnh vực chính mà đánh giá này đề cập bao gồm kinh tế chính trị tổng thể; các thiết chế về bảo trợ xã hội và chương trình hiện hành; vấn đề xác định đối tượng; khả năng tài khóa và tài chính cho bảo trợ xã hội đối với trẻ em; và các

22 Nicola Jones and Rebecca Holmes, 2009 (tài liệu dự thảo).

Page 23: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

23sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kết nối giữa bảo trợ xã hội và bảo vệ trẻ em.

Nghiên cứu này phù hợp với sự đồng thuận quốc tế ngày càng gia tăng về những nguyên tắc cơ bản đối với việc xây dựng và đánh giá hệ thống bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em (xem hộp 1) và kết quả là sự ra đời của hàng loạt báo cáo chủ để ở tầm khu vực và năm nghiên cứu điển hình về bảo trợ xã hội và trẻ em ở Tây và Trung Phi.23 Nghiên cứu cũng đóng vai trò là nền tảng và khuyến khích việc xây dựng chính sách, chiến lược và chương trình bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em ở nhiều nước trong khu vực. Ở Niger, chẳng hạn, dựa trên đánh giá bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em, chính phủ đã xây dựng một chính sách quốc gia đa ngành về bảo trợ xã hội và hiện tại đang nỗ lực xây dựng các kế hoạch hành động cho 5 trụ cột chính của chính sách này.24

tiêu chí đánh giá chất lượng trường học bạn hữu trẻ em: sách hướng dẫn cFs25

Trường học bạn hữu trẻ em (CFS) bao gồm một khung lý luận đa chiều về chất lượng và giải quyết nhu cầu tổng thể của trẻ em với tư cách là người học. Sác hướng dẫn CFS cung cấp một hướng dẫn đầy đủ về phương pháp tiếp cận với các tiêu chí chung được xác định để đánh giá “tính bạn hữu” của trường học, cùng các thí dụ rút ra từ nhiều nước. Sách hướng dẫn giới thiệu vè khung lý luận bạn hữu trẻ em, tư tưởng căn bản và các nguyên tắc chính mà từ đó có thể xác định được những đặc điểm chủ yếu của một trường bạn hữu trẻ em trong các bối cảnh khác nhau.

23 Xem, thí dụ như, báo cáo tổng thể: UNICEF WCARO và ODI (2009) Tăng cường Bảo trợ xã hội đối với trẻ em ở Tây và Trung Phi (tháng 2)

24 République du Niger, Ministère de la Population, de la Promotion de la Femme et de la Protection de l’Enfant (2011) Politique Nationale de Protection Sociale

25 http://www.unicef.org/lac/Child_Friendly_Schools_Manual_EN_040809(2).pdf

Page 24: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

24 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

ví dụ về các nguyên tắc đánh giá chất lượng giáo dục của các trường bạn hữu trẻ em:

• Học sinh nam và nữ được chuẩn bị như thế nào để bắt đầu và tiếp tục đi học;

• Học sinh được đón tiếp như thế nào bởi nhà trường và giáo viên những người được chuẩn bị để đáp ứng những nhu cầu và đảm bảo quyền của học sinh;

• Sức khỏe và hạnh phúc của học sinh được lồng ghép vào việc khuyến khishc học tập như thế nào;

• Trường học an toàn ở mức độ nào và tạo ra một môi trường nhạy cảm về giới có lợi cho học tập như thế nào;

• Mức độ nhà trường và giáo viên tôn trọng quyền trẻ em và hành động vì lợi ích cao nhất của trẻ em;

• Mức độ ứng dụng các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trở thành phương pháp tiêu chuẩn của giáo viên và nhà trường;

• Mức độ khuyến khích sự tham gia của trẻ em như một thông lệ chuẩn mực trong lớp học cũng như trong các hoạt động khác và trong công tác quản lý của nhà trường;

• Mức độ nỗ lực và nguồn lực được đầu tư để xây dựng lớp học sôi nổi bằng các hoạt động học tập tích cực cho mọi học sinh;

• Đầy đủ các trang thiết bị và dịch vụ đáp ứng nhu cầu toàn diện và của tất cả trẻ em ;

• Sử dụng phương pháp sư phạm không thừa nhận và xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, dân tộc hay địa vị xã hội.

Nguồn: UNICEF (2009) Sách hướng dẫn: Trường học thân thiện

Bản hướng dẫn CFS cung cấp ‘đường dẫn’ tới giáo dục có chất lượng chứ không phải là kế hoạch chi tiết ấn định trước và cung cấp hướng dẫn thực tế về thiết kế, xây dựng và duy trì trường học thân thiện như những môi trường an toàn và chào đón nơi mà trẻ em có thể học tập và nhấn mạnh mối quan hệ với cộng đồng, ảnh hưởng của những suy xét sư phạm, chi phí cho tính hiệu quả và bền vững. Các lĩnh vực đề cập chủ yếu là: vai trò của đồ dùng và tài liệu giảng dạy, sự tương tác giữa giáo viên và học sinh; quá trình sư phạm; quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng; và xây dựng trường học như một phần của môi trường bảo vệ cho trẻ em.

Mô hình CFS đã ảnh hưởng đến hành loạt các chương trình cải thiện chất lượng ở nhiều nước trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam nơi mà dự án Môi trường Học tập Bạn hữu đã đặc biệt chú trọng đến việc phát triển và ững dụng một hệ thống đánh giá chương trình và giáp sát dựa vào cộng đồng (COMPAS) nhằm nâng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp tiếp cận và kết quả đầu ra dựa trên quyền trẻ em trong giáo dục.

bộ công cụ hệ thống và đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em26

Một bộ công cụ Hệ thống và Đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em mới được xây dựng làm “công cụ phân tích để hệ thống và đánh giá các chính sách, luật và dịch vụ bảo vệ trẻ em hiện hành xem đã đầy đủ và xác định các trở ngại và cơ hội trong việc thực hiện, nhất là trong việc đến với những nhóm thiệt thòi nhất.

26 UNICEF Tháng 5 2010) Bộ công cụ tổng hợp; Bộ công cụ cơ bản; Hướng dẫn sử dụng http://www.unicef.org/protection/57929_58020.html

Page 25: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

25sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Được đúc rút từ hành loạt những tài liệu với ý tưởng mới nhất về bảo vệ trẻ em trên khắp thế giới, và được thử nghiệm tại bảy quốc gia, bộ công cụ này nhằm để hỗ trợ xây dựng một hệ thống tổng thể; đánh giá việc huy động nguồn lực và trách nhiệm giải trình ngân sách; đánh giá môi trường bảo vệ trẻ em; hướng dẫn xây dựng chiến lược tổng thể và thu thập thôn tin cụ thể về một loạt các lĩnh vực chương trình và chính sách quan trọng. Các lĩnh vuejc bao gồm: đăng ký khai sinh; lao động trẻ em; các tạp tục truyền thống có hại; trẻ em không nơi nương tựa hay không người chăm sóc; tâm thầm, lạm dụng và bị bỏ rơi tâm lý và tình dục; buôn bán trẻ em; bóc lột tình dục thương mại; trẻ em và pháp lý; bảo vệ trẻ em trong tình trạng khẩn cấp và xung đột vũ trang.

Một Bộ công cụ cơ bản đi kèm một bản Hướng dẫn sử dụng cung cấp các mức độ khác nhau để tổng hợp các hệ thống quốc gia về bảo vệ trẻ em và giúp chỉ rõ trên một bức tranh tổng thể những điểm mạnh và yếu của các hệ thống này. Bộ Công cụ bao gồm 12 công cụ chia thành năm phần, tất cả tạo thành một khung mẫu để áp dụng cho cấp quốc gia. Mục đích là giúp người sử dụng xác định và sắp xếp ưu tiên các hành động góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ trẻ em vững chắc và tổng hợp. Mục đích cuối cùng là hỗ trợ xây dựng các hệ thống bảo vệ trẻ em đầy đủ và hiệu quả, được cấu trúc hợp lý có đủ nguồn tài chính nhằm đến được và cung cấp dịch vụ cho trẻ em và gia đình các em.

Bộ công cụ này cung cấp thêm nhận thức và định hướng để xác định những rủi ro chính đối với công tác bảo vệ trẻ em ở từng quốc gia trong phạm vi khung về quyền và đánh giá phạm vi và năng lực của hệ thống bảo vệ trẻ em hiện tại (từ chính thức đến không chính thức), các cơ chế trách nhiệm giải trình và các phương pháp huy động nguồn lực. Theo phương pháp này, việc tổng hợp và đánh giá thành công cần đạt được:

● Cung cấp cho các bên liên quan chính một bức tranh rõ ràng về cấu trúc và chức năng của hệ thống bảo vệ trẻ em hiện tại;

● Mô tả khung pháp lý và quy phạm, chỉ ra điểm mạnh cũng như phác thảo ra chương trình nghị sự chính sách về bảo vệ trẻ em của quốc gia trong tương lai;

● Chỉ rõ những rủi ro mà trẻ em gặp phải và sắp xếp ưu tiên những yêu cầu về dữ liệu cho việc giám sát và đánh giá công tác bảo vệ trẻ em ở quốc gia đó; xác định những nhu cầu dữ liệu về các chủ đề ít nổi bật hơn.

● Dựa trên kinh nghiệm quốc tế, đánh giá năng lực của các cấu trúc chính thức và không chính thức (các bộ, cơ quan, đối tác, cộng đồng...) để xây dựng, quản lý và triển khai hiệu quả, giám sát và đánh giá trách nhiệm của chúng đối với công tác bảo vệ trẻ em;

● Xác định và sắp xếp ưu tiên các cơ hội cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ;

● Phối hợp các tác nhân chính để hỗ trợ xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em; và

● Thiết lập nguồn tài chính và nhân lực cần thiết để thực hiện chương trình.

Các câu hỏi cụ thể được xây dựng xoay quanh bảy thành tố chính là những mảng chính của một hệ thống bảo vệ trẻ em hiệu quả (Xem Bảng 1). Người sử

Page 26: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

26 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

dụng bộ công cụ này sẽ phải trả lời các câu hỏi nhằm xác định các ưu tiên để xây dựng hệ thống và sau đó áp dụng phương pháp này vào từng lịnh vực được lựa chọn

bảng 1 ưu tiên xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em: các thành tố và chủ đề đánh giá chính

các thành tố của một hệ thống bảo vệ trẻ em các chủ để cần tập hợp thông tin

1. Luật, chính sách, chuẩn và quy chế

2. Hợp tác, điều phối và cộng tác

3. Xây dưng năng lực

4. Các cơ chế dịch vụ và cung cấp dịch vụ

5. Thông tin, tuyên truyền và vận động thay đổi

6. Nguồn lực tài chính

7. Cơ chế trách nhiệm giải trình

(i) đăng ký khai sinh; (ii) lao động trẻ em; (iii) các tập tục văn hóa có hại (như cắt bộ phận sinh duchj nữ, tảo hôn, phân biệt đối xử); (iv) trẻ em bị lạm dụng hay bỏ rơi về cơ thể, tình dục và thâm lý; (iv) trẻ em không nơi nương tựa, (vi) buôn bản trẻ em; (vii) bóc lột tình dục thương mại; (viii) trẻ em và pháp lư; và (ix) bảo vệ trẻ em trong tnh trạng khẩn cấp/xung đột vũ trang.

Nguồn: UNICEF 2010

Tổng kết lại, những ví dụ trên đây đã cung cấp các khung mẫu, hướng dẫn, công cụ và nguyên tắc rất hữu ích cho việc xây dựng một công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em cơ bản đủ linh hoạt để áp dụng và điều chỉnh cho hợp với nhiều chương trình và chính sách ở Việt Nam.

các thông số chung của một kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

Phạm vi

Phù hợp với kinh nghiệm quốc tế ngày càng nhiều về các phương pháp đánh giá tính nhạy cảm trẻ em có thể nói kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể được tiến hành để đánh giá cả (i) các khung chính sách và pháp lý tổng thể, các cấu trúc thiết chế và năng lực, nguồn lực và các quá trình lập kế hoạch (ví dụ trong trường hợp công cụ đánh giá quản trị quốc gia được xây dựng cho Sáng kiến Cộng đồng thân thiện với trẻ em, hay Khung Chính sách được xây dựng cho Nghiên cứu Toàn cầu về nghèo đói trẻ em), cũng như (ii) nội dung cụ thể của các chính sách và chương trình (chẳng hạn như trường hợp Trường học bạn hữu xây dựng các tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng giáo dục; hay công cụ tập hợp được xây dựng để đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em). Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em cũng có thể được dùng để đánh giá, thông qua các quá trình cùng tham gia, mức độ (iii) các mục tiêu được tuyên bố trong các chương trình và chính sách vì trẻ em là xuất phát từ thực tiễn sống (chẳng hạn như được gợi ý từ các phương pháp định tính dùng trong công cụ đánh giá tác động nghèo đói và xã hội (PSIA). Trong mỗi trường hợp, đương nhiên, các phương pháp cần được điều chỉnh để bao quát được những vấn đề trọng tâm của việc đánh giá.

Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể được tiến hành đối với chương trình và chính sách ở cả cấp trung ương và địa phương và có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu cụ thể. Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể được áp dụng cho: (i) chính sách và chương trình tập trung vào trẻ em (như giáo dục, bảo vệ trẻ em, dinh dưỡng); (ii) các chính sách và chương trình tổng quát hơn có

Page 27: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

27sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

hợp phần trẻ em (như bảo trợ sức khỏe cộng đồng; đào tạo và tạo việc làm); (iii) các chương trình chuyên ngành khác có thể không có hợp phần về trẻ em song có thể có tác động quan trọng đến đời sống của trẻ em trong hộ gia đình (nông nghiệp, công nghiệp, môi trường, phát triển đô thị); và (iv) các cải cách kinh tế vĩ mô; tự do hóa thương mại, chính sách tài khóa... những chính sách mà thông thường được gọi là ‘trung lập với trẻ em’ song có thể có tác động mạnh mẽ tới trẻ em.

Cũng cần phải lưu ý rằng việc áp dụng các công cụ bổ sung có thể được yêu cầu bổ sung thông tin có thể thu thập thông qua các phương pháp kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em đã đề xuất (ví dụ đánh giá tác động tiêu chuẩn hoặc đánh giá yêu cầu các kỹ thuật chặt chẽ về thu thập và phân tích dữ liệu định lượng nằm ngoài phạm vi của công cụ hiện hành).

các nguyên tắc tổng quan, lĩnh vực phân tích và tiêu chí đánh giá

Công ước về Quyền trẻ em cung cấp một khung pháp lý tổng quan từ đó các nguyên tắc và tiêu chí cho việc đánh giá tính nhạy cảm trẻ em có thể được hình thành. Bốn nguyên tắc chính của Công ước là không phân biệt đối xử; hành động vì lợi ích cao nhất của trẻ em; quyền được sống, tồn tại và phát triển; và tôn trọng quan điểm của trẻ em. Theo thuật ngữ chương trình các quyền phổ quát quy định tại Công ước thường được nhóm thành quyền đối với sự sống còn (thông qua sức khỏe, dinh dưỡng, nước sạch và vệ sinh môi trường và điều kiện sống đầy đủ), phát triển (giáo dục, đào tạo, giải trí), cùng tham gia (thông qua các cấu trúc và quá trình tham vấn) và được bảo vệ (khỏi bạo lực, lạm dụng và bỏ rơi). Khái niệm về quyền gắn liền với khái niện về trách nhiệm giải trình với trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em thuộc về ‘những người mang nghĩa vụ’ ở các cấp. Trên cở sở các quyền và nguyên tắc này, các chính sách, chương trình và khung thiết chế có thể được đánh giá theo các tiêu chí cơ bản, như được minh họa trong Bảng 2.

Page 28: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

28 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

bảng 2. các lĩnh vực và tiêu chí đánh giá cơ bản của công ước về quyền trẻ em

nguyên tắc/tiêu chí cơ bản

tiêu chí đánh giá tổng quan

không phân biệt đối xử và đảm bảo tính phổ quát

• có hệ thống dữ liệu bóc tách để xác định sự bất bình đẳng hay không

• có các giải pháp để đáp ứng nhu cầu của những trẻ em thiệt thòi nhất nhằm đảm bảo tính phổ quát của việc cung cấp dịch vụ hay không

hành động vì lợi ích cao nhất cho trẻ em

• các chính sách và chương trình có được thiết kế để tăng cường những kết quả đầu ra tích cực vì trẻ em và tránh tác hại hay không (bao gồm các cơ chế xác định và phản ứng với các tác động tiêu cực tiềm tàng của việc triển khai các chương trình và chính sách)

tôn trọng quan điểm của trẻ em

• có các cơ chế khuyến khích các quá trình lập kế hoạch cùng tham gia với trẻ em hay không

• có các định chế đại diện mà qua đó trẻ em có thể nêu quan điểm của mình về các vấn đề chúng quan tâm hay không

bốn nhóm quyền:

○ sống

○ phát triển

○ tham gia

○ bảo vệ

• Có các chương trình theo ngành cụ thể (y tế/dinh dưỡng/bảo trợ xã hội/GD-ĐT…) có nội dung, phạm vi và chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và cam kết quốc gia hay không

• Các kế hoạch/chính sách/hệ thống và cấu trúc phát triển của quốc gia có đảm bảo và thúc đẩy các quyền này hay không

trách nhiệm giải trình • có các cơ chế phù hợp để tằng cường hiểu biết về trách nhiệm của người mang nghĩa vụ để giúp đánh giá kết quả và buộc người mang nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm cho việc thực thi các quyền trẻ em hay không

Hiển nhiên là những tiêu chí tổng quan này cần được điều chỉnh, gọt tỉa, và chi tiết thành các nhóm câu hỏi cụ hể để dùng cho mục đích đánh giá và phải được kết nối với những cam kết quốc gia cụ thể như được nêu trong các văn bản chương trình và chính sách. Để làm điều này, việc xác định lĩnh vực cần phân tích là đòi hỏi bắt buộc.

Bảng 3 bên dưới trình bày một ví dụ về việc chuyển các thông số cơ bản và tiêu chí đánh giá thành các câu hỏi cụ thể có thể được dùng trong kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở cấp độ khung tổng quan, các quá trình và thiết chế (trong các kế hoạch phát triển tổng thể cũng như cho các chính sách và chương trình cụ thể). Những câu hỏi này được điều chỉnh từ các công cụ đánh giá của Thành phố Bạn hữu trẻ em dùng để giám sát cam kết tổng thể của chính quyền đối với trẻ em (bằng phương pháp kiểm toán giới để đánh giá mức độ các vấn đề về giới được lồng ghép có hệ thống vào một chính sách, chương trình hay tổ chức). Các lĩnh vực được xác định để đánh giá có thể được tùy chỉnh phù hợp với khung tổng quan cũng như các chuyên ngành, chính sách hay chương trình cụ thể.

Mặc dù những thông số chung cơ bản này có thể được áp dụng cho kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở cấp độ khung và quá trình tổng quan, cần phải xây dựng các nhóm tiểu chuẩn và tiêu chí riêng rẽ để đánh giá tính nhạy cảm trẻ em của

Page 29: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

29sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

các chương trình hay chính sách cụ thể và phải được hiệu chỉnh cho phù hợp tương tự như việc xây dựng các chỉ số giám sát cụ thể cho các kết quả đầu ra vì trẻ em ở các lĩnh vực khác nhau (như trong thí dụ ở phần trước về tiêu chí trường học thân thiện; hay nguyên tắc cơ bản dánh giá công tác bảo trợ xã hội nhạy cảm trẻ em).

bảng 3 các lĩnh vực đánh giá chính và tiêu chí đánh giá cơ bản

khung pháp lý tổng quan: hiện trạng

các chuyên ngành/chính sách/chương trình cụ thể: hiện trạng

quá trình tiến tới đạt các tiêu chí bạn hữu trẻ em

Thu thập và phân tích dữ liệu bóc tách (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

• Có cơ chế thu thập dữ liệu về trẻ em và người trẻ?

• Các bộ dữ liệu về hỗ gia đình và dữ liệu quản lý thường kỳ được bóc tách có hệ thống theo độ tuổi (và giới)?

• Những khác biệt về chỉ số kết quả đầu ra cho trẻ em được thu thập và giám sát một cách có hệ thống?

• Dữ liệu về trẻ em và người trẻ được phân tích, báo cáo và phổ biến một cách có hệ thống?

• Các dữ liệu sẵn có có được dùng cho mục đích lập kế hoạch hay không?

• Có tồn tại những cơ chế như vậy cho các chính sách/ chương trình cụ thể hay không?

• Những dữ liệu như vậy có thu thập một cách có hệ thống các thông số về tuổi theo từng chuyên ngành và bóc tách theo giới không?

• Những khác biệt về chỉ số kết quả đầu ra cho trẻ em theo từng chuyên ngành có được thu thập và giám sát một cách có hệ thống?

• Dữ liệu về trẻ em và người trẻ theo từng chuyên ngành được phân tích, báo cáo và phổ biến một cách có hệ thống?

• Các dữ liệu sẵn có có được dùng cho mục đích lập kế hoạch của chuyên ngành/chương trình đó hay không hay không?

• Có giải pháp nào để xây dựng và/hoặc tăng cường các cơ chế thu thập và phân tích dữ liệu bóc tách đó hay không?

Quá trình ra quyết định chính sách và lập kế hoạch cùng tham gia (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

• Các quá trình lập kế hoạch cùng tham gia và tham vấn có được dùng để xây dựng các chương trình nghị sự và chương trình cho trẻ em và người trẻ không?

• Trẻ em và người trẻ có được tham gia vào các quá trình lập kế hoạch hay không?

• Các quá trình lập kế hoạch cùng tham gia và tham vấn có được dùng để xây dựng các chương trình nghị sự và chương trình cho trẻ em và người trẻ trong lĩnh vực/ chương trình này không?

• Trẻ em và người trẻ có được tham gia vào các quá trình lập kế hoạch này hay không?

• Có giải pháp nào để xây dựng và/hoặc tăng cường các quá trình lâpk kế hoạch cùng tham gia và tham vấn đó hay không? Giải pháp chung? Giải pháp riêng cho trẻ em và thanh niên?

khung pháp lý và chiến lược vì quyền trẻ em

Page 30: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

30 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

khung pháp lý tổng quan: hiện trạng

các chuyên ngành/chính sách/chương trình cụ thể: hiện trạng

quá trình tiến tới đạt các tiêu chí bạn hữu trẻ em

• Có một chiến lược hay kế hoạch tổng thể và được thực hiện để giải quyết các vấn đề về quyền, sự phát triển và đời sống của trẻ em không?

• Có luật về trẻ em phù hợp với CRC?

• Các luật quốc gia có được điều chỉnh cho phù hợp với CRC không?

• Có các cơ chế và quá trình hiệu quả để thực thi các luật đó hay không?

• Có việc giám sát và báo cáo có hệ thống về việc thực thi CRC hay không?

• Chương trình/ chính sách này có tuân thủ các chiến lược dựa trên quyền gắn với CRC hay không?

• Nếu có luật về trẻ em thì chương trình/chính sách này có phù hợp với luật đó không?

• Các biện pháp đề ra trong chương trình/chính sách có được thực thi theo luật pháp hay không?

• Các thông tin về chương trình/chính sách này có được đưa vào một cách có hệ thống trong báo cáo thực thi CRC hay không?

• Có giải pháp nào để tăng cường khung pháp lý tổng thể cho trẻ em không?

• Có giải pháp nào để rà soát và hài hoà các chương trình ngành với các nguyên tắc CRC hay không?

khung thiết chế (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

• Có các vụ, ủy ban, hội đồng cụ thể hay các cơ quan khác chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch và thực hiện và giám sát quyền trẻ em hay không?

• Các quan chức nhà nước và đối tác có được tập huấn bài bản về các vấn đề quyền trẻ em hay không?

• Có các cấu trúc cụ thể với sứ mệnh và nguồn lực để điều phối vấn đề quyền trẻ em ?

• Có sự liên kết giữa các vụ chịu trách nhiệm về chương trình/chính sách này và các tổ chức quyền trẻ em hay không?

• Các quan chức nhà nước và đối tác chịu trách nhiệm về chương trình/chính sách này có được tập huấn bài bản về các vấn đề quyền trẻ em hay không?

• Có giải pháp nào để tạo lập và tăng cường khung thiết chế cho trẻ em và tăng cường năng lực về quyền trẻ em một cách có hệ thống hay không?

xây dựng ngân sách cho trẻ em (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

• Có cơ chế để phân bổ có hệ thống nguồn lực cho trẻ em và người trẻ từ ngân sách tổng thể hay không?

• Có cơ chế giám sát chi tiêu cho trẻ em hay không?

• Có các quá trình hiệu quả để chia sẻ thông tin về ngân sách, và cụ thể là về phần phân bổ cho trẻ em va người trẻ hay không?

• Có cơ chế để đảm bảo tỷ lệ tương xứng nguồn lực được phân bổ cho trẻ em và người trẻ trong ngành/ chương trình này không?

• Có cơ chế giám sát chi tiêu cho trẻ em trong ngành/ chương trình này hay không?

• Có các quá trình hiệu quả để chia sẻ thông tin về ngân sách cho ngành/ chương trình này, và cụ thể là về phần phân bổ cho trẻ em va người trẻ hay không?

• Có giải pháp nào để tăng cường lập và phân bổ ngân sách cũng như các quá trình thực hiện nhằm đảm bảo đầu tư có hiệu quả cho quyền trẻ em hay không?

giám sát và đánh giá quyền và đời sống của trẻ em và trách nhiệm giải trình (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

Page 31: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

31sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

khung pháp lý tổng quan: hiện trạng

các chuyên ngành/chính sách/chương trình cụ thể: hiện trạng

quá trình tiến tới đạt các tiêu chí bạn hữu trẻ em

• Có các chỉ số cụ thể được xây dựng để giám sát xu hướng của các vấn đề quyền và cuộc sống của trẻ em hay không?

• Các chỉ số đó có được đưa vào để đánh giá thường xuyên và dùng cho việc rà soát chỉnh sửa các chương trình/ chính sách hay không?

• Các hoạt động giám sát có cân nhắc đặc biệt tới những khác biệt trong xu hướng và chỉ số về quyền trẻ em (theo giới, chỗ ở, khuyết tật, tính trạng kinh tế - xã hội, dân tộc hay tiêu chí xã hội?)

• Có cơ chế để giám sát tác động và ảnh hưởng của các cải cách chính sách quốc gia quan trọng hay các điều kiện kinh tế vĩ mô hay không?

• Có cơ chế để thực hiện các giải pháp uốn nắn khi việc giám sát phát hiện ra những kết quả tiêu cực đối với trẻ em mà nguyên nhân là do những cải cách chính sách quốc gia quan trọng hay các điều kiện kinh tế vĩ mô hay không?

• Có các chỉ số cụ thể được xây dựng để giam sát xu hướng của các vấn đề quyền và cuộc sống của trẻ em trong ngành/chương trình này hay không?

• Các chỉ số đó có được đưa vào để đánh giá thường xuyên và dùng cho việc rà soát chỉnh sửa các chương trình/ chính sách hay không?

• Các hoạt động giám sát của ngành/chương trình có cân nhắc đặc biệt tới những khác biệt trong xu hướng và chỉ số về quyền trẻ em (theo giới, chỗ ở, khuyết tật, tính trạng kinh tế - xã hội, dân tộc hay tiêu chí xã hội?)

• Có cơ chế để thực hiện các giải pháp uốn nắn khi việc giám sát phát hiện ra những kết quả tiêu cực đối với trẻ em mà nguyên nhân là do các quá trình của ngành và/hay việc thực hiện các chương trình những cải cách chính sách quốc gia quan trọng/chính sach hay không?

• Có giải pháp nào để tăng cường thu thập dữ liệu hiện có, các nỗ lực giám giá và đánh giá liên quan đến quyền và đời sống của trẻ em hay không?

nỗ lực vận động chính sách và quan hệ đối tác (cấp quốc gia/tỉnh/xã/ngành)

• Có các nỗ lực để nâng cao nhân thức công chúng về quyền trẻ em và trách nhiệm của những người mang nghĩa vụ hay không?

• Có cơ quan chuyên trách vận động chính sách hay thanh tra viên vì trẻ em hay không?

• Có các nhóm cộng đồng, tổ chức tư nhân, tổ chức tâm linh hay các tổ chức khác cùng tham gia và ủng hộ sự tiến bộ của quyền trẻ em hay không?

• Có các nỗ lực để nâng cao nhân thức công chúng về quyền trẻ em và trách nhiệm của những người mang nghĩa vụ trong ngành hay chương trình cụ thể này hay không?

• Có cán bộ chủ chốt trong ngành chịu trách nhiệm vận động và đảm bảo quyền trẻ em hay không?

• Có các nhóm cộng đồng, tổ chức tư nhân, tổ chức tâm linh hay các tổ chức khác cùng tham gia và ủng hộ sự tiến bộ của quyền trẻ em hay không?

• Có giải pháp nào để thúc đẩy vận động chính sách và truyền thông về trẻ em và tăng cường và mở rộng quan hệ đối tác.

Nguồn: Dựa trên tiêu chí đánh giá Thành phố Bạn hữu trẻ em và các tài liệu khác

Với bất kỳ một kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em nào tiến hành với một chương trình hay chính sách cụ thể sẽ có một số bước quan trọng cần cân nhắc. Hình 1,

Page 32: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

32 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

được trích ra từ sách hướng dẫn trường học thân thiện, cho thấy trong thí dụ về giáo dục quá trình cơ bản cần thiết là đi từ ‘các nguyên tắc hàng đầu’ của CRC và các ưu tiên ké hoạch quốc gia để xác định các đặc điểm mong muốn, xây dựng tiêu chuẩn và phân tích thiếu hụt.

hình 1 xây dựng tiêu chí đánh giá từ các nguyên tắc cơ bản của crc

Nguồn: UNICEF (2009) Sách hướng dẫn, Trường học bạn hữu trẻ em

NGUyêN TẮC CƠ BẢN

Xuất phát từ CRC và diễn giải phù hợp với các kế hoạch và ưu tiên quốc gia để xây dựng các đặc điểm lớn cần có.

CáC ĐẶC ĐIểM CẦN Có

Tạo ra từ việc diễn giải các nguyên tắc cơ bản và được rà soát dựa vào thực tế

PHÂN TÍCH KHOẢNG TRỐNG

Chỉ ra các lĩnh vực mà trường chưa đáp ứng được mục tiêu của CRC là mọi trẻ em có một nền giáo dục co chất lương

CáC TIêU CHUẨN CFS

Dựa trên rà soát các tiêu chí cần có và thực tiễn của các nguồn lực sẵn có và kiến thức chuyên gia trong một khung thời gian nhất định

Page 33: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng? Mô-đun 2:

33sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

các điểm khởi đầu để lồng ghép kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em vào các quá trình lập kế hoạch quốc gia

Các công việc trình bày ở trên về lồng ghép quyền trẻ em vào các quá trình phát triển quốc gia và chiến lược giảm nghèo đã chỉ ra một số điểm khởi đầu trong chu trình lập kế hoạch cần được cân nhắc cẩn thận để đảm bảo quyền trẻ em được phản ánh trong suốt quá trình.27 Những điểm khởi đầu này cũng có tương tự đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em. Một khung gồm năm điểm đã được xây dựng để kết nối các giai đoạn chủ chốt của các quá trình lập kế hoạch quốc gia với các hành động cụ thể để đảm bảo quyền trẻ em luôn được chú trọng và lồng ghép (xem Bảng 4 bên dưới).

bảng 4 điểm khởi đầu cho việc lồng ghép quyền trẻ em vào các kế hoạch và quá trình quốc gia

các giai đoạn của quá trình lập kế hoạch quốc gia

giải pháp lồng ghép quyền, lợi ích và mối quan tâm của trẻ em

1. xây dựng chương trình nghị sự và khung chính sách

Xác định các bằng chứng về trải nghiệm của trẻ em về đói nghèo và cuộc sống (ví dụ như thông qua phân tích tình hình về quyền trẻ em); dùng những bằng chứng này làm công cụ vận ðộng chính sách; làm cho các bằng chứng thân thiện với chính sách

2. tham vấn và cùng tham gia (và sắp xếp ưu tiên/xây dựng mục tiêu)

Xác định các bên liên quan đến quyền trẻ em và người mang nghĩa vụ để tiến hành tham vấn có hệ thống về các tài liệu chính sách và kế hoạch; tạo điều kiện để trẻ em cùng tham gia an toàn và hiệu quả

3. lập ngân sách quốc gia/địa phương

Tiến hành phân tích ngân sách cho quyền trẻ em (xem xét phần phân bổ cho chính sách và chương trình dành cho trẻ em những cũng phải biết phần phân bổ ngân sách xét theo kết quả đầu ra về quyền chứ không chỉ là đầu ra đơn thuần); đảm bảo các chính sách cam kết trong các kế hoach quốc gia được thực thi theo đúng ngân sách

4. thực hiện (chiến lược và kế hoạch triển khai): quốc gia, ngành và địa phương

Xác định những tác nhân vận động chính sách trong các cơ chế thực thi khác nhau và cung cấp hướng dẫn vận dụng các cơ chế này sử dụng các nguyên tắc lập kế hoạch theo quyền vào việc hoàn thành các kế hoạch, chương trình và dịch vụ.

5. giám sát và đánh giá Đảm bảo các chỉ số có tính nhạy cảm với quyền trẻ em (thông qua các dự liệu bóc tách về các lĩnh vực quyền trẻ em cơ bản) và dựa vào thay đổi chứ không phải kết quả đầu ra; đối chiếu bằng chứng với các qua trình lập kế hoạch tương ứng; đồng bộ các bằng chứng do các tổ chức phi chính phủ có được; để trẻ em tham gia vào các hoạt động giám sát và đánh giá

Nguồn: Tổng hợp từ UNICEF/EC Bộ công cụ quyền trẻ em. Hợp phần 3 (Bản thảo 2010)

Các công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể được áp dụng để đóng góp hiệu quả vào mỗi giai đoạn của chu kỳ kế hoạch, mà mỗi giai đoạn lại củng cố và đóng góp cho giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn xây dựng chương trình nghị sự, phần rà soát tư liệu và đánh giá chính sách của kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp chỉ ra nhiều lỗ hổng trong các chính sách hiện tại và xác định ưu tiên cần chú trọng. Phương pháp kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em bao gồm các

27 UNICEF/EC Bộ công cụ quyền trẻ em. Hợp phần 3 (Dự thảo 2010)

Page 34: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và tại sao nó lại quan trọng?Mô-đun 2:

34 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

quy trình tham vấn rộng lớn với các bên có liên quan, bao gồm cả trẻ em, nhằm củng cố các quy trình lập kế hoạch cùng tham gia về các vấn đề của trẻ em. Trong giai đoạn triển khai, kiểm toán các chính sách quan trọng có thể giúp chỉ ra khoảng cách giữa những gì đề ra trên văn bản và những gì diễn ra trên thực tế. Bằng cách đó phương pháp kiểm toán sẽ đóng góp những nhận thức quan trọng vào các nỗ lực giám sát và đánh giá nói chung, bao gồm cả việc giúp xác định các lĩnh vực chính đòi hỏi phải có phân tích và đánh giá sâu.

Page 35: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

35sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

TổNG QUAN Về PHưƠNG PHáP LUậN mô-đun 3

các phương pháp chính

Công cụ chung đề xuất dùng cho kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em được chỉnh sửa từ công cụ kiểm toán giới đã quen thuộc với các cán bộ chính phủ của Việt Nam. Như định nghĩa trong bộ công cụ kiểm toán giới dùng cho Việt Nam, “Kiểm toán giới là một công cụ để đánh giá mức độ mà các vấn đề về giới được lồng ghép (đưa vào có hệ thống) vào một chính sách, chương trình hay tổ chức nào đó. Thông qua kiểm toán giới, các điều phối viên của kiểm toán sẽ kiểm tra mọi mặt của một chủ đề nhất định – có thể là một chương trình, một văn phòng hay một thể chế – nhằm xác định xem vấn đề giới có được đưa đầy đủ và thích hợp vào các mục tiêu và mục đích, thiết kế dự án và triển khai, cũng như giám sát và đánh giá để đảm bảo rằng các tác động đầu ra và chính sách tương thích với các mục tiêu về giới ở cấp cao hơn.”28 Phương pháp này cũng được áp dụng để đánh giá cấu trúc và quá trình thực hiện chương trình về mức độ đề cập đến mối quan tâm, nhu cầu và quyền của trẻ em, theo nguyên tắc của CRC và các cam kết quốc gia.

Công cụ Kiểm toán Giới cũng đề xuất một phương pháp chủ yếu là ‘định tính’ và đề ra 3 phương pháp thu thập dữ liệu chính đó là:

(i) rà soát tài liệu;

(ii) phỏng vấn sâu (KII); và

(iii) thảo luận nhóm trọng tâm (FGD).29

Công cụ kiểm toán dựa trên quyền trẻ em được xây dựng và điều chỉnh từ các phương pháp kể trên với sự tham gia của trẻ em và những người chăm sóc trẻ em vào các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn những người cung cấp tin chính, cùng với

(iv) một phương pháp được đề xuất với trọng tâm là các hoạt động có sự tham gia với trẻ em

Những phương pháp định tính kể trên đã được công nhận rộng rãi là nguồn bổ sung quý báu cho các phương pháp định lượng sử dụng các dữ liệu hành chính hoặc khảo sát; bằng cách đó các phương pháp định tính này đã trở thành những thành tố chính của phương pháp kiểm toán xã hội. Phần tiếp theo sẽ mô tả khái quát các phương pháp được đề xuất cho kiểm toán dựa trên quyền trẻ em.

rà soát tài liệu

Đây là bước đầu thiên quan trọng của bất kỳ nghiên cứu hay quy trình đánh giá nào và là phương tiện quan trọng của cả (i) rà soát các công trình nghiên cứu hay đánh giá trước đó đã được thực hiện trong lĩnh vực đã chọn, và (ii) gắn kết phân tích mục tiêu của chiến lược và mục đích đề ra trong các kế hoạch, chính

28 “Phương pháp kiểm toán giới . Một công cụ đánh giá kết quả thực hiện KHPT KTXH của Việt Nam ” (Dự thảo, tháng 1, 2012).

29 Cần lưu ý rằng phương pháp kiểm toán giới cũng sử dụng các bảng hỏi như các công cụ điều tra nhằm lượng hóa bằng cách nào đó mức độ lồng ghép giới trong bộ máy chính quyền. Phương pháp kiểm toán nhạy cảm trẻ em được đề xuất ở đây không sử dụng các bảng hỏi như vậy. Điều này được lý giải chủ yếu là vì sứ mệnh và hiểu biết về nhu cầu lồng ghép các vấn đề nhạy cảm trẻ em vào kế hoạch và chương trình phát triển có lẽ không bao trùm bộ máy chính quyền bằng việc lồng ghép vấn đề giới. Vì thế có lẽ phương pháp định tính ‘tập thể’ thông qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu và rà soát tư liệu sẽ cung cấp đầy đủ các kết quả và đủ để chỉ ra các thiếu hụt và đưa ra các chỉ dẫn cụ thể để tiếp tục tiến hành..

tổng quan về phương pháp luận

Page 36: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tổng quan về phương pháp luậnMô-đun 3

36 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

sách và chương trình quốc gia với triển khai thực hiện trên thực tế. Ở một mức độ phương pháp này là ‘bài tập về nhà’ cần thiết phải tiến hành trước khi thiết kế các công cụ thu thập số liệu khác vì nó cung cấp nền tảng để xây dựng các câu hỏi chắc chắn để tìm hiểu tiếp theo

Quan trọng là phải xác định ngay từ đầu các tài liệu quan trọng bắt buộc phải phân tích nhưng đồng thời cũng phải để chỗ cho các phân tích tiêp tục về các vấn đề khác mà có thể được phát hiện sau trong quá trình phân tích, kiểm toán hay rà soát. Cũng cần hình thành một dạng khung sườn để tổ chức, phân loại hay lập bảng các kết quả của việc phân tích cũng như ghi nhận việc đánh giá định tính.

Tại lần rà soát tài liệu đầu tiên có thể đặt ra một số câu hỏi chính hoặc một số chủ đề quan trọng để kiểm tra theo nội dung đã được đặt ra. Một vài trong số những câu hỏi trên có thể giúp xác định nhu cầu cần có thêm tài liệu để rà soát, trong khi đó các câu hỏi khác lại có thể chỉ dẫn về việc xây dựng các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm hoặc các cuộc phỏng vấn những người cung cấp tin chính. Tổng hợp lại, những câu hỏi này sẽ hỗ trợ quá trình xây dựng khung chi tiết cho việc phân tích tài liệu theo các tiêu chí đã đặt ra.

thảo luận nhóm trọng tâm (Fgd)

Một cuộc thảo luận nhóm trọng tâm là một cuộc phỏng vấn nhóm gồm 6 đến 12 người có cùng đặc điểm hay lợi ích. Một cán bộ hướng dẫn sẽ hướng dẫn nhóm dựa trên những chủ đề đã được lựa chọn trước. Cán bộ hướng dẫn cần tạo ra một bầu không khí thân thiện để khuyến khích những người tham gia chia sẻ nhận thức và quan điểm của mình. Không khí làm việc nhóm sẽ giúp cung cấp những thông tin hữu ích mà dữ liệu thu được từ các cá nhân không có được. Thảo luận nhóm là một phương pháp thu thập số liệu định tính, tức là dữ liêu ở dưới dạng mô tả chứ không đo bằng con số được. Tuy nhiên, thảo luận nhóm thường được thiết kế là một trong nhóm những phương pháp tổng hợp (cả định lượng và định tính). Phương pháp này đặc biệt hữu dụng: (i) để có được thông tin sâu hơn về nhận thức, hiểu biết và thái độ, kinh nghiệm hay niềm tin; (ii) trong thu thập thêm thông in bổ sung cho số liệu định lượng; và (iii) trong việc củng cố quy trình cùng tham gia trong nghiên cứu và tham vấn.

Các câu hỏi và cách thức tiến hành thảo luận nhóm sẽ thay đổi tùy theo nhóm đối tượng tham gia; chẳng hạn như khi chuẩn bị cho thảo luận nhóm trẻ em sẽ khác so với khi chuẩn bị cho thảo luận nhóm quan chức chính phủ và đòi hỏi cán bộ hướng dẫn phải có kỹ năng làm việc với trẻ em. Cũng cần phải cân nhắc các yếu tố về giới hay xã hội khi xây dựng một thảo luận nhóm để đảm bảo người tham gia cảm thấy thoải mái khi diễn đạt ý kiến của mình.

Cũng có thể tổ chức các nhóm “hỗn hợp” bao gồm các đối tượng khác nhau nếu, ví dụ có mục đích là để tìm hiểu nhận thức và quan điểm khác nhau về một vấn đề cụ thể nào đó, hoặc để phổ biến các kết quả của các cuộc thảo luận nhóm hỗn hợp trước đó. Trong trường hợp này, quan trọng là phải tạo lập được các điều kiện không gây nguy cơ nơi mà các đại diện của mỗi nhóm đối tượng có thể thoải mái chia sẻ quan điểm của họ mà không xâu hổ, tức giận hay lo sợ sẽ bị ảnh hưởng. Nếu như những điều kiện đó không được đảm bảo, kết quả của các cuộc thảo luận nhóm cá nhân có thể được cán bộ hướng dẫn phổ biến tới các nhóm khác.

Page 37: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tổng quan về phương pháp luận Mô-đun 3

37sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

phỏng vấn những người cung cấp tin chính (kii)

Phỏng vấn những người cung cấp tin chính là một phương pháp định tính và là phương pháp phỏng vấn sâu những người được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm và kiến thực thực tế của họ về một chủ đề cần quan tâm. Cuộc phỏng vấn thường thiết kế với cấu trúc mở, dựa vào một danh sách các vấn đề cần thảo luận. Phỏng vấn những người cung cấp tinh chính giống như một cuộc nói chuyện giữa những người quen biết, tạo ra một dòng thông tin và ý tưởng cởi mở. Người phỏng vấn sẽ đặt câu hỏi một cách tự nhiên, gợi mở thêm thông tin và ghi chép các ý kiến để nghiên cứu sau đó. Phương pháp này hữu ích trong tất cả các giai đoạn hành động phát triển – xác định, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá. Phỏng vấn những người cung cấp tin chính có thể cung cấp những thông tin giúp diễn giải hoặc cung cấp giải thích cho các kết quả của việc thu thập số liệu định lượng hay khảo sát; chúng cũng có thể được dùng để đưa ra những khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo hay các vấn đề cần tìm hiểu thêm. Lợi thế chính của phương pháp này là tính linh hoạt giúp khám phá thêm các ý tưởng hay vấn đề mới mà khi lập kế hoạch chưa tính đến. Nó cũng hỗ trợ các quy trình tham vấn có ý nghĩa quan trọng trong các cách tiếp cận cần củng cố sự tham gia hay xây dựng sự đồng thuận về những vấn đề xã hội cụ thể.

Có một số bước quan trọng để chuẩn bị, thực hiện và phân tích các cuộc phỏng vấn, bao gồm:

(i) lựa chọn người có kiến thức;

(ii) chuẩn bị định hướng câu hỏi/vấn đề;

(iii) xây dựng không khí thân thiện (giải thích về mục đích, mục tiêu sử dụng thông tin thu được, các vấn đề nhạy cảm,...);;

(v) sắp xếp thứ tự câu hỏi (bắt đầu với những câu hỏi thực tế trước khi hỏi về chính kiến hay nhận xét; các vấn đề hiện thời trước khi hỏi về quá khứ hay tương lai);

(vi) đặt câu hỏi thận trọng để khiêu gợi thông tin chi tiết và giảm thiểu khó khăn trong dịch thuật;

(vii) sử dụng kỹ thuật gợi mở dựa trên những thông tin ban đầu bằng những câu hỏi tiếp nối để thu thập thêm thông tin cụ thể;

(viii) duy trì một thái độ trung lập, thông cảm và không phán xét;

(ix) ghi chép cẩn thận các thông tin (có thể cùng ghi âm);

(x) phân tích ngay các kết quả (dùng các tiêu chí của phiếu tổng hợp phỏng vấn); và

(xi) diễn giải, ghi chép lại và trình bày các phát hiện (kể cả dùng trích dẫn lời trực tiếp).

Quan trọng:

Về sự tham gia của các bên liên quan, quan trọng là phải đảm bảo đại diện đầy đủ của cả nam và nữ trong kiểm toán xã hội để quan điểm của cả hai giới đều được phản ánh trong thảo luận và trong các biện pháp đề xuất.

Page 38: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tổng quan về phương pháp luậnMô-đun 3

38 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

các hoạt động có sự tham gia với trẻ em

Nghiên cứu cùng tham gia với trẻ em là dựa trên các phương pháp định tính hiện có (như thảo luận nhóm và các phương pháp khác) và thường được điều chỉnh hoặc mở rộng theo cách phù hợp nhất để khám phá các quan điểm hay nhận thức của trẻ em. Các phương pháp sáng tạo nhất thường dùng đến các trò chơi (bao gồm cả kịch, đóng vai), các kỹ thuật hình ảnh (trẻ em vẽ tranh, chụp ảnh hay làm video); và kể chuyện. Cũng như với mọi nghiên cứu, phải chú ý tới các yếu tố về nhóm tuổi, giới và những khác biệt khác khi thiết kế nghiên cứu.

Nghiên cứu cùng tham gia với trẻ em liên quan đến một số vấn đề đạo đức cần cân nhắc như sự cho phép, tính bí mật và bảo vệ khỏi xâm hại. Nguyên tắc chính, bên cạnh các nguyên tắc nghiên cứu cơ bản, là phải có sự đồng ý của cả trẻ em và cha mẹ hoặc người giám hộ; tìm kiếm sự hưởng ứng của trẻ em; thông báo cho trẻ biết rằng khi có thông tin có tể rủi roc ho chính trẻ thì tính bảo mật không được đảm bảo; và đưa ra các phương pháp hỗ trợ đưa trẻ em vào đề xuất nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cần tuân thủ nghiêm các hướng dẫn về những vấn đề này.30

Nghiên cứu cùng tham gia với trẻ em ngày càng được khuyến thích trên khắp thế giới với căn nguyên là các phương pháp quyền trẻ em nhằm thực thi và cải thiện quyền trẻ em đối với cùng tham gia và đảm bảo tiếng nói và nhân thức của trẻ em về các vấn đề chúng quan tâm được lắng nghe. Lồng ghép ý kiến của trẻ em là quan trọng vì trai nghiệm của trẻ em (về nghèo đói, tước đoạt, hạnh phúc) là rất quan trọng và quan điểm của trẻ em khác với của người lớn. Nhiều sáng kiến gần đây được UNICEF hỗ trợ. Bao gồm đưa trẻ em tham gia vào các phân tích nghèo đói và bất bình đẳng trẻ em bằng việc kết hợp phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu và các kỹ thuật khác (nhiều thí dụ từ các khu vực khác nhau, bao gồm thí điểm với trẻ em làm video về môi trường của chúng ở Uganda); lấy quan điểm của trẻ em làm một phần trong quá trình phân tích tình hình (thí dụ gần đây là ở Zambia năm 2008; Algeria năm 2011); thảo luận nhóm với trẻ em là đối tác chính trong thiết kế các chương trình và chiến lược bảo trợ xã hội quốc gia (như ở Kenya và Mauritania); và đưa trẻ em tham gia vào giám sát và đánh giá xã hội (bao gồm đánh giá tác động của trợ cấp tiền mặt ở Malawi và những nỗ lực mới đây đưa trẻ em và nhạy cảm trẻ em cùng giám sát theo ‘thời gian thực’ ở Uganda.

Việt Nam, một nước tham gia vào nghiên cứu trục dọc ‘young Lives’nên có thể có được kinh nghiệm từ kết quả của các hoạt động nghiên cứu khác nhau với trẻ em và có thể so sánh kết quả theo thời gian.

điều chính công cụ cho các mục đích cụ thể

Các câu hỏi được cung cấp trong công cụ ở Mođun 4-8 là các câu hỏi chung được xây dựng để hướng dẫn tiến hành kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong các giai đoạn khác nhau của quy trình lập kế hoạch và triển khai với các bước thực hiện chính. Tuy nhiên, như lưu ý ở trên, các câu hỏi này cần được điều chỉnh và gọt tỉa cho phù hợp với đối tượng kiểm toán. Một phân tích chính sách sẽ cần phương pháp khác hơn một phân tích chương trình, cũng như một phân tích chỉ chú trọng vào lồng ghép các vấn đề nhạy cảm trẻ em trong các tài liệu kế hoạch sẽ khác so với một phân tích tập trung đặc biệt vào tính nhạy cảm trẻ em của việc triển khai chương trình hay phức tạp hơn là phân tích tác động của chương trình.

30 Ví dụ: Neill, Sarah (2005) “Nghiên cứu với trẻ em: Rà soát kỹ lưỡng các hướng dẫn,” Tạp chí Chăm sóc sứs khỏe trẻ em, 9 (1), 46-58.

Page 39: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tổng quan về phương pháp luận Mô-đun 3

39sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Một sự phân biệt rõ ràng có thể có giữa phân tích chính sách, kế hoạch và chương trình (và các cấu trúc thiết chế và năng lực để triển khai của các thiết chế) trong các ngành “tập trung vào trẻ em” (như bảo vệ trẻ em, giáo dục, y tế) với phân tích nhạy cảm trẻ em của các ngành “không tập trung vào trẻ em” (như phát triển nông thôn, bảo trợ xã hội và các ngành khác). Phạm vi của các câu hỏi cho phân tích các ngành không tập trung vào trẻ em có thể sẽ hạn chế hơn vì các chính sách, kế hoạch và chương trình cũng như quan chức chính phủ làm trong các ngành này không nhất thiết phải có nhiệm vụ tăng cường tính nhạy cảm trẻ em hay sửng dụng những lăng kính như vậy trong công việc của mình, mặc dù cũng là hợp lý nếu học làm như vậy để có được những tác động đầu ra tốt hơn cho trẻ em. Câu hỏi đặt ra trong từng công cụ khác nhau cần phản ánh nhận thức này.

Do vậy, có một vấn đề khái niệm có thể cần được thống nhất xác định từ giai đoạn đầu, đó là sự khác nhau giữa các yêu cầu dành cho các chương trình “tập trung vào trẻ em” và tầm quan trọng của “tính nhạy cảm trẻ em” ở các kế hoạch, chính sách và chương trình phát triển có phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể, khi phân biệt rõ một đối tượng hưởng lợi là “trực tiếp” hay “gián tiếp”: Tại các chương trình “tập trung vào trẻ em” như các chương trình giáo dục, y tế trẻ em, dinh dưỡng, bảo trợ trẻ em, v.v…, trẻ em là đối tượng hưởng lợi trực tiếp; trong khi đó, tại các chương trình ngành có phạm vi lớn hơn, trẻ em có thể hoàn toàn không phải là đối tượng mục tiêu hoặc có thể chỉ đơn giản là được coi là sẽ được hưởng lợi với vai trò là đối tượng hưởng lợi gián tiếp của các hoạt động được thiết kế cho hộ gia đình và cộng đồng nơi các em đang sinh sống. Những khác biệt này cần phải được đưa ra thảo luận ngay từ giai đoạn đầu và đây sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc hướng dẫn xây dựng các câu hỏi cụ thể về “tính nhạy cảm trẻ em”.

các điểm chính cần lưu ý:

• Công cụ kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em được xây dựng trên cơ sở và ups dụng ba phương pháp chính của phương pháp tiếp cận kiểm toán giới, đó là: (i) rà soát tài liệu; (ii) phỏng vấn những người cung cấp tin chính; và (iii) thảo luận nhóm trọng tâm. Ngoài ra còn phương pháp (iv) các hoạt động tham gia cùng trẻ em.

• Các phương pháp định tính này đã được công nhận rộng rãi là một nguồn bổ sung quý báu cho các phương pháp định lượng sử dụng các dữ liệu hành chính hoặc khảo sát; bằng cách đó các phương pháp định lượng trở thành những thành tố chính của phương pháp kiểm toán xã hội.

• Các câu hỏi được cung cấp trong công cụ là các câu hỏi chung được xây dựng để hướng dẫn tiến hành kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong các giai đoạn khác nhau của quy trình lập kế hoạch và triển khai với các bước thực hiện chính. Tuy nhiên, như lưu ý ở trên, các câu hỏi này cần được điều chỉnh và gọt tỉa cho phù hợp với đối tượng kiểm toán.

• Có thể có một điểm khác biệt chính giữa các kế hoạch hoặc chương trình tập trung vào trẻ em và các chương trình có phạm vi lớn hơn không nhất thiết là “tập trung vào trẻ em”. Câu hỏi đặt ra trong từng công cụ khác nhau cần phản ánh nhận thức về sự khác biệt này.

Page 40: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tiến hành kiểm Toán Tính nhạy cảm Trẻ em: các bước và phương pháp chínhMô-đun 4:

40 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

chuẩn bị và lập kế hoạch

Bước quan trọng khởi đầu cho quá trình kiểm toán là xác định chính xác kiểm toán cái gì (một kế hoạch, chính sách hay chương trình?); thuộc loại nào (‘tập trung vào trẻ em’ hay tổng quan hơn?) và vào giai đoạn nào (lập kế hoạch, triển khai hay đánh giá?). Cần xây dựng một ‘khung khái niệm’ phác thảo mục tiêu tổng thể và mục đích của kiểm toản và giải trình người sử dụng dự kiến là ai.

Nhóm công tác triền khai việc rà soát và giám sát việc thực hiện phải được thành lập với vai trò và phân công trách nhiệm rõ ràng giữa chính quyền (các cấp), trung ương và đối tác quốc tế với kinh nghiệm có sẵn hay từ bên ngoài (nếu cần). Thường th nên thành lập ban chỉ đạo để đảm nhận vai trò hướng dẫn tổng thể, chỉ đạo, quản lý và giám sát toàn bộ quá trình, được đặt nằm trong vụ thuộc bộ được giao thực hiện công việc này. Ban chỉ đạo sẽ chịu trách nhiệm giám sát công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, cũng như truyền thông kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch hành động để đưa ra các khuyến nghị kiểm toán trong các hoạt động tiếp nối.

Cũng cần phải thành lập một nhóm kỹ thuật để thực hiện kiểm toán với các quyết định chủ yếu được Ban chỉ đạo đưa ra về sự kết hợp giữa yêu cầu về trình độ kỹ thuật chuyên môn và các kỹ năng; về nhu cầu cần chuyên gia trong nước hay quốc tế hay hỗn hợp; và về phương pháp báo cáo cho Ban chỉ đạo. Đối với kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em, kinh nghiệm và kỹ năng về các kỹ thuật đánh giá định tính, phương pháp nghiên cứu cùng với trẻ em, phân tích về giới và quyền trẻ em là những điều cần được xem xét kỹ lưỡng. Kiến thức chuyên sâu về ngành cũng có thể là một vấn đề quan trọng, phụ thuộc vào vấn đề được nghiên cứu. Những nhiệm vụ chủ yếu của Ban chỉ đạo bao gồm quyết định xem sẽ cần chuyên gia/hỗ trợ kỹ thuật trong nước hay quốc tế, soạn Điều khoản tham chiếu và tiến hành các thủ tục đấu thầu cạnh tranh cần thiết trong công tác mua sắm.

Các bước của quá trình chuẩn bị bao gồm:

● Xác định các tài liệu quan trọng cần thu thập và rà soát: điều này tùy thuộc từng lĩnh vực cần đánh giá

● Xác định các bên liên quan chính cần liên hệ để phỏng vấn và tham vấn (tiêu chí xác định các bên liên quan nào là quan trọng nhất - để thảo luận nhóm và phỏng vấn?); và

● Xác định địa điểm cho các tham vấn và phỏng vấn (Tại thủ phủ? Tại khu vực? Địa điểm nào? Tiêu chí lựa chọn là gì?)

● Xây dựng ngân sách cho tất cả các bước của quá trình và xắp sếp đầu vào: bao gồm thời gian nhân viên, chuyên gia kỹ thuật, ngân sách công tác, chi phí tài liệu, hỗ trợ thực địa, tập huấn định hướng, đi lại tại địa phương, bữa ăn và giải khát, v.v...;

● Xây dựng và duy trì kế hoạch triển khai và tiến độ tổng thể: bao gồm cả phạm vi và mức độ kiểm toán; chu kỳ chính sách và kế hoạch của chính phủ; nguồn cán bộ nhà nước và người dân địa phương; các vấn đề về hậu cần liên quan đến việc đánh giá nếu công việc phải tiến hành ở các vùng hẻo lánh...

Quan trọng là ngay từ đầu phải quyết định phạm vi và mức độ của ‘tính đại diện’ của kiểm toán: mặc dù dựa chu yếu vào các phương pháp định tính, song cũng

tiến hành kiểm toán tính nhạy

cảm trẻ em: các bước

và phương pháp chính

Page 41: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tiến hành kiểm Toán Tính nhạy cảm Trẻ em: các bước và phương pháp chính Mô-đun 4:

41sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

tốt nếu thử thu thập ý kiến từ càng nhiều nguồn càng tốt (từ nhiều bối cảnh, nhiều bộ, nhiều vùng khác nhau.) nhằm hình thành một bức tranh càng hoàn chỉnh càng tốt về chính sách/kế hoạch hay chương trình được đánh giá. Nếu nguồn lực hạn hẹp thì phạm vi đương nhiên phải giảm xuống nhưng vấn có thể nỗ lực có được sự đa ngành càng nhiều càng tốt.

ai sẽ hướng dẫn các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm?

Việc xác định các cán bộ hướng dẫn phù hợp cho các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm là rất quan trọng.

Việc sử dụng các cán bộ hướng dẫn từ các cơ quan chính phủ có thể tạo ra sự lưỡng lự cho các thành viên tham gia thảo luận và tâm lý e ngại khi trao đổi, thậm chí ngay cả khi họ đến từ các cơ quan “trung lập” không trực tiếp liên quan đến các nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ như từ Bộ KH-ĐT.

Mọi người sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu các cán bộ chính phủ không tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm và thay vì đó các cán bộ hướng dẫn đến từ các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ, các hội đồng địa phương hoặc các tổ chức cộng đồng.

Ngoài ra, cán bộ nhân viên của các nhà cung cấp dịch vụ và các cán bộ chính phủ khác thông thường không nên có mặt, tham gia vào hay quan sát các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm tại cộng đồng.

Quá trình chuẩn bị này cần được dành cho đủ thời gian trong tiến độ tổng thể của dự án. Để thuê được các chuyên gia bên ngoài cần thiết sẽ có thể mất rất nhiều thời gian và cần phải được tiến hành từ sớm trước khi triển khai. Tìm được người làm nghiên cứu hiện trường có kinh nghiệm cũng sẽ mất thời gian và nhân sự tại hiện trường có khi cần phải được tập huấn định hướng và/hoặc tập huấn sử dụng công cụ. Tìm và thu thập được các báo cáo hay dữ liệu quan trọng về các chương trình có khi sẽ rất khó khăn, mất thời gian và công sức của các bộ, ban hay cơ quan nghiên cứu có liên quan. Vì thế cần phải xác định rõ ràng những tài liệu nào là cần thiết cho việc phân tích và liên hệ với các cơ quan có liên quan càng sớm càng tốt.

Xin phép để nói chuyện với các cán bộ nhà nước của các vụ hay thành viên cộng đồng địa phương có thể phải được sắp đặt trước thông qua các kênh thích hợp, thường là phải bảng văn bản hay chỉ đạo hành chính (tùy bối cảnh địa phương) từ bộ chủ quản hay ban chỉ đạo đến các vụ hay ban ngành địa phương. Trong các văn bản trao đổi nên đính kèm khung lý luận về mục đích tổng quan của việc kiểm toán. Nên tiến hành một hội thảo định hướng (thậm chị chỉ cần nửa ngày) với các quan chức ở bộ để tuyên truyền ngắn gọn về kế hoạch của việc kiểm toán.

Sau khi đã hoàn thành các công việc chuẩn bị như trên và đã hình thành các kế hoạch thì các bước sau đây cần được tiến hành:

● Xây dựng một phác thảo phương pháp và công cụ: bao gồm một bảng rà soát tài liệu, chi tiết hóa các hướng dẫn câu hỏi cho thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu và thiết kế các phương pháp cùng tham gia với trẻ em bổ sung hửu ích cần thiết. Tất cả các các công việc này cần phù hợp với chính sách/kế hoạch/chương trình cần phân tích, cũng như cấu trúc hiện có cho việc triển khai (ở cấp trung ương hay địa phương) (xem bảng 5). Các vấn đề về dịch thuật cũng cần được cân nhắc và giải quyết ngay từ đầu nếu làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ.

Page 42: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Tiến hành kiểm Toán Tính nhạy cảm Trẻ em: các bước và phương pháp chínhMô-đun 4:

42 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Thí điểm phương pháp: vì là phương pháp mới nên các khái niệm và vấn đề trình bày không quen thuộc với cả kiểm toán viên và người tham gia nên chúng cần phải có một thử nghiệm các hướng dẫn phỏng vấn trong quá trình thiết kế, đặc biệt là cho các quan chức và nhân viên cấp dưới và với các bộ chuyên ngành có liên quan. Tương tự như vậy cần thí điểm các thảo luận nhóm để đảm bảo các câu hỏi không quá rộng và chúng được hiểu chính xác. Cần chia sẻ và thảo luận các câu hỏi thảo luận nhóm với các quan chức của các Bộ/Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao dộng Thương binh và Xã hội và các bộ khác có liên quan trong giai đoạn thiết kế để đảm bảo các câu hỏi đúng trọng tâm và ngôn ngữ rõ ràng dễ hiểu.

Khi các công cụ đã được xây dựng và lý tưởng nhất là đã được kiểm tra trước thì một kế hoạch triển khai chi tiết hơn có thể được xây dựng để phản ánh chẳng hạn như các thay đổi về phương pháp mà việc kiểm tra thử đã chỉ ra và định ngày cụ thể cho các hoạt động thực địa kèm theo đó là một bản mô tả chi tiết các bước nghiên cứu và hoàn thiện công cụ và tài liệu cần thiết. Tối quan trọng là việc duy trì việc tài liệu hóa quy trình cho mục đích nhân rộng và đảm bảo việc triển khai triệt để. Họp định kỳ của nhóm kiểm toán và ban chỉ đạo phải được lên kế hoạch cho các giai đoạn triển khai khác nhau để chỉ đạo và cung cấp phản hồi về tiến độ thực hiện, giải quyết các khiếm khuyết nảy sinh và quyết định các điều chỉnh đối với kế hoạch.

bảng 5 tổng quan về kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em: các phạm trù, câu hỏi, phương pháp và tiêu chí phân tích chính

một số phạm trù và câu hỏi chính các phương pháp chính

tiêu chí phân tích

quy trình lập kế hoạch và phân tích

• các kế hoạch có xây dựng dựa trên các số liệu bóc tác xác định rõ các bất bình đẳng trong tình trạng của trẻ em hay không?

• các quy trình kế hoạch có đảm bảo cùng tham gia, minh bạch hay không?

• có đủ nguồn tài chính cung cấp cho kế hoạch hay không?

• Rà soát tài liệu (phân tích tình hình, số liệu và chỉ số)

• Thảo luận nhóm với các nhà làm kế hoạch và người hưởng lợi

• Phỏng vấn sâu các nhà làm kế hoạch và chính sách

• Có báo cáo phân tích tình hình trẻ em

• Có số liệu bóc tách để xác định bất bình đẳng (về giới, tuổi, nơi ở, nhóm dân tộc, tình trạng kinh tế và xã hội, khuyết tật...)

• Sử dụng số liệu bóc tác và thông tin từ báo cáo phân tích tình hình trẻ em cho quá trình xây dựng chính sách và kế hoạch chương trình

• Các quy trình lập kế hoạch cùng tham gia được thực hiện với sự tham gia của các bên liên quan chính (bao gồm người chăm sóc)

• Cơ chế và quy trình đặc biệt để đảm bảo sự tham gia của trẻ em và tổng hợp ý kiến của trẻ em về chương trình có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ em.

• Phân bổ ngân sách cụ thể cho các hoạt động nhằm đạt được tác động đầu ra liên quan đến trẻ em (lập ngân sách nhạy cảm với trẻ em)

Page 43: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

43sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

mô-đun 5Rà SOáT TàI LIệU

một số phạm trù và câu hỏi chính các phương pháp chính

tiêu chí phân tích

mục tiêu, chiến lược và xây dựng chương trình nghị sự

Các chương trình, chính sách, kế hoạch phản ánh tới mức độ nào và như thế nào những cam kết quốc gia tổng thể đối với trẻ em? (như CRC, luật pháp của quốc gia)

• trong các chương trình tập trung vào trẻ em:

o Có các mục tiêu cụ thể vì trẻ em nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của trẻ em giá và trai trong suốt cuộc đời mình hay không?

o Những mục tiêu này có phản ánh cam kết quốc gia đối với CRC?

• trong các chương trình không có trọng tâm vì trẻ em:

o Có cơ chế để cân nhắc các ảnh hưởng tiềm ẩn đối với trẻ em hay không?

• Rà soát tài liệu (phân tích tình hình, số liệu và chỉ số)

• Thảo luận nhóm với các nhà làm kế hoạch và người hưởng lợi

• Phỏng vấn sâu các nhà làm kế hoạch và chính sách

• Các chính sách, văn bản luật và nghị định phản ánh và thúc đẩy các nguyên tắc cơ bản và những bảo đảm cụ thể của CRC

• Có tham chiếu cụ thể trong thiết kế và mục tiêu chương trình tới các mục tiêu, chỉ số nhạy cảm với trẻ em được đề ra trong các chính sách/văn bản pháp quy cấp cao hơn.

• Các mục tiêu vì trẻ em được xây dựng từ các ưu tiên chính đã xác định trong phân tích tình hình

• Các mục tiêu và chiến lược cụ thể để giải quyết các bất bình đẳng trong tinh trạng của trẻ em (về giới; đô thị/nông thông; cùng miền; dân tộc; tình trạng kinh tế – xã hội, khuyết tật....)

• Với các chương trình không có tập trung vào trẻ em: cơ chế cân nhắc các tác động tiềm ẩn của chương trình đến đời sống trẻ em

triển khai chương trình

• các mục tiêu vì trẻ em của các chương trình, kế hoạch và chính sách được tuân thủ và thực hiện triệt để trên thực tiễn tới mức độ nào?

• Rà soát tài liệu (các đánh giá chương trình, đánh giá và báo cáo dự án)

• Phỏng vấn sâu với các nhà làm chính sách và người triển khai chính

• Thảo luận nhóm với những người triển khai và với trẻ em

• cách hiệu quả đang được triển khai theo kế hoạch

• Sử dụng thường xuyên dự liệu và thông tin từ các giám sát và đánh giá quyền trẻ em trong quá trình triển khai chương trình

• Quan điểm của người hưởng lợi chương trình (bao gồm cả trẻ em) được tham vấn có hệ thống trong giai đoạn thực hiện để giám sát mức độ hài lòng với các hoạt động và dịch vụ của chương trình

• Các cân nhắc cụ thể trong quá trình triển khai chương trình về cách thức để tối đa lợi ích/giảm thiểu tác động tiêu cực đến trẻ em

Page 44: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

44

Rà soát tài liệu

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa tRên quyền tRẻ em

Mô-đun 5

một số phạm trù và câu hỏi chính các phương pháp chính

tiêu chí phân tích

theo dõi và đánh giá

• các chỉ số giám sát và đánh giá có phản ánh đầy đủcác mục tiêu liên quan đến quyền và nhu cầu của trẻ em hay không?

• các hệ thống số liệu có cung cấp các thong tin kiểm toánịp thời, thường xuyên và đáng tin cậy về trẻ em (bóc tách theo tuổi, giới, nơi ở, dân tộc thiểu số, khuyết tật ...?)

• Rà soát tài liệu (các kế hoạch giám sát và đánh giá; báo cáo giám sát; đánh giá)

• Có các chỉ số chương trình để giám sát các mục tiêu liên quan đến trẻ em ở cấp quốc gia (trong các chương trình phát triển quốc gia, luật và chính sách)

• Mức độ mà các chỉ số và dữ liệu được bóc tách (theo tuổi, giới, nơi ở, dân tộc, tình trạng kinh tế – xã hội, khuyết tật)

• Mức độ bóc tách giám sát chương trình của người hưởng

• Những cải thiện về đời sống của trẻ em (thể hiện qua các đánh giá cũng như quan điểm của nhũng người hưởng lợi)

môi trường thế chế và năng lực

• có ý chí chính trị ở các cấp chính quyền nhằm ưu tiên các vấn đề về trẻ em hay không?

• có đủ năng lực kỹ thuaatjn để nêu các vấn đề về trẻ em trong các chính sách và chương trình?

• Phỏng vấn sâu (các nhà làm chính sách và thực hiện chương trình)

• Thảo luận nhóm các nhà làm chính sách và thực hiện chương trình)

• Rà soát tài liệu (chủ yếu phục vụ các kiểm toán kế hoạch tập huấn, hồ sơ nhân viên, cơ chế giải trình)

1. Nhận thức đầy đủ của các nhà làm chính sách/người thực hiện chương trình (ở các cấp) về các phương tiện để các chính sách , chương trình trở nên có tính “nhạy cảm trẻ em”

2. Nhận thức đầy đủ của các nhà làm chính sách/người thực hiện chương trình (ở các cấp) về tính lý do tại sao phải đảm bảo tính nhạy cảm với trẻ em trong các chính sách, chương trình dự án.

3. Cơ chế trách nhiệm giải trình để đạt được các kiểm toán kết quả có lợi cho trẻ em.

4. Kiến thức và kỹ năng của nhân viên phản ánh các vấn đề liên quan đến trẻ em trong các chương trình (đánh giá thông qua các biện pháp ‘khách quan’ – trình độ/loại hình đào tạo – và chủ quan, bao gồm nhận thức của nhân viên về năng lực)

5. Có các kế hoạch để tang cường năng lực và hiểu biết cho nhân viên

Page 45: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

45sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

rà soát tài liệu Mô-đun 5

Như đã phác thảo ở trên, đây là bước khởi đầu quan trọng cho bất kỳ quá trình nghiên cứu hay đánh giá nào và là một phương tiện quan trọng của cả (i) rà soát các công trình hay đánh giá đã được thực hiện trước đó trong một lĩnh vực cụ thể, và (ii) kết nối phân tích chiến lược mục tiêu và mục tiêu đề ra trong các kế hoạch, chính sách và chương trình quốc gia với việc triển khai trên thực địa. Ở một mức độ nào đó đây là một ‘bài tập về nhà’ cần phải được tiến hành trước khi thiết kế các cộng cụ thu thập số liệu khác vì nó cung cấp nền tảng để xây dựng các câu hỏi cụ thể cần tiếp tục tìm hiểu. Giá trị cộng thêm của việc này là rất lớn vì nó giúp định hình việc đánh giá theo một khung thông tin rõ ràng để sau đó sẽ được bổ sung thêm bằng các ý kiến của các bên liên quan.

Ở giai đoạn này, các tài liệu quan trọng (như KHPT KTXH cấp quốc gia và cấp tỉnh và các tài liệu chính sách/chương trình) được thu thập và rà soát, theo các tiêu chí được xác định trong bảng tổng hợp bên dưới, nhằm xác định mức độ nhạy cảm với trẻ em của các chính sách, chương trình, quá trình theo dõi và đánh giá.

Một việc quan trọng và thích hợp là khi xác định các chính sách và chương trình cho kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em nên lựa chọn cả chương trình và chính sách có tập trung vào trẻ em và không có trong tâm trẻ em song có thể có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến trẻ em (tùy vào phạm vi và độ sâu của kiểm toán). Do đó, cần phải làm rõ rằng khả năng tìm thấy những quan ngại về tính nhạy cảm với trẻ em sẽ nhiều hơn trong các ngành có trọng tâm so với các ngành không có trọng tâm về trẻ em. Điều này cần được phản ánh tương tự trong kết luận và khuyến nghị của kiểm toán.

Cũng cần phải có nhận thức rõ ràng về các tài liệu cần có cho kiểm toán để tránh làm quá tải cơ quan tham gia vào kiểm toán và đảm bảo có đủ thời gian để các cơ quan nhà nước tìm kiếm tài liệu.

Các tài liệu rà soát nên bao gồm mọi tài liệu chương trình quan trọng, các tài liệu chiến lược bao trùm, báo cáo giữa kỳ, khung theo dõi và đánh giá, đánh giá tác động, báo cáo công tác, v.v…

Các tài liệu có thể được phân tiêu chuẩn quan trọng từ 0 đến 3, theo một vài chỉ số. Một phép tính trung bình của các tài liệu có thể được tính toán, song một phân tích tường thuật về điểm mạnh và điểm yếu là vô giá. Một hướng dẫn ngắn gọn về phân tích tường thuật được trình bày bên dưới.

Bảng dưới đây là ví dụ về thể loại hội thảo đánh giá có thể được tổ chức để đánh giá mức độ và hình thức tính nhạy cảm với trẻ em được xử lý trong các tài liệu chương trình. Tùy theo loại tài liệu cần phân tích, bảng này có thể được dùng từng phần hoặc toàn bộ và nên được điều chính tùy theo thể loại tài liệu dự án được đánh giá. bảng tính này là ví dụ về đánh giá 1) mục tiêu và chiến lược; và 2) theo dõi và đánh giá như đề ra trong tài liệu của chương trình hay chính sách. các bảng tính bổ sung có thể cần được xây dựng thêm cho việc đánh giá cụ thể các lĩnh vực khác như xác định ở trên (quy trình lập kế hoạch và phân tích; triển khai chương trình; môi trường thiết chế / năng lực v.v…)

bảng rà soát tài liệu

Với mỗi tài liệu, điền vào bảng rà soát tài liệu dưới đây, cho điểm tiêu chí theo thang điểm từ 0 đến 3, và cung cấp thêm nhận xét nếu cần. Điền điểm vào cột giữa và bổ sung thêm giải thích, chi tiết, trích dẫn và số trang ở cột bên phải. Để dễ sử dụng, bảng đã được chia thành “mục tiêu và chiến lược” và “theo dõi và

rà soát tài liệu

Page 46: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

46

Rà soát tài liệu

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa tRên quyền tRẻ em

Mô-đun 5

đánh giá” và những mục này có thể được kết nối lại với nhau nếu tài liệu bao gồm cả thành “mục tiêu và chiến lược” và “theo dõi và đánh giá”.

● Bảng có thể được chỉnh sửa nếu cần hoặc điều chỉnh cho thích hợp sử dụng với một nhóm các tiêu chí tương ứng với các loại tài liệu cần rà soát

Bảng rà soát tài liệu – Tài liệu chính sách, kế hoạch hay chương trình

0 – Tuyên bố không được phản ánh trong tài liệu

1 – Tuyên bố được phản ánh hạn chế trong tài liệu

2 – Tuyên bố được phản ánh đầy đủ

3 – Tuyên bố được phản ánh rất tốt (rất đầy đủ) trong tài liệu

tiêu chí điểm (0 1 2 3)

nhận xét (giải thích điểm số - lấy thí dụ hay trích dẫn – bao gồm số trang)

mục tiêu và chiến lược

Khái niệm quyền trẻ em được dùng để phân tích hay lý giải tình trạng trình bày trong tài liệu

Mục tiêu chính sách quốc gia hướng tới thực hiện quyền trẻ em được phản ánh rõ ràng trong thiết kế chương trình.

Mục tiêu của chính sách/ chương trình giải quyết cụ thể và thúc đẩy quyền và phúc lợi của trẻ em

Mục tiêu vì trẻ em được xây dựng dựa trên những ưu tiên chính được xác định trong báo cáo phân tích tình hình

Mục tiêu được bóc tách theo giới, tuổi và các tiêu chí khác có thể là nguồn cội của sự bất bnh đẳng

Tài liệu có các mục tiêu cụ thể để giải quyết các bất bình đẳng trong tình trạng của trẻ em (về giới; thành thị/nông thôn; khu vực, dân tộc, tình trạng kinh tế - xã hội, khuyết tật)

Tài liệu dùng ngôn ngữ nhạy cảm với trẻ em nhằm tăng cường hiểu biết của trẻ em với tư cách là người hưởng quyền

Các chương trình được thiết kế với sự tham gia của các nhóm trẻ em/người chăm sóc.

(Với các chương trình không có tập trung vào trẻ em) Chương trình có cơ chế cân nhắc tác động tiềm ẩn đối với đời sống của trẻ em

Tổng số điểm cho tài liệu – Cộng dồn các điểm số = Điểm số trung bình cho tài liệu:Tổng số/số lượng tiêu chí =

Page 47: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

47sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

tiêu chí điểm (0 1 2 3)

nhận xét (giải thích điểm số - lấy thí dụ hay trích dẫn – bao gồm số trang)

theo dõi và ðánh giá (kế hoạch, khung theo dõi và báo cáo)

Chú ý: Nếu tài liệu chýõng trình hay kế hoạch có một khung theo dõi và đánh giá thì sẽ phân tích như một phần của tài liệu.

Chương trình có bóc tách số liệu theo dõi người hưởng lợi (theo giới, tuổi, nơi ở.).

Đối với người hưởng lợi là người lớn thông tin có bao gồm việc họ có con hay không

Có các chỉ số và mục tiêu liên quan đến trẻ em trong tài liệu

Hệ thống và chiến lược thu thập dữ liệu có các chỉ số bóc tách theo giới và độ tuổi

Các chỉ số giải quyết các nhu cầu phát triển của trẻ em theo độ tuổi

Có điều tra cơ bản để kiểm định tiến bộ về đời sống của trẻ em

Tiếng nói/sự tham gia của trẻ em được đưa vào khung theo dõi và đánh giá (như các phương pháp kiểm toán xã hội bao gồm cùng tham gia với trẻ em)

Có các cơ chế theo dõi và đánh giá để tận dụng việc theo dõi và đánh giá nhằm điều chỉnh các thiết kế chương trình và chính sách

Tổng số điểm cho tài liệu – Cộng dồn các điểm số = Điểm số trung bình cho tài liệu:Tổng số/số lượng tiêu chí =

đánh giá định tính

Rà soát tài liệu nên đi kèm theo một bản tường thuật phác thảo về điểm mạnh và điểm yếu phát hiện ra trong tài liệu về việc lồng ghép các vấn đề nhạy cảm với trẻ em sử dụng tiêu chí rà soát tài liệu làm cơ sở. Bản tường thuật có thể bao gồm các cơ hội bị bỏ lỡ trong việc phân tích hay cân nhắc các quyền/nhu cầu hay tác động hoặc gợi ý về việc tăng cường tính nhạy cảm với trẻ em.

Ví dụ về bản tường thuật:

“Văn bản kế hoạch chương trình giáo dục cấp tỉnh không hướng tới giải quyết vấn đề tỷ lệ bỏ học của học sinh nam và nữ. Kế hoạch không bóc tách tỷ lệ bỏ học theo học sinh nam và học sinh nữ. Mặc dù tỷ lệ học sinh nữ ở tiểu học đã giảm đi trong những năm gần đây song việc đảm bảo tỷ lệ chuyên cần của học sinh và ngăn chặn bỏ học vẫn là một việc cần được nhà trường, gia đình và cộng động chú ý giải quyết bằng những chiến lược hiệu quả. Văn bản không phân tích

Page 48: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

48

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

nguyên nhân sâu xa của việc bỏ học của học sinh nữ, hay tại sao tỷ lệ bỏ học của học sinh nữ lại cao hơn học sinh nam, chẳng hạn như học sinh nữ phải làm nhiều việc nhà hơn học sinh nam; và với những gia đinh nghèo, con trai thường được ưu tiên hơn. Văn bản cũng không phân tích các vấn đề bỏ học của học sinh nam và nữ thuộc các công đồng dân tộc thiểu số.”

Page 49: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

49sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

Thảo luận nhóm trọng tâm (FGD) rất hữu dụng để thu thập thông tin định tính về mức độ thiết kế chính sách và chương trình và việc thực thi có đảm bảo tính nhạy cảm với trẻ em, kể cả ở cấp độ cung cấp dịch vụ và người hưởng lợi. FGD cũng rất hữu dụng trong việc thu thập các thông tin bổ sung về môi trường thể chế và năng lực nhân viên cho các chương trình/chính sách và công tác triển khai. Để đáp ứng tốt nhất các mục đích khác nhau này, các hình thức FGD khác nhau cần được chuẩn bị cho ít nhất các nhóm người dưới đây:

● Các quan chức chủ chốt và cán bộ/nhân viên chương trình và người cung cấp dịch vụ (chịu trách nhiệm thiết kế, lập kế hoạch hoặc triển khai cung cấp dịch vụ) cả ở cấp trung ương và địa phương. Phải đảm bảo người tham gia thảo luận nhóm được chia theo cấp bậc hoặc chức năng (ví dụ như người lập kế hoạch, nhân viên theo dõi và đánh giá; người cung cấp dịch vụ y tế) để tránh chỉ thu được thông tin quá chung chung. Các tổ chức dựa vào cộng đồng và người cung cấp dịch vụ tư nhân phải được tham gia nếu có hoạt động tích cực trong lĩnh vực liên quan.

● Người chăm sóc trẻ: Đây là nhóm đặc biệt quan trọng cần đánh giá nhận thức và trải nghiệm của họ về các chương trình được thiết kế cho nhóm trẻ ít tuổi nhất (các chương trình sức khỏe và dinh dưỡng, phát triển trẻ thơ...) cũng như thu thập thông tin về tính nhạy cảm với trẻ em của các chương trình bao quát hơn trong đó trẻ em là người hưởng lợi gián tiếp (như trợ cấp bảo trợ xã hội cho hộ gia đình...)

● Trẻ em: Đối với một vài vấn đề/lĩnh vực phân tích cụ thể, thảo luận nhóm nên được tiến hành với trẻ em – nhất là khi trẻ em là người hưởng lợi chủ yếu của chương trình nhằm hiểu rõ quan điểm của trẻ em về mức độ các chương trình cụ thể đáp ứng nhu cầu hoặc phản ánh các ưu tiên của chúng. Thảo luận nhóm nên chia theo độ tuổi và được tiến hành bởi những nghiên cứu viên có kinh nghiệm làm việc với trẻ để đảm bảo trẻ em được khuyến khích tham gia trong một môi trường thân thiện, tôn trọng các nguyên tắc đạo đức nghiên cứu với trẻ em. Các thảo luận nhóm này có thể dùng chung với các kỹ thuật nghiên cứu cùng tham gia với trẻ em đã nêu ở trên.

quan trọng:

Phải đảm bảo càng nhiều càng tốt tính đại diện cân bằng giữa nam và nữ (hoặc con trai và con gái nếu là trẻ em) trong tất các các thảo luận nhóm. Trong vài bối cảnh các thảo luận nhóm riêng theo giới có thể cần thiết và là phương tiện thích hợp nhất để có được các cuộc thảo luận cởi mở và chia sẻ quan điểm. Các tiêu chí phân loại xã hội khác như nhóm ngôn ngữ, dân tộc, thành thị/nông thôn cũng nên được cân nhắc trong khi chuẩn bị các cuộc thảo luận nhóm.

‘Khung mẫu’ dưới đây dùng để trình diễn phương pháp chung cũng như xác định các loại câu hỏi khác nhau cần cân nhắc đối với từng nhóm người khác nhau. Các khung mẫu này cần được bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của kiểm toán.

thảo luận nhóm trọng tâm

Page 50: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

50

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

bảng hỏi dành cho các cán bộ chịu trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai

Người hướng dẫn nên tự giới thiệu về mình và giới thiệu cho người tham gia biết mục đích và bối cảnh của nghiên cứu. Tốt nhất nên có hai người hướng dẫn, một người đặt câu hỏi và hướng dẫn thảo luận (bao gồm cả các câu hỏi gợi mở thêm để khuyến khích thảo luận, một người sẽ ghi chép lại các câu trả lời, chú ý ghi chính xác từng từ, từng câu trả lời của người tham gia và hỏi sự đồng thuận chung (thí dụ như 1, 2, 3, 4, không biết). Người hướng dẫn cần nhấn mạnh rằng đây không phải là một cuộc kiểm tra, không có câu trả lời sai và câu trả lời của mọi người sẽ không được báo cáo hay trích dẫn nếu không có sự cho phép của họ.

a. các câu hỏi tổng quát: đề ra mục tiêu/kế hoạch/nhiệm vụ thể chế1) Tác động đầu ra lấy trẻ em làm trung tâm có là một phần của chương

trình và quy trình lập kế hoạch của anh/chị?

0 không hề 1. Ở một mức độ hạn chế

2. Ở một mức độ tương đối

3. Ở một mức độ lớn

4. hoàn toàn không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, tác động đầu ra nào là quan trọng nhất?

b) Nếu không, thì chúng có được thảo luận không?

● Người hướng dẫn: Ghi lại các ý kiến thảo luận chính

2) Anh/chị có cân nhắc xem công việc chính sách hay chương trình của anh/chị có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến đời sống và thực thi quyền trẻ em hay không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, anh/chị có thể mô tả các mối liên quan này không?

b) Nếu không, anh/chị nghĩ gì về lý do không có sự liên quan?

● Người hướng dẫn: Ghi lại các ý kiến thảo luận chính

3) Có các yêu cầu thể chế phải phản ánh các mục tiêu liên quan đến quyền trẻ em (hoặc mục tiêu thiên niên kỷ - MDG và mục tiêu liên quan đến trẻ em, hoặc mục tiêu chính sách cấp cao liên quan đến trẻ em ở cấp quốc gia) trong các công cụ lập kế hoạch/định hướng hay không?

Page 51: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

51sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

● Người hướng dẫn: Ghi lại các ý kiến thảo luận chính

4) Có những thách thức trong từng giai đoạn xây dựng kế hoạch và chương trình cụ thể về nhận thức và mục tiêu nhạy cảm với trẻ em hay không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

Nếu có:

a) Những thách thức này là về nhận thức? (chẳng hạn như khái niệm quyền trẻ em, nhu cầu về các khía cạnh nhạy cảm với trẻ em hay làm thế nào để lồng ghép?)

b) Những thách thức này là liên quan đến việc chuyển các khái niệm thành hành động cụ thể? (cho ví dụ)

c) Các thách thức này liên quan đến dữ liệu và thông tin không? (cho ví dụ)

d) Anh/chị có gợi ý gì để giải quyết những thách thức này không?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các thách thức

5) Anh/chị hãy mô tả các quy trình (như trách nhiệm báo cáo và phân bổ ngân sách cho các chương trình trẻ em) và hệ thống (như cơ chế chia sẻ kiến thức giữa các nhân viên, kèm cặp, đào tạo...) để đảm bảo các tác động đầu ra lấy trẻ em làm trung tâm được phản ánh trong các chương trình.

a) Các quy trình này được thông báo đến nhân viên văn phòng/chương trình ở mọi cấp?

b) Hành động cụ thể nào nếu có, có thể được tiến hành để tăng cường cách thức lồng ghép các mục tiêu quyền trẻ em một cách hiện hữu trong quá trình xây dựng chương trình và triển khai thực hiện?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận.Cố gắng để người tham gia sắp xếp thứ tự ưu tiên các hành động.

Page 52: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

52

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

b. năng lực hiện có và đạo tạo5. Các nhân viên kế hoạch/chương trình (kể cả nhân viên mới) đã được

đào tạo hay đòi hỏi cần phải có kiến thức về các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a. Nếu có, các cơ chế đào tạo và nâng cao năng lực là gì?

b. Nếu không, loại đào tạo nào anh/chị thấy quan trọng nhất?

● Người hướng dẫn: Ghi lại các ý kiến thảo luận chính

6. Có cơ chế hỗ trợ (hướng dẫn, lời khuyên, xây dựng kỹ năng, công cụ phân tích, mạng lưới chia sẻ kiến thức …) để đảm bảo anh/chị có thể tiến hành các phân tích nhạy cảm với trẻ em và đưa các kết luận của các phân tích đó vào công việc của mình hay không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, anh/chị có thể mô tả chi tiết và cho ví dụ?

b) Nếu không, hành động cụ thể nào, bao gồm cả đào tạo, cần được thực hiện để nâng cao kiến thức về quyền trẻ em?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến chính.Cố gắng để người tham gia sắp xếp thứ tự ưu tiên các hành động.

c. theo dõi và đánh giá7. Các kết quả liên quan đến quyền trẻ em đề ra cho các chính sách

và chương trình có phù hợp với các chỉ số được xây dựng cho mục đích này hay không? (bao gồm thông qua dữ liệu bóc tách theo tuổi và giới thu thập cho mục đích này và các bóc tách theo kiểu khác)?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

Page 53: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

53sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

a) Nếu có, các chỉ số quan trọng nào được sử dụng?

b) Nếu không, theo anh/chị, đâu là rào cản chính?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận.

8. Chi tiêu cho triển khai chương trình tập trung vào trẻ em có được theo dõi trong chương trình của anh/chị không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, các chỉ số quan trọng nào được sử dụng?

b) Nếu không, theo anh/chị, đâu là rào cản chính?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận. .

9. Hãy mô tả quy trình và hệ thống thu thập và phân tích dữ liệu dùng để theo dõi và ghi chép các kết quả và chi tiêu cho quyền trẻ em (và loại chỉ số được sử dụng)?

a) Nếu cần, thì hành động nào có thể tiến hành để tăng cường các quy trình và hệ thống này

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận.

d. điều phối, phối hợp và lồng ghép10. Anh/chị có cho rằng mình và các đồng nghiệp có đủ thẩm quyền và

năng lực để đóng vai trò điều phối các nỗ lực nhằm đưa các phương diện khác nhau của đời sống trẻ em vào trong việc xây dựng chương trình ở các ngành/chương trình khác nhau khi làm việc với các đối tác (như các bộ khác cùng chia sẻ trách nhiệm cho một chương trình hay các chương trình khác mà bộ đó có trách nhiệm tham gia hay đóng vai trò đối tác bên ngoài) hay không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, anh/chị có thể mô tả cơ chế điều phối hiện có?

b) Nếu không, những thách thức lớn nhất là gì và theo anh/chị làm thế nào để giải quyết?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận.

Page 54: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

54

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

11. Các chức năng liên quan đến trẻ em nào là trách nhiện của chính quyền địa phương và chúng được điều phối như thế nào giữa chính quyền trung ương và địa phương?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến thảo luận.

12. Chương trình/ chính sách của anh/chị có kết nối như thế nào tới các kế hoạch cấp cao hơn và thấp hơn (như chiến lược hay kế hoạch quốc gia (KHPT KHXH hay các kế hoạch khác), kế hoạch ngành (như giáo dục, y tế, bảo vệ trẻ hay ngành khác), kế hoạch cấp tỉnh (như KHPT KTXH cấp tỉnh)

● Người hướng dẫn: Ghi chép các điểm chính

13. Anh/chị có gợi ý gì hay khuyến nghị gì nhằm tăng cường lồng ghép các vấn đề trẻ em vào xây dựng chương trình và theo dõi và đánh giá nhằm cải thiện các kết quả vì quyền trẻ em hay không?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến chính.Cố gắng để người tham gia sắp xếp thứ tự ưu tiên các hành động.

bảng hỏi dành cho cán bộ lập ngân sách/cán bộ quản lý tài chính

1. Trong ngân sách (tổ chức hoặc chính sách/ chương trình) có nguồn chi thích hợp dành cho các vấn đề ưu tiên đối với trẻ em không?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, anh/chị vui lòng cung cấp chi tiết hoặc nhấn mạnh một vài ưu tiên dành cho trẻ em có trong phần phân bổ ngân sách?

b) Nếu không, có thách thức cụ thể nào cản trở việc phân bổ nguồn ngân sách này (chẳng hạn quy trình và hệ thống tài chính, quản lý và lập kế hoạch hiện tại, kiến thức không đầy đủ về lập ngân sách nhạy cảm trẻ em, do yêu cầu không đầy đủ và rõ ràng về vấn đề ưu tiên dành cho trẻ em của bậc quản lý cấp cao, giới hạn về nguồn lực...)?

c) Anh/chị vui lòng gợi ý biện pháp để cải thiện vấn đề trên?

● Người hướng dẫn: Ghi chép lại những ý kiến thảo luận chính

2. Anh/chị đã từng tham gia tập huấn phân tích ngân sách tính nhạy cảm trẻ em chưa (thời gian, địa điểm, kết quả của khóa tập huấn?

Page 55: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

55sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

0 chưa hề 1. có tham gia ở một mức độ hạn chế

2. có tham gia ở một mức độ tương đối

3. có tham gia ở một mức độ lớn

4. có tham gia đầy đủ

không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu chưa, anh/chị có biết gì về những khái niệm và công cụ của chương trình đánh giá ngân sách tính nhạy cảm trẻ em không?

b) Anh/chị tin tưởng thế nào về việc áp dụng những công cụ và ngân sách này cho các đầu ra lấy trẻ em làm trung tâm?

● Người hướng dẫn: Ghi chép lại những ý kiến thảo luận chính

3. Có những cơ chế cụ thể nào giúp anh/chị theo dõi việc thực thi phân bổ ngân sách cho trẻ em không (ví dụ việc theo dõi chi tiêu)?

0 không hề có 1. có ở một mức độ hạn chế

2. có ở một mức độ tương đối

3. có ở một mức độ lớn

4. có đầy đủ không biết

□ □ □ □ □ □

a) Nếu có, anh/chị vui lòng miêu tả những cơ chế đó và đưa ra ví dụ?

b) Nếu không, anh/chị vui lòng đưa ra những biện pháp để cải thiện vấn đề trên?

● Người hướng dẫn: Ghi chép các ý kiến chính.Cố gắng để người tham gia sắp xếp thứ tự ưu tiên các hành động.

câu hỏi dành cho người chăm sóc trẻ

Những câu hỏi này có thể đi kèm với thảo luận nhóm cho tất cả trẻ em, nhưng đặc biệt hữu ích để bàn về sự nhận thức về các chính sách/chương trình/dịch vụ được nhắm đến nhóm đối tượng trẻ nhất, hay sự nhận thức về mức độ của lợi ích (hay thiệt hại) trẻ em có thể nhận được từ chương trình (ví dụ chương trình bảo trợ xã hội cho các hộ gia đình, hay các sáng kiến phát triển cộng đồng cho các sản xuất đồ cho người lớn. Những câu hỏi này sẽ được hỏi cùng với những câu hỏi chính về bản thân trẻ em.

các câu hỏi ví dụ (mức cho điểm từ 0 đến 4 như trên)

1. Anh/chị có biết rõ về chương trình/ dịch vụ này không (nói rõ tên chương trình)?

Page 56: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

56

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

2. Theo anh/chị chương trình/dịch vụ này có quan trọng đối với trẻ em không? Vì sao có hoặc vì sao không?

3. Chương trình/dịch vụ này có liên quan trực tiếp đến gia đình hay con cái của anh/chị không?

4. Chương trình này/dịch vụ có chú trọng vào những nhu cầu của trẻ em không? Nếu có, đó là những nhu cầu gì?

5. Nếu không (hoặc không hoàn toàn), theo anh/chị chương trình có thể được cải thiện như thế nào?

6. Nếu anh/chị là một công chức nhà nước, anh/chị sẽ làm gì để đo lường tốt hơn hoặc thu thập thông tin về nhu cầu của trẻ em để cải thiện chương trình này?

7. Anh/chị đã từng được chính phủ hay chính quyền địa phương (ví dụ trường học…) hỏi ý kiến về sự hữu ích của chương trình này đối với anh/chị và con cái, và chương trình nên được lập kế hoạch thế nào chưa?

8. Theo anh/chị chương trình này có ảnh hưởng khác hay giống nhau đối với con trai và con gái? Anh/chị vui lòng giải thích?

9. Anh/chị vui lòng nêu ra ý kiến của mình về những điều tốt hay chưa tốt của chương trình?

10. Anh/chị có những ý kiến, câu hỏi hay đề xuất gì cho chương trình này hay không?

câu hỏi dành cho trẻ em

---đối với chương trình/dịch vụ tập trung vào trẻ em (trẻ em là đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp)

Những câu hỏi này nên rõ ràng, tập trung vào kế hoạch và việc thực thi chương trình dưới dạng cung cấp dịch vụ hơn là mở rộng các vấn đề chính sách không quen thuộc đối với trẻ em. Câu hỏi nên được hệ thống cụ thể, và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em có thể thảo luận (đặc biệt nhóm trẻ em từ 10 hoặc 11 tuổi trở lên). Trẻ em tham gia vào quá trình nghiên cứu nên quen thuộc với chương trình và dịch vụ sẽ được thảo luận vì trẻ em nhận được lợi ích từ nó (ví dụ, trẻ em có thể quen thuộc với chương trình trợ cấp tiền mặt, một phần trong chính sách bảo trợ xã hội - Nghị định 67 – vì chúng hoặc gia đình hưởng lợi từ chương trình này).

Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu sự hiểu biết của nhóm trẻ không tham gia vào chương trình/dịch vụ dành cho trẻ em (chẳng hạn giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội) về các vấn đề thảo luận (chẳng hạn, trẻ làm gì khi không đi học; theo trẻ những lợi ích hoặc bất lợi của giáo dục là gì; những ý kiến gợi ý cải thiện tình hình?...). Và cũng cần có nghiên cứu về những tác động thực tế và tiềm năng của các chính sách vĩ mô đối với trẻ em, chẳng hạn, sự tự do thương mại, cải cách thị trường,... có vận dụng các phương pháp luận và cách tiếp cận khác nhau (vui lòng xem ví dụ về các cách tiếp cận thảo luận về đánh giá tác động xã hội và nghèo đói mô tả ở trên).

Page 57: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

57sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thảo luận nhóm trọng tâm Mô-đun 6

Các câu hỏi ví dụ (mức cho điểm từ 0 đến 4 như trên)

Người hướng dẫn nên giới thiệu về bản thân và giải thích về mục đích của bảng hỏi một cách đơn giản để trẻ em có thể hiểu được. Họ nên đảm bảo và khẳng định rằng quan điểm/ý kiến bày tỏ của trẻ luôn được đón nhận, và giải thích tầm quan trọng của việc người lớn lắng nghe trẻ em về vấn đề chúng quan tâm. Nên chuẩn bị phần khởi động để trẻ cảm thấy được thoải mái dễ chịu. Buổi thảo luận nên được tổ chức ở nơi trẻ em cảm thấy thoải mái và duy trì không khí thư giãn, thân mật trong suốt buổi thảo luận.

1. Em có biết rõ về chương trình/dịch vụ này hay không (nói rõ tên chương trình)?

2. Theo em, chương trình/dịch vụ này có quan trọng đối với trẻ em không? Tại sao có? Tại sao không?

3. Chương trình/dịch vụ này có chú trọng vào nhu cầu của các em không? Nếu có, nêu rõ?

4. Nếu không (hoặc nếu không hoàn toàn), theo các em, chương trình nên được cải thiện như thế nào?

5. Nếu em là quan chức chính phủ, em sẽ làm gì để đo lường tốt hơn hoặc thu thập thông tin về nhu cầu trẻ em để cải thiện chương trình này?

6. Em đã từng được chính phủ hay chính quyền địa phương (ví dụ lãnh đạo nhà trường …) hỏi ý kiến về sự hữu ích của chương trình/dịch vụ này đối với các em và gia đình các em, và chương trình nên được lập kế hoạch thế nào chưa?

7. Theo em chương trình/dịch vụ này có ảnh hưởng khác hay giống nhau đối với con trai và con gái? Em giải thích rõ được không?

8. Nếu em muốn bày tỏ suy nghĩ của mình về những điều tốt hay chưa tốt của chương trình, thì những điều đó là gì?

9. Em có đề xuất, ý kiến, hay câu hỏi gì cho chương trình/dịch vụ này không?

các hoạt động bổ sung cùng tham gia với trẻ em

Ngoài các cuộc thảo luận nhóm trọng tâm có sự tham gia của trẻ em, các hoạt động bổ sung được tổ chức dựa trên các kỹ thuật có sự tham gia có thể được sử dụng như một phương tiện để tìm hiểu thêm về quan điểm của trẻ em. Các hoạt động này có thể bao gồm:

● Vẽ tranh/ chụp ảnh: cung cấp cho trẻ em những vật liệu cần thiết như giấy vẽ và bút màu hay máy ảnh dùng một lần, khuyến khích chúng vẽ hay chụp những bức ảnh về những gì chúng nhận thấy là những cải thiện tình hình chủ yếu hoặc những điều kiện như kết quả của một chương trình riêng biệt (ví dụ, việc xây dựng một ngôi trường mới, nguyên vật liệu cho trường học được cung cấp qua bảo trợ xã hội, sự cải thiện hộ gia đình qua một chương trình phát triển đặc biệt…). Hoặc có thể yêu cầu trẻ em vẽ hay chụp ảnh những vấn đề quan trọng đối

Page 58: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

58

Thảo luận nhóm Trọng Tâm

sổ Tay hướng dẫn Thực hiện kiểm Toán xã hội dựa Trên quyền Trẻ em

Mô-đun 6

với chúng (ví dụ, vấn đề thiếu nước và các điều kiện vệ sinh, nhà hay trường học đổ nát…

● Hoàn thiện các câu mẫu: trẻ em có thể phản ánh những đánh giá của chúng về dịch vụ/chương trình, và những gì chúng nhận thấy cần thiết để cải thiện thông qua việc hoàn thiện những câu sau: tôi vui vì…tôi buồn vì… Hay trẻ em có thể phản ánh những thay đổi cuộc sống của chúng (cả tốt và xấu) mà dịch vụ/chương trình mang lại qua việc hoàn thiện những câu sau: trước đây tôi đã (trước khi có chương trình)…nhưng bây giờ tôi (sau chương trình)… Sử dụng những câu trả lời đó để khuyến khích thảo luận thêm, rút ra những kết luận chung.

● Đóng kịch và xây dựng kịch bản: nếu hoàn cảnh thích hợp, không nhạy cảm đối với trẻ em, việc đóng kịch có thể được thực hiện với những vai xung quanh các tình huống khác nhau mà trẻ em đã từng trải qua, hay những người cung cấp dịch vụ mà chúng gặp, ví dụ: bị từ chối khỏi các dịch vụ y tế, hay bị đối xử thô lỗ vì họ không thể trả viện phí; giáo viên tốt và xấu…

● “Thẻ cho điểm” của trẻ em: Học tập các kỹ thuật từ phương pháp Thẻ cho điểm cộng đồng, có thể tổ chức trẻ em theo nhóm lớn để đánh giá các dịch vụ chính dành cho các em ở cộng đồng. Chủ đề đánh giá có thể liên quan đến một chính sách xã hội cụ thể hoặc một chương trình đang được đánh giá và cũng có thể bao gồm, ví dụ, chất lượng và phạm vi phục vụ của các dịch vụ y tế, trải nghiệm của các em ở trường học, các vấn đề liên quan đến việc tiếp nhận các lợi ích hỗ trợ xã hội, hoặc các cơ hội tham gia của trẻ em. Nhữnh hoạt động này có thể là một phần của một kiểm toán dựa trên quyền trẻ em cụ thể nào đó, hoặc có thể được kết nối với một hoạt động Thẻ cho điểm cộng đồng rộng lớn hơn.

Page 59: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

59sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấP tin chính Mô-đun 7

Phỏng vấn những người cung cấp tin chính là một nguồn thông tin trọng yếu và có thể áp dụng để tìm hiểu những vấn đề quan trọng bên trong chương trình và chính sách, cung cấp những thông tin còn thiếu, hiểu trách nhiệm giải trình và cấu trúc báo cáo, hiểu tính nhạy cảm của chương trình và những vấn đề khác có thể không rút ra được từ những nhóm mục tiêu...

Những người tham gia phỏng vấn nên lựa chọn từ nhiều tầng lớp nhân dân như (i) quan chức cấp cao có liên quan; (ii) nhân viên quản lý và chương trình; (iii) nhà cung cấp dịch vụ; (iv) nhà chức trách địa phương; (iv) trẻ em và người chăm sóc; (vi) những thành viên khác trong cộng đồng được lựa chọn dựa trên tri thức và kinh nghiệm. Dưới đây là hai bản mẫu câu hỏi cho (i) nhân viên chương trình/chính sách, và (ii) trẻ em và người chăm sóc. Tuy nhiên, các câu hỏi này cần được chỉnh sửa và chọn lọc để phù hợp với từng chương trình/chính sách cụ thể được kiểm toán và xác định rõ người tham gia phỏng vấn phù hợp.

câu hỏi dành cho cán bộ

Người hướng dẫn cần giới thiệu về bản thân, và cung cấp cho người được phỏng vấn mục tiêu và những thông tin cần thiết của nghiên cứu. Người tham gia phỏng vấn cần được biết rằng không có câu trả lời sai và câu trả lời của họ sẽ được giữ kín và ẩn danh. Những thông tin cơ bản của cuộc phỏng vấn (giới tính, tuổi, địa điểm, chức vụ…) nên được ghi lại trong bản phỏng vấn, nhưng tên thật được mã hóa để bảo đảm giấu tên. Với những nhóm thảo luận được miêu tả ở trên, nhóm điều phối nên bao gồm người phỏng vấn (để hỏi) và người ghi chép (để ghi những câu trả lời bao gồm những trích dẫn để diễn đạt chính xác ý câu trả lời của người được phỏng vấn)

các câu hỏi chung/tổng quan

1. Vai trò của anh/chị trong lĩnh vực anh/chị công tác? Anh/chị đã làm ở vị trí này bao lâu rồi?

2. Theo anh/chị, trong lĩnh vực anh/chị công tác đã có được những tiến bộ/thành quả trong …x năm (tuỳ theo thời gian của chương trình) liên quan đến việc thực thi quyền trẻ em qua các chính sách và chương trình hành động chưa? (Mô tả cụ thể)

a) Nếu có, anh/chị vui lòng nêu ra

b) Nếu không, anh/chị vui lòng nêu lý do

c) Có lĩnh vực nào có những thách thức đặc biệt không?

3. Chương trình anh/chị ph ụ trách có kết quả đầu ra dành cho trẻ em không?

a) Nếu có, anh/chị có thể trình bày và anh/chị có biết tỷ lệ phân bổ của chương trình để đạt được kết quả đầu ra đảm bảo dành cho trẻ em là bao nhiêu không?

b) Nếu không, liệu có những kế hoạch nào để xây dựng và lồng ghép phần chương trình dành cho trẻ em trong lĩnh vực chương trình nơi anh/chị làm việc không?

phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấp tin chính

Page 60: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

60

Phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấP tin chính

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 7

định hướng chiến lược và trách nhiệm giải trình

4. Theo Anh/chị, các nhà hoạch định chính sách quốc gia nhận thức như thế nào về các vấn đề của trẻ em nói chung?

a) Các mục tiêu và mục đích dành cho trẻ em có được coi là một trong các mục tiêu phát triển quốc gia không?

b) Vấn đề nào được coi trọng đặc biệt, vấn đề nào ít được quan tâm hơn?

c) Các vấn đề của trẻ em có được các viên chức quan tâm công bằng không và có được quan tâm trong mọi ngành/lĩnh vực không?

d) Ban ngành chính nào quan tâm tới hầu hết các vấn đề của trẻ em?

5. Có bất kỳ một quy trình nào (chẳng hạn trách nhiệm báo cáo và phân bổ ngân sách cho các chương trình dành cho trẻ em) và/ hoặc có hệ thống nào (chẳng hạn cơ chế chia sẻ tri thức giữa các cán bộ, cố vấn, tập huấn,...) nhằm đảm bảo rằng các vấn đề của trẻ em được phản ánh trong các chương trình/chính sách mà Anh/chị chịu trách nhiệm không?

a) Nếu có, các quy trình này kết nối với cán bộ chương trình ở các cấp như thế nào (cấp tỉnh/địa phương)?

b) Nếu không, theo anh/chị cần cải thiện tình hình như thế nào?

6. Anh/chị có cho rằng các quy trình và hệ thống hiện tại đảm bảo tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách và chương trình là phù hợp và hiệu quả không?

a) Nếu không, nên thực thi hành động gì để đẩy mạnh quá trình này và làm cho hiệu quả hơn nhằm đảm bảo rằng các vấn đề của trẻ em được phản ánh trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách/ chương trình?

7. Có bộ phận đầu mối nào hỗ trợ nâng cao được nhận thức của các viên chức trong các bộ ngành và chương trình (các chương trình không có những hành động dành cho trẻ em) vềđánh giá tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách và các mục tiêu không?

a) Nếu có, các bộ phận đầu mối này có đủ điều kiện phù hợp (về kỹ thuật, tài chính, chính trị) để thực thi chức năng của họ không

b) Có tổ chức nào khác trong chính phủ (quốc gia/địa phương) quảng bá về tầm quan trọng của quyền trẻ em ?

8. Anh/chị có cho rằng anh/chị được mong đợi để kết hợp chặt chẽ các vấn đề của trẻ em trong lĩnh vực anh/chị phụ trách không? (ví dụ trong xây dựng chính sách, chương trình, quảng bá, năng lực, công việc liên quan đến các đối tác)?

Page 61: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

61sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấP tin chính Mô-đun 7

9. Chính sách/ chương trình anh chị thực hiện liên quan thế nào với các kế hoạch cấp trung ương và địa phương (ví dụ Kế hoạch hoặc Chiến lược Quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hoặc các kế hoạch khác), kế hoạch ngành (ví dụ giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em, kế hoạch khác), kế hoạch cấp tỉnh (ví dụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội)?

10. Phần việc nào liên quan đến trẻ em là trách nhiệm của chính quyền địa phương và phần việc nào cần có sự điều phối giữa trung ương và chính quyền địa phương?

11. Có đủ nguồn lực ở cấp quốc gia để tài trợ cho địa phương thực thi trách nhiệm đối với trẻ em và số lượng/ năng lực của công chức chịu trách nhiệm thực thi các kế hoạch và chương trình có phù hợp không?

năng lực và chuyên môn của các chương trình/chính sách tính nhạy cảm trẻ em hiện tại

12. Năng lực chính yếu cần có của cán bộ trong lĩnh vực họ phụ trách là gì để đảm bảo lồng ghép được tính nhạy cảm của các vấn đề trẻ em trong các khía cạnh của chương trình/hay hoạt động của công sở?

a) Nhu cầu cụ thể Anh/chị đã xác định cho bản thân cần có là gì?

13. Có thể áp dựng sự hỗ trợ nào (ví dụ những hướng dẫn, lời khuyên, phát triển chuyên môn, mạng chia sẻ kiến thức...) có sẵn cho các cán bộ cấp cao/cấp trung (phụ trách lập kế hoạch và thực hiện) để họ có thể áp dụng phân tích tính nhạy cảm trẻ em và kết hợp các kết luận của những phân tích này trong lĩnh vực họ phụ trách?

14. Anh/chị đã tham gia tập huấn về quyền trẻ em hoặc xây dựng năng lực chưa? Hoặc tập huấn về phân tích quyền trẻ em? Thông qua tổ chức/nghề nghiệp nào?

15. Anh/chị thấy phương pháp nào hiệu quả nhất (ví dụ tập huấn, hướng dẫn, nhóm, cá nhân, hội thảo, website...) để tăng cường sự hiểu biết và áp dụng các khái niệm lồng ghép về quyền trẻ em?

16. Các kiến thức/bằng chứng cần thiết nào để cải thiện tính nhạy cảm trẻ em trong quá trình xây dựng các chương trình và bảo vệ chính sách? (ví dụ phân tích tình hình quyền trẻ em, đánh giá chương trình, bằng chứng quốc tế, bằng chứng trong nước...)

17. Anh/chị có biết các tổ chức có thể hỗ trợ hoặc hướng dẫn anh chị giải quyết các mối quan tâm liên quan đến trẻ em trong công việc của anh/chị không?

a) Nếu có, anh/chị đã từng làm việc với các tổ chức đó chưa? Tại sao có, tại sao không?

b) Các tổ chức này có ích không? Tại sao có tại sao không? Và làm thế nào để tương tác hoặc hỗ trợ được hiệu quả hơn?

Page 62: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

62

Phân tích, thảo luận và Báo cáo Kết quả

sổ tay hướng dẫn thực hiện Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 8

theo dõi và đánh giá

18. Các kết quả tốt về quyền trẻ em có được đo lường trong các chương trình anh/chị tham gia không?

19. Có các chỉ số cụ thể liên quan đến trẻ em để đo lường sự thành công của chương trình anh/chị phụ trách không?

a) Nếu có, các chỉ số này có đủ để đo lường sự tiến bộ về kết quả không?

b) Nếu không, anh/ chị theo dõi tiến độ như thế nào trong quá trình thực hiện chương trình?

20. Anh/chị có phải báo cáo về các kết quả đạt được và các thách thức đối với chương trình đang thực hiện gây tác động trực tiếp và gián tiếp đến trẻ em không?

a) Nếu có, ở đâu/ như thế nào? (Báo cáo hàng năm? Các chỉ số? Các loại báo cáo khác?)

21. Trẻ em và thanh niên có tham gia vào hoạt động theo dõi và đánh giá chương trình anh/chị tham gia không?

a) Nếu có, sự tham gia này được thúc đẩy bởi các cơ chế nào và các cơ chế này có được hệ thống hoá không?

b) Nếu không, có chương trình tham vấn trẻ em tổng quát hơn nào khác được thực hiện không?

quản lý tài chính

22. Các vấn đề trẻ em có nằm trong kế hoạch ngân sách và quy trình kiểm toán không? Vui lòng cho ví dụ.

a) Anh/chị hoặc các đồng nghiệp khác trong văn phòng đã tham gia tập huấn ngân sách có tính nhạy cảm trẻ em chưa (khi nào, ở đâu, kết quả của khóa tập huấn)?

b) Anh/chị biết về khái niệm và công cụ ngân sách nhạy cảm trẻ em như thế nào?

23. Anh/ chị có nhận xét nào khác mà theo anh/chị sẽ có ích cho việc kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em không?

câu hỏi cho trẻ em và người chăm sóc trẻ

1. Anh/chị có biết chương trình/dịch vụ này không (nêu rõ tên chương trình)?

2. Theo anh/chị, chương trình/dịch vụ này có quan trọng với trẻ em không? Tại sao có tại sao không?

Page 63: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

63sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Phân tích, thảo luận và Báo cáo kết quả Mô-đun 8

3. Chương trình/dịch vụ này có tác động trực tiếp tới anh chị/ gia đình anh chị/con của anh chị không?

4. Chương trình/dịch vụ này có đáp ứng một số các nhu cầu của anh chị/ nhu cầu của con cái anh/ chị không? Nếu có đó là nhu cầu gì?

5. Nếu không (hoặc nếu hoàn toàn không), theo anh/chị, chương trình/dịch vụ nên phải cải thiện như thế nào?

6. Nếu anh/ chị là quan chức chính phủ, anh/chị sẽ làm gì để đo lường tốt hơn hoặc thu thập thông tin về nhu cầu trẻ em để chương trình/dịch vụ được cải thiện tốt hơn?

7. Anh/chị đã bao giờ được các quan chức chính phủ hay chính quyền địa phương hỏi ý kiến xem chương trình/ dịch vụ có hữu ích đối với anh chị/ gia đình anh chị/ con cái của anh chị không hay chưa? (ví dụ các lănh đạo trường học hoặc các ban ngành khác) và các chương trình này nên lập kế hoạch thế nào?

8. Theo anh chị, chương trình dịch vụ này tác động khác nhau đến nam và nữ/ em trai em gái hay họ chịu tác động như nhau? Anh chị vui lòng giải thích rõ?

9. Nếu anh chị muốn bày tỏ quan điểm suy nghĩ của mình về những điều hay và dở của chương trình/dịch vụ này, thì quan điểm nhận xét của anh chị thế nào?

10. Anh chị có thêm suy nghĩ nào khác, câu hỏi hay gợi ý nào khác về chương trình/dịch vụ này không?

Page 64: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

64

Phân tích, thảo luận và Báo cáo Kết quả

sổ tay hướng dẫn thực hiện Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Mô-đun 8

Thông tin thu thập được bằng nhiều phương pháp khác nhau cần được phân tích và sắp xếp theo chủ đề kiểm toán, ví dụ mục tiêu và kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá, nhân sự, ngân sách... Tiêu chí đánh giá đưa ra dựa trên các nguyên tắc tổng thể của CRC và hiệu chỉnh cho phù hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực phân tích cụ thể.

Dựa trên phân tích ban đầu về các phát hiện trong cuộc kiểm toán độ nhạy cảm trẻ em, các phát hiện chính nên đưa ra thảo luận với các nhà hoạch định chính sách/ những người thực hiện tham gia trong quá trình kiểm toán, cũng như các cán bộ lập kế hoạch quan tâm tới việc tăng cường tính nhạy cảm trẻ em trong các chương trình chính sách (ví dụ Bộ Kế hoạch và Đầu tư/Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ LĐ-TB-XH/Sở LĐ-TB-XH). Thảo luận này nên tổ chức dưới hình thức một phiên họp nhỏ theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo chương trình, hoặc chẳng hạn thông qua một hội thảo để những người tham gia hội thảo trình bày và thảo luận những phát hiện chính.

Báo cáo về các kết quả kiểm toán và kế hoạch hành động nên bao gồm cả báo cáo chi tiết và tóm tắt chính nhấn mạnh những phát hiện và khuyến nghị chính đối với các cán bộ có quyền ra quyết định cũng như để truyền thông rộng rãi. Bản báo cáo ngắn nên trình bày bắt mắt (có tranh ảnh, biểu đồ, hình minh họa...) và phổ biến rộng rãi (bằng các ngôn ngữ khác nhau trong môi trường đa ngôn ngữ) đảm bảo rằng bản báo cáo được phổ biến rộng tới những người liên quan chính yếu và những người tham gia.

Tùy thuộc vào tính chất và phạm vi của những phát hiện/kết quả kiểm toán, nên xem xét chuẩn bị các tờ thông tin ngắn hoặc bản tóm tắt chính sách.

thông tin và phản hồi cho các bên liên quan

Đối với tất cả các bản cáo cáo bằng văn bản, phải chú trọng tới vấn đề dịch thuật để đảm bảo rằng bản dịch phải truyền tải đầy đủ chính xác bản gốc và để phổ biến rộng rãi. Vì có sự tham gia của các bên liên quan ở tất cả các phần việc, do vậy nên có những biện pháp thích hợp để gửi các kết quả kiểm toán tới những người liên quan tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu bằng cả văn bản viết và thuyết trình, tham khảo ý kiến.

Bước thông báo kết quả này thường bị bỏ qua, mặc dù thực tế là một trong những bước quan trọng nhất, vì nó i) chứng minh cam kết cho quá trình trao đổi thông tin 2 chiều và minh bạch; ii) đóng góp cho công tác xây dựng năng lực của các bên liên quan nhằm bảo đảm trách nhiệm giải trình; và iii) thiết lập một cơ sở vững chắc cho các hoạt động theo dõi ở cấp địa phương và các hoạt động tiếp nối sau các khuyến nghị và cam kết. Đặc biệt quan trọng là cần phải xây dựng một phương pháp thích hợp để cung cấp đầy đủ thông tin cho trẻ em về kết quả của các hoạt động, với vai trò là một phương tiện để giữ gìn ý thức chủ động và cam kết hiện thực hoá các quyền trẻ em.

xây dựng kế hoạch hành động

Bản Kế hoạch hành động được xây dựng dựa trên kết quả kiểm toán, các phân tích và khuyến nghị của kiểm toán nhằm nâng cao tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách có tác động tới trẻ em (cả trực tiếp và gián tiếp) và nên đưa ra thảo luận để thu nhận các thông tin phản hồi. Bản kế hoạch mặc dù được xây dựng dựa trên kết quả kiểm toán, nhưng bản kế hoạch này sẽ không có giá trị nếu không có sự hỗ trợ và trách nhiệm giải trình của cả những người lập chính

phân tích, thảo luận

và báo cáo kết quả

Page 65: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

65sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Phân tích, thảo luận và Báo cáo kết quả Mô-đun 8

sách cấp cao và cấp trung và các cán bộ thực hiện chương trình; bởi vậy đóng góp của họ có tầm quan trọng lớn đối với quá trình này. Ban chỉ đạo kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm chính theo dõi quá trình xây dựng kế hoạch hành động cùng với bộ ngành kiểm toán chịu trách nhiệm theo dõi.

Sản phẩm đầu ra của giai đoạn này nên có một kế hoạch hành động đã được thông qua các cán bộ ra quyết định cấp cao và các cán bộ chương trình liên quan ở cấp quốc gia và địa phương xúc tiến thúc đẩy kế hoạch hành động. Bản kế hoạch phác thảo các hành động chính nhằm tích hợp chặt chẽ tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách và quá trình lập kế hoạch, từ khi xây dựng tới khi thực hiện, bao gồm cả việc xây dựng các chỉ số liên quan, đào tạo, độ nhạy cảm và tài chính.

Bản Kế hoạch hành động này nên gửi tới các sở hoặc ban ngành chịu trách nhiệm với chương trình và phổ biến cho tất cả các bên liên quan, kể cả các nhà cung cấp dịch vụ (ví dụ như tại các trung tâm y tế, trường học).

Cũng có thể tạo thêm sự ủng hộ với việc theo dõi kế hoạch hành động bằng cách xây dựng bộ các chỉ số nhỏ hơn và đơn giản để đo lường sự tiến bộ và tạo sự đồng thuận của các bên liên quan trong khi tiếp tục hoàn thiện các công cụ theo dõi đầy đủ hơn được pháp chế hóa vào các hệ thống thu thập và phân tích dữ liệu quốc gia.

Các kết quả chính của kiểm toán và các bài học kinh nghiệm (kể cả những thách thức cũng như các cải tiến) trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động nên xem xét cân nhắc trong quá trình lập kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo của quá trình xây dựng chính sách hoặc chương trình.

các điểm chính cần lưu ý

Các bước chính trong triển khai kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em bao gồm:

● lập kế hoạch và chuẩn bị: Thiết lập phạm vi và mục tiêu; Xác định kiểm toán cái gì và tại sao (ý tưởng); Thành lập nhóm kiểm toán (ban chỉ đạo và cơ quan thực hiện); Xác định các nguồn lực cần thiết (về nhân lực và tài chính) và thời gian (kế hoạch ngân sách); xây dựng bản phác thảo phương pháp và công cụ

● áp dụng các phương pháp: Trên cơ sở thực hiện thí điểm cho giai đoạn đầu, các phương pháp bao gồm rà soát tài liệu, thảo luận nhóm trọng tâm, phỏng vấn những người cung cấp tin chính và các hoạt động tham gia cùng trẻ em

● phân tích, thảo luận và báo cáo về các kết quả: Bao gồm báo cáo (báo cáo chi tiết và tóm tắt chính nhấn mạnh những phát hiện và khuyến nghị chính), cùng với các phiên họp nhỏ và các cuộc hội thảo. Có thể bao gồm chú thích về một số bản tóm tắt chính sách

● thông tin và phản hồi cho các bên liên quan: Đây là một bước quan trọng nhưng lại thường bị bỏ qua; là một yếu tố thiết yếu về mặt đưa các bên lien quan tham gia vào quá trình thực hiện, là minh chứng cho cam kết về tính minh bạch, truyền thồn và sự tham gia của các bên liên quan

● xây dựng kế hoạch hành động để cải thiện: Dựa trên các khoảng trống đã được phát hiện và các khuyến nghị đã được đưa ra, cần bao gồm một bản kế hoạch theo dõi cơ bản với một số chỉ số trọng yếu để tăng cường trách nhiệm giải trình.

Page 66: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

66 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

tóm tắt bộ công cụ đề xuất

Bộ công cụ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét thành phần kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em như một bộ phận của phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội tổng thể đang được tiến hành thử nghiệm tại Việt Nam như một phương tiện để nâng cao trách nhiệm giải trình và kết quả về xã hội của Chính phủ trong Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về mục đích của một thành phần như vậy, nêu ra lý do cho việc áp dụng và đặt ra một số những thông số cơ bản để xem xét sự phát triển của nó. Việc đưa ra các ví dụ về các phương pháp và công cụ đánh giá chính sách về trẻ em đang được áp dụng ở cấp quốc tế cho thấy đến nay chưa có một bảng tiêu chuẩn nào về kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em. Do vậy, Việt Nam có cơ hội trở thành nước tiên phong trong việc áp dụng thử nghiệm kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em.

Bộ công cụ đề xuất này được xây dựng dựa trên bộ công cụ kiểm toán giới đã được áp dụng thử nghiệm ở Việt Nam như một phần của phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội tổng thể, và đúc rút từ những yếu tố của bộ công cụ đánh giá chính sách nhạy cảm với trẻ em đang được áp dụng. Bộ công cụ này sử dụng bốn phương pháp chính: rà soát tài liệu, thảo luận nhóm trọng tâm, phỏng vấn những người cung cấp tin chính và các hoạt động phụ trợ tham gia cùng trẻ em. Tầm quan trọng của việc đưa trẻ em và người chăm sóc trẻ-là những bên liên quan chính- vào các hoạt động thảo luận là vấn đề đã được nhấn mạnh và một số gợi ý cho quá trình tham gia cùng trẻ em cũng đã được đưa ra.

Các bước chính trong quá trình áp dụng các phương pháp bao gồm:

1. lập kế hoạch và chuẩn bị (bao gồm thành lập ban chỉ đạo để quyết địng về phạm vi, trọng tâm, thời gian và nhu cầu về nguồn lực cho hoạt động đồng thời xây dựng một bảng khái niệm để trao đổi các ý tưởng, lựa chọn nhóm kỹ thuật có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện kiểm toán và xây dựng phương pháp và tiến hành thử nghiệm trong lĩnh vực đó trước khi kết luận về công cụ đó);

2. thực hiện (nghiên cứu tài liệu; thảo luận nhóm trọng tâm; phỏng vấn những người cung cấp tin chính và các hoạt động tham gia cùng trẻ em);

3. phân tích và báo cáo kết quả;

4. phản hồi và thông báo kết quả cho các bên liên quan; và

5. xây dựng kế hoạch hành động nhằm nâng cao tính nhạy cảm trẻ em, trên cơ cở các khuyến nghị kiểm toán.

xem xét thêm về khả năng thử nghiệm bộ công cụ

Kết quả tham vấn tại cả cấp trung ương và địa phương đã khẳng định mối quan tâm của các bên về việc thí điểm kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em tại Việt Nam. Khi xem xét các bước tiếp theo về vấn đề này, quan trọng là cần phải xác định chính sách, kế hoạch hay chương trình cụ thể nào sẽ được kiểm toán. Các yếu tố cần xem xét của quá trình ra quyết định này bao gồm:

● Tầm quan trọng và mức độ liên quan của vấn đề đối với việt nam (trong bối cảnh khptktxh)

kết luận và các bước tiếp theo

Page 67: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

67sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Các khoảng trống nhận thức hiện tại về vấn đề mà kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em có thể lấp đầy

● Lựa chọn lĩnh vực mà các bên liên quan đã có thông tin về công cụ và cách tiếp cận

● Khả năng đóng góp của kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em có thể mang lại cho các nỗ lực giảm bất bình đẳng trong các điều kiện sống của trẻ em hoặc đánh giá các dịch vụ

● Khả năng giải quyết vấn đề đã được biết đến hoặc thừa nhận tại một giai đoạn nào đó của chu trình lập kế hoạch/thực hiện/theo dõi và đánh giá

● Cơ hội thúc đẩy hợp tác liên ngành đối với một vấn đề có thể có cả các phương diện về kinh tế và xã hội và cơ hội có sự tham gia của các hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội khác

● Một chủ đề hoặc lĩnh vực có thể thực sự quản lý được và có thể đem lại những bào học cho việc hoàn thiện bộ công cụ, đối với một hoạt động thí điểm cụ thể

Kinh nghiệm về cách tiếp cận kiểm toán xã hội nói chung đang được hình thành dần dần thông qua hoạt động thí điểm đã được thực hiện đối với các công cụ khác, và công tác xây dựng năng lực cũng đang được thực hiện đồng đều tại tám “tỉnh bạn hữu trẻ em” do UNICEF hỗ trợ (Bao gồm TP HCM, Điện Biên, Lào Cai, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đồng Tháp và An Giang). Trọng tâm của hỗ trợ này nhằm vào (i) lập kế hoạch dựa trên kết quả và theo dõi quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em trong khuôn khổ chính sách ngành và chính sách rộng lớn hơn như KHPTKTXH và các kế hoạch ngành; (ii) nâng cao chất lượng của các dịch vụ lồng ghép cho trẻ em, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương nhất; nâng cao kiến thức và kỹ năng cho những người chăm sóc trẻ để bảo vệ trẻ khỏi bị lạm dụng và để trẻ nhận thức về các quyền của mình. Hầu hết các tỉnh trong số tám tỉnh bạn hữu với trẻ em đã có được kinh nghiệm trong công tác tham vấn trẻ em và đưa vấn đề trẻ em vào quá trình lập kế hoạch và hành động của địa phương. Tất cả những điểm này sẽ tạo nên một cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thí điểm kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em ở một hoặc hai tỉnh trong số các tỉnh được lựa chọn.

phụ lục 1 dưới đây sẽ giới thiệu các kết quả tham vấn chính ở cấp trung ương về cuốn sách được đề xuất và Phụ lục 2 sẽ cung cấp các đầu vào nhằm hỗ trợ hướng dẫn cách thiết kế các công cụ nói chung đã được giới thiệu trong cuốn sách để phù hợp với nhu cầu của các chương trình, chính sách và kế hoạch cụ thể tại Việt Nam, thông qua ba ví dụ đã đưa ra. Hướng dẫn về các câu hỏi cũng như các vấn đề chính được đưa ra có thể sẽ hữu ích trong việc xem xét kiểm toán dựa trên quyền trẻ em đối với (i) Kế hoạch 5 năm của Bộ LĐ-TB-XH; (ii) các hợp phần được lựa chọn của KHPTKTXH (iii) Nghị định 67 (2007) về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Page 68: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

68 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

các tài liệu có liên quan đến việt nam

● Nghị định 67/NĐ-CP, ngày 13 tháng 4 năm 2007, “về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội”

● Tổng cụ thống kê (2011) Báo cáo Nghèo trẻ em đa chiều ở Việt (tháng 9)

● Tổng cục thống kê (2011) Báo cáo Điều tra Đánh Giá Các Mục Tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2010-2011: Những phát hiện chính.

● “Phương pháp Kiểm toán giới. Một công cụ đánh giá kết quả của KHPT KTXH Việt Nam.” Dự thảo, tháng 1, 2012

● Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội (2010) Kế hoạch 5 năm về Người lao động Người có công, Phát triển xã hội (2011-2015) (Dự thảo 10/7/2010).

● Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội (2010) Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011-2010, Hà nội, tháng 4, 2010

● Bộ KH và ĐT/UNICEF (2011) “Kỷ yếu Hội thảo: Đổi mới Xây dựng, Theo dõi và Đánh giá KHPT KTXH – Cơ hội và Thách thức” 2-3 tháng 11, 2011.

● Bộ KH và ĐT (2011) Dự thảo KHPT KTXH 5 năm 2011-2015 – trích từ KHPT KTXH 2011-2015: phần II (trang 27-91) (bản dịch không chính thức) tháng 10, 2011.

● Bộ KH và ĐT và UNICEF (2009) “Nâng cao năng lực kiểm toán xã hội của Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 2006-2010: Khung chương trình chi tiết 2009-2010”

● Bộ KH và ĐT và UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn - Hướng dẫn theo dõi và đánh giá dự vào kết quả cho việc triển khai KHPT KTXH 5 năm và hang năm tại địa phương” (Dự thảo góp ý) Hà Nội, Tháng 10.

● Bộ KH và ĐT và UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn - Ứng dụng các vấn đề quyền trẻ em vào lập kế hoạch PTKTXH ở địa phương” (Dự thảo góp ý). Hà Nội, Tháng 10, 2011

● Bộ KH và ĐT và UNICEF (2011) “Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển địa phương 5 năm và hàng năm” (Bản thảo góp ý) Hà nội, tháng 10

● Bộ KH và ĐT và UNICEF Việt Nam (2011) Hỗ trợ triển khai kiểm toán xã hội ở Việt Nam: Những phát hiện chính và bài học kinh nghiệm từ thử nghiệm bốn công cụ kiểm toán xã hội

● Quyết định của Thủ tướng số: 37/2010/QD-TTg “về ban hành tiêu chí xã phường phù hợp với trẻ em”

● CHXHCN Việt Nam (2010) Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 Báo cáo quốc gia. Hà nội, tháng 8

● Thapa, Samman J. (2011) “Phương pháp tiếp cận Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam: Giá trị gia tăng đối với việc xây dựng SEDP có sự cùng tham gia và giới thiệu các công cụ” bài trình bày bằng PowerPoint, Hà

tài liệu tham khảo

Page 69: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

69sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

nội, tháng Mười Một)

● Chính phủ (2007) định 67/NĐ-CP, ngày 13 tháng 4 năm 2007, “về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội”

● UNICEF (2010) Báo cáo phân tích tình hình trẻ em Việt Nam 2010. UNICEF Việt Nam, Hà Nội.

● UNICEF Việt Nam (2010) “Nâng cao năng lực cho dự án kiểm toán xã hội. Đánh giá năng lực thể chế của chính phủ, bao gồm năng lực cán bộ, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát trphastkinh tế - xã hội” Hà Nội, tháng 12.

● UNICEF Việt Nam (2011) “Làm cho theo dõi KHPT KTXH Việt Nam nhạy cảm với trẻ em: Khung lý luận cho Chương trình hợp tác chu kỳ 2012-2016,” bản 30/05/2011

● UNICEF Việt Nam (2011?) “Hướng tới tương lai: Những quan sát và khuyến nghị của UNICEF cho kế hoạch 2011-2015 của MOLISA” (trình bày Powerpoint)

● UNICEF WCARO và ODI (2009) Tăng cường Bảo trợ xã hội cho trẻ em ở Tây và Trung Phi (tháng 2)

● LHQ tại Việt Nam (2010) “Phân tích tổng hợp của LHQ về Tình hình phát triển của Việt Nam và các thách thức trung hạn để chuẩn bị cho Một Kế hoạch LHQ 2012-2016,”, Bản thảo 25 tháng 8 2010

tài liệu kỹ thuật

● Castro Guevara, M.C., A.M. Felisa Galang Mayor, và M. Racelis (2009) “Nghiên cứu thí điểm tại Philippine về các công cụ đánh giá cùng tham gia cộng đồng than thiện với trẻ em”

● CDC (2008) “phương pháp thu thập dữ liệu cho đánh giá chương trình: Thảo luận nhóm” toám tắt đánh giá, số 13, tháng 7. Vụ Sức khỏe và dịch vụ con người, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh. http://www.cdc.gov/healthyyouth/evaluation/pdf/brief13.pdf

● Concepcion, M., C. Guevara, AM Felisa, G. Mayor, và M. Racelis (2009) “Nghiên cứu thí điểm tại Philippine về các công cụ đánh giá cùng tham gia cộng đồng than thiện với trẻ em”

● Harland, Charlotte (2009?) “Nhận thức về nghèo trẻ em: áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính vào phân tích” (UNICEF Zambia)

● “Tuyên bố chung, Thúc đẩy bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em” (2009) (DFID, HelpAge International, Hope & Homes for Children, IDS, ILO, ODI, Save the Children UK, UNDP, UNICEF Và Ngân hàng thế giới.

● Neill, Sarah (2005) “Nghiên cứu với trẻ em: Rà soát kỹ lưỡng các hướng dẫn,” Tạp chí chăm sóc Sức khỏe trẻ em, 9 (1), 46-58

● Nghiên cứu định tính trong Nghiên cứu toàn cầu về nghèo và bất bình đẳng trẻ em (Trang web của UNICEF về nghiên cứu toàn cầu)

Page 70: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

70 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● République du Niger, Ministère de la Population, de la Promotion de la Femme et de la Protection de l’Enfant (2011) Politique Nationale de Protection Sociale

● UNICEF (2007) “Nghiên cứu toàn cầu về nghèo và bất bình đẳng trẻ em 2007-2008. Hướng dẫn,” Tháng 9, 2007 http://www.unicefglobalstudy.blogspot.com/

● UNICEF (2009) Sách hướng dẫn: Trường học bạn hữu trẻ em http://www.unicef.org/lac/Child_Friendly_Schools_Manual_EN_040809(2).pdf

● UNICEF (2010) “Tiến bộ vì trẻ em: Hoàn thành các MDG với bình đẳng”, số. 9, tháng 9 http://www.unicef.org/protection/Progress_for_Children-No.9_EN_081710.pdf

● UNICEF (2010)” Bộ công cụ quyền trẻ em: Hướng dẫn sử dụng lăng kính trẻ em vào phân tích xã hội và nghèo thong qua đánh giá tác động quyền trẻ em” (Dự thảo tháng 4 2010)

● UNICEF (2011) “Bộ công cụ hoàn thiện Thành phố bạn hữu trẻ em 2011”. Nguồn Internet http://www.childfriendlycities.org/en/research/final-toolkit

● UNICEF 2010 “Bộ công cụ đáng giá và tổng hợp hệ thống bảo vệ trẻ em” (Tháng 5, 2010) Bộ công cụ tổng hợp; công cụ cơ bản; hướng dẫn sử dụng http://www.unicef.org/protection/57929_58020.html

● UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) “Hướng dẫn lồng ghép Tập trung vào trẻ em vào Phân tích tác động xã hội và nghèo (PSIA) “(tháng 92011) http://www.childimpact.unicef-irc.org/documents/view/id/130/lang/en

● UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) Gói tài liệu nguồn về lồng ghép tập trung vào trẻ em vào PSIA (tháng 9 2011)

● UNICEF/EC (2010) “Bộ công cụ Quyền trẻ em. Hợp phần 3: Quyền trẻ em trong các chiến lược giảm nghèo” (Dự thảo). Chương trình Phát triển xã hội của ODI.

● UNICEF/EC (2010) “Bộ công cụ Quyền trẻ em: Hướng dẫn lồng ghép lăng kính trẻ em vào phân Phân tích tác động xã hội và nghèo thông qua đánh giá tác động quyền trẻ em, Mô đun 4. (dự thảo, tháng 4 2010)

● USAID (1996) “Theo dõi và đánh giá kết quả TIPS” số. 2. USAID Trung tâm Thông tin Phát và đánh giá. http://pdf.usaid.gov/pdf_docs/PNABS541.pdf

Page 71: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 1

71sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Công cụ kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em đã được trình bày và thảo luận tại một cuộc hội thảo tham vấn vào tháng 2/2012, với sự tham gia của các cán bộ cấp trung ương và các cán bộ hoạch định chính sách chủ chốt ở cấp địa phương, đến từ Bộ LĐ-TB-XH và các Sở KH-ĐT của các tỉnh, cùng với đại diện của các Cục Thống kê, UBND và HĐND các tỉnh. Tiếp nối Hội thảo là một buổi tham vấn và chia sẻ thông tin với sự tham gia của nhiều bên liên quan tại cấp trung ương, bao gồm các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu và các tổ chức đối tác.

Các đại biểu tham dự các cuộc hội thảo kể trên đã thống nhất khẳng định tầm quan trọng của những công cụ như thế này, đồng thời bày tỏ quan tâm đến công tác triển khai hoạt động kiểm toán tính nhạy cảm với trẻ em ở Việt Nam. Các đại biểu cũng đã đóng góp nhiều ý kiến và thông tin hữu ích cho việc đẩy mạnh và bổ sung nội dung cho việc hoàn thành bản dự thảo của sách hướng dẫn, đồng thời đưa ra những gợi ý cho các bước tiếp theo, bao gồm khả năng xem xét các kế hoạch tiếp theo cần thiết cho công tác chuẩn bị và triển khai hoạt động kiểm toán thí điểm để thử và hoàn thiện phương pháp và công cụ. Hội thảo cũng đã đi đến thống nhất là thông tin cần được tiếp tục chia sẻ với một mạng lưới các thành viên có khả năng tạo lập thành một “cộng đồng thực hành” để đồng hành cùng với quá trình thực hiện công cụ này trong tương lai.

Đặc biệt tại hội thảo cấp tỉnh, các đại biểu tham dự còn đóng góp những ý kiến có chiều sâu về khả năng áp dụng công cụ nói chung vào các mục tiêu cụ thể của kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em ở Việt Nam. Những ý kiến đóng góp này được thu nhận thông qua một hoạt động có sự tham gia là rà soát bảng kiểm các câu hỏi chính và các vấn đề quan trọng trong việc xem xét khả năng phát triển công cụ kiểm toán dựa trên quyền trẻ em ở ba lĩnh vực chính sách khác nhau với các vấn đề khác nhau liên quan đến phương pháp này như sau:

● kế hoạch 5 năm của bộ lđ-tb-xh (là một ví dụ về kế hoạch tổng thể của ngành):31 Các cán bộ ngành LĐ-TB-XH (Bộ/Sở) đã tiến hành rà soát một bảng kiểm đề xuất bao gồm các câu hỏi và vấn đề chính có thể được xem xét khi kiểm toán dựa trên quyền trẻ em trong kế hoạch 5 năm của Bộ. Các đại biểu tham dự hội thảo cấp Sở cũng thống nhất rằng sẽ rất hữu ích khi có một bảng kiểm như vậy để có được thêm các yếu tố cần xem xét. Các đại biểu cũng gợi ý rằng một bảng kiểm như vậy có thể được áp dụng cho cấp huyện và cấp xã dưới sự hướng dẫn của chính quyền cấp tỉnh. Các đại biểu cho rằng cần thiết lập một nhóm kiểm toán xã hội độc lập để phản ánh khung thể chế hướng dẫn thực hiện. Các vấn đề được ưu tiên phân tích sâu được xác định bao gồm: bảo trợ trẻ em, giảm nghèo và bình đẳng giới.

● khptktxh (là một ví dụ về kế hoạch tổng thể của quốc gia):32 Các cán bộ ngành KH-ĐT (Bộ/Sở) lại tiến hành rà soát một bảng kiểm khác, cũng bao gồm các câu hỏi và vấn đề chính nhưng lại lien quan đến kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong KHPTKTXH xét về tổng thể. Những câu hỏi này cũng nhằm hướng dẫn các nỗ lực trong việc sử dụng các phương pháp rà soát tài liệu, thảo luận nhóm trọng tâm và phỏng vấn những người cung cấp tin chính, nhưng kèm theo đó là các hoạt động do các cán bộ phụ trách các hợp phần khác nhau-cả có trọng tâm và không có trọng tâm trẻ em- của kế hoạch thực hiện. Cùng với bảng kiểm dành cho các cán bộ ngành LĐ-TB-XH, sau khi áp dụng sơ bộ trong các cuộc thảo liận nhóm, các câu hỏi này cần được hoàn thiện hơn nữa và cần được chi tiết hoá nhằm phản ánh các lĩnh vực cụ

31 Bộ LĐ-TB-XH (2010) “Kế hoạch 5 năm Phát triển xã hội, người có công và vấn đề lao động (2011-2015)” bản dự thảo ngày 10/7/2010.

32 Bộ KH-ĐT (2011) Dự thảo KHPTKTXH năm năm 2011-2015 –trích từ KHPTKTXH 2011-2015: Phần II (trang 27-91) (bản dịch không chính thức) Tháng 10/2011

tham vấn cấp quốc gia về sách hướng dẫn

Page 72: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 1

72 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

thể hơn của các chính sách, chương trình, kế hoạch hợp phần trong khuôn khổ KHPTKTXH tổng thể. Tuy nhiên, các cán bộ ngành KH-ĐT (Bộ/Sở) đều có chung cảm nhận là các câu hỏi như thế này có thể sẽ khó áp dụng, nhất là đối với các chương trình không có trọng tâm trẻ em; qua đó, đã gợi ý về cách phân biệt các phương pháp tiếp cận đối với các lĩnh vực có trọng tâm và không có trọng tâm trẻ em.

● nghị định 67 (là một ví dụ về một chính sách xã hội cụ thể):33 Các cán bộ tham gia một cuộc hội thảo khác lại tập trung thảo luận về một bộ các câu hỏi và vấn đề quan trọng trong lĩnh vực bảo trợ xã hội được đề cập trong Nghị định 67 (2007) về chính sách hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội. Các đại biểu thống nhất rằng sẽ rất hữu ích và cần thiết khi tiến hành kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em đối với các chính sách xã hội như thế này. Các đại biểu còn nhấn mạnh rằng kể từ khi có Nghị định 67-là một chính sách liên ngành dưới sự điều phối của Bộ LĐ-TB-XH, ban chỉ đạo thí điểm thực hiện chính sách này cần phải bao gồm các đại diện từ một số ngành khác nhau. Các đại biểu cũng cho rằng sẽ không dễ thu nhận thông tin từ một số câu hỏi và, cũng như các ví dụ khác, tất cả các câu hỏi cần được xem lại và hoàn thiện hơn trong quá trình chuẩn bị các công cụ cụ thể (rà soát tài liệu, thảo luận nhóm trọng tâm. phỏng vấn những người cung cấp tin chính, hoạt động cùng tham gia với trẻ em) cần thiết cho công tác triển khai kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em của lĩnh vực này.

các bảng kiểm, đã lồng ghép các ý kiến đóng góp, được giới thiệu ở phụ lục 2 dưới đây.

Các đại biểu tham dự hội thảo tham vấn tại TPHCM cũng đã đưa ra một số gợi ý về các vấn đề ưu tiên xem xét trong kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em. Các vấn đề này cơ bản liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội và bảo trợ trẻ em, với các trọng tâm khác nhau cho các tỉnh.

● Nghị định 13/67 tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Gia Lai

● Bảo trợ trẻ em (ví dụ ở các trường mầm non tư thục và các cơ sở dịch vụ khác) ở Ninh Thuận và Lào Cai

● Chăm sóc sức khoẻ miễn phí cho trẻ em dưới sáu tuổi ở một số tỉnh

Ngoài ra các đại biểu còn thể hiện mối quan tâm đặc biệt đến công tác kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em đối với đợt Đánh giá giữa kỳ KHPTKTXH, thể hiện qua nhiều nội dung thảo luận, như đã nói ở trên, tập trung vào các phương pháp tiếp cận khác nhau cần sử dụng cho các lĩnh vực xã hội có trọng tâm hơn về trẻ em cũng như các lĩnh vực phát triển kinh tế rộng lớn hơn. Các ý kiến cũng đưa ra gợi ý rằng đối với giai đoạn thử nghiệm, các lĩnh vực có trọng tâm hơn về trẻ em như y tế hay giáo dục là các lĩnh vực thích hợp hơn cả.

Đại diện từ các tỉnh cũng đã có khả năng xác định hoạt động hiện tại nào phù hợp với các tiêu chí chung của công tác đánh giá các nguyên tắc cơ bản của Công ước về quyền trẻ em, cũng như các thách thức hiện tại có thể được giải quyết nhờ kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em. (xem Bảng 6).

33 Nghị định 67/2007/ND-CP ngày 13/4/2007, “Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội”

Page 73: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 1

73sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

bảng 6. áp dụng các tiêu chí đánh giá của công ước về quyền trẻ em: thực tiễn và các thách thức tại tám tỉnh/thành phố bạn hữu trẻ em

nguyên tắc chính của công ước

tiêu chí đánh giá chung

thực tiễn thách thức

Không phân biệt đối xử

• Có hệ thống dữ liệu bóc tách để xác định sự bất bình đẳng hay không

• Có các giải pháp để đáp ứng nhu cầu của những trẻ em thiệt thòi nhất nhằm đảm bảo tính phổ quát của việc cung cấp dịch vụ hay không

• Dữ liệu về trẻ em được lồng ghép vào các khảo sát khác như về nghèo đói, Nghị định 267, người khuyết tật

• Nỗ lực đảm bảo các hoạt động can thiệp thích hợp và bảo trợ xã hội cho nhóm trẻ em dễ bị tổn thương (phẫu thuật nụ cười, tặng sách giáo khoa)

• Một số dịch vụ chỉ được cung cấp tại một số địa phương nhận được hỗ trợ của các đối tác phát triển

• Hình thức chăm sóc và hỗ trợ đa dạng-thể chế hoá và dựa vào cộng đồng, công và tư

• Trình độ giáo dục thấp

• Nguồn lực (cả tài chính và nhân sự) hạn chế

• Điều kiện địa lý khó khăn

• Năng lực cán bộ hạn chế, đặc biệt năng lực phân tích dữ liệu

• Số lượng trẻ em tăng do tình trạng di cư tự do

• Dữ liệu về trẻ em không đồng nhất

• Dữ liệu về trẻ em bị chia nhỏ với mức độ bóc tách hạn chế

Hành động vì những lợi ích tốt nhất cho trẻ em

• Các chính sách và chương trình có được thiết kế để tăng cường những kết quả đầu ra tích cực vì trẻ em và tránh tác hại hay không (bao gồm các cơ chế xác định và phản ứng với các tác động tiêu cực tiềm tàng của việc triển khai các chương trình và chính sách)

• Xây dựng kế hoạch hành động vì trẻ em cấp tỉnh và kế hoạch hành động cho các chương trình bảo vệ trẻ em

• Đảm bảo thực hiện các chính sách có tác động đáng kể đến trẻ em (như cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, chính sách hỗ trợ người nghèo và các dân tộc thiểu số, bao gồm trẻ em, chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi

• Chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước-hạn chế trong thực hiện các chính sách (khi đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của địa phương)

• Nhận thức của người dân, đặc biệt là người dân vùng sâu vùng xa, về các chính sách còn hạn chế,

• Không có cơ chế khuyến khích cán bộ làm về các vấn đề trẻ em

Page 74: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 1

74 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

nguyên tắc chính của công ước

tiêu chí đánh giá chung

thực tiễn thách thức

Tôn trọng quan điểm của trẻ em

• Có các quá trình lập kế hoạch cùng tham gia với trẻ em hay không

• Có các định chế đại diện mà qua đó trẻ em có thể nêu quan điểm của mình về các vấn đề chúng quan tâm hay không

• Tổ chức diễn đàn cho trẻ em và đối thoại với các cán bộ hoạch định chính sách địa phương

• Tổ chức các cuộc thi cho trẻ em tìm hiểu về Công ước Quyền trẻ em

• Sự tham gia hạn chế của trẻ em vùng sâu vùng xa và các vùng khó khăn

• Sự tham gia hạn chế của các nhà lãnh đạo

• Chưa được phản ánh trong ngân sách của địa phương

• Tần suất luân chuyển cán bộ cao dẫn đến sự dao động trong thực hiện các cam kết chính trị

• Hầu hết các hoạt động có sự tham gia của trẻ em được tổ chức trên cơ sở không chính thức

Bảo đảm các nhóm quyền cơ bản của trẻ em: quyền được sống sót, quyền được phát triển, quyền được tham gia và quyền được bảo vệ

• Có các chương trình theo ngành cụ thể (y tế/dinh dưỡng/bảo trợ xã hội/GD-ĐT…) có nội dung, phạm vi và chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và cam kết quốc gia; có các kế hoạch/chính sách/hệ thống và cấu trúc phát triển của quốc gia có đảm bảo và thúc đẩy các quyền này hay không

• Dựa trên cơ cở các chính sách của nhà nước, chính quyền cấp tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện thích hợp

• Các quyền về y tế, dinh dưỡng và bảo trợ xã hội được xem xét theo tiêu chuẩn quốc gia

• Quyền tham gia của trẻ em vẫn còn hạn chế

• Vẫn còn rất nhiều hạn chế trong các chính sách hiện hành (còn mâu thuẫn, hướng dẫn từ trung ương còn chưa rõ ràng)

• Khó khăn đối với trẻ em nhập cư không có đăng ký thường trú (không có thẻ bảo hiểm y tế)

Page 75: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 1

75sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

nguyên tắc chính của công ước

tiêu chí đánh giá chung

thực tiễn thách thức

Trách nhiệm giải trình

• Có các cơ chế phù hợp để tằng cường hiểu biết về trách nhiệm của người mang nghĩa vụ để giúp đánh giá kết quả và buộc người mang nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm cho việc thực thi các quyền trẻ em hay không

• Mức độ giám sát của các cán bộ dân cử đã được tăng cường

• Kết nối giữa cấp trung ương và địa phương trong xây dựng và thực hiện các chương trình/dự án đã được tăng cường

• Sự tham gia của trẻ em trong các bối cảnh khác nhau như gia đình, trường học và xã hội đã được thúc đẩy

• UBND đã được giao trách nhiệm là cơ quan điều phối

• Các cuộc họp ghi nhận phản hồi của cộng đồng đã được HĐND tổ chức để đảm bảo trách nhịêm giải trình của các cơ quan chính phủ

• Nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm huy động nguồn lực hỗ trợ giải quyết các vấn đề về quyền trẻ em

• Năng lực và hiểu biết của các cán bộ (dân cử hoặc chính phủ) thực hiện giám sát và theo dõi về Công ước Quyền trẻ em còn hạn chế

• Cơ chế phân chia trách nhiệm rõ rang giữa các cơ quan liên quan còn yếu kém

• Gánh nặng công việc cho các cơ quan chịu trách nhiệm điều phối liên ngành còn rất lớn

• Thiếu công cụ theo dõi việc thực hiện Công ước

các đại biểu tham dự hội thảo đã đề xuất những bước tiếp theo sau đây:

● Hoàn thiện Sách hướng dẫn dựa trên các đầu vào thu nhận được từ hội thảo

● Lựa chọn chính sách/chương trình và địa phương để thực hiện thí điểm

● Tiếp tục hướng dẫn từ phía Bộ KH-ĐT

● Tiếp tục hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật từ phía UNICEF

Page 76: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

76 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Phụ lục này cung cấp đầu vào nhằm hướng dẫn các nỗ lực thiết kế công cụ đã được giới thiệu trong Sách hướng dẫn để phù hợp với nhu cầu của các chương trình, chính sách và kế hoạch cụ thể tại Việt Nam dựa trên ba ví dụ được nêu. Phụ lục này giúp đặt ra các câu hỏi hướng dẫn và các vấn đề chính có thể hữu ích khi xem xét về khả năng áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên quyền trẻ em của (i) Kế hoạch 5 năm của Bộ LĐ-TB-XH; (ii) các hợp phần được lựa chọn của KHPTKTXH và (iii) Nghị định 67 (2007) về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.34

bảng 7. ba kế hoạch/chương trình/chính sách quốc gia về khả năng áp dụng phương pháp kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch/chương trình/chính sách quốc gia

đặc điểm

Kế hoạch 5 năm của Bộ LĐ-TB-XH • Là kế hoạch đa ngành do bộ/ngành chủ quản chịu trách nhiệm

• Có các chính sách xã hội-cả có trọng tâm và không có trọng tâm trẻ em

• Nêu được tầm quan trọng của trọng tâm về quyền trẻ em

Các hợp phần được lựa chọn của KHPTKTXH

• Là khung kế hoạch phát triển quốc gia tổng thể

• Bao gồm sự tham gia chịu trách nhiệm của nhiều bộ ngành và các chính sách/chương trình hợp phần

• Bao gồm KHPTKTXH của cả cấp quốc gia và cấp tỉnh

• Bao gồm cả các nội dung có trọng tâm trẻ em và không có trọng tâm trẻ em, xã hội và kinh tế, ngành cụ thể và vĩ mô

Nghị định 67 – Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội

• Là một chính sách xã hội cụ thể

• Có một số hợp phần có trọng tâm trẻ em (trẻ em là đối tượng hưởng lợi trực tiếp)

• Đóng một vai trò quan trọng đối với các hợp phần không có trọng tâm trẻ em khi xem xét các vấn đề liên quan đến trẻ em

a. kế hoạch 5 năm của bộ lđ-tb-xhBộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB-XH) chịu trách nhiệm, bên cạnh những việc khác, xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển và phúc lợi cho trẻ em cũng như việc khuyến khích sự phối hợp rộng rãi hơn về các vấn đề quan trọng đối với trẻ em. Bản hướng dẫn được xây dựng dưới đây nhằm tạo ra một công cụ trợ giúp Bộ LĐ-TB-XH đánh giá chính sách nhạy cảm với trẻ em trong kế hoạch 5 năm Phát triển xã hội, người có công và vấn đề lao động (2011-2015).

34 Các bảng kiểm này đã được rà soát và tổng hợp từ ý kiến đóng góp từ các đại biểu tham gia hội thảo tham vấn tại TP HCM vào tháng 2 năm 2012

hướng dẫn/các vấn đề

chính về khả năng

áp dụng tại việt nam – 3

ví dụ

Page 77: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

77sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Một bảng kiểm bao gồm các câu hỏi quan trọng đã được xây dựng trên cơ sở kế hoạch dự thảo và được thiết kế chặt chẽ xoay quanh các lĩnh vực, mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp đặt ra trong kế hoạch đó. Bảng kiểm này được xây dựng nhằm mục đích cung cấp một công cụ để xem xét tài liệu, thí dụ như phân tích bản thân kế hoạch này, cũng như xem xét các chính sách, chương trình, luật pháp mà tài liệu dẫn chiếu tới (mặc dù nhiều câu hỏi cụ thể hơn cũng có thể được xây dựng cho những tài liệu bổ trợ này). Bảng câu hỏi này được khuyến cáo sử dụng như một công cụ tổng hợp đối chiếu với kế hoạch, hướng đến những đề xuất hành động tiếp theo cũng như thiết kế nhiều hơn các buổi thảo luận của các nhóm chuyên môn hoặc phỏng vấn sâu cả trong nội bộ Bộ LĐ-TB-XH (ở các cấp khác nhau) và với các ban ngành khác trong chính phủ.

Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu trả lời đóng Có/Không, nhưng người trả lời cũng nên được đề nghị cung cấp thêm thông tin về câu trả lời của mình. Dưới sự hướng dẫn của người điều tra đã được tập huấn, các quan chức Bộ LĐ-TB-XH chịu trách nhiệm cho các lĩnh vực khác nhau có thể làm việc chung với nhau để trả lời các câu hỏi trong các lĩnh vực nhất định.

Có thể tổ chức các cuộc thảo luận nhóm sau khi phỏng vấn để trình bày những phát hiện và thảo luận các suy nghĩ của họ xung quanh vấn đề xác định các khoảng trống và các đề xuất hành động tiếp theo mà có thể là cần thiết để tăng cường độ nhạy cảm trẻ em, bao gồm việc xây dựng các chỉ số giám sát, thu thập dữ liệu cơ sở, phát triển năng lực, cơ chế phối hợp liên ngành liên quan đến trẻ em, v.v…

Căn cứ vào các kết quả thu được, nên thiết kế một kế hoạch hành động để thiết lập những bước quan trọng cần thiết để lấp đầy những khoảng trống đã được xác định. Kế hoạch hành động này nên bao gồm các nhiệm vụ cơ bản và quy trình; xác định những người thực hiện có trách nhiệm; một bảng thời gian;và các vấn đề liên quan như ngân sách, vận tải, người cung cấp, v...v. Nên lên kế hoạch thực hiện việc đánh giá theo giai đoạn nếu thấy cần thiết để theo dõi và hướng dẫn thực hiện kế hoạch hành động và tiến hành sửa đổi nếu cần thiết.

bảng 2. bảng câu hỏi và hướng dẫn kiểm toán chương trình nhạy cảm với trẻ em cho kế hoạch 5 năm bộ lđ-tb-xh (2011-2015)

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

mục tiêu và thiết lập mục tiêu

1. Mục tiêu chung

• Những mục tiêu chung có đề cập cụ thể đến trẻ em hoặc thanh thiếu niên không?35

• Các dữ liệu cơ sở và chỉ số cụ thể để đo lường sự tiến bộ có đi ngược lại với các mục tiêu đặt ra cho trẻ em và thanh thiếu niên không?

• Câu hỏi về quy trình (dành cho phỏng vấn sâu): Trẻ em hoặc thanh thiếu niên có tham gia vào quá trình xây dựng các mục tiêu chung không?

35 Chú ý: Tất cả phần tham khảo đối với trẻ em và thanh thiếu niên tập trung vào cả nam và nữ

Page 78: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

78 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

2. Mục tiêu cơ bản

• Trẻ em và thanh thiếu niên có được xác định là mục tiêu cơ bản của kế hoạch không?

• Trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu không dành cho trẻ em và thanh thiếu niên không?

• Câu hỏi về quy trình (dành cho phỏng vấn sâu): Trẻ em hoặc thanh thiếu niên có tham gia xây dựng các mục tiêu cơ bản không?

mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo lĨnh vực

1. Tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động

• Thanh niên có được xác định là mục tiêu cụ thể trong việc tạo việc làm không?

• Dữ liệu phân chia theo tuổi và giới có sẵn trong số liệu thống kê lao động không và có kế hoạch để củng cố và nâng cấp dữ liệu này không?

• Các mục tiêu cụ thể về đào tạo nghề có chất lượng cho thanh niên có được xây dựng không?

• Các phương pháp bảo vệ chống lại lạm dụng lao động trẻ em có được xây dựng không?

• Các biện pháp để giám sát những tác động lên gia đình và con cái của những người tham gia xuất khẩu lao động có được thực hiện không?

2. Cải thiện các mối quan hệ ngành và điều kiện làm việc

• Các mối nguy hiểm cụ thể về môi trường lao động tác động tới sức khỏe của những thanh niên có được xem xét và giải quyết trong Chương trình quốc gia về an toàn và vệ sinh lao động (2011-2015)?

• Các chương trình đào tạo năng lực cho các cán bộ thanh tra lao động có bao gồm những lưu ý cụ thể đến các vấn đề lao động trẻ em không?

Page 79: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

79sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

1. Đào tạo nghề • Có các biện pháp cụ thể, thích hợp để nâng cao và mở rộng cơ hội đào tạo nghề cho thanh niên không?

• Các chương trình trọng điểm quốc gia (như Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; Dự án phát triển và đổi mới đào tạo nghề 2008-2020; Dự án đào tạo nghề cho người lao động nông thôn đến năm 2010) có bao gồm các mục tiêu và chính sách rõ ràng về đào tạo nghề cho thanh niên không?

Những câu hỏi bổ sung cho phỏng vấn sâu trong lĩnh vực giáo dục

• Học sinh và sinh viên có được cung cấp hướng dẫn và định hướng phù hợp để lựa chọn học nghề sau khi ra trường không?

• Các trường có cung cấp kiến thức và đào tạo kỹ năng liên quan đến nhu cầu và cơ hội tuyển dụng không?

4. Quan tâm đến những người có công (Cần thêm thông tin để hiểu rõ phạm trù này)

• Những nhu cầu cụ thể của trẻ em có được xem xét đến trong các chương trình cho người có công không?

5. Giảm nghèo • Các chỉ số đa chiều về tình trạng trẻ em nghèo có được xây dựng, cung cấp đầy đủ và xem xét đến trong các chương trình giảm nghèo không?

• Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo có những mục tiêu và chương trình cụ thể để giải quyết tình trạng trẻ em nghèo không?

• Chương trình giảm nghèo bền vững trên 62 huyện nghèo có các phương pháp cụ thể để giải quyết tình trạng trẻ em nghèo không?

• Phương thức xuất khẩu lao động ở các tỉnh nghèo (Quyết định 71/2009/Q§TTg) đưa ra các cảnh báo cụ thể về an ninh chống lại việc xuất khẩu lao động trẻ em và để điều tiết ảnh hưởng đối với gia đình của người đi lao động xuất khẩu không?

• Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo (Quyết định 167/2008/Q§-TTg) có đề cập cụ thể tới trẻ em không?

• Chính sách cho người các dân tộc thiểu số (Quyết định 134/2004/Q§-TTg) có đề cập cụ thể tới trẻ em không?

Page 80: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

80 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

6. Bảo trợ xã hội • Luật về người khuyết tật có đề cập tới và đưa ra các giải pháp để đáp ứng các nhu cầu của trẻ em và thanh niên khuyết tật không?

• Chính sách phúc lợi xã hội hiện nay có quan tâm tới nhu cầu cụ thể của con cái đối tượng chính sách không có thu nhập không?

• Những nỗ lực khuyến khích hoạt động phúc lợi xã hội phi chính phủ có bao gồm việc hỗ trợ cho các tổ chức vì phúc lợi trẻ em không?

• Trẻ em và thanh niên có được tính là đối tượng hướng đến của các trung tâm tư vấn chăm sóc cho những người được xã hội bảo trợ (chẳng hạn như những bệnh nhân tâm thần kinh niên) không?

• Kế hoạch đào tạo tăng cường cho nhân viên hoạt động xã hội chuyên nghiệp có bao gồm các chương trình đào tạo cụ thể về phúc lợi xã hội trẻ em và các vấn đề bảo vệ trẻ em không?

• Các dự án về người vô gia cư và ăn xin có tính đến các nhu cầu cụ thể của trẻ em không?

• Các phương pháp giải quyết thảm họa quốc gia và mất mùa có tính đến nhu cầu cụ thể của trẻ em và thu hút sự tham gia của trẻ em như là một nguồn tài nguyên không?

8. Bình đẳng giới và sự tiến bộ của nữ giới

• Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới (2011-2015) có bao gồm các phương pháp cụ thể về trẻ em (trai và gái) không?

• Tất cả dữ liệu quốc gia có được phân tích và chia tách một cách hệ thống theo tuổi và giới tính không?

• Cơ sở dữ liệu, các tiêu chí, hệ thống theo dõi và điều tiết về bình đẳng giới có tập trung vào đối tượng trẻ em không?

• Việc đào tạo về giới cho các cán bộ nhà nước có bao gồm các thành phần cụ thể về các vấn đề về giới liên quan đến trẻ em không?

• Có các cơ chế về sự phối hợp hành động của chính phủ vì sự tiến bộ của phụ nữ và sự chăm sóc và bảo vệ trẻ em không?

Page 81: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

81sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

9. Cai nghiện và phòng chống mại dâm

• Trẻ em có nằm trong đối tượng của các chính sách, chương trình và quy định pháp luật về cai nghiện không?

• Các cơ chế tổng hợp và theo dõi dữ liệu có bao gồm các dữ liệu được phân tách theo tuổi không?

• Có những cơ chế và phương pháp phù hợp để ngăn chặn và đối phó với mại dâm trẻ em không?

• Trẻ em và thanh niên có phải đối tượng hướng tới và được trao quyền với vai trò vừa là người tham gia vừa là người hưởng lợi từ các chiến dịch truyền thông về chống ma túy, mại dâm và dự phòng HIV không?

• Các cán bộ nhà nước chịu trách nhiệm về các chương trình này có được đào tạo trong việc tiếp cận với những đề nhạy cảm trẻ em không?

biện pháp chung

1. Nâng cao chất lượng kế hoạch và đầu tư

• Những vấn đề về trẻ em có được cân nhắc một cách hệ thống trong những dự án quy hoạch phát triển không?

• Các chế độ đầu tư có xem xét đến các tiêu chí liên quan đến trẻ em, đặc biệt là những trẻ em đang có nhu cầu lớn nhất không?

• Một chương trình ‘ ngân quỹ của trẻ em’ có được áp dụng hay đang được xây dựng không?

• Các thông tin về xây dựng và theo dõi ngân quỹ có được phổ biến rộng rãi và được kiểm soát, bao gồm cả thông qua các cơ chế giám sát bởi trẻ em và thanh niên về các vấn đề ảnh hưởng đến đối tượng này không?

• Huy động các nguồn lực địa phương có bao gồm các mục tiêu phân bố cho trẻ em không?

Page 82: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

82 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

2. Phổ biến thông tin và tuyên truyền

• Thông tin về tình trạng trẻ em cũng như số lượng và hiệu quả của các chương trình liên quan đến trẻ em có được cung cấp, chia sẻ rộng rãi và thảo luận trên cơ sở hệ thống không?

• Thông tin về quyền và nguồn lực trẻ em có được dịch và chuyển tải vào các tài liệu thích hợp của địa phương không?

• Tạp chí Lao động – Xã hội có các chuyên đề thường xuyên về trẻ em và thanh thiếu niên không?

3. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập quốc tế tích cực

• Các trung tâm đào tạo không thuộc nhà nước có chương trình đào tạo cho trẻ em và thanh thiếu niên không?

• Các cơ chế huy động nguồn lực có bao gồm huy động quỹ cho trẻ em không?

• Nghiên cứu có dự báo về ảnh hưởng của hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và có bao gồm đánh giá tác động dự tính trước đối với trẻ em không?

4. Cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí và phòng chống tham nhũng

• Các biện pháp cải cách hành chính có xác định và giải quyết các vấn đề về phối hợp liên ngành và hợp tác vì trẻ em (về chính sách, chương trình kế hoạch, và cấu trúc nhà nước) không?

• Các cơ chế theo dõi bất thường và lạm dụng tiến hành bởi cán bộ nhà nước chịu trách nhiệm về các chương trình của trẻ em có được thực hiện không?

• Cán bộ nhà nước có được đào tạo phù hợp về các vấn đề liên quan đến trẻ em trong lĩnh vực làm việc của họ không?

• Trẻ em hoặc người chăm sóc có được cán bộ nhà nước trao quyền báo cáo về những bất thường và lạm dụng tiềm ẩn không (thí dụ, qua đường dây nóng hoặc các cơ chế khác)

5. Đổi mới và phát triển các cơ quan hành chính

• Các trung tâm đào tạo nghề cho thanh thiếu niên có được xây dựng và hoạt động theo tiêu chuẩn chất lượng không?

Page 83: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

83sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

kế hoạch các vấn đề/câu hỏi chính chi tiết xác định các khoảng trống và đề xuất cải tiến (kế hoạch hành động)

6. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và rút kinh nghiệm từ thực tiễn

• Nghiên cứu về trẻ em có được thực hiện một cách hệ thống không và kết quả nghiên cứu có được cung cấp rộng rãi (cả ở trung ương và địa phương) không?

• Các cơ quan thống kê và các trung tâm nghiên cứu có được đào tạo và yêu cầu phải thu thập và phân tích dữ liệu và thông tin về trẻ em không?

• Có một kế hoạch tổng thể nghiên cứu về trẻ em (bao gồm việc xác định các vấn đề/địa phương chính, khung thời gian, trách nhiệm, và ngân quỹ) không?

• Nghiên cứu trước khi can thiệp có được thực hiện để đánh giá tác động tiềm ẩn lên trẻ em khi thực hiện các chính sách vĩ mô, kế hoạch và chương trình cải cách khác nhau không?

• Việc đánh giá các chương trình có được thực hiện thường xuyên về các vấn đề liên quan đến trẻ em không và có cơ chế áp dụng những kết quả đó vào cải cách chương trình không?

7. Kiểm tra, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng

• Cán bộ thanh tra nhà nước có bao gồm những chương trình thanh tra về các vấn đề đặc biệt liên quan đến trẻ em với tư cachs là người hưởng lợi từ chương trình không?

• Trẻ em (hưởng lợi hoặc không hưởng lợi) trong các chương trình đặc biệt có phương tiện nào để báo cáo lạm dụng tiềm ẩn hoặc bị loại trừ không được hưởng lợi từ chương trình không?

8. Tiếp tục đổi mới hoạt động quản lý

• Trách nhiệm về các vấn đề trẻ em có được xác định rõ ràng (bao gồm cả sự phối hợp và trách nhiệm xuyên suốt) không?

• Cán bộ chương trình có được trao quyền để hoàn thành trách nhiệm của mình (ở tất cả các cấp độ) không?

• Các cơ chế nội bộ có được thực hiện ở tất cả các cấp để xác định, thảo luận và giải quyết các vướng mắc liên quan đến các chương trình thúc đẩy các vấn đề của trẻ em?

• Các cơ chế giám sát hoạt động của cán bộ có được thực hiện ở tất cả các cấp không và các phương pháp đúng đắn có được cung cấp không?

9. Xây dựng phong trào thi đua yêu nước

• Giáo dục dân sự có được thực hiện trong chương trình giảng dạy không?

• Các giải thưởng có được cấp cho các dự án sáng tạo và thành công trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền trẻ em không?

Page 84: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

84 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

b. các hợp phần khptktxh được lựa chọnCác hợp phần sau của KHPTKTXH (2011-2015) được lựa chọn để minh họa cách thức tiến hành một kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em đối với cả các kế hoạch và chương trình nhằm vào trẻ em và không nhằm vào trẻ em. Như vậy, đây sẽ là một điểm khởi đầu hữu ích cho Bộ/các Sở KH-ĐT và/hoặc Bộ/các Sở LĐ-TB-XH thực hiện trách nhiệm phối hợp liên ngành về các vấn đề quan trọng của trẻ em. Các hợp phần KHPTKTXH được thể hiện trong các dòng chữ màu cam; theo sau là danh sách các câu hỏi chính và các vấn đề quan trọng để xem xét một kiểm toán có tính nhạy cảm với trẻ em thể hiện trong các dòng chữ màu xanh lá được in nghiêng.

Với các chỉ dẫn và danh sách kiểm tra đề xuất về kiểm toán có tính nhạy cảm với trẻ em của kế hoạch 5 năm Bộ LĐ-TB-XH, các câu hỏi được thể hiện dưới dạng có/không, nhưng theo hướng thảo luận để cung cấp các chi tiết và đề xuất cụ thể cho từng vấn đề. Danh sách kiểm tra như vậy là do không có các phương tiện đầy đủ: với mỗi hợp phần KHPTKTXH, các chính sách, chương trình và kế hoạch phối hợp cần được xem xét chi tiết hơn. Cũng rất quan trọng khi lưu ý rằng tất cả các câu hỏi phải xét đến các nhóm trẻ em khác nhau có thể bị ảnh hưởng khác nhau (theo giới, dân tộc, địa bàn thành thị/nông thôn, khuyết tật cũng như theo độ tuổi).

Các câu hỏi dưới đây có thể sẽ đóng góp cho các hoạt động lớn hơn nhằm phân tích tác động KT-XH thực tế hoặc tiềm năng của các chính sách cụ thể, thông qua, ví dụ PSIA. Thay vào đó, các hợp phần chính của KHPTKTXH có thể được xác định để phục vụ việc đánh giá chi tiết hơn thông qua kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em.

bảng 8. các câu hỏi chính trong kiểm toán dựa trên quyền trẻ em đối với khptktxh

v.1. ưu tiên kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững

1. Quản lý chính sách tiền tệ để đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô

2. Nâng cao hiệu quả các nguồn lực tài chính công, thực hiện chính sách tài chính minh bạch, đảm bảo duy trì anh ninh tài chính quốc gia

3. Thực hiện chính sách giá cả phù hợp với các tổ chức thị trường và các yêu cầu quản lý kinh tế

4. Tăng cường phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô

5. Nâng cao sự phối hợp giữa các chính sách kinh tế vĩ mô

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Có cơ chế theo dõi các tác động ngắn hạn và dài hạn của việc cải cách chính sách tài chính đối với xã hội, đặc biệt chú trọng đến trẻ em trong các hộ gia đình nghèo và dễ tổn thương không?

Page 85: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

85sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

• Các biện pháp để cải thiện tính minh bạch của việc quản lý tài chính và chi tiêu công có thực hiện quá trình tư vấn với sự tham gia của cộng đồng, trong đó gồm trẻ em và thanh thiếu niên không?

• Cải cách hệ thống thuế có đưa ra các tỷ lệ lũy tiến dựa trên mức thu nhập không?

• Các quá trình loại bỏ trợ giá có xét đến và đưa ra các biện pháp để bồi thường cho các tác động ngắn hạn về phúc lợi người tiêu dùng có thể xảy ra, đặc biệt đối với những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất không?

• Các dự báo kinh tế vĩ mô có bao gồm “phân tích nghèo và tác động xã hội” (PSIA), đặc biệt là mô hình các tác động dự báo trước của các cải cách kinh tế đối với trẻ em?

• Các nỗ lực để tăng cường phối hợp chính sách có bao gồm sự phối hợp giữa các lĩnh vực chính sách kinh tế và xã hội hay không?

v.2. tái cấu trúc nền kinh tế kết hợp với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

1. Cơ cấu lại đầu tư công và ngân sách nhà nước

2. Cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước

3. ái cấu trúc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Các nỗ lực để tái cấu trúc ngân sách Nhà nước và đầu tư công ở mức độ phi tập trung có xét đến các chỉ số nghèo trên nhiều phương diện (bao gồm nghèo ở trẻ em) khi xác định mức độ ưu tiên của các chi tiêu?

• Trong quá trình “chuyển đổi dần hướng đến cấu trúc cắt giảm đầu tư công”, có biện pháp để bảo vệ những tác động có thể xảy ra đối với các trẻ em, phụ nữ và các gia đình dễ tổn thường nhất không?

• Các biện pháp tái cấu trúc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính có quan tâm cụ thể đến khả năng sẵn sàng của các dịch vụ tài chính vi mô để phục vụ nhu cầu của các cá nhân và nhóm người nghèo nhất không?

v.3 phát triển các ngành kinh tế và công nghiệp

1. Phát triển toàn diện nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản hướng đến công nghiệp hóa và hiện đại hóa kết hợp giải quyết tốt hơn các vấn đề liên quan đến nông dân và khu vực nông thôn

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại hóa tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao tính độc lập và quyền tự chủ của nền kinh tế

3. Phát triển mạnh mẽ các ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao, có tiềm năng và khả năng cạnh tranh lớn

Page 86: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

86 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Các chương trình phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản theo định hướng hiện đại hóa và hiệu quả có xét đến hệ thống sản xuất của các hộ gia đình hiện tại hay không và những chương trình này tác động như thế nào (tích cực hay tiêu cực)?

• Thông tin về vai trò của trẻ em trong hệ thống sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản luôn sẵn có và được theo dõi không?

• Có các biện pháp để ngăn cấm tình trạng sử dụng lao động trẻ em trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản quy mô lớn hay không?

• Có các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo và các dịch vụ mở rộng trong nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản đối với phụ nữ (kể cả các phụ nữ trụ cột của gia đình) và thanh thiếu niên đang tìm kiếm việc làm ở nông thôn hay không?

• Có phải trẻ em và thanh thiếu niên phát động việc bảo vệ rừng (chẳng hạn như chiến dịch trồng cây) và các vấn đề môi trường khác liên quan đến rừng?

• Các kế hoạch phát triển công nghiệp có bao gồm các biện pháp một mặt vừa ngăn cấm việc sử dụng lao động trẻ em, mặt khác vừa thúc đẩy đào tạo nghề cho các thanh thiếu niên đang tìm kiếm việc làm không?

• Các tiêu chuẩn lao động công nghiệp đã được phát triển và thi hành có đảm bảo các điều kiện làm việc tốt trong các nhà máy và các khu vực tương tự hay không, bao gồm các khu kinh tế ven biển, các khu công nghiệp và các khu kinh tế cửa khẩu?

• Các tác động tiêu cực của môi trường đến sức khỏe khi tăng cường công nghiệp hóa có được xét đến và giải quyết qua thiết lập các tiêu chuẩn phù hợp và các biện pháp khác?

• Các kế hoạch và chương trình phát triển các ngành dịch vụ có bao gồm các biện pháp một mặt vừa ngăn cấm việc sử dụng và khai thác lao động trẻ em (chẳng hạn như trong ngành công nghiệp du lịch), mặt khác vừa cung cấp các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng phù hợp cho thanh thiếu niên đang tìm kiếm việc làm trong các lĩnh vực này không?

v.4. nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường sự phát triển của khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức

1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và tăng cường phát triển nhanh chóng công tác giáo dục và đào tạo

2. Phát triển khoa học và công nghệ trở thành động lực chính của quá trình phát triển

Page 87: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

87sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Các số liệu thống kê đáng tin cậy về giáo dục có thường xuyên được thu thập và theo dõi để xác định các khác biệt tiềm năng trong các chỉ số giáo dục quan trọng và xu hướng của nó không? (ví dụ như con số ghi danh, tham gia, kết quả, hoàn thành, v.v…)?

• Giáo dục mầm non chất lượng có có sẵn đối với tất cả các trẻ em theo các tiêu chuẩn phát triển ban đầu của trẻ có thể chấp nhận được hay không?

• Có các biện pháp thích hợp (bao gồm cả các kế hoạch, chương trình và các khoản đầu tư) để giải quyết tình trạng bất bình đẳng giáo dục cho các nhóm đặc biệt khó khăn (chẳng hạn như trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật, trẻ mô côi, trẻ em gái,..) không?

• Các chính sách và chương trình giáo dục có bao gồm các biện pháp thân thiện với trẻ em trong việc lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá (xem danh sách kiểm tra các trường học bạn hữu trẻ em) và các biện pháp này có được áp dụng hiệu quả hay không?

• Các mô hình học tập và giảng dạy có thúc đẩy một cách hiệu quả đối với các học viện và các trường đào tạo giáo viên hay không?

• Các cộng đồng có được tổ chức và tham gia tích cực vào quá trình quản lý ở trường học hay không (chẳng hạn như hội phụ huynh-giáo viên, các ủy ban trường học,..)?

• Kế hoạch Tổng thể Phát triển Nguồn nhân lực (2011-2020) có cung cấp các cơ hội đào tạo nghề và kỹ thuật phù hợp cho thanh thiếu niên hay không và các trường học có định hướng thích hợp cho học sinh khi chuyển từ môi trường học tập sang làm việc hay không?

• Các chương trình xóa mù chữ có đáp ứng nhu cầu của thanh thiếu niên đã qua tuổi đến trường không và các chương trình “học đuổi” phù hợp cho các trẻ em đã quá tuổi đối với giáo dục chính thức không?

• Các chương trình nghiên cứu và phát triển khoa học có chú trọng đến các công nghệ quan trọng đối với trẻ em (chẳng hạn như công nghệ thông tin và truyền thông) và có thúc đẩy sự phổ biến của các công nghệ này hay không?

• Các chương trình nghiên cứu (xã hội học, y tế,..) có bao gồm các vấn đề và xu hướng quan trọng tác động đến trẻ em và thanh thiếu niên như một đầu vào của kế hoạch và chương trình phát triển không?

v.5. duy trì và phát phát triển văn hóa, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong mỗi quá trình và chính sách phát triển

1. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế

2. Tập trung giải quyết các vấn đề lao động liên quan đế việc làm và thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân

Page 88: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

88 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

3. Thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo

4. Đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam

5. Đảm bảo bình đẳng giới trên tất cả các khía cạnh của cuộc sống

6. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

7. Giảm dần các tệ nạn xã hội

8. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và phúc lợi của người dân

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Các chương trình thể thao và giải trí phù hợp, bao gồm các chương trình giáo dục thể chất, có được phát triển cho cả trẻ trai và trẻ gái hay không và các chương trình đó có luôn sẵn sàng cho tất cả trẻ em không?

• Các biện pháp phù hợp có vừa ngăn cấm việc sử dụng lao động trẻ em vừa thúc đẩy việc làm phù hợp cho thanh thiếu niên không? (xem danh sách kiểm tra của kế hoạch 5 năm Bộ LĐ-TB-XH)

• Các kế hoạch công bằng xã hội và các chương trình, chiến lược phúc lợi xã hội có bao gồm các mục tiêu dựa trên các biện pháp và các phân tích về nghèo ở trẻ em trên nhiều phương diện hay không? (xem danh sách kiểm tra của kế hoạch 5 năm Bộ LĐ-TB-XH)

• Các chiến lược an sinh xã hội dự kiến cho giai đoạn 2011-2015 có nhận biết nền kinh tế thị trường, các rủi ro xã hội và các tổn thương mà trẻ em phải đối mặt hay không (ở các địa phương khác nhau, các nhóm khác nhau,…) và các biện pháp dự kiến này có giải quyết được những điều này hay không? (xem danh sách kiểm tra của Bộ LĐ-TB-XH)

• Các biện pháp dự kiến cho vấn đề quy hoạch dân cư và nhà ở cho các nhóm dân tộc thiểu số, miền núi, vùng biên giới và hải đảo, người nghèo ở nông thôn và thành thị và những người sống trong các khu vực thường xuyên bị ngập lụt có xem xét đến các nhu cầu đặc biệt của trẻ em hay không (nhu cầu về môi trường sống an toàn, nước và vệ sinh môi trường, tiếp cận các dịch vụ,…)?

• Trẻ em nghèo, dễ tổn thường và các hộ gia đình của chúng có bao gồm những người hưởng lợi chính từ các chương trình phúc lợi xã hội và các hỗ trợ bao gồm cả bảo hiểm xã hội hay không?

• Các nhu cầu cụ thể của trẻ em tàn tật có được xem xét trong Luật về Người tàn tật không?

• Trẻ em nghèo và dễ tổn thương có phải là trọng tâm chính của các chiến dịch huy động nguồn lực và chiến dịch huy động xã hội chẳng hạn như “Tất cả người dân đều tham gia vào các hoạt động đền ơn đáp nghĩa”?

• Chương trình Hành động Quốc gia vì trẻ em Việt Nam (2011-2015) hiện tại có đang thực hiện không (huy động nguồn lực phù hợp) và chương trình này có liên kết để tăng cường các hoạt động dành cho trẻ em trong các chương trình và kế hoạch phát triển các lĩnh vực khác nhau không?

Page 89: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

89sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

• Chương trình xúc tiến thanh niên (2011-2015) hiện tại có đang thực hiện không (có huy động nguồn lực phù hợp), và chương trình có liên kết để thực hiện các hành đồng vì thanh thiếu niên trong các chương trình và kế hoạch phát triển các lĩnh vực khác nhau không?

• Sáng kiến bình đẳng giới có thực sự xem xét đến nhu cầu và quyền lợi của cả phụ nữ và các bé gái hay không?

• Các biện pháp để ngăn chặn và ứng phó với các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm có được chú tâm xem xét và giải quyết các nhu cầu đặc biệt của trẻ em không?

• Số liệu thống kê quốc gia có thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người dân hay không, đặc biệt chú trọng đến trẻ em và phụ nữ?

• Các kế hoạch, chương trình xúc tiến và chăm sóc sức khỏe có cung cấp các dịch vụ với chất lượng phù hợp (cả phòng bệnh cũng như chữa bệnh) cho phụ nữ và trẻ em hay không?

• Các chương trình tăng cường dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh có đầy đủ nguồn lực và luôn sẵn sàng cho tất cả mọi người không?

• Có các chương trình cụ thể để giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương của trẻ em đối với HIV và AIDS và để đáp ứng được nhu cầu của những người bị nhiễm và bị ảnh hưởng của những căn bệnh này hay không?

• Trong quá trình chuyển đổi từ việc nhà nước cung cấp miễn phí các dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản sang hệ thống theo cơ chế thị trường, có các biện pháp bảo vệ để đảm bảo chất lượng các dịch vụ sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và các bé gái nghèo, dễ bị tổn thương hay không?

• Việc đầu tư trong lĩnh vực y tế, sức khỏe có phù hợp với trình độ các nguồn lực để thực hiện các biện pháp phòng chống và các dịch vụ y tế căn bản không?

v.6. bảo vệ và cải thiện môi trường, ngăn chặn thiên tai, ứng phó hiệu quả chống lại biến đổi khí hậu

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Có cơ chế để xác định và theo dõi các tác động tiêu cực của hiện tượng biến đổi khí hậu đối với trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ em nghèo và dễ tổn thương nhất?

• Các chương trình Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu có bao gồm các biện pháp cụ thể để giải quyết tính dễ tổn thương và các nhu cầu của trẻ hay không?

• Vai trò của trẻ em và thanh thiếu niên trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên có được ghi nhận và hỗ trợ, khuyến khích tích cực hay không?

• Trẻ em có được lưu tâm xem xét trong các biện pháp ngăn chặn, ứng phó và giảm nhẹ thiên tai hay không (chẳng hạn như tiêu chuẩn xây dựng cho các trường học và các kế hoạch ứng phó và phòng chống khẩn cấp)?

Page 90: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

90 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em90 SEDP SOCIAL AUDIT TOOLKIT

• Các chương trình và kế hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên (chẳng hạn như ngành công nghiệp khai khoáng) có cung cấp các biện pháp chống lại việc sử dụng lao động trẻ em và các tác động tiêu cực của môi trường có thể xảy ra đối với sức khỏe của trẻ em hay không?

v.7. phát triển hài hòa và bền vững các khu vực, xây dựng các khu vực thành thị và các khu vực nông thôn mới

1. Định hướng chung

2. Định hướng phát triển vùng

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Bản đồ các khu vực nghèo trên nhiều phương diện của trẻ em là cơ sở công bằng cho các chương trình phát triển vùng có được lưu tâm khi xem xét các tổn thương và nhu cầu cụ thể của trẻ em không?

• Các thống kê về phúc lợi và các chỉ số phát triển chính của trẻ em (chẳng hạn như tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục và các chỉ số tương tự) có được phân theo thành thị/nông thôn hay không?

• Các vấn đề của trẻ em có được giải quyết cụ thể trong các kế hoạch phân cấp và các chương trình phát triển trên cơ sở của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội không?

v.8. huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại

1. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực

2. Định hướng các khoản chi tiêu cho đầu tư

3. Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá trong cơ sở hạ tầng kinh tế theo kịp phát triển của quốc gia

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Các quyết định đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội có tính tới và ưu tiên các nhu cầu cụ thể và tính dễ tổn thương của trẻ em trên khía cạnh công bằng hay không?

• Các khoản đầu tư quan trọng đối với trẻ em (chẳng hạn như sức khỏe, giáo dục, phúc lợi xã hội) có được bảo đảm trong ngân sách và các khoản cung cấp dịch vụ của nhà nước hay không?

• Các cơ chế kiểm toán xã hội chẳng hạn như hệ thống chương trình theo dõi chi phí (PETS) có thường xuyên theo dõi các chi tiêu trong các lĩnh vực quan trọng cho trẻ em và các tác động của chúng không?

• Có cơ chế để đảm bảo các khoản đầu tư cho khu vực tư nhân có ưu tiên tới trẻ em và bảo vệ quyền lợi trẻ em không?

Page 91: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

91sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

v.9. hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các quy tắc pháp lý chặt chẽ và rõ rang

2. Phát triển tất cả các loại quyền sở hữu, các thành phần kinh tế cũng như các loại hình doanh nghiệp

3. Cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy các khu vực kinh doanh phát triển

4. Phát triển toàn diện các yếu tố của thị trường và các loại hình thị trường khác nhau

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Tất cả các biện pháp phát triển để hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có tính đến và giải quyết các tác động có thể xảy ra đối với trẻ em không (cả tích cực và tiêu cực)?

• Có tập hợp dữ liệu thích hợp và cơ chế theo dõi (về tác động của quá trình chuyển đổi thị trường đến trẻ em) để hỗ trợ nỗ lực này không?

v.11. tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước

1. Tăng cường cải cách hành chính công, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước

2. Tăng cường cuộc chiến chống tham nhũng và lãng phí

3. Tăng cường cung cấp thông tin và tuyên truyền; đẩy mạnh cung cấp công khai, minh bạch và đúng đắn các thông tin chính thứ

Các câu hỏi/vấn đề quan trọng đối với kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em

• Cải cách hành chính khu vực công có chú trọng đến những lĩnh vực quản lý trực tiếp liên quan đến đời sống của trẻ em hay không (chẳng hạn như thông qua việc cung cấp các dịch vụ giáo dục, sức khỏe, dinh dưỡng)?

• Các hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng Nhân dân có thường xuyên tính đến các vấn đề ảnh hưởng đến trẻ em hay không? Có cơ quan cụ thể nào được thành lập trong các cấu trúc này để làm điều đó không?

• Trẻ em và thanh thiếu niên có cơ hội để cung cấp thông tin phản hồi về các quy trình hành chính hoặc hành vi của cán bộ, công chức trực tiếp ảnh hưởng đến chúng và gia đình của chúng hay không (thông qua trường học, bệnh viện, các cơ quan phúc lợi xã hội)? Cơ quan bảo vệ trẻ em…)?

• Công chức trong các lĩnh vực xã hội liên quan có được đào tạo và hướng dẫn phù hợp về các chính sách nhạy cảm với trẻ em và các quyền của trẻ em không?

Page 92: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

92 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

• Quá trình cải cách tư pháp có xem xét các vấn đề cụ thể xung quanh công lý trẻ vị thành niên hay không?

• Các chiến dịch truyền thông phù hợp và nổ lực phổ biến thông tin có được thiết kế và triển khai cho trẻ em và thanh thiếu niên không?

Một số các câu hỏi trên đây có thể quá chi tiết để trả lời trong điều kiện cơ chế thu thập và phân tích dữ liệu hiện tại của quốc gia. Hơn nữa, KHPTKTXH là một khung kế hoạch rất rộng lớn, đa tầng với nhiều chương trình hợp phần khác nhau nên có thể quá rộng lớn để có thể theo dõi một cách tổng thể đối với tính nhạy cảm trẻ em. Trong trường hợp đó, có thể áp dụng một khung khái niệm được đơn giản hoá với một số tiêu chí chính để đánh giá khung “vĩ mô” hơn và các lĩnh vực có trọng tâm trẻ em trong khuôn khổ KHPTKTXH, được bổ sung thêm các câu hỏi đánh giá cụ thể hơn cho các lĩnh vực có trọng tâm trẻ em. (Xem Hình 2).

Page 93: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

93sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

hình 2. khung khái niệm cho các bước đầu tiên của kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở khptktxh

tiêu chí đánh giá cơ bản:

• Quá trình lập kế hoạch minh bạch và có sự tham gia (bao gồm các bên liên quan chính)

• Có cơ chế (bao gồm dữ liệu, chỉ số và các hệ thống báo cáo) theo dõi các tác động xã hội tiềm năng (đối với các hộ gia đình và đặc biệt là trẻ em)

• Có cơ chế (bao gồm luật, chính sách, cơ cấu liên ngành) thúc đẩy thông tin và hợp tác liên ngành nhằm giải quyết thích hợp các tác động cụ thể đến trẻ em

các phương pháp cơ bản:

• Rà soát tài liệu (KHPTKTXH quốc gia và tỉnh và các chính sách/chương trình ngành)

• Thảo luận nhóm trọng tâm (các nhà hoạch định chính sách và những người ra quyết định chính; các bên liên quan ở cấp địa phương khi thích hợp)

• Phỏng vấn những người cung cấp tin chính (những nhà hoạch định chính sách KT và XH, các bên liên quan ở cấp địa phương khi thích hợp)

các phát hiện chính và khuyến nghị:

• Nếu không đáp ứng được các tiêu chí đánh giá, có thể khuyến nghị tiến hành một đợt đánh giá sâu rộng bằng cách kết hợp sử dụng các phương pháp định tính cũng như định lượng đề xuất cho đánh giá tác động xã hội và nghèo đói mang tính nhạy cảm trẻ em, và tham khảo thêm một số câu hỏi chi tiết về các hợp phần ngành trong phần phụ lục

Các tiêu chí đánh giá chi tiết cho ngành/chương trình cụ thể được xây dựng dựa trên Công ước về Quyền trẻ em (tham khảo Sách hướng dẫn hướng dẫn và xây dựng các câu hỏi hướng dẫn chính như ví dụ trong phần phụ lục):

• Không phân biệt

• Dành những lợi ích tốt nhất cho trẻ em

• Tôn trọng quan điểm của trẻ em

• Đảm bảo bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ em (quyền được sống còn, quyền được bảo vệ, quyền được phát triển và quyền được tham gia)

• Trách nhiệm giải trình

các phương pháp cơ bản:

• Rà soát tài liệu (KHPTKTXH quốc gia và tỉnh và các chính sách/chương trình ngành)

• Thảo luận nhóm trọng tâm

• Phỏng vấn những người cung cấp tin chính

• Các hoạt động có sự tham gia với trẻ em

các phát hiện chính và khuyến nghị:

• Xây dựng kế hoạch hành động nhằm cải thiện

(các phương pháp tiếp cận khác nhau theo hợp phần)

(‘các hợp phần không có trọng tâm trẻ em) ‘các hợp phần có trọng tâm trẻ em’

Kinh tế Môi trường

Quản lý (liên ngành)

Xã hội

Page 94: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

94 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

c. chính sách bảo trợ xã hội (hỗ trợ xã hội)Nghị định 67 (2007) về chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội ở Việt Nam qui định (i) điều khoản chung về các chính sách hỗ trợ và chế độ cho người có hoàn cảnh khó khăn, được gọi là các đối tượng bảo trợ xã hội; (ii) các tiêu chí xác định đối tượng hưởng lợi các khoản trợ cấp hàng tháng hoặc hỗ trợ đột xuất (hỗ trợ vì bị thiên tai hoặc trường hợp bất khả kháng; (iii) khuôn khổ xác định các mức độ hỗ trợ tối thiểu và chi tiết các loại hỗ trợ hàng tháng và cứu trợ thiên tai; (iv) quy định về nguồn kinh phí thực hiện, (v) vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc thực hiện chính sách; và (vi) các điều khoản quy định khen thưởng và xử lý vi phạm. Các nỗ lực đổi mới xung quanh vấn đề bảo trợ xã hội được thể hiện trong Chiến lược An ninh Xã hội Quốc gia 2011-2020, đang chờ phê duyệt cuối cùng..

Vì Nghị định 67 có hiệu lực từ năm 2007, kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong các chính sách bảo trợ xã hội có thể áp dụng tập trung vào việc thực hiện và theo dõi (trái ngược với hai ví dụ đầu tiên ở trên tập trung chủ yếu vào các vấn đề quan trọng đối với trẻ em chỉ trong khuôn khổ bản kế hoạch của chính chương trình đó). Qua kiểm tra các bảo trợ xã hội trong Chiến lược An ninh xã hội quốc gia (2011-2020) kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em cũng có thể nhằm vào quá trình lập kế hoạch để xác định trẻ em là nhóm mục tiêu như thế nào trong các kế hoạch đang được hoạch định. Vì thế trường hợp này cung cấp một thí dụ áp dụng bộ công cụ có tính nhạy cảm trẻ em hoàn thiện hơn so với hai trường hợp trên. Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp, các phương pháp luận sẽ là như nhau:

● tổng quan tài liệu: Nghị định 67 và các báo cáo tổng quan của Bộ LĐ-TB-XH có liên quan, Chiến lược An ninh Xã hội; các tài liệu giảm nghèo; và các tài liệu liên quan khác.

● các thảo luận nhóm: Cán bộ lập kế hoạch và cán bộ thực hiện Chương trình (Bộ LĐ-TB-XH và các sở, ban ngành cấp quốc gia và địa phương); Nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; những người tham gia hưởng lợi (bao gồm cả trẻ em và người chăm sóc trẻ em đại diện tham gia các chương trình khác nhau, ví dụ như các lợi ích giáo dục, hỗ trợ trẻ mồ côi,...), những người đủ điều kiện được hưởng lợi (bao gồm cả trẻ em và người chăm sóc trẻ) đáp ứng đủ các tiêu chí nhưng chưa tham gia bất kỳ chương trình nào;

● phỏng vấn sâu: Lựa chọn từ các cán bộ lập kế hoạch và thực hiện chương trình (Bộ LĐ-TB-XH và các sở, ban ngành cấp quốc gia và địa phương); Nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; những người tham gia hưởng lợi (bao gồm cả trẻ em và người chăm sóc trẻ) và các thành viên cộng đồng khác.

các câu hỏi quan trọng/câu hỏi trọng yếu để định hướng cho các phần việc trên (các câu hỏi sẽ cần phải điều chỉnh phù hợp cho mỗi phần việc):

các câu hỏi quan trọng/câu hỏi trọng yếu của kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em đối với nghị định 67

thu thập/ phân tích dữ liệu, mục tiêu và xác định đối tượng hưởng lợi

● Ai (Sở nào) chịu trách nhiệm đối với các hộ gia đình mục tiêu/ có nhận diện và các cá nhân đủ điều kiện tham gia chương trình?

Page 95: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

95sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Đối tượng hưởng lợi mục tiêu đủ điều kiện được xác định như thế nào? Dựa trên tiêu chí nào và nguồn dữ liệu, hệ thống nào?

● Có thu thập dữ liệu theo dõi nghèo quốc gia không và hệ thống phân tích có xử lý được và cho ra bộ số liệu đáng tin cậy và kịp thời không?

● Cụ thể, xác định đối tượng trẻ em nào đủ điều kiện được nhận hỗ trợ? Dựa trên những tiêu chí nào và thông qua nguồn dữ liệu nào, hệ thống nào và đối tượng chịu trách nhiệm lựa chọn là ai?

● Các đánh giá nghèo đa chiều có góp phần xác định đối tượng hưởng lợi mục tiêu không, bao gồm các đánh giá nghèo trẻ em đa chiều?

● Các nhóm trẻ dễ bị tổn thương (theo các nhóm tuổi khác nhau, địa bàn, dân tộc thiểu số, giới...) đã được phân tích chưa và có được cân nhắc xem xét khi xác định nhóm trẻ và hộ gia đình được hưởng lợi không?

● Có cơ sở dữ liệu quốc gia về danh sách đối tượng hưởng lợi đang áp dụng không? Nếu có, danh sách này có tập trung cụ thể vào đối tượng hưởng lợi trẻ em không? Nếu không, có các kế hoạch xây dựng danh sách đối tượng hưởng lợi này không?

● Có bất kỳ một cơ chế nào đang áp dụng vào quá trình xác định mục tiêu dựa vào cộng đồng không, có cả sự tham gia của trẻ em để xác định nhu cầu và đối tượng hưởng lợi tiềm năng không?

● Nhóm trẻ em nào được chọn để tham gia xây dựng chính sách bảo trợ trẻ em dựa vào cộng đồng?

● Có khoảng cách nào giữa đối tượng hưởng lợi mục tiêu và đối tượng hưởng lợi được lựa chọn với các lợi ích khác nhau không (kể cả trẻ em)?

● Đã có bất kỳ một phân tích nào bị sót chưa liên quan đến mục tiêu các đối tượng hưởng lợi, bao gồm cả đối tượng hưởng lợi trực tiếp là trẻ em?

● Anh/chị có nhận ra bất kỳ sự yếu kém cụ thể nào trong hệ thống thu thập dữ liệu và phân tích hiện tại liên quan đến việc xác định đối tượng hưởng lợi, đặc biệt là trẻ em không?

● Anh/chị có bất kỳ gợi ý nào để cải thiện hệ thống hiện tại liên quan đến việc xác định đối tượng hưởng lợi và đối tượng hưởng lợi mục tiêu không, đặc biệt là trẻ em?

bản chất và việc quyết định các khoản trợ cấp

● Loại và số lượng các khoản trợ cấp được xác định bằng cách nào (thí dụ, các khoản phụ cấp hàng tháng; miễn phí hoặc trợ cấp đào tạo nghề hoặc học vấn; trợ cấp thiên tai)?

● Có các cơ chế đánh giá mức độ phù hợp của các khoản trợ cấp này với nhu cầu của người hưởng lợi không? Có tính đến lợi ích trực tiếp cho trẻ em không?

Page 96: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

96 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Sự khác biệt về địa phương (thành thị/ nông thôn), vùng miền, dân tộc, giới tính, v...v, có được xem xét đến trong quyết định về các khoản trợ cấp nói chung và các khoản trợ cấp cho trẻ em nói riêng không?

● Đã có bất kỳ sự chồng chéo nào trong việc xác định các khoản trợ cấp khác nhau cho các đối tượng hưởng lợi chưa?

● Có bất kỳ trách nhiệm nào để đảm bảo sự công bằng trong việc xác định các khoản trợ cấp trong nội bộ nhóm hoặc giữa các nhóm có đủ điều kiện không? (Thí dụ: tỷ lệ trẻ em được hưởng lợi ích có tương đương với tỷ lệ trẻ em trong diện người nghèo không?36 Trong số trẻ em được hưởng các khoản trợ cấp, có tỷ lệ đặc biệt dành cho trẻ em các dân tộc thiểu số, con cái của người di cư, trẻ em ở vùng sâu vùng xa không, v...v)

● Trong trường hợp trẻ mồ côi nói riêng, cả bản thân trẻ và gia đình của trẻ hoặc tổ chức bảo trợ xã hội tại cộng đồng có được nhận các khoản trợ cấp trực tiếp không?

● Nhu cầu của trẻ em khuyết tật có được xem xét đến trong chương trình không và các khoản trợ cấp nào được cung cấp cho những trẻ em này?

● Những nhu cầu đặc biệt của trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc bất khả kháng được xem xét đến trong chương trình như thế nào?

truyền thông và nhận thức

● Những lợi ích từ chính sách này bằng cách này được thông báo đến người dân thế nào?

● Ai chịu trách nhiệm về việc thông báo này, và ở mức độ nào?

● Có những nỗ lực đặc biệt để trao đổi về những lợi ích của trẻ em, bao gồm cả trực tiếp tới trẻ em và những người chăm sóc không?

● Tất cả nhóm và cá nhân đủ điều kiện có nhận thức được lợi ích mà họ đủ điều kiện được hưởng và làm thế nào để được hưởng những lợi ích đó không?

● Trẻ em có thể độc lập đòi được hưởng lợi ích từ những người chăm sóc chúng không?

● Theo bạn, các phương pháp nào có thể nâng cao công tác truyền thông xung quanh các lợi ích hỗ trợ xã hội được cung cấp?

thực hiện, ngân sách và phối hợp

● Đội ngũ cán bộ hiện nay có đủ năng lực và được đào tạo đầy đủ để thực hiện hiệu quả chương trình không?

36 Theo Cục Bảo trợ xã hội, Bộ LĐ-TB-XH, chỉ 7,6% các khoản trợ cấp dành cho đối tượng cha/mẹ đơn thân đang nuôi con, trong khi các khoản trợ cấp trực tiếp đến trẻ em chiếm ít hơn 5%. Vì vậy, UNDP ước tính 40% quỹ bảo trợ xã hội được dành cho các nhóm người giàu, so với chỉ có 7% dành cho các đối tượng nghèo nhất... (trích dẫn trong Chiến lược an sinh xã hội 2010, Bộ LĐ-TB-XH)

Page 97: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

97sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

● Cán bộ có được đào tạo đặc biệt về quyền trẻ em/ bảo vệ trẻ em hoặc tình trạng trẻ em nghèo và các vấn đề phát triển trẻ em không?

● Ngân quỹ có đủ để thực hiện chương trình không? Nếu không thì tại sao? Ngân quỹ được xác định và phân bỏ thế nào?

● Các cơ chế hiệu quả có được thực hiện để phối hợp nỗ lực giữa Bộ LĐ-TB-XH và các đơn vị thực hiện quan trọng khác (Bộ Giáo Dục, y Tế, Nông nghiệp, v...v) ở các cấp độ thực hiện khác nhau không?

● Việc phối hợp cụ thể được thực hiện thế nào trong việc cung cấp các lợi ích giáo dục và đào tạo cho trẻ em (miễn/hỗ trợ học phí học văn hóa và học nghề)?

● Sự phối hợp cụ thể được thực hiện thế nào trong việc cung cấp các lợi ích về sức khỏe cho trẻ em (thẻ bảo hiểm y tế quốc gia; khám/điều trị miễn phí; v...v)

● Có khó khăn nào trong việc phối hợp như vậy không?

● Anh/chị có đề xuất nào để nâng cao việc phối hợp này không?

● Theo anh/chị, nhn chung có những trở ngại quan trọng nhất nào trong việc thực hiện các chương trình (thí dụ số lượng hoặc mức độ thường xuyên của các khoản trợ cấp? Có bảo trợ được cho tất cả các đối tượng đủ điều kiện không? Các vấn đề về phối hợp?)

● Theo anh/chị, nhìn chung có những trở ngại quan trọng nhất nào trong việc thực hiện các chương trình hướng tới đối tượng cụ thể là trẻ em?

● Anh/chị có đề xuất cụ thể nào về cách thức các chương trình hỗ trợ xã hội cho trẻ em có thể được cải thiện không?

theo dõi và đánh giá

● Ai (đơn vị nào) có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện hiệu quả các chương trình hỗ trợ xã hội?

● Việc theo dõi này được thực hiện thế nào? (thí dụ, qua việc đánh giá định kỳ từng lĩnh vực từ trung tâm; trên cơ sở phân cấp thông qua các báo cáo hành chính thường xuyên; kết hợp; khác?)

● Có những chỉ số cụ thể được xây dựng và áp dụng để theo dõi sự ảnh hưởng lên trẻ em, đời sống của trẻ em hoặc sự tham gia của hộ gia đình trong các chương trình?

● Đã thực hiện những đánh giá cụ thể về chương trình chưa? Nếu có, nêu một số phát hiện chủ chốt về ảnh hưởng của chương trình lên trẻ em.

● Đã có bất kỳ phân tích đối chiếu nào về các xu hướng theo thời gian giữa những trẻ em tham gia vào chương trình và trẻ em đủ điều kiện mà không được tham gia vào chương trình (do lỗi loại trừ/ mức hỗ trợ giới hạn và những lý do tương tự)

● Có những phương pháp cụ thể nào được thực hiện để đảm bảo lợi ích

Page 98: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 2

98 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

hộ gia đình dành cho trẻ em (bao gồm lợi ích giáo dục, quan tâm đến trẻ mồ côi và bị bỏ rơi, v...v) đến được với bản thân các trẻ em đó (mà không phải sử dụng cho những nhu cầu chung của gia đình)?

● Các cấu trúc bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng được theo dõi thế nào (bao gồm cả các cấu trúc công cộng và tư nhân)? Quản lý chất lượng, đặc biệt là về việc quan tâm và đối xử với trẻ em, có được thực hiện không?

● Những phương pháp nào được thực hiện (i) để giải quyết mâu thuẫn có thể phát sinh trong quá trình phân bổ lợi ích (ii) giải quyết tình trạng quản lý quỹ yếu kém, v...v.

● Những người hưởng lợi có phương tiện nào để bày tỏ mối quan tâm hoặc thắc mắc về các chương trình bảo trợ xã hội không? Cụ thể tình trạng này ở những người hưởng lợi là trẻ em thì thế nào?

xây dựng chiến lược/kế hoạch tương lai

● Chương trình hỗ trợ xã hội trong chiến lược an sinh xã hội mới (2011-2020) có được xây dựng trên cơ sở đánh giá việc thực hiện trước đây không? Nếu có, những bài học cụ thể nào về hỗ trợ xã hội cho trẻ em được đúc kết và có những thay đổi chủ chốt nào về định hướng?

● Các cơ chế phân tích và tổng hợp dữ liệu có đang được củng cố như một cơ sở để mở rộng bảo trợ (như đã được chỉ ra trong chiến lược), bao gồm cả một bước tiến hướng tới nhiều biện pháp đa chiều giải quyết đói nghèo (bao gồm cả đối tượng trẻ em) không?

● Các tài liệu chiến lược ghi chú rằng các chỉ số đa chiều về đời sống trẻ em (như nước và vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, v...v.) đã không được xem xét trong các chương trình trước đây; có kế hoạch nào được tiến hành để giải quyết vấn đề này trong chương trình mới không?

● Chiến lược này được xây dựng thế nào để giải quyết các tác động của tình trạng nghèo lên trẻ em và gia đình của các trẻ em này?

● Các tài liệu chiến lược xác định nhiều yếu kém trong việc thực hiện các phương pháp bảo trợ xã hội cho trẻ em trước đây: thí dụ việc miễn hoặc hỗ trợ học phí không giải quyết được các chi phí khác cho việc học, chiếm chỉ 30% tổng chi phí của gia đình vào việc học. Các chiến lược nào được cân nhắc để khắc phục những giới hạn này?

● Các chương trình chuyển giao tiền mặt có điều kiện cho các hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số để tạo điều kiện cho trẻ em đi học (theo nghị định 75/2006/ND-CP) đã được xây dựng chưa?

● Các chương trình giảm nghèo, dịch vụ xã hội và trợ cấp xã hội nói chung và vì trẻ em nói riêng được kết nối hoặc phối hợp với nhau thế nào? Đề nghị nêu một số khó khăn trong việc này và một số đề xuất cải thiện tình trạng đó.

● Cơ chế và kế hoạch nào đang được xây dựng để tăng cường trách nhiệm và minh bạch, đặc biệt là trong các chương trình có tác động trực tiếp lên trẻ em?

Page 99: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

99sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

a.sáng kiến thành phố bạn hữu trẻ em: bảng kiểm dành cho chính phủ

có có trong kế hoạch hoặc đang lập kh (hãy mô tả)

không hành động có thể trong tương lai

i. cam kết tổng thể của chính phủ vì trẻ em

ra quyết định cấp thành phố vì trẻ em

Có chiến lược để đảm bảo quyền trẻ em ở cấp thành phố?

Có hội đồng hay ủy ban hoặc cơ quan chuyên trách bàn bạc, xây dựng, tham mưu về các chính sách liên quan đến trẻ em?

Quan điểm của trẻ em có được đưa vào quá trình ra quyết định của hội đồng thành phố?

Tất cả các quan chức và người ra quyết định được tập huấn về quyền trẻ em?

điều phối hành động vì trẻ em trong các cơ quan chính quyền

Có một cơ quan cụ thể điều phối giữa các cơ quan lien quan đến các vấn đề của trẻ em?

lập ngân sách vì trẻ em

Có cơ chế để phân bổ có hệ thống tài chính cho trẻ em từ ngân sách của thành phố?

Có quy trình để chia sẻ thông tin về ngân sách của thành phố và Ngân hàng Thế giới là về tỷ lệ dành cho trẻ em?

ví dụ về các công cụ nhạy cảm với trẻ em hiện có và dách sách kiểm tra dựa trên công ước về quyền trẻ em

Page 100: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

100 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

có có trong kế hoạch hoặc đang lập kh (hãy mô tả)

không hành động có thể trong tương lai

số liệu về trẻ em

Tất cả số liệu về gia đình và trẻ em trong thành phố có được công khai từ một kho dữ liệu tập trung không?

Thánh phố có tự thu thập thông tin về trẻ em và thanh niên không?

Các số liệu sẵn có có giúp anh/chị phân tích so sánh tình trạng trẻ em với các khu dân cư khác không?

Có dữ liệu ở cấp độ hộ gia đình không?

Dữ liệu có bao gồm trẻ em sống trong các khu định cư bất hợp pháp không?

Có báo cáo của thành phố có số liệu về trẻ em được công khai cho xã hội dân sự và công chúng không?

kế hoạch hành đồng vì trẻ em

Kế hoạch hành động chung của thành phố có bao gồm các phần cụ thể cho trẻ em không?

Có một kế hoạch hành động cấp thành phố riêng vì trẻ em không?

Kế hoạch hành động địa phương có bao gồm đánh giá tác động đối với trẻ em không?

nhận thức của công chúng và các chuyên gia về trẻ em và quyền trẻ em

Có các nỗ lực để nâng cao nhận thức của công chúng về quyền trẻ em?

Có các chương trình bồi dưỡng cho những người làm việc với trẻ em không? (bao gồm giáo viên, bác sỹ, y tá, luật sư, thẩm phán, công an, nhà tâm lý, nhân viên xã hội, nhân viên các trung tâm giam giữ trẻ vị thành niên và nhân viên trong các cơ sở chăm sóc tại gia)

vận động chính sách vì trẻ em

Có cơ quan vận động chuyên trách hay cơ quan thanh tra độc lập về trẻ em không?

quản trị cộng đồng

Chính quyền thành phố có thường xuyên làm việc với các tổ chức hay thể chế ở cộng đồng hay không?

Page 101: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

101sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

b. các chỉ số về quyền trẻ em (crc) được dùng trong các công cụ theo nhóm hoặc đơn lẻ đánh giá thành phố vì trẻ em ở phi-lip-pin

các quyền cơ bản chỈ số về quyền trẻ em

Sức khỏe bà mẹ Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để đảm bảo chăm sóc sức khỏe trước và sau sinh của các bà mẹ (Điều 24, sô 2d)

Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để xây dựng các hướng dẫn cho cha mẹ và kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ (Điều 24, sô 2f)

Sức khỏe sơ sinh/trẻ em Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để giảm thiểu tỷ lệ chết sơ sinh và trẻ em (Điều 24, số 2a)

Trẻ em phải được đăng ký ngay sau khi sinh và có quyền có tên từ khi sinh (điều 7, số 1)

Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để đảm bảo mọi tầng lớp xã hội nhất là cha mẹ và trẻ em được thông tin, tiếp cận với giáo dục và được hỗ trợ sử dụng các kiến thức cơ bản về sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em, lợi ích của cho con bú bằng sữa mẹ… (Điều 24, số 2e)

Các bang công nhận quyền của trẻ em được hưởng tiêu chuẩn cao nhất có thể về sức khỏe và các phương tiên trị bệnh hay ôm đau hoặc phục hồi chức năng. Các bang phải cố gắng đảm bảo không có trẻ em nào bị tước đoạt khỏi các quyền tiếp cận với các dịch vụ y tế đó. (Điều 24, số 1)

Dinh dưỡng Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để chống suy dinh dưỡng bằng việc cung cấp đủ lương thực dinh dưỡng… (điều 24, số 2c)

Nước sạch Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để chống bệnh tật bằng cách cung cấp nước sạch …(điều 24, số 2c)

Vệ sinh môi trường Các bang … phải tiến hành các biện pháp thích hợp …để đảm bảo mọi tầng lớp xã hội, nhất là cha mẹ và trẻ em ðýợc thông tin, tiếp cận với giáo dục và ðýợc hỗ trợ,… về vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trýờng. (Ðiều 24, số 2e)

Giáo dục và nuôi dạy trẻ em

Các bang công nhận quyền đối với giáo dục của trẻ em (Điều 28)

Các bang phải cung cấp giáo dục tiểu học bắt buộc miễn phí cho mọi người (Điều 28a)

Các bang phải khuyến khích xây dựng các hình thức giáo dục trung học khác nhau …(điều 28b)

Page 102: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

102 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

các quyền cơ bản chỈ số về quyền trẻ em

Các bang phải có biện pháp khuyến khích tỷ lệ chuyên cần ở trường và giảm tỷ lệ bỏ học (điều 28)

Các bang phải nỗ lực tối đa để đảm bảo thực hiện nguyên tắc cả hai cha mẹ phải có nghĩa vụ chung với sụ trưởng thành và phát triển của trẻ em (Điều 28, số 1)

Bảo vệ Các bang công nhận quyền của trẻ em được bảo vệ khỏi bóc lột kinh tế, bị bắt làm những công việc nguy hiểm, bị can thiệp vào việc giáo dục của trẻ, hay bị xâm hại đến sức khỏe hay cơ thể, tâm thần, tâm linh, đạo đức hay phát triển xã hội (điều 32, số 1)

Các bang phải tiến hành các biện pháp pháp lý, hành chính, xã hội và giáo dục thích hợp để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bạo lực vật lý hay tâm lý, thương tích và lạm dụng, bị bỏ rơi hay đối xử lạnh nhạt, đối xử tệ hoặc bóc lột, bao gồm lạm dụng tình dục, trong khi được cha mẹ, người giám hộ hay bất kỳ ai khác chăm sóc. (điều 19, sô 1)

Các bang thực hiện các biện pháp để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bóc lột và lạm dụng tình dục. (Điều 34)

Vui chơi Các bang công nhận quyền của trẻ em được nghỉ ngơi và rảng rỗi, tham gia vào trò chơi và hoạt động giải trí thích hợp với độ tuổi của trẻ và tham gia tự do vào đời sống văn hóa và nghệ thuật (Điều 31, số 1)

Tham gia vào cộng đồng Các bang tôn trọng và khuyến khích quyền của trẻ em tham gia đầy đủ vào đời sống văn hóa và nghệ thuật (Điều 31, số 2)

Các bang công nhận quyền của trẻ em tham gia các hội và tự do tụ tập (Điều 15, số 1)

Nguồn: Castro Guevara et al (2009) Nghiên cứu thí điểm các công cụ cùng tham gia của thành phố bạn hữu trẻ em tại Phi-lip-pin

Page 103: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

103sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

c. các nhân tố tạo điều kiện thực hiện quyền trẻ em

danh sách kiểm tra cho các cơ hội chung:

• Ý chí chính trị thuận lợi để đưa quyền trẻ em vào PRS/NDP và triển khai chúng trong các chính sách và chương trình ở các cấp chính quyền khác nhau cho dù có cạnh tranh giữa các cam kết chính trị, tính nhạy cảm và lợi ích khác nhau.

• nhận thức đầy đủ về khái niệm quyền trẻ em (kể cả các phương diện khác nhau) của những người làm chính sách, quan chức chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức các chương trình.

• một đinh hướng chính trị hướng tới kết quả đầu ra và tác động, nhất là trong mối tương quan với các thành tựu trong thực hiện quyền tồn tại, phát triển và được bảo vệ. Tương tự như vậy, có những đầu ra và tác động đầu ra cho trẻ em được dự tính rõ rang trong các chu kỳ PRS/NDP.

• sự ủng hộ chính trị cấp cao đối với các mục tiêu về quyền trẻ em và có cơ quan điều phối các chính sách và chương trình liên ngành vì trẻ em để buộc các cơ quan này thực thi trách nhiệm của mình.

• có tổ chức đầy đủ ở cấp quốc gia và địa phương để đảm bảo các chương trình được xây dựng dựa trên các cam kết với quyền trẻ em. Điều này bao gồm phân công trách nhiệm quyền hạn rõ rang cho việc triển khai các cam kết chính sách.

• tuyển thông bề ngang mạnh mẽ, điều phối và mạng lưới trong và giữa các cơ quan chính quyền chịu trách nhiệm về quyền trẻ em, các NGO, chính quyền địa phương, nhà tài trợ và các tác nhân khác tham gia làm việc vì quyền trẻ em. Điều này rất quan trọng đối với các vấn đề liên ngành như quyền trẻ em đòi hỏi sự lien kết giữa các cơ quan để tọa điều kiện cho các tác động đầu ra vì quyền trẻ em.

• nguồn lực được tận dụng hiệu quả và đầy đủ để cung cấp tài chính cho việc triển khai các cam kết vì quyền trẻ em.

• khung quản lý ngân sách linh hoạt hơn giúp đáp ứng tốt quá trình lập kế hoạch và có khả năng tái phân bổ nguồn lực cho các ưu tiên PRS/NDP có liên quan đến trẻ em trong dài hạn, như được nêu trong Khung chi tiêu trung hạn (MTEF).

• Nhiều cơ hội hơn cho các công dân để đóng góp cho việc thực hiện các chính sách, nhất là có lien quan đến quyền trẻ em và sự tham gia của trẻ em.

• cơ chế trách nhiệm giải trình hiệu quả giúp đảm bảo các cam kết về thực hiện chính sách phù hợp với các cam kết về quyền trẻ em và năng lực theo dõi tốt hơn của các cơ quan chính quyền.

• hệ thống thông tin đầy đủ hơn, bao gồm thu thập đầy đủ các số liệu bóc tác và báo cáo tốt.

Nguồn: Dựa vào tài liệu của McGauran (2008).

Page 104: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

104 sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

d. tăng cường các chỉ số về quyền trẻ em trong kế hoạch phát triển quốc gia

• Cần dựa vào số liệu bóc tách (giới, nhóm tuổi, dân tộc, vị trí địa lý, khuyết tật)

• Thêm các chỉ số tổng hợp về dinh dưỡng, y tế, giáo dục, nhất là các chỉ số về chất lượng dịch vụ và bình đẳng.

• Cần có các chỉ số để đo lượng sự bảo vệ khỏi lạm dụng và bóc lột, và xem xét sự giao thoa giữa tồn tạo, phát triển và được bảo vệ (tính không phân chia)

• Các chỉ số để đánh giá cơ hội của trẻ em nêu ý kiến của mình và tham gia vào cộng đồng xung quang;

• Các chỉ số đo lường tiến bộ trong bảo trợ xã hội tập trung vào trẻ em và giảm thiểu những tác động tiêu cực của phát triển kinh tế nhanh và các chính sách liên quan.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Nguồn: Lồng ghép quyền trẻ em vào PRS/NDP

Page 105: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

PHỤ LỤC 3

105sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

e. phương pháp nghiên cứu định tính và ứng dụng với trẻ em trong psi

phương pháp khả năng Ứng dụng trong psia

cảnh báo/nhận xÉt

Bản đồ và biểu đồ

Trình tự thời gian

Vẽ

Đóng vai

Kịch bản

Phỏng vấn bán cấu trúc

Thảo luận trên internet

• Xác định việc sử dụng không gian, dịch vụ hay các quan hệ xã hội có thể thay đổi ra sao

• Xác định những thay đổi có thể trong việc sử dụng thời gian của trẻ em

• Xác định những thay đổi mà người nghiên cứu đã không tính đến, như chỉ ra những vấn đề về an toàn và an ninh, hinh thức di chuyển, những khía cạnh đời sống trẻ em chưa được phát hiện mà bình thường không nhìn ra.

• Xác định bằng hình ảnh những viễn cảnh trước và sau

• Có thể phát hiện ra những hiểu biết quan trọng trong những thay đổi tiềm tàng

• Cung cấp nền tảng để thảo luận mà tránh được hỏi những câu hỏi riêng tư về các chủ đề nhạy cảm như tác động đối với thu nhập hộ gia đình trong bối cảnh làm việc nhóm.

• Hữu dụng nhất với trẻ không thoải mái khi tham gia vào nhóm hoặc các phương pháp trình diễn.

• Hữu dụng với thanh niên

Chi phí, tác động môi trường

• Cần diễn giải với trẻ em; sẽ không hữu dụng lắm nếu trẻ không biết vẽ

• Cần điều phối rất giỏi

• Nguy cơ trẻ chỉ đơn giản diễn lại vở kịch hay bài hát mà chúng đã xem trước đó.

• Dễ loại trừ trẻ em nhút nhát

• Cần phải lựa chọn kỹ lưỡng để có các kịch bản ưu tiên

• Tốn thời gian nếu làm diện rộng

• Mức độ tự chọn cao

• Dễ chỉ phản ánh quan tâm của những nhóm kinh tế xã hội cao nhất

• Dễ thu được dữ liệu bị bóp méo nếu so với phương pháp gặp trực tiếp.

Nguồn: Ngân hàng Thế giới/UNICEF 2011

Page 106: sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

uniceF việt nam81A Trần Quốc Toản, Hà Nội, Việt Namtel: (+84.4) 3.942.5706 - 11 / Fax: (+84.4) 3.942.5705email: [email protected] us: www.unicef.org/vietnam

www.facebook.com/unicefvietnamwww.youtube.com/unicefvietnamwww.flickr.com/photos/unicefvietnam

bộ kế hoạch và đầu tư6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nộitel: (84-4) 38455298; 08044404Fax: (84-4) 3823445Web: www.mpi.gov.vn

thông tin liên hệ