streamline english 3 - destinations - …saomaidata.org/library/360. streamlineenglish 3... ·...
TRANSCRIPT
STREAMLINE ENGLISH 3 - DESTINATIONS
AMERICAN STREAMLINE 3DESTINATIONS
Unit 1: ARRIVALS
A: Excuse me... Mr. Ward?
B: Yes?
A: I'm Charles Archer, from Continental Computers. How do you do?
B: How do you do? Thank you for coming to meet us.
A: Not at all. Did you have a good trip?
B; Yes, thank you. Oh, I'd like you to meet Philip Mason. He's our sales
manager.
A: How do you do?
A: Xin lỗi (I)... ông là ông Ward phải không ạ?
B: Vâng, chính tôi. ông cần gì?
A; Tôi là Charles Archer thuộc Công ty Máy tính Continental Xin chào
ông
B: Chào ông. Cám ơn ông đã đến đón chúng tôi.
A: Không có gì.(2) Cuộc hành trình của ông có tốt đẹp không?
B: Tốt, cám ơn ông. À, xin giới thiệu ông Philip Mason, giám đốc
thương vụ của chúng tôi.
A: Xin chào ông.
A: Oh, may I introduce John Benson? He's our financial director.
B: How do you do?
C: Sarah!
D: Hi.
C: Hi. I haven't seen you for ages. How's things?
D: All right. And you?
C: Fine. How's work?
D: OK. Do you fancy a coffee?
C: Oh, yes, I'd love one.
E: Hello, Dorothy.
F: Hello, Margaret. How are you?
E: Very well, thanks, and you?
F: Oh, I'm fine. How's the family?
E: They're all fine. My car's just out side the station. Shall I take one of
your bags?
F: Oh, yes... thank you.
E: Hello, Dorothy.
F: Hello, Margaret. How are you?
E: Very well, thanks, and you?
F: Oh, I'm fine. How's the family?
E: They're all fine. My car's just out side the station. Shall I take one of
your bags?
F: Oh, yes... thank you.
A: Xin phép giới thiệu ông Jonh Benson, giám đốc tài chính của chúng
tôi.
C: Sarah!
D: Chào bạn.
C: Chào bạn. Lâu lắm không gặp bạn. Dạo này ra sao?
D: Cũng được. Còn bạn?
C: Vẫn khỏe. Công việc ra sao?
D: Ổn thôi. Uống cà phê nhé?
C: Ồ vâng. Tuyệt quá.
E: Chào Dorothy
F: Chào Magaret. Chị khỏe không?
E: Rất khỏe. Cám ơn. Còn chị?
F: Ồ tôi khỏe. Gia đình chị ra sao?
E: Mọi người đều khỏe. Xe của tôi ở ngay trước ga. Tôi xách dùm chị
một túi nhé.
F: Ồ vâng..Cám ơn chị.
G: Chào ông.
H: Chào ông.
G: Vui lòng bán cho tôi vé một lượt đi Exeter
H: Vâng, xin ông cho 14,70 bảng Anh.
G: Dạ tiền đây. Cám ơn ông... À, chuyến xe lửa tới chạy lúc mấy giờ?
H: 10 giờ 25.
G: Cám ơn.
I: Hello, there?
J: I beg your pardon?.
I: Hello? How are you getting on?
J: Fine, thank you... sorry... do I know you?
I: Yes, it's me, Nick Fowler!
J: Sorry, I don't think I know you.
I: Aren't you Harry Shiner?
J: Er, no... I'm afraid not.
I: Oh, I'm terribly sorry, I thought you were someone else!
I: Chào bạn!
J: Xin lỗi?
I: Chào bạn. Lúc này ra sao?
J: Khỏe. Cá¸m ơn... Xin lỗi... không biết tôi có quen ông không?
I: Tôi đây này, Nick Fowler!
J: Xin lỗi. Tôi không nghĩ rằng tôi quen ông.
I: Ông bạn không phải Harry Shiner sao?
J: Không phải. Tôi e rằng không phải.
I: Ồ tôi hết sức xin lỗi ông. Tôi đã lầm ông với người khác.
Ghi chú:
(1) Excuse me Xin lỗi (trước khi yêu cầu điều gì)
Thí dụ Excuse me. Could you tell me how to get to the zoo from here?
(Xin lỗi, Anh có thể chỉ cho tôi đường từ đây tới vườn thú không?)
I am sorry hay Sorry Xin lỗi (sau khi đã làm lỗi)
Thí dụ I'm sorry to be so late (Xin lỗi tôi tới muộn):
I beg your pardon?
hay
Pardon me?
hay
Pardon? Xin lỗi? (khi nghe chưa rõ)
(2) Not at all = You're welcome Không có gì (Không có chi) (dùng khi
người ta cá¸m ơn mình)
(3) That's all right. Không sao (dùng khi người ta xin lỗi mình)
(4) Here you are. Tùy nội dung câu chuyện mà có thể có nghĩa là
- Bạn đã· tới chỗ bạn muốn rồi đấy.
- Đây này, lấy đi.
Here we are. Chúng ta đã· tới rồi.
Here they are. Họ lại kìa.
Ảnh I:
Ladies Phòng vệ sinh nữ
Reservations Nơi đăng ký chỗ trước
Area Manager Giá¸m đốc khu vực
Underground Xe điện ngầm
Lost luggage Nơi giữ hành lý bị bỏ quên
Information Nơi hướng dẫn
Unit 2: IS EVERYTHING READY?
" This is Your Life" is one of the most popular programmes on British
and American television. Every week a famous person is invited to a television
studio, without knowing that he or she will be the subject of the programme.
The compère meets the person outside the studio and says "This is
your life?".
The person then meets friends and relatives from his or her past and
present… studio 4 ts where the programme is recorded. Thc programme
begins at eight o'clock. It's 6.45 now and the director is checking the
preparations with his new production assistant. The subject of tonight's show
will be an actor, Jason
Douglas. The compere, as usual, will be Terry Donovan.
Mọi thứ đã sãn sàng chưa?
"Đây là cuộc đời của bạn" là một trong những chương trình được ưa
chuộng nhất trên truyền hình Anh và Mỹ. Mỗi tuần một nhân vật nổi tiếng
được mời đến đài truyền hình mà không hay biết mình sẽ là nhân vật chính
của chương trình. Người điều khiển chương trình sẽ gặp nhân vật bên ngoài
phòng thu hình và nói "Đây là cuộc đời của bạn". Nhân vật này sẽ gặp bạn
bè, thân nhân trước đây hay hiện nay của mình. Phòng thu hình số 4 là nơi
chương trình được quay. Chương trình bắt đầu lúc 8 giờ. Bây giờ đã là 6 giờ
45 và đạo diễn đang kiểm tra lại các công việc chuẩn bị với phụ tá sản xuất
mới của mình. Nhân vật chính của buổi trình diễn tối nay là nam diễn viên
Jason Douglas. Người điều khiển, theo thường lệ, sẽ là Terry Donovan.
Director Let's just check the arrangements. We're bringing Jason
Douglas here in a studio car - he thinks he's coming to a discussion
programme! The driver has been told to arrive at exactly 7.55. Now, the
programme begins at eight o'clock. At that time Jason will be walking to the
studio. Terry Donovan will start his introduction at 8.01, and Jason will arrive
at 8.02. Telry will meet him at the studio etltrance... Camera 4 will be there.
Then he'll take him to that seat. It'll be on Camera 3. Jason will be sitting there
during the whole prngramme. For most of the show Terry will be standing in
the middle, and he'll be on Camera 2. The gucsts will come through that door,
talk to Terry and Jason... and then sit over there.
Đạo diễn Chúng ta hãy kiểm tra lại phần sắp xếp đi... Chúng ta đang
chở Jason Douglas lại đây bằng xe của đài. Anh ta nghĩ rằng mình đến đây
để dự chương trình thảo luận. Tài xế đã được dặn tới đúng 7 giờ 55. Chương
trình bắt đầu lúc 8 giờ. Lúc đó Jason sẽ đang đi tới phòng thu, Terry Donovan
sẽ bắt đầu giới thiệu lúc 8 giờ 01 và Jason 02. Jason sẽ gặp anh ta ở cửa
phòng thu... Máy thu số 4 sẽ ở đó. Rồi Terry sẽ dẫn anh ta đến chỗ ngồi kia.
Máy thu số 3 sẽ hướng về đó. Jason sẽ ngồi ở đó trong suốt chương trình.
Terry sẽ đứng ở giữa trong phần lớn thời gian của chương trình và được thu
bởi máy số 2. Khách mời sẽ vào qua cửa đó, nói chuyện với Terry và Jason...
rồi ngồi ở đằng kia.
Director: Now, is that all clear?
Productlon Assistant: Yes... there's just one thing.
Director: Well, what is it?
PA: Who's going to look after the guests during the show?
Director: Paulinc is.
PA: And where will they be waiting during the show?
Director: in Room 401, as usual. Pauline will be waiting with them, and
she'll be watching the show on the monitor. She'll tell them two minutes before
they enter.
PA: I think that's everything.
Đạo diễn: Bây giờ, tất cả đă rõ chưa?
Phụ tá sản xuất: Rồi... chỉ còn một vấn đề.
Đd: Sao. chuyện gì thế?
Pt: Ai sẽ phụ trách về khách mời trong buổi trình diễn?
Đd: Cô Pauline.
Pt: Và khi chương trình tiến hành họ sẽ chờ ở đâu?
Đd: ở phòng 401 như thường lệ, Paulinc ngồi chờ với họ và cô ấy sẽ
theo dõi chương trình qua máy theo dõi. Cô ấy sẽ báo cho họ biết 2 phút
trước khi họ vào.
TRUYỀN HÌNH PHÍA BẮC.
Chương trình: Đây là cuộc đời của bạn. Nhân vật chính: Jacson
Douglas.
Ngày: 3 tháng 11 Người điều khiển: Terry Donovan
Phòng thu: số 4 Đạo diễn: Chris Price
Northern T.V.
Programe: This is your life
Date 3rd Nov
Studio 4
Subject Jason Douglass
Compere Terry Donovan
Director Chris Price
________________________________
Running order
Pre-show
7.00 Admit studio audience
7.30 "Warm- up" (Comedian tells jokes to studio audience.}
7.55 Studio car arrives. (7 minute walk to studio.)
Show
8.00 Start videotape, titles and music.
8.01 Terry introduce show.
8.02 Jason errives Terry greets him.
Guests
8.03 Jason's sister from Austrslia.
8.05 His schoolteacher.
8 08 Maria Montrose. actress.
8.10 Father
8.13 Mother
8.15 Charles Orson, film director.
8.18 His first girlfriend.
8.20 Steve Newman. actor (his best friend)
8.22 Norma Phillips. fifm critic.
8.25 - 8.28 Show videotape extract from jason's latest film.
8.29 His brothers and sisters.
8.30 Show ends. Start videotape. credits and music.
Post-show
8.30-8.45 Studio audience leaves.
8.45 Champagne party for jason and guests
Thứ tự xuất hiện:
-Trước chương trình:
7:00 cho khán giả của phòng thu hình vào.
7:30 "giúp vui khán giả để chuẩn bị" (cây hài kể chuyện vui cho khán
giả trong phòng thu hình nghe).
7:55 Xe của đài tới (7phút để đi vào phòng thu).
-Trong trương trình:
8:00 Mở băng video bắt đầu thu, để tựa và âm nhạc.
8:01 Terry giới thiệu chương trình.
8:02 Jason tới- Terry đón chào anh ta.
Khách mời:
8:03 Chị của jason từ Úc tới.
8:05 Thầy giáo của anh ta.
8:08 Nữ diễn viên Maria Montrose.
8:10 Bố.
8:13 Mẹ.
8: 15 Đạo diễn phim Charles Orson.
8:18 Người bạn gái đầu tiên của jason.
8:20 Tài tử Steve Newman (bạn thân nhất củaJason)
8:22 Nhà phê bình phim Norma Phillips.
8:25 - 8:28 Chiếu các đoạn video trích trong phim mới nhất của Jason.
8:29 Các anh chi em của Jason.
8:30 Chấm dứt chương trình Bắt đầu bă¨ng video: Danh sách nhân viên
thực hiện chương trình và nhạc
Sau chương trình.
8:30 - 8:45 Khán giả phòng thu hình ra về.
8:45 Tiệc rượu champagne đãi jason và khách khưá.
Ghi chú:
(1) check smth: kiểm tra lại (cái gì)
check in at a hotel: nhận phòng tại khách sạn.
check out of a hotel: thanh toán tiền thuê phòng khách sạn.
check out a book: mượn sách thư viện.
check in a book: trả sách thư viện.
be checked: bị chặn đứng. Thí dụ: The enemy advance has been
checked.
THIS lS YOUR LIFE!
Đây là cuộc đơì của bạn
Terry: Good evening and welcome to"This is Your L'fe". This is Terry
Donovan speaking. We're waiting for the subject of tonight's programme. He's
one of the world's leading actors, and he thinks he's coming here to take part
in a discussion programme... I can hear him now...yes, here he is; jason
Douglas...This is your life!
Jason: Oh, no... I don't believe it! Not me...
Terry: Yes, you? Now come over here and sit down. Jason, you were
born at number 28 Balaclava Street in East Ham, London on July 2nd 1947.
You were one of six children, and your father was a taxi driver. Of course your
name was then Graham Smith.
Terry: Now, do you know this voice?,"I remember Jason when he was
two. He used to scream and shout all day."
Jason: Susan!
Terry: Chào các bạn và xin mời các bạn theo dõi chương trình "Đây là
cuộc đời của bạn". Tôi là Terry Donovan. Chúng ta đang đợi nhân vật chính
của chương trình tối nay đến.Đó làmột trong những nam diễn viên hàng đầu
của thế giới và anh ấy nghĩ là sẽ tới đây để tham dự một chương trình thảo
luận. Tôi có thể nghe thấy tiếng anh ấy rồi...Phải rồi,anh ấy đã tới!Jason
Douglas...Đây là cuộc đời của bạn!
Jason: Ồ không...Tôi không thể tin được! Không phải tôi...!
Terry:Phải chính anh đó nào, lại đây và ngồi xuống, anh jason, anh ra
đời ở số nhà 28 Balaclava, ở đông ham london, vào ngày 2 tháng 7 năm
1947.Anh là một trong sáu ngươì con và ba anh là một tài xế taxi. Dĩ nhiên,
hồi đó anh tên là Graham Smith.
Terry:Nào, anh có nhận ra giọng nói này không?"Tôi nhớ Jason hồi nó
hai tuổi.Nó thường la hét suốt ngày".
Jason: Susan!
Terry: Yes... all the way from Sydney Australia... she new here specially
for this programme. It's your sister, Susan Fraser!
Jason: Susan...why didn't you tell me... oh, this is wonderful!
Terry: Yes, you haven't seen each other for 13 years... take a seat next
to him, Susan. You started school at the age of five, in 1952, and in 1958 you
moved to Lane End Sccondary School.
Terry: Do you remember this voice? "Smith! Stop looking out of the
window!"
Jason: Oh, no? It's Mr. Hooper!
Terry: Your English teacher, Mr.Stanley Hooper. Was Jason a good
student, Mr. Hooper?
Mr. Hooper Eh? No, he was the worst in the class...but he was a brilliant
actor, even in those days. He could imitate all the teachers!
Terry: Thank you, Mr. Hooper. You can speak to Jason, laler. Well,you
went to the London School of Drama in 1966, and left in l969. In 1973 you
went to Hollywood.
Terry: Phải...tận Sydney, Úc sang đây...Cô ấy bay sang đây chỉ vì
chương trình này. Đó là chị của anh, Susan Fraser!
Jason: Susan... Tại sao chị không cho em hay...Ô thật tuyệt vời!
Terry: Phải, hai người đã· không gặp nhau trong 13 năm¨ qua. Susan,
hã·y ngồi xuống cạnh jason. Anh bắt đầu đi học lúc 5 tuổi, năm 1952, và năm
1958,anh đổi đến trường trung học Lane End.
Terry: Anh có nhớ giọng này không?"Smith!Không được nhìn ra cưả sổ
nưã".
Unit 3: THIS IS YOUR LIFE!
Terry: Good evening and welcome to "This is your Life". This is Terry
Donovan speaking. Wére waiting for the subject of tonight's programmẹ Hés
one of the world's leading actors, and he thinks hés coming here to take part
in a discussion programmẹ.. I can hear him now...yes, here he is? Jason
Donglas...This is your life?
Jason: Oh, nọ.. I don't believe it? Not mẹ..
Terry Yes, you! Now come over here and sit down. Jacson, you were
born at number 28 Balaclava Street in East Ham, London on July 2nd 1947.
You were one of six children, and your father was a taxi driver. Of course,
your name was then Graham Smith.
Terry: Now, do you know this voice? "I remember Jason when he was
twọ He used to scream and shout all daỵ"!
Jason: Susan?
Terry: Yes... all the way from Sydney Australiạ.. she new here specially
for this programmẹ It's your sister, Susan Fraser!
Jason: Susan...why didn't you tell me... oh, this is wonderful!
Terry: Yes, you haven't seen each other for 13 years... take a seat next
to him, Susan. You started school at the age of five, in 1952, and in 1958 you
moved to Lane End Secondary School.
Terry: Do you remember this voice? "Smith! Stop looking out of the
window!"
Jason: Oh, no? It's Mr. Hooper!
Terry: Your English teacher, Mr. Stanley Hooper. Was Jason a good
student, Mr. Hooper?
Mr. Hooper Eh? No, he was the worst in the class...but he was a brilliant
actor, even in those days. He could imitate all the teachers!
Terry: Thank you, Mr. Hooper. You can speak to Jason, later. Well, you
went to the London School of Drama in 1966, and left in 1969. In 1973 you
went to Hollywood.
Terry: Do you know this voice?. "Hi Jason... Can you ride a horse yet?"
Jason: Maria!
Terry Maria Montrosẹ..whós come from Hollywood to be with you
tonight.
Maria: Hello, Jason... it's great to be herẹ Hello, Terrỵ Jason and I were
in a movie together in 1974. Jason had to learn to ride a horsẹ.. well, Jason
doesn't like horses very much.
Jason: Like them! Ím terrified of them!
Maria: Anyway, he practised for two weeks.Then he went to the
director... it was Charles Orson...and said, "What do you want me to do?"
Charles said, "I want you to fall off the horse". Jason was furious. He
said,"What? Fall off! Íve been practising for two weeks...I could fall off the first
day... without any practice!"
Terry: Chào các bạn và xin mời các bạn theo dõi chương trình Đây là
cuộc đời của bạn". Tôi là Terry Donovan. Chúng ta đang đợi nhân vật chính
của chương trình tối nay đến. Đó là một trong những nam diễn viên hàng đầu
của thế giới và anh ấy nghĩ là sẽ tới đây để tham dự một chương trình thảo
luận. Tôi có thể nghe thấy tiếng anh ấy rồi... Phải rồi, anh ấy đã tới? Jason
Douglas... Đây 1à cuộc đời của bạn
Jacson: Ồ không... Tôi không thể tin được! Khô ng phải tôi...!
Terry:Phải chính anh đó Nào, lại đây và ngồi xuống, Anh Jason, anh ra
đời ở số nhà 28 Balaciava, ở Đông nam, London, vào ngày 2 tháng 7 năm
1947. Anh là một trong sáu người con và ba anh là một tài xế taxi. Dĩ nhiên,
hồi đó tên anh 1à Graham Smith.
Terry: Nào, anh có nhận ra giọng nói này không? "Tôi, nhớ Jason hồi
nó hai tuổi. Nó thường la hét suốt ngày ".
Jason: Susan!
Terry: Phải... tận Sydney, Úc sang đây...Cô ấy bay sang đây chỉ vì
chương trình này. Đó là chị của anh, Susan Fraser!
Jason: Susan... Tại sao chị không cho em hay...Ô, thật tuyệt vời!
Terry: Phải, hai người đã không gặp nhau trong 13 năm qua. Susan,
hãy ngồi xuống cạnh Jason. Anh bắt đầu đi học lúc 5 tuổi, năm 1952, và năm
1958. anh đổi đến trường Trung học Lane End.
Terry: Anh có nhớ giọng này không? "Smith, Không được nhìn ra cửa
sổ nữa ".
Jason: ô không thể đươc. Đó là ông Hooper!
Terry: ông Stanley Hooper là thầy giáo dạy tiếng Anh của anh. Thưa
ông Hooper, hồi đó Jason có học giỏi không?
Ông Hooper: Hả? Không. Anh ta dốt nhất lớp... nhưng ngay từ hồi đó,
anh ta đã là một diễn viên xuất sắc. Anh ta có thể bắt chước mọi giáo viên?
Terry: Cám ơn ông Hooper? Chút nữa ông có thề nói chuyện với
JasSau đó, anh đi học tại trường kịch nghệ ở London năm 1966 và rời trường
năm 1969. Năm 1973, anh đi Hollywood.
Terry: Anh có biết giọng này không? "Chào Jason... Bạn cưỡi ngựa
được chưa?"
Jason: Maria! 1
Terry: Maria Montrose?... người đã từ Hollywood sang đây để gặp anh
tối nay.
Maria: Chào Jason... được gặp mặt ở đây thật tuyệt vời... Chào Terry.
Jason và tôi đóng chung một phim năm 1974. Jason phải học cưỡi ngựa...
vâng, Jason không thích ngựa lắm.
Jason: Thích chúng? Tôi sợ chúng chết khiếp được?.
Maria: Anh ta phải tập cưỡi ngựa trong 2 tuần. Sau đó anh ta tới gặp
đạo diễn... ông Charles Orson... và nói "ông muốn tôi làm gì?" Charles nói
"Tôi muốn anh té xuống từ lưng ngựa". Jason hết sức tức giận. Anh ta nói
"Cái gì? Té xuống hả? Đã hai tuần nay tôi tập cưỡi... Tôi đã có thể té từ ngày
đầu tiên... mà khỏi cần phải tập gì cả!"
Look at this
Northern T.V.
Programme: This is your life
Date: 3rd November
Studio: 4
Subject: Jason Doulas
Compère: Terry Donovan
Director: Chris Price
Surname: Smith
First name(s): Graham Anthony (stage name: Jason Douglas)
Date of birth: 2 / 7/47
Nationality: British
Place of birth: London, England
Education: Lane End Secondary 1958 - 65 London school of Drama
1966 - 69
Address: 3280 Sunshine Boulevard Hollywood, California
Marital status: Single
Protession: Actor
Hãy xem phần nay:
TRUYỀN HÌNH PHÍA BẮC
Chương trình: Đây là cuộc đời của bạn
Ngày: 3 tháng 11
Phòng thu: số 4.
Nhân vật: Jason Douglas.
Người điều khiển: Terry Donovan.
Đạo diễn: Chris Price
Họ: Smith
Tên: Graham Anthony
Tên sân khấu: Jason Douglas.
Ngày sinh: 2/7/1947
Quốc tịch: Anh
Nơi sinh: London, Anh
Học vấn: Trung học Lane End 1958 - 1965 Trường kịch nghệ London
1966 -1969
Địa chỉ: 3280 Sunshine Boulevard Holywood, Califorlia.
Tình trạng gia đình: Độc thân
Nghề nghiệp: Diễn viên
Ghi chú:
(1) remember + N (noun): nhớ lại.
I remember the time when I was a student in Australia (Tôi nhớ cái hồi
tôi là sinh viên bên úc)
Remember + Vng: nhớ đã...
I remember paying you alreađy (Tôi nhớ đả trả tiền bạn rồi mà)
miss somebody nhớ nhung ai
I miss her very much (Tôi nhớ cô ấy lắm)
(2) used to + V: (trước đây thường...
be used to + N: quen rồi, không lấy làm khó chịu nữa
I used to get up early (Trước đây tôi thường dậy sớm)
I am used to getting up early (Tôi quen dậy sớm rồi)
" Ask questions, and complete the form fur another student.
Đặt câu hỏi và điền vào mẫu cho một học viên khác.
Northern T.V.
Programme:
Date:
Studio:
Subject:
Compère:
Director
Surname:
First name(s):
Date of birth.
Nationality:
Place of birth:
Education:
Adress:
Marital status:
Profession:
Unit 4. THE MONTE CARLO RALLY
Driver: Rusell Cook
Nationality: Bristish Age
Starting point: Glasglow
Car: Talbot Sunbeam Lotus
Engine capacity: 2172cc
Maximum speed : 196 km/h
Petrol consumption:
Urban cycle: 155.59 litres/ 100km
Constant 90 km/h: 13.1 litres/100km
Length: 3.82 m
Width: 1.60 m
Heght: 1.39 m
Người lái: Rusell Cook
Quốc tịch: Anh, Tuổi 28.
Điểm Khởi hành: Glasglow.
Xe hiệu: Talbot Sumbeam lotus.
Dung tích máy: 2172 cm3
Tốc độ tối đa: 196km/h
Tiêu thụ xăng
- trong thành phố: 15,59/100km
- ở tốc độ không đổi 90 km/h: 13,11/100 km
Chiều dài: 3,82m
Chiều rộng: 1,60m
Chiều cao: 1,39m
Driver: Hannu Larsen
Nationality: Finnish
Unit 5: OUT OF WORK
In the United States a lot of people are out of work. Tracy Kowalski is
19. She dropped out of high school two years ago and got a job as a check-
out clerk in a supermarket. She was fired four months ago and hasn’t been
able to find another job yet.
“My old man just doesn’t understand. He started working in the steel mill
here in town when he was 16. Things are different now, but he thinks I should
start bringing home some money. I’m on unemployment, but it isn’t very much
and I’m just fed up with standing in line to sign for it every other week. I hate
having to ask my folks for money. My mom gives me a couple of dollars now
and then, but she can’t stand having me around the house all day. I’ve almost
given up looking for a job. I look at the paper everyday, but I’m really tired of
going through the want ads. There are at least fifty people for every job. I was
interested in becoming a receptionist for a dentist or a doctor because I like
meeting people, but now I’d take any job that came along. People ask me why
I don’t move to California or maybe Houston, but I really don’t want to leave
my family and my friends. Anyway, I’d be scared of living all alone in a strange
place.”
George Hartman is 54. Until last year he was a foreman at an
automobile plant in Michigan. He had worked for the same company since he
graduated from high school. He had a good job and a comfortable life. When
the company cut back production last year, George was laid off.
“It’s funny, you know. I don’t feel old, but it isn’t easy to start looking for
a job at my age. I’ve been turned down so many times that now I’m afraid of
applying for a job. All the interviewers are twenty years younger than me. You
see, I’m interested in learning a new skill, but nobody wants to train me. I can
see their point of view, you know, I’ll have to retire in a few years. It’s just that
…well, I’m tired of sitting around the house. I’ve worked hard for over thirty-
five years, and now I’m terrified of having nothing to do. When I was still with
U.S. Motors I was bored with doing the same thing day after day, but now I’d
enjoy having a job again-any job. It’s not just the money. I’m still on
unemployment, and my wife has a good job. She makes more money than I
ever did, but we have to be careful with expenses, and so I’ve given up
smoking. But we’re getting along. No, it’s not just the money. I need to get out
more and feel… useful, you know. Yeah, I guess I want to feel useful.”
Unit 6: GETTING A JOB – KIẾM VIỆC
In Britain there is a special service for school leavers, The Careers
Advisory Service, which helps young people who are looking for their first
jobs. Careers Offcers give practical advice non interview techniques,
application forms, letters, pay, National Insurance and Trade Unions. This is
an extract from a leaflet which is given to young people by Dorset Careers
Service.
Ở nước Anh có một dịch vụ đặc biệt dành cho những người mới rời
ghế nhà trường, Dịch vụ Hướng Nghiệp, giúp cho những thanh niên muốn tìm
công việc đầu tiên của mình. Các nhân viên hướng nghiệp cho những lời
khuyên thực tiễn về kỹ thuật phỏng vấn, đơn xin viêc, thư từ, tiền lương, bảo
hiểm quốc gia và Công đoàn. Đây là đoạn trích từ một quyển sách mỏng giới
thiệu phát cho các thanh niên tại văn phòng dịch vụ Hướng nghiệp ở Dorset.
THE INTERVIEW
You've got an interview for a job - good! So now for the hard word To do
well at an interview you need to put in some thought first.
The employer wants to know if you are the person he wants, so youll be
asked about yourself Think about it now:
What do I do well? School activities?
What are my good points? School subjects?
Why would I like this job? Previous work?
Spare-time interests? Saturday job?
What is my family like?
What do I like doing and why?
What do I not like doing and why?
You will want to ask Questions too.
The job itself? Can I see where I would be working?
Training? Hours?
Prospects?
Further Education?
Conditions?
Write your questions down and take them with you.
BEFORE THE INTERVIEW
1. Find out what you can about the firm.
2. Find out the interviewer's name and telephone number.
3. Find out where the interview is
4. Find out how long it will take to get there
5. Make sure you know what the job involves.
6. Dress to look clean and tidy.
AT THE INTERVIEW
1. Do arrive early. Phone if you're held up.
2. Do try to smile.
3. Do show interest in the job and ask questions.
4. Do be polite.
5. Don't panic. even if faced by more than one person.
6. Don't slouch around and look bored.
7. Don't smoke or chew.
8. Don't give one word answers or say you don't care what you do
PHỎNG VẤN
Bạn được phỏng vấn để đi làm-tốt! Bây giờ chúng ta phải chuẩn bị cho
cuộc phỏng vấn này. Đề trả lời thành công trong một cuộc phỏng vấn, đầu
tiên bạn cần phải suy nghĩ.
Chủ nhân muốn biét bạn có phải đúng 1à người họ muốn không. Vì vậy
bạn sẽ được hỏi về mình. Ngay bây giờbạn hãy nghĩ tới điều này.
Ta làm giỏi việc gì?
Những hoạt động trong trường?
Ưu điểm của ta là gì?
Những môn học ở trường?
Tại sao ta thích việc này?
Công việc đã làm truóc đây?
Sở thich lúc nhàn rỗi?
Việc làm ngày thứ bảy?
Gia đình của ta như thế nào?
Ta thích làm gì và tại sao?
Ta không thích làm gì và tại sao?
Bạn cũng sẽ muốn hỏi nữa
Về chính công việc? Liệu ta có thể thăm nơi ta sẽ làm việc được
không?
Huấn luyện? Giờgiấc?
Triển vọng?
Học thêm? Các điều kiện?
Hãy viết các câu hỏi của bạn ra và mang chúng theo mình.
TRƯỚC KHI PHỎNG VẤN
1. Tìm hiểu cặn kẽ về công ty.
2. Tìm biết tên và số điện thoại của người phỏng vấn.
3. Tìm biết xem cuộc phỏng vấn sẽ ở đâu
4. Tìm biết xem mất bao lâu để tới đó.
5. Hãy chắc chắn là bạn biẽt rõ bản chất công việc sẽ làm
6. Hãy ăn mặc gọn gàng sạch sẽ.
TRONG LÚC PHỎNG VẤN
1. Ráng tới sớm. Hãy gọi điện tới báo nếu bị kẹt
2. Ráng tươi cười.
3. Ráng tỏ ra là bạn thích công việc và hãy đặt câu hỏi.
4. Ráng lễ phép.
5. Đừng hốt hoảng dù bị nhiều người phỏngvấn.
6. Đừng uễ oải ngả ngớn tỏvẻ chán chường.
7. Đừng hút thuốc hay nhai kẹo.
8. Đừng trả lời nhát gừng hay nói bạn bất cần bạn làm cái gì.
Trainee computer programmer
Good opportunity for a start in computers. Ability at maths is essential
Application forms from: Personnel Department. Continental Computers,
Honeywell Rd., Bournemouth.
Fernside Engineering
Require a junịor clerk tor the accounts depatment.
Apply in writing to: The Personnel Officer. Fernside Engineering
Western Rd.. Poole.
Shop assistant
A vacancy for a smart, lively young person. Good prospects Please
write to Mrs J Frost, Cool Boutique, 39 High St, Dorchester.
Hãy coi các quảng cáo việc làm sau đây:
Thảo chương viên (người lập trình) máy tính tập sự.
Cơ hội tốt để bắt đầu làm việc trong ngành máy tính. Khả năng về toán
rất cần thiết. Đơn xin việc do nơi Phòng tổ chức, Công ty máy tính
Continental, đường Honeywell, Bournemouth
Công ty cơ khí Fernside.
Cần một thư ký cho phòng kế toán. Hãy viết cho Trưởng phòng Tổ
chức. Công ty Cơ khí
Fernside, đường Western, Poole
Nhân viên bán hàng
Chổ trống cho một người trẻ, lanh lẹ và linh hoạt. Triển vọng tốt. Xin
viết cho Bà J.Frost.
Tiệm Cool Boutique 39 phố High Dorchester.
Applying by letter
1. Remember that first impressions are important.
2. Write clearly and neatly on good notepaper, unlined if possible.
3. Check for spelling mistakes. Use a dictionary if you are not sure of a
word.
4. Describe yourself, your qualifications and your experience clearly.
5. If the advertisement asks you to write for an application form you will
not need to give detailed information in your letter.
6. Address the letter and the envelope clearly.
Xin việc bằng thư.
1. Hãy nhớ rằng ấn tượng ban đầu rất quan trọng.
2. Viết rõ ràng và sạch sẽ trên giấy tốt, nếu có thể không có đường kẻ
ngang.
3. Coi kỹ chính tả. Nếu bạn không chắc một từ nào đó, hãy dùng từ
điển.
4. Mô tả chính bạn, khả năng và kinh nghiệm của bạn một cách rõ ràng.
5. Nếu nơi quảng cáo yêu cầu bạn viết đơn thì bạn không cần phải nêu
chi tiết trong thư của bạn.
6. Viết địa chỉ trong thư và trên phong bì một cách rõ ràng.
44 Deepdale Road.
Boscombe,
Bounemouth.
BH92 7JX
4th April, 1982
The personnel, Department.
Continental Computers.
Honeywell Road.
Bournemouth
Dear Sir or Madam.
I read your advertisement in yesterday's 'Evening Echo' I am interested
in training as a computer programmer. Could you please send me an
application form, and any futher details.
Yours faithfully.
Joanne Evans
44 đường Deepdate
Boscombe
Bournemouth.
BH92 7JX
ngày 4 tháng 4 năm 1982
Kg: Phòng Tổ chức
Công ty Máy tính Continental
đường Honeywell Bournemouth
Thưa Ông/Bà
Tôi có đoc mục quảng cáo trong báo "Tiếng vang buổi tối" ra ngày hôm
qua. Tôi rất mong muốn được huấn luyện như một thảo chương viên máy
tính. Xin ông (bà) gửi cho tôi một mẫu đơn xin và các chi tiết khác nếu có.
Trân trọng kính chào.
Joanne Evans
* Ghi chú
help somebody + V giúp ai (cùng làm)
help somebody to + V giúp ai (hoàn toàn làm hết)
Thí dụ: I help my wife wash up.
Tôi giúp vợ tôi rửa chén (hai vợ chồng cùng rửa)
I help my wife to wash up (tôi rửa lấy một mình)
Do + V dạng nhấn mạnh
Thí dụ: I did go to school yesterday (Hôm qua tôi có đi học mà)]
VOCABULARY
-ability (n): khả năng
-advantage (n): lợi thế, sự thuận lợi
-disadvantage (n): sự bất lợi
-chew (v): nhai
-clerk (n): thư ký
-curriculum vitae (n): bản lý lịch
-detail (n): chi tiết
-enclose (v): put st in an envelope letter, parcel, etc
-essential (adj): thiết yếu
-firm (n): công ty kinh doanh
-impression (n): ấn tượng
-involve (v): liên quan tới
-junior (adj): cấp dưới
-layout (n): cách bố trí, cách trình bày
-leaflet (n): tờ truyền đơn, tập sách mỏng phát không
- nanny (n): cô bảo mẫu
-National Insurance (n): Bảo hiểm quốc gia
-neatly (adv): tươm tất, đàng hoàng
-personnel department (n): Phòng nhân sự trong công ty
-prospect (n): triển vọng
-shorthand typist (n): thư ký đánh máy tốc ký
-slouch (v): tỏ vẻ uể oải
-spelling mistake (n): lỗi chính tả
-technique (n): kỹ thuật
-testimonial (n): giấy chứng nhận
-tidy (adj): gọn gàng
-trainee (n): nhân viên tập sự
-unlined (adj): không có đường kẻ
-vacancy (n): chỗ trống, chưa có người làm.
Unit 7: BATTLE OF TRAFALGAR STREET - TRẬN CHIẾN Ở PHỐ TRAFALGAR
Last night, for the third time this week, police and County Council
officials had to turn and run when they were showered with boiling water from
the upstairs window of No 10 Trafalgar Street. They were hoping to speak to
Mrs Florence Hamilton, an 83 - year - old widow, who is still refusing to leave
her home. Every other house in the street has been demolished. The Council
are planning to build four 20 - storey blocks of flats in the area. All the other
residents agreed to move when the Council offered to provide them with new
flats nearby. On Tuesday evening a social worker who wanted to speak to Mrs
Hamilton was attacked and badly bitten by one of her dogs.
Đêm hôm qua, lần thứ ba trong tuần này, Cảnh sát và các viên chức
Hội đồng Hạt đã phải quay đầu chạy khi họ bị tưới nước sôi từ cửa sổ trên lầu
của nhà số 10 phố Trafalgar. Họ đã hy vọng được nói chuyện với bà Florence
Harnilton, một góa phụ 83 tuổi, vẫn không chịu rời căn nhà của bà ta. Tất cả
các căn nhà khác ở phố này đều đã bị phá. Hội đồng có kế hoạch xây bốn
cao ốc chung cư 20 tầng trong vùng này. Tất cả các cư dân ở đây đều đồng ý
dọn đi khi Hội đồng hứa cung cấp cho họ những căn hộ chung cư mới gần
đó. Tối thứ ba, một người làm công tác xã hội muốn nói chuyện với bà
Hamilton đã bị một trong những con chó của bà ta tấn công và cắn bị thương
trầm trọng.
Radio report 1
This is Pennine Radio News, Alan Nelson reporting from Trafalgar
Street. Mr Hardy, the Tadworth Housing Officer, has agreed to speak to us.
Alan Now, Mr Hardy, has the situation changed since last night?
Hardy No, it hasn't. Mrs Hamilton is still there, and she's still refusing to
talk to us.
Alan Well, what are you going to do?
Hardy lt's a very difficult situation.We'd like her to come out peacefully.
The police don't intend to prosecute her... but she's a very stubborn lady?
Alan Stubborn? Yes, well, it is her home.
Hardy I agree, and it's been her home for a long time, I know. But
nobody else refused to move. You see, a lot ol people in this area are living in
sub-standard accommodation and we are going to build over 300 flats on this
site. Families are expecting to move into them next year! It's all being delayed
because of one person!
Alan But Mrs Hamilton was born in that house.
Hardy Of course, of course. But we have promised to give her a modern
flat immediately, a very nice flat which is ideal for an elderly person living
alone.
Alan So, what happen next?
Hardy I don't now. I really don't... but we can't wait forever. The police
will have to do something soon. It won't be easy. She's got two very big dogs,
and they don't like strangers!
Bài tường thuật số 1 của Đài phát thanh.
Đây là phần tin tức của Đài phát thanh Pennine, Alan Nelson tường
thuật từ phố Trafalgar. ông Hardy, nhân viên sở Nhà đất Tadworth đã đồng ý
nói chuyện với chúng tôi.
Alan: Thưa ông Hardy, tình hình có thay đổi gì không kể từ đêm hôm
qua?
Hardy: Không, không thay đổi gì cả. Bà Hamilton vẵn ở đó và vẫn từ
chối nói chuyện với chúng tôi.
Alan: Vậy thì, ông sẽ làm gì?
Hardy: Đây 1à một tình trạng hết sức khó khăn. Chúng tôi muốn bà ấy
dọn đi một cách ôn hòa. Cảnh sát không có ý định truy tố bà ấy... nhưng bà
ấy bướng bỉnh ghê lắm
Alan: Bướng bỉnh ư? Nhưng đó là nhà của bà ấy mà.
Hardy: Đồng ý và tôi biết đó 1à nhà của bà ấy từ lâu rồi. Nhưng đâu có
ai từ chối dọn đi đâu. ông thấy đấy, rất nhiều người ở khu này sống trong các
căn nhà dưới tiêu chuấn cho phép và chúng tôi sẽ cất lên ở đây trên 300 hộ
chung cư. Các gia đình mong mỏi dọn vào nhà mới năm tới! Tất cả bị trì hoãn
bởi vì một người?
Alan: Nhưng bà Hamilton sinh ra trong căn nhà đó.
Hardy: Dĩ nhiên, dĩ nhiên. Nhưng chúng tôi đã hứa cho bà ấy ngay một
căn hộ chung cư mới, một căn hộ rất đẹp, rất lý tưởng cho một người già
sống một mình.
Alan: Vậy thì chuyện gì sẽ tới?
Hardy: Tôi chẳng biết. Thực sự tôi chẳng biết... nhưng chúng tôi không
thể chờ đợi mãi được. Cảnh sát sắp tới sẽ phải làm một điều gì đó. Không dễ
đâu. Bà ắy có hai con chó rất lớn và chúng không thích người lạ!
Radio report 2
We have also managed to arrange an interview with Mrs Hamilton. She
has decided to speak to us but she has demanded to see me alone.
Mrs Hamilton!
Mrs H. Who are you?
Alan I'm Alan Nelson...Pennine Radio News.
Mrs H. Well... don't come any closer, or I'll let the dogs out, Down
Caesar! Sit boy!
Alan I'm sure our listeners would like to hear your side of the story.
Mrs H. There's not much to say. I'm not moving! I was born here, I had
my children here, and I intend to die here.
Alan But the Council really need to have this land, and they have
arranged to provide a new flat for ýou...
Mrs H. Oh, yes. I know, but I can't take my dogs with me... and I need to
have company. My dogs are all I've got. Down boy?
Alan How long can you stay here?
Mrs H. Oh, I've got plenty of food. The Council have threatened to cut
off the water and electricity, but I'll be all right.
Alan Well, thank you, Mrs Hamilton...and good luck?
Mrs H. And you can tell the Council from me... I want another house
where I can keep my dogs, not a little flat in a bloody high rise block!
Bài tường thuật số 2 của Đài phát thanh chúng tôi cũng đã cố gắng sắp
xếp một cuộc phỏng vấn bà Hamilton. Bà ấy đã quyết định nói chuyện với
chúng tôi nhưng yêu cầu gặp một mình tôi thôi.Bà Hamilton ơi!
Bà H: ông là ai?
Alan: Tôi là Alan Nelson. Tin tức của Đài phát thanh Pennine.
Bà H: Này... đừng lại gần nữa nếu không tôi thả chó. Ngồi xuống,
Caesar,cưng?
Alan: Tôi tin chắc thính giả đài chúng tôi muốn nghe chuyện về phía bà.
Bà H: Chẳng có gì nhiều lắm để nói. Tôi không đi đâu hết! Tôi ra đời ở
đây, sinh con đẻ cái ở đây và có ý định chết ở đây!
Alan: Nhưng Hội đồng cần có miếng đất này và họ đã sắp xếp cấp cho
bà một cãn hộ chung cư mới...
Bà H: Vâng, tôi biết, nhưng tôi không mang theo chó của tôi được... tôi
cần có bạn. Tôi chỉ còn mấy con chó này thôi. Ngồi xuống?
Alan: Bà có thể ở đây bao lâu?'.
Bà H: ô? Tôi còn nhiều thức ăn. Hội đồng hăm cúp nước và điện nhưng
tôi sẽ ổn thôi.
Alan: Xin cám ơn bà Hamilton và xin chúc bà may mắn?
Bà H: Và ông có thể nhắn Hội đồng cho tôi... Tôi muốn một căn nhà
khác để có thể giữ chó chứ không phải.một căn hộ bé xíu trong một tòa nhà
cao tầng khốn kiếp.
EXERCISE
A Social Worker who wanted to speak to Mrs Hamilton... "wanted to
speak" is "verb + to(do)".
BÀI TẬP
... một người làm việc xã hội muốn nói chuyện với bà Hamilton... "muốn
nói chuyện" gồm "động từ + to(do)"
Go through the page and underline the other examples of verbs with "to
(do)".
Đọc hết trang này và gạch đít các thí dụ khác có cấu trúc "động từ +
to(do).
Ghi chú:
run chạy
run + noun cai quản
Thí dụ: My brother runs a hotel (Anh tôi cai quản một khách sạn)
run out of + noun hết
Thí dụ: My car has run out of gas (Xe hơi tôi hết xăng)
run for election ra ứng cử
to be on leave nghỉ phép
to be on sick leave nghỉ bệnh
to be on annual leave nghỉ phép hàng năm
to keep somebody company: cho ai có bạn
Thí dụ: This sunday I'll be alone at home. Why don't you come and
keep me company
(Chủ nhật này tôi ở nhà có một mình. Hãy tới cho tôi có bạn)
Bloody chữ hơi tục tằn, có khi có nghĩa là 'rất" khi đứng trước tính từ
hay trạng từ
Thí dụ It's bloody hot today (Hôm nay rất nóng, nóng quá)
The plane flies bloody fast (máy bay bay rất nhanh)
Bloody Mary nước cà chua giải khát
VOCABULARY
-battle (n): trận chiến
-block of flats (n): dãy nhà
-bloody (adj): khốn khiếp
-by-pass (n): đường vòng (để tránh vị trí nào trên đường chính)
-country council (n): hội đồng quận
-crisis (n): thời kỳ khủng hoảng
-delay (n): hoãn lại
-demolish (n): khu nhà ổ chuột
-housing office (n): nhân viên nhà đất
-ideal (adj): lý tưởng
-nearby (adj): gần đó
-negotiation (n): sự điều đình thương lượng
-official (n): cán bộ, viên chức
-press (v): giục giã, khẩn khoản
-proposal (n): sự đề nghị
-prosecute (v): truy tố
-protest (n): sự phản đối
-resident (n): người cư trú
-shower (v): tưới
-sit-in (n): cuộc biểu tình ngồi
-site (n): nơi, chỗ
-social work (n): công tác xã hội
-story (n): tầng
-stubborn (adj): cứng đầu, bướng
-sub-standard (adj): dưới tiêu chuẩn
-summit (n): hội nghị cấp cao.
Unit 8: SENDING A CARD – GỬI THIẾP
Greetings cards are big business in Britain. Millions of cards are sent
every year, and you can buy cards for nearly every spccial occasion. There
are cards for Christmas, New Year, Easter, birthdays, engagements, funerals,
St Valentine's day, Mother's Day, Father's day, retirement, illness, passing
examinations and driving tests, promotions, and the picture postcards sent by
holidaymakers.
Ở Anh các loại thiếp mang lại một lợi tức rất lớn. Mỗi năm người ta gửi
hàng triệu tấm thiếp và bạn có thể mua thiếp cho hầu hết các dịp đặc biệt. Có
thiếp Giáng sinh, thiếp Năm mới, thiếp Phục sinh, thiếp sinh nhật, thiếp đính
hôn, thiếp tang, thiếp cho ngày thánh Valentine, thiếp ngày nhớ ơn mẹ, thiếp
ngày nhớ ơn cha, thiếp về hưu, thiếp bệnh tật, thiếp chúc thi đậu và thi được
bằng lái xe, thăng chức và các loại bưu ảnh cho những người đi nghỉ gửi.
To Linda and David
We were delighted to hear about the twine! It's lovely to have two at the
same time... double the happiness (and double the work!) We're willing to help
at any time.
Don't hesitate to ask.
Lots of love
Alison and Kevin
Linda và David thân.
Chúng tôi rất vui nghe tin bạn sinh đôi Thật là tuyệt có hai bé một lúc...
hạnh phúc tăng gấp đôi (và công việc cũng gấp đôi!) Chúng tôi sẵn sàng giúp
đỡ bất cứ lúc nào. Đừng ngại cho biết.
Thân yêu.
Alison và Kevin.
Best wishes for your 21st Birthday
You're never been 21 before. Now you've got the key of the door. It's
really great to be 21. Now you are a man, my son.
Love, Dad
Những lời chúc đẹp nhất cho ngày sinh lần thứ 21 của con. Trước đây
con chưa bao giờ 21 tuoi. Giờ đây con đã cầm chìa khóa mở cửa vào đời. 21
tuổi thật là tuyệt. Nay con đã là người trưởng thành, con yêu quý.
Ba của con.
Christine
Best whises on your wedding. It's was very nice to read about your
wedding. I expect your parents are sorry to lose a daughter but happy to gain
a son! My best wishes to you and your new husband.
Sarah Robert
Christine
Gửi bạn những lơi chúc đẹp nhất nhân dịp bạn thành hôn. Thật là tuyệt
khi đọc tin bạn lập gia đình. Tôi nghĩ rằng ba má của bạn rất buồn khi mất một
người con gái nhưng rất sung sướng khi có thêm một người con trai? Gửi
bạn và người chồng mới cưới của bạn những lời chúc đẹp nhất.
Sarah Robert
To Harold and Enid.
Congralulations on your Silver Wedding
Twenty five years together! I was really surprised to hear it. You don't
look old enough to have a silver wedding!
Very best wishes.
Gladys.
Gửi Harold và Enid.
Chúc mừng Bạn nhân ngày kỷ niệm 25 năm thành hôn. Hai mươi lăm
năm chung sống! Tôi hết sức ngạc nhiên khi haỵ tin này! Các bạn lấy nhau 25
năm rồi mà trông hãy còn trẻ quá!
Gửi Bạn những lời chúc đẹp nhất.
Gladys
With Sincere Sympathy
I was very sad to hear about Albert's death. It's difficult to know what to
say. As you know, I worked with him for thirty years. He was a wonderful
person, always ready to help everyone
Xin thành thật chia buồn. Tôi rất buồn khi nghe tin Albert đã qua đời.
Thật là khó biết phải nói gì. Như chị biết đấy, tôi làm chung với Albert trong 30
năm. Anh nhà 1à một con người tuyệt vời, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi
người. Chúng tôi ai cũng vô cùng tiếc thương anh ấy. Tôi rất tiếc vì bệnh đã
không dự được đám tang của anh ấy.
Chân thành.
Walter Brown
Get well soon
I was very upset to hear about your accident. I enclose some
magazines. You need something interesting to look at! I hope the nurses are
nice.
All the best
Freddie
Hãy mau bình phục.
Tôi rất buồn khi nghe tin bạn bị tai nạn. Tôi gửi kèm đây vài tờ tạp chí.
Bạn cần có một cái gì đólý thú để xem cho đỡ buồn. Tôi hy vọng các y
tá tử tế và dễ thương với bạn.
Tất cả những lời chúc tốt đẹp nhất dành cho bạn.
Freddie
SOUTH LONDON NEWS MARCH 6
BIRTHS
TAYLOR. On March 5th at Maidstone General Hospital, to Linda
(née Blake) and David, twin dàughters, Jessica Charlotte and
Emily Clare. Thanks to all the hospital staff.
MARRIAGES
STEWART- FORSYTH. On March 4th at St George's Church,Croydon,
between Michael, eldest son of Mr and Mrs R. F. Stewart of Queen's Rd.,
Croydon, and Christine, only daughter of Mr and Mrs B. Forsyth of Balmoral
Ave., Guildford.
DEATHS
HARPER. On March 3rd peacefully Died at home, aged 87 years.
ALBERT EDWARD, dearly loved husband of Doris Hiida. Service at
Sacred Heart Church, Sutton. No flowers please. Donations to Cancer
Research.
BIRTHDAY GREETINGS
MERRICK Colin. Twenty-one today. Congratulations darling!
Love from Mum, Dad, Dave and Julie.
SILVER WEDDING
BREWER Harold and Enid. Married on March 6th - twenty-five years
ago today - in Brixton. Love and congratulations, Peter, Val and the kids.
BÁO TIN TÚC NAM LONDON NGÀY 6 THÁNG 3
SINH CON
Gia đình TAYLOR. Song sinh gái Jessica Charlotte và Émily Clare, con
của Linda (nhũ danh Blake) và David, ngày 5 tháng 3 tại bệnh viện đa khoa
Maidstone. Xin cám ơn tất cả các nhân viên bệnh viện.
THÀNH HÔN
Hai gia đình STEWART- FORSYTH. Tại nhà thờThánh George,
Croydon ngày 4 tháng 3, giữa Michael, trưởng nam ông bà R F.Stewart
ởđường Queen, Croydon và Christine, con gáí duy nhất của ông bà B.
Forsyth ở Đại lộ Balmoral Guildford.
QUÁ CỐ
HARPER. Một cách an lành ngày 3 tháng 3, tại nhà hưởng thọ 87 tuổi.
ALBERT EDWARD. chồng yêu quí của Doris Hilda. Lễ cầu hồn tại nhà thờ
Thánh Tâm, Sutton. Xin miễn phúng hoa. Tiền phúng điếu xin dành cho Viện
nghiên cứu Ung thư.
CHÚC SINH NHẬT
MERRICK. Colin. Hôm nay 21 tuổi. Chúc mừng con yêu quý!
Cha,mẹ,Dave và Julie gửi mọi tình thương.
KỶ NIỆM 25 NĂM THÀNH HÔN
BRFWER Harold và Enid. Thành hôn ngày 6 tháng 3 - Cách hôm nay
đúng 25 năm - ở Brixton. Xin gửi lòng yêu mến và những lời chúc mừng của
Peter, Val và các con.
wedding anniversaries
The traditional gifts to give for each one:
1st paper
2nd cotton
3rd leather
4th linen
5th wood
6th iron
7th wool
8th bronze
9th pottery
10th tin
11th steel
12th silk
13th lace
14th ivory
15th glass
20th china
25th silver
30th pearl
35th jade
40th ruby
45th sapphire
50th gold
55th emerald
60th diamond
Các ngày kỷ niệm thành hôn
Món quà cổ truyuền cho một dịp kỷ niệm như sau:
Năm thứ 1 bằng giấy
Năm thứ 2 bằng vải bông
Năm thứ 3 bằng da
Năm thứ 4 bằng vải lanh
Năm thứ 5 bằng gỗ
Năm thứ 6 bằng sắt
Năm thứ 7 bằng len
Năm thứ 8 bằng đồng
Năm thứ 9 bằng đồsành
Năm thứ 10 bằng thiếc
Năm thứ 11 bằng thép
Năm thứ 12 bằng lụa
Năm thứ 13 bằng vải ren
Năm thứ 14 bằng ngà
Năm thứ 15 bằng thủy tính
Năm thứ 20 bằng sứ
Năm thứ 25 bằng bạc
Năm thứ 30 bằng ngọc trai
Năm thứ 35 bằng ngọc bích
Năm thứ 40 bằng hồng ngọc
Năm thứ 45 bằng lam ngọc
Năm thứ 50 bằng vàng
Năm thứ 55 bằng ngọc lục bảo
Năm thứ 60 bằng kim cương
EXERCISE
Can you suggest a suitable gift for each anniversary?
2nd anniversary.
A cotton table cloth or some cotton towels.
BÀI TẬP
Bạn có thể đề nghị một món quà thích hợp cho mỗi dịp kỷ niệm không?
Kỷ niệm năm thứ hai
Một khăn trải bàn ăn bằng vải bông hay vài khăn mặt vải bông
- Fifth curniversary
A carved wooden figure of a fish metam orphosing into a dragon
- Fiftieth anniversary
A gold pendant
Ghi chú: St. Valentine's Day (February 14): ngày dành riêng cho những
người yêu nhau.
VOCABULARY
-bronze (n): đồ bằng đồng thiếc
-cancer research (n): việc nghiên cứu bệnh ung thư
-donation (n): tiền, vật quyên góp
-emerald (n): ngọc lục bảo
-engagement (n): sự đính hôn
-funeral (n): đám tang
-gain (v): thu lượm, gặt hái
-gift (n): quà tặng
-greetings card (n): thiệp chúc mừng
-holiday maker (n): người đi nghỉ mát
-ivory (n): ngà voi
-jade (n): ngọc bích
-lace (n): vải ren
-linen (n): đồ vải lanh
-pearl (n): ngọc trai, ngọc quí
-porttery (n): đồ gốm
-promotion (n): sự thăng quan tiến chức
-retired (v): nghỉ hưu
-ruby (n): hồng ngọc
-sapphire (n): ngọc xa phia
-St Valentine's Day (n): ngày dành cho những người yêu nhau
-willing (adj): sẵn lòng
Unit 9: MARRIAGE GUIDANCE COUNCIL – VĂN PHÒNG HƯỚNG DẪN HÔN NHÂN
Malcolm and Barbara Harris have been married fifteen years.They've
got two children, Gary aged thirteen, and Andrea, who is eleven. During the
last couple or years Malcolm and Barbara haven't been very happy. They
argue all the time. Barbara's sister advised them to go to the Marriage
Guidance Council. There is one in most British towns. It's an organization
which allows people to talk with a third person about their problems. This is
their third visit, and Mrs Murray, the counsellor, always sees them.
Malcolm và Barbara Harris đã lấy nhau được gần 15 năm. Họ có hai
con, Gary mười ba và Andrea mười một tuổi. Vài năm qua hai người không
được hạnh phúc lắm. Họ cãi nhau luôn. Chị của Barbara khuyên họ tới Văn
phòng hướng dẫn hôn nhân. Trong hầu hết các thị trấn ở Anh đều có một văn
phòng này. Đó là một tổ chức tạo điều kiện cho người ta nói chuyện với một
ngươi thứ ba về các vấn đề của mình. Đây là lần đến thăm thứ ba của hai vợ
chồng này và người hướng dẫn là bà Murray luôn luôn gặp họ.
Barbara's inteniew.
Mrs Murray Ah, come in Barbara. Take a seat. Is your husband here?
Barbara Yes, he's waiting outside.he didn't want to come here this
week, but... well, I persuaded him to come.
Mrs Murray I see. How have things been?
Barbara Oh, much the same. We still seem to have rows all the time.
Mrs Murray What do you quarrel about?
Barbara What don't we quarrel about, you mean! Oh, everything. You
see, he's so inconsiderate...
Mrs Murray Go on.
Barbara Well, I'll give you an example. You know, when the children
started school, I wanted to go back to work again, too. So I got a job. Well,
anyway, by the time I've collected Gary and Andrea from school, I only get
home about half an hour before Malcom...
Mrs Mnrray Yes?
Barbara Well, when he gets home, he expects me to run around and
get his tea. He never does anything in the house!
Mrs Murray Mmm.
Barbara And last Friday! He invited three of his friends to come round
for a drink. He didn't tell me to expect them, and I'd had a long and difficult
day. I don't think that's right, do you?
Mrs Murray Barbara. I'm not here to pass judgement. I'm here to listen
Barbara Sorry. And he's so untidy.
He's worse than the kids. lalways have to remind him to pick up his
clothes. He just throws them on the floor. After all, I'm not his servant.
I've got my own career. Actually, I think that's part or the trouble. You
see, I earn as much money as he does.
Cuộc phỏng vấn Barbara.
Bà Murray A, vào đi Barbara. Ngồi xuống. Chồng em có đến không?
Barbara Có, anh ấy đang đợi ơ ngoài. Tuần này anh ấy không muốn
đến đây, nhưng em đã... thuyết phục anh ấy phải đi.
Bà Murray à ra thế. Dạo này ra sao?
Barbara Ồ cũng vẫn vậy thôi. Chúng em hình như lúc nào cũng cãi
nhau.
Bà Murray Thế hai người cãi nhau về vấn đề gì
Barbara ý chị muốn nói có vấn đề gì mà chúng em không cãi nhau?
chuyện gì chúng em cũng cãi nhau được. Chị biết không, anh ấy thật không
biết nghĩ gì cả...
Bà Murray Nói tiếp đi.
Barbara Để em nêu một thí dụ. Chị biết không, khi con cái chúng em
bắt đầu đi học, em cũng muốn đi làm trở lại vì vậy, em kiếm được một việc
làm. Và hàng ngày sau khi đã đón Gary và Andrea ơ trường, em về tới nhà
chỉ trước Malcolm có nửa tiếng thôi...
Bà Murray Rồi sao nữa?
Barbara Khi anh ấy về tới nhà, anh ấy muốn em phải bận rộn, chuẩn bị
bữa cơm chiều cho anh ta. Ở nhà, anh ấy chẳng bao giờ làm gì cả.
Bà Murray Hừm.
Barbara Và thứ sáu vừa rồi nữa! Anh ấy mời ba người bạn tới nhà
uống rượu mà chẳng báo trước cho em biết gì cả. Bữa đó em hết sức vất vả.
Em nghĩ rằng làm như vậy là không đúng, phải không chị?
Bà Murray Barbara. tôi không ngồi đây để phán xét. Tôi ngồi đây để
lắng nghe mà thôi.
Barbara Xin lỗi. Ngoài ra anh ấy thật là bề bộn. Còn tệ hơn mấy đứa
con nữa. Em lúc nào cũng phải nhắc anh ấy nhặt quần áo lên. Về đến nhà là
liệng quần áo xuống sàn nhà. Em nào đâu phải là người ở của anh ấy. Em có
nghề nghiệp riêng của em. Thật tình mà nói, đó là một phần của các rắc rối.
Chị thấy không, em kiếm tiền ngang vớí anh ấy.
Malcolm's interview
Mrs Murray Malcoml! I'm so glad you could come.
Malcolm Hello, Mrs Murray. Well, I'll be honest. Barbara had to force me
to come, really.
Mrs Murray Does it embarrass you to talk about your problems?
Malcolm Yes, it does. But I suppose we need to talk to somebody.
Mrs Murray Barbara fèels that you...well, you resent her job.
Malcolm I don't know. I would prefer her to stay at home, but she's very
well qualifed... and I encouraged her to go back to work. Now the kids are at
school, she needs an interest and I suppose we need the money.
Mrs Murray How do you share the housework?
Malclom I try to help. I always help her to wash up, and I help Gary and
Andrea to do their homework while she does the dinner. But she doesn't think
that's enough. What do you think?
Mrs Murray I'm not here to give an opinion, Malcolm.
Malcolm I think we've both too tired, that's all. In the evenings we're
both too tired to talk. And Barbara... she never allows me to suggest anything
about the house or about the kids. We always have the same argument. She's
got her own opinions and that's it. Last night we had another row. She's
forbidden the kids to ride their bikes to school.
Mrs Murray Why?
Malcolm She thinks they're too young to ride in the traffic. But I think
they should. She always complains about collecting them from school. But you
can't wrap children in cotton-wool, can you?
Cuộc phỏng vấn Malcolm
Bà Murray Malcolm! Tôi rất mừng là anh anh tới được.
Malcolm Chào bà Murray. Tôi xin nói thật. Barbara thực ra đã phải ép
tôi tới.
Murray Chắc anh có thấy bối rối khi phải nói về các rắc rối gia đình của
mình?
Malcolm Có chứ. Nhưng tôi nghĩ rằng chúng tôi phải nói chuyện với
một người nào đó.
Bà Murray Barbara cảm thấy rằng anh... vâng, anh bực mình vì cố ấy đi
làm.
Malcolm Chẳng biết nữa. Tôi muốn cô ấy ở nhà hơn, nhưng cô ấy có
đầy đủ khả năng... và tôi đã khuyến khích cô ấy đi làm trở lại. Bây giờ thì con
cái đã đi học cả, cô ấy cần có một sở thích... và tôi nghĩ rằng chúng tôi cũng
cần thêm tiền.
Bà Murray Việc nhà anh chị chia xẻ như thế nào?
Malcolm Tôi cố gắng giúp. Tôi luôn luôn rửa chén giúp cô ấy và hướng
dẫn cho Gary và Andrea học bài trong khi cô ấy làm cơm. Nhưng cô ấy không
nghĩ rằng như thế là đủ. Bà nghĩ sao?
Bà Murrạy Tôi không ngồi đây để đưa ra ý kiến, Malcolm.
Malcolm Tôi nghĩ rằng cả hai chúng tôi đều quá mệt mỏi, có vậy thôi.
Vào buổi tối, cả hai quá mệt chẳng ai muốn nói năng gì cả. Và Barbara...
Cô ấy chẳng bao giờ cho phép tôi đềnghị bất cứ cái gì về nhà cửa hay
về con cái cả. Lúc nào chúng tôi cũng căng nhau cùng về những chuyện đó.
Cô ấy có ý kiến riêng của mình và cho rằng đó là ý kiến đúng phải chấp
nhận. Đêm hôm qua, chúng tôi lại cãi nhau nữa. Cô ấy cấm hai đứa con
không được đi học bằng xe đạp.
Bà Murray Sao vậy?
Malcolm Cô ấy nghĩ rằng chúng còn nhỏ quá không đi một mình ngoài
đường được. Tôi thì nghĩ rằng chúng nên đi. Cô ấy lúc nào cũng than phiền.
Phải đón chúng từ trường. Nhưng con nít thì không thể bọc trong nhung lụa
mãi được, phải không bà?
EXERCISE 1
"Barbara's sister advised them to go..."
There are fifteen sentences like this
Underline them or write them out.
BÀI TẬP 1
Chị của Barbara khuyên họ đi...
Có 15 câu giống như vậy. Hãy gạch dưới những câu này hãy viết
chúng ra.
EXERCISE 2
They're very tired. They can't talk.
They're too tired to talk.
Continue.
1. They are very young. They shouldn't ride to school.
2. He's very old. He can't go to work.
3. We were very surprised. We couldn't say anything.
4. She's very ill. She shoudn't go out.
BÀI TẬP 2
Chúng rất mệt. Chúng không thể nói chuyện được
Chúng quá mệt không nói chuyện được.
Tiếp tục.
1. Chúng rất trẻ. Chúng không nên đạp xe tới trường
They are too young to ride to school.
2. Ông ấy rất già. Ông ấy không thể đi làm được.
He's too old to work.
3. Chúng tôi hết sức ngạc nhiên. Chúng tôi không thể nói gì được.
We were too surprised to say anything.
4. Cô ấy rất bệnh. Cô ấy không nên ra ngoài.
She's too ill to go out.
Ghi Chú:
to advise: khuyên răn
advice: lời khuyên
to remind someone of something/somebody: nhắc nhở ai nhớ lại
chuyện gì/ ai đó.
Thí dụ: This photo reminds me of time when I was a college student.
(Bức ảnh này khiến tôi nhớ lại hồi tôi còn là sinh viên đại học)
You remind me of a friend I had in Australia
(Anh khiến tôi nhơ lại một người bạn tôi có ở Úc)
to complain: than phiền
complaint: lời than phiền
VOCABULARY
-accuse (v): tố cáo
-advise (v): khuyên nhủ
-allow (v): cho phép
-argue (v): tranh cãi
-collect (v): đón, rước
-cotton wool (n): bông gòn
-counseller (n): người khuyên răn, người giúp ý kiến
-embarrass (v): làm lúng túng, ngượng ngùng
-forbid (v): cấm đoán
-inconsiderate (adj): vô tâm
-individually (adv): cá nhân, riêng lẻ
-organization (n): tổ chức
-pass judgement (v): xét xử
-persuade (v): thuyết phục
-qualified (adj): đủ tư cách, phẩm chất
-quarrel (v): cãi cọ
-remind (v): nhắc
-resent (v): ghen tức
-wrap (v): gói, bọc
Unit 10: A FUNNY THING HAPPENED TO ME – MỘT CHUYỆN TỨC CƯỜI XẢY ĐẾN CHO TÔI
A funny thing happened to me last Friday. Íd gone to London to do
some shopping. I wanted to get some Christmas presents and I needed to find
some books for my course at college (you see, Ím a student). I caught an
early train to London, so by early afternoon Íd bought everything that I wanted.
Anyway, Ím not very font of London, all the noise and traffic, and I'd made
some arrangements for that evening. So, I took a taxi to Waterloo station, I
can't really afford taxis,but I wanted to get the 3.30 train. Unfortunately the taxi
got stuck in a traffic jam, and by the time got to Waterloo the train had just
gone. I have to wait an hour for the next one. I bought an evcning newspaper,
the "Standard", and wandered over to the station buflet. At that time of day it's
nearly empty, so I bought a coffee and a packet of biscuits... chocolate
biscuits. Ím very fond of chocolate biscuits. There were plenty of empty tables
and I found one near the window. I sat down and began doing the crossword. I
always enjoy doing crossword puzzles.
Thứ sáu trước một chuyện tức cười xẩy ra với tôi. Tôi đã đi London để
mua sắm vài thứ. Tôi muốn mua vài món quà Giáng sinh và cần kiếm một số
sách cho lớp tôi học ở Đại học (bạn biết không, tôi là sinh viên). Tôi tới
London bằng chuyến xe lửa sớm, vì vậy vào lúc trời mới trưa tôi đã mua xong
tất cả những thứ tôi muốn. Hơn nữa, tôi cũng không ưa thành phố London, ồn
ào và xe cộ đông như mắc cửi và chiều tối hôm đó tôi cũng có vài chuyện
phải làm. Do đó, tôi gọi taxi đi nhà ga Waterloo. Thực ra tôi không có nhiều
tiền lắm để lúc nào cũng đi bằng táxi, nhưng tôi muốn đi kịp chuyến xe lửa lúc
3 giờ rưỡi. Chẳng may chiếc taxi lại bị kẹt xe và lúc tới đươc ga Waterloo, xe
lửa vừa chạy mất rồi. Tôi phải đợi một tiếng đồng hồ cho chuyến tiếp. Tôi
mua môt tờ báo ấn hành buổi chiều, tờ "Standard" và tản bộ tới quán nước
của nhà ga. Lúc đó quán nước hầu như chẳng có khách nào, tôi mua một
tách cà phê và một gói bánh bích qui...bánh bích qui sô-cô-la. Tôi rất thích
bích qui sô-cô-la. Trong quán có rất nhiều bàn trống và tui kiếm được môt bàn
gần cửa sổ. Tôi ngồi xuống và bắt đầu chơi ô chữ. Tôi lúc nào cũng thích chơi
ô chữ.
After a couple of minutes a man sat down opposite me. There was
nothing special about him, except that he was very tall. In fact he looked like a
typical city businessman... you know, dark suit and briefcase, I didn't say
anything and I carried on with my crossword. Suddenly he reached across the
table, opened my packet of biscuits, took one, dipped it into his coffee and
popped it into his mouth. I couldn't believe my eyes. I was too shocked to say
anything. Anyway, I didn't want to make a fuss, so I decided to ignore it. I
always avoid trouble if I can. I just took a biscuit myself and went back to my
crossword.
When the man took a second biscuit, I didn't look up and I didn't make a
sound. I pretended to be very interested in the puzzle. After a couple of
minutes, I casually put out my hand, took the last biscuit and glanced at the
man. He was staring at me furiously. I nervously put the biscuit in my mouth
and decided to leave. I was ready to get up and go when the man suddenly
pushed back his chair, stood up and hurried out ol the buffet. I felt very
relieved and decided to wait two or three minutes before going myself. I
finished my coffee, folded my newspaper and stood up. And there, on the
table, where my newspaper had been, was my packet of biscuits.
Vài phút sau một người đàn ông ngồi xuống đối diện với tôi Không có gì
đặc biệt về người này cả trừ việc ông ta lất cao lớn. Thật vậy ông ta trông
giống như một thương gia điển hình của thành phố... bạn biết đấy, quần áo
sẫm màu và xách cặp. Tôi chẳng nói gì cả và cứ tiếp tục chơi ô chữ. Bỗng
nhiên, ông ta với tay trên bàn, mở gói bánh bích qui của tôi, lấy một cái,
nhúng vào cà phê và bỏ vào miệng. Tôi không thể tin vào mắt mình nữa? Tôi
quá sững sờ không nói được lời nào. Tuy nhiên, tôi không muốn làm ầm ĩ, vì
vậy tôi quyết định lờ đi.
Tôi luôn luôn tránh rắc rối nếu có thể tránh được. Tôi cũng lấy một cái
và tiếp tục chơi ô chữ.
Khi ông ta lấy cái bánh thứ hai nữa, tôi không nhìn lên và cũng chẳng
nói gì Tôi giả bộ hết sức thích thú chú tâm vào việc chơi ô chữ. Vài phút sau,
tôi tỉnh bơ thò tay ra lấy cái bánh cuối cùng và liếc nhìn ông ta. Ông ta trừng
mắt nhìn tôi một cách giận dữ. Tôi bối rối bỏ bánh váo miệng và quyết định
đứng lên bỏ đi. Tôi đang chuẩn bị đứng lên đi thì ông ta bỗng nhiên đẩy lùi
ghế lại, đứng lên và vội vã bước ra khỏi quán..Tôt cảm thấy người nhẹ nhõm
và quyết định chờ hai ba phút nữa trước khi đi.Tôi uống hết tách cà phê, gấp
tờ báo lại và đứng lên. Và kìa, trên bàm, nơi tôi để tờ báo là gói bích qui của
tôi.
EXERCISE
I always do my homework.
We have to do military service in my country.
I never make a fuss.
I made my bed this morning.
write ten sentences, five with "do" and five with "make".
BÀI TẬP
Tôi luôn luôn làm bài của tôi.
Trong nước tôi, chúng tôi phải thi hành nghĩa vụ quân sự.
Tôi không bao giờ làm ầm ĩ chuyện gì.
Sáng nay tôi dọn giường của tôi.
Viết 10 câu, năm câu với động từ "do"và năm câu với động từ "make"
Look at this:
I’d gone to London to do some shopping
I always enjoy doing crosswold puzzles.
I’d made some arragements.
I didn't want to make a fuss.
I diđn't make a sound
Hãy xem chừng câu sau đây:
Tôi đã đến London để mua sắm
Tôi luôn luôn thích chơi ô chữ
Tôi đã sắp xếp một số chuyện phải làm.
Tôi không muốn làm ầm ĩ.
Tôi không nói một tiếng nào
DO
Shopping: sắm sửa
work: làm việc
homework: làm bài làm
housework: làm công việc nhà
cleaning: lau chùi sạch
washing up: rửa chén bát
gardening: làm vườn
military service: thi hành nghĩa vụ quân sự
mathematics: học toán
history: học sử
literature, etc: học văn chương.v.v.
(at school): (ở trường)
something: làm một việc
interesting: làm một cái gì đó lý thú
a (boring) job: (nhàm chán)
MAKE
arrangements: sắp xếp (chuyện)
an offter: dâng hiến
a suggestion: đề nghị
a decision: quết định
an attempt: cố gắng, thử làm một cái gì đó.
an effort: cố gắng
an excuse: xin lỗi
a mistake: làm lỗi
a noise: gây tiếng động
a phonecall: gọi điện thoại
a date: hẹn hò
a profit: kiếm lời
a bed: dọn giường
a cake: làm bánh
a speech: đọc diễn văn
trouble: gây rối
VOCABULARY
-afford (v): đủ khả năng
-avoid (v): tránh
-buddy (n): bạn thân
-buffet (n): toa, quầy phục vụ ăn uống
-casually (adj): tình cờ, ngẫu nhiên
-course (n): khóa học
-crossword puzzle (n): trò chơi ô chữ
-detail (n): chi tiết
-dip (v): nhúng vào
-except (prep): ngoại trừ
-fold (v): gấp lại
-glance (v): liếc qua
-guy (n): gã, tên
-ignore (v): bỏ qua không để ý
-investigate (v): điều tra
-Lieutenant (n): Trung úy
-millionaire (n): nhà triệu phú nam
-millionairess (n): nữ triệu phú
-nasty (adj): đáng ghét
-pop (v): cho vào, bỏ
-pretend (v): giả vờ
-relieved (v): trút gánh nặng, nhẹ nhõm
-shocked: bị sốc, hoảng
-stare (v): nhìn chằm chặp
-soya beans (n): đậu nành
-tap (n): tiếng gõ nhẹ
-traffic jam (n): nạn kẹt xe
-typical (adj): tiêu biểu
-wander (v): đi lang thang
Unit 11: POLITE REQUESTS - LỜI YÊU CẦU LỄ PHÉP
Max Milwall used to be a popular comedian on British radio. He's nearly
70 now, but he still performs in clubs in the Midlands and North of England.
He's on stage now at the All-Star Variety Club in Wigan.
Max Millwall trước đây là một cây hài được nhiều người ưa chuộng trên
đài phát thanh của Anh. Bây giờ ông ấy đã gần 70 tuổi và vẫn còn trình diễn
trong các câu lạc bộ ở vùng trung du và phía bắc nước Anh. Hiện nay ông ấy
đang trình diễn ở câu lạc bộ tổng hợp các diễn víên thương thặng ở Wìgan.
Well, good evening, ladies and gentlemen... and others! It's nice to be
back in Wigan again. Well, I have to say that, I say it every night. I said it last
night. The only trouble was that I was in Birmingham. I thought the audience
looked confused! Actually, I remember Wigan very well indeed. Really? You
know, the first time I came here was in the 1930s. I was very young and very
shy... thank you, mother. No, you can't believe that, can you? Well, it's true, I
was very young and very shy. Anyway the first Saturday night I was ín Wigan,
I decided to go to the local dance-hall.
Do you remember the old "Majestic Ballroom" in Wythenshawe Street?
There's a multi-storey car park, there now. It was a lovely place...
always full of beautiful girls, (the ballroom, not the car park). Of coursẹ, most
of them are grandmothers now? Oh, you were there too, were you, love? I
was much too shy to ask anyone for a dance. So I sat down at a table and I
thought I'd watch for a while. You know, see how the other lads did it.
At the next table there was a lovely girl in a blue dress. She'd arrived
with a friend, but her friend was dancing with someone. This bloke came over
to her, he was very posh, wearing a dinner-jacket and a bow tie? Well, he
walked up to hér and said. "Excuse me, may I have the pleasure of the next
dance?" She looked up at him (she had lovely big blue eyes) and said "Eh?
What did you say?" So he said, "I wonder if you would be kind enough to
dance with me...er...if you don't mind"."Eec... no, thank you very much," she
replied.
A few minutes later, this other chap arrived. He had a blue suit, a nice
tie, and a little moustache. He gave her this big smile, and said. "Would you
be so kind as to have the next dance with me?" "Pardon?" she said. I thought
to myself "She's a bit deaf... or may be she hasn't washed her ears recently."
"Would you mind having the next dance with me?" he said a bit
nervously this time. "Eee, no thanks, love.I'm finishing my lemonade, "she
replied "Blimey! I thought. This looks a bit difficult.
Then this third fellow came over. He was very good-looking, you know
black teeth white hair... sorry, I mean white teeth, black hair! "May I ask you
something? he said ever so politely. "If you like," she answered.
"Can I... I mean... could I... no, might I have the next dance with you?"
"Oooh, sorry," she said. "My feet are aching. I've been standing up all day at
the shop."
By now, I was terrifed, I mean, she'd said "no" to all of them? Then this
fourth character thought he's try.
"Would you like to dance?" he said,"What?" she replied. She was a
lovely girl, but I didn't think much of her voice! "Do you want to dance?" he
said. She looked straight at him."No", she said. That's all."No," Well, I decided
to go home. I was wearing an old jacket and trousers, and nobody would say
that I was good-looking! Just as I was walking past her table, she smiled.
"Er...dance? I said. "Thank you very much," she replied. And that was that! It's
our fortieth wedding anniversary next week.
Xin chào quý bà, quí ông...và những người khác nữa! Thật là tuyệt vời
được trở lại Wigan lần nữa. Tôi phải nói điều này, tối nào tôi cũng nói điều
này. Tối hôm qua tôi cũng nói điều này: có điều là tôi nói câu này ở
Birmingham.Tôi nghĩ rằng khán giảở đây trông ngơ ngác! Thực ra mà nói tôi
còn nhớ Wigan rất rõ. Thật đấy mà! Các bạn có biết không, lần đầu tiên tôi tới
đây là vào những năm của thập niên 1930. Lúc đó tôi còn rất trẻ và rất nhút
nhát e thẹn... cám ơn, má. Không, các bạn không thể tin được điều đó, phải
không? Nhưng mà thật thế đấy. Tôi rất trẻ và rất e thẹn. Tối thứ bảy đầu tiên
tôi ở Wigan, tôi quyết định tới nhà khiêu vũ ở địa phương. Các bạn còn nhớ
nhà khiêu vũ Majestic ở phố Wythenshawe không? Bây giờ ở đó có một nhà
đậu xe cao tầng. Đó là một nơi tuyệt vời... lúc nào cũng đầy các cô gái đẹp
(tôi muốn nói phòng nhảy chứ không phải chỗ đậu xe). Dĩ nhiên, đa số các cô
gái đó bây giờ đã là bà nội, bà ngoại rồi. Ồ cưng cũng ở đó hồi ấy hả? Lúc ấy
tôi quá e thẹn không dám mời ai nhảy. Vì vậy tôi ngồi xuống ở một bàn và
nghĩ mình nên ngồi xem những người khác mời nhảy như thế nào. Ở bàn bên
cạnh có một cô rất đẹp mặc bộ đồ xanh. Cô ta tới với một người bạn nhưng
người bạn này đang nhảy với ai đó. Một anh chàng tiến lại cô ta, anh ta trông
rất sang, mặc áo xi-mô-king và đeo nơ bướm. Anh ta bước lại cô ta và nói:
"Xin lỗi, tôi xin được hân hạnh nhảy với cô bài tới được không?" Cô ta ngước
mắt nhìn lên (cô ấy có đôi mắt to màu xanh thiệt dễ thương) và nói "Sao a?
Anh bảo gì ạ "Vì thế anh ta nói Không biết liệu cô có vui lòng nhảy với tôi
không... À... nếu cô không phiền". Cô ta trả lời "Ấy.Không... Cám ơn anh
nhiều lắm, nhưng không được"
Vài phút sau, một người khác bước lại Anh ta mặc bộ complet xanh,
đeo một cái cà vạt rất đẹp và có một hàng râu mép lún phún Anh ta cười
duyên với cô ta và nói "Xin cô vui lòng nhảy với tôi bản tới?" "Gì cơ ạ?" Cô ta
nói. Tôi nghĩ thầm "Cô này hơi điếc... hay có lẽ gần đây chưa rửa tai cho
sạch".
Anh ta nói "Xin mời cô nhảy bản tới với tôi" lần này nói hơi run. Cô ta
trả lời "Ấy không được, cám ơn anh, em đang uống cho hết ly nước chanh".
Tôi nghĩ "Chà, trông thế mà hơi khó đấy". Rồi chàng thứ ba bước lại. Chàng
này rất đẹp trai, các bạn biết không, tóc trắng, răng đen...ấy xin lỗi tôi muốn
nói răng trắng tóc đen."Xin phép hỏi cô một chút" anh ta nói thật là lễ phép.
Cô ta tra lời "Nếu anh muốn"."Tôi có thể... Không...liệu rằng tôi có thể nhảy
bản tiếp với cô được không? Cô ta nói "úi cha, tiếc quá. Chân tôi đau. Tôi
đứng bán ở tiệm cả ngày nay".
Đến lúc này, tôi phát hoảng rồi.Ý tôi muốn nói là ai cô ấy cũng nói
không. Rồi gã thứ tư nghĩ rằng hắn thử xem sao. Hắn nóí: "Cô có muốn. nhảy
không?" Cô ta trả lời "Cái gì?" Cô ta là một cô gái rất xinh nhưng giọng nói
của cô ta tôi không nghĩ là hay lắm. Anh ta nói "Cô có muốn nhảy không?" Cô
ta nhìn thẳng vào anh ta và nói "Không". Có thế thôi. "Không". Tôi quyết định
đi về. Lúc đó tôi mặc áo vét và quần đều cũ cả và chẳng có ai nói tôi là đẹp
trai!
Ngay lúc tôi đi ngang qua bàn cô ấy, cô ấy mỉm cười. Tôi nói "Ờ... nhảy
không?". Cô ta trả lời "Cám ơn anh nhiều". Và chỉ có vậy thôi! Tuần tới là kỷ
niệm 40 năm ngày thành hôn của chúng tôi.
EXERCISE 1
Go through and underline all the "request". How many are there?
BÀI TẬP 1
Đọc lại bài và gạch dưới tất cả các câu yêu cầu. Có bao nhiêu câu tất
cả? 9 requests.
EXERCISE 2
There are six words that mean "man". What are they?
BAI TậP 2.
Có 6 từ có nghĩa là người đàn ông. Đó là những từ nào? (lad, bloke,
chap, fellow character, gentleman)
EXERCISE 3
Find expressions that mean:
1. smart anđ upper class
2. with several floors
3. unable to hear well
4. handsome
5. a short time
BÀI TẬP 3
Tìm các thành ngữ có nghĩa là
1. sang trọng thuộc thành phần xã hội cao: posh
2. với vài tầng: multi storey
3. không thể nghe rõ: deaf
4. đẹp trai good-looking
5. thời gian ngắn for a while
A: Mike
B: yes?
A: Shut the door will you? It's freezing in here!
B: Right...sorry.
close window/cold
open door/very hot
A: Mike...
B: Gì đó?
A: Anh làm ơn đóng cửa lại. Trong này lạnh cóng!
B: Được rồi...Xin lỗi.
đóng cửa sổ/lạnh
mở cửa ra vào/rất nóng
C: Karen...
D: Yes?
C: Lend me 20p. I ve left my purse in the office.
D: Oh, OK. Here you are.
C: Thanks.
1 pound/wallet 50p/handbag
C: Karen
D: Gì đó?
C: Cho tôi mượn 20 xu. Tôi quên ví tay trong phòng làm việc
D: Ô được. Đây này.
C: Cám ơn.
D: bảng Anh/ ví tiền 50 xu / túi xách
E: Excuse me, coulđ you pass me the sugar?
F: Oh, yes. Of course. There you are.
E: Thank you very much.
vinegar salt pepper
E: Xin lỗi, Anh làm ơn đưa tôi lọ đường.
F: Ô vâng, dĩ nhiên. Đây này
E: Cám ơn nhiều.
dấm muối tiêu
G: Can I help you?
H Oh, thank you. Would you mind putting my case on the rack?
G Not at all. There you are.
H Oh, thank you so much. You're very kind.
luggage/up there
bags/rack
G Tôi giúp bà được không?
H Ồ cám ơn ông làm ơn để cái vali này lên giá dùm tôi.
G Được. Rồi đó bà.
H. Ồ, cám ơn ông rất nhiều. Ông tử tế quá.
hành lý/ lên trên kia
túi / giá
I: Excuse me. It's a bit stuffy in here.Do you mind if I open the window?
J: No,no. I don't mind at all. I feel like some fresh air too.
cold/close/cold too
feels hot/stuffy too
I: Xin lỗi, trong này hơi ngộp. Bạn có phiền nếu tôi mở cửa sổ không?
J: Không, không sao cả? Tôi cũng muốn có chút không khí mát.
lạnh / đóng/ cũng lạnh
cảm thấy nóng ngộp nữa
K: Excuse me, Mrs Howe. May I ask you something?
L: Yes, Wendy. What is it?
K: May I have the day off next Friday?
L: Well, we're very busy. Is it important?
K: Er, yes, it is, really. It's my cousin's wedding.
L: Oh, well! Of course you can.Tuesday Wednesday Thursday cousin
brother nephew niece
K: Xin lôi bà Howe. Tôi xin phép hỏi bà một chút.
L: Vâng, Wendy. Gì vậy?
K: Tôi xin phép được nghỉ thứ sáu tới?
L: Chúng ta rất bận. Có quan trọng lắm không?
K: Có, thực ra quan trọng lắm. Đó là đám cưới người bà con của tôi.
L: Ồ, vậy thì dĩ nhiên được.
thứ ba thứ tư thứ năm
anh em họ anh em trai cháu trai cháu gái
M: Can I help you, sir?
N: I beg your pardon?
M: Can I help you, sir?
N: Oh, no... no, thank you. I'm just looking.
madam miss.
pardon? sorry?
M: Thưa ông cần gì ạ?
N: Bà nói sao ạ?
M: Thưa ông cần gì ạ?
N: Ồ không...không, cám ơn. Tôi chỉ xem thôi
bà cô
Xin lỗi? Lấy làm tiếc, có gì ạ?
O: Good morning.
P: Good morning. I wonder if you can help me. I'm trying to find a
Christmas present, for my father.
O: Might I suggest a tie?
P: Hmm... perhaps. Could you show me some ties?
wedding/cousin/some towels
birthday/sister/scarf.
O: Xin chào
P: Xin chào. Không biết cô có giúp tôi được không? Tôi đang kiếm một
món quà Giáng sinh cho ba tôi.
Tôi xin đề nghị một cái cà vạt được không?
P: Hừm, có lẽ được. Cô có thể cho tôi xem vài cái?
đám cưới / anh em họ / vài khăn mặt
sinh nhật / chị / khăn quàng cổ
Q: Excuse me...
R: Yes?
Q: I wonder if you'd be kind enough to get me one of those tins... on the
top shelf. I can't reach it.
R: Certainly. There you are.
Q: Thank you very much indeed.
packet jar box bottle.
Q: xin lỗi...
R: Gì đó bà?
Q: Không biết ông có thể lấy dùm tôi một hộp kia được không...ở kệ
trên cùng đó. Tôi không với tới.
R: Thưa bà, được. Đây này.
Q: Cám ơn ông rất nhiều
bịch bình hộp chai
VOCABULARY
-actually (adv): thực ra
-address (v): nói, gọi
-annoy (v): làm khó chịu
-ballroom (n): phòng rộng được sử dụng cho khiêu vũ
-bloke (n): thằng, gã
-bow tie (n): nơ bướm thắt ở cổ áo
-character (n): nhân vật
-clap (v): vỗ, đập
-confused (adj): bối rối
-deaf (adj): điếc
-dinner jacket: áo nghi lễ
-good looking (adj): xinh, đẹp
-lemonade: nước chanh
-lift (v): nhấc lên
-luggage rack: kệ để hành lý
-multi- storey: nhiều tầng
-posh (adj): bảnh bao, diện kẻng
-rack (n): cái giá, cái kệ
-shy (adj): e thẹn
-stage (n): sân khấu
-stuffy (adj): ngột ngạt
-terrified (adj): sợ hãi
Unit 12: A TRIP TO SPAIN – MỘT CHUYẾN ĐI TÂY BAN NHA
Norman Garrard is a tranee sales representative. He's 22, and he works
for a company that sells toys. He's going to Spain on business. It's his first
business trip abroad, and he's packing his suitcase. He lives with his parents,
and his mother is helping him, and fussing.
Norman Garrard là một đại diện thương mại tập sự. Anh ấy 22 tuổi và
làm việc cho một công ty bán đồ chơi. Anh ta đi Tây Ban Nha có công
chuyện. Đây là lần đầu tiên anh ta đi công tác ở nước ngoài và anh ta đang
sắp hành lý. Anh ta sống với mẹ và mẹ anh đang lăng xăng giúp anh ta.
Mrs Garrard: Norman... haven't you finished packing yet?
Norman: No, Mum. But it's all right. There isn't much to do.
Mrs Garrard: Well, I'll give you a hand. Oh, there isn't much room left. Is
there anywhere to put your toilet bag?
Norman: Yes, yes... it'll go in here. Now, Ive got three more shirts to
pack... they'll go on top... but there's another pair of shoes to get in. I don't
know where to put them.
Mrs Garrard: Put them down the side. Right. I think we can close it now.
Norman: Right. Where's the label?
Bà Garrard: Norman... con chưa sắp hành lý xong à?
Normam: Thưa mẹ chưa. Nhưng mọi cái ổn cả. Không có gì phải làm
nhiều.
Bà Garrard: Để mẹ giúp con một tay.Ồ không còn nhiều chỗ lắm. Có
chỗ nào để túi đựng đồ vệ sinh cá nhân của con không?
Norman: Có, có... cái đó để đây. Bây giờ còn 3 cái áo nữa phải xếp...
để chúng lên trên cùng...nhưng còn phải để thêm một đôi giày nữa, không
phải biết để đâu bây giờ.
Bà Garrard: Để đôi giày ở bên hông vali ấy. Được rồi. Bây giờ ta có thể
đóng lại được rồi đấy,
Norman: Rồi. Cát nhãn đâu?
Bà Garrard: Nhãn nào hả con?
Mrs Garrard: Which label, dear?
Norman: The airline label to put on the suitcase. Ah, here it is.
Mrs Garrard: Now, have you got the key?
Norman: Which key?
Mrs Garrard: The key to lock the case, of course.
Norman: It's in the lock, Mum. Don't fuss There's nothing to worry about.
There's plenty of time.
Mrs Garrard: Have you forgotten anything?
Norman: I hope not.
Mrs Garrard: And you've got a safe pocket to keep your passport in?
Norman: Yes, it's in my inside jacket pocket.
Mrs Garrard: Have you got a book to read on the plane?
Norman: Yes, it's in my briefcase.
Mrs Garrard: And has everything been arranged?
Norman: What do you mean?
Norman: Nhãn của hãng hàng không để gắn vào vali. A đây rồi.
Bà Garrard: Thế con có chìa khóa chưa?
Norman: Chìa khóa nào?
Bà Garrard: Dĩ nhiên là chìa khóa của vali.
Norman: Nó ở ổ khóa ấy, mẹ à. Mẹ đừng lo lắng quá. Có gì đâu mà
phải lo Còn chán thì giờ.
Bà Garrard: Con có quên gì không?
Norman: Hy vọng là không.
Bà Garrard: Và con có túi an toàn để đựng hộ chiếu trong đó chứ?
Norman: Có. Con để ở túi trong của áo vét
Bà Garrard: Con có sách để đọc trên máy bay không?
Norman: Có ở trong cặp của con.
Bà Garrard: Và mọí thứ đã được sắp xếp chưa?
Norman: ý mẹ muốn nói gì?
Mrs Garrard: Well, Is there someone to meet you at the other end?
Norman: Oh yes.The Spanish representative's meeting me at the
airport.
Mrs Garrard: And you've got somewhere to stay tonight?
Norman: I hope so! Now, everything's ready. I'll just have to get some
pesetas at the airport. I'll need some small change to tip the porter, but that's
all.
Mrs Garrard: Well, have a good trip, dear... and look after yourself.
Norman: Thanks, Mum.
Mrs Garrard: Oh! I nearly forgot! Here are some sweets to suck on the
plane, you know, when it's coming down.
Norman: Oh. Mum... don't worry. I'll be all right, really! I'll see you next
week.
Bà Garrard: Mẹ muốn nói là có ai đón con ở bên kia không?
Norman: Ồ có chứ. Người đại diện Tây Ban Nha sẽ đón con ở sân bay.
Bà Garrard: Và tối nay con có chỗ nghỉ chứ?
Norman: Con hy vọng là có. Giờ đây mọi chuyện đã sẵn sàng rồi. Con
chỉ còn phải đổi lấy vài đồng pesetas ở sân bay mà thôi. Con cần phải có tiền
lẻ để thưởng cho người khuân vác, vậy thôi.
Bà Garrard: Thôi chúc con đi bình yên...và con nhớ tự giữ gìn.
Norman: Cám ơn mẹ.
Bà Garrard: Ồ mẹ chút nữa thì quên. Đây là vài cục kẹo cho con ngậm
trên máy bay, con biết đấy, khi nó đáp xuống...
Norman: Ồ mẹ... đừng lo. Con sẽ không sao đâu mà. Tuần tới con sẽ
gặp lai mẹ.
EXERCISE 1
Norman: lives in Southampton. He went by taxi to the station, then by
train to Woking, then by bus to Heathrow and finally by plane to Madrid. How
can you get to your nearest international airport?
Which is the best way for you?
BÀI TẬP 1
Norman sống ở Southampton. Anh ấy đi taxi tới nhà ga, rồi đi xe lửu tới
Woking, sau đó đi xe buýt đến Heathrow và cuối cùng đáp máy bay đến
Madrid. Bạn tới sân baỵ quốc tế gần nơi bạn nhất bằng cách nào?
Cách nào tốt nhất cho bạn?
I live in HochiMinh city anđ the international airport nearest me is only
about 4 km away can get there by a single taxi ride or even by a ride in one of
the many pedicabs the city has
EXERCISE 2
Norman made a list. Look at it.
He remembered to pack his shirts.
He forgot to pack his raincoat.
Write seven sentences.
BÀI TẬP 2
Norman lập một danh sách. Hãy nhìn vào danh sách này
Anh ta đã nhớ xếp áo sơ mi
Anh ta đã quên xếp áo mưa.
Hãy viết 7 câu.
He remembered to pack his underclothes.
He remembered to pack his toilet bag.
He forgot to pack his pullover.
etc.
EXERCISE 3
Imagine that you have just been on a plane. The airline has lost your
suitcase. Think about the clothes yóu would pack for a one week holiday in
London, in Spring. Make a list of the clothes you had in your suitcase. One
dark blue woollen pullover.
One brown leather belt.
SHIRT (6)
UNDERCLOTHES
SOCK
SUIT
TIES
BLACK SHOES
PULLOVER
TOILET BAG
RAINCOAT
-sơmi (6)
- Đồ lót
-Vớ (tất)
- Complet
-Cravate (2)
- Giầy đen
- áo chui cổ
- Túi vệ sinh
-Áo mưa
BÀI TẬP 3
Hay tưởng tượng bạn vừa mới đáp máy bay.Hãng hàng không đánh
mất.
Vali của bạn. Hãy nghĩ về những quần áo bạn sẽ mang theo cho một
cuộc đi chơi 1 tuần ở London vào mùa xuân. Hãy làm một danh sách các
quần áo có trong vali bị mất.
Một áo chui cổ bằng len màu xanh sẫm
Một thắt lưng da màu nâu.
Three pairs of socks - Tollet bag
Seven while shirts - Two suits
Four polka dot ties - Underclothes
Three pairs of brown shoes
VOCABULARY
-boutique (n): cửa hàng nhà bán đồ thời trang
-corskrew (n): cái mở nút bấc
-documentary (n): phim, chương trình tư liệu
-fish hook: lưỡi câu
-label (n): cái nhãn
-lobby (n): hành lang
-magnifying glass (n): kính phóng đại
-newstand (n): quầy sách báo
-pack (v): gói đồ đạc
-sales representative: đại diện hãng buôn
-small change: tiền lẻ
-suck (n): ngậm, mút
-television presenter: ngươì giới thiệu chương trình trên truyền hình
-tip (v): thưởng, cho tiền
-toiler bag: túi đựng đồ cá nhân
-underclothes (n): đồ lót
Unit 13: FLYING TO SPAIN – BAY SANG TÂY BAN NHA
At the airport.
Norman is at Heathrow Airport. He's checked in. He's been through
Passport Control and he's in the Departure Lounge.Listen to the
announcements.Look at the chart, look at the example, and complete the
chart in the same way.
Tại sân bay ở sân bay Heathrow. Anh ta đã làm các thủ tục cho chuyến
bay. Anh ta đã qua bàn kiểm tra hộ chiếu và đang ngồi trong phòng đợi khởi
hành. Hãy lắng nghe những lời thông báo. Hãy nhìn vào bảng ghi các chuyến
bay ở sân bay xem thí dụ và điền vào bảng theo cung cách thức.
FLIGHT DEPARTURES INFORMATION
TIME NOW 11.45
__________________________________________________
Carrier Flight / Time Destination / Information
__________________________________________________
British BA 412 12.00 Amsterdam / Last call
Airways: Gate 17
__________________________________________________
SAS
__________________________________________________
Iberia
___________________________________
Aliatalia
___________________
Olympic Airways
____________________
Sabena
____________________
TIN TỨC VỀ CÁC CHUYẾN BAY ĐI
BÂY GIỜ LÀ 11h45
Hãng / Chuyến bay / Giờ / Tới / Tin tức
British / BA 412 / 12h00 / Amsterdam / Thông báo lần chót
Aiways
SAS
Iberria
Alitalia
Olympic Airways
Sabena
In flight
Norman is now on the plane. Listen to the four announcements, and
answer these questions.
1. What's the pilot's name?
How long will the delay be?
When will they arrive in Madrid?
What are they waiting for?
2. Where is the plane?
What kind is it?
How high is it?
How fast is it going?
How hot is it in Madrid?
What's the weather like?
Why should the passengers remain in their seats?
3. What's the plane beginning to do?
What two things should the passengers do?
When can they start smoking again?
4. What should the passengers do?
When can they stand up?
EXCUSE ME, YOUNG MAN...
WOULD YOU MIND OPENING THE WINDOW?
IT'S RATHER HOT IN HERE.
Xin lỗi cậu...Phiền cậu mở dùm cửa sổ được không? Trong này hơi
nóng.
Trong khi bay.
Bây giờ Norman đang ngồi trên máy bay. Hãy lắng nghe bốn lời thông
báo và trả lời các câu hỏi sau:
1. Phi công tên là gì?
Chuyến bay sẽ bị chậm bao lâu?
Chừng nào họ tới Madrid? Họ đangđợi gì?
2. Máy bay ở đâu?
Máy bay loại gì?
Nó bay cao bao nhiêu?
Nó bay với vận tốc bao nhiêu?
Ở Madrid nhiệt độ là bao nhiêu
Thời tiết ở đó ra sao?
Tại sao hành khách phải ngồi lại ghế?
3.Máy bay bắt đầu làm gì?
Hai điều hành khách phải làm là gì?
Khi nào họlại hút thuốc được.
4. Hành khách phải làm gì?
Khi nào họ có thể đứnglên?
Lunch on the plane
Steward: Here's your tray, sir.
Norman: Oh, thank you.
Steward: Woúld you like something to drink?
Norman: Er...yes, please. Some red wine.
Steward: That's 100 pesetas.
Norman: Thanks. Can I pay in British money?
Steward: of course. You needn't pay now, I'll collect it later.
Cơm trưa trên máy bay
Nam tiếp viên: Thưa ông, khay cơm của ông đây.
Norman: Ồ, cám ơn.
Nam tiếp viên Ông có muốn uống gì không?
Norman Ồ, vâng. Làm ơn cho tôi rượu vang đỏ.
Nam tiếp viên Thưa ông, 100 peseta ạ.
Norman Cám ơn. Tôi trả bằng tiền Anh được không?
Nam tiếp viên Dĩ nhiên là được. Ông không cần phải trả bây giờ.
Chút nữa tôi lấy.
Landing cards.
Steward Spanish national or non Spạnish, sir?
Norman Er... I'm British.
Steward Would you mind completing this landing card, sir?
Norman Right. Thank you.
Phiếu đáp.
Nam tiếp viên Thưa ông, ông là công dân Tây Ban Nha phải không ạ?
Norman: À... Tôi là người Anh.
Nam tiếp viên Phiền ông điền vào phiếu đáp này.
Norman: Được rồi. Cám ơn.
Landing-card
Family name: GARRARD
Forename(s): NORMAN IAN
Father's name: DUNCAN ALISTAIR
Place of birth: WINCHESTER
Nationality: BRITISH
Passport no: N1054372
Permanent address: 37 CUNARD AVENUE SOUTHAMPTON,
ENGLAND
Point of departure: LONDON(HEATHROW)
Destination: MADRID
Date 14.4.83 Signature N.I.GARRARD
Phiếu đáp
Họ GARRARD
Tên NORMAN IAN
Tên cha DUNCAN ALISTAIR
Nơi sinh WINCHESTER
Quốc tịch BRITISH
Hộ chiếu số N1054372
Địa chỉ thường trú 37 CUNARD AVENUE SOUTHAMPTON, ENGLAND
Nơi đi LONDON(HEATHROW)
Nơi đến MADRID
Ngày 14.4.83
Ký tên
N.I.GARRARD
Passport control
Official: Passport, please. Thank you. Where have you come from, sir?
Norman: London.
Official: And what's the purpose of your visit...business or pleasure?
Norman: Business.
Official: Fine... and how long will you be staying here?
Norman: Just for five days.
Official: Thank you, Mr Garrard. I hope you enjoy your visit.
Bàn kiểm tra hộ chiếu.
Viên chức: Làm ơn cho tôi xem hộ chiếu. Cám ơn. Thưa ông ở
đâu tới?
Norman: London.
Viên chức: Và mục đích chuyến thăm của ông là gì?... Công chuyện
hay đi chơi?
Norman: Công chuyện.
Viên chức: Tốt. Ông sẽ ở đây bao lâu?
Norman: Chỉ năm ngày thôi.
Viên chức: Cám ơn ông Garrard. Tôi hy vọng chuyến đi của ông sẽ
được vui vẻ.
Ghi chú
British Airways: Hàng không Anh
SAS Scandinavian Airways System: Hàng không Bắc Âu
Iberia: Hàng không Tây Ban Nha
Alitalia: Hàng không Italia
Olympic Airways: Hàng không Hy Lạp
Sabena: Hàng không Thụy Sĩ
VOCABULARY
-agent (n): đại diện hãng
-air traffic controls: đài kiểm soát không lưu
-baggage reclaim (n): nơi lấy hành lý gửi
-catering (n): sự cung cấp thực phẩm
-chapel (n): nhà thờ không theo tôn giáo
-clearance (n): sự làm sạch, dọn quang
-departure lounge (n): phòng chờ đợi ở sân bay
-descent (n): sự hạ cánh, đáp xuống
-destination (n): nơi đến
-disabled facilities (n): đồ dùng cho người tàn tật
-extinguish (v): dập tắt
-fasten (v): cột chặt
-fortify (v): củng cố, tăng cường
-landing card (n): phiếu đáp, thẻ vào một quốc gia
-permit (v): cho phép
-permission (n)
-pleasure (n): sự vui lòng
-proceed (v): tiến hành
-purpose (n): mục đích
-regret (v): hối tiếc
-remain (v): lưu, ở lại
-slight (adj): chút ít
-smoking material (n): thuốc hút
-sparkling (adj): lấp lánh
-spirits (n): rượu mạnh
-tariff (n): thuế quan
-trolley (n): xe đẩy tay
-turbulence (n): sự náo động
-make sure: bảo đảm
Unit 14: MONEY – TIỀN
Money is used for buying or selling goods for measuring value and for
storing wealth. Almost every society now has a money economy based on
coins and paper notes of one kind or another. However, this has not always
been true. In primitive societies a system of batter was used. Barter was a
system of direct exchange of goods. Somebody could exchange a sheep, for
example, for anything in -the market-place that they considered to be of equal
value. Barter, however, was a very unsatisractory system because peoplés
precise needs seldom coincided. People needed a more practical system of
exchange, and various money systems developed based on goods which the
members of a society recognized as having value. Cattle, grain, teeth, shells,
feathers, skulls, salt, elephant tusks and tobacco have all been used. Precious
metals gradually took over because, when made into coins, they were
portable, durable, recognizable and divisible into larger and smaller units of
value.
A coih is a piece of metal, usually disc-shaped, which bears lettering,
designs or numbers showing its value. Until the eighteenth and nineteenth
centuries coins were given monetary worth based on the exact amount of
metal contained in them, but most modern coins ale based on face value, the
value that governments choose to give them, irrespective of the actual metal
content. Coins have been made of gold(Au), silver (Ag), copper (Cu),
aluminium (Al), nickel (Ni), lead (Pb), zine (Zn), plastic, and in China even
from pressed tea leaves. Most governments now issue paper money in the
form of notes, which are really "promises to pay". Paper money is obviously
easier to handle and much more convenient in the modern world. Cheques,
bankers' cards, and credit cards are being used increasingly and it is possible
to imagine a world where "money" in the form of coins and paper currency will
no longer be usẽd. Even today, in the United States, many places - especially
filling stations - will not accept cash at night for security reasons.
Tiền dùng để mua hoặc bán các hàng hóa, để đo lường giá trị và để
tích lũy của cải. Hầu hết các xã hội ngày nay có một nền kinh tế tiền tệ dựa
vào tiền kim loại (tiền cắc) và tiền giấy đủ loại. Tuy nhiên, trước đây không
phải lúc nào cũng vậy. Trong các xã hội sơ khai người ta dùng hệ thống trao
đổi hàng hóa trực tiếp. Chẳng hạn một người có thể đổi một con cừu để lấy
bất cứ cái gì ở chợ mà họ coi là có giá trị tương đương. Tuy nhiên, sự đổi
chác hàng hóa này là một hệ thống không thỏa đáng bởi vì nhu cầu chính xác
của mọi người ít khi trùng hợp với nhau. Mọi người cần một hệ thống trao đổi
thực tiễn hơn, và những hệ thống tiền tệ khác nhau đã phát triển dựa trên
những hàng hóa mà mọi người trong xã hội coi là có giá trị. Trâu bò, ngũ cốc,
răng, vỏ sò, lông chim, xương sọ, muối, ngà voi và thuốc lá đều đã được
dùng. Các kim loại quý dần dần được sử dụng bởi vì khi được đúc thành tiền
cắc; chúng dễ mang, bền,dễ nhận và có thể chia thành những đơn vị giá trị
lớn hơn hay nhỏ hơn.
Tiền cắc là một miếng kim loại, thường thường có hình tròn, có mang
chữ, hình ảnh hoặc chữ số cho biết giá trị của nó. Cho mãi đến thế kỷ 18 và
19 trị giá của tiền cắc được dựa trên lượng kim loại chính xác có trong chúng,
nhưng phần lớn số tiền cắc ngày nay dựa trên trị giá tiền mặt của nó, là trị giá
định bởi chính phủ, bất kể lượng kim loại thực trong đó là bao nhiêu. Các tiền
cắc được làm bằng vàng (Au),bạc (Ag), đồng(Cu), nhôm (Al),kền (Ni), chì
(Pb),kẽm (Zn), chất dẻo và ở Trung Quốc làm bằng cả các lá trà ép nữa. Hầu
hết các chính phủ hiện nay phát hành tiền giấy thực ra về hình thức chỉ là,
"những giấy hứa trả tiền". Tiền giấy hiển nhiên là dễ mang hơn trong thế giới
ngày nay. Chi phiếu (sec), ngân phiếu và thẻ tín dụng ngày càng được dùng
nhiễu hơn và ta có thể tưởng tượng một thế giới trong đó "tiền" dưới dạng
kim loại và giấy sẽ không còn được dùng nữa. Ngay cả hiện nay, ở Mỹ, nhiều
nơi nhất là những trạm xăng - từ chối không chịu nhận tiền mặt vào ban đêm
vì lý do an ninh.
EXERCISE 1
Find expressions which mean:
1. A place to buy petrol.
2. A place where goods are bought and sold.
3. The period between 1801 and 1900.
4. The bony structure of the head.
5. Round and flat in shape.
6. An exchange of goods for other goods.
EXERCISE 2
Find words which mean:
1. Can be divided
2. Lasts a long time.
3. Can be carried.
4. Can be recognized.
EXERCISE 3
Put these words in the correct places in the sentences below:
coins/cash/currency/money.
1. The... of Japan is the yen.
2. She has got a lot of... in her bank account.
3. It costs 10 pounds if yoúre paying...It'll be more if you pay by cheque.
4. Can you change this pound note into... for the coffee machine?
EXERCISE 4
Money is used for buying goods means: You can buy goods with it.
Write similar sentences which mean:
1. You can measure value with it.
2. You can store wealth with it.
3. You can sell things for it.
BÀI TẬP 1.
Tìm các từ ngữ có nghĩa là:
1. Nơi mua xăng (a filling station)
2. Nơi mua bán hang hóa (a market place).
3. Thời gian gíữa 1801 và 1900 (the nineteeth century).
4. Cơ cấu xương của đầu (skull)
5. Dạng tròn và dẹp (disk-shaped)
6. Sự đổi hàng hóa lấy hàng hóa (barter)
BÀI TẬP 2
Tìm các từ có nghĩa là
1. có thể chia được (divisible)
2.bền (durable)
3. có thể mang được(portable)
4. có thể nhận ra được (recognizable)
BÀI TẬP 3
Điền các chữ này vào đúng chỗ trong các câu dưới đây:
Tiền các / tiền mặt / tiền tệ / tiền.
1... của Nhật là đồng Yen. (currency)
2. Cô ta có nhiều... trong trương mục nhà băng của cô ấy (money)
3. Cái đó giá 10 đồng bảng Anh nếu bạn trả bằng... Giá mắc hơn nếu
bạn trả bằng chi phiếu (cash)
4. Bạn có thể đổi đồng bảng Anh này thành... để bỏ vào máy bán cà
phê được không? (coins)
BÀI TẬP 4
Tiền dùng để mua hàng hóa! có nghĩa. Bạn có thể dùng tiền để mua
hàng? Hãy viết các câu tương tự với nghĩa:
1. Bạn có thể dùng nó đo lường giá trị (Money is used for measuring
value).
2. Bạn có thể dùng nó để tích lũy của cải (Money is used for storing
wealth)
3. Bạn có thể bán hàng hóa để lấy nó(Money is useđ for selling goods)
EXERCISE 5
Money is used for buying and selling goods.
People use money for buying and selling goods.
Change these sentences in the same way.
1. A system of barter was used.
2. Cattle, grain and tobacco have all been used.
3. Paper currency will no longer be used.
4. Cheques, bankers' cards and credit cards are being used.
EXERCISE 6
Somebody could exchange a sheep.
A sheep could be changed.
Change these sentences in the same way.
1. People needed a more practical system.
2. Most governments now issue paper money in the form of notes.
3. Filling stations will not accept cash at night.
EXERCISE 7.
Money is used for buying things.
Shampoo is used for washing your hair.
Make sentences with
knife/pen/key/camera/suit
case/saucepan/tooth
paste/detergent/wallet/hairdryer.
BÀI TẬP 5
Tiền dùng để mua và bán hàng hóa
Người ta dùng tiền để mua và bán hàng hóa.
Hãy đổi những câu sau bằng cách tương tự:
1. Một hệ thống đổi chác hàng hóa được sử dụng.
(People used a system of barter)
2. Trâu bò, ngũ cốc và thuốc lá tất cả đều đã được dùng.
(People have all used caltle, grain and tobacco)
3. Tiền giấy sẽ không còn được dùng nữa.
(People will no longer use paper money)
4. Chi phiếu, ngân phiếu và thẻ tín dụng đang được dùng.
(People are using cheques, banker's cards and credit cards)
BÀI TẬP 6
Người ta có thể đổi một con cừu.
Một con cừu có thể được đổi.
Hãy đổi những câu sau đây bằng cách tương tự:
1. Người ta cần một hệ thống thực tiễn hơn.
(A more practical system was needed).
2. Hầu hết các chính phủ ngày nay phát hành tiền dưới dạng gịấy
(Paper money in the form of notes is issued).
3. Các trạm xăng sẽ không nhận tiền mặt vào ban đêm
(Cash will not be accepted at night.)
BÀI TẬP 7
Tiền dùng để mua hàng
Thuốc gội dùng đe gội sạch tóc của bạn.
Đặt câu với dao/ viết (bút)/chìa khóa/máy chụp hình/ vali / chảo/kem
đánh răng/ xà bông bột / bóp (ví) /máy sấy tóc.
A knife is used for cutting.
EXERCISE 8
A place where you can fill your pertrol tank is a filling station.
Complete these sentences.
1. A special room where you can wait is a...
2. A pill which helps you to sleep is a...
3. A licence which allows you to drive is a...
4. A glove which boxers wear is a...
5. Oil you can cook with is...
6. A pool where you can swim is a...
7. Special liquid you can wash up with is...
8. A boat with sails is a...
A pen is used for writing
A key is used for locking things up.
A camera is used for taking pictures.
A suitcase is used for packing your things.
when you travel.
A saucepan is used for frying.
Toothpaste is used for keeping your teeth white.
Detergent is used for washing.
A wallet is used for keeping your money.
A hair-dryer is used for drying your hair aftet a hair wash.
BÀI TẬP 8
Nơi bạn có thể đổ đầy thùng xăng là trạm xăng.
Hãy điền các câu sau.
1. Một căn phòng đặc biệt nơi đó bạn có thể đợi là... (a waiting room)
2. Một viên thuốc giúp bạn ngủ là... (a sleeping pill)
3. Một bằng cho phép bạn lái xe là... (a driving license)
4. Găng võ sĩ đeo là... (a boxing glove)
5. Dầu bạn có thể nấu được là... (cooking oil)
6. Một hồ bạn có thể bơi được là... (a swimming pool)
7. Một chất lỏng đặc biệt bạn có thể dùng để rửa chén bát là...(a
washing liquid).
8.Một con thuyền có buồm là.... (a sailing boat.)
VOCABULARY
-alter (v): thay đổi
-aluminium (n): nhôm
-amount (n): số lượng
-banker's card (n): thẻ ngân phiếu
-barter (v): trao đổi
-base (v): dựa trên
-bear (v): mang
-bone (n): xương
-cattle (n): mục súc
-cheque counterfoil (n): cùi chi phiếu
-coincide (v): trùng hợp
-coincidence (n)
-contain (v): chứa đựng
-copper (n): đồng
-credit card (n): thẻ tín dụng
-currency (n): tiền tệ
-design (n): mẫu, kiểu
-develop (v): phát triển
-disc shaped (adj): hình cái điã
-divisible (adj): có thể chia cắt được
-durable (adj): bền
-economy (n): nền kinh tế
-face value (n): giá trị bên ngoài
-feather (n): lông
-fraudulent (adj): gian lận
-goods (n): hàng hóa
-gradual (adj)
-gradually (adv): dần dần
-grain (n): ngũ cốc
-increasingly (adv): càng ngày càng tăng
-initial (v): ký, viết tên tắt vào
-irrespective of (prep)
-issue (v): phát hành
-lead (n): chì
-lettering (n): chữ
-monetary (adj): thuộc tiền bạc
-nicket (n): kền, mạ kền
-parallel lines (n): đường sons song
-period (n): giai đoạn
-primitive (adj): sơ khai, nguyên thủy
-reason (n): lý do
-reasonable (adj): hợp lý
-recognizable (adj): nhận được
-reconize (n)
-safeguard (v): bảo vệ
security (n): sự an ninh, an toàn
-shell (n): vỏ sò
skull (n): sọ
-society (n): xã hội
-structure (n): cấu trúc
-tusk (n): ngà voi
-unsastifactory (adj): không thỏa đáng
-sastify (v): làm thỏa mãn
-various (adj): đa dạng
-washing up liquid (n): chất tẩy giặt
-wealth (n): tài sản
-zinc (n): kẽm
Unit 15: MONEY, MONEY, MONEY – TIỀN, TIỀN, TIỀN
Bargaining
Lucy is in the Portobello Road street market in London. She's looking at
an antique stall, and she's just seen a brass plate. She collects brass
ornaments and she's interested in buying it. Listen to her conversation with the
stallholder, and answer these questions.
1. How much does he say it' s worth?
2. How much is he asking for it?
3. What does "quid" mean?
4. He suggests four different prices.
Write them down.
5. She makes four offers. Write them down
Trả giá
Lucy hiện đang ở chợ trời đường Portobello ở London. Cô ấy đang xem
một sạp bán đồ cổ và cô ấy vừa mới thấy một cái đĩa bằng đồng thau: Cô ấy
sưu tầm các vật trang hoàng bằng đồng thau và cô ấy thích mua cái đĩa này.
Hãy lắng nghe câu chuyện của cô ấy với chủ sạp và trả lời các câu hỏi sau
đây:
1. ông chủ sạp nói cái đĩa đó đáng giá bao nhiêu?
2. ông ấy đòi bao nhiêu?
3. Chữ "quid" nghĩa là gì?
4. ông ấy đưa ra bốn giá khác nhau: Hãy ghi lại
5. Cô ấy trả bốn tiếng. Hãy ghi lại.
Some English sayings about money:
Neither a borrower nor a lender be
From "Hamlet" by William Shakespeare.
Have you ever borrowed money from anyone?
Who from? How much?
Have you ever lent money to anyone?
Who to? How much?
Are you in debt at the moment?
(i e.Do you owe anyone any money?)
Does anyone owe you any money?
Who? How much?
"Đừng mượn tiền cũng như đừng cho mượn tiền"
Trích trong kịch "Hamlet" của William Shakespeare.
Đã có bao giờ bạn mượn tiền ai chưa?
Ai? Bao nhiêu?
Đã có bao giờ bạn cho ai mượn tiền chưa?
Ai? Bao nhiêu?
Hiện nay bạn có nợ aí không? (tức là bạn có thiếu tiền ai không?)
Có ai nợ bạn tiền không?
Ai? Bao nhiêu?
Look after the penniès, and the pounds will look after themselves.
Do you save money? Are you saving for anything at the moment?
What?
Do you keep your money
a. in the bank?
b. in a safe?
c. in a money-box?
d. under the bed?
Have you got a bank account? Do you get any interest? What's the rate
of interest? If you had a bank over draft, how much interest would you have to
pay?
Live now - pay later
Have you bought anything on hire purchase? What? Did you pay a
deposit? Do yoụ think it's good idea? Have you got a credit card? Which one?
(Visa? American Express? Diner's Club? Access?)
When you play pay cash, do you ask for a discount? Do you usually get
it?
Annual income twenty pounds, annual expenditure nineteen nineteen
and six, result happiness. Annual income twenty pounds, annual expenditure
twenty pounds ought and six, result misery.
Mr Micawber from "David Coppperfield" by Charles Dickens.
Do you spend more than you earn, or less than you earn?
Do you have a budget for your money?
Do you keep a record of your expenses?
"Tích tiểu thành Đại".
Bạn có để dành tiền không? Hiện giờ bạn có để dành tiền để làm gì
không?
Cái gì?
Bạn có để tiền ở nhà băng b trong két sắt? c trong hộp đựng tiền? d
dưới giường?
Bạn có trương mục ở nhà băng không?Bạn có được lời không? Lãi
suất là bao nhiêu? Nếu bạn rút lố qua số tiền, bạn phải trả lãi bao nhiêu?
"Hãy vui sống bây giờ đi trả tiền sau."
Bạn có mua trả góp cái gì không? Cái gì? Bạn có phải đặt cọc mua
không? Bạn có nghĩ rằng đó là một ý kiến hay không? Bạn có thẻ tín dụng
không? Loại nào? (Visa? American Express? Diner's Club? Access?)
Khi bạn trả tiền mặt, bạn có yêu cầu được bớt không? Thường thường
bạn có được bớt không?
"Lợi tức hàng năm 20 bảng, chi tiêu hàng năm 19 bảng 19 shilling và 6
xu, kết quả là hạnh phúc. Lợi tức hàng năm 20 bảng, chi tiêu hàng năm 20
bảng không shilling và 6 xu, kết quả là khổ đau".
Lời nói của ông Micawber trong "David Copperfield" của Charles
Dickens.
Bạn có tiêu nhiều hơn bạn kiếm được hay ít hơn bạn kiếm được? Bạn
có ngân sách chi tiêu cho tiền của bạn không?
Bạn có ghi lại những chi tiêu của bạn không?
A fool and his money are soon parted.
where do you keep your money?
a. in a purse
b. in a wallet
c. in a handbag
d. in a pocket.
If you keep it in a pocket, which pocket do you keep it in?
a. inside jacket- pocket
b. back trouser- pocket
c. side trouser-pocket
d. top front jacket-pocket
Have you ever had your pocket picked?
"Người ngu không giữ được tiền lâu"
Bạn để tiền ở đâu?
a. trong bóp
b. trong ví
c. trong túi xách tay
d. trong túi.
Nếu bạn để tiền ở túi, bạn để ở túi nào?
a. túi trong áo vest.
b. túi quần sau.
c. tui quần bên.
d. túi ngực bên trên của áo vest.
Đã có bao giờ - bạn bị móc túi không?
when you stay in a hotel, do you hide your money? Where?
a. in your suitcase
b. under the máttress
c. in the pillow
d. in a book
e. some where else.
Is gambling legal or illegal in your country? Do people bet? What do
they bet on?
a. cards
b. horses
c. dogs
d. football
e. boxing
f. national lottery
g. something else.
Is gambling legal or illegal in your country? Do people bet? What do
they bet on?
a. cards
b. horses
c. dogs
d. football
e. boxing
f. national lottery
g. something else.
Khi bạn ở khách sạn, bạn có dấu tiền không? Ở đâu?
a. trong vali của bạn
b. dưới nệm
c. trong gối
d. trong sách
e. nơi nào khác.
Trò cờ bạc là hợp pháp hay bất hợp pháp ở nước bạn? Người ta có
đánh cá không. Họ đánh cá về cái gì?
a. bài tây
b. ngựa
c. cho
d. bóng đá
e. quyền Anh
f. xổ số quốc gia.
g. một cái gì khác.
The customer is always right.
Have you bought anything this week?
What?
What did it cost? Was it worth it?
Was it new or second-hand?
Was it a bargain? Did you get a receipt?
"Khách hàng luôn luôn đúng"
Tuần này bạn có mua gì không? Cái gì?
Cai đó giá bao nhiêu? Có đáng giá đó không?
Cái đó mới hay đã dùng rồi?
Cái đó có rẻ không? Bạn có lấy biên lai không?
Ghi chú:
Hệ thống tiền tệ trước đây của Anh như sau:
1/2 penny
1 penny
2 pence
3 pence
1 shilling / 12pence (12d)
1 pound = 20 shillings (20s.)
1 guinea = 21shillings = 1/1 pound
5 pounds 8 shillings 10 pence = 5/8/10 pounds
VOCABULARY
-annual (adj): hàng năm
-antique (adj): cổ xưa
-antique (n): đồ cổ
-appalling (adj): dễ sợ
-beads (n): chuỗi hạt
-bill (n): tính hóa đơn
-brass (n): đồng thau
-budget (n): ngân quĩ
-bum (n): kẻ vô công rồi nghề, kẻ ăm bám
-dart (v): lao tới, phóng tới
-debt (n): tiền nợ
-deposit (n): tiền cọc
-expenditure (n): sự tiêu sài
-expenses (n): phí tổn
-foyer (n): phòng giải lao
-gambling (n): cờ bạc
-greenback (n): giấy bạc Mỹ
-hire purchase (n): mua trả góp
-hoard (n): kho trữ, của dành dụm
-illegal (adj): bất chính
-jargon (n): biệt ngữ, từ chuyên môn
-legible (adj): dễ đọc, đọc được
-limey (n): người Anh
-lottery (n): xổ số
-mattress (n): tấm nệm
-misery (n): sự đau khổ
-money box (n): ống heo bỏ tiền tiết kiệm
-overdraft (n): sự rút quá số tiền ở ngân hàng
-owe (v): nợ
-partition (n): bức vách ngăn
-pick (v): nhặt lấy
-pillow (n): cái gối
-propose (v): đề nghị
-quid (n): đồng pound Anh
-receipt (n): biên nhận
-stall (n): quầy, sạp
-tan: màu da rám nắng
-utillize: tận dụng
-wad: cuộn giấy bạc, tiền
-water cooler (n): máy nước lạnh
-waver: lưỡng lự, ngập ngừng
Unit 16: INSIDE STORY – CHUYỆN BÍ MẬT
Julian Snow, the 'Daily News' war correspondent, who is covering the
civil was in Mandaga, has been reported missing.
He was last seen yesterday morning driving his Land Rover near the
front line. The vehicle was found yesterday evening, but there was no sign of
him. It is possible that he was ambushed and captured by guerilla forces.
Snow has been a was correspondent for many years and has covered a
number of confliets, including Vietnam, Kampuchea, Zimbabwe and the
Middle East.
JuIian Snow, phóng viên chiến trường của báo 'Tin hàng ngày" đang
theo dõi và viết về cuộc nội chiến ở Mandanga, đã được báo cáo là mất tích.
Người ta còn gặp anh ta lần chót vào sáng hôm qua khi đang lái chiếc xe
Land Rover của anh ta ở gần tiền tuyến. Chiếc xe được tìm thấy tối hôm qua
nhưng không có một dấu vết gì của phóng viên này.Rất có thể anh ấy đã bị
lực lượng du kích phục kích và bắt giữ. Snow đã là phóng viên chiến trường
nhiều năm nay và đã viết về một số các cuộc xung đột, kể cả ở Việt Nam,
Campuchia, Zimbabue vàTrung Đông.
STOP PRESS
JULIAN SNOW FREE War correpondent alive and well..
Julian Snow walked into a goverment forces camp this morning. after
spending two weeks with MLF (Mandanga Liberation Front) guerrillas. His
exclusive story will appear in tomorrow's 'Daily News '
TIN MỚI NHẬN ĐƯỢC
JULIAN SNOW ĐÃ ĐƯỢC THẢ.
Phóng viên chiến trường này còn sống và mạnh khỏe.
Julian Snow bước vào một căn cứ của lực lượng chính phủ sáng nay
sau khi ở 2 tuần với các du kích MLF (Mặt trận giải phóng Mandanga). Câu
chuyện độc quyền của anh ấy sẽ xuất hiện vào ngày mai trên tờ "Tin hàng
ngày".
IBC NEWS
This is IBC News. Julian Snow, the missíng, "Daily News" reporter, was
intetviewed this morning by Dominic Beale of IBC News in Mandanga.
Beale Julian, can you tell us how you were captured in the first place?
Snow Well, I was on my way to visit a village near the front line. I came
round a bend in the road and there was a tree lying across the road. I only just
managed to stop in time! Suddenly, armed men appeared on all sides!
Beale What did you do?
Snow-What would you do? I just sat thete with my hands in the air!
Anyway, they made me get out of the Land Rover, and made me lie on
the ground... I thought "This is it! They're going to shoot me!" I started saying
my prayers!
Beale What happened next?
Snow Well, they searched me.Of course, I didn t have any weapons,
just a camera. It's funny, they let me keep it. Then they tied my hands together
and blindfolded me. Then they made me get in the back of a truck and lie
under some sacks. I've no idea where they took me, except that it was quite a
large training camp. I was there for ten days.
Beale Were you treated well?
Snow Yes, I suppose I was. They let me walk about the camp and they
let me take photographs, but they wouldn't let me photograph any faces. I was
able to interview some of the leaders.
Beale How did you escape?
Snow I didn't! They put me back in the truck, blindfolded me again,
drove for a few hours, then made me get out, pointed me in the direction of
town and let me go!
Beale And what exactly did the guerrilla leaders say about the situation?
Snow Ah! Well, if you want to know that, you'll have to buy tomorrow's
"Daily News"...
BẢN TIN IBC.
Đây là bản tin IBC, Julian Snow, phóng viên của tờ "Tin hàng ngày" bị
mất tích cách đây vài ngày được phỏng vấn sáng nay bởi Dominic Beale của
bản tin IBC ở Mandanga.
Beale: Anh Julian, trước hết anh có thể cho chúng tôi biết anh đã bị bắt
như thế nào?
Snow: Vâng, tôi đang đi trên đường tới thăm một làng ở gần tiền tuyến.
Tôi quẹo cua trên đường và có một thân cây nằm ngang đường. Tôi cố vừa
kịp thắng lại. Bỗng nhiên, những người có vũ trang xuất hiện từ phía.
Beale: Anh đã làm gì?
Snow: Còn làm gì nưã? Tôi ngồi ở đó hai tay dơ lên. Dầu sao họ bắt tôi
ra khỏi xe và nằm xuống đất. Tôi nghĩ trong óc "chắc rồi đời! Họ sắp bắn
mình!" Tôi bắt đầu đọc kinh cầu nguyện!
Beale: Tiếp đó chuyện gì sảy ra?
Snow: Họ khám người tôi. Dĩ nhiên tôi chẳng có thứ vũ khí nào. Chỉ có
mỗi cái máy ảnh. Nghĩ cũng tức cười. Họ để tôi giữ máy. Sau đó họ trói tay tôi
lại và bịt mắt tôi. Rồi họ bắt tôi leo lên một xe vận tải và nằm dưới một số bao.
Tôi chẳng biết họ dẫn tôi đi đâu cả chỉ biết đó là một trại huấn luyện khá lớn.
Tôi ở đó 10 ngày.
Beale: Họ đối xử với anh có tử tế không?
Snow: Tôi cho rằng là có. Họ cho phép tôi đi lại tự do trong trại và chụp
ảnh, nhưng họ không cho phép tôi chụp bất cứ khuôn mặt nào. Tôi đã phỏng
vấn được một vài người lãnh đạo.
Beale: Làm sao anh đã trốn thoát được?
Snow: Tôi không trốn thoát. Họ đẩy tôi lên xe vận tải rồi lại bịt mắt tôi
lần nữa, lái trong vài tiếng rồi ra lệnh tôi nhảy xuống, chỉ cho tôi hướng về
thành phố và cho phép tôi đi.
Beale: Và các nhà lãnh đạo du kích đã nói những gì về tình hình hiện
nay?
Snow: À, nếu anh muốn biết điều đó, anh phải mua số ngày mai của tờ
"Tin hàng ngày"...
EXCLUSIVE!
JULIAN SNOW'S inside story! In today's issue, Julian Snow tells his
exclusive story. He was captured by Mandangan guerrillas two weeks ago.
They forced him to go with them to their camp. However they allowed him to
keep his camera, and to interview guerrilla leaders. Turn to page two for the
story of his captivity!
ĐỘC QUYỀN!
Chuyện bí mật của riêng JULIAN SNOW! Trong số báo hôm nay, Julian
Snow kể lại câu chuyện độc đáo của mình. Anh ta bị du kích Mandanga bắt
cách đây 2 tuần. Họ bắt anh ta phải đi với họ tới căn cứ.
Tuy nhiên anh được phép giữ máy ảnh và phỏng vấn các nhà lãnh đạo
du kích. Hãy lật qua trang 2 để đọc câu chuyện anh ấy bị bắt.
EXERCISE
When I was youngèr, my parents made me go to bed early.
When I was younger, my parents didn't let me go out in the evenings.
Write true sentences, about when you were younger.
BÀI TẬP.
Hồi tôi còn nhỏ, cha mẹ tôi bắt tôi đi ngủ sớm.
Hồi tôi còn nhỏ, cha mẹ tôi không cho phép tôi đi chơi tối.
Hãy viết những câu thực sự diễn tả những điều khi anh còn nhỏ.
When I was younger, my parents made me eat up all the soup.
When I was younger, my parents didn't let me ride to school.
VOCABULARY
-alive (adj): sống
-ambush (n): sự mai phục, phục kích
-armed (adj): có vũ trang
-captivity (n): sự giam cầm
-capture (v): bắt giữ
-cell (n): xà lim, phòng giam
-civil war (n): nội chiến
-conflict (n): sự xung đột
-correspondent (n): phóng viên
-cover (v): bao phủ, che
-exclusive (adj): độc quyền
-film (n): quay phim
-force (n): lực lượng
-front line (n): tiền tuyến
-guerilla (n): du kích
-missing (adj): mất tích
-prayer (n): lời cầu nguyện
-release (v): thả, phóng thích
-sack (v): đuổi, sa thải
-treat (v): cư xử
-vehicle (n): xe cộ
-weapon (n): vũ khí
Unit 17: PREFERENCES – SỰ ƯA THÍCH
What are you doing tomorrow night?
B: Nothing. Why?
A: Well, do ỵou like jazz?
B: Yes, I do, very much.
A: Which do you like best? Modern or traditional?
B: I like both, really.
A: There's a "Weather Report" concert at the Hammersmith Odeon.
Would you like to come?
B: Oh, yes! They're my favourite group.
C: Lisa, look over here. They've got a very good selection of Levi cords.
D: Oh, yes! And they've got my size, too.
C: But only in navy blue and black. Which do you prefer?
D: Hmm. I don't like either of them very much. I really wanted green.
C: They haven't got green in your size. Go on, try a pair on.
D: No, no. I'd prefer to look some where else.
E: Have you decided yet? What do you want to see?
F: "A Moment of Peace" is on at the Continental. I'd like to see that..
E: Would you really? Oh, I'd rather see "War in Space".
A: Tối mai anh làm gì?
B: Chẳng làm gì cả? Tại sao anh hỏi thế?
A: A nh thích nhạc jazz không?
B: Có, tôi thích lắm.
A: Anh thích loại nào nhất? Jazz hiện đại hay truyền thống?
B: Thật ra tôi thích cả hai.
A: Có một buổi hòa nhạc ở rạp Hammersmith Odeon của ban nhạc
"Báo cáo thời tiết". Anh có muốn đi nghe không?
B: Ồ, có. Đó là ban nhạc tôi thích nhất.
C: Lisa, xem đây này. Họ có nhiều quần jeans nhung Levi quá.
D: Ờ, đúng vậy...có cả cỡ của tôi nữa.
C: Nhưng chỉ có màu xanh dương và đen thôi. Bạn thích màu nào?
D: Hừm, cả hai màu này tôi chả thích lắm. Tôi chỉ muốn màu xanh lá
cây.
C: Họ không có màu xanh lá cây cỡ của bạn. Thử đi, mặc thử một cái
đi.
D: Không, không. Tôi thích đi kiếm ở chỗ khác hơn.
E: Đã quyết định chưa? Bạn muốn đi xem phim gì?
F: Ở rạp Continental đang chiếu."Một khoảng khắc thanh bình". Tôi
thích xem phim đó.
E: Thế à? Ô còn tội thì thích xem phim "Chiến tranh trong vũ trụ".
F: Oh, no! The reviews were terrible
E: I know, but it sounds fun. "A Moment of Peace' is in French, and I'd
rather not have to read subtitles.
F: Then how about "California Sunset'?
E: I'd rather not... I can't stand Steve Newman.
F: Well, you choose.
E: I don't fancy any of them. I' d much rather stay in and watch TV!
G: What do you fancy?
H: I don't know. There' isn't much choice, is there?
G: No, there isn't really. What would you rather have? Steak and kidney
or plaice?
H: I can't make up my mind. I'd rather have a hamburger.
G: We can ask for the full menu, if you like.
H: No, it's not worth it. I'll have the plaice.
F: Ồ, đừng! Các bài điểm phim nói phim đó dở lắm.
E: Tôi biết nhưng phim này coi bộ vui. Phim "Một khoảng khắc thanh
bình" nói tiếng Pháp và tôi không thích đọc phụ đề.
F: Vậy thì phim "Hoàng hôn ở California" được không?
E: Tôi chẳng thích... Tôi không chịu nổi diễn viên Steve Newman.
F: Vậy, bạn chọn đi.
E: Tôi chẳng thích phim nào cả. Tôi thích ở nhà xem TV!
G: Bạn thích món nào.
H; Chẳng biết nữa. Không có nhiều món cho mình chọn, phải không
nào?
G: Ơ, chẳng có nhiều lắm. Bạn thích món nào hơn?
H: Tôi không biết chọn món nào. Tôi muốn ăn bánh mì kẹp thịt bò băm
chiên.
G: Chúng ta có thể gọi toàn bữa, nếu bạn muốn.
H: Không. Chẳng bõ. Tôi ăn cá bơn vậy.
Ghi chú:
Modern Jazz: Nhạc Jazz hiện đại
Traditional Jazz: Nhạc Jazz truyền thống
Jass Band: Ban nhạc jazz
juke box: máy đĩa nhạc tự chọn
Try our lunch time special: Hãy thử món cơm trưa đặc biệt của chúng
tôi.
chicken soup: súp gà, canh gà
kidney pie: patê cật
plaice & chips: cá bơn và khoai tây chiên
apple pie & custard: bánh tạc nhân táo và bánh flan
now in stock ' hiệ!l có để bán.
mail order: đặt hàng qua bưu điện.
pure silk: (bằng) lụa nguyên chất.
We expect a huge demand! unbeatable value: Chúng tôi biết sẽ có rất
nhiều người muốn mua giá rẻ không ai địch nổi.
Postal Fashions Ltd: Công ty Thời trang qua bưu điện, hữu hạn.
VOCABULARY
-aerobatic (adj): nhào lộn trên không
-altermative (adj): khác
-available (adj): có sẵn
-beige (adj): màu be
-bug (n): rệp
-bust (n): tượng bán thân
-choice (n): sự lựa chọn
-collar (n): cổ áo
-cords (n): quần nhung kẻ
-custard (n): món sữa trứng
-feature (v): cho vai chính
-flying display (n): biểu diễn bay
-funfair (n): hội chợ
-greyhound (n): chó săn để đua
-kidney (n): thận
-navy blue (adj): màu xanh biển
-package (n): gói hàng
-package (v): đóng gói
-pale: nhạt
-pirate (n): tên cướp biển
-plaice (n): cá bơn
-preference (n): sự ưa thích hơn
-pure (adj): thuần, nguyên chất
-reggae (n): tên loại nhạc pop
-speedway (n): trường đua mô tô, môn đua mô tô
-subtitle (n): phụ đề
-tennis tournament (n): đấu quần vợt
-unbeatable (adj): không hạ nổi
-waxworks (n): viện bảo tàng đồ sáp
-wrestling (n): môn đấu vật
Unit 18: WHERE HAVE ALL THE FANS GONE? – NHỮNG NGƯỜI HÂM MỘ ĐI ĐÂU CẢ RỒI?
"Good evening and welcome to the "Michael Parkhurst Talkabout". In
tonight's "Talkabout" we're looking at the problem of soccer's missing millions.
Since 1950 attendance at football matches has fallen by nearly fifty per cent.
Many clubs are in financial trouble, and tonight we hope to identify the major
causes and discuss some possible solutions.
First of all, we'll hear from one of soccer's lost millions, Mr Bert Woods
from London, who used to be a regular Chelsca supporter".
Xin chào các bạn đã tới dự cuộc thảo luận do "Michael Parkhurst phụ
trách". Trong cuộc thảo luận tối nay, chúng ta sẽ xem xét vấn đề hàng triệu
người hâm mộ bóng đá đã bỏ không đi xem bóng đá nữa. Kể từ năm 1950,
số ngườì đi xem các trận đá bóng đã giảm gần 50 %. Nhiều câu lạc bộ bóng
đá đang gặp khó khăn tài chính và tối nay chúng ta hy vọng tìm ra được các
nguyên nhân chính và thảo luận một vài cách giải quyết có thể áp dụng được.
Trước hết, chúng ta hãy nghe ý kiến của một trong hàng triệu người
hâm mộ không còn đi xem hóng đá nữa. Đó là ông Bert Woods, người
London, trước đây là người ủng hộ thường xuyên đội bóng Chelsea".
"I stopped going five or six years ago. I'd rather stay at home and watch
it on telly. You get a better view and I like the action replays. I'm too afraid to
go now, really! All this violence, you know. When I was a lad there was the
occasional fight on the terraces, but nothing like you see these days - whole
gangs of teenagers who aren't interested in football. Somebody ought to do
something about it! These kids aren't real fans, they just come looking for
trouble. The police ought to sort out the real fans from the troublemakers. You
know, I always used to go with my dad, but I wouldn't take my kids.. There's
too much foul language. And I don't only blame the kids. There ought to be
more discipline at home and in schools'.
Tôi không đi xem nữa từ cách đây 5,6 năm. Tôi thích ở nhà xem các
trận đấu trên máy truyền hình. Xem rõ hơn và tôi thích những cảnh chiếu lại
các pha gây cấn. Thực ra bây giờ tôi sợ đi xem lắm! Anh biết đấy, toàn là
những cảnh hung bạo. Hồi tôi còn là một cậu bé con, thỉnh thoảng trên khán
đài phụ cũng có đánh lộn, nhưng không giống với những gì bạn thấy ngày
nay - cả đám thanh thiếu niên mà chúng đâu có thích xem đá bóng. Phải làm
một điều gì đó về vấn đề này mới được? Bọn chúng đâu phải là những người
hâm mộ thực sự, chúng tới đây chỉ để gây rối thôi. Cảnh sát phải phân biệt
những người hâm mộ thực sự với bọn gây rối. Anh biết không, trước đây tôi
hay đi xem với cha tôi, nhưng bây giờ tôi sẽ không mang con tôi đi đâu. Có
quá nhiều ngôn ngữ tục tĩu. Và tôi không chỉ trách bọn trẻ. Phải có nhiều kỷ
luật hơn ở nhà và ở trường học.
"Thank you, Mr Woods. Let's go over to Brian Huff, the manager of
Eastfield United, one of our most successful clubs. Brian".
Cám ơn, ông Woods. Chúng ta hãy nghe Brian Huff, ông bầu của câu
lạc 'bộ Eastfield United, một trong những câu lạc bộ thành công nhất của
chúng ta. Xin mời Brian.
I sympathize with Mr Woods, and there are plenty of people like him.
Anyway, we'd better do something about it, or we'll all go broke! The clubs and
players must share the blame. Football's big business, and it's very
competitive. Winning has become the most important thing. There's too much
violence on the field. Referees have to get tougher with players. They should
send off players for deliberate fouls. The other problem is television. There's
too much football on TV and they only show the most exciting parts, goals,
fouls and violence. People are bored when they see the real game. Anyway
the clubs started talking about these ploblems ten years ago, and nothing's
been done. We'd better not spend another ten years talking. We'd better do
something, and do it soon!
Tôi thông cảm với ông Woods và có rất nhiều người như ông ấy. Dù
sao tốt hơn cả chúng ta phải làm một cái gì đó về chuyện này, nếu không sẽ
phá sản cả. Các câu lạc bộ và các cầu thủ phải cùng chịu trách nhiệm. Bóng
đá là chuyện làm ăn lất lớn lao và có tính cạnh tranh cao. Việc quan trọng
nhất bây giờ là phải thắng. Trên sân cỏ có quá nhiều cảnh hung bạo. Các
trọng tài cần phải nghiêm khắc hơn với những cầu thủ và đuổi khỏi sân các
cầu thủ cố ý chơi xấu. Vấn đề khác nữa là truyền hình. Trên truyền hình bây
giờ có quá nhiều bóng đá và họ chỉ chiên những phàn hao hứng nhất như
canh làm bàn, cảnh chơi xấu và những cảnh hung bạo. Mọi người chán đi
xem một trận thực sự. Tôi thấy các, câu lạc bộ đã nói vê những vấn đề này
cách đây 10 năm, nhưng chưa thấy làm gì cả. Chúng ta không nên để mất
thêm 10 năm nữa chỉ nói suông thôi mà phải làm một cái gì đó và làm cho
sớm.
Our next guest is a young fan. Kevin Dolan, a Manchester United
supporter, who is sixteen years old. What do you think, Kevin?
Vị khách tiếp theo của chúng ta là một người hâm mộ bóng đá trẻ tuổi.
Đó là Kevin Dolan, một người ủng hộ cho đội Manchester United, mới 16 tuổi.
Kevin, em nghĩ sao?
well I'm not one of soccer's missing millions. I never miss a match. I've
travelled all over the country with United and I've never been in trouble. I
blame the media for most of this violence. They only show young people when
they're doing something wrong. They ought not to give so much publicity to
trouble-makers. It only encourages the others doesn't it?
The violence always starts when there's a TV camera near. If they
banned alcohol from football grounds, there'd be much less trouble.
Em không phải là một trong hàng triệu người không đi xem bóng đá
nữa. Em. không bỏ một trận nào cả. Em đi theo đội Manchester khắp nước
này và chưa bao giờ em gặp chuyện rắc rối. Em trách những phương tiện
truyền thông đại chúng về những cảnh hung bạo này. Họ chiếu giới trẻ khi
chúng làm chuyện sai quấy. Họ không nên quảng cáo bọn gây rối quá nhiều.
Nó chỉ khuyến khích những kẻ khác, phải không anh? Sự hung bạo luôn luôn
bắt đầu khi có máy quay truyền hình gần đó. Nếu ở sân họ cấm uống rượu thì
sẽ có ít rắc rối hơn nhiều.
Thank you, Kevin. Our last speaker is Jimmy MacTavish, the ex-
Scotland striker who has just returned from the United States after spending
two years with Miami Galaxy. Nào, Jimmy, chúng ta phải làm gì?
I agree with a lot of what's been said, Michael, but hadn't we better look
at some solutions? I've been playing in the States for the last two seasons and
I haven't seen any violence over there. A football match is a day out for the
family. More than half the supporters are woman and children, and there are
much better facilities. Everybody gets a comfortable seat. There are good
restaurants and there's entertainment before and after the game, and at half
time. Football stadiums are old, cold and dirty over here. We'd better take a
good look at American soccer. I think we've got a lot to learn! Entertainment is
what football is all about and we'd better not forget it!
Tôi đồng ý với nhiều điều đã được nói lên, Michael, nhưng chúng ta
vẫn chưa xét đến một vài giải pháp tốt hơn hay sao? Hai mùa bóng đá qua tôi
chơi ở Mỹ và tôi không thấy cảnh hung bạo nào ở đó cả. Mỗi trận bóng đá là
một ngày đi chơi cho cả gia đình. Hơn phân nửa người ủng hộ là phụ nữ và
con cái họ có nhiều tiện nghi tốt hơn. Ai cũng có chỗ ngồi thoải mái. Có nhiều
tiệm ăn ngon, và trước và sau trận đấu cũng như trong giờ giải lao có giải trí
giúp vui. Còn ở đây, các sân bóng đá thì cũ, lạnh và dơ dáy. Chúng ta nên
nhìn cho kỹ nền bóng đá Mỹ và tôi nghĩ chúng ta có nhiều điều phải học.
Bóng đá chỉ là hình thức giải trí giúp vui. Còn ở đây, các sân bóng đá thì cũ,
lạnh và dơ dáy. Chúng ta nên nhìn cho kỹ nền bóng đá Mỹ và tôi nghĩ chúng
ta có nhiều điều phải học. Bóng đá chỉ là hình thức giải trí và chúng ta không
nên quên điều này!
EXERCISE
Find words which mean:
1. television or TV
2. forbidden
3. not accidental
4. stadium
5. boy
6. young person or child
7. disgusting
8. without money
9. an action against the rules
10. share the same feelings
BÀI TẬP.
Hãy tìm các từ trong bài có nghĩa là.
1. Truyền hình hay T.V (the telly)
2. Cấm (banned)
3. Không phải tình cờ (deliberate).
4. Sân vận động (field/ground)
5 Con trai (lad)
6. Người còn trẻ hay em nhỏ (kid)
7. Kinh tởm (foul)
8. Hết tiền (broke).
9. Một hành động phạm luật lệ (a foul)
10. Chia xẻ cùng những tình cảm (sympathize)
Ghi chú.
season mùa bóng.
Annual ticket sales: số vé bán hàng năm.
VOCABULARY
-action replay (n): sự chiếu lại phần đã qua
-attendance (n): số hiện diện
-ban (v): cấm
-competitive (adj): mang tính ăn thua
-deliberate (adj): cố tình
-discipline (n): kỷ luật
-encourage (v): khuyến khích
-facilities (n): những tiện nghi, phương tiện
-fan (n): người hâm mộ
-field (n): sân cỏ
-football ground (n): sân bóng
-football league (n): liên đoàn bóng đá
-foul (adj): xấu, tục
-gang (n): nhóm, bọn
-identify (v): xác định
-major (adj): chính yếu
-manifesto (n): bản tuyên ngôn
-pedestrian (n): người đi bộ
-referee (n): trọng tài
-regular (n): đều đặn, thường xuyên
-solution (n): giải pháp
-striker (n): tiền đạo
-sympathize (v): thông cảm
-telly (n): television
-terrace (n): khán đài
-violence (n): hành động thô bạo
Unit 19: NIGHT FLIGHT - CHUYẾN BAY ĐÊM
"This is Captain Cook speaking. Our estimated time of arrival in
Brisbane will be one a.m, so we've got a long flight ahead of us. I hope you
enjoy it. Our hostesses will be serving dinner shortly. Thank you".
"Đây là tiếng nói của phi công trưởng Cook. Giờ phỏng định tới
Brisbane của chúng ta là 1 giờ sáng, vì thế chúng ta còn phải bay rất lâu. Tôi
hy vọng quý vị thấy thích thú chuyến bay này. Các nữ tiếp viên của chúng tôi
trong chốc lát nữa sẽ dọn cơm chiều. Cám ơn."
It was Christmas Eve 1959, and the beginning of another routine flight.
The hostesses started preparing the food trays. A few of the passengers were
trying to get some sleep, but most of them were reading. There was nothing to
see from the windows except the vast blackness of the Australian desert
below. There was nothing unusual about the flight, except perhaps that the
plane was nearly full. A lot of the passengers were travelling home to spend
Christmas with their families. The hostesses started serving dinner.
Đó là ngày 24 tháng 12 năm 1959 và là khởí đầu của một chuyến bay
bình thường khác. Các nữ tiếp viên bắt đầu chuẩn bị những khay cơm. Vàì
hành khách đang cố gắng ngủ đôi chút, nhưng đa số đều đang đọc. Không có
thể thấy gì qua cửa sổ trừ khoảng không gian tối đen bao la của sa mạc châu
Úc ở bên dưới. Không có gì bất thường về chuyến bay, có 1ẽ ngoại trừ sự
kiện máy bay gần đây. Rất nhiều hành khách đi về nhà để hưởng lễ Giáng
sinh với gia đình. Các nữ tiếp viên bắt đầu phục vụ bữa cơm chiều.
It was a smooth and quiet flight. The hostesses had finished collecting
the trays, and they were in the galley putting things away when the fist
buzzers sounded. One of the hostesses went along the aisle to check. When
she came back she looked surprised. "It's amazing", she said. "Even on a
smooth flight like this two people have been sick".
Twenty minutes later nearly half the passengers were ill - dramatically
ill. Several were moaning and groaning, some were doubled up in pain, and
two were unconscious. Fortunately there was a doctor on board, and he was
helping the hostesses. He came to the galley and said, "I'd better speak to the
captain. This is a severe case of food poisoning. I think we'd better land as
soon as possible ". What caused it? asked one of the hostesses. "Well",
replied the doctor, "I had the beef for dinner, and I'm fine. The passengers
who chose the fish are ill". The hostess led him to the flight deck. She tried to
open the door. "I think it's jammed" she said. The doctor helped her to push it
open. The captain was lying behind the door. He was unconscious. The co-
pilot was slumped across the controls, and the radio operator was trying to
revive him.
Đó là môt chuyến bay êm ả và yên tĩnh. Các nữ tiếp viên đã thu xong
các khay và họ đang ở trong nhà bếp của máy bay cất dọn mọi thứ thì các
tiếng chuông bắt đầu reo. Một trong những cô này đi dọc theo lối đi giữa máy
bay để kiểm tra. Khi cô ấy quay về, cô ấy trông có vẻ ngạc nhiên. Cô nói:
"Thật là kỳ 1ạ. Ngay cả trong một chuyến bay êm ả như thế này mà lại có hai
người bị bệnh." Hai mươi phút sau, gần nửa số hành khách đều bị bệnh -
bệnh rất nặng. Vài người rên la, vài người gập mình lại vì đau và có hai người
bất tỉnh. May thay trên máy bay có một bác sĩ và ông ta đang giúp đỡ các nữ
tiếp viên. Ong ta tới nhà bếp và nói: "Tốt hơn cả tôi phải nói với phi công
trưởng. Đây là trường hợp ngộ độc thức ăn. Tôi nghĩ chúng ta nên hạ cánh
càng nhanh càng tốt." Một trong số các cô tiếp viên hỏi: "Cái gì đã gây ra
trường hợp ngộ độc này?" Bác sĩ trả lời: "Bữa cơm chiều vừa rồi tôi ăn thịt bò
và tôi không bị sao cả. Các hành khách chọn món cá đều bị bệnh." Cô tiếp
viên này dặn bác sĩ tới phòng lái. Cô ấy cố gắng mở cửa. Cô nói: "Tôi nghĩ
rằng cửa này bị kẹt". Bác sĩ giúp cô và đẩy mạnh cho cửa mở. Viên phi công
trưởng nằm sau cửa và bất tỉnh. Viên phi công phụ gục xuống bàn điều khiển
và nhân viên phụ trách vô tuyến đang cố gắng làm cho người này tỉnh lại.
The doctor quickly exammed the two pilots. "They just collapsed", said
the radio operator. "I don't feel too good myself". "Can you land the plane?"
said the doctor. "Me? No, I'm not a pilot" We've got to revive them? "' he
replied. "The plane's on automatic pilot. We're OK for a couple of hours." "I
don't know", said the doctor. "They could be out for a long time." "I'd better
contact ground control," said the radio operator. The doctor turned to the
hosstess. Perhaps you should make an announcement, try to find out if there's
a pilot on board. We can't do that!" she said, "It'll cause a general panic. "Well,
how the bell are we going to get this thing down?" said the doctor.
Suddenly the hostess remembered something. "One of the
passengers... I overheard him saying that he'd been a pilot in the war. I'll get
him." She found the man and asked him come to the galley. "Didn't you say
you used to be a pilot?" she asked. "Yes... why? The pilot's all right, isn't he?"
She led him to the flight deck. They explained the situation to him. "You mean,
you want me to fly the plane?" he said.
Bác sĩ nhanh chóng khám hai người phi công. Nhân viên phụ trách vô
tuyến nói: "Họ bỗng nhiên gục xuống. Tôi cũng cảm thấy mình không khỏe
lắm". Bác sĩ hỏi: "Anh có thể cho máy bay này hạ cánh được không?" "Tôi ấy
à? Không tôi không phải là phi công, chúng ta phải làm họ tỉnh lại". Anh ta trả
lời. "Máy bay hiện đang ở chế độ bay tự động và chúng ta an tâm trong vài
giờ thôi." Bác sĩ nói: "Tôi chẳng biết nữa. Họ có thể bất tỉnh trong một thời
gian lâu." Nhân viên phụ trách vô tuyến nói: "Tốt hơn cả tôi nên liên lạc với đài
kiểm soát dưới đất." Bác sĩ quay sang nói với cô tiếp viên "Có 1ẽ cô phải
thông báo xem trong hành khách có ai là phi công không?" Cô ấy nói: "Chúng
ta không thể làm như vậy được đâu. Hành khách sẽ hốt hoảng hết." Bác sĩ
nói "Vậy thì chúng ta làm thế nào để hạ cánh chiếc máy bay này được đây?
Bỗng nhiên cô tiếp viên nhớ một điều gì đó. "Tôi có nghe loáng thoáng một
trong những hành khách nói rằng ổng là một phi công trong cuộc chiến. Để tôi
đi tìm ông ta ". Cô ấy kiếm được người đàn ông này và yêu cầu ông ấy tới
nhà bếp. Cô ấy hỏi: "Hồi nãy ông có nói trước đây ông là phi công phải
không?" "Phải... nhưng tại sao cô hỏi tôi? Viên phi công không sao chứ, phải
không?" Cô dẫn ông ấy lại phòng lái và họ giải thích tình hình cho ông ấy rõ.
Ông ấy nói: "Ý các bạn muốn tôi lái máy bay này phải không? Chắc các bạn
nói dùa. Phải, tôi là phi công nhưng tôi lái máy bay chiến đấu một động cơ
thôi và chuyện đó cách đây 15 năm rồi. Còn cái này có đến bốn động cơ! "
"You must be joking. I was a pilot, but I flew single engined fighter
planes, and that was fif-teen years ago. This thing's got four engines!" "Isn't
there anybody else?" he asked. "I'm afraid not," said the hostess. The man sat
down at the controls. His hands were shaking slightly. The radio operator
connected him to Air Traffic Control. They told him to keep flying on automatic
pilot towards Brisbane, and to wait for further instructions from an experienced
pilot. An hour later the lights of Brisbane appeared on the horizon. He could
see the lights of the runway shining brightly beyond, the city Air Traffic Control
told him to keep circling until the fuel gauge registered almost empty. This
gave him a chance to get used to handling the controls. In the cabin the
hostesses and the doctor were busy attending to the sick. Several people
were unconscious. The plane circled for over half an hour. The passengers
had begun to realize that something was wrong. "What's going on? Why don't
we land?" shouted a middle-aged man. "My wife's ill. We've got to get her to
hospital!" A woman began sobbing quietly. At last the plane started its
descent. Suddenly there was a bump which shook the plane. "We're all going
to die!" screamed a man. Even the hostesses looked worried as panic began
to spread through the plane. "It's all right?" someone said, "The pilot's just
lowered the wheels, that's all". As the plane approached the runway they
could see fire trucks and ambulances speeding along beside the runway with
their lights flashing. There was a tremendous thump as the wheels hit the
tarmac, bounced twice, raced along the runway and screeched to a halt. The
first airport truck was there in seconds. "That was nearly a perfect landing.
Well done!" shouted the control tower. "Thanks" said the man. "Any chance of
a job?"
Ông ấy hỏi: 'Không còn ai khác hay sao?" Cô tiếp viên nói: "Tôi e rằng
không".
Ông ấy bèn ngồi xuống trước bảng điều khiển. Hai tay ông ấy hơi run.
Nhân viên phụ trách vô tuyến nối liên lạc cho ông ấy vớỉ đài kiểm soát không
lưu. Đài kiểm soát này nói với ông ta là cứ tiếp tục chế độ bay tự động về
hướng Brisbane và đợi các chỉ dẫn khác của một phi công có kinh nghiệm.
Một giờ sau, các ánh đèn thành phố Brisbane xuất hiện ở chân trời.
Ông ấy có thể thấy các đèn trên đường băng chiếu sáng bên kia thành
phố. Đài kiểm soát không lưu nói với ông ta là cứ tiếp tục bay vòng tròn cho
đến khi đồng hồ xăng cho thấy bình xăng gần cạn. Việc này tạo cho ông ấy
một cơ hội làm quen với việc điều khiển bằng tay. Trong khoang máy bay các
cô tiếp viên và bác sĩ đang bận rộn săn sóc những người bị bệnh. Có vài
người bất tỉnh. Máy bay bay vòng tròn hơn nửa giờ. Các hành khách bắt đầu
nhận thấy có chuyện không ổn. Một người đàn ông trung niên la lên: "Chuyện
gì vậy? Tại sao chúng ta không hạ xuống đi? Vợ tôi bị bệnh. Chúng tôi phải
mang bà ấy tới bệnh viện!" Một bà bắt đầu khóc thút thít. Cuối cùng máy bay
bắt đầu hạ thấp. Bỗng nhiên có một tiếng đụng mạnh làm máy bay rung
chuyển. Một người đàn ông thét lên "Chúng ta sắp chết rồi!" Ngay cả các cô
tiếp viên cũng lo lắng khi sự hốt hoảng bắt đầu lan truyền khắp máy bay.Có
người nào đó nói "Không sao đâu. Phi công hạ bánh xe ra thôi mà" Khi máy
bay tiến lại gần đường băng, hành khách có thể thấy các xe cứu hỏa và xe
cứu thương chạy nhanh dọc đường băng với đèn nhấp nhoáng. Có tiếng
đụng hết sức mạnh khi các bánh xe chạm vào đường băng và máy bay nhảy
chồm lên hai lần, chạy nhanh trên đường băng và rít lên khi dừng lại. Chiếc
xe đầu tiên của sân bay tới đó trong vài giây. Đài kiểm soát la lên "Đó là một
cuộc hạ cánh hầu như hoàn hảo. Khá lắm? "Người phi công bất đắc dĩ nói
"Cám ơn. Có cơ may nào xin được một việc làm không?"
Ghi chú:
jet plane: máy bay phản lực
passenger carrying plane: máy bay chở hành khách
cargo plane: máy bay chở hàng, máy bay vận tải
jumbo jet: máy bay phản lực khổng lồ
propeller driven plane: máy bay cánh quạt
helicopter = chopper : trực thăng, máy bay lên thẳng
hydroplane: thủy phi cơ
VOCABULARY
-aisle (n): lối đi trên máy bay
-black (adj): sự tối đen
-bodyguard (n): vệ sĩ
-bump (v): đụng sầm vào
-buzzer (n): chuông điện
-care (n): sự chú ý
-circle (n): chạy, lượn vòng vòng
-collapse (v): quị, gục xuống
-dramatic (adj): một cách thảm hại
-flash (n): lóe sáng
-food poisoning (n): nhiễm độc thức ăn
-gauge (n): dụng cụ đo lường
-galley (n): nhà bếp (trên tàu, máy bay)
-groan (v): rên rỉ
-ground control (n): đài kiểm soát mặt đất
-halt (n): sự dừng lại tạm thời
-horizon (n): chân trời
-jam (v): làm mắc kẹt, kẹt
-lower (v): hạ thấp xuống
-moan (n): tiếng rên xiết
-resign (v): từ chức, xin thôi
-revive (v): làm hồi tỉnh lại
-revival (n)
-routine (adj): thường lệ, bình thường
-runway (n): đường băng
-screech (v): tiếng rít
-severe (adj): nghiêm trọng
-shortly (adv): mau, chẳng mấy chốc, ngay tức thì
-slump (v): gục xuống
-tarmac (n): đường băng
-thump (n): tiếng va chạm mạnh
-tremendous (adj): khổng lồ, to lớn
-vast (adj): bao la, rộng lớn
Unit 20: THE JUNK – SHOP - TIỆM BÁN ĐỒ LẶT VẶT
Justin Wedgewood and Lenny Smith are antique-dealers. They've got a
very successful business. They travel around the country buying antique
furniture and paintings from junk-shops and from elderly people, and then they
sell them from their shop in Kensington, a fashionable part of London. Today
they're in a small Welsh town. Justin's just come out of a little junk-shop, and
he seems very excited.
Justin Wedgewood và Lenny Smith là những người mua bán đồ cổ. Họ
có nghề thươngmại rất thành công, đi đây đi đó khắp nước mua bàn ghế cổ
và các bức tranh ở những tiệm bán đồ lặt vặt và ở những gia đình người già
và sau đó họ bán lại chúng trong tiệm của mình ở Kensington, một khu sang
trọng của Lon-don. Hôm nay họ tới một thị trấn Welsh nhỏ. Justin vừa mớt từ
trong tiệm nhỏ bán đồ lặt vặt ra và hình như anh ta có vẻ hớn hở lắm.
Justin Lenny, we're in luck! There's a painting in there, a landscape, it's
a good one. I thought it might be valuable, so I had a good look at the
signature. It isn't very clear. I think it may be a Constable.
Lenny A Constable? It can't be! They're all in art galleries. They're worth
a fortune!
Justin Well, someone found one two years ago. This might be another.
It's dirty and it isn't in very good condition.
Lenny How much do you think it's worth?
Justin I don't know. It may be worth a hundred thousand, it might even
be worth more!
Justin Này Lenny, chúng ta đang gặp may! Trong đó có một bức tranh,
vẽ phong cảnh, đẹp lắm. Tôi nghĩ nó có thể có giá nên tôi xem kỹ chữ ký. Chữ
ký không rõ lắm nhưng tôi nghĩ có thể là một bức của Constable.
Lenny Một bức tranh của Constable hả? Không thể thế được. Tất cả
tranh của ông ta đều nằm trong những nhà trưng bày nghệ thuật cả rồi. Cả
một tài sản kếch sù đấy!
Justin Không biết nữa nhưng cách đây hai năm có người đã tìm thấy
một bức tranh của họa sĩ này. Đây có lẽ là một bức khác. Trông dơ dáy và
không được giữ gìn cẩn thận lắm.
Lenny Theo bạn nghĩ bức đó đáng giá bao nhiêu?
Justin Chẳng biết nữa nhưrg có thể 100000 bảng hay hơn nữa!
Lenny Be careful, Justin, We'd better use the old trick.
Justin Right. There's a chair, in the window. It must be worth about five
pounds. I'll offer the old lady fifty quid for it. She'll be so pleased that she won't
think about the painting.
Lenny Don't say you want the painting, say you want the frame. OK?
Justin Fine, you'd better wait in the van. I'd rather do this on my own.
Lenny Er...Justin, check the signature before you give her fifty quid for
the chair.
Justin Don't worry, Lenny, I know what I'm doing.
Lenny Này Justin, hãy cẩn thận. Tốt hơn chúng ta nên dùng mẹo cũ.
Justin Đúng vậy. Ở gần cửa sổ có một cái ghế chắc chỉ đáng 5 bảng.
Tôi sẽ trả bà già ấy 50 bảng. Bà ấy sẽ mừng lắm không còn nghĩ gì đến bức
tranh nữa.
Lenny Đừng nói bạn muốn mua bức tranh, chỉ muốn mua cái khung
thôi, nghe chưa?
Justin Ờ, tốt hơn bạn ngồi trong xe đợi tôí. Để tôi làm cái này một mình.
Lenny ờ... này Justin, coi kỹ lại chữ ký bức tranh trước khi đưa cho bà
ấy 50 bảng cái ghế.
Justin Đừng lo, Lenny. Tôi biết việc tôi làm mà
Mrs Griffiths I'll be with you in a minute.
Justin Hello. I'm interested in that chair in the window.
Mrs Griffiths what? That old thing? It's been there for years?
Justin Has it? Er... it's very nice. I think it could be Victorian.
Mrs Griffiths Really?
Justin Yes, I think I'm right. I've seen one or two other chairs like it. I
think I could get a good price for that in London. I'll offer you fifty pounds.
Mrs Griffiths Fifty? You must be mad, man!
Justin No, no. It's fair price.
Mrs Griffiths well, then, it's yours.
Justin There you are then, fifty pounds. Goodbye. Oh, by the way, that
painting's in a nice frame.
Mrs Griffiths It's a nice picture, dear. Early nineteenth century, I've
heard.
Justin Oh, no...no, it can't be. I've seen lots like it. It must be twentieth
century. There's no market for them. Still, I could use the frame.
Mrs Griffiths.All right. How much will you give me for it?
Justin Er... how about twenty pounds?
Mrs Griffiths Oh, no, dear. It must be worth more than that. It came from
the big house on the hill.
Justin Did it? Let me have another look at it. Yes, the frame is really
nice. I'll give you a hundred.
Mrs Griffiths Oh, dear, I don't know what to do. You see, I like that
painting myself.
Bà Griffiths Đợi tôi một chút.
Justin Chào bà. Tôi thích chiếc ghế ở cửa sổ kia.
Bà Griffiths Cái gì? cái thứ cũ mèm đó hả? Cả chục năm để ở đó rồi?
Justin Thế à? ờ... đẹp lắm. Tôi nghĩ nó thuộc thời kỳ nữ hoàng Victoria.
Bà Griffiths Thật vậy sao?
Justin Đúng thế, tôi nghĩ rằng tôi đúng, tôi đã thấy một hai cái ghế khác
giống thế. Tôi nghĩ rằng tôi có thể bán nó với một giá khá cao ở London. Tôi
trả bà 50 bảng đó.
Bà Griffiths Năm mươi bảng? Chắc ông điên rồi.
Justin Không, không. Đó là một giá vừa phải.
Bà Griffiths,Thôi, được rồi. Tôi bán cho ông đấy.
Justin Đây tiền đây, 50 bảng. Chào bà. Ồ à này, bức tranh kia có cái
khung khá đẹp.
Bà Griffiths Đó là một bức tranh đẹp chú em à. Đầu thế kỷ 19 đấy, tôi
nghe người ta nói vậy.
Justin Ồ, không... không, không thể thế được. Tôi đã thấy nhiều bức
khác như vậy. Chắc phải là thế kỷ 20, khó bán lắm. Tuy nhiên, tôi có thể dùng
cái khung.
Bà Griffiths Được rồì. Chú em trả tôi bao nhiêu?
Justin Ờ... Hai mươi bảng được không?
Bà Griffiths Ồ không được đâu chú em ơi. Phải hơn thế. Bức tranh này
là của cái biệt thự trên đồi kia kìa.
Justin Thế à? Để tôi xem kỹ lại xem. Phải, cái khung thật là đẹp. Tôi trả
bà 100 bảng đấy.
Bà Griffiths Ồ, trời đất, không biết phải làm sao đây. Chú biết ông, tôi
cũng thích bức tranh này.
Justin All right, a hundred and twenty. That's my final offer.
Mrs Grimths Shall we say... a hundred and fifty?
Justin OK. It's a deal.
Mrs Grimths Shall I wrap it for you?
Justin No, no. I've got the van out side. It was nice doing business with
you. Goodbye?
Mrs Griffiths Bye-bye, dear. Thank you.
Mrs Griffiths Owen?
Mr Griffiths Yes, my love?
Mrs Griffiths I've sold another of your imitation Constables. You'd better
bring another one down-stairs, if the paint's dry. The gentleman who bought it
seemed very pleased with it.
Justin Thôi được. Một trăm hai tiếng chót của tôi đấy.
Bà Griffiths Thôi thế này nhé... Trăm rưởi chịu không?
Justin Thôi được. Đồng ý.
Bà Griffiths Tôi gói lại cho chú nhé?
Justin Khỏi cần. Xe tôi đậu ở ngoài. Thật là hài lòng buôn bán với bà.
Thôi chào bà.
Bà Griffiths chào chú em. Cám ơn.
Bà Griffiths: Owen ơi?
ông Griffiths: Cái gì đó, cưng?
Bà Griffiths: Em vừa bán một bức tranh Constable giả của anh nữa đó.
Anh mang xuống một bức khác đi nếu sơn đã khô. Cái ông mua nó có vẻ hài
lòng lắm.
Look at this
I m certain... It must be...
I m almost certain...
I think it' s possible...It could be....
It may be...
I think it's possible... It might be...(but a little less possible than "may")
I think it's nearly It can't be... impossible...
I think it's impossible...
Hãy xem phần sau:
Tôi chắc... Chắc là...
Tôi hầu như chắc chắn rằng...
Tôi nghĩ rằng có thể... Có thể... Có thể...
Tôi nghĩ rằng có thể... Có lẽ...
(nhưng xác suất nhỏ hơn là dùng "may"
Tôi nghĩ rằng hầu như Không thể...không thể...
Tôi nghĩ rằng không thể...
VOCABULARY
-antique (n): đồ cổ
-beauty contest (n): cuộc thi hoa hậu
-bug (v): đặt máy ghi âm nghe trộm
-dealer (n): người mua bán
-fair (adj): phải chăng
-fashionable (adj): sang trọng, tân thời
-fortune (n): gia tài
-frame (n): cái khung
-gymnast (n): vận động viên thể dục dụng cụ
-identity (n): lai lịch, nét để nhận diện
-imitation (n): vật giả mạo
-junk (n): đồ linh tinh, đồ cũ
-landscape (n): phong cảnh
murderer (n): kẻ sát nhân
-parade (n): đoàn người tập hợp để điều tra
-superb (adj): tuyệt vời
-suspect (n): người bị tình nghi
-trick (n): mẹo, mánh
-wrestler (n): người đấu vật
Unit 21: NOISY NEIGHBOURS
Sybil: Sidney! Sidney! Wake up!
Sidney: Eh! What? What's the matter? It can't be eight óclock already!
Sybil: No, it's half past onẹ It's those people next door again. Listen?
Sidney: Oh, yes. They must be having another partỵ
Sybil: Listen to that! They must be waking up the whole street. And
theýve got three young children. They can't be sleeping through that noisẹ It's
disgusting! Somebody should call the police!.Sidney, wake up?
Sidney: Eh? I wasn't asleep, dear. They re all laughing. They must be
having a good time!
They never invite us, do they?
Sybil: Sidney!
Sidney: Yes, dear. What is it now?
Sybil: Listen, They must be leaving.
Sidney: Thank goodness for that! Maybe wéll get some sleep.
Sybil: I hope so It's nearly three ó clock. Goodnight, dear.
Sidney: Oh, hell! Theýre having a row, now.
Sybil: I’m not surprised. They always have rows after parties.
Sybil: Oh! They must be throwing the pots and pans again.
Sidney: No, I think that was a plate, dear, or maybe the television.
Theýll be sorry in the morning.
Sybil: Sidney! Sidney! Dậy!
Sidney: Hả! Cái gì! Chuyện gì vậy? Đâu đã 8 giờ!
Sybill: Không! Mới có một giờ rưỡi đêm. Lại những người hàng xóm
bên cạnh. Nghe này!
Sidney: Ờ đúng rồi. Chắc họ lại có tiệc nưã.
Sybil: Nghe khủng khiếp chưa! Chắc là họ đánh thức cả phố này. Mà
họ có ba đứa con nhỏ cơ đấy. Ồn ào vậy làm sao chúng ngủ được. Thật đáng
tởm! Sao không ai gọi cảnh sát đi! Sidney, dậy!
Sidney: Gì thế hả? Anh đâu có ngủ, cưng. Họ đang cười kìa. Chắc họ
đang vui lắm. Chẳng bao giờ họ mời chúng mình cả, phải không?
Sybil: Sidney!
Sidney: Gì đó cưng. Bây giờ lại chuyện gì?
Sybil: Hãy nghe kìa. Chắc họ đang ra về.
Sidney: Như vậy thật đáng mừng. Có lẽ chúng mình sẽ ngủ được chút
đỉnh.
Sybil: Em cũng hy vọng được như vậy. Gần ba giờ sáng rồi. Ngủ đi,
anh.
Sidney: Ồ, trời đất quỉ thần ơi! Giờ họ lại cãi nhau.
Sybil: Em không ngạc nhiên. Lúc nào tiệc xong họ cũng cãi nhau.
Sybil: Ồ, chắc họ lại ném nồi niêu soong chảo.
Sidney: Không, anh nghĩ đó là một cái đĩa, cưng à, hay có lẽ là máy
truyền hình. Sáng mai họ sẽ hối hận.
Sybil: Sidney! Wake up!
Sidney: Eh! Oh. What's that?
Sybil: He can't be hammering at this time of night.
Sybil: What time is it?
Sybil: Four ó clock. What can they be doing at four ó clock in the
morning.
Sidney: I can't hear any voices. Go back to sleep, Sybil.
Sybil: Sidney? Listen. Therés someone in the garden next door.
Sedney: Eh? It must be the milkman.
Sybil: No, it can't be It's too early. It s only quarter to five. Who could it
be? Yoúd better have a look.
Sidney: All righto Ooh. It's Mr Sykes, and he's carrying a spade.
Sybil: Oh, no, You don't think hés killed her, do you?
Sybil: Sidney! Dậy.
Sidney: Hả! Ồ, cái gì đó?
Sybil: Đêm khuya giờ này mà hắn lại gõ búa.
Sidney: Mấy giờ rồi?
Sybil: 4 giờ sáng, không biết họ làm gì vào 4 giờ sáng?
Sidney: Anh không nghe thấy giọng nói. Sybil, ngủ lại đi em.
Sybil: Sidney? Hãy lắng nghe. Trong vườn bên cạnh có ai kìa.
Sidney: Hả? Chắc là người giao sữa.
Sybil: Không thể là thế được. Còn quá sớm. Mới có 5 giờ kém mười
năm. Không biết là ai nhỉ? Tốt hơn anh nhìn xem.
Sidney: Được rồi. Ồ ông Sykes và ông ấy cầm một cái mai trong tay.
Sybil: Ồ thôi chết rồi! Anh không nghĩ rằng ông ta đã giết bà vợ rồi, phải
không?
Sidney: Well, we haven't heard her voice for a while. No, shés probably
sleeping.
Sybil: But what can he be doing at, this time of night?
Sydney: If he has killed her, he might be burying the body!
Sybil: What! You don't think so, do you?
Sidney: Well, he can't be planting potatoes, can he? I suppose you want
me to phone the police?
Sybil: No. Ask him what hés doing first!
Sidney: Hello, there, Mr Sykes. Yoúre up early this morning.
Mr Sykes: I haven't been to bed yet. We had a party last night. I hope
we didn't keep you awake.
Sidney: Oh, no. We didn't hear anything, nothing at all.
Mr Sykes: Well, it was a pretty noisy party. My wife knocked over the
goldfish tank while we were clearing up. The poor fish died. I'm just burying
them before the children wake up.
EXERCISE.
What do you think your parents/brothers/sisters/friends are doing at this
moment?
If you think you know what they are doing answer with:
They must be doing this.
They can't be doing that.
Theýre probably doing this.
If you don't know, use:
They could/may/might be doing this.
or:
Theýre possibly doing this.
What about the President of the USA/the Queen of England/the
students in the class next door/the director of the school/a famouspop star/a
famous sports personality?
BÀI TẬP
Bạn nhĩ cha mẹ/anh/chị em/bạn bè của bạn giờ đây đang làm gì?
Nếu bạn nghĩ rằng bạn biết họ đang làm gì thì hãy trả lời với:
Chắc họ đang làm chuyện này.
Chắc chắn họ không làm điều kia.
Có lẽ họ đang làm điều này.
Nếu bạn không biết, hãy dùng:
Có thể/Có lẽ/Không biết chừng họ đang làm việc này hay
Có lẽ họ đang làm việc này.
Thế còn những người kia thì sao: Tổng thống Mỹ/ Nữ hoàng Anh/ Các
sinh viên trong lớp bên cạnh/ Hiệu trưởng của trường/ Một ca sĩ nhạc phổ
thông/ Một nhân vật thể thao nổi tiếng?
My parents must be having their dinner now.
My sister can't be sleeping at this moment.
My friends are probably waiting for me.
My brothers could be doing their prep.
My parents might be feeling sad about us.
The President of the USA must be preparing for the flight.
The Queen of England can't be attending the concert at this moment as
she is very sick.
The famous sports personality may be appearing in tonight's variety
show.
VOCABULARY
-bang (v): đập mạnh
-bury (v): chôn cất
-farewel (n): sự tiễn biệt
-hammer (v): gõ búa
- milkman (n): người đưa sữa
-nosey (adj): tò mò, tọc mạch
-pan (n): cái soong
-pot (n): cái bình
-row (n): sự cãi lộn
-saw (v): cưa, xẻ
-spade (n): cái xẻng
-swallow (v): nuốt
-sword (n): gươm, kiếm
-tank (n): chậu, bể cá
Unit 22: YOU'RE IN THE ARMY NOW! - BẠN BÂY GIỜ ĐÃ TRONG QUÂN NGŨ
It's saturday afternoon at Bothetington Army Camp. The new recruits
are supposed to be working, but they aren't. The Colonel's away today and
they're lazing around in the barracks. The Sergeant-Major has just opened the
door. He's brought the duty roster with him, so he knows exactly what each of
them should be doing.
Sergent-Major "Hello, hello... what's going on here?"
Buồi chiều thứ bảy ở trại lục quân Botherington. Các tân binh lẽ ra Phải
làm việc nhưng họ không làm. Hôm nay viên Đại Tá vắng mặt và họ đang lè
phè ở doanh trại. Viên Thượng Sĩ vừa mở cửa. Ông ta mang theo danh sách
trực nhật, do đó ông ta biết một cách chính xác người nào phải làm gì.
Thương sĩ "Ái chà, ái chà. Tụi bây làm gì ở đây vậy?"
EXERCISE 1
Look at Smith in the picture. Ask and answer about the other soldiers.
1. What's he doing?
He's sitting on the bed.
He's drinking.
He's listening to the radio.
2. Should he be drinking?
No he shouldn't.
Should he be mowing the grass?
Yes, he should.
3. What should he be doing?
He should be mowing the grass. What shouldn't he be doing?
He shouldn't be sitting on the bed.
He shouldn't be drinking. He shouldn't be listening to the radio.
BÀI TẬP 1
Hãy nhìn Smith trong bức hình. Hãy hỏi và trả lời về các người lính
khác.
1. Anh ta đang làm gì?
Anh ta đang ngồi trên giường
Anh ta đang uống
Anh ta đang nghe đài
2. Anh ta có nên uống không?
Không anh ta không nên
Anh ta có nên cắt cỏ không?
Có
3. Anh ta nên làm gì?
Anh ta nên cắt cỏ
Anh ta không nên làm gì?
Anh ta không nên ngồi trên giường.
Anh ta không nên uống.
Anh ta không nên nghe đài.
what's Jones doing?
He playing cards.
2. Should he be playing cards?
No he shouldn't.
Should he be painting signs?
Yes, he should.
3. What should he be doing?
He should be painting signs.
What shouldn't he be doing?
He shouldn't be playing cards. ete.
EXERCISE 2
Smith ought to be mowing the grass, he ouhgt not to be drinking.
Write similar sentences about the other soldiers.
Jones ought to be painting signs, he ought not to be playing cards.
Murpby ought to be peeling potatoes, he onght not to be sleeping.
Mc.Coy ought to be polishing the General's car, he ought not to be
playing cards.
Kilroy ouhgt to be cleaning the toilets, he ought not to be reading.
Sergeant-Major: Smith! What are you doing?
Smith: I'm listening to the radio, sir.
Sergeant – Major: And what are you supposed to be doing, Smith?
Smith: I'm not sure, sir.
Sergeant Major: Well, let me tell you, Smith. You are supposed to be
mowing the lawn!
Smith: Yes, sir. I'm sorry sir. It won't happen again, sir.
Sergeant- Major: It'd better not, Smith. And when I come back, Smith,
you'd better be mowing that grass! Do you understand?
Smith: Yes, sir.
Sergeant-Major: This isn't a holiday camp. You're in the army now!
Thượng sĩ Smith:! Chú mày làm gì đó?
Smith: Thưa Thượng sĩ, tôi đang nghe đài
Thượng sĩ: Và đáng lẽ ra chú phải làm gì hả Smith?
Smith: Thưa Thượng sĩ, tôi không rõ lắm.
Thượng sĩ: Được, để ta nói cho chú mày biết, Smith. Lẽ ra chú mày
phải cắt cỏ!
Smith: Thưa Thượng sĩ, vâng. Tôi xin lỗi, Tôi sẽ không tái phạm nữa ạ.
Thượng sĩ: Tốt hơn chú mày đừng nên tái phạm. Và khi nào ta quay lại,
Smith, tốt hơn chú mày hãy cắt cỏ kia đi? Hiểu chưa?
Smith: Thưa Thương sĩ, hiểu ạ.
Thượng sĩ: Đây đâu phải trạm nghỉ hè. Bây giờ chú mày trong quân
ngũ rồi!
EXERCISE 3
Make similar conversations between the Sergeant-Major and the other
soldiers.
BÀI TẬP 3
Làm những câu đàm thoại tương tự giữa Thượng sĩ và những người
lính khác.
Sergeant-Major: Jones? What are you doing?
Jones: I'm playing cards, sir.
S M: And what are you supposed to be doing, Jones?
Jones: I'm not sure, sir.
S M: Well, let me tell you, Jones. You are supposed to be painting
signs!
Jones: Yes, sir. I'm sorry, sir. It won't happen again, sir.
S M: It'd better not, Jones. And when I come back, Jones, you'd better.
be painting those signs! Do you understand?
Jones: Yes, sir.
S M: This isn't a holiday camp. You're in the army now?
EXERCISE 4
Smith's mowing the grass.
He'd rather not be mowing the grass.
He'd rather be lying on the beach.
Make sentences about the other soldiers.
BÀI TẬP 4
Smith đang cắt cỏ
Anh ta không thích cắt cỏ lúc này.
Anh ta thích lúc này nằm trên bãi biển.
Đặt câu về các người lính khác.
Jones is painting signs..
He'd rather not be painting signs.
He'd rather be fishing.
Kilroy is cleaning the toilets
He'd rather not be cleaning the toilets.
He'd rather be sailing etc...
EXERCISE 5
what are you doing?
What would you rather be doing?
Make five sentences.
BÀI TẬP 5
- Bạn đang làm gì?
I'm translating this book into Vietnamese
-Bạn thích lúc này làm gì?
I'd rather be listening to the radio.
Đặt năm câu.
I'd rather be reading a novel.
I'd rather be taking a stroll.
I'd rather be writing a letter.
I'd rather be sleeping.
I'd rather be staying at home.
VOCABULARY
-barracks (n): doanh trại
-colonel (n): đại tá
-duty roster (n): bản phân công trực
-lawn (n): bãi cỏ
-laze (v): làng nhàng, lè phè quanh quẩn
-mow (v): cắt cỏ bằng máy
-peel (v): lột vỏ
-platoon (n): trung đội
-polish (v): đánh bóng
-polisher (n): máy đánh bóng
-recruit (v): tuyển quân
-refund (v): trảlại tiền đã chi trước
-regiment (n): trung đoàn
-sauna (n): sự tắm hơi, nhà tắm hơi
-sergeant - major (n): thượng sĩ
-solarium (n): nhà tắm nắng
Unit 23: MIGRATION - SỰ DI CƯ
One of the greatest mysteries of nature is the instinet to migrate. Every
year millions of creatures feel the need to move for one reason or another.
Most of us have seen the arrival or departure of migrating flocks of birds.
Migration, however, is not confined to birds, but can be seen in reptiles (for
example turtles, frogs), insects (butterflies, locusts), fish (eels, salmon, tunny)
and mammals (reindeer, seals, lemmings, whales, bats). Many of these
creatures succeed in navigating over long distance. How exactly they manage
to do this still remains a mystery. There are several possibilities. They may
navigate by using one or more of the following:
1. The sun.
2. The stars.
3. The Earth's magnetic field. (When a small bar magnet is attached to
a pigeon, it is unable to navigate.)
4. A sense of smell.
5. Geographical features. (Birds flying from North Africa to France is
seem to follow coastlines and valleys.)
6. Changes in temperature. (Salmon can detect a change inỊ water
temperature as small as 0.03 degree centigrade.)
7. Sound. (Whales and bats seem to use sonar.)
Experiments suggest that these navigational abilities are partly
instinctive. In one famous experiment a young seabird from the island of
Skokholm, off the Welsh coast, was taken across the Atlantic by plane to
Boston, 5100km away. It was released, and was back in its nest twelve and a
half days later.
Một trong những bí mật lớn nhất của thiên nhiên là bản năng di cư. Mỗi
năm hàng triệu sinh vật vật cảm thấy có nhu cầu phải di chuyển vì lý do này
hay lý do khác. Đa số chúng ta đã thấy các đàn chim di cư bay đến hay bay
đi. Tuy nhiên, sự di cư này không chỉ giới hạn ở các loài chim, mà có thể ở
các loài bò sát (như rùa, ếch *), côn trùng (bướm, châu chấu), cá (cá chình,
cá hồi, cá ngừ) và ở động vật có vú (hươu, hải cẩu, chuột lem, cá voi, dơi).
Rất nhiều trong số các sinh vật này có thể di chuyển một đoạn đường rất xa.
Thực ra, cách chúng thực hiện chuyện này như thế nào tớí nay vẫn còn là
điều bí hiểm Có thể có nhiều khả năng. Chúng có thể định hướng bằng cách
dùng môt số trong những phương pháp sau
1. Măt trời
2. Các ngôi sao.
3. Từ trường trái đất (khi cột một nam châm nhỏ vào chân, chim bồ câu
không định hướng được)
4. Khả năng ngửi
5. Những đặc điểm địa lý (chim bay từ Bắc Phi tới Pháp hình như bay
theo đường bờ biển và thung lũng.)
6. Các thay đổi nhiệt độ (cá hồi có thể phát hiện một sự thay đổi nhiệt
độ nước tới cỡ O,03 degree centigrade).
7. Âm thanh (cá voi và dơi hình như dùng phương pháp định hướng
bằng âm thanh).
Các thí nghiệm cho thấy rằng các khả năng định hướng này một phần
do bản năng. Trong một thí nghiệm nổi tiếng, người ta mang bằng máy bay
một con chim non sống ở biển từ đảo Skokholm, ngoài khơi bờ biển xứ
Welsh, băng Đại Tây Dương sang Boston cách xa 5100 km. Chim được thả
ra và 12 ngày sau đó đã bay trở về tổ của nó.
* Ếch nhái thực ra thuộc về động vật lưỡng thê (Amphibia)
The Arctic Tern
This seabird holds the record for long-distance migration. Arctic Tern
breed in Northern Canada, Green land, Northern Europe, Siberia and Alaska.
In late August they set off on a 17,500 km journey which takes them south,
past the West coasts of Europe and Africa to the tip of Southern Africa
(14,000 km in 90 days). They then fly round to the Indian Ocean and down to
Antarctica, where they spend the Antarctic summer. On the way back they
sometimes make a complete circuit of Antarctica before returning to their
breeding grounds.
They round trip is over 35,000 km in eight months (240km a day when
they are flying.) The Arctic Tern sees more hours of daylight than any other
creature, because it experienes two summers a year, one in the Antarctic.
These regions have almost constant daylight in summer. One tern, which was
ringed in Norway as a chick, died in exactly the same place, twentyseven
years later. Presumably, it had made the journey twenty-seven times.
NHẠN BIỂN ĐUÔI DÀI
Con chim biển này giữ kỷ lục trong việc di cư trên một đoạn đường xa.
Nhạn biển đuôi dài sinh sản ở Bắc Canada, Greenland, Bắc Âu, Siberia và
Alaska. Vào cuối tháng 8 chúng bắt đầu cuộc hành trình dài 17.500 km xuống
phía Nam qua bờ biển phía Tây của châu âu và châu Phi để tới mỏm của
Nam châu Phi (14.000 km trong 90 ngày), sau đó Chúng bay vòng Ấn Độ
Dương xuống châu Nam Cực và ở lại đây suốt mùa hè Nam cực. Trên đường
về chúng đôi khi bay giáp vòng Nam cực trước khi quay trờ lại nơi sinh sản
của chúng.
Cuộc hành trình khứ hồi đài hơn 35.000km trong 8 tháng (một ngày bay
240 km). Nhạn biển đuôi dài thấy mặt trời nhiều hơn bất cứ sinh vật nào khác,
bởi vì chúng trải qua hai mùa hè mỗi năm, một mùa ở vùng Bắc cực và mùa
kia ở vùng Nam cực. Những vùng này có ánh sáng mặt trời gần như suốt
ngày vào mùa hè. Một con nhạn biển đuôi dài được đeo vòng đánh dấu ở Na
Uy lúc còn nhỏ đã chết ở gần như cùng một chỗ 27 năm sau. Có thể giả định
là nó đã làm cuộc hành trình này 27 lần.
The European Freshwater Eel
European, Freshwater Eels, which look like snakes but are really fish,
begin and end their lives in the Sargasso Sea, southeast of Bermuda. As eggs
and larvae they drift for three years towards Europe, changing both shape and
colour as they reach the fresh-water estuaries of European rivers. They spend
the next nine to nineteen years in rivers, streams, lakes and ponds. As they
approach old age. they seem to have an unexplained compulsion to return to
the Satgasso Sea to breed. Many eels which have found their way into ponds
and lakes come out of the water and travel overland, gliding through damp
grass. When they reach the sea, they make their way to the Sargasso, where
they breed and die. No eels make the journey twice. The eel has an acute
sense of smell, which is used for navigation in local waters, but inherited
memory seems the only explanation for their migration to the Sargasso.
CÁ CHÌNH NƯỚC NGỌT CHÂU ÂU
cá chình nước ngọt châu âu này thoắt nhìn giống như một con rắn
nhưng thực ra lại là cá, bắt đầu và chấm dứt cuộc đời của chúng ở biển
Sargasso, đông nam Bermuda. Lúc còn là trứng hay cá bột, chúng trôi bồng
bềnh trong 3 năm sang châu âu thay đổi màu sắc và hình dáng khi chúng tới
các phụ lưu nước ngọt của các con sông châu âu. Chúng ở trong những con
sông, suối, hồ, ao từ 9 đến 19 năm sau. Khi lớn rồi chúng hình như có một
thôi thúc không sao giải thích nổi là phải trở về biển Sargasso để đẻ trứng.
Nhiễu con cá chình sau khi đã đi vào ao hồ nay lại tìm cách ra khỏi nước và đi
trên cạn, trườn mình qua nhưng đám cỏ ẩm ướt và khi tới biển rồi chúng sẽ
tìm đường bơi đến biển Sargasso để đẻ trứng rồi chết ở đó Không một con cá
chình nào làm cuộc hành trình này hai lần. Cá chình này có một khứu giác rất
thính dùng để định hướng trong các vùng nước quen thuộc, nhưng ký ức
được di truyền hình như là sự giải thích duy nhất cho sự di cư của chúng tới
biển Sargasso.
The Lemming.
The Brown Lemming is a small mammal (10-18cm long) found all over
Notthern Canada, Scandinavia and Northern Russia. Lemmings usually make
short, annual migrations in spring, travelling by night and feeding and sleeping
by day. Every three or four years, however, they make much longer migrations
in large numbers. The lemming population seems to change over a three or
four year cycle? from one lemming per four hectares to between 400 and 700
lemmings per four hectares. Migration seems to be a method of population
control, and is most spectacular in the well known "mass suicides". where
thousands of lemmimgs plunge over cliff tops into the sea, and swim till they
die of exhaustion. These "mass suicides" only occur infrequently, and then
only in Norway where mountains touch the sea. Nobody knows what makes
them do it, but there are two theories. One is that migrating lemmings cross
rivers and lakes and can't tell the difference between a river and the sea. The
other, more interesting theory is that they are migrating towards ancient
breeding-grounds which existed beneath the North Sea-millions of yers ago,
when the sea level was lower.
CHUỘT LEM
Chuột lem màu nâu là môt động vật có vú nhỏ (dài từ 10- 18 cm) được
tìm thấy ở khắp miền Bắc Canada, Scandinavia và Bắc Nga. Những động vật
này thường làm những cuộc di cư ngắn hàng năm vào mùa xuân, đêm đi và
kiếm ăn, ngày ngủ. Tuy nhiên cứ 3,4 năm một lần, chúng di cư xa hơn và
đông hơn. Quần thể chuột lem hình như thay đổi theo một chu kỳ 3 hay 4
năm từ một con trong bốn hecta đến khoảng 400-700 con trong bốn hecta. Sự
di cư hình như là một phương pháp kiểm soát quần thể và rất là ngoạn mục
trong những lần "tự sát tập thể" mà ai cũng biết trong đó hàng ngàn con lao
xuống biển từ mỏm nuí và bơi cho đến khi kiệt sức chết. Những lần "tự sát
tập thể" này, chỉ thỉnh thoảng mới xảy ra và chỉ xảy ra ở Na Uy nơi núi và biển
gặp nhau. Không ai biết điều gì đã khiến chúng làm như thế, nhưng có hai
thuyết. Một thuyết cho rằng chuột lem di cư qua sông và hồ và chúng không
phân biệt được sông với biển. Thuyết kia lý thú hơn cho rằng chúng di cư tới
các vùng sinh đẻ xa xưa của chúng nằm ở phía dưới biển Bắc cách đây hàng
triệu năm khi mực nước biển còn thấp hơn.
Ghi chú
(the) instinct to migrate: bản năng di cư
sex instinct: bản năng giới tính
migrating bird: chim di cư
migrate: di cư, di trú
VOCABULARY
-adopt (v): chọn
-amputate (v): cắt rời (bộ phận thân thể)
-artic tern (n): nhạn biển bắc cực
-attach (v): gắn liền
-bar magnet (n): cục nam châm
-bat (n): con rơi
-badge (n): huy hiệu
-breeding (n): sự sinh sản
-breeding ground (n): nơi sinh sản
-carsticker (n): nhãn dán xe hơi
-chick (n): con chim con
-circuit (n): đường vòng quanh
-clifftop (n): mỏm đá
-coastline (n): bờ biển
-compulsion (n): sự cưỡng bách
-cradle (v): bế ẵm, nâng niu
-crawl (v): bò
-creature (n): tạo vật
-crush (v): nát, đè bẹp
-cuddly (adj): dễ ôm ấp, vuốt ve
-eel (n): con lươn, cá chình
-estuary (n): cửa sông
-exhaustion (n): sự kiệt sức
-extinction (n): sự tuyệt giống
-feature (n): đặc điểm
-flock (n): bầy, đàn
-frog (n): con ếch
-giant panda (n): gấu trúc
-glide (v): lướt, trượt
-hectare (n): mẫu, hec ta
-infant (n): đứa bé, con nhỏ
-insect (n): côn trùng
-instinct (n): bản năng
-larva (n): ấu trùng, cá con
-lemming (n): chuột lem
-magnetic field (n): từ trường
-mammal (n): động vật có vú
-maul (v): đánh thâm tím
-mate (v): kết đôi
-migration (n): di trú
-mystery (n): điều bí ẩn
-navigate (v): định hướng
-pigeon (n): chim bồ câu
-plunge (v): nhào xuống
-presumably (adv): giả định, cho là
-reindeer (n): con hươu
-reptile (n): động vật bò sát
-ring (n): vòng đeo
-round trip (n): chuyến đi khứ hồi
-romance (n): chuyện tình
-salmon (n): cá hồi
-sonar (n): phương pháp định hướng bằng sóng âm thanh
-suicide (n): tự sát
-symbol (n): vật tượng trưng
-theory (n): lý thuyết
-tunny (n): cá ngừ
-turtle (n): rùa
-vicious (adj): dữ dằn
-whale (n): cá voi
Unit 24: MURDER AT GURNEY MANOR - ÁN MẠNG TẠI THÁI ẤP GURNEY.
Part 1
Lord Gurney was found dead on the library floor of his country house in
Norfolk. He had been shot five times. The police have been called. There are
six people in the house and they all heard the shots at about nine o'clock. The
police have taken statements and made the following notes about each of the
six people.
PHẦN 1
Ngài Gurney được người ta tìm thấy nằm chết trên sàn thư viện của
căn nhà ở miền quê của ông tại Norfolk. Ông ta bị bắn năm lần. Cảnh sát đã
được gọi tới. Trong nhà có 6 người và tất cả đều nghe thấy tiếng súng vào
khoảng 9 giờ. Cảnh sát đã ghi lời khai và đã ghi chú như sau về từng người
trong 6 người trên.
LADY AGATHA GURNEY, 62
Married to Lord Gurney for thirty five years
Disabled - has been in a wheel chair since a riding accident, twelve
years ago.
Very jealous woman.
Had a row with Celia Smart in the afternoon.
Told Lord Gurney to sack her.
After long argument, Lord Gurney refused to sack her.
Lady Agatha's Statement.
I was in my room. My bedroom's on the ground floor because I can't
walk. I was reading. I heard the shots; there were four or five. I wheeled
myself into the hall. The door of the
library was open. Miss Smart was standing in the doorway, screaming.
Gillespie was standing at the French windows: The gun was on the floor by
the body.
PHU NHÂN AGATHA GURNEY, 62 TUỔI.
Lấy ngài Gurney 35 năm nay.
Bị tàn phế. Kể từ khi ngã ngựa đã phải ngồi xe lăn 12 năm nay.
Là một người đàn bà rất ghen tuông.
Cãi nhau với Celia Smart buổi chiều nay.
Nói với Ngài Gurney là hãy đuổi cô ta.
Sau một hồi cãi nhau lâu, Ngài Gurney từ chối không chịu đuổi cô ta.
Lời khai của phu nhân Agatha
Tôi ở trong phòng. Phòng ngủ của tôi ở tầng trệt vì tôi không đi đứng
được. Tôi đang đọc. Tôi nghe tiếng súng nổ, bốn hay năm tiếng. Tôi lăn xe
vào hành lang trong nhà. Cửa thư viện mở. Cô Smart đứng ở ngưỡng cửa,
đang hét lên. Gillespie đứng ở cửa bên hông. Súng nằm trên sàn cạnh xác.
CELIA SMART, 24
Secretary to Lord Gurney.
Young, beautiful, intelligent works to support her sick mother. Employed
by Lord Gurney for a year. Report in gossip column in today's "Daily News"
that she had been seen last Saturday with Tristan Gurney at a new disco,
"The Charteris Club" in London's Mayfair.
Lord Gurney very angry about it. Threatened to sack her, but didn't.
Celia Smart's statement.
I was in the drawing room, writing some letters, job applications
actually. I heard the shots, ran across the hall, the library door was open...
poor dear.Horace was lying in a pool of blood. I started screaming. Gillespie
came in through the French windows, they were open. Then Lady Agatha
arrived. She didn't say a word. She just stared at me.
TRISTAN GURNEY, 33
Lord Gurney's only son.
Reputation as a playboy and international gambler.
Thrown out of boarding-school and the army.
Has large gambling debts.
Arrested last year for possessing drugs.
Is heir to the Gurney estate - will inherit 2 million pounds.
Lord Gurney had refused to give him any more money.
Tristan's statement.
I was in the billiard room. I was practising. Suddenly there were five
shots. I thought it was
Chivers shooting bird in the garden again. Then I heard a scream. It
sounded like Celia, so
I opened the connecting door to the library and saw father lying there,
Gillespie at the window, and Celia and mother together in the main doorway. I
couldn't believe my eyes.
CELIASMART, 24 TUỔI
Thư ký của Ngài Gurney.
Trẻ, đẹp, thông minh, đi làm để nuôi mẹ bị bệnh.
Ngài Gurney đã thu dụng một năm nay. Những bài viết trong cột ngồí
lê, đôi mách trên tờ "Tin hàng ngày" ra ngày hôm nay nói rằng người ta thấy
cô ta đi chơi thứ bảỳ vừa qua với Tristan Gurney ở một phòng nhạc khiêu vũ
mới mở tên là "Câu lạc bộ Charteris" trong khu Mayfair ở London.
Ngài Gurney rất tức giận vì chuyện này. Hăm đuổi cô ta nhưng không
đuổi.
Lời khai của Celia
Tôi đang ngồi trong phòng khách viết thư, thực ra viết đơn xin việc. Tôi
nghe tiếng súng nổ, chạy vào hành lang trong nhà, cửa thư viện mở... Horace
thân thương tội nghiệp nằm trong vũng máu. Tôi bắt đầu hét lên. Gillespie
bước vào qua cửa bên, cửa này mở. Rồi Phu Nhân
Agatha đến. Bà ấy không nói gì cả. Bà ấy chỉ trừng mắt nhìn tôi.
TRISTAN GURNEY, 33 TUỔI
Con trai duy nhất của Ngài Gurney.
Nổi tiếng ăn chơi và là tay cờ bạc quốc tế
Bị đuổi khỏi trường nội trú và quân đội.
Thiếu nợ rất nhiều vì cờ bạc
Năm ngoái bị bắt vì chứa ma túy
Là người thừa hưởng bất động sản của Gurney, sẽ thừa hưởng 2 triệu
bảng Anh.
Ngài Jurney không chịu cho anh ta tiền nữa.
Lời khai của Tristan
Tôi đang trong phòng chơi bi da. Tôi đang tập. Bỗng nhiên có năm tiếng
súng. Tôi tưởng Chivers lại bắn chim trong vườn. Sau đó tôi nghe có tiếng
hét, Nghe như tiếng hét của Celia vì vậy tôi mở cửa ăn thông sang thư viện
và tôi thấy ba tôi nằm đó. Gillespie đứng ở cửa bên hông, còn Celia và mẹ tôi
cùng đứng ở ngưỡng cửa. Tôi không thể tin vào mắt tôi nữa.
MAJOR CHIVERS, 60
At school and in the army with Lord Gurney: Was army pistol shooting
champion.Drinks heavily. Drives a Bentley. Doesn't work - spends time
shooting and fishing.
Was Managing-Director of Gurney Property Ltd.
Went to prison for two years when the company collapsed with debts of
1/2 million pounds after a big property scandal.
Has lived at Gurney Manor since leaving prison.
Major Chivers' statement.
I was by the lake, fishing in my usual place. When I heard the shots. I
hurried through the trees towards the house. I saw Gillesple running across
the lawn towalds the library. When I get there, everybody was in the room,
except Tom Giles, the gardener. Poor old Gurney was dead. I was absolutely
sure he was dead. After all, I was in the army for twenty years.
GILLESPIE, 65
Butler. Has worked for the Gurneys for nearly fifty years. Retires in two
months. Likes good wine and good food.
Takes Lady Agatha out every day in her wheelchair. Knows everything
about the family. Had long argument with lord Gurney in the morning. Know
Celia Smart's father very well introduced her to Lord Gurney.
TH IU TÁ CHIVERS, 60 TUỔI
Cùng học một trường và cùng ở trong quân đội với Ngài Gurney.
Là quán quân bắn súng lục của quân đội. Nghiện rượu Lái xe Bentley
Không làm việc suốt ngày bắn súng và câu cá. Đã từng là Giám đốc, người
quản lý tài sản của Gurney.
Bị tù 2 năm khi công ty sụp đổ với món nợ nửa triệu bảng Anh sau một
vụ tai tiếng lớn về tài sản.
Đã sống ờ biệt thự Gurney từ khi ra tù.
Lời khai của Thiếu tá Chivers
Tôi đang ngồi câu cá ở hồ nơi tôi thường ngồi. Khi nghe thấy tiếng
súng, tôi vội vàng lách qua các lùm cây để về nhà. Tôi thấy Gillespie đang
chạy ngang qua bãi cỏ về hướng thư viện. Khi tôi tới đó, mọi người đã ở trong
phòng trà người làm vườn tên là Tom Giles. Gurney tội nghiệp đã chết. Tôi
chắc chắn là ông ta đã chết.
Dẫu sao tôi đã ở trong quân đội 20 năm.
GILLESPIE, 65 TUỔI
Quản gia. Đã làm cho gia đình Gurney gần 50 năm nay.
Còn hai tháng nữa thì về hưu.
Thích rượn và đồ ăn ngon.
Hàng ngày đẩy phu nhân Agatha ra ngoài chơi trên xe lăn.
Biết mọi điều về gia đình này.
Buổi sáng tranh cãi rất lâu với Ngài Gurney.
Biết rõ cha của Celia Smart. Đã giới thiệu cô ta cho Ngài Gurney.
Gillespie's statement.
I was taking my evening walk. I had just come out of the kitchen door, I
was walking round the corner of the house when I heard shooting. I ran across
the lawn to the French windows, I saw Lord Gurney's body, and Miss Smart in
the doorway.
TOM GILES, 29
Gardener.
Often goes fishing with the Major. Proposed marriage to Celia Smart,
but was rejected.
Been in trouble with the police several times, for fighting in the village
pub.
Has a violent temper.
Had argument about a pay rise earlier in the day.
Tom Giles' statement.
I was working in the kitchen garden. I heard shots, but that's not
unusual around here. Lord Gurney and the Major are very fond of shooting.
Then I heard lots of screaming and shouting, so I went into the house through
the kitchen door to see what was happening. They were all there. I wasn't
sorry. He deserved it. Everybody hated him.
Lời khai của Gillespie
Tôi đang đi dạo vào buổi chiều. Vừa mới ra khỏi cửa bếp và quẹo cuối
góc nhà thì tôi nghe súng nổ. Tôi chạy qua bãi cỏ tới cửa bên hông. Tôi thấy
xác của Ngài Gurney và cô Celia Smart đứng ở ngưỡng cửa.
TOM GILES,29 TUỔI
Người làm vườn.
Thường đi câu với Thiếu tá Chivers.
Xin cầu hôn với Celia Smart nhưng bị từ chối
Vài lần gặp rắc rối với cảnh sát vì tội đánh nhau trong quán rượn của
làng.
Tính tình hung bạo.
Sáng sớm hôm nay cãi nhau về việc tăng lương.
Lời khai của Tom Giles
Tôi đang làm việc trong vườn nhà bếp. Tôi nghe súng nổ, nhưng cái đó
đâu phải là chuyện bất thường ở quanh đây. Ngài Gurney và Thiếu Tá
Chivers rất thích bắn súng. Rồi tôi nghe thấy nhiều tiếng hét và tiếng la, vì vậy
tôi đi vào nhà qua cửa bếp để xem chuyện gì vậy. Mọi người đều ở đó. Tôi
không thương tiếc. Đáng đời ông ta. Ai cũng ghét ông ta.
VOCABULARY
-billiard room (n): phòng chơi bida
-butler (n): quản gia
-collapse (v): phía sau
-convertible (n): xe hơi bỏ mui được
-deserve (v): xứng đáng
-disabled (adj): tàn tật
-drawing room (n): phòng khách
-drugs (n): ma túy
-estate (n): gia sản
-French window (n): cửa bên hông nhà
-gamble (v): cờ bạc
-gambler (n): tay cờ bạc
-gossip column (n): cột ngồi lê đôi mách
-grab (v): chộp, vồ lấy
-jealous (adj): ghen
-manor (n): thái ấp
-murder (n): vụ án mạng
-pay rise (n): sự tăng lương
-pistol (n): súng lục
-property (n): tài sản, của cải
-propose (v): cầu hôn
-reject (v): chối từ
-reputation: danh tiếng, tai tiếng
-scandal (n): vụ xì căng đan
-scorching (adj): như thiêu đốt
-shot (n): phát súng
-wheelchair (n): xe lăn
Unit 25: MURDER IN NEW ORLEANS
PART 2
Inspector Marples is in charge of the case. Sergeant Watts is his
assistant. They're in the library.
Marples Where is everybody, Sergeant?
Watts They're all in the drawing room. sir. Constable Dickson's with
them. What do you think, sir?
Marples It could have been any one of them, couldn't it? We don't know
what skeletons are in the cupboard! It may have been two of them together. It
might even have been all of them.
Nobody seems very sad!
Watts No, sir. Lord Gurney was a very unpopular man in the village.
Nobody liked him. It could have been an outsider.
Marples No, no, Watts. It must have been one of them. Let's look at the
evidence.
Watts It seems to me that everybody has got a motive, sir, and nobody's
got an alibi. They all say they were alone when it happened.
Marples Yes, and there are no finger prints on the gun.
Lady Agatha?
Watts It couldn't have been her, sir.
Marples.Why not, Watts?
Watts Well, she's in a wheel chair. She can't move very fast. Anyway,
they've been married for thirty five years. It can't have been her.
Marples Most murders are inside the family, Watts, and there is a door
between her room and the library.
Watts Ah, yes, sir. But it was locked!
Marples Doors have keys, Watts!
PHẦN 2
Thanh tra Marples đảm nhiệm vụ này. Trung sĩ Watts là phụ tá của ông.
Họ đang ở trong thư viện.
Marples Trung sĩ, mọi người đâu cả?
Watts Thưa, họ đều ở trong phòng khách. Cảnh sát viên Dickson đang
ở đó với họ.Thưa, thanh tra nghĩ sao?
Marples Có thể là bất cứ ai trong họ, phải không nào? Chúng ta không
biết hết những điều bí mật trong gia đình. Có thể là hai người trong bọn họ
cộng tác với nhau. Cũng có thể là tất cả họ đều âm mưu với nhau. Chẳng ai
trông buồn gì lắm.
Watts Thưa, chẳng ai buồn cả đâu. Ngài Gurney là người đàn ông
không được thích trong làng này. Không ai ưa ông ta.Có thể là người ngoài
gíết ông ấy.
Marples Không, không Watts à. Chắc phải là một trong bọn họ. Chúng
ta hãy xem các bằng chứng.
Watts Thưa Thanh tra, hình như tôi thấy rằng ai cũng có động lực thúc
đẩy nhưng không ai có chứng cớ mình vắng mặt. Ai cũng nói rằng khi án
mạng xảy ra họ có một mình.
Marples Đúng thế và chẳng có dấu tay nào trên khẩu súng.
Phu nhân Agatha ư?
Watts Thưa Thanh tra chắc không thể là bà ấy được.
Marples Tại sao không, Watts?
Watts Tại vì bà ấy phải ngồi xe lăn, không thể di chuyển mau được.
Hơn nữa, họ lấy nhau đã 35 năm. Không thể là bà ta được.
Marples Tại sao không, Watts à, đa số các án mạng đều ở trong gia
đình, và có một cửa ăn thông giữa phòng của bà ấy và thư viện.
Watts,thưa đúng vậy, nhưng cửa này khóa mà.
Marples Watts à, cửa nào thì cũng có chìa khóa.
watts But why would she want to kill him?
Marples Miss Smart's a very attractive young woman. We don't know
what was going on. She
could have been Jealous.
Watts But, sir, he was over sixty! He was old enough to be her father!
Marples Ah, well, Watts, he was a good looking man, and very rich!
Major Chivers?
Marples what about the Major, Watts? He's a strange fellow
Watts I've been thinking about that. It can't have been him, sir!
Marples Really! Why not?
Watts. Why would he need to five times? He was an army pistol
champion. He could have killed him with one shot.
Marples Maybe he did, Watts. Maybe he did.
Watts I don't understand, sir.
Mraples There are a lot of thing you don't understand, Watts. Perhaps
he's more clever than he looks.
Watts But there's no motive, sir.
Marples There may have been, I mean there was that scandal with the
property company. Watts But he was at the lake, sir.
Marples He might not have been, Watts, He's a pistol champion. He
could have shot him from the trees and thrown the gun into the room.
Watts Oh, Do you realy think so, sir?
Marples I don't know, Watts, It's just a theory.
Watts Nhưng tại sao bà ấy lại muốn giết ông ta?
Marples Cô Smart là một người phụ nữ trẻ và quyến rũ. Chúng ta
không biết chuyện gì đã xảy ra. Rất có thể bà ta đã ghen.
Watts Nhưng thưa ông ta đã trên 60 tuổi rồi! Đáng tuổi cha của cô ấy.
Marples À, Watts à, ông ta là một người đàn ông đẹp trai và rất giàu!
Thiếu tá Chivers ư?
Marples Watts, thế còn thiếu tá Chivers thì sao? Ông ta là một kẻ lạ
lùng.
Watts Tôi cũng đang nghĩ đến điều đó. Thưa Thanh tra, không thể là
ông ta được.
Marples Thế à? Tại sao không?
Watts Tại sao ông ta lại cần phải bắn đến 5 lần. Ông ta đã từng là vô
địch bắn súng lục của quân đội. Ông ta đã có thể giết ông già kia bằng một
phát thôi.
Marples Watts à, có lẽ ông đã làm như thế, có lẽ đã làm như thế.
Watts Thưa Thanh tra, tôi không hiểu.
Marples Watts, có nhiều điều anh không hiểu.. Có lẽ ông ta khôn khéo
hơn là cái vẻ bề ngoài như vậy.
Watts Nhưng thưa Thanh tra, không có động lực thúc đẩy.
Marples Có thể là đã có. Tôi muốn nói tới các vụ tai tiếng về cái công ty
tài sản đó
Wattls Nhưng thưa Thanh tra, lúc đó ông ta đang câu cá ở hồ mà.
Marples Có thể ông ta đã không ở đó, Watts à. Ông ta là vô địch bắn
súng lục. Có thể ông ta đã bắn Gurney từ lùm cây và liệng súng vào phòng.
Watts Ồ Thanh tra thực sự nghĩ vậy sao.
Marples. Chẳng biết nữa, Watts à. Chỉ là một giả thuyết thôi.
Look at this
Can it have been him?
Could it have been her?
Could it have been them?
Hãy nhìn đây
Đã có thể là hắn ta chăng?
Đã có thể là cô ta chăng?
Đã có thể là họ chăng?
It must have been him
It could have been her
It may(not) have been them
It might(not) have been him
It can't have been her
It couldn't have been them
Chắc hẳn là hắn ta
Có thể là cô ta
Có thể (không phải) là họ
Có lẽ (không phải) là hắn ta
Không thể nào là cô ta
Không thể nào là họ
Can he have done it?
Could she killed him?
Could they shot him?
Có thể nào hắn ta làm chuyện đó không?
Có thể nào cô ta giết ông ấy không?
Có thể nào họ bắn ông ấy không?
He must have done it.
She could have killed him.
They may (not) have shot him
They might (not) have done it.
They can't have killed him.
They couldn't have shot him
Hắn ta chắc là đã làm việc đó
Cô ta có thể đã giết ông ấy
Họ có thể (không) bắn ông ấy
Họ có lẽ (không) làm chuyện đó
Họ không thể giết ông ấy
Họ không thể bắn ông ấy
EXERCISE
Discuss each character. Make a list of sentences about all six suspects.
Who do you think did it? How? Why?
BÀI TẬP
Hãy thảo luận về mỗi nhân vật.Làm một danh sách các câu về cả 6
người tình nghi. Bạn nghĩ ai giết ông ta? Cách nào? Tại sao?
VOCABULARY
-alibi (n): chứng cớ ngoại phạm
-brave (adj): can đảm
-bravery (n): lòng can đảm
-care (n): sự chăm sóc
-document (n): tài liệu
-envidence (n): chứng cớ
-fingerprint (n): dấu tay
-inspector (n): phó thanh tra
-hijack (v): cướp máy bay
-jungle (n): rừng nhiệt đới
-memory (n): hồi ức
-motive (n): động cơ
-outsider (n): người ngoài cuộc
-parachute (v): nhảy dù
-parachutist (n): người nhảy dù
-parachute (n): cái dù
-penniless (adj): nghèo
-Sergeant (n): hạ sĩ cảnh sát
-skeleton (n): bộ xương
-suspect (n): kẻ bị tình nghi
Unit 26: KNOW YOUR RIGHTS - HÃY BIẾT QUYỀN LỢI CỦA MÌNH
Complaining about faulty goods or bad service is never easy. Most
people dislike making a fuss. However, when you are shopping, it is important
to know your rights. The following extract is taken from a leaflet produced by
the British "Office of Fair Trading", and it gives advice to consumets.
Than phiền hày khiếu nại về các món hàng phẩm chất xấu hay vì
những dịcb vụ kém thì không bao giờ là chuyện dễ dàng. Phần lớn mọi người
không thích làm lớn chuyện. Tuy nhiên, khi bạn đi mua sắm, điều quan trọng
là phải biết quyền của mình. Bài trích sau đây được lấy từ một tờ thông báo
do "Văn phòng buôn bán công bằng" Anh đưa ra những lời khuyên cho người
tiêu thụ.
YOUR RIGHTS WHEN BUYING GOODS.
When you buy something from a shop, you are making a contract. This
contract means that it's up to the shop - not the manufacturer - to deal with
your complaints if the goods are not satisfactory. What do we mean by
satisfactory?
QUYỀN CỦA BẠN KHI ĐI MUA HÀNG
Khi bạn vào một cửa hàng mua một cái gì đó, bạn làm một bản hợp
đồng. Bản hợp đồng này có nghĩa là nếu món hàng này không làm bạn hài
lòng thì cửa hàng chứ không phải là nhà sản xuất - phải giải quyết các khiếu
nại của bạn... Thế nào là làm hài lòng?
The goods must not be broken or damaged and must work properly.
This is known as "merchantable quality". A sheet, say, which had a tear in it,
or a clock that didn't go when you wound it would not pass this test.
The goods must be as described
Whether on the pack or by the salesman. A hairdryer which the box
says is blue should not turn out to be pink, a pair of shoes the salesman says
is leather should not be plastic.
The goods should be fit for their purpose. This means the purpose for
which most people buy those particular goods. If you wanted some thing for a
special purpose, you must have said exactly what for. If, for instance, the shop
assures you that a certain glue will mend broken china, and it doesn't you
have a right to return it.
Món hàng không được gãy vỡ hay hư hại, và phải sử dụng được. Đây
là điều gọi là phẩm chất thương mại. Chẳng hạn một tấm vải trải giường bị
rách hay một đồng hồ treo tường sau khi lên giây thử không chạy thì không
thể chấp nhận được.
Món hàng phải đúng như lời mô tả dù là in ở trên bao bì hay bởi người
bán. Một máy sấy tóc trên hộp nói là màu xanh thì không được là màu hồng.
Một đôi giầy người bán nói là làm bằng da thì không được là chất dẻo.
Món hàng phải phù hợp với mục đích củá nó. Điều này có nghĩa là cái
mục đích mà vì đó đa số người đã mua nó. Nếu bạn muốn một món gì vào
một mục đích đặc biệt nào đó, bạn phải nêu rõ cái mục đích này ra. Chẳng
hạn, nếu cửa hàng bảo đảm với bạn rằng một loại keo nào đó có thể dán
được các chén đĩa bị vỡ mà thực ra lại không đán được thì bạn có quyền trả
lại.
If the shop sells you faulty goods, it has broken its side of the bargain.
Nếu cửa hàng bán cho bạn các món hàng có phẩm chất xấu, họ đã
không tôn trọng thỏa thuận mua bán về phần họ.
If things go wrong.
If goods are faulty when you first inspect or use them, go back to the
shop, say that you cancel the purchase and ask for a complete refund. If you
prefer, you can accept a repair or a replacement.
If the goods break down through no fault of yours, after you have used
them for a time, you may still be entitled to some compensation. In some
cases it woud be reasonable to expect a complete refund - if, for instance,
without misuse your shoes came apart after only one day's wear, or your
washing machine irreparably broke down afer only three wash days. But if
your washing machine worked perfectly for a while and then broke, you could
only expect some of the purchase price back. You and the supplier must
negotiate a reasonable settlement.
You need never accept a credit note for faulty goods. If you do so, then
later find you do not want anything else in the shop or store, you may not get
your money back.
If you have to spend money as a direct result of goods being faulty, you
can also claim this from the shop. You could, for example, claim the cost of
using a laundry while the washing machine wasn't working. But you must keep
such expenses down to a minimum.
Nếu có chuyện sai quấy.
Nếu món hàng có phẩm chất xấu khi bạn bắt đầu xem hay dùng nó thì
bạn hãy trở lại cửa hàng này, nói rằng bạn hủy việc mua và đòi hoàn tiền lại
đầy đủ. Nếu bạn muốn; bạn có thể chấp nhận người ta sửa cho bạn hay thay
thế bằng một cái khác.
Nếu món hàng hư hỏng không do lỗi của bạn, sau khi đã dùng một thời
gian, có thể bạn vẫn có quyền được bồi thường. Trong một số trường hợp có
thể được hoàn tiền đầy đủ - chẳng hạn, nếu không đi phá lắm, đôi giầy của
bạn bung ra từng mảnh chỉ sau một ngày đi, hay máy giặt của bạn hỏng
không thể nào chữa được sau khi dùng có ba ngày. Nhưng nếu máy giặt của
bạn chạy hoàn hảo trong một thời gian rồi mới hỏng có thể bạn chỉ được
hoàn một phần tiền mua. Bạn và nhà cung cấp phải thương lượng với nhau
về một cách giải quyết phải chăng cho cả hai bên.
Bạn không bao giờ cần phai nhận một phiếu mua hàng, vì món hàng
bạn mua có phẩm chất xấu. Nếu bạn nhận và sau đó thấy rằng mình không
muốn món hàng nào khác trong cửa hàng hay tiệm, rất có thể bạn sẽ không
lấy lại đươc tiền.
Nếu bạn phải tốn tiền do hậu quả trực tiếp của việc mua hàng xấu, bạn
cũng có thể đòi tiệm trả lại. Chẳng hạn bạn có thể đòi lại chi phí giặt quần áo
khi máy giặt của bạn không chạy. Nhưng các chi phí này phải được giữ ở
mức tối thiểu.
There are four golden rules:
1. Examine the goods you buy at once. If they are faulty, tell the seller
quickly.
2. Keep any receipts you are given. If you have to return something, the
receipt will help to prove where and when you bonght it.
3 Don't be afraid to complain. You are not asking a favour to have faulty
goods put right. The law is on your side.
4. Be persistent (but not aggressive). If your complaint is Justified, it is
somebody's responsibility to put things right.
Có bốn nguyên tắc vàng.
1. Kiểm tra món hàng bạn mua ngay lập tức- Nếu phẩm chất xấu nói
ngay cho người bán biết.
2. Giữ tất cả các biên lai người ta đưa cho bạn. Nếu phải trả lại món gì,
biên lai này sẽ giúp bạn chứng minh là bạn đã mua nó ở đâu và khi nào.
3. Đừng sợ phải khiếu nại. Khi bảo người ta chỉnh lại một món hàng
phẩm chất xấu thì đâu có phải là bạn xin xỏ một ân huệ gì đâu. Luật pháp
đứng về phía bạn.
4. Hãy kiên trì (nhưng không gây gổ). Nếu lời phàn nàn của bạn đươc
chứng minh là đúng thì đó là trách nhiệm của một người nào đó sắp đặt mọi
việc cho ổn thỏa.
Remember
* You can't complain about defects that were pointed out to you, or that
you could reasonably have been expected to notice.
* Stop using the item as soon as you discover a fault.
* You are not entitled to compensation if you simply change your mind
about wanting the goods.
Hãy nhớ rằng
* Bạn không thể khiếu nại về những khuyết điểm đã được nêu lên cho
bạn biết hay bạn chắc chắn đã phải thấy.
* Ngưng việc dùng món đồ đó ngay sau khi đã khám phá chỗ hư hỏng.
* Bạn không được quyền đòi bồi thường nếu bạn thay đổi ý về việc
mua những món hàng đó.
VOCABULARY
-aggressive (adj): hung hăng, công kích
-assure (v): làm cho vững tin, bảo đảm
-cancel (v): bãi bỏ
-china (n): đồ sứ
-claim (v): tuyên bố
-compensate (v): sự bồi thường
-consume (v): tiêu thụ
-credid note (n): phiếu mua hàng
-deal (v): quan hệ
-defect (n): khuyết điểm
-entitle (v): có quyền
-fault (n): sự thiếu sót
-gas fitter (n): thợ lắp lò ga
-glue (n): keo
-guarantee (n): sự bảo đảm
-guarantee (v): bảo đảm
-hair dryer (n): máy sấy tóc
-inspect (v): xem xét
-inspection (n): sự kiểm tra, xem xét
-inspector (n): thanh tra viên
-install (v): đặt (hệ thống máy móc)
-irreparable (adj): không thể sửa được
-item (n): món hàng
-label (n):nhãn hiệu
-laundry (n): tiệm giặt
-mind (v): ý kiến
-misuse (v): dùng lầm
-negligence (n): tính cẩu thả, lơ đễnh
-negotiate (v): thương lượng
-particular (adj): đặc biệt
-persistent (adj): kiên trì, bền trí
-persistence (n): sự kiên trì
-persist (v): kiên trì
-purchase (v): mua
-purchaser (n): người mua
-refund (n): tiền bồi hoàn
-registration (n); số đăng ký (xe hơi)
-replace (v): thay thế
-right (n): quền hạn
-settlement (n): sự ổn định
-tear (v): xé, giọt
-wash day (n): ngày giặt ủi
Unit 27: MAKING A COMPLAINT - KHIẾU NẠI
Customer: Good morning, miss. Íd like to speak to the manager
Manager: I am the manager, sir. How can I help you?
Customer: Oh, really? It's this radio. It doesn't work.
Manager: Mm... did you buy it here?
Customer: Pardon? Of course I bought it here. Look, you switch it on
and nothing happens.
Manager: Could I see your receipt?
Customer: Receipt? I haven't got one.
Manager: Oh, you should have obtained a receipt when you bought it.
Customer: I probably did. I must have thrown it away.
Manager Ah, well, have you got any other proof of purchase, the
guarantee, for example?
Customer: No. It must have been in the box. I threw that away too.
Managet: Oh, dear. You really ought to have kept it. We need to know
the exact date of purchase.
Customer: What? I only bought it yesterday? That young man over
there served me. Oh, I paid by cheque. Íve got the cheque stub.
Manager: That's all right then. Did you check the radio before you left
the shop?
Customer: Check it? No, it was in the box. I expected it to work. It
wasn't a cheap radio, it's a good make.
Manager: You should have checked it.
Customer: Come on? Stop telling me what I should have done, and đo
something? Either give me my money back or give me another radio.
Manager: Therés no need to get aggressive, sir. Let me look at it...
mm... you see this little switch on the back?
Customer: Yes?
Manager: It's on "mains", and it should be on "battery". You really
should have read the instructions.
Costomer: Oh!
Khách hàng: Chào cô. Tôi muốn nói chuyện với quản đốc cửa hàng.
Quản đốc: Thưa ông, tôi là quản đốc. Tôi có thể giúp ông chuyện gì?
K.H.: Ồ, cô là quản đốc à? Cái máy thu thanh này không chạy?
QĐ.: à, ông mua máy này ở đây?
K.H.: Sao? Dĩ nhiên. Tôi mua nó ở đây. Đây này, cô bật nút lên và
chẳng nghe thấy gì cả.
QĐ: Cho tôi xem hóa đơn của ông được không?
KH: Hóa đơn hả? Tôi không có.
QĐ: Lẽ ra ông phải lấy hóa đơn khi mua nó.
KH.: Có lẽ tôi đã lấỵ Chắc tôi đã liệng đi mất rồi.
QĐ.: Thôi được. Thế ông có bằng chứng nào khác là đã mua không,
chẳng hạn, phiếu bảo đảm?
KH.: Không. Có lẽ phiếu đó nằm trong hộp mà tôi cũng đã liệng đi rồi.
QĐ: Chà. Lẽ ra ông đã nên giữ cái đó. Chúng tôi muốn biết ngày mua
đích xác.
KH.: Cô nói gì? Tôi mới mua hôm qua đây Anh chàng trai trẻ đàng kia
kìa đã bán cho tôi. À tôi trả bằng chi phiếu còn cuống đâỵ
QĐ: Vậy được rồi. Trước khi rời cửa hàng ông có kiểm tra cái máy thu
thanh này không.
KH: Kiểm tra hả? Không, máy nằm trong hộp và tôi nghĩ là máy phải tốt.
Đâu có phải máy rẻ, hiệu tốt mà.
QĐ: Lẽ ra ông đã nên kiểm tra nó.
KH.: Thôi đi cô? Đừng nói lẽ ra tôi đã nên làm cái này cái nọ nữa mà cô
nên làm một cái gì đi. Hoặc trả lại tiền cho tôi hay đưa tôi một cái máy khác.
QĐ: Thưa ông, có gì đâu mà ông phải nóng giận. Để tôi xem máy
xem... Nàỵ.. ông có thấy cái nút nhỏ ở đàng sau này không?
KH.: Ơ. Thì sao?
QĐ: Hiện giờ nút này ở vị trí mạng điện nhà. Phải bật qua vị trí "pin"
mới đúng. Lẽ ra ông đã nên đọc phần hướng dẫn cách sử dụng
97 Cuckoo Lane, Tunbridge Wells, Kent
22nd May, 1982
Customer Service Dept, Dicken's Electrical Ltd, Harlow, Esssex
Dear Sir or Madam,
Last week I bought a pocket calculator at your branch in Cheltenham. It
seem to work in the shop. When I got home I found that it was faulty. It ađs
and subtracts perfectly well, but it does not divide or multiply. I took it back to
your branch in Tunbridge Wells, but they refused to exchange it, saying that I
would have to return it to the branch where I bought it.
This is impossible because I do not live in Cheltenham. Please find
enclosed the calculator together with the receipt, showing price and đate of
purchase, and the manufacturer's guarantee.
Yours faithfully,
CRS Sketchley
97 Cuckoo Lane, Tunbridge Wells,
Kent 22 tháng 5, 1982
Ban Phục vụ khách hàng
Công ty Điện Dicken, hữu hạn.
Harlow
Essex
Thưa Ông/Bà.
Tuần trước tôi mua một máy tính bỏ túi ở chi nhánh của ông ở
Cheltenham. Trong tiệm hình như máy chạy tốt. Nhưng khi về nhà tôi thấy
máy hư. Nó cộng và trừ hoàn toàn đúng nhưng
nó không chia và nhân đươc. Tôi mang lại chi nhánh của ông ở
Tunbridge Wells nhưng họ không chịu đổi cho tôi cái khác và nói rằng tôi phải
mang lại nơi mua. Điều này không thể đươc vì tôi không sống ở Cheltenhamẹ
Gửi kèm theo đây là chiếc máy và hỏa đơn cho thấy giá và ngày mua và giấy
bảo đảm của nhà sản xuất.
Kính chào
C.R.S. Sketchley
EXERCISE
DIGITAL ALARM CLOCK
This product should reach you in perfect working order. If it does not,
please return it to Electric Clocks Ltd., Hounslow, Miđlesex, stating where and
when it was bought. We will be glad to exchange it and refund the postage.
BÀI TẬP
ĐỒNG HỒ BÁO THỨC ĐIỆN TỬ MẶT SỐ
Sản phẩm này khi bạn mua phải chạy hoàn hảo. Nếu không xin mang
lại Công ty Đồng hồ điện tử hữu hạn, Hounslow, Miđlesex, nói rõ mua ở đâu
và khi nào. Chúng tôi sẽ vui mừng đổi cho bạn cái khác và hoàn lại phí tổn
bưu điện.
Write a letter of complaint. You bought the clock at a branch of W H.
Samson in Oxford Street, London, last week. It said "blue" on the box, but it
was pink. The alarm doesn't seem to work. You paid cash, and you didn't
keep the receipt.
Hãy viết một thư khiếu nại, bạn mua đồng hồ này ở chi nhánh của W.H
Samson ở phố Oxford, London vào tuần trước. Trên hộp đề "màu xanh"
nhưng khi mở ra thì màu hồng. Chuông báo thức hình như không kêu. Bạn đã
trả tiền mặt và không còn giữ hóa đơn nữa
212 Balaclava Street
South Kensington
January 5, 1988
Customer Service Department.
Electric clocks Ltd.
Hounslow
Miđlesex
Dear Sir/or Madam.
Last week I bonght a Digital alarm clock at a branch of WH Samson in
Oxford Street, London. When I got home, I unpacked it and was surprised to
find that It was not blue as written on the box but pink. You see, the pink color
doesn't go with the other things I have in my bedroom. Besides, when I tried
out the alarm mechanism, it didn't seem to work. I took it back to your branch
in Hounslow but they refused to exchange, it saying I would have to return it to
the branch where I bought it. This is impossible because I do not live in
London. Enclosed please find the clock, together with the manufacturer's
guarantee. I remember paying cash for it and I'm sorry not to enclose also the
receipt because I didn't keep it
Yours faithfully
Joe Turner
VOCABULARY
-add (v): cộng
-check stub (n): cuống cùi, ngân phiếu
-digital (adj): chỉ bằng số
-disastrous (adj): ghê gớm, thảm
-divive (v): chia
-guarantee (n): giấy bảo hành
-manufacture (v): sản xuất
-manufacturer (n): nhà sản xuất
-multiply (v): nhân
-obtain (v): lấy, đạt được
-postage (n): bưu phí
-proof (n): bằng chứng
-state (n): tình trạng
-subtract (v): trừ
Unit 28: TH E "MARY CELESTE" - CON TÀU "MARY CELESTE"
The "Mary Celeste" was built in 1861 in Nova Scotia, Canada, as a
cargo-carrying sailing-ship. When it was launched, it was given the name "The
Amazon". It was not a lucky ship. The first captain died a few days after it was
registered, and on its first voyage in 1862 it was badly damaged in a collision.
While it was being repaired in port, it caught fire. In 1863 it crossed the
Atlantic for the first time, and in the English Channel it collided with another
ship which sank. "The Amazon" was badly damaged itself. Four years later, in
1867, it ran aground on Cape Breton Island, off the Canadian coast. The ship
was almost completety wrecked and had to be rebuilt. It was then sold and the
name was changed to the!"Mary Celeste". Sailors. are very superstitious and
dislike sailing on ships which have been unlucky or which have changed their
names. Many sailors refused to sail on the "Mary Celeste".
On November 5th 1872, the "Marry Celeste" left New York, carrying a
cargo of commercial alcohol to Genoa in Italy. There were eleven people on
board, Captain Briggs, his wife and two year old daughter, and a crew of eight.
Briggs was an experienced captain, and a very religious man. In his cabin
there was a harmonium, which was used for playing hymns. A month later the,
"Mary Celeste" was seen by another ship, the "Dei Gratia" about halfway
between the Azores and the Portuguese coast. Captain Moorhouse of the "Dei
Gratia", a friend of Captain Briggs, noticed that the ship was sailing strangely
when the "Mary Celeste" did not answer his signal, he decided to investigate.
He sent a small boat to find out what was wrong.
Con tàu "Mary Celeste" được đóng vào năm 1861 ở Nova Scotia,
Canađa là một tàu buồm chở hàng. Khi hạ thủy, nó được đặt tên
là?"Amazon". Đây không phải là một chiếc tàu may mắn. Viên thuyền trưởng
đầu tiên chết chỉ vài ngày sau khi nó được đăng bộ, và trong hành trình đầu
tiên năm 1862, nó bị hư hại nặng trong một vụ đụng tàu. Trong lúc đang được
sửa ở cảng, nó bị cháy. Năm 1863, nó vượt Đại Tây Dương lần đầu tiên và
trong eo biển Manche nó đụng phải một chiếc tàu khác sau đó chiếc tàu này
chìm. Bản thân tàu "Amazon" cũng bị hư hại nặng. Bốn năm sau, năm 1867,
nó bị mắc nạn ở đảo Cape Breton ngoài khơi bờ biển Canada. Con tàu hầu
như bị phá hủy hoàn toàn và phải đóng lại. Sau đó được mang bán và tên
được đổi thành "Mary Celeste" Các thủy thủ thì rất dị đoan và không thích đi
trên những tàu đã gặp xui và đã thay đổi tên. Nhiều thủy thủ từ chối không
chịu đi trên chiếc "Mary Celeste"
Ngày 5 tháng 11 năm 1872, tàu "Mary Celeste" rời New York, chở cồn
tới Genoa ở Italia. Trên tàu có 11 người gồm có thuyền trưởng Briggs, vợ ông
ta và đứa con gái hai tuổi với một thủy thủ đoàn tám người. Briggs là một
thuyền trưởng nhiều kinh nghiệm và rất sùng đạo.
Trong phòng ông ta có một cây đàn harmonium dùng để chơi những
bản thánh ca. Một tháng sau, chiếc tàu "Dei Gratia" trông thấy "Mary Celeste"
ở khoảng giữa Azores và bờ biển Bồ Đào Nha. Thuyền trưởng chiếc "Dei
Gratia" là Moorhouse, bạn của thuyền trưởng Briggs, để ý thấy rằng chiếc tàu
này chạy một cách kỳ lạ. Khi chiếc "Mary Celeste" không đáp lại những tín
hiệu của ông ta thì Moorhouse quyết định điều tra ông ta phái một chiếc
thuyền con tới để xem chuyện gì đã xảy ra.
The "Mary Celeste" was completely deserted.
The only life boat was missing.
All the sails were up, and in good condition.
All the cargo was there.
The ship had obviously been through storms. The glass on the compass
was broken.
The windows of the deck cabins had been covered with wooden planks,
There was a mettre of water in the cargo hold, which was not enough to
be dangerous.
The water pumps were working perfectly.
There was enough food for six months, and plenty of fresh water.
All the crews personal possessions (clothes, boots, pipes and tobacco
etc.)were on board.
There were toys on the captain's bed.
There was food and drink on the cabin table,
Only the navigation instruments and ship's papers were missing.
The last entry in the ship's logbook had been made eleven days earlier,
1000km west, but the ship had continued in a straight line.
The fore-hatch was found open.
There were two deep marks on the bows, near the water-line.
There was a deep cut on the ship's rail, made by an axe.
There were old brown bloodstains on the deck, and on the captain's
sword, which was in the cabin.
Con tàu Mary Celeste hoàn toàn không một bóng người.
Chiếc xuồng cứu sinh duy nhất không còn nữa.
Mọi chiếc buồm đều được giương lên và đều còn tốt.
Hàng hóa còn nguyên vẹn
Chiếc tàu hiển nhiên đã qua một cơn bão. Kính trên mặt la bàn bị vỡ.
Cửa sổ các phòng trên boong đều bị che bằng ván gỗ.
Trong hầm chứa hàng có một thước nước, không đến nỗi nguy hiểm.
Máy bơm nước chạy tốt
Lương thực đủ dùng trong 6 tháng và còn nhiều nước ngọt
Tất cả hành trang cá nhân của thủy thủ đoàn (quần áo, giầy, ống điếu,
thuốc lá...) còn trên tàu.
Trên giường thuyền trưởng có đồ chơi.
Trên bàn phòng lái có đồ ăn và đồ uống.
Chỉ có những dụng cụ hàng hải và giấy tờ về con tàu là mất.
Dòng chữ cuối cùng ghi trong sổ nhật ký hàng hải được viết 11 ngày
trước đó, 1000 cây số về phía tây, nhưng chiếc tàu lúc đó đang chạy theo một
đường thẳng.
Nắp hầm chứa hàng phía mũi mở.
Ở mũi tàu gần đường nước có hai vết cắt rất sâu
Ở dọc lan can mép tàu có một vết cắt chặt sâu do búa rìu
Trên boong có những vết máu khô màu nâu và trên thanh kiếm của
thuyền trưởng để ở trong phòng lái cũng có vết máu.
Captain Moorhouse put some sailors on the "Mary Celeste" who sailed
it to Portugal. There was a long official investigation, but the story of what had
happened on the ship, and what had happened to the crew, still remains a
mystery. Captain Moorhouse and his crew were given the salvage money for
bringing the ship to port. Many explanations have been suggested, but none
of them have ever been proved.
Thuyền trưởng Moorhouse để một số thủy thủ ở lại "Mary Celeste" để
họ lái tới Bồ Đào Nha. Có một cuộc điều tra chính thức rất lâu nhưng chuyện
gì đã xảy ra trên tàu, xảy ra cho thủy thủ đoàn, cho đến nay vẫn còn là điều bí
hiểm. Thuyền trưởng Moorhouse và thủy thủ đoàn của ông ta được thưởng
tiền vớt tàu vì đã mang được chiếc tàu này về cảng. Người ta đã đưa ra nhiều
lời giải thích nhưng chưa có cái nào đã được minh chứng.
EXERCISE
Fmd words which mean
1. All the People working on a ship.
2. The official, daily, written record of a ship's voyage.
3. A religious song.
4. Put a boat into the water.
5. An instrument that shows the position of "north''
6. A musical instrument, like a small organ.
7. A long, thin, narrow, flat piece of wood.
8. Payment given to those who save others' property at sea.
9. Goods carried on a ship.
10. A machine for forcing water into or out of something.
BÀI TẬP
Tìm các từ có nghĩa là:
1. Tất Cả các người làm việc trên tàu (crew)
2. Sổ ghi chú hàng ngày, chính thức, viết tay về cuộc hành trình của tàu
(log book)
3. Bài hát tôn giáo (hymn)
4. Để tàu, thuyền xuống nước (launch)
5. Dụng cụ cho biết vị trí "bắc" (compass)
6. Nhạc cụ giống đàn orgue (harmonium)
7. Một miếng gỗ dài, mỏng, hẹp và dẹp (plank)
8. Tiền trả cho ai có công cứu tài sản của người khác ngoài biển
(salvage money)
9. Hàng hóa chở trên tàu (ship's cargo)
10. Máy buộc nước phải chảy vào trong hay ra khỏi một cái gì (water
pump)
VOCABULARY
-axe (n): cái rìu
-bloodstain (n): vết máu
-bow (n): mũi tàu
-cargo (n): hàng hóa
-choreograph (v): bố trí điệu múa (ba lê...)
-collide (v): đụng
-compass (n): cái la bàn
-desert (n): sa mạc
-desert (v): bỏ ngủ
-entry (n): mục ghi vào
-experienced (adj): nhiều kinh nghiệm
-fore hatch (n): nắp hầm chứa hàng phía mũi
-halfway (adj-adv): nửa đường
-harmonium (n): cây đàn
-hold (v): cầm, giữ
-hymn (v): thánh ca
-launch (v): hạ thủy
-log-book (n): sổ nhật ký hàng hải
-mast (n): cột buồm
-notice (n): thông báo
-plank (n): ván, gỗ mỏng
-rebuild (v): xây lại
-run aground (v): chạy lên bờ, mắc cạn
-salvage (v): cứu, vớt
-screenplay (n): kịch bản phim
-ship's rail (n): lan can mép tàu
-signal (n): dấu hiệu
-stern (n): đuôi tàu
-storm (n): cơn bão
-strangely (adv) lạ lùng
-strangely (adj)
-superstitious (adj): mê tín
-superstition (n): sự mê tín
-sword (n): cây kiếm
-water line (n): đường nước
-wooden (adj): bằng gỗ
-wood (n): gỗ
-wreck (v): làm hỏng
Unit 29: THE “MARY CELESTE” (Part II)
What do you think happened,
Sarah: I don't know what happened, but it must have happened
suddenly.
Mark: Why do you think that?
Sarah: Think about it. There were toys on the captain's bed, weren't
there. The child must have been playing, and they must have interrupted her
suddenly.
Mark: Yes, that's true. And the food was on the table. They must have
been eating, or getting ready to eat.
Sarah: Íll tell you my theory. The lifeboat was missing, right? They could
have been practising their emergency drill. They must have got into the boat,
and launched it.
Mark: All right, but what happened to the boat?
Sarah: Ah? They may have been rowing the lifeboat round the ship, and
there must have been a gust of wind, then the ship could have moved forward
and run down the lifeboat. That explains the marks on the bows!
Mark: Come on! They can't all have been sitting in the lifeboat. What
about the captain? He should have been steering the ship?
Sarah: Ah, he might have been watching the drill, and jumped into save
the others!
Bạn nghĩ chuyện gì đã xẩy ra?
Sarah: Tôi không biết chuyện gì đã sảy ra nhưng chắc là nó đã xảy ra
rất đột ngột.
Mark: Tại sao bạn nghĩ thế?
Sarah: Nghĩ lại xem. Trên giường thuyền trưởng có đồ chơi phải
không? Đứa bé chắc là đang chơi và chắc là người ta đã thình lình ngăn
không cho nó chơi nữa.
Mark: Phải, đúng vậy. Và đồ ăn còn trên bàn, chắc họ đang ăn hay
chuẩn bị ăn.
Sarah: Để tôi cho bạn biết giả thuyết của tôi nhé. Xuồng cứu sinh không
còn nữa, phải không Có thể họ đã thực tập trường hợp cấp cứu. Chắc họ đã
lên xuồng cứu sinh và đã hạ xuống nước.
Mark: Được đi, nhưng chuyện gì đã xảy ra cho chiếc thuyền này?
Sarah: A, chắc họ đã chèo nó chung quanh chiếc tàu và chắc là đã có
một cơn gió mạnh đẩy chiếc tàu đụng vào thuyền và làm cho thuyền chìm. Đ
iều này giải thích vết cắt trên mũi tàu!
Mark: Tôi không tin. Tất cả họ không thể lên xuồng cứu sinh hết được.
Còn thuyền trưởng thì sao? Ông ta phải ở lại tàu để lái chứ!
Sarah: Có thể ông ta đứng xem họ thực tập và nhảy xuống cứu họ!
Some possible explanations of why the crew abandoned the ship.
Amazingly, all of these have been suggested at some time.
1. There was water in the hold. The crew panicked and abandoned the
ship because they thought it was going to sink. (Why? The captain was very
experienced, and the ship was in good condition. The water-pumps were
working.)
2. The child fell into the sea. The mother jumped in to save her. They
launched a lifeboat to rescue her. (All of them? Why?)
3. One of the barrels of alcohol was damaged. Perhaps there was a
small explosion. The hatch cover was off, either because of the explosion or to
let the gas escape. They thought all the cargo might explode. (But not much
evidence of an explosion.)
4. The last log entry was 1000 km west, near Santa Marla Islande
Maybe the shlp was m danger of running aground on the island. The crew left
the ship in a storm. (How did the ship continue in a straight line for eleven
days?)
5. There was no wind, so they got into the lifeboat to tow the ship. The
rope broke. (Why were the woman and child in the lifeboat. Surely the ship
was too heavy?)
6. They saw an island which was not On the map, and went to
investigate. All of them?).
7. One of the crew had a terrible, infectious disease. The others left to
escape from it. The one with the disease killed himself.
Môt vài lời giải thích, có thể chấp nhận được về việc tại sao thủy thủ
đoàn bỏ tàu.
Tất cả những điều sau đây, thật đáng ngạc nhiên, đã được đưa ra ở
một thời điểm nào đó.
1. Trong hầm tàu có nước. Thủy thủ đoàn hốt hoảng, và bỏ tàu vì họ
nghĩ rằng tàu sẽ chìm (Tại sao Thuyền trưởng là ngưới có kinh nghiệm và tàu
còn tốt. Máy bơm nước còn chạy tốt)
2. Đứa bé rơi xuống biển (Người mẹ nhẩy xuống cứu con. Người ta hạ
thủy xuồng cứu sinh để cứu bà ta (Tất cả họ sao? Tại sao?)
3. Một trong các thùng chứa cồn bị hư hại. Có lẽ có tiếng nổ nhỏ. Nắp
hầm bật lên hoặc vì tiếng nổ hoặc để cho khí thoát ra. Họ nghĩ rằng cả lô
hàng có thể nổ (Nhưng không có nhiều bằng chứng về sự nổ)
4. Điều ghi cuối cùng trong sổ nhật ký hàng hải được viết ở 1000 cây
số về phía tây gần đảo Santa Maria. Có lẽ tàu có nguy cơ mắc cạn ở đảo này.
Thủy thủ đoàn đã rời tàu trong một cơn bão. (Làm sao mà tàu có thể tiếp tục
đi thẳng trong 11 ngày?)
5. Không có gió vì vậy họ xuống xuồng cứu sinh để kéo tàu. Giây thừng
đứt.(Tại sao hai mẹ con lại lên xuồng cứu sinh? Chắc hẳn là tàu quá nặng?)
6. Họ thấy một hòn đảo không có trên bản đồ và tới đó để xem xét (Tất
cả mọi người?)
7. Một người trong thủy thủ đoàn bị một bệnh truyền nhiễm khủng
khiếp. Những người khác bỏ đi để tránh bệnh này. Người bị bệnh tự sát.
What about the lifeboat?
If the crew left the ship by lifeboat, what happened to them?
1. It could have sunk in a storm.
2. The ship itself could have run down the lifeboat.
3. It could have drifted away, and all of them could have died of hunger
and thirst.
4. They might have reached land. They were robbed and killed there.
5. A whale or sharks might even have overturned the boat!
One, or all of them, went mad.
1. They drank some of the commercial alcohol. There was a fight. Some
were killed, the others left, (But commercial alcohol is very poisonous.)
2. The cook was crazy and poisoned everybody. Then he killed himself
after throwing the bodies into the sea.
3. The captain had an attack of religious mania, killed everybody, then
himself.
4. There was a fungus called "ergot" in the bread. This is a fungus
which can grow on rye bread. It is very similar to the drud, LSD. Whole
villages had been poisoned in this way in medieval Europe.
Thế còn chiếc xuồng cứu sinh thì sao?
Nếu thủy thủ đoàn rời tàu bằng xuồng cứu sinh thì chuyện gì đã xảy ra
với họ?
1. Có thể xuồng này đã đắm trong một cơn bão...
2. Chính chiếc tàu có thể đã đụng chìm chiếc xuồng này.
3. Có thể nó đã trôi dạt đi và mọi người đã chết đói và khát.
4. Có thể họ đã tới đất liền ở đó họ bị cướp và giết chết.
5. Có thể ngay cả chiếc xuồng đã bị cá voi hay cá mập lật úp!
* Một người hay tất cả họ, đã trở nên điên loạn.
1. Họ uống cồn. Có đánh lộn. Có người bị giết, những kẻ khác bỏ đi.
(Nhưng cồn này rất độc)
2. Đầu bếp điên và đầu độc mọi người. Ông ta đã tự sát sau khi đã
liệng xác những người khác xuống biển.
3. Thuyền trưởng bỗng điên vì quá sùng đạo, giết mọi người rồi tự sát.
4. Trong bánh mì có một loại nấm gọi là "nấm cựu" có thể mọc trên lúa
mạch đen. Nó tương tự như thuốc LSD(*) Thời trung cổ ở châu âu, cả làng đã
bị đầu độc theo cách này.
(*)LSD - lysergic acid diethylamide - dẫn xuất diethylamid của axit
lysergic, là chất gây ảo giác.
Crime...
1. The "Dei Gratia" attacked the "Mary Celeste" and killed everybody.
2. Pirates attacked and killed them.
3. There was a mutiny (a revolution against the captain of a ship). Two
of the crew were criminals. There was a fight. Some were killed. The others
left.
4. Mr Briggs fell in love with one of the crew. Again there was a fight.
5. The crew of the "Mary Celeste" attacked and robbed another ship,
and left on the other ship with its cargo. (Which other ship? There are no
records.)
6. They found an abandoned ship with a valuable cargo, and stole it.
7. Captain Briggs and Captain Moorhouse planned everything together,
for the salvage money. The ship was never abandoned. None of the story was
true.
Outside forces.
1. A spaceship from another planet took everybody away.
2. A giant wave knocked them all from the deck, or a tornado
3. A sea monster (a giant octopus or sea serpent) attacked the ship.
4. Men living below the sea attacked the ship, when it passed over the
old site of Atlantis.
Tội ác
1. Tàu "Dei Gratia" tấn công tàu "Mary Celeste" và giết hết mọi người
2. Bọn cướp biển tấn công và giết họ.
3. Có nổi loạn trên tàu (nổi dậy chống thuyền trưởng của tàu). Hai
người trong thủy thủ đoàn là những người tội phạm. Có đánh nhau. Vài người
bị giết, những người khác bỏ đi.
4. Bà Briggs yêu một người trong thủy thủ đoàn. Lại có đánh nhau.
5. Thủy thủ đoàn tàu Mary Celeste tấn công và cướp một tàu khác và
đã bỏ đi trên chiếc tàu này cùng với hàng hóa của nó (Tàu khác nào? Không
có chứng từ)
6. Họ tìm thấy một chiếc tàu bị bỏ với hàng hóa có giá trị và cướp tàu
này.
7. Thuyền trưởng Briggs và Thuyền trưởng Moorhouse hoạch định mọi
thứ chung nhau để được tiền vớt con tàu. Con tàu đâu có bị bỏ và không chi
tiết nào của câu chuyện là đúng.
Những ngoại lực
1. Một phi thuyền từ một hành tinh khác bắt mọi người đi
2. Một cơn sóng khổng lồ đã cuốn trôi họ từ boong tàu hay một cơn gió
lốc.
3. Một quái vật ở biển (một con bạch tuộc khổng lồ hay một con rắn
biển) tấn công con tàu.
4. Người sống dưới biển đã tấn công con tàu khi nó đi ngang qua vi trí
lục địa cổ
Atlantis.
VOCABULARY
-abandon (v): bỏ rơi
-barrel (n): thùng chứa
-disease (n): bệnh tật
-emergency drill (n): luyện tập cấp cứu
-ergot (n): nấm cựu
-fungus (n): nấm
-giant (n): người, vật to lớn
-infectious (adj): truyền nhiễm
-interrupt (v): ngăn lại
-medieval (adj): thuộc thời Trung cổ
-monster (n): ác quỉ
-mutiny (n): cuộc nổi loạn trên tàu
-octopus (n): con bạch tuộc
-overturn (v): lật nhào
-pirate (n): cướp biển
-religious mania (n): cuồng tín, sùng đạo điên cuồng
-rope (n): dây thừng
-rye (n): lúa mạch
-sea serpent (n): con rắn biển
-steer (v): lái (tàu, máy bay)
-tornado (n): bão tố
-vegetarian (n): người ăn chay, ăn rau cải
Unit 30: SPECULATION - SỰ SUY ĐOÁN
Look at this
He/she/they/It must be crazy.
He/she/they/It could have been at home.
He/she/they/It may have been at home.
He/she/they/It might be doing something
He/she/they/It might even have done sothing
He/she/they/It can't have been something
He/she/they/It couldn't doing something
Make as many sentences as possible about each of the pictures.
Hãy xem các câu này.
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy chắc là điên rồ
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy có thể đã ở nhà
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy có thể đã ở nhà
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy có thể đang làm một cái gì đó
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy thậm chí đã làm một cái gì đó
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy có thể đã làm một cái gì đó
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy không thể đã đang làm một cái gì đó
Ông ấy/Cô ấy/Họ/Cái ấy không thể đã đang làm một cái gì đó
Hãy làm càng nhiều câu càng tốt về mỗi bức hình.
1. This scene might take place m a sci-fi film. An UFO might have
helded the cars in a trench which it had dug. The first two stubborn cars had
their battered tops hit by the UFO as a warning.
2. A telephone company must be testing the different new models of
telephones.
3. The girl guides may be playing a game of disguise. Each girl is
covered with branches and leaves and just shows one of her legs. They look
like curious ostriches. They must be having a lot of fun together.
4. This couple of comedians must be performing a skit anđ telling jokes.
5. Rarely can we see a scene like this. The whole log-house is being
carried on a truck to another place. It might be a historical relic to be
preserved whole. It might not be taken apart.
6. Many people in London must be watching a procession or a parade.
In such a big crowd, a girl has to use a periscope.
7. The reporters are raising questions at a press conference. They must
be jotting down a certain VIP's opinions.
8. Chimney-sweepers are employed to put up an exotic ad on a high
wall to attract the attention of passers-by.
9. This couple of wealthy holiday-makers must be enjoying an early
morning exercise under the guidance of a coach. They must be staying at a
suite of a luxury hotel.
10. On a hot day, many peole here may be sitting and watching a boat-
race or a water-ski show at the riverside. Many of them must be so excited
that they have to stand up to see everything more clearly and fully.
11. A group of campers must be watching a video-film in the open air in
the shade of trees.
12.This couple of tourists might have lost something in the river. They
have to hire a diver to retrieve it for them, it might be a ring, a box of jewelry or
something very precious. They are anxiously sitting on the park bench on the
pier. Their chauffeur is standing behind them anđ the diver must be asking
them for some more information.
VOCABULARY
-auction (n): cuộc bán đấu giá
-bowler (hat)(n): loại nón dạ len
-billboard (n): bảng dán thông báo
-campsite (n): nơi cắm trại
-carnival (n): ngày hội
-crane (n): cần trục
-dummy (n): vật giả
-lunatic (n): người điên
-mirror (n): cái gương
-parade (n): cuộc diễu hành
-periscope (n): kính tiềm vọng
-pregnant (adj): có thai
-press conference (n): cuộc họp báo
-slide (v): lướt, trượt
-speculate (v): suy đoán
-swan (n): con thiên nga
Unit 31: APOLOGIES - NHỮNG LỜI TẠ LỖI
A: Hello, Derek. Moore speaking.
B: Oh, hello, Derek. This is Clive.
A: Ah, yes. Did you get home all right?
B: Yes, thanks, but I Just wanted to apologize for last night.
A: Don't worry about it. It really doesn't matter.
B: But the carpet, it must be ruined. It was so silly of me to put the cup
on the floor.
A: Forget it, Clive. It's all right now.
B: But it must have made an awful stain.
A: Look, it's nothing. I was annoyed last night, but it doesn't look so bad
this morning.
B: Anyway, you must let me pay for the cleaning.
A: Listen, Clive. Accidents happen. They always do at parties. I don't
want to hear any more about it. Right?
B: All rihgt. I really am very sorry.
A: See you on Monday. Bye.
A: Chào bạn. Derek Moore đang nói đây
B: Ồ chào Derek. Clive đây.
A: À này. Tối qua về nhà ổn chứ?
B: Ổn cả, cám ơn. Tôi chỉ muốn xin lỗí bạn về chuyện tối hôm qua.
A: Đừng nghĩ về chuyện ấy nữa. Không có gì đâu.
B: Nhưng tấm thảm chắc là đã bị hư. Tôi thật ngu đã để tách của tôi ở
trên sàn.
A: Clive à, quên chuyện đó đi. Bây giờ tấm thảm ấy đã sạch rồi.
B: Nhưng chắc là tấm thảm đó đã bị ố nhiều có gì đâu. Tối qua, tôi bực
mình nhưng sáng nay trông nó không tệ lắm.
B. Nhưng dù sao bạn phải để tôi trả tiền tẩy nó.
A: Clive này. Chuyện rủi ro thường xảy ra. Ở các buổi tiệc chúng luôn
luôn sảy ra. Tôi không muốn nghe nói đến chuyện này nữa. Được chưa?
B: Thôi được. Tôi thực sự hết sức tiếc.
A: Thứ hai gặp lại bạn. Chào.
E: Oh! Good morning, Mrs Newbury.
F: Good afernoon, Sharon. Late again?
E: Oh, yes. I'm ever so sorry. I couldn't find a parking place.
F: Perhaps you should have left home earlier.
E: Yes, I know. It won't happen again.
F: It'd better not, Sharon. This is the third time this week!
E: Ồ chào bà, bà Newbury.
F: Chào cô, Sharon. Lại trễ nữa?
E: ồ vâng. Tôi hết sức xin lỗi. Tôi không kiếm được chỗ đậu xe.
F: Có lẽ cô đã nên rời nhà sớm hơn nữa.
E Vâng, tôi biết.Tôi sẽ không để xẩy ra như vậy nữa.
F. Shron à, tốt hơn đừng để nó xảy ra nữa. Đây là lần thứ ba trong tuần
này rồi!
C: Excuse me.
D: Yes?
D: Would you mind putting out your cigarette?
D: I beg your pardon?
C: This is a "no smoking" compartment.
D: Is it? I didn't see a sign.
C: There it is. On the window.
D: Oh, yes. I'm terribly sorry.
C: Xin lỗi.
D: Vâng, chuyện gì vậy?
C: ông làm ơn tắt thuốc lá đi, được không?
D: Xin lỗi ông nói gì?
C: Đây là toa dành riêng cho những người không hút thuốc.
D: Thế à? Tôi không thấy bảng.
C: Kia kìa. Trên cửa sổ ấy.
D: Ô, đúng vậy. Tôi hết sức xin lỗi bạn.
G: Oi! You!
H: Me?
G: Yes, you. What do you think you're doing?
H: Pardon? I'm Just waiting for the bus.
G: Well, there's a queue, you know.
R: Is there? Sorry... I didn't mean to push in.I didn't realize there was a
queue.
G: Ô! Cái ông này.
H: Tôi ấy à?
G: Phải, ông đó, ông nghĩ ông đang làm gì vậy?
H: Xin lỗi? Tôi chỉ mới đứng đây chờ xe buýt.
G: Này ông thấy không, có xếp hàng đấy.
H: Thế à? Xin lỗi... Tôi đâu có ý xen vào. Tôi không biết là có xếp hàng.
I: Are you OK?
J: Yes, I'm all right, but what about my car?
I: There's not too much damage.
J: What! Just look at it! I only bought it last week. You shouldn't have
been going so fast.
I: Well, I m sorry, but it wasn't my fault.
J: Wasn't our fault? What do you mean? I had right of way.
I: I'm afraid you didn't. You shouldn't have come out like that.
J: Why not? There's no sign.
I: What's that there then.
J: Oh, yes. A "stop" sign. I must have missed it.
I: Well, you should be more careful. You could have killed us all!
J: Yes... I'm sorry. What more can I say?
I All right... all right. At least nobody's hurt. Here come the police. You'd
better explain it to them.
I: Có sao không?
J: Tôi không sao, nhưng xe tôi thì sao?
I: Không hư hại nhiều lắm.
J: Trời ơi! Nhìn coi! Tôi mới mua tuần trước. Lẽ ra bạn đã không nên
chạy mau như vậy.
I: Thôi tôi xin lỗi, nhưng đâu phải lỗi tôi
J: Không phải lỗi bạn à? Bạn ý muốn nói gì? Tôi có quyền ưu tiên mà.
I: Tôi e rằng không phải vậy. Lẽ ra bạn đã không nên xông ra như vậy.
J: Tại sao không? Đâu có bảng gì đâu?
I: Thế cái kia là cái gì vậy?
J: A đúng rồi, một bảng "Dừng lại". Chắc tôi đã không thấy nó.
I: Bạn nên cẩn thận hơn. Bạn có thể đã làm chúng ta chết ráo cả!
J: Đúng thế... Tôi xin lỗi. Biết nói gì hơn nữa!
I: Thôi được rồi... được rồi. Ít ra không ai bị thương. Cảnh sát tới kia.
Bạn nên giải thích cho họ.
Ghi chú
Keep off the grass Đừng dẫm lên cỏ
Don't feed the animals Đừng cho thú ăn.
Bus stop trạm xe buýt
Taxi rank chỗ đậu chờ khách
British Airways Hãng Hàng Không Anh
Check in làm thủ tục chuyến bay
British Rail Hỏa xa Anh quốc
Tickets vé
Stop Dừng lại
Give way Nhường quyền ưu tiên
VOCABULARY
-ignore (v): lờ đi, ra vẻ không để ý
-ruin (v): làm hỏng
-stain (n): vết ố
-taxi rank (n): bến xe taxi
Unit 32: THEY DIDN'T STOP TO TELL ME! - CHÚNG NÓ ĐÂU CÓ DỪNG LẠI ĐỂ NÓI CHO TÔI BIẾT
The Road.Transport Industry is becoming increasingly concerned about
the number of lorry hijackings.
The hijackers seem to be both well organized and well-informed. The
gangs concentrate on trucks carrying high value marketable loads, for
example cigarettes, alcohol, or electrical goods. Drivers have now been
forbidden to pick up hitch hikers, and have been warned to take extra care
when parking in motorway service areas. Yesterday's hijacking at Burnham
Wood on the M6 was the fourth in the area this month.
CÁC VỤ CHẶN CƯỚP XE HÀNG GIA TĂNG
Ngành giao thông đường bộ càng ngày càng quan tâm tới con số các
vụ cướp xe chở hàng.
Những kẻ chặn cướp có vẻ có tổ chức chu đáo và được thông báo
nhiều tin tức. Bọn chúng tập trung vào những xe chuyên chở những lô hàng
có giá trị thương mại cao, chẳng hạn như thuốc lá, rượu hay những đồ điện.
Các tài xế đã bị cấm không đươc cho quá giang và đã được cảnh giác là cẩn
thận nhiều hơn nữa khi đậu xe tại những nơi sửa xe dọc xa lộ. Vụ chặn cướp
xe ngày hôm qua ở Burnham wood trên xa lộ M6 là vụ thứ tư ở vùng trong
tháng này.
In spector Waterman is interviewing Stan Fletcher, the driver of the
hijacked truck.
Inspector: Sit down, Mr Fletcher. Cigarette?
Stan: No, thanks. I'm trying to stop smoking.
Thanh tra Waterman đang phỏng vấn Stan Fletcher, tài xế chiếc xe tải
bị cướp.
Thanh tra: Mời ông Fletcher ngồi. Ông hút thuốc không?
Stan: Cám ơn, tôi không hút. Tôi đang cố gắng bỏ hút.
Inspector: Now, Mr F1etcher. How did you manager to lose your truck?
Stan: You know the story already.
Inspector: Well, tell us again.
Stan: OK. I was driving down the M6 from Scotland carrying whisky...in
cases.
Inspector: Hmm.
Stan: I decided to stop at Burnham Wood.
Inspector: Why Burnham Wood?
Stan: I stopped to get some diesel and I needed a coffee. I'd been
driving for three hours.
Inspector: Go on.
Stan: After.I'd filled the tank, I parked outside the café.
Inspector: Yes.
Stan: I got my coffee and sat by the window to keep and eye on the
truck.
Inspector: Did you see anybody near the lorry?
Stan: No, nobody. Then I went to make a phone call.
Inspector: A phone call?
Stan: Yes, you can check. I stopped to get some change at the cash
desk.
Inspector: OK. Then?
Stan: Well, I was talking to my wife on the phone when I saw the lorry
going past the window. I couldn't believe my eyes. I dropped the phone and
ran outside... but it was too late!
Inspector: Had you remembered to lock the cab door?
Stan: Yes, I always remembered to lock it. I'm not stupid, you know!
Inspector: All right. All right. But can you actually remember locking it on
this occasion?
Stan: Yes, definitely.
T.T: Nào ông Fletcher. Ông đã làm cho bị mất xe như thế nào đây.
Stan: ông đã biết cả câu chuyện này rồi mà.
T.T: à, ông hãy kể lại cho chúng tôi nghe.
Stan: Được rồi... Tôi đang chạy trên đường M6 từ Scotland và chở
whisky...trong những két.
T.T.: Hừm.
Stan Tôi quyết định dừug ở Burnham Wood.
T.T Tại sao tại Burnham Wood?
Stan: Tôi dừng để lấy thêm dầu diesel và tôi muốn uống cà phê. Tôi đã
lái được 3 tiếng.
T.T.: Tiếp tục đi.
Stan: Sau khi đã đổ đầy bình, tôi đậu xe ngoài tiệm cà phê.
T.T:. Rồi sao?
Stan:. Người ta mang cà phê cho tôi và tôi ngồi ở cửa sổ để coi chừng
xe.
T.T.: ông có thấy ai ở gần xe không.
Stan: Không, không có ai cả. Sau đó tôi ra gọi điện thoại.
T.T.: Gọi điện thoại à.
Stan: Vâng. ông có thể kiểm chứng. Tôi dừng ở bàn thâu tiền để đổi
tiền lẻ
T.T.: Được. Rồi sao nữa.
Stan: Tôi đang nói chuyện vơí vợ tôi thì tôi thấy chiếc xe chạy ngang
qua cửa sổ.
Tôi không thể tin được mắt mình. Tôi bỏ điện thoại xuống và chạy ra
ngoài...nhưng đã quá trễ.
T.T.: Trước đó ông có nhớ khóa cửa phòng lái không?
Stan: Có, tôi luôn luôn nhớ khóa cửa này. Tôi đâu có ngu, ông biết đấy!
T.T.: Được rồi. Được rồi. Nhưng trong trường hợp này, ông có thực sự
nhớ là đã khóa không?
Stan: Có, chắc chắn là có.
Inspector: How can you be so sure?
Stan: Well, I remember putting the key in the lock. It was all wet and
dirty. It was raining, you see, and I'd dropped it in a puddle.
Inspector And the passenger door?
Did you remember to check that?
Stan: I don't actually remember checking it. But I'm sure I must have
done. It locks from the inside, and I never use that door.
Inspector: But you don't remember cheeking it?
Stan: No, not really. But you can't remember everything, can you? I
might've forgotten to check it.
Inspector: So it could've been open.
Stan Yes... yes, it could've been. But I bet it wasn't!
Inspector: Well, what's your theory, Mr Fletcher?
Stan: They must've had keys, mustn't they? They started the engine,
didn't they?
Inspector: How did they get the keys?
Stan: Don't ask me. I've got no idea. They didn't stop to tell me!
T.T.: Sao ông lại có thể chắc chắn như vậy?
Stan: Tôi nhớ tra chìa khóa vô ổ khóa. Chìa khóa này ướt và dơ lắm.
Thưa ông lúc đó trời mưu và tôi đã làm rớt xuống một cái vũng nước.
T.T: Còn cửa bên phía hành khách? Ông có nhớ coi lại cửa này không?
Stan: Tôi không nhớ là đã coi lại cửa này không. Nhưng tôi chắc chắn
là tôi có coi lại. Cửa này khóa ở bên trong và tôi không bao giờ dùng cửa này.
T.T.: Nhưng ông không nhớ là đã coi lại?
Stan: Không, không hẳn. Nhưng làm sao mà nhớ hết được mọi thứ,
phải không? Có thể tôi đã quên coi lại cửa này.
T.T.: Như vậy, cửa này có thể đã mở.
Stan: Vâng, vâng, có thể. Nhưng tôi chắc là cửa không mở.
T.T.: ông Fletcher, giả thuyết của ông như thế nào?
Stan: Chúng nó chắc có chìa khóa, phải không? Chúng nổ máy phải
không?
T.T.: Làm cách nào chúng có chìa khóa?
T.T.: Đừng hỏi tôi. Tôi chẳng biết. Chúng nó đâu có dừng lại để nói cho
tôi biết?
Look at this
He was driving. He stopped. He got some petrol.
A: What did he stop doing? He stopped driving
B: What did he stop to do? He stopped to get some petrol
Hãy Xem phần sau đây:
ông ta đang lái. Ông ta dừng lại. Ông ta lấy thêm xăng.
A:. ông ta ngừng làm gì? ông ta gừng lái.
B:. ông ta ngừng lại để làm gì? ông ta ngừng lại để lấy thêm xăng
EXERCISE 1
Now make questions and answers from these sentences.
1. He was driving. He stopped. He had a cup of coffee.
2. He was watching the. He stopped. He made a phone call.
3. He was talking to his wife. He stopped. He ran outside.
BÀI TẬP 1
Làm các câu hỏi và trả lời từ những câu sau:
1. Ông ta đang lái. Ông ta dừng lại. Ông ta uống một ly cà phê.
A. What did he stop doing? He stopped driving.
B. What did he stop to do? He stopped to have a cup of coffee.
2. Ông ta coi chừng xe. Ông ta ngưng. Ông ta gọi điện thoại.
A. What did he stop doing? He stopped watching the truck.
B. What did he stop to do? He stop to make a phone call.
3. Ông ta đang nói chuyện với vợ. Ông ta ngưng. Ông ta chạy ra.
A: What did he stop doing? He stopped talking to his wife.
B: What did he stop to do? He stopped to run outside.
Look at this
I proposed to my wife on the beach at sunset, I can see it now!
I remember proposing to my wife.
I was told to post this letter. I've still got it.
I didn't remember to post it.
I forgot to post it.
Hãy xem phần sau đây:
Tôi cầu hôn với bà vợ của tôi ở trên bãi biển lúc chiều tà. Bây giờ tôi có
thể thấy điều đó!
Tôi nhớ là đã cần hôn với bà vợ của tôi
Người ta bảo tôi đi gởi lá thư này. Tôi vẫn còn lá thư đó
Tôi không nhớ đi gởi lá thư đó.
Tôi đã quên gởi lá thư đó.
EXERCISE 2
Make sentences.
1. I should have closed the window, but it's still open.
2. I once met the Queen. I can remember it very clearly.
3. There's a film on television. I saw it at the cinema ten years ago.
4. He ought to have done his homework. The teacher's very angry.
BÀI TẬP 2
Hãy làm câu:
1. Lẽ ra tôi đã phải đóng cửa sổ nhưng cửa vẫn còn mở.
I didn't remember to close it.
I forgot to close it.
2. Có lần tôi gặp Nữ hoàng. Tôi còn nhớ chuyện đó rất rõ.
I remember meeting the Queen once.
3. Có phim chiếu trên truyền hình. Tôi đã xem phim đó ở rạp cine cách
đây 10 năm.
I remember seeing it at the cinema ten years ago.
4. Lẽ ra nó đã phải làm bài tập của nó. Thầy giáo rất tức giận.
He didn't remember to do it.
He forgot to do it.
Ghi chú:
well organized cótổ chứctốt
well-informed có thông tin tốt.
hitch-hiker người vẫy xe đi nhờ, người đi quá giang.
hijacking vu chặn xe để cướp
hijacked truck chiếcxe tải bị cướp
hijfacker bọn chặn xe để cướp.
VOCABULARY
-cab door (n): cửa buồng lái
-cash desk (n): quầy thu ngân
-concentrate (v): tập trung
-concern (v): quan tâm tới
-diesel (n): xăng dầu
-extra (adj): phụ thêm
-hijack (v): cướp (máy bay)
-hitch hiker (n): người đi quá giang, đi nhờ xe
-marketable (adj): có thể tiêu thụ, bán được
-monastery (n): tu viện
-monk (n): thầy tu
-precaution (n): sự đề phòng
-puddle (n): vũng nước
-sunset (n): hoàng hôn
-well informed (adj): báo rõ
Unit 33: JOHN LENNON 1940 -1980
John Lennon was murdred just before 11 pm on the 8th December
1980 outside his home in the Dakota Apartment Building in New York City. He
had just got out of a car, and was walking to the entrance when a voice called
"Mr Lennon".
Lennon turned, and was shot five times. The killer threw his gun down,
and stood there smiling."Do you know what you just did?" shouted the
doorman. "I just shot John Lennon," the killer replied. Lennon was rushed to
hospitalin a police patrol car, but it was too late. The killer was 25 year-old
Mark Chapman from Hawaii. Earlier the same evening he had asked Lennon
for his autograph. In fact, he had been hanging around outside the apartment
building for several days. Chapman was a fan of the Bealles and Lennon, and
had tried to imitate him in many ways. It is said that he even believed that he
was john Lennon.
John Lennon bị sát hại ngay trước lúc 11 giờ tối ngày 8 tháng 12 năm
1980 bên ngoài nhà của anh ấy ở cao ốc chung cư Dakota tại thành phố
NewYork. Anh ta vừa mới ra khỏi xe hơi và đang đi tới cổng thì có một giọng
nói gọi "Ông Lennon". Lennon quay lại và bị bắn năm phát. Kẻ sát nhân liệng
súng xuống và đứng đó cười, Người gác cửa la lên: "Mày có biết mày vừa
mới làm gì không?". Kẻ sát nhân trả lời "Tao vừa mới giết Lennon". Lennon
được một xe đi tuần của cảnh sát tức tốc mang đến bệnh viện, nhưng đã quá
muộn. Kẻ sát nhân là Mark Chapman, 25 tuổi, người Hawaii. Trước đó trong
tối hôm ấy hắn đã xin chữ ký của Lennon. Thực ra hắn đã lảng vảng trước
nhà của Lennon vài ngày nay. Chapman là một kẻ ái mộ ban nhạc Beatles và
Lennon và đã cố gắng bắt chước Lennon theo nhiều cách. Người ta nói rằng
thậm chí hắn tin mình là John Lennon.
BIOGRAPHICAL NOTES
1940 Born Liverpool
1942 Lennon family deserted by father, Mother leaves. John brought up
by aunt.
1956 Forms pop group at school.
1957 Stuđent at Liverpool College of Art.
1958 Mother killed in road accident.
NHỮNG GHI CHÚ VỀ TIỂU SỬ
1940 Sinh ở Liverpool
1942 Người bố bỏ mặc gia đình Lennon. Người mẹ ra đi. John được
một người cô nuôi nấng.
1956 Thành lập ban nhạc trẻ ở trường.
1957. Học sinh trường Cao Đẳng Hội Họa Liverpool.
1958 Mẹ bị chết trong một tai nạn xe hơi.
1960 Goes professional as one of "TheBeatles" (Lennon, Mc Cartney,
Harrison, Best, Sutcliffe).Plays in Hamburg, Germany.
1961 Plays in Hamburg and Liverpool. Sutcliffe(Lennon's best
friend)dies of a brain tumour.
Brian Epstein begins to manager the Beatles.
1962 Ringo Starr replaces Pete Best as Beatles drummer, Married
Cynthia Powell, an art student. Beatles' first record "Love me do". First TV
appearance.
1963 Three records Number 1 in Btitish Top 20. Incredible popularity.
Son, Julian, born.
1964 First hit records in USA "I want to hold your hand".Two US tours.
In April, Beatles records at Number 1,2,3,4, and 5 in US Top 20, First film "A
Hard Days Night". First book.
1965 "Help!" Beatles second film. Beatlemania at its height. US tour.
Huge audiences in football stadiums, Beatles receive MBE (special honorary
award) from Queen Elizabeth.
1966 Lennon in film "How I won the War' - not a musical. Meets Yoko
Ono, Japanese avant garde artist.
1967 Sergeant Pepper' - Beatles' most famous LP.All the Beatles
interested in meditation.
Manager Brian Epstein found dead from sleeping pill overdose.
Trở thành ca sĩ chuyên nghiệp, một thành viên trong ban Beatles
(Lennon, Mc Cartney, Hartison, Best, Sutcliffe). Trình diễn ở Hamburg, Đức
1961 Trình diễn ở Hamburg và Liverpool. Sutcliffe(người bạn tốt nhất
của Lennon) chết vì u não. Brian Epstein bat đầu làm ông bầu cho ban
Beatles.
1962 Ringo Starr thay thế Pete Best đánh trống cho ban Beatles. Cưới
Cynthia Powell, một sinh viên hội họa. Đĩa nhạc đầu tiên của ban Beatles "Xin
hãy yêu". Lần đầu tiên xuất hiện trên đài truyền hình.
1963 Ba đĩa nhạc ở vị trí hàng đầu trong 20 bản hay nhất ở nước Anh.
Nổi tiếng không thể tưởng được. Con trai, Julian, ra đời
1964 Đĩa nhạc đầu tiên ăn khách nhất tại Mỹ "Anh muốn cầm tay em".
Hai chuyến trình diễn tại Mỹ. Tháng 4, đĩa của Beatles chiếm vị trí 1,2,3,4 và 5
trong 20 bản nhạc hay nhất ở Mỹ. Phim đầu tiên. "Đêm sau một ngày cực
nhọc" Cuốn sách đầu tiên.
1965 Cuốn phim thứ hai của ban Beatles "Cứu tôi với" Sự điên khùng
ái mộ Beatles lên đến điểm cao nhất. Trình diễn ở Mỹ. Số khán giả khổng lồ
trong các sân bóng ở Mỹ. Beatles nhận tước hiệu MBE từ Nư Hoàng
Elizabeth (một giải thưởng danh dự đặc biệt).
1966 Lennon trong phim "Tôi đã thắng trận như thế nào" không phải là
một phim ca nhạc. Gặp Yoko Ono, một họa sĩ phái tiền phong người Nhật.
1967 Đĩa nhạc 33 nổi tiếng nhất của ban Beatles, "Trung sĩ Pepper".
Tất cả nhóm Beatles đều thích thiền. Ông bầuBrian Epstein được người ta
tìm thấy nằm chết vì uống thuốc ngủ quá liều.
1968 In India with Beatles for meditation. Beatles' company "Apple"
founded Lennon art exhibition "you are here". Lennon divorced by wife.
1969 Beatles' film "Let it Be". Rumours of quarrels about money.Talk of
Beatles break up. Beatles' last performance on roof of Apple Building. Lennon
and Yoko Ono marry.
He 29. She 36. Lennon still recording with Beatles but some work solo.
1970 Mc Cartney leaves Beatles. Others start solo careers.
1971 Lennon LP "Imagine" - most successful LP. Lennon and Yoko
Ono in New York one room apartment.
1972 Charity concerts.
1973 Lennon and Yoko Ono separate. Lennon in Los Angeles Lennon
ordered to leave USA protests and appeals.
1974 Drink problem - one and a half bottles of spirits a day. Still fighting
deportation.
1975 Lennon and Yoko Ono together again in New York. Permission to
stay in USA. Son Sean born October 9th (Lennon's birthday).
1976 Retires from public life. Extensive travel. Business affairs
managed by Yoko Ono.
1976 Full-time father. Very close relationship with son. Owns seven
apartments in same block-one as a cold-store for fur coats.
1968 Sang Ấn Độ cùng với ban Beatles để học thiền. Công ty "Apple"
của ban Beatles được thành lập. Triển lãm hội họa của Lennon "Bạn ởđây".
Lennon bị vợ ly dị.
1969 Phim của ban Beatles "Hãy để chuyện đó xảy ra". Tin đồn cãi
nhau về tiền bạc. Người ta nói tới sự tan rã của ban Beatles. Cuộc trình diễn
chót của Beatles trên sân thượng của tòa cao ốc Apple. Lennon và Yoko Ono
lấy nhau, chồng 29, vợ 36. Lennon vẫn còn thu đĩa với ban Beatles nhưng
cũng ca riêng một mình.
1970 Mc Cartney rời ban Beatles. Những người khác cũng bắt đầu làm
riêng.
1971 Đĩa 33 của Lennon "Hãy tưởng tượng" thành công nhất. Lennon
và Yoko Ono sống trong một căn nhà có một phòng ở New York.
1972 Các buổi trình diễn từ thiện.
1973 Lennon và Yoko Ono xa nhau. Lennon sang Los Angeles. Lennon
bị ra lệnh rời Mỹ phản đối và kháng cáo.
1974 Nghiện rượu, mỗi ngày uống 1 chai rưỡi rượu nặng.Vẫn tranh đấu
chống lệnh trục xuất.
1975 Lennon vàYoko Ono lại sống chung với nhau ở New York. Được
phép ở lại Mỹ. Con trai Sean ra đời ngày 9 tháng 10 (ngày sinh của Lennon).
1976 Rút lui không trình diễn trước công chúng nữa. Đi du lịch rất
nhiều. Công chuyện làm ăn do Yoko Ono lo.
1976 Dành hết thời gian làm người bố.
1980 Rất gần gũi với con. Sở hữu bảy căn hộ trong một khu nhà - một
căn làm kho lạnh chứa bán áo lông.
1980 First record for six years. LP "Double Fantasy". Single "Starting
Over". Good reviews from critics. Many said it was "a new beginning". Dec 8th
Lennon murdered. Massive media coverage TV and radio programmes
interrupted to give news. Record companies on overtime to ptoduce records.
1981 In January and February three records at Number 1 in Britisl Top
20: "(Just like) Stating over", "Imagine" and "Woman".
1980 Đĩa nhạc đầu tiên sau 6 năm. Đĩa 33 vòng, "Mơ màng", đĩa 45
vòng "Làm lại". Những bài điểm thuận lợi của các nhà phê bình. Nhiều người
nói "đây là một khởi đầu mới". Bị sát hại ngày 8 tháng 12. Được tường thuật
bởi rất nhiều phương tiện truyền thông đại chúng. Các chương trình t ruyền
hình và truyèn thanh phải gián đoạn để loan tin. Các công ty đĩa nhạc làm
việc bất kể ngày đêm để sản xuất đĩa nhạc.
1981 Tháng giêng và tháng hai ra 3 đĩa chiếm vị trí số 1 trong 20 bài
hay nhất nước Anh "(Hệt như) Bắt đầu lại" "Hãy tưởng tượng" và "Phụ Nữ".
Ghi chú
Get out of a car: ra khỏi xe hơi
Get in a car: lên xe hơi
Get on the bus: lên xe buýt
Get off the bus: xuống xe buýt
Bring up a child: nuôi nấng một đứa trẻ
Bring up a question: nêu lên một câu hỏi.
MBE: Member of the British. Empire (Thành viên của Đế Quốc Anh)
Về các bài báo.
The Man who shot Lennon: Kẻ đã bắn Lenon
Riddle of a Beatles fan who turned a gun on his idol: Cái khó hiểu của
một kẻ ái mộ Beatles đa chĩa súng bắn thần tượng của mình
Special Issue: số đặc biệt.
John Lennon shot dead in New York Dec.8.1980: John Lennon bị bắn
chết ở New York ngày 8-12-1980
Death of a hero: Cái chết của một anh hùng.
VOCABULARY
-animator (n): họa sĩ phim hoạt hình
-appeal (n): sự thỉnh cầu
-appeal (v)
-avant - garde (adj): tiền phong
-barbiturate (n): thuốc làm giảm đau
-brain tumour (n): u não
-bring (v): nuôi nấng
-cartoon (n): phim hoạt hình
-cold store (n): kho lạnh
-commentary (n): bài tường thuật
-contemporary (adj): đương thời, cùng thời
-cub reporter (n): bài tường thuật
-dwart (n): người vật nhỏ bé
-evoke (v): khơi dậy
-expatriate (n): người biệt xứ
-feature film (n): phim truyện
-found (v): thành lập
-grief (n): nỗi buồn
-hero (n): anh hùng
-hit (n): đĩa nhạc ăn khách
-human race (n): loài người
-idol (n): thần tượng
-incredible (adj): không tin được
-league (n): dặm
-MBE (Member of the Orther of the British Empire): thành viên của
hoàng gia Anh
-media coverage (n): toàn bộ phương tiện truyền thông
-meditate (v): thiền
-orphan (n): trẻ mồ côi
-overtime (adv): ngoài giờ
-permission (n): sự cho phép
-popularity (n): được quần chúng biết đến, nổi tiếng
-post (n): vị trí, chức vụ
-posthumous (adj): xuất bản sau khi tác giả qua đời
-pray (v): cầu nguyện
-relationship (n): mối quan hệ
-riddle (n): sự khó hiểu
-RIP: hãy yên nghỉ, bình yên
-rumour (n): tin đồn
-satirical (adj): châm biếm, trào phúng
-separate (v): ly thân
-spawn (v): sản sinh ra
-special issue (n): số báo đặc biệt
-symbolize (v): tượng trưng
-toll (v): rung chuông
-tuberculosis (n): bệnh lao
-verdict (n): sự nhận định
Unit 34: KIDNAPPED - BỊ BẮT CÓC
Hugh Rolan is a wealthy businessman. His wife phoned him an hour
ago to tell him that their daughter hadn't returned home from school. He told
her not to worry and came home at once. He's just arrived to find his wife in
tears.
Hugh Roland là một thương gia rất giàu. Cách đây một giờ, vợ của ông
ta đã gọi điện thoại cho biết rằng đứa con gái của họ đi học chưa về nhà. Ông
ta nói với vợ đừng lo và về nhà ngay. Ông ta vừa tới nhà và thấy vợ đang
khóc.
Hugh: Pamela, what's wrong? Is it Caroline?
Pamela: Yes. This note came through the door. She... she... she's been
kidnapped!
Hugh: Kidnapped, Oh, my God, no! Have you phoned the police?
Pamela: No, no. Don't touch the phone! Read the note first.
Hugh Half a million pounds! It'll take me a few days to get that much
cash together.
Pamela: How long?
Hugh: I don't know. I just can't put my hands on that much money...Not
immediately. Maybe we should phone the police.
Pamela: No, not the police! If the kidnappers find out, they'll kill her.
Hugh: But I'll have to borrow the money. If I don't tell the police, the
bank won't let me have it.
Pamela: Oh, Hugh! Unless we do exactly what they say, we may never
see her again.
Hugh: Pamela, chuyện gì vậy? Có phải vì Caroline không?
Pamela: Phải. Bức thư này được nhét vào dưới cửa. Nó... nó... nó đã bị
bắt cóc.
Hugh: Bị bắt cóc! Ôi, trời đất ơi, không! Em đã gọi điện thoại cho cảnh
sát chưa?
Pamela: Đừng, đừng. Đừng đụng tới điện thoại! Hãy đọc thư này đi đã!
Hugh: Nửa triệu bảng! Phải mất vài ngày mới có đủ số tiền mặt nhiều
như vậy.
Pamela: Bao lâu
Hugh: Không biết. Anh không thể nào có ngay số tiền nhiều như vậy
được...Không thể có ngay đươc. Có lẽ chúng ta phải gọi cảnh sát.
Pamela: Không. Đừng gọi cảnh sát. Nếu bọn bắt cóc biết, chúng sẽ giết
Caroline mất.
Hugh: Nếu vậy anh phải đi mượn tiền. Nếu anh không cho cảnh sát
hay, nhà băng sẽ không cho anh lấy tiền ra.
Pamela: Ồ, Hugh ơi! Nếu không làm đúng như lời chúng nói, chúng ta
sẽ không bao giờ gặp con lại nữa.
Hugh: Hugh Rolan.
Voice: Did you get our note?
Hugh: Yes.
Voice: Have you told the police?
Hugh: No... not yet.
Voice: You'd better not. When can you get the money?
Hugh: I need a few days
Voice: You're got one day.
Hugh: How do we know that Caroline is still alive?
Voice: You don't. You'll have to trust us. Get the money by tomorrow
evening. You'll hear from us again.
Hugh: If you harm a hair on her head, I'll... I'll...
Hugh: Hugh Roland đây..
Giọng nói: Có nhận được thư của chúng tôi không?
Hugh: Có
Giọng nói: Ông có nói cho cảnh sát biết không.
Hugh: Không... chưa cho biết.
Giọng nói: Tốt hơn ông không nên. Chừng nào ông có tiền?
Hugh: Tôi cần vài ngày
Giọng nói: Ông có một ngày thôi.
Hugh: Làm sao chúng tôi biết Caroline còn sống?
Giọng nói: Ông không được biết ông phải tin chúng tôi. Khoảng tối mai
ông phải có tiền. Chúng tôi sẽ lại liên lạc với ông.
Hugh: Nếu ông làm hại một sợi tóc trên đầu nó, tôi sẽ... tôi sẽ...
* We have got your daughter
She is safe and well
We want 500,000 pounds. If you give us the money she will be ok
Don't phone the police or we'll kill her. If you try to contact them we'll
know
If you don't follow our instruction, your daughter will die, unless you pay
up you'll never see her again.
* Chúng tôi đang giữ CON GÁI của ông
Nó an toàn và khỏe
Chúng tôi muốn 500.000 bảng Anh. Nếu ông ĐƯA TIỀN cho chúng tôi,
nó sẽ không sao.
ĐỪNG gọi điện thoại cho CẢNH SÁT nếu không chúng tôi sẽ GIẾT nó.
Nếu ông CỐ GẮNG liên lạc với HỌ CHÚNG TÔI sẽ biết. Nếu ông
không làm theo LỆNH của chúng tôi, CON GÁI ông sẽ chết, TRỪ PHI ông trả
tiền, ông sẽ KHÔNG BAO GIỜ gặp lại nó.
EXERCISE 1
1. If you were Hugh, would you telephone the police?
2. If you were the kidnappers, how would you arrange to get the
money?
3. If you were Hugh and Pamela, what would you do?
4. If you were the police, What would you do?
BÀI TẬP 1
1. Nếu bạn là Hugh, bạn có gọi điện thoại cho Cảnh sát không?
If I were Hugh, I would not call the police.
2. Nếu bạn là kẻ bắt cóc, bạn sắp đặt việc lấy tiền như thế nào?
If I were the kidnappers, I would instruct Hugh to put the money in a box
and place the box at the foot of a tree.
3. Nếu bạn là Hugh và Pamela, bạn sẽ làm gì?
If I were Hugh and Pamela, I would do what the kidnappers said.
4. Nếu bạn là cảnh sát, bạn sẽ làm gì?
If I were the police, I would set a trap for the kidnappers and try to arrest
them.
EXERCISE 2
A: Give me the money!
B: Why?
A: If you don't give me the money, I'll kill you.
B: What? You're joking!
A: No, I'm not. Unless you give me the money, I'll kill you.
Now look at the pictures, and make similar conversations.
BÀI TẬP 2
A: Đưa tiền đây!
B: Tại sao?
A: Nếu ông không đưa tiền cho tôi, tôi sẽ giết ông
B: Cái gì? Ông nói rỡn!
A: Không. Tôi không nói rỡn đâu. Trừ phi ông đưa tiền cho tôi, tôi sẽ
giết ông.
Bây giờ hãy nhìn hình vẽ và làm những câu đàm thoại như thế.
A: Stop smoking!
B: Why?
A: If you don't stop smoking you won't live very long.
B: What! you are joking!
A: No. I'm not. Unless you stop smoking, you'll die soon.
A: Marry me!
B: Why?
A: If you don't marry me, I'll kill myself
B: What? You're joking!
A: No. I'm not. Unless you marry me, I'll kill myself.
EXERCISE 3
Look at Exercise 2
What would you do in these situations?
If I were him, I'd give him the money.
If I were him, I'd run away
If I were him, I'd hit the robber with the briefcase.
BÀI TẬP 3
Xem bài tập 2
Bạn làm gì trong những trường hợp sau đây:
Nếu tôi là anh ta, tôi sẽ đưa tiền cho hắn
If I were him, I'd not give him a cent.
(Nếu tôi là anh ta, tôi sẽ không cho nó một xu)
Nếu tôi là anh ta, tôi sẽ chạy đi
If I were him, I'd stay there and fight it out
(Nếu tôi là anh ta, tôi sẽ ở đó đánh nhau cho ra lẽ)
Nếu tôi là anh ta, tôi sẽ đập kẻ cướp bằng chiếc cặp của tôi.
If I were him, I'd do likewise
(Nếu tôi là anh ta tôi cũng sẽ làm như vậy)
VOCABULARY
-harm (v): làm hại
-kidnap (v): bắt cóc
-kidnap (n): sự bắt cóc
Unit 35: HAVE YOU SEEN THIS ADVERD? - BẠN ĐÃ XEM CÁI QUẢNG CÁO NÀY CHƯA?
*Want a new Hairstyle?
Volunteer models required for national hairstyling competition.
Wednesday 28th January
Carlton Towers Hotel, London
Free dinner
Rail fares paid
Only qualification needed is long hair (at least 20 cm)
Tel: 01-129 7880
*BẠN CÓ MUỐN MỘT KIỂU TÓC MỚI KHÔNG
Cần người mẫu tình nguyện cho cuộc thi toàn quốc về kiểu tóc.
Ngày thứ tư 28 tháng Giêng.
Tại khách sạn Tháp Carlton, London
- Cơm chiều miễn phí.
- Đài thọ vé xe lửa.
Điều kiện cần có duy nhất là tóc dài (ít nhất 20 cm)
Điện thoại 01-129-7880
Stephen: Wendy, have you seen this advert?
Wendy: Mmm. It looks great, doesn't it? I phoned them an hour ago.
They'll ring me back if they want me.
Stephen: Oh, they'll want you. I mean you've got beautiful long hair.
Wendy: I hope so! If I go, I'll get a new hairstyle... and a day out in
London.
Mandy: Hey, Andrew. Look at this ad.
Andrew: It looks fun. Why don't you ring?
Mandy: I'd love to, but it's a waste of time. My hair's far too short.
Stephen: Wendy ơi, em đã xem cái quảng cáo này chưa?
Wendy: Ui cha. Đẹp quá chừng. Cách đây một tiếng em có gọi điện
thoại cho họ. Nếu họ muốn họ sẽ gọi lại em.
Stephen: Thế nào họ cũng muốn, Wendy à. Anh muốn nói em có mái
tóc dài rất đẹp
Wendy: Em hy vọng thế! Nếu em đi, em sẽ có kiểu tóc mới... và lên
London chơi một ngày.
Mandy: Này Andrew, xem cái quảng cáo này.
Andrew: Cái này có vẻ vui. Sao bạn không gọi điện thoại đi?
Mandy: Tôi muốn lắm, nhưng phí thì giơ. Tóc tôi ngắn quá.
Andrew: Well, I like it the way it is. Anyway, you don't know what they
might do. Blue and green hair's fashionable at the moment.
Mandy: Oh, Andrew, I wouldn't mind that. If I had longer hair, I'll phone
them.
Andrew: Đúng, tôi thích tóc bạn như vậy thôi.Tuy nhiên khó mà biết
được họ sẽ làm gì. Tóc xanh da trời và xanh lá cây hiện nay đang là mốt
Mandy: Ồ Andrew. tôi sao cũng được. Nếu tóc tôi dài, tôi sẽ gọi họ.
ARE YOU AMBITIOUS?
-are you aged 22-36?
-do you need a challenge?
-tired of your present job?
Some of our sales representatives earn more than the Prime Minister!
All you need is energy, enthusiasm, and your own cat and telephone.
No salary Commission only basis.
Contact: DIRECT SALES LTD Suite 34 plaza Hotel. Liverpool 051-174
2330
BẠN CÓ PHẢI LÀ NGƯỜI CẦU TIẾN KHÔNG?
-Bạn có nằm trong lứa tuổi 22 - 36?
-Bạn có cần sự thử thách không?
-Có chán công việc hiện có không?
Một vài đại diện thương mại của chúng tôi kiếm nhiều tiền hơn Thủ
tướng.
Bạn chỉ cần có năng lực, nhiệt tình, xe hơi và điện thoại riêng. Không
có lương. Chỉ ăn hoa hồng thôi.
Liên lạc Công ty BÁN TRỰC TIẾP hữu hạn, dãy phòng 34, khách sạn
Quảng trường Liverpool 051-174-2330
Louise Colin, take a look at this
Colin Oh, yes, I've seen it. I'm going to phone tomorrow.
Louise It sounds very exciting, and you've got a decent car.
Colin Hmm. There are some disadvantages.
Louise Every job's got disadvantages, but you are always complaining
about your present job.
Colin I know. I'm prepared to try it. But we haven't got a phone. I won't
take it if they don't pay the phone bills?
Roges Sandra, did you see this?
Sandra Yes You aren't interested, are you? ị
Louise Colin, hãy xem cái này này.
Colin Ờ phải, anh đã thấy cái đó rồi. Sáng mai anh sẽ gọi điện thoại cho
họ.
Louise Công việc này có vẻ hào hứng đấy và anh có một chiếc xe khá
tốt.
Colin Có một vài điều bất lợi.
Louise Việc nào chẳng có điều bất lợi, nhưng lúc nào anh cũng than
phiền về công việc anh hiện có.
Colin Anh biết. Anh sẵn sàng thử làm công việc này. Nhưng chúng ta
không có điện thoại. Anh sẽ không nhận việc này nếu họ không chịu trả tiền
thuê điện thoại.
Roges Sandra, em có thấy cái này không?
Sandra Có. Anh không thích, phải không?
Roger What? Me? I wasn't born yesterday? There are fat too many
things wrong with it.
Sandra What do you mean?
Roger I wouldn't take a job like that! You wonldn't' have any security.
You wouldn't earn anything if you didn't work all day, every day. And I wouldn't
take a sales job if they didn't provide a car.
Sandra Yes, look at the address. It's a hotel room. I certainly wouldn't
work for a company if they didn't even have an office!
ARE YOU FOND OF CHILDREN?
Nanny wanted for British family living in L.A. Califonia, with 5 children
aged between 1 and 8. Must have driving licence. Own room/bathroom. One
way air fare paid. Two weeks holiday a year. Tuesday evenings free. Salary
negotiable.
Write to Box No 3/646.
Rechel Helen, what do you think of this advertisement?
Helen Didn't I tell you? It was in last week's paper too. I applied. I've got
an interview tomorrow.
Rachel Do you think you'll get it?
Helen They seemed very keen on the phone. I think they'll offer me the
job.
Rachel So, you're going to California!
Helen I didn't say that. I won't take the job unless they agree to pay my
return face. It'll be hard work with five kids, and I won't go unless they offer me
a good salary!
Roger: Gì? Anh ấy hả? Anh đâu có ngu? Công việc này có nhiều
chuyện không ổn.
Sandra Anh nói thế là ý làm sao?
Roger Anh không nhận một việc làm như vậy đâu. Không có bền vững.
Em sẽ không kiếm được đồng xu nào cả nếu không làm việc cả ngày và ngày
nào cũng làm việc. Và anh sẽ không nhận làm việc về thương mại đâu nếu họ
không cung cấp xe hơi.
Sadra Phải đấy. Hãy xem cái địa chỉ kìa. Đó là một căn phòng ở khách
sạn Chắc chắn em sẽ không làm cho một công ty nào nếu ngay cả một văn
phòng mà họ cũng không có!
BẠN CÓ THÍCH TRẺ CON KHÔNG?
Cần một cô trông trẻ cho một gia đình người Anh sống ở L.A.California
có 5 con tuổi từ 1 đến 8. Phải có bằng lái xe. Phòng ngủ có nhà tắm. Đài thọ
vé phi cơ một lượt. Mỗi năm được nghỉ 2 tuần. Chiều thứ ba hàng tuần được
tự do. Lương bổng có thể thương lượng.
Gởi thư tới HỘP THƯ No 3/616
mà biết được họ sẽ làm gì. Tóc xanh
Rachel Helen, bạn nghĩ gì về cái quảng cáo này.
Helen Tôi chưa nói cho bạn biết à? Nó cũng được đăng trong báo tuần
trước nữa. Tôi đã nộp đơn. Ngày mai tôi sẽ được phỏng vấn.
Rachel Bạn có nghĩ rằng bạn sẽ được không?
Helen Lúc nói chuyện trên điện thoại, họ có vẻ thích lắm. Tôi nghĩ rằng
họ sẽ cho tôi việc này.
Rachel Vậy bạn sẽ đi California,
Helen Tôi không có nói điều đó. Tôi sẽ không nhận việc này trừ phi họ
đồng ý trả tiền vé khứ hồi cho tôi. Trông nom năm đứa bé cực nhọc lắm, tôi
sẽ không đi trừ phi họ trả tôi, lương khá.
Jane There's a job in America in the paper.
Tina Yes, I know. I wouldn't dream of applying for it.
Jane Why not? You ve been looking for a job in the States.
Tina It's slave labour, isn't it? Five kids, and one evening off a week..
Jane But the money might be very good.
Tina Huh! I wouldn't take it unless they paid longer holidays and more
free time. And I certainly wouldn't go anywhere abroad unless they paid my
return fare!
Jane Trong báo có một việc làm ở Mỹ. Có, tôi biết. Tôi không mơ tưởng
nộp đơn xin việc này đâu.
Jane Tại sao không. Lâu nay bạn kiếm việc làm ở Mỹ mà.
Tina Đó là việc làm của một nô lệ, phải không nào? Năm đứa bé và mỗi
tuần nghỉ một buổi chiều.
Jane Nhưng lương có thể rất khá.
Tina Hứ! Tôi sẽ không nhận việc này trừ phi họ trả lương thiệt khá với
thời gian nghỉ lâu hơn và nhiều buổi được tự do hơn. Và tôi sẽ không đi sang
nước nào hết trừ phi họ trả vé khứ hồi cho tôi.
Look at this
I'm interested. I've applied. I'm not interested. I haven't applied.
If they offer enough money. I'll accept the job. If they offered more
money, I'd apply.
If they don't pay more, I won't accept the job. If they didn't offter enough,
I wouldn't accept the job.
Unless they pay more, I won't accept the job. Unless they offered more,
I wouldn't accept the job.
Hãy xem phần này.
Tôi thích. Tôi đã nộp đơn. Tôi không thích. Tôi chưa nộp đơn
Nếu họ trả lương khá, tôi sẽ nhận việc. Nếu họ trả lương nhiều hơn, tôi
sẽ nộp đơn.
Nếu họ không trả lương hơn, tôi sẽ không nhận việc. Nếu họ trả không
đủ, tôi sẽ
không nhận việc.
Trừ phi họ trả lương hơn, tôi sẽ không nhận việc Trừ phi họ trả thêm,
tôi sẽ không nhận việc.
EXERCISE
Could you ever kill a person?
Not unless they tried to kill me.
I wouldn't do it unless they tried to kill me.
What about these things?
Would you ever steal food?/rob a bank?/hit someone?/eat a cat?/jump
from a high building? /take your clothes off in the street?/jump with a
parachute?/have a heart transplant?
BÀI TẬP
Có bao giờ bạn có thể giết người không?
Không trừ phi họ cố gắng giết tôi.
Tôi sẽ không làm chuyện đó trừ phi họ cố gắng giết tôi.
Thế còn những điều này thì sao?
Có bao giờ bạn ăn cắp thực phẩm không?
Not unless I were dying of starvation
I wouldn't do it unless I were dying of starvation.
(Không trừ phi tôi chết đói)
Có bao giờ bạn cướp nhà ngân hàng không?
Not unless I needed money desperately.
I wouldn't do it unless I neyeded money despelately.
(Không trừ phi tôi hết sức cần tiền)
Có bao giờ bạn đánh ai không
Not unless he tried to hit me
I wouldn't do it unless he tried to hit me.
(Không trừ phi người ta đánh tôi)
Có bao giờ bạn ăn thit mèo không?
Not unless I had to.
I wouldn't do it unless I had to
(Không trừ phi tôi bắt buộc phải ăn)
Có bao giờ bạn từ cao ốc nhảy xuống không?
Not unless it were on fire.
I wouldn't do it unless it were on fire.
(Không trừ phi bị hỏa hoạn)
Có bao giờ bạn cởi hết quần áo ở ngoài đường không?
Not unless someone challenged me.
I wouldn't do it unless someone challenged me.
(Không trừ phi có ai thách tôi)
Có bao giờ bạn nhảy dù không?
Not unless the plane were disabled.
I wouldn't do it unless the plane were disabled
(Không trừ phi máy bay không bay được nữa)
Có bao giờ bạn được ghép tim không?
Not unless my heart failed to function propetly.
I wouldn't do it unless my heart failed to function properly.
(Không Trừ phi tim tôi không hoạt động điều hòa nữa)
VOCABULARY
-admission (n): sự vào
-adverb - advertisement (n): quảng cáo
-ambitious (adj): cầu tiến, tham vọng
-basis (n): căn bản
-challenge (n): sự thách thức, thử thách
-commission (n): tiền hoa hồng
-disadvantage (n): điều bất lợi
-energy (n): năng lực
-enthusiasm (n): nhiệt tình
-hairstyle (n): kiểu tóc
-nanny (n): bà vú, người trông em
-one way (adj): một chiều
-tattoo (n): hình xăm trên da
-volunteer (n): người tình nguyện
Unit 36: ENERGY CRISIS - KHỦNG HOẢNG NĂNG LƯỢNG
Good evening, and welcome again to the "Michael Parkhurst
Talkabout". In tonight's programme, we're looking at the problem of nergy. The
word's energy resources are limited. Nobody knows exactly how much fuel is
left, but pessimistic forecasts say that there is only enough coal for 450 years,
enough natural gas for 50 years and that oil might run out in 30 years.
Obviously we have to do something, and we have to do it soon!
Kính chào quí vị và một lần nữa xin mời quí vị dự Buổi thảo luận
Michael Parkhurst. Trong chương tối nay, chúng ta xem xét vấn đề năng
lượng. Các tài nguyên năng lượng của thế giới thì có hạn. Không ai biết chính
xác còn bao nhiêu nhiên liệu nữa nhưng các tiên đoán bi quan nói rằng số
lượng than đá chỉ còn đủ dùng trong 450 năm, khí đốt trong 50 năm và dầu
mỏ có thể hết trong 30 năm. Rõ ràng chúng ta phải làm một điều gì đó và phải
làm cho sớm!
I'd like to welcome our first guest, Professor Marvin Burnham of the
New England Institute of Technology. Professor Burnham.
Tôi xin mời vị khách đầu tiên của chúng ta. Giáo sư Marvin Burnham
của Viện kỹ thuật New England. Xin mời Giáo sư Burnham.
Well, we are in an energy crisis and we will have to do something
quickly Fossil fuels (coat, oil and gas) are rapidly running out. The tragedy is
that fossil fuel are far too valuable to waste on the production of electricity.
Just think of all the things you can make from oil! If we don't start conserving
these things now, it will be too late. And nuclear power is the only real
alternative. We are getting some electricity from nuclear power stations
already. If we invest in further research now, we'll be ready to face the future.
There's been a lot of protest lately against nuclear
Vâng, chúng ta đang ở trong một cuộc khủng hoảng năng lượng.Chúng
ta phải làm ngay một điều gì đó. Các nhiên liệu địa khai (than đá, dầu mỏ và
khí đốt) đang cạn nhanh. Cái đáng buồn là các nhiên liệu địa khai này quá quí
giá để dùng vào việc sản xuất điện. Bạn thử nghĩ đến những thứ mà dầu mỏ
có thể cho chúng ta! Nếu chúng ta không bắt đầu bảo tồn các nhiên liệu này
ngay bây giờ thì sẽ quá trễ. Giải pháp duy nhất là dùng năng lượng hạt nhân.
Chúng, ta đã sản xuất được điện ở một số nhà máy điện nguyên tử. Nếu bây
giờ chúng ta đầu tư thêm vào việc nghiên cứu, chúng ta sẽ không lo cho
tương lai nữa.
Power-some people will protest at anything but nuclear power-stations
ate not as dangerous as some people say. It's far more dangerous to work
down a coat mine or on a North Sea oil-rig.
Safety regulations in power-stations are very strict.
If we spent money on research now, we could' develop stations which
create their own fuel and burn their own waste. In many parts of the world
where there are no fossil fuels, nuclear power is the only alternative. If you
accept that we need electricity, then we will need nuclear energy. Just imagine
what the world would be like if we didn't have electricity no heating, no
lighting, no transport, no radio or TV. Just think about the ways you use
electricity every day. Surely we don't want to go back to the Stone Age. That's
what will happen if we turn our backs on nuclear research."
Thank you, Professor. Our next guest is a member of CANE, the
Campaign Against Nuclear Energy, Jennifer Hughes
Gần đây có nhiều sự phản đối năng lượng hạt nhân - có kẻ phản đối
bất cứ cái gì nhưng các nhà máy điện nguyên tử không nguy hiểm như người
ta nói. Làm việc ở dưới mỏ than hay trên một dàn khoan dầu ở ngoài biển thì
nguy hiểm hơn nhiều. Trong các nhà máy điện, những biện pháp an toàn rất
nghiêm ngặt.
Nếu bấy giờ chúng ta đầu tư tiền vào việc nghiên cứu, chúng ta có thể
tạo nên những nhà máy điện tự nó làm ra nhiên liệu và tiêu hủy các chất thải
của nó. Ở nhiều nơi trên thế giới không có-nhiên liệu địa khai, giải pháp duy
nhất là dùng nhà máy điện nguyên tử. Nếu chúng ta công nhận rằng chúng ta
cần điện thì chúng ta sẽ phải cần tới năng lượng hạt nhân. Thử nghĩ coi thế
giới sẽ ra sao nếu không có điện. Không có sưởi ấm, không có ánh sáng,
không có chuyên chở, không có phát thanh hay truyền hình nữa. Chỉ cần nghĩ
tới các cách mà hàng ngày các bạn phải dùng điện. Chắc chắn là chúng ta
không muốn trở lại thời đại đồ đá. Và đó là điều sẽ xảy ra nếu chúng ta quay
lưng lại việc nghiên cứu hạt nhân.
Xin cám ơn Giáo sư. Vi khách tiếp theo của chúng ta là một thành viên
của CANE, Chiến dịch chống lại năng lượng hạt nhân, cô Jennifer Hughes.
Right. I must disagree totally with Professor. Burnham. Let's look at the
facts. First, there is no perfect machine. I mean, why do aeroplanes crash?
Machines fail, People make mistakes. What would happen if there were a
serious nuclear accident? And an accident must be inevitable sooner or later.
Đúng vậy. Tôi hoàn toàn không đồng ý với Giáo sư Burnham. Chúng ta
hãy nhìn vào các sự kiện xem. Trước hết, không có máy móc nào là hoàn hảo
cả. Chẳng hạn, tại sao máy bay rớt? Máy móc là có trục trặc. Con người thế
nào cũng lầm lỗi. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu có sự cố hạt nhân trầm trọng? Và
chẳng sớm thì muộn, tai nạn sẽ không tránh khỏi.
Huge areas would be evacuated, and they could remain contaminated
with radioactivity for years. If it happened in your area, you wouldn't get a
penny in compensation. No insurance company covers nuclear risks. There
are accidents. If the nuclear industry didn't keep them quiet, there would be a
public outcry, Radioactivity causes. cancer and may affect future generations.
Next, nucleat waste. There is no technology for absolutely safe
disposal. Some of this waste will remain active for thousands of years. Is that
what you want to leave to your children? And their children's children? A
reactors only lasts about 25 year. By the year 2000 we'll have retired 26
reactors in the UK.
Next, terrosism. Terrorists could hold the nation to ransom if they
captured a reactor. In the USA the Savannah River plant, and Professor
Burnham knows this very well, lost (yes, "lost") enough plutonium between
1955 anđ 1978 to make 18 (18!) atom bombs. Where is it? Who's got it? I
consider that nuclear energy is expensive, dangerous, and evil, and most of
all, absolutely unnecessary. But Dr. Woodstock will be saying more about that.
Thank you Jennifer. Now, I'm very pleased to welcome Dr Catherine
Woodstock. She is the author of several books on alternative technology.
Những vùng rộng lớn sẽ phải di tản và có thể bị nhiễm độc phóng xạ
trong nhiều năm.
Nếu tai nạn này xảy ra trong vùng bạn ở, bạn sẽ không được bồi
thường một xu. Không một công ty bảo hiểm nào nhận bảo hiểm chống lại
các rủi ro hạt nhân. Tai nạn thế nào cũng xảy ra. Nếu nền kỹ nghệ hạt nhân
không loại trừ được các rủi ro này, công chúng sẽ phản đối. Phóng xạ gây ra
bệnh ung thư và có thể ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai.
Vấn đề thứ hai là chất thải hạt nhân. Không có một kỹ thuật nào hủy
chất thải này tuyệt đối an toàn. Một phần chất thải này sẽ còn có tính phóng
xạ trong hàng ngàn năm. Đó có phải là điều bạn để lại cho con cháu không?
Một lò phản ứng chỉ thọ khoảng 25 năm. Vào khoảng năm 2000, chúng ta đã
"cho về hưu" 26 lò ở Vương Quốc Anh.
Tiếp đến là vấn đề khủng bố. Những kẻ khủng bố có thể bắt chẹt cả
một quốc gia nếu họ chiếm được một lò phản ứng hạt nhân. Ở Mỹ, nhà máy
nguyên tử sông Savannah, và Giáo sư Burnhman biết điều này rất rõ, đã mất
(vâng "đã mất") một số lượng plutonium trong những năm 1955 đến 1978 đủ
để làm 18 (18!) quả bom nguyên tử. Số lượng plutonium này ở đâu? Ai lấy
chúng? Tôi cho rằng năng lượng hạt nhân là đắt tiền, nguy hiểm và xấu xa, và
trên hết không cần thiết. Nhưng Tiến sĩ Woodstock sẽ nói nhiều hơn về điều
này
Xin cám ơn Jennifer. Bây giờ tôi rất làm vui mừng được đón tiếp Tiến sĩ
Catherine Woodstock, tác giả một sách về các kỹ thuật có thể dùng để thay
thế cho kỹ thuật hiện nay.
Hello. I'd like to begin by agreeing with Jennifer. We can develop
alternative sources of power, and unless we try we'll never succeed. Instead
of burning fossil fuels.we should be concentraing on more economic uses of
electricity because electricity can be produce from any source of energy. If we
didn't waste so much energy, our resources would last longer. You can save
more energy by conservation than you can produce for the same money.
Unless we do research on solar energy, wind power, wave power, tidal power,
hydroelectric schemes etc, our fossil fuels will run out and we'll all freeze or
starve to death. Other countries are spending much more than us on
research, and don't for get that energy from the sun, the waves and the wind
lasts for ever. We really won't survive unless we start working on cleaner,
safer sources of energy.
Thank you very much, Dr Wood stock. Our final speaker, before we
open the discussion to the studio audience, is Charles Wicks, MP, the Minister
for Energy.
Chào các bạn. Tôi xin bắt đầu bằng cách đồng ý với Jennifer. Chúng ta
có thể phát triển các nguồn năng lượng thay thế khác và chúng ta sẽ không
bao giờ thành công trừ phi chúng ta cố gắng thử nghiệm. Thay vì đốt các
nhiên liệu địa khai, chúng ta nên tập trung vào việc sử dụng điện cho có hiệu
quả kinh tế bởi vì điện có thể được sản xuất từ bất cứ nguồn năng lượng nào.
Nếu chúng ta không phí phạm nhiều năng lượng như hiện nay, các tài nguyên
của chúng ta sẽ kéo dài hơn. Cùng với một chi phí bạn có thể tiết kiệm nhiều
năng lượng bằng bảo tồn hơn là bằng cách sản xuất. Các nhiên liệu địa khai
của chúng ta sẽ hết và tất cả chúng ta sẽ chết vì lạnh và đói trừ phi chúng ta
nghiên cứu về năng lượng mặt trời, sức gió, năng lượng sóng năng lượng
thủy triều và về các kế hoạch thủy điện.v.v. Các nước khác dành nhiều tiền
để nghiên cứu hơn chúng ta và đừng quên rằng năng lượng từ mặt trời, sóng
và gió thì còn mãi mãi. Chúng ta sẽ thực sự không còn tồn tại được trừ phi
chúng ta bắt đầu nghiên cứu về những nguồn năng lượng sạch hơn và an
toàn hơn.
Cám ơn Tiến sĩ Woodstock rất nhiều. Trước khi mở rộng cuộc thảo
luận này tới cử tọa, vị khách cuối cùng của chúng ta là Nghị viên Charles
Wicks, Bộ trưởng Năng lượng.
I've been listening to the other speakers with great interest. By the way,
I' don't agree with some of the estimates of world energy reserves. More oil
and gas is being discovred all the time. If we listetled to the pessimists (and
there are a lot of them about) none of us. would sleep at night. In the short-
term, we must continue to rely on the fossil fuels-oil, coat and gas. But we
must also look to the future. Our policy must be flexible. Unless we thought
new research was necessary, we wouldn't be spending money on it. After all,
the Government wouldn't have a Department of Energy unless they thonght it
was important. The big question is where to spend the money on conservation
of present resources or on research into new forms of power. But I'm fairly
optimistic. I wouldn't be in this job unless I were an optimist!
Từ nãy đến giờ tôi thích thú lắng nghe các diễn giả. Nhân tiện tôi xin nói
là tôi không đồng ý với những con số phỏng định về những nguồn dự trữ
năng lượng của thế giới. Càng ngày người ta càng tìm thêm được nhiều
nguồn dầu và khí. Nếu chúng ta nghe các người bi quan (và có rất nhiều
những người này ở khắp nơi) chúng ta sẽ chẳng ai chợp mắt ban đêm được
cả. Trước mắt, chúng ta phải tiếp tục lệ thuộc vào các nhiên liệu địa khai, dầu
than và khí đốt. Nhưng chúng ta cũng phải nhìn vào tương lai. Chính sách
của chúng ta phải uyển chuyển. Chúng ta sẽ không bỏ thêm tiền vào nghiên
cứu trừ phi chúng ta nghĩ rằng các nghiên cứu mới là cần thiết. Dẫu sao
chính phủ sẽ không có Bộ Năng lượng trừ phi họ nghĩ rằng Bộ này là quan
trọng. Vấn đề quan trọng là tiêu tiền vào việc gì vào việc bảo tồn các nguồn
năng lượng hiện có hay vào việc nghiên cứu các dạng năng lượng mới.
Nhưng tôi khá lạc quan. Tôi sẽ không làm ở chức vụ này trừ phi tôi là người
lạc quan.
VOCABULARY
-aggressive (adj): hung hăng
-alternative (n): sự lựa chọn
-bang (v): nhấn, đập mạnh
-conserve (v): bảo tồn
-contaminate (v): làm bẩn, nhiễm độc
-crisis (n): sự khủng hoảng
-curse (v): chửi rủa
-estate car (n): loại xe hơi có chỗ để hành lý sau chỗ ghế xếp hậu và có
cửa hậu để chất hàng lên
-estimate (n): sự tiên đoán
-evacuate (v): di tản
-evil (adj): xấu xa
-flexible (adj): uyển chuyển, linh động
-forecast (v): dự báo
-fissil fuel (n): nguyên liệu địa khai
-generation (n): thế hệ
-hold... to ranom (v): buộc...chuộc lại, bắt chẹt
-hydroelectric scheme (n): kế hoạch thủy điện
-inevitable (adj): tất yếu
-invest (v): đầu tư
-lately (adj): gần đây
-nuclear reactor (n): phản ứng hạt nhân
-oil rig (n): dàn khoan dầu
-outcry(n): sự phản đối
-pessimist (n): người bi quan
-resource (n): tài nguyên, tiềm năng
-risk (n): nguy cơ
-starve (v): chết đói
-stone age (n): thời đồ đá
-strict (adj): nghiêm ngặt
-tidal power (n): năng lượng thủy triều
-totally (adj): toàn bộ
-win power (n): sức gió
-instead of: thay vì
-sooner or later: chẳng sớm thì muộn
-in the short term... trong một thời gian ngắn
Unit 37: WHAT WOULD YOU HAVE DONE? - BẠN ĐÃ LÀM GÌ
YOUR LETTER
What woul you have done?
Last week we invited readers to write and tell us about things that had
happened to them, or things that they had heard about. We wanted stories
where people just didn't know what to do next! Here are the stories that
interested us most!
That's my beer... that was!
I was in a small country pub. I had just sat down with a pint of beer.
Suddenly this huge man he looked like a boxer came over, picked up my beer,
drank it, banged the glass down on the table, stared at me, and then walked
away without saying anything. I supposse I should have said something, but I
was scared stiff I didn't know what to do! What would you have done?
Mr A Warney. Hull
In deep water
I was on a touring holiday in France. It was a very hot day and I stopped
at a small deserted beach. I hadn't got my swimming costume with me, but it
was early in the morning and there were no people or houses in sight. So I
took off all my clothes and swam out to sea. Ím very strong swimmer, lay on
my black, closed my eyes, and relaxed in the water.
When I looked back at the beach, a coach had arrived and there were
thirty of forty people sitting on the sand having a picnic! What would you have
done?
Mr T Homiman, Ipswich
THƯ CỦA BẠN
Bạn đã làm gì?
Tuần trước chúng tôi mời độc giả viết và kể cho chúng tôi nghe về
những sự việc đã xẩy đến cho họ hay họ đã nghe được. Chúng tôi muốm có
những câu chuyện trong đó đương sự không biết phải làm gì sau đó! Sau đây
là những câu chuyện chúng tôi thích nhất.
Đó lá bia của tôi...mấy phút trước đó!
Tôi đang ở trong một quán rượu nhỏ của một làng. Tôi vừa mới ngồi
xuống bàn với một ly cối bia. Bỗng nhiên, một gã khổng lồ trông giống như
một võ sĩ quyền Anh bước lại cầm ly bia của tôi lên uống rồi dằn mạnh ly
xuống bàn, trừng mắt nhìn tôi rồi bước đi không nói một lời. Tôi nghĩ lúc đó tôi
lẽ ra phải nói một cái gì đó nhưng tôi sợ chết đứng!
Tôi không biết phải làm gì! Bạn đã làm gì!
Ông A.Watney, Hull
Bị kẹt hết sức.
Tôi đang đi nghỉ hè du ngoạn ở Pháp. Bữa đó trời rất nóng và tôi dừng
lại ở một bãi biển nhỏ vắng người. Tôi không mang theo quần tắm nhưng lúc
đó là sáng sớm và không có một người hay một căn nhà nào gần đó cả. Vì
vậy, tôi cởi hết quần áo ra và bơi ra biển.. Tôi bơi khoẻ lắm. Tôi bơi ngửa,
nhắm mắt lại và nằm nghỉ thư giãn trên mặt nước. Khi tôi quay nhìn vào bờ,
một chiếc xe buýt đã tới đó và có khoảng ba, bốn chục người đang cắm trại
trên cát! Bạn đã làm gì?
Ông T. Homiman, Ipswich
Naughty Bishop!
I was told a lovely story about the Bishop of Fleetwood.
He'd gone to New York for a church conferene. Anyway, when he
stepped off the plane there wete a lot of journalists and cameramen. The first
question one of the journalists asked was "Do you intend to visit any
nightclubs in New York? "Well the Bishop was 85 years old. "Are there any
nightclubs in New York?" he answered innocently. The next morning the
headline in one of the New York papers was Bishop's first question on arrival
in New York. Are there any nightclubs? How would you have felt?
Reverend Simon Fisher, Exete.
Vị Giám mục hư đốn!
Người ta kể cho tôi một câu chuyện hay về vị Giám mục ở địa phận.
Fleetwood. Ông ta tới New York để dự một hội nghị của giáo hội. Sau khi từ
máy bay bước xuống, ông ta thấy nhiều nhà báo và người quay phim. Câu
hỏi đầu tiên mà một trong những nhà báo đặt ra là "Ngài có ý định đi thăm các
hộp đêm nào của New York hay không?" À, vị Giám mục này đã 85 tuổi ông
ta ngây thơ hỏi: "Ở New York có hộp đêm nào không?"
Sáng hôm sau, một trong những tờ báo của New York có hàng tít lớn
như sau: Câu hỏi đầu tiên của Giám mục khi tới New York là "Có hộp đêm
nào không".
Bạn đã cảm- thấy như thế nào?
Linh mục Simon Fisher, Exete,
Strangers in the night.
My story isn't all funny. It was a very frightening experience. You see,
one night I woke up suddenly. I heard the tinkle of broken glass from
downstairs, and I heard the window opening. Then I heard two voices! My wife
had woken up, too. She told me to do something. A couple of days before,
there had been a report about a burglary in the local paper. The burglars had
been interrupted and they had beaten up the householder. Theýd nearly killed
him. I was trembding with fear. I just didn't know what to do. In the end, I din't
go down and they stole the silver tea-service Íd inherited from my mother.
Was I right? What would you have done?
Mr D Boswell, Edinburgh.
A saucy thief
I had parked my car in a multi storey car park and I was talking a short
cut through the side door of the restaurant in a large store. Half-way across
the restaurant I spotted my father eating pie chips and peas - he often eats
there. I crept up behind him, put my hand over his shoulder, took a chip off the
plate, dipped it in the tomato sauce and ate it. Then I realized that the man
was not my father! I was so embarrassed I couldn't say a word! What would
you have done?
Miss HP Branston, Cardiff.
Những người lạ mặt vào ban đêm.
Chuyện của tôi chẳng tức cười gì cả. Đó là điều đã trải qua ghê rợn.
Bạn biết không, đêm đó tôi bỗng nhiên thức dậy. Tôi nghe thấy tiếng loảng
xoảng kính vỡ dưới nhà và tôi nghe thấy tiếng cửa sổ mở. Rồi tôi nghe thấy
hai giọng nói! Vợ tôi cũng đã thức dậy. Bà ấy bảo tôi làm một cái gì đi. Vài
ngày trước đó, tờ báo địa phương có đăng một tin về ăn trộm đột nhập vào
nhà. Kẻ trộm bị phát hiện và chúng đã đánh chủ nhà này gần chết.
Tôi run lên vì sợ. Tôi không biết phải làm gì. Cuối cùng tôi không đi
xuống và chúng lấy cắp được bộ đồ trà bằng bạc tôi thừa hưởng của mẹ tôi.
Tôi xư sự như vậy có đúng không? Bạn đã làm gì?
Ông D, Boswell, Edinburgh..
Một kẻ cắp láo xược
Tôi đậu xe ở một tòa nhà đậu xe cao tầng và tôi đi tắt qua cửa hông
của một tiệm ăn trong một cửa hàng lớn. Đi được nửa đường qua tiệm ăn
này tôi nhìn thấy ba tôi đang ăn bánh tạc, khoai tây chiên và đậu - ông hay ăn
ở đây. Tôi lén lại sau lưng ông, một tay đặt lên vai ông, tay kia lấy ở đĩa lên
một miếng khoai chiên, chấm vào nước chấm cà chua và bỏ vào miệng ăn.
Bỗng nhiên tôi nhận ra rằng người đàn ông này không phải ba tôi, Tôi bối rối
biết chừng nào! Tôi không nói được một lời nào cả? Bạn hẳn đã làm gì?
Cô H.P. Branston, Cardiff
Unless!!!
I just parked my car in the street near a football stadium in Liverpool. It
was ten minutes before the start of the match and I was in a hurry.Two little
boys came up to me and said. "Give us 50p and we'll look aftet your car while
yoúre at the match." I told them to clear off, and one of them looked at me with
big, round, innocent eyes and said "unless you give us the money, something
might happen to your car while yoúre away. You know, a scratch or a flat tyre.
Something like that," I was furious! What would you have done!
Mr D Revie, Birkenhead.
Honesty is the best policy
I couldn't believe a story I heard the other day. If seems that a couple
had just bought a house in Manchester. They wanted to insulate the roof, so
they climbed up into the loft. There, under the water tank, was 20,000 pound
in cash! They handed over the money to the police. Would you have reported
the find? What would you have done?
Mrs B Leyand, Birmingham.
Trừ phi!!!
Tôí vừa mới đậu xe ở con đường gần sân đá bóng. ở Liverpool. Còn 10
phút nữa trận đấu sẽ bắt đầu và tôi đang vội. Hai đứa bé trai tiến lại phía tôi
và nói:" Cho chúng con 50 xu chúng con sẽ coi chừng xe hơi cho trong khi
chú đi coi đá bóng". Tôi nói với chúng nó là hãy cút đi và một trong hai đứa
nhìn tôi với đôi mắt tròn to, ngây thơ và nói "Trừ phi cho tụi con tiền, không thì
một điều gì đó có thể xảy ra cho xe của chú lúc chú không có ở đây, chẳng
hạn một vết trầy hay một bánh xe bị xẹp. Đại khái như vậy". Tôi giận điên lên
được! Bạn hẳn đã làm gì?
Ông D.Revie, Birkenhead.
Thật thà là cha quỷ quái
Tôi không thể tin một câu chuyện tôi nghe được bữa nọ. Hình như rằng
một cặp vợ chồng mới mua một căn nhà ở Manchester. Họ muốn làm cách
nhiệt mái nhà vì thế họ leo vào tầng trần (*). Ở đó, ngay dưới bể nước là món
tiền mặt 20.000 bảng Anh?. Họ đưa sô tiền này cho cảnh sát. Liệu bạn có đi
báo món tiền tìm thấy này không? Bạn đã làm gì?
Bà B. Leyand, Birmingham.
(*) Tầng giữa trần và mái nhà.
Look at this
Would you have said anything?
What would you have done?
Hãy xem phần sau:
Liệu bạn nói gì không?
Bạn đã làm gì?
I would have said something
Tôi đã nói một điều gì đó
I wouldn't done anything.
Tôi đã không làm bất cứ điều gì
EXERCISE 1
Make sentences like this about each of the seven stories.
BÀI TẬP 1
Làm những câu như thế về 7 câu chuyện trên
1. I would have knocked him down, no matter what.
Tôi đã đánh hắn gục xuống, dù gì đi nữa sảy ra.
2. I would have asked them to throw my trousers out to me.
Tôi đã nhờ họ ném quần áo xuống cho tôi.
3. I would have felt angry.
Tôi đã cảm thấy tức giận
4. I would have frightened away the burglars by shouting very loud so
the neighbors could hear.
Tôi đã làm kẻ trộm sợ bỏ chạy bằng cách la to cho hàng xóm nghe
thấy.
5. I would have apologize to him and explained everything.
Tôi đã xin lỗi ông ta và giải thích mọi chuyện.
6. I would have given them the money. It was not much.
Tôi đã cho chúng tiền. Đâu có bao nhiêu.
7. I would have done likewise.
Tôi cũng đã làm như vậy.
EXERCISE 2.
Tell the story of an intetesting, surprising or embarrassing experience
you have had, or heard about.
BÀI TẬP 2
Kể một câu chuyện lý thú, đầy ngạc nhiên hay bối rối cho bạn hay bạn
đã được nghe kể.
Years ago I had a friend who always tried to pass off as a rich man. At
that time, he had his heart set on a beautiful girl and he was wooing her. One
late afternoon he came to her house dressed up in his Sunday best. Just as
he was entering her house he slipped on a banana peel and fell down,
knocking down a peddler selling oil lamps who happened to walk by at that
very instant. All the peddler's goods were a complete write off. People began
to gather around and watched the scene. Hearing the commotion, the girl
came to the door and saw my friend, standing there saying something to the
peddler who in a loud voice ordered my friend to pay a large sum of moneỵ
But he didn t have that much money and (this he admitted to me later) had, in
great embarrassment, to ask the girl to lend him some. What would you have
done?
Tôi có một người bạn lúc nào cũng ra vẻ giàu có. Hồi đó anh ta yêu một
cô và đang tán cô ta. Một buổi chiều nọ, anh ta thắng bộ lại thăm cô ta. Lúc
sắp vừa vô cửa anh ta trượt vỏ chuối, té xuống và làm ngã một người bán
đèn dầu rong tình cờ đi ngang qua đó. Các đèn đều vỡ tan tành. Người ta bắt
đầu xúm lại coi. Nghe thấy ồn ào, cô gái ra cửa và thấy bạn tôi đứng đó đang
nói gì với người bán rong đang lớn tiếng đòi thường- một số tiền lớn. Bạn tôi
đâu có nhiều tiền như vậy (sau này anh ta thú nhận với tôi đièu này) và hết
sức bối rối đã phải xin mượn tiền cô gái. Bạn đã làm gì?
Ghi chú:
a pint: 0,5681
a quart: 2 prints
a gallon: 8 pints
VOCABULARY
-barbed wire (n): dây kẽm gai
-bishop (n): vị giám mục
-burglary (n): vụ trộm cắp
-detector (n): máy dò tìm
-dynamite (n): chất nổ
-flat tyre (n): bánh xe xẹp
-hacksaw (n): cái cưa kim loại
-householder (n): chủ nhà
-innocent (adj): ngây thơ
-insulate (v): cách ly, cách nhiệt
-loft (n): tầng, khoảng trống ngay dưới mái nhà dùng để chưá đồ đạc
-minefield (n): bãi mìn
-naughty (adj): hư đốn
-obstacle (n): chướng ngại vật
-relax (v): thư giãn
-saucy (adj): dày dạn
-scratch (n): vết trầy
-short cut (n): lối đi tắt
-spot (v): nhận ra
-swimming costume (n): đồ bơi
-tinkle (n): tiếng kêu leng keng, loảng xoảng
-tranquillizer (n): thuốc an thần
-wire cutter (n): kéo cắt dây thép
Unit 38: A BAD DAY AT THE OFFICE - MỘT NGÀY TỒI TỆ Ở VĂN PHÒNG
Bob What was wrong with you this morning?
Debbie Wrong with me? Sorry, Bob, I don't know what you mean.
Bob You walked straight past me. You didn't say a word!
Debbie Really? Where?
Bob It was just outside the newsagent's in the High Street.
Debbie I'm terribly sorry, Bob, I just didn't see you.
Bob Come on, Debbie. You must have done? I was waving!
Debbie No, honestly, I didn't see you. If I had seen you, I would have
said "Hello".
Bob Sáng nay cô làm sao vậy?
Debbie Tôi làm sao? Xin lỗi, Bob, tôi không hiểu anh muốn nói gì.
Bob Cô đi thẳng qua trước mặt tôi mà chẳng nói một lời nào!
Debbie Thế à? ớ đâu?
Bob ngay bên ngoài sạp báo ở phố High.
Debbie Xin lỗi anh hết sức, Bob nhé. Tôi không thấy anh.
Bob Tôi không tin cô không thấy tôi,
Debbie. Chắc cô phải thấy tôi, tôi vẫy mà
Debbie Không, thật đấy! Tôi không thấy anh. Nếu tôi thấy, tôi đã chào
anh.
EXERCISE 1
She didn't see him. She didn t say "Hello"
If she had seen him, she would have said "Hello".
Do the same.
1. She didn't notice him. She didn't stop.
2. She didn't recognize him. She didn't speak to him.
3. She didn't see him waving. She didn't wave back.
BÀI TẬP 1
Cô ta không thấy anh ấy. Cô ta không nói "Chào anh"
Nếu cô ta đã thấy anh ấy, cô ta đã nói "Chào anh"
Cũng làm như vậy.
1. Cô ta không thấy anh ấy. Cô ta không dừng lại
If she had noticed him she would have stopped.
2. Cô ta không nhận ra anh ấy. Cô ta không nói với anh ấy.
If she had recognized him she would have spoken to him
3. Cô ta không thấy anh ấy vẫy. Cô ta không vẫy lại.
If she had seen him waving, she would have waved back
Mrs Lewis Debbie, have you sent that telex to Geneva?
Debbie No, I haven't.
Mrs Lewis Why haven't you done it yet? It's urgent.
Debbie Because you didn't ask me to do it.
Mrs Lewis Didn't I?
Debbie No, you didn't. If you'd asked me. I'd ve sent it!
Bà Lewis Debbie, cô đã gởi các telex đó sang Geneva chưa?
Debbie Thưa chưa.
Bà Lewis Tại sao cô chưa làm chuyện đó? Khẩn đấy.
Debbie Bởi vì bà đâu có bảo tôi gửi ạ!
Bà Lewis Thế à?
Debbie. Thưa không. Nếu bà đã bảo, tôi đã gửi rồi!
EXERCISE 2
Have you sent the telex?
If you'd asked me, I would have sent it.
Do the same.
1. Have you posted the letters?
2. Have you photo-copied the report?
3. Have you typed the contract?
BÀI TẬP 2
Cô đã gửi các telex đó chưa?
Nếu bà đã yêu cầu tôi, tôi đã gửi nó rồi,
Cũng làm như vậy.
1. Cô đã gởi những cái thư đó chưa?
If you'd asked me, I would have sent them.
2. Cô đã chụp bản sao cái báo cáo đó chưa?
If you'd asked me, I would have photo-copied it..
3. Cô đã đánh máy bản hợp đồng chưa?
If you d asked me, I would have typed it.
Gordon Did you see a letter from Brazil on this desk?
Debbie Yes, it's here.
Gordon Oh, good. Where's the envelope?
Debbie I threw it away. Why?
Gordon It had some nice stamps on it. I wanted them for my son. He
collects stamps.
Debbie Oh, Gordon! If only I'd known!
Gordon It doesn't matter.
Debbie No, I'd have kept it if I'd known.
Gordon Cô có thấy bức thư từ Brazil để ở trên bàn này không?
Debbie Có, đây này.
Gordon Ô. Tốt. Bao thư đâu?
Debbie Tôi liệng đi rồi. Tại sao vậy.
Gordon Trên đó có vài con tem đẹp. Tôi muốn lấy cho con tôi. Nó sưu
tầm tem.
Debbie Ồ Gordon. Giá mà tôi biết được điều này!
Gordon Không sao.
Debbie Không nếu tôi đã biết, tôi đã giữ lại rồi.
EXERCISE 3
I didn't keep it.
I'd have kept it if I'd known.
Do the same.
1. I didn't do it.
2. I didn't give it toyou.
3. I didn't put it in the drawer.
BÀI TẬP 3
Tôi không giữ cái đó.
Nếu tôi đã biết, tôi đã giữ cái đó lại rồi.
Cũng làm như vậy
1. Tôi không làm chuyện đó.
I'd have done it if I'd known.
Nếu tôi đã biết, tôi đã làm chuyện đó rồi.
2. Tôi đã không đưa cái đó cho bạn.
I'd have given it to you, if I'd known.
Nếu tôi đã biết tôi đã đưa cái đó cho bạn rồi.
3. Tôi đã không bỏ nó vào ngăn kéo.
I'd have put it in the drawer if I'd known
Nếu tôi đã biết, tôi đã bỏ cái đó vào ngăn kéo rồi.
Debbie What's the matter, Jeff? You don't look very well.
Jeff No, I've had a terrible cold. I've been in bed all weekend, but it's
better today.
Debbie Mm... I had a bad cold last-week.
Jeff I know, and you gave it to everyone in the office. I wouldn't have
come to work if I'd had a cold like that.
Debbie Jeff, sao vậy! Trông anh không đượckhỏe.
Jeff Không. Anh vừa bị cảm nặng. Nằm liệt giường suốt cuối tuần qua
nhưng hôm nay đã khá hơn rồi.
Debbie Ờ... Tuần trước em đã bị cảm nặng.
Jeff Anh biết, và em lây cho hết mọi người trong văn phòng. Nếu anh
đã bị cảm nặng như vậy, anh đã không đi làm rồi.
EXERCISE 4
She had a bad cold, but she came to wolk:
I wouldn't have come to work if I'd had a cold.
Do the same.
1. She had a headache. She stayed at work.
2. He had a sore throat. He worked all day.
3. She had toothache. She didn't go to the dentist.
BÀI TẬP 4
Cô ta bị cảm nặng, nhưng cô ta đi làm.
Nếu tôi đã bị cảm, tôi đã không đi làm đâu.
Cũng làm như vậy:
1. Cô ta bị nhức đầu. Cô ta ở lại làm việc.
I wouldn't have stayed at work if I'd had a headache.
2. Anh ta bị đau họng. Anh ta làm việc cả ngày.
I wouldn't have worked all day if I'd had a sore throat.
3. Cô ta bị đau răng. Cô ta không đi nha sĩ.
I would have gone to the dentist if I'd had toothache.
Mrs Lewis: Debbie.
Debbie: Yes.
Mrs Lewis: Diđ you type this letter.
Debbie: Yes. Why? It there something wrong with it?
Mrs Lewis: Have a look. This should be 400.00 pound. You've typed
40,000 pound
Debbie: Oh, yes. I'm ever so sorry.
Mrs Lewis: And you've also misspelt the customer's name. It should be
"Snelling" not "Smelling".
Debbie: Hee-hee!
Mrs Lewi:s It's not funny, Debbie. If I hadn't noticed it, we could have
lost the order.
Bà Lewis: Cô Debbie.
Debbie: Vâng.
Bà Lewis: Có phải cô đánh máy bức thư này không?
Debbie: Phải. Tại sao vậy? Có gì sai không?
Bà Lewis: Coi này. Cái này đáng lẽ là 400,00 bảng. Cô đã đánh thành
40.000 bảng.
Debbie: Ô đúng vậy. Tôi hết sức xin lỗi.
Bà Lewis: Và cô cũng đánh vần sai tên khách hàng, lẽ ra phải là
"Snelling" chứ không phải "Snelling"
Debbie: Hí Hí!
Bà Lewis: Debbie đâu có gì tức cười. Nếu tôi đã không thấy điều này,
chúng ta đã có thể mất đơn đặt hàng này.
EXERCISE 5
She noticed the error. They didn't lose the order.
If she hadn't noticed the error, they could have lost the order.
Do the same.
1. She noticed the spelling mistake.
They didn't upset the customer.
2. She saw it in time. They didn't send the letter.
3. She checked the letter. They didn't post it.
BÀI TẬP 5
Bà ta thấy lỗi. Họ không mất đơn đặt hàng.
Nếu bà đã không thấy lỗi, họ có thể đã mất đơn đặt hàng
Cũng làm như vậy:
1. Bà ta thấy lỗi đánh vần. Họ không làm khách hàng bực mình
If she hadn't notice the spelling mistake, they could have upset the
customer.
2. Bà ta thấy lỗi đó kịp lúc. Họ đã không gửi bức thư.
If she hadn't seen it in time, they could have sent the letter.
3. Bà ta xem lại bức thư. Họ không gửi nó.
If she hadn't checked the letter, they could have posted it.
Ruth: Hi, Debbie. Did you have a good day, today?
Debbie: No, I didn't. I'm glad today's over! Everything went wrong!
Ruth: Reay?
Debbie: Yes, I made a lot of typing errors, then I forgot to send a telex
and I offended Bob because I ignored him in the street.
Ruth: Why was that?
Debbie: It was that party last night. If I hadn't gone to bed late, it
wouldn't have been such an awful day. I'm having an early night tonight!
Ruth: Chào Debbie. Hôm nay bạn đi làm có tốt đẹp không?
Debbie: Không. Tôi mừng đã hết ngày! Chuyện gì cũng hỏng cả!
Ruth: Thật thế sao?
Debbie: Thật vậy. Tôi đánh máy sai nhiều chỗ, rồi quên gởi telex và tôi
làm phật lòng Bob bởi vì tôi đã làm lơ anh ấy ở ngoài đường phố.
Ruth: Tại sao lại như thế đó?
Debbie: Đó là tại vì bữa tiệc tối hôm qua. Nếu tôi đã không đi ngủ
muộn,ngày hôm nay hẳn đã đâu có tệ hại như vậy. Tối nay tôi đi ngủ sớm
hơn!
EXERCISE 6
I Went to a party./ I went to bed late./ I forgot to set the alarm. /I got up
late. / I missed the bus. /I was late for work. /I've had a bad day./ I forgot to
send a telex. /I made a typing error.
If I hadn't gone to the party, none of these things would have happened.
If I hadn't gone to a party, I wouldn't have gone to bed late.
Make eight sentences.
BÀI TẬP 6
Tôi đi dự tiệc / Tôi đi ngủ muộn / Tôi quên để đồng hồ báo thức / Tôi
dậy trễ /
Tôi lỡ xe buýt / Tôi đến sở muộn / Ngày hôm nay rất xấu / Tôi quên gởi
telex /
Tôi đánh máy sai một chỗ.
Nếu tôi đã không đi dự tiệc, các việc trên đã không xảy ra.
Nếu tôi đã không đi dự tiệc, tôi đã không đi ngủ muộn.
Làm 8 câu:
1. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have forgotten to set the alarm.
2. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have gotten up late.
3. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have missed the bus.
4. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have been late for work.
5. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have had a bad day.
6. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have forgotten to send the
telex.
7. If I hadn't gone to the party, I wouldn't have made a typing error.
Ghi chú:
Smelling Có mùi thối
VOCABULARY
-bleach (n): thuốc tẩy
-bruise(n): vết thâm, bầm
-casualty department (n): khoa cấp cứu người bị tai nạn
-drawer (n): ngăn kéo ở tủ
-loaded gun: súng có nạp đạn
-misspell (v): đánh vần sai
-offend (v): làm phật ý
-rid (n): xương sườn
-scalded (adj): bị bỏng
-urgent (adj): khẩn cấp
-wave (v): vẫy tay
Unit 39: A SATURDAY AFTERNOON - MỘT BUỔI CHIỀU THỨ BẢY
Gillian slightly uneasy as the porter unlocked the gates and waved her
through. St Alfred's Hospital was not an ordinary mental institution. It was the
most exclusive institution of its type in the country. You had to be not only
mentally ill, but also extremely wealthy to be accepted as a patient. She
parked her car outside the main entrance of the imposing eighteenth century
building. She paused on the steps to look at the superb ornamental gardens
and surrounding palkland, An old man in a white panama hat was wateting the
flowerbed beside the steps. He smiled at her.
Gillian cảm thấy hơi e dè khi. người gác cổng mở khóa cổng và vẫy cô
ta vào. Bệnh viện St Alfresd không phải là một nhà thương điên bình thường.
Đó là một nhà thương điên chuyên biệt nhất của loại này trong nước. Để
được nhận là bệnh nhân ở đây, không những người ta phải là người điên mà
còn phải hết sức giàu có. Cô ta đậu xe ở trước cổng chính của một tòa nhà
đồ sộ xây vào thế kỷ thứ 18. Cô ta dừng lại trên bậc thềm để ngắm nhìn vườn
cây cảnh tuyệt vời và các vùng công viên chung quanh. Một ông già đội nón
panama trắng đang tưới luống hoa bên cạnh bậc thềm. ông ta mỉm cười với
cô.
Old man: Good afternoon, miss. A lovely day, isn't it?
Gillian: Yes, it certainly is.
Old man: Are you a new patient?
Gillian: Oh, I m not a patient. I'm just here to do some research.
Old man: Will you be staying long?
Gillian: I really don't know. I wonder if you could direct me to.
Dr Carmichael's office?
Old man: Celtainly, miss. Just go through the main door, turn left, walk
down to the end of the corridor, and it's the last door on the right.
Gillian: Thank you very much indeed.
Ông già: Chào cô. Hôm nay trời đẹp quá, phải không cô?
Gillian: Vâng đúng thế.
Ông già: Cô có phải là bệnh nhân mới không?
Gillian: Không. Tôi không phải là bệnh nhân. Tôi chỉ đến đây để thực
hiện một cuộc nghiên cứu.
Ông: già Cô ở đây lâu không?
Gillian: Tôi thực sự không biết. Chẳng hay bác có thể chỉ cho tôi lối đi
đến văn phòng làm việc của Bác sĩ Carmichael được không?
Ông già: Được chứ, thưa cô. Cô đi qua cửa chính, rẽ trái, đi xuống cuối
hành lang, cửa chót bên tay phải.
Gillian: Cảm ơn bác rất nhiều.
Dr Carmichael was waiting for her. He had been looking forward to
meeting his new research assistant. He himself had alwlays been interested in
the special problems of long stay patients. Dr Carmichael was very proud of
his hospital and she was impressed by the relaxed and informal atmosphere.
She spent the mornings interviewing patients, and the afternoons writing up
the results of her research in the gardens. Some of the patients were
withdrawn and depressed, some seemed almost normal. Only one or two had
to be kept locked up. She found it hard to believe that all of them had been
thought too dangerous to live in normal society. She often saw the old man in
the panama hat. He spent most of his time working in the gardens, but he
always stopped to speak to her. She found out that his name was Maurice
Feather stone. He was a gentle and midmannered old fellow, with clear, blue,
honest eyes, white hair and a pinkish complexion. He always looked pleased
with life. She became particularly curious about him, but Dr Carmichael had
never asked her to interview him, and she wondered why. One night, at
dinner, she asked about Mr Featherstone.
Bác sĩ Carmichael đang chờ cô ta. ông ấy đang mong gặp người phụ tá
nghiên cứu mới của mình. Đã từ lâu ông ta thích nghiên cứu về những vấn đề
đặc biệt của các bệnh nhân phải ở lâu trong viện. Bác sĩ Carmichael rất hãnh
diện về bệnh viện của mình và Gillian có ấn tượng sâu sắc về không khí thân
mật thoải mái ở đây. Buổi sáng cô ta phỏng vấn bệnh nhân và buổi chiều ngồi
viết kết quả của cuộc nghiên cứu trong vườn. Một vài bệnh nhân rất trầm mặc
và buồn bã, có bệnh nhân thì hầu như là bình thường. Chỉ có một hay hai
người phải nhốt lại. Cô ta thấy khó mà tin được rằng tất cả họ đã bị cho là
quá nguy hiểm. Không thể sống trong xã hội của những người bình thường.
Cô ấy thường thấy ông già đội nón panama, đa số thời gian làm việc ở trong
vườn nhưng luôn luôn dừng tay để nói chuyện với cô ta. Cô ta biết được tên
ông ấy là Maurice Featherstone, một ông già hiền lành và có phong cách dịu
dàng đôi mắt trong xanh, thật thà, tóc bạc và nước da hồng hào. Lúc nào ông
ta trông cũng yêu đời. Gillian trở nên tò mò đặc biệt về ông ta, nhưng bác sĩ
Carmichael không bao giờ yêu cầu cô phỏng vấn ông ta cả và cô ta tự hỏi tại
sao lại như vậy. Một tối kia, vào bữa cơm chiều cô ta hỏi về ông
Featherstone.
Dr Carmichael: Ah, yes, Maurice. Nice old chap. He's been here longer
than anybody
Gillian: What's wrong with him?
Dr Carmichael: Nothing. His family put him here thirty-five years ago.
They never come to visit him, but the bills are always paid on time.
Gillian: But what had he done?
Dr Carmichael: I'll show you his file. It seems that he burnt down his
school when he was seventeen. His family tried to keep the incident quiet.
Over the next few years there were a number of mysterious fires in his
neighbourhood, but the family did nothing until be tried to set fire to the family
mansion. He was in here the next day. Maurice never protested.
Gillian: And that was thirty-five years ago!
Dr Carmichael: I'm afraid so. If I'd had my way, I'd have let him out
years ago.
Gillian: But he can't still be dangerous!
Dr Carmichael: No. He's had plenty of opportunities. We even let him
smoke. If he'd wanted to start a fire, he could have done it at any time.
Bác sĩ Carmichael: A phải rồi, Mauria. Một ông già dễ thương. Ông ta
đã ở đây lâu hơn bất cứ ai.
Gillian: ông ấy bị sao vậy?
B.S: Chẳng sao cả. Gia đình ông ta để ông ấy ở đây 35 năm trước đây.
Họ không bao giờ tới thăm ông ta nhưng luôn luôn trả tiền đúng hạn.
Gillian: Nhưng ông ấy đã làm gì?
B.S: Để tôi cho cô coi hồ sơ của ông ấy. Hình như rằng lúc 17 tuổi, ông
ta đã đốt trụi trường học của mình. Gia đình của ông ấy đã cố gắng ém nhẹm
vụ này. Vài năm sau đó trong khu xóm nhà ông ra có một số vụ hỏa hoạn bí
hiểm, nhưng gia đình ông ấy không làm gì cả cho đến khi ông ta cố gắng đốt
ngôi nhà của gia đình. Ngay hôm sau ông ta bị mang tới- đây mà chẳng phản
đối gì cả.
Gillian: Và chuyện này xảy ra cách đây 35 năm.
B.S: Đúng thế. Nếu tôi có quyền, tôi đã thả ông ta từ lâu rồi.
Gillian: Nhưng ông ta không thể nào còn nguy hiểm nữa.
B.S: Không ông ta đã có rất nhiều cơ hội để đốt. Chúng tôi ngay cả còn
cho phép ông ta hút thuốc nữa. Nếu ông ta muốn đốt, ông ta đã có thể làm
bất cứ lúc nào.
Gillian: was shocked by the story. She became determined to do
something about it. She wrote letters to Maurice's family, but never received a
reply. He had never been officially certified as insane, and legally, he could
leave at any time. Dr Carmichael was easily persuaded to let her talk to
Maurice.
Gillian: rất xúc động vì câu chuyện này. Cô ta cương quyết phải làm
một cái gì đó. Cô ta viết thư cho gia đình Maurice nhưng không bao giờ nhận
được thư trả lời ông ta chưa bao giờ bị chính thức coi là điên và về luật pháp
mà nói, ông ta có thể ra về bất cứ lúc nào. Cô Gillian đã xin được phép của
bác sĩ Carmichael một cách dễ dàng để nói chuyện với Maurice.
Gillian: Maurice, have you ever thought about leaving this place?
Maurice: No, miss. I'm very happy here. This is my home. And anyway,
I've got nowhere to go.
Gillian: But wouldn't you like to go into the village sometimes... to walk
around, to buy your own tobacco?
Maurice: I've never thought about it, miss I suppose it would be nice.
But I wouldn't want to stay away for long. I've spent twenty years working on
this garden. I know every flower and tree. What would happen to them if I
weren't here?
Gillian: Bác Maurice đã có bao giờ bác nghĩ tới chuyện rời chỗ này
không?
Maurice: Thưa cô, không. Tôi rất sung sướng ở đây. Đây là nhà tôi. Và
hơn nữa, tôi đâu có chỗ nào để mà đi.
Glllian: Nhưng thỉnh thoảng bác không muốn đi vào làng sao để đi dạo
chơi, mua thuốc hút sao?
Maurice: Tôi chưa bao giơ nghĩ về chuyện này. Tôi nghĩ rằng đi như thế
cũng thích. Nhưng tôi không thích xa đây lâu. Đã 20 năm nay, tôi chăm sóc
khu vườn này, tôi biết từng bông hoa, từng cái cây. Tôi mà không ở đây nữa,
chúng sẽ ra sao?
Gillian: realized that it would be unkind to make him leave the hospital.
However, she found out that the next Saturday was his birthday. She arranged
with the staff to give him a party They wanted it to be a surprise and Dr
Carmichael agreed to let him go out for the afternoon. There was a flower
show in the village. Maurice left at two o' clock. He seemed quite excited.
They expected him to return about four o' clock. The cook had made a
birthday cake and the staff had decorated the lounge.
Gillian: was standing in the window when she saw him. He was early.
He was walking up the drive towards the house, whistling cheerfully. Behind
him, above the trees, several thick black columns of smoke were beginning to
rise slowly into the clear blue sky.
Gillian: nhận thấy rằng bắt ông ta phải rời bỏ bệnh viện này thì thật là
tàn nhẫn. Tuy nhiên, cô ta khám phá ra rằng thứ bảy tới là sinh nhật của ông
ta. Cùng với nhân viên bệnh viện, cô ta sắp xếp một buổi tiệc mà họ muốn là
một tiệc bất ngờ và bác sĩ Carmichael đồng ý cho phép ông ta trưa đó được
ra ngoài. Trong làng có hội hoa. Maurice đi lúc 2 giờ, có vẻ rất thích thú. Họ
trông mong ông ta trở về khoảng 4 giờ. Người đầu bếp đã làm một chiếc bánh
sinh nhật và nhân viên bệnh viện đã trang hoàng phòng khách.
Gillian: đang đứng tỳ tay trong khung cửa sổ thì thấy ông ta về ông ta
về sớm. Ông ấy đang đi trên lối đi trong vườn tiến về tòa nhà miệng huýt sáo
vui vẻ ở đàng sau lưng, phía trên ngọn cây, vài cột khói đen dầy đặc đang bắt
đầu từ từ bốc lên trên bầu trời trong xanh.
Ghi chú:
drive away at one's work: ráng sức làm công việc của mình.
drive somebody crazy: làm ai tức phát điên lên.
drive somebody to extremes: dồn ai vào đường cùng.
drive a hard bargain: cò kè bớt một thêm hai.
drive a bargain: dàn xếp mua bán.
stand at the window: đứng ở cửa sổ.
stand in the window: đứng tỳ tay trong khung cửa sổ
a surprise party: tiệc bất ngờ
VOCABULARY
-atmosphere (n): bầu không khí
-certify (v): xác nhận
-chandelier (n): đèn treo nhiều ngọn
-cockney twang (n): giọng nói của người ở khu đông Luân Đôn
-complexion (n): nước da
-corridor (n): hành lang
-deformity (n): dị dạng
-depressed (adj): buồn bã, nản lòng
-disdain (n): sự khinh miệt
-drive (n): lối đi vào nhà
-file (n): hồ sơ
-fling (v): đẩy tung (cửa)
-flower bed (n): luống hoa
-grunt (v): làu bàu, lẩm bẩm
-imposing (adj): đồ sộ
-impressed (adj): có ấn tượng
-incident (n): sự việc
-insane (adj): điên
-lounge (v): nằm ườn ra
-mansion (n): ngôi nhà cổ
-mental institution (n): viện tâm thần
-mild mannered (adj): có phong thái dịu dàng
-neighbourhooh (n): xóm giềng
-ornamental (adj): để trang trí
-panama hat (n): kiểu nón rơm nam có vành
-parkland (n): bãi cỏ có nhiều lùm cây
-pause (v): dừng lại
-persuade (v): thuyết phục
-scowl (v): quắc mắt
-spar (v): ở vào tư thế sẵn sàng đánh đấu
-uneasy (adj): lo lắng
-whistle (v): huýt sáo
Unit 40: HOLIDAY USA - ĐI NGHỈ Ở MỸ
Hãng hàng không xuyên Đại Tây Đương.
14 ngày ở vùng bờ biển miền Tây hoàng kim: 6 đêm tại San Francisco,
2 đêm tại Las Vegas và 6 đêm tại Los Angeles
Bạn có thể thấy mình đang đi xe điện kéo bằng cáp ở San Francisco,
ăn cua và tôm hùm tươi ở bến Ngư Phủ, trúng bộn bạc trong các sòng bạc ở
Las Vegas, hay dạo chơi với các minh tinh dọc theo đại 1ộ Hollywood không?
Hãng Hàng Không xuyên Đại Tây Dương mời bạn ở hai tuần lễ không thể
nào quên được ở các thành phố của nhữug tiểu bang California và Nevada và
hưởng cái hào nhoáng sang trọng của vùng bờ biển miền Tây hoàng kim.
Mỗi thành phố có một nét đặc trưng riêng. San Francisco với cầu Kim
Môn, khu người Trung hoa, các xe điện kéo bằng cáp leo lên những ngọn đồi
dốc, những tiệm ăn phục vụ các món ăn từ khắp thế giới. Bạn sẽ có những
chuyến du ngoạn thăm phong cảnh ở Monterey và Carmel, và cảnh đẹp tuyệt
vời từ xa lộ dọc bờ biển Thái Bình Dương.
Rồi bạn sẽ tham dự vào những quái chiêu hào nhoáng của Las vegas,
thủ đô cờ bạc thế giới, nằm giữa sa mạc Nevada, Las Vegas không bao giờ
đi ngủ và giai trí tuyệt vời nhất thế giới. Từ Las Vegas, bạn có thể tùy ý thích
bay qua thung lũng Grand Canyon ngoạn mục. Cuối cùng bạn tới Los
Angeles, thủ đô của kỹ nghệ điện ảnh. Đại lộ Hoàng Hôn, Đồi Beverly và
Hollywood đang chờ đợi đón tiếp bạn. Bạn có thể lựa chọn bất cứ cuộc du
ngoạn nào thế giới tuyệt vời của Disneyland, các phim trường Universal, hay
là ngay cả một cuộc đi mua sắm ở Mexico.
Cuộc tham quan hào hứng ở ba trung tâm này cống hiến cho bạn một
cơ hội bằng vàng để biết mùi của không khí đặc biệt của vùng bờ biển miền
Tây hoàng kim này.
Mark and Emma Austin are a young couple in their late twenties. Emma
was interviewed about the holiday.
"On the whole we enjoyed it very much, but it was pretty tiring. We went
on most of the excursions because we didn't want to miss anything. We really
felt we needed more time. If we went again, we'd stay longer.We would have
spent more time in San Francisco and less time in Los Angeles if we'd known
more about the cities. Los Angeles was a bit disappointing. We went on a tour
of Beverly Hills so see the "houses of the stars". Unless you'd studied film
history, you would never have heard of most of them! Generally speaking, the
hotels, food and service were excellent. We found Americans particularly
friendly. We probably took too much luggage, Clothes in the States were so
cheap! It would have been a good idea to take empty suitcases! If we'd done
that, the savings on clothes would almost have paid for the air fare!
Mark và Emma Austin là một cặp vợ chồng trẻ gần ba mươi tuổi. Emma
được phỏng vấn về cuộc du lịch này.
Nói chung, chúng tôi rất thích thú, nhưng khá mệt. Chúng tôi dự hầu hết
các cuộc du ngoạn bởi vì chúng tôi không muốn bỏ sót một cái gì. Chúng tôi
thực sự cảm thấy rằng cần có thêm thời gian. Nếu chúng tôi lại đi lại, chúng
tôi sẽ ở lại lâu hơn. Chúng tôi hẳn đã ở lâu hơn tại San Francisco và ít hơn tại
Los Angeles. Chúng tôi hơi thất vọng về Los Angeles. Chúng tôi đi thăm đồi
Beverly để thấy "các nhà của những minh tinh". Trừ phi bạn đã nghiên cứu
lịch sử phim ảnh, bạn hẳn đã chẳng nghe nói đến những căn nhà này. Nói
chung, khách sạn, đồ ăn và phục vụ đều rất tốt. Chúng tôi thấy người Mỹ hết
sức thân thiện. Chúng tôi có lẽ đã mang quá nhiều hành lý. Quần áo bên Mỹ
rẻ quá! Mang vali không đi có lẽ là ý kiến tốt hơn! Nếu chúng tôi đã làm điều
đó, số tiền tiết kiệm được về quần áo có lẽ hẳn đã trả được cho vé máy bay!
Jack and Vera Drake are a retired couple Jack was asked about the
holiday.
"We'd been looking forward to this trip for years, and It was the holiday
of a lifetime. I think we liked Las Vegas most, but two nights were probably
enongh! If we'd stayed there much longer, we'd have lost all our money! We
saw Tom Jones at the Desert Inn. I've never seen anything like that place!
Disneyland is a "must" for anyone with children. If only we'd had our
grandchildren with us! They would have loved it! We went on some of the
excursions, and we could have gone on more, but you can't see everything,
can you? I didn't think much of American beer, but Canifornian wine was a
nice surprise. We wouldn't have chosen this tour unless it had been escorted.
We're both in our seventies and we couldn't have managed on our own.
Everybody was so helpful to us!
Jack vàVeraDrake là một cặp vợ chồng đã về hưu. Người ta hỏi Jack
về cuộc đi chơi này và ông ta nói:
"Đã từ lâu chúng tôi trông đợi chuyến du lịch này và đó là một kỳ nghỉ
tuyệt vời của cả một đời người. Tôi nghĩ thích Las Vegas nhất nhưng hai đêm
có lẽ đã đủ rồi. Nếu tôi đã ở đó lâu hơn, chúng tôi có lẽ hẳn đã thuahết tiền!
Chúng tôi coi kịch Tom Jones ở khách sạn Sa mạc. Chưa bao giờ tôi thấy
một nơi nào như vậy! Bất kỳ ai đi với trẻ con thì phải đi xem Disneyland. Giá
mà chúng tôi mang mấy đứa cháu đi, chúng hẳn đã thích lắm. Chúng tôi tham
dự vài chuyến du ngoạn và chúng tôi đã có thể đi nhiều hơn nữa nhưng sao
mà coi hết được, phải không? Tôi không thích bia của Mỹ lắm, nhưng rượu
nho của California thì thật là một ngạc nhiên thích thú. Chúng tôi hẳn đã
không chọn đi chuyến này nếu đã không có người hướng dẫn. Chúng tôi đều
trên 70 tuổi và không thể nào đi một mình được. Tất cả mọi người đều hết
sức giúp đỡ chúng tôi!"
Hãng Hàng không xuyên Đại Tây Dương. Chuyến du hành kết hợp phi
cơ và xe hơi tới bờ biển phía Đông từ thành phố Boston.
Du lịch kết hợp phi cơ và xe hơi có nghiã là tự do, tự do lái xe bất cứ
đâu để khám phá xứ sở đầy hào hứng này. Du lịch kết hợp phi cơ và xe hơi
phải là hình thức hợp lý nhất để thăm vùng đất của các khách sạn cho người
lái xe hơi và xa 1ộ chạy suốt nước Mỹ, Xe hơi Mỹ dễ lái, thoải mái và xăng ở
đây rẻ hơn ở châu âu nhiều. Một biểu thời gian uyển chuyển là phương cách
lý tưởng nhất để hưởng được tối đa cuộc đi chơi của bạn. Đêm đầu tiên
chúng tôi dành phòng cho bạn ở một khách sạn gần phi trường và sáng hôm
sau sẽ giao xe hơi cho bạn. Lúc đó bạn sẽ tự do như một con chim, đi bất cứ
đâu, ở bất cứ nơi nào. Nếu bạn muốn trả tiền phòng ở trước khi lái xe đi,
chúng tôi có thể cung cấp cho bạn các phiếu phòng ở một trong những khách
sạn cho người lái xe hơi.
Boston là điểm khởi hành lý tưởng để khám phá vùng New England. Về
phía đông Nam 1à những vách núi đá và các bờ biển đầy cát của mỏm Cape
Cod tuyệt đẹp, lý tưởng cho bơi lội, đi thyền buồm và câu cá. Phía Bắc là
New Hampshire với những thung lũng xanh tươi, với những nhà thời có gác
chuông trắng, và vô vàn hoa dại. Hãy lái xe lên Maine, vùng đất của rừng và
núi với một bờ biển tuyệt đẹp.
Hãy lái xe về phía Tây băng qua bang New York nơi có thác Niagara
hay lái xuống phía Nam qua những con đồi đẹp gợn sóng của Connecticut để
tới bờ biển của các thị trấn nghỉ mát và các cảng đánh cá.
Matthew and Polly Winthrop took their two children on the fly-drive
holiday. Polly's talking about it.
We'd never have gone fly-drive unless we'd had the kids with us.
Matthew is a bus-driver and it wasn't much of a holiday for him! But I think it's
the only way to travel with young children. The distances were much greater
than we had imagined. If we had another holiday in the States, we wouldn't try
to drive so far, I think we'd cover the longer disctances by plane, and then hire
a different car in each place. The motels were very well equipped and the
children were always made welcome. The motels didn't have much character,
but when you're touring you just need some where to sleep. Every room had
TV; for us that was marvellous. We wouldn't have been able to leave the
children. If there hadn't been a TV in the room. We would never have left them
alone for too long of course, but it was nice for us to go down to the bar for a
drink. New England was absolutely fantastic and we'd recommend it to
anyone!
Matthew và Polly Wiuthrop mang hai đứa con của họ trong một cuộc đi
nghỉ kết hợp phi cơ và xe hơi. Polly đang nói về chuyến đi này.
Nếu không mang con đi chúng tôi đã không bao giờ đi du lịch kết hợp
phi cơ và xe hơi. Matthew là tài xế xe buýt thành ra chuyến đi chẳng thích thú
lắm cho anh ấy! Nhưng tôi nghĩ đó là cách du lịch duy nhất khi mang con nhỏ
theo.
Đường xa hơn chúng tôi tưởng rất nhiều. Nếu chúng tôi có một cuộc
nghỉ ở Mỹ khác nữa, chúng tôi sẽ không lái xe như vậy đâu. Tôi nghĩ sẽ bay
một khoảng cách xa rồi mướn xe hơi tại mỗi chỗ. Các khách sạn cho người
lái xe được trang bị rất đầy đủ và luôn luôn hoan nghênh trẻ con. Các khách
sạn này không có cái gì đặc trưng lắm nhưng khi đi bạn chỉ cần có chỗ ngủ là
được rồi. Phòng nào cũng có máy truyền hình ở trong phòng, đối với chúng
tôi điều này thật tuyệt vời. Chúng tôi không thể nào rảnh rang được với mấy
đứa con nếu trong phòng đã không có T.V. Dĩ nhiên chúng tôi không bao giờ
bỏ chúng quá lâu nhưng xuống quán rượu để uống một ly thì cũng tuyệt.
Vùng New England thì tuyệt đối là tuyệt vời và chúng tôi đề nghị mọi người
nên thăm nơi này!
Ian and Chris are in their early twenties. Chris spoke about their holiday.
It was really great. We look it in turns to drive, so the distances didn't seem too
long. American cars are tremendous. They're so big. One night we couldn't
find a motel, and we slept in the car. We bought loads of records and clothes.
If we'd bought them in England, they'd have cost twice as much. We went in
the autumn, they'd call it "fall" in the States, and the colours on the trees in
New England were unbelievable! We wouldn't have chosen this holiday unless
we'd liked driving. You spend a lot of time in the car. We intend to go again
next year, but well go to Miama or San Fracisco, if we can afford it!
Ian và Chris mới ngoài 20. Chris nói về chuyến du lịch của họ "Thật là
tuyệt vời. Chúng tôi thay phiên nhau lái thành ra đường đi không thấy xa lắm.
Xe hơi Mỹ rất tốt. Thật là to. Đêm nọ chúng tôi không tìm thấy khách sạn nào
trên xa lộ, chúng tôi ngủ ngay trong xe chúng tôi mua rất nhiều đĩa nhạc và
quần áo. Nếu mua ở Anh, chúng tôi hẳn đã phải trả gấp đôi. Chúng tôi đi vào
mùa thu, bên Mỹ họ gọi là mùa "lá rụng", và màu sắc trên cây ở vùng
New England đẹp không thể nào tưởng được. Nếu chúng tôi đã không
thích lái xe chúng tôi hẳn đã không chọn cuộc du lịch này. Người ta ở trong xe
nhiều hơn. Chúng tôi có ý định năm tới đi nữa, nhưng chúng tôi sẽ đi Miami
hay San Francisco, nếu có tiền."
Ghi chú
to talk at somebody: nói ám chỉ, nói bóng gió, nói cạnh ai
to talk big: khoe khoan phóng đại, khoác lác
to talk cold turkey: nói thẳng, nói trắng ra
VOCABULARY
-breadthtalking (adj): ngoạn mục, đẹp
-cable car (n): xe điện kéo bằng dây cáp
--crab (n): con cua
-chain (n): dây xít, sên
-character (n): nét, đặc điểm
-discount (n): sự bớt giảm
-escort (n): người hộ tống
-glamour (n): vẻ đẹp quyến rũ
-glitter (n): vẻ lấp lánh
-infinite (adj): vô hạn, vô kể
-lifetime (n): cả cuộc đời
-lobster (n): tôm hùm
-logical (adj): hợp lý
-movie industry (n): kỹ nghệ điện ảnh
-optional (adj): tùy ý chọn
-pre- pay (v): trả trước
-razzmatazz (n): nơi phung phí, hào nhoáng
-resort town (n): thành phố nghỉ mát
-spectacular (adj): ngoạn mục
-starting point (n): điểm khởi đầu
-steeple (n): tháp chuông
-supply (v): cung cấp
-unbelievable (adj): không tin được
-variety (n): đa dạng, phong phú
-voucher (n): biên lai đã trả tiền để đổi hàng hoặc dịch vụ gì đó
-well equipped (adj): trang bị tốt
-wild flower (n): hoa dại
Unit 41: FOOD FOR THOUGHT - NHỮNG Ý TƯỞNG ĐỂ SUY GẪM
"One man's meat is another man's poison."
English proverb
There is a wide range of nutritious foods in the world. However, eating
habits differ from country to country. In some societies certain foods are
taboo.An eccentric millionaire once invited guests from several countries to a
banquet and offerd them this menu. All the foods are popular in some parts of
the world, but are not eaten in others
"Cái bạn thích chưa chắc đã là cái tôi thích"
Tục ngư Anh
Có rất nhiều thực phẩm bổ dưỡng trên thế giới. Tuy nhiên, thói quen ăn
uống ở các quốc gia thì khác nhau. Trong và xã hội một số thức ăn được coi
là cấm kỵ. Có lần một nhà triệu phú lập dị mời khách của một sốnước tới dự
một bữa tiệc và đã đưa ra thực đơn sau. Có món ở vài nơi trên thế giới thì
được ưa thích nhưng ở chỗ khác thì người ta không ăn.
STARTERS
Snails
Frog legs
Pigs' feet
Shellfish
Caviate
100 year old eggs
Tripe (cow's stomach)
Black pudding (made from blood)
SOUPS
Bird's nest soup
Shark fin soup
Sea-weed soup
FISH
Octopus
Jellied eels
MAIN COURSES
Brains
Whole stuffed camel
Grilled songbirds
Roast snake
Bat stew
Horsemeat
Kangaroo
Whale
Roast dog
Pork
Beef
Lamb
Veal
DESSERT
Chocolate covered ants
Salad of flower petals
MÓN KHAI VỊ
ốc sên
Chân ếch.
Chân giò heo
Sò hến
Trứng cá
Trứng 100 năm
Bao tử bò.
Bánh pudding màu đen (làm bằng máu).
SÚP
Súp yến
Súp vi cá mập
Súp rong biển.
CÁ
Bạch tuộc.
lươn đông.
MÓN CHÍNH
Óc
Lạc đà dồn thịt nguyên con
Chim sơn ca nướng
Rắn quay
Dơi hầm
Thịt ngựa
Kangaroo
Cávoi
Chó quay
Thịt heo
Thịt bò
Thịt cừu non
Thịt bê
TRÁNG MIỆNG
Kiến bao sô-cô la.
Sa-lát cánh hoa
If you had been there, which items could you have eaten? Which items
would you have eaten? Which items couldn't you have eaten? Why not?
Do you know which countries they are popular in? Would you eat them,
if you were starving?
What unusual things are eaten in your country? Has your country got a
national dish? How do you make it?
"Part of the secret of success in life is to eat what you like, and let the
food fight it out inside you"
(Mark Twain)
Nếu bạn đã ở bữa tiệc đó, bạn đã có thể ăn món nào? Liệu bạn đã ăn
món nào?
Món nào bạn bẳn đã không thể ăn được? Tại sao? Bạn có biết các món
ăn đó được ưa thích ở những nước nào không? Nếu bạn đang đói hết sức,
bạn có ăn các món đó không?
Ở nước bạn, ngươi ta ăn món ăn kỳ lạ nào? Nước bạn có món ăn dân
tộc không? Bạn làm món này như thế nào?
"Một phần bí mật của thành công trong đời là ăn thứ bạn thích và để
cho chúng đánh nhau trong bụng bạn"
(Mark Twain)
Here are some common ideas about food: Eating carrots is good for the
eyes
Fish is good for the brain.
Eating cheese at night makes you dream.
Garlic stops you getting colds.
Drinking coffee stops you sleeping.
Yoghurt makes you healthy.
An apple a day keeps the-doctor away
A hot milky drink helps you go to sleep.
A cup of tea revives you.
Guinness is good for you.
Crusty bread makes your hair curl.
Brown eggs taste better than white ones
Have you heard similar expressions?
Do you agree or disagree with them?
"More die in the United States of too much food than too little."
J.K. Galbraith
Đây là một vài ý nghĩa thông thường về đồ ăn: ăn càrốt thì tốt cho mắt
Cá thì tốt cho bộ não.
Ăn phó-mát vào buổi tối sẽ làm bạn ngủ mơ.
Tỏi khiến ta không bị cảm lạnh.
Uống cà phê làm ta không ngủ được.
Yaourt (sữa chua) làm cho bạn được khỏe mạnh.
Mỗi ngày ăn một trái táo thì không bao giờ cần bác sĩ.
Uống sữa nóng giúp ta đi ngủ dễ dàng.
Một tách trà làm cho bạn sảng khoái.
Uống bia Guinness thì tốt cho bạn.
Bánh mì ròn làm cho tóc bạn quăn
Trứng gà vỏ nâu ngon hơn trứng gà vỏ trắng.
Bạn có nghe những câu thành ngữ tương tự không?
Bạn đồng ý hay không đồng ý với những câu đó?
"Nhiều người bên Mỹ chết vì ăn quá nhiều chứ không phải quá ít".
J.K. Galbraith.
At different times in different countries there have been different ideas
of beauty. The rich would always want to look fat in a society where food was
scarce and to look thin in a society where food was plentiful. The current
interest in slimming is because of fashion as well as health. However,
overeating causes a variety of illnesses.
Do you know what they are? Are you overweight/average/underweight?
Does it worry you. Have you ever been on a diet? What did you eat?
What foods should you eat if you want to lose weight? What should you
eat if you want to put on weight?
"One should eat to live, not live to eat."
Molière
Ở nhiều nước khác nhau và vào những thời điểm khác nhau, người ta
có, những khái niệm khác nhau về cái đẹp. Người giàu thì luôn luôn muốn
mập mạp trong một xã hội mà thực phẩm khan hiếm và muốn người gầy ốm
trong một xã hội mà thực phẩm thì ê hề. Việc muốn gầy bớt ngày nay là vì
thời trang cũng như vì lý do sức khỏe. Tuy nhiên, ăn quá nhiều gây ra một số
bệnh tật.
Bạn có biết đó là những bệnh nào không? Bạn có quá mập/trung
bình/gầy ốm không?
Bạn có lo không? Đã có bao giờ bạn ăn kiêng không? Bạn đã ăn gì?
Nếu bạn muốn sụt cân bạn ăn thức ăn gì. Nếu bạn muốn tăng cân, bạn ăn
thức ăn gì.
"Người ta nên ăn để mà sống chứ không nên sống để mà ăn".
Molière
"When we consume a large steak we are eating something that may
have used up enongh grain to keep a family in the drought-stricken areas of
Africa for a week."
Kenneth Mellanby, Can Britain Feed Itself?
"Khi chúng ta ăn một miếng bí tết lớn chúng ta ăn một cái gì đó đã tiêu
thụ số ngũ cốc đủ để nuôi sống một gia đình trong vùng hạn hán ở châu Phi
trong một tuần lễ."
Kenneth Mellauby, trong "Liệu nước Anh có thể tự nuôi sống mình
không?"
Year by year, while the world's population has increased, the food
supply has increased more. (But)...supplies of nourishing food could be
enormously increased if, in the richer countries of the world, people were
prepered to eat some of the food they feed to their pigs and cattle... and to
their pet dogs and cats."
Dr Magnus Pyke, Hunger and Humanity.
Mỗi năm trong khi dân số thế giới gia tăng, lượng cung cấp thực phẩm
gia tăng nhiều hơn nữa. (Nhưng)... Số lượng cung cấp thực phẩm bổ dưỡng
có thể được tăng rất nhiều nếu, trong các nước giàu có hơn của thế giới
người ta sẵn lòng chịu ăn các thực phẩm mà họ dùng để nuôi heo, trâu bò và
các con chó và mèo cưng nuôi làm bạn."
Tiến sĩ Magmis Pyke. Nạn đói và nhân loại.
Ghi chú:
-to think oneself into nghĩ nhiều đến nỗi...
- to think something of oneself tự đánh giá mình quá cao
- to eat away ăn mòn
- eating brings an appetite càng ăn càng ngon miệng.
-to eat somebody's salt = to eat salt with somebody là khách của ai.
- eaten bread is soon forgotten ăn cháo đá bát
-to eat somebody out of house and home ăn sập nhà sập cửa của ai.
VOCABULARY
-ant (n): con kiến
-banquet (n): tiệc chiêu đãi
-beauty (n): cái đẹp
-brain (n): bộ óc
-brew (n): pha trà
-camel (n): con lạc đà
-crisp (adj): dòn
-current (adj): hiện hành
-drain (v): tháo, trút nước ra
-drought stricken (adj): bị hạn hán
-eccentric (adj): lập dị
-enormously (adv): lớn lao
-garlic (n): tỏi
-horsemeat (n): thịt ngựa
-ingredient (n): thành phần, phần hợp thành
-jellied (adj): được nấu đông
-kangaroo (n): chuột túi
-minced (adj): xay, băm nhuyễn
-nourishing (adj): bổ dưỡng
-nutritions (adj): bổ dưỡng
-ovenproof dish (n): đĩa cách nhiệt
-overweight (adj): quá nặng, quá cân
-petal (n): cánh hoa
-plentiful (adj): nhiều, đầy rẫy
-proverb (n): tục ngữ
-pudding (n): bánh
-range (n): loại, sự đa dạng
-recipe (n): công thức
-scarce (adj): hiếm
-seaweed (n): rong biển
-shark fin (n): vi cá mập
-slimmimg (n): việc làm cho gầy đi
-snail (n): ốc sên
-songbird (n): chim hót
-stock (n): hương liệu
-taboo (n): sự cấm kỵ
-tripe (n): bao tử bò
-underweight (adj): thiếu cân
-vigorously (adv): mạnh mẽ
-whirl (v): lắc, xoay
-yoghurt (n): sữa chua
Unit 42: I WISH... - TÔI ƯỚC
Mr Mannering: J.C. Mannering.
Secretary: Your call from New York's on line one, sir. Paris has just
come through on line two and I've got a call from Tokyo on line four.
Mr Mannering: Ask them to ring back tomorrow, Judy, tell them... Tell
them I'm not here. It's far too late. I wish I wasn't here. I've had enough today.
Secretary: But sir, they re urgent, all of them.
Mr mannering: Do you know something, Judy? I wish I was at home
now, in front of the television with a cup of cocoa!
Ông Mannering: J.C Mannering đây.
Thư ký: Thưa ông, điện thoại từ New York gọi ở đường dây số 1. Mới
bắt liên lạc được với Paris ở đường dây số 2 và tôi mới nhận được một cú
điện thoại gọi từ Tokyo ở đường dây số 4.
Ông Mannering: Nói với họ ngày mai gọi lại, Judy. Nói với họ rằng... tôi
không có mặt ở đây. Trễ quá rồi ước gì tôi không ở đây. Hôm nay làm việc
như vậy 1à đủ rồi.
Thư ký: Nhưng, thưa ông, tất cả các cú điện thoại đó đều khẩn cả.
Ông Mannering: Judy, cô có biết không? Tôi ước tôi ở nhà vào lúc này,
ngồi trước máy truyền hình với một tách ca cao!
Paula: Look at that. It's pouring with rain again, and I've got to walk to
the station.
Diane: Typical British weather!
Paula: It's all right for old Mannering. His Rolls-Royce is downstairs
waiting to take him home.
Diane: Mmm. I wish I had a chauffeur-driven Rolls.
Paula: I wish I had a car, any car. I'm going to get soaked tonight!
Paula: Coi kìa! Trời lại mưa như trút nước và tôi phải đi bộ lại nhà ga.
Diane: Đúng 1à thời tiết Anh điển hình?
Paula: Chỉ có ông già Mannering 1à không lo. Chiếc Rolls-Royce của
ông ta chờ ở dưới để đưa ông ta về nhà.
Diane: Ước gì tôi có một chiếc Rolls-Royce có tài xế lái.
Paula: Tôi ước có một cái xe hơi, bất cứ cái nào cũng được. Tối nay tôi
sẽ bị ướt sũng!
Tony: Hello, James, still here?
James: Yes. I'm waiting to see Mr.
Tony: You don't usually work in the evenings.
James: I wish I wasn't working this evening. There' s a good concert on.
Tony: Oh well. Perhaps he'll call you soon.
James: I hope he does!
Tony: Chào James. Vẫn còn đây à?
James: Ờ. Tôi đang chờ gặp ông Mannering.
Tony: Bạn thường không làm việc vào buổi tối.
James: Tôi ước gì tối nay không phải làm việc Có một buổi hòa nhạc
rất hay tối nay
Tony: Không biết chừng có 1ẽ ông ấy sẽ gọi bạn vào bây giờ.
James: Tôi hy vọng là thế!
Alan: Haven' t you finished yet?
Lorraine: No. I wish I had. I can' t go until I've completed this report.
Alan: Can't you do it tomorrow.
Lorraine: I wish I could, but Mannering wants it tonight.
Alan: Chưa làm xong à.
Lorraine: Chưa. Ước gì tôi đã làm xong. Tôi không thể đi được cho đến
khi làm xong cái báo cáo này.
Alan: Mai làm không đượcsao?
Lorraine: Ước gì được vậy, nhưng ông Mannering cần ngay tối nay.
ShirIey: Evening, Joan.
Joan: Evening, Shirley. I don' t feel like working tonight.
Shirley: Neither do I, I hate this kind of work.
Joan: Why do you do it then?
Shirley: I wish I didn't have to! But we need the money My husband's
out of work again.
Joan: I know what you mean. I wish I'd learnt to type, or something like
that.
Shirley: Chào Joan.
Joan: Chào Shirley. Tôi cảm thấy không muốn làm việc tối nay.
Shirley: Tôi cũng vậy. Tôi ghét cái loại công việc này.
Joan: Vậy thì tại sao bạn lại nhận làm?
Shirley: Ước gì tôi không phải nhận! Nhưng chúng tôi cần tiền. Chồng
tôi lại thất nghiệp. Joan Tôi hiểu ý bạn. Ước gì tôi đã học đánh máy hay một
cái gì đó tương tự như vậy.
Shirley: We can all wish! I left school at fourteen. I wish I hadn't, but
there was no choice in those days. Youngsters have so many opportunities
nowadays, I wish we'd had the chances. I'd never have ended up as a
cleaner.
Joan: Come on Shirley, let's have a cup of tea.
Shirley: Chúng ta chỉ có thể ước mà thôi! Tôi bỏ học lúc 14 tuổi. Ước gì
tôi đã không bỏ nhưng hồi đó không có chọn lựa nào khác. Ngày nay bọn trẻ
có quá nhiều cơ hội. Tôi ước gì chúng.ta đã có những cơ hội đó: Tôi đã
không phải đi làm nghề quét dọn.
Joan: Thôi Shirley. Chúng ta hãy đi uống trà đi.
PC: Look at that, Sergeant. There are still lights on in the insurance
company again.
Sergeant: Yes, it looks nice and warm, doesn't it? I sometimes wish I
worked there.
PC: Do you really?
Sergeant: Mmm. Sometimes. A nice office, a desk, secretaries every
where. It can't be bad.
PC: And the boss's Rolls outside!
Sergeant: Still, you know what. they say: "the grass is always greener
on the other side of the hill".
PC: I suppose your'e right. Sarge. Hey, that Rolls is on a double yellow
line.
Sergeant: Oh, yes. Give him a parking ticket. He can afford it!
Cảnh sát Trung sĩ:, coi kìa. Vẫn còn đèn cháy trong công ty bảo hiểm.
Trung sĩ: Ờ, trông đẹp và ấm cúng, phải không? Đôi khi tôi ước ao làm
ở đó.
Cảnh sát: Thật vậy à?
Trung sĩ: Đôi khi thôi. Một văn phòng đẹp, một bàn làm việc, đâu đâu
cũng có thư ký. Một hình ảnh như vậy không thể nào chê được.
Cảnh sát: Và bên ngoài là xe Rolls của ông chủ!
Trung sĩ: Tuy nhiên, bạn biết đấy là người ta thường nói "Đứng núi này
trông núi nọ"
Cảnh sát: Tôi nghĩ là bạn nói đúng, Trung sĩ. Này, chiếc xe Rolls kia
đậu ở trên hai vạch vàng kìa.
Trung sĩ: Ô đúng vậy. Cho ông ta một vé phạt đi. Ông ta có thể nộp
phạt được mà!
EXERCISE 1
1. I wish I was on holiday.
I wish I was in Hawail
Where do you wish you were now?
Do you wish you were in bed?/ at home?/ on the beach?
2. I'm a student.
I wish I was an actor
What do you wish you were?
BÀI TẬP 1
1. Ước gì tôi đang được đi nghỉ hè.
Ước gì tôi đang ở Hawail.
Bạn ước hiện giờ đang ở đâu?
Bạn có ước đang nằm trong giường không? Ở nhà?Trên bãi biển?
I wish I was at the movies now tôi ước là đang đi xi nê.
No, I don't wish I was in bed nor at home nor on the beach. I wish I was
going fishing
Không tôi không ước nằm trong giường cũng không ước đang ở nhà
hay trên bãi biển. Tôi ước đang đi câu cá.
2. Tôi là một sinh viên.
Tôi ước là một diễn viên.
Bạn ước muốn là gì?
EXERCISE 2
I haven't got a car. I wish I had a car.
Make five seentences.
BÀI TẬP 2
Tôi không có xe hơi. Ước gì tôi có một chiếc xe hơi.
Làm 5 câu.
1. I haven't got a house. I wish I had a house.
2. I can't play the piano. I wish I could play the piano.
3. I have go to school. I wish I didn't have to go to school.
4. I am sick. I wish I wasn't sick.
5. I don't know Japanese. I wish I knew Japanese.
EXERCISE 3
It's raining.
I wish it wasn't raining.
He's working
He wishes he wasn't working.
Continue.
1. The phones are ringing.
2. It's snowing.
3. She's sitting in an office
4. He's waiting
BÀI TẬP 3
Trời đang mưa.
Ước gì trời không mưa
Anh ấy đang làm việc.
Anh ấy ước không đang làm việc
Tiếp tục với các câu sau:
1. Điện thoại đang reo. I wish they weren't ringing.
2. Trời đang mưa tuyết. I wish it wasn't snowing
3. Cô ta đang ngồi trong một văn phòng. She wishes she wasn't sitting
in an office.
4. Anh ta đang đợi. He wishes he wasn't waiting.
EXERCISE 4
He hasn't finished yet.
He wishes he had finished.
I didn't learn to type!
I wish I had learnt to type!
Continue..
1. They haven't done their homework.
2. She left school at fourteen.
3. I haven't seen that film.
4. He lost his wallet
BÀI TẬP 4
Anh ta còn chưa làm xong.
Anh ta ước đã làm xong
Tôi không học đánh máy
Tôi ước đã học đánh máy
Tiếp tục với các câu sau:
1. Chúng chưa làm bài ởnhà. Theywish they'd done their homework.
2. Cô ta bỏ học lúc 14 tuổi. She wishes she hadn't left school at
fourteen.
3. Tôi chưa coi phim đó. I wish I'd seen that film.
4. Anh ta đã mất bóp. He wishes he hadn't lost his wallet
Ghi chú:
P.C. Police Constable (cảnh sát)
to wish off something on someone tống cái gì cho ai
Don't wish off this messy job on me Đừng tống công việc bề bộn đó cho
tôi.
VOCABULARY
-chauffer driven (adj): có tài xế lái
-cocoa (n): ca cao
-double yellow line (n): vạch vàng, chỗ cấm đậu xe
-pour (v): rót ra
Unit 43: THE HAPPIEST DAYS OF YOUR LIFE? - NHỮNG NGÀY HẠNH PHÚC NHẤT CỦA ĐỜI BẠN CHĂNG?
Some pepple say that your schooldays are the happiest days of your
life. Here are six people talking about their schooldays.
Có người nói rằng những ngày đi học là những ngày hạnh phúc nhất
của đời bạn. Đây là sáu người nói về những ngày đi học của họ.
Sally Jennings works in an advertising agency.
I went to the local grammar school. It was an all-girls" school, and we all
had to wear uniform. That uniform! I really hated it! We had to wear white
sock, white blouses, matching blue skirts and blazers, and one of those... you
know funny little hats. Ooh! And we had to wear ties, really! We didn't mix
much with children from other schools, it was a bit snobbish, I suppose. The
syllabus was very academic. We never did things like cookery or needlework.
I was glad at the time but I wish they'd tanght us a few... a few basics. I can't
even make a decent omelette. I didn't like games, either a lot of girls running
round a hockey field on a freezing cold January afternoon. I hated it! Oh and
another thing I regret... I wish the school had been co educational. I was
terribly shy of boys for a couple of years after I left school... simply because I
hadn't met many."
Sally Jennings làm việc trong một cơ quan quảng cáo.
"Tôi học ở một trường phổ thông trung học cổ điển tại địa phương. Đó
là một trường dành riêng cho con gái và chúng tôi đều phải mặc đồng phục.
Cái đồng phục đó! Tôi ghét nó thậm tệ! Chúng tôi phải đi vớ trắng, áo trắng
cho hợp với váy và áo choàng xanh và... bạn biết đấy cái nón nhỏ tức cười
đó. A, chúng tôi lại còn phải đeo cà vạt nữa! Chúng tôi không hòa mình lắm
với các học sinh ở những trường khác. Theo tôi, trường này có vẻ hơi trưởng
giả. Chương trình học rất kinh điển. Chúng tôi chẳng bao giờ học nấu nướng
hay may vá. Hồi đó tôi mừng lắm nhưng tôi ước gì họ đã dạy cho chúng tôi
một vài điều... căn bản.
Bây giờ tôi vẫn không thể làm được món trứng chiên ra hồn. Tôi cũng
chẳng thích các trò chơi - tỉ dụ cả một bọn con gái chạy xung quanh một sân
chơi khúc côn cầu vào một buổi chiều tháng giêng lạnh cóng. Tôi ghét cái trò
chơi này lắm! Ồ có một điều khác tôi hối tiếc... ước gì trường tôi đã là trường
hỗn hợp nam nữ. Trong vài năm sau khi rời trường tôi đã rất e thẹn khi gặp
con trai... chẳng qua là vì tôi đã không gặp nhiều con trai.
Freddie Tapper is a successful selffemployed builder. He went to a
secondary modern school.
School? I left when I was 15, and I was glad to get out. I knew exactly
what I wanted to do. I wanted to start earning a living as soon as possible... in
the real world. Most of the teachers were boring, and they didn't seem to
understand us. They lived in a different world. They couldn't undetstand that
we didn't want the things they wanted you know, Shakespeare and all that
rubbish! I'd have lefte earlier if I could. I think teachers are overpaid, and their
holidays are too long. I don't know what they're always complaining about. I'm
sorry.
I had to go to school at all!
Samantha Wharton is the personnel manager of a department store.
I was at a big comprehensive nearly 2000 studens. Because it was so
big there was a wide choice of subjects and liked that. I suppose it was a bit
impersonal sometimes. I often wished it had been smaller, but the teaching
was very good and there were lots of extra activities. I played in the school
orchestra - not very well - and helped to produce the school newspaper. I think
comprehensives. could be improved. A lot of my friends left at 16, and they
now regret leaving so early. Some of them would have done very well
academically, if they had been encouraged enough, Still, may be things are
different now.
Freddri Tapper là một nhà xây cất tự làm chủ và rất thành công ông ấy
học ở một trường trung học hiện đại.
Học à? Tôi bỏ lúc 15 tuổi và rất mừng là đã bỏ. Tôi biết rõ tôi muốn làm
gì. Tôi muốn bắt đầu tự kiếm sống càng sớm càng tốt trong cái thế giới thực
sự. Đa số các ông thầy đều nhàm chán và hình như họ không hiểu chúng tôi.
Họ sống trong một thế giới khác hẳn. Họ không thể hiểu rằng chúng tôi không
muốn cái mà họ muốn - bạn biết đấy như Shakespeare và các thứ rác rưởi
khác! Nếu có thể tôi đã bỏ học sớm hơn nữa. Tôi nghĩ rằng các giáo viên
được trả lương cao quá và ngày nghỉ của họ quá dài. Tôi không biết họ còn
than phiền nỗi gì. Tôi lấy làm tiếc là đã phải đi học!"
Samantha Wharton là trưởng phòng tổ chức (quản đốc nhân sự) của
một cửa hàng bách hóa.
"Tôi học ở một trường trung học tổng hợp lớn gần 2000 học sinh. Vì
trường lớn nên tha hồ chọn môn học và tôi thích điều này. Tôi đồng ý là đôi
khi tôi có cảm giác không còn cá tính nữa. Tôi thường ước ao là trường này
nhỏ hơn, nhưng ở đây dạy tốt lắm và có rất nhiều những hoạt động ngoại
khóa. Tôi chơi trong ban nhạc của trường không giỏi lắm. Và giúp vào việc
làm báo trường. Tôi nghĩ rằng các trường trung học tổng hợp có thể được cải
tiến. Nhiều bạn tôi bỏ học lúc 16 tuổi và bây giờ họ hối tiếc là đã bỏ học quá
sớm như vậy. Nhiều đứa đã có thể học rất giỏi nếu đã được khuyến khích
đúng mức. Tuy nhiên, có lẽ bây giờ sự thể đã khác."
William Bunter is a civil servant. He's a senior official in the Foreign
office.
"I went to Eton, actually. I suppose I had a very privileged education.
Academic stanđards were very high and I was able to go on to Oxford. The
thing I remember most is the comradeship. The friendships I made there have
lasted through my life. Sports were very important for me - I believe that team
games teach people to work to gether, and we played every afternoon.
There's been a lot of bad publicity about corporal punishment in schools. I was
often beaten but it didn't do me any harm. May be young people would be
better behaved these days if there were more discipline in schools. My only
regret about boarding-school is that I didn't get to know my parents very well. I
didn't see much of them after the age of eight. I've thought a lot about the
problems, but I'd like to send both of my sons to Eton. I've already reserved
their places."
Joyce Brown is a housewife.
"I was brought up in the country and I went to the little village school.
We were all together boys and girls of all ages. It was like one big, happy
family. It was dificult for the teacher of course different ages and abilities but
the older children helped the younger ones. I think it was a good preparation
for life. I wish they'd never closed it. My children have to travel four miles by
bus to the
Wiliam Bunter là một công chức. Anh ta là một viên chức lâu năm trong
ngành Ngoại Giao.
Thực ra tôi học ở Eton. Tôi cho rằng tôi đâu có nhiều ưu đãi về học
hành. Tiêu chuẩn học ở đó rất cao và tôi được tiếp tục lên học ở Oxford. Điều
tôi nhớ nhất là tình đồng đội. Tình bạn tôi đã có được ở đó đã kéo dài suốt
đời tôi. Những môn thể thao đối với tôi rất quan trọng tôi nghĩa rằng các môn
chơi đồng đội dạy cho chúng ta tinh thần hợp tác và chiều nào chúng tôi cũng
chơi. Gần đây có nhiều chỉ trích về hình phạt thể xác ở trường học. Hồi đó tôi
cũng thường bị đánh nhưng có hại gì đâu. Có lẽ giới trẻ ngày nay đã đàng
hoàng hơn nếu trường học có kỷ luật hơn. Điều tôi tiếc duy nhất về trường nội
trú là không được gần gũi cha mẹ tôi nhiều. Sau 8 tuổi, tôi đã không gặp cha
mẹ tôi nhiều lắm. Tôi đã suy nghĩ nhiều về những vấn đề này, nhưng tôi muốn
gửi cả hai đứa con trai tôi vào trường Eton. Tôi đã dành chỗ trước cho chúng
rồi.
Joyce Brown là một bà nội trợ.
Tôi được nuôi dạy ở miền quê và tôi học ở trường làng nhỏ. Chúng tôi
trai gái học chung, đủ loại tuổi. Giống như một gia đình lớn đầy hạnh phúc. Dĩ
nhiên là khó cho giáo viên - vì tuổi và khả năng khác nhau. nhưng đứa lớn
giúp đứa bé. Tôi nghĩ rằng đó là một sự chuẩn bị rất tốt cho cuộc đời. Ước gì
họ đã không đóng cửa trường này. Các con tôi phải đi bốn dặm bằng xe buýt
để tới trường ở tỉnh.
School in town. My schooldays were very happy, I never passed any
exams, but I don't regret going to my little village school.
Darren Andrews was at a comprehensive school. He's unemployed.
"I left last yeat when I was 18. I passed all my exams, but I still haven't
been able to find a job. I wish I'd applied for university, but even with a degree,
there's no guarantee of work nowadays. I wish I'd chosen different subjects. I
specialized in English Literature, History, and Latin. I enjoyed doing them, but
you see most of the jobs these days are on the technical side. I think schools
ought to give more advice on careers and there should be more specific job
preparation. If I'd known more about job possibilities, I'd've done other
subjects.
Những ngày đi học của tôi rất là sung sướng. Tôi chẳng bao giờ thi đậu
cả nhưng tôi không hối tiếc là đã theo học ở trường nhỏ tại làng.
Darren Andrews học ở trường trung học tổng hợp. Hiện nay thất
nghiệp.
Tôi bỏ học năm ngoái lúc tôi 18 tuổi. Tôi đậu tất cả các kỳ thi nhưng
đến nay vẫn chưa kiếm được việc làm. Tôi ước đã đi học ở Đại Học, nhưng
ngay cả có bằng vẫn không có- bảo đảm là ngày nay sẽ kiếm được việc. Tôi
ước gì đã học những môn học khác. Tôi học chuyên về
Văn chương Anh, Sử và La tinh. Tôi thích các môn này, nhưng bạn
thấy đấy, phần lớn việc ngày nay nghiêng về kỹ thuật. Tôi nghĩ trường học
nên khuyên nhiều hơn về các ngành nghề và nên có sự chuẩn bị rõ rệt hơn
về việc làm. Nếu tôi đã biết về những khả năng kiếm được việc tôi đã học các
môn khác.
Some types of secondary school found in England.
Grammar school: State or independent secondary schools. They are
selective and take more academically able children, up to the age of 16 or 18.
There are state grammar schools in only a few areas now.
Secondary modern: State schools in areas which also have grammar
schools. The pupils usually leave at 16, or transfer to a grammar school or
college.
Comprehensive: Nowadays the normal secondary school in most areas.
They take pupils of all abilities, and have replaced both grammar and
secondary modern schools.
Public schools: Independent, private schools, taking pupils from 13 - 18
years. Most of the pupils are boarders. (They live in the school.) Eton is the
most famous.
Các loại trường trung học thấy ở nước Anh
Trường trung học cổ điển: đó là các trung học công hay tư. Trường rất
kén chọn và chỉ nhận các học trò học giỏi các môn từ tuổi 16 hay 18. Ngày
nay chỉ còn ở vài vùng mới có loại trường công này.
Trường trung học hiện đại: là những trường công trong những vùng
cũng có trường trung học cổ điển học sinh thường rời trường vào lúc 16 tuổi
và chuyển vào trường trung học cổ điển hay caođẳng.
Trường trung học tổng hợp: ngày nay là những trường trung học
thường thấy trong hầu hết khắp nơi. Nhận học sinh đủ trình độ và đã thay thế
cả hai loại trường trung học cổ điển và trường trung học hiện đại.
Trường tư quí tộc: là những trường tư riêng biệt nhận học sinh từ 13
đến 18 tuổi: đa số học sinh đều là những học sinh nội trú (sống ở trong
trường) Eton là trường nổi tiếng nhất.
EXERCISE.
What about your schooldays?
What do/did you like?
What don't/didn't you like?
What about uniforms? games? punishment? subjects? teachers? extra
activities? travel?
Is/Was it co-educational or single-sex?
What changes would you make/ would you have made?
BÀI TẬP
Những ngày đi học của bạn thì sao?
Bạn hiện nay thích / đã thích môn nào?
Ban hiện nay không thích / đã không thích môn nào
Về đồng phục thì sạo? Các trò chơi? hình phạt? các môn học? giáo
viên?
Các hoạt động ngoại khóa? du lịch? Trường hiện nay / đã là học chung
hay riêng từng phái.
Bạn muốn / đã muốn những thay đổi nào?
I went to a school in a town. Generally ít was a happy period of my life
until the war broke out in 1945 and we had to be evacuated to an area far
from the war zone. There we pupils had to suffer a lot of deprivations, I mean
we didn't have enough books and the physical conditions left much to be
desired. Still we had to make the best of it. Later on I had a chance to study
overseas and this was the best of it all
Tôi học ở một trường phổ thông tại tỉnh. Nói chung cuộc đời tôi rất sung
sướng cho đến ngày chiến tranh bùng nổ năm 1945, và chúng tôi đã phải di
tản đến một nơi xa vùng chiến. Ở đó học trò chúng tôi đã phải chịu nhiều
thiếu thốn, ý tôi muốn nói là không đủ sách và điều kiện vật chất còn rất
nghèo nàn. Tuy nhiên chúng tôi đã phải cố gắng hết sức trong hoàn cảnh đó.
Sau này tôi có dịp du học nước ngoài và đây mới thực sự là hạnh phúc nhất
cho tôi.
At that time I like best Physics and Maths and I hated Literature and
Philosophy.
Hồi đó tôi thích nhất Vật lý và Toán và tôi ghét môn Văn chương và
Triết.
We didn't have to wear unifoms and games were rare: Punishment was
plenti-ful anđ I think' most sÚbiects 'were too academic. We looked upon
teachers as ogres and were never close to them. Extra-curricular activities
were next to inexistent and there was no travel whatsoever.
Chúng tôi không phải mặc đồng phục và ít có chơi. Hình phạt thì rất
nhiều và tôi nghĩ các môn học hồi đó qua từ chương. Chúng tôi coi thầy giáo
như những ông ngáo ộp và không bao giờ gần gũi họ. Các hoạt động ngoại
khóa hầu như không có và không bao giờ đi du lịch đâu cả.
My school was only for boys and if I had had my own way I'd have
changed it into a coveducational school and introduced many more extra
curricular activities.
Trường tôi lúc đó chỉ dành riêng cho con trai và nếu tôi đã được làm
theo ý tôi, tôi đã đổi nó thành trường trai gái học chung và đưa vào rất nhiều
những hoạt động ngoại khóa hơn.
VOCABULARY
-academic (adj): có tính học thuật
-basics (n): các vấn đề cơ bản
-blazer (n): áo khoác
-boarder (n): sinh viên nội trú
-boarding school (n): trường nội trú
-civil servant (n): viên chức
-Comprehensive school (n): trường trung học tổng hợp (Anh)
-comradeship (n): tình bạn, tình đồng chí
-coporal punishment (n): hình phạt
-friendship (n): tình bạn
-gifted (adj): có tài, có thiên tư
-Grammar school (n): trường trung học cổ điển Anh
-hockey field (n): sân hóc kây
-impersonal (adj): lạnh lùng
-mix (v): giao thiệp, hòa hợp
-priviledged (adj): có nhiều đặc quyền
-secondary modern (n): trường trung học hiện đại (Anh)
-selective (adj): tuyển chọn
-self employed (adj): tự làm chủ
-single sex (adj): nam hoặc nữ
-specific (adj): đặc thù
-snobbish (adj): lố bịch
-standard (n): tiêu chuẩn
-The Foreign Office (n): bộ ngoại giao
-transfer (v): chuyển
Unit 44: MISS BRITAIN - HOA HẬU NƯỚC ANH
Announcer This is the third and final stage of the "Miss Britain
competition. We have seen all the contestants in bathing-costumes and in
evening dresses, and the judges have selected our six finalists. The last stage
is the interview, and in this stage our contestants will be Judged on charm,
intelligence and personality.
Listen to the interviews, and complete the chart at the bottom of the
page.
Xướng ngôn viên: Đây là giai đoạn thứ ba và cũng là giai đoạn chót của
cuộc thi, Hoa hậu nước Anh. Chúng ta đã thấy các thí sinh trong bộ đồ tắm và
áo đầm dạ hội và các giám khảo đã chọn được người vào chung kết. Giai
đoạn chót là phần phỏng vấn và trong giai đoạn này các thí sinh sẽ được
phán xét về sự duyên dáng, thông minh và nhân cách.
Hãy lắng nghe các cuộc phỏng vấn này và điền vào bảng ở cuối trang
này.
EXERCISE
Ask and answer about each of the contestants.
Where's she from? How old is she?
What does she do. What are her hobbies? What's her ambition? If she
could have one wish, what would she wish for?
If you were a judge, which would you choose, and why? Listen to the
results, and complete this chart.
Bài tập
Hãy hỏi và trả lời về các thí sinh
Có ta người ở đâu? Cô ấy bao nhiêu tuổi. Làm nghề gì? Các sở thích
của cô ta là gì? Có tham-vọng gì. Nếu được ước một điều, cô ấy sẽ ước gì?
Nếu bạn là giám khảo, bạn chọn ai và tại sao? Hãy lắng nghe kết quả
và điền vào bảng sau:
Place: 3rd, 2nd, 1st
Hạng: Ba, Nhì, Nhất
Name
Tên Prize-money
Phần thưởng bằng tiền
Holiday
Được đi nghỉ
Beauty contests: points of view
I never watch beauty contests. They're like a cattle market! I think they
insult the intelligence of women. No woman with any self respect would ever
enter a competition like this. I find them totally degrading!
I certainly don't take them seriously. They're harmless fun, really. I
mean, you see prettier gills every day in shops and offices. But people earn a
living from their intelligence, or from their abllities. Why shouldn't they make
money from their appearance?
I occasionally watch them, but I don't think I'd like them if I were a
woman. After all, a lot of girls would look just as good with the make-up,
clothes and lights. Anyway, beauty's only skin deep. I often feel irritated when
I'm watching a beauty contest. The values are false.
"I always watch them. I like looking at pretty girls. I'd rather watch a
beauty contest than a programme about politics. There isn't enough glamour
in the world. If you don't like it, you can always switch off the television?
Các quan điểm về thi Hoa Hậu.
"Tôi chẳng bao giờ xem thi Hoa Hậu cả? Chúng giống như chợ bán
trâu bò. Tôi nghĩ rằng các cuộc thi này sỉ nhục sự thông minh của phụ nữ.
Không một người đàn bà tự trọng nào lại tham dự một cuộc thi như vậy. Tôi
thấy những cuộc thi này hoàn toàn hạ thấp nhân phẩm?
"Dĩ nhiên tôi không coi những cuộc thi này là quan trọng. Thực ra đó chỉ
là những cuộc vui vô hại. Ý tôi muốn nói là hàng ngày bạn đều thấy các cô gái
xinh đẹp hơn trong các cửa tiệm và các văn phòng. Nhưng người ta mưu sinh
bằng sự thông minh của mình hay bằng khả năng thì tại sao họ lại không thể
kiếm tiền bằng vẻ bề ngoài của mình?"
"Thỉnh thoảng tôi cũng xem các cuộc thi ấy, nhưng nếu tôi là phụ nữ thì
tôi không nghĩ sẽ ưa chúng đâu. Dầu sao đi nữa, nhiều cô gái khác trông
cũng đẹp không kém nếu có trang điểm, có quần áo và có ánh sáng thuận lợi.
Tuy nhiên, sắc đẹp thì chỉ là bề ngoài mà thôi. Nhiều khi tôi cảm thấy bực
mình khi xem thi Hoa Hậu. Các giá trị đều là giả tạo cả."
"Tôi luôn luôn xem các cuộc thi Hoa Hậu. Tôi thích ngắm nhìn các cô
gái đẹp. Tôi thích xem thi Hoa Hậu hơn là một chương trình về chính trị. Thế
giới ngày nay không có đủ vẻ hào nhoáng. Nếu bạn không thích cuộc thi này
thì chỉ cần tắt máy truyền hình đi là xong"
Contestant
Miss LANCASHIRE Grace Field
Number: 14
Age: 17
Occupation: shop assistant
Hobbies: dress making cocking
Ambition: to work with children
Wish: world peace
Contestant
MISS DORSERT Victoria Hardy
MISS NORFOLK Lynn King
MISS GWENT Myfanwy LIoyd
MISS STRATHCLYDE Dawn Munro
MISS WARWICKSHIRE Kerry Talbot
Thí sinh: Hoa hậu Miss LANCASHIRE Grace Field
Số: 14
Tuổi: 17
Nghề nghiệp: bán hàng
Sơ thích: may quần áo, nấu nướng
Tham vọng: làm việc với trẻ em
ước mong: hòa bình, thế giới
Thí sinh: Hoa hậu MISS DORSERT Victoria Hardy
Số: 13
Tuổi: 25
Nghề nghiệp: beauty consultat
Sơ thích: sailing, horse riding
Tham vọng: sailing across the Atlantic
ước mong: a long life
Thí sinh: Hoa hậu MISS NORFOLK Lynn King
Số: 50
Tuổi: 21
Nghề nghiệp: primary school teacher
Sơ thích: astronomy, piano
Tham vọng: go to the Moon
ước mong: happiness
Thí sinh: Hoa hậu MISS GWENT Myfanwy LIoyd
Số: 6
Tuổi: 19
Nghề nghiệp: student of drama
Sơ thích: drama, judo
Tham vọng: actress
ước mong: health
Thí sinh: Hoa hậu MISS STRATHCLYDE Dawn Munro
Số: 30
Tuổi: 23
Nghề nghiệp: fashion model
Sơ thích: dancing, photography
Tham vọng: miss world
ước mong: fame
Thí sinh: Hoa hậu MISS WARWICKSHIRE Kerry Talbot
Số: 40
Tuổi: 18
Nghề nghiệp: typist
Sơ thích: reading, swimming
Tham vọng: a large, family
ước mong: good luck
VOCABULARY
-acrobat (n): người biểu diễn leo dây, nhào lộn
-apprenticeship (n): thời gian học nghề
-astronomy (n): thiên văn học
-beauty consultant (n): người cố vấn về sắc đẹp
-beauty contest (n): cuộc thi hoa hậu
-charm (n): vẻ duyên dáng
-clown (n): người hề
-degrading (adj): trở nên hèn hạ, giảm giá trị
-dressmaking (n): nghề may y phục nữ
-fame (n): sự nổi tiếng, tiếng tăm
-fashion model (n): người mẫu thời trang
-insult (v): sỉ nhục
-irritated (adj): nổi giận
-judo (n): môn võ judo
-make up (n): đồ dùng trang sức
-mess (v): loanh quanh, lẩn quẩn
-primary school (n): trường tiểu học, trường cấp 1
-self respect (n): lòng tự trọng
-swop (v): đổi chác
-tamer (n): người huấn luyện
-thrill (n): sự rộn ràng (vì sung sướng, sợ hãi...)
-trapeze artist (n): người biểu diễn xà treo
Unit 45: OPERATION IMPOSSIBLE
M Now:, 006. I want you to look at these pictures carefullỵ This could
be, the most important mission of your life At last wéve got the chance to
break the biggest crime syndicate in the world - SMASH. Look at the man on
the right. Hés the one wéve been after for years.
006:. Who is he
M: We think hés the one that controls SMASH. Hés certainly the one
that ordered the murder of 003, the one that planned the hijacking of the
jumbo jet full of world leaders, and he organizes the biggest drugsmuggling
operation in the world.
Do we know his name?
M: We know some of them. Otto Krugerand, that's the name he uses in
legitimate business. Dr Nada, that's name he was using in Vienna last year.
Jonh Smith, that's the signature he left in a hotel register in Bangkok.
006: Whós the gorilla standing behind him?
M: Ah, Slojob. Hés the bodyguard who travels everywhere with
Krugerand, and the only person he trust. Hés an expert assassin. Hés the one
who fed 004 to the crocodiles.
006: How charming! What about the woman?
M: Don't you recognize her?
006: No, Íve never seen her before
M: Bây giờ, 006, tôi muốn anh nhìn kỹ các bức ảnh này. Đây có thể là
điệp vụ quan trọng nhất trong đời anh. Cuối cùng chúng ta đã có được một cơ
hội phá tan cái tổ chức tội ác lớn nhất thế giới tên là SMASH. Hãy nhìn người
đàn ông ở bên phải. Hắn là kẻ chúng ta đã theo dõi lùng bắt trong nhiều năm
nay.
006: Hắn là ai?
M: Chúng tôi nghĩ rằng hắn là người điều khiển SMASH. Chắc chắn
hắn là người đã ra lệnh ám sát 003, đã hoạch định việc cướp phi cơ phản lực
khổng lồ chở đầy các nhà lãnh đạo thế giới và hắn tổ chức việc buôn lậu ma
túy lớn nhất thế giới.
006: Chúng ta có biết tên của hắn không?
M: Chúng ta biết một số tên của hắn. Otto Krugerand là tên hắn dùng
trong việc làm ăn hợp pháp của y. Tiến sĩ Nada là tên hắn dùng năm ngoái ở
Vienna. John Smith là tên hắn ký trong sổ khách sạn ở Băng Cốc.
006: Tên khỉ đột đứng sau lưng hắn là ai vậy?
M: À, Slojob. Hắn là vệ sĩ lúc nào cũng đi theo Klugerand và là người
duy nhất được tin cậy. Tên này là một kẻ giết người chuyên nghiệp. Nó chính
là kẻ đã ném 004 cho cho cá sấu ăn.
006: Dễ thương làm sao! Thế còn người đàn bà?
M: Anh không nhận ra cô ta hả?
006: Không, tôi chưa bao giờ thấy cô ta.
M: You would have recognized her, if she hadn't had plastic surgery,
and dyed her hair. Think back to Beirut.
006: Not Heidi Schwartz! Shés the one who arranged the pipeline
explosion, and then vanished into thin air!
M: Shés also Krugeran's wife and the only pilot he allows to fly his
private plane.
006 Whós the little guy wearing thick glasses?
M: That's Professor Beratski, the mad scientist who defected from
Moldania. Hés an expert on laser techhology, and the first man whós been
able to perfect a space laser weapon Krugerand is planning to build a private
space rocket which could put a satellite into orbit. Do you understand the
importance of this, O06? If they got a laser weapon into space, they could
hold the world to ransom. That's something which must not happen, 006!
M: Take a look at this picture, 006
006: It's an oil rig.
M: It looks like it, doesn't it? It belongs to Krugerand's oil company. It's a
right that's supposed to be drilling for oil in the Indian Ocean. Below it, therés
a vast undersea complex.
006: The superstructure looks odd.
M: In fact it conceals the launchpad theýre going to use for the rocket.
006: That must be a radar scanner, there.
M: Yes. It's the scanner theýll use to track the rocket,but they can also
see anything that tries to get near the rig. It's going to be very difficult to get
you in, 006.
006: Therés ahelicopter pad.
M: Anh hẳn đã nhận ra nếu cô ta đã không giải phẫu chỉnh hình và
nhuộm tóc. Hãy nghĩ lại hồi ở Beirut.
006: Không phải Heidi Schwartz chứ! Cô ta là người đã sắp đặt vụ nổ
ống dẫn dầu rồi biến mất dạng!
M: Cô ta cũng là vợ của Krugerand và là viên phi công duy nhất được
Krugerand cho phép lái chiếc phi cơ riêng của hắn ta.
006: Tay nhỏ thó đeo kính cận dầy cộm là ai vậy?
Đó là giáo sư Beratski, nhà khoa học điên khùng đã đào thoắt từ
Moldania.
Hắn là một chuyên gia về kỹ thuật tia laser và là người đầu tiên hoàn
thiện được vũ khí laser dùng trong không gian. Krugerand đang dự định chế
tạo một tên lửa vũ trụ có thể phóng được vệ tinh lên quĩ đạo. 006, anh có hiểu
được tầm quan trọng của việc này không?
Nếu chúng đặt được một vũ khí tia laser trong không gian, chúng có thể
khống chế cả thế giới này 006, đó là điều không được để cho xảy ra!
M: 006, hãy xem bức ảnh này.
006: Đó là một giàn khoan dầu.
M: Trông giống, phải không? Giàn khoan này thuộc công ty dầu của
Krugerand. Đó là một giàn khoan dò tìm dầu ở Ấn Độ Dương. Phía dưới giàn
khoan này là cả một tổ hợp khổng lồ nằm ngầm dưới biển.
006: Thượng tầng kiến trúc trông rất lạ lùng.
M: Thực ra nó che dấu bệ phóng mà chúng sẽ dùng để phóng tên lửa
006: Cái đó chắc là bộ quét của radar?
M: Đúng vậy. Đó là bộ quét dò tìm dùng để theo dõi đường bay của tên
lửa, nhưng chúng cũng có thể thấy bất cứ cái gì lại gần giàn khoan. Như vậy,
006, lọt vào đây sẽ rất khó.
006: Có một bãi đáp cho trực thăng
M: We think that would be too dangerous. Look at the helicopter closely.
It carries air-to-air missiles which could destroy any aircraft approaching the
rig.
006: How are we going to do it then?
M: Go home and pack. Wére flying you to Scotland tonight for two
weeks of intensive mini-submarine training.
006: That sounds funt!
M: And 006, try not to be late for the plane this time.
M: Chúng tôi nghĩ rằng dùng bãi đáp quá nguy hiểm. Hãy nhìn kỹ chiếc
trực thăng của họ. Nó mang các tên lửa không đối không, có thể hủy diệt bất
cứ máy bay nào lại gần giàn khoan.
006: Vậy thì chúng ta phảl làm sao bây giơ?
M: Hãy đi về và sửa soạn hành lý. Tối nay chúng tôi sẽ đưa anh sang
Scotland để huấn luyện cấp tốc trong 2 tuần lễ về cách sử dụng tàu ngầm tí
hon.
006: Coi bộ khoái à!
M: Và 006 này, lần này hãy cố gắng đừng đến trễ máy bay.
EXERCISE 1.
SMASH AGENTS
KRUGERAND
controller of oil company/ millionaire/ leader of SMASH.
SLOJOB
killer of 004/expert assassin/black belt karate
BERATSKI
defector from Moldania/laser/expert/inventor, space weapon
HEIDI
plastic surgery/pilot/married Krugerand/met 006, Beirut.
Krugerand's the who controls an oil one that company.
Hés the one whós a millionaire that
Make more sentences like this
BÀI TẬP 1
CÁC ĐIỆP VIÊN CỦA SMASH TỐI MẬT
KRUGERAND
kiểm soát viên công ty dầu/ triệu phú / thủ lĩnh SMASH
SLOJOB
Kẻ đã giết 004/ chuyên viên ám sát / huyền đai không thủ đạo.
BERATSKI
Kẻ -đào thoát từ Moldania/ chuyên viên tia laser/nhà phát minh vũ khí
không gian.
HEIDI
Giải phẫu chỉnh hình / phi công lấy Krugerand / đã gặp 006 ở Beirut.
Krugerand là mà kíểm soát công ty dầu
kẻ mà
Hắn là kẻ mà là triệu phú
mà
Làm nhiều câu khác như vậy
Slojob's the one who/that killed 004.
He's the one who/that is an expert assassin.
Hés the one who/that is a black belt karate.
Beratskís the one who/that defected from Moldania
Hés the one who/that is a laser expert.
Hés the one who/that invented laser weapons.
Heidi's the one who/that had plastic surgery.
Shés the one who/that married Krugerand.
EXERCISE 2
DETALL: OIL RIG
SUPERSTRUCTURE
for hiding rocket.
SCANNER.
for tracking rocket
LAUNCH PAD
for launching rocket
PIPES
for rocket fuel
HELICOPTER
for transporting supplies/people, defending rig
LIFT
for reaching undersea complex.
PRIVATE ARMY
for defending rig
What's that? It's the rada scaner which theýll use for tracking that the
rocket
BÀI TẬP 2
CHI TIẾT: DÀN KHOAN DẦU TỐI MẬT
TẦNG Ở TRÊN
để che dấu tên lửa
BỘ QUÉT
để theo dõi đường bay của tên lửa.
BỆ PHÓNG
để phóng tên lửa
ỐNG DẪN DẦU.
để bơm nhiên liệu cho tên lửa.
TRỰC THĂNG
để chở hàng tiếp liệu/ người bảo vệ giàn khoan
THANG MÁY
để xuống tổ hợp điều khiển ngầm dưới biển.
QUÂN ĐỘI RIÊNG
để bảo vệ giàn khoan.
Cái gì đó? Đó là bộ quét của rada mà họ dùng để theo dõi đường bay
của tên lửa.
Make more sentences
Làm nhiều câu khác như vậy
What's that? It's the launch pad which/that theýll use to launch rockets.
What's that? It's the lift which/that theýll use to reach the undersea
complex.
What's that? It's their private army which/that theýll use to defend the oil
rig.
EXERCISE 3
Shés the woman. He met her in Beirut.
Shés the woman. He met in Beirut.
Cô ta là người đàn bà. Anh ấy đã gặp cô ta ở Beirut.
Cô ta là người đàn bà anh ấy đã gặp ở Beirut.
Continue
1. 003 was the agent. Slojob killed him
2. Krugerand's the leader. Wéve been trying to catch him.
3. Smith was the name, He used it in Bangkok.
4. Heidi's the woman. Krugerand married her.
5. Beratskís the scientist. SMASH recruited him.
6. Theýre the people. 006 must stop them
Tiếp tục:
1. 003 là điệp viên. Slojob đã giết chết anh ta.
003 was the agent Slojob kilied.
2. Krugerand là thủ lĩnh. Chúng ta đang cố gắng bắt anh ta.
Krugerand is the leader wére trying to catch.
3. Smith là tên ông ta dùng tên này ở Băng cốc.
Smith was the name he used in Bangkok.
4. Heidi là người phụ nữ. Krugerand cưới bà ta.
Heldi's the woman he married.
5. Beratski là nhà khoa học. SMASH đã tuyển dụng ông ta.
Beratskís the scientist. SMASH recruited.
6. Họ là những người. 006 phải ngăn chặn họ.
Theýre the people 006 must stop.
Ghi chú:
laser (light amplification by the stimulated emission of radiation)
tia laser (khuyếch đại ánh sáng bằng sự phát bức xạ bị kích thích)
impossible (adj) không thể làm (thực hiện) được, không dễ dàng
VOCABULARY
-assassin (n): kẻ giết nhân vật quan trọng vì tiền hay vì lý do chính trị
-auction (n): sự bán đấu giá
-bodyguard (n): cận vệ
-boutique (n): cửa hàng quần áo thời trang
-cobbler (n): thợ sửa giầy
-complex (n): khu công nghệ liên hợp
-confectionery (n): bánh, kẹo, sô cô la
-crime syndicate (n): tổ chức gây tội ác
-crocodile (n): cá sấu
-defect (n): khuyết điểm
-defector (n): người đào tẩu
-defend (v): bảo vệ
-dye (v): nhuộm
-expert (n): chuyên gia, chuyên viên
-gorilla (n): con khỉ
-guy (n): người, gã, tên
-invent (v): phát minh
-lazer (n): la ze
-launch pad (n): giàn phóng
-lease (v): cho thuê
-legitimate (adj): hợp lệ, chính đáng, hợp pháp
-mini submarine (n): tàu ngầm nhỏ
-mission (n): điệp vụ, công tác
-pipeline (n): ống dẫn dầu
-plastic surgery (n): phẫu thuật thẩm mỹ
-radar scaner (n): bộ quét ra đa
-rotten (adj): xấu, cũ kỹ, vô giá trị
-satellite (n): vệ tinh
-superstructure (n): cấu trúc bên trên
-synthetics (n): chất tổng hợp
-track (v): theo dõi
-undersea (adj): dưới biển
-vanish (v): biến mất
Unit 46: OPERATION ACCOMPLISHED - ĐIỆP VỤ HOÀN THÀNH
EXERCISE 1
Look at the itinerary opposite.
He went to Scotland, where he leant to handle a mini-sub:
He went to London, where he was given a transmitter.
He was given a transmitter, which was put into the heel of his shoe.
Make complete sentences, using "where" and "which" about 006's
itinerary.
When 006 reached the rig he climbed up one of the towers. He was
looking for someone whose uniform he could steal, but the rig seemed
deserted. He went into an empty cabin. As he was looking for a change of
clothes, the guard, whose cabin he was searching, came in. He was surprised
to see 006 in his black frogman's suit and 006 had no difficulty in silencing him
with one blow to the neck. Fortunately the guard was about the same size as
006, and the uniform fitted perfectly. There was a pass in the pocket. The
pass operated the lift which went down to the undersea complex.
BÀI TẬP 1
Hãy xem lộ trình ở trang bên.
Anh ta sang Scotland, nơi đó anh ta học cách điều khiển một tàu ngầm
tí hon.
Anh ta tới London, nơi đó anh ta được trao cho một máy phát sóng.
Anh ta dược trao cho một máy phát sóng, được để vào trong gót giầy.
Làm những câu hoàn chỉnh dùng các chữ "nơi đó" và "mà" về lộ trình
của 006.
Ha went to Aberdeen where he boarded the helicopter to go to the
North Sea oil rig.
He went to Washington where he obtained a cigarette lighter which
could be used as a flame thrower.
Anh ta sang Aberdeen, nơi đó anh ta lên trực thăng để tới giàn khoan ở
biển Bắc.
Anh ta tới Washington, nơi đó anh ta lấy một hộp quẹt thuốc lá mà
người ta có thể dùng làm súng phun lửu etc.
Khi 006 tới giàn khoan, anh ta leo lên một trong những cái tháp. Anh ta
tìm kiếm một người nào đó để có thể lấy cắp đồng phục nhưng giàn khoan
hình như không có ai. Anh ta đi vào một phòng bỏ trống. Trong khi anh ta
đang kiếm cách thay đồ thì lính gác của căn phòng mà anh ta đang lục soát
bước vào. Hắn ngạc nhiên khi thấy 006 trong bộ đồ nhái màu đen và 006 đã
không khó khăn gì để làm hắn câm họng với một cú đấm mạnh vào cổ. May
mắn thay người gác này cùng kích thước với 006 nên đồng phục mặc rất vừa
vặn. Trong túi có một thẻ vận hành cái thang máy đi xuống tổ hợp ngầm dưới
biển.
EXERCISE 2
Look at the diagram opposite.
This is where 006 left the mini-sub
Look at the diagram, and make ten more sentences like this.
Hãy xem sơ đồ trang bên
Đây là nơi 006 rời chiếc tàu ngầm tí hon.
Hãy xem sơ đồ và làm 10 câu khác tương tự.
1. This is where 006 climbed onto the rig.
Đây là nơi 006 leo lên giàn khoan.
2. This is where 006 hit the guard.
Đây là nơi 006 đánh người gác.
3. This is where 006 left the explosive device.
Đây là nơi 006 để chất nổ.
4. This is where the rocket is kept.
Đây là nơi chứa tên lửa.
5. This is where 006 entered the lift.
Đây là nơi 006 vào thang máy.
6. This is where the rocket fuel is stored.
Đây là nơi nhiên liệu dùng cho tên lửa được cất giữ.
7. This is the control room where Krugeland works.
Đây là phòng điều khiển nơi Krugeland làm việc.
8. This is the lab where Beratski works.
Đây là phòng thí nghiệm nơi Beratski làm việc
9. This is where Heidi recognized 006
Đây là nơi Heidi nhận ra 006
10. This is where Slojob captured 006 and knocked him unconscious.
Đây là nơi Slojob tóm 006 và đánh anh ta bất tỉnh
006 woke up with his hands tied behind his back. His head was
throbbing. He was not alone. In the room were Krugerand, Slojob, Heidi, and
the guard whose clothes he was wearing. And a beautiful girl, whose hands
were also tied, was lying beside him. 006 recognized her instantly. She was
Pip Kingsley, an American agent he'd met in Washington. 006 looked at his
watch. The explosive device he'd put on the rig was timed to explode in 45
minutes.
Krngerand noticed that 006 was awake.
"Welcome, Commander FIeming.We've been expecting you" he said
smiling. "Unfortunately we haven't got time to show you around. Blastoff is in
forty minutes. Slojob will take you to feed the shark... they must be very
hungry by now"
"I'm delighted to meet you, Krugerand. I've been looking forward to
it.Thank you for your invitation. I've always been interested in big fish. See you
later".
I don't think so, Commander. This will be your last misson. Slojob!
Take Comander Fleming and Miss Kingsley to the aquarium".
006 tỉnh dậy thấy tay của mình bị trói sau lưng. Đầu đau nhức bưng
bưng.Anh ta không ở đó một mình. Trong phòng có cả Krugerand, Slojob,
Heidi và người gác mà đồng phục của hắn anh đang mặc. Ngoài ra còn có
một cô gái xinh đẹp, tay cũng bị trói, nằm bên cạnh anh ta 006 nhận ra ngay
cô này. Đó là Pip Kingsley, điệp viên Mỹ mà anh đã gặp ở Washington. 006
nhìn đồng hồ. Quả bom mà anh ta đã gài trên giàn khoan đã được định giờ
cho nổ trong 45 phút nữa. Kurgerand nhận thấy 006 đã tỉnh.
"Xin chào chỉ huy trưởng Fleming. Chúng tôi đang chờ ngài tới". Hắn
nói, miệng tươi cười, Không may chúng tôi chẳng có thì giờ để đưa ngài đi
thăm các nơi. Trong 40 phút nữa chúng tôi sẽ cho khai hỏa phóng tên lửa.
Slojob sẽ mang ngài đi nuôi cá mập... giờ chắc chúng đói lắm".
"Krugeland, tôi rất vui mừng được gặp ông. Từ lâu tôi đã mong có dịp
này. Rất cám ơn lời mời của ông. Tôi luôn luôn ưa thích các loại cá lớn. Chào
ông, hẹn gặp lại". Thưa Ngài, tôi không nghĩ là sẽ gặp lại ngài. Đây là điệp vụ
cuối cùng của ngài. Slojob, hãy mang vị chỉ huy trưởng Fleming và cô
Kingsley tới hồ nuôi cá".
Slojob escorted them to Krugeland's private apartment. One wall was
made of thick glass and behind it 006 could see the dark shapes of the
sharks, cruising around. Slojob pushed them up a spiral staircase to a
platform above the shark tank.
"Ladies first", 006 said politely.
"No, no. Afer you", replied Miss Kingsley with a smile on her face.
"You wouldn't refuse us a last cigarette, would you, Slojob? 006 asked.
"I don't smoke", Slojob grinned. "And you should give up smoking, it's
bad for your health".
"Now, come on, Slojob. There are some cigarcttes and a lighter in my
pocket". 006 indicated his jacket pocket.
"OK. But don't try anything". Slojob reached into 006's pocket and took
out the cigarettes and lighter. He was careful to keep his gun trained on 006
all the time. He took a cigarette out of the packet and pushed it into 006's
mouth. He pressed the lighter with his thumb. The sudden force of the flame
took him by surprise. At that moment 006 kicked him in the stomach. He fell
backwards and disappeared into the tank. Within second all that remained of
him was a red pool of blood on the surface.
The lighter had dropped to the floor and was still burning and 006 was
able to burn through.the ropes which held his hands. He quickly released Miss
Kingsley. He glanced at his watch.
"We haven't got much time, he said, "Can you fly a helicopter?"
"I can fly anything if i have to", she replied calmly.
"Good. Go and get the engines started and be ready to go. If I'm not
there ir exactly ten minutes, go with out me"
Slojob đi kèm họ tới khu nhà riêng của Krugerand. Một. bức tường
được làm bằng thủy tinh dầy và phía sau bức tường này 006 có thể thấy hình
đáng đen của những con cá mập bơi qua lại. Slojob đẩy họ lên một cầu thang
tới một cái sàn nhìn xuống bể nuôi cá mập.
006 nói một cách lịch sự "Xin nhường cho phụ nữ trước"
Cô Kingsley trả lời với nụ cười trên mặt: "Không, không, tôi sẽ theo sau
ông"
006 hỏi "Slojob, chắc anh không từ chối cho phép chúng tôi hút điếu
thuốc lá chót chứ".
Slojob cười nói "Tôi không hút. Còn anh nên bỏ hút đi, hại cho sức
khỏe đấy".
006 chỉ vào túi áo veste và nói. "Nào, nào Slojob. Trong túi tôi có vài
điếu thuốc lá và hộp quẹt máy".
"Được Nhưng đừng có dở trò". Slojob thò tay vào túi 006 và lấy thuốc lá
và hộp quẹt máy ra. Hắn cẩn thận lúc nào cũng chĩa súng vào 006. Hắn rút
một điếu ra khỏi bao và nhét vào miệng 006. Với ngón tay cái, hắn nhấn nút
hộp quẹt máy. Sức mạnh thình lình của ngọn lửa làm hắn hết sức ngạc nhiên.
Đúng lúc đó 006 đá vào bụng hắn. Hắn té ngửa ra phía sau và mất dạng
trong bể cá mập. Chỉ trong vài giây, hắn chỉ còn là một vũng máu đỏ trên mặt
nước.
Chiếc hộp quẹt máy rớt xuống sàn và vẫn còn cháy và 006 đã đốt cháy
được dây thừng cột tay mình. Anh ta mau lẹ cởi trói cho cô Kingsley và liếc
nhìn đồng hồ. "Chúng ta không còn nhiều thời gian. Cô biết lái trực thăng
không?"
"Nếu bắt buộc tôi có thể lái bất cứ thứ gì" Cô ta bình thản trả lời.
"Tốt lắm. Cô hãy đi nổ máy đi và chuẩn bị cất cánh. Nếu trong đúng 10
phút nữa mà tôi chưa tới đó, cô cứ đi đi mà không cần đợi tôi".
006 ran back to the control room and walked calmly in. "Good evening,
gentlemen", he said Krugeand turned, and he was moving his hand towards
his pocket when a jet of flame from 006's lighter threw him back across the
room, 006 pointed the lighter at Beratski and Heidi while he pulled every
switch on the control panel until it exploded and burst into flames. 006 ran
quickly to the lift but it was on fire. He had five minutes left and he started to
climb the ladder in the lift shaft. He was halfway up when he felt a hand
grabbing at his ankles. It was Krugerand! 006 gripped the ladder tightly, turned
and kicked Krugerand hard in the face. He fell back, screaming, into the
flames below. The helicopter was already in the air, hovering about a metre
above the pad. 006 leapt onto a wheel, shouting "Take it up! Take it up!" The
helicopter soared into the sky. A few second later there was a massive
explosion as the rig went up 006 managed to climb into the helicopter cabin.
He sat back, reached into his pocket and took out his cigarettes. he put one in
his mouth, "Oh blast!" he said. "I seem to have forgotten my lighter. You
haven't got a light, have you?"
006 chạy trở lại phòng điều khiển và bình thản bước vào "Xin chào các
quí vị anh ta nói. Krugerand xoay lại và khi tay hắn di chuyển đến túi thì một
tia lửa từ hộp quẹt máy của 006 đẩy hắn té lùi tới cuối phòng. 006 chĩa hộp
quẹt về hướng Berstski và Heidi trong khi đó anh ta kéo tất cả các nút trên
bảng điều khiển cho đến khi bảng này nổ và bùng cháy. 006 chạy lẹ tới thang
máy nhưng nó đang cháy. Anh ta còn 5 phút nữa và bắt đầu leo lên thang
trong lòng ống thang máy. Leo được nửa đường thì anh ta cảm thấy có một
bàn tay nắm lấy cổ chân của mình. Đó là Krugerand! 006 nắm chặt lấy thang,
quay lại đá mạnh vào mặt Krugerand. Hắn thét lớn và rơi vào trong ngọn lửa
ở phía dưới. Trực thăng đã cất cánh, đang đứng im cách mặt đất khoảng một
thước trên bệ phóng thì 006 nhẩy lên bám vào bánh xe và la to "Bay lên cao
đi! Bay lên cao đi!" Trực thăng bay vút lên cao. Vài giây sau có một tiếng nổ
rất lớn và giàn khoan nổ tung. 006 cuối cùng leo vào được trong trực thăng.
Anh ta ngồi dựa lưng, thò tay vào túi lấy thuốc lá và đưa một điếu lên miệng.
Anh ta nói "Ồ. Chết cha! Tôi hình như đã bỏ quên hộp quẹt máy rồi. Cô có lửa
không?"
sea bed: đáy biển
anti-submarine net: lưới chống tàu ngầm
lift shaft: lòng ống thang máy.
cabin: phòng
sea surface: mặt biển
K's pivate apartment: khu nhà riêng của Krugerand
ITINERY FOR 006
1. SCOTLAND
Submarine training centre. Learn to handle mini-sub.
2. ABERDEEN
Board helicopter to go to North Sea oil-rig.
3. OIL - RIG
Mini- subs used there to service piperlines. Study design of the rig.
practise controlling the submarine.
4. FLY TO LONDON
Give him latest information, false Papers and identity. Give him
transmitter. Put it into the heel of his shoe. Suicide pill in tooth.
5. WASHINGTON
Meet agents ftom U.S Intelligence. Obtain tiny explosive device. It has
the power of an atom bomb. Cigatette lighter - it can be used as a flame
thrower.
6. MOMBASSA, KENYA.
Board a freighter (carrying coffee).
7. A POINT EAST OF THE SEYCHELLES
Rendezvous with aricraft carrier carrying a mini-sub. Transfer mini-sub
to frieghter.
8. A POINT 50 MILES FROM THE RIG
Submarine put in water. 006 boards it
LỘ TRÌNH CỦA 006 TỐI MẬT
1. SCOTLAND
Trung tâm huấn luyện tàu ngầm. Học cách điều khiển tàu ngầm tí hon
2. ABERDEEN
Lên trực thăng đi tới giàn khoan ở Bắc Hải.
3. TẠI GIÀN KHOAN
Các tàu ngầm tại đây được dùng để xem xét sửa chữa cho đường ống
dẫn dầu. Nghiên cứu thiết kế của giàn khoan. Tập điều khiển tầu ngầm tí hon.
4. "BAY TỚI" LONDON
Cho anh ta các tin tức mới nhất, các giấy tờ giả và thẻ nhận dạng. Cho
anh ta máy phát sóng. Đặt máy này vào gót giầy. Đặt viên thuốc tự tử vào
răng
5. WASHINGTON
Gặp các điệp viên tình báo Mỹ. Nhận bom tí hon có sức mạnh của bom
nguyên tử. Hộp quẹt thuốc lá. Có thể được dùng làm súng phun lửa.
6. MOMBASSA KENYA
Lên tàu chở hàng (chở cà phê)
7. MỘT ĐỊA ĐIỂM PHÍA ĐÔNG QUẦN ĐẢO SEYCHELLES
Hẹn gặp một hàng không mẫu hạm chở một tàu ngầm tí hon. Chuyển
tàu ngầm tí hon sang tàu chở hàng.
8. MỘT ĐỊA ĐIỂM CÁCH GIÀN KHOAN 10 DẶM
Hạ thủy tàu ngầm. 006 vào tàu này
VOCABULARY
-aircraft carrier (n): tàu sân bay
-anti submarine net (n): lưới chống tàu ngầm
-aquarium (n): hồ cá
-blast off (n): giờ phóng phi thuyền
-blow (n): cú đấm
-cabaret (n): trò múa hát vui trong các hộp đêm
-commander (n): người chỉ huy
-courier (n): người đưa thư, người đưa tin
-device (n): dụng cụ
-flame thrower (n): súng phun lửa
-freight (n): hàng hóa chuyên chở
-frogman (n): người nhái
-grab (v): vồ, chụp, tóm
-grip (v): nắm chặt
-hover (v): bay lượn
-leap (v): nhảy mạnh
-lift shaft (n): lòng ống thang máy
-massive (adj): to lớn
-punch (v): đấm, thụi
-rendervous (n): cuộc hẹn hò
-sea bed (n): đáy biển
-spiral (adj): theo hình trôn ốc
-surface (n): bề mặt
-throb (v): đập mạnh
-transmitter (n): máy phát sóng
Unit 47: STUDENT MASTERMIND - HỌC SINH THÔNG THÁI
Quiz master Our next contestant on "Student Mastermind" is Victoria
Bamber, who is a student at Sandpool Comprehensive. I'll just remind you of
the rules, Miss Bamber. You have two minutes in which to answer as many
questions as possible. If you do not know the answer, you should say, "Pass" I
shall then go on to the next question. If you answer incorrestly, I shall then
give the correct answer. You will get one point for each correct answer. If two
contestants have the same number of point at the end, the one who has the
fewest number of passes will be the winner. Are you ready?
Người điều khiển chương trình thi đố: Thí sinh tiếp theo của chúng ta
trong chương trình "Học sinh thông thái" là Victoria Bamber, học sinh trường
runghọc tổnghợp Sandpool. Bamber, tôi xin nhắc lại các nguyên tắc có. Em
có hai phút để trả lời càng nhiều câu hỏi càng tốt, Nếu không biết trả lời, em
phải nói: "Cho qua" và tôi sẽ hỏi câu tiếp. Nếu em trả lời sai, tôi sẽ cho câu trả
lời đúng sau đó. Mỗi câu trả lời đúng, em sẽ được một điểm. Nếu cuối
chương trình, hai thí sinh có cùng số điểm thì người thắng sẽ là người có ít số
câu nói "Cho qua" hơn. Em sẵn sàng chưa?
Victoria: Yes
QM: Can you name the President of the Unite States whose early
career was in Hollywood?
Victoria: Er... Reagan. Ronald Reagan.
QM: Correct.What is an instrument which shows the direction of north?
Victoria: A compass?
QM: Correct. Can you tell me the name of the sea where eels go to
breed and die?
Victoria: Er... um... pass
QM: Name the person who became the first woman prime minister of
Britain?
Victoria: Thưa đã
Người điều khiển: Em có thể cho biết tên vị tổng thống Mỹ mà lúc đầu
làm việcở Hollywood?
Victoria: À Reagan, Ronald Reagan
NĐK: Đúng. Dụng cụ chobiết hướng Bắc là gì?
Victoria: Có phải là la bàn không?
NĐK: Đúng. Em có thể cho tôi biết tên của biển nơi các cá chình tới
sinh đẻ rồi chết không?
Victoria: Ờ...cho qua
NĐK: Cho biết tên người đàn bà đầu tiên ở nước Anh trở thành thủ
tướng?
Victoria: Mary...er, sorry... Margaret Thatcher.
QM: I'll accept that. What is the date when the United States celebrates
its independence?
Victoria: The fouth of July
QM: Correct. What do we call a person who always expects the best to
happen?
Victoria: Er... an optimist.
QM: Correct. Can you tell me the language which was spoken in the
Roman Empire?
Victoria: Italian?
QM: No, wrong. The correct answer is Latin. What is the office people
visit when they want advice about their marriage?
Victoria: Mary... ơ, xin lỗi... Margaret Thatcher.
NĐK: Cũng được. Ngày kỷ niệm độc lập của Mỹ là ngày nào?
Victoria: 4 tháng 7
NĐK: Đúng. Người luôn luôn mong đợi chuyện tốt đẹp nhất xảy ra
được gọi là gì?
Victoria: Ơ... người lạc quan.
NĐK: Đúng. Em có thể cho tôi biết thời Đế quốc La Mã người ta nói
tiếng gì?
Victoria: Tiếng Italia?
NĐK Không, sai. Câu trả lời đúng là tiếng Latin. Văn phòng người ta tới
để được hướng dẫn về hôn nhân được gọi là gì?
Victoria: Pass.
QM: Who was the Egyptian queen whose beauty was famous
throughout the world?
Victoria: Cleopatra
QM: That's correct. What's the newspaper column where jobs are
advertised?
Victoria: Er... the job adverts?
QM: Can you be more exact?
Victoria: No. I can't think of it.
QM: I'm afraid I can't give you that. We were looking for "Situations
Vacant". Now can you tell me... (DING) I've started, so I'll finish. Can you tell
me the name of the French Emperor whose final battle was at Waterloo?
Victoria: Napoleon Bonaparte.
QM: Correct. And at the end of that round Victoria Bamber has scored
seven points. You passed on two. The sea where eels go to breed and die is
the Sargasso Sea, and the office people visit when they want advice about
they marriage is the "Mariage Guidance Council"
Thank you. Can we have our next contestant, please?
Victoria: Cho qua.
NĐK: Bà hoàng hậu Ai Cập nào có sắc đẹp nổi tiếng khắp thế giới?
Victoria: Cleopatre.
NĐK: Đúng. Cột báo đăng quảng cáo việc làm được gọi là gì?
Victoria: ơ... quảng cáo về việc làm?
NĐK: Em nói chính xác hơn nữa được không?
Victoria: Không. Tôi không nghĩ ra được.
NĐK: Tôi e rằng không cho em điểm về câu này được.Chúng tôi đã
mong em nói "Cột cần người". Bây giờ em có thể cho tôi biết...(COONG) Tôi
đã bắt đầu nói nên tôi sẽ nói cho hết. Em có thể cho tôi biết tên của Hoàng đế
Pháp mà trận đánh cuối cùng ở Waterloo không?
Victoria: Napoleon Bonaparte.
NĐK Đúng. Ở cuối hiệp này Victoria được 7 điểm. Em bỏ qua 2 câu.
Biển nơi cá chình tới đẻ rồi chết là biển Sargasso và văn phòng người ta tới
đểnhận được những lời khuyên về hôn nhân là "Văn phòng hướng dẫn hôn
nhân". Xin cám ơn em. Xin mời thí sinh tiếp theo.
EXERCISE 1
Now practive the game with a partner.
Questions
1. What's a person who breaks into a house and steals things?
2. Who was the boxer whose most famous words were "I am the
greatest?"
3.What do we call a shop where bread is sold?
4. What is the day when Christians celebrate the birth of Jesus?
5. What's the place where you stand and wait for a train?
6. What's a tool which is used for digging?
7. Can you tell me the unusual public transport which is used in San
Francisco?
8. Can you name the American president who was assassinated in
1963?
9. What do the British call the time of year when leaves fall from the
trees?
10 Name the two young lovers whose tragic story was made into a play
by Shakespeare.
Answers: burglar/ Muhammed Ali/ baker's/ Christmas day/ platform/
spade/ cable car/ John F.kennedy/ autumn/ Romeo and Juliet
BÀI TẬP
Hãy tập trò chơi này với một người bạn.
Câu hỏi
1. Người lẻn vào nhà ăn cắp là gì?
2. Võ sĩ quyền Anh nào đã nói câu nổi tiếng "Ta là người vĩ đại nhất"?
3. Tiệm bán bánh mì gọi là gì?
4. Người theo Cơ đốc giáo kỷ niệm ngày sinh của Jesus vào ngày nào?
5. Nơi bạn đứng đợi xe lửa gọi là gì?
6. Dụng cụ dùng để đào gọi là gì?
7. Bạn có thể cho tôi biết phương tiện chuyên chở công cộng lạ thường
dùng ở San Fancisco là gì không?
8. Bạn có thể cho biết tên vị tổng thống My bị ám sát năm 1963 là ai
không?
9. Bên Anh gọi thời gian lá rụng trong năm là gì.
10. Cho biết tên hai người trẻ yêu nhau mà câu chuyện bi đát đã viết
thành kịch bởi Shakespeare
Trả lời: Kẻ trộm / Muhammed Ali/ tiệm bánh mì / Ngày lễ Giáng sinh /
sân ga/ cái mai / xe điện/ John F.Kennedy /mùa thu / Romeo và Juliet.
EXERCISE 2
..Work with a partner. One of you use List A, the other uses List B. Each
of you writes down ten questions, using the words
who/which/where/when/whose given in brackets in the list. Your quetions must
give the answer provided in the list.
For example:
Neil Armstrong (who)
Q: Can you tell me the name of the first man who walked on the moon?
A: Neil Armstrong.
widower (whose)
Q: what do you call a man whose wife has died?
A: A windower
Now, with books closed ask your partner the questions you have
prepared.
Your partner will then ask you to answer the question he or she has
prepared.
BÀI TẬP 2
Làm chung với một người bạn. Một ngươi dùng danh sách A, người kia
dùng danh sách B. Mỗi người viết 10 câu hỏi, dùng các chữ
who/which/where/when/who để ở trong các dấu ngoặc đơn. Mỗi câu hỏi phải
có câu trả lời cho ở trong danh sách. Thí dụ
Neil Armstrong (who)
Câu hỏi: Bạn có thểcho tôi biết tên người đầu tiên đi trên mặt trăng
không?
Trả lời: Neil Amrstrong
Người góa vợ (whose)
Câu hỏi: Bạn gọi người đàn ông mà vợ chết là gì?
Trả lời: Người góa vợ
Bây giờ đóng sách lại và hỏi người bạn với những câu hỏi mà bạn đã
soạn.
Người bạn sau đó sẽ yêu cầu bạn trả lời câu hỏi mà họ đã soạn.
List A
Neil Armstrong (who)
sailor (who)
receipt (which)
submarine (which)
newsagent's (where)
casino (where)
golden wedding (when)
careers advisory service (when)
widow (whose)
Josephine Bonaparte (whose)
Danh sách A
Neil Armstrong (who)
What is the name of the first man who walked on the moon?
Neil Armstrong
sailor (who) thủy thủ
What do you call a man who works on a ship?
a sailor
receipt (which) biên lai
What is the piece of paper which you receive after a payment?
a receipt.
submarine (which) tàu ngầm.
What do you call a ship which moves under the watter?
a submarine.
newsagent's (where) đại lý bán báo.
What is the place where you buy newspapers?
- a newsagent's.
-a casino (where) sòng bạc.
- What do you call the place where you gamble?
-a casino
Golden wedding (when) lễ kỷ niệm 50 năm cưới nhau.
What do you call the occasion when a couple celebrate the 50th year of
their marriage.
-a golden wedding
careers advisory servise (where) văn phòng hướng dẫn việc làm.
Where do you go for advice when you are looking for a job?
-careers advice service
widow (whose) góa phụ
-What do call a woman whose husband is dead?
- a widow
Josephine Bonaparte (whose)
What's the name of the woman whose husband was Napoleon
Bonaparte?
- Josephine Bonaparte.
List B
widower (whose)
Columbus (who)
sleeping-pill (which)
driving licence (which)
left luggage office (where)
butcher's (where)
job centre (when)
silver wedding (when)
Yoko Ono (whose)
pilot (who)
Danh sách B
Widower (whose) người góa vợ
What do you call a man whose wife is dead?
a widower
Columbus (who)
- What's the name of the man who discovered America?
Columbus.
sleeping-pill (which) thuốc ngủ
- What do you call the drug which helps you to sleep?
sleeping-pill.
driving licence (which) bằng lái xe
What's the certificate that allows you to drive a car?
a driving licence.
left-luggage office (where) phòng nhận lại hành lý bỏ quên.
- What do you call the place where you can claim something you left on
the train?
- a left-luggage office
butcher's (where) tiệm bán thịt.
What is the place where you buy meat?
a butcher's.
job centre (where) Trung tâm kiếm việc làm.
- Where do you go when you are in need of a job?
- a job centre.
silver wedding (when) kỷ niệm ngày cưới thứ 25
- What do you call the occasion when a couple celebrate the 25th year
of their marriage?
-a silver wedding.
Yoko Ono (whose)
What's the name of the woman whose husband was John Lennon.
Yoko Ono.
pilot (who) phi công
- What do you call the man who flies an airplane?
- a pilot.
VOCABULARY
-aristocracy (n): tầng lớp quí tộc
-bonfire (n): lửa mừng
-capture (v): bắt, tóm
-cellar (n): hầm rượu
-christian (n): người theo đạo cơ đốc
-firework (n): pháo
-optician (n): chuyên viên nhãn khoa
-orphan (n): trẻ mồ côi
-patron saint (n): thánh bảo hộ
-quiz master (n): người điều khiển chương trình thi đố
-Roman Empire (n): Đế quốc La Mã
-session (n): hội nghị, phiên họp
-tragic (adj): bi thảm
-vet (n): thầy thuốc thú y
-winner (n): người chiến thắng
-win (v): thắng cuộc
Unit 48: THE DAILY GAZETTE - NHẬT BÁO GAZETTE
Thursday May 27 - No 8158 - Price 30p
NEWSGUIDE
Gibbs recaptured
ROBERT: GIBBS, who escaped from prison last Friday, has been
recaptuted. Page 4
Flats demolished
A 3 YEAR old block of flats, which cost 10 million, is going to be
demolished.
Page 6
Brian Huff sacked
BRIAN HUFF, the Eastfield Manager, who the crowd booed from the
field last Saturday, has been sacked! Page 13
900,000 pounds for portrait
THE LANSTABLE Selfportrait, which he painted from his death-bed,
has been sold for 900,000 pounds
Page 8
Tim Miles
TIM MILES, the racing driver, whose legs were badly injured in last
year's Grand Prix crash, will never race again. Page 12
Calypso No. 1
THE BRITISH Motors Calypso whose success surprised everybody, is
now Britain's best selling car! Page 5
Tonight's TV Page 7 Weather Page 2 Football results Page 14
NHẬT BÁO GAZETTE
Thứ năm 27 - 5
số 8158 GIÁ 30 xu
HƯỚNG DẪN TIN TỨC
- Gibbs bị bắt lại
Robert Gibbs vượt ngục thứ sáu tuần trước đã bị bắt lại. Trang 4.
- Các căn hộ chung cư bị phá hủy
Một lô chung cơ cũ đáng giá 10 triệu bảng Anh sắp sửa bị phá hủy.
Trang 6.
Brian Huff bị đuổi
Brian Huff ông bầu đội bóng Eastfield người bị khán giả la ó trên sân cỏ
thứ bảy trước đã bị đuổi.
Trang13.
-900.000 bảng Anh cho một bức chân dung.
Bức chân dung tự họa của Lanstable mà ông ta vẽ ở giường nằm chờ
chết đã được bán với giá 900.000 bảng Anh. Trang 8
Tim Miles.
Tim Miles, tay lái xe đua mà đôi chân bị thương nặng trong lai nạn của
cuộc đua Grand Prix năm ngoái sẽ không bao giờ đua xe nữa. Trang 12
Calypso số 1
Xe Calypso của hãng British Motors mà sự thành công của nó làm mọi
người ngạc nhiên hiện giờ là xe bán chạy nhất của nước Anh. Trang 5
- Truyền hình tối nay. Trang 7
- Thời tiết trang 2
- Kết quả bóng đá. Trang 14
Mystery explosion in Indian Ocean
AN OIL-RIG in the Indian Ocean mysteriously exploded yesterday. The
oil rig, which had been drilling test wells, belonged to the Krugerand
Corporation. A series of bright flashes, which were observed by ships 100 km
away, preceded shock waves of unusual force.
Several ships, which rushed to the rescue, have been searching for
survivors but so far none have been found. It is not known how many people
were working on the rig and the Krugerand Corporation, which is based in
Switzerland, would not comment on the explosion.
VỤ NỔ BÍ HIỂM Ở ẤN ĐỘ DƯƠNG
Một giàn khoan dầu ở ấn Độ Dương hôm qua nổ một cách bí hiểm.
Giàn khoan này, đang khoan các giếng thử nghiệm, là của công ty Krugerand.
Một loạt các tia sáng lóe lên nhìn thấy được từ những tầu cách xa 100 cây số,
đã xảy ra trước khi có các sóng chấn động có sức mạnh lạ thường. Vài chiếc
tầu cấp tốc chạy lại cứu đang lùng kiếm những người còn sống sót nhưng
cho đến nay chưa kiếm được ai. Ngườí ta không biết lúc đó có bao nhiêu
người làm việc ở giàn khoan này và Công ty Krugerand mà cơ sở đặt tại Thụy
Sĩ đã không chịu bình luận gì về vụ nổ này.
Strong winds, which at times reached speeds of 100 mph, brought
havoc to many parts of Britain yesterday.
THE GALES, which were the worst in living memory, combined with
high tides to cause devastation in some coastal regions. The government has
sent troops to assist the emergency services in the North West, which has
been hit particularly hard Sea-walls, which have been broken in many places
by unusually high tides, are being repaired urgently. Local authorities hope to
contain the situation before the high tides, which are expected this evening.
Calls have been issued for volunteers to help local council workmen, who
have been working through the night. Many parts of Fleetwood, where the
sea-wall collapsed entirely, are under two metres of water. Residents whose
homes were flooded took refuge in the upstairs rooms. Men from the Fylde
Naval Station, who have rescued hundreds of families, were visited by the
Prime Minister during the evening.
In Stoke-on-Trent, a woman, who was walking to work, was killed by a
falling chimney.
On the M6 Motorway, between Lancaster and Preston, a high sided
vehicle, which was carrying dangerous chemicals, was blown over. The north-
bound carriageway was blocked for several hours.
In Blackpool, hotels and shops which face the seafront are busy
repairing windows which were blown in.
Homes in Clitheroe, where electrical cables were blown down, were
without electricity for eight hours.
In Whitehaven, where fishing boats were torn from their moorings, the
damage has been estimated at 200,000 pounds.
A spanish freighter, which was on its way to Liverpool, is missing in the
Irish Sea. Air Sea Rescue helicopters are searching the area.
Những cơn gió này, trong trí nhớ của mọi người, là tệ hại nhất, đã cùng
với sóng triều cao gây ra nhiều tàn phá ở một vài vùng duyên hải. Chính phủ
đã phái quân đội đến trợ giúp các phương tiện cấp cứu ở vùng Tây Bắc
làvùng bị thiệt hại trầm trọng nhất. Những kè đá ở nhiều nơi đã bị phá vỡ vì
sóng triều cao lạ thường đang được sửa chữa lại cấp tốc. Chính quyền địa
phương hy vọng kiểm soát được tình hình trước khi sóng triều tới vào tối nay.
Người ta đã kêu gọi những người tình nguyện ra giúp các nhân viên của hội
đồng hàng tỉnh mà cả đêm đã phải làm việc để chống đỡ. Nhiều chỗ ở
Pleetwood, nơi mà kè đa đã bị sập hoàn toàn, bị ngập dưới 2 thước nước.
Nhiều cư dân mà nhà bị ngập đã phải tạm trú ở các phòng trên lầu. Thủ
tướng đã đến thăm vào buổi tối các quân nhân của căn cứ hải quân Fylde,
những người đã cứu hàng trăm gia đình.
Ở Stoke-on-Trent, một người đàn bà đang đi thi sở làm, bị một ống khói
đổ giết chết
Trên xa 1ộ M6 giữa Lancaster và Preston một xe chuyên chở cao đầy
hóa chất nguy hiểm, bị thổi lật nhào. Con đường xa lộ đi về phía bắc đã bị tắc
nghẽn trongvài giờ.
Ở Blackpool, các khách sạn trên xa lộ và các cửa tiệm đối diện với bờ
biển đang bận rộn sửa lại các cửa sổ đã bị giỏ thổi sập vào trong.
Nhà cửa ở Clitheroe đã bị mất điện trong 8 tiếng vì các dây cáp dẫn
điện đã bị thổi đứt.
Ở Whitehaven, nơi những tầu đánh cá bị đánh đứt khỏi neo, sự thiệt
hại được phỏng định khoảng 200.000 bảng Anh.
Một tầu chở hàng của Tây Ban Nha, đang trên đường tới Liverpool, bị
mất tích ở biển Ireland. Các trực thăng cứu cấp trên không và ngoài biển
đang bay lùng kiếm ở vùng này.
Widow's defiance continues
MRS FLORENCE HAMILTON is still refusing to move from her old
home. Tadworth local
council, who have been trying to rehouse her for several months, have
been unable to gain entry. The house, which the council wish to demolish to
make way for redevelopment, now stands alone, surrounded by a mountain of
rubble. Two council offlcials, who were trying to enter the house in the early
hours of yesterday morning, were forced to retreat hastily when Mrs Hamilton
turned her two pet alsatians loose. The dogs, Caesar and Nero, seem to be as
detennined as their owner, whose final words to the council were, I'm not b...
moving, and that's that! The council are reluctant to call in the police to
remove Mrs Hamilton, whose plight has brought in many letters of support and
encouragement from the general public.
SỰ THÁCH THỨC CỦA BÀ GÓA PHỤ VẪN TIẾP TỤC
Bà Florence Hamilton vẫn từ chối không chịu rời khỏi căn nhà cũ của
bà ta. Hội đồng địa phương ở Tadworth trong vài tháng qua đã cố gắng kiếm
nhà khác cho bà Hamilton, vẫn chưa được bà ta cho vào nhà. Căn nhà này
mà hội đồng muốn phá hủy để lấy chỗ tái phát triển gia cư hiện nay đứng trơ
trọi một mình chung quanh là những đống gạch vụn bể nát. Hai viên chức của
Hội đồng lúc đang cố gắng vào nhà này vào sáng hôm qua đã buộc phải rút
lui vội vàng khi bà Hamilton thả hai con chó béc-giê của bà ta. Hai con chó
này tên là Caesar và Nero hình như cũng cương quyết như chủ của chúng
mà những lời nói cuối cùng cho Hội đồng nghe là "Tôi đ... đi đâu hết. Có vậy
thôi!". Hội đồng ngần ngại không muốn kêu cảnh sát để trục xuất bà Hamilton
mà nỗi thống khổ của bà đã đem lại nhiều bức thư ủng hộ và khuyến khích
của công chúng.
Kidnap girl found
CAROLINE ROLAN, who police have been looking for since last
Monday, has been found safe and well. Fourteen year old Caro line was found
in a deserted house in Hackney after extensive police enquiries. A man and
woman have been artested and charged with the kidnapping.
ĐÃ TÌM THẤY BÉ GÁI BỊ BẮT CÓC
Caroline Roland mà cảnh sát đã tìm kiếm từ thứ Hai trước, đã được tìm
thấy an toàn và mạnh khỏe. Caroline, 14 tuổi, được tìm thấy trong một căn
nhà bỏ hoang ở Hackney sau khi cảnh sát đã hỏi thăm khắp nơi. Một người
đàn ông và một người đàn bà đã bị bắt và đã bị kết tội về vụ bắt cóc này.
WONDERDRUG BANNED BY DOH
THE so called wonderdrug Kural which some do doctors have been
prescribing as a pain killer, has been banned by the Department of Health.
After extensive clinical trials over a number of years the drug has been found
to produce alarming side-effects. Kural which the manufacturers say produces
almost miraculous results, is certainly very effective as a pain-killer.
Unfortunately the drug seems to speed up the ageing process, which leads to
premature hair loss, stiffening of the joints, loss of memory and, eventually,
premature senile dementia.
THẦN DƯỢC BỊ CẤM BỞI BỘ Y TẾ
Cái được gọi là thần dược Kural mà các bác sĩ đã ghi toa cho bệnh
nhân mua như là một thứ thuốc trị đau nhức, đã bị Bộ Y tế cấm. Sau nhiều
cuộc thử nghiệm lâm sàng trong các bệnh viện trong vài năm, người ta thấy
thuốc này gây nhiều phản ứng phụ đáng gây báo động. "Kural", mà những
nhà sản xuất nói là tạo nên những sự chữa khỏi có tính chất kỳ diệu, chắc
chắn là một thuốc trị đau hữu hiệu. Nhưng không may là thuốc này hình như
làm mau hơn quá trình lão hóa đưa đến sớm rụng tóc, làm cho khớp xương
cứng lại mất trí nhớ và cuối cùng làm cho người ta sớm bị lâm cẩm vì tuổi già.
Ghi chú:
Tablets: viên thuốc
Universal pain killer: thuốc trị mọi loại đau nhức
To find a good berth: tìm được việc làm tốt
To find fault with: phê bình, chỉ trích
To find one's bearings: xác định vị trí phương hướng
To find oneself in the mire: lâm vào cảnh khó khăn
To find out how the land lies: xem sự thể tình hình ra sao
To find the length of someone's foot: biết được nhược điểm của ai
VOCABULARY 48
-ageing process (n): quá trình lão hóa
-alarming (adj): đáng báo động
-bullion (n): nén, thỏi(vàng bạc)
-carriageway (n): tuyến xe
-chaos (n): sự lộn xộn, mất trật tự
-chimney (n): ống khói
-clinical trial (n): thí nghiệm lâm sàng
-defiance (n): sự chống cự, sự ngoan cố
-entirely (adj): hoàn toàn
-extensive (adj): sâu rộng, thâm canh
-gale (n): cơn gió mạnh
-hair loss (n): chứng rụng tóc
-hasty (adj): vội vã
-havoc (n): sự tàn phá
-joint (n): khớp xương
-lay - by (n): góc(thụt vào để) đỗ xe
Unit 49: FORMAL CORRESPONDENCE - LỐI VIẾT THƯ TRANG TRỌNG
VOCABULARY
-acknowledge (v): báo cho biết đã nhận được
-address (v): gửi thư/ hàng... đến, ghi địa chỉ lên (thư..)
-amaze (v): làm cho (ai) sửng sốt
-bulb (n): bóng đèn tròn
-concern (v): có liên quan
-conclude (v): kết luận
-conclusion (n)
-constant (adj): đều đặn, thường xuyên
-correspondence (n): việc viết thư
-crack (v): làm rạn, làm nứt
-custom (n): sự mua hàng thường xuyên
-despatch (v): gởi hàng
-despatch manager: trưởng phòng gởi hàng
-efficient (adj): có năng lực
-enquire (v): yêu cầu,
-extend (v): kéo dài
-head office (n): trụ sở chính
-inconvenience (n): sự phiền toái, sự bất tiện
-launder (v): giặt ủi
-laundery (n): quần áo đem đi giặt ủi, nơi giặt ủi
-leisure (n): thời gian rảnh rỗi
-list (v): liệt kê
-majority (n): đa số
-mention (v): đề cập đến
-misbehave (v): cư xử không tốt
-patch (n): miếng vá
-polo neck (n): (kiểu áo có) cổ lọ
-print (v): in
-quality (n): chất lượng
-quilt (n): kkăn trải giường
-refer (v): đề cập đến
-reliable (adj): đáng tin cậy
-rough (adj): gồ ghề
-rub (v): chà
-ruin (v): làm hỏng
-sleeve (n): tay áo
-stress (n): sự căng
-subject (v): bắt phải chịu
-tile (n): ngói (để lợp nhà)
139 Elm Tree Avenue
London SW13
15th August, 1982
Dear sir,
I am writing to enquire about some items of laundry which were lost in
your hotel laundery sevice. I was staying at the Haughty House Hotel from
August 3rd until August 6th. On the morning of the 5th, I handed in my laundry
bag and when it was returned the next day, I discovered that two socks were
missing. One was brown, the other bright yellow. I also discover that a shirt,
which had also been laundried, had lost all its buttons. The housekeeper to
whom I complained, told me that the items would be posted on to me. I have
hear nothing. I would also like to mention the question of compensation for the
shirt, which was ruined. I bouhgt it for 15 pounds only a week previously
Yours faithfully,
Barry Foot
139 Đại lộ Cây Du
London SW 13
15.8.1982
Thưa Ông,
Tôi viết thư này để hỏi thăm về một số quần áo mang giặt bị mất trong
dịch vụ giặt ủi của quí Khách Sạn. Tôi ở khách sạn "Nhà Kiêu Kỳ" từ 3 tháng
8 cho tới 8 tháng 8. Vào sáng ngày mùng 5, tôi trao túi quần áo để giặt ủi và
khi nó được hoàn lại cho tôi ngày hôm sau, tôi khám phá thấy thiếu 2 chiếc
vớ. Một cái màu nâu, cái kia màu vàng tươi. Tôi cũng khám phá thấy một
chiếc áo sơ-mi cũng được giặt cùng lúc đã bị mất hết khuy. Tôi có than phiền
với người quản gia và người này nói với tôi rằng các thứ đó sẽ được gủi tới
tôi bằng bưu điện. Cho tới nay tôi vẫn chưa nhận được tin tức gì cả. Tôi cũng
xin đề cập đến vấn đề bồi thường cho chiếc áo sơ-mi, coi như bị hư rồi. Tôi
mới mua nó trước đây 1 tuần với giá 15 bảng Anh.
Xin kính chào ông.
Barry Foot.
Haughty House Hotel
139 Elm Tree Ave.
London SW13
21st August 1982
Dear Mr. Foot,
Thank you for your letter in which you complained about our laundry
service. May we remind you that the form on which you listed the items for
laundering, states quite clearly that the hotel can accept no responsibility for
lost items of clothing. The bag in which you placed your clothes, has the same
warning clearly printed on it. We apologise for the inconvenience and hope
that we shall have the pleasure of your custom on future occasions.
Yours sincerely
Manager
KHÁCH SẠN NHÀ KIÊU KỲ
Kính gởi ông B. Foot
139 Đại lộ Cây du.
London SW 13
Ngày 21.8.1982
Thưa ông Foot, Cám ơn thư của ông trong đó ông than phiền về dịch
vụ giặt ủi của chúng tôi.
Chúng tôi xin được phép nhắc cho ông biết rằng tờ giấy trên đó ông kê
khai các món đồ đem giặt nói rất rõ ràng rằng khách sạn không chịu trách
nhiệm về các quần áo bị mất. Cái túi đựng quần áo đem giặt cũng có lời cảnh
cáo đó được in hoa rõ ràng trên đó. Chúng tôi xin lỗi về sự trục trặc này và hy
vọng trong tương lai được vui mừng đón tiếp ông.
Xin chân thành kính chào ông.
Quản đốc.
139 Elm Tree Avenue
London SW13
22nd August, 1982
For the personal attention of Sir Basil Haughty.
Dear sir Basil,
I enclose a copy of a letter, which I sent to your hotel in Torquay. The
manager, to whom I addressed it, replied in a mose unsatisfactory way. I
enclose his reply. I am most shocked that a hotel in which I have stayed on
several occasions should reply in such an helpful fashion. I hope that you will
take this matter up on my behalf.
Your sincerely
Barry Foot.
139 Đại lộ Cây Du
London SW 13
Ngày 22.8.1982
Thư riêng cho Ngài Basil Hanghty
Thưa Ngài Basil,
Tôi xin đính kèm lá thư mà tôi đã gởi cho khách sạn của ông ở
Torquay. Viên quản đốc, người mà tôi viết lá thư này tới, đã không trả lời thỏa
đáng gì cả. Tôi xin đính kèm thư của ông ta. Tôi rất lấy làm phật ý rằng một
khách sạn nơi mà tôi đã ở trong vài dịp lại trả lời một cách không giúp ích
được gì cả như vậy. Tôi hy vọng rằng ông sẽ giải quyết vấn đề này cho tôi.
Xin thành thật kính chào,
BarryFoot.
Haughty House Hotel Group
Head office: Tortres St, London W1
1st September 1982
Dear Mr. Foot,
Thank you for your leter of August 22nd to Sir Basil Haughty, for whom I
am replying. Sir Basil is unable to answer personal correspondence about
hotel in the group. All correspondence should be addressed to the manager of
the hotel concerned, to whom I have passed your letter.
Yours sincerely,
Anna Scales
Private Secretary to Sir Basil Haughty
NHÓM KHÁCH SẠN NHÀ KIÊU KỲ
Ngày l.9.l982
Kính thư ông Foot,
Xin cám ơn thư của ông đề ngày 22 tháng 8 gửi cho ngài Basil Haughty
mà tôi xin thay mặt trả lời. Ngài Basil không thể trả lời thư riêng về các vấn đề
có liên quan đến các khách sạn trong nhóm. Mọi thư từ xin gửi thẳng đến
quản đốc của khách sạn liên quan và tôi đã chuyển thư của ông.
Xin thành thật kính chào,
Anna Scales
Thư ký riêng của ngài Basil Haughty
42 Winslow Avenue,
Guildford,
Suney
3rd March, 1982
Dear Sir,
Exactly one week ago, I purchased a polo neck pullover from your
Guildford store, the one pullover from your Guidford store, the one in the High
Street. I had worn the pullover only twice when I was amazed to discover a
hole in the left sleeve. What is more, the pullover was not cheap. I believe in
paying for quality. When I took the pullover back to the salersperson from
whom I had brought it, she refused to exchange it and referred me to the
manager. She too refuses to exchange it. I am writing to you in the hope of
gaining satisfaction. I have brought several pullovers from your store recently,
all of which have developed holes in the sleeves. I enclose the pullover and
the receipt which shows the price and the date on which it was purchased.
Your faithfully,
Alfred King (Major retired)
42 Đại lộ Winslow
Guildford
Surrey
Ngày 3 tháng 3, 1982
Thưa ông,
Cách đây đúng một tuần tôi có mua một cái áo thun chui cổ ở cửa tiệm
tại Guildford của ông, ở phố High street. Tôi mới mặc có hai lần thì ngạc
nhiên khám phá một lỗ rách ở cánh tay trái. Hơn nữa, chiếc áo này không rẻ
tiền. Tôi thích mua đồ có phẩm chất tốt. Khi mang chiếc áo này trả lại cho
người đã bán cho tôi thì cô bán hàng đã từ chối không chịu đổi cho tôi chiếc
khác và bảo tôi đi gặp quản đốc cửa tiệm. Bà này cũng từ chối không chịu
đổi. Tôi viết thơ này tới ông với hy vọng là được giải quyết thỏa đáng. Gần
đây tôi đã mua nhiều áo chui cổ ở tiệm của ông, cái nào cũng có lỗ rách ở
tay. Tôi xin gởi kèm đây chiếc áo này và biên lai cho thấy giá và ngày mua.
Xin kính chào
Alfied King (Thiếu tá hồi hưu)
Sparks and Fraser Ltd
Head office: Butcher Street London W2
Major A. King
42 Winslow Avenue
Guildford
12th April 1982
Dear Major King,
Please find enclose the pullover about which you complained in your
letter of 3rd. We regret that we cannot exchange it. Our guildford Manager, to
whom you first complained, was perfectly correct in refusing to do so. She was
carrying out company policy, which states that goods which have been worn
cannot be exchanged. Our quality control depatment investigated your
complaint and came to the conclusion that the sleeve in which the hole
appeared, must have been subjected to unusual stress. Perhaps in your work
or your leisure you constantly rub your elbows on a rough surface. Perhaps
leather patches sewn onto the elbows would extend its life. The leather
patches, to which I refer, are on sale at our Guilford branch, the one from
which you bought the pullover. I am sure the staff there will be only too ready
to help.
Yours sincerely
Harriet Littewood (Mrs)
Công ty Sparks và Frazer, Trách nhiệm hữu hạn
Thiếu tá A. King
42 Đại lộ Winslow.
Guildford.
Ngày 12 tháng 4 năm 1982
Thưa Thiếu tá King,
Gửi kèm theo đây là chiếc áo chui cổ mà ông đã than phiền trong thư
của ông đề ngày 3 tháng 3. Chúng tôi rất tiếc không thế đổi chiếc khác được.
Quản đốc tiệm ở Guilđford của chúng tôi, mà ông đã than phiền lần đầu tiên,
hoàn toàn đúng khi từ chối như vậy. Bà ta đã thi hành chính sách của công ty
chtíng tôi, chính sách này họ nói rằng hàng đã dùng thì không thể được đổi.
Ban kiểm phẩm của chúng tôi đã điều tra về lời khiếu nại của ông và đi tới kết
luận rằng cánh tay áo bị rách lỗ chắc hẳn đã chịu một sự dùng quá nhiều. Có
lẽ trong lúc làm việc hay trong lúc nhàn rỗi ông đã cà khuỷu tay nhiều trên một
mặt nhám. Có lẽ nếu ông khâu thêm một miếng da vào khuỷu tay áo thì áo sẽ
bền hơn. Miếng da để vá, mà tôi vừa nói, hiện đang có bán tại chi nhánh của
chúng tôi ở Guildford là nơi ông đã mua chiếc áo. Tôi tin chắc rằng nhân viên
ở đó sẽ sẵn lòng phục vụ ông.
Xin thành thật kính chào
(Bà) Harriet Littlewood
Ghi Chú:
Dear me! Trời ơi!
a dear car chiếc xe đắt tiền
Unit 50: WHO, WHICH, THAT, WHOSE, WHOM.
EXERCISE 1
He's the man. He saw Mary.
He's the man who saw Mary.
He's the man that saw Mary.
That's the car. It crashed.
That's the car which crashed.
That's the car that crashed.
1. She's the swimmer. She's just won the gold medal.
2. They're the keys. They open the drawers.
3. That's the travel agency. It sells cheap tickets.
4. Those are the astronauts. They were in orbit for six months
BÀI TẬP 1
Ông ấy là người ông ấy thấy Marry.
Ông ấy là người thấy Marry.
Đó là chiếc xe hơi. Nó bị nạn.
Đó là chiếc xe hơi bị nạn.
1. Cô ấy là tay bơi. Cô ấy vừa thắng huy chương vàng
She's the swimmer who / that has just won the gold medal.
2. Đó là những chìa khóa. Chúng mở ngăn kéo.
They are the keys which / that open the drawers.
3. Đó là cơ quan du lịch. Nó bán vé rẻ.
That's the travel agency which / that sells cheap tickets.
4. Đó là những phi hành gia. Họ ở trên quỹ đạo 6 tháng.
Those are the astronauts who/ that were in orbit for 6 months.
EXERCISE 2
He's the man. Mary saw him.
He's the man Mary saw or.
He's the man who Mary saw.
He's the man that Mary saw.
That's the car. He bought it yesterday
That's the car he bought yesterday or
That's the car which he bought yesterday
That's the car that he bought yesterday
1. These are the books. I use them in class.
2. They're the spies. The police have been watching them.
3. He's the criminal.The police are looking for him.
4. That's the name. I couldn't remember it yesterday.
BÀI TẬP 2
Ông ấy là người. Marry thấy ông ấy.
Ông ấy là người Marry thấy
hay: Ông ấy là người mà Marry thấy
Đó là chiếc xe hơi. Nó mua xe này ngày hôm qua
Đó là chiếc xe hơi nó mua ngày hôm qua
hay: Đó là chiếc xe hơi mà nó mua ngày hôm qua
1. Đây là những cuốn sách. Tôi dùng chúng trong lớp.
These are the books I use in class
hay: These are the books which / that I use in class.
2. Họ là những điệp viên. Cảnh sát đã theo dõi họ.
They are the spies the police have been watching.
hay: They are the spies who/that the police have been watching.
3. Hắn là kẻ tội phạm. Cảnh sát đang lùng kiếm hắn
He's the criminal the police are looking for.
hay: He's the criminal who / that the police ale looking for.
4 Đó là cái tên. Tôi không nhớ nó hôm qua..
That's the name I couldn't remember yesterday.
hay: That's the name which / that I couldn't remember yesterday.
EXERCISE 3.
Mr Cox is the manager. He saw Ann.
Mr Cox, who saw Ann, is the manager
The blue car crashed. It was a Ford.
The blue car, which was a Ford, crashed.
1. Those men saved my life. They pulled me from the burning car.
2. That woman travels everywhere by private plane. She s a
millionairess.
3. That hotel's near the beach. It s the most expensive.
4. Those birds migrate to Antarctica.
They breed near the North Pole.
BÀI TẬP 3
Ông Cox là giám đốc. Ông ấy tiếp Ann.
Ông Cox, người tiếp cô Ann, là giám đốc.
Chiếc xe hơi màu xanh bị nạn. Đó là xe Fold
Chiếc xe hơi màu xanh, xe Ford, bị nạn
1. Những người đó cứu sống tôi. Họ kéo tôi ra khỏi chiếc xe đang cháy.
Those men, who pulled me from the burning car, saved my life
2. Người phụ nữ đó đi khắp nơi bằng phi cơ riêng. Bà ta là một nhà
triệu phú
That woman, who is a millionalress, travels everywhere by private
plane.
3. Khách sạn đó ở gần bãi biển. Đó là khách sạn mắc tiền nhất.
That hotel, which is the most expensive is near the beach.
4. Những con chim đó di trú tới Nam Cực. Chúng sinh đẻ gần Bắc Cực.
Those birds, which breed near the North Pole, migrate to Antarctica.
EXERCISE 4
Ann has got the job. Mr Cox saw her.
Ann, who Mr Cox saw, has got the iob.
The car crashed. He had only bonght it the day before.
The car, which he had only bought the day before, crashed
1. My parents send their best wishes.
You met them last month
2. The parcel contained a bomb. They had opened it carefully.
3. The match will be shown on TV tonight. They filmed it this afternoon.
4. His sisters are identical twins. I saw them last year.
BÀI TẬP 4
Ann đã được công việc đó. Ông Cox tiếp cô ta.
An, mà ông Cox tiếp đã được công việc đó.
Chiếc xe hơi bị nạn. Ông ấy chỉ mới mua hôm kia.
Chiếc xe, mà ông ấy chỉ mới mua hôm kia, bị nạn.
1. Cha mẹ tôi gửi lời chúc tốt đẹp nhất. Bạn gặp họ tháng trước.
My parents, who you met last month send their best wishes
2. Kiện hàng chứa một quả bom. Họ đã mở kiện hàng này một cách
cẩn thận
The parcel, which they had opened carefully, contained a bomb.
3. Trận đấu sẽ được chiếu trên TV tối nay. Họ thu trận đấu vào buổi
trưa nay.
The match which they filmed this afternoon, will be shown on T.V
tonight.
4. Hai người em gái của nó là sinh đôi. Tôi gặp họ năm ngoái
His sisters, who I saw last year, are identical twins
EXERCISE 5
The book is about Dennis Thatcher.
His wife became Prime Minister.
The book is about Dennis Thatcher whose wife became Prime Minister.
1. The film is about two people. Their plane crashed in the jungle
2. The play is about a king. His ambition was to rule the world.
3. The ballet is about a princess. Her step mother hated her.
4. The song is about two young lovers Their romance ended happily
BÀI TẬP 5
Cuốn sách này nói về Dennis Thatcher.
Vợ của ông ấy trở thành Thủ tướng.
Cuốn sách này nói về Dennis Thatcher mà người vợ đã trơ thành Thủ
tướng
1. Cuốn phim này nói về hai người, máy bay của họ rơi ở trong rừng.
The film is about two people. whose plane crashed in the jungle
2. Vở kịch nói về một ông vua. Tham vọng của ông ta là cai trị toàn thế
giới.
The play is about a king whose ambition was to rule the world
3. Vở kịch ba-lê nói về một công chúa. Mẹ ghẻ của cô ấy ghét cô ta.
The ballet is about a princess whose step-mother hate her
4. Bài hát nói về hai người trẻ tuổi yêu nhau. Mối tình của họ có kết cục
đẹp
The sÚong is about two young lovers whose romance ended happily.
EXERCISE 6
My neighbour gave me some theatre tickets. Her brother is an actor.
My neighbour, whose brother is an actor, gave me some theatre tickets.
A man from our village was on TV last night. I teach his children.
A man from our village, whose children I teach, was on TV last night.
1. Charlie Chaplin died in 1977. His films amused millions.
2. Rod Lee, the actor, has just won an Oscar. I know his sister.
3. Our teacher speak English perfectly. Her parents are Greek.
4. The Taylor family now live in America. We bought their house.
BÀI TẬP 6
Người hàng xóm của tôi cho tôi vài vé kịch. Em trai của bà ta là môt
diễn viên.
Người hàng xóm của tôi, mà em trai là một diễn viên, cho tôi vài vé
kịch.
Người à1 Úàng chúng tôi xuất hiện trên T.V. tối hổm qua. Tôi dạy các
con
Một người làng chúng tôi mà tôi dạy các con ông ta, xuất hiện trên TV
tối hôm qua
1. Charlie Chaplin chết năm 1977. Phim của ông ta làm hàng triệu
người vui thích
Charle Chaplin, whose films amused mịllions, died in 1977.
2. Rod Lee, người nam diễn viên, vừa mới thắng giải Oscar. Tôi quen
em gái anh ta.
Rod Lee, the actor, whose sister I know, has Just won an Oscar.
3. Cô giáo chúng tôi nói tiếng Anh rất thông thạo. Cha mẹ cô ấy là
người Hy lạp
Our teacher whose parents are Greek, speak English perfectly
4. Gia đình Taylor hiện nay sống ở Mỹ. Chúng tôi mua nhà của họ
The Taylor lyamily, whose house we bought, now live in America.
EXERCISE 7
She's the woman. I wrote to her.
She's the woman to whom I wrote.
(Very formal.)
She is the woman who wrote to.
That's the hotel. I stayed in it.
That is the hotel in which I stayed.
(Very formal.)
That's the hotet which I stayed in.
Transform these sentences, first in a formal style, then in an informal
style.
1. They are the people. I was talking about them...
2. ThaÚ is the dog. I was afraid of it.
3. Mr Cox is the manager. I am telephoning for him.
4. That is the tunnel. We went through it.
5. She is the lady. He argued with her.
6. She is the policewoman. The driver spoke to her.
7. That is the mistake. I am complaining about it.
8. He is the man. The novel was written by him.
9. There is the shop. I bought my radio from it.
BÀI TẬP 7
Cô ấy là người phụ nữ. Tôi viết thư cho cô ta.
Cô ấy là người maà tôi đã viết thư (rất trang trọng)
1. Đó là khácn sạn. Tôi đã ở đó.
Đó là khách sạn mà tôi đã ở (rất trang trọng)
Hãy đổi những câu sau, trước hết theo lối trang trọng, sau đó theo lối
bình thường.
They are the people about whom I was talking.
They are the people who I was talking about.
2. Đó là con chó. Tôi sợ nó.
That is the dog of which I was afraid
That is the dog which I was afraid of
3. Ông Cox là giám đốc. Tôi đang gọi điện thoại dùm ông ta
Mr Cox is the manager for whom I am telephoning
Mr Cox is the manager who I am telephoning for.
4. Đó là đường hầm. Nó đã đi qua đường hầm này.
That is the tunnel through which he went.
That is the tunnel which he wen through.
5. Bà tạ là người phụ nữ. Ông ấy cãi vã với bà ấy.
She is the lady with whom he argued.
She is the lady who he argued with
6. Cô ta là nữ cảnh sát viên người lái xe nói với cô ta.
She is the policewoman to wghom the driver spoke.
She is the policewoman who the driver spoke to
7. Đó là cái lỗi. Tôi đang than phiền về lỗi này
That is the mistake which I am complaining about.
8. Hắn là người đàn ông. Cuốn tiểu thuyết được hắn viết.
He is the man by whom the novel was written.
9. Đó là cửa tiệm. Tôi mua máy thu thanh tại đó
There is the shop from which I bought my radio.
There is the shop which I bought my radio from.
Look at this
The Pickwick School of English, London
Class: 7 (intermediate) Date: 1st July
Name: Hans Schmidt
From: Zurich, Switzerland
Mother tongue: German
Age: 18
Arrival date: 30/6
Leaving date: 29/7
Name: Maria Perez
From: Monterrey, Mexico
Mother tongue: Spainish
Age: 17
Arrival date: 31/5
Leaving date: 30/8
Name: Paola Rossi
From: Turin, Italy
Mother tongue: Italian
Age: 16
Arrival date: 15/6
Leaving date: 15/8
Name: Rodrigo Cabral
From: Sao Paulo, Brazil
Mother tongue: Portuguese
Age: 20
Arrival date: 30/6
Leaving date: 31/9
Hãy xem phần sau:
TRƯỜNG DẠY TIẾNG ANH PICKWICK, LONDON
Lớp: 7 (Trung cấp) Ngày 1 tháng 7
Tên: Hans Schmidt
Tới từ: Zurich, Thụy Sĩ
Tiếng mẹ đẻ: Đức
Tuổi: 18
Ngày tới: 30/6
Ngày đi: 29/7
Tên: Maria Perez
Tới từ: Monterrey, Mexico
Tiếng mẹ đẻ: Tây Ban Nha
Tuổi: 17
Ngày tới: 31/5
Ngày đi: 30/8
Tên: Paola Rossi
Tới từ: Turin, Italia
Tiếng mẹ đẻ: 16
Tuổi: 16
Ngày tới: 15/6
Ngày đi: 15/8
Tên: Rodrigo Cabral
Tới từ: Sao Paulo, Brazil
Tiếng mẹ đẻ: Bồ Đào Nha
Tuổi: 20
Ngày tới: 30/6
Ngày đi: 30/9
EXERCISE 8
1. Hans is the one who comes from Zurich.
2. He's the one who speaks German
3. He's the one who's leaving on July 29th.
4. Hans, who's from Zurich, speaks German.
5. Hans, who speaks German, is Swiss.
6. Hans, who's Swiss, is 18.
7. Hans, who's 18, arrived on June 30th.
8. Hans, who arrived on June 30th, is leaving on July 29th.
9. Hans, whose mother tongue is German, comes from Zurich.
10. Zurich, which is in Switzerland, is Hans' home town.
Make sentences about all the students.
BÀI TẬP 8
1. Hans là người tới từ Zurích
2. Anh ta là người nói tiếng Đức
3. Anh ta là người sẽ đi ngày 29/7.
4. Hans, người từ Zurich, nói tiếng Đức
5. Hans, người nói tiếng Đức, là người Thụy sĩ.
6. Hans người Thụy Sĩ 18 tuổi.
7. Hans, 18 tuổi, tới ngày 30/6
8. Hans, người tới ngày 30/6 sẽ đi ngày 29/7
9. Hans, mà tiếng mẹ đẻ là tiếng Đức, tới từ Zurich.
10. Zurich, một thành phố ở Thụy Sĩ, là tỉnh nhà của Hans
Hãy làm các câu về những học viên khác
1. Maria is the one who comes from Monlerrey.
2. She's the one who speaks Spanish.
3. She's the one whos leaving on August 30th.
4. Maria, who's from Monterley speaks Spanish.
5. Maria, who speaks Spanish, is Mexican.
6. Maria, who's is Mexican, is 17
7 Maria, who's 17, arrived on May 31st
8. Maria, who arrived on May 31st, is leaving on August 30th.
9. Maria, whose mother tongue is Spanish, comes from Monterrey
10. Montery, which is in Mexico, is Maria's home town
1. Paola, is the one who comes from Turin
2. She's the one who speaks Italian
3. She's the one who's leaving on August 15th.
4. Paola, who's from Turin, speaks Italian
5. Paola, who speaks Italian is Italian
6. Paola, who's Italian, is 16.
7. Paola, who's 16, arrived on June 15th
8. Paola, who arrived on June 15th, is leaving on August 15th
9. Paola, whose mother tongue is Italian, comes from Turin
10 Turin, which is in Italy, is Paola's home town
1. Rodrigo's the one who comes from São Paulo.
2 He's the one who speaks Portuguese
3 He's the one who's leaving on September 30th
4. Rodrigo, who's from Sao Paulo, speaks portuguese.
5. Rodrigo, who speaks Portuguese, is Brazilian.
6. Rodrigo, who's Brazilian is 20
7. Rodrigo, who's 20, arrived on June 30th
8 Rodrigo, who arrived on June 30th, is leaving on September 30th.
9 Rodrigo, whose mother tongue is Portuguese, comes from Sao Paulo
10 Sao Paulo, which is in Brazil, is Rodrigo's home town.
Unit 51: DESCRIBING THINGS LOST PROPERTY
VOCABULARY
-accessory (n): đồ phụ tùng
-ankle (n): mắt cá chân
-attachment (n): đồ phụ tùng kèm theo
-cast iron (adj): bằng gang
-charcoal (n): màu xám đậm
-check (n): sọc carô
-cloak (n): áo choàng không có tay
-decorative (adj): trang trí đẹp
-dent (n): vết lõm
-describe (v): miêu tả
-detach (v): tháo ra
-deterrent (n): vật cản trở, cái làm nản lòng
-encyclopedia (n): từ điển bách khoa
-flowred (adj): có hoa
-fringed (adj): có viền, đính tua
-galore (adv): rất nhiều
-hood (n): mũ gắn liền với áo
-hoover (n): máy hút bụi
-include (v): bao gồm
-initial (n): chữ viết tắt đầu của tên
-instamatic (adj): tự động và nhanh chóng
-intrude (v): đột nhập
-lambswool (n): hàng len cừu non
-line (v): lót vải bên trong
-mature (adj): đã lớn, đã trưởng thành
-nearside (adj): phía tay trái
-oak (n): cây sồi
-overhaul (n): kiểm tra kỹ, đại tu
-pale (adj): tái, nhợt
-pattern (n): mẫu mã
-plain (adj): (mẫu mã) trơn
-pointed (adj): nhọn
-property (n): tài sản, của cải
-pram (n): xe đẩy trẻ con
-rectangle (n): hình chữ nhật
-registration (n): số đăng bộ xe
-ribbon (n): dây ruy băng (máy đánh chữ)
-rusty (adj): bị gỉ, sét
-Scarf (n): khăn quàng
-spacious (adj): rộng rãi
-spotted (adj): có chấm, lốm đốm
-stripe (n): sọc
-striped (adj): có sọc
-tap: vòi nước
-triangle (n): hình tam giác
-turquoise (n): màu ngọc lam
-view (v): to look at or watch something carefully
-vicious (adj): (thú vật) dữ tợn, hung dữ
-volume (n): tập
-wing (n): cái vè xe
A: British Rail Lost Property, Waterloo.
B: Oh, good morning. I left my briefcase on the train this morning. I
wondered if it had been handed in.
A: Which train, sir?
B: Sorry, the 7,47 from Bournemouth.
A: Can you describe the briefcase, sir?
B: Er...yes. It's sort of a well, an average-sized, rectangular, black
leather briefcase with brass locks.
A: We've got rather a lot like that, sir. Did it have your name on it?
B: No, not my name. But it's got the initials "J.R." near the handle.
A: Hang on, then, sir. I'll just go and have a look.
MÔ TẢ CÁC VẬT DỤNG - TÀI SẢN BỊ MẤT
A: Đây là văn phòng giữ các tài sản bị mất của Công ty xe lửa Anh, nhà
ga Waterloo
B: Ồ, xin chào ông. Sáng nay tôi để quên cặp của tôi trên xe lửa. Không
biết nó đã được trao lại cho văn phòng ông chưa
A: Thưa ông, xe lửa chuyến mấy giờ?
B: Xin lỗi, chuyến 7 giờ 47 từ Bournemouth.
A: ông có thể mô tả cái cặp này được không.
B: Ờ... được. Nó là một loại à... một loại cặp hình chữ nhật, kích thước
trung bình, bằng da màu đen, có khóa bằng đồng thau
A: Thưa ông loại cặp này chúng tôi có khá nhiều. Trên cặp có tên ông
không?
B: Không, không phải tên tôi. Nhưng có các chữ tắt "J.R" gần quai
xách.
B: Vậy thì ông đợi chút. Để tôi đi coi xem.
EXERCISE 1
Imagine you have lost something. Describe it to your partner without
telling him what it is. Your partner has to guess
BÀI TẬP 1
Giả sử bạn mất một món đồ. Hãy mô tả nó cho người bạn nghe mà
không cho biết là cái gì. Người bạn này phải đoán
It's something to keep my money in. It's about 20 cm in length and 10
cm in width, made of crocođile hide. (a wallet)
STOLEN CAR
A: Metropolitan Police.
B: My car's been stolen? It's gone!
A: Calm down, sir. Could I have your name and address?
B: Yes, Richard Lockwood, 3 Park Terrace, W.C.13.
A: May I have a description of the vehicle, sir?
B: It's a 1982 Escort, a silver-blue, four-door 1300GL model. Oh, and it's
got a dark blue stripe along the sides, and a dent in the nearside front wing
A: But what's the registration, sir?
B: PSV 439Y
A: I've got good news for you, sir. It hasn't been stolen. It's been towed
away. It was parked on a double yellow line. You can collect it from the Police
Compound and youd better bring your cheque book with you?
A: Đây là cảnh sát Thủ-đô.
B: Xe của tôi đã bị đánh cắp. Mất rồi?
A: ông hãy bình tĩnh Xin ông cho biết tên và địa chỉ.
B: Vâng. Richard Lockwood 3 Park Terrace, W.C.13.
A: Xin ông mô tả chiếc xe.
B: Đó là xe Escort đời 1982, màu xanh bạc, 4 cửa, kiểu 1300 GL. À, nó
có một lằn xanh đậm chạy dài bên hông, và có một vết lõm ở vè xe trước phía
tay lái.
A: Nhưng thưa ông số đăng bộ xe là bao nhiêu?
B: PSV 439Y.
A: Thưa ông, tôi có tin vui cho ông. Xe của ông không bị mất cắp mà bị
kéo đi. Xe đã đậu trên vạch đôi vàng. Ông có thể đến khu Cảnh sát để lấy lại
và nên mang theo sổ chi phiếu!
EXERCISE 2
Describe somebody's car. Describe a car you would like to own.
BÀI TẬP 2
Hãy mô tả xe hơi của ai đó. Hãy mô tả chiếc xe hơi mà bạn muốn có.
My sister's car is a Simca 1000. It's a four-door sedan with upholstered
seats, equipped with an air-conditioner and a radio. The body has a white
fmish and both the front and rear bumpers are of haldened rubber to reduce
the damage in case of collision. My sistet has had this car for more than 15
years but it's still in very good conditions. Not a scratch can be seen on the
finish
THE ESTATE AGENT
A: Rebecca Trueman speaking.
B: Ah, Mis Trueman. This is Fox and Connor, the estate agents. I think
we've found a house that you may be interested in
A: Could you tell me something about it?
B: It's in RedhiU, near the station, as you requested. It's a rather
attractive four-bedroomed 1930s' red-brick property. It's in very good
decorative order, with a fitted kitchen.
A: And the garden?
B: There's a large, mature garden. Would you like to view it?
A: Yes, I think it's worth a look. Could you put the details in the post?
NHÂN VIÊN ĐỊA ỐC
A: Rebecca Trueman đang nói đây.
B: à, bà Trueman. Đây là Fox và connor nhân viên điạ ốc. Tôi nghĩ rằng
chúng tôi đã tìm được một căn nhà mà có thể bà sẽ thích
A: ông có thể cho tôi biết vài điều về căn nhà đó được không?
B: Nó ở vùng Redhill, gần nhà ga, như bà đã yêu cầu. Đó là một bất
động sản đẹp xây vào thập niên những năm 1930 bằng gạch đỏ, có bốn
buồng ngủ, hiện trong tình trạng trang hoang rất đẹp, có bếp đầy đủ tiện nghi.
A: Thế còn vườn?
B: Có một khu vườn lớn hoàn thiện. Bà có muốn đi coi không?
A: Vâng, tôi nghĩ là cũng đáng coi ông có thể cho biết các chi tiết qua
bưu điện được không?
EXERCISE 3
Describe somebody's house. Describe a house you would like to live in.
BÀI TẬP 3
Hãy mô tả nhà của ai đó. Hãy mô tả căn nhà bạn muốn có
His house is in a very quiet neighborhood and because it is set in a
dead end's lane, there is no traffic to disturb the peace here - the house is 20
m by 4,5 m with a large living room and a good sized bedroom, two water
closets, a wellfitted kitchen, a garage for one car and a cimented front yard
there's no garden, though.
EXERCISE 4
Describe these rooms. Describe your ideal room. Describe the furniture
you would put in it, and where you would put it. Describe a café or a
restaurant that you have visited. Describe a room or office in the school.
BÀI TẬP 4
Mô tả những căn phòng sau đây. Mô tả căn phòng lý tưởng của bạn.
Mô tả những đồ đạc bạn sẽ bầy trong đó và bầy ở chỗ nào. Mô tả một tiệm cà
phê hay một nhà hàng mà bạn đã tới. Mô tả một phòng hay một văn phòng
trong trường học
EXERCISE 5
Try and describe an object to a partner using the diagram below. Your
partner guesses what it is.
BÀI TẬP 5
Hãy mô tả một đồ vật cho người bạn nghe dùng bảng sau đây. Người
bạn sẽ đoán đó là cái gì.
Bao nhiêu? How much/many?
một/ba/vài/nhiều a/an/one/three/some/a few/several/a lot of
Như thế nào? What's it like?
đẹp/xấu/sạch/dơ/rẻ/mắc beautiful/nice/ugly/clean/dirty/cheap/expensive
Bao lớn? How big?
Nhỏ/trung bình/rộng/lớn/dài little/small/medium sized/average
sized/large/big/long
Dạng gì? What shape?
Vuông/tròn/bầu dục/chữ nhật/nhọn/tam giác/đẹp
square/round/oval/rectanggular/pointed/triangular/flat
Cũ mới? How old?
Cũ/mới/hiện đại/cổ/thế kỷ 19/thập niên 30/1982
old/new/moden/antique/19th century/1930s/1982
Màu gì? What colour?
Đỏ lợt/vàng lợt/xanh tươi/xanh đậm/nâu/đen/trắng
pale red/light yellow/bright green/dark blue/brown/black/white
Kiểu gì? What's the pattern?
Ca rô/có sọc/trơn/có bông/có chấm
check/striped/plain/flowered/spotted
Ở đâu có? Where's it from?
Pháp/Anh/Nhật/Đức/Italia/tp. Rome/tp. Paris
French/English/Japanese/German/Italian/Roman/Parisian
Làm bằng gì? What's it made of?
Lụa/vải bông/gỗ/da/vàng/kimloại/giấy
Sikl/cotton/wooden/leather/gold/metal/paper
Cái gì? What is it?
Khăn quàng cổ/áo cánh nữ/bàn làm việc/xe hơi/nhà/hộp
Scarf/blouse/desk/car/house/box
It's a beautiful, long, rectangular, new, light yellow spotted Parisian
piece of silk cloth used to keep your neck warm. What is it?
(a scarf)
Those are some of the cheap, average sized, rectangular, old, whitish,
plain paper things used to keep shoes in. What are they?
Ghi chú:
Bảng này cho thứ tự bình thường của các tính từ. Bạn sẽ không tìm
thấy chúng trong cùng một câu (*)
(*) Có thể dùng công thức OPSHACOM để dễ nhớ: OP - opinion, SH -
shape, A - age,
C - color, O- origin, M - material.
Unit 52: DESCRIBING PEOPLE - MÔ TẢ NGƯỜI
VOCABULARY
-amusing (adj): vui tính
-beauty spot (n): nốt ruồi duyên
-blonde (n) (adj): tóc vàng hoe
-broad (adj): rộng
-brunette (n): phụ nữ da trắng tóc ngăm nâu
-casual (adj): (trang phục) bình thường, bình dân
-bushy (adj): mọc rậm rạp
-build (n): vóc dáng
-bun (n): búi tóc
-cheek (n): má
-cheerful (adj): vui vẻ
-chin (n): cằm, cằm chẻ
-cleft (n): đường nứt, kẽ khe
-conservative (adj): (cách ăn mặc...) thận trọng, dè dặt, vừa phải
-dimple (n): núm đồng tiền
-distinguish (v): phân biệt
-double chin (n): lớp mỡ dưới cằm
-elegant (adj): thanh lịch
-eyebrow (n): lông mày
-eyelash (n): lông mi
-fair (adj): (tóc) vàng
-fairly (adj): kha khá
-figure (n): dáng vẻ, thân hình
-freckle (n): mụn
-forehead (n): trán
-finge (n): tóctrước trán, tóc mái
-heart shaped: mặt trái xoan
-late teens (n): lứa tuổi từ 17 - 19
-lip (n): môi
-lively (adj): sinh động
-mole (n): nốt ruồi
-moody (adj): hay nổi nóng
-mousy (adj): (màu tóc) nâu sậm
-neat (adj): gọn gàng
-olive skinned (adj): màu da bánh mật
-oriental (adj): thuộc về phương đông
-oval (n): hình dạng bầu dục
-personality (n): nhân cách, tính cách
-plait (n): tóc thắt bím
-plump (adj): tròn trịa
-pony tail (n): đuôi ngựa
-pointed chin
-receding (adj): trợt ra sau
-reserved (adj): (tính tình) kín đáo, dè dặt
-scar (n): vết sẹo
-scruffy (adj): luộm thuộm
-sideburns (n): tóc mai
-slim (adj): mảnh khảnh
-sociable (adj): cởi mở, hòa đồng, thích dao du
-sophisticated (adj): thạo đời, kiểu cách
-sunburned, sunburnt (adj): rám nắng, sạm nắng
-talkative (adj): nói nhiều
-tan (v): làm rám nắng, rám nắng
-thoughtful (adj): trầm tư
-turned up nose (n): mũi hỉnh
-wavy (adj): dợn sóng
-wavy hair: tóc dợn sóng
-wrinkle (n): nếp nhăn
-well built (adj): vạm vỡ
Listen to these people talking about their friends. Look at the example.
Complele the other columns
Hãy nghe những người này nói về bè bạn của họ. Hãy nhìn vào các thí
dụ và điền vào các cột khác.
Name/age/build/height/hair
colour/hairstyle/face/eyes/complexion/distinguishing features/
dress/personality
Donna/late teens/good figure/fairly tall/black/long, wavy/heart shaped,
turned up nose, full lips
/blue, long eyelashes/olive skinned/dimples/lively, talkative
Colin
Janet
Robert
Tên/tuổi/thể trạng/chiều cao/màu tóc/kiểu tóc/mặt/mắt/nước da/đặc
điểm/quần áo/nhân cách
Donna/gần 20/thân hình đẹp/khá cao/đen/dài, gợn sóng/hình tim, mũi
hơi hếch, môi đầy đặn
/xanh, lông mi dài/ngăm đen/có lúm đồng tiền/linh hoạt, hay nói
Colin/early 30's/well buil/rather tall/fair/very short, sideburns/long face,
thin lips, straight nose moustache/glasses, thick eyebrows/pale/scar on chin
broad shoulders/reserved, throughtful, moody
Janet/late 30's or early 40's looks younger/slim/average height/blonde,
dyed/expensive, neat not long/well made up attractive/pale gray, small thin
eyebrows/sunburned/beauty spot left cheek, high cheekbones/well
dressed/sociable, reliable, calm, polite, sophisticated
Robert/early 70's, elderly/medium built/medium
height/white/receding/high lined forehead small white beard/nice large brown
eyes, laughter lines/olive skinned/high forehead, alway seem
smiling/intelligent lively, amusing
Look at this
Age/young/middle age/elderly/old/in his-her 30's/in his-her late teens/in
his-her mid 20's/in his-her early 40's
Build/fat/thin/slim/plump/ medium build / well build / broad shouldered /
overweight
Height/ 1.70m / medium height / average height / below average / tall /
short / tallish / shortish
Hãy xem bảng sau:
Tuổi/trẻ/trung niên/ có tuổi/già/trong khoảng 30/ gần 20/khoảng 25/
ngoài 40
Thể trạng/mập/gầy/mảnh mai/tròn trịa/trung bình/vạm vỡ (nam)/vai rộng
(nam)/quá mập
Chiều cao/1.70m/trung bình/trung bình/dưới trung bình/cao/thấp/hơi
cao/hơi lùn
Hair colour/ black / brown / red / fair / blonde / grey/ white / dyed /a
brunette / a blonde/ redhead/ mousey/ dark
*Hairstyle/long/short/straight/wavy/curly/neat/untidy/with plaits/ a fringe /
swept back/ in abun
/ pony tail/ bald /balding / thinning/ receding
*Face/thin/long/round/oval/square/ heart shaped/ high cheekbones /
high forehead/ thin lips
/ full lips/ long nose/ straight nose/ turned up nose/ broken nose/ acleft
chin/ a pointed chin
/ double chin
*Distinguish features/ beard/ moustache/ side burn/ unshaven/ clean
shaven/ a scar/ a beauty spot/ a mole/ with freckles / with spots/ with wrinkles/
with lines/ with glasses/ (well) made up
*Personality/ quiet/ reserved / thoughtful / calm / moody/ unsociable/
sociable/ sophisticated/ lively/ cheerful/ amusing/ polite/ reliable/ talkative/
aggressive/ friendly/ shy
* Màu tóc/đen/nâu/đỏ/hơi hoe/vàng/muối tiêu/bạc/nhuộm/hung/vàng/tóc
đỏ/xám/sậm
* Kiểu tóc: dài/ngắn/thẳng/gợn sóng/quăn/gọn/không gọn/tết bím/lòa
xòa/trên trán/ chải ngược ra sau/ búi tóc/đuôi ngựa/sói/sói dần/thưa dần/rụng
sói dần
* Mặt/ốm/dài/tròn/trái soan/vuông/hình tim/gò má cao/trán cao/ môi
mỏng/môi đầy đặn/mũi dài/mủi thẳng/mũi hếch/mũi gãy/cằm chẻ/cằm
nhọn/cằm đôi
* Đặc điểm/râu/râu mép/tóc mai dài/râu ria/nhẵn nhụi/sẹo/nốt ruồi
duyên/mụn nốt ruồi/có tàn nhang/có núm đồng tiền/có mụn/có nếp nhăn/đeo
kính/trang điểm đẹp
* Nhân cách/ít nói/e dè/đăm chiêu/điềm tĩnh/buồn rầu/không thân
thiện/thân thiện/kiểu cách/sinh động/vui vẻ/hài hước/lễ phép/đáng tin cậy/hay
nói/hung hăng/thân thiện/nhút nhát
*Eyes/ blue/ grey/ brown/ long eyelashes/ thick eyelashes/ thin
eyebrows
* Complexion/ pale/ sunburned/tanned/olive skinned/fair
skinned/oriental/black
* Dress/ smart/ scruffy/ well dressed/ casual/ conservative/ fashionable
* Mắt/xanh/ xám/ nâu/ lông mi dài/ lông mày thưa
* Nước da/ xanh xao/ rám nắng/ ngăm đen/trắng/ Á đông (vàng)/ đen
* Quần áo/ tươm tất/ nhàu nát/tề chỉnh/thoải mái/bảo thủ/hợp thời trang
Describe these people. Describe yourself, another stuđent, a famous
person.
Hãy mô tả những người này. Hãy tự mô tả bạn, một học viên khác, một
nhân vật nổitiếng.
Possible answers:
She's a young slim girl with blonde hair, of average height.
He's in his late 40's, well-built, tallish and bald as a bat. His face is long
with a straight nose and bushy eyebrows.
Her face is long with thin eyebrows, square jaws. Her hair is long and
wavy.
I'm a lanky man. My face is long with bushy eyebrows, thin eyelashes
and full lips. I'm a quiet and thoughtful man but very friendly with other people
when occasion calls for it.
Yehudi Menuhin is a famous violinist. He's an American of jewish
descent. He's a tall man, well built and very brisk in his movement. His face is
thin with a pointed chin. His eyes are blue with long eyelashes. He's a very
sociable man.
Unit 53: BUDGET DAY - NGÀY NGÂN SÁCH
The British government normally announces changes in taxation once a
year. This usually happens in March when the Chancellor of the Exchequel
reads his budget proposals in the House of Commons. He outlines the
changes in taxation which will balance government income and expenditure
for the next year. Sometimes the changes in indirect taxation take effect
immediately. Many people try to "beat the budget" by guessing which articles
will increase in price, and buying them before the Chancellor makes his
announcement.
Chính phủ Anh thường thường công bố những thay đổi về thuế mỗi
năm một lần. Việc này thường xảy ra vào tháng ba khi Bộ trưởng Tài chính
đọc những đề nghị về ngân sách của ông ta trước Hạ Nghị Viện. Ông ta phác
họa những thay đổi về thuế mà để làm cân bằng giữa thu và chi trong năm tới
của chính phủ. Đôi khi những thay đổi về thuế gián thu có hiệu lực ngay.
Nhiều người cố gắng chơi trước ngân sách bằng cách đoán món hàng nào sẽ
tăng giá và đi mua trước khi ông Bộ trưởng này đưa ra lời công bố.
THE DAY BEFORE THE BUDGET
Julie Hello, darling, You're late.
Graham Yes. I went to the garage to get some petrol
Julie But that only takes five minutes, doesn't it?
Graham Not today. There was a queue halfway down the road.
Julie Really? Why? There isn't another oil crisis, is there
Graham No, no. They were all filling their tanks to beat the budget.
Everybody expects a big increase in tax on petrol, I bought ten gallons!
NGÀY TRƯỚC KHI CÔNG BỐ NGÂN SÁCH
Julie Chào anh yêu. Anh về trễ
GrahamPhải. Anh tới trạm xăng để mua thêm xăng.
Julie Nhưng chuyện đó chỉ mất vài phút thôi phải không nào?
Graham Hôm nay thì không vậy, người ta sắp hàng đến giữa phố
Julie Thế à? Sao vậy? Lại có khủng hoảng về xăng dầu, phải không?
Graham Không, không. Tất cả họ đều đổ đầy xăng để chơí trước ngân
sách. Ai cũng nghĩ là thuế xăng sẽ tăng rất nhiều.
Anh mua 10 gallon
10 gallon = 45,5 lít
EXERCISE 1
garage
He went to the garage to get some petrol
Make sentences with:
1. bank
2. chemist's
3. library
4. newsagent's
5. butcher's
6. baker's
7. greengrocer's
9. tobacconist's
10. off-licence
BÀI TẬP 1
Trạm xăng
Ông ấy tới trạm xăng để mua xăng
Làm câu với:
1. ngân hàng: He went to the bank to deposit $1,000.
2. tiệm thuốc tây: He went to the chemist's to get some iodine.
3. Thư viện: He went to the libary to check out a book
4. đại lý báo: He went to the newsagent's to buy a magazine.
5. tiệm thịt: He went to the butcher's to get some hamgburg.
6. tiệm bánh mì: He went to the baker's to get a loaf of bread.
7. tiệm bán rau quả: He went to the greengrocer's to get some potatoes.
8. tiệm bán hoa:.He went to the florist's to buy some roses.
9. tiệm thuốc lá: He went to the tobacconist's to buy a pipe.
10. tiệm bán rượu khách mang về: He went to the off-licence to buy
some beer
BUDGET MORNING
Graham It says in the paper that they might increase taxes on electrical
goods.
Julie Perhaps we should buy that new fridge/freezer we were looking at.
What do you think?
BUỔI SÁNG NGÀY CÔNG BỐ NGÂN SÁCH
Graham Trong báo nói là chính phủ có thể tăng thuế các mặt hàng điện
Julie Có lẽ chúng mình nên mua cái tủ lạnh có tủ đá hôm nọ đó. Anh
nghĩ sao?
Graham Yes, we need one anyway.
Julie Can you get to the shop at lunchtime?
Graham I'm afraid not. Look, we know how much it is. Why don't you
write a cheque, and send Stuart to buy it?
Julie All right. If you're sure we can afford it.
Grabam It was an Electrolux 1241, wasn't it? Send him to get it at the
show-room in Highfield
Road. They had it on special offer.
EXERCISE2
He/her/post office/stamps.
He sent her to the post office to get some stamps.
Continue
1. They/him/newsagent's/a map/
2. She/them/off-licence/wine
3. My boss/me/stationer's/paper
4. We/John/supermarket/fruit.
BÀI TẬP 2
Ông ta /cô ấy / bưu điện/ tem
Ông ta bảo cô ấy ra bưu điện để mua tem.
Tiếp tục
1. Họ/nó/ đại lý báo/ bản đồ
They sent him to the newsagent's to get a map
2. Cô ta/ họ/ tiệm rượu /rượu.
She sent them to the off licence to get some wine.
3. Ông chủ của tôi /tôi/tiệm bán văn phòng phẩm/ giấy
My boss sent me to the stationer's to get some paper.
4. Chúng tôi/ John/ siêu thị /trái cây.
We sent John to the supermaket to get some fruit.
4h30, BUDGET AFTERNOON
Julie Stuart, switch on the televislon, will you? I want to hear the news
about the budget
Stuart Right, Mum
Newsreader And here are the major points about today's budget again.
In order to raise $ 60 million, the Government proposes to increase the duty
on tobacco. This will mean an increase of 15p on a packet of cigarettes, which
should please anti-smoking campaigners.
4 GIỜ 30, CHIỀU NGÀY CÔNG BỐ NGÂN SÁCH
JulieStuart bật T.V lên con. Mẹ muốn nghe tin tức về ngân sách.
Stuart Thưa mẹ, vâng.
Người đọc tin Và đây là những điểm chính về Ngân sách ngày hôm nay
đọc lại lần nữa. Để có thể gây được 60 triệu bảng Anh, chính phủ đề nghị
tăng thuế thuốc lá. Điều này có nghĩa là mỗi bao thuốc lá tăng 15 xu mà nó
hẳn phải làm hài lòng
The Chancellor has also increased the duty on beer, wines, and spirits
in order to raise an extra million in revenue.
The government has also increased petrol tax by 15% so as to
encourage energy saving.
Value Added Tax has been reduced by 2% so as to stimulate the
economy. This will mean that household goods - televisions, washing-
machines, fridges, etc., will go down in price.
Những người vận động chống hút thuốc. Bộ trưởng Tài chính cũng
tăng thuế đánh trên bia, rượu nho và rượu mạnh để có một lợi tức thêm là
400 triệu bảng Anh. Chính phủ cũng tăng thuế xăng l5% để khuyến khích tiết
kiệm năng lượng. Thuế trị giá gia tăng giảm 2% để kích thích nền kinh tế.
Điều này có nghĩa là những mặt hàng gia dụng - máy truyền hình, máy giặt, tủ
lạnh, v.v.. sẽ giảm giá.
EXERCISE 3
In order to raise 60 million pounds, they increased tobacco duty.
So as to raise 60 million pounds, they increased tobacco duty
They increased tobacco duty in order to raise 60 million pounds
They increased tobacco duty so as to raise 60 million pounds
Make sentences in each of these four ways about each proposal in the
table below.
Proposal
Increase tobacco duty.
Put up the duty on wines, beer and spirits.
Increase petrol tax by 15%.
Reduce VAT by 2%
Reduce income-tax.
Subsidize heavy fuel.
Impose import controls
Sell parts of the steel industry
Give financial help for home insulation.
Increase old age pensions
Purpose
Raise 60 million pounds
Raise 400 million pounds
Encourage energy saving.
Stimulate the economy
Increase incentives
Help industry.
Protect home industries
Raise 1,000 million
Encourage energy saving
Protect old people from inflation.
BÀI TẬP 3
Để có thêm 60 triệu bảng Anh, họ đã tăng thuế thuốc lá.
Họ tăng thuế thuốc lá để có thêm 60 triệu bảng Anh
Làm câu với cách trên cho mỗi lời đề nghị trong bảng sau:
ĐỀ NGHỊ
Tăng thuế thuốc lá
Tăng thuế những loại rượu nho, bia và rượu mạnh
Tăng thuế xăng 15%
Giảm thuế trị giá gia tăng 2%
Giảm thuế lợi tức
Trợ cấp nhiên liệu nặng
Áp đặt các kiểm soát về nhập khẩu
Bán một phần kỹ nghệ thép
Tài trợ cho việc ngăn lạnh nhà ở
Tăng lương hưu cho người già
Mục đích
Có thêm 60 triệu bảng Anh.
Có thêm 400 triệu bảng Anh
Khuyến khích tiết kiệm năng lượng
kích thích nền kinh tế
Tăng động cơ thúc đẩy
Giúp nền kỹ nghệ
Bảo vệ nền công nghiệp trong nước. Có thêm 1000 triệu bảng Anh.
Khuyến khích tiết kiệm năng lượng
Bảo trợ người già khỏi tác động của lạm phát.
In order to increase incentives, they reduced inome tax.
So as to increase incentives, they reduced income tax.
They reduced income tax so as to increase incentives.
In order to help industry, they subsidized heavy fuel.
So as to help industry, they subsidized heavy fuel.
They subsidized heavy fuel in orđer to help industry
They subsidized heavy fuel so as to help industry. ete.
Ghi chú:
off-licence tiệm rượn khách mua về nhà
on-licence tiệm rượu khách uống tại chỗ
VOCABULARY
-balance (v): điều tiết, cân đối, cân bằng
-Chancellor of the Exchequer: Bộ trưởng Bộ tài chính Finance Minister
-commission (v): đặt (ai) làm (gì)
-duty (n): thuế hàng hóa
-budget (n): ngân sách
-fain (n): tiền phạt
-gallon: đơn vị đo lường = 4,5 lít
-House of commons (n): hạ nghị viện
-impose(v): áp đặt
-incentive (n): động lực
-inflation (n): sự lạm phát
-indirect tax (n): thuế gián thu
-taxation: hệ thống thuế
-outline (v): phác họa
-please (v): to make sb happy
-propose (v): đề nghị
-protect (v): bảo vệ
-raise (v): nâng lên, tăng thêm
-stimulate (v): kích thích, cổ vũ
-subsidize (v): trợ cấp
Unit 54: DO IT YOURSELF - HÃY TỰ LÀM LẤY
VOCABULARY
-affect (v): ảnh hưởng đến
-alter (v): thay đổi, sửa đổi
-attract (v): thu hút, hấp dẫn
-bleeper (n): máy phát tín hiệu
-boot (n): ngăn để hành lý phía sau xe
-burglar alarm (n): thiết bị báo động có trộm
-carpentry (n): nghề mộc
-convert (v): chuyển đổi
-corridor (n): hành lang
-device (n): thiết bị
-exhaust (n): khói, khí, hơi thoát ra khỏi động cơ
-ejector seat (n): loại ghế bật ra ngoài trong trường hợp khẩn cấp
-extension (n): phần mở rộng thêm
-handicapped (adj): bị tàn tật
-handyman (n): người khéo tay
-headlamp (n): đèn trước
-install (v): lắp đặt
-level (v): san bằng
-power point: ổ cắm điện
-ramp (n): dốc, bờ dốc
-release (v): làm thoát hơi, nhả ra
-smoke screen (n): màn khói ngụy trang
-swing door, swing gate (n): cổng/ cửa tự động đóng
-workshop (n): xưởng
Do It Yourself magazine organizes a competition every summer to find
the "Handyman of the Year". The winner this year is Mr Roy Miller, a Sheffield
postman. A journalist and a photographer have come to his house. The
journalist is interviewing Mr Miller for an article in the magazine.
Tạp chí "Hãy tự làm lấy" mỗi mùa hè tổ chức một cuộc thi tài để tìm
người "khéo tay nhất trong năm". Năm nay người thắng cuộc là ông Roy
Miller, người phát thư của thành phố Sheffield. Một nhà báo và một nhà nhiếp
ảnh đã tới nhà ông ta. Nhà báo này đang phỏng vấn ông Milier để lấy bài
đăng trong tạp chí.
Journalist: Well, I'm very impressed by all the work you've done on your
house, Mr Miller.
How long have you been working on it?
Mr Miller: I first became interested in do -it-yourself several years ago.
You see, my son Paul is disabled. He's in a wheel-chair and I just had to make
alterations to the house. I coudn't afford to pay workmen to do it. I had to learn
to do it myself.
Jounalist: Had you had any experience of this kind of work? Did you
have any practical skills?
Mr M: No. I got a few books from the library but they didn't help very
mych. Then I decided to go to evening classes so that I could learn basic
carpentry and electrics.
Journalist: What sort of changes did you make to the house?
Mr M: First of all, practical things to help Paul. You never really realize
the problems handicapped people have until it affects your own family. Most
government buildings, for example, have steps up to the door. They don't plan
buildings so that disabled people can get in and out. We used to live
Nhà báoL Thưa ông Miller, tôi rất khâm phục các việc ông đã làm cho
ngôi nhà này. ông đã tiến hành công việc được bao lâu rồi?
Ông Miller: Cách đây vài năm tôi bắt đầu thích sự khéo tay làm lấy ông
thấy đó, con trai tôi tên Paul bị tàn tật. Cháu phải ngồi xe lăn và tôí đã bắt
buộc phải sửa đổi lại căn nhà. Tôi không thể có khả năng thuê thợ được. Tôi
đã phải học cách làm lấy một mình.
Nhà báo: Trước đây ông đã có kinh nghiệm nào không về loại công,
việc này? ông có kỹ năng thực tiễn nào phông?
Ông M: Không. Tôi có vài cuốn sách của thư viện nhưng cũng chẳng
giúp ích đượcgì lắm. Sau đó tôi quyết định đi học vào buổi tối để học những
điều căn bản về nghề thợ mộc và thợ điện
N.B: ông đã thay đổi những gì về căn nhà này?
Ông M: Đầu tiên, tôi đã làm những việc thực tiễn để giúp Paul. Ông
không bao giờ thực sự nhận thức được những vấn đề mà người tàn tật gặp
phải cho đến khi chính trong gia đình mình có người tàn tật. Chẳng hạn phần
lớn các nhà do chính phủ xây đều có bậc lên tới cửa Họ không thiết kế các
nhà sao cho người tàn tật có thể ra vào dễ dàng. Trứơc đây chúng tôi thường
sống trong một căn hộ chung cư và dĩ nhiên hoàn toàn không thích hợp. Bạn
cứ tưởng tượng mà coi các
In a flat, and of course, it was totally unsuitable. Just imagine the
problems a disabled person would have in your house. We needed a large
house with wide corridors so that Paul could get from one room to another.
We didn't have much money and we had to buy this one.
Its over ninety years old and it in a very bad state of repair.
Journalist: Where did you begin?
Mr M: The electrics. I completely rewired the house so that Paul could
reach all the switches. I had to lower the light switches and raise the power-
points. I went on to do the whole house so that Paul could reach things and go
where he wanted.
Journalis:t What else did you do?
Mr M: By the time I'd altered every thing for Paul, do-it-yourself hađ
become a hobby. I really enjoyed doing things with my hands. Look, I even
installed smoke alarms
Journalist: What was the purpose of that?
Mr M: I was very worried about fire.You see, Paul can't move very
quickly. I fitted them so that we would have plenty of warning if there were a
fire. I put in a complete burglar alarm system. It took weeks. The front doot
opens automatically, and I'm going to put a device on Paul's wheelchair so
that he'll be able to open and close it when he wants.
Journalist: What are you working on now?
Mr M: I've just finished the kitchen. I've designed it so that he
vấn đề mà người tàn tật sẽ gặp phải trong nhà của bạn. Chúng tôi cần
có mọt căn nhà có hành lang rộng để Paul có thể đi từ phòng này sang phòng
kia. Chúng tôi không có nhiều tiền lắm và chúng tôi phải mua căn nhà này xây
cách đây hơn 90 năm rồi và lúc mua ở trong tình trạng sửa chữa rất nhiều.
NB: ông đâ bắt đầu làm cái gì trước?
Ông M: Hệ thống điện. Tôi mắc dây lại hoàn toàn căn nhà để Paul có
thể bật được ở mọi chỗ. Tôi phải hạ thấp các nút bật đèn và nâng cao các
chỗ cắm điện.
Tôi tiếp tục làm khắp nhà để Paul có thể lấy được mọi thứ và muốn đi
đâu thì đi.
NB: ông còn làm gì khác nữa?
Ông M: Đến lúc tôi đã sửa mọi thứ cho Paul thì việc tự làm lấy đã trở
thành một thứ tiêu khiển. Tôi thực sự thích dùng đôi tay để làm cái này cái nọ.
Ông coi này, tôi đã thiết kế ngay cả các máy báo hiệu có khói.
NB: Mục đích của cái đó là gì?
Ông M: Tôi rất lo về hỏa hoạn. Ông thấy đấy, Paul đâu có di chuyển
mau được. Tôi gắn những cái đó để có nhiều thời gian báo hiệu nếu có hỏa
hoạn. Tôi gắn nguyên một hệ thống chống trộm. Mất mấy tuần lễ. Cửa chính
mở tự động và tôi sắp gắn vào ghế lăn của Paul một máy để nó có thể đóng
mở cửa này khi nó muốn.
NB: Hiện giờ ông đang làm gì?
Ông M: Tôi vừa làm xong nhà bếp. Tôi đã vẽ kiểu nhà bếp này sao cho
nó có thể lấy bất cứ cái gì. Hiện giờ tôi đang xây thêm một gian để Paul có
một phòng lớn ở tầng trệt cho nó làm việc
Can reach everything. Now I'm building an extension so that Paul will
have a large room on the ground floor where he can work.
Journalist: There's a 10,000 prize. How are you going to spend it?
Mr M: I'm hoping to start my own business so that I can convert ordinary
houses for disabled people. I think I've become an expert on the subject.
NBL: Ông được giải thưởng 10.000 đồng bảng Anh. ông sẽ dùng tiền
thưởng như thế nào?
Ông M: Tôi hy vọng bắt đầu được cửa tiệm của tôi để sửa lại các căn
nhà bình thường cho những người tàn tật. Tôi nghĩ là tôi đã trở thành một
chuyên viên về vấn đề này.
Look at this
I did this so that he could do that.
I did this so that he couldn't do that
I did this so that this would happen
I did this so that this wouldn't happen
I'm doing this so that he can do that
I do this so that he can't do that
I do this so that this will happen
I do this so that this won't happen
or
So that he could do that, I did this
So that he couldn't do that I did this
So that this would happen
So that this wouldn't happen
So that he can do that, I'm doing this.
So that can't do that I do this
So that this will happen
So that won't happen
Hãy xem phần này:
Tôi làm việc này để nó có thể làm việc kia
Tôi làm việc này để nó không có thể làm việc kia
Tôi làm việc này để việc này sẽ xảy ra
Tôi làm việc này để việc này sẽ không xảy ra
Tôi đang làm việc này để nó có thể làm việc kia
Tôi làm việc này để nó không có thể làm việc kia
Tôi làm việc này để việc này sẽ sảy ra
Tôi làm việc này để việc này sẽ không xảy ra
Hay
Để nó có thể làm được việc kia tôi làm việc này
Để nó không có thể làm được việc kia tôi làm việc này
Để việc này sẽ xảy ra
Để việc này sẽ không xảy ra
Để nó có thể làm được việc kia. Tôi đang làm việc này
Để nó không có thể làm việc kia tôi làm việc này
Để chuyện này sẽ xảy ra
Để chuyện này sẽ không xảy ra
EXERCISE 1
These are some of the things that Mr Miller did. Look at the chart ask,
questions with why?/ What's the purpose of...? answer them.
Improvement
swing gate, swing doors
level the path
widen the doors
phones in every room
special bathroom
lower the light switches
remove the steps, put in ramps
Purpose
Paul wouldn't have to use the handles
The wheel chair would move easily.
The wheel-chair could get through
Paul coud always get to one
Paul could use it
Paul could reach them.
The wheel-chair could gei in and out
BÀI TẬP 1
Đây là một số việc ông Miller đã làm. Hãy nhìn bảng sau, hãy nêu câu
hỏi với
Tại sao? Mục đích của...là gì? rồi trả lời các câu hỏi đó
cải tiến
cồng bật, cửa bật
san bằng lối đi
mở rộng các cửa
các phòng đều có điện thoại
phòng tắm đặc biệt
hạ thấp nút bật đèn
loại các bậc, thay bằng đường dốc thoai thoải.
Mục đích
Paul khỏi cần dùng tay nắm cửa.
xe lăn di chuyển dễ dàng
xe lăn có thể qua được
Paul ở đâu cũng dùng điện thoại được
Paul có thể sử dụng được
Paul có thể với tới
Xe lăn có thể đi lại được
why did he level the path? He leveled the path so that the whell-chair
would move easily.
Why did he put in a special bathroom? He put in a special bathroom so
that Paul could use it.
What's the purpose of lowering the light switches? It is to allow Paul to
reach them. etc
EXERCISE 2
Here are some of the things Mr Millel is going to do. Ask questions and
answer them.
Plan
a device on his wheelchair
install a lift
build an extension.
convert mini-bus with a ramp
design a bleeper
build a workshop in the garden
Purpose
He'll be able to open and close the front door.
He'll be able to get upstairs on his own.
He'll have a room on the ground floor.
He'll be able to get in and out.
He can call me at any time.
I'll have somewhere to work.
BÀI TẬP 2
Đây là một số việc ông Miller sắp làm. Hãy đặt câu hỏi và trả lời các
câu hỏi đó.
Hoạch định
một dụng cụ gắn vào xe lăn
lắp một thang máy
xây thêm một gian nhà
sửa xe buýt nhỏ để có chỗ lên xuống thoải thoải
thiết kế một máy phát tín hiệu bip bip
Xây một xưởng làm việc ở vườn
Mục đích
Nó sẽ có thể mở và đóng cửa chính.
Nó sẽ có thể lên lầu một mình
Nó sẽ có một phòng ở tầng trệt.
Nó sẽ có thể lên xuống được.
Nó có thể gọi tôi bất cứ lúc nào
Để tôi có nơi làm việc
why is he going to install a lift? He is going to install a lift so that Paul
will be able to get upstairs on his own.
Why is he going to design a "bleeper"? He's going to design a "bleeper"
'so that
Paul can call him at any time.
Unit 55: TAKE CARE! - HÃY CẨN THẬN
VOCABULARY
-adequate (adj): dù
-bank (n): bờ sông
-bite (n): sự cắn, vết cắn
-blind (adj): không thấy được
-carve (v): trạm trổ
-casual (adj): cẩu thả
-catchment area (n): lưu vực sông, khu dẫn nước
-check up (n): sự khám (sức khỏe) toàn diện
-cholera (n): bệnh dịch tả
-code (n): đạo lý, qui tắc
-common sense (n): lẽ thường, lương tri
-confidential (adj): tối mật
-costly (adj): mắc tiền
-custom (n): phong tục, tập quán
-dehydrate (v): mất nước
-failing (n): nhược điểm
-flatten (v): làm cho đẹp
-frying pan: cái chảo chiên thức ăn
-fluid (n): chất lỏng
-hang, hung, hung (v): treo
-harvest (v): thu hoạch
-hay (n): cỏ khô
-heat exhaustion (n): kiệt sức vì nóng
-heath (n): bãi đất hoang
-hedge (n): bờ dậu
-hygiene (n): việc giữ vệ sinh
-implement (n): dụng cụ
-infection (n): sự truyền nhiễm
-infectious (adj): có tính chất truyền nhiễm
-inflammable (adj): dễ cháy
-inoculate (v): chích ngừa
-interfere (v): quấy rầy, nhúng tay vào
-interval (n) at interval: vào những khoảng, cách khoảng
-irrigate (v): dẫn thủy nhập điền
-rigation scheme (n): dự án thủy lợi
-lead (n): dây dắt chó
-lightweight (adj): nhẹ mỏng
-litter (n): rác rưởi
-livestock (n): gia súc
-loose fitting: (quần áo) thoải mái
-malaria (n): bệnh sốt rét
-mosquito (n): con muỗi
-mosquito net (n): mùng
-multigrade (n): có nhiều mức độ, đa năng
-non stick (adj): không dính dáng
-offence (n): sự làm phật ý
-offend (v)
-pest (n): vật gây hại
-plantation (n): đồn điền
-pollute (v): gây ô nhiễm
-precaution (n): việc đề phòng
-pressure (n): áp lực
-purify (v): làm sạch, làm tinh khiết
-quantity (n): số lượng
-scarce (adj): hiếm hoi
-sensible (adj): (quần áo) thực dụng
-scratch (v): làm trầy
-spare (adj): dự phòng
-spatula (n): cái sạn
-stile (n): bậc trèo
-stylus (n): máy đĩa hát
-suffocate (v): (làm cho ai) chết ngạt
-sunstroke (n): sự say nắng
-thorough (adj): toàn bộ, trọn vẹn, kỹ càng
-tread (n): mặt ngoài của lốp xe
-typhoid (n): bệnh thương hàn
-underclothers (n): quần áo lót
-undue (adj): quá mức
-uneven (adj): không phẳng
-uproot (v): nhổ bật gốc
-unsightly (adj): khó coi
-washing (n): quần áo đem giặt
-wear (n): sự hư hỏng, sự hao mòn
-woodland (n): rừng
-yellow fever (n): bệnh sốt vàng da
Look at this:
Do this so as not to do that
Do this in order not to do that
Do this to avoid that
Do this so as to avoid doing that
Do this in order to avoid doing that
Do this to prevent that
Do this to prevent something (from)
Do this to prevent happening
Do this to prevent somebody (from) doing
Do this to prevent that.
Hãy xem phần này:
Hãy làm cái này để không phải làm cái kia..
Hãy làm cái này để không phải làm cái kia
Hãy làm cái này để tránh cái kia
Hãy làm cái này để tránh làm cái kia
Hãy làm cái này để tránh làm cái kia
Hãy làm cái này để ngăn ngừa cái kia
Hãy làm cái này để ngăn ngừa cái gì đó (không cho) xảy ra
Hãy làm cái này để ngăn ngừa ai đó (không cho) làm cái kia
EXERCISE 1
Look at the expressions in Mandangani. Practise with a partner using:
How do you say (this) in Mandangani?
Can you translate (this) into Mandangani?
What does (that) mean in English?
BÀI TẬP 1
Hãy xem các thành ngữ bằng tiếng Mandanga. Thực tập với một người
bạn dùng các câu:
Tiếng Mandanga nói (cái này) như thế nào?
Bạn có thể địch (cái này) sang tiếng Mandanga được không? (cái đó)
tiếng Anh nghĩa là gì
EXERCISE 2
Why should we keep plastic bags away from babies?
To avoid the danger of suffocation
or to prevent babies from suffocating themselves
Look at the table above. Ask questions about the warnings, and answer
them.
BÀI TẬP 2
Tại sao chúng ta phải để các túi ni-lông ngoài tầm với của các em bé?
Để tránh mối nguy hiểm bị ngộp thở
hay Để ngăn ngừa không cho các em bé tự làm ngộp thở.
Hãy nhìn vào bảng trên. Hãy làm những câu hỏi về các lời cảnh giác và
trả lời các câu hỏi này
SAFETY FIRST
To avoid danger of suffocation keep this plastic bag away from babies
and young children.
AN TOÀN TRƯỚC HẾT
Để tránh mối nguy hiểm bị ngộp thở, hãy để các túi ni lông ngoài tầm
với của các em bé
và các em còn nhỏ.
Supertrack hi fi stylus ST800E
Check your stylus regulary to avoid damaging your valuable records.
Change it at the first sign of wear.
KIM MÁY HÁT ST800E CHO ĐĨA NHẠC
Hãy kiểm soát kim máy hát thường xuyên để tránh làm hư hại các đĩa
nhạc quí giá của bạn Hãy thay kim khi có dấu hiệu đầu tiên là kim đã mòn
TEFL Non stick trying pan
To avoid scratching this pan, always use a wooden or plastic spatula.
Avoid using metal implements at all times.
TEFL: CHẢO CHIÊN KHÔNG SÁT
Để tránh làm trầy chảo này, luôn luôn dùng một cái xạn bằng gỗ hay
bằng chất dẻo.
Tránh dùng dụng cụ bằng kim loại vào bất cứ lúc nào.
National Midland cheque card
To prevent the possibility of someone misusing this cheque guarantee
card, never keep it in the same place as your cheque book.
THẺ NGÂN PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG NATIONAL MIDLAND
Để tránh không cho ai có thể lạm dụng thẻ bảo đảm ngân phiếu này,
đừng bao giờ để nó chung với số ngân phiếu của bạn.
MACDONALD
CONSTRUCTION (UK) LTD.
River Danga Irrigation Scheme. Advice to employees travelling to
Mandanga for the first time.
MEDICAL PRECAUTIONS
1. To avoid the possibility of infection, inoculations against typhoid,
cholera, and yellow fever should be given before departure.
2. Mandanga is a malarial area To prevent malaria a course of anti
malaria tablets should be started two weeks before departure. In the evenings
long-sleeved clothes should be worn to prevent mosquito bites
3. When in camp always use a net in order to prevent mosquitos biting
while you are asleep
4. A thorough medical examination and a full dental checkup is advised
before leaving the UK
5. A spare pair of glasses is recommended
6. Mandanga is a tropical country and certain precautions should be
taken when working
a. To prevent heat exhaustion, take care to drink adequate quantities of
fluid
b. Salt tablets may be taken to avoid dehydration.
c. To prevent sunstroke, great care must be taken when working in
direct sunlight
d. Sensible loose fitting lightweight clothes are recommended. Cotton is
the best material.
CÔNG TY XÂY CẤT MACDONALD (ANH)
Dự án thủy lợi sông Danga. Các lời khuyên dành cho các nhân viên tới
Mandanga lần đầu tiên.
NHỮNG PHÒNG NGỪA Y TẾ
1. Để tránh việc có thể bị nhiễm trùng trước khi đi nên chủng ngừa các
bệnh thương hàn, dịch tả và sốt vàng da.
2. Mandanga là vùng sốt rét. Để ngăn ngừa bệnh sốt rét, hai tuần trước
khi đi nên bắt đầu uống thuốc chống sốt rét. Vào buổi tối nên mặc quần áo dài
để tránh muỗi đốt.
3. Khi ở trại luôn luôn ngủ mùng để tránh muỗi đốt.
4. Trước khi dời nước Anh nên đi khám sức khỏe toàn diện và khám
răng toàn diện
5. Nên có thêm một đôi mắt kiếng để thay thế.
6. Mandaga là một xứ nhiệt đới và khi làm việc phải dự phòng một số
điểm sau đây:
a. Để tránh kiệt sức vì nóng, hãy uống nước cho đủ
b. Để tránh người bị mất nước, có thể dùng các viên muối.
c. Để tránh say nắng, phải hết sức cẩn thận khi làm việc dưới ánh nắng
trực tiếp
d. Nên mặc quần áo rộng rãi, bằng vải nhẹ. Vải bông là tốt nhất.
Rollalong tyres
To prevent undue wear always check that the tyres are at the correct
pressure. Stones should be removed from the tread to prevent them from
damaging the tyre. At regular intervals change tyres to different wheels to
avoid uneven wear.
LỐP XE CHẠY RẤT ÊM
Để ngăn ngừa sự mòn quá sớm, luôn luôn kiểm soát xem bánh xe có
áp suất đúng không. Nên gỡ các viên đá dính trong kẽ lốp xe để tránh hư hại
cho lốp. Vào những khoảng cách thời gian đều đặn, hãy thay đổi lốp xe sang
các bánh khác nhau để tránh sự mòn khôngđều.
CONFIDETIAL
HYGIENE
1. To avoid intection, water should be boiled or purified with tablets.
2. Fruit and vegetables should be washed thoroughly.
LOCAL CUSTOMS.
1. Women should wear hats and long dresses when entering religious
buildings. They should particularly avoid wearing trousers, shorts, or mini-
skirts.
2. Shoes should be removed when entering private homes, to avoid
giving offence to the.householder
3. So as not to cause offence washing should never be hung out in
public view. This particulally applies to underclothes
4. Women should avoid wearing bikinis on public beaches.
5. In order not to seem rude, we would strongly advise learning a few
expressions in Mandangani before arrival.
Hear are a few essential expressions
Whot ho: Hello
Tu dalu: Goodbye
Yup: Yes
Nok: No
Ta aw flee: Thank you
Ifi: Please
Ay up: Excuse me
Oop Zee: Sorry
MẬT
VỆ SINH
1. Để tránh nhiễm trùng, nước phải được nấu sôi hay làm tinh khiết
bằng thuốc.
2. Phải rửa kỹ các trái cây và rau
PHONG TỤC ĐỊA PHƯƠNG
1 Khi vào những nơi tôn giáo, phụ nữ phải đội nón và mặc áo đầm dài.
Đặc biệt họ phải tránh mặc quần dài, quần ngắn hay váy ngắn.
2. Khi vào nhà riêng, phải cởi giầy để tránh làm phật lòng chủ hộ.
3. Để tránh gây phật lòng, không phơí quần áo nơi công cộng, đặc biệt
với quần áo lót
4. Trên các bãi biển công cộng, phụ nữ khôngnên mặc áo tắm 2 mảnh
5. Để không có vẻ thô lỗ, chúng tôi hết sức khuyên các bạn học một số
thành ngữ
bằng tiếng Mandanga trưóc khi tới đó
Đây là một số thành ngữ căn bản.
Whot ho: xin chào
Tu dalu: Chào tạm biệt
Yup: vâng
Nok: Không
Ta aw flee: Cám ơn
Ifi: làm ơn
Ay up Xin lỗi
Oop zee: Ấy chết xin lỗi
set of six Irish coffee glasses
Always place a spoon in the glass before pouring hot coffee into it. This
will prevent the glass cracking.
MỘT BỘ 6 LY CÀ PHÊ IRELAND
luôn luôn để muỗng trong ly trước khi đổ cà phê nóng vào. Điều này sẽ
ngăn ngừa không
cho thủy tinh bị nứt.
Swanham's multigrade oil 20/50
To prevent undue engine wear always change the oil at regular
intervals.
DÂU ĐA CẤP 20/50 CỦA SWANHAM
Để ngăn ngừa máy bị mòn nhiều luôn luôn thay đầu vào những khoảng
cách thời gian
đều đặn.
BÁNH BÍCH QUI BUNTER VÀ FARMER
Để giữ cho bánh ở trong tình trạng tốt, hãy để bánh ở nơi mát và khô
ráo.
Ghi chú:
take a bee-line đi đường thẳng
take a break nghỉ giải lao
take a circuit đi vòng
take a shot at thử làm cái gì.
take a spin đi chơi bằng xe hơi
take French leave đánh bài chuồn
Unit 56: A NEW WAY OF LIFE - MỘT LỐI SỐNG MỚI
VOCABULARY
-assembly line (n): hệ thống dây chuyền lắp ráp
-bolt (n): bù loong
-croft (n): nông trại nhỏ
-executive (n): ủy viên ban quản trị
-goat (n): con dê
-gripping (adj): exciting
-hilarious (adj): vui nhộn
-nut (n): con ốc, đinh ốc
-pannier (n): giỏ phía sau xe hai bánh
-plot (n): cốt truyện, tình tiết
-profit (n): tiền lãi
-react (v): phản ứng lại
-routine (adj): đều đều, đều đặn
-shriek (v): (with sth) bật ra tiếng thét
-shriek with laughter: phá lên cười
-thriller (n): truyện/ kịch trinh thám
Announcer On "TV Magazine" tonight we're looking at people. who have
given up regular jobs and high salaries to start a new way of life. First of all,
we have two interviews with people who decided to leave the "rat race". Nicola
Burgess spoke to them.
Xướng ngôn viên: Trong chương trình "Tạp chí truyền hình tối nay,
chúng ta sẽ xem xét vấn đề những người bỏ công ăn việc làm đều đặn với
lương cao của mình để bắt đầu một lối sống mới. Trước hết chúng ta có hai
cuộc phỏng vấn với những người đã quyết định bỏ cuộc tranh đua với đời.
Nicola Burgess đã nói chuyện với họ.
Nicola This is the Isle of Skye. Behind me you can see the croft
belonging to Daniel and Michelle Burns, who gave up their jobs to come to this
remote area of Scotland. Daniel was the sales manager of Hi-Vita, the
breakfast cereal company, and Michelle was a successful advertising
executive. Michelle, can you tell us what made you give up everything to come
here?
Michelle Everything? That's a matter of opinion. A big house and two
cars isn't everything!
Dan and I both used to work long hours. We had to leaÚ'e so early in
the morning and we came home so late at night, that we hardly ever saw each
other. We should have come here years ago, but we were earning such big
salaries that we were afraid to leave our jobs. In the end we had so little time
together that our marriage was breaking up. So two years ago, we took a
week's holiday in
Nicola: Đây là đảo Skye. Phía sau tôi các bạn có thể thấy cái nông trạí
nhỏ của Danielvà Michelle Burns, những người đã bỏ viêc làm của mình để
tới vùng xa xôi hẻo lánh này của Scotland. Daniel trước đây là Giám đốc
thương vụ của Hi Vita, công ty làm ngũ cốc dùng điểm tâm, và Michelle trước
đây là một nhân viên điều hành rất thành công của công ty quảng cáo.
Michelle, bạn có thể cho chúng tôi biết cái gì đã khiến bạn bỏ hết để tới đây?
Michelle: Bỏ hết à? Đó là vấn đề ý kiến cá nhân. Một căn nhà lớn và hai
chiếc xe hơi đâu là tất cả? Dan và tôi trước đây thường làm việc suốt ngày.
Sáng sớm đã phảt rời nhà và tối khuya mới về tới nhà đến nỗi hầu như chúng
tôi không bao giờ thấy nhau. Lẽ ra chúng tôi đã phải tới đây từ lâu rồi, nhưng
chúng tôi kiếm được nhiều tiền đến nỗi chúng tôi sợ bỏ công việc này. Cuối
cùng chúng tôi thấy có quá ít thời gian ở với nhau đến nỗi cuộc sống chung
đang bị đổ vỡ. Vì thế cách đây hai năm chúng tôi đi nghỉ một tuần ở cao
nguyên Scotland. Chúng tôi the Scottish Highlands. We saw this place and we
both fell in love with it. It was for sale and we liked it so much that we decided
to give up our jobs, and here we are.
Nicola How do you earn a living? If you don't mind me asking.
Michelle We don't need very much. We keep sheep and goats, grow our
own vegetables. We've got a few chickens. It's a very simple life, and we're
not in it for profit. We're still so busy that we work from five in the morning until
eight at night, but we're together. We're happier than we've ever been and
we're leading a natural life.
Nicola There must be some things you miss, surely
Michelle I don't know. We knew such a lot of people in London, but they
weren't real friends. We see our neighhours occasionally and there's such a
lot to do on the farm that we don't have time to feel lonely. At least we see
each other now.
Nicola The motor-bike I'm sitting on is a very special one. Special
because it's been all the way round the world. It belongs to Luke Saunders,
who has just returned to England after a three-year motor-cycle journey. Luke,
what led you to leave your job and make this trip?
Luke I worked in a car factory on the assembly line. All I had to do was
put four nuts on the bolts that hold the wheels on. It's done by robots now, and
a good thing too? The job was so routine that I didn't have to think at all. I
bought this Triumph 750cc bike second-hand, fitted two panniers on the back
and just set off for Australia.
Xem xét nơi này và cả hai chúng tôi đều rất thích. Nơi này lúc đó đang
rao bán và chúng tôi quyết định bỏ công ăn việc làm và thế là chúng tôi tới
đây?
Nicola: Nếu bạn không lấy làm phiền, cho tôi hỏi bạn sống cách nào?
Michelle: Chúng tôi không cần nhiều lắm. Chúng tôi nuôi cừu và dê,
trồng lấy các loại rau. Chúng tôi có vài con gà. Đó là một cuộc đời đơn giản
và chúng tôi không nhắm vào việc kiếm lời. Chúng tôi vẫn còn bận rộn đến
nỗi bắt đầu làm việc lúc 5 giờ sáng cho đến 8 giờ tối nhưng chúng tôi có
nhau. Chưa bao giờ chúng tôi hạnh phúc như bây giờ và chúng tôi đang sống
một cuộc đời gần gũi thiên nhiên.
Nicola: Chắc phải có một cái gì đó mà bạn nhớ
Michelle: Chẳng biết nữa. Trước đây chúng tôi quen biết rất nhiều
người ở London nhưng họ chẳng phải là bạn thực sự. Thỉnh thoảng chúng tôi
gặp gỡ lối xóm ở đây và trong nông trại có nhiều việc làm đến nỗi không có
thì giờ để cảm thấy cô độc. Ít ra chúng tôi bây giờ thấy nhau nhiều hơn.
Nicola: Chiếc xe gắn máy tôí đang ngồi đây là một chiếc xe rất đặc biệt.
Đặc biệt là vì nó đã chạy vòng thế giơi rồi. Xe này của Luke Saunders vừa
mới trở về Anh sau một cuộc hành trình kéo dài ba năm bằng xe gắn máy.
Luke cái gì đã khiến bạn bõ việc để làm cuộc hành trình này?
Luke: Tôi làm việc ở một dây chuyền lắp ráp của một công ty xe hơi.
Tôn chỉ việc đặt bốn đai ốc vào những chiếc bù loong gắn vào bánh xe. Bây
giờ công việc này được robot thực hiện và cũng tốt thôi. Công việc này nó
nhàm đến độ tôi không cần phải suy nghĩ gì cả. Tôi mua lại cái xe Triumph
750 phân khối này, gắn thêm hai giỏ ở đằng sau và cứ thế là đi úc.
Nicola What did you do for money?
Luke I had a bit of money to start with, but of course it didn't last long
and I had to find work where I could. I've done so many different things -
picked fruit washed up worked as a mechanic.
Nicola How did people react to you? In India, for example
Luke Everywhere I went the people were so friendly that problems
seemed to solve themselves. There was such a lot of interest in the bike that it
was easy to start a conversation. You know, often you can communicate
without really knowing the language.
Nicola Did you ever feel like giving up, turning round and coming home?
Luke Only once, in Bangladesh. I became so ill with food poisoning that
I had to go to hospiltal. But it didn't last long.
Nicola You've had such an exciting time that you'll finđ it difficult to
settle down, won't you?
Luke I'm not going to. Next week I'm off again, but this time I'm going in
the opposite direction! See you in about three years' time!
Nicola: Bạn làm gì để kíếm tiền?
Luke: Ban đầu tôi có một chút tiền nhưng dĩ nhiên không kéo dài lâu
lắm và tôi đã phải kiếm việc làm ở nơi nào có thể kiếm được. Tôi đã làm rất
nhiều công việc khác nhau - hái trái cây, rửa chén đĩa, thợ máy
Nicola: Mọi người đã đối xử với bạn như thế nào? Chẳng hạn như ở Ấn
Độ.
Luke: Bất cứ tôi đi đâu, mọi người ở đó thân thiện đến độ các vấn đề tự
nó đã giải quyết lấy. Họ rất thích chiếc xe, đến độ bắt chuyện với họ rất dễ.
Bạn biết không, nhiều khi có thể hiểu nhau mà không thực sự biết được ngôn
ngữ của nhau.
Nicola: Có bao giờ bạn cảm thấy muốn bỏ cuộc, quay đầu trở về nhà
không?
Luke: Chỉ có một lần thôi, ở Bangladesh. Tôi bị bệnh vì ngộ độc thức ăn
nặng đến độ phải nhập viên. Nhưng bệnh không kéo dài lâu lắm.
Nicola: Bạn đã có một khoảng thời gian hào hứng đến độ khó mà an cư
được, phải không?
Luke: Tôi sẽ không an cư đâu. Tuần tới tôi lại đi nhưng lần này tôi đi
theo hướng ngược lại! Ba năm sau sẽ gặp lại bạn nhé.
EXERCISE 1.
The people were very frienđly. He felt welcome.
The people were so friendly that he felt welcome.
Continue
1. He was very old. He couldn't walk.
2. She was very busy. She didn't stop for lunch.
3. He was very late. He missed the train
4. She's was very ill. She couldn't go out.
5. He had spent too much money. He couldn't buy a ticket.
6. There were too many people on the boat. It sank.
BÀI TẬP
Mọi người rất thân thiện. Anh ta cảm thấy được chào đón.
Moi người thân thiện đến độ anh ta cảm thấy được chào đón
Tiếp tục:
1. Ông ấy rất già. Ông ấy không thể đi được.
He was so old that he couldn't walk
2. Cô ta rất bận. Cô ta không dừng lại để ăn cơm trưa.
She was so busy that she didn't stop for lunch.
3. Anh ấy rất trễ. Anh ấy lỡ xe lửa
He was so late that he missed the train
4. Cô ấy rất bệnh. Cô ấy không ra ngoài được
She was so ill that she couldn't go out.
5 Anh ấy tiêu quá nhiều tiền. Anh ấy không thể mua được 1 vé
He had spent so much money that he couldn't buy a ticket.
6. Trên thuyền có quá nhiều người. Thuyền đắm.
There were so many people on the boat that it sank
EXERCISE 2
The house was so beautiful that they bought it.
It was such a beantifull house that they bought it.
Continue:
1. The book was so interesting that she couldn't stop reading it.
2. The problems are so difficult that nobody can solve them.
3. The man was so friendly that everybody liked him.
4. The dog was so savage that the postman refused to deliver the
letters.
5. The box was so heavy that she couldn't lift it
6. The trip was so exciting that he's going again.
BÀI TẬP 2
Căn nhà đẹp đến nỗi họ đã mua nó.
Đó là một căn nhà đẹp đến nỗi họ đã mua nó.
Tiếp tục:
1. Cuốn sách hay đến độ cô ta đã không thể nào ngưng đọc
It was such an intetesting book that she couldn't stop reading it
2. Các bài toán khó đến độ không ai giải được.
They are such difficult problems that nobody can solve them
3 Người đàn ông đó thân thiện đến độ ai cũng thích ông ta
He was such a friendly man that everybody liked him
4. Con chó dữ đến độ người phát thư không chịu phát thư.
It was such a savage dog that the postman refused to deliver the letters.
5. Cái hộp nặng đến độ cô ta không thể nâng nổi.
It was such a heavy box that she couldn't lift it.
6. Cuộc hành trình hào hứng đến độ anh ta lại đi lần nữa
It was such an exciting trip that he's going again.
EXERCISE 3
He was such a good boxer that nobody ever beat him.
The boxer was so good that nobody ever beat him.
Continue.
1. It was such a dangerous job that nobody would do it.
2. She was such a good dancer that she won the prize
3. They were such boring films that nobody watched them.
4. It was such a crazy stoly that nobody believed it.
BÀI TẬP 3
Anh ta là một võ sĩ quyền anh giỏi đến nỗi chưa có ai hạ được
Người võ sĩ quyền Anh đó giỏi đến nỗi chưa có ai hạ được.
Tiếp tục:
1. Đó là một công việc nguy hiểm đến độ không ai chịu làm
The job was so dangerous that nobody would do it
2. Cô ta là người nhảy giỏi đến độ cô ta đã thắng giải
The dancer was so good that she won the prize
3. Đó là những cuốn phim nhàm chán đến độ không ai coi
The films were so boring that nobody watched them.
4. Đó là một câu chuyện kỳ cục đến độ không ai tin.
The story was so crazy that nobody believed it
Unit 57: LAST OF THE AIR SHIPS? - CHIẾC KINH KHÍ CẦU CUỐI CÙNG CHĂNG?
VOCABULARY
-accidental (adj): ngẫu nhiên
-accommode (v): cung cấp chỗ ở
-airship (n): kinh khí cầu
-amenity (n): tiện nghi
-bombing raid (n): trận tập kích dội bom
-chain (v): cột bằng dây xích
-commentate (v): tường thuật
-compete (v): cạnh tranh
-diameter (n): đường kính
-disintegrate (v): vỡ ra từng mảnh
-double glaze (v): lắp kính đôi
-fatality (n): số tử vong
-flame (n): ngọn lửa
-fleet (n): nhóm, đội, đoàn
-float (v): bồng bềnh
-grand piano (n): đàn dương cầm
-hatch (n): cửa thông
-hull (n): thân tàu thủy
-impersonate (v): thủ vai, đóng vai
-leak (v): thoát hơi
-liner (n): tàu chở hành khách hoặc hàng hóa
-luxury (n): vật/ cái sang trọng
-majestic (adj): oai vệ, uy nghi
-majestically (adv)
-minimize (v): giảm đến mức tối thiểu
-moor (v): neo tàu, neo thuyền
-observe (v): to see and notice
-pressurize (v): điều hòa áp suất
-proposition (n): vấn đề, mục tiêu
-radiator (n): lò sưởi
-sabotage (n): sự phá hoại
-scrap (v): bỏ, vứt đi
-sister (n): tàu thủy
-spark (n): tia lửa
-static (adj): (vật lý) thuộc tĩnh học
-suite (n): bộ
-thunderstorm (n): bão tố có sấm sét
-uneventfull (adj): yên ổn
-venetian blind (n): mành sáo
-videotape (v): thu vào băng hình
At 7:20 pm on May 6th 1937, the world's largest airship, the
Hindenburg, floated majestically. over Lakehurst airport, New Jersey, after an
uneventful crossing from Frankfurt, Germany. There were 97 people on board
for the first Atlantic crossing of the season. There were a number of journalists
waiting to greet it. Suddenly radio listeners heard the commentator screaming
"Oh, my God! It's broken into flames. It's flashing... flashing. It's flashing
terribly". 32 seconds later the airship had disintegrated and 35 people were
dead. The Age of the Airship was over
Lúc 7 giờ20 tối ngày 6 tháng 5 năm 1937, chiếc khinh khí cầu
Hindenburg lớn nhất thế giới bay lơ lửng một cách uy nghi bên trên sân bay
Lakehurst ở bang New Jersey, sau một chuyến bay yên lành từ Frankfurt,
Đức. Có 97 người trên con tàu bay vượt Đại Tây Dương lần đầu tiên của năm
nay. Một số nhà báo đang chờ để chào đón chiếc khinh khí cầu này. Bỗng
nhiên các thính giả đài phát thanh nghe thấy tiếng la của người tường thuật
"Ôi! Trời đất ơi! Tàu đã bùng cháy. Nó cháy... cháy. Nó cháy khủng khiếp". 32
giây sau đó con tàu tan tành thành mảnh vụn và 35 người chết. Thời đại của
khinh khí cầu đã chấm dứt.
The Hindenburg was the last in a series of airships which had been
developed over 40 years in both Europe and the United States. They were
designed to carry passengers and cargo over long distances. The Hindenburg
could carry 50 passengers accommodated in 25 luxury cabins with all the
amenities of a first class hotel. All the cabins had hot and cold water and
electric heating. There was a diningroom, a bar and a lounge with a dance
floor and a baby grand piano. The Hindenburg had been built to compete with
the great luxury trasatlantic liners. It was 245 metres long with a diameter of
41 metres. It could cruise at a speed of 125 km/h, and was able to cross the
Atlantic in less than half the time of a liner. By1937 it had carried passengers
safely and had even transported circus animals and cars. Its sister ship, the
GrafZeppelin, had flown one and a half million kilometres and it had carried
13,100 passengers without incident
Hindenburg là chiếc cuối cùng trong một loạt khinh khí cầu được chế
tạo trên 40 năm ở cả châu âu lẫn bên Mỹ. Chúng được thiết kế để cho hành
khách và hàng hóa trên những đường bay dài. Chiếc Hindenburg có thể chở
50 hành khách ở trong 25 phòng sang trọng với tất cả những tiện nghi của
một khách sạn hạng nhất. Tất cả các phòng đều có nước nóng, nước lạnh và
máy sưởi địện. Có phòng ăn, quầy rượu và một phòng khách có sàn nhảy với
một chiếc đàn dương cầm loại nhỏ. Chiếc Hindenburg đã được chế tạo để
cạnh tranh với những con tàu lớn sang trọng cho khách xuyên Đại Tây
Dương. Chiều dài 245m, đường kính 41m, có thể bay với tốc độ 125km trong
một giờ và bay qua Đại Tây Dương dưới một nửa thời gian của một con tàu
thủy chở khách. Cho đến khoảng năm 1937, nó đã chở được 1000 hành
khách an toàn và đã chở cả các con thú của gánh xiếc và xe hơi. Chiếc khinh
khí cầu cùng loại với nó "Graf Zeppelin" đã bay được một triệu rưỡi kilomet và
chở được 13000 hành khách mà không xảy ra sự cố gì.
The Hindenburg was filled with hydrogen, which is a highly flammable
gas, and every safety precaution had been taken to prevent accidents. It had
a smoking room which was presurized in order to prevent gas from ever
entering it. The cigarette lighters were chained to the tables and both
passengers and crew were searched for matches before entering the ship.
Special materials, which were used in the construction of the airship, had
been chosen to minimize the possibility of accidental spatks, which might
cause an explosion.
Chiếc Hindenburg được bơm đầy khí hydro, một thứ khí rất dễ cháy và
để ngăn ngừa tai nạn người ta đã có tất cả nhứng biện pháp an toàn. Nó có
một phòng dành cho người hút thuốc lá có khí nén để ngăn ngừa không bao
giờ cho khí hydro bay vào được. Những dụng cụ để châm thuốc lá được cột
vào bàn và người ta đã khám cả hành khách lẫn phi hành đoàn để xem họ có
mang hộp quẹt không trước khi cho họ lên. Trong việc chế tạo chiếc khinh khí
cầu này, người ta đã chọn những vật liệu đặc biệt để giảm thiểu khả năng có
những tia lửa vô tình có thể làm phát nổ
Nobody knows the exact cause of the Hindenburg disaster. Sabotage
has been suggested, but experts at the time believed that it was caused by
leaking gas which was ignited by static electricity. It had been waiting to land
for three hours because of heavy thunderstorms. The explosion happened just
as the first mooring rope, which was wet, touched the ground. Observers saw
the fist flames appear near the tail and they began to spread quickly along the
hull. There were a number of flashes as the hydrogen filled compartments
exploded. The airship sank to the ground. The most surprising thing is that 62
people managed to escape. The fatalities were highest among the crew, many
of whom were working deep inside the airship. After the Hindenburg disaster,
all airships were grounded and, until recently, they have never been seriously
considered as a commercial proposition.
Không ai biết được nguyên nhân chính xác của thảm họa Hindenburg.
Có người đã đưa ra ý kiến là do phá hoại, nhưng các chuyên viên hồi đó tin
rằng do khí bị xì và bị bốc lửa bởi tĩnh điện. Chiếc khinh khí cầu này đã đợi
trong 3 tiếng để đáp xuống vì có bão lớn. Sự nổ xảy ra đúng vào lúc chiếc dây
thừng neo đầu tiên, lúc đó ướt, đụng đất. Những người quan sát thấy ngọn
lửa đầu tiên xuất hiện ở gần đuôi tầu và lan nhanh dọc thân tàu. Có một số tia
lửa lóe lên khi các phòng chứa đầy khí hydro bốc nổ. Chiếc tàu rơi xuống đất.
Điều gây ngạc nhiên nhất là 62 người đã thoát nạn. Số tử vong nhiều nhất là
trong phi hành đoàn, nhiều người trong số họ đã làm việc ở sâu bên trong
tàu. Sau thảm họa Hindenburg, tất cả các khinh khí cầu đã bị cấm bay và cho
tới gần đây, chúng vẫn không bao giờ được xem xet một cách nghiêm chỉnh
như là một phương tiện chuyên chở có tính thương mại.
Airships - achievements and disasters
1852 1st airship (43.8 m long) flew over Paris
1910 - 1914 Five Zeppelin airships operated commercial flights within
Germany, carrying 35,000 people without injury
1914 - 1918 Military Zeppelins took part in 53 bombing raids on London,
during First World War
1919 British "R34" First transatlantic crossing. Both directions
(10,187km in 183 hours)
1921 Britlsh "R38" broke up over Yorkshire, killing15 passengers, 29
crew
1925 US "Shenandoah" (first helium airship) destroyed in a storm over
Ohio. Heavy loss of life
1926 Italian airship, the "Norge", flew over North Pole
1929 German GrafZeppelin flew round the world. Began commercial
transatlantic flights 1930 British "R101" (236m long) crashed over Beauvais,
France. Killed 48 out of 54 on board British airship programme cancelled
1931 US "Akron" in service in USA - could carry 207 passengers
1933 "Akron'' wrecked in a storm.
1935 Sister ship, US "Macon" wrecked
1936 Hindenburg built. Carried 117 passengers in one flight.
1937 It crashed.
1938 "Graf Zeppelins conlpleted. It never entered service.
1940 Both Graf Zeppelins scrapped
1958 US Navy bulit a radar airship, the "ZPG3-W" (123 m long, 21
crew.)
1960 June.."ZPG3-W" crashed in the sea.
1961 US Navy airship programme ended
1975 US Goodyear company operating small airship fleet. The "Europa"
(58m long) carries a pilot and six passengers
Khinh khí cầu - thành quả và thảm họa.
1852 Chiếc đầu tiên (dài 43,8m) bay trên thành phố Paris.
1910 -1914 5 chiếc khinh khí cầu Zeppelin bay những chuyến bay
thương mại trong nội địa nước Đức, đã chở 35.000 hành khách mà không bị
thương tổn gì
1914- 1918 Những chiếc Zeppelin quân sự tham gia vào những cuộc
dội bom
1918 đột kích vào London trong chiến tranh thế giới lần thứ I
1919 Chiếc "R34" của Anh. Lần đầu tiên bay xuyên Đại Tây Dương
Bay cả 2 chiều (10.187 km trong 183 giờ)
1921 Chiếc "R38" của Anh vỡ bên trên Yorkshire làm chết 15 hành
khách và 29 nhân viên phi hành đoàn.
1925 Chiếc "Shenandoah" của Mỹ (chiếc đầu tiên dùng khí helium) bị
bão phá hủy bên trên Ohio. Thiệt hại nặng về nhân mạng
1926 Chiếc "Norge" của Y, bay qua Bắc Cực.
1929 Chiếc Graf Zeppelin của Đức bay vòng quanh thế giới. Khởi đầu
các chuyến bay thương mại xuyên Đại Tây Dương
1930 Chiếc "R101" của Anh (dài 236 thước) rớt ở Beauvais, Pháp làm
chết 48- người trên tổng số 54 người trên tàu. Chương trình khinh khí cầu
của Anh bị hủy.
1931 Chiếc "Akron" của Mỹ được sử dụng ở Mỹ, có thể chở 207 hành
khách.
1933 Chiếc Akron bị bão phá hủy
1935 Chiếc "Macon" của My cùng loại bị phá hủy.
1936 Chiếc Hindenburg. Được chế tạo. Trong một chuyến bay chở
được 117 hành khách
1937 Chiếc này rớt.
1938 Chiếc "Graf Zeppelin II" được làm xong. Nó không bao giờ được
đưa vào sử dụng.
1940 cả hai chiếc Graf Zeppelin bị hủy bỏ.
1958 Hải quân Mỹ chế tạo một chiếc khinh khí cầu dùng như một máy
radar, chiếc "ZPG3-W" (dài 123 m, phi hành đoàn 21 người)
1960 Tháng 6, chiếc "ZPG3-W" rớt ngoài biển
1961 Chương trình khinh khí cầu của Hải quân Mỹ chấm dứt
1975 Công ty Mỹ Goodyear sử dụng các kinh khí cầu cỡ nhỏ, chiếc
Eulopa (dài 58 m) chở 1 phi công và 6 hành khách
Ghi chú:
air-minded chú trọng đến (thích), ngành hàng không
air-monger người hay mơ tưởng hão huyền
in the air không chắc chắn. My plans are still quite in the air
an air of unportance có vẻ quan trọng
give oneself airs ra vẻ ta đây
Unit 58: EATING OUT - ĐI ĂN TIỆM
VOCABULARY
-antiseptic (adj): sạch sẽ, vô trùng
-cater (v): cung ứng thực phẩm, phục vụ
-cherry (n): trái anh đào
-comment (n): lời nhận định
-delight (n): niềm vui
-depressed (adj): buồn phiền, chán nản
-dynamic (adj): năng động
-efficient (adj): có hiệu quả
-establishment (n): sự thiết lập
-family run (adj): do gia đình điều hành
-fast food (n): thức ăn chế biến sẵn
-favourable (adj): có thiện chí, thuận lợi
-French fry (n): khoai tây chiên
-fringe benefit (n): tiền phụ trội
-futuristic (adj): rất hiện đại
-generous (adj): không mất tiền, nhiều
-grapefruit (n): trái bưởi
-helping (n): phần ăn
-herb (n): cây thảo
-light, lit, lit or lighted (v): chiếu sáng
-bright lit (adj): chiếu sáng rực
-milk shake (n): sữa khuấy
-nourishment (n): thức ăn, thực phẩm
-overcooked (adj): nấu chín quá
-overlook (v): nhìn xuống, trông xuống
-oyster (n): con trai
-portion (n): khẩu phần
-price (v): định giá tiền
-proprietor (n): người chủ
-proven (adj): đã đươc kiểm tra
-quay (n): bến tàu
-relish, spicy (n): gia vị
-remuneration (n): tiền thù lao, sự trả công, sự thưởng
-rosemary (n): lá hương thảo dùng làm gia vị
-taste (n): sở thích
-tasteless (adj): nhạt nhẽo
-time consuming (adj): tốn nhiều thời gian
-track record (n): những thành tựu đã đạt được
-trout (n): cá hồi
-underdone (adj): nấu chưa kỹ, chưa chín
Eating out
by Clemen Harding.
The Old Mill. The Quay,
Wardleton. Sussex
Open: Tuesday - Sunday 7 - 11.30 p.m. This week we decided to look
at a small family- run restaurant in the village of Wardleton. "The Old Mill" is
newly opened and overlooks the River Wardle, and we had heard several
favourable comments about it. Because we had been advised to book early,
we managed to get a nice table with a view of the quay. We were made very
welcome and the service was excellent because it is a small family business.
The proprietor. Jeff Dean, runs the kitchen himsetf and his wife, Nelly, showed
us to our table.
Although the choice of items on the menu was very extensive, it was
rather traditional. A long menu always worries me, because a large menu
often means a large freezer? We started with Wardle Trout and although it
was fresh. it was spoilt by the number of herbs. For my main course chose the
pepper steak, which was the speciality of the day I thought it was almost
perfect because the chef had chosen excellent meat and it was cooked just
long enough.
My wife ordered the roast lamb, and although the quality of the meat
was: good, she thought it was a little underdone. Though the vegetables were
fresh, they came in very small portions and were rather over-cooked for our
taste. However, the bread was fresh because it had been baked on the
premises. I have often complained in this column about the difficulty of finding
any restaurant which serves a fresh fruit salad. Luckily, this on did. Even
though it must have been very time consuming to prepare, it was a delight to
see, and I had a second helping.
As usual I chose house wine, as this is often the best way to judge a
restaurant's wine list. It was a French - bottled table wine which was quite
satisfactory and reasonably priced. The bill, including coffee and brandy came
to 37 pounds, which was acceptable for the class of restaurant, although that
did not include service.
Đi ăn tiệm
Của clement Harding
Quán Old Mill, khu Bến tàu, Wardleton, Sussex
Mở cửa: Thứ Ba - Chủ nhật (7 - 11:30 tối). Tuần này chúng tôi quyết
định đến ăn thử tại một quán ăn nhỏ do gia đình trông coi tại làng Wardleton.
Quán Old Mill mới khai trương và nhìn xuống dòng sông Wardle, và chúng tôi
từng nghe nhiều lời nhận định tốt về quán này. Nhờ được khuyên là nên đặt
bàn sớm, nên chúng tôi kiếm được một bàn xinh xắn có thể nhìn ra bến tàu.
Chúng tôi được đón tiếp ân cần và khâu phục vụ rất tốt vì đây là việc làm ăn
của một gia đình. Chính chủ nhân, ông
Jeff Dean, điều khiển nhà bếp và Nelly, người vợ, đưa chúng tôi đến
bàn ăn. Mặc đù có rất nhiều món ăn trên thực đơn, chúng hơi có tính truyền
thống. Một thực đơn dài luôn làm tôi lúng túng bởi vì nhiều món ăn có nghĩa
là kho giữ lạnh cũng lớn! Chúng tôi bắt đầu bằng món cá hồ
Wardle và mặc dù cá tươi, tôi thấy mất ngon vì có nhíều rau thơm qua.
Đến phần món chính tôi chọn bít tết ướp tiêu, đó là đặc sản trong ngày. Tôi
cho rằng món này, gần như tuyệt hảo vì đầu bếp đã chọn loại thịt rất ngon và
chiên vừa chín.
Vợ tôi gọi món cừu tơ nướng, và mặc dù miếng thịt tuy ngon, ấy cho
rằng nó vẫn còn hơi sống một chút. Dù rau rất tươi, người ta cho cho ít quá
và rau được nấu quá chín đối với khẩu vị của chúng tôi. Tuy nhiên bánh mì
rất mới bởi vì nó được nướng ngay tạí nhà hàng. Trên trang báo này tôi
thường phàn nàn việc kiếm ra một nhà hàng phục vụ món trái cây tươi rất khó
khăn. Thật là may, nơi này đã có món đó. Mặc dù chắc hẳn phải tốn nhiều
thời gian để chuẩn bị, nhưng thật là thú vị khi nhìn món nầy và tôi đã kêu
thêm phần thứ hai. Như thường lệ tôi kêu rượu chế tạo tại nhà vì đây thường
là cách tốt nhất để đánh giá danh mục ruợu của nhà hàng. Đó là rượu đóng
chai kiểu Pháp khá ngon và giá tiền vừa phải. Hóa đơn tính tiền, gồm cả cà
phê và rượu mạnh, là 37 bảng, vậy là chấp nhận được cho loại nhà hàng này,
mặc dù hóa đơn chưa tính tiền phục vụ.
Fast Food
by Rebecca Mitchell
Nashville Superburger Bar.
Leicester Square, London.
Open: 7 days a week. 24 hours a day
A new American fast-food chain has just opened its first restaurant in
Britain. The Nashville Superburger Bar' is just off Leicester Square. Because
of the success of McDonald's and Kentucky Fried Chicken. I was interested to
see if Nashville had anything new to offer. The restaurant was so brightly-lit
that I wished I'd brought my sun-glasses. Once I'd got used to the light, I
rather liked the green and orange plastic decor, which was very futunstic. The
place was spotlessly clean - almost antiseptic! Although there was a long
queue, service was incredibly fast. The menu was limited to a variety of
hamburgers and prices were very reanonable. I had the "Giant Superburger"
which was served with a generous helping of french fries. Although the burger
itself was rather tasteless, there was a large selection of relishes on every
table and the french fries were the best I've ever tasted. This kind of
establishement obviously caters for young people in a hurry. I was amazed to
see that many of the customers prefer red to eat standing up even though
there were seats availabe. Most of the customers were under 25 and alone.
Everybody seemed to be drinking milk-shakes and although I'm not very fond
of them I felt I should have one. Not much can go wrong with a milkshake an it
tasted as good or as bad as any other. Although it's a quick and efficient way
of taking nourishment you wouldn't choose "The Nashville" for a quiet and
romantic evening with a friend. Although I wasn't in a hurry I was in, fed, and
out in ten minutes. It reminded me very much of a motorway filling station.
MÓN ĂN NHANH
bài của Rebecca Mitchell
Quán Hamburger siêu đẳng Nashville
Quảng trường Leicester. London
Mở cửa: 7 ngày trong tuần, 24 giờ mỗi ngày
Một loạt các tiệm ăn bán đồ ăn làm nhanh của Mỹ vừa mới khai trương
tiệm đầu tiên ở Anh. Quán Hamburger siêu đẳng Nashville ở ngay gần
Quảng Trường Leicester. Bởi vì sự thành công của món gà chiên Ken
tucky của tiệm McDonald, tôi muốn thấy xem tiệm Nashville có cái gì mới
cống hiến không. Tiệm này đèn đuốc sáng choang đến độ tôi ước gì đã mang
theo đôi kính râm. Sau khi đã quen mắt với ánh sáng ở đây rồi tôi khá thích
cái lối trang hoang bằng nhựa màu xanh lá cây và cam, trông rất là đẹp. Tiệm
sạch như li như lau - hầu như vô trùng! Mặc dù người ta xếp hàng rất dài,
dịch vụ nhanh không thể tưởng tượng được. Thực đơn giới hạn ở một số
hamburger khác nhau và giá rất phải chăng. Tôi lựa món "Hamburger khổng
lồ" được cho rất nhiều khoai tây chiên.
Mặc dù bản thân của bánh này vô vị, có rất nhiều gia vị bạn có thể
chọn ở mọi bàn và khoai tây chiên là thứ ngon nhất mà tôi đã từng ăn. Loại
tiệm ăn này hiển nhiên phục vụ cho giới trẻ lúc họ vội vàng. Tôi ngạc nhiên
thấy nhiều người khách thích đứng ăn mặc dù rằng có nhiều bàn.
Hầu hết khách ăn dưới 25 tuổi và đi một mình. Ai hình như cũng uống
sữa sóc và mặc dù tôi không thích thứ này lắm tôi cảm thấy mình cũng nên
mua một ly. Sữa sóc thì cũng không thể tệ lắm, dù ngon hay dở cũng thế thôi.
Mặc dù đây là một cách lấy dinh dưỡng mau và hữu hiệu, bạn sẽ không chọn
tiệm Nashville để hưởng một buổi tối yên tĩnh và lãng mạn với một người bạn.
Mặc dù tôi chẳng vội gì cả, tôi bước vô, ăn, rồi ra trong 10 phút. Tiệm ăn này
khiến tôi nhớ lại nó giống như môt trạm xăng trên xa lộ
Nashville Superburger Bar
1. Straight burger 60p
2. Big burger 90p
3. King-size burger 1.20 pound
4. Super buger 1.60 pound
5. Giant super buger 2.00 pound
6. Titanic burger 2.40 pound
Side orders of French fries
7. Small 40p
8. Big 60p
Beverages:
9. Milk 30p
10 Selection of milkshakes 80p
11. Coffee 40p
12. Coca- Cola 40p
Have a nice day!
Quán Hamburger tuyệt ngon Nashville
1. Hamburger thường (2 lạng Anh) 60 xu
2. Hamburger lớn (4 lạng Anh) 90 xu
3. Hamburger cỡ đại (6 lạng Anh) 1 bảng 20xu
4. Hamburger cỡ siêu (8 lạng Anh) 1 bảng 60 xu
5. Hamburger siêu khổng lồ (10 lạng Anh) 2 bảng
Hamburger vĩ đại khổng lồ (12 lạng Anh) 2 bảng 40 xu
Tất cả được kẹp với bánh mì tròn nướng mới làm và các gia vị tự bạn
chọn.
Khoai tây chiên kêu thêm:
7. nhỏ: 40 xu
8. lớn 60 xu
Đồ uống
9. Sữa
10. Các loại sữa sóc 80 xu
11. Cà phê 40 xu
12. Coca-cola 40 xu
Chúc quý khách một ngày vui vẻ
Look at this
It was raining. He took his umbrella.
He took his umblella because it was raining
It wasn't raining. He took his umbrella.
Althongh it wasn't raining he took his umbrella
Though
Even though
Hãy xem phần này:
Trời đang mưa. Nó mang theo cây dù.
Nó mang theo cây dù vì trời đang mưa
Trời không mưa. Nó mang theo cây dù
Mặc dù trời không mưa nó vẫn mang theo cây dù
Dù trời không mưa nó vẫn mang theo cây dù
Dù trời không mưa nó vẫn mang theo cây dù
EXERCISE
Now combine these sentences with "because" or "although".
1. He didn't take the job. The salary was good
2. Mark wasn't thitsty. He drank some milk.
3. They're afraid of flying. They flew to New York.
4. Sarah needed a new dress. She bonght one.
BÀI TẬP
Kết hợp các câu sau với "bởi vì" và "mặc dù "
1. Nó không nhận việc. Lương cao.
He didn't take the job although the salary was good
2. Mark không khát. Nó uống chút sữa.
Mark drank some milk although he wasn't thirsty.
3. Họ sợ bay. Họ bay tới Nữu Ước.
They flew to NewYork although they're afraid of flying
4. Sarah cần một chiếc áo mới. Cô ta mua một cái
Sarah bought a new dress because she needed one.
Ghi chú:
-hanburger thịt bò băm chiên kẹp bánh mì hình tròn
-oz viết tắt của chữ ounce, có hai loại:
* 1 pound = 16 ounces
1 ounce = 28.35 gram
* 1 pound = 12 ounces (dành cho kim loại quí)
1 ounce = 31.1 gram
Unit 59. FINDING YOUR WAY AROUND THE KNOWLEDGE
Becoming a London taxi driver isn't easy in order to obtain a licence to
drive a taxi in London, candidates have to pass a detailer examination. They
have to learn not only the streets, landmarks and hotels, but also the quickest
way to get there. This is called “The Knowledge!” by London cab drivers and it
can take years of study and practice to get 'The Knowledge'. Candidates are
examined not only on the quickest loutes but also on the quickest'routes at
different times of the day. People who want to pass the examination spend
much of their free time driving or even cycling around London, studying maps
and learning the huge street directory by heart Monty Hunter is taking the
examination now: Listen to the examiner's question and try to follow Monty's
directions on the map. of London.
Unit 60: THE EIGHT O' CLOCK NEWS - BẢN TIN TÁM GIỜ
VOCABULARY
-appalling (adj): xấu tệ, ghê gớm
-appeal (n): lời thỉnh cầu
-bitch (n): con chó cái
-blast (n): explosion
-breed (v): nuôi (để lấy giống)
-breed (n): nòi giống
-bruise (n): vết bầm, vết thâm
-cancel (v), cancellation (n)
-capsize (v): làm cho tàu bị lật úp
-chase (v): rượt đuổi
-close (v), closure (n): sự đóng cửa, sự giải thể
-coastguard (n): lực lượng/ người bảo vệ miền ven biển
-component (n): thiết bị, phụ tùng
-crawl (v): bò, lê
-custody (n): sự tạm giam
-into custody: bắt giữ
-decline (n): sự giảm xuống
-demonstrate (v): biểu tình
-despite (prep): mặc dù, mặc cho
-disrupt (v): gây xáo trộn, làm xáo trộn
-disturb (v): ngăn cản
-drown (v): lấn át (âm thanh)
-gas main (n): đường ống chính dẫn khí
-good humoured (adj): vui vẻ
-hat trict (n):
-highlight (n): phần đẹp nhất/ thú vị nhất/ gây cấn nhất
-lengthy (adj): dài dòng, dài lê thê
-limp (v): đi khập khiễng, đi cà nhắc
-march (v): diễu hành
-mingle (v): trộn lẫn, lẫn vào
-overcrowded (adj): quá đông, đông nghẹt
-petition (n): đơn thỉnh cầu
-plant (n): nhà máy
-predict (v): đoán trước
-recession (n): cuộc khủng hoảng kinh tế ngắn kỳ
-road works: việc sửa chữa đường sá
-ransom (n): tiền chuộc
-suspect (v): nghi ngờ
-treacherous (adj): nguy hiểm
-vibrate (v): rung chuyển, lắc lư
-vibration (n)
-worsen (v): trở nên tồi tệ hơn
Good evening, and here is the Eight O'Clock News.
Five thousand people marched through the streets of Chesilworth today
protesting against plans for a new international airport near the town. Although
there was such a large number of demonstrators, there was no trouble. The
demonstrators marched to the town hall, where a public enquiry into the plans
was taking place, and handed in a petition to the chairman of the enquiry. A
new airport is needed because the other airports in the London area are
overcrowded. Several sites for the new airport have been suggested, and
Chesilworth was considered because it is near both a major motorway and a
railway line. Although it was a protest march, there was almost a carnival
atmosphere, and both demonstrators and police remained good-humoured
Chào các bạn và đây là bản tin tám giờ.
Năm ngàn người biểu tình qua các đường phố ở Chesilworth ngày hôm
nay để phản đối các kế hoạch xây cất một sân bay quốc tế mới ở gần thị trấn
này. Mặc dù số biểu tình đông như vậy nhưng không có một rắc rối nào xảy
ra. Người biểu tình đi tới tòa thị sảnh, nơi mà người ta đang công khai xem
xét các dự án này, và họ đã trao cho ông Chủ tịch củay ban xem xét một đơn
thỉnh nguyện. Cần phải có một sân bay mới bởi vì các sân bay khác trong
vùng London đều đã quá đông. Người ta đã đề nghị một số địa điểm cho sân
bay mới này và Chesilworth đã được xem xét vì nó gần cả xa lộ chính lẫn
đường xe lửa. Mặc dù đây là một cuộc diễu hành phản đối, nhưng hầu như
có một không khí hội hè và cả người biểu tình lẫn cảnh sát đều vui vẻ với
nhau.
Families were evacuated from four streets in the centre of Glasgow
today, because of a gas explosion. The explosion occurred at ten a.m. in a
deserted house in Mickle Street. Gas Board officials believe that the explosion
was due to leaking gas. The house had been empty for several months, anđ
they suspect that a gas main had cracked because of vibration from road-
works in the street. Windows 100 metres away were broken by the blast. The
police have forbidden anyone to enter the area until the Gas Board has
completed tests.
Nhiều gia đình đã được di tản khỏi 4 đường phố ở vùng trung tâm
Glasgow ngày hôm nay vì có một vụ khí phát nổ. Vụ nổ xảy ra lúc 10 giờ sáng
trong một căn nhà bỏ trống ở phố Mickle. Các viên chức ở Công ty khí đốt tin
rằng vụ nổ này là do khí bị xì. Căn nhà đã bị bỏ trống vài tháng nay và họ nghi
rằng đường ống dẫn khí chính đã bị nứt vì sự rung chuyển do công tác làm
đường ở phố. Các cửa sổ cách đó 100 thước đã bị bể vì sức nổ. Cảnh sát đã
ngăn cấm không cho bất cứ ai vào vùng này cho đến khi Công ty khí đốt hoàn
thành xong các cuộc thử nghiệm.
Air-sea rescue helicopters from RAF Sopwotth were called out after a
yacht capsized in a storm off the Devon coast. Despite high seas the
helicopters lowered rescue teams to try and save the crew, Two men and a
girl were pulled to safety. Unfortunately, the other two crewmembers died in
spite of the rescue team's efforts. One was lost at sea. The other was rescueđ
and taken to hospital, but was dead on arrival. The coast-guard had warned
small boats to stay in the harbour, but the yacht, the "Neptune" from Poole,
had-set out for France despite the warnings.
Các trực thăng cấp cứu hải không của lực lượng không quân Hoàng
gia Anh từ căn cứ Sopworth đã được phái đi sau khi một du thuyền bị lật
trong một cơn bão ở- ngoài khơi bờ biển Devon. Mặc dù biển động các trực
thăng đã thả xuống những toán cấp cứu để cố gắng cứu thủy thủ đoàn. Hai
người đàn ông và một cô gái đã được kéo lên an toàn. Không may hai thành
viên thủy thủ đoàn khác đã chết mặc dù có những cố gắng của các toán cấp
cứu. Một người bị chết ngoài biển, người kia được cứu và mang tới bệnh viện
nhưng khi tới nơi thì chết. Lựclượng tuần duyên đã cảnh cáo các thuyền nhỏ
hãy ở lại hải cảng, nhưng chiếc du thuyền này tên "Neptune III" ở Poole, đã
khởi hành sang Pháp mặc dù có những lời cảnh cáo.
(*) Hải vương.
Fernside Engineering announced today that they are closing their plant
in Tadworth. Three hundred jobs will be lost because of the closure, which is
due to a sharp decline in orders for their products. There have been rumours
for several weeks that the plant might be closed, and in spite of lengthy
discussions between unions and management, closure became inevitable
because of the cancellation of several major orders. As well as the three
hundred redundancies at Tadworth, union leaders predict further
redundancies in the area, in firms which supply Fernside Engineering with
components.
Công ty Cơ khí Fernside ngày hôm nay thông báo rằng họ sẽ đóng cửa
nhà máy của họ ở Tadworth. Ba trăm việc làm sẽ bị mất vì sự đóng cửa này
do việc đơn đặt hàng mua các sản phẩm của họ đã tụt xuống rất nhiều. Vài
tuần lễ nay đã có tin đồn rằng nhà máy này có thể bị đóng cửa và mặc dù có
những cuộc thảo luận dai dẳng giữa nghiệp đoàn và ban giám đốc, sự đóng
cửa trở nên không thể nào tránh khỏi vì sự hủy bỏ một số đơn đặt hàng quan
trọng. Ngoài số 300 chỗ làm bị mất ở Tadworth, những người lãnh đạo nghiệp
đoàn tiên đoán sẽ còn mất thêm công việc nữa ở vùng này trong các công ty
cung cấp những bộ phận cho công ty cơ khí Fernside.
Reports are coming in of a 100 mph car chase through the roads of
Hampshire. Police disturbed a gang of men. who were breaking into a
chemist's in Lyndford. However, the men escaped in a stolen Jaguar saloon,
and the police chased them through the New Forest at high speed. The
Jaguar was forced off the road near Bransley. The men were armed with shot-
guns, but nevertheless police-officers chased them across a field. Several
shots were fired. Fortunately however, no one was injured, and the men were
taken into custody.
Người ta đang nhận được những báo cáo về một cuộc rượt bắt bằng
xe hơi chạy với vận tốc 100 dặm một giờ qua các con đường của Hampshire.
Cảnh sát đã phát hiện một tốp đàn ông đang lẻn vào một tiệm bán thuốc tây ở
Lyndford. Tuy nhiên, họ đã tẩu thoát bằng một chiếc xe Jaguar du lịch mà họ
đã lấy cắp và cảnh sát đã rượt bắt họ qua vùng Rừng Mới với vận tốc rất cao.
Chiếc Jaguar này đã bị buộc phải dừng ở gần Bransley. Các tên này được
trang bị súng trường đi săn nhưng dù vậy cảnh sát cũng rượt họ qua một
cánh đồng. Vài tiếng súng được bắn, tuy nhiên may mắn không có ai bị
thương và những người này đã bị bắt.
Brighton Belle XIV, a four-year-old Dalmatian bitch, became the
"Supremen Champion Dog at Cruft's Dog Show in London. There were almost
dogs on show, word around 8,000,000 pounds. There were 120 judges
looking at 144 different breed of dog. Brighton Belle XIV is expected to earn
up to 100,000 pounds in breeding and advertising fees.
Người đẹp Brighton XIV, một con chó cái 4 tuổi giống Dalmatian, đã trở
thành
"Chó vô địch cấp cao nhất" trong cuộc thi chó ở Cruft London. Có gần
10.000 con chó trong cuộc thi này, trị giá khoảng 8 triệu bảng Anh. Có 120
giám khảo cho điểm 144 giống chó khác nhau. Người đẹp Brighton XIV có thể
kiếm được 100.000 bảng Anh tiền thù lao gây giống và quảng cáo.
And lastly, sport. Eastfield United are through to the next round of the
European Cup after an exciting match in Scotland. Dunromin Rangers scored
twice in the first half, and although Eastfield were two down at half-time, they
went on to win with a hat trick by Trevor Franklin in the second half. Towards
the end of the second half, Franklin was limping becausc of a knee injury, but
nevertheless managed to score the winning goal one minute from time. The
game was stopped twice because of fighting in the crowd, but in spite of the
trouble, and in spite of the appalling weather, both teams played well. Viewers
will be able to see highlights of the match after the news.
Và cuối cùng, tin thể thao. Đội bóng Eastfield United đã lọt vào vòng kế
tiếp của giải bóng đá châu Âu sau một trận đấu hào hứng ở Scotland. Đội
bóng Dunromin Rangers đá lọt 2 bàn ở hiệp một và mặc dù lúc nghỉ giải lao,
Eastfeld bị dẫn trước 0-2 họ tiếp tục đá và đã thắng với Trevor Franklin một
mình đá lọt 3 bàn ở hiệp hai. Vào cuối hiệp hai, Franklin đã đi cà nhắc vì bị
chấn thương ở đầu gối nhưng đã thành công đá lọt bàn thắng quyết định một
phút trước khi trận đấu kết thúc. Trận đấu bị ngưng hai lần bởi vì có đánh lộn
trong đám khán giả, nhưng mặc dù có lộn xộn này, và mặc dù thời tiết rất xấu,
cả hai đội chơi rất hay. Các khán giả truyền hình sẽ có thể coi các pha đẹp
của trận đấu sau bản tin này.
Lookat this
It was snowing so she wore a coat.
or
She wore a coat because it was snowing.
She wore a coat because of the snow
or
Because it was snowing, she wore a coat.
Because of the snow, she wore a coat.
It was snowing, but she didn't wear a coat.
or
She didn't wear a coat although it was snowing
She didn't wear a coat in spite of the snow.
She didn't wear a coat despite the snow.
Or.
Although it was snowing, she didn't wear a coat.
In spite of the snow, she didn't wear a coat.
Despite the snow, she didn't wear a coat.
It was difficult, but he managed to do it.
or
It was difficult. However, he managed to do it
It was difficult. Nevertheless, he managed to do it
Hãy xem phần này:
Trờì đang mưa tuyết nên cô ta mặc một cái áo choàng
hay cô ta mặc một áo choàng bởi vì trời mưa tuyết
Cô ta mặc một áo choàng vì cơn mưa tuyết
Hay
Vì trời đang mưa tuyết cô ta mặc một áo choàng
Vì cơn mưa tuyết cô ta mặc một áo choàng
Trời đang mưa tuyết nhưng cô ta không mặc áo choàng
hay
Cô ta không mặc áo choàng mặc dù trời đang mưa tuyết
Cô ta không mặc áo choàng dù rằng mưa tuyết
Cô ta không mặc áo choàng dẫu rằng mưa tuyết
hay
Mặc dù trời đang mưa tuyết cô ta cũng không mặc áo choàng
Dù rằng cơn mưa tuyết, cô ta cũng không mặc áo choàng
Dẫu rằng cơn mưa tuyết, cô ta cũng không mặc áo choàng
Cái đó khó, nhưng nó đã kiếm cách làm được
hay
Cái đó khó tuy nhiên nó đã kiếm cách làm được
Cái đó khó tuy vậy nó đã kiếm cách làm được
hay
Cái đó khó nó đã kiếm cách làm được, tuy nhiên
Cái đó khó nó đã kiếm cách làm được, tuy vậy
EXERCISE
Now write the news for today.
BÀI TẬP
Hãy viết tin ngày hôm nay.
Possible Answers
Medical news. A team of doctors at Mayo Clinic in New York have
announced their new discovery of a drug they believe can stop the spread of
the AIDS virus. This new drug has been successfully tested on laboratory
animals. It will take at least 3 more years of testing on animals before it is
used on human patients. This new drug has been hailed as a breakthrough in
the search for an effective cure against the dreaded disease.
Unit 61: ALL THE GOOD NEWS - TẤT CẢ NHỮNG TIN TỐT LÀNH
VOCABULARY
-auctioneer (n): người bán đấu giá
-amount (v): lên đến
-award (v): thưởng, ban tặng
-award (n): phần thưởng, sự khen thưởng
-benefit (v): được lợi
-breeder (n): người chuyên nuôi thú, người chăn thú
-cabbie (n): a taxi drive
-caretaker (n): người trông nom nhà cửa
-cereal (n): ngũ cốc
-charge (v): buộc tội
-chunk (n): khối lượng
-conduct (v): tiến hành
-congenital (adj): bẩm sinh
-decade (n): thập niên
-enable (v): giúp cho, làm cho có thể
-exorbitant (adj): quá cao, quá mắc
-express (adj): tốc hành
-fingernail (n): móng tay
-flesh (n): thịt
-gash (v): cắt sâu
-heart defect (n): khuyết tật tim
-jail (v): bỏ tù, bắt giam
-loan (n): món nợ
-occur (v): happen
-ordain (v): làm lễ tấn phong
-overpower (v): áp đảo, chế ngự
-plough (v): cày xới
-priest (n): linh mục
-registry office (n): phòng hộ tịch
-reserve (n): vật dự trữ, sự dự trữ
-resist (v): kháng cự lại
-restrain (v): ngăn lại
-resume (v): lại bắt đầu, lại tiếp tục
-revenue (n): lợi tức
-schedule (n): thời khóa biểu
-seeding (n): cây con
-service (n): buổi lễ, nghi lễ (của tôn giáo)
-sow, sowed, sown or sowed (v): gieo hạt
-species (n): loài
-trade fair (n): hội chợ thương mại
-trail (v): kéo lê
-treatment (n): sự điều trị, sự chữa trị
-undreamed of (adj): không tưởng tượng nổi
-first class mail: thư từ gửi nhanh
-with the minimum effort: ít tốn sức, ít hao sức
THE SUNDAY TIMES NOVEMBER 12
Our news present to Charles
Prince Charles, speaking at a Press Awards lunch, once asked why
newspapers only printed the bad news. "Why don't they for a change, tell us
how many jumbo jets landed safety. Heathrow Airport?" Later the same year a
leading British newspaper published a column of "good news" as a birthday
present for Prince Charles. Here are some of the news items.
* Last week 330 jumbo jets landed or took off without incident at
Heathrow, the world's leading international airport, with 20 million international
passengers, which is double the number at New York's Kennedy Airport, the
world's second busiest international terminal.
* Approximately 12,200 happy, gurgling babies were delivered to British
mothers last week.
* 92 percent of the first class mail was also delivered on time.
* The Government received its first chunk of petroleum revenue tax last
week 176 million pounds from BP's successful "Forties" oil field. The first oil
from the Ninian group of oil fields was moving through the pipeline towards its
terminal in the Shetland island, part of the riches undereamed of a decade
ago of 1,100,000 barrels a day from North Sea oil.
*The battle to clean up the River Thames is being won. Species of fish,
which even ten years ago could not have survived in the polluted water, are
being caught in increasing numbers.
*About 6,500 couples emerged happily from churches and registry
offices.
*Last week was "National Tree Planting Week". Thousands of seedlings
were planted.
British Rail carried two miliion passengers each working day with 88
percent of express trains arriving within ten minutes of schedule
*Canterbury Cathedral was conducting services in its 798th year.
*At the Houses of Parliament, where Big Berl was felling the right time
the House of Commons resume its 306th Parliament since1213.
*Britain's ladies won the Wightman Cup tennis tournament.
Two women clerks won equal pay for 14,000 young women at Lloyds
Bank.
Despite the example of the Church of England, which is still refusing to
ordain women priests, Liz Beal, aged 13, won permission to play Rugby
League Football.
* Five children at the Great Ormond Street Hospital for Sick Children
were succesfully operated on for congenital heart defects, some of the 2,000
babies now benefiting from the treatment each year.
Britain's gold and currency reserves amounted to 15,977 million, and
this year we have repaid foreign loans to the value of 3,500 million Sotheby's,
the auctioneers, auctioned a cello for a record 144,000 pounds
* By the end of this year, 30,000 home students will have been awarded
degrees by the Open University, which operates through post, television, radio
and short summer courses to enable people to get a university degree at
home.
* Bovis, the construction company, won a 15 million pounds contract to
build three schools in Saudi Arabia. 47 British companies were exhibiting at a
trade fair in Peking and over 200 at a trade fair in Mexio City.
*Even farmers were smiling last week. At the beginning of the good
weather were able to bring in a record cereal harvest with the minimum effort.
Since then, there has been no rain and autumn ploughing and sowing is going
wonderfully well.
PS: The death rate from suicide is going down.
Thái Tử Charles trong lúc nói chuyện ở bữa cơm trưa tại lễ tặng giải
thưởng báo chí, có lần hỏi tại sao báo chí chỉ đăng những tin xấu. "Để thay
đổi, tại sao họ không đăng những tin nói cho chúng ta biết bao nhiêu máy bay
phản lực khổng lồ đã hạ cánh an toàn ở sân bay Heathrow?" Cuối năm đó,
một tờ báo hàng đầu của nưóc Anh đã đăng một cột những "tin. tốt" như là
một món quà sinh nhật cho Thái tử Charles. Dưới đây là một số nhữn g mẩu
tin đó.
- Tuần trước 330 máy bay phản lực khổng lồ đã hạ cánh hay cất cánh
mà không xảy ra sự cố gì ở sân bay Heathrow, một sân bay quốc tế hàng đầu
của thếgiới với 20 hành khách quốc tế, gấp đôi số hành khách ở sân bay
Kennedy của New York là sân bay bận rộn thứ nhì thế giới.
*Tuần trước vào khoảng 12.200 trẻ sơ sinh sung sướng đã ra chào đời
cho các bà mẹ ngừơi Anh
*92% thư chuyển máy bay đã được phát đúng thời gian.
*Chính phủ đã nhận được vào tuần trước số tiền thuế đầu tiên đánh
trên lợi tức về dầu 176 triệu bảng Anh, từ giếng dầu thành công tên là
"Forties" của Công ty Dầu Anh- BP
(British Petroleum). Dầu đầu tiên từ nhóm các giếng dầu Ninian đang
chảy qua ống dẫn để tới trạm của nó ở đảo Shetlands, dầu này là một phần
của tài nguyên mà mười năm trước đây không ai mơ tưởng được gồm
1.100.000 thùng mỗi ngày từ mỏ dầu biển bắc.
*Trận chiến làm sạch con sông Thames đang giành được thắng lợi.
Nhiều loại cá mà ngay cả 10 năm trước đây không thể nào tồn tại được trong
nước bị ô nhiễm nay đang được bắt với số lượng ngày càng tăng.
Khoảng 6.500 cặp vợ chồng sung sướng bước ra từ các nhà thờ và
văn phòng hộ tịch.
Tuần trước là "Tuần lễ trồng cây cả nước". Hàng ngàn cây con đã
được trồng.
Mỗi ngày làm việc, ngành Đường sắt Anh chở 2 triệu hành khách với
88% số xe lửa tốc hành tới đúng giờ chỉ xê xích khoảng 10 phút.
* Nhà thờ Canterbury cử hành lễ năm thử 798.s
*Tại Quốc hội nơi đồng hồ Big Ben cho giờ đúng. Hạ Nghị viện họp lại
với kỳ họp thứ 306 kể từ năm1213.
* Phụ nữ Anh thắng giải quần vợt Cúp Wightman.
*Hai nữ thư ký đã tranh đấu cho 14000 phụ nữ trẻ ở ngân hàng Lioyds
được hưởng đồng lương đồng đều với nam giới.
*Mặc dù giáo hội Anh giáo đã nêu gương, giáo hội này vẫn từ chối
không chịu tấn phong
linh mục cho phụ nữ, nhưng cô bé Liz Beal, 13 tuổi, đã được, phép
chơi cho Liên đoàn Bóng bầu dục.
*Năm trẻ em ở bệnh viện phố great Ormond dành cho các em bị bệnh
đã được mổ thành công về khuyết tật tim bẩm sinh, đó là một phần trong số
2000 trẻ em đang đuợc chữa trị hàng năm.
* Số lượng vàng và ngoại tệ dự trữ của Anh đã lên tới 15.977 triệu
bảng Anh và năm nay chúng ta đã trả 3 500 triệu bảng Anh tiền vay của ngoại
quốc.
* Tiệm đấu giá Sotheby đã bán đấu giá một chiếc đại hồ cầm số tiền kỷ
lục là 144.000 bảng Anh.
*Vào khoảng cuối năm nay, 30.000 sinh viên tại gia sẽ được cấp văn
bằng bởi trường đại học Tổng hợp mở rộng đượ điều hành qua bưu điện,
truyền hình, truyền thanh và những khóa hè ngắn để giúp người ta có được
một văn bằng đại học tại nhà.
* Công ty xây cất Bovis đã ký được một hợp đồng 15 triệu bảng Anh để
xây ba trường học ở Ả Rập Sauđi, 47 công ty Anh đang triển lãm tại một hội
chợ thương mại ở Bắc Kinh và trên 200 công ty ở hội chợ thương mại Mexico
City
*Ngay cả các nông dân cũng tươi cười tuần trước. Vào đầu lúc thời tiết
tốt, họ đã thu được một vụ ngũ cốc kỷ lục với cồ gắng tối thiểu. Kể từ lúc đó,
đã không có mưa và việc cày cũng như gieo hạt vào mùa thu đang tiến triển
hết sức tốt đẹp.
Tái bút: tỷ lệ tử vong về tự tử đang giảm.
Exercise 1
Find words in the text which mean:
1. A period of ten years.
2. A place where people can marry without a religious ceremony.
3. A young newly grown tree.
4. A programme of pre-arranged times.
5. A contest of skill between a number of players.
6. Groups of animals or plants (which are able to breed together).
7. A formal legal agreement.
8. Firms which sell goods at a public sale to the person who offers most
money.
9. The collection of fruit, grain or vegetables made by a farmer.
10. A standard measurement for oil.
BÀI TẬP 1
Tìm chữ trong bài đọc có nghĩa là
1. Thời kỳ mười năm (decade)
2.Nơi mà người ta có thể kết hôn mà không có buổi lễ tôn giáo (registry
office)
3. Cây con mới trồng (seedling)
4. Chương trình có thời gian sắp xếp trước (schedule)
5. Cuộc tranh tài giữa một số người chơi (tournament)
6. Nhóm động vật hay thực vật (có thể sinh sản với nhau) (species)
7. Mọt sự thỏa thuận trịnh trọng theo luật pháp (contract)
8. Công ty bán các món hàng trong một buổi bán công cộng cho ai trả
giá cao
9. Tổng số trái cây ngũ cốc hay rau một nông dân thu hoạch được
(harvest)
10. Đơn vị đo lường chuẩn cho dầu (barrel)
EXERCISE 2
Find expressions which mean:
1. twice as many as
2. with no unusual occurrences
3. showing the time correctly
4. with as little work as possible
BÀI TẬP 2
Hãy tìm các thành ngữ có nghĩa là
1. nhiều gấp hai (double the number)
2. không có sự bất thường xảy ra (without incident)
3. chỉ giờ đúng (telling the right time)
4. với càng ít việc càng tốt (with the minimum effort)
EXERCISE 3
There are five examples of the use of "to win". What are they?
BÀI TẬP 3
Có 5 thí dụ của cách dùng động từ "to win". Năm cách nào?
1. The battle is won.
2. Britain's ladies won the tournament.
3. Two women clerks won equal pay for women.
4. Liz Beal won permission to play Rugby League Football.
5. Bovis won a 15 million pounds contract.
Discussion points
"When a dod bites a man, that is not news, but when a man bites a dog
that is news"
"No news is good news."
Điểm thảo luận.
"Khi chó cắn người thì không phải là tin lạ nhưng khi người cắn chó thì
đó mới là tin lạ"
"Không có tin gì tức là tin tốt"
what do you think these sayings mean? Discuss.
Prince Charles said that newspapers always print the bad news. Is that
true?.
Why đo you think newspapers might concentrate on' 'Ú)adÚ news?
Would you buy a newspaper which only reported good news? Why?
Why not?
Did you hear the news yesterday?
What was it? Was it all bad
Give some examples of good news
Theo bạn nghĩ các thành ngữ trên có nghĩa gì? Hãy thảo luận
I think that the first saying means that when something that happens is
contrary to the usual order of things, it attracts people's attention. As for the
Unit 62: ANNUAL DINNER AND DANCE - BUỔI TIỆC KHIÊU VŨ HÀNG NĂM
VOCABULARY
-astonish (v): làm ngạc nhiên
-data (n): số liệu dữ liệu
-demand (n): nhu cầu
-expand (v): mở rộng, phát triển
-figure (n): con số
-facts and figure: các dữ kiện và số liệu
-flirt (v): lả lơi, đùa cợt
-flying saucer (n): đĩa bay
-hell (n): địa ngục
-hold (v): tổ chức
-overtime working (n): làm việc thêm giờ
-pop up: xuất hiện, ghé qua
-promising (adj): đầy vẻ hứa hẹn, có vẻ hứa hẹn
-social (adj): thuộc xã hội
-splash (n): một chút nước soda
-unrecognizable (adj): không thể nhận ra được
-whisper (v): thì thầm
Every year, "Continental Computers" holds an annual dinner and dance,
to which all employees and their husbands and wives are invited. It is the only
time of the year when all the employees get together socialty.
Hàng năm, Công ty Máy tính "Continental" tổ chức một bữa tiệc có
khiêu vũ và mời tất cả nhân viên và vợ hoặc chồng họ tới dự. Đây là thời gian
duy nhất trong năm mà tất cả các nhân viên gặp mặt nhau.
Christopher: Simpson is a young accounts clerk. He's speaking to,
Edward Wallis, the Chief personnel Officer
Chris: Mr Wallis? Can I buy you a drink?
MrW: Oh, that's very kind of you Christopher. I'll have a scotch, a large
one.
Chris: Ice?
Mr W: No, no, no. just a splash of soda, please. Thank you.
Chris: Er... I wanted to ask you what was happening about the job in
Sheffield.
Mr W: It's being advertise next week. Are you interested?
Chris: I might be. I really don't know what to do. I'm quite happy here,
but it would be a promotion. Do you think I should apply?
Mr W: Why not? There's no harm in trying. I'll tell you what to do. Pop
up and see me on Monday, and I'll tell you what I can about the job.
Martin: Webber is a computer programer. He's at the dance with his
wife, Melanie.
Martin: Melanie, do you have to flirt with Philip every time we come to a
dance?
Christopher: Simpson là một thư ký kế toán trẻ tuổi. Anh ta đang nói
chuyện với Edward Wallis, Trưởng phòng Nhân sự.
Chris: Ông Wallis, tôi mời ông một ly được không?
Ông W: Ô anh tử tế quá,anh Christopher à Cho tôi một ly scotch, ly lớn
nhé.
Chris: Có đá không?
Ông W: Không, không, không. Xin cho một chút soda thôi. Cám ơn.
Chris: À... Tôi muốn hỏi ông về cái việc ở Sheffield.
Ông: W Tuần tới việc này sẽ được đăng ở mục quảng cáo. Anh thích
hả?
Chris: Có thể. Tôi thực sự cũng không biết phải làm gì. Tôi ở đây hòan
toàn thoải mái nhưng nếu đi thì đó là một sự thăng chức. Ông nghĩ xem tôi có
nên xin không?
Ông W: Tại sao không? Cứ thử đi đâu có thiệt thòi gì. Tôi nói cho anh
nghe nhé. Thứ hai tới gặp tôi và tôi sẽ cố gắng cho anh biết về công việc này.
Martin: Webber là một người lập chương trình cho máy tính. Anh ấy
đang khiêu vũ với vợ là Melanie
Martin: Melanie, có phải lần nào chúng ta đi khiêu vũ em cũng tỏ ra
khoái những lời tán tỉnh của Philip không?
Melanie: We were only dancing.There's no need to get jealous.
Martin: I saw what he was doing? He was whispering to you!
Melanie: Oh, Martin! You don't know what you're talking about. He had
to speak into my ear because of the music? How many drinks have you had?
Martin: Oh, come on! That's got nothing to do with it.
Melanie: Do you want to hear what he said?
Martin: I don't care what he said, I...
Melanie: He was asking me what he should buy for his wife's birthday,
that's all!
Melanie: Em chỉ có nhảy thôi mà. Việc gì mà phải ghen thế.
Martin: Anh thấy hết rồi? Anh ta thì thầm vào tai em!
Melanie: Ồ, Martin. Anh chỉ nói xàm thôi. Anh ta phải nói vào tai em vì
nhạc quá ồn! Anh đã uống mấy ly rồi?
Martin: Ồ, thôi đi! Chuyện đó không liên quan gì cả đến vấn đề này
Melanie: Anh muốn biết anh ta nói gì không?
Martin: Anh không thèm biết anh ta nói gì. Anh...
Melanie: Anh ta hỏi em nên mua quà gì scho sinh nhật của vợ anh ta.
Có thế thôi!
Jacqueline: Dibben works in the Marketing Department. She's just met
Fiona Johnson, who's in charge of advertising.
Fiona: Ah, Jacky! So you're back from New York.
Jacky: Yes, Fiona. I've been doing market research there.
Fiona: I know. How did you get on?
Jacky: Well, what I saw in the States astonished me...really? I think
there'll be a lot of demand for our new 2 CL home computer.
Fiona: That's very interesting.
Jacky: Yes. What I heard was very encouraging. We've got just what
they re looking for.
Sir Joseph: Lennox is the Managing Director. He's just run into Alex
Fielding, one of the union representatives.
Sir Joseph: Good evening, Mr Fielding.
Alex: Good evening, Sir Joseph
Sir Joseph: Did you get my message about the meeting on Monday?
Alex: Yes, I did, but I'm still not absolutely sure what the meeting's
about. Not bad news, I hope.
Sir Joseph: No, no. Don't worry. It's good news, in fact. What we'd like
to do is expand production of the new home computer. Either we'll have to
increase overtime working take on new staff.
Alex: That sounds promising. What we'll need to know is exactly how
much more work will be created.
Jacqueline Dibben công tác ở Ban tiếp thị. Cô ta vừa gặp Fiona
Johnson, phụ tá về quảng cáo.
Fiona: À, Jacky! bạn đã từ New York về đấy à!
Jacky: ờ, Fiona. Tôi đến đó để nghiên cứu thị trường.
Fiona: Tôi biết. Bạn làm công việc đó ra sao?
Jacky: Những điều tôi thấy ở Mỹ đã làm cho tôi ngạc nhiên thật đấy.Tôi
nghĩ sẽ có nhiều người yêu cầu mua máy tính gia dụng 2 CL mới của chúng
ta.
Fiona: Điều đó hay lắm.
Jacky: Đúng vậy. Những điều tôi nghe được rất là khích lệ. Chúng ta có
cái họ đang cần.
Ngài Joseph: Lennox là Giám đốc Quản trị. Ông ấy vừa mới gặp Alex
Fielding, một trong những đại diện của nghiệp đoàn.
Ngài Joseph: Chào ông Fielding.
Alex: Chào ngài Joseph.
Ngài Joseph: ông có nhận được thư của tôi về buổi họp vào thứ hai
không?
Alex: Có. Tôi nhận được rồi, nhưng tôi vẫn không biết chắc là họp về
vấn đề gì. Hy vọng không phải về tin xấu.
Ngài Joseph: Không, không. Đừng lo. Thực ra là tin mừng. Điều chúng
tôi muốn làm là mở rộng sản xuất máy tính gia dụng. Hoặc là chúng ta phải
tăng giờ làm phụ trội hoặc phải tuyển thêm nhân viên.
Alex: Nghe đầy hứa hẹn. Điều chúng tôi cần biết là chính xác bao nhiêu
công việc nữa sẽ được tạo nên.
Sir Joseph: I'll give you all the facts and figures on Monday. But let's
forget about all that now. We don't want to talk shop all night, do we? That's
not what this evening's all about. Another drink?
Alex: Please.
Kelly's a secretary and Teresa works in the Data Processing
Department.
Kelly: Hey, Teresa. Wasn't that Neil Pincher you were dancing with?
Teresa: Yes. Do you know what he asked me?
Kelly: No.
Teresa: He invited me out for dinner
You are not going, are you?
Teresa: No fear! I've heard all about him. I wouldn't go out with him if he
was the last man on earth.
Kelly: So what did you say?
Teresa What I wanted to say was "Go to hell", but just told him I was
busy.
Ngài joseph: Tôi sẽ cho ông những dữ kiện và con số vào ngày thứ hai.
Nhưng chúng ta giờ hãy quên hết chuyện này đi. Chúng ta đâu có muốn lúc
nào cũng nói về công việc, phải không nào? Đó đâu phải là mục đích của bữa
tiệc tối nay. Làm ly nữa nhé?
Alex: Dạ, xin Ngài.
Kelly: là một thư ký và Tetesa làm việc trong Ban Xử lý dữ liệu.
Kelly: Này, Teresa. Có phải đó là Neil Pincher, người mà bạn hồi nãy
vừa khiêu vũ với không?
Teresa: Phải. Bạn biết anh ta hỏi tôi cái gì không?
Kelly: Không.
Teresa: Anh ta mời tôi đi ăn cơm chiều.
Kelly: Bạn không đi, phải không?
Teresa: Khỏi lo! Tôi đã nghe nhiều người nói về anh ta. Dù anh ta là
người đàn ông cuối cùng trên trái đất, tôi cũng không đi với anh ta đâu.
Kelly: vậy bạn đã nói với anh ta ra sao?
Teresa: Điều tôi muốn nói là "Xéo đi" nhưng tôi chỉ bảo là tôi bận.
Look at this
I don't now what to do.
I'll tell you what I can.
What I saw astonished me.
Hãy xem phần này:
Tôi không biết phải làm gì.
Tôi sẽ cho bạn biết điều gì tôi có thể nói được.
Điều tôi thấy đã làm cho tôi ngạc nhiên.
Ghi chú:
to dance a baby in one's hand: tung nhẹ đứa bé trên tay.
to dane attendance upon somebody luôn luôn theo bên cạnh ai; luôn
luôn chú ý làn theo ý muốn của ai.
to dance on nothing: bị treo cổ
to dance to somebody's pipe/ whistle /tune để cho ai xỏ mũi, để cho ai
điều khiển, vâng lệnh ai
Unit 63: THE APPRENTICE - NGƯỜI HỌC NGHỀ
VOCABULARY
apprentice (n): người học nghề
-bench (n): bàn dài dùng làm việc
-bucket (n): cái thùng, cái xô
-fracture (v): làm gẫy, làm nứt
-left handed (adj): người thuận tay trái
-nail (n): cây đinh
-pass (v): đưa cho
-right handed (adj): thuận tay phải
-row (n): dãy hàng
-rubber (n): cao su
-steam (n): hơi nước
-store man (n): người chủ tiệm
-tea break (n): giờ giải lao để uống trà
-tinker (n): thợ hàn nồi
-tip (n): lời khuyên thực tế
-white spirit (n): cồn
EXPRESSIONS
-apart from (pre): ngoại trừ
-to care for: chăm sóc
-I'll give you a tip: tôi sẽ cho anh một lời khuyên
-It doesn't matter: việc đó không quan trọng
-Know what I mean? hiểu ý tôi nói không?
-to look after: chăm sóc
It's Alan Newman's fist day in his first job. He's started work in an
electrical components factory. The Personnel officer, Mrs Vaughan, is
introducing him to Bert Hogg, who has worked there for thirty years.
Đó là ngày đầu tiên đi làm của Alan Newman. Nó bắt đầu làm việc ở
xưởng làm các phụ tùng đồ điện. Bà Vaughan, trưởng phòng nhân sự đang
giới thiệu nó với ông Bert Hogg, người đã làm việc ba mươi năm tại đây.
Mrs Vaughan Alan, this is Bert, Bert Hogg. You'll be working with him.
Alan Morning, Mr Hogg.
Bert You can call me Bert, son. Don't worry. I'll show you what to do.
Mrs Vaughan Can I leave him with you then, Bert?
Bert Oh, yes, Mrs Vaughan. I'll look after him. Follow me, son.
Bà Vaughan Alan, đây là ông Bert, Bert Hogg. Anh sẽ làm việc với ông
ta.
Alan Chào ông Hogg.
Bert Cháu có thể kêu bác là Bert. Bác sẽ chỉ cho cháu phải làm cái gì.
Bà Vaughan Vậy ông coi nó giùm tôi, nghe?
Bert Vâng, thưa bà Vaughan. Tôi sẽ săn sóc nó. Cháu đi theo bác.
Bert Right, son. Any questions?
Alan Er... yes. Where can I leave my coat and things?
Bert There's a row of lockers over there. It doesn't matter which one you
use. Take whichever one you want.
Alan Oh, thanks. And I've got my National Insurance card here. Who
should I give it to?
Bert You should have given it to Mrs Vaughan. I don't suppose she
asked you for it. Just take it up to the office. You can give it to whoever is
there. They'll pass it on to her.
Alan When can I do that?
Bert It doesn't matter really. Take it whenever you like, lad, but I'll give
you a tip. Don't take it during the tea break. You know what I mean?
Alan Right. Thanks.
Alan.Oh, another thing. Where can I leave my motor-bike?
Bert There's plenty of room in the car-park. Just don't put it in a
numbered space.
They're reserved for the directors' cars. But apart from that, you can
leave it wherever there's room. Come on, I'll show you where you'll be
working. Right, this is our bench. Just watch me, and do whatever I tell you,
OK?
Alan OK.
Bert First of all, you can clean these tools. There's a bottle of white spirit
on the shelf.
Bert Rồi, cháu có muốn hỏi gì không?
Alan Dạ... có. Cháu có thể để áo và các thứ ở đâu?
Bert Có một dãy tủ khóa ở đằng kia kìa. Lấy cái nào cũng được. Muốn
dùng cái nào thì dùng.
Alan Ồ! cám ơn. Và cháu có thể bảo hiểm quốc gia đây. Cháu phải đưa
cho ai?
Bert Lẽ ra cháu đã phải đưa cho bà Vaughan, chắc bà không đòi cháu
lúc nãy. Cháu chỉ việc mang lại văn phòng và đưa cho bất cứ ai ở đó. Người
ta sẽ đưa cho bà ấy sau.
Alan Chừng nào cháu có thể làm chuyện đó?
Bert Thực ra lúc nào cũng được. Chừng nào muốn mang thì mang
cháu ạ, nhưng để bác nói cho cháu biết nhé. Đừng mang vào lúc nghỉ uống
trà. Cháu hiểu ý bác chứ?
Alan Dạ. Cám ơn bác.
Alan Ồ, còn chuyện nữa. Cháu có thể để xe gắn máy ở đâu?
Bert Có nhiều chỗ ở nơi đậu xe. Có điều đừng để ở chỗ có đánh số.
Những chỗ đó dành cho xe của các giám đốc. Ngoài chuyện đó ra cháu để
bất cứ nơi nào còn chỗ. Thôi đi đi, bác sẽ chỉ cho cháu biết nơi cháu làm việc.
Rồi, đây là bàn làm việc của chúng ta. Cháu hãy chỉ việc xem bác và làm bất
cứ cái gì bác bảo. Nghe chưa?
Alan Dạ nghe.
Bert Trước hết, cháu hãy chùi sạch các dụng cụ này. Trên giá có một
chai cồn đó.
Alan All right. Is there any special way of doing it?
Bert Eh? Special way? No, son, no. Clean them however you want.
There's no special way.
10.30
Bert Oi! Alan, you can stop work for a bit. It's time for the tea-break.
Alan Thanks.
Bert Don't thank me, son. You've done well. You'll need a cup of tea.
Oh, look... after the tea-break I want you to go to the stores and get me a few
things. Is that all right?
Alan Oh, yes. I'll get whatever you want.
Bert Good lad. Now, I'll need a tin of striped paint, a rubber hammer and
a glass nail, a leaft handed screw-driver, and a bucket of steam. Oh, and tell
them Bert sent you.
At the stores.
Alan Morning.
Storeman Morning.
Alan I've come to get a tin of striped paint.
Storeman A What? What ever are you talking about, son?
Alan A tin or Striped paint. I want a tin of striped paint.
Storeman Who ever told you to come and get that?
Alan Bert... er, Bert Hogg.
Storeman Oh, Bert Hogg! What colour stripes would you like, son?
Alan I'm not sure. Perhaps I'd better ask him.
Storeman I suppose he asked you to get a right-handed.
Alan Dạ được. Có cách lau chùi nào đặc biệt không?
Bert Gì? Cách đặc biệt hả? Không có, cháu à, không. Cháu muốn lau
chùi ra sao thì lau. Không có cách đặc biệt đâu.
10 giờ 30.
Bert Ồ Alan, cháu có thể nghỉ một chút. Tới giờ nghỉ uống trà rồi.
Alan Cám ơn.
Bert Cháu đừng nói cám ơn nữa. Cháu làm khá lắm. Cháu cần uống
một tách trà. Ô, này...sau khi uống trà xong, bác muốn cháu tới các cửa tiệm
và mua cho bác vài thứ được không?
Alan Dạ được. Cháu sẽ mua cho bác bất cứ cái gì bác muốn.
Bert Tốt lắm. Giờ bác cần một hộp sơn có vạch, một cái búa bằng cao
su và đinh bằng thủy tinh, một cái tuốc nơ vít tay trái và một thùng hơi nước.
À nói với họ là Bert sai cháu.
Ở các cửa tiệm
Alan Xin chào ông
Người chủ tiệm: Chào cháu
Alan Cháu tới mua một hộp sơn có vạch.
Người chủ tiệm Một gì? Cháu nói cái gì thế?
Alan Một hộp sơn có vạch. Cháu muốn mua một hộp sơn có vạch.
Chủ tiệm Ai bảo cháu đi mua cái đó?
Alan Bert ờ, Bert Hogg...
Chủ tiệm O, Bert Hogg! Cháu muốn vạch màu gì?
Alan Cháu không chắc lắm. Có lẽ cháu nên hỏi ông ta thì tốt hơn.
Chủ tiệm Có lẽ ông ta cũng bảo cháu mua một cái tua-vit tay phải, phải
không?
screw-driver, as well.
Alan No, he wants a left-handed one.
Storeman Just stop and think for a minute, lad! Just stop and think!
Alan Không, ông ta muốn mua một cái tay trái.
Chủ tiệm Cháu hãy dừng một phút và suy nghĩ đi! Hãy dừng lại và suy
nghĩ đi!
EXERCISE 1
A: What do you fancy doing this evening?
B: I don't mind. Whatever you like.
1. Well where shall we go then?
2. How shall we go there?
3. Which would you prefer, bus or taxi?
4. When do you think we should leave?
5. Which pub would you like to go to?
6. What shall we have to drink?
7. Where shall we go for a meal?
8. Who shall we invite to the party?
9. What shall we give them to eat?
BÀI TẬP 1
A: Chiều nay bạn thích làm gì?
B: Gì cũng được. Bạn thích gì tôi thích cái đó.
1. Vậy thì chúng ta đi đâu?
I don't mind, Whenever you like.
2. Chúng ta tới đó bằng cách nào?
I don't mind. However you like.
3. Bạn thích cái nào hơn, xe buýt hay taxi?
I don't mind. Whichever you like.
4. Bạn nghĩ chừng nào chúng ta nên đi?
I don't mind. Whenever you like.
5. Bạn muốn tới quán rượu nào?
I don't mind. whatever you like
6. chúng ta sẽ uống gì?
I don't mind. Whatever you like.
7. Chúng ta sẽ đi đâu để ăn cơm tối?
I don't mind. Wherever you like.
8. Chúng ta sẽ mời ai dự tiệc?
I don't mind. Whoever you like.
9. Chúng ta cho họ ăn món gì?
I don't mind. Whatever you like.
EXERCISE 2
A: What shall I do with these old newspapers?
B: It doesn't matter. Do whatever you want.
1. which of these books can I borrow?
2. Who shall I give my ticket to?
3. When can I come to see you?
4. How should I do it?
5. Where can I park my car?
BÀI TẬP 2
A: Tôi làm gì với những tờ báo cũ này?
B: Cái đó không quan trọng. Muốn làm gì thì làm.
1. Tôi có thể mượn cuốn sách nào?
It does't matter. Borrow whichever you want.
2. Tôi đưa vé của tôi cho ai?
It doesn't matter. Give it to whoever you want.
3. Khi nào tôi có thể gặp được bạn?
It doesn't matter. See me whenever you want.
4. Tôi phải làm cái đó cách nào?
It doesn't matter. Do it however you want.
5. Tôi có thể đậu xe ở đâu?
It doesn't matter. Park it wherever you want.
EXERCISE 3
A: He's talking about something. Nobody knows what!
B: What ever is he talking about?
1. They found out about it. Nobody knows how
2. She's been somewhere. Nobody knows where!
3. He gave it to someone. Nobody knows who!
4. She found time to do it. Nobody knows when!
5. They jumped in the river. Nobody knows why!
BÀI TẬP 3
A: Nó đang nói về một cái gì đó. Chẳng ai biết là cái gì?
B: Không biết là nó đang nói về cái gì?
1. Người ta khám phá ra được cái đó. Không biết là bằng cách nào?
How ever did they find out about it?
2. Cô ta đã ở đâu đó. Không ai biết là ở đâu?
Where ever has she been to?
3. Nó đưa cái đó cho một người nào đó Không ai biết là người nào?
Who ever did he give it to?
4. Cô ta đã kiếm được thì giờ để làm chuyện đó. Không ai biết là vào
lúc nào!
When ever did she find time to do it?
5. Họ nhảy xuống sông. Chẳng ai biết là tại sao.
Why ever did they jump in the river?
Ghi chú: to dine with Duke Humphrey nhịn ăn, kiêng ăn.
Unit 64: A CHANGE FOR THE BETTER? - THAY ĐỔI THEO CHIỀU HƯỚNG TỐT HƠN?
VOCABULARY
-apparent (adj): rõ ràng, hiển nhiên
-attend (v): chăm lo, chăm sóc
-bald patch (n): mảng hói
-birthmark (n): vết bớt, vết chàm
-blush (v): đỏ mặt
-body building (n): việc luyện tập thể hình
-booklet (n): quyển sách nhỏ
-brownstone (n): đá cát kết nâu
-client (n): khách hàng
-confine (v): tin cậy
-confidence (n): điều bí mật
-consult (v): tìm thông tin, hỏi ý kiến
-consultation (n): buổi gặp gỡ để trao đổi hoặc nghe lời khuyên về sức
khỏe
-contact lens (n): kính tiếp xúc
-contour (n): đường nét
-cosmetic surgery (n): giải phẫu thẩm mỹ
-crippble (n): người tàn tật
-crisp (adj): gọn gàng, tươm tất
-crutch (n): cây nạng
-custom-made (adj): được làm theo yêu cầu của khách hàng
-dealer (n): nhà buôn, người buôn bán
-denture (n): hàm răng giả
-dietary (n): chế độ ăn uống
-discolour (v): làm phai màu, làm mất màu
-disfigure (v): làm biến dạng
-distinctive (adj): đặc biệt, để phân biệt
-dye (n): thuốc nhuộm
-enquire (v): hỏi (về ai)
-ensure (v): đảm bảo
-fill (v): trám (lỗ hổng, vết nứt)
-filling (n): chất trám răng
-fortune-teller (n): thầy bói
-furnish (v): trang bị đồ đạc trong nhà, phòng
-galaxy (n): dãy ngân hà, thiên hà
-gold-rimmed (adj): (mắt kính) gọng vàng
-grey (v): (tóc) làm cho bạc, bị bạc
-hair-restorer (n): thuốc giúp mọc tóc
-hospital-neat (adj): sạch sẽ, gọn gàng như bệnh viện
-hygienic (adj): sạch sẽ, hợp vệ sinh
-inferior (adj): thua kém
-lace-curtained (n): có rèm cửa bằng ren
-lean (adj): gầy gò
-lens (n): thấu kính
-maiden (n): phụ nữ chưa chồng
-non-toxic (adj): không độc hại
-notion (n): khái niệm, ý tưởng
-optician (n): người bán mắt kính
-peacock (n): con công
-pierce (v): xỏ lỗ
-practitioner (n): người đang hành nghề
-press (v): ủi (quần áo)
-procedure (n): tiến trình, cách làm
-rate (n): giá tiền phải trả
-recede (v): ít dần
-relocate (v): chuyển vào, dựng lên
-repute (n): danh tiếng
-reshape (v): sửa lại hình dạng
-restore (v): phục hồi
-rooming house (n): nhà có phòng trang bị sẵn để cho thuê
-scarlet (adj): màu đỏ tươi
-administrative (adj): hành chính
-administration (n): chính quyền
-seal (v): dán kính, niêm phong
-shabby (adj): tồi tàn
-slender (adj): mảnh mai
-sparkle (v): lấp lánh
-stammer (v): nói lắp bắp, nòi cà lăm
-stride, strode, stridden (v): đi dài bước
-stud (n): hoa tai
-sturdy (adj): strong and solid
-subway (n): xe điện ngầm
-supplement (n): vật thêmvào
-tattoo (n): hình xăm trên da
-tenant (n): người thuê nhà
-therapist (n): chuyên viên trị liệu
-thin (v): ít dần, giảm dần, thưa dần
-three piece (adj): có ba phần
-toupee (n): mảng tóc giả
-transplant (n): việc cấp giấy phép
-tremble (v): run lập cập
-unique (adj): độc đáo
-waistcoast (n): áo gi lê
-will (n): ý chí
Newspapers and magazines are full of advertisements which try to
persuade people to change their appearance in one way or another. Look at
these advertisements, and discuss them.
Báo và tạp chí đầy rẫy những quảng cáo thuyết phục người ta thay đổi
bề ngoài của họ cách này hay cách khác. Hãy xem các quảng cáo sau và
thảo luận chúng.
EARS PIERCED
WHILE YOU WAIT
Painless procedure. No appoitment necessary. Reasonable rates.
Large selection of studs and earrings. Also nose piercing by arrangement.
Pinner jewellery Centre, Pinner, Middlesex
XỎ LỖ TAI TRONG KHI CHỜ ĐỢI
Phương pháp không đau. Không cần hẹn trước. Giá biểu phải chăng.
Có nhiều loại bông tai cho khách hàng chọn.
Ngoài ra có xỏ cả lỗ mũi hẹn trước.
Trung tâm Đồ trang sức Pinner, Pinner Middlesex
BE TALLER!
with our custom-made shoes. We can add up to 5cm to your height...
and only you will ever know. Our unique design ensures both comfort and
confidence.
Platform Two Solihull
HÃY CAO HƠN
Với những đôi giầy làm theo ý khách hàng của chúng tôi. Chúng tôi có
thể làm cho bạn cao thêm được 5 cm..mà chỉ có mình bạn biết thôi. Kiểu độc
đáo của chúng tôi bảo đảm cả sự thoải mái lẫn sự tự tin.
Sân ga hai, Solihull.
sparta Health and Slimming Clinic.
* Gymnaslum * Programmes of Exercise *Sauna
* Massage * Solarium * Dietary Advice * Latest
Electronic Slimming Aids
Mrs B of Scarborough writes:
" I lost 15 kilos in 12 weeks. I feel younger, fitter and happier...and I owe
it all to my local Sparta Clinic. I am a new woman."
Sparta Clinics in 30 cities and towns throughout Britain Consult your
local telephone directory.
DINH DƯỠNG SỨC KHỎE VÀ LÀM ỐM BỚT SPARTA
Có phòng thể dục dụng cụ* Chương trình tập luyện * Tắm hơi *Đấm
bóp * Phòng tắm nắng *Cố vấn về dinh dưỡng* Dụng cụ điện tử hiện đại nhất
để làm ốm bớt.
Bà B ở Scarborough viết:
"Tôi sụt 15 ký trong 12 tuần. Tôi cảm thấy trẻ hơn, khỏe mạnh hơn và
sung sướng hơn... và tất cả điều đó là do Dưỡng đường Sparta ở địa phương
tôi. Tôi là một người phụ nữ mới..."
Các dưỡng đường Sparta ở 30 thành phố và thị trấn khắp nước Anh.
Hãy xem sổ niên giám điện thoại ở vùng bạn.
LEO REMBRANDT
TATTOO ARTIST
18 victory street, Portsmouth
Choose from a wide selection of traditional and modern designs and
patterns. All kind of lettering. Variety of colours. Quick, hygienic, almost
painless method using an electric needed. Non toxic dyes.
Anywhere, any size!
LEO REMBRANDT
Nghệ sỹ xăm mình
18 phố Victory, Portsmouth.
Hãy lựa trong số rất nhiều kiểu và hình vẽ truyền thống hay hiện đại. Đủ
loại chữ.
Nhiều màu khác nhau. Mau lẹ, vệ sinh, phương pháp hầu như không
đau dùng kim điện. Thuốc nhuộm không độc.
Xăm bắt cứ chỗ nào, bất cứ kích thước nào.
Would you like a body like mine?
I used to weigh 50 kilos until I discovered the Dynomatic system body-
building. Three years later I became "Mr Galaxy". Do yoursell a favour!
Write now to Ed Sampson, P O Box 40, Gotham, USA
BẠN MUỐN CÓ MỘT THÂN HÌNH GIỐNG TÔI KHÔNG.
Trước đây tôi cân nặng 50 kg cho đến khi khám phá ra hệ thống động
học trong việc luyện tập cho người nở nang. Ba năm sau, tôi trở thành người
có thân hình đẹp nhất thiên hạ. Hãy tự dành cho mình một đặc ân!
Hãy viết thư ngay bây giờ tới Ed Sampson,
Hộp thư 40, Gotham, Hoa kỳ
Sói đầu? Đang sói? Sói dần? Có những mảng sói? Rụng tóc sớm? Tóc
đang bạc? Trông trẻ hơn nhiều năm! Liên lạc với
TRUNG TÂM CỐ VẤN TÓC BRYNNER
Điện thoại: 327184
Hãy điện thoại cho chúng tôi hay ghé chúng tôi để sắp xếp có một cuộc
khám miễn phí hoàn toàn kín đáo! Chữa trị theo đủ loại túi tiền.
*Tái tạo tóc *Bổ túc thêm bằng sinh tố và khoáng chất *Mảng tóc giả
*Thay và thêm tóc *Cấy tóc, đổi chỗ tóc đang mọc tới các chỗ tóc thưa và sói
Do you lack confidence?
Are you afraid of speaking to people? making dates? eating out? going
to parties? travelling?
Do you feel inferior? blush? stammer? tremble?
Write for our introductory booklet (sen in a plain, sealed envelope), The
will and the way.
THE ROOKER INSTITUTE, Conman St., London W1
Wear glasses?
Do you play sports? Are you fed up with wearing spectacles?
Have you considered contact lenses?
The new soft lenses are comfortable and easier to wear
Consult your local optician, or send for information to British Optical
Council, Newton House, Devizes.
Bạn có thiếu tự tin không?
Bạn có sợ nói chuyện với ngươi khác không? Sợ hẹn hò với người
khác không? Sợ đi ăn nhà hàng không? Sợ đi dự tiệc không? Sợ đi du lịch
không?
Bạn có cảm thấy thua kém người khác không? Có đỏ mặt không? Có
nói lắp bắp không? Có run sợ không?
Hãy viết thư cho chúng tôi để được một cuốn sách giới thiệu (được gửi
bằng một bao thư thường, dán kín) với tựa đề là "Ý chí và thực hiện"
Viện ROOKER, phố Conman, London W1.
BẠN ĐEO KÍNH KHÔNG?
Bạn có chơi thể thao không? Bạn có chắn đeo kính không?
Bạn đã nghĩ tới việc đeo kính sát tròng mắt chưa?
Các kính mềm mới thì rất thoải mái và dễ đeo hơn.
Hãy tới tiệm kính ở địa phương của bạn hay viết thư hỏi chi tiết ở HỘI
ĐỒNG KÍNH ANH
Nhà Newton, Devizes.
Ghi chú:
to change one's tune thay đổi thái độ
to change horse while crossing the stream thay ngựa giữa dòng
to change color biến sắc mặt
to change hands thay tay, đổi chủ
Unit 65: GOING TO THE DOCTOR'S - ĐI KHÁM BÁC SĨ
VOCABULARY
-backbone (n): xương sống
-blood pressure (n): huyết áp
-bruize (n), (v): làm cho bầm, làm cho thâm
-chicken pox (n): bệnh thủy đậu
-dizzy (adj): chóng mặt
-first aid (n): sự sơ cứu
-graze (n): vết trầy
-inoculate (v): chủng ngừa
-legionnaire's disease (n): một dạng viêm phổi
-measles (n): bệnh sởi
-mumps (n): bệnh quai bị
-nasty (adj): đau đớn, trầm trọng
-polio (n): bệnh bại liệt
-pregnant (adj): có thai, mang thai
-pulse (n): nhịp đập của tim
-rash (n): mụt đỏ
-rubella (n): một dạng sốt phát ban
-scarlet fever (n): sốt tinh hồng nhiệt, sốt ban đỏ
-stiff (adj): cứng đơ
-stitch (n): việc khâu (trong may vá hoặc giải phẫu)
-tetanus (n): bệnh uốn ván, phong đòn gánh
-tick (n): dấu "v"
-vaccinate (v): tiêm chủng vắc xin
-vision (n): tầm nhìn
-whooping cough (n): ho gà
EXERCISE 1
List as many words as you can about
a. illness
b. medical treatment.
c. parts of the body.
BÀI TẬP 1
Liệt kê ra càng nhiều càng tốt những từ mà bạn biết về.
a. bệnh tật
b. trị liệu y khoa
c. các phần của cơ thể.
Listen to the conversation and tick any words in your list that are used in
the conversation.
Craig Williams has gone to see Dr Casey at the Health Centre. He's in
his surgery now.
Hãy lắng nghe đàm thoại và đánh dấu các từ trong danh sách của bạn
mà đã được dùng trong phần đàm thoai này.
Craig Williams đi khám bác sĩ Casey ở trung tâm sức khoẻ ông ta đang
ở trong phòng mạch.
Wayne fell off his bicycle. He's in the casualty department at the local
hospital. Dr Singh is examining him
Wayne té xe đạp. Nó đang ở trong phòng cấp cứu ở bệnh viện địa
phương. Bác sĩ Suigh đang khám cho nó.
Doctor: Hello, Wayne, isn't it? You've had a bit of a fall. What were you
doing? Going too fast?
Wayne: Yes, đoctor. I fell off going round a corner.
Doctor: You'd better get undressed then, and we'll take a look at you.
Mm. That's a nasty cut. I'll have to put a couple of stitches in that.
Wayne: I've got a cut here too, doctor.
Doctor: It looks worse than it is. It's only a graze. The nurse will clean it
up for you. It'll sting, but that's all. Now, does it hurt anywhere else?
Wayne: I've got a pain in my arm. It's very sore, and it feels stiff.
Bác sĩ: Chào em. Em 1à Wayne, phải không? Em đã bị té xe. Lúc đó
em đang làm gì? Đi nhanh quá phải không?
Wayne: Vâng, thưa bác sĩ. em té lúc quẹo cua!
Bác sĩ: Vậy em hãy cởi quầa áo ra khi đó chúng tôi sẽ khám xem sao.
Hừm. Vết cắt này khá sâu. Tôi sẽ phải khâu vài mũi ở đây.
Wane: Thưa bác sĩ, em cũng bị vết cắt ở đây nữa.
Bác sĩ: Vết thương thực ra không đến nỗi tệ như vậy lắm đâu. Chỉ là
một vết trầy thôi. Y tá sẽ rửa sach vết thương này cho em. Chỉ hơi xót một
chút thôi. Bây giờ còn đau chỗ nào khác không?
Wayne: Tay em bị đau. Nhức ghê
Doctor: Well, there's nothing broken, but you've bruised your shoulder.
It'll be sore for a few days. Now, did you bang your head at all?
Wayne: Yes, I did. I fell onto the bike. But it doesn't hurt now.
Doctor: Did you feel dizzy?
Wayne: No, not at all.
Doctor: Look up there, I'm just going to shine this light in your eye. No,
that's fine. I'll just do the stitches, and the nurse will put a dressing on it. Then
you can go home.
Mrs Mallard has gone to see Dr Gillespie, her family doctor.
Mrs Mallard Good morning, doctor.
Doctor: Ah, good morning, Mrs Mallard. What can I do for you this time?
Mrs Mallard: It's those pills, doctor.
They don't seem to be doing me any good.
Docto: Really? What's wrong?
Mrs Mallard: What isn't wrong with me, doctor! It's old age, I suppose
Doctor: You're doing very well, Mrs Mallrard! You'll live to be a hundred.
Mrs Mallard: I've got this terrible congh, doctor, and I've still got that
rash on my hands. And the backache! I can hardly walk sometimes. You don't
think it's that legionnaire's disease, do you? I've been reading about it in the
paper.
Doctor: No, no...no chance of that. You're very fit for your age.
Mrs Mallard: Pardon? Anyway, I've nearly finished the old pills, doctor.
Can you give me a different colour next time?
Bác sĩ: Không có gì bị gẫy nhưng vai em đã bị thâm tím. Nó sẽ nhức
chừng vài ngày. Thế đầu em có va vào đâu không?
Wayne: Dạ có. Em té lên xe đạp. Nhưng bây giờ hết đau rồi.
Bác sĩ: Em có thấy chóng mặt không.
Wayne: Không, không chóng mặt chút nào cả.
Bác sĩ: Em nhìn lên kia. Tôi sẽ chiếu đèn này vào mắt em. Không sao.
Tôi sẽ khâu vết thương và y tá sẽ băng vết thương này lại. Rồi em có thể về
nhà.
Bà Mallard đã gặp bác sĩ Gillespie, là bác sĩ gia đình của bà.
Bà Mallard Chào bác sĩ.
Bác sĩ: A chào bà Mallard.Lần này tôi có thể làm được gì cho bà?
Bà Mallard: Thưa bác sĩ, tôi tới vì những viên thuốc đó uống chẳng thấy
đỡ gì cả.
Bác sĩ: Thế à? Sao vậy?
Bà Mallard: Thưa bác sĩ, tôi bị cả trăm thứ bệnh, chắc là do tuổi già
Bác sĩ: Bà Mallard, bà khoẻ mạnh lắm! Bà sẽ thọ trăm tuổi!
Bà Mallard: Thưa bác sĩ tôi bị cái bệnh ho quái quỉ này và cả hai bàn
tay bị nồi mề đay. Còn cái bệnh đau lưng này nữa chứ! Đôi khi hầu như đi
không nổi. Bác sĩ không nghĩ đó là bệnh của lính lê dương phải không? Tôi
đang đọc về bệnh này trong báo chí.
Bác sĩ: Không, không....không thể nào bị bệnh đó được. Ở tuổi bà như
vậy là bà khoẻ mạnh lắm.
Bà Mallerd: Bác sĩ nói gì vậy? Nhưng thưa bác sĩ, những viên thuốc
trước tôi uống gần hết rồi. Lần tới bác sĩ cho tôi thuốc màu khác được không?
1. throat: Cổ họng
2. collar bone: xương đòn gánh
3. lung: phổi
4. rib: xương sườn
5. heart: tim
6. liver: gan
7. kidney: thận
8. hip: hông
9. thigh: đùi
10. ankle: mắt cá chân
11. neck: cổ
12. shoulder: vai
13. chest: ngực
14. stomach: dạ dày (bao tử)
15. elbow: khuỷu (cùi chỏ)
16. spine: xương sống.
17. wrist: cổ tay
18. knee: đầu gối.
19. shin: xương ống quyển
20. heel: gót chân
21. toe: ngón chân
EXERCISE 2.
Rosemary Key wants to take out a life insurance policy. The insurance
company has sent her to see a doctoc for a check up. This is part of the form
he has to complete.
Practise their conversation. (Can I take your...? Have you ever had...?
Have you been vaccinated against...? etc.)
BÀI TẬP 2
Rosemary Key muốn ký một hợp đồng bảo hiểm nhân mạng Công ty
bảo hiểm đã gửi bà ta tới một bác sĩ để khám toàn điện. Đây là một phần của
một mẫu mà ông ta phải điền vào.
Hãy thực tập cuộc nói chuyện giữa họ. (Tôi lấy... của bà được không?
Bà đã từng bị...không? Bà đã được chủng ngừa chưa? v.v..)
FRIARY INSURANCE NORWICH CONFIDENTIAL
Name............. Children......... Address.........
Marital status.............Ocupation...........
Date of birth................................
Measurements
Height...... Chest(a) normal............... Waist...........
Weight........ (b)expanded........ Hips...............
Blood pressure.......... Pulse rate.............. Vision...........
Medical history (please give approximate dates where possible)
Measles.............Vaccinations and inoculations
Mumps........ polio..............
Rubella (German measles).......... Scarlet fever........
Chicken-pox........... Diphtheria.....................
Whooping cough......Whooping cough......
Other serious illnesses (give details below)................Measles...............
- Tetanus.........................
Please give details of any hospital treatment or operations (not including
normal pregnancy)...........
CÔNG TY BẢO HIỂM FRIARY NORWICH MẬT
Tên... số con... địa chỉ...
Tình trạng gia cảnh... Nghề nghiệp....
Ngày sinh...
Các kích thước thân hình...
Chiều cao... ngực (a) bình thường... eo..
Trọng lượng... (b) căng phồng Hông....
Huyết áp... mạch......Thị giác....
Lý lịch y học (xin cho ngày gần đúng ở mục nào có thể cho được).
Sởi... Trích ngừa và chủng ngừa...
Quai bị... Bại liệt...
Rubella (Sởi Đức)... Sốt ban đỏ.....
Đậu mùa... Bạch hầu.... mang thai bình thường)
Ho gà.... Ho gà...
Những bệnh trầm trọng khác.... Sởi...
(cho chi tiết bên dưới). Phong đòn gánh (uốn ván)
Xin cho biết các chi tiết về điều trị ở bệnh viện hay giải phẫu (không kể
sự mang thai bình thường)
Ghi chú
To doctor up pha trộn (rượu, thức ăn....). để làm kém phẩm chất đi.
Thí dụ: I don't like my food doctored up with a lot of fancy seasoning Tôi
không thích thức ăn của tôi pha trộn với nhiều thứ gia vị lạ.
Unit 66: A MESSAGE TO THE STARS - THÔNG ĐIỆP GỬI CÁC VÌ SAO
VOCABULARY
-alien (adj): xa lạ
-being (n): người, sinh vật
-billion (n): tỉ
-chilling (adj): khủng khiếp, đáng sợ
-civilization (n): nền văn minh
-flee, fled, fled (v): trốn thoát
-gesture (n): điệu bộ
-grave (adj): nghiêm trọng
-interpret (v): diễn đạt, diễn giải
-man - made (adj): nhân tạo
-naked (n): trần trụi, khỏa thân
-overrun (v): tràn qua
-plaque (n): tấm, bảng
-radio frequency (n): tần số vô tuyến
-range (v): sắp xếp trình tự
-recall (v): gọi quay về
-revolve (v): quay xung quanh
-solemn (adj): nghiêm nghị, nghiêm túc
-solar system (n): hệ mặt trời
-squeeze (v): bóp lại
-state reserve trooper (n): lính dự bị của quốc gia
-strangle (v): nén lại (âm thanh)
-style (n): phong cách
-sweep, swept, swept (v): quét, lùa
-switch board (n): tổng đài điện thoại
-telescope (n): kính thiên văn
-tune (v): điều chỉnh làn sóng, bắt đài
-the universe (n): vũ trụ
Our planet Earth is one of nine planets revolving around the Sun, a
fairly small and ordinary star, which lies in the outer areas of the Milky Way
galaxy. There are about 250 billion stars in our galaxy and billions of galaxies
in the universe. People have always about the possibility of intelligent life
forms on other planets. In recent years this has become serious scientific
speculation. Some scientists believe that there must be large numbers of stars
with planets which could support living intelligent being Perhaps we shall
never know. The nearest star is 4.3 light years away. A light year is the
distance covered by light (travelling at almost 300,000 kilometres a second) in
one year. It would take the fastest Earth spacecraft about 40.000 years to
reach the nearest star.
For a number of years radio telescopes have been trying to pick up
signals from outer space, so far with out success. There are, however, millions
of possible radio frequencies, and there is no reason why a completely alien
civilization should not use a different type of communication, such as X - rays
or even a type of wave we have not yet discovered. Suppose contact were
made with beings 300 light years away. By the time we had sent our reply,
and received their response, the earth would be 600 years older. It would be
an interesting, but rather slow-moving, conversation!
Hành tinh trái đất của chúng ta là mốt trong chín hành tinh quay xung
quanh Mặt trời, một ngôi sao bình thường và khá nhỏ nằm ở phần ngoài của
thiên hà giải ngân hà.Trong thiên hà của chúng ta có khoảng 250 tỉ ngôi sao,
và có hàng tỉ thiên hà trong vũ trụ. Người ta luôn luôn tự hỏi về khả năng tồn
tại của các dạng sinh vật có trí thông minh trên các hành tinh khác. Trong
những năm gần đây điều này trở nên một sự suy đoán nhgiêm túc có tính
khoa học, một số nhà khoa học tin rằng chắc phải có một số lớn các ngôi sao
có hành tinh có thể duy trì được các sinh vật thông minh. Có lẽ chúng ta sẽ
không bao giờ biết được Ngôi sao gần nhất cách chúng ta 4,3 năm ánh sáng.
Một năm ánh sáng là khoảng cách ánh sáng đi được trong một năm (di
chuyển với vận tốc 300.000 kilomet trong một giây) Con tàu vũ trụ nhanh nhất
của Trái đất sẽ mất khoảng 40.000 năm thì mới tới được ngôi sao gần nhất
này.
Trong một số năm, các kính viễn vọng vô tuyến đã cố gắng thu các tín
hiệu từ khoảng không vũ trụ, nhưng cho đến nay vẫn chưa thành công. Tuy
nhiên, có hàng triệu tần số vô tuyến có thể dùng được và không có lý do gì
mà tại sao một nền văn minh hoàn toàn xa lạ lại không dùng một loại liên lạc
khác, chẳng hạn như tia X hay ngay cả một loại sóng mà chúng ta còn chưa
khám phá ra được. Giả sử chúng ta liên lạc được với các sinh vật cách xa
300 năm ánh sáng. Vào lúc chúng ta đã trả lời họ và nhận được họ đáp lại,
trái đất đã già đi 600 năm, thật là một cuộc nói chuyện lý thú khá chậm chạp!
PIONEER 10
The first man-made object to leave our solar system was the Pioneer 10
spacecraft. It was launched from Cape Kennedy on March 3rd, 1972. It was
designed to pass close to the planet Jupiter and then continue into deep
space. A gold plaque, about 15cm by 22cm, was placed on the spacecraft. On
the plaque is a diagram showing the solar system, and its location in the
galaxy. There is also a drawing of a naked man and woman, standing in front
of a picture of the spacecraft. The man's right hand is raised in a gesture of
friendship. It is unlikely, however, that the plaque will ever be seen again. If
were found by an alien civilization it seems improbable that would be able to
interpret it.
CON TÀU VŨ TRỤ TIÊN PHONG 10
Vật nhân tạo đầu tiên rời hệ mặt trời chúng ta là tàu vũ trụ Tiên phong
10. Được phóng lên từ mũi Kennedy ngày 3 tháng 3 năm 1972, nó được thiết
kế để bay gần sao mộc và sau đó tiếp tục đi sâu vào vũ trụ. Một tấm thẻ vàng
khoảng 15 cm chiều rộng và 22cm chiều dài được đặt ở trong con tàu này.
Trên tấm bảng này có một sơ đồ cho thấy hệ mặt trời và vị trí của nó trong
thiên hà. Ngoài ra còn có hình vẽ một người đàn ông và một người đàn bà
khỏa thân, đứng trước hình vẽ của con tàu vũ trụ. Bàn tay phải của người đàn
ông giơ lên trong trong dáng điệu chỉ sự thân hữu. Tuy nhiên, chúng ta khó có
thể thấy lại được tấm thẻ này. Nếu có một nền văn minh xa lạ nào đó tìm
được tấm thẻ này, cũng khó có thể diễn giải được ý nghĩa của nó.
THE VOYAGER MISSION
Every 175years the large outer planets - Jupiter, Saturn, Uranus, and
Neptune are in such a position that a spacecraft from Earth can fly past all of
them.
The two Voyager spacecraft wer launched in 1977 to photograph and
investigate these planets. Voyager I passed Jupiter in December 1978 and
reached Saturn in November 1980. It sent back dramatic pictutes of the rings
of Saturn and discovered previously unknown moons. It then left the solar
system. Voyager II was designed to reach Saturn in July 1981, Uranus in
January 1986 and Neptune in August 1989 before leaving the solar system to
travel silently through space forever.
As well as a pictorial plaque,Voyager II carries a gold sprayed disc.
The disc contains greetings in 60 languages, 140 photographs, and one
and a half hours of music and songs, ranging in style from Beethoven and
Mozart to the Beatles and Chuck Berry.
CHUYẾN BAY NGƯỜI LỮ HÀNH
Cứ 175 năm một lần các hành tinh lớn ở xa mặt trời là Sao Mộc
(Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương(Uranus) và Sao Hải Vương
(Neptune) đều nằm ở một vị trí mà một con tàu vũ trụ từ trái đất có thế bay
ngang tất cả những hành tinh này. Hai con tàu, Ngươi 1ữ hành được phóng
năm l977 để chụp hình và khảo sát các hành tinh đó "người Lữ hành I" bay
ngang qua Sao Mộc vào tháng 11 năm 1980. Nó gửi về những bức ảnh tuyệt
vời về các vòng bao quanh Sao Thổ và khám phá được những mặt trăng mà
chưa ai biết trước đó. Sau đó nó rời hệ Mặt trời. Con tàu vũ trụ "Người Lữ
Hành II" được thiết kế để bay tới Sao Mộc tháng 7 năm 1981, tới Sao Thiên
Vương tháng giêng năm 1986 và Sao Hải Vương tháng 8 năm 1989, trước
khi tời hệ mặt trời để lặng lẽ bay vào vũ trụ mãi mãi.
Ngoài tấm thẻ có vẽ ảnh, con tàu "Người lữ Hành II" còn mang theo
một cái đĩa mạ vàng. Đĩa này chứa đựng những lời chào hỏi bằng 60 ngôn
ngữ, 140 bức ảnh, và một tiếng rưỡi đồng hồ nhạc và bài ca với nhiều thể loại
từ nhạc Beethoven và Mozart tới các bài hát của nhóm Beatles và ca sĩ
Chuck Berry.
EXERCISE 1
Imagine you could send objects, weighing up to five kllos which would
give an impression of civilization on Earth. This would include a record and a
video tape with photographs and fim. What would you choose to send and
why?
EXERCISE 2
Space research costs billions of dollars. Some people think that the
money would be better spent on more ptactical projects here on Earth. What
do you think?
BÀI TẬP 1
Hãy tưởng tượng bạn có thể phóng lên không gian các vật thể nặng
đến 5 kg cho thấy được một khái về nền văn minh trên Trái đất Điều này gồm
có một ra nhạc và một băng vidio có ảnh và phim. Bạn sẽ lựa cái gì để phóng
lên và tại sao?
I'd choose a record of Vivaldi's music and a video tape showing all the
picturesque landscapes of different countries on Earth. I'd like to introduce to
whoever up there the kind of civilization that we have down here: big cities,
means of communication, sport, the Olympic. Games, entertainments, wars,
universitives, hospitals, etc,
BÀI TẬP 2
Sự khảo cứu về không gian tốn hàng tỉ đô la. Có người nghĩ rằng tốt
hơn nên dùng tiền này vào những đồ án thực tiễn hơn trên Trái đất. Bạn nghĩ
sao?
I wholeheartedly agree with these people. I think there are so many
problems on Earth that demand our immediate attention. Space research itself
is also very important but we must reconcile ourselves to the realization that
MAN is the ultimate aim of all our endeavors, and until the problems on Earth
have been solved, whaterver results we get from space research can only be
called far fetched. I think the money now earmarked for space flight projects
should be channeled to such programs as the eradication of poverty, hunger
and diseases on earth, not to forget the problem of millions of people on our
planet who are still lliterate.
Unit 67: IT'S ABOUT TIME - ĐÃ TỚI LÚC
VOCABULARY
-bother (v): bỏ thời gian/ công sức, mắc công
-delay (v): hoãn lại
-fetch (v): đi đón, lấy về
-lie, lay, lain (v): nằm
-otherwise (conj): nếu không
Janet and Bruce live in London. Janet's younger sister, Pam, who lives
in Edinburgh, is flying down to spenđ the weekend with them.Janet và Bruce
sống ở London. Em gái của Janet,Pam, sống ở Edinburgh, đáp máy bay
xuống nghỉ cuối tuần với họ.
Janet Bruce, I think it's time to go and meet Pam at the airport.
Bruce: Oh, no, we've no need to hurry. There's plenty of time. It's only
half past eight. There won't be much traffic at this time of night.
JanetL You never know, and I think your watch must be slow. I make it
8.40, and you'll have to stop for petrol. I'd sooner we were too early than Janet
Bruce, em nghĩ đã tới lúc đi đón Pam ở sân bay
Bruce: ồ, chưa, chúng ta không cần gì phải vội. Còn nhiều thì giờ lắm.
Mới có tám rưỡi. Tối nay giờ này không có nhiều xe cộ đâu.
Janet: Không chừng được đâu và em nghĩ đồng hồ của anh chắc 1à
chậm. Đồng hồ của em bây giờ là 8:40 và anh còn phải ngừng lại để đổ xăng.
Em nghĩ thà tới sớm hơn là quá trễ!
Bruce: It'll take her a while to get her luggage.
Janet: Oh, come on, Bruce! It's time we were leaving. We can always
have a coffee at the airport. Anyway, I like watching people at the airport.
Bruce: I'd rather see the end of the football match, but never mind, we'd
better go.
Bruce: Janet! Hold on a minute, there's the phone.
Janet: You haven't got time to answer it now. Ignore it.
Bruce: No, I'd better see who it is. It might be important. Bruce
McGregor speaking...oh,Pam, we were just on our way to fetch you. Oh, no!
Hold on, I'll get Janet.
Janet: Pam! Where are you?
Pam: I'm still in Edinburgh. The fligh's been delayed.
Janet: You caught us just in time. We were about to leave for the
airport.
Pam: I know, Bruce said so. I'm glad I phoned. You'd have had a long
wait otherwise.
Janet: When will you be leaving, do you think?
Pam: Oh, not for an hour at least. Look, don't bother to come out the
airport.
Janet: It's no trouble. We'll meet you.
Pam: No, I'd rather you didn't. Honestly.
Janet: Now, don't be silly, Pam. We'll collect you.
Pam: No, Janet, I'd rather get a taxi.
Bruce: Để lấy hành lý ra nó cũng phải mất một số thời gian.
Janet: Ô, thôi đi, Bruce. Tới lúc chúng ta đi rồi. Tới sân bay, sớm chúng
ta cũng có thể uống cà phê. Dẫu sao em thích ngồi ngắm nhìn thiên hạ ở sân
bay.
Bruce: Anh thích xem hết trận đá bóng này, nhưng không sao, chúng ta
đi thôi.
Bruce: Janet chờ chút, có điện thoại kìa.
Janet: Không có thì giờ trả lời đâu. Kệ nó.
Bruce: Không. Anh nên xem ai gọi đó, có thể 1à chuyện quan trọng.
Bruce McGregor nói đây... Ồ, Pam,anh chị đang sắp sửa đi đón em đây. Ồ,
không thể thế được! Chờ đó, anh đi kêu Janet
Janet: Pam, Em ở đâu đó?
Pam: Em vẫn ở Edinburgh chuyến bay đã bị đình.
Janet: Em kêu vừa kịp lúc. Anh chị đang sắp sửa đi tới sân bay.
Pam: Em biết. Buce đã nói thế. Rất mừng là em đã gọi. Nếu không anh
chị đãphải chờ lâu.
Janet: Chừng nào em đi
Pam: ô, ít nhất 1à một tiếng nữa. Này, anh chị khỏi phải bận tâm tới
sân bay làm gì.
Janet: Đâu có gì đâu. Anh chị sẽ đón em.
Pam: Thôi, em muốn anh chị đừng tới đón. Thực đấy mà.
Janet: Này, đừng có gàn, Pam. Anh chị sẽ tới đón.
Pam: Không, Janet Em muốn đi tắc-xi hơn.
Janet: We'll be there, Pam! See you later.
Bruce: It's nearly12.30.
Janet: Well.we couldn't let het find her own way. Not at this time of
night!
Bruce: She knows how to look after herself. That plane landed half an
hour ago. Its about time she was here.
Janet: It always takes ages to get your luggage.
Bruce: I know. Its about time they did something about it. Last time, it
took me longer than the flight!
Janet: Oh, Bruce, there she is!
Bruce: About time, too.
Janet: Pam! Pam! Over here!
Bruce: I'll go and bring the car round. I won't be long.
Janet: Well, Pam, what would you rather do tomorrow morning, lie in or
go shopping?
Pam: This morning, you mean! I'd rather go shopping, but there's no
need for you to get up and come with me. I'd lather you had a lie in. You must
be tired out!
Janet: I am a bit tired. But I'll meet you for lunch. There's a new
restaurant just off Kensington High Street. Do you think you'll be able to find
your way there?
Pam: Oh, Janet! It isn't as if this were my fist visit to London? You can
tell me where it is in the morning.
Janet: Pam, anh chị sẽ tới đó. Chút nữa gặp em.
Bruce: Gần 12 rưỡi rồi.
Janet: Chúng ta không thể để nó đi một mình được. ít ra là vào giờ
khuya khoắt này.
Bruce: Nó biết tự lo liệu lấy thân rồi. Phi cơ đó đã hạ cánh cách đây
nửa giờ. Đã tới lúc nó có mặt ở đây.
Janet: Luôn luôn phải lâu lắm mới lấy được hành lý.
Bruce Anh biết. Tới lúc họ phải làm một cái gì đó về việc này. Lần
trước, anh phải chờ lấy lâu hơn là thời gian chuyến bay.
Janet: Ô, Bruce, nó kia kìa!
Bruce: Phải thế chứ.
Janet: Pam! Pam! Đàng này này!
Bruce: Anh đi lấy xe hơi lại. Chút thôi.
Janet: Nào, Pam. Sángmai em muốn làm gì, nằm nhà hay đi mua sắm?
Pam: Sáng nay chứ! Em thích đi mua sắm hơn nhưng anh chị không
cần phải thức dậy để đi với em. Em muốn anh chị nằm nhà. Chắc là anh chị
mệt nhoài người!
Janet: Chị hơi mệt. Nhưng chị sẽ cùng ăn cơm trưa với em ở ngay gần
phố High ở Kensington có một nhà hàng mới. Em có nghĩ là lại đó một mình
được không?
Pam: Ô, Janet! Đây đâu có phải là lần đầu tiên em tới thăm thành phố
London đâu? Sáng nay chị cứ cho em biết nhà hàng đó ở đâu.
Look at this Hãy xem phần này:
I'd rather go there,
Tôi thích tới đó hơn
I'd sooner go there
Tôi muốn tới đó hơn
I'd rather you went there.
Tôi thích bạn tới đó
I'd sooner he didn't go
Tôi muốn nó không đến đó
It's time to go.
Đã tới lúc chúng ta đi.
It's (about) time. we left
Đã tới lúc chúng ta rời đi
It's (about) time we were leaving.
Đã tới lúc chúng ta rời đi.
It isn't as if this were my first visit.
Đâu có phải đây là lần đầu tôi đến thăm đâu.
EXERCISE 1
The baggage handling is slow. they should do something about it.
Its about time they did something about it.
Continue.
1. It's late. We should go to the airport.
2. She's getting tired. She should go to bed.
3. He coughs a lot. He should stop smoking.
4. The windowns are dirty. We should clean them.
5. The bus is late. It should be here.
6. He's bored. He should find an in teresting job.
BÀI TẬP 1
Sự giải quyết hành lý thì chậm chạp. Họ nên làm một cái gì đó về việc
này.
Đã tới lúc họ nên làm một cái gì đó về việc này.
Tiếp tục:
1. Đã trễ rồi. Chúng ta nên tới sân bay.
Its about time we went to the airport.
2. Cô ta đang mệt. Cô ta nên đi ngủ.
It's about time we went to bed.
3. Nó ho nhiều. Nó nên không hút thuốc.
It's about time he stopped smoking.
4. Cửa sổ đều dơ. Chúng ta nên lau chùi chúng
It's about time we cleaned the windows.
5. Xe buýt trễ. Nó lẽ ra đã ở đây.
6. Nó chán. Nó nên kiếm một công việc lý thú.
It's about time he found an interesting job.
EXERCISE 2
Are you going to do it?
No, I'd rather not do it. I'd rather you did it.
Continue.
1. Are you going to write to her?
2. Would you like to drive?
3. Do you want to ask him?
4. Would you like to choose?
5. Do you want to arrange it?
6. Are you going to see the manage?
Continue.
1. Are you going to write to her?
BÀI TẬP 2
Anh có đi làm cái đó không?
Không tôi không muốn phải làm cái đó. Tôi muốn anh làm cái đó.
Tiếp tục:
1. Anh có sẽ viết thư cho cô ta không?
No, I'd rather not write it. I'd rather you wrote it.
2. Anh có muốn lái xe không?
No, I'd rather not drive it. I'd rather you drove it.
3. Anh có muốn hỏi nó không?
No, I'd rather not ask him. I'd rather you asked him.
4. Anh có muốn chọn không?
No, I'd rather not choose. I'd rather you chose.
5. Anh có muốn sắp xếp chuyện đó không?
No, I'd rather not arrange it. I'd rather you arranged it.
6. Anh có đi gặp giám đốc không?
No, I'd rather not see the Manager. I'd rather you saw him.
Unit 68: THE POLICE - LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT
VOCABULARY
-anomynous (adj): nặc danh
-anti (pre): chống lại
-arson (n): vụ đốt nhà cố ý
-bolt (n): then gài cửa
-brutal (adj): thô bạo, độc ác
-calling (n): nghề nghiệp
-chastise (v): trừng phạt nặng bằng cách đánh đập
-christening (n): lễ đặt tên thánh, lễ rửa tội
-contraception (n): sự tránh thai
-copper (n): (từ lóng) cảnh sát, mật thám, cớm
-cos (conj): bởi vì
-cowardly (adj): hèn nhát
-demo (n): cuộc biểu tình
-dim (v): làm mờ nhạt
-enthusiasm (n): sự nhiệt tình
-errant (adj): sai lầm, cư sử kém
-external (adj): bên ngoài
-fair (adj): công bằng
-handicap (n): điều trở ngại
-humour (n): sự hài hước, tính dí dỏm
-ignition (n): bộ phận đánh lửa
-indifferent (adj): thiếu quan tâm
-involved (adj): có liên quan, dính dáng (đến)
-lurk (v): rình mò
-mortise lock (n): ổ khóa chìm
-obstinate (adj): bướng bỉnh, cứng đầu
-paperback (n): sách bìa mỏng
-printable (adj): có thể in được
-publish (v): xuất bản
-quote (v): trích dẫn
-random (adj): ngẫu nhiên, bất chợt
-regardless of (pre): bất chấp, không bận tâm
-serial (adj): theo từng chuỗi
-shed (n): nhà kho
-state (adj): (thức ăn) cũ, bị mốc, có mùi
-stature (n): vóc dáng
-villain (n): tên côn đồ, tên tội phạm
-wallpaper (n): giấy dán tường
-wayward (adj): ương ngạnh, cứng đầu
1. It's no bed of roses being a police office in London.
When peple need help they are only too happy to call you. But just you
turn up when it doesn't suit them and what you can get called isn't fit to print.
After a while, however, the experience can become very printable
indeed.
Published recently was a paperback written by a south London copper
called "Policemen's
Progress".
1. Làm cảnh sát ở London không phải là dễ.
Khi thiên hạ cần giúp đỡ, họ sẽ rất vui mừng kêu bạn. Nhưng khi bạn
xuất hiện vào lúc họ không ưa thì những chữ họ dùng để gọi bạn không đám
in ở đây.
Tuy nhiên, sau một thời gian, cái kinh nghiệm bạn có được thì thật quả
là rất đáng in ra.
Gần đây mới ra một cuốn sách bìa mỏng do một cảnh sát Nam London
viết với tựa đề
"Sự tiến bộ của người cảnh sát"
2. Here are some random quotes, by Police Constable Harry Cole:
"It is one of the few occupations left in present day society where a
person can arrive for work...and have no idea what the day will bring. It could
be an accident a mulder...an armed robbery, arson or a request for directions.
It could be an explosion, a false alarm or a drunk"
"I was asked about holidays, treatment for budgies, wallpapering, social
security, conservation, contraception, politics and prison visits. I was called
upon to chastise drunken husbands (occasional success), errant wives
(hundred percent failure),wayward kids and obstinate grandpareats ".
"I received anonymous threatening letters. (I recognised the writing),
anonymuos threatening phone calls (I recognised the voice), and an
anonymous cake for my... birthday (it was state)"
"I was invited to christenings, weddings and divorces (often in that
order, particularly with the very young)"
2. Sau đây là một vài đoạn trích lấy tùy hứng của cảnh sát viên Harry
Cole.
"Đây là một trong một trong số ít việc làm còn lại trong xã hội ngày nay
mà khi tới sở người ta... không có khái niệm là ngày đó sẽ mang lại cái gì. Có
thể là một tai nạn, một vụ giết người... một vụ cướp có vũ trang một vụ đốt
nhà hay một lời hỏi thăm đường đi. Có thể là một vụ nổ, một sự báo động giả
hay một tên say". Người ta hỏi tôi về những cuộc đi nghỉ mát, về cách chữa trị
cho vẹt nhỏ úc, về dán giấy hoa lên tường, về an ninh xã hội, về sự bảo quản,
về cách ngừa thai về chính trị và về sự thăm nuôi ở trại tù. Người ta nhờ tôi
phạt các ông chồng say sưa (thành công thỉnh thoảng), phạt các bà vợ bỏ đi
lang thang (thất bại 100%), phạt con nít bụi đời và các bậc ông bà ương
ngạnh".
"Tôi nhận được những lá thư hăm dọa vô đanh (tôi nhận ra được nét
viết), những cú điện thoại hăm dọa vô danh (tôi nhận ra được giọng nói), và
một cái bánh của một người vô danh cho... ngày sinh nhật của tôi (bánh
thiu)".
"Tôi được mời tới đự những buổi lễ đặt tên thánh cho em bé, những lễ
cưới, và những cuộc ly dị (thường theo thứ tự đó, nhất là với những người
còn trẻ tuổi".
COULD YOU PUT UP WITH A CALLING LIKE OURS?
LIỆU BẠN CÓ THỂ CHỊU ĐỰNG ĐƯỢC MỘT CÁI NGHỀ NGHIỆP
GIỐNG NHƯ CỦA CHÚNG TÔI KHÔNG?
I rarely completed a Ckristmas duty without having to report a suicide,
usually caused by loneliness".
"The bodies, dogs, demos, drunks and fights; the villains and the
victims; the brutal, the gentle, the cowardly and the brave; the haters the
lovers and the just plain indifferent... One day I shall have to live without them;
it won't be easy".
"ít khi tôi xong phiên trực vào lễ Giáng sinh mà không phải báo cáo về
một vụ tự tử, thường thường là do cô đơn"
"Những xác chết, những con chó, những người biểu tình (*), những kẻ
say sưa và các cuộc đánh lộn, những quân lưu manh và nạn nhân, những kẻ
hung bạo, những người dịu dàng, những kẻ hèn nhát và những nguời can
đảm, những kẻ ghen ghét, những người yêu nhau và những người đơn thuần
là thờ ơ... Một ngày nào đó, cuộc đời tôi sẽ vắng họ, điều đó sẽ không dễ
đâu"
3. Any police officer in London could tell you a similar story. But the
question it would raise is the same.
What kind of person measures up to such a job?
It isn't enough for a man to reach the required minimum height of 172
cm (5'8''). Or for a woman to make 162 cm (5'4").
Regardless of your height you're obviously no good if you don't have the
stature for the job.
This means having a real concern for people. A real sense of fair play.
And a real sense of humour.
Qualities more valuable, in our view, than qualifications.
(If you have a few "O" levels, fine. A university degree is no handicap
either.
Could you put up with a calling like ours?
But best of all is a degree of common sense.)
If you're under 22 you'll earn 4,956 pounds a year the day you join us.
If you're older you'll start at 5,919 pounds
(What's more you'll pick up London Allowances of 1,457 pounds a year.
You'll also get somewhere to live for free, if you need it.
Or we'll provide you with a tax-paid Rent Allowance up to 1,457 pounds
a year.
Believe us, you'll earn every penny of your pay.
Violent criminals, nasty accidents and freezing weather will all turn up
when you least expect them.
But thẹ reward you get as a human being for handling it all is
compensation greater than any pay packet.
Still interested in being a Metropolitan Police Officer? You'll have to be
over 18,5 for a start.
If we haven't dimmed your enthusiasm, why not drop round our.
Careers Information Centre at New Scotland Yard in Victoria Street?
Or let us know your name, your age and your address and we'll send
you the information you need.
The man to write to is The Chief Inspector, Metropolitan Police Careers
Information Centre, Department OUP 15, New Scotland Yard, London SW1H
OBG.
Or you can phone us. Our number is 01-230 5215 and 5146
Yours is one call we'll be especially pleased to get.
3. Bất cứ một người cảnh sát nào ở London cũng có thể kể cho bạn
nghe một câu chuyện tương tự như thế. Nhưng vấn đề thường được nêu lên
thì cũng thế thôi.
Loại người nào đáp ứng được với một công việc như thế? Một người
đàn ông phải cao tối thiểu 172cm (5feet 8 inches) hay một người đàn bà phải
cao 162cm (5 feet 4 inches) thì cũng chưa đủ.
Dù bạn cao bao nhiêu đi nữa, bạn rõ ràng là không thích hợp nếu bạn
không có tầm cỡ để làm việc này.
(*) demos- demonstrators
Điều này có nghĩa là phải có sự thực quan tâm tới con người. Phải có
một ý niệm công bằng thực sự.
Và phải có một óc hài hước thực sự.
Theo quan điểm chúng tôi, phẩm chất quan trọng hơn những khả năng
chuyên môn. (Nếu bạn có vài điểm "0", cũng được. Nếu có bằng đại học thì
cũng không phải là điều trở ngại. Nhưng tốt hơn cả là một mức độ lương tri).
Nếu bạn dưới 22 tuổi, ngày gia nhập chúng tôi bạn sẽ lĩnh 4.956 bảng
Anh một năm.
Nếu bạn lớn tuổi hơn, bạn sẽ bắt đầu với 5.919 bảng Anh (Ngoài ra bạn
sẽ được trợ cấp của London là l.482 bảng Anh).
Bạn cũng sẽ được cấp chỗ ở miễn phí nếu bạn cần.
Hoặc chúng tôi sẽ cấp cho bạn một trợ cấp thuê nhà đã trả thuê lên tới
1.457 bảng
Anh mỗi năm.
Hãy tin chúng tôi, bạn sẽ xứng đáng hưởng được từng xu một của số
lương của bạn. Những tên tội phạm hung bạo, những tai nạn khủng khiếp và
thời tiết rét buốt tất cả sẽ xuất hiện vào lúc bạn không ngờ nhất.
Nhưng cái phần thưởng bạn có được như là một con người vì đã đảm
trách giải quyết những việc đó là một sự đền bù lớn hơn là bất cứ số lương
nào.
Vẫn còn muốn trở thành cảnh sát Thủ đô chứ? Để khởi đầu, bạn phải
trên 18 tuổi rưỡi.
Nếu chúng tôi đã không làm phai mờ đi sự hăng say của bạn, thì tại
sao không ghé thăm Trung tâm Thông tin nghề nghiệp của chúng tôi ở New
Scotland Yard, phố Victoria?
Hoặc cho chúng tôi biết tên, tuổi và địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ gửi
đến bạn tin tức mà bạn cần.
Người bạn phải viết cho là Chánh Thanh tra, Trung tâm Thông tin Nghề
nghiệp của Cảnh sát Thủ đô, Ban OUP 15, New Scotland Yard, London
SW1HOBG
Hoặc bạn có thể gọi điện thoại cho chúng tôi. Số của chúng tôi là
01.230.5215 và 5146.
Cú điện thoại của bạn sẽ là cái mà chúng tôi sẽ đặc biệt vui mừng nhận
được.
LONDON NEEDS PEOPLE LIKE YOU IN THE METROPOLITAN
POLICE.
LONDON CẦN NGƯỜI NHƯ BẠN TRONG CẢNH SÁT THỦ ĐÔ
Unit 69: GOLD - VÀNG
VOCABULARY
-ailment (n): bệnh nhẹ
-alchemist (n): người nghiên cứu hoặc thực hành việc chế tạo vàng,
nhà giả kim thuật
-anklet (n): vòng đeo cổ chân
-armlet (n): vòng đeo cánh tay
-arthritis (n): bệnh viêm khớp
-assay (n): việc kiểm tra chất lượng (kim loại)
-blend (v): trộm
-coating (n): lớp (bao bên ngoài)
-conduct (v): dẫn (nhiệt, điện)
-conductive (adj): dẫn nhiệt, dẫn điện được
-conquer (v): chế ngự
-covet (v): thèm muốn
-crown (n): vương miện
-cubic (adj): thuộc hình khối,
-cuff-link (n): khuy nút áo măng xét
-date (v): có từ thời
-deposit (n): khoáng sản, mỏ
-desire (v): ao ước, mong muốn
-element (n): yếu tố
-exhaust (n): ống thoát khí
-exploit (v): khai thác
-flake (n): lớp bong ra
-grain (n): đơn vị trọng lượng
-hallmark (v): đóng dấu xác nhận tiêu chuẩn vàng, bạc và platinum
-indestructible (adj): không thể hủy được
-inflation (n): nạn lạm phát
-invalid
Gold (Au) is a metallic chemical element. Atomic number 79. Atomic
weight 197.2
Since civilization began gold has been regarded as a symbol of power
and wealth. In many societies gold was seen as a magic substance which
could protect people against illness or evil spirits. It is one material that has
always been acccpted in exchange for goods or services. Mankind never
seems to have enough gold and the search for it has driven men, mad. The
need to search for gold has been compared to disease, and is called "gold
fever". In the Middle Ages men called "alchemists" tried to manufacture gold
from other metals. In spite of man's constant search for gold, the amount
which has been produced since the beginning of time is only enough to make
a solid block of eighteen cubic metres the size of a large house.
Vàng (Au) là một nguyên tố kim loại. Số nguyên tử là 79. Trọng lượng
nguyên tử197.2.
Từ khi nền văn minh bắt đầu, người ta đã coi vàng như là một biểu
tượng của quyền lực và sự giàu sang. Trong nhiều xã hội, vàng được coi như
một chất có ma thuật có thể bảo vệ con người chống lại bệnh tật hay ma quỷ.
Đó là thứ vật chất duy nhất luôn luôn được chấp nhận trong việc mua hàng
hay trong các dịch vụ. Loài người hình như không bao giờ có đủ vàng và sự
đi kiếm vàng đã làm cho nhiều người trở nên điên loạn. Nhu cầu đi kiếm vàng
đã được so sánh như là một căn bệnh và được gọi là, cơn sốt vàng. Ở thời kỳ
Trung Cổ, những người được gọi là "nhà giả kim thuật" đã cố gắng chế ra
vàng từ các kim loại khác. Mặc dù con người không ngừng đi tìm kiếm vàng,
số lượng đã sản xuất cho đến nay kể từ khởi thủy của thời gian chỉ đủ để làm
một khối cứng thể tích 18 m3, kích thước của một ngôi nhà lớn.
INDUSTRIAL USES
Because gold is untarnishable, workable, almost indestructible, durable,
reflective and conductive, it has a number of industrial uses. About 10% of the
annual production is used for industrial processes.
Gold is measured in troy ounces (31.1 grams). One ounce can be
drawn into 80 kilometres of wire.
A single grain (0.065 grams) can be beaten down to make a sheet
which would cover this page.
Between 20 and 30 ounces are needed for every jet engine.
Gold coatings, 0.000024 mm thick, are used to reflect heat from Jet
engine exhausts.
The windscreens of Concorde, other high speed aircraft, and some
express trains have a gold electric heating element, 0.000005 mm thick, which
is used to prevent icing.
Spacecraft are protected against radiation by a thin layer of the metal.
As it conducts electricity well and does not tarnish, golờ is used extensively in
computers and electric consumer goods.
For many years it has been blended with oils and applied as decoration
to china and glass.
Because it is so reflective, it is employed in the manufactute of some
roof tiles and glass.
Gold has always been prescribed for various ailments, and is used
today to treat cancer and arthritis. It is used extensively in dentistry.
NHỮNG CÔNG DỤNG KỸ NGHỆ.
Bởi vì vàng không bị xỉn, dễ dùng, hầu như không thể hủy hoại được,
bền, có tính phản xạ cao, và dẫn điện tốt, nó có một số công dụng kỹ nghệ.
Khoảng 10 % số lượng sản xuất hàng năm được dùng trong những quá trình
công nghệ. Vàng được đo lường bằng đơn vị troy ounce (31:1 g) Mỗi một
ounce có thể kéo thành sợi dài 80 km.
Chỉ một hạt vàng (0,065 g) có thể được dát mỏng thành một tờ đủ lớn
để Phủ kín trang này.
Mỗi một động cơ phản lực cần từ 20 đến 30 ounces. Nhưng lớp mạ
vàng chiều dầy 0,000024 mm được dùng để phản nhiệt từ những ống thoát
khói của động cơ phản lực.
Cửa kính phòng lái máy bay phản lực Concorde, các máy bay có tốc độ
cao khác và một vài xe lửa tốc hành có một phần tử sưởi ấm bằng điện có
vàng dầy 0,000005 mm để tránh đông đá.
Các con tàu vũ trụ được bảo vệ chống lại bức xạ bởi một lớp mỏng kim
loại này.
Vì nó dẫn điện tốt và không bị xỉn vàng được dùng nhiều trong các máy
tính điện tử và trong các hàng tiêu thụ bằng điện.
Đã từ lâu nó được trộn với dầu và dùng trang trí cho các đồ sứ và thủy
tinh.
Vì nó có tính phản quang, phản nhiệt vàng được dùng trong việc chế
tạo một số mái ngói và thủy tinh.
Vàng đã luôn luôn được dùng trong các toa thuốc cho các bệnh tật
khác nhau và ngày nay được sử dụng để chữa bệnh ung thư và viêm khớp.
Nó được dùng nhiều trong nha khoa.
DECORATIVE PURPOSES
Bacause gold is valuable, bright, rare, attractive, durable and
untarnishable it has always been used for decorative purposes.
Gold works of art were created by many of the great civilizations of the
past, and may be seen in museums all over the world.
Since time immemorial gold has been coveted and desired. Until recent
years it was worn only by.the very rich and was considered the ultimate status
symbol.
Gold jewellery is made to four standards, 22, 18, 14 and 9 carats. 18
carat gold is 18 payrts gold out of 24, which is pure gold. That is, 18 carats is
75% pure gold. 24 carat gold is too soft for most purposes.
Gold jewellery includes rings, earrings, necklaces, bracelets, chains,
pendants, armlets, anklets, medals, cuff-links, tie-pins, spectacle-frames and
watches. It is also used to decorate pens, lighters, glasses, and books.
In traditional Indian cooking, gold flakes are used to decorate food and
are consumed.
In Britain, gold is hallmarked, using a system which dates back to the
twelfth century. There are fiver mark on gold which has been tested for quality
Britain.
The manufacturer's name is shown by a mark like this.
The crown shows that the article is gold been hallmarked in the UK.
This shows the gold content '375' is 9 carats (i.e. 3 7,5% pure gold).
The assay mark shows. where it was tested. A leopart for London, an
anchor for Birmingham, a rose for Sheffield, and a castle for Edinburgh.
A different letter is used for each year. "J" was 1980.
MỤC ĐÍCH TRANG TRÍ
Bởi vì vàng có giá trị, sáng láng, hiếm, đẹp, bền và không xỉn, nó luôn
luôn được dùng cho các mục đích trang trí.
Những tác phẩm nghệ thuật bằng vàng đã được tạo nên bởi nhiều nền
văn minh vĩ đại trong quá khứ và ngày nay có thể được chiêm ngưỡng trong
các viện bảo tàng khắp thế giới.
Kể tư thời xa xưa, vàng đã được người ta chuộng và ham muốn. Cho
tới những năm gần đây, chỉ có những người rất giầu đeo và được coi như
biểu tượng tối thượng của sự giầu sang.
Các vật trang sức bằng vàng được làm theo bốn tiêu chuẩn 22, 18, 14
và 9 cara. Vàng 18 cara là 18 phần vàng trong vàng y là 24 cara, tức là 18
cara là 75% vàng y. Vàng 24 cara quá mềm không thể dùng cho một số mục
đích.
Vật trang sức bằng vàng gồm có nhẫn bông tai, vòng tay, dây chuyền,
dây đeo cổ, vòng đeo cánh tay, vòng đeo cổ chân, huy chương khuy tay áo,
kim gài cà vạt, gọng kính và đồng hồ. Nó cũng được dùng để trang trí các cây
viết hộp quẹt máy, ly và sách.
Trong nghệ thuật nấu ăn cổ truyền của người Ấn Độ, người ta dùng
những miếng vàng mỏng để trang trí các món ăn và sau đó được ăn luôn.
Ở Anh vàng được xác nhận tiêu chuẩn bằng một hệ thống có từ thế kỷ
12. Có 5 dấu khắc trên vàng đã được thử về chất lượng ở bên Anh.
Tên của nhà sản xuất có dấu như thế này
Vương miện cho thấy món hàng được làm bằng vàng đã được xác
nhận tiêu chuẩn ở Vương quốc Anh.
Dấu này cho thấy hàm lượng vàng "375" là 9 cara (tức là 37,5% vàng y)
Dấu thử phẩm chất vàng cho biết nơi vàng được thử. Hình con báo
gấm là vàng, được thử ở Lonđon, hình neo tầu là ở Brimingham, hình bông
hồng là ở Sheffield và hình lâu đài là ở Eduiburgh.
Mỗi chữ cái khác nhau được dùng cho mỗi năm. Chữ "J" cho năm
1980.
FINANCIAL USES
The first gold coin was by King Coesus of Lydia in the sixth century BC.
Today gold still plays an important part in the international monetary system.
About thirty years' production of gold is being helf by central banks and
monetary authorities in spite of efforts to reduce its importance.
New deposits of gold are being found, and old mines are being
reopened and it is likeyly that gold will always be valued as protection against
inflation.
Gold can be bought by private investory in the forms of bars, coins and
medals, as well as jewellery.
NHỮNG CÔNG DỤNG VỀ TÀI CHÍNH
Đồng tiền bằng vàng đầu tiên được phát hành bởi vua Croesus ở Lydia
vào thế kỷ thứ 6 trước công nguyên. Ngày nay vàng vẫn đóng một vai trò
quan trọng trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Một số vàng khoảng 30 năm sản
xuất đang được giữ trong các ngân hàng trung ương và các cơ quan về tiền
tệ, mặc dù có những cố gắng giảm bớt sự quan trọng của nó.
Những mỏ vàng mới đang được tìm thấy và những mỏ cũ đã được mở
lại và rất có thể vàng sẽ vẫn được coi trọng như là một sự bảo vệ chống lại
sự lạm phát.
Những người đầu tư tư nhân có thể mua vàng dưới dạng những thỏi
vàng, đồng tiền hay huy chương cũng như dưới dạng đồ trang sức.
GOLD PRODUCTION
Gold is found on all five continents, but 85% of the annual out put gold
is produced by four countries:
South Africa 30 million oz
USSR 5.50 million oz
Canada 4 million oz
USA 1.50 million oz
In South Africa about three tones of gold bearing rock have to be mined
to produce
Each oune of gold. Billions of tonnes of gold are suspended in the seas,
but this gold is impossible to exploit at the moment.
SỰ SẢN XUẤT VÀNG
Vàng được tìm thấy ở cả 5 đại lục nhưng 85% của sản lượng hàng
năm được sản xất bởi 4 nước:
Nam Phi: 30 triệu oz
Liên xô: 5 triệu rưỡi oz
Gia nã đại: 4 triệu oz
Hoa Kỳ: 1 triệu rưỡi oz
Ở Nam Phi mỗi ounce được lấy ra từ 3 tấn đá có chứa vàng. Hàng tỉ
tấn vàng nằm lơ lửng trong nước biển nhưng hiện nay số vàng này không thể
khai thác được.
Look at this
Gold is used for many purposes.
It was produced in ancient times.
Gold has been used for 6000 years.
New deposits are being found.
It will be valued in the future
It can be used in undustlial processes.
It may be seen in museums.
Three tonnes of rock have to be mined to produce an ounce of gold.
Hãy xem phần này:
Vàng được dùng cho nhiều mục đích
Nó được sản xuất ở thời cổ xưa.
Vàng đã được dùng trong 6000 năm nay.
Những mỏ mới đang được tìm thấy.
Nó sẽ được quí trọng trong tương lai.
Nó có thể được dùng trong những quá trình công nghệ
Nó có thể được thấy trong các viện bảo tàng.
Phải đào 3 tấn đá mới sản xuất được 1 ounce vàng.
Ghi chú: A golden key opens all the doors: có tiền mua tiên cũng được.
Unit 70: GOLD RUSH! - ĐỔ XÔ ĐI TÌM VÀNG!
VOCABULARY
-account (v): cung cấp
-anchor (v): cắm neo
-assemble (v): tập hợp
-brave (v): chịu đựng
-colonize (v): lập thuộc địa
-creek (n): con suối
-fabulously (adv): khó tin
-glitter (v): lấp lánh
-goose (n): con ngỗng
-gravel (n): hòn sỏi
-hysterical (adj): cuồng loạn
-irrational (adj): vô lý, bất hợp lý
-lay, laid, laid (v): đặt để
-leak out: lọt ra ngoài
-nugget (n): khối kim loại
-outlaw (n): kẻ sống ngoài vòng pháp luật
-pan (n): cái giàn (để đãi vàng)
-pass (n): đèo
-preacher (n): người giảng đạo
-prospect (v): khai thác, đi tìm (quặng mỏ)
-risky (adj): mạo hiểm
-settlement (n): vùng định cư
-soar (v): phóng lên, tăng lên
-speculate (v): đầu cơ tích trữ
-speculation (n)
-squeeze (v): vắt, ép, vắt cạn
-strike, struck, struck (v): khám phá
-stampede (n): cuộc đổ xô, cuộc chạy tán loạn
-trap (n): cái bẫy thú
-tributary (n): nhánh sông, phụ lưu
-uncertainty (n): sự bất ổn, sự không chắc chắn
CALIFORNIA
In 1848 gold was discovered at Sutter's Mill, about 100 miles east of
San Francisco, and the first great gold rush began. When the news leaked
out, farmers, trappers, lawyers, preachers, sailors, soldiers and school
teachers rushed to California by whatever means they could. Within a year
100,000 people, only 8,000 of whom were women, had reached the coast of
California. More than half of them had travelled overland across the American
continent: "Gold fever" began to spread. Settlements through out the United
States were deserted. Homes, farms and stores were abandoned as
everybody raced for California. Many came by sea, and in July 1850 more
than 500 ships were anchored in San Francisco Bay, many of which had been
deserted by goldhungry sailors. A few people became fabulously rich, but it
was a risky business. Law and order broke down. Even if a miner "struck it
rich" there were always those who would try to take it away: gamblers,
outlaws, thieves and saloon keepers. Gold and silver were discovered in
Nevada a few years later, and "gold feve" was an important part of the
colonization of the western United States.
CALIFORNIA
Năm 1848, vàng được khám phá ở Sutter's Mill, khoảng 100 dặm về
phía đông San Francisco, và sự xô nhau đi tìm vàng đầu tiên bắt đầu. Khi tin
tức lọt được ra ngoài, các nông dân, những người bẫy thú, các luật sư, các
mục sư thủy thủ, quân nhân và giáo viên đều đi xô tới California bằng đủ mọi
cách mà họ có thể tìm được. Nội trong một năm, 100,000 người trong đó chỉ
có 8000 là phụ nữ, đã tới bờ biển California. Hơn phân nửa số đó đã đi
đường bộ băng qua đại lục Mỹ. Cơn sốt vàng bắt đầu lan tràn. Các vùng định
cư khắp nước Mỹ bị bỏ hoang. Nhà cửa, nông trại và cửa tiệm bị bỏ vì mọi
người đua nhau đi tới California. Nhiều người tới bằng đường biển, và vào
tháng 7 năm 1850, hơn 500 chiếc tàu bỏ neo trong vịnh San Francisco, nhiều
cái trong số đó bị các thủy thủy đói vàng bỏ. Vài người đã trở thành giầu một
cách khủng khiếp nhưng đây là một việc làm đầy nguy hiểm. Luật pháp và trật
tự bị phá hủy. Ngay cả khi một người thợ mỏ "đào trúng giầu to", luôn luôn có
những kẻ cố gắng lấy đi tài sản của hắn: những kẻ cờ bạc, những kẻ ngoài
vòng pháp luật, trộm cướp và các chủ quán rượu. Vàng và bạc được khám
phá ở Nevada vài năm sau, và "cơn sốt vàng" là Một phần quan trọng trong
việc đưa dân đến miền Tây Hoa Kỳ.
AUSTRALIA
The next major gold-rush occurresd in 1851, when gold was struck in
New South Wales, Australia. This led to another stampede and many rich
finds were made. Other discoveries were made in Victoria and Kalgoorlie,
Western Australia. In some places massive nuggets of gold were found
accidentally, Just lying about on the ground. The "Welcome Stranger" nugget,
which was found in 1869, weighed 78.37 kilos
CHÂU ÚC
Cuộc đổ xô đi tìm vàng quan trọng kế tiếp xảy ra năm 1851, khi vàng
được Tìm thấy ở New South Wales, Châu úc. Cái này dẫn tới một cuộc đổ xô
khác và người ta đã tìm được rất nhiều vàng. Người ta cũng khám phá được
vàng ở Victoria và Kalgoorlie, ở miền Tây úc ở vài nơi, những cục vàng lớn
được tình cờ tìm thấy, nằm rải rác đây đó trên mặt đất. Cục vàng xin chào
khách lạ, tìm thấy năm 1869, nặng 78,37 kg.
THE YUKON
Perhaps the most difficult conditions were experienced by those
ptospectors who braved the Canadian winters to win gold from the Yukon and
Klondike rivers. On Angust 16th 1896 three prospectors struck gold in
Bonanza Creek, a tributary of the Klondike River, and then in a second creek
which was named "Eldorado". In the Yukon, gold was obtained by washing
gravel from river-beds, and soon as much as $ 800 worth of gold was being
taken from a single pan of dirt. Within a year, Dawson had grown from nothing
to a town of 30,000 people. Every man who entered the country had to carry a
year's supply of food and mining equipment over steep anđ frozen mountain
passes. To do this, each man had to carry 25 kilos of stores about 10
kilometres, leave it there, and return for another load. Threrefore to move all
his stores less than 80 kilometres, each man had to walk nearly 1500
kilometres. Horses and donkeys died in the ice and snow, but the men kept on
going. It is estimated that of the 100,000 men who set out for the Klondike,
fewer than 40,000 actually arrived. Only 4000 ever found gold, and very few of
these became rich. The rising price of gold in the late 1970s started a new
rush to the Klondike. Dawson is still there, and "Diamond Tooth Gertiés", the
only legal gambling hall in Canada, remains in business. Just outside Dawson
a mountain is actually being moved to find gold. The whole mountain is being
washed down for gold-dust. It is belived to contain at least $80 million worth of
gold.
VÙNG SÔNG YUKON.
Những người đi tìm kiếm vàng chịu đựng những mùa đông ở Canada
để lấy vàng từ các con sông Yukon và Klondike đã trải qua những điều kiện
có lẽ là khó khăn nhất. Ngày 16-8-1896, ba người đã tìm thấy vàng ở lạch
Bonanza, một phụ lưu của sông Klondike, và sau đó lại tìm thấy ở một con
lạch khác được đặt tên 1à "Eldorado". Ở sông Yukon, người ta lấy vàng bằng
cách đãi sỏi lấy ở đáy sông và chẳng mấy chốc mỗi một lần đãi một chảo đất
đá có thể đem lại một lượng vàng trị giá đến 800 đô la. Nội trong một năm,
Dawson đã phát triển từ một nơi không có gì thành một thị trấn 30.000 dân.
Mỗi người tới miền này phải mang theo một năm lương thực và các dụng cụ
dùng để đào mỏ qua những đèo dốc và lạnh cứng. Để làm được chuyện này,
mỗi người phải mang 25 kg thực phẩm khoảng 10 cây số, để đó rồi quay trở
lại làm chuyến nữa. Do đó, để đi chuyển được hết lương thực của mình gần
80 cây số, mỗi người phải đi bộ gần 1500 cây số. Ngựa và lừa chết trên băng
và tuyết, nhưng người ta vẫn tiếp tục đi. Người ta ước lượng rằng trong
100.000 người khởi hành đi Klondike, chỉ có dưới 40.000 thật sự tới nơi. Chỉ
có 4000 người kiếm được vàng và trong số này có rất ít người đã trở nên
giầu. Giá vàng gia tăng vào cuối thập niên 1970 đã bắt đầu một cuộc đổ xô
mới tớí sông Klondike. Thị trấn Dawson vẫn còn đó và sòng bạc "Nàng Gertie
răng kim cương", sòng bạc hợp pháp duy nhất ở Canada, bây giờ vẫn còn
hoạt động. Ngay bên ngoài Dawson, người ta thực sự đang di chuyển một
ngọn núi để kiếm vàng.
Cả ngọn núi này đang bị người ta đãi để kiếm mạt vàng. Người ta tin
rằng núi này chứa một lượng vàng trị giá ít nhất là 80 triệu đô la.
SOUTH AFRICA
By the turn of the century gold had been found in South Africa and this
laid the foundation for the world's largest goldmining industly. Today South
Africa accounts for 70 % of world gold production. Vast sums of money are
being invested, and modern mining technology is being used to squeeze gold
from the rock.
NAM PHI.
Vào đầu thế kỷ này, vàng đã được tìm thấy ở Nam Phi và điều này đã
đặt nền tảng cho kỹ nghệ đào mỏ vàng lớn nhất thế giới. Ngày nay Nam Phi
chiếm 70 % số lượng vàng sản xuất trên thế giới. Người ta đầu tư những số
tiền khổng lồ và kỹ thuật đào mỏ hiện đại đang được dùng để lấy vàng từ
trong đá.
TWENTIETH CENTURY GOLD-RUSH
New finds are being made in the Soviet Union, Saudi Arabia and the
United States. The largest single mine in the world was discovered in
Uzbekistan, USSR, in 1958. However, in spite of recent finds, modern day
"gold-rushes" are usually confined to speculation on the gold markets of
Zurich London and New York. At times of economic uncertainty investors rush
hysterically to buy gold, and the price soars, often only to fall back again..
Gold fever is in many ways irrational, but historically gold has always held its
value, and it is likely that in an uncertain world, it will continue to do so.
SỰ ĐỔ XÔ ĐI TÌM VÀNG Ở THẾ KỶ 20
Những mỏ mới đang được tìm thấy ở Liên Xô, Ả Rập Saudi và Hoa Kỳ.
Mỏ lớn nhất thế giới được khám phá ở Uzbekistan, Liên Xô vào năm 1958.
Tuy nhiên, mặc dù có những khám phá gần đây, "các cuộc đổ xô đi tìm vàng"
ngày nay thường được giới hạn ở trong việc đầu cơ ở các thị trường vàng
Zurich, London và New York. Vào những lúc nền kinh tế bất ổn thì các nhà
đầu tư Hối hả đi mua vàng và giá tăng vụt để rồi nhiều khi lại tụt xuống giả cũ.
Trong nhiều trường hợp, cơn sốt vàng là một chuyện không hợp lý, nhưng
theoý nghĩa lịch sử, vàng luôn luôn- giữ được giá trị của nó và rất có thể trong
một thế giới không ổn định, nó vẫn còn giữ được giá trị
Look at these expressions. What do you think they might mean?
A golden handshake
The golden rule.
A golden age.
The golden gates
A golden wedding
A golden opportunity.
As good as gold.
Everything he touches turn to gold (or Hés got the Midas touch)
All that glitters is not gold
Don't kill the goose that lays the golden eggs
A heart of gold
A gold digger
A gold disc.
Hãy xem các thành ngữ này. Bạn nghĩ xem chúng có ý nghĩa gì?
Cái bắt tay quý mến!
Quy tắc bằng vàng
Thời đại Hoàng Kim
Cổng vàng
Đám cưới vàng
Cơ hội bằng vàng, một dịp quý báu
Quý như vàng (tốt bụng)
Mọi thứ anh ta sờ vào đều hóa thành vàng (hay Anh ta có phép của
Midas.
Mọi cái lấp lánh đâu có phải là vàng
Đưng giết con ngỗng đẻ trứng vàng
Tấm lòng vàng
Người đào vàng
Cái đĩa vàng
(*) Midas, vua Frigy (738- 636 trước công nguyên). Theo thần thoại Hy
lạp được thần Dionis (Thần rượu nho) ban cho phép động tới bất cứ vật gì,
vật đó đều hóa thành vàng.
Unit 71: THE CIRCUS IS COMING - ĐOÀN XIẾC SẮP TỚI
VOCABULARY
-acrobat (n): diễn viên nhào lộn
-amplifier (n): thiết bị khuyếch đại âm thanh
-bandstand (n): bục có mái che dành cho đội nhạc
-big top (n): lều chính
-casual (adj): tạm thời, ngoài giờ
-casual labour: nguồn lao động tạm thời ngắn hạn
-foundation (n): nền móng
-generator (n): máy phát điện
-high wire (n): dây căng cao
-invade (v): tràn vào, xâm nhập
-loudspeaker (n): loa
-performance (n): buổi trình diễn
-pier (n): cầu tàu
-promende (n): khu dạo chơi
-straw (n): rơm
-trapeze (n): xà treo
-unload (v): đem xuống, dỡ hàng
Announcer: This is RW2, Water mouth's own independent radio station.
In the studio with me this morning is Sally Farnham, the daugher of circus
owner, Bertie Farnham. Farnham's circus will be here in Watermouth for two
weeks. That's right, isn't it, Sally?
Sally: No, no. Not yet. It's on the road somewhere between Sandpool
and here.
Announcer: I suppose there's a lot to be done between now and the first
show.
Sally: Yes, that's right. I've already been here for three days. There
were all the advance arrangements to be made. It's like preparing for a small
invasion.
Announcer: What sort of things have you done?
Sally: Oh, there are so many things to be done, you know. There are
posters to be put up, newspaper ads to be artanged, casual labour to be hired
and so on.
Announcer: When will the circus actualy arrive?
Sally In the next hour or so.The first trucks should be arriving any time
now, and then the hard work really begins.
Announcer: Most people love the circus, don't they? But not many
realize how much work there is, do they?
Sally: That's right. We'll be working all day and half the night. It's a bit
like moving a small army. But, fingers crossed, by tomorrow morning
everything will have been set up in the time for the afternoon performance.
Oh, there's the grand parade through the town centre at 11.30, so don't forget
to come and see us.
Announcer: Thank you, Sally, for coming in to talk to us. Now don't
forget, folks. The grand circus parade will start from the pier at 11.30, go along
the promenade, through the gardens and finish in Jubilee Park. Farnham's
Circus will be in town for two weeks until 28th August. Now for some music.
Xướng ngôn viên: Đây là đài phát thanh RW2, đài phát thanh độc lập
của thành phố Watermouth. Trong phòng ghi âm của chúng tôi sáng nay có
Sally Famham, con gái của chủ ganh xiếc, Bertie Farnham. Đoàn xiếc của
Farnham sẽ tới đây ở Watermouth trong hai tuần lễ. Có đúng vậy không,
Sally?
Sally: Vâng, đúng vậy, Chúng tôi khai trương ngày mai và diễn ở đây
trong hai tuần lễ.
XNV: Thê đoàn xiếc đã tới chưa Sally?
Sally: Chưa đâu. Hiện nay đoàn đang ở đâu đó trên đường giữa
Sandpool và đây.
XNV: Tôi nghĩ rằng có nhiều việc phải thực hiện từ bây giờ tơí lúc buổi
diễn đần tiên.
Sally: Vâng, đúng vậy. Tôi đã tới đây được ba ngày. Phải thực hiện các
chuẩn bị trước. Cũng giống như chuẩn bị cho một cuộc xâm nhập nhỏ vậy.
XNV: Thế cô làm những gì?
Sally: Ồ có rất nhiều chuyện phải làm, anh biết đấy. Nào phải đi dán
bích Chương này, đăng quảng cáo trên báo này, mướn công nhân làm việc
trong một thời gian ngắn, vân vân.
XNV: Thế thực sự thì lúc nào đoàn xiếc đến?
Sally: Chỉ một haí giờ nữa thôi. Những chiếc xe tải đầu tiên có thể tới
vào Bất cứ lúc nào, và rồi công việc bận rộn thực sự sẽ bắt đầu.
XNV: Hầu hết mọi người đều thích xem xiếc, phải không? Nhưng không
Phải ai cũng biết là công việc bề bộn như thế nào?
Sally: Đúng vậy. Chúng tôi sẽ phảí làm việc suốt ngày cho đến nửa
đêm. Nó cũng hơi giống như là phải di chuyển một đạo quân nhỏ. Nhưng,
không phải ai cũng biết là công việc bề bộn như thế nào?
Sally: Đúng vậy. Chúng tôi sẽ phải làm việc suốt ngày cho đến nửa
đêm. Nó cũng hơi giống như là phải di chuyển một đạo quân nhỏ. Nhưng hy
vọng là sáng mai mọi chuyện phải được sắp đặt kịp lúc cho buỗi trình diễn
chiều mai. Ồ, lại còn cuộc diễu hành qua trung tâm thành phố vào lúc 11g30
nữa chứ, do đó quí vị đừng bỏ qua, hãy đến xem cuộc trình diễn của chúng
tôi.
XNV: Cám ơn cô Sally đã tới nói chuyện với chúng tôi. Vậy các bạn
thính giả đừng quên nhé. Cuộc diễu hành của gánh xiếc sẽ bắt đầu từ chỗ
cầu tàu ở bến cảng vào lúc 11g30, sau đó đi dọc theo đoạn đường đi dạo của
thị trấn, xuyên qua các khu vườn và chấm dứt tại công viên Jubilee. Đoàn
xiếc Farnham sẽ lưu lại thị trấn chúng ta trong hai tuần lễ cho tới ngày 28
tháng Tám. Bây giờ mời các bạn thưởng thức một vài bản nhạc.
EXERCISE 1
This is Sally's checklist of arrangements
1. consult police about car parking(Wessex police)
2. arrange telephone lines (British Telecom)
3. connect water supply (Wessex Water Authority)
4. place ads (Watermouth Echo, Wessex Advertser, Radio Watermouth)
5. order food supplies for animals (Wessex Meat Company)
6. arrange for fire inspection (Wessex Fire Brigade)
All of these things will have been done before the circus arrives. Make
Sentences.
A telephone line will have been arranged.
She'll have asked British Telecom.
BÀI TẬP 1
Đây là danh sách các công việc của Sally phải thực hiện:
1. hỏi cảnh sát về chỗ đậu xe (cảnh sát Wessex)
2. bố trí đường dây điện thoại (Cơ quan Viễn thông Anh)
3. liên hệ cung cấp nước (Cơ quan quản lý nước Wessex).
4. các nơi quảng cáo (tờ Tiếng Vang Watermouth, tờ quảng cáo
Wessex, Đài phát thanh Watermouth)
5. đặt hàng thức ăn cho các thú vật (Công ty thực phẩm Wessex)
6. bố trí kiểm tra lửa (đội cứu hỏa Wessex)
Mọi việc phải được thực hiên trước khi đoàn xiếc tới
Hãy đặt các câu.
Một dường dây điện thoại sẽ được trí
Cô ta sẽ phải hỏi cơ quan viễn thông Anh.
1. The police will have been consulted about car parking.
She will have asked Wessex police.
3. The water supply will have been eonnected
She will have asked Wessex Water Authority.
4. Ads will have been placed.
She will have asked Watermouth Echo, Wessex Advertiser, and Radio
Watermouth.
5. Food supplies for animals will have been ordered.
She will have asked Wessex Meat Company
6. Fire inspection will have been arranged.
She will have asked Wessex Fire Brigade.
EXERCISE 2
Sally's brother, Freddie Farnham, is in chargẹ of the menagerie. This is
his checklist:
1. unload animals.
2. collect meat supplies
3. water animals
4. feed animals
5. check sanitary arrangements for animals.
6. provide straw for animals
The anitnals have to be unloaded.
Make sentences.
BÀI TẬP 2
Anh trai của Sallỵ là Freddie Farnham phụ trách bầy thú của gánh xiếc.
Đây là các việc của anh ta:
1. đưa các thú xuống.
2. đi lấy thịt cung cấp
3. cho thú vật uống nước.
4. Cho thú vật ăn
5. kiểm tra công tác vệ sinh cho thú vật.
6. cung cấp rơm cho thú vật.
Các thú vật phải được đưa xuống khỏi xe tải
Hãy đặt các câu:
2. Meat supplies have to be collected.
3. Animals have to be watered
4. Animals have to be fed
5. Sanitary arrangements for animals have to be checked.
6. Straw has to be provided for animalas.
EXERCISE 3
It's eleven o' clock on Sunday morning. There's a lot to be done. Sally's
father,
Bertie Farnham, is in charge of the arrangements.
1. erect big top.
2. set up ticket office
3. park caravans.
4. put up seating
5. erect cages
6. connect generators
7. put up safety net
8. set up high wire
9. put up trapezes.
10. set up bandstand
11. place loudspeakers in tent
12. connect amplifiers
13. set up and counect lights.
14. connect microphones
15. check everything
There the big top to be erected.
Make sentences.
BÀI TẬP 3
Bây giờ à mười một giờ sáng ngày chủ nhật. Có nhiều việc phải làm.
Cha của Sally, Bertie Farnham phụ trách mọi sự chuẩn bị.
1. dựng một cái lều rạp thật lớn.
2. đặt chỗ bán vé
3. bố trí vòng ngựa gỗ
4. sắp chỗ ngồi
5. dựng các chuồng (thú)
6. nôi dây với máy phát điện
7. dựng lưới bảo vệ
8. mắc dây thép trên cao
9. lắp các đu treo
10. kê bục giàn nhạc
11. đặt các loa trong rạp
12. nối các máy tăng âm
13. mắc và nối các bóng đèn
14. nối các micro
15. kiểm tra mọi việc
Một cát rạp thật lớn phải được dựng lên
Hãy đạt các câu
Unit 72: GETTING THINGS DONE - NHỜ NGƯỜI LÀM HỘ
VOCABULARY
-adjust (v): điều chỉnh
-aerial (n): dây ăng ten trời
-buld (n): bóng đèn tròn
-clinic (n): trạm y tế, nơi khám bệnh
-confirm (v): xác định
-document (n): tài liệu, văn kiện
-drip (v): nhỏ từng giọt
-embassy (n): sứ quán
-kitchen unit (n): đồ đạc nhà bếp
-manuscript (n): bản viết tay
-perm (v): uốn quăn
-reception (n): sự tiếp sóng
-shampoo (v): to wash hair
-style (v): tạo kiểu
-tailor (n): thợ may
-tap (n): cái vòi
-washer (n): vòng đệm ở vòi nước
-witness (v): chứng kiến
Anne: Tim! That bathroom tap's still dripping. It's getting on my nervers!
I thought you said you you were going to fix it.
Tim: Oh, yes... the washeer needs replacing.
Anne: Why don't you replace it then?
Tim: It's not as easy as that. I'll try and do it next week.
Anne: But you said that last week.
Tim: I know. I think you'd better phone for a plumber and get it done. I'm
not really quite sure how to do it.
Anne: Anh Tim này! Cái vòi nước trong buồng tắm vẫn chảy nhỏ giọt.
Em nghe khó chịu quá! Em nghĩ rằng anh đã nói với em anh sẽ sửa nó rồi
mà.
Tim: Ừ, đúng... cần phải thay cái vòng đệm ở vòi nước.
Anne: Vậy tại sao anh không thay đi.
Tim: Đâu có dễ vậy. Để tuần sau anh sẽ cố gắng làm.
Anne: Nhưng anh đã nói như vậy tuần trước rồi.
Tim: Anh biết. Anh nghĩ rằng tốt hơn cả em gọi điện cho người thợ sửa
ống nước tới làm thì hơn. Thực sự anh không biết rõ phải sửa như thế nào.
EXERCISE 1
Make conservations using the following:
1. That light's still broken/bulb holder/electrician
2. The stop light on my car's not working/bulb/take it to the garage.
3. The record-player sounds terrible/stylus/take it to the shop.
4. One of the rings on the cooker isn't working/element/electrician.
5. The television reception's very poor/aerial/TV engineer.
BÀI TẬP 1
Hãy thảo luận với nhau, sử dụng các gợi ý sau:
1. Bóng đèn vẫn bị hỏng / đui đèn / thợ điện.
2. Đèn báo hiệu dừng lại của xe hơi bị hỏng / bóng đèn / đưa tới trạm
sửa xe.
3. Máy quay đĩa nghe tệ quá / kim máy hát /mang ra cửa hàng.
4. Một trong những vòng của bếp điện không nóng / linh kiện / thợ điện.
5. Hình ảnh của máy truyền hình không rõ / ăng-ten trời / chuyên viên
truyền hình.
Adrian and Susannah are going on touring holiday of France next week.
They're taking their own car. Adrian always gives Susannah a lift to work. He's
dropping her off outside her office
Adrian: Oh, Susannah! I won't be able to pick you up from work tonight.
I'm having the car serviced. I thought we'd better have it done before we go.
Susannah: Well, I want to have my hair done before the holiday. I'll try
and make an appointment to get it done after work. Then you can pick me up
from the hairdresser's.
Adrian: OK Can you ring me at work and let me know what time?
Susannah: Right, I'll call you later.
Adrian và Susannah sắp đi du lịch nghỉ hè sang Pháp tuần sau. Họ
mang theo xe riêng của họ. Adrian luôn luôn chở Susannah đi làm. Anh ta
đang cho cô ta xuống bên ngoài văn phòng của cô.
Adrian: Này, Susannah! Chiều nay anh sẽ không đón em đi làm về
được đâu. Anh phải đưa xe cho người ta chỉnh lại. Anh nghĩ rằng ta nên làm
điều nàytrước khi ta đi nghỉ.
Anh ta đang cho cô ta xuống bên ngoài văn phòng của cô.
Adrian: Này, Susannah! Chiều nay anh sẽ không đón em đi làmvề được
đâu. Anh phải đưa xe cho người ta chỉnh lại. Anh nghĩ rằng ta nên làm điều
này trước khi ta đi nghỉ.
Susannah: Cũng được thôi. Thế chừng nào anh mới lấy xe về.
Adrian: Mãi tới 6 giờ kém 15. Tại sao em hỏi thế?
Susannah: À, em muốn đi làm đầu trước khi đi nghỉ. Em sẽ cố hẹn làm
đầu sau giờ làm việc. Như vậy anh có thể đón em ở tiệm uốn tóc.
Adrian: Được. Vậy thì em gọi điện thoại cho anh trong giờ làm việc và
cho anh biết mấy giờ nhé?
Susannah: Vâng, em sẽ gọi điện cho anh. Tạm biệt nhé.
EXERCISE 2
HOLIDAY ADVICE
Before taking your car-abroad, don't forget to:
- have a thorough service
- change the oil
- check the battery
- test the brakes
- check the tyres carefully and change if necessary
- have the lights adjusted for driving on the right
BÀI TẬP 2
LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI ĐI NGHỈ HÈ
Trước khi mang xe của bạn ra nước ngoài, bạn đừng quên:
- kiểm tra xe toàn bộ
- thay nhớt
- kiểm tra bình điện
- kiểm tra thắng
- kiểm tra vỏ xe cẩn thận, nếu cần thì thay
- điều chỉnh đèn để có thể lái xe giữ lề bên phải.
Adrian hasn't got time to do any of these things himself.
He's going to have the car serviced.
Make five more sentences.
EXERCISE 3
Susannah's going to have her hair done.
Make sentences with:
wash/shampoo/re-style/dye/cut/perm.
Adrian chưa có thì giờ để làm những việc trên. Bạn viết thêm 5 câu.
1. Anh ta sẽ nhờ người ta kiểm tra xe toàn bộ
2. He's going to have the oil changed
3. He's going to have the battery checked
4. He's going to have the brakes tested.
5. He's going to have the tyres checked and changed if necessary
BÀI TẬP 3
Bạn hãy đặt câu:
1. Susannah's sắp đi làm đầu.
2. Susannah's going to have her haịr washed.
3. Susannah's going to have her hair shampooed
4. SuSannah's going to have her hair re-styled
5. Susannah's going to have her hair dyed
6. Susannah's going to have her hair cut
7. Susannah's going to have her hair permed.
EXERCISE 4
HOUSES FOR SALE
TERRACED house. Built 1872. 3 be-drooms. Needs some attention.
Ideal for keen do it-yourself enthusiast. Very reasonable price. Gatsby &
Stahr, Estate Agents.
NHÀ BÁN.
Bán nhà có sân thượng, xây 1872, 3 phòng ngủ. Cần thêm vài sự săn
sóc nhỏ. Lý tưởng Cho người thích tự mình trang trí lấy nhà cửa. Giá rất phải
chăng. Đại lý nhà đất Gatsby và Stahr.
Look at the advertisement. This house is old, and is in very bad
condition. Imagine you were interested in buying it. What do you think might
need to be done to the house?
The house might need repainting.
Make a list.
Bạn hãy đọc mục quảng cáo này. Căn nhà này rất cổ và trong tình
trạng rất xấu. Hãy tưởng tượng rằng bạn muốn mua nó.
Theo bạn nghĩ thì cần phải làm gì cho căn nhà này?
Căn nhà có lẽ cần phải sơn lại
Hãy lập danh mục (công việc phải làm)
The house might need redecorating.
The house might need rewiring etc.
EXERCISE 5
Listen to the conversation between an estate agent and Robin and Jean
Harvey, who are looking at the house. Tick any items on your list that are
mentioned in the conversation.
BÀI TẬP 5
Hãy nghe phần đàm thoại giữa một nhân viên nhà đất với Robin và
Jean Harvey đang xem xét ngôi nhà. Đánh dấu các mục bất kỳ trong danh
mục của bạn được nhắc đến trong phần đàm thoại.
EXERCISE 6
When Robin and Jean arẹ talking about the house, they mention some
things that they could do themselves, and some things they would have to
have done. Look at the chart below, and the example: they wọuld have to
have kitchen units put in. Listen to the conversation again, and complete the
chart.
BÀI TẬP 6
Khi Robin và Lean đang nói chuyện về ngôi nhà, họ nêu những việc có
thể tự làm và một số việc Phải thuê người làm. Bạn hãy xem bản liệt kê dưới
đây và ví dụ sau: họ sẽ phải thuê người đặt thêm những vật dụng làm bếp.
Bạn hãy nghe bài đàm thoại và hoàn tất danh sách.
Do it themselves
Have it done by someone else
Put in kitchen units
Do kitchen ceiling
Paint kitchen
Rewire house
Put in more power points
Redecorate lounge
Convert small bedroom into bathroom
Put toilet in bathroom
Repair roof
Put in central heating
Double-glaze
windows
HỌ TỰ LÀM LẤY
THUÊ NGƯỜI KHÁC LÀM
Lắp đặt thêm dụng cụ làm bếp.
Làm lại trần nhà bếp
Sơn nhà bếp
Lắp lại dây điện cho tòa nhà.
Đặt thêm chỗ cắm điện
Trang trí lại phòng khách
Sửa phòng ngủ nhỏ thành phòng tắm
Đặt nhà vệ sinh trong phòng tắm
Sửa lại mái
Đặt hệ thống sưởi
trung tâm
Lắp cửa sổ kính kép
What could you do yourself, and what would you have done by
someone else?
Những việc nào bạn tự làm được và những việc nào bạn phải nhờ
người khác?
Unit 73: KEEPING FIT - GIỮ CHO CƠ THỂ CƯỜNG TRÁNG
VOCABULARY
-bend (v): cúi người, gập người xuống
-bottom (n): mông
-camaraderie (n): tình đồng đội
-causeway (n): đường đắp cao
-closely-knit (adj): có cấu trúc chặt chẽ
-convit (v): kết án
-coral (adj): thuộc san hô
-cross (v): bắt chéo
-desalinate (v): lọc muối
-drizzle (v): mưa phùn
-exertion (n): sự nỗ lực
-hip (n): hông
-humid (adj): thời tiết ẩm ướt
-jog (v): chạy chầm chậm
-jont (adj): chung
-lean (v): tựa vào
-link (v): liên kết
-marijuana (n): cần sa
-outstretched (adj): duỗi thẳng ra
-PE = physical education: môn thể dục
-palm (n): lòng bàn tay
-physical (adj): thuộc về thân thể
-rainfall (n): lượng mưa
-rasemble (v): tương tự
-scorpion (n): con bò cạp
-scuba (n): bình khí ép
-self-governing (adj): tự trị
-snorkel (n): ống thông hơi
-stage (v): dàn cảnh, sắp xếp
-stumble (v): vấp
-sum up: tóm tắt
-toe (n): ngón chân
-treacherous (adj): nguy hiểm
-unfit (adj): không khỏe mạnh
-warmup (v): khởi động
-yell (v): hét to
QUESTIONNAIRE
1. Would you describe yourself as:
Very fit
Quite fit
Average
Unfit
Do you think physical fitness is important?
Yes
No
2. Do you ever get out of breath?
Can you touch your toes (without bending your knees)?
Can you run for km?
Can you hang from a bar, supporting your own weight for 20 seconds?
3. Does your daily routine involve any physical exertion?
Yes
No
4. Do you take regular exercise?
Yes
No
5. If you take regular exercise, how often do you take it?
Every day
Every other day
More than once a week
Once a week
Less
6. If you take regular exercise,in which of the following ways do you
take it?
Sport
Dance
Yoga
Jogging
Cycling
Walking
Exercises.
Keep-fit
Other (What other ways?)
7. If you play a sport, is it:
A team game
Amateur
Competitive
Professional
Organised
B Do you possess any sports equipment?
Yes
No
If so, What?
9. Do you/Did you have to play any sports at school?
Yes
No
If so, Which ones?
How often?
10. Do you/Did you have P.E. (Physical Education) classes at school?
Yes
No
If so, how offen?
11. Do you think sports or P.E. should be a compulsory part of the
school curriculum?
Yes
No
12. Why?/ Why not?
BẢNG CÂU HỎI
Bạn xem bạn là người rất cường tráng
khá cường tráng
trung bình
yếu sức khỏe
Bạn có nghĩ rằng cường tráng về thể chất là quan trọng không?
Có
Không
2. Bạn có bao giờ bị khó thở không
Bạn có thể cúi xuống sờ đầu ngón chân mà không cần gập đầu gối lại
không?
Bạn có thể chạy cỡ 1km không?
Bạn có thể đu xà ngang và chịu đựng trọng lượng của mình chừng 20
giây không?
3. Công việc hàng ngày của bạn có cần Phải cố gắng về thể lực không?
Có
Không
4. Bạn có tập thể thao thường xuyên không?
Có
Không
5. Nếu bạn có tập thể thao, bạn tập thường xuyên thế nào?
Hàng ngày một lần
cách ngày
hơn một lần một tuần
một tuần
Ít hơn nữa.
6. Nếu bạn tập thể thao thường xuyên, bạn làm những gì theo liệt kê
dưới đây:
chơi thể thao.
khiêu vũ
thiền
đi bộ
đạp xe
Bơi lội
thể dục
Việc khác (xin kể ra)
7. Nếu bạn chơi thể thao, nó thuộc loại trò chơi:
đoàn đội
có tổ chức
nhà nghề
tranh tài
nghiệp dư
8. Bạn có dụng cụ thể thao nào không?
Có
Không
Nếu có, bạn kể ra
9. Bạn đang chơi môn thể thao nào trong tường không?
Có
Không
Nếu có môn gì, thường xuyên như thế nào?
10. Bạn đang/ đã dự lớp huấn luyện thể thao ở trường không?
Có
Không
Nếu có, thường xuyên thế nào?
11. Bạn có nghĩ rằng chơi thể thao hoặc huấn luyện thể thao là điều
nên bó buộc ttong chương trình học không?
có
không
12. Tại sao nên? Tại sao không nên?
He are instructions for two keep-fit exercises:
Warming up exercise
Raise hands above head, feet apart. Bend forward slowly and touch
ground in front of toes, then between feet. Don't worry if you can't teach. the
floor at first. Repeat 10 times the first day, and build up over 5 days to 20.
Exercise for bottom and hips
Sit on floor, legs outstretched, ankles crossed. Lean back slightly
supporting
weight on palms of hands. Lifting right arm above head, bend to left,
keeping knees straight. Roll over until upper knee touches floor. Repeat to the
right.
Do it ten times in each direction. Cross ankles other way and repeat
whole procedure.
If you do exercises, describe how to do them in detail. Get someone to
follow your instructions. If you play a sport, describe the sport and briefly
explain the rules, without mentioning the name of the sport. See if people can
guess which sport you have descibed.
Đây là những hướng dẫn cho hai bài tập thể dục:
Bài tập thể dục cho nóng người:
Giơ tay cao khỏi đầu chân dạng ngang. Chậm rãi khom mình về phía
trước
Và đầu ngón tay chấm đất trước bàn chân, và rồi giữa hai bàn chân.
Đừng
Ngại nếu mới bắt đầu tập bạn không thể chấm tay xuống sàn được.
Làm 10 lần trong ngày thứ nhất, dần dần 5 ngày sau tăng lên tới 20 lần.
Bài tập cho mông và hông:
Ngồi trên sàn, chân duỗi thẳng, bắt chéo mắt cá của hai chân. Ngửa
người về phía sau đôi chút, dùng hai lòng bàn tay đỡ trọng lượng thân thể.
Đưa cánh tay phải lên khỏi đầu, vặn người sang trái, giữ đầu gối thẳng. Lăn
người qua cho tới khi đầu gối bên trên chạm sàn phòng. Lập lại sang phía
bên phải. Làm mỗi bên mười lần. Đổi cách chéo mắt cá chân rồi làm lại từ
đầu một lần nữa.
Nếu bạn có tập thể thao, thử mô tả chi tiết động tác. Yêu cầu người
khác làm theo chỉ thị của bạn. Nếu bạn chơi thể thao, hãy mô tả môn thể theo
và vắn tắt giải thích luật chơi nhưng không nêu tên trò chơi. Thử xem người
khác có thể đoán được môn chơi thể thao bạn mô tả không.
MONDAY MARCH 30, 1981
5,300 WIN MARATHON
One million people turned out to watch Britain's biggest-ever sporting
event Britain has ever seen turned out to have 5,300 winners yesterday.
Around that number finished out of 6,700 who officially started in the
first London. Marathon and were cheered by a million people as they ran
through the streets.
The first and last to complete the 26 miles and 385 yards symbolized in
their different ways the spirit of the occasion.
At the front, Dick Beardsley from the United States and Inge Simonsen
from
Norway linked hands to run the last few yards and staged a dead heat
for first place.
"what does it matter who wins?"
said 24 years old Beardsley. "Every runner who finishes this race is a
winner". Some four hours later, last man home was the oldest competitor 78
years old Bob Wiseman. "I feel good. It's great to be alive", he said. The
leaders made it an event of the highest athletic quality. At 2 hours 11 minutes,
48 seconds, the joint winners ran the fastest marathon ever in Britain and 142
runners finished under 2 hours 30 minutes.
Race director Chris Brasher, said: "It went like a dream".
St John Ambulance crews treated hundreds of runners for exhaustion,
but the worst damage reported was a broken leg. We are surprised there
weren't more casualties- everyone was very fit, a spokesman said.
The drizzly conditions were ideal for marathon running - and
competitors praised the cameraderie of those taking part and the
encouragement given them by the spectators.
This aspect was summed up by 29-year old jogger Ron Crowley, from
Liverpool. Four miles from the finish he was on the point of quitting after
stumbling to a halt.
Then, he said, he heard the crowd yelling out his number. No one has
ever cheered like that for me before, he said. "They gave me heart go on".
THỨ HAI 30 THÁNG BA 1981
5.300 NGƯỜI THẮNG CUỘC CHẠY MA-RA-THON
Một triệu người tập hợp để xem một sự kiện thể thao lớn chưa từng
thấy ở nước Anh. Một cuộc thi thể thao chưa từng có ở nước Anh này đã dẫn
tới kết quả 5.300 người đoạt giải ngày hôm qua.
Số người trên đã về tới đích trong số 6700 người chính thức tham dự
cuộc chạy đua Ma-ra-tông đầu tiên tại London. Họ đã được reo hò cổ vũ bởi
một triệu khán giả khi họ chạy qua các đường phố.
Người đầu tiên và người cuối cùng hoàn tất chặng đua dài 26 dặm 385
mã (*) đã biểu thị một cách khác nhau tinh thần cuộc chạy đua.
Dẫn đầu là Dick Beardsley từ Hoa Kỳ và Inge Simonsen từ Na Uy đã
nắm tay nhau để chạy vài thước cuối của cuộc chạy đua và đều được xếp
hạng nhất.
"Ai thắng cũng vậy thôi?" vận động viên Beardsley 24 tuổi nói "Bất cứ
tay đua nào hoàn tất cuộc đua cũng là người thắng cuộc cả". Bốn giờ sau, tay
đua cuối cùng về tới đích là vận động viên già nhất Bob Wiseman, 78 tuổi. Cụ
nói "'Tôi vẫn khỏe. Thật là tuyệt khi thấy mình vẫn còn sống"
Những người dẫn đầu đã biến cuộc thi tài này thành một cuộc gặp gỡ
thể thao mang phẩm chất thể thao cao nhất. Hai người thắng giải đã lập
thành tích chạy ma-ra-tông nhanh nhất nước Anh là 2 giờ 11 phút 48giây và
142 tay đua khác đã đạt được dưới 2 giờ 30 phút
Giám đốc cuộc chạy đua Chris Brasher nói "Cuộc đua tiến hành đẹp
như một giấc mộng"
Toán cấp cứu bằng xe cứu thương của bệnh viện St John đã điều trị
hàng trăm tay đua kiệt sức, nhưng trường hợp nghiêm trọng nhất được báo
cáo là một
Trường hợp gẫy chân. "Chúng tôi ngạc nhiên là đã không có thêm ai bị
thương nữa - mọi người đều rất cường tráng" một phát ngôn viên đã nói vậy.
Điều kiện thời tiết có mưa phùn là lý tưởng nhất để chạy ma-ra-tông và
các tay đua cảm thấy sự thân thiện của những người cùng chạy với mình và
sự cổ vũ
Khuyến khích của người xem.
Khía cạnh này được tay đua Ron Crowley 29 tuổi người Liverpool tóm
tắt. Còn bốn dặm trước khi đến đích anh ta đã định bỏ cuộc sau khi bị vấp và
phải đứng dừng lại.
Rồi theo lời anh kể lại, anh nghe thấy tiếng đám đông reo hò lớn tiếng
số hiệu của anh. Anh nói "Chưa bao giờ có ai reo hò cổ vũ tôi như thế. Họ đã
thêm nghị lực cho tôi chạy tiếp"
(*) Tương đương với 42.195,00m
Unit 74: DON'T PANIC - ĐỪNG HỐT HOẢNG
VOCABULARY
-beg (v): yêu cầu, van xin
-chute (n): đường trượt, máng tuột
-definitely (adv): chắc chắn
-emergency procedure (n): những bước cần thiết
-emergency exit (n): cửa ra trong trường hợp khẩn cấp
-gear (n): số xe
-headset (n): ống nghe
-instruct (v): hướng dẫn
-salute (v): chào hỏi
-turbulence (n): sự chuyển động
-warning light (n): đèn báo động
1. Don't forget to fasten your seat belts!
2. Please do not leave your seat while the warning light is on.
3. May we remind passengers to read the emergency procedures
4. Please do not smoke in the aisles or in the toilets.
5. Would you like to see the flight deck?
6. I'm busy now but I'll bring you a drink in a minute.
7. I'm afraid I can't give you another drink sir.
8. Here's the headset. Let me help you.
9. Please keep your belts fastened. We're going through turbulence.
1. Đừng quên cột dây lưng an toàn.
2. Xin đừng rời chỗ ngồi khi đèn báo còn bật sáng
3. Chúng tôi xin nhắc quý hành khách đọc những điều phải làm trong
trường hợp khẩn cấp.
4. Xin đừng hút thuốc trong lối đi hay trong nhà vệ sinh
5. Cháu có muốn lên xem phòng lái không?
6. Tôi đang bận nhưng tôi sẽ mang thức uống cho ông ngay.
7. Tôi rất tiếc không thể mang thêm rượu cho ông nữa.
8. Đây là ống nghe để nghe nhạc, để tôi giúp bà.
9. Xin đừng mở dây lưng an toàn, chúng ta sắp bay qua khu vực thời
tiết xấu.
10. Don't Panic!
11. Remove your shoes and proceed at once to the emergency exits.
12. Come on dear.. you can make it! Just slide down the chute.
13. I'll have to push you.
10. Xin đừng hốt hoảng
11. Xin tháo giầy và ra ngay lối ra khẩn cấp
12. Đừng ngại, bà sẽ làm được mà. Cứ tuột xuống máng tuột thôi.
13. Tôi sẽ phải đẩy bà.
EXERCISE 1
1. remind
She reminded them to fasten their seat belts.
2. warn
She warned them not to leave their seats.
Continue
3. remind
4. tell
5. invite
6. promise
7. help
8. ask
9. refuse
10. warn
11. tell
12. instruct
13. order
14. urge
15. force
BÀI TẬP 1
1. Cô ấy nhăc nhở họ côt dây lưng an toàn
2. Cô ấy cảnh cáo họ đừng rời khỏi chỗ ngồi.
3. She reminded them to read the emergency procedures.
4. She told them not to smọke in the aisles and toilets.
5. She invited the boy to see the flight deck.
6. She promised to bring him a drink.
7. She refused to give him another drink.
EXERCISE 2
Look at these sentences.
1. He said, "No, no...please don't shoot me".
2. She said, Whatever you do,dont go to that dentist"
3. He said, "If I were you, I'd travel by train".
4. He said, "Would you like to come to a party on Saturday?"
5. She said, "Don't forget to go to the bank today"
6. The policeman said, "Switch off the engine, and get out of the car"
7. The old man said, "Certainly not, I won't sell it at that price"
8. She said "Don't worry. I'll definitely meet you at six o'clock".
9. The attendant said, "Would you mind moving your car?"
10. She said, "I'm too busy now. Come back later".
1. He begged them not to shoot him.
Continue, using these words:
refuse/ask/tell/warn/order/ remind/advise/promise/invite
BÀI TẬP 2
Hãy đọc các câu nói trực tiếp rồi chuyển sang gián tiếp
1. Anh ta năn nỉ họ đừng bắn anh ta
2. She told me not to go to that dentist whatevet I did.
3. He said if he were I, he would travel by train.
4. He invited me to come to a party on Saturday
5. She reminded me not to forget to go to the bank that day.
6. The policeman ordered the driver to switch off the engine and get out
of the car.
7. The old man refused to sell it at that price.
8. She promised to meet me at 6 o'clock.
9. The attendant asked the driver to move his car.
10. She told me that she was too busy then and advised me to come
back later.
EXERCISE 3
Practise with a partner (one is Student A, the other is Student B).
Student A
Ask B to meet you tonight.
Advise B not to smoke so much.
Ask B to write a letter from your dictation.
Invite B to a party.
Order B to be quiet.
Remind B to repay the money you lent him.
Threaten to kill B.
Order B to jump out of the window.
Warn B not to exceed the speed-limit.
Student B
Promise to meet A.
Tell A to mind his own business.
Ask A to speak more slowly.
Refuse politely
Tell A not to talk to you like that.
Promise to pay tomorrow.
Beg A not to do it.
Tell A not to be so silly.
Tell A to watch out for police cars
BÀI TẬP 3
Thực tập nói câu trực tiếp với một người bạn.
A: Will you come to see me tonight?
B: I definitely will.
A: Don't smoke too much. It's harmful to your health.
B: It's not your business. I know what Ím doing
A: Please write down this letter while I'm dictating it to you.
B: Yes, all right,sir. But please do speak more slowly.
A: Would you like to go to a party tomorrow night.
B:. I've already had another appointment. Thanks anyway.
A: Shut up!
B: Don't talk to me like that?
A: You haven't repaid me the money I lent you last week.
B: I'm sorry. I'll pay you tomorrow.
A: Speak or I'll shoot you.
B: Don't kill me. I had nothing to do with it.
A: Jump out of the window right now.
B: Don't be so silly
A: Drive a little faster or we'll be late.
B: OK! But watch out for police cars!
Unit 75: MESSAGES - LỜI NHẮN
VOCABULARY
-chief (adj): chính yếu
-denim (n): loại vải may quần jean
-dividend (n): tiền lãi chia theo cổ phần
-dull (adj): chán chường
-enormously (adv): rất nhiều
-overall (adj): toàn bộ
-recession (n): cuộc khủng hoảng
-shipment (n): sự chở hàng hóa
Amanda Haward is a secretary at Standard Security Systems. Her
boss, Peter Dawson, was away on business on Mondaỵ She took several
messages for him. Listen to the conversations and look at the notes.
MESSAGES FOR MR DAWSON MONDAY
9.00 Jeny phoned Won't be in till Fridaỵ- flu.
9.40 Mr Watkins. Can't make the meeting Tues. pm. Will ring Wed
11:30 Godfrey wants Fri off Grandmother died Sun. Will have to go to
funeral.
12.15 Wadley's Garage called. New car not ready yet. Strike at factorỵ
Amanda Hayward là thư ký của công ty Hệ thống an ninh tiêu chuẩn.
Giám dốc của cô Peter Dawson, đi công tác hôm thứ Hai. Cô nhận nhiều lời
nhắn lại cho ông. Lắng nghe các mẩu đối thoại và nhìn phần
Ghi chú.
LỜI NHẮN DÀNH CHO ÔNG DAWSON THỨ HAI
9.00 Jenny điện thoại. Sẽ nghỉ đến thứ Sáu bị cúm.
9.40 ông Watkins. Không thu xếp buổi họp vào chiều thứ Ba. Sẽ gọi
vào thứ Tư.
11.30 Godfrey xin nghỉ thứ Sáu. Bà nội mất hôm Chủ nhật. Phải dự
đám tang.
12.50 Trạm sửa xe Wadley gọi. Xe mới chưa xong. Có đình công ở xí
nghiệp.
2.10 Miss Dobson (Western Vieo) must cancel order. Customers have
changed their minds.
3.20 Mr. Gonzalez. May be in London 21st-25th. Wants to see you then.
4.35 Samanthạ Ellis. Please phone her as soon as possible. Very
urgent.
4.55 Mr Berry rang. Don't supply Mason and Co! Will explain later
It's Tuesday morning. Peter Dawson has just returned to the office after
his business trip to Lyon. Look at the notes and listen to her repọrt
Peter Good mọrning, Amanda. Could you come in for a minute,
please?
Amanda Good morning, Mr Dawson. Did you have a good tri p?
Peter Yes, thank you. Were there any messages for me yesterday?
Amanda Yes, quite a few. Shall I just run through them?
Peter Please
Amanda Jenny phoned. She said she wouldn't be in till Friday.
Peter Oh. Why's that?
Amanda She said she had flu. She'd seen the doctor.
Peter Right. Go on.
Amanda Then Mr Watkins called. He said he couldn't make the meeting
this afternoon but would ring you on Wednesday
Peter OK
Amanda Godfrey came in looking for you. He said he wanted Friday off.
Peter Did he?
Amanda Yes He told me his grandmother had died and he'd have to go
to the funeral
Peter Oh dear. I'd better see him later.
Amanda And Wadley's Garage called. They sad your new car wasn't
ready.
Peter Oh, no... why on earth not?
2.10 Cô Dobson (Western Video) phải hủy đơn đặt hàng. Khách hàng
đổi ý.
3.20 ông Gonzalez. Có thể ở Luân Đôn ngày 21 - 25. Muốn gặp ông lúc
đó.
4.35 Samantha Ellis. Xin gọi cho cô ấy càng sớm càng tốt. Rát gấp.
4.55 ông Berry gọi. Ngưng cung cấp cho Công ty Mason! Sẽ giải thích
sau.
Sáng thứ Ba, ông Peter Dawson vừa trở lại văn phòng sau chuyến
công tác đến Lyon. Đọc những mẩu ghi chú và nghe phần báo cáo của cô ấy.
Peter: Xin chào cô manda. Cô vào đây gặp tôi một chút nhé?
Amanda: Xin chào ông Dawson. Chuyến đi của ông tốt đẹp chứ ạ?
Peter: Tốt, cám ơn cô. Hôm qua có ai nhắn gì cho tôi không?
Amanda: Có ạ, hơi nhiều. Tôi báo lại những lời nhắn cho ông nhé?
Peter: Cô nói đi.
Amanda: Jenny gọi điện thoại. Cô ấy bảo sẽ nghỉ làm đến thứ Sáu.
Peter: Ồ, sao thế?
Amanda: Cô ấy nói rằng đang bị cúm. Cô ấy đã đi bác sĩ rồi.
Peter: Thôi được. Cô tiếp đi.
Amanda: Rồi ông Watkins gọi ông ấy bảo không thể đến họp chiều nay
nhưng sẽ gọi điện thoại cho ông vào thứ Tư.
Peter: Được
Amanda: Godfrey đến tìm ông. Anh ta nói muốn nghỉ ngày thứ Sáu.
Peter: Vậy à?
Amanda: Vâng. Anh ta nói với tôi rằng bà nội của anh vừa qua đời và
anh se phải đi dự dám tang.
Peter: Trời! Tôi sẽ gặp anh ta sau.
Amanda: Và ga-ra Wadley gọi đến. Họ bảo chiếc xe mới của ông chưa
xong.
Peter: Trời dất... Tại sao vậy?
Amanda: They said there was a strike at the factory yesterday.
Peter Again
Amanda: After lunch Miss Dobson phoned. She said that Western
Video
Systems had to cancel their last order because their customers had
changed their minds.
Peter: Pity!
Amanda: Mr Gonzalez called from Mexico to say he might be in London
from 21 st- 25th. He said he wanted to see you then.
Peter: Oh, good. I hope he can make it.
Amanda: Then a lady phoned. Samantha Ellis. She asked you to phone
her as soon as possible. She sad it was urgent.
Peter: Ah, Samantha. I wonder what she wants.
Amanda: Oh and just before five, Mr Berry phoned. He told us not to
supply Mason, & Co. until further notice. He said it was important and that he
would explain later.
Peter: Anything else?
Amanda: No. That's it. Coffee?
Peter: Please. That's it would be nice.
Amanda: Họ nói hôm qua ở xưởng có cuộc đình công
Peter: Lại đình công nữa!
Amanda: Sau bữa trưa, cô Dobson gọi. Cô ta nói công ty Western
Video System phải hủy bỏ đơn đặt hàng sau cùng, vì khách hàng của họ đã
đổi ý.
Peter: Thật dáng tiếc!
Amanda: ông Gonzalez gọi từ Mexico và nói rằng có thể ông ấy sẽ có
mặt ở Luân Đôn từ ngày 21 đến ngày 25. Ông ta bảo cần gặp ông lúc đó.
Peter: Ồ tốt. Tôi mong ông ta đến được.
Amanda: Rồi một phụ nữ gọi đến. Samantha Ellis. Bà ta nói ông gọi
điện cho bà càng sớm càng tốt. Bà ấy nói có việc rất gấp.
Peter: A, Samantha. Tôi không biết cô ta muốn gì đây.
Amanda: À, và ngay trước lúc 5 giờ, ông Berry gọi. Ong ta bảo chúng ta
đừng cung cấp hàng cho công ty Mason đến khi có tin mới ông ta bảo việc đó
quan trọng lắm và sẽ giải thích sau.
Peter: Còn gì nữa không?
Amanda: Không. Có vậy thôi. Ông dùng cà phê nhé?
Peter: Vâng. Tuyệt lắm.
Unit 76: A FEW QUESTIONS - MỘT VÀI CÂU HỎI
VOCABULARY
-accuse (v): kết tội
-charter (n): việc thuê tàu
-mate(n): bạn bè
-remission (n): sự giảm án tù vì có hạnh kiểm tốt
-search warrant (n): lệnh khám nhà
-standby (n): người/ vật dự bị
Harry: Who's there?
Grimes: The police. Open up!
Harry: Er... hold on a minute. I'm in the bathroom.
Grimes: Come on! Open up!
Harry: Oh, Sergeant Grimes. What can I do for you? Is this a social
call?
Grimes: Very funny. Harry. I've got a few questions to ask you. Can I
come in for a minute?
Harry: Have you got a search warrant?
Grimes: No. Why? Do I need one? Have you got anything to hide then,
Harry?
Harry: No, no. Nothing at all. Come in. Questions, you said. Well... fire
away.
Grimes: Just a routine check, Harry. That's all. Just a routine check.
Were you in the Mile End Road last night?
Harry: No
Grimes: Mm, hm... have you been there recently?
Harry: No, no, I haven't. Why? has there been any trouble?
Grimes: I think I'll ask the questions, Harry. Where were you last night?
Harry: I was in the pub? the "Pig and Whistle".
Grimes: Did anybody see you?
Harry: Oh, yes. I've got plenty of witnesses
Grimes: Witnesses, Harly? You haven't been accused of anything.. yet
Why do you need witnesses?
Harry: I don't, Sergeant. I don't. Er, I was with some of my mates.
Grimes: I didn't know you had any, Harry. Who were they?
Harry: Ai đó?
Grimes: Cảnh sát. Mở cửa đi!
Harry: Ơ... chờ một chút. Tôi đang tắm.
Grimes: Mau! mở cửa đi!
Harry: Ồ, trung sĩ Grimes ông cần gì vậy? Đến thăm xã giao hả?
Grimes: Khôi hài đấy, Harry. Tôi có vài câu cần hỏi anh. Tôi vào một
phút được chứ?
Harry: Ông có lệnh xét nhà không?
Grimes Không. Sao cơ? Tôi cần giấy xét nhà sao? Vây anh có gì phải
dấu không? Harry
Harry: Không, không. Chẳng có gì hết. Mời vào ông nói các câu hỏi hả?
A... hỏi nhanh đi.
Grimes: Kiểm tra thông lệ thôi, Harry. Có vậy thôi. Chỉ là kiểm tra thông
lệ thôi. Tối qua anh có ở Mile End Road không?
Harry: Không.
Grimes: Hừm, hừ...Mới đây anh có ở đó không?
Harry: Không. Không, không có ở đó. Sao cơ? Có gì rắc rối đấy?
Grimes: Tôi mới là người đưa ra những câu hỏí. Harry ạ. Tối hôm qua
anh ở đâu?
Harry: Tôi ở quán rượu, quán "Heo và Tu huýt"
Grimes: Có ai thấy anh không?
Harry: Ồ, có. Tôi có rất nhiều nhân chứng
Grimes: Nhân chứng à, Harry? Anh chưa bị kết tội gì mà..Tại sao anh
cần nhân chứng?
Harry: Tôi không cần, trung sĩ. Tôi không cần. Ồ, tôi đã ở đó với vài
thằng bạn.
Grimes: Tôi đã không biết anh có thằng bạn nào, Harry. Chúng là ai
vậy?
Harry: Ờ, để tôi nghĩ xem..Tommy Ferret,
Harry: Er, let me think.. Tommy Ferrett Athert Bloggs, and...
Grimes: What, Albert "the boot" Bloggs? I thonght he was still inside.
Harry: No, they let him out last week. He got two years remission for
good behaviour. Oh, yes, Sid Parker was there too.
Grimes: What time did you get there, and what time did you leave?
Harry: I suppose I got there about seven, and left at closing time.
Gnmes: Did you come straight home?
Harry: Yeah.
Grimes: How did you get here? Did you drive?
Harry: Oh, no. I'd had a few drinks. I'd never drive under the influence of
alcohol, Mr Grimes, you know me. "Think before you drink before you drive".
That's what I always say.
Grimes: Very good, Harry. Very good. By the way, is that your car
outside? The red Granada?
Harry: That's right. I've got all the papers. I can prove it's mine.
Grimes: Nice car. Especially as you're out of work.
Harry: Oh, yeah. Well, my grandmother died. Left me some money.
Grimes: I see. You don't mind my asking, do you?
Harry: Not at all. I mean, It's your job isn't it?
Grimes: Well, how did you get that dent in the front wing, then?
Harry: Oh. It happened in a car park. I wasn't there. Someone must
have run into it.
Grimes: Fair enough, Harry. Well, I'll be seeing you. That's all for now.
Tommy: Tommy, here.
Harry: Tommy, listen. It's me,
Albert: Bloggs và...
Grimes: Gì cơ, Albert Bloggs "Bốt" ấy hả? Tôi nghĩ hắn vẫn ở trong tù
mà.
Harry: Không, họ thả hắn tuần trước. Hắn được giảm án hai năm vì
hạnh kiểm tốt. Ồ phải, Sid Parker cũng ở đó
Grimes: Mấy giờ anh đến đó và anh sẽ về lúc mấy giờ?
Harry: Tôi nghĩ tôi đã tới đó khoảng 7 giờ và ra về lúc đóng cửa tiệm.
Grimes: Anh có đi thẳng về nhà không?
Harry: Có.
Grimes: Anh về đây bằng gì? Anh đã lái xe hả?
Harry: ô, không. Tôi đã nhậu một chút. Tôi chẳng bao giờ lái xe sau khi
nhậu cả. Ông Grimes, ông biết tôi đấy. "Hãy suy nghĩ trước khi anh nhậu và
trước khi lái xe". Tôi luôn luôn nói vậy đó.
Grimes: Tốt lắm. Harry. Tốt lắm. Nhân đây xin hỏi có phải chiếr xe
ngoài kia của anh không? Chiếc Grenada đỏ ấy?
Harry: Đúng vậy. Tôi có tất cả giấy tờ. Tôi có thể chứng minh nó là xe
của tôi.
Grimes: Xe đẹp lắm! Nhất là khi anh đang thất nghiệp.
Harry: Ồ, phải. À, bà nội tôi chết, để lại cho tôi ít tiền.
Grimes: Tôi hiểu. Anh không phiền tôi hỏi chứ?
Harry: Chẳng phiền chút nào. Tôi muốn nói, đó là việc của ông, có phải
không?
Grimes: À! Làm sao xe anh bị lõm ở vè trước vậy?
Harry: Ồ. Điều đó xảy ra ở chỗ đậu xe. Tôi không có ở đó. Một đứa nào
đó hẳn là đã tông phải xe tôi.
Grimes: Hợp lý thôi. Harry. Thôi, sẽ gặp anh sau. Bây giờ có vậy thôi.
Tommy: Tommy đây.
Harry: Tommy, nghe đây. Đệ đây, Harry. Cảnh sát vừa tới. Lại thằng
Grimes đó.
Harry: The police have just been round. It was Grimes, again. I don't
think he knows anything, but he asked a lot of questions, Er... I told him I was
with you.
Tommy: Bloody hell? Harry! Did you have to mention me?
Harry: I'm sorry, Tommy, really I am. Look we'd better check the details
in case they come to see you
Tommy: What do you mean, "in case they come to see me"? If I know
Grimes, he'll be here any minute. Come on, Harry.Tell me exactly what he
asked you, and what you told him.
Đệ nghĩ rằng nó chưa biết gì đâu, nhưng nó hỏi nhiều câu đấy. Ồ...đệ
bảo nó là đệ đã ở cùng với đại ca.
Tommy: Mẹ kiếp! Harry? Chú mày đã phải nói đến tao sao?
Harry: Đệ xin lỗi. Tommy, thật vậy đệ rất ân hận. Này, chúng ta nên rà
lại các chi tiết đề phòng tụi nó đến gặp đại ca đấy.
Tommy: Chú mày nói gì, "đề phòng tụi nó đến gặp tao" hả? Tao biết
thằng Grimes mà, nó sẽ tới đây ngay thôi. Nào Harry. Nói tao nghe chính xác
nó hỏi gì chú mày và chú mày khai với nó cái gì.
EXERCISE 1
Can I come in for a minute?
He ask if he could come in so I asked him if he'd got a search-warrant.
Where were you last night?
He asked me where I'd been, and I told him I'd been in the pub.
Look at the conversation between. Harry and Sergeant. Grimes. Report
all the questions and answers.
BÀI TẬP 1
Tôi vào một phút được chứ?
Hắn nói xem hắn có thể vào được không, vì thế đệ đã hỏi xem hắn có
giấy xét nhà không?
Anh ở đâu tối hôm qua?
Hắn hỏi đệ là đệ đã ở đâu và đệ đã bảo hắn là đệ đã ở quán rượu.
Hãy xem cuộc đàm thoại giữa Harry và trung sĩ Grimes. Báo cáo lại tất
cả những câu hỏi và những câu trả lời.
He asked me if anybody had seen me, and I told him I'd got plenty of
Witnesses.
He told me I hadn't been accused of anything yet and asked me why I
needed witnesses, and I said I didn't, I told him I had been with somey of my
mates.
He asked me who they had been and I told him they had been Tommy
Ferrett, Albert Bloggs and...
Look at this
"What's your name?"
She asked me what my name was
Are you married?
She asked me if I was married.
Hãy xem câu sau đây.
Tên cô là gì?
Bà ấy hỏi tôi tênlà gì
Cô đã lập gia đình chưa?
Bà ấy hỏi tôi đã lập gia đình chưa.
EXERCISE 2
At Watermouth College of Education, students who wish to follow an
examination preparation course have to have a short interview, to satisfy the
college authorities that their English is good enough to follow the course.
These are the notes which the examiner uses during the interview.
Practise with a partner; one is a student, the other is the examiner.
Examiner What's your name?
Student My name's...
Water mouth College of Education Department of English
Exam English as a Foreign Language (Pre-course entry questionnaire)
1. Name?
2. Nationality?
3. Home town?
4. Marital status?
5. Brothers and sisters?
6. Years of English?
7. Length of time spent in England?
8. Occupation? Tell me about it
9. Hobbies? Tell me about them,
10. Reason for learning English?
11. Exams passed (if any)?
12. Accommodation-flat, landlady or hotel?
13. What would you do If you won 10,000 pounds?
14. Other languages?
15. What do you think about England?
16. What major differences have you noticed between England and
your country?
BÀI TẬP 2.
Ở Đại học Sư phạm Watermouth, những sinh viên muốn dự một khoá
luyện thi phải qua một cuộc phỏng vấn để đáp ứng yêu cầu giới thẩm quyền
đại học là Anh ngữ của họ đủ để theo khóa học. Đây là những điều ghi vắn tắt
mà giám khảo dùng trong cuộc phỏng vấn.
Hãy thực tập với một bạn cùng lớp; một người là sinh viên, người kia là
giám khảo.
Giám khảo Tên cô là gì?
Sinh viên Tên tôi là....
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM WATERMOUTH
Khoa Anh.
Kỳ thi: Tiếng Anh như một ngoại ngữ (Bản câu hỏi trước khi vào khóa
học)
1. Tên họ
2. Quốc tịch?
3. Tỉnh quê nhà?
4. Tình trạng gia đình?
5. Các anh chị em?
6. Đã họcAnh văn bao nhiêu năm?
7. Thời gian đã ởAnh?
8. Nghề nghiệp? Hãy nói về điều đó.
9. Những thứ tiêu khiển? Hãy nói về chúng.
10 Lý do học tiếng Anh?
11. Đã đậu những kỳ thi nào? (nếu có)
12. Nơi ở-hộ chung cư ơ thuê hay tại khách sạn?
13. Bạn sẽ làm gì nếu bạn được giải 10.000 bảng Anh?
14. Bạn biết những ngôn ngữ nào khác.
15. Bạn nghĩ gì về nước Anh.
16. Bạn thấy có những khác biệt nổi bật nào giữa nước Anh và xứ sở
quê hương bạn?
EXERCISE 3
Imagine you are a student who has just had the interview. Report to a
friend.
Friend What did they ask you?
Student They aked me if I had any brothers or sisters. I told them I had
one brother and two sisters.
BÀI TẬP 3
Hãy tưởng tượng bạn là một sinh viên vừa mới xong phỏng vấn. Hãy
nói lại cho một người bạn biết.
Người bạn. Họ hỏi chị những gì?
Sinh viên. Họ hỏi tôi xem tôi có anh chị em gì không?
Tôi nói với họ là tôi có một anh và hai chị gái.
Friend What did they ask you?
Student They asked me how many years of English I had had.
I told them I had had five years of English.
Friend What else did they ask you?
Student They asked me how long I had spent in England.
I told them I had spent six months in England.
Unit 77: TRUST THE HEART - HÃY TIN VÀO CON TIM
VOCABULARY
-admid (v): thú nhận
-compliment (v): khen ngợi
-crunch (v): kêu rắc rắc, kêu loạt xoạt
-crush (v): nhấn xuống, ép xuống
-deny (v): phủ nhận
-forgive, forgave, forgiven (v): tha thứ
-gloom (n): lúc tranh tối tranh sáng
-grasp (n): sự nắm giữ
-harsh (adj): cộc cằn
-illuminate (v): chiếu sáng
-interrupt (v): ngắt lời
-liar (n): kẻ nói láo
-orchard (n): vườn cây ăn trái
-peal (v): vang, ngân
-ray (n): tia (nắng...)
-set (v): mặt trời lặn
-sigh (v): thở dài
-slip (v): tuột, sút
-startle (v): làm giật mình
-terrace (n): mái hiên
-tread, trod, trodden (v): dẫm lên
-unjust (adj): bất công
-whisper (v): thì thầm
Melinda stood at the end of the garden, watching the sun begin to set
behind the orchard into the sea beyond. She stood as she had done so many
times thinking of that last quarrel two weeks before. She remmembered how
Damian had at first denied the affair with Tamsin, but then when she had
forced him to admit it. How he had apologized and begged her for forgiveness.
She sobbed a little as she thought of her harsh words, and how Damian, the
only man she had ever really loved, had broken down and cried like a baby
when she had refused to see him again. That was two weeks ago and she
had heard nothing from him since. She had tried to telephone. She wanted to
admit that she had been unjust, to tell him how much she regretted calling him
a liar, she wanted to explain that she hadn't mean to hurt him.
Suddenly the noise of the garden gate opening started her. She tumed
and through the gloom she thought she could make out the familiar figure of
Damian. Was it him...? Could it possibly be..? The approaching figure stepped
into the last patch of sunlight and the last rays of the setting sun illuminated
his long, dark, curly hair. He stopped, unsure of himself. "Oh, Damian," she
called softly. "Damian, is it really you?".
"Melinda," he murmured, "My Melinda!"
She sighed deeply and ran to greet him. She took his hands tightly in
hers. "My darling," she whispered "Can you ever forgive me?".
"We must never speak of it again," he replied.
"But Damian, I never meant.."
He interrupted her, "It's all right," I know that now. My darling, promise
me something?"
"Anything!" she cried.
"Here, this is for you. Please, please accept it, and wear it forever." He
drew a small leather box from his pocket and learned forward to give it to her.
Suddenly the box fell from his grasp. He bent to pick it up and at that moment
his glasses slipped from his nose.
"Blast! Now where have they gone? I can't see a thing without them," he
expained. Melinda went to help him. There was a crunch as his foot crushed
the glasses into the gravel path. "Oh, no, now I've trodden on them!" he
exclaimed. "Why can't I do anything right? Why do I always ruin everything?"
Her laughter pealed round the garden. "Oh, Damian, you silly boy, that's
why I love you so much!"
Melinda đứng ơ cuối khu vườn, ngắm nhìn mặt trời bắt đầu lặn đằng
sau vườn cây ăn trái vào vùng biển phía xa. Cô đứng đó như đã từng đứng ở
đây nhiều lần suy nghĩ về cuộc cãi vã hai tuần trước. Cô nhớ lại thoạt tiên
Damian đã phủ nhận chuyện tình cảm với Tamsin như thế nào, nhưng rồi khi
cô ta bắt ép anh ta phải thú nhận, ạnh ta đã hết sức xin lỗi và xin cô tha thứ
như thế nào. Cô đã khóc nức nở một chút khi cô nghĩ lại những lời tàn nhẫn
và Damian, chàng trai độc nhất cô đã từng thực sự yêu thương đã mất hết tự
chủ như thế nào và đã khóc như đứa trẻ thơ, khi cô đã từ chối không gặp lại
anh nữa. Đó là hai tuần trước và từ đó cô đã không nhận được tin gì về anh
ta. Cô đã cố gọi điện thoại. Cô muốn công nhận rằng cô đã bất công, cô đã
muốn nói với anh rằng cô đã hốí tiếc như thế nào khi đã gọi anh là kẻ nói dối,
cô đã muốn giải thích rằng cô đã không có ý làm tổn thương tình cảm của
anh.
Bỗng dưng tiếng cánh cổng khu vườn mở làm cô giật mình. Cô quay lại
và qua bóng mờ cô nghĩ là đã có thể nhận ra hình dáng quen thuộc của
Damian. Phải anh ấy thật ư? Có thể nào...? Hình dáng tiến đến gần bước vào
mảng ánh nắng cuối cùng và những tia nắng của măt trời lặn chiếu sáng mớ
tóc đen quăn và dài của anh. Anh dừng lại, lưỡng lự." Ồ! Damian". Cô khẽ gọi
tên anh "Damian, có thật anh đấy ư?"
"Melinda," anh thầm thì "Melinda của anh"
Cô thở mạnh và chạy tới đón anh.
Cô nắm chặt tay anh trong tay mình.
"Anh Yêu" cô thì thầm, "Anh tha thứ cho em nhé?"
"Chúng ta không nên nói về điều đó nữa," anh đáp.
"Nhưng Damian. Em đã không chủ ý".
Anh ngắt lời cô:. "Thôi không sao. Bây giờ anh đã hiểu. Em yêu, hứa
với anh một điều nhé?". Cô kêu lên, "Bất cứ điều gì!" "Đây, quà của em đây.
Xin em, xin em hãy nhận lấy và đeo nó mãi nhé." Anh lôi từ trong túi ra một
chiếc hộp nhỏ bằng da và cúi về phía trước để trao cho cô! Bỗng dưng chiếc
hôp rơi khỏi tay anh. Anh cúi xuống nhặt nó lên và ngay lúc đó kính của anh
tụt xuống khỏi mũi. "Rõ khỉ! Kính anh đâu mất rồi? Anh chẳng thấy gì cả nếu
không có kính" anh giải thích. Melinda đi đến giúp anh. Có tiếng vỡ lạo xạo
khi chân anh dẫm phải cặp mắt kính trên đường đi trải sỏi. "Ôi, trời đất, anh
đã dẫm lên kính rồi!" Anh la lên. "Làm sao mà anh chẳng làm gì nên hồn cả?
Làm sao anh luôn làm hỏng mọi chuyện như thế này?"
Tiếng cười của cô vang lên trong khu vườn. "Ồ, Damian, chàng trai dễ
thương đó là lý do em yêu anh biết bao!"
EXERCISE
Here are some notes about what happened on page 32 of "Trust the
heart", when Melinda and Damian met for the first time at a party. Read the
notes and construct their conversation.
Mrs Blaze introduced her to Damian.."Oh, Melinda... I'd like you to meet
Damian"
Continue '
1. They greeted each other.
2. He offered to get her a drink.
3. She thanked him, and asked him to get her a dry sherry.
4. He brought her a mattini, and apologized because they'd run out of
sherry.
5. She replied that it didn't matter, and told him not to worry about it.
6. He asked her if she would like to dance, and she accepted.
7. He said how much he liked the music and she agreed.
8. He complimented her on her dress, and she thanked him, and added
that she had made it her self.
9. He invited her to watch the sunset on the terrace, and she accepted.
10. He suggested dinner the next evening
11. She agreed and promised to meet him.
12. He suggested "The Old Stable" restaurant and explained that the
owner was an old school friend.
13. arranged to collect her at eight o' clock.
BÀI TẬP
Đây là vài lời ghi vắn tắt về những gì xảy ra ở trang 32 của truyện ngắn
"Hãy tin vào con tim", khi Melinda và Damian gặp nhau lần đầu ở một buổi
tiệc. Hãy đọc những lời ghi vắn tắt và xây dựng lại cuộc đàm thoại của họ.
Bà Blaze đã giới thiệu cô với Damian.
"Ô, Melinda...Cô muốn giới thiệu cháu với Damian"
Hãy tiếp tục
1. Họ chào hỏi nhau.
2. Anh ấy đề nghị lấy cho cô ấy ly nước.
3. Cô cảm ơn anh và yêu cầu anh lấy cho cô ly rượu nho vàng miền
nam Tây Ban Nha không pha.
4. Anh đem lại cho cô một ly martini và xin lỗi là họ đã hết rượu nho
vàng miền nam Tây Ban Nha.
5. Cô trả lời là không thành vấn đề và nói xin anh đừng bận tâm về điều
đó.
6. Anh hỏi cô xem cô có thích khiêu vũ không và cô đã nhận lời
7. Anh nói anh rất thích âm nhạc lúc đó và cô đồng ý.
8. Anh khen ngợi cô về bộ đồ đầm của cô mà cô cảm ơn anh và thêm
rằng chính cô đã may bộ đồ dạ hội đó.
9. Anh mời cô ra sân hiên xem mặt trời lặn và cô nhận lời.
10. Anh đề nghị mời cô đi ăn cơm nhà hàng tối hôm sau.
11. Cô đồng ý và hứa gặp anh.
12. Anh đề nghị tới nhà hàng "Tàu ngựa xưa" và giải thích rằng chủ
nhân là một bạn học cũ.
13. Anh thu xếp đón cô lúc 8 giờ.
Possible Answers
1. How do you do?
How do you do.?
2. May I get you a drink?
3. Oh, thank you. Please get me a dry sherry.
4. I'm sorry. But they've run out of sherry.
This is a martini then
5. It doesn't matter. That's very kind of you. Please don't worry about it.
6. Would you like to dance, Melinda?
With pleasure.
7. How I love the music.
It's wonderful. So do I.
8 You've got a beautiful dress, really.
Thank you. I made it myself.
9. Would you like to watch the sunset on the terrace.
Oh! That's marvellous!
10. May I invite you to dinner tomorrow evening?
11. Delighted. I'll see you tomorrow evening, Damian.
12 Melinda, do you fancy going to "The Old Stable"? The restaurant is
run by an old school friend of mine.
13. May I pick you up at 8.00 o' clock?
Unit 78: WEDDINGS - NHỮNG ĐÁM CƯỚI
VOCABULARY
-bridesmaid (n): phụ dâu
-bumper (n): cái cản ô tô
-can (n): lon, hộp bằng kim loại
-ceremony (n): nghi lễ
-elaborate (adj): cụ thể và phức tạp, có chuẩn bị chu đáo
-lipstick (n): son tô môi
-page (n): đứa trẻ theo phụ cô dâu
-vulgar (n): nhạt nhẽo, vô vị
-well off (adj): giàu có
Listen to two people talking bout their weddings.
Adrian had a traditional church wedding. Ann was married in a registry
office.
Compare their weddings with customs and traditions in your country.
Tell the story of the wedding in the pictures.
Hãy lắng nghe hai người kể lại đám cươi của họ.
Adrian tổ chức đám cưới tại nhà thờ theo truyền thống. Ann làm lễ kết
hôn tại phòng đăng ký hộ tịch.
Hãy so sánh hai đám cưới này với các phong tục và truyền thống ở đất
nước bạn.
Hãy kể chuyện về đám cưới trong ảnh.
Pictute 1: The bridegroom and his bestman are posing for a picture
before the wedding ceremony. They look their best in their white ties and ails,
each having a rosette on the lapel of his coat.
Picture 2: The bride in her traditional white wedding dress and veil is led
into church by her father. She is holding a bunch of white flowers. Her father is
also best-dressed in his swallow tail coat.
Picture 3: The traditional church wedding service is taking place inside
the church.
Picture 4: After the wedding service, the two families are having a photo
taken for souvenir. We can see the bridegroom and the bride standing in the
middle, the bridegroom's parents are standing next to the bestman on the left,
the bride's parents behind the bridesmaid and the two flower-girls.
Picture 5: The newly-wed couple are cutting the wedding cake at the
wedding reception in the open air. There must be a short speech by the
bride's father and champagne for everybody.
Picture 6: After the wedding reception, the newly-wed couple are posing
for a picture of souvenir.
Picture 7: People are wishing them good luck and happiness in their
conjugal life.
Picture 8: The couple are leaving the reception and driving to Heathrow
Airport. They are going to fly to Bermuda to enjoy their honeymoon in a villa
by the sea. They will live happily together ever after and have lots of children.
A CHURCH WEDDING
Adrian and Caroline were married recently.
"Our wedding was a pretty typical one, really. Caroline and I met about
three years ago and we got engaged last summer. We both wanted a
traditional wedding. I suppose it's expensive, and some people say it's a
waste of money but it is a day to remember all your life. Anyway, we wanted to
please our parents, and we both wanted to get married in church. Caroline's
father hired a white Rolls-Royce to bring her to the church, we wanted the
whole works! You know, top hat, tails, champagne the full treatment. The men
rented their morning suits for the day. Caroline had three bridesmaids her
sister and two of her cousins, and a page. The page was her nephew. He's
only three and he made a lot of noise during the ceremony. I didn't feel my
best that day because my stag party went on until five o' clock in the morning.
I do remember the photographs, though. We seemed to be waiting around for
ages. Although it was a very sunny Saturday. it was in May there was a pretty
cold wind. The reception was at the Carlton Hotel. It must have cost Caroline's
dad a packet The speeches went on a bit too long. I think... and of course
some of them were a bit vulgar, but I suppose that's a tradition. It took twenty
minutes just to read out all the telegrams. I'd been very careful, and I'd parked
my car round the corner but of course they someshow managed to find out
where it was. You should have seen what they'd done to is! It was covered
with lipstick and they'd tied cans to the bum per. But anyway, they didn't find
out where we were having our honeymoon. We went to Scotland."
A registry office wedding
Stuart and Ann were married in a registry office.
"Stuart and I met last year. We were both working in Birmingham,
although Stuart comes from Leeds and I'm from London. We didn't want an
elaborate wedding and neither of us are particularly religious, so we got
married in the registry office. Another thing is that neither of our families are
very well off, and it seemed silly to go to all the expense, when you need the
money to set up a new home. We just invited our parents and a couple of
friends who were the witnesses. It was all very simple. We didn't have a
reception or anything. We just had a few drinks round at our place. We didn't
even bother with a cake. We didn't have a honeymoon, because Stuart just
started his own business and we couldn't afford the time".
Appendix Unit 78
MỘT ĐÁM CƯỚI Ở NHÀ THỜ
Adrian và Caloline đã vừa lập gia đình gần đây.
"Đám cưới của chúng tôi khá tiêu biểu, thật vậy. Caroline và tôi đã gặp
nhau ba năm trước và chúng tôi đã đính hôn mùa hè vừa qua, Cả hai chúng
tôi muốn có một đám cưới theo truyền thống. Tôi nghĩ rằng tốn nhiều đấy, và
một số người nói rằng thật là phí tiền, nhưng đó là một ngày để ghi nhớ suốt
đời. Dù sao, chúng tôi muốn làm cha mẹ chúng tôi được hài lòng và cả hai
chúng tôi muốn được cử hành hôn lễ ở nhà thờ. Ba của Caroline đã thuê một
chiếc Rolls-Royce trắng để đưa cô ấy đến nhà thờ, chúng tôi muốn không
thiếu thứ gì! Anh biết đấy, mũ cao đủ lễ bộ, áo đuôi tôm, rượu sâm banh. Các
nam thanh niên mứơn đồ bận ban ngày cho lễ cưới này. Caroline có ba cô
phù dâu - em gái cô ấy, và hai người em họ và một tiểu đồng. Tiểu đồng là
thằng cháu-trai của cô ấy. Nó mới ba tuổi và làm ồn suốt buổi lễ. Tôi không
cảm thấy khỏe mạnh lắm ngày hôm đó vì buổi tiệc dành cho đàn ông con trai
đã kéo dài đến năm giờ sáng. Tuy nhiên tôi quả rất nhớ kỹ những tấm hình kỷ
niệm. Chúng tôi dường như chờ quanh đó lâu lắm. Mặc dầu đó là một ngày
thứ bảy đầy nắng - tháng năm mà gió cũng khá lạnh. Buổi tiệc tiếp tân được
tổ chức ở khách sạn Carlton, hẳn là ba của Caroline đã phải trả bộn tiền. Tôi
nghĩ những bài diễn văn hơi kéo dài và dĩ nhiên một vài bài hơi tầm thường,
nhưng tôi nghĩ đó là một truyền thống phải theo vậy thôi. Phải mất hai mươi
phút mới đọc hết tất cả những điện tín. Tôi đã rất cẩn thận và tôi đã đậu xe
quanh góc phố, nhưng dĩ nhiên họ đã tìm ra được chiếc xe ở đâu. Bạn hẳn đã
thấy họ làm gì về chiếc xe này? Nó đầy son tô môi và họ đã buộc những cái
lon vào cái cản sốc. Nhưng dù sao đi nữa, họ đã không tìm ra chúng tôi sẽ
hưởng tuần trăng mật ở đâu. Chúng tôi đã đi Scotland".
MỘT ĐÁM CƯỚI Ở PHÒNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Stuart và Ann đã kết hôn ở một văn phòng đăng ký kết hôn
"Stuart và em đã gặp nhau năm ngoái. Cả hai chúng em làm việc ở
Birmingham, mặc dù Stuart từ Leeds và em từ London tới, chúng em không
muốn có một đám cưới rềnh rang và chẳng đứa nào trong hai đứa em thực
sự ngoan đạo, vì thế chúng em két hôn ở văn phòng đăng ký kết hôn. Một
điều nữa là chẳng gia đình nào trong hai gia đình chúng em là giàu có và
dường như thật xuẩn ngốc khi phải tiêu tốn quá, khi mà người ta cần tiền để
xây dựng tổ ấm mới. Chúng em chỉ mời hai bên cha me và một vài người bạn
tới làm chứng. Tất cả đều rất giản dị. Chúng em đã không tổ chức tiếp tân
hay tiệc tùng gì, chúng em chỉ mời khách uống rượu tại nhà chúng em. Chúng
em cũng chẳng bận tâm đến chiếc bánh cưới. Chúng em đã không có tuần
trăng mật, vì Stuart vừa mới khởi đầu công việc kinh doanh của chính anh ấy
và chúng em không thể có nhiều thời giờ.
Unit 79: THE ENGLISH LANGUAGE
VOCABULARY
-AD: sau Công nguyên
-aristocracy (n): giới quí tộc
-assimilation (n): sự đồng hóa
-aviation (n): kỹ thuật hàng không
-BC: trước Công nguyên
-co-exist (v): cùng tồn tại
-conquer (v): chinh phục
-considerable (adj): đáng kể
-creation (n): sự tạo ra, sự sáng tạo
-dialect (n): thổ ngữ, tiếng địa phương
-drape (n): màn cửa, rèm cửa
-enrich (v): làm giàu, làm phong phú thêm
-equivalent (adj): tương đương
-evolve (v): phát triển, tiến hóa
-feminine (n): giống cái
-flexible (adj): sự linh động, uyển chuyển
-function (n): chức năng
-i.e: điều đó có nghĩa là
-inflect (v): biền thái
-inhabit (v): cư ngụ
-invade (v): xâm lăng
-masculine (n): giống đực
-mingle (v): pha trộn
-modify (v): thay đổi, sửa đổi
-occupy (v): chiếm đóng
-pavement (n): vỉa hè
-periodical (n): tập san định kỳ
-Scandinavian (adj): thuộc Bắc Âu
-seperate (v): chia ra, tách ra
-simple (adj): đơn giản
-spontaneous (adj): tự phát
-tongue (n): ngôn ngữ
-trend (n): khuynh hướng
-unify (v): thống nhất
-unified (adj)
HISTORY
Two thousand years ago the British Isles were inhabited by speakers of
Celtic languages. These languages still survive in parts of Wales, Scotland,
Ireland, and Brittany in France. The Celts were conquered by the Romans,
and from 43 BC to about AD 410 the areas which are now England and Wales
were part of the Roman Empire, and Latin was the language of government.
Between the fourth and seventh centuries A.D., the Anglo-Saxons arrived
from what is northern Germany, Holland and Denmark, and occupied most of
England, and parts of southern Scotland. In some parts of Wales, Scotland
and Ireland, people still speak Celtic languages. The Anglo-Saxons spoke a
Germanic language which forms the basis of modern English. This language
was modified by the arrival of Viking invaders in the north and east of the
country, who came from Norway and Denmark between the eighth and
eleventh centuries. These Scandinavian settlers spoke Old Norse, which was
related to Anglo-Saxon, and which is the parent language of modern Danish.
The mixing of the two languages greatly enriched the vocabulary of English.
By the middle of the tenth century England had become a unified country
under one king.
In 1066 England was conquered by the French-speaking Normans, and
French became the language of government. For the next three hundred
years three languages co-existed. The aristocracy spoke French, the ordinary
people spoke English, while Latin was used in the church. Modern English
evolved from the mingling of the three tongues. Today English vocabulary is
approximately half Germanic (from the Saxons and Vikings) and half
Romance (from French and Latin). There are however considerable
borrowings from other languages.
LỊCH SỬ
Hai ghìn năm trước nhưng đảo Anh có những người nói tiếng Celt ở
đó. Những ngôn ngữ này vẫn còn tồn tại trong nhiều phần của xứ Wales,
Scotland, Ireland và vùng Bretagne ở Pháp. Những người Célts bị chinh phục
bởi những người La Mã và từ năm 43 trước công nguyên đến khoảng năm
410 sau công nguyên những vùng đất mà ngày nay là England và xứ Wales
đã là một phần của Đế quốc La Mã và tiếng Latin đã là ngôn ngữ của chính
quyền. Giữa thế kỷ thứ tư và thế kỷ thứ bảy sau công nguyên những người
Anglo-Saxons đã tới từ phần đất hiện nay là bắc nước Đức, Hà Lan và Đan
Mạch và chiếm cứ phần lớn England và những phần của nam Scotland.
Trong một số phần đất của xứ Wales, Scotland và Ireland, người ta vẫn còn
nói những ngôn ngữ Celt. Những người Anglo-Saxon nói một thứ tiếng Đức
mà tiếng này đã lập thành cơ sở của tiếng Anh hiện đại. Ngôn ngữ này được
thay đổi bởi những người Vikings tới xâm lăng phần đất phía bắc và phía
đông của xứ này, họ đã đến từ Na Uy và Đan Mạch vào giữa thế kỷ thứ tám
và thứ mười một. Những người định cư Scandinavi này lại nói tiếng Na Uy cổ,
có liên quan với tiếng Anglo Saxon và là ngôn ngữ gốc của tiếng Đan Mạch
hiện đại. Sự pha trộn của hai ngôn ngữ này đã làm phong phú từ vựng Anh
rất nhiều. Vào giữa thế kỷ thứ mười xứ England đã trở thành một xứ sở thống
nhất dưới sự cai trị của một vị vua.
Năm 1066 xứ England bị chinh phục bởi những người Normans nói
tiếng Pháp và tiếng Pháp trở nên ngôn ngữ của chính quyền. Trong ba trăm
năm sau đó ba ngôn ngữ đã cùng tồn tại. Giới quí tộc nói tiếng Pháp, người
bình dân nói tiếng Anh trong khi tiếng Latin được sử dụng ở nhà thờ. Tiếng
Anh hiện đại tiến hóa từ sự pha trộn của ba ngôn ngữ này. Ngày nay từ
vựng tiếng Anh có xấp xỉ một nửa là gốc Đức (từ người Saxons và
người Vikings, và một nửa là Romance (từ tiếng Pháp và tiếng Latin). Tuy
nhiên có rất nhiều sự vay mượn từ nhữug ngôn ngữ khác.
Some derived words.
Old English shirt, life, death, heaven, earth, love, hate
Old Norse skirt, birth, window, ugly, wrong, they, their, them
French boil, roast, veal, beef, pork, village, painter, tailor
Latin index, item, major, memorandum
Một số từ rút ra từ
Tiếng Anh cổ: shirt (sơ mi), life (cuộc sống), death (sự chết), heaven
(thiên đường), earth (trái đất), love (tình yêu), hate (sự ghét hận).
Tiếng Na Uy cổ: skirt (váy), birth (sự ra đời), window (cửa sổ), ugly
(xấu), wrong (sai), they (họ), their (của họ), them (chúng nó).
Tiếng Pháp: boil (đun sôi), roast (quay), veal (thịt bê), beef (thịt bò) pork
(thịt heo, village (làng), painter (họa sĩ), tailor
Tiếng Latin: index (chỉ số), item (mục), major (chủ yếu), memorandum
(bản ghi nhớ, bị vong lục).
FEATURES OF THE ENGLISH LANGUAGE
English has changed so much in the last 1500 years that it would now
be hardly recognizable to the Anglo-Saxons who brought the language across
the North Sea. Although they would be able to recognize many individual
words, they would not recognize the way those words are put together to
make sentences. Old English, like modern German, was a highly in flected
language, i.e. most words changed their endings or forms to show their
relationship to other words in the sentence according to number (singular,
plural), gender (masculine, feminine, neuter), case (subject, object), tense
(past, future) etc. Some modern English words still inflect, but much less so
than in other European languages.The English verb "to ride" inflects into
fiveforms(ride, rides, riding, rode, ridden) whereas the equivalent German verb
has sixteen forms. The English word "the"has only one form, whereas other
European languages would have several different forms. The trend towards
simplicity of form is considered to be a strength of English. Another strength is
the flexibility of function of individual words. Look at these uses of the word
'round".
There was a round table. (adjective)
He bought a round of drinks. (noun)
He turned round (adverb)
He rand the field. (preposition)
The car tried to round the bend too quickly. (verb)
This flexibility, together with a flexibility towards the assimilation of
words borrowed from other languages and the spontaneous creation of new
words have made English what it is today, an effective medium of international
communication. English has achieved this in spite of the difficulties caused by
written English, which is not systematically phonetic.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG ANH
Tiếng Anh đã thay đổi rất nhiều trong 1500 năm qua đến nỗi những
người Anglo-Saxon đã từng mang ngôn ngữ này vượt qua biển Bắc tới đây,
ngày nay hẳn khó lòng mà nhận ra được. Mặc dù họ có thể nhận ra nhiều từ
riêng lẻ, họ sẽ chẳng nhận ra được cách thức những từ này được kết hợp
cùng nhau như thế nào để làm thành những câu. Tiếng Anh cổ, giống như
tiếng Đức hiện đại, là một ngôn ngữ biến thái nhiều, nghĩa là phần lớn những
từ đã thay đổi những hình thái hay những phần cuối của chúng để cho thấy
mối liên hệ với những từ khác trong câu theo với những từ khác trong câu tùy
theo số (số ít, số nhiều), giống (giống đực, giống cái, trung tính), cách (chủ từ,
túc từ), thì (quá khứ tương lai) vv..
Một số từ tiếng Anh hiện đại vẫn còn biến thái nhưng biến thái ít hơn
nhiều so với các ngôn ngữ châu Âu khác. Động từ tiếng Anh to ride (đi xe)
biến thái thành năm hình thức (ride, rides, riding, rode, ridden) trong khi động
từ tiếng Đức tương đương của nó có 16 hình thái khác nhau. Từ tiếng Anh
"the" chỉ có một hình thức, trong khi những ngôn ngữ châu Au khác có nhiều
hình thái khác nhau. Khuynh hướng tiến đến sự giản dị của hình thái được coi
là một ưu điểm của tiếng Anh. Một ưu điểm khác là sự linh động của chức
năng của từng từ riêng biệt. Hãy xem công dụng của từ "round":
Có một chiếc bàn tròn (tính từ)
Anh ấy đã mua một chầu rượu (danh từ)
Anh ấy ngó quay lại (trạng từ)
Anh ấy chạy quanh sân vận động (giới từ)
Chiếc xe cố gắng cua khúc quẹo quá nhanh (động từ)
Sư linh động này, cùng với một linh động hướng tới sự đồng hóa
những từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác và sự sáng tạo bộc phát của
những từ mới đã làm cho tiếng Anh như ngày nay, một phương tiện truyền
thông quốc tế hữu hiệu. Tiếng Anh đã đạt được điều này mặc dù những khó
khăn gây ra bởi tiếng Anh viêt không theo ngữ âm một cách hệ thống
some loan words - Một số từ vay mượn
Arabic Tiếng ả Rập admiral (thủy sư đô đốc), algebra (đại số) mattress
(tấm đệm)
Spanish Tiếng Tây Ban Nha mosquito (muỗi), cigar (xì gà), canyon
(hẻm vực)
Italian Tiếng Italia piano (dương cầm), violin (vĩ cầm), spaghetti (mì
đũa)
Dutch Tiếng Hòa Lan yatcht (du thuyền), boss (ông chủ), deck (boong)
Hindi Tiếng ấn Độ pyjamas (quần áo ngủ), shampoo (xà bông nước gội
đầu), bungalow (nhà một tầng dài)
Turkish Tiếng Thổ Nhĩ kỳ yoghurt (yaout), kiosk (quán bán hàng)
Japanese Tiếng Nhật tycoon (tài phiệt), karate (không thủ đạo)
Malay Tiếng Mã Lai bamboo (tre), compound (vùng riêng có hàng rào
quây kín).
Nahuatl (Aztec) Tiếng Nahuatl (Aztec, ở Mexico) tomato (cà chua),
chocolate (sô-cô-la)
Quechua (Inca) Tiếng Quechua (Inca; ở Nam mỹ) coca (ca cao),
quinine (ký ninh).
Hungarian Tiếng Hung coach (xe ngựa), paprika (ớt tây) theatre (hý
viện), astronomy thiên văn học) logic (logic)
Gaelic Tiếng Gaelic whisky (rượu whisky)
Russian Tiếng Nga vodka (rượu vốtca), sputnik (bạn đồng hành)
Finnish Tiếng Phần Lan sauna (tắm hơi)
Chinese Tiếng Trung Ouốc tea (trà), silk (lụa)
Portuguese Tiếng Bồ Đào Nha marmalade (mứt cam)
Eskimo Tiếng Eskimo anorak (áo da ấm có mũ chùm đầu)
Czech Tiếng Tiệp robot (robot)
Farsi (lranian) Tiếng Farsi (Iran) lilac (từ đinh hương)
Basque Tiếng Basque (Pháp) bizarre (kỳ lạ)
Carib Tiếng Carib canoe (thuyền nhỏ chèo tay, xuồng)
Australian Aborigine Tiếng thổ dân Úc kangaroo (chuột túi), boomerang
(vũ khí ném-bu mơ-răng bay vòng lại)
Modern French Tiếng Pháp hiện đại rendezvous (hẹn gặp), café (quán
cà phê)
Modern Geman Tiếng Đức hiện đại kindergarten (vườn trẻ)
Some "crealed" words Một số từ "được tạo ra"
xerox, to xerox, xeroxed (chụp bản sao, photocopy) a hoover, to
hoover,
hoovered (máy hút bụi /hút bụi/ (được) hút bụi) mackintosh (áo đi mưa),
sandwich (săng - uých), submarine (tàu ngầm), helicopter (máy bay lên
thẳng trực thăng), pop (nhạc phổ thông), rock'n roll (nhạc rốc), x-ray (x -
quang) astronaut (nhà du hành vũ trụ), hot dog (xúc xích mềm)
ENGLISH TODAY
Approximately 350 million people speak English as their first languages.
About the same number use it as a second language. It is the language of
aviation, international sport and pop music. 75% of the world's mail is in
English, 60% of the world's radio stations broadcast in English and more than
half of the world's periodicals are printed in English. It is an official language in
44 countries. In many others it is the language of business, commerce and
technology. There are many varieties of English, but Scottish, Texan,
Australian, Indian and Jamaican speakers of English, in spite of the
differences in pronunciation, structure and vocabulary, would recognize that
they are all speaking the same basic language.
TIẾNG ANH NGÀY NAY
Xấp xỉ khoảng 350 triệu người nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ nhất
của họ. Vào khoảng cùng số đó dùng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. Tiếng
Anh là ngôn ngữ của ngành hàng không, thể thao quốc tế và nhạc pop. 75%
thư từ trên thế giới bằng tiếng Anh, 60% những đài phát thanh trên thế giới
phát bằng tiếng Anh và hơn nửa số tạp chí trên thế giới in bằng tiếng Anh.
Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức trong 44 quốc gia. Trong nhiều quốc gia
khác nó là ngôn ngữ của kinh doanh, thương mại và kỹ thuật. Có nhiều loại
tiếng Anh khác nhau, nhưng những người nói tiếng Anh ở Scotland, Úc,
Texas, Ấn Độ và jamaica, cũng nhận ngay ra rằng tất cả họ đang nói cùng
một ngôn ngữ căn bản, mặc dầu những khác biệt về phát âm, cấu trúc và từ
vựng.
Unit 80: DEPARTURES - KHỞI HÀNH
VOCABULARY
-assure (v): cam đoan, đoan chắc
-available (adj): có sẵn
-course (n): khóa học
-reserve (v): đặt chỗ trước
-share (v): dùng chung, sử dụng chung
Gina has been studying English at a language school in England. Her
course finishes at the end of this week and she's returning home on Saturdaỵ
She's in a travel agency now.
Gina đã học tiếng Anh ở một trường sinh ngữ ở England. Khóa học của
cô chấm dứt cuối tuần này và cô sẽ về nước nhà vào thứ Bảy. Lúc này cô
đang ngồi tại một cơ quan du lịch.
Travel agent: Take a seat, please. I'll be with you in a minute. Yes, what
can I do for you?
Gina: I want to fly to Rome. Are there any seats available on Saturday?
Travel agent: Just a moment and I'll check.. Rome... what time of day
are you thinking of going?
Gina: Well, I'd rather not arive too late. How about late morning or early
afernoon?
Travel agent: The 12.10's fully booked, I'm afraid. There are seats
available on the 14.55 or the 16.30. Is that too late for you?
Gina: The 14.55 sounds OK. What time does that get in?
Travel agent: 18.15 local time; there's a one hour time difference, you
know.
Gina: OK. That'll be fine. I'll pay cash but I'll have to go to the bank and
come back.
Travel agent: That's all right. I'll hold the reservation for you.
Streamline Taxis Streamline Taxis.
Gina: I'd like to book a taxi for Saturday morning, please.
Streamline Taxis Where are you going?
Nhân viên du lịch Xin mời cô ngồi. Tôi sẽ tiếp cô trong một phút nữa
thôi. Vâng, thưa cô cần gì ạ.
Gina: Tôi muốn bay về La Mã. Còn chỗ vào thứ bảy không ạ?
Nhân viên du lịch: Xin một phút và để tôi xem lại... La Mã... Cô định đi
mấy giờ hôm đó?
Gina: à, tôi không muốn tới quá muộn. Vào gần trưa hay quá trưa có
được không ạ?
Nhân viên du lịch: Tôi e rằng chuyến 12 giờ 10 đã bán hết vé. Còn chỗ
trên chuyến 14 giờ 55 hay 16 giờ 30. Có quá muộn đối với cô không?
Gina: Chuyến 14 giờ 55 có vẻ được lắm. Mấy giờ máy bay tới.
Nhân viên du lịch: 18.15 giờ địa phương, có một giờ sai biệt, cô biết
đấy
Gina: Được. Tốt lắm tôi sẽ trả bằng tiền mặt, nhưng tôi sẽ phải tới ngân
hàng và sẽ trở lại.
Nhân viên du lịch: Được ạ. Tôi sẽ dành chỗ cho cô.
Taxi: Công Ty Taxi Streamline đây.
Gina: Tôi muốn một xe taxi vào sáng thứ bảy này.
Taxi: Cô đi đâu?
Gina: Tới sân bay Heathrow, London.
Gina: London Airport. Heathrow. There'll be three of us sharing. How
much will it be?
Taxis: 35 pounds.
Gina: 35 pounds? Each or between us?
Taxis: Oh, that's all together. What time do you want to leave?
Gina: The check in time is five to two but I don't know how long it takes
to get there.
Taxis: Well we'd better pick you up about half eleven, in case we hit
traffic. Can I have your name and address?
Gina: Yes. It's Gina Castelli... two "I"s 32, Seaport Road.
Taxis: 32, Seaport Road. OK. 11.30 Saturday moning. Thank you.
Mr Jenkins: Come in!
Gina: Oh, hello, Mr Jenkins.
Mr Jenkins: Hello, Gina. What can I do for you?
Gina: I've just come to say good bye.
Mr Jenkins: Oh yes, of course, You're leaving, aren't you? When?
Gina: I'm flying tomorrow morning. I'm back at work on Monday
morning.
Mr Jenkins: Well, I must say Gina, we'll be sorry to lose you.
Gina: I don't really want to go but... well, I just wanted to thank you and
all the other teachers.
Mr Jenkins: Oh, that's all right, Gina.
Gina: I've really learnt a lot. I hope to come back next year... for a
holiday.
Mr Jenkins: Don't forget to send us a card, and if you do come back, call
in and see us.
Gina: No, I won't forget.
Mr Jenkins: Well, there's the bell.
Sẽ có ba người chúng tôi cùng chịu cước phí. Phí tổn bao nhiêu?
Taxi: 35 bảng Anh
Gina: 35 bảng! Mỗi người hay chung cho tất cả?
Taxi: Ồ, đó là cho tất cả. Cô muốn đi lúc mấy giờ?
Gina: Giơ đưa hành lý vào và trình giấy tờ là 2 giờ kém 5 nhưng tôi
không biết mất bao lâu để tới đó
Taxi: à, chúng tôi nên đón cô vào khoảng 11 giờ rưỡi, đề phòng trường
hợp kẹt xe. Cô có thể cho biết tên và địa chỉ?
Gina: Gina Castelli.. hai chữ l. Số 32 đường Seaport.
Taxi: 32 đường Seaport. Được rồi 11 giờ rưỡi sáng thứ bảy. Cảm ơn
cô.
Ông Jenkins: Mời vào!
Gina: Ô, chào thầy Jenkins
Ông Jenkins: Chào Gina. Cô cần gì đây?
Gina: Em tới để chào thầy.
Ông jenkins: ồ, Vâng, phải! Cô về nước có phải không? Khi nào vậy?
Gina: Em sẽ đáp máy bay sáng mai. Em sẽ phải về làm việc trở lại vào
sáng thứ hai
Ông Jenkins: à, Gina, tôi phải nói rằng chúng tôi rất tiếc khi phải xa cô.
Gina: Em thật sự không muốn đi nhưng...à, em muốn được cảm ơn
thầy và tất cả các thầy khác.
Ông jenkins: Ồ, không có gì cả Gina ạ.
Gina: Em thật đã học được rất nhiều. Em hy vọng sẽ trở lại đây vào
năm tới.. để đi nghỉ du lịch.
Ông Jenkins: Đừng quên gửi cho chúng tôi một tấm bưu thiếp và nếu
cô trở lại đây, xin ghé thăm chúng tôi.
Gina: Không, em sẽ không quên
Ông jenkins: à, chuông reo rồi. Tạm biệt nhé và chúc cô đi bình an.
Gina: Xin chào thầy và xin cảm ơn về
Mr Jenkins: Well, there's the bell. Goodbye then, and have a safe
Journey.
Gina: Goodbye and thanks for everything.
Gina: Jacques! Im glad I haven't missed you.
Jacques: Hello, Gina. When are you leaving?
Gina: Tomorrow morning. I don't suppose I'll See you again. So,
goodbye. It was nice meeting you.
Jacques: And you. But you will keep in touch, won't you?
Gina: Yes, I will. You've got my address, haven't you?
Jacques: Yes, and remember if you're ever in Cherbourg, give me a
call. I'd be so pleased to see you again.
Gina: Oh, I will. You can be sure of that. And you must do the same if
you're ever in Rome.
Jacques: Well. Goodbye then.
Gina: Goodbye... and look after yourself.
Mrs Sharples: Gina! The taxi's outside. Are you ready? Have you got
everything?
Gina: Yes, thank you, Mrs Sharples. And thank you... again.
Mrs Sharples: Thank you Gina, for the flowers. Now don't forget to
phone us when you get home. Just to let us know that you've arrived safely.
Gina: No, I won't forget. I don't know whether I'll be able to phone
tonight or not, but in any case, I'll ring you in the morning whatever happens.
Mrs Sharples: Well, goodbye the taxi waiting. Have a nice trip. Bye bye.
Gina: Bye. And look after yourselves. And thank Mr Sharples for me.
Gina: Jacques. Em rất mừng là đã gặp anh ở đây, suyt nữa không gặp.
Jacques: Chào, Gina. Cô về nước khi nào vậy?
Gina: Sáng mai. Em nghĩ khó gặp lại anh. Vậy xin chào tạm biệt nhé.
Thật rất hân hạnh đã quen biết anh.
Jacque: Và cũng hân hạnh quen biết cô. Nhưug chúng ta sẽ viết thư
cho nhau nhé?
GinaL Vâng, em sẽ viết. Anh có địa chỉ em đấy chứ?
JacquesL Có, và nhớ rằng nếu có dịp nào tới Cherbourg, xin gọi điện
thoại cho tôi. Tôi sẽ rất vui mừng gặp lại cô
GinaL Ô, em sẽ gọi. Anh có thể yên tâm về điều đó và anh cũng phải
gọi điện thoại cho em nếu anh tới La Mã nhé.
Jacques: Thôi. Tạm biệt nhé
Gina: Chào anh.. và ráng giữ gìn sức khỏe nhé.
Bà Sharples: Gina! Taxi đang đợi ngoài kia. Cô sẵn sàng chưa? Cô có
đủ mọi thứ chưa?
Gina: Đã đủ, Cám ơn bác, bác Sharples. Và... cháu xin cám ơn bác lần
nữa
Bà Sharples: Cảm ơn cô, Gina, về những bông hoa. Đừng quên gọi
điện thoại ngay cho chúng tôi, khi cô về đến nhà. Chỉ để cho chúng tôi biết là
cô đã tới bình an.
Gina: Không, cháu sẽ không quên đâu. Cháu không biết cháu có thể
gọi điện thoại ngay tối nay không, nhưng bất cứ trường hợp nào, cháu sẽ gọi
tới bác vào sáng mai dù có gì đi chăng nữa.
Bà Sharples: Thôi, chào tạm biệt cưng nhé. Cô không nên để taxi phải
chờ lâu. Chúc cô đi dường bình an. Chào Gina.
Gina: Chào bác. Hai bác giữ gìn sức khỏe nhé! Và xin gửi lời cám ơn
bác trai hộ cháu.
MỤC LỤC
Unit 1: Arrivals
Unit 2: Is everything ready?
Unit 3: This is your life!
Unit 4. The monte carlo rally
Unit 5: Out of work
Unit 6: Getting a job
Unit 7: Battle of trafalgar street
Unit 8: Sending a card
Unit 9: Marriage guidance council
Unit 10: A funny thing happened to me
Unit 11: Polite requests
Unit 12: A trip to spain.
Unit 13: Flying to spain
Unit 14: Money
Unit 15: Money, money, money
Unit 16: Inside story
Unit 17: Preferences
Unit 18: Where have all the fans gone?
Unit 19: Night flight - Chuyến bay đêm
Unit 20: The junk – Shop - Tiệm bán đồ lặt vặt
Unit 21: Noisy neighbours
Unit 22: You're in the army now! - Bạn bây giờ đã trong quân ngũ
Unit 23: Migration - sự di cư
Unit 24: Murder at gurney manor - Án mạng tại thái ấp gurney.
Unit 25: Murder in new orleans
Unit 26: Know your rights - Hãy biết quyền lợi của mình
Unit 27: Making a complaint - Khiếu nại
Unit 28: The "mary celeste" - Con tàu "mary celeste"
Unit 29: The “Mary Celeste” (Part II)
Unit 30: Speculation - Sự suy đoán
Unit 31: Apologies - Những lời tạ lỗi
Unit 32: They didn't stop to tell me! - Chúng nó đâu có dừng lại để nói
cho tôi biết
Unit 33: John lennon 1940 -1980
Unit 34: Kidnapped - Bị bắt cóc
Unit 35: Have you seen this adverd? - Bạn đã xem cái quảng cáo này
chưa?
Unit 36: Energy crisis - Khủng hoảng năng lượng
Unit 37: What would you have done? - Bạn đã làm gì
Unit 38: A bad day at the office - Một ngày tồi tệ ở văn phòng
Unit 39: A saturday afternoon - Một buổi chiều thứ bảy
Unit 40: Holiday usa - Đi nghỉ ở mỹ
Unit 41: Food for thought - Những ý tưởng để suy gẫm
Unit 42: I wish... - Tôi ước
Unit 43: The happiest days of your life? - Những ngày hạnh phúc nhất
của đời bạn chăng?
Unit 44: Miss britain - Hoa hậu nước anh
Unit 45: Operation impossible
Unit 46: Operation accomplished - Điệp vụ hoàn thành
Unit 47: Student mastermind - Học sinh thông thái
Unit 48: The daily gazette
Unit 49: Formal correspondence - Lối viết thư trang trọng
Unit 50: Who, which, that, whose, whom.
Unit 51: Describing things lost property
Unit 52: Describing people - Mô tả người
Unit 53: Budget day - Ngày ngân sách
Unit 54: Do it yourself - Hãy tự làm lấy
Unit 55: Take care! - Hãy cẩn thận
Unit 56: A new way of life - Một lối sống mới
Unit 57: Last of the air ships? - Chiếc kinh khí cầu cuối cùng chăng?
Unit 58: Eating out - Đi ăn tiệm
Unit 59. Finding your way around the knowledge
Unit 60: The eight o' clock news - Bản tin tám giờ
Unit 61: All the good news - Tất cả những tin tốt lành
Unit 62: Annual dinner and dance - Buổi tiệc khiêu vũ hàng năm
Unit 63: The apprentice - Người học nghề
Unit 64: A change for the better? - Thay đổi theo chiều hướng tốt hơn?
Unit 65: Going to the doctor's - Đi khám bác sĩ
Unit 66: A message to the stars - Thông điệp gửi các vì sao
Unit 67: It's about time - Đã tới lúc
Unit 68: The police - Lực lượng cảnh sát
Unit 69: Gold - Vàng
Unit 70: Gold rush! - Đổ xô đi tìm vàng!
Unit 71: The circus is coming - Đoàn xiếc sắp tới
Unit 72: Getting things done - Nhờ người làm hộ
Unit 73: Keeping fit - Giữ cho cơ thể cường tráng
Unit 74: Don't panic - Đừng hốt hoảng
Unit 75: Messages - Lời nhắn
Unit 76: A few questions - Một vài câu hỏi
Unit 77: Trust the heart - Hãy tin vào con tim
Unit 78: Weddings - Những đám cưới
Unit 79: The English language
Unit 80: Departures - Khởi hành
---//---
AMERICAN STREAMLINE 3DESTINATIONS