syt.kontum.gov.vnsyt.kontum.gov.vn/uploads/files/chuyennganh_bsyhct… · web viewviêm phế...
TRANSCRIPT
TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCHKIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
Tuyển dụng vị trí: Bác sĩ Y học cổ truyền
I. TÀI LIỆU- Y học cổ truyền tập I, GS. Trần Thúy -PGS. Phạm Duy Nhạc - GS. Hoàng
Bảo Chậu, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, 2005.
- Y học cổ truyền tập II, GS. Trần Thúy -PGS. Phạm Duy Nhạc - GS. Hoàng
Bảo Chậu, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, 2005.
- Ngoại khoa cơ sở, GS.TS Phạm Gia Khánh, Học viện Quân y, Nhà xuất
bản Quân đội nhân dân, 2004.
- Bệnh học Nội khoa tập II, PGS.TS Nguyễn Phú Kháng, Học viện Quân y,
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2003.
- Giáo trình Bệnh học ngoại khoa, lồng ngực, tim mạch, tuyến giáp, Đặng
Ngọc Hùng, Học viện Quân y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2001.
- Hướng dẫn chẫn đoán và điều trị bệnh nội khoa, TS Nguyễn Quốc Anh -
PGS.TS Ngô Quý Châu, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, 2011.
- Ngoại Y học cổ truyền, PGS.TS Phạm Văn Trịnh - TS Lê Lương Đống,
Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, năm 2012.
- Bệnh học truyền nhiễm, Học viện Quân y, Nhà xuất bản quân đội nhân
dân, 2004.
II. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
Câu 01: Anh (chị) hãy trình bày các quy luật cơ bản của học thuyết âm dương?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Âm dương đối lập 10
Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa hai mặt âm dương.
Thí dụ: ngày và đêm, nước và lửa, ức chế và hưng phấn…05
Âm dương hỗ căn: 10
Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau, hai mặt âm dương tuy đối lập, nhưng
phải nương tựa lẫn nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt
05
đều là tích cực của sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển được.
Âm dương tiêu trưởng: 05
Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển, nói lên sự vận động không
ngừng chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt âm dương.10
Âm dương bình hành:
Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn lập
lại được thế thăng bằng, thế quân bình giữa hai mặt.
10
Sự mất thăng bằng giữa hai mặt âm dương nói lên sự mâu thuẫn thống
nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của vật chất.10
Cộng 65
Câu 02: Anh (chị) hãy trình bày ứng dụng của học thuyết âm dương trong y học
về mặt sinh lý cơ thể và sự phát sinh bệnh tật?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Về cấu tạo cơ thể và sinh lý:
Âm: tạng, kinh âm. huyết, bụng, trong, dưới…
Dương: phủ, kinh dương, khí, lưng, ngoài, trên…
10
Do tính chất trong âm có dương, trong dương có âm nên còn phân ra
phế âm, phế khí, vị âm, vị hỏa….10
Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương. 10
Về quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật:
Bệnh tật phát sinh do sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể, biểu
hiện bằng hiện tượng thiên thắng hoặc thiên suy.
15
Trong quá trình phát triển của bệnh tật, tính chất bệnh còn chuyển hóa
lẫn nhau giữa âm dương, âm cực dương sinh, hay dương cực âm sinh.10
Sự mất cân bằng âm dương gây ra những chứng bệnh ở những vị trí
khác nhau tùy tính chất âm dương: âm hư sinh nội nhiệt, dương hư sinh
ngoại hàn…
10
Cộng 65
Câu 03: Anh (chị) hãy trình bày các quy luật hoạt động trong học thuyết về ngũ
hành?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Trong điều kiện bình thường vật chất trong thiên nhiên và hoạt động
của tạng phủ trong cơ thể người liên quan mật thiết với nhau, thúc
đẩy nhau vận động phát triển thông qua quy luật tương sinh hoặc chế
ước lẫn nhau để giữ thế quân bình bằng quy luật tương khắc:
10
Ngũ hành tương sinh: là chỉ mối quan hệ sinh ra, thúc đẩy nhau phát
triển của ngũ hành theo thứ tự: mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh
kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. Tương ứng trong cơ thể con người
là: can mộc sinh tâm hỏa, tâm hỏa sinh tỳ thổ, tỳ thổ sinh phế kim,
phế kim sinh thận thủy, thân thủy sinh can mộc.
15
Ngũ hành tương khắc: là mối quan hệ ức chế nhau lần lượt của ngũ
hành theo thứ tự: mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa
khắc kim, kim khắc mộc. Tương tự trong cơ thể người là: can mộc
khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm hỏa, tâm hỏa
khắc phế kim, phế kim khăc can mộc.
15
Quá trình tương sinh và tương khắc lặp đi lặp lại không ngừng để duy
trì sự tồn tại, phát triển và cân bằng của sự vật trong thiên nhiên cũng
như trong cơ thể con người.
10
Trong điều kiện bất thường, hay bệnh lý, có hiện tượng hành nọ, tạng
nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh gọi là tương thừa, hoặc hành nọ,
tạng nọ không khắc được hành kia, tạng kia gọi là tương vũ.
15
Cộng 65
Câu 04: Anh (chị) hãy nêu các ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong y học?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Về sinh lý: Sự sắp xếp các tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan
của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và hoạt động tình
chí giúp cho việc học về các hiện tượng sinh lý tạng phủ dễ dàng, dễ
nhớ.
15
Về bệnh lý: căn cứ vào ngũ hành có thể tìm ra vị trí phát sinh một
chứng bệnh của một tạng phủ nào đó để đề ra phương pháp chữa
bệnh thích hợp.
10
Về chẩn đoán: Căn cứ vào triệu chứng về ngũ sắc, ngũ vị, ngũ quan,
thể chất để tìm bệnh thộc các tạng phủ có liên quan.10
Về điều trị:
Đề ra nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ mẹ, thực thì tả con.
Ví dụ bệnh phế khí hư, phế lao…cần phải kiện tỳ vì tỳ thổ sinh phế
kim (hư bổ mẹ)….
10
Châm cứu: ứng dụng ngũ hành để tìm ra hệ thống huyệt ngũ du áp
dụng vào điều trị.10
Về thuốc:
Người ta tìm kiếm và xét tác dụng của thuốc đối với bệnh tật các tạng
phủ trên cơ sở liên quan giữa màu sắc, tính vị với tạng phủ.
Ngừi ta còn vận dụng ngũ vị để bào chế, làm thay đổi tính năng vị
thuốc cho phù hợp với yêu cầu chữa bệnh.
10
Cộng 65
Câu 05: Anh (chị) hãy nêu nguyên nhân bên trong (thất tình)?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Bảy thứ tình chí gây ra do những rối loạn về tâm lý, tình cảm đó là:
Vui, giận, buồn, nghĩ, lo , kinh, sợ.10
Tình chí bị kích động hay những sang chấn tinh thần gây ra sự mất
thăng bằng về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc mà gây ra các
10
bệnh nội thương như cao huyết áp, suy nhược thần kinh, loét dạ dày tá
tràng…
Thất tình và tạng phủ có lien quan mật thiết:
- Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình, can sinh ra
giận giữ, tâm sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra lo nghĩ, phế sinh ra lo lắng,
thận sinh ra kinh sợ.
10
- Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của tạng phủ: giận hại can,
vui quá hại tâm, nghĩ hại tỳ, lo hại phế, sợ hãi hại thận. Đặc biệt thất
tình làm ảnh hưởng tới khí của các phủ tạng: giận làm khí thăng ( cáu
gắt), vui thì khí hoãn, buồn thì khí tiêu, sợ thì khí hạ.
10
Thất tình đặc biệt hay gây các chứng bệnh cho 3 tạng: Tâm, can, tỳ
- Tâm: Kinh quý, chính xung, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn
định, hoang tưởng, cười nói huyên thuyên, thao cuồng, điên cuồng…
10
- Can: Tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau
vú, kinh nguyệt không đều, thống kinh.10
- Tỳ: Ăn uống kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện bất thường, phụ
nữa bế kinh, rong huyết…05
Cộng 65
Câu 06: Anh (chị) hãy kể tên, nêu các đặc tính chung của các nguyên nhân gây
bệnh bên ngoài (lục dâm, lục tà)?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Sáu thứ khí gồm: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa, khi trở thành nguyên
nhân gây bệnh gọi là lục dâm, lục tà.10
Đặc tính chung:
Gây ra những bệnh ngoại cảm (từ bên ngoài đưa tới) như bệnh nhiễm
trùng, truyền nhiễm, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh…..
15
Luôn có quan hệ mật thiết với thời tiết: phong: mùa xuân; hàn: mùa
đông; thử: mùa hè; táo: mùa thu.15
Sáu thứ khí hay phối hợp với nhau, mà phong hay xuất hiện hơn cả,
làm bệnh có tính đa dạng như phong hàn, phong thấp, phong nhiệt…15
Cần phân biệt các chứng phong, hàn, thấp…do lục khí gây ra (bên
ngoài) với phong, hàn, thấp…do trong cơ thể sinh ra (nội phong, nội
hàn, nội thấp…)
10
Cộng 65
Câu 07: Anh (chị) hãy trình bày hai cương lĩnh biểu và lý trong bát cương?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Biểu và lý là hai cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh
giá tiên lượng và đề ra các phương pháp chữa bệnh thích hợp (bênh ở
biểu thì phát tán, bệnh ở lý thì dung phép thanh, hạ, ôn, bổ…)
05
Biểu chứng:
Là bệnh còn ở ngoài, ở nông, thường xuất hiện ở gân, xương, cơ nhục,
kinh lạc: bệnh cảm mạo và truyền nhiễm ở giai đoạn đầu (YHCT gọi là
bệnh ở phần vệ, YHHĐ là giai đoạn viêm long, khởi phát).
10
Các biểu hiện lâm sàng: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng,
mạch phù, đau đầu, đau minh, ngạt mũi, ho…10
Lý chứng:
Là bệnh ở bên trong, sâu thuộc các tạng: bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn
toàn phát và có biến chứng mất nước, mất điện giải, chảy máu ( YHCT
gọi là bệnh đã vào phần dinh, khí, huyết).
10
Các biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, nước tiểu đỏ, nôn mửa, ỉa chảy, táo, mạch trầm…10
Sự phân biệt giữa biểu chứng và lý chứng thường chú ý đến có sốt cao
hay sốt kèm theo sợ lạnh, chất lưỡi đỏ hay nhạt, rêu lưỡi vàng hay
10
trắng, mạch phù hay trầm…
Biểu và lý còn kết hợp với các cương lĩnh khác như hư, thực, hàn,
nhiệt, và có sự lẫn lộn giữa biểu và lý.10
Cộng 65
Câu 08: Trình bày cấu tạo của hệ kinh lạc?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Cấu tạo hệ kinh lạc gồm:
Mười hai kinh mạch chính: 6 kinh âm, 6 kinh dương phân bố đều ở
chân tay.
10
Tám kinh mạch phụ (bát mạch kỳ kinh): nhâm mạch, đốc mạch, xung
mạch, đới mạch, âm duy mạch, dương duy mạch, âm kiểu mạch, dương
kiểu mạch.
10
12 kinh biệt đi ra từ 12 kinh chính 05
12 kinh cân nối liền các đầu xương ở tứ chi không vào tạng phủ. 05
15 biệt lạc đi từ 14 đường kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc. 05
Tôn lạc: từ biệt lạc phân nhánh nhỏ. 05
Phù lạc: từ tôn lạc nổi ở ngoài da. 05
Huyệt: gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh
phụ cộng là 371 nằm trên 14 đường kinh ( tính cả 2 bênh là 690 huyệt)
và khoảng 200 huyệt ngoài đường kinh.
10
Kinh khí và kinh huyết: là các thành phần vận hành trong kinh lạc.
Ngoài tác dụng chung còn mang tính chất của đường kinh nó cư trú.10
Cộng 65
Câu 09: Anh (chị) hãy trình bày tác dụng của hệ kinh lạc?
Đáp án:.
Nội dung Điểm
Về sinh lý: 10
Hệ thống kinh lạc thông hành khí huyết trong các tổ chức của cơ thể,
chống ngoại tà bảo vệ cơ thể.
Liên kết các tổ chức cơ thể (tạng, phủ, tứ chi, cửu khiếu, cân mạch,
xương, da…) có chức năng khác nhau thành một khối thống nhất.10
Về bệnh lý: Khi công năng hoạt động của kinh lạc bị trở ngại, gây kinh
khí không thông suốt thì dễ bị ngoại tà xâm nhập và gây bệnh. Bệnh
thường truyền từ ngoài vào trong, từ bì phu, cơ nhục vào tạng phủ, tức
là từ kinh mạch vào tạng phủ.
10
Bệnh ở phủ tạng thường có những biểu hiện ở đường kinh mạch đi
qua.Ví dụ: vị nhiệt thì loét miệng, cơn đau co thắt ở động mạch vành thì
đau ở kinh tâm…
10
Về chẩn đoán: Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có đường đi ở những
vị trí nhất định của cơ thể. Căn cứ vào những thay đổi cảm giác (đau,
tức, chướng,..) điện sinh vật trên đường đi của kinh mạch, người ta
chẩn đoán bệnh thuộc tạng phủ nào đógọi là kinh lạc chẩn. Ví dụ: nhức
đầu vùng đỉnh do can, đau nửa đầu do đởm, đau đầu sau gáy thuộc
bang quang…
10
Ngoài ra người ta còn đo thông số về điện sinh vật của các tỉnh huyệt,
nguyên huyệt, bằng máy đo kinh lạc để đánh giá tình trạng hư thực của
khí huyết…
05
Về điều trị: Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất vào phương
pháp chữa bệnh bằng châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và dung thuốc.10
Cộng 65
Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày chức năng sinh lý của tạng tâm?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Chủ về thần chí: Tâm chủ về các hoạt động thần chí và tư duy, tinh và
huyết là cơ sở của thần chí mà tâm chủ huyết mạch nên tâm cũng làm
10
chủ thần chí.
Tâm là nơi cư trú của thần, vì vậy gọi là “tâm tang thần”. 05
Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt. Tâm khí thúc đẩy huyết dịch đi nuôi
dưỡng toàn thân.10
Nếu tâm khí mạnh huyết dịch vận chuyển không ngừng, toàn thân được
nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ra nét mặt hồng hào, trái lại tâm khí giảm sút
thì sắc mặt xanh xao, có khi huyết dịch bị ứ lại gây ra các chứng mạch
kết, mạch sáp, huyết ứ…
10
Khai khiếu ra lưỡi: Biệt lạc của tâm thông ra lưỡi, khí huyết của tâm đi
ra lưỡi để duy trì hoạt động của chất lưỡi.10
Tâm bào lạc bảo vệ: Tâm bào lạc là tổ chức bảo vệ ở bên ngoài của
tâm, không cho tà khí xâm phạm vào tâm.10
Ngoài ra người ta còn quan tâm đến mối quan hệ sinh khắc, biểu lý với
các tạng phủ khác: tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim, tâm với tiểu
trường có quan hệ biểu lý với nhau….
10
Cộng 65
Câu 11: Anh (chị) hãy trình bày chức năng sinh lý của tạng thận?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Thận thuộc hành thủy. 05
Thân tàng tinh – vật chất cơ bản của hoạt động sống là tinh. Tinh bao
gồm tinh của nam nữ trong giao hợp là nguồn gốc của sinh tồn và tinh
do thức ăn sinh ra giúp cơ thể sinh tồn, phát triển. Tinh của nam nữ là
tinh của tiên nhiên, tinh của thức ăn là tinh hậu nhiên. Cả hai loại tinh
cùng tàng chứa ở thận.
10
Tinh tiên nhiên do cha mẹ truyền, có từ lúc thành bào thai tới khi
chết, tinh luôn sinh trưởng hóa dục - tinh tiên nhiên cần dinh dưỡng
của tinh hậu nhiên – hai thứ tác động qua lại. Tiên nhiên là căn bản.
10
Tàng tinh là công năng quan trọng của thận; sinh trưởng; phát dục, 10
sinh đẻ đều nhờ tác dụng của thận tinh – còn gọi là thận khí.
Thận chủ cốt tủy – tinh hoa thể hiện ở tóc. Thận tàng tinh – tinh suy
tủy – tủy nuôi dưỡng xương. Nếu thận yếu, sẽ sinh tủy kém – tủy kém
sẽ sinh xương kém mà sinh chứng cốt tý (đau xương) biểu hiện ở
người lạnh, sợ lạnh, khớp xương co cứng. Nếu nhiệt lưu ở thận, thủy
dịch bị đốt nóng mà thành khô xương dần dần thành cốt nuy, yếu liệt
vô lực. Não là bể chứa tủy nên não và thận có quan hệ thông nhau.
Tinh khí chứa ở thận thịnh hay suy ảnh hưởng tới công năng của não.
10
Thận chủ thủy – nước uống vào, tỳ vị chưng bốc lên phế, phế khí túc
giáng làm cho thủy dịch chảy xuống mà dồn về thận. Thủy dịch do tỳ
thổ chưng bốc, có thanh có trọc. Thanh đi lên trọc đi xuống. Trong
thanh có trọc, trong trọc có thanh, thứ thanh trong thanh thì từ phế mà
ra khắp da lông.
10
Thức trọc trong thanh thì theo tam tiêu mà xuống thận. Nước lên phế
thành thứ thanh. Thủy dịch dồn về thận làm trọc. Thứ rọc trong trọc
theo đường bàng quang mà thải ra ngoài. Thứ thanh trong trọc thì
chứa lại ở thận. Tinh dịch chứa ở thận, nhờ thận dương chưng nóng
hóa thành khí mà lên phế. Từ phế giáng xuống mà tới thận. Tuần
hoàn như vậy để duy trì sự thay đổi cũ mới của nước trong cơ thể.
Thận dương kém thì sự đổi cũ thay mới sẽ trở ngại có thể sinh phù
thũng.
10
Cộng 65
Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị tăng huyết áp
thể âm hư dương xung?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Triệu chứng: hoa mắt, nhức đầu, tai ù, dễ cáu gắt, miệng đắng, họng
khô, ít ngủ, hay mê, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyền hoạt sác.10
Nếu thiên về âm hư thì chóng mặt hoa mắt, hồi hộp mất ngủ, hay quên, 10
long bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế sác.
Nếu thiên về dương xung thì đầu đau dữ dội, mắt đỏ, táo bón, họng
khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch huyền sác, có lực.10
Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương. nếu âm hư nhiều thì nặng về tư
dưỡng can thận âm; nếu dương xung nhiều hay can hỏa thịnh thì Bình
can tiết dương, thanh can, tả hỏa.
10
Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm. 05
Nếu âm hư nặng thì dùng bài Lục vị quy thược hoặc Kỷ cúc địa hoàng
hoàn.05
Nếu thiên về can dương xung thì dùng bài Long đởm tả can thang. 05
Châm cứu: thái xung, thái khê, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong
trì, nội quan, thần môn.
Nhức đầu thì châm: thái dương, bách hội, đầu duy.
Nhĩ châm: điểm hạ huyết áp, can, thận.
10
Cộng 65
Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị tăng huyết áp
thể can thận hư?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Hay gặp ở người già, xơ cứng động mạch. 05
Triệu chứng:
Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít, hay mê,
lưng gối yếu, miệng khô, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, mạch huyền, tế , sác
(thiên về âm hư).
10
Nếu thiên về dương hư thì mặt trắng, chân gối yếu mềm, đi tiểu nhiều,
liệt dương, di tinh, mạch trầm tế.10
Pháp điều trị: nếu thiên về âm hư thì Tư bổ can thận âm, nếu thiên về
dương hư thì Ôn dưỡng can thận.10
Phương thuốc: 10
Nếu can thậ âm hư dùng bài Lục vị quy thược hoặc Kỷ cúc địa hoàng
hoàn.
Nếu can thận dương hư thì dùng bài trên gia thêm các vị bổ dương như:
Ba kích, ích trí nhân, đỗ trọng…. không nên dùng các vị cay nóng
mạnh như nhục quế, phụ tử….
10
Châm cứu:
Châm bổ: Thái khê, Tam âm giao, Thận du, Can du, Huyết hải.
Nếu dương hư cứu thêm Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn.
10
Cộng 65
Câu 14: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị tăng huyết áp
thể tâm tỳ hư?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Hay gặp ở người già, có kèm theo các bệnh loét dạ dày tá tràng và viêm
đại tràng mạn.10
Triệu chứng:
Sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ăn ít, ngủ ít, đi ngoài phân lỏng, đầu
choáng, hoa mắt, lưỡi nhạt, mạch huyền, tế.
15
Pháp điều trị: kiện tỳ, bổ huyết, an thần. 15
Phương thuốc: Quy tỳ thang gia giảm: 10
Bạch truật 12g
Đảng sâm 12g
Đương quy 8g
Mộc hương 4g
Viễn chí 8g
Táo nhân 12g
Long nhã 12g
Hòe hoa 8g
Ngưu tất 12g
Hoàng cầm 8g
Tang ký sinh 12g
10
Châm cứu: 05
Châm bổ các huyệt: túc tam lý, tam âm giao, huyết hải, nộ quan, thầm
môn…
Cộng 65
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị tăng huyết áp
thể đàm thấp?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Hay gặp ở người béo có tăng huyết áp và mỡ máu cao. 05
Triệu chứng:
Người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng buồn nôn, ăn ít, ngủ
kém, rêu lưỡi trắng dính, miệng nhạt, mạch huyền, hoạt.
15
Nếu đàm thấp hóa hỏa thì khi ngủ hay giật mình, đầu có cảm giác căng,
mạch hoạt sác.05
Pháp điều trị: Kiện tỳ trừ thấp hóa đàm. 10
Phương thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm. 10
Bán hạ chế 6g
Phục linh 8g
Bạch truật 12g
Câu đằng 16g
Tang ký sinh 16g
Hòe hoa
16g
Cam thảo 6g
Tràn bì 6g
Thiên ma 16g
Ngưu tất 16g
Ý dĩ 16g
10
Châm cứu:
Châm các huyệt: thái xung, túc lâm khấp, túc tam lý, phong long,
dương lăng tuyền, can du, đởm du…
10
Cộng 65
Câu 16: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị bệnh viêm phế
quản cấp tính thể phong hàn?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Viêm phế quản cấp do phong hàn thường ở giai đoạn đầu của viêm
phế quản cấp.05
Triệuchứng:
Ho ra đờm loãng, trắng, dễ khạc, sốt sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước
mũi, ngứa cổ, khan tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
15
Pháp điều trị: sơ phong tán hàn, tuyên phế, trừ đàm. 10
Phương thuốc: Hạnh tô tán: 10
Hạnh nhân 12g
Tô diệp 10g
Tiền hồ 10g
Bán hạ chế 6g
Chỉsác 6g
Gừng 3 lát
Trần bì 4g
Phục linh 6g
Cam thảo 6g
Cát cánh 8g
Đại táo 4 quả
05
Tán bột, uống mỗi ngày 15-20g, chia 2 lần 05
Châm cứu: châm tả các huyệt Phong môn, Hợp cốc, Khúc trì, Ngoại
quan, Xích trạch, Thái uyên.15
Cộng 65
Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị bệnh viêm phế
quản cấp tính thể phong nhiệt?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Gặp ở viêm phế quản cấp và đợt cấp viêm phế quản mãn. 05
Triệu chứng: ho khạc ra nhiều đờm màu vàng, trắng dính, họng khô,
họng đau, sốt, nhức đầu, sợ gió, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù sác.15
Pháp điều trị: sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế trừ đàm. 10
Phương thuốc: Tang cúc ẩm gia giảm: 10
Tang diệp12g
Cúc hoa 12g
Liên kiều 12g
Bạc hà6g
Ngưu bàng tử 12g
Cát cánh 8g
Hạnh nhân 12g
Cam thảo 4g
Tiền hồ 12g05
Nếu đờm nhiều, vàng, dính kèm sốt cao bỏ Tang diệp, Cúc hoa, Bạc
hà, Ngưu bàng, thêm Hoàng cầm 12g, Ngư tinh thảo 20 – 40g.10
Châm cứu: châm tả các huyệt: Trung phủ, Thiên đột, Phế du, phong
môn, Hợp cốc, ngoại quan, Xích trạch, Liệt khuyết.10
Cộng 65
Câu 18: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, pháp, phương điều trị cơn hen phế
quản thể hen hàn?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Triệu chứng: Xuất hiện đột ngột, khó thở thì thở ra, ngực đầy tức, có
tiếng rên rít, rên ngáy, vã mồ hôi, kèm theo các triệu chứng:15
Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, đờm loãng có bọt dễ khạc, không
khát, thích uống nước nóng, đại tiện nhão, lưỡi nhợt, rêu mỏng trắng,
mạch huyền tế.
Pháp điều trị: Ôn phế tán hàn, trừ đàm, hạ suyễn. 10
Phương thuốc: Xạ can ma hoàng thang gia giảm: 10
Xạ can 6g
Ma hoàng 10g
Sinh khương 4g
Tế tân 12g
Tử uyển
12g
Khoản đông hoa 12g
Ngũ vị tử 8g
Bán hạ chế 8g
Đại táo 12g
05
Châm cứu: châm bổ các huyệt: Thiên đột, Chiên trung, Phong môn,
Định suyễn, Liệt khuyết, Tam âm giao, Phong long, Túc tam lý.10
Cứu các huyệt: Phế du, Cao hoang, Thận du.
Nhĩ châm các huyệt: Bình suyễn, Tuyến thượng thận, Giao cảm thần
môn, Phế du.
Cộng 65
Câu 19: Khái niệm và nguyên nhân của tăng sản lành tính tiền liệt tuyến theo
YHCT?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Khái niệm:
Sự rối loạn tiểu tiện đái khó, bí đái ... YHCT qui vào chứng lung bế.
05
Tiểu không thông, nhỏ ra từng giọt ngắn ít, thể bệnh cấp gọi là bế. Mặc dù
mức độ có khác nhau nhưng tiểu khó ra đều gọi là lung bế.05
Nguyên nhân :
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là đái khó, bí đái…tức là rối loạn khí hóa nước
ở tam tiêu, bàng quang.
05
- Thấp nhiệt trở trệ bàng quang, làm khí hóa không lợi, tiểu tiện không
thông mà thành bí đái.10
- Do tỳ khí không thăng: ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ béo ngọt,
nướng rán…bổ quá sinh thấp nhiệt, đổ xuống bàng quang hoặc ăn đồ sống
lạnh làm tổn thương tỳ vị, hoặc bị bệnh lâu ngày, người già yếu làm cho tỳ
khí hư, thanh khí không thăng mà trọc âm không giáng, vì thế mà tiểu tiện
không lợi.
10
- Do can uất khí trệ: thất tình nội thương làm can khí mất điều hòa, nội
thương khí cơ mất điều hòa, kinh lạc không thông, ảnh hưởng đến chức
năng khí hóa của tỳ, phế, thận, tam tiêu, bàng quang bị rối loạn, làm thủy
đạo bị nghẽn tắc.
10
- Thận hư: người tuổi già sức yếu, hoặc tổn hại tinh huyết, làm thận dương
hư hoặc tỳ thận lưỡng hư, khí hóa bất cập10
- Niệu lộ trở tắc: ứ huyết, bại tinh… làm tắc đường tiểu, nên bị bí đái 10
Cộng 65
Câu 20: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể bàng quang hư hàn,
thể thận âm hư?Đáp án :
Nội dung Điểm
- Triệu chứng:
Rối loạn tiểu tiện: xuất hiện tiểu đêm một hoặc nhiều lần, thậm chí tiểu
nhiều lần ban ngày nặng thì đái vặt, tiểu không tự chủ, tiểu nhỏ giọt khó đi
không có sức bài tiết, đái són. Bệnh diễn biến đã lâu, có xu hướng từ từ tăng
dần.
12
Thận dương hư: lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, mặt trắng
nhạt, tiểu có lẫn chất đục, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch trầm
nhược.
Pháp: Ôn thận hóa khí hành thủy
12
Phương :
Bài 1: Thỏ ty tử hoàn gia giảm
Tang phiêu tiêu 20g, thỏ ty tử 10g, trạch tả 10g.
12
Phân tích: Thỏ ty tử bổ thận, ích tinh; Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, chỉ
di; Trạch tả thấm thủy thấp, lấy tả giúp cho bổ.
Nếu di niệu nặng gia Phúc bồn tử, Kim anh tử.
12
Bài 2: Tế sinh thận khí hoàn
Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Phụ tử chế 4g, Nhục quế 4 g,
Bạch linh 12g, Trạch tả 12g, Đan bì 10g, Ngưu tất 12g, Xa tiền tử 12g.
Tác dụng: ôn thận, ích khí, bổ thận, thông tiểu
12
Xoa bóp, bấm các huyệt: Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Thái khê, Âm
cốc, Dũng tuyền.05
Cộng 65
Câu 21: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể can khí uất kết?Đáp án:
Nội dung Điểm
Triệu chứng: tiểu khó, nhỏ giọt hoặc không ra lúc nặng lúc nhẹ, tiểu són
hoặc di niệu, đau tức chướng bụng dưới khi có khi không, kèm tinh thần uất
ức, hay nổi cáu hoặc đa phiền, choáng đầu, mất ngủ, miệng đắng, họng khô,
ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền sác hoặc sáp.
10
Pháp: Hành khí tiêu tích, hoạt huyết thông lạc
Phương:
Bài 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm
10
Sài hồ 8g, Bạch thược 12g, Chỉ sác 8g, Chích thảo 4g, Xuyên khung 8g,
Hương phụ 8g. Sắc uống ngày 01thang
Phân tích: Sài hồ hòa giải thiếu dương; Thược dược, Cam thảo điều lí can
tỳ, làm công năng của khí lưu loát khoan khoái, hoãn cấp chỉ thống. Sài hồ
kết hợp chỉ sác có tác dụng thăng thanh giáng trọc; Xuyên khung, Hương
phụ để hoạt huyết hành khí, tiêu ứ.
10
Bài 2: Trầm hương tán: Trầm hương 20g, Hoạt thạch 20g, Thạch vĩ 20g,
Cam thảo 10g, Vương bất lưu hành 20g, Đương quy 20g, Trần bì 10g, Bạch
thược 30g, Đông quỳ tử 10g.
10
Bài 3: Đại thất khí thang (Y học nhập môn)
Thanh bì 30g, Trần bì 30g, Cát cánh 30g, Tam lăng 30g, Hương phụ 40g,
Hoắc hương 30g, Quan quế 30g, Cam thảo 30g, Nga truật 30g, Ích trí nhân
30g. Tác dụng: hành trệ, phá khí, tiêu kết.
10
Trinh nữ hoàng cung (Náng lá rộng-Crinum latifolium L.): hành huyết tán ứ,
tiêu thũng chỉ thống, thanh nhiệt giải độc. Liều lượng: 3 lá sắc uống/ngày X
07 ngày, nghỉ 07 ngày, uống 09 đợt (tổng cộng 63 ngày).
15
Cộng 65
Câu 22: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể niệu lộ ứ tắc ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng: Bị rối loạn tiểu tiện đã lâu, tiểu ra nhỏ giọt, tia nước tiểu yếu
hoặc không thành tia hoặc thành nhiều tia, phải đứng lâu mới đái hết, khi
tiểu phải rặn. Nặng thì bí đái, tiểu đau, đầy chướng bụng dưới, đau chói
không di chuyển. Miệng lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch sáp.
15
Pháp: Hành ứ tán kết, lợi niệu
Phương: cổ phương10
Bài 1: Huyết phủ trục ứ thang: Đương quy 12g, Đào nhân 8g, Chỉ xác 6g,
Sài
hồ 12g, Cát cánh 8g, Ngưu tất 12g, Sinh đại hoàng 12g, Hồng hoa 8g, Xích
thược 8g, Xuyên khung 8g, Cam thảo 4g. Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành
khí chỉ thống
Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần
Phân tích:
Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa: hoạt huyết hóa ứ là chủ dược
Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hóa ứ
Sinh địa phối hợp Đương qui dưỡng huyết hòa âm
Ngưu tất: hoạt huyết, thông mạch hoạt lạc
Cam thảo: điều hòa các vị thuốc
15
Nếu tuyến tiền liệt co cứng gia Tam lăng, Nga truật, nếu khí hư gia Hoàng
kỳ, Đẳng sâm.10
Bài 2: Đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 10g, đan sâm 20g, trạch lan
10g, vương bất lưu hành 10g, nguyên hồ 10g, xuyên sơn giáp 5g, ngưu tất
10g, đương quy 10g. Nếu thăm khám thấy tuyến tiền liệt bị xơ cứng, cần
thêm tam lăng 6g, nga truật 6g, tạo giác thích 6g. Sắc hai nước, hợp hai
nước lại, chia thành 3 phần uống trong ngày.
10
Châm: Hợp cốc, Tam âm giao, Khúc trì, Trung cực, Túc tam lý. 05
Cộng 65
Câu 23: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể tỳ khí hư ( tỳ hư khí
hãm)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng: Bệnh phát trì hoãn, không có sức đẩy nước tiểu ra, hoặc tiểu
tiện phải gắng sức, ra nhỏ giọt, sót rớt dầm dề, lao động quá sức thì bệnh
nặng hơn, bụng dưới chướng trệ.
10
Sắc mặt không tươi, tinh thần mệt mỏi, hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, ăn
không ngon miệng, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, lưỡi nhạt hoặc nhạt bệu, rìa
lưỡi có nếp hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhược vô lực.
10
Biện chứng: Tỳ hư, thanh khí không thăng, trọc âm không giáng nên tiểu
tiện không lợi, trung khí thăng đề không có sức nên bụng dưới chướng trệ. 10
Tỳ khí hư Chức năng vận hóa kém nên ăn không ngon miệng, bụng chướng.
Khí huyết không đầy đủ nên sắc mặt không tươi, mệt mỏi, đoản hơi…10
Pháp: Ích khí, kiện tỳ, lợi niệu. 10
Phương dược: Bổ trung ich khí thang hợp với Thỏ ty tử hoàn: Thỏ ty tử,
phục linh, sơn dược, liên nhục, kỷ tử, hoàng kỳ, đảng sâm, cam thảo, bạch
truật, thăng ma, sài hồ, đương quy, trần bì.
10
Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ bổ ích trung khí, thăng dương cố biểu; nhân
sâm, phục linh, cam thảo, bạch truật kiện tỳ, ích khí, hóa thấp; thăng ma, sài
hồ hợp với sâm, kỳ để thăng đề thanh dương khí; quy vĩ, kỷ tử bổ huyết hòa
doanh; Thỏ ty tử, Sơn dược, Liên nhục kiện tỳ ích khí, cố tinh, hóa trọc;
Trần bì lý khí hóa thấp.
05
Cộng 65
Câu 24: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể thận âm hư và thể
bang quang thấp nhiệt?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Thể thận âm hư:
Triệu chứng: mót tiểu mà đi đái không ra, lưng đau, chân mỏi, đầu váng,
hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm
giác nặng tức, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mạch trầm tế sác.
Pháp: Ích thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa.
10
Phương :
(Bài Lục vị địa hoàng hoàn để bổ thận âm; tri mẫu, hoàng bá tiết tướng hỏa
vong động).
10
Phân tích bài thuốc: Bài Lục vị địa hoàng hoàn để bổ thận âm; tri mẫu,
hoàng bá tiết tướng hỏa vong động.
Châm Thận du, Quan nguyên du, Tam âm giao, Thái khê, Trung Cực.
10
Thể bàng quang thấp nhiệt :
Triệu chứng: Tiểu nhiều, tiếu dắt, tiểu buốt, tiểu đục, tiểu ra máu, đường
tiểu nóng, đau, vùng hội âm chướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống
xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng,
đỏ hoặc đau, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch
hoạt sác.
10
Pháp: Thanh nhiệt lợi niệu 10
Phương :
Bài 1: Bát chính tán gia giảm: Cù mạch, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch,
Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.
Phân tích bài thuốc: Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết;
Đăng tâm thanh tâm hỏa, mà hóa thấp trọc; Xa tiền tử, Biển súc, Chi tử
thanh Can nhiệt, thông Bàng quang; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; Cam
thảo hoãn cấp chỉ thống.
10
Bài 2: Tỳ giải phân thanh ẩm: Tỳ giải 10g, xa tiền thảo 10g, phục linh 10g,
đan sâm 10g, hoàng bá 6g, ý dĩ nhân 10g, hậu phác 10g, liên tâm 10g,
05
xương bồ 10g. Sắc hai nước, hợp hai nước lại, chia thành 3 phần uống trong
ngày.
Châm cứu : Trung Cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao.
Cộng 65
Câu 25: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng và phương pháp điều trị
của đau dây thần kinh hông do lạnh theo YHCT?Đáp án:
Nội dung Điểm
Nguyên nhân do trúng phong hàn ở kinh lạc 10
Triệu chứng: đau cùng thắt lưng lan xuống mông,mặt sau đùi,cẳng chân,đi
lại khó khăn,chưa teo cơ, toàn thân:sợ lạnh,rêu lưỡi trắng,mạch phù.10
Phương pháp chữa: khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết ( hoạt lạc)10
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm
Độc hoạt 12g Tế tân 8g
Phòng phong 8g Chỉ xác 8g
Uy linh tiên 12g Trần bì 8g
Đan sâm 12g Ngưu tất 12g
Tang ký sinh 12g Xuyên khung 12g
Quế chi 8g
15
Châm cứu: Đại trường du,Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ủy trung, Thừa
sơn,Dương lăng tuyền,Giải khê,Côn lôn....10
Thủy châm: Vitamin B12 vào các huyệt trên 05
Nhĩ châm: vùng dây tọa 05
Cộng 65
Câu 26: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng,phương pháp điều trị của
đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép theo YHCT?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Nguyên nhân: phong hàn thấp tý10
Triệu chứng: đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi
của dây hông,teo cơ, bệnh kéo dài,dễ tái phát thường kèm theo triệu chứng
toàn thân: ăn kém,ngủ ít,mạch nhu hoãn, trầm nhược...
10
Phương pháp điều trị: khu phong,tán hàn,trừ thấp,hoạt huyết,bổ can
thận,nếu có teo cơ phải bổ khí huyết.10
Bài thuốc: Độc hoạt tang kí sinh gia giảm. 10
Độc hoạt 12g Đẳng sâm 12g
Tang kí sinh 12g Cam thảo 8g
Phòng phong 8g Phục linh 12g
Tế tân 6g Bạch thược 12g
Quế chi 6g Đương quy 12g
Ngưu tất 12g Thục địa 12g
Đỗ trọng 8g Đại táo 12g
10
Châm cứu: Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ủy trung, Thừa
sơn, Dương lăng tuyền, Giải khê,Côn lôn....10
Thủy châm: Vitamin B12 vào các huyệt trên 5
Cộng 65
Câu 27: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng,phương pháp điều trị của
bệnh đau lưng cấp do co cứng các cơ theo YHCT?Đáp án :
Nội dung Điểm
Nguyên nhân:phong hàn thấp 5
Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột ngột,sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp,đau 10
nhiều, không cúi được,ho và trở mình cũng đau,thường đau 1 bên,ấn các cơ
sống lưng bên đau co cứng,mạch trầm huyền.
Phương pháp điều trị: khu phong, tán hàn,trừ thấp,ôn kinh hoạt lạc(hành
khí, hoạt huyết)10
Bài thuốc:Can khương thương truật thang gia giảm
Can khương 6g Khương hoạt 12g
Tang kí sinh 12g Phục linh 10g
Quế chi 8g Ngưu tất 12g
Thương truật 8g
Nếu đau nhiều có thể thêm Phụ tử chế 8g, Tế tân 4g
10
Châm cứu:Châm kim tại vùng đau, cần châm tả nếu từ D12 trở lên thì thêm
2 huyệt Kiên tỉnh,nếu từ thắt lưng trở xuống châm huyệt Ủy trung,Dương
lăng tuyền cùng bên đau.
10
Xoa bóp:dùng các thủ thuật ấn,day,lăn…trên vùng cơ bị co cứng,nếu từ
thắt lưng trở xuống ấn day huyệt Côn lôn cùng bên.10
Nhĩ châm: vùng lưng,thắt lưng
Sau khi châ,,xoa bóp,nhĩ châm nên bảo người bệnh vận động ngay thường
kết quả nhanh chóng
10
Cộng 65
Câu 28: Anh (chị) hãy trình bày bệnh danh,nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của suy
nhược cơ thể theo YHCT?Đáp án :
Nội dung Điểm
Bệnh danh: Hư lao 10
Nguyên nhân và Cơ chế bệnh sinh:
Do bẩm sinh:trong thời kì thai nghén mẹ không được ăn uống đầy đủ,mắc
các bệnh cấp tính,ngộ độc khi dùng thuốc...ảnh hưởng địa tạng của thai
nhi;sau khi đẻ trẻ em lại không được nuôi dưỡng tốt điều hòa tinh huyết
15
làm ảnh hưởng đến tinh, khí huyết của các tạng phủ nhất là tạng thận gây
các chứng bệnh như chậm phát dục(trí tuệ chậm phát triển, chậm biết đi,
chậm mọc răng...)...
Do ăn uống thiếu thốn hoặc ăn nhiều các chất bổ béo,cay ngọt...làm ảnh
hưởng đến công năng của tỳ vị.Tỳ vị không vận hóa được thủy cốc gây khí
huyết tân dịch giảm sút đưa đến sự rối loạn công năng tạng phủ khác.
10
Do laođộng quá sức,phòng dục quá độ làm tinh,khí,thần bị giảm sút gây
hoạt động của các tạng tâm,tỳ,thận,phế,…bị suy kém đi.10
Sau khi mắc bệnh cấp tính trầm trọng hoặc mắc các bệnh mạn tính,khí
huyết tân dịch âm dương đều bị ảnh hưởng làm rối loạn rối loạn hoạt động
các tạng phủ dẫn tới bệnh.
10
Chứng hư lao thể hiện ở sự giảm sút về tinh,khí,huyết,tân dịch làm mất sự
điều hòa của công năng các tạng phủ10
Cộng 65
Câu 29: Anh(chị) Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị của bệnh viêm loét
dạ dày tá tràng thể huyết ứ theo YHCT?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng:đau dữ dội ở một vị trí nhất định,cứ án,chia làm 2 thực chứng
và hư chứng:
Hư chứng:sắc mặt xanh nhợt,người mệt mỏi,chân tay lạnh,môi nhạt,chất
lưỡi bệu có điểm ứ huyết,rêu lưỡi nhuận,mạch hư đại hoặc tế sác.
Thực chứng: nôn ra máu,ỉa phân đen,môi đỏ,lưỡi đỏ,rêu lưỡi vàng mạch
huyền sác hữu lực.
15
Phương pháp điều trị:
Thực chứng:thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết
Hư chứng: bổ huyết chỉ huyết
10
Thực chứng: 10
Bài 1
Sinh địa 40g Cam thảo 6g
Hoàng cầm 12g Bồ hoàng 12g
Trắc bá diệp 16g Chi tử 8g
A giao 12g
Bài:Thất tiêu tán
Bồ hoàng 12g Ngũ linh chi 12g
Tán bột mỗi ngày uống 10g chia 2 lần
10
Hư chứng:
Tứ quân tử thang gia giảm:
Đẳng sâm 16g Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g A giao 8g
Phục linh 12g Tây thảo 8g
Cam thảo 6g
10
Châm cứu:
Hư chứng: cứu các huyệt Can du, Tỳ du,Cao hoang,Cách du,Tâm du
Thực chứng:châm tả các huyệt Can du, tỳ du,Thái xung,Huyết hải,Hợp cốc
10
Cộng 65
Câu 30: Anh (chị) hãy nêu định nghĩa, tính chất chung và những điểm cần lưu ý
khi sử dụng thuốc giải biểu?
Đáp án:
Nội dung Điểm
ĐN: Thuốc giải biểu là những thuốc dung để đưa ngoại tà (phong, hàn,
thấp, nhiệt) ra ngoài bằng đường mồ hôi, chữa những bệnh còn ở bên
ngoài biểu), làm cho bệnh không xâm nhập vào trong (lý).
10
Tính chất: các vị thuốc này đa số có vị cay, có tác dụng phát tán, gây ra
mồ hôi và theo mồ hôi đưa tà khí ra ngoài, vì vậy còn gọi là nhóm thuốc
giải biểu phát hãn hay phát tán giải biểu.
10
Những điểm cần chú ý khi dung thuốc giải biểu:
Chỉ sử dụng thuốc này khi tà còn ở biểu, nếu tà khí đã vào bên
trong mà biểu chứng vẫn còn thì phải phối hợp với thuốc chữa phần lý,
gọi là biểu lý song giải.
10
Mùa hè nóng dung lượng ít, mùa đông lạnh dung lượng cao hơn. 05
Phụ nữ sau sinh, người già, trẻ em thì dung lượng ít hơn và phối ngũ với
các thuốc dưỡng âm, bổ huyết, ích khí.10
Các vị thuốc phát hãn không nên dung kéo dài, đạt kết quả chữa bệnh
thì ngưng dùng thuốc ngay.10
Khi uống thuốc cho ra mồ hôi, nên uống nóng, ăn cháo nóng, đắpchăn
mặc quần áo ấm để giúp cho việc ra mồ hôi tốt hơn.10
Cộng 65
Câu 31: Trình bày về phối ngũ trong dùng thuốc?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Phối ngũ là việc sử dụng kết hợp hai vị thuốc trở lên, nhằm phát huy
hiệu lực chữa bệnh, hạn chế tác dụng xấu của vị thuốc, và thích ứng với
những bệnh chứng phức tạp.
10
Có những loại phối ngũ sau đây:
Tương tu: hai thứ thuốc có cùng tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau.10
Tương sử: hai vị thuốc trở lên, một thứ là chính một thứ là phụ để nâng
cao hiệu quả chữa bệnh.
Tương tu và tương sử là hai cách phối ngũ hay dung trên lâm sàng.
10
Tương úy: khi một thuốc có tác dụng xấu, dung chung với một thuốc
khác để chế ngự. Ví dụ: bán hạ úy sinh khương.05
Tương sát: một vị có độc, dung một vị khác để triệt tiêu độc tính trở lên
không độc.05
Tương ố: hai vị thuốc dung chung với nhau sẽ làm giảm hoặc mất tác
dụng của nhau,ví dụ như hoàng cầm với sinh khương.10
Tương phản: hai vị thuốc khi phối hợp với nhau làm tăng độc tính của
nhau.
Tương ố và tương phản là cấm kỵ trong khi dung thuốc.
10
Ngoài ra còn cách sử dụng đơn độc một vị thuốc mà tác dụng như: độc
sâm thang chỉ dung độc vị nhân sâm.05
Cộng 65
Câu 32: Trình bày bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn (thành phần, cách dùng, công
dụng, chủ trị và phân tích bài thuốc)?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Thành phần: Thục địa 320g; sơn dược 160g; sơn thù du 160g; phục
linh 120g; trạch tả 120g; đan bì 120g.10
Cách dùng: tán bột làm hoàn nhỏ. Uống ngày 2 lần với muối nhạt, lúc
bụng trống. Cũng có thể sắc thang uống với liều thích hợp gọi là Lục vị
địa hoàng thang.
10
Công dụng: Tư bổ can thận. 10
Chủ trị: chữa chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên, lung gối mỏi yếu,
nhức trong xương, ngũ tâm phiền nhiệt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, di
tinh, mồ hôi trộm, họng đau, khô, khát nước, răng lung lay, lưỡi khô,
đỏ, ít rêu. Mạch tế sác.
10
Phân tích bài thuốc:
Thục địa tư bổ thận âm, ích tinh sinh tủy là quân.
Sơn thù du tư thận ích can, sơn dược tư thận ích tỳ là thần đều là thần.
10
Trạch tả phối ngũ với thục địa mà tả thận giáng trọc; đan bì đi cùng sơn
thù để tả can hỏa; phục linh cùng với sơn dược mà thẩm thấp lợi tỳ. Ba
vị tả để ngăn ngừa tính nê trệ do các vị bổ gây nên, có ý nghĩa là tá, sứ.
10
Bài thuốc là sự kết hợp hài hòa vừa bổ thận âm, vừa giáng hỏa để chữa 05
chứng âm hư sinh nội nhiệt.
Cộng 65
Câu 33: Trình bày bài thuốc Thận khí hoàn (thành phần, cách dùng, công dụng,
chủ trị và phân tích bài thuốc)?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Thành phần: Thục địa 320g; sơn dược 160g; sơn thù du 160g; phục
linh 120g; trạch tả 120g; đan bì 120g; nhục quế 40g; phụ tử 20g.15
Cách dùng: Tán bột làm viên nhỏ. Uống 12g/ngày, chia 1-2 lần, với
nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt. Có thể dùng thuốc thang với
liều thích hợp.
10
Công dụng: Ôn bổ thận dương 10
Chủ trị:
Chữa chứng thận dương hư: đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh,
tiểu tiện nhiều lần, mạch nhu nhược…
10
Chữa chứng viêm thận mãn tính, đái đường, đau lưng, thần kinh suy
nhược…thể thận dương hư.05
Phân tích bài thuốc:
Phụ tử, nhục quế ôn bổ thận dương là quân.
Lục vị địa hoàng tư bổ thận âm là thần và tá.
10
Bài thuốc có âm dương phối hợp, điều hòa thận khí đầy đủ để chữa
bệnh.05
Cộng 65
Câu 34: Các thủ pháp nắn chỉnh cơ bản trong gãy xương (YHCT)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Thường dùng 10 thủ pháp sau, nhưng căn cứ tình trạng mà nên phối hợp. 10
- Sờ (Tử tế mạc nhân pháp):Trước, sau khi nắn chỉnh, cần thiết phải sờ nắn rõ tình hình di lệch
của xương gãy và kết quả sau nắn chỉnh. - Kéo (Khiên dẫn cập đối khiên dẫn):
Dùng băng vải cố định ngược với chiều sẽ kéo, sau đó kéo từ từ với lực kéo tăng dần cho hết di lệch chồng rồi tiến hành các thủ pháp nắn chỉnh.
10
- Đẩy (Thố đối nại chính pháp):Dùng lực đẩy ngược với chiều di lệch để giải quyết di lệch bên.
- Áp (Chính đối nại chính pháp): Trong trường hợp xương gãy vát, chéo, giữa hai mặt gãy của xương.- Nắn (Phản chiết nại chính pháp):
Dùng trong trường hợp xương gãy ngang, di lệch chồng làm chi gãy bị co ngắn so với bên lành.
10
- Rung : Nhằm ổn định mặt gãy không phẳng sập vào vị trí. - Nắn vòng ra sau (Hồi hoàn chính pháp):
Dùng trong trường hợp hai đoạn gãy trở lưng vào nhau, giữa hai đọan có thể có chèn tổ chức phần mềm.
10
+ Ấn ba điểm (Tam điểm nại an pháp): Áp dụng trong các trường hợp gãy cành tươi và chỉ đơn thuần có di lệch gấp góc. 10
+ Tách 1 (Tễ niết phân cốt pháp):Dùng trong các trường hợp gãy hai xương cẳng tay; xương bàn tay;
xương sườn; xương bàn chân.10
Trong các trường hợp này, các đoạn gãy do sự co kéo của màng liên cốt hoặc các cơ gian đốt làm cho khe giữa các xương bị hẹp lại. Người nắn dùng hai ngón cái và các ngón trỏ, giữa, nhẫn bấm phân tách giữa các xương, nắn thẳng các di lệch gấp góc, làm cho các đầu gãy về hợp đúng chỗ của mình là đạt mục đích nắn chỉnh . Khi cố định, thường dùng đệm hình đũa để tách xương.
05
Cộng 65
Câu 35: Chẩn đoán xác định bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Định nghĩa: Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (Benign Prostatic Hypertrophy - BPH), bao gồm tăng sản lành tính tế bào tổ chức đệm và tế bào các tuyến (Accini). Là bệnh thường gặp ở nam giới tuổi cao.
10
1.Hỏi tiền sử: quan trọng trong chẩn đoán 10
2.Các triệu chứng cơ năng: -Các triệu chứng kích thích, do sự đáp ứng của bàng quang đối với chướng ngại vật ở cổ bàng quangĐái nhiều lần, lúc đầu ban đêm, có thể gây mất ngủ và sau là đái nhiều lần ban ngày, cứ hai giờ phải đi đái một lần, làm cản trở sinh hoạt.Đi đái vội, không nhịn được, có khi đái són.
10
-Các triệu chứng do chèn ép : Đái khó, phải rặn đái, đứng lâu mới đái hết; Đái có tia nước tiểu yếu và nhỏ, có khi ra hai tia; Đái rớt nước tiểu về sau cùng; Đái xong vẫn còn cảm giác đái không hết.
10
-Trong giai đoạn có biến chứng:Bí đái hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do còn nước tiểu tồn đọng trong bàng quang.Đái đục và đái buốt khi có nhiễm khuẩnĐái ra máu, do sỏi bàng quang hay viêm nhiễm nặng ở bàng quang.
10
3.Các xét nghiệm cận lâm sàng:- Sinh hóa : ure, creatinin- Xét nghiệm vi khuẩn, kháng sinh đồ nước tiểu- PSA, có giá trị trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi K TLT.- Siêu âm: đặc biệt SA đầu dò trực tràng cho phép đo chính xác khối lượng u, phát hiện các điểm giảm âm của ung thư Tuyến tiền liệt.- Chụp niệu đồ tĩnh mạch : hiện nay được thay thế bằng SA, chỉ được dùng khi cần xác định u, sỏi đường niệu.
10
- Chụp niệu đạo ngược dòng : khi nghi ngờ hẹp niệu đạo- Soi bàng quang : khi cần xác định u bàng quang, u niệu đạo, dị vật- Thăm khám niệu động học: để đánh giá lưu lượng dòng nước tiểu (bình thường là 15-20ml/s)
05
Cộng 65
Câu 36: Điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền tuyến(YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Tập trung vào bệnh tật, triệu chứng đường tiểu dưới, chức năng tình dục.- Phòng bệnh: ăn uống điều độ: tránh rượu, thuốc lá. Tránh nhiễm trùng đường niệu…
10
- Điều trị nội khoa Kháng α1 adrenergic: ức chế co thắt cơ trơn cổ bàng quang; Giảm áp lực ở cổ bàng quang và niệu đạo tuyến tiền liệt. Tác dụng phụ: ngây ngất, mệt mỏi, giảm huyết áp tư thế đứng.
10
Finasterid ức chế 5 α reductase tác động lên mô tuyến làm nhỏ tuyến tiền liệt sau nhiều tháng. Tác dụng phụ: giảm PSA huyết thanh, khó theo dõi ung thư tuyến tiền liệt; giảm ham muốn, rối loạn cương dương.
10
Thuốc thảo dược.- Điều trị ngoạiChỉ định : + Bí đái hoàn toàn và ngay sau khi rút ống thông bệnh nhân vẫn không đái được.
10
+ Bí đái không hoàn toàn (mức độ ứ đọng trong bàng quang > 100ml).+ Nhiễm khẩn niệu
10
+ Sỏi tiết niệu, túi thừa bàng quang+ Đái ra máu+ Suy thận do u phì đại Tuyến tiền liệt.
10
Phẫu thuật kinh điển bóc u, Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo.Các biến chứng: chảy máu, nhiễm khuẩn, vô niệu, xuất tinh ngược dòng..
05
Cộng 65
Câu 37: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tăng sản lành tính tiền liệt tuyến (YHCT)?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Sự rối loạn tiểu tiện đái khó, bí đái ... YHCT qui vào chứng lung bếTiểu không thông, nhỏ ra từng giọt ngắn ít, thể bệnh cấp gọi là bế. Mặc dù mức độ có khác nhau nhưng tiểu khó ra đều gọi là lung bế.
10
Nguyên nhân : Đặc điểm chủ yếu của bệnh là đái khó, bí đái …tức là rối loạn khí hóa nước ở tam tiêu, bàng quang. - Thấp nhiệt trở trệ bàng quang, làm khí hóa không lợi, tiểu tiện không thông mà thành bí đái.
10
- Do tỳ khí không thăng: ăn uống không điều độ, ăn nhiều đồ béo ngọt, nướng rán…bổ quá sinh thấp nhiệt, đổ xuống bàng quang hoặc ăn đồ sống lạnh làm tổn thương tỳ vị, hoặc bị bệnh lâu ngày, người già yếu làm cho tỳ khí hư, thanh khí không thăng mà trọc âm không giáng, vì thế mà tiểu tiện không lợi.- Do can uất khí trệ: thất tình nội thương làm can khí mất điều hòa, nội thương khí cơ mất điều hòa, kinh lạc không thông, ảnh hưởng đến chức năng khí hóa của tỳ, phế, thận, tam tiêu, bàng quang bị rối loạn, làm thủy đạo bị nghẽn tắc.
10
- Thận hư: người tuổi già sức yếu, hoặc tổn hại tinh huyết, làm thận dương hư hoặc tỳ thận lưỡng hư, khí hóa bất cập- Niệu lộ trở tắc: ứ huyết, bại tinh… làm tắc đường tiểu, nên bị bí đái
10
Cơ chế bệnh sinh :Bệnh thường phát ra khi tuổi cao, do công năng tạng phủ thất điều, khí huyết âm dương hư tổn ảnh hưởng tới chức năng khí hóa của bàng quang và tam tiêu mà sinh ra bệnh. Bệnh thường nặng lên khi gặp nhiễm lạnh, lao động quá sức, ẩm thực bất điều. Bệnh ở bàng quang song có liên quan tới tam tiêu. Bệnh có hư, có thực. Do tà thực mà dẫn đến bệnh như nhiệt tà ở phế, thấp nhiệt hạ tiêu, niệu đạo tắc trở đó là thực mà dẫn đến bệnh.
10
Chứng hư do chính khí hư, người có tuổi chính khí càng hư như bàng quang hư hàn, tỳ thận khí hư, thận âm hư, mệnh môn hỏa suy là những yếu tố cơ bản gây nên bệnh.
10
Chứng hư và thực đôi khi khó phân biệt, có thể trong hư có thực, bản hư tiêu thực. Thời kì sau chức năng tạng phủ thương tổn nặng, xuất hiện những chứng hậu nguy kịch như đái khó, bí đái, đái máu, suy thận…
05
Cộng 65
Câu 38: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể bàng quang hư hàn, thể thận âm hư?Đáp án :
Nội dung Điểm
Do thận dương hư suy không chưng nóng thủy ở thận từ phế tỳ đưa xuống, làm bàng quang hư lạnh không điều hòa được thủy dịch.
10
- Triệu chứng: Rối loạn tiểu tiện: xuất hiện tiểu đêm một hoặc nhiều lần, thậm chí tiểu nhiều lần ban ngày nặng thì đái vặt, tiểu không tự chủ, tiểu nhỏ giọt khó đi không có sức bài tiết, đái són. Bệnh diễn biến đã lâu, có xu hướng từ từ tăng dần.
10
Thận dương hư: lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất đục, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch trầm nhược.Pháp: Ôn thận hóa khí hành thủy
10
Phương :Bài 1: Thỏ ty tử hoàn gia giảmTang phiêu tiêu 20g, thỏ ty tử 10g, trạch tả 10g.
10
Phân tích: Thỏ ty tử bổ thận, ích tinh; Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, chỉ di; Trạch tả thấm thủy thấp, lấy tả giúp cho bổ.Nếu di niệu nặng gia Phúc bồn tử, Kim anh tử.
10
Bài 2: Tế sinh thận khí hoàn Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Phụ tử chế 4g, Nhục quế 4 g, Bạch linh 12g, Trạch tả 12g, Đan bì 10g, Ngưu tất 12g, Xa tiền tử 12g.Tác dụng: ôn thận, ích khí, bổ thận, thông tiểu
10
Xoa bóp, bấm các huyệt: Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Thái khê, Âm cốc, Dũng tuyền. 05
Cộng 65
Câu 39: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể can khí uất kết?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Bệnh xảy ra ở bệnh nhân có cơ địa hay uất giận. Do tình chí không thư sướng làm mất đi sự sơ tiết của tạng can, lâu ngày không tháo gỡ, làm khí trệ, huyết ứ, vì vậy kết tụ và ứ trệ ở trong cơ thể ảnh hưởng đến khí hóa của tam tiêu mà sinh bí đái. Can khí uất kết lâu ngày làm chức năng sơ tiết rối loạn có thể sơ tiết thái quá thì quấy rối thận, làm tinh quan không bền, thận hư nên tiểu són, tiểu đêm.
10
Triệu chứng: tiểu khó, nhỏ giọt hoặc không ra lúc nặng lúc nhẹ, tiểu són hoặc di niệu, đau tức chướng bụng dưới khi có khi không, kèm tinh thần uất ức, hay nổi cáu hoặc đa phiền, choáng đầu, mất ngủ, miệng đắng, họng khô, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền sác hoặc sáp.
10
Pháp: Hành khí tiêu tích, hoạt huyết thông lạcPhương: Bài 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm
10
Sài hồ 8g, Bạch thược 12g, Chỉ sác 8g, Chích thảo 4g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8g. Sắc uống ngày 01thangPhân tích: Sài hồ hòa giải thiếu dương; Thược dược, Cam thảo điều lí can tỳ, làm công năng của khí lưu loát khoan khoái, hoãn cấp chỉ thống. Sài hồ kết hợp chỉ sác có tác dụng thăng thanh giáng trọc; Xuyên khung, Hương phụ để hoạt huyết hành khí, tiêu ứ.
10
Bài 2: Trầm hương tán: Trầm hương 20g, Hoạt thạch 20g, Thạch vĩ 20g, Cam thảo 10g, Vương bất lưu hành 20g, Đương quy 20g, Trần bì 10g, Bạch thược 30g, Đông quỳ tử 10g.
10
Bài 3: Đại thất khí thang (Y học nhập môn)Thanh bì 30g, Trần bì 30g, Cát cánh 30g, Tam lăng 30g, Hương phụ 40g, Hoắc hương 30g, Quan quế 30g, Cam thảo 30g, Nga truật 30g, Ích trí nhân 30g. Tác dụng: hành trệ, phá khí, tiêu kết.
10
Trinh nữ hoàng cung (Náng lá rộng-Crinum latifolium L.): hành huyết tán ứ, tiêu thũng chỉ thống, thanh nhiệt giải độc. Liều lượng: 3 lá sắc uống/ngày X 07 ngày, nghỉ 07 ngày, uống 09 đợt (tổng cộng 63 ngày).
05
Cộng 65
Câu 40: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể niệu lộ ứ tắc ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Khí huyết ứ trở, huyết ứ, ứ trở bàng quang, đàm ngưng ứ trở...Gặp ở bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt có xuất hiện tiểu khó hoặc bí tiểu.
10
Triệu chứng: Bị rối loạn tiểu tiện đã lâu, tiểu ra nhỏ giọt, tia nước tiểu yếu hoặc không thành tia hoặc thành nhiều tia, phải đứng lâu mới đái hết, khi tiểu phải rặn. Nặng thì bí đái, tiểu đau, đầy chướng bụng dưới, đau chói không di chuyển. Miệng lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch sáp.
10
Pháp: Hành ứ tán kết, lợi niệuPhương: cổ phương
10
Bài 1: Huyết phủ trục ứ thang: Đương quy 12g, Đào nhân 8g, Chỉ xác 6g, Sài hồ 12g, Cát cánh 8g, Ngưu tất 12g, Sinh đại hoàng 12g, Hồng hoa 8g, Xích thược 8g, Xuyên khung 8g, Cam thảo 4g. Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thốngCách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lầnPhân tích: Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa: hoạt huyết hóa ứ là chủ dượcXuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hóa ứSinh địa phối hợp Đương qui dưỡng huyết hòa âmNgưu tất: hoạt huyết, thông mạch hoạt lạcCam thảo: điều hòa các vị thuốc
10
Nếu tuyến tiền liệt co cứng gia Tam lăng, Nga truật, nếu khí hư gia Hoàng kỳ, Đẳng sâm. 10
Bài 2: Đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 10g, đan sâm 20g, trạch lan 10g, vương bất lưu hành 10g, nguyên hồ 10g, xuyên sơn giáp 5g, ngưu tất 10g, đương quy 10g. Nếu thăm khám thấy tuyến tiền liệt bị xơ cứng, cần thêm tam lăng 6g, nga truật 6g, tạo giác thích 6g. Sắc hai nước, hợp hai nước lại, chia thành 3 phần uống trong ngày.
10
Châm: Hợp cốc, Tam âm giao, Khúc trì, Trung cực, Túc tam lý. 05
Cộng 65
Câu 41: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể tỳ khí hư ( tỳ hư khí hãm)?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng: Bệnh phát trì hoãn, không có sức đẩy nước tiểu ra, hoặc tiểu tiện phải gắng sức, ra nhỏ giọt, sót rớt dầm dề, lao động quá sức thì bệnh nặng hơn, bụng dưới chướng trệ.
10
Sắc mặt không tươi, tinh thần mệt mỏi, hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, ăn không ngon miệng, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, lưỡi nhạt hoặc nhạt bệu, rìa lưỡi có nếp hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhược vô lực.
10
Biện chứng: Tỳ hư, thanh khí không thăng, trọc âm không giáng nên tiểu tiện không lợi, trung khí thăng đề không có sức nên bụng dưới chướng trệ. 10
Tỳ khí hư Chức năng vận hóa kém nên ăn không ngon miệng, bụng chướng. Khí huyết không đầy đủ nên sắc mặt không tươi, mệt mỏi, đoản hơi… 10
Pháp: Ích khí, kiện tỳ, lợi niệu. 10
Phương dược: Bổ trung ich khí thang hợp với Thỏ ty tử hoàn: Thỏ ty tử, phục linh, sơn dược, liên nhục, kỷ tử, hoàng kỳ, đảng sâm, cam thảo, bạch truật, thăng ma, sài hồ, đương quy, trần bì.
10
Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ bổ ích trung khí, thăng dương cố biểu; nhân sâm, phục linh, cam thảo, bạch truật kiện tỳ, ích khí, hóa thấp; thăng ma, sài hồ hợp với sâm, kỳ để thăng đề thanh dương khí; quy vĩ, kỷ tử bổ huyết hòa doanh; Thỏ ty tử, Sơn dược, Liên nhục kiện tỳ ích khí, cố tinh, hóa trọc; Trần bì lý khí hóa thấp.
05
Cộng 65
Câu 42: Triệu chứng, pháp, phương điều trị chứng lung bế thể thận âm hư và thể bang quang thấp nhiệt?Đáp án :
Nội dung Điểm
Thể thận âm hư:Triệu chứng: mót tiểu mà đi đái không ra, lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mạch trầm tế sác.Pháp: Ích thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa.
10
Phương : 10
(Bài Lục vị địa hoàng hoàn để bổ thận âm; tri mẫu, hoàng bá tiết tướng hỏa vong động).
Phân tích bài thuốc: Bài Lục vị địa hoàng hoàn để bổ thận âm; tri mẫu, hoàng bá tiết tướng hỏa vong động.Châm Thận du, Quan nguyên du, Tam âm giao, Thái khê, Trung Cực.
10
Thể bàng quang thấp nhiệt :Triệu chứng: Tiểu nhiều, tiếu dắt, tiểu buốt, tiểu đục, tiểu ra máu, đường tiểu nóng, đau, vùng hội âm chướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch hoạt sác.
10
Pháp: Thanh nhiệt lợi niệu 10
Phương : Bài 1: Bát chính tán gia giảm: Cù mạch, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Đăng tâm, Chi tử, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống.Phân tích bài thuốc: Cù mạch lợi thấp thông lâm, thanh nhiệt lương huyết; Đăng tâm thanh tâm hỏa, mà hóa thấp trọc; Xa tiền tử, Biển súc, Chi tử thanh Can nhiệt, thông Bàng quang; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; Cam thảo hoãn cấp chỉ thống.
10
Bài 2: Tỳ giải phân thanh ẩm: Tỳ giải 10g, xa tiền thảo 10g, phục linh 10g, đan sâm 10g, hoàng bá 6g, ý dĩ nhân 10g, hậu phác 10g, liên tâm 10g, xương bồ 10g. Sắc hai nước, hợp hai nước lại, chia thành 3 phần uống trong ngày.Châm cứu : Trung Cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao.
05
Cộng 65
Câu 43: Trình bày định nghĩa, nguyên nhân và triệu chứng của bệnh rò hậu môn ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Định nghĩa :Rò hậu môn là hình thái bệnh lý cấp tính hay mãn tính, có nguồn gốc nhiễm khuẩn Hermann và tuyến Desfosses gây ra một ổ áp xe nằm trong khoang liên cơ thắt, có đường thông từ ổ mủ vào lòng ống hậu môn, đồng thời có một đường hoặc nhiều nhánh thường xuyên qua các cơ thắt mở ra ngoài da hình thành rò hậu môn.
10
Thực chất rò hậu môn là giai đoạn tiếp theo của áp xe quanh hậu môn tự vỡ hoặc điều trị không triệt để. 10
Rò hậu môn điển hình bao giờ cũng có 3 bộ phận chính:- Lỗ trong (lỗ nguyên thủy)- Đường rò- Lỗ ngoài (lỗ thứ phát)
10
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Rò hậu môn bao giờ cũng bắt nguồn từ các apxe hậu môn trực tràng không được điều trị hay điều trị không đúng lúc hoặc không đúng kỹ thuật.
10
Ổ mủ do nhiễm khuẩn đường ruột là chủ yếu chiếm 90%; do lao chiếm 9% lậu, giang mai ít gặp hơn. 10
Triệu chứng: Thường thấy sau một thời gian ổ apxe quanh hậu môn tự vỡ, vết
thương tự liền lại được nhưng để lại một lỗ đóng vẩy khô thỉnh thoảng chảy mủ hoặc dịch vàng hôi, tái đi tái lại nhiều lần.
10
+ Đôi khi thấy ngứa hay xì hơi qua lỗ rò+ Thăm khám thấy tại chỗ cứng chắc, ấn vào đau, khám hậu môn có thể thấy lỗ rò trong.
05
Cộng 65
Câu 44 : Anh(chị) hãy trình bày chẩn đoán xác định của Viêm phế quản cấp do virus?Đáp án:
Nội dung Điểm
Lâm sàng:Khởi phát bằng viêm long đường hô hấp trên với sốt nhẹ, viêm mũi họng,có thể viêm mũi mủ, viêm xoang,viêm amidan,viêm tai giữa, sau lan xuống khí phế quản.
10
Sốt nhẹ hoặc sôt cao, nhiều trường hợp không có sốt. 10
Ho khan những ngày đầu, có khi ho ông ổng, ho từng cơn, dai dẳng, cảm giác rát bỏng sau xương ức, khan tiếng. Sau đó, ho khạc đờm nhầy, đờm
10
vàng mủ hoặc dính máu.
Có thể có khó thở tăng dần. Khám phổi lúc đầu bình thường, sau đó có thể thấy ran rít và ran ngáy. 10
Trường hợp nặng:ngoài những triệu chứng trên còn thấy khó thở rõ rệt, co kéo cơ hô hấp, tím nhịp thở nhanh trên 25 lần/phút ở người lớn. 10
Cận lâm sàng:Xquang phổi bình thường hoặc có thể thấy thành phế quản dày
10
Xét ngiệm: có thể có số lượng bạch cầu và tốc độ máu lắng tăng. 05
Cộng 65
Câu 45: Anh (chị) hãy trình bày chẩn đoán phân biệt viêm phế quản cấp theo YHHĐ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Hen phế quản: có thể có cơ địa dị ứng. Ho, khó thở thành cơn thường về đêm và khi thay đổi thời tiết,khó thở ra, có tiếng cò cử, sau cơn hen thì hết các triệu chứng. Đáp ứng tốt với liệu pháp corticoid và thuốc giãn phế quản.
15
Giãn phế quản bội nhiễm: tiền sử ho khạc đờm kéo dài, có các đợt nhiễm khuẩn tái diễn, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm hai bên. Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao giúp chẩn đoán xác định bệnh.
10
Dị vật đường thở: tiền sử có hội chứng xâm nhập, bệnh nhân có ho khạc đờm hoặc ho máu, viêm phổi tái diễn nhiều đợt sau chỗ tắc do dị vật.Chụp cắt lớp vi tính ngực, soi phế quản có thể phát hiện dị vật
10
Lao phổi: có tiền sử tiếp xúc với người mắc lao, ho khạc đờm kéo dài, có thể ho máu. Xquang phổi thấy tổn thương kiểu lao.Soi, cấy BK đờm có vi khuẩn lao.
10
Ung thư phổi, phế quản: tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm. Lâm sàng bệnh nhân ho máu,đau ngực, gầy sút cân. Xquang và/hoặc cắt lớp ngực có tổn thương dạng đám mờ hoặc xẹp phổi. Nội soi phế quản và sinh thiết cho chẩn đoán xác định.
10
Đợt cấp suy tim sung huyết: tiền sử có bệnh tim mạch( tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh mạch vành,bệnh cơ tim...)nghe phổi có ran ẩm, ran rít, ran ngáy. Xquang phổi bóng tim to, phổi ứ huyết.Điện tim có các dấu hiệu chỉ
10
điểm. Siêu âm tim cho chẩn đoán xác định.
Cộng 65
Câu 46: Anh (chị) hãy Trình bày chẩn đoán nguyên nhân của viêm phế quản cấp theo YHHĐ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Virus:Viêm phế quản cấp do virus chiếm 50% tới 90% các trường hợp viêm phế quản cấp.Các virus hay gặp nhất là các myxovirrus, các rhinovirus, coronavirus, virus đại thực bào đường hô hấp và một số chủng herpes virus.
10
Lâm sàng thấy các dấu hiệu nhiễm virus không đăc hiệu 05
Chẩn đoán xác định căn nguyên virus dựa vaò việc tìm thấy virus ở các bệnh phẩm đường hô hấp qua nuôi cấy tế bào, kĩ thuật vi miễn dịch huỳnh quang hoặc huyết thanh chẩn đoán nhưng trên thực tế không làm trừ trong các vụ dịch lớn.
10
Vi khuẩn:Ít gặp hơn các trường hợp viêm phế quản cấp do virus.
10
Thường gặp nhất là nhớm các vi khuẩn không điển hình trong tế bào như Mycoplasma và Chlamydiae, các vi khuẩn gây mủ hiếm gặp hơn. 10
.Do phế cầu, hemophillus influenzae ít gặp ở người lớn hay đi kèm vớt sốt và các dấu hieuj ngoài đường hô hấp.Xét nghiệm vi khuẩn thường âm tính. 10
Viêm phế quản cấp do hít phải hơi độcKhí SO2, clo,amoniac,acid,dung môi công nghiệp, hơi độc chiến tranh, khói do cháy nhà cũng gây viêm phế quản cấp.
10
Cộng 65
Câu 47: Anh (chị) hãy trình bày điều trị viêm phế quản cấp theoYHHĐ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Ỏ người lớn viêm phế quản cấp đơn thuần có thể tự khỏi không cần điều trị 05
Điều trị triệu chứng:Nghỉ ngơi tại giườngĐảm bảo đủ nước uống, dinh dưỡngCác thuốc giảm đau chống viêm không phải corticoidHo khan nhiều,gây mất ngủ có thể cho các thuốc giảm ho như terpin codein hoặc dextromethorphan.Corticoid đường uống trong 5 đến 7 ngày (nếu không có chống chỉ định)Nếu có co thắt phế quản: thuốc giãn phế quản cường beta2 đường phun hít hoặc khí dung Ventolin hoặc Salbutamol.
15
Không cần dùng kháng sinh cho viêm phế quản cấp đơn thuần ở người bình thường 10
Nếu có khạc đờm mủ thì dùng:Một kháng sinh nhóm Penicilin A hoặc MacrolidCephalosphorine thế hệ 1
10
Kết hợp với thuốc long đờm có acetylcystein 10
Điều trị bệnh lí ổ nhiểm khác 05
Những trường hợp viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ nhỏ, cơ địa suy hô hấp mạn tính, cơn co thắt phế quản nặng cần cho nhập viên, thỏe oxy, điều chỉnh nước điện giải, tiêm truyền kháng sinh, có thể dùng corticoid kèm theo phòng diễn biến nặng.
10
Cộng 65
Câu 48: Anh(chị) hãy Trình bày chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân có thể có các dấu hiệu sau:Trong tiền sử và/hoặc hiện tại có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, thuốc lào,tiếp xúc với khói bụi và hóa chất, khói bếp và khói của nhiên liệu
10
đốt. Ho khạc đờm 3 tháng trong 1 năm và liên tiếp trong 2 năm trở lên.
Khám lâm sàng:rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất,các dấu hiệu khác có thể thấy bao gồm:lồng ngực hình thùng, gõ vang trống, ran rít,ran ngáy,ran ẩm, ran nổ. Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của suy tim phải.
10
Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian và khó thở liên tục. Bệnh nhân”phải gắng sức để thở”,”thở nặng”,”cảm giác thiếu không khí”hoặc thở hổn hển”.Khó thở tăng lên khi gắng sức, nhiễm trùng đường hô hấp.
10
Cận lâm sàng:Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục sau nghiệm pháp giãn phế quản:chỉ số Gaensler(FEV1/FVC)<70%. Đây là tiêu chuẩn chính để khẳng định chẩn đoán.
10
Xquang phổi thường ít có giá trị chẩn đoán.Chỉ có giá trị chẩn đoán trong trường hợp có giãn phế nang:trường phổi quá sáng, cơ hoành hai bên hạ thấp có hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí,....Ngoài ra,Xquang phổi cho phép loại trừ các bệnh phổi khác mà trên lâm sàng cũng có dấu hiệu tắc nghẽn tương tự như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính:u phổi,giãn phế quản, lao phổi.
10
Điện tâm đồ:ở các giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải, sóng P cao nhọn đối xứng, trục phải. 05
Cộng 65
Câu 49: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng và phương pháp điều trị của đau dây thần kinh hông do lạnh theo YHCT?Đáp án:
Nội dung Điểm
Nguyên nhân do trúng phong hàn ở kinh lạc 10
Triệu chứng: đau cùng thắt lưng lan xuống mông,mặt sau đùi,cẳng chân,đi lại khó khăn,chưa teo cơ, toàn thân:sợ lạnh,rêu lưỡi trắng,mạch phù. 10
Phương pháp chữa: khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết ( hoạt lạc)10
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm Độc hoạt 12g Tế tân 8g
15
Phòng phong 8g Chỉ xác 8gUy linh tiên 12g Trần bì 8gĐan sâm 12g Ngưu tất 12gTang ký sinh 12g Xuyên khung 12gQuế chi 8g
Châm cứu: Đại trường du,Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn,Dương lăng tuyền,Giải khê,Côn lôn.... 10
Thủy châm: Vitamin B12 vào các huyệt trên 05
Nhĩ châm: vùng dây tọa 05
Cộng 65
Câu 50: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng,phương pháp điều trị của đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép theo YHCT?Đáp án :
Nội dung Điểm
Nguyên nhân: phong hàn thấp tý10
Triệu chứng: đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây hông,teo cơ, bệnh kéo dài,dễ tái phát thường kèm theo triệu chứng toàn thân: ăn kém,ngủ ít,mạch nhu hoãn, trầm nhược...
10
Phương pháp điều trị: khu phong,tán hàn,trừ thấp,hoạt huyết,bổ can thận,nếu có teo cơ phải bổ khí huyết. 10
Bài thuốc:Ý dĩ nhân thangÝ dĩ 16g Gừng 4gThương truật 8g Cam thảo 6gĐộc hoạt 8g Đại táo 12gKhương hoạt 8g Đỗ trọng 8gQuế chi 8g Phụ tử chế 8g
10
Độc hoạt tang kí sinh gia giảm 10
Độc hoạt 12g Đẳng sâm 12gTang kí sinh 12g Cam thảo 8gPhòng phong 8g Phục linh 12gTế tân 6g Bạch thược 12gQuế chi 6g Đương quy 12gNgưu tất 12g Thục địa 12gĐỗ trọng 8g Đại táo 12g
Châm cứu: Đại trường du,Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn,Dương lăng tuyền,Giải khê,Côn lôn.... 10
Thủy châm: Vitamin B12 vào các huyệt trên 5
Cộng 65
Câu 51: Anh(chị) hãy trình bày nguyên nhân,triệu chứng,phương pháp điều trị của bệnh đau lưng cấp do co cứng các cơ theo YHCT?Đáp án :
Nội dung Điểm
Nguyên nhân:phong hàn thấp 5
Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột ngột,sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp,đau nhiều, không cúi được,ho và trở mình cũng đau,thường đau 1 bên,ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng,mạch trầm huyền.
10
Phương pháp điều trị: khu phong, tán hàn,trừ thấp,ôn kinh hoạt lạc(hành khí, hoạt huyết) 10
Bài thuốc:Can khương thương truật thang gia giảmCan khương 6g Khương hoạt 12gTang kí sinh 12g Phục linh 10gQuế chi 8g Ngưu tất 12gThương truật 8gNếu đau nhiều có thể thêm Phụ tử chế 8g, Tế tân 4g
10
Châm cứu:Châm kim tại vùng đau, cần châm tả nếu từ D12 trở lên thì thêm 2 huyệt Kiên tỉnh,nếu từ thắt lưng trở xuống châm huyệt Ủy trung,Dương lăng tuyền cùng bên đau.
10
Xoa bóp:dùng các thủ thuật ấn,day,lăn…trên vùng cơ bị co cứng,nếu từ thắt lưng trở xuống ấn day huyệt Côn lôn cùng bên. 10
Nhĩ châm: vùng lưng,thắt lưngSau khi châ,,xoa bóp,nhĩ châm nên bảo người bệnh vận động ngay thường kết quả nhanh chóng
10
Cộng 65
Câu 52: Anh (chị) hãy trình bày bệnh danh,nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của suy nhược cơ thể theo YHCT?Đáp án :
Nội dung Điểm
Bệnh danh: Hư lao 10
Nguyên nhân và Cơ chế bệnh sinh:Do bẩm sinh:trong thời kì thai nghén mẹ không được ăn uống đầy đủ,mắc các bệnh cấp tính,ngộ độc khi dùng thuốc...ảnh hưởng địa tạng của thai nhi;sau khi đẻ trẻ em lại không được nuôi dưỡng tốt điều hòa tinh huyết làm ảnh hưởng đến tinh, khí huyết của các tạng phủ nhất là tạng thận gây các chứng bệnh như chậm phát dục(trí tuệ chậm phát triển, chậm biết đi, chậm mọc răng...)...
15
Do ăn uống thiếu thốn hoặc ăn nhiều các chất bổ béo,cay ngọt...làm ảnh hưởng đến công năng của tỳ vị.Tỳ vị không vận hóa được thủy cốc gây khí huyết tân dịch giảm sút đưa đến sự rối loạn công năng tạng phủ khác.
10
Do lao động quá sức,phòng dục quá độ làm tinh,khí,thần bị giảm sút gây hoạt động của các tạng tâm,tỳ,thận,phế,…bị suy kém đi. 10
Sau khi mắc bệnh cấp tính trầm trọng hoặc mắc các bệnh mạn tính,khí huyết tân dịch âm dương đều bị ảnh hưởng làm rối loạn rối loạn hoạt động các tạng phủ dẫn tới bệnh.
10
Chứng hư lao thể hiện ở sự giảm sút về tinh,khí,huyết,tân dịch làm mất sự điều hòa của công năng các tạng phủ 10
Cộng 65
Câu 53: Anh(chị) Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thể huyết ứ theo YHCT?
Đáp án :
Nội dung Điểm
Triệu chứng:đau dữ dội ở một vị trí nhất định,cứ án,chia làm 2 thực chứng và hư chứng:Hư chứng:sắc mặt xanh nhợt,người mệt mỏi,chân tay lạnh,môi nhạt,chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết,rêu lưỡi nhuận,mạch hư đại hoặc tế sác.Thực chứng: nôn ra máu,ỉa phân đen,môi đỏ,lưỡi đỏ,rêu lưỡi vàng mạch huyền sác hữu lực.
15
Phương pháp điều trị:Thực chứng:thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyếtHư chứng: bổ huyết chỉ huyết
10
Thực chứng:Bài 1Sinh địa 40g Cam thảo 6gHoàng cầm 12g Bồ hoàng 12gTrắc bá diệp 16g Chi tử 8gA giao 12g
10
Bài:Thất tiêu tánBồ hoàng 12g Ngũ linh chi 12gTán bột mỗi ngày uống 10g chia 2 lần
10
Hư chứng:Tứ quân tử thang gia giảm:Đẳng sâm 16g Hoàng kỳ 12gBạch truật 12g A giao 8gPhục linh 12g Tây thảo 8gCam thảo 6g
10
Châm cứu:Hư chứng: cứu các huyệt Can du, Tỳ du,Cao hoang,Cách du,Tâm duThực chứng:châm tả các huyệt Can du, tỳ du,Thái xung,Huyết hải,Hợp cốc
10
Cộng 65
Câu 54: Anh chị hãy trình bày : Triệu chứng lâm sàng của bệnh Trĩ (YHHĐ)?Đáp án:
Nội dung Điểm
Định nghĩa : Trĩ là một hệ thống đám rối tĩnh mạch sinh lý bình thường nằm ở vùng hậu môn trực tràng. Do một nguyên nhân cơ hội nào đấy làm cho hệ thống tĩnh mạch trĩ sa dãn không hồi phục, khi đó gọi là bệnh trĩ. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh nhưng chưa xác định rõ ràng.
05
Triệu chứng : Có 2 triệu chứng chính đưa bệnh nhân đi khám bệnh là chảy máu và sa búi trĩ. 10
- Chảy máu: là triệu chứng có sớm nhất và thường gặp nhất. Đây là một trong những lý do đưa bệnh nhân đến khám. Lúc đầu chảy máu rất kín đáo, tình cờ bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy chùi vệ sinh sau khi đi đại tiện hoặc nhìn vào phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào thỏi phân rắn.
10
Về sau mổi khi đi cầu phải rặn nhiều do táo bón thì máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa cứ mỗi lần đi đại tiện, mỗi lần đi lại nhiều, mỗi lần ngồi xổm máu lại chảy. có khi máu chảy rất nhiều bắt bệnh nhân phải vào cấp cứu. Đôi khi máu từ búi trĩ chảy ra đọng lại trong lòng trực tràng rồi sau đó mới đi cầu ra nhiều máu cục.
10
- Sa búi trĩ: thường xảy ra trễ hơn sau một thời gian đi đại tiện có chảy máu, lúc đầu sau mỗi khi đại tiện thấy có khối nhỏ lồi ra ở lỗ hậu môn, sau đó khối đó tự tụt vào được.
10
Càng về sau khối lồi ra đó to lên dần và không tự tụt vào sau khi đi đại tiện nữa mà phải dùng tay nhét vào. Cuối cùng khối sa đó thường xuyên nằm ngoài hậu môn.
10
- Ngoài 2 triệu chứng chính trên, bệnh nhân có thể có kèm theo các triệu chứng khác như đau khi đi đại tiện, ngứa quanh lỗ hậu môn. Thông thường trĩ không gây đau, triệu chứng đau xảy ra khi có biếng chứng như tắc mạch, sa trĩ nghẹt hay do các bệnh khác ở vùng hậu môn như nứt hậu môn, áp xe cạnh hậu môn… Triệu chứng ngứa xảy ra do búi trĩ sa ra ngoài và tiết dịch gây viêm da quanh hậu môn làm cho bệnh nhân cảm thấy hậu môn lúc nào cũng có cảm giác ướt và ngứa.
10
Cộng 65
Câu 55: Anh chị hãy trình bày : Trình bày cơ chế bệnh sinh và yếu tố thuận lợi của bệnh trĩ (YHHĐ)?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Có nhiều thuyết được đưa ra để giải thích tình trạng bệnh lý của trĩ, tuy nhiên chưa có nguyên nhân chính xác. Giả thuyết kết hợp với yếu tố thuận lợi tạo thành tình trạng bệnh lý.
05
-Thuyết giãn tĩnh mạch do tăng áp lực tĩnh mạch trĩ: Cho rằng bệnh trĩ là một tình trạng tăng giãn tĩnh mạch trĩ bởi rât nhiều nguyên nhân có tính cơ hội như; đứng lâu, ngồi nhiều, lỵ, táo bón kéo dài, xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.... làm cho hệ thống tĩnh mạch trĩ sá giãn khi đó gọi là bệnh trĩ.
10
Thuyết loạn sản mạch máu: Cho rằng bệnh trĩ là tình trạng tăng sinh liên tục của hệ thống tĩnh mạch vùng hậu môn trực tràng, làm cho hệ thống tĩnh mạch này ngày một dầy lên, chính vì thế bệnh trĩ của mỗi người bệnh là không hoàn toàn giống nhau kể cả mức độ và số lượng các búi trĩ, mặt khác bệnh trĩ có tỷ lệ tái phát rất cao mặc dù đã được phẫu thuật, đồng thời nó cũng có tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi của bệnh nhân.
10
Thuyết viêm nhiễm tuyến Hermann-Desfosses: Xung quanh ống hậu môn bao gồm một hệ thống tuyến nằm ngay dưới lớp niêm mạc của ống hậu môn trực tràng, do bất kể một nguyên nhân nào đó làm cho viêm hệ thống tuyến dẫn đến phù nề, xung huyết hệ thống tĩnh mạch trĩ.
10
Thuyết tuần hoàn: Một số các nghiên cứu đã chỉ ra rằng; hệ thống đám tĩnh mạch trĩ là những đám shen động tĩnh mach hay những đám xoang động tĩnh mạch, tạo thành như những hồ máu, có lúc phình to, giãn rộng, có lúc co nhỏ.
10
Thuyết cơ học: Đám tĩnh mạch trĩ được treo giữ bởi hệ thống dây chằng park. Do một nguyên nhân nào đấy, làm cho hệ thống dây chằng bị giãn, đứt, khi đó các tĩnh mạch trĩ sa xuống thành bệnh trĩ.
10
Một số nguyên nhân và điều kiện thuận lợi:- Rối loạn tiêu hoá và lưu thông ruột; Một số hình thức lao động, thể dục thể thao gây một gắng sức mạnh làm mất cân bằng đột ngột của tuần hoàn tại chỗ vùng hậu môn trực tràng, hoặc làm việc tĩnh, ngồi nhiều, đứng nhiều, ít đi lại, vận động; Một số giai đoạn sinh lý của cơ thể nhất là phụ nữ;Ăn uống: lạm dụng quá mức gia vị, bia rượu, cà phê và chất kích thích.;Dị ứng tại chỗ; Vùng địa lý; Gia đình và di truyền;Các bệnh chuyển hoá.
10
Cộng 65
Câu 56: Anh chị hãy trình bày chẩn đoán phân biệt, chẩn đoán xác định bệnh trĩ (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Chẩn đoán phân biệt với 4 bệnh khác : Do triệu chứng chính thường dẫn bệnh nhân đến khám là chảy máu, sa trĩ và đau là các triệu chứng có thể gặp trong nhiều bệnh khác, nên dễ lầm lẫn nếu không đi khám.
10
+Nứt kẽ hậu môn : Triệu chứng nổi bật để bệnh nhân đi khám bệnh là đau sau khi đi đại tiện, máu dính theo phân hoặc phát hiện khi nhìn vào giấy chùi vệ sinh sau khi đi đại tiện.
10
+Polype trực tràng : Bệnh nhân đi đại tiện thường cuối bãi, cảm thấy vướng trong hậu môn, có khi khối polype sa ra ngoài sau mỗi lần đi đại tiện. Thăm khám thì sờ thấy cục rắn có cuống.
10
+Bệnh ung thư hậu môn trực tràng : Bệnh ung thư hậu môn trực tràng cũng cho triệu chứng đi đại tiện ra máu, nhưng máu thường có lẫn các chất hoại tử, hay còn gọi nhờ nhờ máu cá, có mùi hôi khó chịu.
10
+Sa trực tràng : Toàn bộ trực tràng sa ra ngoài như hình vành khăn sau khi đi đại tiện, niêm mạc trơn bóng tiết dịch.
10
- Chẩn đoán xác định : Chẩn đoán xác định bệnh trĩ rất dễ dàng qua hỏi bệnh và thăm khám hậu môn trực tràng hoặc nội soi hậu môn trực tràng.
10
Thông thường hay gặp trĩ ở 03 vị trí chính là 5h, 7h, 11h (theo tư thế sản khoa), ngoài ra cũng có thể gặp ở các vị trí 1h, 3h và 9h.
05
Cộng 65
Câu 57: Anh chị hãy trình bày: Phân loại và phân độ của bệnh trĩ (YHHĐ)?Đáp án:
Nội dung Điểm
1.Phân loại : Căn cứ vào vị trí giải phẫu và tính chất của búi trĩ ta chia trĩ ra làm 3 loại ; trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp.
10
Trĩ ngoại : Trĩ ngoại là những búi trĩ mà vị trí gốc của nó nằm ở phía dưới đường lược.
10
Trĩ nội : Trĩ nội là những búi trĩ mà vị trí gốc của nó nằm trên đường lược.
Trĩ hỗn hợp : Trĩ hỗn hợp là những búi trĩ bao gồm cả trĩ nội và trĩ ngoại. Do hệ thống dây chằng Park bị đứt hoàn toàn, khi đó có sự thông thương giữa trĩ nội và trĩ ngoại va không phân biệt được đâu là trĩ nội, đâu là trĩ ngoại.
10
2.Phân độ trĩ :Phân độ trĩ chỉ áp dụng cho trĩ nội, không phân độ cho trĩ ngoại, khi trĩ hỗn hợp sa giãn toàn bộ gọi là sa trĩ vòng.+ Trĩ nội độ 1 : Bệnh nhân đi đại tiện ra máu, búi trĩ còn nằm trong hậu môn.
10
+ Trĩ nội độ 2 : Búi trĩ sa ra ngoài sau khi đại tiện, nhưng tự co lên được. 10
+ Trĩ nội độ 3 : Búi trĩ sa ra ngoài sau khi đại tiện, nhưng không tự co lên được, phải dùng tay đẩy lên. 10
+ Trĩ nội độ 4 : Búi trĩ liên tục sa ra ngoài. 05
Cộng 65
Câu 58: Anh chị hãy trình bày : Chỉ định điều trị của bệnh trĩ (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
- Trĩ có thể là bệnh, có thể là triệu chứng của một bệnh khác. Chỉ được phẫu thuật khi là trĩ bệnh . Một sai lầm thường mắc phải là cắt trĩ cho một bệnh nhân bị ung thư trực tràng. Có thể trĩ là triệu chứng của ung thư trực tràng, có thể là ung thư trực tràng xuất hiện trên một bệnh nhân có trĩ đã lâu. Vì vậy, trước khi mổ phải khẳng định không có các thương tổn thực thể khác ở vùng hậu môn trực tràng.
10
- Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý. Vì vậy, phẫu thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối cùng khi các phương pháp kể trên không hiệu quả, bởi vì phẫu thuật can thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di chứng nặng nề khó sửa chữa.
10
-Chỉ định mổ áp dụng cho trĩ nội độ 3, độ 4, trĩ có huyết khối, trĩ vòng sa và trĩ xuất huyết trầm trọng. 10
+ Trĩ ngoại: Trĩ ngoại không có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật trừ khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy cục máu đông. Ngay sau mổ bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và hết đau ngay.
10
+ Trĩ nội: - Độ 1: chích xơ hoặc làm đông bằng nhiệt. - Độ 2: làm đông bằng nhiệt, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ. - Độ 3: thắt bằng dây thun hay cắt trĩ. - Độ 4: cắt trĩ.
10
+ Trĩ sa nghẹt: dùng thuốc điều trị nội khoa và ngâm nước ấm cho đến khi búi trĩ hết phù nề, tại chỗ ổn định, sau đó mới mổ cắt trĩ. 10
Đối với bệnh trĩ điều trị bảo tồn là chủ yếu, khi búi trĩ đã sa ra ngoài, ảnh hưởng đến tính mạng và sinh hoạt của bệnh nhân thì nên cắt bỏ. Khả năng tái phát cao nên cần kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, tập luyện và lao động nhẹ nhàng.
05
Cộng 65
Câu 59: Anh chị hãy trình bày : Nguyên nhân và pháp chữa bệnh trĩ (YHCT)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Định nghĩa : Trĩ là một bệnh mạn tính do tình trạng sa dãn tĩnh mạch hậu môn trực tràng không hồi phục. Tuỳ vị trí gốc búi trĩ trên lâm sàng phân thành trĩ nội hay trĩ ngoại.
10
Nguyên nhân : -Đại tràng thấp nhiệt,hoặc thấp nhiệt kéo dài làm hư hao tân dịch gây táo bón thường xuyên,đại tiện rặn nhiều làm khí huyết dồn xuống giang môn gây nên hạ trĩ.
10
-Can khí sơ tiết không điều hoà, tuần hoàn khí huyết trở trệ huyết ứ vùng giang môn mà sinh ra trĩ.
10
-Các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu, mang vác nặng; người già, phụ nữ đẻ nhiều lần,có chửa làm cân mạch bị sa giãn thành trĩ.
10
-Đặc biệt do ăn uống quá nhiều chất cao lương mỹ vị, các chất cay 10
nóng, nhờn béo thấp nhiệt dồn đọng hạ tiêu gây khí trệ.
Pháp chữa bệnh trĩ :-Thanh nhiệt, nhuận táo, hoạt huyết, chỉ huyết, ích khí, thăng đề (Dùng thuốc uống trong để chống chảy máu, chống nhiễm trùng, làm nhỏ búi trĩ dùng thuốc bôi,thuốc đặt).
10
-Kết hợp thêm các thủ thuật ngoại khoa để gây búi trĩ hoại tử, rụng hoặc để cắt búi trĩ.
05
Cộng 65
Câu 60: Anh chị hãy trình bày: Triệu chứng chính và pháp phương điều trị các thể của bệnh trĩ (YHCT)?Đáp án :
Nội dung Điểm
1.Trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ : -T.chứng: đi ngoài ra máu tươi, đau, táo bón. -Pháp : Lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết, khứ ứ. -Phương : Đối pháp lập phương Sắc uống ngày 01 thang chia sáng – chiều.
10
-Hoặc dùng bài: Hoạt huyết địa hoàng thang gia giảm Sắc uống ngày 01 thang (Táo bón thêm hạt vừng 12g, Đại hoàng 4g)
10
2.Trĩ ngoại bị bội nhiễm hay thể thấp nhiệt:T.chứng: Vùng hậu môn sưng đỏ đau, trĩ bị sưng to, đỏ đau, đại tiện táo, nước tiểu đỏ.-Pháp : Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.-Phương : Hòe hoa tán gia vịSắc uống ngày 01 thang chia sáng – chiều.
10
-Hoặc phương : Chỉ thống thang gia giảm Sắc uống ngày 01 thang chia sáng – chiều.
10
3.Trĩ lâu ngày thiếu máu, trĩ ở người già thể khí huyết đều hư:-Triệu chứng : đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt ù tai, sắc mặt trắng bợt, người mệt mỏi, đoản hơi, tự ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch
10
trầm tế.-Pháp : Bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết-Phương : Tứ vật thang gia vị nếu huyết hưSắc uống ngày 1 thang, chia sáng chiều.
-Hoặc phương : Bổ trung ích khí thang gia giảmSắc uống ngày 1 thang, chia sáng chiều.
10
* Điều trị chung bằng châm cứu: Cứu các huyệt: Bách hội, Tỳ du, Vị du, Cao hoang, Cách du, Quan nguyên, Khí hải.
05
Cộng 65
Câu 61: Anh chị hãy nêu Trình bày triệu chứng của bệnh gãy xương ?Đáp án :
Nội dung Điểm
Gãy xương là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương. Do đó gây ra sự giám đoạn truyền lực qua xương. Hay còn là một tình trạng mất tính liên tục của xương, nó có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức từ một vết rạn cho đến một sự gãy hoàn toàn của xương.
10
Gãy xương thường là do tác động của một lực vào xương. Lực này có thể bắt đầu từ bên ngoài của cơ thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Gãy xương được chia làm 2 loại chính: gãy xương kín và gãy xương hở và cả 2 đều có thể là gãy xương biến chứng. Cả gãy xương hở và gãy xương kín đều được coi là gãy xương biến chứng khi có một tổn thương kèm theo. Ví dụ: Khi đầu xương gãy làm tổn thương dây thần kinh và mạch máu hay một tổ chức, cơ quan nào đó hoặc khi gãy xương kết hợp với trật khớp.
10
Triệu chứng : -Nạn nhân có thể cảm thấy hoặc nghe thấy tiếng kêu "răng rắc" của xương gãy. -Ðau ở chỗ chấn thương hoặc gần vị trí đó. Ðau tăng khi vận động. -Giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động.
10
-Có phản ứng tại chỗ gãy khi ấn nhẹ lên vùng bị thương 10
-Sưng nề và sau đó bầm tím ở vùng chấn thương -Biến dạng tại vị trí gãy: ví dụ chi gãy bị ngắn lại, gập góc hoặc xoắn vặn -Khi khám có thể nghe hoặc cảm thấy tiếng lạo xạo của 2 đầu xương gãy cọ vào nhau.
Chú ý: -Không được cố gắng tìm dấu hiệu này vì làm nạn nhân rất đau. -Có thể có triệu chứng của sốc. -Tình trạng sốc thường xảy ra và được nhận thấy rõ trong các trường hợp gãy xương đòn hoặc vỡ xương chậu.
10
-Không phải tất cả các xương, đều có những dấu hiệu và triệu chứng trên. Ðể tìm ra những dấu hiệu của gãy xương phải chủ yếu dựa vào sự quan sát, đừng cho vận động bất kỳ nơi nào của cơ thể nếu không cần thiết. Nếu có thể thì hãy so sánh chi bị thương với chi lành.
10
-Nếu có sự kết hợp của 2 hay 3 triệu chứng của các triệu chứng kể trên hoặc nếu nạn nhân có biểu hiện của tình trạng sốc và đau nhiều ở chi hoặc nếu có nghi ngờ về tính nghiêm trọng của một chấn thương thì hãy sử trí nghiêm trọng như một trường hợp gãy xương.
05
Cộng 65
Câu 62: Anh chị hãy trình bày các bước xử trí gãy xương (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
+Giảm đau:-Chống đau cho nạn nhân: Tuyệt đối không vận động phần bị tổn thương nếu không cần thiết. Nếu có điều kiện thì nên phong bế novocain quanh ổ gãy hoặc tiêm morphin dưới da nếu không có tổn thương sọ não, ổ bụng... kèm theo (dùng theo chỉ định của thầy thuốc).
10
-Băng kín các vết thương nếu có.-Cố định tạm thời gãy xương.-Thường xuyên nâng cao chi bị gãy sau khi cố định để giảm sự sưng nề, khó chịu.
10
-Phòng, chống sốc (xem bài cấp cứu sốc). -Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân
10
(Đặc biệt là tình trạng tuần hoàn ở phía dưới ổ gãy).
+Phòng sốc +Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy (tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở). Bằng cách hạn chế đi lại, và băng nẹp để cố định chỗ gãy.
10
+Nguyên tắc cố định chỗ gãy : -Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm lót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ). -Cố định xương trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động 3 khớp. -Bất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng 180o.
10
-Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định. -Trường hợp gãy hở: Không được kéo nắn ấn đầu xương gãy vào trong nếu có tổn thương động mạch phải đặt ga rô tùy ứng, xử trí vết thương để nguyên tư thế gãy mà cố định.
10
-Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành một khối thống nhất.-Nhanh chóng, nhẹ nhàng, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị.
05
Cộng 65
Câu 63: Anh chị hãy trình bày : Tiến triển của gãy xương (YHHĐ)?Đáp án :
Nội dung Điểm
Liền xương gãy là phản ứng sinh học tự nhiên của cơ thể sống. Đa số các gãy xương có thể liền vững được, thậm trí không được điều trị cũng có thể liền lại được.
10
1. Sự phục hồi lưu thông máu ở ổ gãy xương Đây là yếu tố sinh học quan trọng nhất. Sự phục hồi lưu thông máu càng sớm càng tốt, càng đảm bảo sự nuôi dưỡng vùng xương bị gãy.2. Sự bất động ổ gãy là yếu tố sinh học đảm bảo cho quá trình liền xương Nếu không cố định ổ gãy sẽ gây đau đớn và làm giảm quá trình lưu
10
thông máu.Xương không liền hoặc can lệch.
*Tóm lại để xương gãy có thể liền tốt cần đảm bảo các điều kiện sau: -Phục hồi lưu thông máu đầy đủ vùng gãy -Áp sát hai mặt gãy, khoảng cách không vượt mức cho phép tùy loại gãy, tùy lứa tuổi. -Bất động vững vàng ổ gãy, đồng thời cho phép vận động sớm cơ, khớp.Không có các yếu tố ngoại lai làm cản trở liền xương.
10
*Quá trình liền xương gồm 03 giai đoạn. -Giai đoạn xung huyết: Tiêu sạch mô hoại tử, làm sạch ổ gãy -Giai đoạn phục hồi: Mô hàn gắn vùng xương bị giám đoạn -Giai đoạn tạo hình xương: Mô tái tạo cùng với các chất vô cơ trở thành mô xương chính thức.
10
-Tùy theo chất lượng bất động mà xương gãy được liền theo các hình thức khác nhau: Liền xương trực tiếp, Liền xương gián tiếp. 10
3.Các rối loạn của quá trình liền xương: -Chậm liền xương -Khớp giả
10
Trong quá trình can xương cần cố gắng hạn chế mức tối thiểu vận động, sau quá trình can xương đã hình thành nên kết hợp chế độ tập luyện từ từ theo sự hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn PHCN.
05
Cộng 65
Câu 64: Anh( chị) hãy nêu cách xác định các điểm đau trên thành bụng? Ý nghĩa?Đáp án:
Nội dung Điểm
1. Điểm thượng vị: nằm ở giữa đường nối từ mũi ức tới rốn. Đau trong loét dạ dày.
5
2. Điểm môn vị- hành tá tràng: Điểm tiếp giáp giữa rốn - hõm nách với đường ngang qua điểm thượng vị.Đau trong loét mộn vị - hành tá tràng.
5
3. Điểm tá tuỵ: Điểm nằm trên đường rốn - hõm nách cách rốn khoảng 4cm. Đau trong loét tá tràng, viêm tuỵ cấp.
5
4. Tam giác tá tuỵ (Tam giác Chauffard): Là tam giác cân đỉnh hướng về rốn 2 cạnh là: đường ức- rốn và đường hõm nách phải - rốn , từ rốn lấy lên 5cm (đối với người thấp), 7cm đối với người cao. Đau trong loét tá tràng, viêm tuỵ cấp
5
5. Điểm Mayo- Robson: Là điểm sườn sống lưng bên trái. Điểm gặp nhau giữa cột sống và bờ dưới sương sườn XII. Đau gặp trong viêm tuỵ cấp.
5
7. Điểm cạnh ức phải: Nằm ở dưới bờ sườn phải trên cơ thẳng to. Đau trong giun chui ống mật.
5
8. Điểm niệu quản trên: Nằm ở điểm giao nhau của đường ngang qua rốn vuông góc với đường thẳng giữa và bờ ngoài cơ thẳng to. Đau trong sỏi niệu quản.
5
9. Điểm niệu quản giữa: Điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối 2 gai chậu trước trên.
5
10. Điểm niệu quản dưới : Nằm trong thành bàng quang chỗ niệu quản đổ vào bàng quang. Không sờ được phải thăm trực tràng hoặc âm đạo
5
11. Điểm buồng trứng: Nằm ở giữa đường nối từ gai chậu trước trên đến gai mu.
5
Các điểm đau của ruột thừa:12. Điểm Mac- Burney: Nằm ở giữa đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên phải.13. Điểm Clado: Nằm ở giao điểm đường nối 2 gai chậu trước trên và bờ ngoài cơ thẳng to bên phải. 14. Điểm Lanz: Ở chỗ nối tiếp giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường nối 2 gai chậu trước trên( trùng với điểm niệu quản giữa bên phải)
5
5
5
Cộng 65
Câu 65: Anh( Chị) hãy nêu tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm cột sống đính khớp theo Rome( 1961) và New- york(1966)?Đáp án:
Nội dung Điểm
Tiêu chuẩn Rome(1961)
1.Đau, cứng vùng cột sống thắt lưng, cùng chậu kéo dài trên 3 tháng không giảm đau khi nghỉ
5
2.Đau cứng vùng cột sống thắt lưng. 5
3. Hạn chế cử đông cột sống thắt lưng 5
4. Hạn chế độ giãn nở lồng ngực 5
5. Tiền sử hoặc hiện tại có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi. 5
6. X quang: Viêm khớp cùng chậu 2 bên 5
7. Tiêu chuẩn phụ: Teo cơ mông, viêm màng hoạt dịch khớp gối 5
Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn lâm sàng hoặc 1 tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn X quang
5
Tiêu chuẩn New- York (1966)
1.Đau vùng cột sống thắt lưng hay vùng lưng trong tiền sử hoặc hiện tại.
5
2. Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở cả 3 tư thế cúi, ngửa,nghiêng 5
3. Hạn chế độ giãn nở lồng ngực< 2,5 cm đo ở khoang gian sườn 4. 5
4. Viên khớp cùng chậu( Phim X quang viêm khớp cùng chậu 2 bên độ 2, độ 3 hoặc viêm khớp cùng chậu 1 bên độ 4)
5
Chẩn đoán xác định khi có 1 tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn X quang
5
Cộng 65
Câu 66. Anh (chị) hãy nêu tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo Hội thấp Mỹ 1987?Đáp án:
Nội dung Điểm
1. Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ. 10
2. Sưng đau khéo dài 3 khớp trong 14 khớp: 2 khớp ngón gần, 2 khớp bàn ngón,2 khớp cổ tay, 2 khớp khuỷu, 2 khớp gối, 2 khớp cổ chân, 2
10
khớp bàn - ngón chân
3. Sưng đau 1 trong 3 vị trí: Khớp ngón chân, khớp bàn ngón- tay, khớp cổ tay.
10
4. Sưng khớp đối xứng. 10
5. Có hạt thấp dưới da. 5
6. Yếu tố thấp dương tính 5
7. Tổn thương X quang điển hình 5
Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn trở lên, thời gian bị bệnh trên 6 tuần.
10
Cộng 65
Câu 67. Anh (chị) hãy Nêu tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Gút theo Bennett Wood 1968 và Các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp do gout cấp theoWallace, Robinson năm 1997?Đáp án:
Nội dung Điểm
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Gút theo Bennett Wood 1968
Các tiêu chuẩn lâm sàng
1.Trong bệnh sử có những đợt viêm khớp cấp tính, khởi đầu đột ngột, đau dữ dội, phục hồi hoàn toàn sau 1-2 tuần.
5
2. Có hạt Tophi. 5
Các tiêu chuẩn xét nghiệm
1. Aciduric máu tăng ở nam> 416mmol/ lít, ở nữ > 360mmol/ lít 5
2. Tìm thấy tinh thể axit uric trong dịch khớp hoặc lắng đọng trong tổ chức, phát hiện bằng soi hoặc bằng phương pháp hóa học.
5
Chẩn đoán xác định khi có 2 trong 4 tiêu chuẩn trên 5
Các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp do gout cấp theo Wallace, Robinson năm 1997.
Có các tinh thể urat trong dịch khớp. 5
Trong hạt tophi có chứa tinh thể urat phát hiện bằng phản ứng hóa học, hoặc soi bằng kính hiển vi phân cực.
5
Có 6 trong số 12 dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm hoặc xquang sau:1. 1. Có trên 1 đợt viêm khớp cấp tính.2. 2. Viêm đạt đến mức tối đa trong vòng một ngày.3. 3. Viêm 1 khớp.4. 4. Khớp đỏ.5. 5. Đau hoặc sưng đốt bàn –ngón một bàn chân.6. 6. Tổn thương viêm ở đốt bàn-ngón chân một bên.7. 7. Tổn thương viêm khớp cổ bàn chân một bên.8. 8. Có hạt tophi.9. 9. Tăng acid uric.10. 10. Sưng khớp không đối xứng ( chụp xquang ).11. 11. Có những kén dưới vỏ xương, không có khuyết xương
(Xquang).12. 12. Nuôi cấy vi khuẩn dịch khớp có kết quả âm tính trong đợt
viêm khớp.
30
Cộng 65
Câu 68: Anh (chị) hãy Nêu tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống theo hội thấp khớp Mỹ năm 1982?Đáp án:
Nội dung Điểm
1. Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt 5
2. Ban đỏ hình đĩa ở mặt, ở thân mình. 5
3. Xạm da do ánh nắng 5
4. loét miệng 5
5. Viêm khớp 5
6. Viêm tràn dịch các màng 5
7. Tổn thương thận 5
8. Tổn thương thần kinh- tâm thần( Không do các nguyên nhân khác) 5
9.Rối loạn về máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu< 4.000/ mm, tiểu cầu< 10 000/mm, lymphocyte< 1500/mm
5
10. Rối loạn miễn dịch: Tế bào LE hoặc kháng thể kháng AND tự nhiên hay kháng thể Sm, BW(+) gỉ trên 6 tháng
5
11.Kháng thể kháng nhân(+) (không do thuốc) 5
Chẩn đoán (+) khi có 4 tiêu chuẩn trở lên 10
Cộng 65
Câu 69: Anh (chị) hãy trình bày các biến chứng thường gặp do dùng thuốc chống viêm Non Steroid?Đáp án:
Nội dung Điểm
1.Trên hệ thống tiêu hóa: Viêm, loét, thủng… 10
2Trên thận: viêm cầu thận, hội chứng thận hư, giảm mức lọc cầu thận… 10
3. Trên gan: Viêm gan, suy chức năng gan… 10
4.Trên hệ thống chông đông: Ức chế ngưng kết tiểu cầu, tăng tác dụng chống đông của Wafarin
10
5. Phản ứng quá mẫn ngoài da 10
6. Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu 10
7 Các tác dung phụ khác: đau đầu, ù tai, điếc, viêm não vô khuẩn 5
Cộng 65
Câu 70: Anh (chị) hãy nêu tiêu chuẩn chẩn đoán bình giáp? Khi nào ngừng điều trị thuốc khác giáp tổng hợp?Đáp án:
Nội dung Điểm
1.Hết các triệu chứng cơ năng 10
2. Nhịp tim bình thường 10
3. Tăng cân trở lại cân trước khi bị bệnh 10
4. Chuyển hóa cơ sở< 20% 10
5. Nồng độ T3,T4,FT3, FT4 trở lại bình thường. 10
Tình trạng bình giáp được duy trì liên tục trong suốt thời gian điều trị thì sau 18- 24 tháng có thể ngừng thuốc kháng giáp tổng hợp
15
Cộng 65
Câu 71: Anh (chị) hãy nêu các căn cứ chẩn đoán bệnh sốt mò?Đáp án:
Nội dung Điểm
1- Lâm sàng: 35
1.1.Hội chứng NTNĐ nặng - Sốt: sốt nhẹ 1-2 ngày đầu đến sốt cao or sốt cao ngay từ đầu, sốt liên tục, dai dẳng khoảng 400C trong 2-3 tuần, sốt cao nguyên or kiểu nối cơn. Ban đầu có gai rét or rét run, sau chỉ sốt nóng. Mạch-nhiệt phân ly - NĐ thần kinh nặng
5
1.2.Hội chứng loét-hạch-ban: - Loét- Hạch to + Viêm hạch khu vực nguyên phát. + Viêm hạch toàn thân thứ phát.- Ban: ban dát sẩn dạng sởi mọc rải rác toàn thân.
5
1.3.Hội chứng tim mạch: mạch nhiệt phân ly. Da giãn mạch, xung huyết, xuất huyết. viêm cơ tim
5
1.4.Hô hấp: viêm phổi, viêm phế quản 5
1.5.Tiêu hóa: thường táo bón, đau thượng vị kiểu viêm dạ dày. Gan lách to; mềm, ấn tức, lấp ló bờ sườn
5
1.6.Tiết niệu: có protein trong nước tiểu, có trụ hạt 5
1.7.Tiến triển: nếu điều trị đúng bệnh sẽ cắt cơn sốt nhanh trong vòng 24h.
5
2 Cận lâm sàng: - XN công thức máu: BC tăng, N tăng, BC ưa acid có thể mất vào giai đoạn đầu của sốt và xuất hiện lại khi sốt - Phản ứng huyết thanh: Weil felix (+) - ELISA (+), PCR(+) - Phân lập Rickettsia trong máu, dich não tủy
2055
55
3- Dịch tễ: sống hoặc đi qua vùng có dịch sốt mò lưu hành 10
Cộng 65
Câu 72: Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng chẩn đoán viêm mủ màng phổi cấp?Đáp án:
Nội dung Điểm
- Khởi đầu thương đột ngột, rầm rộ 10
- Đau ngực, khó thở, ho khan.. 10
-Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: Sốt cao, đau đầu, kém ăn, gầy sút, bạch cầu tăng, công thức bạch cầu chuyển trái…
10
- Hội chứng 3 giảm do tràn dịch màng phổi. 10
- Xquang có hình ảnh tràn dịch màng phổi 10
- Chọc hút màng phổi:+ Cho xác định chẩn đoán đồng thời để xác định vi khuẩn trong mủ + Làm kháng sinh đồ.
10 5
Cộng 65
Câu 73: Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc điều trị tăng huyết áp?Đáp án:
Nội dung Điểm
1. Loại trừ các yếu tố tác động. 10 đ
2. Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp 15 đ
3. Tăng huyết áp vô căn phải điều trị suốt đời 10đ
4.Dùng thuốc chống tăng huyết áp theo bậc thang điều trị của tổ chức y tế thế giới.
10 đ
5. Kết hợp điều trị biến chứng do tăng huyết áp gây ra 10đ
6 Tuyên truyền, quản lý, theo dõi định kỳ để điều trị thích hợp riêng cho từng bệnh nhân.
10đ
Cộng 65
Câu 74: Trình bày cấu tạo của hệ kinh lạc? Đáp án:
Nội dung Điểm
Cấu tạo hệ kinh lạc gồm:Mười hai kinh mạch chính: 6 kinh âm, 6 kinh dương phân bố đều ở chân tay.
10
Tám kinh mạch phụ (bát mạch kỳ kinh): nhâm mạch, đốc mạch, xung mạch, đới mạch, âm duy mạch, dương duy mạch, âm kiểu mạch, dương kiểu mạch.
10
12 kinh biệt đi ra từ 12 kinh chính 05
12 kinh cân nối liền các đầu xương ở tứ chi không vào tạng phủ. 05
15 biệt lạc đi từ 14 đường kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc. 05
Tôn lạc: từ biệt lạc phân nhánh nhỏ. 05
Phù lạc: từ tôn lạc nổi ở ngoài da. 05
Huyệt: gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh phụ cộng là 371 nằm trên 14 đường kinh ( tính cả 2 bênh là 690 huyệt) và khoảng 200 huyệt ngoài đường kinh.
10
Kinh khí và kinh huyết: là các thành phần vận hành trong kinh lạc. Ngoài 10
tác dụng chung còn mang tính chất của đường kinh nó cư trú.
Cộng 65
Câu 75: Anh (chị) hãy trình bày tác dụng của hệ kinh lạc?Đáp án:.
Nội dung Điểm
Về sinh lý: Hệ thống kinh lạc thông hành khí huyết trong các tổ chức của cơ thể, chống ngoại tà bảo vệ cơ thể.
10
Liên kết các tổ chức cơ thể (tạng, phủ, tứ chi, cửu khiếu, cân mạch, xương, da…) có chức năng khác nhau thành một khối thống nhất. 10
Về bệnh lý: Khi công năng hoạt động của kinh lạc bị trở ngại, gây kinh khí không thông suốt thì dễ bị ngoại tà xâm nhập và gây bệnh. Bệnh thường truyền từ ngoài vào trong, từ bì phu, cơ nhục vào tạng phủ, tức là từ kinh mạch vào tạng phủ.
10
Bệnh ở phủ tạng thường có những biểu hiện ở đường kinh mạch đi qua.Ví dụ: vị nhiệt thì loét miệng, cơn đau co thắt ở động mạch vành thì đau ở kinh tâm…
10
Về chẩn đoán: Kinh mạch nối liền với tạng phủ và có đường đi ở những vị trí nhất định của cơ thể. Căn cứ vào những thay đổi cảm giác (đau, tức, chướng,..) điện sinh vật trên đường đi của kinh mạch, người ta chẩn đoán bệnh thuộc tạng phủ nào đógọi là kinh lạc chẩn. Ví dụ: nhức đầu vùng đỉnh do can, đau nửa đầu do đởm, đau đầu sau gáy thuộc bang quang…
10
Ngoài ra người ta còn đo thông số về điện sinh vật của các tỉnh huyệt, nguyên huyệt, bằng máy đo kinh lạc để đánh giá tình trạng hư thực của khí huyết…
05
Về điều trị: Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất vào phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và dung thuốc. 10
Cộng 65
Câu 76: Anh (chị) hãy trình bày chức năng sinh lý của tạng tâm? Đáp án:
Nội dung Điểm
Chủ về thần chí: Tâm chủ về các hoạt động thần chí và tư duy, tinh và huyết là cơ sở của thần chí mà tâm chủ huyết mạch nên tâm cũng làm chủ thần chí.
10
Tâm là nơi cư trú của thần, vì vậy gọi là “tâm tang thần”. 05
Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt. Tâm khí thúc đẩy huyết dịch đi nuôi dưỡng toàn thân. 10
Nếu tâm khí mạnh huyết dịch vận chuyển không ngừng, toàn thân được nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ra nét mặt hồng hào, trái lại tâm khí giảm sút thì sắc mặt xanh xao, có khi huyết dịch bị ứ lại gây ra các chứng mạch kết, mạch sáp, huyết ứ…
10
Khai khiếu ra lưỡi: Biệt lạc của tâm thông ra lưỡi, khí huyết của tâm đi ra lưỡi để duy trì hoạt động của chất lưỡi. 10
Tâm bào lạc bảo vệ: Tâm bào lạc là tổ chức bảo vệ ở bên ngoài của tâm, không cho tà khí xâm phạm vào tâm. 10
Ngoài ra người ta còn quan tâm đến mối quan hệ sinh khắc, biểu lý với các tạng phủ khác: tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim, tâm với tiểu trường có quan hệ biểu lý với nhau….
10
Cộng 65
Câu 77: Anh (chị) hãy trình bày nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?Đáp án:
Nội dung Điểm
Theo điều 3 chương I Luật khám chữa bệnh quy định những nguyên tắc trong hành nghề khám chữa bệnh gồm: 05
Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh. 05
Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
05
Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật. 05
Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
05
Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề. 05
Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ. 05
Cộng 65
Câu 78: Anh (chị) hãy nêu định nghĩa, tính chất chung và những điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc giải biểu?Đáp án:
Nội dung Điểm
ĐN: Thuốc giải biểu là những thuốc dung để đưa ngoại tà (phong, hàn, thấp, nhiệt) ra ngoài bằng đường mồ hôi, chữa những bệnh còn ở bên ngoài biểu), làm cho bệnh không xâm nhập vào trong (lý).
10
Tính chất: các vị thuốc này đa số có vị cay, có tác dụng phát tán, gây ra mồ hôi và theo mồ hôi đưa tà khí ra ngoài, vì vậy còn gọi là nhóm thuốc giải biểu phát hãn hay phát tán giải biểu.
10
Những điểm cần chú ý khi dung thuốc giải biểu:Chỉ sử dụng thuốc này khi tà còn ở biểu, nếu tà khí đã vào bêntrong mà biểu chứng vẫn còn thì phải phối hợp với thuốc chữa phần lý, gọi là biểu lý song giải.
10
Mùa hè nóng dung lượng ít, mùa đông lạnh dung lượng cao hơn. 05
Phụ nữ sau sinh, người già, trẻ em thì dung lượng ít hơn và phối ngũ với các thuốc dưỡng âm, bổ huyết, ích khí. 10
Các vị thuốc phát hãn không nên dung kéo dài, đạt kết quả chữa bệnh thì ngưng dùng thuốc ngay. 10
Khi uống thuốc cho ra mồ hôi, nên uống nóng, ăn cháo nóng, đắpchăn mặc quần áo ấm để giúp cho việc ra mồ hôi tốt hơn. 10
Cộng 65
Câu 79: Trình bày về phối ngũ trong dùng thuốc?
Đáp án:
Nội dung Điểm
Phối ngũ là việc sử dụng kết hợp hai vị thuốc trở lên, nhằm phát huy hiệu lực chữa bệnh, hạn chế tác dụng xấu của vị thuốc, và thích ứng với những bệnh chứng phức tạp.
10
Có những loại phối ngũ sau đây:Tương tu: hai thứ thuốc có cùng tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau.
10
Tương sử: hai vị thuốc trở lên, một thứ là chính một thứ là phụ để nâng cao hiệu quả chữa bệnh.Tương tu và tương sử là hai cách phối ngũ hay dung trên lâm sàng.
10
Tương úy: khi một thuốc có tác dụng xấu, dung chung với một thuốc khác để chế ngự. Ví dụ: bán hạ úy sinh khương. 05
Tương sát: một vị có độc, dung một vị khác để triệt tiêu độc tính trở lên không độc. 05
Tương ố: hai vị thuốc dung chung với nhau sẽ làm giảm hoặc mất tác dụng của nhau,ví dụ như hoàng cầm với sinh khương. 10
Tương phản: hai vị thuốc khi phối hợp với nhau làm tăng độc tính của nhau.Tương ố và tương phản là cấm kỵ trong khi dung thuốc.
10
Ngoài ra còn cách sử dụng đơn độc một vị thuốc mà tác dụng như: độc sâm thang chỉ dung độc vị nhân sâm. 05
Cộng 65
Câu 80: Trình bày bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn (thành phần, cách dùng, công dụng, chủ trị và phân tích bài thuốc)?Đáp án:
Nội dung Điểm
Thành phần: Thục địa 320g; sơn dược 160g; sơn thù du 160g; phục linh 120g; trạch tả 120g; đan bì 120g. 10
Cách dùng: tán bột làm hoàn nhỏ. Uống ngày 2 lần với muối nhạt, lúc bụng trống. Cũng có thể sắc thang uống với liều thích hợp gọi là Lục vị địa hoàng thang.
10
Công dụng: Tư bổ can thận. 10
Chủ trị: chữa chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên, lung gối mỏi yếu, nhức trong xương, ngũ tâm phiền nhiệt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, di tinh, mồ hôi trộm, họng đau, khô, khát nước, răng lung lay, lưỡi khô, đỏ, ít rêu. Mạch tế sác.
10
Phân tích bài thuốc:Thục địa tư bổ thận âm, ích tinh sinh tủy là quân.Sơn thù du tư thận ích can, sơn dược tư thận ích tỳ là thần đều là thần.
10
Trạch tả phối ngũ với thục địa mà tả thận giáng trọc; đan bì đi cùng sơn thù để tả can hỏa; phục linh cùng với sơn dược mà thẩm thấp lợi tỳ. Ba vị tả để ngăn ngừa tính nê trệ do các vị bổ gây nên, có ý nghĩa là tá, sứ.
10
Bài thuốc là sự kết hợp hài hòa vừa bổ thận âm, vừa giáng hỏa để chữa chứng âm hư sinh nội nhiệt. 05
Cộng 65
Câu 81: Anh (chị) hãy nêu các tai biến khi châm và cách xử trí? Đáp án:
Nội dung Điểm
Kim bị vít chặt không rút ra được (thường do cơ tại chỗ khi châm hoặc do sợi cơ xoắn chặt thân kim).Xử trí: Ấn nắn, xoa bóp nhẹ nhàng xung quanh để làm dãn cơ hoặc vê nhẹ kim và rút ra từ từ.
10
Kim bị cong, không vê kim được.Xử trí: Lựa chiều cong rút ra, vuốt thẳng kim lại.Phòng ngừa: Cầm kim đúng cách hoặc để bện nhân ở tư thế thích hợp.
10
Kim gãy: Do kim gỉ sắt hoặc gấp khúc nhiều lần.Xử trí: Giữ nguyên tư thế người bệnh khi kim gãy.Nếu đầu kim gãy thò lên mặt da: rút kim ra.Nếu đầu kim gãy sát mặt da: dung hai ngón tay ấn mạnh hai bên kim để đầu kim ló lên, dung kẹp rút ra.Nếu đầu kim gãy lút vào trong da: mời ngoại khoa.Phòng ngừa: kiểm tra kĩ mỗi cây kim trước khi châm.
10
Say kim (choáng do châm, còn gọi là vựng châm):Xử trí:Nhẹ: rút hết kim, cho bệnh nhân nằm đầu thấp.Nặng: rút kim, nằm đầu thấp, bấm day huyệt Nhân trung, Hợp cốc, có thể trích nặn máu 10 đầu ngón tay (nhóm huyệt Thập tuyên) hoặc hơ nóng: Khí hải, Quan nguyên và dũng tuyềnPhòng ngừa: Không châm kim khi đói quá hoặc no quá, mới đi xa đến còn mệt, quá sợ.
15
Rút kim gây chảy máu hoặc tụ máu dưới da:Xử trí:Dùng bông vô trùng chặn lên lỗ kim, day nhẹ.Rút bớt kim lên,đổi chiều khi xuất hiện đau buốt dưới da vì kim đã châm trúng mạch máu.Phòng ngừa: Không châm kim khi đói quá hoặc no quá, mới đi xa đến còn mệt, quá sợ.
10
Châm trúng dây thần kinh: Thường có cảm giác tê như điện giật theo đường thần kinh.Xử trí:Tương tự khi châm trúng mạch máu.Lưu ý: nếu đã châm trúng dây thần kinh mà vẫn tiếp tục vê kim có thể làm tổn thương sợi thần kinh.
10
Cộng 65
Câu 82: Anh (chị) hãy nêu nguyên nhân bên trong (thất tình)?Đáp án:
Nội dung Điểm
Bảy thứ tình chí gây ra do những rối loạn về tâm lý, tình cảm đó là: Vui, giận, buồn, nghĩ, lo , kinh, sợ. 10
Tình chí bị kích động hay những sang chấn tinh thần gây ra sự mất thăng bằng về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc mà gây ra các bệnh nội thương như cao huyết áp, suy nhược thần kinh, loét dạ dày tá tràng…
10
Thất tình và tạng phủ có lien quan mật thiết: 10
- Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình, can sinh ra giận giữ, tâm sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra lo nghĩ, phế sinh ra lo lắng, thận sinh ra kinh sợ.
- Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của tạng phủ: giận hại can, vui quá hại tâm, nghĩ hại tỳ, lo hại phế, sợ hãi hại thận. Đặc biệt thất tình làm ảnh hưởng tới khí của các phủ tạng: giận làm khí thăng ( cáu gắt), vui thì khí hoãn, buồn thì khí tiêu, sợ thì khí hạ.
10
Thất tình đặc biệt hay gây các chứng bệnh cho 3 tạng: Tâm, can, tỳ- Tâm: Kinh quý, chính xung, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, hoang tưởng, cười nói huyên thuyên, thao cuồng, điên cuồng…
10
- Can: Tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt không đều, thống kinh. 10
- Tỳ: Ăn uống kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện bất thường, phụ nữa bế kinh, rong huyết… 05
Cộng 65
Câu 83: Anh (chị) hãy trình bày các quy luật cơ bản của học thuyết âm dương?Đáp án:
Nội dung Điểm
Âm dương đối lập 10
Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa hai mặt âm dương. Thí dụ: ngày và đêm, nước và lửa, ức chế và hưng phấn… 05
Âm dương hỗ căn: 10
Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau, hai mặt âm dương tuy đối lập, nhưng phải nương tựa lẫn nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt đều là tích cực của sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển được.
05
Âm dương tiêu trưởng: 05
Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển, nói lên sự vận động không ngừng chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt âm dương. 10
Âm dương bình hành:Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn lập lại được thế thăng bằng, thế quân bình giữa hai mặt.
10
Sự mất thăng bằng giữa hai mặt âm dương nói lên sự mâu thuẫn thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của vật chất. 10
Cộng 65
Câu 84: Anh (chị) hãy trình bày hai cương lĩnh biểu và lý trong bát cương? Đáp án:
Nội dung Điểm
Biểu và lý là hai cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra các phương pháp chữa bệnh thích hợp (bênh ở biểu thì phát tán, bệnh ở lý thì dung phép thanh, hạ, ôn, bổ…)
05
Biểu chứng: Là bệnh còn ở ngoài, ở nông, thường xuất hiện ở gân, xương, cơ nhục, kinh lạc: bệnh cảm mạo và truyền nhiễm ở giai đoạn đầu (YHCT gọi là bệnh ở phần vệ, YHHĐ là giai đoạn viêm long, khởi phát).
10
Các biểu hiện lâm sàng: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù, đau đầu, đau minh, ngạt mũi, ho… 10
Lý chứng:Là bệnh ở bên trong, sâu thuộc các tạng: bệnh truyền nhiễm ở giai đoạn toàn phát và có biến chứng mất nước, mất điện giải, chảy máu ( YHCT gọi là bệnh đã vào phần dinh, khí, huyết).
10
Các biểu hiện lâm sàng: sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nước tiểu đỏ, nôn mửa, ỉa chảy, táo, mạch trầm… 10
Sự phân biệt giữa biểu chứng và lý chứng thường chú ý đến có sốt cao hay sốt kèm theo sợ lạnh, chất lưỡi đỏ hay nhạt, rêu lưỡi vàng hay trắng, mạch phù hay trầm…
10
Biểu và lý còn kết hợp với các cương lĩnh khác như hư, thực, hàn, nhiệt, và có sự lẫn lộn giữa biểu và lý. 10
Cộng 65