tục ngữ ca dao truyền thống qua một số tác phẩm văn xuôi...
TRANSCRIPT
Tục ngữ ca dao truyền thống qua một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam đương đại
Nguyễn Thị Thu Duyên
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Văn học dân gian. Mã số: 60 22 36
Người hướng dẫn: GS.TS Lê Chí Quế
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Tập trung vào việc khảo sát các câu tục ngữ, ca dao truyền thống trong một số tác
phẩm văn xuôi Việt Nam đương đại. Khảo sát tần suất xuất hiện của các câu ca dao, tục ngữ
trong các tác phẩm văn xuôi. Thống kê số lượng tục ngữ ca dao truyền thống được sử dụng
trọn vẹn và những câu tục ngữ ca dao được sử dụng một phần. Qua đó, thấy được ý nghĩa của
việc sử dụng tục ngữ ca dao trong văn xuôi hiện nay. Khẳng định giá trị của tục ngữ ca dao
nói riêng và văn học dân gian nói chung trong xã hội hiện đại.
Keywords: Văn học dân gian; Tục ngữ; Ca dao; Văn xuôi đương đại
Content:
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Nhiệm vụ - mục đích của đề tài .................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1. KHÁI LƢỢC VỀ TỤC NGỮ, CA DAO TRUYỀN THỐNG .. 7
1.1.Tục ngữ truyền thống ............................................................................ 7
1.2. Ca dao truyền thống ........................................................................... 11
1.3. Phân biệt ca dao và tục ngữ .............................................................. 14
Chƣơng 2. VIỆC SỬ DỤNG TỤC NGỮ QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN XUÔI ĐƢƠNG ĐẠI ............................................................................ 21
2.1. Việc sử dụng tục ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh . 21
2.1.1. Về tần suất sử dụng ........................................................................ 21
2.1.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 28
2.2. Việc sử dụng tc ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp .. 35
2.2.1. Về tần suất xuất hiện ...................................................................... 35
2.2.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 38
2.3. Tục ngữ trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái ................................ 41
2.3.1. Về tần suất xuất hiện ...................................................................... 43
2.3.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 46
Chƣơng 3. VIỆC SỬ DỤNG CA DAO QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN
XUÔI ĐƢƠNG ĐẠI ...................................................................................... 55
3.1. Ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh .................... 55
3.1.1. Về tần suất xuất hiện ...................................................................... 55
3.1.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 57
3.2. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp . 63
3.2.1. Về tần suất xuất hiện ...................................................................... 63
3.2.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 65
3.3. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái ............ 68
3.3.1. Về tần suất xuất hiện ...................................................................... 68
3.3.2. Về hình thức sử dụng ..................................................................... 69
Chƣơng 4. CÁCH SỬ DỤNG TỤC NGỮ, CA DAO TRONG CÁC TÁC
PHẨM VĂN HỌC ĐƢƠNG ĐẠI ĐÃ KHẢO SÁT ................................... 74
4.1. Cách sử dụng tục ngữ ......................................................................... 74
4.1.1. Sử dụng tục ngữ như một chuỗi lời nói ......................................... 74
4.1.2. Sử dụng tục ngữ như “điển tích” cô đọng thay cho diễn đạt lời .... 77
4.1.3. Dùng như một “chân lý” ................................................................ 77
4.2. Về cách sử dụng ca dao ...................................................................... 80
4.2.1. Sử dụng ca dao như trích dẫn ......................................................... 80
4.2.2. Sử dụng như một chuỗi lời nói ....................................................... 81
4.2.3. Dùng như lời nhân vật .................................................................... 82
4.2.4. Dùng như điển tích thay cho diễn đạt dài ...................................... 83
4.2.5. Dùng như một chân lý .................................................................... 84
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong Văn học dân gian, tục ngữ ca dao đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Nó gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân. Từ trƣớc đến nay, việc sƣu
tầm nghiên cứu tục ngữ ca dao đã có khá nhiều công trình đề cập đến. Tuy nhiên
tìm hiểu, nghiên cứu tục ngữ ca dao truyền thống qua những tác phẩm văn xuôi
vẫn còn khá ít ỏi và chƣa đi sâu nhiều. Đó là lý do vì sao chúng tôi chọn đề tài
này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về ca dao tục ngữ truyền thống và sự xuất
hiện của nó ở trong các tác phẩm văn xuôi đƣơng đại. Qua việc nghiên cứu này,
chúng ta có thể thấy đƣợc một phần giá trị của tục ngữ ca dao truyền thống trong
xã hội hiện đại cũng nhƣ thấy đƣợc ý nghĩa, vai trò của nó trong các sáng tác
văn xuôi đƣơng đại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tục ngữ và ca dao là hai thể loại đặc sắc của văn học dân gian và đƣợc rất
nhiều học giả quan tâm nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau. Chỉ tính
riêng ở thƣ viện Quốc gia, đến ngày 31/5/2013, chúng tôi đã tìm đƣợc 428 kết
quả với từ khóa “tục ngữ” và 408 kết quả với từ khóa “ca dao”. Điều đó để thấy
rằng đây là hai lĩnh vực đƣợc khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và ƣu ái.
Phải nói rằng có rất nhiều những nghiên cứu khác nhau khai thác tục ngữ
ca dao trong các tác phẩm văn học viết từ thơ ca đến văn xuôi. Gần đây thạc sĩ
Dƣơng Thị Thúy Hằng và TS Nguyễn Văn Nở cũng có một nghiên cứu nhan đề
Tìm hiểu cách vận dụng thành ngữ, tục ngữ trong tác phẩm của Sơn Nam.
(Nguồn Internet: Se.ctu.edu.vn). Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và phân tích cách
sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong các tác phẩm của Sơn Nam, một nhà văn miền
Nam khá nổi tiếng với các tác phẩm nhƣ Hƣơng rừng Cà Mau, Bà chúa Hòn,
Xóm Bàu Láng…,
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy số lƣợng nghiên cứu về vấn đề mối
quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết là không ít, và việc khảo sát sự
xuất hiện của các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong thơ đã có nhiều ngƣời đề
2
cập. Tuy nhiên mảng tục ngữ, ca dao trong văn xuôi thì chƣa đƣợc đề cập đến
nhiều hoặc đề cập theo một hƣớng khác. Và bài viết này mong muốn đƣợc góp
một chút tìm hiểu của mình vào kho nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc.
3. Nhiệm vụ - mục đích của đề tài
Luận văn của chúng tôi không nằm bên ngoài nhiệm vụ của đề tài là tìm
hiểu những câu tục ngữ, ca dao trong văn xuôi Việt Nam hiện đại qua việc thống
kê sự xuất hiện của chúng trong những tác phẩm văn xuôi những năm gần đây
của một số tác giả cụ thể. Bằng việc đọc, khảo sát các văn bản văn xuôi, chúng
tôi muốn tìm ra mục đích cũng nhƣ ý nghĩa của cách sử dụng các câu thành ngữ,
tục ngữ, ca dao trong các tác phẩm văn học. Từ đó thấy đƣợc giá trị trƣờng tồn
của văn học dân gian trong xã hội hiện đại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi tập trung chủ yếu vào đối tƣợng là những
câu tục ngữ ca dao truyền thống trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam
đƣơng đại. Tuy nhiên vì khối lƣợng các tác phẩm văn xuôi là vô cùng lớn nên
trong luận văn này, chúng tôi chỉ đi khảo sát một số tác phẩm văn xuôi của một
số tác giả nhất định đặc biệt là những tác phẩm có sử dụng tục ngữ ca dao với
tần suất nhiều. Cụ thể là luận văn của chúng tôi chủ yếu đi khảo sát những tác
phẩm văn xuôi của ba nhà văn là Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Xuân Khánh và
Hồ Anh Thái. Đây là ba nhà văn đƣơng đại với những tác phẩm có tiếng vang
khá lớn và đƣợc nhiều bạn đọc quan tâm trong những năm gần đây. Trong số
các sáng tác của ba tác giả trên, chúng tôi có đọc và chọn lọc một số tác phẩm để
nghiên cứu và không khảo sát trên tất cả các tác phẩm của cả ba nhà văn. Đối
tƣợng mà chúng tôi chọn là những tác phẩm tiêu biểu có sử dụng tục ngữ ca dao
với tần suất nhiều.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp, bao
gồm: Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phân loại, phƣơng pháp liên
văn bản. Các phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng nhƣ sau:
3
Trƣớc hết, chúng tôi tìm tài liệu, chọn lọc những tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu lý thuyết về tục ngữ và ca dao cổ truyền, sau đó là đọc,
nghiên cứu tài liệu.
Tiếp đó, chúng tôi tìm những tác phẩm văn xuôi đƣơng đại, đọc và lọc ra
những tác phẩm có tần suất sử dụng nhiều các câu ca dao, tục ngữ. Từ đó chúng
tôi tìm kiếm các câu tục ngữ, ca dao cổ truyền đƣợc sử dụng trong các tác phẩm
đó.
Từ việc tìm đƣợc những câu ca dao, tục ngữ xuất hiện trong các tác phẩm
đã đọc, chúng tôi thực hiện thao tác phân loại và lập bảng thống kê những câu ca
dao, tục ngữ truyền thống xuất hiện ở dòng nào trang nào của từng tác phẩm.
Sau khi lập đƣợc bảng thống kê chúng tôi đi nghiên cứu, so sánh, tổng
hợp và đƣa ra những nhận định của mình.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn của chúng tôi ngoài phần mở đầu và kết luận còn có phần nội
dung bao gồm bốn chƣơng với cấu trúc nhƣ sau:
Chƣơng 1. Khái lƣợc về tục ngữ, ca dao truyền thống
1.1. Tục ngữ truyền thống
1.2. Ca dao truyền thống
1.3. Phân biệt tục ngữ và ca dao truyền thống
Chƣơng 2. Việc sử dụng tục ngữ qua những tác phẩm văn xuôi đã khảo sát.
2.1. Việc sử dụng tục ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh
2.2. Việc sử dụng tục ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp
2.3. Việc sử dụng tục ngữ trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái
Chƣơng 3. Việc sử dụng ca dao qua những tác phẩm văn xuôi đã khảo sát
3.1. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh
3.2. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp
3.3. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái
Chƣơng 4. Cách sử dụng tục ngữ, ca dao trong những tác phẩm văn xuôi đƣơng
đại
4
4.1. Cách sử dụng tục ngữ
4.2. Cách sử dụng ca dao
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. KHÁI LƢỢC VỀ TỤC NGỮ, CA DAO TRUYỀN THỐNG
1.1.Tục ngữ truyền thống
Về khái niệm tục ngữ, cho đến nay đã có khá nhiều tác giả với các công
trình nghiên cứu có nhắc đến khái niệm này.
Và nhƣ vậy có thể đúc kết lại, tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn
gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi
mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội), đƣợc nhân dân ta vận dụng vào đời
sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày và đây là một thể loại văn học dân
gian. Có thể lấy ra đây một số ví dụ về tục ngữ nhƣ các câu: “ Miệng ông cai,
vai đầy tớ”, “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”, hay “Trong nhà chƣa tỏ
ngoài ngõ đã hay”…
Cuốn Văn học Dân gian Việt Nam do GS.TS Lê Chí Quế chủ biên, nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội in lần thứ 6 năm 2004, cũng có nhắc đến khái
niệm tục ngữ với tƣ cách là một thể loại độc lập của bộ môn Văn học Dân gian.
Ở phần viết của mình, giáo sƣ Lê Chí Quế cho rằng: “Tục ngữ là một đơn vị
thông báo có tính nghệ thuật.”… nó còn là “một hình thái ý thức xã hội phản
ánh sự tồn tại khách quan (thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy)”. Và “dù một câu
tục ngữ đơn giản nhất cũng có tính chất nghệ thuật”. Tuy nhiên hình tƣợng nghệ
thuật ở đây còn thô sơ và tính độc đáo của nó là nặng về lý trí hay nói cách khác,
tục ngữ là một dạng văn học đặc biệt…” và ông dẫn lời của giáo sƣ Cao Huy
Đỉnh, đó là “văn học đúc kết kinh nghiệm”. Đồng ý với quan điểm của nhà văn
Vũ Ngọc Phan, giáo sƣ Lê Chí Quế cũng cho rằng tục ngữ có hai nghĩa là nghĩa
đen và nghĩa bóng. Ông cũng nói kỹ hơn về cội nguồn xuất hiện của tục ngữ;
một là “trên cơ sở đời sống lao động, sản xuất, chiến đấu của nhân dân từng
vùng, từng dân tộc”; hai là “đƣợc rút ra hoặc tách ra từ các sáng tác dân gian
khác”; và ba là nó xuất hiện từ “quá trình dân gian hóa những lời hay ý đẹp của
5
các nhà tƣ tƣởng văn hóa, các nhà hoạt động nổi tiếng của các thời đại”. Ngoài
ra ông cũng cho rằng, nội dung phản ánh của tục ngữ là vô cùng phong phú, nó
bao gồm sự phản ánh những kinh nghiệm trong lao động sản xuất của nhân dân,
phản ánh các giai đoạn phát triển của lịch sử, những phong tục tập quán sinh
hoạt của ngƣời dân trên các vùng quê khác nhau. Nó cũng thể hiện chủ nghĩa
nhân văn và cách ứng xử của nhân dân lao động và cuối cùng ông cho rằng nội
dung của tục ngữ còn chứa đựng những yếu tố triết học thô sơ.
Qua việc đƣa ra những định nghĩa về khái niệm tục ngữ của các nhà
nghiên cứu đi trƣớc, chúng tôi đi đến một cách hiểu đơn giản hơn, đó là tục ngữ
là những câu nói ngắn gọn, cô đọng, mang một ý nghĩa nhất định phản ánh mọi
mặt đời sống lao động cũng nhƣ tâm tƣ tình cảm của ngƣời dân. Bản thân tục
ngữ là một câu có ý nghĩa hoàn chỉnh và có thể đứng độc lập trong lời ăn tiếng
nói hàng ngày của chúng ta.
1.2. Ca dao truyền thống
Trở lại với nghiên cứu về “văn học chuyền khẩu” của nhà nghiên cứu văn
học Dƣơng Quảng Hàm trong cuốn Việt Nam văn học sử yếu thì khái niệm ca
dao đƣợc ông định nghĩa nhƣ sau: “Ca dao (ca; hát; dao: Bài hát không có
chƣơng khúc), là những bài hát ngắn lƣu hành trong dân gian, thƣờng tả tính
tình phong tục của ngƣời bình dân. Bởi thế ca dao cũng đƣợc gọi là phong dao
(phong: phong tục) nữa. Ca dao cũng nhƣ tục ngữ, không biết tác giả là ai: Chắc
lúc ban đầu cũng do một ngƣời có cảm xúc mà làm nên, rồi ngƣời sau nhớ lấy
mà truyền tụng mãi đến bây giờ.”
Nhƣ vậy, qua những nghiên cứu và những định nghĩa về ca dao của các
nhà nghiên cứu trên, chúng ta có thể hiểu ca dao là những câu lục bát, câu ca về
cuộc sống, có thể đó là sự đồng cảm giữa con ngƣời, có thể đó là kinh nghiệm,
có thể là cách lý giải các hiện tƣợng thiên nhiên, có thể là câu đố... và ca dao là
phần ngôn từ của dân ca.
6
1.3. Phân biệt ca dao và tục ngữ
Nếu nhƣ thành ngữ tƣơng đƣơng cấp độ từ, tục ngữ tƣơng đƣơng cấp độ
câu, thì ca dao tƣơng đƣơng cấp độ bài. Dài ngắn không phải là tiêu chí để phân
biệt các khái niệm này, mà chúng còn khác nhau ở chỗ, nếu thành ngữ dùng để
định danh, nhấn mạnh một từ nào đó “rất”, “lắm”… thì tục ngữ dùng để thông
báo, mang tính triết lý, trải nghiệm cuộc sống, còn ca dao thiên về kiểu nhƣ
những bài ca trữ tình về mọi mặt trong cuộc sống lao động của ngƣời dân.
Nhƣ vậy, ca dao, tục ngữ đều có những sắc thái độc đáo riêng. Nó phản
ánh nếp sống, lối suy nghĩ của dân tộc Việt trải qua bốn nghìn năm văn hiến. Ca
dao tục ngữ là niềm tự hào của chúng ta. Nó đề cao giá trị nếp sống của con
ngƣời bảo vệ chân thiện mỹ, chỉ trích cái xấu trong xã hội loài ngƣời. Tìm hiểu
ca dao tục ngữ chính là tham gia vào một cuộc hành trình tìm về cội nguồn của
nƣớc Việt Nam mến yêu. Sự so sánh và phân biệt giữa hai khái niệm ca dao và
tục ngữ cũng chỉ mang tính tƣơng đối, vì giữa hai thể loại này vẫn có sự giao
thoa với nhau. Với tiêu chí phân biệt đơn giản, dễ hiểu nhƣ trên, bài viết sẽ tiếp
tục tìm hiểu rõ hơn về sự xuất hiện và ý nghĩa của việc sử dụng những câu ca
dao, tục ngữ trong các tác phẩm văn xuôi của ba nhà văn đƣơng đại tiêu biểu,
Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Huy Thiệp và Hồ Anh Thái.
7
Chƣơng 2. VIỆC SỬ DỤNG TỤC NGỮ QUA MỘT SỐ TÁC
PHẨM VĂN XUÔI ĐƢƠNG ĐẠI
2.1. Việc sử dụng tục ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân
Khánh
2.1.1. Về tần suất sử dụng
Qua khảo sát ba tác phẩm trên chúng tôi đã tìm ra đƣợc tần suất tác giả
sử dụng các câu tục ngữ trong mỗi tác phẩm nhƣ sau. Có 16 câu tục ngữ đƣợc
sử dụng ở tiểu thuyết Hồ Quý Ly, 32 câu tục ngữ đƣợc sử dụng ở tiểu thuyết
Mẫu thƣợng ngàn và 37 câu tục ngữ đƣợc sử dụng ở tiểu thuyết Đội gạo lên
chùa. Dƣới đây là bảng thống kê cụ thể các số liệu:
Tên tác phẩm Số lƣợt tục
ngữ xuất hiện
Số tục ngữ
đƣợc sử dụng
Số tục ngữ
đƣợc sử dụng
nguyên dạng
Số tục ngữ
đƣợc sử dụng
cải biên
Hồ Quý Ly 19 16 11 5
Mẫu thƣợng
ngàn 40 32 25 9
Đội gạo lên
chùa 44 37 25 12
2.1.2. Về hình thức sử dụng
2.1.2.1. Tục ngữ đƣợc sử dụng nguyên dạng
Qua khảo sát ba tác phẩm tiểu thuyết Hồ Quý Ly, Mẫu thƣợng ngàn và
Đội gạo lên chùa của nhà văn Nguyễn Xuân Khánh, chúng tôi tìm ra đƣợc có
rất nhiều câu tục ngữ đƣợc sử dụng nguyên dạng. Để tiện theo dõi, chúng tôi
đã tính tỷ lệ phần trăm các câu tục ngữ đƣợc sử dụng dƣới hình thức nguyên
dạng và cải biên ở mỗi tác phẩm nhƣ sau:
8
Tên tác phẩm Tục ngữ đƣợc
sử dụng
Tục ngữ đƣợc
sử dụng
nguyên dạng
Tục ngữ đƣợc
sử dụng cải
biên
Hồ Quý Ly 100% 68,75% 31,25%
Mẫu thƣợng
ngàn 100% 75% 25%
Đội gạo lên
chùa 100% 67,56% 32,44%
Nhìn vào bảng biểu, ta thấy số lƣợng tục ngữ nguyên dạng đƣợc sử
dụng nhiều hơn rất nhiều so với số tục ngữ đƣợc sử dụng cải biên. Số tục ngữ
đƣợc dùng nguyên dạng ở hai tiểu thuyết Hồ Quý Ly và Đội gạo lên chùa gấp
gần hai lần số tục ngữ đƣợc sử dụng cải biên. Riêng ở tiểu thuyết Mẫu thƣợng
ngàn, số tục ngữ đƣợc sử dụng nguyên dạng gấp tới ba lần số tục ngữ đƣợc sử
dụng cải biên. Điều đó cho thấy bản thân những câu tục ngữ vốn đã súc tích
và giàu hình ảnh, tác giả không cần phải thêm bớt hay viết lại mà vẫn có đƣợc
những câu văn hay, diễn tả đúng ý cần nói.
2.1.2.2. Tục ngữ đƣợc sử dụng một phần hoặc cải biên
Qua khảo sát chúng tôi thấy, có khá nhiều câu tục ngữ không đƣợc sử
dụng nguyên dạng mà đã đƣợc cải biên đi thành chuỗi lời nói hoặc chỉ đƣợc
sử dụng một phần. Trong số các câu tục ngữ đƣợc dùng theo hình thức cải
biên đã thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy, mỗi câu tục ngữ đƣợc dùng với
mỗi dạng cải biên khác nhau, đó là các dạng cải biên nhƣ: Viết lại ý câu tục
ngữ thành chuỗi lời nói, hay thay từ, rút bớt từ, thêm từ hoặc chỉ dùng một vế
câu tục ngữ. Nhƣ vậy là, với những câu tục ngữ đƣợc dùng theo nghĩa cải
biên thì lại có rất nhiều câu tục ngữ đƣợc dùng với các dạng cải biên khác
nhau. Mỗi dạng cải biên đều là ý đồ của tác giả và do văn phong viết văn của
tác giả.
9
2.2. Việc sử dụng tc ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp
2.2.1. Về tần suất xuất hiện
Với số lƣợng tác phẩm đã khảo sát chúng tôi tìm đƣợc 14 câu tục ngữ
đƣợc tác giả sử dụng. Chúng ta thấy số lƣợng sử dụng tục ngữ trong tác phẩm
của Nguyễn Huy Thiệp ít hơn hẳn so với số lƣợng tục ngữ xuất hiện trong các
tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh. Tuy nhiên điều này có thể giải thích một
phần là do dung lƣợng tác phẩm quy định. Những truyện mà chúng tôi khảo
sát của nhà văn Nguyễn Huy Thiệp đều là truyện ngắn, có truyện rất ngắn, chỉ
từ vài trang, dài lắm là vài chục trang. Còn những tác phẩm của Nguyễn Xuân
Khánh mà chúng tôi lựa chọn khảo sát đều là các tiểu thuyết có độ dài khá lớn
so với truyện ngắn. Chính vì thế mà có sự chênh lệch về tần suất sử dụng tục
ngữ giữa các tác phẩm của các tác giả này.
Dƣới đây là bảng thống kê các câu tục ngữ đƣợc sử dụng trong một số
truyện ngắn đã khảo sát của Nguyễn Huy Thiệp
Tên tác phẩm Số lƣợt
tục ngữ
xuất hiện
Số tục
ngữ sử
dụng
Số tục ngữ
nguyên
dạng
Số tục ngữ
cải biên
Đời thế mà vui 1 1 0 1
Tội ác và trừng phạt 1 1 1 0
Tƣớng về hƣu 5 5 5 0
Đƣa sáo sang sông 1 1 1 0
Những ngƣời muôn năm
cũ
1 1 1 0
Huyền thoại phố phƣờng 1 1 1 0
Chút thoáng xuân hƣơng 3 3 1 2
Không có vua 1 1 1 0
10
Dƣới đây là bảng thống kê tỷ lệ về các câu tục ngữ đƣợc sử dụng trong
các tác phẩm đã khảo sát của Nguyễn Huy Thiệp.
Tên tác phẩm Số tục
ngữ sử
dụng
Số tục ngữ
nguyên
dạng
Số tục ngữ
cải biên
Đời thế mà vui 100% 0% 100%
Tội ác và trừng phạt 100% 100% 0%
Tƣớng về hƣu 100% 100% 0%
Đƣa sáo sang sông 100% 100% 0%
Những ngƣời muôn năm
cũ
100% 100% 0%
Huyền thoại phố phƣờng 100% 100% 0%
Chút thoáng xuân hƣơng 100% 33% 67%
Không có vua 100% 100% 0%
Nhìn vào bảng tỷ lệ có thể thấy sự chênh lệch khá lớn về hình thức sử
dụng các câu tục ngữ trong một số tác phẩm truyện ngắn đã khảo sát của
Nguyễn Huy Thiệp. Có những tác phẩm việc sử dụng tục ngữ chiếm 100%
dƣới hình thức sử dụng nguyên dạng. Có truyện lại 100% sử dụng theo hình
thức cải biên, đó là truyện ngắn Đời thế mà vui với câu tục ngữ đƣợc sử dụng
cải biên là “Lửa thử vàng”. Tuy nhiên có thể nhận thấy là tác giả Nguyễn Huy
Thiệp chủ yếu sử dụng các câu tục ngữ dƣới hình thức nguyên dạng nhiều
hơn là các câu tục ngữ dƣới hình thức cải biên.
2.2.2. Về hình thức sử dụng
2.2.2.1. Sử dụng nguyên dạng
Trong số 14 câu tục ngữ đã khảo sát ở trên, chúng tôi nhận thấy chủ
yếu là những câu tục ngữ đƣợc sử dụng nguyên dạng, lên tới 11 câu tục ngữ
11
đƣợc sử dụng nguyên dạng trên tổng số 14 câu tục ngữ ở những tác phẩm đã
khảo sát.
2.2.2.2. Sử dụng một phần hoặc cải biên
Qua khảo sát những tác phẩm truyện ngắn trên của nhà văn Nguyễn
Huy Thiệp, chúng tôi đã tìm ra 3 trong tổng số 14 câu tục ngữ đƣợc tác giả sử
dụng nhƣng chỉ dùng một phần hoặc đã cải biên khác với câu tục ngữ gốc của
nó. Với những câu tục ngữ đƣợc cải biên, chủ yếu là tác giả rút ngắn bớt từ
trong câu tục ngữ chỉ lấy phần mà mình muốn đề cập đến để đƣa vào câu văn.
Việc này vừa giúp cho câu văn ngắn gọn vừa đủ, không có ý thừa thãi. Nó
cũng giúp lời văn cô đọng và hàm súc hơn.
2.3. Tục ngữ trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái
Đối với tác giả Hồ Anh Thái, chúng tôi chọn ra ba cuốn tiểu thuyết:
Mƣời lẻ một đêm, Cõi ngƣời rung chuông tận thế, và Dấu về gió xóa để
nghiên cứu, khảo sát
2.3.1. Về tần suất xuất hiện
Trong ba cuốn tiểu thuyết của Hồ Anh Thái mà chúng tôi khảo sát đƣợc
thì số lƣợng tục ngữ đƣợc dùng trong các tác phẩm là nhƣ sau. Có 41 câu tục
ngữ đƣợc nhắc đến trong tác phẩm Mƣời lẻ một đêm; 14 câu tục ngữ xuất
hiện trong tác phẩm Cõi ngƣời rung chuông tận thế, và 25 câu tục ngữ xuất
hiện trong tác phẩm Dấu về gió xóa. Trong số đó câu tục ngữ Của thiên trả
địa đƣợc tác giả dùng trong cả hai tác phẩm là Mƣời lẻ một đêm và Dấu về
gió xóa. Câu tục ngữ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén đƣợc dùng ở hai tác
phẩm đó là Dấu về gió xóa và Mƣời lẻ một đêm.
12
Bảng thống kê tục ngữ đƣợc sử dụng trong các tác phẩm của Hồ Anh
Thái
Tên tác phẩm Số lƣợt
tục ngữ
xuất hiện
Số tục ngữ
sử dụng
Số tục ngữ
nguyên
dạng
Số tục
ngữ cải
biên
Mƣời lẻ một đêm 41 37 26 12
Cõi ngƣời rung chuông
tận thế
14 13 12 1
Dấu về gió xóa 26 23 20 3
Nhìn vào bảng thống kê, ta thấy, tiểu thuyết Mƣời lẻ một đêm đƣợc nhà
văn Hồ Anh Thái dùng nhiều tục ngữ nhất với 41 lƣợt sử dụng. Tiếp đó là tiểu
thuyết Dấu về gió xóa với 26 lƣợt sử dụng và cuối cùng là tiểu thuyết Cõi
ngƣời rung chuông tận thế với 14 lƣợt sử dụng. Sự khác biệt này tuy nhiên
không phải là quá nhiều, và có sự chênh lệch đó cũng là do cách sử dụng
ngôn ngữ của tác giả ở mỗi tác phẩm khác nhau.
Bảng thống kê tỷ lệ các câu tục ngữ đƣợc dùng trong ba cuốn tiểu
thuyết của Hồ Anh Thái
Tên tác phẩm Số tục ngữ
sử dụng
Số tục ngữ
nguyên
dạng
Số tục
ngữ cải
biên
Mƣời lẻ một đêm 100% 70.3% 29,7%
Cõi ngƣời rung chuông
tận thế
100% 92,3% 7,7%
Dấu về gió xóa 100% 86,9% 13,1%
2.3.2. Về hình thức sử dụng
2.3.2.1. Sử dụng nguyên bản
13
Trong số các câu tục ngữ mà nhà văn Hồ Anh Thái sử dụng, có khá nhiều câu
tục ngữ đƣợc giữ ở dạng nguyên bản. Những câu tục ngữ này đƣợc dùng giúp
lời văn cô đọng, hàm súc hơn.
Nhìn vào số lƣợng thống kê có thể thấy, số lƣợng tục ngữ đƣợc sử dụng
nguyên dạng là khá nhiều và chiếm đại đa số trong những câu tục ngữ đƣợc
sử dụng.
2.3.2.1. Sử dụng một phần hoặc cải biên
Dễ nhận thấy là những câu tục ngữ đƣợc sử dụng nguyên dạng nhiều
hơn là những câu tục ngữ chỉ đƣợc sử dụng một phần hoặc cải biên. Điều này
cho thấy tục ngữ, vốn dĩ nó đã là một thông báo trọn vẹn rồi, không cần phải
thêm bớt, hay sửa chữa gì nhiều. Hơn nữa, nó không chỉ là một câu diễn đạt
trọn vẹn ý mà còn có khả năng diễn đạt ý đó một cách cô đọng, hàm súc nhất.
Với việc sử dụng khá nhiều câu tục ngữ trong các tác phẩm văn học đƣơng
đại cho ta thấy giá trị ngôn ngữ của các câu tục ngữ trong lời nói hàng ngày,
trong ngôn ngữ văn chƣơng là bất di bất dịch. Dù xã hội có hiện đại đến mấy
thì tục ngữ vẫn tồn tại và phát triển cho phù hợp với thời đại.
Chƣơng 3. VIỆC SỬ DỤNG CA DAO QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN XUÔI ĐƢƠNG ĐẠI
3.1. Ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Xuân Khánh
3.1.1. Về tần suất xuất hiện
Cũng giống nhƣ việc khảo sát các câu tục ngữ, chúng tôi cũng đã tìm
đƣợc khá nhiều bài ca dao đƣợc tác giả Nguyễn Xuân Khánh sử dụng trong cả
ba tác phẩm của mình. Trong đó, tác phẩm Hồ Quý Ly có 4 bài ca dao đƣợc
sử dụng.
14
Trong truyện Mẫu thƣợng ngàn có 2 bài ca dao đƣợc sử dụng. Tiểu
thuyết Đội gạo lên chùa là tác phẩm có nhiều bài ca dao đƣợc tác giả nhắc đến
nhất với 12 bài ca dao đƣợc nhắc đến.
Tên tác phẩm Số lƣợt ca
dao xuất hiện
Số bài ca dao
đƣợc sử dụng
Ca dao
nguyên dạng
Ca dao cải
biên
Hồ Quý Ly 4 4 1 3
Mẫu thƣợng
ngàn 2 2 2 0
Đội gạo lên
chùa 24 12 1 11
Qua bảng thống kê, tiểu thuyết Đội gạo lên chùa có số lƣợt sử dụng ca
dao nhiều nhất, lên tới 24 lƣợt với 12 bài ca dao đƣợc nhắc đến. Ít nhất là tác
phẩm Mẫu thƣợng ngàn với 2 bài ca dao đƣợc sử dụng.
Bảng thống kê tỷ lệ sử dụng ca dao nguyên dạng và cải biên trong các
tiểu thuyết của Nguyễn Xuân Khánh
Tên tác phẩm Số bài ca dao
đƣợc sử dụng
Ca dao
nguyên dạng
Ca dao cải
biên
Hồ Quý Ly 100% 25% 75%
Mẫu thƣợng
ngàn 100% 100% 0%
Đội gạo lên
chùa 100% 8,3% 91,7%
Nhìn vào bảng thống kê tỷ lệ các bài ca dao đƣợc dùng trong các tác
phẩm tiểu thuyết của Nguyễn Xuân Khánh có thể nhận thấy, nếu nhƣ tác
phẩm Mẫu thƣợng ngàn tất cả các bài ca dao đều đƣợc sử dụng nguyên dạng
100% thì Hồ Quý Ly và Đội gạo lên chùa là hai tiểu thuyết có dung lƣợng ca
dao đƣợc sử dụng cải biên nhiều hơn là nguyên dạng. Dƣới đây, chúng tôi sẽ
15
đi khảo sát cụ thể hơn các hình thức sử dụng ca dao trong các cuốn tiểu thuyết
trên.
3.1.2. Về hình thức sử dụng
3.1.2.1. Sử dụng nguyên dạng
Tác phẩm Hồ Quý Ly có 4 bài ca dao thì trong số đó có duy nhất bài ca
dao: “Ai xui chớp bể mƣa nguồn - Để cho con sáo dạ buồn ngẩn ngơ” là đƣợc
sử dụng nguyên dạng.
Ở tiểu thuyết Mẫu thƣợng ngàn, cả hai bài ca dao đều đƣợc dùng
nguyên dạng.
Đội gạo lên chùa là tác phẩm có nhiều đất cho các bài ca dao “sinh
sống” nhất trong cả ba tác phẩm. Những bài ca dao ấy, cũng đƣợc phân làm
hai loại là những bài ca dao đƣợc sử dụng nguyên dạng và những bài chỉ đƣợc
sử dụng một vế hoặc cải biên.
3.1.2.2. Sử dụng một phần hoặc cải biên
Tiểu thuyết Đội gạo lên chùa có khá nhiều bài ca dao không đƣợc sử
dụng nguyên dạng. Hình thức cải biên của các bài ca dao trong tác phẩm này
khác với trong tiểu thuyết Hồ Quý Ly. Nếu nhƣ tiểu thuyết Hồ Quý Ly,
Nguyễn Xuân Khánh chủ yếu lấy ý để diễn đạt lại thì trong Đội gạo lên chùa,
các bài ca dao đƣợc nhắc đến đơn thuần là sự thống kê lại các bài ca dao
nhƣng chỉ đƣợc nhắc đến một phần, hoặc một câu trong bài.
3.2. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp
3.2.1. Về tần suất xuất hiện
Trong số những tác phẩm mà chúng tôi nghiên cứu thì có 12 bài ca dao
xuất hiện. Trong đó truyện ngắn Thƣơng nhớ đồng quê có 4 bài ca dao đƣợc
nhắc đến.
Dƣới đây là bảng thống kê các bài ca dao trong một số truyện ngắn của
Nguyễn Huy Thiệp:
16
Tên tác phẩm Số lƣợt ca
dao xuất
hiện
Số ca dao
đƣợc sử
dụng
Ca dao
nguyên
dạng
Ca dao cải
biên
Thƣơng nhớ đồng quê 5 5 1 4
Đời thế mà vui 1 1 1 0
Tƣớng về hƣu 1 1 0 1
Đƣa sáo sang sông 2 1 0 1
Những ngƣời muôn năm
cũ
1 1 0 1
Không khóc ở California 1 1 1 0
Cún 2 2 2 0
Bảng thống kê cho biết, tác phẩm Thƣơng nhớ đồng quê sử dụng nhiều
bài ca dao nhất với số lần các bài ca dao xuất hiện là 5 lần với 5 bài ca dao.
Tác phẩm Đƣa sáo sang sông, Cún cùng có 2 bài ca dao đƣợc sử dụng. Các
tác phẩm còn lại là Đời thế mà vui, Tƣớng về hƣu, Những ngƣời muôn năm
cũ, mỗi tác phẩm chỉ có một bài ca dao xuất hiện. Không khóc ở California,
mỗi tác phẩm có sử dụng một bài ca dao. Trong số những bài ca dao tìm đƣợc
ở các tác phẩm trên thì có 5 bài đƣợc sử dụng nguyên dạng và 7 bài đƣợc sử
dụng dƣới hình thức cải biên.
3.2.2. Về hình thức sử dụng
3.2.2.1. Sử dụng nguyên dạng
Trong số những bài ca dao mà chúng tôi đã tìm đƣợc có 5 bài ca dao đƣợc
sử dụng nguyên dạng.
3.2.2.2. Sử dụng một phần hoặc cải biên
Có 7 bài ca dao đƣợc Nguyễn Huy Thiệp dùng với hình thức là chỉ lấy
một phần hoặc cải biên nó đi.
17
Đó là những bài ca dao đã đƣợc cải biên trƣớc khi tác giả đƣa vào sử
dụng. Những bài ca dao này ngoài việc đƣợc nhắc đến qua một vế, một vài từ
còn đƣợc thay thế, thêm bớt hoặc viết lại chỉ giữ ý.
3.3. Việc sử dụng ca dao trong các tác phẩm của Hồ Anh Thái
3.3.1. Về tần suất xuất hiện
Ca dao trong 3 tác phẩm tiểu thuyết của Hồ Anh Thái bao gồm Cõi
ngƣời rung chuông tận thế, Dấu về gió xóa và Mƣời lẻ một đêm, chúng tôi
khảo sát đƣợc 16 bài. Trong đó tác phẩm Mƣời lẻ một đêm có 10 bài, tác
phẩm Cõi ngƣời rung chuông tận thế có 2 bài và tác phẩm Dấu về gió xóa có
4 bài. Dƣới đây là bảng thống kê tần suất xuất hiện các bài ca dao trong 3 tiểu
thuyết đã khảo sát của Hồ Anh Thái:
Tên tác phẩm Số lƣợt ca
dao xuất
hiện
Số bài ca
dao đƣợc
sử dụng
Ca dao
nguyên dạng
Ca dao cải
biên
Mƣời lẻ một đêm 10 10 3 6
Dấu về gió xóa 4 4 0 4
Cõi ngƣời rung
chuông tận thế 2 2 1 1
Để dễ quan sát, chúng tôi đã chia ra bảng tỷ lệ sử dụng ca dao ở các tác
phẩm nhƣ sau:
Tên tác phẩm Số ca dao
sử dụng
Ca dao
nguyên dạng
Ca dao cải
biên
Mƣời lẻ một đêm 100% 30% 70%
Dấu về gió xóa 100% 0% 100%
Cõi ngƣời rung
chuông tận thế 100% 50% 50%
18
Qua bảng thống kê tỷ lệ ta thấy, số lƣợng ca dao đƣợc dùng cải biên
nhiều hơn hẳn số lƣợng ca dao đƣợc dùng nguyên dạng. Ở tác phẩm Cõi
ngƣời rung chuông tận thế, 50% các bài ca dao đƣợc sử dụng dƣới hình thức
cải biên, ở tác phẩm Mƣời lẻ một đêm là 70% và chiếm tuyệt đối số lƣợng ca
dao đƣợc sử dụng cải biên.
3.3.2. Về hình thức sử dụng
3.3.2.1. Sử dụng nguyên dạng
3.3.2.2. Sử dụng cải biên
Những bài ca dao đƣợc sử dụng cải biên trong số các tiểu thuyết của
nhà văn Hồ Anh Thái mà chúng tôi chọn lựa để khảo sát. Qua phân tích có thể
thấy đƣợc là sự cải biên trong việc sử dụng các bài ca dao này phần lớn là lấy
ra một ý, một câu hoặc một phần của bài ca dao để đƣa vào tác phẩm. Những
bài ca dao đƣợc viết lại ý thƣờng khá ít. Mỗi đoạn văn có những ý cần nói lại
giống với bài ca dao nào là đƣợc tác giả vận dụng sử dụng luôn cho đoạn văn
đó.
Chƣơng 4. CÁCH SỬ DỤNG TỤC NGỮ, CA DAO TRONG CÁC
TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐƢƠNG ĐẠI ĐÃ KHẢO SÁT
4.1. Cách sử dụng tục ngữ
4.1.1. Sử dụng tục ngữ nhƣ một chuỗi lời nói
Cách sử dụng tục ngữ nhƣ một chuỗi lời nói này đã giúp lời văn của tác
giả thêm phong phú và gần gũi với ngƣời đọc hơn. Nó cũng tạo dấu ấn riêng
giúp tác giả khẳng định phong cách văn chƣơng của mình.
4.1.2. Sử dụng tục ngữ nhƣ “điển tích” cô đọng thay cho diễn đạt lời
Có những câu tục ngữ lại đƣợc tác giả dùng nhƣ kiểu dùng “điển tích
điển cố”. Cách dùng này khiến cho câu văn bớt lời mà ý vẫn đủ và còn sâu
sắc, sinh động hơn. Rất nhiều câu đƣợc tác giả dùng theo cách này. Có khi tác
19
giả để cho nhân vật chỉ nói độc một câu tục ngữ ấy thôi mà đã hết đƣợc cả ý
cần nói.
4.1.3. Dùng nhƣ một “chân lý”
Tục ngữ trong các tác phẩm văn xuôi còn đƣợc dùng nhƣ một chân lý.
Đó có thể là tiền đề chân lý, đó là câu tục ngữ đƣợc đặt ở đầu câu mang nghĩa
nhƣ một chân lý, để dẫn đến những sự việc tiếp theo.
Có khi tục ngữ đƣợc dùng nhƣ cách kết luận một chân lý. Đây là cách sử
dụng mà nhà văn mô tả một điều gì đó rồi đi đến dùng tục ngữ làm câu kết
luận nhƣ một chân lý.
4.2. Về cách sử dụng ca dao
4.2.1. Sử dụng ca dao nhƣ trích dẫn
4.2.2. Sử dụng nhƣ một chuỗi lời nói
Cũng giống nhƣ tục ngữ, đôi khi ca dao lại đƣợc các nhà văn dùng ghép
vào chuỗi lời nói của mình. Đó là khi các bài ca dao đƣợc diễn giải ý để trở
thành câu văn khiến câu văn bóng bẩy hơn
4.2.3. Dùng nhƣ lời nhân vật
Đó là khi các bài ca dao đƣợc sử dụng nguyên dạng đƣợc chính tác giả
hay nhân vật đọc, hoặc ca lên.
4.2.4. Dùng nhƣ điển tích thay cho diễn đạt dài
Không chỉ riêng tục ngữ mà ca dao cũng đƣợc sử dụng theo cách này. Đây là
một kiểu sử dụng mà bài ca dao đƣợc lấy một phần ý để hàm ý nói về một
điều gì đó một cách cô đọng, súc tích. Nó gần với kiểu dùng điển tích điển cố
trong văn học vậy.
4.2.5. Dùng nhƣ một chân lý
Đây cũng là một kiểu sử dụng ca dao đƣợc các nhà văn quan tâm.
20
PHẦN KẾT LUẬN
Mỗi nhà văn khi dùng tục ngữ, ca dao trong các tác phẩm của mình đều
để lại dấu ấn riêng. Cái tài của mỗi nhà văn là làm sao vận dụng đƣợc phong
phú mà lại chính xác kho ngôn ngữ cô đọng súc tích của ca dao, tục ngữ. Mỗi
cách vận dụng khác nhau cho thấy phong cách văn chƣơng khác nhau của mỗi
nhà văn. Và có lẽ chính cách sử dụng ca dao tục ngữ trong các tác phẩm của
mình cũng là một nhân tố giúp cho tác phẩm của họ đến đƣợc gần với độc giả
hơn. Đất nƣớc Việt Nam là đất nƣớc của ca dao hò vè, của những câu tục ngữ
ví von. Việc độc giả bắt gặp những câu ca dao tục ngữ quen thuộc ấy phần
nào khiến tác phẩm trở nên gần gũi hơn và hấp dẫn hơn với họ. Tuy nhiên để
làm đƣợc điều này, các nhà văn cần có vốn tục ngữ ca dao vô cùng phong
phú, để làm sao khi xuất hiện trong tác phẩm dù có nhiều lần đi chăng nữa, nó
vẫn mang lại giá trị, hiệu quả thẩm mỹ cao. Và quan trọng hơn là nó khiến
cho tác phẩm của họ cũng có giá trị đối với ngƣời đọc. Đó là kết quả mà ca
dao, tục ngữ đã đem đến cho các tác phẩm văn chƣơng hiện đại ngày nay.
89
References:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, (2003), Về cách sử dụng thành ngữ- tục ngữ trên báo chí, Tạp
chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 10, tr. 10- 12
2. Trần Đức Các (1995), Tục ngữ với một số thể loại văn học, NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
3. Trần Đức Các (1991), Vị trí tục ngữ trong mối quan hệ với các thể loại
folklore và văn học thành văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội
4. Bùi Văn Cường (sưu tầm và biên soạn) (1988), Phương ngôn, tục ngữ, ca
dao, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Chu Xuân Diên, Nhà văn và sáng tác dân gian, Tạp chí Văn học, số 1, 13 –
30.
6. Chu Xuân Diên - Lương Văn Đang - Phương Tri, (1975), Tục ngữ Việt
Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
7. Xuân Diệu, Nhà thơ học tập những gì ở ca dao, Tạp chí Văn học, số 1.
8. Phan Thị Đào (1999), Tìm hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam, NXB Thuận
Hóa, Thừa Thiên Huế.
9. Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình Văn học dân gian Việt Nam,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
10. Dương Quảng Hàm (2005) Việt Nam văn học sử yếu, NXB Trẻ, tp. Hồ
Chí Minh.
11. Dương Thị Thúy Hằng và TS Nguyễn Văn Nở, Tìm hiểu cách vận dụng
thành ngữ, tục ngữ trong tác phẩm của Sơn Nam. (Nguồn Internet:
Se.ctu.edu.vn)
12. Nguyễn Việt Hương (1999) Tình hình sưu tầm, biên soạn và nghiên cứu
tục ngữ Việt Nam từ 1975 đến nay, Tạp chí Văn hóa Dân gian, số 1.
90
13. Nguyễn Việt Hương (2000) Vài ý kiến về vấn đề thể loại tục ngữ, Tạp chí
Khoa học – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, số
4.
14. Nguyễn Xuân Khánh (2007), Hồ Quý Ly, Nhà xuất bản Phụ Nữ, Hà Nội.
15. Nguyễn Xuân Khánh (2012), Mẫu thượng ngàn, Nhà xuất bản Phụ Nữ,
Hà Nội.
16. Nguyễn Xuân Khánh (2011), Đội gạo lên chùa, Nhà xuất bản Phụ Nữ, Hà
Nội.
17. Đinh Gia Khánh (chủ biên), (2004), Văn học dân gian Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Kính (2004), Thi pháp Ca dao, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội
19. Nguyễn Xuân Kính (biên soạn) (2002), Kho tàng tục ngữ người Việt,
NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
20. Nguyễn Lân (1989) Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, NXB Văn
Hoá, Hà Nội.
21. Đỗ Thị Kim Liên (2006), Tục ngữ Việt Nam dưới góc nhìn ngữ nghĩa-ngữ
dụng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Nở (2010), Biểu trưng trong tục ngữ người Việt, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Nở, (2007) Tục ngữ - ngữ cảnh và hình thức thể hiện, Tạp
chí Ngôn ngữ, số 2, tr.53 – 64.
24. Bùi Văn Nguyên (1980) Âm vang tục ngữ ca dao trong Quốc âm thi tập
của Nguyễn Trãi, Tạp chí văn học, Hà Nội, số 3)
25. Bùi Văn Nguyên (1986), Âm vang tục ngữ ca dao trong Bạch vân quốc
ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngôn ngữ, Hà Nội, số 4.
91
26. Triều Nguyên (2006), Phân biệt thành ngữ và tục ngữ bằng mô hình cấu
trúc, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sồng, số 5, 19-32.
27. Triều Nguyên (2006), Phương thức tạo nghĩa của câu tục ngữ, Tạp chí
Văn hóa Dân gian, số 1, 23-30.
28. Triều Nguyên (2006) Khảo luận về tục ngữ người Việt, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
29. Vũ Ngọc Phan (2008), Tục ngữ, Ca dao, Dân ca Việt Nam, NXB Văn hóa
Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh
30. Lê Chí Quế (Chủ biên), Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ, (2004), Văn
học Dân gian Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
31. Hồ Anh Thái (2009), Cõi người rung chuông tận thế, NXB Lao Động, Hà
Nội.
32. Hồ Anh Thái (2013), Mười lẻ một đêm, NXB Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.
33. Hồ Anh Thái (2013), Dấu về gió xóa, NXB Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.
34. Hồ Anh Thái (2013), Tập truyện ngắn Người bên này trời bên ấy, NXB
Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.
35. Nguyễn Huy Thiệp (1993), Con gái thủy thần, NXB Hội nhà văn, Hà Nội.
36. Nguyễn Huy Thiệp (2004), Những chuyện nông thôn, NXB Hội nhà văn,
Hà Nội.
37. Nguyễn Huy Thiệp (2011),Không có vua, NXB Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
38. Nguyễn Huy Thiệp (1989), Những ngọn gió Hua Tát, Nxb Văn hóa, Hà
Nội.
39. Nguyễn Huy Thiệp (1993) Con gái thủy thần, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
40. Bùi Thị Kim Thơ (2006) Hiện tượng biến thể thành ngữ, tục ngữ trong
phương ngữ Nghệ Tĩnh, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2, 17-20.
92
41. Võ Quang Trọng (1997), Vai trò của Văn học Dân gian trong văn xuôi
hiện đại Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
42. Võ Quang Trọng, Tìm hiểu những hình thức biểu hiện của tục ngữ, ca
dao, dân ca trong thơ ca hiện đại Việt Nam, Tạp chí Văn hóa dân gian,
Hà Nội, số 3, 36-41.
43. Anh Trúc (tuyển chọn) (2001), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp,
NXB Phụ Nữ, Hà Nội.
44. Lê Công Tuấn (2005) Về hiện tượng cải biên hay chơi chữ trong tục ngữ,
Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 9, 42-44.
45. Viện Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Tuyển tập Văn học dân gian
Việt Nam (tập IV, quyển 1), Tục ngữ - ca dao, NXB Giáo Dục, Hà Nội.