thỬ nghiỆm khẢ nĂng thÍch nghi ĐỘ mẶn cỦa cÁ basa...
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius
bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG
Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN
AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius
bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG
Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN
AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014
i
Đề tài nghiên cứu khoa học “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của
cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”, do tác giả Bùi Thị Kim Xuyến,
công tác tại khoa Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên thực hiện. Tác giả đã báo
cáo kết quả nghiên cứu và đã được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học
An Giang thông qua ngày 16/01/2014.
Thƣ ký
Phản biện 1 Phản biện 2
Chủ tịch Hội đồng
ii
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và
Hợp tác Quốc tế, Phòng Kế hoạch - Tài vụ, Phòng Quản trị thiết bị, Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp cho tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Bộ môn Thủy sản, đặc biệt Công ty
TNNH Tống Minh Chánh đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu này.
Xin cám ơn tất cả các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
iii
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong công
trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của công
trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
An Giang, ngày 16 tháng 01 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Bùi Thị Kim Xuyến
iv
TÓM TẮT
Đề tài: “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius
bocourti) bột, hƣơng, giống” thực hiện tại trường đại học An Giang trong thời gian
70 ngày với mục tiêu cung cấp một số dẫn liệu cho qui trình sản xuất giống cá Ba sa
trong điều kiện biến đổi khí hậu, gồm 3 thí nghiệm. Kết quả cho thấy LC50-48giờ
của cá Ba sa bột ở độ mặn 10 ‰.
Thời gian thí nghiệm 30 ngày: cá tăng trưởng về khối lượng, chiều cao, chiều dài cao
nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp nhất là ở nghiệm thức 0 ‰, chiều cao thấp nhất ở
nghiệm thức 3 ‰. Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Thời gian thí nghiệm cá từ 40 ngày đến 70 ngày tuổi: ở nghiệm thức 0 ‰ có tăng
trưởng về khối lượng, chiều dài, chiều cao lớn nhất, thấp nhất ở 13 ‰. Ở giai đoạn
này độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Như vậy, cá ở giai đoạn dưới 30 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng về khối lượng ở độ
mặn 9 ‰ cao hơn các nghiệm thức có độ mặn thấp hơn. Ngược lại, khi cá ở giai
đoạn 30 ngày tuổi trở lên, ở 0 ‰ lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất và thấp nhất ở
13‰. Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Từ khóa: LC50-48 giờ, khả năng thích nghi, nồng độ muối, Pangasius bocourti.
v
ABSTRACT
“Test the salinity adaptability of Ba sa catfish (Pangasius bocourti) fry,
fingerling, juvenile” was carried out at An Giang University with third experiments.
Determine LC50-48h, the results showed that the lethal concentration was on the
salinity 10 ‰ and more than.
The highest weight, the highest length and the highest height were on the salinity 9
‰. Furthermore, the survival rate was insignificant difference between four
treatments in the first 30 days. Moreover, from 40 experiment days to 70 experiment
days the control treatment was the good results. In addition, the survival rate was
insignificant difference. Thus, the results showed that the good growth was in the
first days of the experiment which was in the high salinity concentration, and vice
versa.
Keyword: LC50-48h, salinity adaptability, lethal concentration, Pangasius bocourti.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................... ii
LỜI CAM KẾT ...................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................... iv
ABSTRACT ............................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................. ix
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xi
CHƢƠNG 1.............................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
CHƢƠNG 2.............................................................................................. 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Sơ lược về cá Ba sa ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa.......................................................................... 3
2.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng(fishbase) ................................................. 3
2.2.3. Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 6
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50 ................................................... 7
2.3.1. Định nghĩa LC50 ................................................................................................ 7
2.3.2. Độc tính cấp ........................................................................................................ 7
2.3.3 Nghiên cứu LC50 của một số độc chất trong nuôi trồng thủy sản ...................... 7
CHƢƠNG 3.............................................................................................. 9
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 9
vii
3.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 9
3.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu .......................................................... 9
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................................. 9
3.4. Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 11
3.4.1. Chuẩn bị bể ....................................................................................................... 11
3.4.2. Chuẩn bị nước và thức ăn ................................................................................. 11
3.4.4. Cách cho ăn ...................................................................................................... 12
3.4.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu ............................................................................ 12
3.5. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................... 13
CHƢƠNG 4............................................................................................ 14
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 14
4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5,
10, 15, 18 và 20 ‰ ..................................................................................................... 14
4.2. Các yếu tố môi trường của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 ................................... 15
4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................................ 15
4.2.2. Chỉ tiêu pH ....................................................................................................... 16
4.2.3. Hàm lượng Oxy hòa tan (DO mg/l) ................................................................. 18
4.2.4. Nồng độ NO2-
mg/l .......................................................................................... 19
4.2.5 Hàm lượng NH3/NH4+
mg/l ............................................................................... 20
4.3 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá
hương đến 30 ngày. .................................................................................................... 21
4.3.1 Tốc độ tăng trưởng chiều dài ............................................................................ 21
4.3.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao ............................................................................ 22
4.3.3 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng ..................................................................... 23
4.3.4 Tỷ lệ sống .......................................................................................................... 24
4.4. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 3: giai đoạn 30 ngày
đến 60 ngày. ............................................................................................................... 24
4.4.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài ........................................................................... 24
4.4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao ........................................................................... 25
4.4.4. Tỷ lệ sống ......................................................................................................... 27
CHƢƠNG 5............................................................................................ 28
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 28
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 28
viii
5.2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 29
PHỤ CHƢƠNG 1 .................................................................................. 33
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti) ........................................................................ 3
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................... 10
Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................... 10
Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ............................................................................... 11
Hình 5. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn cá hương đến 30 ngày .................. 16
Hình 6. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn từ bột đến 30 đến 60 ngày ............ 16
Hình 7. Biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn cá hương đến
30 ngày ....................................................................................................................... 17
Hình 8. Biểu đồ biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn 30
đến 60 ngày ................................................................................................................ 17
Hình 9. Biến động hàm lượng DO giai đoạn cá hương đến 30 ngày ......................... 18
Hình 10. Biến động hàm lượng DO giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày .......... 18
Hình 11. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn cá hương đến 30 ngày ..................... 19
Hình 12. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn ương 30 đến 60 ngày ...................... 19
Hình 13. Biến động hàm lượng NH3/NH4+
giai đoạn cá hương đến 30 ngày ............ 20
Hình 14. Biến động hàm lượng NH3/ NH4+
giai đoạn ương từ 30 đến 60 ngày ........ 21
Hình 15. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày) .................................................................................................................. 21
Hình 16. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày) .................................................................................................................. 22
Hình 17. Biến động tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày ở các nghiệm thức
(gram/ngày) ................................................................................................................ 23
Hình 18. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 30 ............ 24
Hình 19. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức
trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 24
Hình 20. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức
trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 25
Hình 21. Biến động của tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của các nghiệm
thức ở giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày (mm/ngày) ....................................... 26
Hình 22. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 60 ............ 27
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. LC50 của cá Ba sa bột ở các nồng độ muối khác nhau trong thời gian 96 giờ
thí nghiệm .................................................................................................................. 14
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FW: fresh water
SW: sea water
ASTT: áp suất thẩm thấu
DO: oxy hòa tan
NO: ngưỡng oxy
CĐHH: cường độ hô hấp
TGGC: thời gian gây chết
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
l: lít
LC50: nồng độ gây chết 50%
LD50: liều lượng gây chết 50%
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
NT: nghiệm thức
ĐC: đối chứng
TLS: tỷ lệ sống (%)
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghề nuôi cá Tra, cá Ba sa xuất khẩu là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt
Nam, xuất khẩu cá Tra, Ba sa 11 tháng đầu năm 2013 đạt 1,59 tỷ USD trên tổng số
kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản là 6,23 tỷ USD (Bản tin Thương mại Thủy
sản số 48-2013 ngày 27/12/2013). Bên cạnh đó, nghề nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở
các vùng ven biển nước ta nói chung và ĐBSCL nói riêng ngày một phát triển.
Bên cạnh đó, hiện tượng biến đổi khí hậu nóng lên toàn cầu dẫn tới việc việc xâm
thực mặn ngày càng tăng, một số vùng đất ven biển có nguy cơ mặn hoá và việc
nuôi các loài thuỷ sản nước ngọt sẽ gặp nhiều khó khăn do lượng
– 70
km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài sinh vật nước ngọt ở 8 vườn quốc gia, 11 khu dự
trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập. Hệ thống sinh thái cũng bị tác động
tiêu cực, tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, các hệ sinh thái rừng
và đất ve .
xâm mặn cần chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản sang hướng nước lợ để đáp
ứng nhu cầu lương thực nội địa và xuất khẩu. Theo Worldwildlife.org (2014) cá
Tra, Ba sa được xuất khẩu chiếm hơn 90% trên toàn thế giới, tăng hơn 50 lần trong
thập kỉ qua. Tổng diện tích nuôi ở 9 tỉnh ở ĐBSCL đạt 137.000 ha cá Tra, Ba sa và
một số loài cá nước ngọt khác. Năm 2011, tổng sản lượng cá Tra, Ba sa chiếm
600.000 tấn. Với phương pháp nuôi thâm canh hiệu quả, các chuyên gia dự đoán cá
Tra, Ba sa là nguồn cung cấp protein chủ yếu trong tương lai và con số này sẽ đạt 9
tỷ vào năm 2015. Tuy nhiên, cá Ba sa chủ yếu chỉ nuôi
“Thử nghiệm khả năng thích
nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định (LC50-96 giờ) để từ đó
tìm ra được độ mặn thích hợp khi ương cá Ba sa ở giai đoạn bột.
Xác định độ mặn thích hợp của cá Ba sa ở giai đoạn hương, giống cho kết quả tăng
trưởng và tỷ lệ sống cao nhất. Để từ đó tìm ra nồng độ mặn thích hợp cho cá khi
ương ở vùng có nguy cơ nhiễm mặn trong tương lai.
2
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột và cá Ba sa
giống.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Theo dõi tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng (khối lượng, chiều dài tổng, chiều cao thân)
của cá Ba sa từ bột lên giống ở các độ mặn khác nhau.
Theo dõi các yếu tố môi trường nhiệt độ, pH, NO2, NH3, DO trong quá trình ương.
- Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định bằng
cách kiểm tra (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0 (đối chứng), 5, 10, 15, 18, 20 ‰.
- Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ giai đoạn 7
ngày đến 37 ngày tuổi ở các độ mặn 0, 3, 6, 9 ‰.
- Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ 40 đến 70
ngày ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.
Những đóng góp của đề tài:
- Đóng góp về mặt khoa học: Cung cấp một số dẫn liệu liên quan đến tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa trong quá trình thí nghiệm như xác định
được ngưỡng chết của cá Ba sa bột, làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện qui
trình ương nuôi cá Ba sa ở vùng nước lợ. Tìm ra độ mặn thích hợp để ương cá Ba
sa từ giai đoạn bột lên giống cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao. Ngoài ra, đề
tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu về cá Ba sa tiếp theo như: ngưỡng chết của cá
hương, giống, thịt hay các nghiên cứu về chỉ tiêu sinh lí của cá Ba sa.
- Đóng góp phát triển kinh tế xã hội: Đây là đối tượng nuôi mới có thể nuôi
ở các vùng nước lợ hoặc nhiễm mặn.
- Đóng góp bảo vệ môi trường: Góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, giúp
cân bằng sinh thái, tận dụng những vùng đất hoang hóa.
3
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ lƣợc về cá Ba sa
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa
2.1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo (Itis.gov, 2014) cá Ba sa được phân loại như sau:
Tổng bộ: Ostariophysi
Bộ : Siluriformes
Họ : Pangasiidae (Bleeker, 1858)
Giống: Pangasius (Valenciennes, 1840)
Loài: Pangasius bocourti (Sauvage, 1880)
(Nguồn:http://chaudocquetoi.blogspot.com/2010/07/phan-biet-ca-tra-va-Ba a.html)
2.1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá Ba sa là loài phân bố rộng trong tự nhiên cá được tìm thấy ở các nước: Myanma,
Java, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Cá sống chủ yếu ở những sông rộng, nơi có
nước chảy mạnh (Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê
Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992).
năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và Ba sa
được vớt trên sông Tiền và sông Hậu.
2.2.2. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng(fishbase)
Tỷ số Li/Lt trung bình ở hai nhóm kích thước cá khảo sát (từ 24 – 50 và từ 50 – 72
cm) có khác nhau có biến động không lớn từ 2,52 – 2,74. Điều này cho thấy trong
Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti)
4
điều kiện môi trường sống khác nhau (bè, ao, sông) hay điều kiện thức ăn khác
nhau (thức ăn chế biến, thức ăn tự nhiên) chỉ số Li/Lt cũng khác nhau. Như vậy, cá
Ba sa có tính ăn tạp khá rõ. Thành phần thức ăn có tính đa dạng về động vật và có
lẫn thêm thức ăn thực vật trong dạ dày của cá. Kết quả khảo sát: các loại thức ăn có
trong dạ dày của cá Ba sa gồm cá, tôm, cua, thân mềm, trái cây, lá cây (Nguyễn
Văn Thường, 2009).
Đối với cá Ba sa, ương cá bột trên bể xi măng với thức ăn là moina hoặc ấu trùng
artemia, sau 1 tuần cung cấp bổ sung thêm trùng chỉ. Sau 2 tuần chuyển cá xuống
ương trong ao đất hoặc sang thưa ương trong bể. Thức ăn là moina + trùn chỉ +
thức ăn chế biến (cá tươi xây nhuyễn và cám) cho đến khi 2 tháng tuổi. Sau đó cá
giống tiếp tục được ương nuôi trong bè cỡ nhỏ trong khoảng 4-5 tháng, khi cá đạt
cỡ 10-15 con/kg sẽ chuyển sang nuôi bè. Đối với cá Ba sa giống nhỏ thu gom từ tự
nhiên với cỡ cá 5-6 g/con, sau khi thu mua hoặc đánh bắt về cần ương tiếp trong bè
nhỏ 3-4 tháng cho đến khi đạt cỡ 80-100g/con mới đưa vào nuôi cá thịt (Phạm Văn
Khánh, 2003).
Theo Lê Thanh Hùng (2009) nhu cầu protein của cá Ba sa ở giai đoạn giống 15-20g
mức năng lượng 20 kJ/kg có giá trị là 27,8% và nhu cầu Protein tương đối là 16,6g
protein/kg cá/ngày.
2.2.3. Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, có 2 quần thể cá Ba sa di cư sinh sản ở 2 hướng khác nhau, ở Lào
và Thái Lan thời gian di bắt đầu di cư sinh sản tháng 5 - 9 khi mực nước ở sông
Mekong bắt đầu tăng lên tương ứng với thời gian đầu mùa lũ. Ở Việt Nam và
Campuchia thời gian di cư sinh sản trên 6 tháng và thời điểm chính để di cư sinh
sản là khoảng thời gian tháng 6 – 7, cá di cư theo từng nhóm nhỏ khoảng 60-80 cá
thể (Chhea, 2000).
Hơn nữa, tuổi thành thục từ 3-4 tuổi. Trong tự nhiên vào mùa sinh sản (tháng 3-4
âm lịch hàng năm) cá bơi ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng, hệ số
thành thục của cá (nuôi vỗ trong ao và bè) đạt 4,03-6,2%, sức sinh sản đạt tới
67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ 1,7-2,2 mm. Trước đây, cá Ba sa giống
hoàn toàn vớt ngoài tự nhiên bằng câu hoặc các hình thức thu bắt cá giống khác để
ương thành giống lớn và cung cấp cho các bè khác để ương thành giống lớn và
cung cấp cho các bè nuôi thịt. Từ năm 1999 một số cơ quan nghiên cứu: Trường
Đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản II, Công ty AGIFISH An
Giang đã nghiên cứu và sản xuất thành công việc nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ cho
đẻ nhân tạo cá Ba sa, đã mở ra triển vọng chủ động con giống nuôi cá Ba sa (Phạm
Văn Khánh, 2003).
5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Một số n ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của một
số loài cá nước ngọt khác như cá tra, bống tượng đã được nghiên cứu và bước đầu
ứng dụng thử nghiệm. Đối với cá Tra (Pangasianodon hypopthalmus) ương cá bột
ở nồng độ muối 2 ‰ – 4 ‰ cho tỷ lệ sống cao nhất và tăng trưởng tốt khi ương
trong nước ngọt (Huỳnh Thị Minh Tuyền và Trịnh Thị Thanh Hòa, 2009). Một
nghiên cứu khác về ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý và tăng trưởng cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) có khối lượng trung bình 23,5 g cho thấy cá đạt
tốc độ tăng trưởng cao nhất ở 9 ‰ và tỷ lệ sống cao nhất 12 ‰ sau 90 ngày ương
(Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Sơn,
2010). Từ hai nghiên cứu này cho thấy cá tra thích nghi rộng muối đặc biệt giai
đoạn trưởng thành, cá càng lớn khả năng chịu độ mặn càng cao. Với cá bống tượng
(Oxyeleotris marmoratus) ở kích thước (12,2 ± 3,24) gam/con có tốc độ tăng trưởng
cao nhất ở độ mặn 10 ‰, nhưng tỷ lệ sống đạt cao nhất ở độ mặn 5 ‰ (Huỳnh Hiếu
Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đồng thời về ảnh hưởng của độ mặn, nghiên
cứu về tiêu hao oxy và tiêu hóa thức ăn cũng trên đối tượng Oxyeleotris
marmoratus cho thấy độ mặn 5 ‰ là tốt nhất cho cá phát triển, đồng thời với kết
luận thời gian tiêu hóa thức ăn sẽ tăng khi độ mặn tăng (Nguyễn Thị Nhất Phương
và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đối với độ mặn ương ấu trùng cá đối (Liza
subviridis) là loài thích nghi rộng cả ở môi trường ngọt, lợ, mặn thì tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống đạt tốt nhất ở 20 ‰ – 30 ‰, ấu trùng chết hoàn toàn sau 4 - 8
ngày ở 5 ‰ (Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn, 2010). Hay một
nghiên cứu khác của Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải
(2011) “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng thành thục
của cá Ngát (Plotosus canius)” nghiệm thức gồm các độ mặn khác nhau: 0, 15, 30
‰, cá ngát có khối lượng ban đầu 5,16 gram/con được bố trí ngẫu nhiên với mật độ
30con/bể. Cá được xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống 1 lần/tháng và sau 10 tháng
nuôi xác định giai đoạn thành thục. Kết quả cho thấy, tăng trưởng và tỷ lệ sống cao
nhất ở nghiệm thức có độ mặn 30 ‰, đạt 124,7 ± 6,33 gram và 96,6%. Hệ số thành
thục trung bình của cá cái dao động từ 0,276 - 0,567% và 0,042 – 0,075% đối với
cá đực, tương ứng với tuyến sinh dục của cá cái ở giai đoạn I – III. Tương tự,
“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa
(Siganus guttatus)” Kết quả cho thấy ở các nghiệm thức 5, 10, 15, 20, 25 ‰.
Ngưỡng độ mặn thích hợp để ương cá dìa là 15 ‰. Tuy nhiên, giai đoạn nuôi cá
thương phẩm độ mặn không có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ lệ
sống của cá (Nguyễn Tử Minh, Nguyễn Văn Huy, Hoàng Nghĩa Khang và Hồ Hiền
Quyên, 2011). Từ những nghiên cứu này về các đối tượng nuôi từ thích nghi thiên
về nước ngọt như cá tra, bống tượng đến thích nghi thiên về nước mặn như cá đối,
cá dìa hay cá có độ rộng muối như cá ngát, các tác giả đưa ra kết luận chung nhất
đó là khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, khả năng thích nghi nồng độ muối, các
6
đối tượng nuôi có một điểm đẳng áp và khả năng nhất định về điều hòa nồng độ
muối trong cơ thể, từ đó mà tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng biến đổi theo các
độ mặn khác nhau khi ương.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của giống
Pangasius” được 40 ngày tuổi có khối lượng tương ứng là 1,1 g và được bố trí trong
bể composite với mật độ 9 cá thể trên bể 50 lít và độ mặn bố trí thí nghiệm là 3, 5,7,
9, 11 và 13 ‰, sau 27 ngày bố trí độ mặn đã được nâng lên với các nghiệm thức
tương đương với độ mặn như sau: 3, 13, 18, 20, 22, 24 ‰. Kết quả thí nghiệm cho
thấy, tỷ lệ sống 100% sau 63 ngày ương ở nghiệm thức 3 ‰, 100% sau 51 ngày
ương ở nghiệm thức 13 ‰ và 100 % sau 22 ngày ương ở nghiệm thức 18 và 20 ‰
và 80% cá chết sau 3 ngày ương ở độ mặn 24 ‰, 60% cá chết sau 9 ngày ương ở
nghiệm thức 22 ‰. Thí nghiệm cho thấy không có sự khác biệt về khối lượng ở
nghiệm thức 3 và 13 ‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng cá tăng trưởng tốt ở 13
‰ và cá bị ảnh hưởng xấu khi ương ở độ mặn trên 13 ‰ (Raquel Castañeda,
Michael McGee, Mario Velases, 2010).
Một nghiên cứu khác “Ảnh hưởng của độ mặn ở các giai đoạn phát triển của cá
Heterobranchus longifilis”sự thích nghi độ mặn của trứng thụ tinh, giai đoạn noãn
hoàng, cuối thời kỳ noãn hoàng, cá hương và cuối thời kỳ cá hương. Thí nghiệm
được bố trí ở các độ mặn như sau: 0, 1,5; 3,0; 4,5; 6; 7,5; 9,0; 10,5; 12; 13,5 và 15
‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ khả năng nở tại thời điểm đầu khi bắt đầu nở
cao nhất (75%) ở nghiệm thức 3 ‰. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa so với
nghiệm thức 0 ‰ (71%) và 1,5 ‰ (74%). Ở thời điểm cuối ở giai đoạn cá nở, thí
nghiệm cho thấy tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức 0 ‰ với (88%) và theo sau là các
nghiệm thức 1,5, 3, 4,5, 6 và 7,5 ‰ với phần trăm theo thứ tự là 81%, 78%, 73%,
69% và 53%. Trứng thụ tinh, cá bột, cá hương, giai đoạn cuối của cá hương khả
năng chịu đựng được độ mặn thấp, ở giai đoạn cá hương và cuối giai đoạn cá hương
có sức chịu đựng là trên 6 ‰. Ngoài ra, khi ương ở độ mặn này giúp cá phòng ngừa
được một số bệnh (H.A. Fashina-Bombataa và A.N. Busarib, 2003).
Một thí nghiệm tương tự “Độc chất của đồng thông qua độ mặn” Thí nghiệm 1
được tiến hành trong 30 ngày với cá loài Fundulus heteroclitus ở các độ mặn 0 ‰
(nghiệm thức đối chứng), 5, 11, 22 và 28 ‰ với 3 nồng độ đồng như sau: 0, 30 và
150 g/đồng/lít. Tỷ lệ chết giảm ở độ mặn trung bình và tăng cao ở nghiệm đối
chứng và nghiệm thức cao 28 ‰. Khi thu mẫu kiểm tra cho thấy Na+/ K
+ adenosine
triphosphatase (Na+/K
+ ATPase) and carbonic anhydrase (CA) hiện ở trong mang,
ruột cũng như Na+và Cl
- hiện diện trong toàn bộ cơ thể. Ở nghiệm thức có hàm
lượng đồng cao ghi nhận được hàm lượng Na+ giảm sau 4 ngày, ở nghiệm thức FW
chỉ ảnh hưởng đến thông số sinh lí. Thí nghiệm 2 đánh giá tác hại của đồng trong
24 giờ ở các nghiệm FW, 5, 13 và 29 ‰ (SW) với 2 nồng độ đồng như sau: 0 và
110 g/đồng/lít. Thêm vào đó, amonia thay đổi liên tục được đo ở tất cả các nghiệm
thức độ mặn và Na+
biến đổi ở nghiệm thức FW. Như vậy, đồng đã ảnh hưởng đến
7
ion ở nghiệm thức FW, cũng ở nghiệm thức này hàm lượng ion Na+
giảm sự hấp
thu với sự kiềm chế (Na+/K
+ ATPase) làm giảm Na
+ trong toàn bộ cơ thể cá sau 24
giờ. Trong khi đó, ở các nghiệm thức còn lại đồng không ảnh hưởng gây độc cho
cá. Từ kết quả thí nghiệm ta thấy được sinh lí của cá chịu ảnh hưởng rõ hơn bởi đặc
tính hóa học của độc chất đồng thông qua nồng độ muối khác nhau (Jonathan
Blanchard và Martin Grosell, 2006).
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50
2.3.1. Định nghĩa LC50
LC50 là nồng độ gây chết 50% cá thể của các chất hóa học trong không khí và
nước. LC50 được kiểm tra qua thực nghiệm bằng cách cho sinh vật hít vào lượng
nồng độ chất hóa học trong không khí sẽ gây chết 50% cá thể thí nghiệm trong
khoảng thời gian đưa ra (thường là 4 ngày). LC50 là chỉ tiêu kiểm tra rất quan
trọng, bởi vì chất hóa học có thể ảnh hưởng lên sức khỏe của động vật trong một
giới hạn nhất định. Có nhiều loại chất độc được kiểm tra. Chất hóa học khác nhau
sẽ dẫn đến gây độc khác nhau. LC50 là cách thức kiểm tra để đo lường hàm lượng
chất độc là bao nhiêu gây chết. Đồng thời nó sẽ cho biết ảnh hưởng sẽ xảy ra hay
không (http://www.ccohs.ca/oshanswers/chemicals/ld50.html#_1_2, 2014).
2.3.2. Độc tính cấp
Độc tính cấp được định nghĩa là độc tính diễn ra trong thời gian phơi nhiễm ngắn.
Độc tính cấp trong môi trường thường liên quan đến tai nạn (ví dụ: sự rò rỉ của hóa
chất vào trong một con sông do tai nạn của một tàu chở hóa chất) hoặc sự bất cẩn
trong việc sử dụng hóa chất (ví dụ: sự phun hóa chất của các máy bay nhưng không
đúng mục tiêu). Các giới hạn xả thải được đưa ra dựa vào chất thải công nghiệp
hoặc chất thải sinh hoạt, khi được tuân thủ, thường thành công trong việc bảo vệ
sinh vật trong các vùng tiếp nhận khỏi bị độc tính cấp. Độc tính cấp của một chất
thường được đánh giá qua giá trị LC50 hoặc LD50. Những thông số này thường có
ý nghĩa thống kê để đánh giá độc tính cấp tương đối của độc chất. LC50 và LD50
biến động đối với sinh vật trong nước và trong đất theo thứ tự. Độc tính cấp của các
độc chất môi trường được xác định qua thí nghiệm với sự lựa chọn các loài đại diện
trong hệ thống sinh thái. Ví dụ: động vật có vú, chim, cá, động vật không xương
sống, thực vật có mạch, tảo (Lê Quốc Tuấn, 2007).
2.3.3 Nghiên cứu LC50 của một số độc chất trong nuôi trồng thủy sản
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về chỉ số LC50 ở khác độ mặn cho cá hay các
sinh vật khác nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều nghiên cứu về chỉ tiêu LC50 ở các độc
chất khác nhau ở một số loài sinh vật như sau:
Đề tài: “Ảnh hưởng của nitrite lên các chỉ tiêu sinh lý trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)” ở giai đoạn giống (15–20 g) Thí nghiệm xác định giá trị LC50-96
giờ được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 nghiệm thức từ 50 đến 140 mg NO2-N
8
và một đối chứng. Kết quả cho thấy giá trị LC50-96 giờ của NO2-N là 75,6 mg/l.
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nitrite lên các chỉ tiêu sinh lý, huyết học trên cá
tra được thực hiện ở các nồng độ gồm 59,1 mg/l (LC10-96 giờ); 66,4 mg/l (LC25-
96 giờ); 75,6 mg/l (LC50-96 giờ) và đối chứng. Máu cá được thu vào các thời điểm
1, 6, 24, 48, 72 và 96 giờ sau khi thí nghiệm bắt đầu. Các chỉ tiêu huyết học như số
lượng hồng cầu, tỷ lệ Hct, Hb, MCV, MCH đều giảm khi tiếp xúc với nồng độ
nitrite càng cao. Ngược lại, số lượng bạch cầu, metHb và MCHC tăng khi tiếp xúc
với nitrite. Như vậy, nitrite trong môi trường nước cao làm cho hàm lượng metHb
trong máu cá tra tăng lên gây ra hiện tượng máu cá có màu nâu. (Đỗ Thị Thanh
Hương, Mai Diệu Quyên, Sjannie Lefevre, Tobias Wang, Mark Bayley, 2011)
Nghiên cứu khác độc tính của thuốc diệt ốc Deadline Bullets 4% (DB), Helix 500
WP (HL) và Osbuvang 800 WP (OS) lên cá lóc và cá rô giống được thực hiện qua
việc xác định LC50-96 giờ và ảnh hưởng của các loại thuốc này đến cường độ hô
hấp (CĐHH), ngưỡng oxy (NO) thời gian gây chết (TGGC) của cá. Cá lóc và rô có
khả năng chịu đựng rất cao với 3 loại thuốc, LC50-96 giờ tính theo metaldehyde là
30, 151, 187 mg/L cho cá lóc và 43, 162, 180 mg/l cho cá rô theo thứ tự DB, HL và
OS. CĐHH của cá lóc tăng cao hơn đối chứng ở nồng độ 0,02; 0,01 và 0,1 lần của
LC50-96 giờ theo thứ tự DB, HL và OS. Theo thứ tự này với cá rô là 0,1; 0,02 và
0,01 lần của LC50-96 giờ. NO của 2 loài cá tăng theo sự tăng nồng độ 3 Loại thuốc
nhưng TGGC lại giảm. DB không làm ảnh hưởng đến TGGC cá rô. Nghiên cứu
cho thấy sử dụng OS ở liều chỉ dẫn sẽ không gây rủi ro cho cá lóc và rô khi mực
nước trên ruộng ≥10 cm (Nguyễn Văn Công, 2007).
9
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 8/2012 đến tháng 09/2014
Địa điểm: thí nghiệm được bố trí tại trại thực nghiệm của Bộ môn Thủy sản, Khoa
Nông nghiệp & TNTN, Trường Đại học An Giang. Việc thu thập số liệu như cân
khối lượng, đo chiều dài, chiều cao thân của cá được thực hiện tại Phòng thí nghiệm
Khu A, Trường Đại học An Giang.
3.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu
Cá Ba sa bột sau khi hết noãn hoàng có nguồn gốc từ cơ sở sản xuất giống tại xă
Long Sơn, thị trấn Tân Châu.
Vật liệu nghiên cứu gồm có:
Nước ót.
Nước ngọt.
Hóa chất: Formaline, chlorine.
Dụng cụ thí nghiệm: Bể composite, keo thủy tinh 12 lít, máy sục khí, khúc xạ kế,
cân điện tử, vợt, xô…
Bộ test nhanh: pH, NO2, NH3, DO, nhiệt kế.
Thức ăn sử dụng trong quá trình ương: Artemia, trùn chỉ, thức ăn công nghiệp dành
cho cá tra giống.
3.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột (LC50-96 giờ).
Thí nghiệm được bố trí trong keo thủy tinh có thể tích 12 lít và bố trí với mật độ là
50 cá thể trên một keo.
Thí nghiệm được bố trí với các độ mặn sau: 0, 5, 10, 15, 18 và 20 ‰, trong đó 0 ‰
là nghiệm thức đối chứng.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Thí
nghiệm được tiến hành trong 96 giờ và cho ăn artemia, để tránh tình trạng cá chết vì
đói trong quá trình thí nghiệm. Theo dõi các hoạt động của cá và ghi nhận số cá
chết tại các thời điểm gồm 3, 6, 9, 12, 24, 36, 48, 72 và 96 giờ sau khi bố trí và vớt
số cá chết khỏi bể để tránh ảnh hưởng đến cá thể sống khác. Cách vớt: sau mỗi khi
đếm cá thể chết dùng pipette nhựa vớt số cá chết ra khỏi đáy keo.
10
NT1-1 NT5-1 NT4-2 NT5-3 NT2-1 NT1-2
NT2-2 NT6-3 NT2-3 NT5-2 NT4-1 NT3-3
NT4-3 NT3-1 NT3-2 NT6-1 NT1-3 NT6-2
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
- Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa hương (giai
đoạn 7) thời gian bố trí thí nghiệm 30 ngày ở các độ mặn 0, 3, 6, 9 ‰.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3
lần lặp lại, thí nghiệm được bố trí với mật độ gồm 500 cá thể được ương trong bể
composite có thể tích 500 lít. Thí nghiệm được thực hiện trong trại có mái che.
Các nghiệm thức gồm:
- Nghiệm thức 1 (NT1): Ương cá ở độ mặn 0 ‰ (đối chứng).
- Nghiệm thức 2 (NT2): Ương cá ở độ mặn 3 ‰.
- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương cá ở độ mặn 6 ‰.
- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương cá ở độ mặn 9 ‰.
NT1-1 NT4-1 NT3-2 NT2-3
NT4-2 NT4-3 NT1-3 NT2-1
NT3-3 NT3-2 NT2-2 NT1-2
Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
- Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa hương từ
giai đoạn 40 đến 70 ngày tuổi ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.
Bước 1: Giữ nguyên độ mặn của nghiệm thức 0 ‰ mỗi ngày nâng độ mặn thêm
11
Bước 2: Để cá ổn định trong 3 ngày sau đó tiến hành thí nghiệm.
Ta có các nghiệm thức ở thí nghiệm 3 như sau:
- Nghiệm thức 1 (NT1): Ương và nuôi cá ở độ mặn 0 ‰ (đối chứng).
- Nghiệm thức 2 (NT2): Ương và nuôi cá ở độ mặn 9 ‰.
- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương và nuôi cá ở độ mặn 11 ‰.
- Nghiệm thức 4 (NT4): Ương và nuôi cá ở độ mặn 13 ‰.
NT2-1 NT1-1 NT2-2 NT4-2
NT3-2 NT3-3 NT1-3 NT1-2
NT4-3 NT2-3 NT3-1 NT4-1
Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
3.4. Phƣơng pháp tiến hành
3.4.1. Chuẩn bị bể
Trước khi bố trí thí nghiệm, tất cả các bể ương được rửa sạch và sát trùng bằng
chlorine 150 ppm, phơi khô rồi rửa lại bằng xà phòng. Sau đó bể được tiếp tục rửa
lại bằng nước sạch và sử lý formaline nồng độ 300 ppm. Sau đó cấp nước vào, mực
nước bể ương khoảng 80% thể tích bể ương.
Xử lý dụng cụ bằng formaline nồng độ 300 ppm để khử trùng
3.4.2. Chuẩn bị nƣớc và thức ăn
- Nước ngọt: Sử dụng nguồn nước máy được sục khí trong 24 giờ nhằm loại bỏ hết
chlorine.
- Nước ót: Có độ mặn 70 ‰.
- Ấp artemia ở độ mặn 5 ‰, sử dụng artemia sau 24 giờ ấp cho cá ăn trong vòng 10
ngày.
Cách tiến hành: Cá bột sau khi hết noãn hoàng được ương đến 70 ngày tuổi.
- Bước 1: Thí nghiệm ngưỡng chết của cá bột (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5, 10,
15, 18, 20 ‰.
- Bước 2: Ương cá hương 7 ngày tuổi ở độ mặn (0, 3, 6, 9 ‰) trong thời gian 30
ngày.
12
- Bước 3: Nâng độ mặn thêm 1 ‰ trên ngày ở thí nghiệm 2 ‰ để đạt độ mặn 11, 13
‰ trong vòng 3 ngày. Như vậy ta có các nghiệm thức 0, 9, 11, 13 ‰ ương thêm
đến khi cá đạt 70 ngày tuổi.
3.4.4. Cách cho ăn
- Artemia: Định kỳ mỗi ngày cho cá ăn 4 lần buổi sáng lúc 6, 10, 14, 18 giờ. Trong
10 ngày đầu thí nghiệm cho cá ăn artemia (mỗi lần ăn chiếm 20% khối lượng cơ
thể).
- Trùn chỉ: Được cho ăn từ ngày 10 đến ngày 30 của thí nghiệm (mỗi lần ăn chiếm
15% khối lượng cơ thể).
- Thức ăn công nghiệp với 40% đạm (mỗi lần ăn chiếm 10% khối lượng cơ thể)
được cho ăn từ ngày 30 trở về sau, với 3 lần trên ngày và cho ăn theo nhu cầu, thời
điểm cho ăn 7 giờ, 11 giờ, 16 giờ.
3.4.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu
Thí nghiệm được tiến hành trong 70 ngày.
- Các chỉ tiêu: NH3, pH, NO2, DO (định kỳ 3 ngày đo 1 lần vào lúc 8 giờ sáng) 3
ngày thay nước 1 lần mỗi lần thay 30% lượng nước, đo nhiệt độ mỗi ngày sáng và
chiều.
- Định kỳ 15 ngày lấy mẫu cân khối lượng, đo chiều cao và chiều dài (chiều dài
tổng), dùng vợt vớt ngẫu nhiên 30 cá thể ở mỗi nghiệm thức (10 con trên bể) và tiến
hành cân (2 số lẻ) đo tại phòng thí nghiệm trường Đại học An Giang và ghi nhận
lại các số liệu.
Tốc độ tăng trưởng theo khối lượng (g/ngày): DWG = ∆W/T
Tốc độ tăng trưởng theo chiều dài (cm/ngày): DLG = ∆L/T
Tốc độ tăng trưởng theo chiều cao thân (cm/ngày): DHG = ∆H/T
Trong đó
∆W = W1 – W0 (W0: Khối lượng đầu, W1: Khối lượng cuối)
∆L = L1 – L0, (L0: Chiều dài đầu, L1: Chiều dài cuối)
∆H = H1 – H0 (H0: Chiều cao thân lúc đầu, H1: Chiều cao thân lúc
cuối)
T : Thời gian nuôi
- Tỷ lệ sống của mỗi giai đoạn được xác định bằng cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ sống (%) =
Số cá thu được
Số cá thả ban đầu
x 100
13
3.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Nhập và xử lí số liệu bằng chương trình Microsoft Excel, phần mềm Statgraphics
14.
14
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngƣỡng chết của cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0,
5, 10, 15, 18 và 20 ‰
Theo Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo (2004) cho rằng đời sống của thủy
sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần lý hóa và sinh vật học của môi
trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy bất cứ sự thay đổi nào về tính chất môi trường
đều dẫn tới các biến đổi về sinh lý, đặc điểm sinh trưởng và sự tồn tại của sinh vật.
Bảng 1. LC50 của cá Ba sa bột ở các nồng độ muối khác nhau trong thời gian 96
giờ thí nghiệm
NT
Giờ 0 ‰ 5 ‰ 10 ‰ 15 ‰ 18 ‰ 20 ‰
3 giờ
6 giờ
9 giờ
12 giờ
24 giờ
36 giờ
48 giờ
72 giờ 36%
96 giờ 16%
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy: Sau 3 giờ thí nghiệm cá ở nghiệm thức 20 ‰ chết 50%:
hiện tượng được mô tả cụ thể như sau: dấu hiệu đầu tiên là cá bơi lờ đờ không có
dấu hiệu bắt mồi, lần lượt chết sau 3 giờ thì tiến hành đếm và kết thúc thí nghiệm ở
nghiệm thức này. Tương tự, hiện tượng cá ở nghiệm thức 18 ‰, cá không bắt mồi
và bơi chậm dần, một số cá thả trôi theo dòng nước do sục khí tạo ra. Cá bắt đầu
chết dần đến 50%, sau 6 giờ bố trí thí nghiệm. Ở nghiệm thức 15 ‰ hiện tượng cá
chết không xảy ra nhanh như ở nghiệm thức: 20 ‰ , 18 ‰. Tuy nhiên, biểu hiện
của cá cũng tương tự như ít bơi hoặc không bơi, không bắt mồi và ở thí nghiệm này
hiện tượng cá chết chậm hơn. Tuy nhiên, đến 9 giờ sau khi bố trí thí nghiệm số
lượng cá chết ghi nhận được là 50%. Bên cạnh đó, ở nghiệm thức 10 ‰ thời gian
đầu không có dấu hiệu stress như nghiệm thức 20, 18, 15 ‰. Tuy nhiên, sau 24 giờ
cá có dấu hiệu stress hơn 2 nghiệm thức còn lại 5, 0 ‰. Cá bắt đầu suy yếu, bơi
chậm lại, không linh hoạt một số cá không bắt mồi, có dấu hiệu chết dần đến 48 giờ
số lượng cá chết được ghi nhận 50%. Bên cạnh đó, nghiệm thức 5, 0 ‰ vẫn có hiện
tượng cá chết cụ thể ở thời gian 96 giờ NT 5‰ và 0 ‰, tỷ lệ cá chết theo thứ tự là
36% và 16%. Tuy nhiên, số lượng này dưới 50 % và điều này được giải thích như
sau: ở giai cá bột khi bố trí ương cá còn yếu nên dẫn đến hao hụt đều này không
tránh khỏi, đây được xem là hiện tượng bình thường. Hiện tượng cá chết ở nghiệm
thức 20, 18,15, 10 ‰. Được giải thích như sau: do cá Ba sa là cá nước ngọt nên khi
bố trí ương trong môi trường có nồng độ muối cao (20, 18, 15, 10 ‰), để thích nghi
15
chúng có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu phù hợp với môi trường. Theo
Dương Tuấn (1981), áp suất thẩm thấu của máu các nhóm cá không giống nhau.
Ngoài ra, cortisol là hormone quan trọng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu khi
cá từ nước ngọt vào môi trường lợ mặn (Alan G. Heath, 2000). Theo Mai Thế
Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2007), khi sinh vật bị stress thì tại vỏ thượng thận tiết
ra cortisol, kích thích chuyển hóa glycogen trong các cơ quan thành glucose trong
huyết tương. Một nghiên cứu khác của Boef và Payan (2001) cho rằng để thích nghi
với điều kiện chuyển đổi từ nước ngọt sang nước mặn, nhiều nghiên cứu cho thấy
cá tiêu tốn 10 – 50% mức năng lượng cho hoạt động cân bằng nội môi, cá uống
nhiều nước hơn, tăng cường bài thải ion nhiều hơn thông qua tiêu tốn năng lượng.
Ngoài ra, cortisol làm tăng huyết áp, tăng mức đường huyết và có tác động kháng
miễn dịch (tức là ngăn cản khả năng miễn dịch của cơ thể). Khi cá bị stress cấp tính
như bị nuôi nhốt, mức độ cortisol chỉ tăng cao trong một vài giờ sau đó trở về mức
bình thường. Tuy nhiên, khi stress có tính chất mãn tính, cortisol có thể tăng trong
nhiều ngày hoặc thậm chí cả tuần (Pickering, A.D. and T.G. Pottinger, 1989).
Nồng độ cortisol cao khi cá bị stress kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
cá (Barton B.A., C.B. Shreck and L. D. Barton, 1987). Như vậy, từ kết quả thí
nghiệm có thể thấy rằng nồng độ mặn phù hợp để duy trì sự sống của cá Ba sa là
dưới 10 ‰ điều này tương tự kết quả của (Trần Nguyễn Thế Quyên, 2011) với
điểm đẳng áp của cá tra trong thời gian ương từ bột đến 60 ngày là 9 ‰ và kết quả
nghiên Robert B. Bringolf, Thomas J. Kwak, W. Gregory Cope (2005) nghiên cứu
về sự thích nghi độ mặn của cá da trơn Pylodictis olivaris ở giai đoạn juvenile có
kết quả như sau nồng độ chết của cá trong 96 giờ (LC50) ở độ mặn 10 ‰. Đây
cũng là cơ sở quan trọng để tiến hành lựa chọn độ mặn thích hợp bố trí ở thí
nghiệm 2.
4.2. Các yếu tố môi trƣờng của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3
4.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ có liên hệ mật thiết với cường độ bức xạ mặt trời và nhiệt độ không khí,
nhưng nhờ nước có khả năng giữ nhiệt tốt nên nhiệt độ nước thường ổn định, không
thay đổi nhiều. Nhiệt độ nước trong các thủy vực thấp nhất vào buổi sáng lúc 2-5
giờ, cao nhất vào lúc 14-16 giờ chiều (Lê Như Xuân, 1994). Theo M. M. Rahman,
N. T. Narejo G. U. Ahmed, M. R. Bashar and S. M. Rahmatullah (2005), cá
Monopterus cuchia tiêu thụ thức ăn tốt nhất ở nhiệt độ 27 0C và không bắt mòi khi
điều kiện nhiệt độ dưới 12 0C. Bên cạnh đó, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của
hầu hết thủy sinh vật là trong khoảng 20 – 30 0C Trần Văn Vỹ (2005).
16
Hình 5. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn cá hương đến 30 ngày
Hình 6. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn từ bột đến 30 đến 60 ngày
Theo Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát (2006), sự thay đổi nhiệt
độ đột ngột trên 0,5 0C/phút dẫn tới sốc nhiệt và có thể chết. Tuy nhiên, tôm, cá có
thể chịu đựng sự thay đổi nhiệt độ 0,2 0C/phút, nhưng khi nhiệt độ nước thay đổi
đột ngột 3 hay 4 0C hoặc vượt quá giới hạn thích ứng sẽ gây sốc, thậm chí làm tôm
cá chết (Nguyễn Đình Trung, 2002). Như vậy theo Hình 5 và Hình 6 nhiệt độ thấp
nhất thường vào buổi sáng 24 0C và nhiệt độ cao nhất vào buổi chiều 30
0C nhiệt độ
dao động sáng chiều trên lệch cao nhất là 5 0C trong khoảng thời gian 9 giờ. Như
vậy, kết luận rằng nhiệt độ thí nghiệm vẫn nằm trong giới hạn phát triển của cá.
4.2.2. Chỉ tiêu pH
Theo Nguyễn Văn Tư (2005), giá trị pH là một trong những nhân tố môi trường có
ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống thủy sinh vật: như sinh trưởng, tỷ lệ sống, dinh
dưỡng, sinh sản. Sự thay đổi giá trị pH về phía acid hay kiềm cũng làm tăng quá
trình tiết chất nhầy. Chất nhầy bám trên bề mặt mang sẽ làm ngăn cản quá trình trao
đổi khí giữa máu và nước. Ở giá trị pH quá thấp, mang cá bị tổn thương và cá
24 – 30 0C
24 – 30 0C
17
không còn có khả năng hô hấp. Một nghiên cứu khác khi giá trị pH = 5 thì khả năng
chuyển hóa protein từ thức ăn của cá Tra chỉ hơn 1/3 tổng hàm lượng protein cần
thiết. Như vậy, kết luận rằng giá trị pH ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn
của động vật thủy sản (P. Tadpitchayangkoon, 2008).
Hình 7. Biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn cá hương
đến 30 ngày
Hình 8. Biểu đồ biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn 30
đến 60 ngày
Ở Hình 7 giá trị pH ở các nghiệm thức dao động không đáng kể từ 6,9 – 8. Tương
tự, Hình 8 giá trị pH dao động từ 6,7 – 8, cụ thể ở cả 2 Hình giá trị pH ở các
nghiệm thức dao động trên 1 nằm trong giới hạn phát triển của cá (Lê Văn Cát, Đỗ
Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006). Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú
(2006), cá phát triển tốt ở giá trị pH dao động từ 6,5 - 8,5. Như vậy các giá trị pH ở
các nghiệm thức trên đều nằm trong giới hạn phát triển của cá.
6,7 -
8,0
6,9 – 8,0
6,9 - 8
18
4.2.3. Hàm lƣợng Oxy hòa tan (DO mg/l)
Theo Nguyễn Văn Thường (2006), oxy có trong thủy vực là do quá trình quang hợp
của thực vật thủy sinh, sự khuếch tán từ không khí, hàm lượng oxy hòa tan trong
nước thay đổi theo mùa vụ, phân bố theo chiều thẳng đứng trong thủy vực, thời tiết,
ngày đêm, sự biến động của nhiệt độ nước và nồng độ muối. Ở thủy vực gần khu
công nghiệp oxy hòa tan trên mặt nước dao động thấp nhất là 3,65 mg/l và cao nhất
là 5,12 mg/l (Mridula R. Mendon và K. M. Rajesh, 2003). Hơn nữa nhu cầu oxy
hòa tan của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích cỡ, nhiệt độ trong nước, hoạt
động của cá. Cá lớn sử dụng nhiều oxy hòa tan hơn cá nhỏ nhưng tính theo nhu cầu
sử dụng oxy trên gram cá, cá nhỏ tiêu thụ oxy nhiều hơn (CA Myrick, 2011).
Hình 9. Biến động hàm lượng DO giai đoạn cá hương đến 30 ngày
Hình 10. Biến động hàm lượng DO giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày
Kết quả được trình bày ở Hình 9 cho thấy hàm lượng oxy hòa tan thấp nhất là 4
mg/l và cao nhất 6 mg/l. Tương tự, ở Hình 10 hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 4
19
- 5 mg/l. Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), cho rằng hàm lượng oxy
hòa tan dao động trong khoảng từ 2-5 mg/l nằm trong giới hạn trung bình, hàm
lượng oxy hòa tan lớn hơn là 5 mg/l tốt cho sự phát triển của cá. Như vậy, oxy hòa
tan ở các nghiệm thức ở Hình 9 và 10 nằm trong giới hạn phát triển của cá.
4.2.4. Nồng độ NO2-
mg/l
Theo Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát (2006), nitrat hóa được
hiểu là quá trình oxy hóa ammoniac thành nitrit và nitrat bao gồm 2 giai đoạn: Oxy
hóa tới nitrit do Nitrosomonas và từ nitrit tới nitrat do Nitrobacter. Sản phẩm trung
gian nitrit có tính độc đối với nhiều loài động vật thủy sản.
Hình 11. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn cá hương đến 30 ngày
Hình 12. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn ương 30 đến 60 ngày
Hình 11 cho thấy rằng nồng độ NO2-
của các nghiệm ở thí nghiệm 2 thức dao động
từ 0,2 – 0,8 mg/l. Hình 12 biểu hiện nồng độ NO2-
của các nghiệm thức ở thí
nghiệm 3 thấp nhất 0,2 mg/l và cao nhất là 0,3 mg/l. Nồng độ này thấp hơn so với
các nghiệm thức ở thí nghiệm 2. Điều này được giải thích trong quá trình chăm sóc
các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 có thể thức ăn được đưa vào thừa so với nhu cầu
20
của cá. Đến khi thực nghiệm thí nghiệm 3 nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ thức ăn
của cá nên thức ăn được đưa vào theo nhu cầu của cá đã tránh được tình trạng thức
ăn thừa. Do đó, hàm lượng NO2- thấp hơn so với các nghiệm thức ở thí nghiệm 2.
Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), hàm lượng nitrite thích hợp cho
việc nuôi cá dao động là 0,5 - 2,0 mg/l và tốt nhất 0 - 0,5 mg/l là tốt, lớn hơn 2,0
mg/l ảnh hưởng xấu gây ngộ độc nitrite. Như vậy, kết quả trên cho thấy hàm lượng
NO2- ở 2 nghiệm thức
dao động trong khoảng giới hạn cho phép, phù hợp cho sự
phát triển của cá.
4.2.5 Hàm lƣợng NH3/NH4+
mg/l
Ammonia được cung cấp trong các thủy vực từ quá trình phân hủy bình thường các
protein, xác bã động thực vật phù du, sản phẩm bài tiết của động vật hay từ phân
bón vô cơ và hữu cơ. Độ độc của ammonia sẽ gia tăng, khi oxy hòa tan thấp và sẽ
giảm khi nồng độ CO2 cao, gia tăng tính mẫn cảm của động vật thủy sinh đối với
những điều kiện không thuận lợi của môi trường như sự dao động nhiệt độ thiếu
oxy, ức chế sinh trưởng bình thường, giảm khả năng đề kháng bệnh (Nguyễn Văn
Thường, 2006). Theo Nguyễn Văn Tư (2005), khi nồng độ ammonia trong nước
tăng sẽ làm ngăn cản quá trình tiết ammonia, dẫn đến sự gia tăng ammonia trong
máu và mô, gia tăng pH máu và ảnh hưởng bất lợi đến các phản ứng sinh hóa có sự
xúc tác của enzyme. Nồng độ ammonia cao trong nước cũng làm gia tăng tiêu hao
oxygen, tổn thương mang và khả năng vận chuyển oxygen của máu cá.
Hình 13. Biến động hàm lượng NH3/NH4+
giai đoạn cá hương đến 30 ngày
21
Hình 14. Biến động hàm lượng NH3/ NH4+
giai đoạn ương từ 30 đến 60 ngày
Hình 13 cho thấy: hàm lượng NH3/NH4+
dao động từ 0,00 – 0,067 mg/l. Trong đó,
bắt gặp hàm lượng NH3/ NH4+
có chỉ số cao nhất ở nghiệm thức 6 ‰ vào ngày thứ
6 và nghiệm thức 3 ‰ vào ngày 24, 27. Tương tự, ở Hình 14 trong thí nghiệm 3 có
thể thấy hàm lượng NH3 ở các nghiệm thức dao động từ 0,00 – 0,033 mg/l. Cụ thể
là dao động từ 0,00 mg/l ở nghiệm thức ĐC vào các ngày: 51, 57, 60; nghiệm thức
11 ‰ vào các ngày 33, 60; nghiệm thức 13 ‰ vào các ngày 39, 42, 45, 54. Theo
Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), nồng độ ammonia được coi là an toàn
cho ao nuôi là 0,13 mg/l. Như vậy số liệu từ Hình 13 và 14 cho thấy hàm lượng
NH3/NH4+
ở các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 nằm trong giới
hạn cho phép, phù hợp với sự phát triển của cá.
4.3 Các chỉ tiêu tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá
hƣơng đến 30 ngày.
4.3.1 Tốc độ tăng trƣởng chiều dài
Hình 15. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày)
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa
ở mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
22
Hình 15 cho thấy ở giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng chiều
dài nhanh nhất với 0,11 mm/ngày và khác biệt so với 3 nghiệm thức còn lại
(p<0,05). Trong đó nghiệm thức 3 ‰ có tốc tăng trưởng chiều dài chậm nhất 0,08
mm/ngày. Nghiệm thức 0, 6 ‰ có cùng số liệu 0,09 mm/ngày. Tương tự, ở giai
đoạn 30 ngày, nghiệm thức 9 ‰ vẫn có tốc độ tăng trưởng về chiều dài nhanh nhất
so với 3 nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê (p>0,05). Kết quả này khác với kết quả của Trần Nguyễn Thế Quyên
(2011) thực hiện nghiên cứu trên cá Tra với kết quả như sau: tốc độ tăng trưởng tốt
nhất ở nghiệm thức 1‰ và thấp nhất ở nghiệm thức 9‰. Như vậy, kết luận rằng ở
giai đoạn từ hương đến 30 ngày cá Ba sa phát triển tốt ở độ mặn 9 ‰.
4.3.2 Tốc độ tăng trƣởng chiều cao
Hình 16. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Hình 16 cho thấy rằng: ở giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng
chiều cao lớn nhất (0,255 mm/ngày), khác biệt so với 3 nghiệm thức còn lại
(p<0,05). Thấp nhất là nghiệm thức 0 ‰ (đối chứng), 3‰ với tốc độ tăng trưởng
(0,222 mm/ngày). Tương tự, ở giai đoạn 30 ngày nghiệm thức 9 ‰ vẫn có tốc độ
tăng trưởng lớn nhất (0,396 mm/ngày). Tuy nhiên không khác biệt so với nghiệm
thức 3 ‰ (0,367 mm/ngày) và nghiệm thức 6 ‰ (0,377 mm/ngày) (p>0,05) và khác
biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức 0‰ (0,318 mm/ngày) (p<0,05). Như vậy, ở giai
đoạn này cá có tốc độ tăng trưởng chiều cao tốt nhất ở nghiệm thức 9‰ hay nói
cách khác trong giai đoạn này cá Ba sa phát triển tốt trong môi trường nước lợ.
23
4.3.3 Tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng
Hình 17. Biến động tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày ở các nghiệm thức
(gram/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Hình 17 cho thấy tốc độ tăng trưởng ngày 15 ở 3 nghiệm thức 0 ‰ và 6 ‰ như
nhau với khối lượng 0,009 gram/ngày và nghiệm thức 3 (0,008 gram/ngày) khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng
cao nhất (0,011 gram/ngày) và khác biệt có ý nghĩa so với 3 nghiệm thức 0, 3, 6 ‰.
Tương tự, tốc độ tăng trưởng theo ngày ở giai đoạn 30 ngày có sự khác biệt giữa
các nghiệm thức cụ thể như sau: nghiệm thức 0 ‰ có tốc độ tăng trưởng chậm nhất
(0,056 gram/ngày) kế đến là nghiệm thức 3, 6 ‰ lần lượt 0,059 gram/ngày; 0,065
gram/ngày; nhanh nhất ở nghiệm thức 9 ‰ (0,075 gram/ngày). Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng ở nghiệm thức 3 khác biệt số liệu nhưng không có ý nghĩa về mặt thống
kê so với nghiệm thức 0, 6 ‰ (p>0,05) nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với nghiệm
thức 9 ‰ (p<0,05). Đồng thời tốc độ tăng trưởng khối lượng ở các nghiệm thức 0,
6, 9 ‰ khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p<0,05) so với kết quả
nghiện cứu của Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011),
khi ương cá Tra nghệ (Pangasius kunyit) ở các độ mặn 0, 3 và 6 ‰ từ giai đoạn bột
đến 30 ngày tuổi cho thấy tốc độ tăng trưởng về khối lượng giữa các nghiệm thức
khác biệt số liệu nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05). Như vậy, từ
kết quả trên ta có thể kết luận rằng với nồng độ mặn 9 ‰ thích hợp khi ương cá Ba
sa từ giai đoạn hương đến 30 ngày tuổi.
24
4.3.4 Tỷ lệ sống
Hình 18. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 30
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa
ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Từ Hình 18 cho thấy tỷ lệ sống thấp cao nhất của cá Ba sa trong thời gian ương 30
ngày ở nghiệm thức 3 ‰ (89.74%), thấp nhất ở nghiệm thức 0 ‰ (đối chứng)
(80,90%) và nghiệm thức 6 ‰ (82,05%) và nghiệm thức 9 ‰ (83,40%). Tuy
nhiên, các nghiệm thức có sự khác biệt về số liệu nhưng khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). So với kết quả nghiên cứu của Vương Học Vinh và
Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011) khi ương cá tra nghệ ở độ mặn 0, 3, 6
‰ ở giai đoạn bột, tỷ lệ sống thấp nhất vẫn là nghiệm thức 0 ‰ (29,56%) và cao
nhất ở nghiệm thức 6 ‰ (69,94 %). Từ kết quả trên, ta có thể kết luận rằng: độ mặn
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá Ba sa ở giai đoạn hương đến 30 ngày.
4.4. Các chỉ tiêu tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 3: giai đoạn 30
ngày đến 60 ngày.
4.4.1. Tốc độ tăng trƣởng chiều dài
Hình 19. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm
thức trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày)
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
25
Từ Hình 19 cho thấy rằng ở giai đoạn 45 ngày tốc độ tăng trưởng theo chiều dài ở
nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) cao nhất (2,37 mm/ngày) và khác biệt có ý nghĩa so với
nghiệm thức còn lại với (p<0,05). Thấp nhất ở nghiệm thức 11‰ (1,22 mm/ngày)
và không khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (1,23 mm/ngày) (p>0,05), nghiệm
thức 9 ‰ (2,09 mm/ngày) khác biệt so với 11, 13 ‰ (p<0,05). Tương tự ở giai
đoạn 60 ngày, nghiệm thức 0 ‰ (2,47 mm/ngày) có tốc độ tăng trưởng chiều dài
nhanh nhất và không khác biệt với nghiệm thức 9, 11 ‰ (2,02; 1,88 mm/ngày)
nhưng có khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (1,26 mm/ngày) và đây cũng là
nghiệm thức có tốc độ tăng trưởng chiều dài chậm nhất. Kết quả này gần như giống
với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương và Ngố Tú Trinh (2012) thực
hiện trên cá lóc (8-10 gram/con) có tốc độ tăng trưởng chiều dài nhanh nhất ở độ
mặn 3 ‰ và thấp nhất ở độ mặn 12 ‰. Từ kết quả trên ta kết luận rằng ở giai đoạn
45, 60 ngày cá Ba sa phát triển tốc ở độ mặn 0 ‰ và độ mặn càng tăng tốc độ tăng
trưởng càng giảm.
4.4.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao
Hình 20. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm
thức trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Theo số liệu ghi nhận ở Hình 20 ở giai đoạn 45 ngày nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) có tốc
độ tăng trưởng chiều cao lớn nhất (0,569 mm/ngày), khác biệt so với các nghiệm
thức còn lại (p<0,05) và thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (0,333 mm/ngày). Tương tự,
ở giai đoạn 60 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng cao nhất (0,029
mm/ngày). Tuy nhiên, không khác biệt so với nghiệm thức 0, 11‰ (p>0,05) nhưng
khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (0,191 mm/ngày) (p<0.05). Như vậy, ta thấy
rằng ở giai đoạn này cá Ba sa bắt đầu kém thích nghi với độ mặn cao và tốc độ tăng
trưởng có chiều hướng giảm khi độ mặn tăng. Hay nói cách khác ở giai đoạn về sau
cá Ba sa càng kém thích nghi hơn so với cá ở giai đoạn nhỏ hơn.
26
4.4.3. Tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng
Hình 21. Biến động của tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của các nghiệm
thức ở giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày (mm/ngày)
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa
ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Số liệu ở Hình 21 cho thấy ở giai đoạn 45 ngày tốc độ tăng trưởng khối lượng ở
nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) cao nhất (0,237 gram/ngày), khác biệt có ý nghĩa so với
nghiệm thức còn lại (p<0,005). Nghiệm thức có tốc độ tăng trưởng khối lượng thấp
nhất ở nghiệm thức 11 ‰ (0,122 gram/ngày) không khác biệt so với nghiệm thức
13 ‰ (0,123 gram/ngày). Bên cạnh đó, ở giai đoạn 60 ngày tốc độ tăng trưởng khối
lượng cao nhất vẫn ở nghiệm thức 0 ‰ (0,247 gram/ngày), khác biệt có ý nghĩa so
với 3 nghiệm thức còn lại (p<0,05). Thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (0,126
gram/ngày). Tuy nhiên, nghiệm thức 9 và 11‰ khác biệt nhưng không có ý nghĩa
về mặt thống kê p>0,05). Từ kết quả trên có thể thấy rằng ở giai đoạn này cá Ba sa
đã có sự thích nghi kém khi độ mặn tăng cao, hay nói cách khác độ mặn càng cao
tốc độ tăng trưởng của cá càng thấp. Điều này tương ứng với kết quả nghiên cứu
của Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011), khi nghiên
cứu về cá Tra nghệ có cùng giống với cá Ba sa, tác giả cho rằng khi tăng độ mặn từ
6 ‰ lên đến 27 ‰ cho thấy cá vẫn sống và tăng trưởng tốt nhưng nếu so sánh với
các nghiệm thức ương ở 0, 3, 6, 9,12 ‰ thì tăng trưởng này không cao. Điều này có
thể giải thích do cá phải tiêu tốn năng lượng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu
trong cơ thể để thích nghi với sự biến động của môi trường trong thời gian khá dài.
Như vậy từ kết quả trên ta kết luận rằng ở giai đoạn này cá Ba sa sẽ tăng trưởng tốt
ở độ mặn 0 ‰ hay nói cách khác môi trường nước ngọt là điều kiện tốt nhất để cá
tăng trưởng.
27
4.4.4. Tỷ lệ sống
.
Hình 22. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 60
Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa
ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
Từ Hình 22 cho thấy tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 11 ‰ (90,22 ± 3,35%) và
thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (77,11 ± 8,88%), kế đến là nghiệm thức 0 ‰ (đối
chứng), 9 ‰ lần lượt (85,11 ± 2,04%); (87,11 ± 1,02%) và sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiếu Lộc
(2009) cá giống có khối trung bình từ 12,63 – 13,21 g/con sau 3 tháng nuôi tỷ lệ
sống ở các nghiệm thức 0, 10, 5 ‰ đạt rất cao lần lượt là (68,67 ±5,03%); (89,33 ±
7,02%); (95,33 ±8,08%), trong khi đó nghiệm thức 15 và 20 ‰ tỷ lệ sống là 0‰
sau 48 và 44 ngày nuôi. So với nghiệm thức đối chứng tỷ lệ sống của cá ở 5 và 10
‰ cao hơn có ý nghĩa (p<0,05). Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Trần
Nguyễn Thế Quyên (2011) khi ương cá tra từ giai đoạn bột đến 60 ngày, tỷ lệ sống
giảm dần khi độ mặn tăng lên từ 1- 9 ‰. Thông thường giai đoạn ương từ bột lên
giống giai đoạn đầu cá còn nhỏ nên yếu hơn và dẫn đến hao hụt nhiều. Kết quả thí
nghiệm ở cá Ba sa có tỷ lệ sống cao hơn vì khi bắt đầu bố trí thí nghiệm 3 cá đã hơn
gần 40 ngày tuổi. Do đó kết quả thí nghiệm có tỷ lệ sống và độ mặn cao hơn. Như
vậy, từ kết quả trên có thể kết luận rằng cá Ba sa ở giai đoạn 60 ngày có tỷ lệ sống
tốt ở độ mặn 11 ‰. Mặt khác, ở thí nghiệm 1 đã xác định nghưỡng chết của cá
LC50-48 giờ ở độ mặn 10 ‰, tuy nhiên ở thí nghiệm 3 chọn nghiệm thức có độ
mặn 11 ‰ và 13 ‰ để ương và có tỷ lệ sống khá cao, điều này được giải thích như
sau: do trước khi bố trí thí nghiệm độ mặn ở 2 nghiệm thức này đã được nâng lên từ
từ cụ thể 1 độ mặn/ngày. Chính việc này giúp cá có thời gian thích nghi bằng cách
thông qua việc điều hòa áp suất thẩm thấu. Hơn nữa cá ở giai đoạn này có kích cỡ
lớn nên khả năng thích nghi cao hơn cá ở giai đoạn bột.
28
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Xác định LC50- 48 giờ, kết quả ngưỡng chết của cá Ba sa bột là 10 ‰.
- Giai đoạn 30 ngày thí nghiệm: nghiệm thức 9 ‰ có chiều dài (51,9± 3,65 mm),
chiều cao (10,97 ± 1,30 mm), khối lượng (0,98± 0,19 gram) lớn nhất, chiều dài thấp
nhất ở nghiệm thức 3 ‰ (49,1± 2,95 mm), chiều cao (9,30± 1,15 mm) và khối
lượng (0,98± 0,19 gram) thấp nhất ở nghiệm thức 0 ‰ (9,30± 1,15 mm), khác biệt
có ý nghĩa so với nghiệm thức còn lại (p<0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ chết giữa các
nghiệm thức có sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05).
- Giai đoạn 70 ngày: Chiều dài, chiều cao, khối lượng của cá ở nghiệm thức 0 ‰
lớn nhất với số liệu lần lượt là (90,6± 3,47 mm); (22,2±1,38 mm); (8,25 ± 1,04
gram), khác biệt so với nghiệm thức còn lại (p<0,05), thấp nhất ở nghiệm thức 13
‰ với số liệu thứ tự lần lượt (75,7 ± 3,29 mm); (16,0± 1,23 mm); (4,86± 0,63
gram) Tuy nhiên, ở chỉ tiêu chiều cao nghiệm thức 0 ‰ khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05). Ở giai đoạn này độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống (p>0,05).
Như vậy, từ 3 thí nghiệm trên có thể kết luận rằng: ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở
độ mặn 10 ‰, ở giai đoạn đầu khi ương thấy rằng ở cá Ba sa sống tăng trưởng tốt
trong môi trường có độ mặn cao cụ (9 ‰). Nhưng đến giai đoạn sau cá phát triển
tốt ở môi trường nước ngọt (độ mặn 0 ‰). Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống
của cá trong thời gian thí nghiệm.
5.2. Khuyến nghị
- Cần nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn đến quá trình thành thục sinh dục và phát triển
phôi của cá Ba sa.
- Cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh lý của cá Ba sa
như: nhu cầu oxy, ngưỡng oxy, khả năng chịu đựng các yếu tố môi trường như pH,
NO2-, NH3,..
- Cần tiến hành thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng điều
hòa áp suất thẩm thấu và sự thay đổi nồng độ các ion trong máu.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alan. G. Heath, 2000. Water pollution and fish pgysiology. USA. 691.
Barton, B.A., C.B. Shreck and L. D. Barton, 1987. Effect of chronic cortisol
administration and daily acute stress on growth, physiological conditions and
stress responses in juvenile rainbow trout. Dis. Aquat. Org., 2: 173 – 185.
Boeuf, G and Payan, P., 2001. How should salinity influence fish growth?
Comparative Biochmistry and Physiology 130C: 411 – 423.
Bộ Thủy sản (2000). Gía trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong
vùng nước ngọt nuôi trồng Thủy sản. Thông tư số 02/2006 TT-BTS. Hà Nội.
CA. Myrick (2011). Physiology of fish in culture environment. Applied aspects of
fish physiology. Aquaculture. Elsevier. USA: 2084-2090_
Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hả. (2011) “Nghiên cứu
ảnh hưởng của độ mặn lê tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Dìa (Siganus
guttatus)”. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học
và Cao đẳng khối Nông-Lâm-Ngư-Thủy sản toàn quốc lần thứ V. Đại học
Cần Thơ tháng 5 năm 2011.
Chhea C.K (2000). Fisher’s Knowledge about Migration Patterns of Three
Important Pangasius Catfish Species in the Mekong Mainstream, Fisheries
Officer, Department of Fisheries and Counterpart of the MRC/DoF/Danida
Fisheries Project in Cambodia, n.d, 139-142.
Dương Tuấn. 1981. Sinh lý cá. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, trang 335
Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo, 2004. Khảo sát thay đổi một số chỉ tiêu
sinh lý củ tôm sú (Penaeus monodon) trong môi trường có nồng độ muối
thấp. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ. Chuyên ngành thủy sản, trang 91 –
95.
Đỗ Thị Thanh Hương và Mai Diệu Quyên, Sjannie Lefevre,Tobias Wang và Mark
Bayle (2011). “Ảnh hưởng của nitrite lên một số chỉ tiêu sinh lí cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) giống” Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản
lần 4. Đại học Cần Thơ, 166-177.
Đỗ Thị Thanh Hương và Ngô Tú Trinh (2012). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hoà
áp suất thẩm thấu và tang trưởng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa
học Cần Thơ. 25, 247 - 254
Fashina-Bombataa H,A,; A,N, Busarib (2003). Influence of salinity on the
developmental stages of African catfish Heterobranchus longifilis
(Valenciennes, 1840). Aquaculture 224, 213–222
Fishbase.org. (2012).[online]Availablefrom:
http://www.fishbase.org/summary/Pangasius-bocourti.html (Accessed
02.02.2012).
Kienthuc.vn (2010). http://chaudocquetoi.blogspot.com/2010/07/phan-biet-ca-tra-
va-Ba sa.html) (đọc ngày 12.6.2014).
Huỳnh Hiếu Lộc, 2009. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu
sinh lý, tăng trưởng và tỷ lệ sống cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus)
30
giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Nuôi trồng thủy
sản. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương. (2010). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều
hòaaáp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của cá bống tượng (Oxyeleotris
marmoratus. Tạp chí khoa học Cần Thơ số đặc biệt: 4 – 9.
Itis.gov, (2012). [online] Available
from:http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt (Accessed 02.02.2012).
Jonathan Blanchard và Martin Grosell. (2006). Copper toxicity across salinities
from ưfreshwater to seawater in the euryhaline fish Fundulus
heteroclitus: Is copper an ionoregulatory toxicant in high salinities. Aquatic
Toxicology 80, 131–139.
Lê Như Xuân. (1994). Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. An Giang: NXB sở Khoa học
công nghệ và môi trường An Giang
Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn. (2010). “Ương ấu trùng cá đối
(Liza subviridis) với các loại thức ăn và độ mặn khác nhau”. Tạp chí khoa học
Cần Thơ số đặc biệt: 5 – 10.
Lê Quốc Tuấn. (2007). Chương Độc chất học môi trường. Khoa Môi Trường và Tài
Nguyên. ĐH Nông Lâm TP.HCM
Lê Thanh Hùng. (2009). Một số nghiên cứu về dinh dươngc và thức ăn trên cá Tra,
cá Ba sa tại Đại học Nông Lâm Tp HCM. Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm
TPHCM
Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát. 2006. Nước nuôi thủy sản, chất
lượng và giải pháp cải thiện chất lượng. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ thuật.
Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa
Bạch Loan. (1992). Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê, 2007. Nội tiết học đại cương. NXB: Y học.
trang 685.
Mridula. R. Mendon and K. M. Rajesh (2003). Physico-chemical parameters in the
near shore waters off mangalore receiving treated industrial effluents. Arvind
Kumar. Equatic ecosystems (172-173). S. K University, Dumka. India: New
Deli
Ngọc Thủy. (2013). EU vượt Mỹ vươn lên dẫn đầu nhập khẩu cá tra. Tạp
chíThương mại Thủy sản số 48 ra ngày 27/ 12/ 2013, Hiệp hội Chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Phương.
(2011). “Ảnh hưởng của độ mặn lên thay đổi sinh lý và tăng trưởng cá tra
(Pangasius hypopthalmus) giống”. Tạp chí khoa học. Đại học Cần Thơ (17a):
60 – 69.
Nguyễn Thị Nhất Phương và Đỗ Thị Thanh Hương. (2010). “Tiêu hao oxy cơ bản
và tiêuahao oxy tiêu hóa của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) ở các
độ mặn khác nhau”. Tạp chí khoa học. Đại học Cần Thơ số đặc biệt: 7 – 8
Nguyễn Tử Minh, Nguyễn Văn Huy, Hoàng Nghĩa Khang và Hồ Hiền Quyên.
(2011). “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng
31
thành thục của cá Ngát (Plotosus canius”. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công
nghệ tuổi trẻ các trường Đại học và Cao đẳng khối Nông-Lâm-Ngư-Thủy sản
toàn quốc lần thứ V, Đại học Cần Thơ tháng 5 năm 2011.
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thi Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Phúc và Nguyễn Văn
Bé. (2007). “Ảnh hưởng của một số thuốc diệt ốc lên ngưỡng oxy và cường
độ hô hấp của cá lóc (Channa striata) và cá rô (Anabas testudineus) giống.
Tạp chí khoa học Cần Thơ số (7): 28-29
Nguyễn Văn Thường. (2009). “Khảo sát thành phần loài cá trơn họ Pangasiidae ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long” Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Đại học Cần Thơ.
Khoa Thuỷ Sản.
Nguyễn Văn Tư. (2005). Bài giảng Sinh lý cá và giáp xác. Khoa Thủy Sản Trường
Đại Học Nông Lâm TPHCM.
No name. (2011). Pangasius Standard Finalized[online] Available from:
www.worldwildlife.org (Accessed 03.10.2011).
No name. (2014). Canadian Centre for occupational Health and Safetty [online]
Available from: http://www.ccohs.ca/oshanswers/chemicals/ld50.html#_1_2
(Accessed 10.8.2014).
No name. (2014). In Vietnam, Helping Catfish Farming Become More Sustainable
[online] Available from: http://www.worldwildlife.org/stories/in-vietnam-
helping-catfish-farming-become-more-sustainable. (Accessed 7.10.2014).
Panchaporn Tadpitchayangkoon (2008). Effect of ph and ph shift process on
conformational changes and gelation of sarcoplasmic proteins from striped
catfish (Pangasius hypophthalmus). A Thesis Submitted in Partial Fulfillment
of the Requirements for the Degree of Doctor of Philosophy in Food
Technology, Suranaree University of Technology.
(2009)
Phạm Văn Khánh. (2003). Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu, NXB: Nông
nghiệp TPHCM.
Phạm Văn Khánh. (2003). Kỹ Thuật nuôi cá Tra và Ba sa trong bè. NXB: Nông
nghiệp.
Pickering, A.D. and T.G. Pottinger, 1989. Stress responses and disease resistance in
salmonid fish: effects of chronic elevation of plasma cortisol. Fish Physiol.
Biochem., 7: 253 – 258.
(2010)
Trần Thị Minh Tuyền và Trịnh Thị Thanh Hòa. (2009). Ảnh hưởng của nồng độ
muối đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra (Pangasius hypopthalmus)
giai đoạn cáabột lên giống. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học An Giang.
Trần Văn Vỹ. 2005. Giáo trình Thủy Sản. Hà Nội: NXB Đại Học Sư Phạm.
Raquel, Castaneda; Michael McGee, Mario Velases. (2010). Pangasius juneniles
tolerate moderate salinity in test[online]Available from:
pdf.gaalliance.org/pdf/GAA-Castaneda-March10.pdf (Accessed 10.8.2012).
32
Rahman. M. M, N. T. Narejo, G.U.Ahmed, M. R. Bashar and S. M. Rahmatullah
(2005). Effect of Temperature on Food, Growth and Survival Rate of
Freshwater Mud Eel, Monopterus cuchia(Hamilton) During Aestivation
Period. Pakistan J. Zool., vol. 37(3), 181-185.
Robert B. Bringolf, Thomas J. Kwak, W. Gregory Cope. (2005). “Salinity
Tolerance of Flathead Catfish: Implications for Dispersal of Introduced
Populations”. Transactions of the American Fisheries Society 134: 927–936.
Trần Nguyễn Thế Quyên (2011). Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển phôi và
điều hòa áp suất thẩm thấu của cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn cá
bột và hương. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ
Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út (2006). Bài Giảng Quản lý chất lượng nước.
Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.
Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011). Thử nghiệm khả
năng thích nghi nồng độ muối của cá tra nghệ (Pangasius kunyit), Kỷ yếu
Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc lần IV, Trường Đại học Nông Lâm Tp
HCM.
33
PHỤ CHƢƠNG 1
CÁC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
34
35
PHỤ CHƢƠNG 2
CÁC BẢNG PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI
Bảng 1: Chiều dài cá ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
49.9333
509.933
16.6444
4.39598
3.79 0.0124
Tổng cộng 119 559.867
Bảng 2: Độ tăng trƣởng chiều dài cá ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0240611
0.248798
0.00802038
0.00214481
3.74 0.0131
Tổng cộng 119 0.272859
Bảng 3: Chiều cao cá ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
5.18958
43.3417
1.72986
0.373635
4.63 0.0043
Tổng cộng 119 48.5313
Bảng 4: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.00745786
0.0619439
0.00248595
0.000533999
4.66 0.0041
Tổng cộng 119 0.0694017
Bảng 5: Chiều dài cá ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
159.567
1073.73
53.1889
9.25632
5.75 0.0011
Tổng cộng 119 1233.3
Bảng 6: Độ tăng trƣởng chiều dài cá ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0261827
0.759321
0.00872756
0.00654587
1.33 0.2670
Tổng cộng 119 0.785504
36
Bảng 7: Chiều cao cá ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
43.0917
134.9
14.3639
1.16293
12.35 0.0000
Tổng cộng 119 177.992
Bảng 8: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0290421
0.181297
0.0096807
0.0015629
6.19 0.0006
Tổng cộng 119 0.210339
Bảng 9: Chiều dài cá ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
2191.16
1204.43
730.386
10.383
70.34 0.0000
Tổng cộng 119 3395.59
Bảng 10: Độ tăng trƣởng chiều dài ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
2.42082
0.763799
0.806939
0.00658447
122.55 0.0000
Tổng cộng 119 3.18461
Bảng 11: Chiều cao cá ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
73.3583
149.633
24.4528
1.28994
18.96 0.0000
Tổng cộng 119 222.992
Bảng 12: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.263391
0.18162
0.0877971
0.00156569
56.08
0.0000
Tổng cộng 119 0.445011
37
Bảng 13: Chiều dài cá ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
3780.16
1141.63
1260.05
9.84167
128.03 0.0000
Tổng cộng 119 4921.79
Bảng 14: Độ tăng trƣởng chiều dài ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.401387
2.31055
0.133796
0.0199186
6.72 0.0003
Tổng cộng 119 2.71194
Bảng 15: Chiều cao cá ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
222.692
263.9
74.2306
2.275
32.63 0.0000
Tổng cộng 119 486.592
Bảng 16: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0755074
0.552668
0.0251691
0.00476438
5.28 0.0019
Tổng cộng 119 0.628175
Bảng 17: Khối lƣợng cá ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0299367
0.1913
0.00997889
0.00164914
6.05 0.0007
Tổng cộng 119 0.221237
Bảng 18: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 15 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình bình
phƣơng
F bảng P
Nghiệm
thức
Sai số
3
116
0.0000662527
0.000419713
0.0000220842
0.00000361822
6.10 0.0007
Tổng cộng 119 0.000485966
38
Bảng 19: Khối lƣợng cá ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
1.85843
5.71665
0.619476
0.0492815
12.57 0.0000
Tổng cộng 119 7.57508
Bảng 20: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 30 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.00280512
0.01138
0.000935041
0.0000981034
9.53 0.0000
Tổng cộng 119 0.0141851
Bảng 21: Khối lƣợng cá ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
56.3278
30.1292
18.7759
0.259735
72.29 0.0000
Tổng cộng 119 86.4571
Bảng 22: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 45 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.116993
0.0479075
0.0389978
0.000412995
94.43 0.0000
Tổng cộng 119 0.164901
Bảng 23: Khối lƣợng cá ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
199.155
72.3699
66.3849
0.623879
106.41 0.0000
Tổng cộng 119 271.525
Bảng 24: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 60 ngày
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
116
0.0814893
0.177344
0.0271631
0.00152883
17.77 0.0000
Tổng cộng 119 0.258834
39
Bảng 25: Tỷ lệ sống của cá ở Thí nghiệm 2
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
8
140.344
1922.52
46.7812
240.315
0.19 0.8971
Tổng cộng 11 2062.86
Bảng 26: Tỷ lệ sống của cá ở Thí nghiệm 3
Nguồn biến
động
Độ tự do Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
F bảng P
Nghiệm thức
Sai số
3
8
281.849
190.57
93.9496
23.8213
3.94 0.0536
Tổng cộng 11 472.419