thị trường trái phiếu tháng 6 · 2021. 7. 28. · tỷ giá liên ngân hàng và chợ...
TRANSCRIPT
www.kbsec.com.vn
KBSV RESEARCH
Lê Hạnh Quyên
Chuyên viên phân tích vĩ mô
22/07/2021
Thị trường trái phiếu tháng 6
năm 2021 Tín dụng tăng khiến thanh khoản bớt dồi dào
Trạng thái thanh khoản tiền Đồng bớt dồi dào ảnh hưởng tới hoạt động của thị
trường tiền tệ
— Giá trị giao dịch trên thị trường sơ cấp giảm so với tháng 5 do nguồn cung từ
KBNN giảm. Giao dịch trên thị trường thứ cấp giảm với lợi suất TPCP các kì hạn
đi ngang.
KBSV dự báo mặt bằng lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt trong khi lợi suất TPCP sẽ
đi ngang trong giai đoạn quý 3 khi nguồn cung dự kiến khá lớn nhằm thực hiện kế
hoạch phát hành Quý cũng như tài trợ vốn cho các khoản trái phiếu đáo hạn
Thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tương ứng so với cùng kỳ trong 6 tháng đầu
năm 2021
— Nhóm bất động sản và nhóm ngân hàng là những tổ chức phát hành lớn nhất thị
trường.
Tỷ giá liên ngân hàng và chợ đen có xu hướng trái chiều trong tháng 6.
— Tỷ giá liên ngân hàng đi ngang và giảm nhẹ
— Tỷ giá chợ đen tăng do chênh lệch giá vàng trong – ngoài nước ở mức cao và tỷ
giá USD tăng mạnh sau khi FED phát thông điệp kém ôn hòa
KB SECURITIES VIETNAM
2
Hoạt động thị trường mở
Thanh khoản tiền Đồng đã bớt dồi
dào so với mức đầu năm do tín dụng
phục hồi và NHNN không còn bơm
tiền đồng thông qua mua ngoại tệ
giao ngay
Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng đã bớt dồi dào hơn so với đầu năm 2021
do tín dụng phục hồi và NHNN không còn thực hiện nghiệp vụ bơm tiền đồng
thông qua mua ngoại tệ giao ngay. Ngày 7/6, NHNN bơm ròng 1.08 tỷ đồng mua
kỳ hạn 7 ngày – đây là giao dịch đầu tiên trên thị trường mở kể từ đợt Tết. Tín
dụng trong 6 tháng đầu năm tăng mạnh hơn nhiều so với huy động vốn, đặc biệt
là trong tháng 6 tạo áp lực lên thanh khoản hệ thống. Cụ thể, tính tới ngày 21/6,
dư nợ tín dụng đã đạt mức tăng 5.5% YTD, cao gấp đôi so với mức tăng 2.5% YTD
cùng thời điểm năm 2020. Mặt khác, huy động vốn lại đang có dấu hiệu tăng
trưởng chậm hơn tín dụng, khi tính tới ngày 21/6, tăng trưởng huy động vốn mới
chỉ đạt 3.1%, chậm hơn mức 4.35% cùng thời điểm năm 2020.
Biêu đồ 1. Diễn biến hoạt động thị trường mở trong 6 tháng
đầu năm 2021
Biêu đồ 2. Chênh lệch tiền gửi – dư nợ tín dụng
Nguồn: Bloomberg, KBSV Nguồn: FiinPro, KBSV
Lãi suất liên ngân hàng giảm nhẹ
cuối tháng 6 và khối lượng giao dịch
tăng gấp 2.5 lần so với cùng kỳ
Lãi suất liên ngân hàng giảm nhẹ cuối tháng 6 với lãi suất qua đêm, 1 tuần và 1
tháng giảm lần lượt 24 bps, 19 bps và 13 bps so tháng 5. Khối lượng giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng tập trung ở kỳ hạn qua đêm với tổng giá trị giao
dịch tăng gấp 2.5 lần so với cùng kỳ. Điều này phản ánh trạng thái thanh khoản
hệ thống ngân hàng đã ổn định trở lại.
Diễn biến lãi suất liên ngân hàng sẽ
hạ nhiệt trong thời gian tới
Diễn biến lãi suất liên ngân hàng trong tháng 7 sẽ bắt đầu hạ nhiệt và duy trì
trong khoảng 0.5% -0.9% cho lãi suất qua đêm do diễn biến phức tạp của dịch
bệnh khiến cầu tín dụng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, dòng tiền VND thông qua kênh
giao dịch mua ngoại tệ đã quay trở lại vào đầu tháng 7 sẽ cung cấp một lượng
thanh khoản tiền đồng cho hệ thống ngân hàng. Điều này sẽ khiến mặt bằng lãi
suất ngân hàng hạ nhiệt trở lại trong giai đoạn quý 3.
-20,000
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
01/01 01/02 01/03 01/04 01/05 01/06 01/07
Bơm/hút kênh tín phiếuTỷ
0.00
200,000.00
400,000.00
600,000.00
800,000.00
1,000,000.00
01/0
1/20
19
03/0
1/20
19
05/0
1/20
19
07/0
1/20
19
09/0
1/20
19
11/0
1/20
19
01/0
1/20
20
03/0
1/20
20
05/0
1/20
20
07/0
1/20
20
09/0
1/20
20
11/0
1/20
20
01/0
1/20
21
03/0
1/20
21
05/0
1/20
21
(tỷ đồng)
KB SECURITIES VIETNAM
3
Biêu đồ 3. Lãi suất liên ngân hàng Biêu đồ 4. Khối lượng giao dịch thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Bloomberg, KBSV Nguồn: NHNN, KBSV
0
1
2
3
4
5
6
06/1
8
08/1
8
10/1
8
12/1
8
02/1
9
04/1
9
06/1
9
08/1
9
10/1
9
12/1
9
02/2
0
04/2
0
06/2
0
08/2
0
10/2
0
12/2
0
02/2
1
04/2
1
06/2
1
Qua đêm 1 tuần 1 tháng 3 tháng
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
O/N 1W 2W 1M 3M 6M 9M 1Y
6T/2021 6T/2020Nghìn tỷ đồng
KB SECURITIES VIETNAM
4
Thị trường trái phiếu – Sơ cấp
Tổng khối lượng TPCP phát hành
trong tháng 6 giảm mạnh so với
tháng 5
Số liệu từ HNX cho thấy, thị trường TPCP sơ cấp trong tháng 6 giảm mạnh so với
tháng 5 do nguồn cung hạn chế. Tổng khối lượng TP phát hành thành công là
28.8 nghìn tỷ đồng, giảm 34.7% MoM. Trái phiếu từ KBNN được phát hành trong
giai đoạn này, với nguồn cung (gọi thầu) hạn chế, đạt 40 nghìn tỷ (-16.7% MoM).
Khối lượng đặt thầu giảm so với tháng 5, với tỷ lệ đặt thầu/gọi thầu là 2.21 lần
với tỷ lệ trúng thầu vẫn duy trì ở mức cao 72.0%. Lợi suất trúng thầu giảm ở các
kỳ hạn 5, 10 và 15 năm trong khi đi ngang ở kỳ hạn 20 và 30 năm. Lợi suất trung
bình các kỳ hạn 5, 10, 15, 20 và 30 năm lần lượt là 1.1% (-4 bps MoM), 2.2% (-13
bps MoM), 2.46% (-12 bps MoM), 2.91% (+1 bps MoM) và 3.05% (+0bps MoM) .
Xu hướng tăng phát hành các kỳ hạn
dài vẫn được duy trì
Cơ cấu TPCP theo kỳ hạn phát hành thành công trong tháng 6 tập trung ở 2 kỳ
hạn 10 và 15 năm, chiếm 90% tổng lượng phát hành thành công. Một lượng lớn
trái phiếu kỳ hạn ngắn (5 năm) đã được phát hành thành công trong 6 tháng đầu
năm (13.769 nghìn tỷ, đạt 55.6% kế hoạch năm). Hết tháng 6, KBNN đã hoàn
thành 99.3% kế hoạch Quý 2 và 31.3% kế hoạch năm 2021.
Biêu đồ 5. Kết quả TPCP KBNN trúng thầu theo tháng
Nguồn: HNX, KBSV
Lợi suất trái phiếu trúng thầu đi
ngang trong Quý 3
Chúng tôi dự báo lợi suất TPCP đi ngang trong giai đoạn Quý 3 khi nguồn cung –
cầu trên thị trường cân bằng. Cụ thể, nguồn cung dự kiến khá lớn nhằm thực
hiện kế hoạch phát hành Quý 3 cũng như tài trợ vốn cho các khoản trái phiếu
đáo hạn vào tháng 7 và tháng 8. Tuy nhiên, dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng
như dòng tiền VND sẽ quay trở lại vào đầu quý 3 thông qua nghiệp vụ mua ngoại
tệ kỳ hạn sẽ đẩy nhu cầu mua TPCP từ các NHTM tăng.
0
20
40
60
80
100
120
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
1/20 2/20 3/20 4/20 5/20 6/20 7/20 8/20 9/20 10/20 11/20 12/20 1/21 2/21 3/21 4/21 5/21 6/21
(%)Tổng trúng thầu (trái) Tỷ lệ trúng thầu (phải)
Tỷ đồng
KB SECURITIES VIETNAM
5
Biêu đồ 6. Kết quả đấu thầu theo các kỳ hạn Biêu đồ 7. Diễn biến lợi suất trúng thầu
Nguồn: HNX, KBSV Nguồn: HNX, KBSV
Biêu đồ 8. Kế hoạch phát hành TPCP 2021 của KBNN Biêu đồ 9. Trái phiếu đáo hạn 2021
Nguồn: HNX, KBSV Nguồn: HNX, KBSV
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1/20
4/20
7/20
10/20
1/21
4/21
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
1/20
2/20
3/20
4/20
5/20
6/20
7/20
8/20
9/20
10/2
0
11/2
0
12/2
0
1/21
2/21
3/21
4/21
5/21
6/21
5 7 10 15 20 30(%)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y Tổng
Khối lượng đã phát hành Khối lượng còn lạiNghìn tỷ đồng
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1/21 2/21 3/21 4/21 5/21 6/21 7/21 8/21 9/21 10/21 11/21 12/21
Nghìn tỷ đồng
KB SECURITIES VIETNAM
6
Thị trường trái phiếu – Thứ cấp
Thanh khoản trên thị trường thứ
cấp tăng
Thanh khoản trên thị trường TPCP thứ cấp tăng so với tháng 5. Cụ thể, tổng giao
dịch thứ cấp trong tháng 6 đạt 271,945 tỷ đồng (+28.4% MoM). Giá trị giao dịch
Outright tiếp tục chiếm tỷ trọng nhiều hơn, khoảng 71.2%.
Đường cong lợi suất có xu hướng đi
ngang
Mặt bằng lợi suất TPCP hầu như đi ngang trong suốt tháng 6 do lực cầu mạnh
được ghi nhận trở lại tại các kỳ hạn dài khiến giảm lợi suất, ngược lại các kỳ hạn
ngắn lại chịu áp lực tăng nhẹ chủ yếu do tính chất nhạy cảm với lãi suất liên ngân
hàng. Tính đến ngày 30/6, lợi suất TP kỳ hạn 1, 5, 10 năm lần lượt là 0.395%
(+22bps YTD), 1.092% (-7bps YTD) và 2.2% (-21.8 bps YTD). Chúng tôi dự báo lợi
suất TPCP tiếp tục đi ngang trong giai đoạn Quý 3 khi thanh khoản trong hệ
thống được duy trì ổn định.
Biêu đồ 10. Khối lượng giao dịch trên thị trường thứ cấp
Nguồn: HNX, KBSV
Giao dịch khối ngoại mua ròng
trong 6 tháng đầu năm
Giao dịch khối ngoại tiếp tục mua ròng và đạt mức cao nhất kể từ khi bùng phát
dịch đầu tiên tại Việt Nam tổng 3,718 tỷ VNĐ trong tháng 6, nâng lượng mua ròng
từ đầu năm đến nay lên đến 9,567 tỷ VNĐ. Mua ròng được thực hiện ở giao dịch
outright và tập trung chủ yếu kỳ hạn 5 và 10 năm.
Tuy nhiên giao dịch của khối ngoại đang có xu hướng giảm dần trong những
tháng gần đây do đặc điểm khác biệt của thị trường TPCP Việt Nam so với khu
vực là chỉ dựa vào nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và bảo hiểm trong
nước, trong bối cảnh thanh khoản nội luôn duy trì dồi dào khiến lợi suất TPCP
10 năm của Việt Nam ở mức thấp kể từ 2020 đến nay. Hiện tại, lợi suất TPCP của
VIệt Nam chỉ cao hơn Thái Lan và khoảng cách với Trung Quốc, Phillipines và
Malaysia đã được nới rộng ra khá cao. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu đầu tư vào
thị trường trái phiếu của khối ngoại.
0
50
100
150
200
250
1/19
2/19
3/19
4/19
5/19
6/19
7/19
8/19
9/19
10/1
9
11/1
9
12/1
9
1/20
2/20
3/20
4/20
5/20
6/20
7/20
8/20
9/20
10/2
0
11/2
0
12/2
0
1/21
2/21
3/21
4/21
5/21
6/21
Outright ReposNghìn tỷ đồng
KB SECURITIES VIETNAM
7
Biêu đồ 11. Kết quả giao dịch khối ngoại Biêu đồ 12. Diễn biến lợi suất TPCP các kỳ hạn
Nguồn: HNX, KBSV Nguồn: Bloomberg, KBSV
Biêu đồ 13. Đường cong lợi suất TPCP Biêu đồ 14. Diễn biến lợi suất TPCP 10 năm trong khu vực
Nguồn: HNX, KBSV Nguồn: Bloomberg, KBSV
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
1/19
3/19
5/19
7/19
9/19
11/1
9
1/20
3/20
5/20
7/20
9/20
11/2
0
1/21
3/21
5/21
Mua Bán Giao dịch ròngTỷ đồng
0
1
1
2
2
3
3
4
4
1/20
2/20
3/20
4/20
5/20
6/20
7/20
8/20
9/20
10/2
0
11/2
0
12/2
0
1/21
2/21
3/21
4/21
5/21
6/21
1 năm 5 năm 7 năm
10 năm 15 năm 20 năm
30 năm(%)
0
1
1
2
2
3
3
4
1Y 5Y 7Y 10Y 15Y
(%) 30/06/2021 31/05/2021 29/04/2021
31/12/2020 29/05/2020
0
2
4
6
8
10
07/19 09/19 11/19 01/20 03/20 05/20 07/20 09/20 11/20 01/21 03/21 05/21
(%)Thái Lan Malaysia Indonesia
Phillipines Trung Quốc Việt Nam
KB SECURITIES VIETNAM
8
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Tổng giá trị TPDN phát hành 6 tháng
đầu năm 2021 tương đương với mức
cùng kỳ năm 2020.
Tổng giá trị TPDN phát hành tháng 6 đạt 36,618 tỷ đồng giảm nhẹ 17.1% MoM.
Sau khi Luật chứng khoán 2019 và một số nghị định liên quan tới việc siết chặt
hơn về quy định chào bán và giao dịch TP riêng lẻ (trong đó liên quan đến nhà
đầu tư) có hiệu lực từ 1/1/2021, thị trường TPDN vẫn hoạt động tích cực nhưng
có phần kém sôi động hơn so với năm 2020.
Biêu đồ 15. Kết quả phát hành TPDN 2021
Nguồn: FiinPro, KBSV
Kỳ hạn bình quân đạt 4.4 năm trong
6 tháng đầu năm
Các doanh nghiệp có xu hướng phát hành với kỳ hạn không có nhiều sự phân
hóa trong 6 tháng đầu năm 2021 với kỳ hạn phát hành bình quân 4.4 năm. Nhóm
sản xuất và điện là 2 nhóm có kỳ hạn phát hành lớn nhất trong tháng, với bình
quân đạt 6.8 năm. Nhóm tài chính có kỳ hạn thấp nhất, chỉ đạt 2.1 năm.
Biêu đồ 16. Giá trị phát hành TPDN theo nhóm ngành Biêu đồ 17. Kỳ hạn phát hành TPDN
Nguồn: FiinPro, KBSV Nguồn: FiinPro, KBSV
Doanh nghiệp bất động sản và ngân
hàng là 2 nhóm có hoạt động phát
hành sôi động nhất
Trong 6 tháng đầu năm 2021, nhóm bất động sản là tổ chức phát hành lớn nhất
thị trường và chiếm tới 39.53% tổng giá trị phát hành. Giá trị phát hành thành
công lớn nhất là 11,591 tỷ đồng đến từ Tập đoàn Vingroup với kỳ hạn 5 năm. Bên
cạnh đó, nhóm ngân hàng cũng hoạt động sôi nổi trên thị trường và chiếm tới
29.9% tổng giá trị phát hành, do mặt bằng huy động ở mức thấp đã khiến dòng
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
1/20 2/20 3/20 4/20 5/20 6/20 7/20 8/20 9/20 10/20 11/20 12/20 1/21 2/21 3/21 4/21 5/21 6/21
Giá trị phát hành Kỳ hạn phát hành bình quânTỷ VND (Năm)
Bất động sản
Ngân hàng
Sản xuất
Xây dựng
Tài chính
Bán lẻ
Điện
Khác 0
1
2
3
4
5
6
7
8
Bất động sản
Ngân
hàng
Sản xuất Xây dựng Tài chính Bán lẻ Điện Khác
(Năm)
KB SECURITIES VIETNAM
9
tiền nhàn rỗi chảy vào ngân hàng chậm lại. Cụ thể, 4 tháng đầu năm lượng tiền
gửi khách hàng chỉ tăng thêm 120,000 tỷ đồng (+2.3% YTD), đây là mức tăng
trưởng thấp nhất trong vòng 6 năm qua.
Doanh nghiệp bất động sản trả lãi
suất trái phiếu cao nhất thị trường
Các doanh nghiệp bất động sản thường trả lãi suất cao nhất thị trường quanh
mức 11-12%, đặc biệt Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền đã
phát hành trái phiếu kì hạn 4 năm với lãi suất 12%.
KB SECURITIES VIETNAM
10
Thị trường ngoại hối
Tỷ giá USD/VND liên ngân đi ngang
và giảm nhẹ trong khi tỷ giá chợ đen
tăng trở lại vào cuối tháng 6
Tỷ giá USD/VND liên ngân hàng nhìn chung đi ngang và giảm nhẹ vào cuối tháng
6 phản ánh nguồn cung USD vẫn tương đối dồi dào nhờ kiều hối và vốn FDI tiếp
tục tăng trưởng, bù đắp cho hiện tượng thâm hụt thương mại diễn ra trong tháng
5 và tháng 6; trong khi hoạt động mua vào ngoại tệ cũng không được đẩy mạnh
khi mới đây NHNN chuyển từ mua USD giao ngay sang mua kỳ hạn với tần suất
giảm từ hàng ngày sang hàng tuần. Tỷ giá chợ đen có xu hướng tăng vào cuối
tháng 6 do: i) giá vàng trong nước –quốc tế tiếp tục duy trì ở mức cao (ở nhiều
thời điểm chênh lệch tăng lên trên mức 7 triệu đồng/lượng), kéo theo nhu cầu
nhập lậu vàng tăng mạnh từ nguồn USD chợ đen; ii) diễn biến tăng của đồng USD
trên thị trường quốc tế sau khi FED phát đi các thông điệp kém ôn hoà hơn so
với kỳ vọng trong kỳ họp tháng 6, đã tác động mạnh đến tâm lý nhà đầu tư trên
thị trường chợ đen (dù trên thị trường liên ngân hàng cung cầu ngoại tệ ổn định).
Biêu đồ 18. Diễn biến tỷ giá USD/VND Biêu đồ 19. Biến động đồng USD (DXY)
Nguồn: Bloomberg, KBSV Nguồn: NHNN, KBSV
Tiền Đồng đi ngang và biến động
trong biên độ hẹp trong giai đoạn
Quý 3
Tỷ giá USD/VND được kỳ vọng đi ngang và biến động trong biên độ hẹp trong
Quý 3 do nguồn cung USD sẽ tiếp tục duy trì dồi dào nhờ dòng vốn FDI và kiều
hối, trong khi các động thái gần đây của NHNN (hạ mạnh giá mua USD, chuyển
từ mua ngoại tệ giao ngay sang mua kỳ hạn 6 tháng) cho thấy cơ quan này sẽ
hạn chế hơn trong nghiệp vụ mua vào USD so với giai đoạn trước. Trong khi đó,
chỉ số DXY đã phần nào phản ánh kỳ vọng xu hướng phục hồi của nền kinh tế Mỹ
đối với việc tăng trong cuối tháng 6. Rủi ro áp lực phá giá VNĐ có thể tăng nếu
FED phát đi các tín hiệu đẩy nhanh việc giảm quy mô gói kích thích kinh tế 120
tỷ USD mua vào hàng tháng, hay đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất.
22,500
22,700
22,900
23,100
23,300
23,500
23,700
23,900
24,100
1/20
2/20
3/20
4/20
5/20
6/20
7/20
8/20
9/20
10/2
0
11/2
0
12/2
0
1/21
2/21
3/21
4/21
5/21
Tỷ giá trung tâm Tỷ giá trần
Tỷ giá liên ngân hàng Tỷ giá chợ đen
VND
88
90
92
94
96
98
100
102
104
106
Hệ thống khuyến nghị
Hệ thống khuyến nghị đầu tư cổ phiếu
(dựa trên kỳ vọng tăng giá tuyệt đối trong 6 tháng tới)
Mua: +15% hoặc cao hơn
Nắm giữ: trong khoảng +15% và -15%
Bán: -15% hoặc thấp hơn
Ý kiến trong báo cáo này phản ánh đánh giá chuyên môn của (các) chuyên viên phân tích kể từ ngày phát hành và dựa trên thông tin và dữ liệu thu được từ các
nguồn mà KBSV cho là đáng tin cậy. KBSV không tuyên bố rằng thông tin và dữ liệu
là chính xác hoặc đầy đủ và các quan điểm được trình bày trong báo cáo này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Khách hàng nên độc lập xem xét các
trường hợp và mục tiêu cụ thể của riêng mình và tự chịu trách nhiệm về các quyết
định đầu tư của mình và chúng tôi sẽ không có trách nhiệm đối với các khoản đầu tư hoặc kết quả của chúng. Những tài liệu này là bản quyền của KBSV và không
được sao chép, phân phối lại hoặc sửa đổi mà không có sự đồng ý trước bằng văn
bản của KBSV. Nhận xét và quan điểm trong báo cáo này có tính chất chung và chỉ nhằm mục đích tham khảo và không được phép sử dụng cho bất kỳ mục đích nào
khác.
Hệ thống khuyến nghị đầu tư ngành
(dựa trên kỳ vọng tăng giá tuyệt đối trong 6 tháng tới)
Khả quan:
Vượt trội hơn thị trường
Trung lập:
Phù hợp thị trường
Kém khả quan:
Kém hơn thị trường
CTCP CHƯNG KHOAN KB VIÊT NAM (KBSV)
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng G, tầng M, tầng 2 và 7, Tòa nhà Sky City số 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (+84) 24 7303 5333 - Fax: (+84) 24 3776 5928
Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà VP, số 5 Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (+84) 24 7305 3335 - Fax: (+84) 24 3822 3131
Chi nhánh Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Tầng 2, TNR Tower Nguyễn Công Trứ, 180-192 Nguyễn Trứ, Q1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+84) 28 7303 5333 - Fax: (+84) 28 3914 1969
Chi nhánh Sài Gòn:
Địa chỉ: Tầng 1, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Q1, Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+84) 28 7306 3338 - Fax: (+84) 28 3910 1611
LIÊN HÊ
Trung Tâm Khách hàng Tổ chức: (+84) 28 7303 5333 – Ext: 2656
Trung Tâm Khách hàng Cá nhân: (+84) 24 7303 5333 – Ext: 2276
Email: [email protected]
Website: www.kbsec.com.vn