thỊ trƯỜng chỨng khoÁn quÝ 1 2017 - ivs.vn q1_2017.pdf · khai khoáng khai thác dàu...
TRANSCRIPT
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
NỘI DUNG
THÔNG TIN VĨ MÔ
- CPI
- Bán lẻ
- Tín dụng - lãi suất
- FDI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- Điểm nhấn Năm 2016
- Chiến lược đầu tư Quý 1/2017
- Danh mục cổ phiếu khuyến
nghị
Phụ trách bản tin Nguyễn Hữu Bình [email protected] Võ Thế Vinh [email protected] Đỗ Trung Nguyên [email protected] Nghiêm Đình Đức [email protected]
CÔNG TYCHỨNG KHOÁN IVS
Trụ sở chính
Tầng 1, Số 9 Đào Duy Anh, Tòa nhà VCCI
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Chi nhánh
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6, Q. 3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696
Với thành công đạt được trong năm 2016, Chính phủ tiếp tục đặt ra
mục tiêu đạt được trong năm 2017 với tăng trưởng GDP là 6,7%, một
mục tiêu được đánh giá là tương đối cao trong bối cảnh Hiệp định
Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) có nguy cơ bị hủy bởi Tân
Tổng thống Mỹ.
Trong khi đó nền kinh tế thế giới cũng đối mặt với nhiều thách thức
khiến Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đã phải hạ dự báo tăng trưởng kinh tế
toàn cầu năm 2017 xuống chỉ còn 3,3 - 3,4%, đồng thời cảnh báo về sự
thụt lùi của xu thế tự do hóa thương mại và nguy cơ tăng trưởng thấp
sẽ kéo dài. Theo đó, các nền kinh tế chủ chốt của thế giới đều bị hạ dự
báo tăng trưởng (Mỹ còn 1,8%, Trung Quốc 6,2%, Nhật Bản 0,6% và
Anh 1,1%...).
Chỉ tiêu 2017
GDP 6.7%
Xuất khẩu 6-7%
Nhập siêu 3.5%
Bội chi 3.5% GDP
Vốn đầu từ và phát triển 31.5% GDP
CPI 4%
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị <4%
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang có trong tay những điểm mạnh có thể
giúp cho nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng vững chắc là: (1) thị
trường nội địa và nội khối ASEAN, nơi mà Việt Nam có thế mạnh cả về
hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, nhất là thị trường rộng mở theo cơ chế
của AEC; (2) Nguồn lực lớn cùng xu hướng dịch chuyển của các Doanh
nghiệp FDI; (3) hàng loạt các các hiệp định thường mại FTA khác Việt
Nam đã ký kết như với EU, EAEU...; (4) Mục tiêu hướng tới là trở
thành một Chính phủ kiến tạo và phục vụ thay vì điều hành nền kinh
tế bằng mệnh lệnh hành chính như trước cùng hàng loạt các cam kết
thay đổi và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp như Nghị quyết
19/2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh. Điều này là động lực rất lớn đối với Doanh nghiệp
trong nước phát triển và hội nhập.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
THÔNG TIN KINH TẾ VĨ MÔ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Quý 4/2017, tăng trưởng GDP yoy đặt 6.68%, đưa mức tăng
trưởng GDP tính chung cả năm 2016 đạt mức tăng 6.21%,
phù hợp với dự báo của IVS (6.1-6.3%). Tăng trưởng kinh
tế Việt Nam đạt thấp hơn mức kế hoạch đề ra là 6.7% đồng
thời cũng thấp hơn mức tăng 6.68% của năm 2015.
Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản là nơi có sức ì lớn
nhất trong nền kinh tế, mức tăng trưởng chỉ đạt khoảng
1.36% yoy. Đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam là trình
độ và mức độ áp dụng khoa học công nghệ thấp, do đó mức
độ phụ thuộc và tác động của thời tiết và khí hậu rất lớn.
Trong năm, rét đậm, rét hại tại miền Bắc, hạn hán, xâm
nhập mặn tại Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long, lũ
cuối năm tại miền Trung, sự cố Fomosa là các tác nhân
chính gây ra kết quả thất vọng nêu trên.
Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ là động lực chính của
kinh tế Việt Nam trong năm vừa qua:
(1) Sau khi Trung Quốc mất đần ưu thế chi phí nhân
công giá rẻ, ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
đã nhận được sự chú ý của thế giới, đóng góp 1.83 điểm %
vào mức tăng GDP chung của Việt Nam;
(2) Ngành bán lẻ Việt Nam phát triển mạnh mẽ để đi kịp
với nhu cầu nội địa, tiềm năng của ngành đa thu hút sự chú
ý của các nhà đàu tư ngoại, đóng góp 0.77 điểm % vào GDP.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam nhìn chung không có sự thay đổi
lớn với việc dịch vụ và công nghiệp – xây dựng vẫn là 2 lĩnh
vực dẫn đầu. Thay đổi nhỏ nằm ở việc tỷ trọng đóng góp
của 2 lĩnh vực này tăng lên do sự chững lại của nông, lâm
nghiệp và thủy sản trong năm vừa qua.
Năm 2017, Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 6,7% và đây là một thách thức không hề nhỏ trong bối cảnh thế giới đang nhiều thách thức.
-1% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 6.68%
Tăng trưởng GDP theo quý
5.9
8
6.6
8
6.2
1
3.4
4
2.4
1
1.3
6
6.4
2
9.6
4
7.5
7
6.1
6
6.3
3
6.9
8
2014 2015 2016
Theo khu vực
GDP Chung Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp & XD Dịch vụ
0.22
2.59
2.67
0.73
GDP theo cơ cấu kinh tế
Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp & XD
Dịch vụ
Thuế ròng sản phẩm
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 2016 tăng 7.5% yoy, động
lực tăng trưởng chính của nền kinh tế cũng gặp khó khăn
trong 2016 khi IPP 2015 tăng 9.8% yoy. Tuy nhiên điểm
sáng ở đà tăng ấn tượng của quý 4 (+8. 2%), bật mạnh lên
so với các quý trước (lần lượt 7.4%, 7.1% và 7.1%)
PMI sụt giảm về mức 52.4 từ mức cao nhất trong 18 tháng
tại 54 điểm, dù vậy xét riêng trong Đông Nam Á, PMI tháng
12 của Việt Nam chỉ sau Philippines. Số lượng đơn đặt hàng
mới và sản lượng tăng đi cùng với mức tồn kho thấp nhất
trong nhiều năm qua giải thích cho mức tăng tưởng chung
của khu vực sản xuất.
Công nghiệp chế biến chế tạo (+ 11.2% yoy) và khai khoáng
(-5.9% yoy) là 2 thái cực trong ngành. Riêng khu vực chế
biến chế tạo đã đóng góp tới 7.9 điểm % vào tăng trưởng
chung, nhóm Dệt, Sản xuất kim loại và Xe có động cơ là các
ngành có mức tăng trưởng IIP ấn tượng trên 15% yoy.
BÁN LẺ
Doanh số bán lẻ tiếp tục tăng mạnh trong tháng 12 lên mức
320.3 nghìn tỷ đồng. Mức tăng chung doanh số bán lẻ năm
2016 đạt 10.2% yoy, mức tăng cao hơn trong năm 2015
(+9.8%). Tuy nhiên do giá tiêu dùng năm nay tăng cao, nếu
loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ chỉ tăng 7.8%, thấp
hơn con số tăng trưởng 8.5% của năm trước.
4
8
12
16
45
50
55
Sả
n x
uấ
t cô
ng
ng
hiệ
p (
%)
Ch
ỉ số
PM
I
IIP & PMI
Chỉ số PMI Sản suất
Chỉ số sản xuất công nghiệp (YTD YoY)
-10 -5 0 5 10 15 20
Toan nganh cong nghiep
Khai khoang
Khai thac dau tho va khi …
Khai khoang khac
San xuat đo uong
San xuat thuoc la
Det
San xuat trang phuc
San xuat kim loai
San xuat thiet bi đien
San xuat xe co đong cơ
San xuat va phan phoi đien
IIP 2016 over 2015 từng ngành sản xuẩt (% yoy)
0%
5%
10%
15%
20%
240
260
280
300
320
340
Tố
c đ
ộ b
án lẻ
Yo
Y (
%)
Do
anh
số
bán
lẻ (
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
)
Bán lẻ
Doanh số bán lẻ (theo tháng)
Tăng trưởng theo tháng so với cùng kỳ năm trước (YoY)
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
LẠM PHÁT
Kết thúc năm, CPI tăng 4.74% (thấp hơn mục tiêu 5%) ,
bình quân hàng tháng tăng 0.4%, lạm phát cơ bản tăng
1,87% so với cùng kỳ năm trước. Có 2 yếu tố tác động mạnh
nhất tới CPI năm 2016 là Giá dịch vụ y tế cùng với học phí
điều chỉnh tăng mạnh. Ngược lại, giá xăng dầu và cước vận
tải giảm và nguồn cung hàng hóa dồi dào là các yếu tố góp
phần kiềm chế CPI. Nhưng năm 2017 được đánh giá là rất
khó khăn cho mục tiêu 4% mà Chính phủ đặt ra khi giá
nhiều hàng hóa trên thế giới tăng mạnh trong khi nhiều tỉnh
thành chưa điều chỉnh xong giá Viện phí và học phí.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Viễn cảnh đối với khả năng thu hút FDI của Việt Nam vốn
đang chuyển sang gam u ám sau thông tin Mỹ sẽ rút ra khỏi
TPP, thể hiện ở lượng vốn đăng kí mới sụt giảm rất mạnh
trong tháng 10 và 11, lũy kết đến hết 11/2016 chưa bằng
90% so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên trong tháng 12
lượng vốn bỗng bật tăng mạnh, gấp 2.5x so với tháng 11 để
đưa tổng vốn đăng ký trong năm 2016 tăng 7.1% yoy.
Khả năng thu hút FDI của Việt Nam trong dài hạn đã cho
thấy sức bật từ 2013 và hiện vẫn duy trì tương đối tốt,
lượng vốn FDI giải ngân hằng năm hiện đang duy trì ở mức
cao và có xu hướng tăng hằng năm, mức tăng trưởng trung
bình đạt 7.5% cho giai đoạn 4 năm gần nhất. Tuy nhiên khó
khăn vẫn còn ở phía trước khi triển vọng về thị trường và
các ưu thế của Việt Nam bị giảm xuống, đặc biệt là trong
ngành chế biến chế tạo mũi nhọn trong việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.
Phân theo khu vực trong nền kinh tế, ngành công nghiệp
chế biến chế tạo đứng đầu thu hút FDI với 63.8% tổng vốn
đăng ký. Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 36.3% tổng
vốn đăng ký và Hải Phòng tiếp tục là địa phương thu hút
vốn hiệu quả nhất với 16.2% tổng vốn đăng ký cấp mới.
4.74
-0.02
0.98
1.98
2.98
3.98
4.98
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
CP
I Y
oY
(%
)
CP
I M
oM
(%
)
CPI
Lạm phát cùng kỳ tháng (MoM)
Lạm phát cùng kỳ năm (YoY)
0 0.4 0.8 1.2 1.6
2 2.4 2.8 3.2 3.6
4 4.4 4.8 5.2 5.6
6 6.4 6.8
01
/20
16
02
/20
16
03
/20
16
04
/20
16
05
/20
16
06
/20
16
07
/20
16
08
/20
16
09
/20
16
10
/20
16
11
/20
16
12
/20
16
tỷ U
SD
Dòng vốn FDI theo tháng
Thực hiện Đăng ký
8
12
16
20
24
28
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ
US
D
Theo năm
FDI giải ngân FDI đăng ký
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
NGOẠI THƯƠNG
Tháng 12 Việt Nam dự kiến nhập siêu 300 triệu đô, nhu cầu
trong các tháng cuối năm ước tính nhập siêu 400 triệu đô,
chủ yếu xuất phát từ nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và
điện tử máy tính phục vụ cho nhu cầu tăng cao vào các
tháng cuối năm. Tính chung 2016, Việt Nam xuất siêu
khoảng 2.68 tỷ USD.
Tuy nhiên hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam vẫn
chủ yếu là cuộc chơi của các doanh nghiệp FDI vốn có lợi thế
và đặc thù hoạt động từ các tập đoàn đa quốc gia. Riêng khối
doanh nghiệp FDI thường xuyên đóng góp 70% giá trị hàng
hóa xuất khẩu và khoảng 58-60% giá trị hàng hóa nhập
khẩu của Việt Nam.
Mỹ và EU vẫn là các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong khi Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN là các thị
trường nhập khẩu chính. Đây chính là lời giải thích cho nhận
định Việt Nam sẽ nằm trong các nước chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất sau khi Mỹ rút khỏi TPP trong khi liên minh châu Âu
đang thể hiện nhiều sự bất ổn về địa chính trị.
Hàn Quốc, 36.3
Singapore, 10.5
Trung Quốc,
8.3
Hồng Công,
7.3
Nhật Bản, 5.7
Đài Loan,
5.4
FDI theo quốc gia
Hải Phòng,
16.2
Hà Nội, 12.7 Bình
Dương, 10.7
Đồng Nai , 6.9
HCM, 6.6
Bắc Giang,
6.2
Hà Nam, 4
FDI theo địa phương
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
tỷ U
SD
Thương mại quốc tế
XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU
CÁN CÂN TM
0 10 20 30
Hoa Kỳ
EU
ASEAN
Trung Quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
tỷ USD
Quan hệ thương mại với VN
Nhập khẩu Xuất khẩu
CN Chế biến,
chế tạo, 64.6
Kinh doanh BĐS, 10.1
Ô tô - xe máy,
2.4
Khác, 22.9
FDI theo ngành
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Về cơ cấu kim ngạch thương mại 2016, trong khi các mặt
hàng xuất khẩu không có sự thay đổi đáng kể với đóng góp
chính đển từ nhóm sản phẩm công nghiệp nặng và khoáng
sản (45.4% tổng kim ngạch), theo sau bởi nhóm hàng công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (40.4% tổng kim ngạch).
Ở chiều ngược lại, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu tư liệu sản
xuất (chiếm 91.1% tổng kim ngạch), cụ thể là nguyên nhiên
vật liệu và máy móc thiết bị, chỉ khoảng 8.9% là hàng tiêu
dùng.
TỶ GIÁ
Sau khi biến động khá mạnh vào tháng 11, tiếng nói của
NHNN lên thị trường đã được thể hiện khi mặc dù đã vào
mùa cao điểm về nhu cầu USD nhằm phục vụ nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa (4 tháng cuối năm Việt Nam đều nhập siêu),
tỷ giá USD chỉ tăng tối đa 2% trên thị trường tự do trong
tháng trước khi hạ nhiệt. Kết thúc năm 2016 tỷ giá USD trên
thị trường tự do ở vào khoảng 23,100 đồng, tỷ giá bình
quân liên ngân hàng vào khoảng 22,159 đồng trong khi tỷ
giá của các ngân hàng thương mại là ở khoảng giữa, giao
động từ 22,700- 22,800 đồng.
Về phía các ngoại tệ khác, Euro và Yên Nhật có diễn biến
trái chiều so với USD, cả 2 ngoại tệ giảm mạnh nhất là khi
giá USD trên thị trường tự do đạt đỉnh trong tháng. Kết thúc
năm 2016, trong khi EUR hồi phục về mức 24,248 đồng vào
cuối tháng thì JYP giảm nhẹ xuống còn 196 đồng.
96%
97%
98%
99%
100%
101%
102%
103%
Biến động tỷ giá trong tháng
USD Tự do USD NHTM USD BQ Liên ngân hàng EUR NHTM
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
Tỷ U
SD
Top 10 mặt hàng xuất khẩu 27.825 27.769
10.653 10.591 8.337
6.303 5.226 5.838 4.66 4.987
0
5
10
15
20
25
30
Tỷ U
SD
Top 10 mặt hàng nhập khẩu
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
LÃI SUẤT
Thanh khoản hệ thống trở nên căng thẳng vào giai đoạn
giữa tháng 12, cao điểm về giải ngân phục vụ các nhu cầu
chi trả cuối năm, mức tăng chủ yếu xuất hiện ở các kỳ hạn
ngắn (qua đêm, 1 tuần và 1 tháng) và hạ nhiệt dần về cuối
năm. Nhìn vào đồ thị về doanh số, giao dịch chủ yếu nằm ở
kỳ hạn qua đêm và 1 tháng.
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng
tiếp tục duy trì ổn định, cụ thể:
Lãi suất huy động Lãi suất cho vay
VND VND
Không kỳ hạn - 1 tháng
0.8 - 1%/năm Ưu tiên
1 - 6 tháng 4.5-5.4%/năm
Ngắn hạn 6 - 7%/năm
6 - 12 tháng 5.4 - 6.5%/năm
Trung - dài hạn
9 -10%/năm
trên 12 tháng 6.4 - 7.2%/năm
SXKD thông thường
USD 0%/ năm Ngắn hạn 6.8 - 9%/năm
Trung - dài hạn
9.3 - 11%/năm
Khách hàng tốt
5-6%/năm
USD
Ngắn hạn 2.8 - 5.2%/năm
Trung - dài hạn
5.1 - 6.2%/năm
2%
3%
4%
5%
6%
7% Lãi suất Liên Ngân hàng
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
Doanh số Liên Ngân hàng (tỷ đồng)
Qua đêm 1 tuần 1 tháng
3 tháng 6 tháng
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Thanh khoản hệ thống ngân hàng chịu áp lức vào dịp cuối
năm (thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh) là do
tính chất mùa vụ của hoạt động tín dụng với cao điểm
thường rơi vào tháng 12. Theo số liệu công bố của NHNN
trong họp báo đầu 2017 con số tăng trưởng cả năm 2016
đạt 18.7%, hoàn thành kế hoạch về tăng trưởng tín dụng
được đặt ra cho năm 2016. Năm 2017, NHNN tiếp tục đặt
mục tiêu 18% nhằm hỗ trợ tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế.
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
Dư nợ tín dụng (nghìn tỷ đồng)
Tổng dư nợ tín dụng TD Công nghiệp xây dựng TD Thương mại, vận tải, viễn thông Dư nợ nông, lâm thủy sản Dư nợ khác
16%
16%
17%
17%
18%
18%
19%
19%
0% 2% 4% 6% 8%
10% 12% 14% 16% 18% 20%
Tăng trưởng tín dụng
Lũy kế (cột trái) %YoY (cột phải)
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
Cung tiền (Nghìn tỷ đồng)
Tổng phương tiện thanh toán Tiền gửi người dân Tiền gửi TCKT
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thâm hụt ngân sách tính đến 15/12 ước đạt 192.2 nghìn tỷ
đồng. Lũy kế từ đầu năm, tổng thu ngân sách đạt 93% dự
toán 2016 trong khi tổng chi ngân sách đạt 89.2% dự toán
2016.
Trong năm 2016, về phía nguồn thu, trong khi thu tiền sử
dụng đất tăng mạnh, vượt gấp rưỡi so với dự toán thì phần
thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước khá thấp khi chỉ đạt
khoảng 75.6% dự toán. Nguồn thu từ dầu cũng sụt giảm
mạnh theo biến động giá dầu thế giới, riêng khu vực này sẽ
nhận được nhiều sự chú ý trong thời gian sắp tới với quá
trình bán vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong
cơ cấu chi, tỷ trọng lớn dành cho chi thường xuyên (quốc
phòng, an ninh, hành chính).
Nội địa
Dầu thô
Thu cân đối NS từ
xuất nhập khẩu
Cơ cấu thu
Đầu tư phát triển 17%
Chi thường xuyên 70%
Chi trả nợ& viện
trợ 13%
Cơ cấu chi
192.2
0
50
100
150
200
250
0
200
400
600
800
1,000
1,200
Cân đối ngân sách (nghìn tỷ đồng)
Chi NS (cột trái) Thu NS (cột trái)
Thâm hụt (cột phải)
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
NHỮNG TÁC ĐỘNG LỚN ĐỐI VỚI VIỆT NĂM TRONG NĂM 2017
Chính sách của chính phủ Mỹ: với vị thế là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam đồng
thời kiểm soát đồng đô la mỹ, các động thái và chính sách của Mỹ luôn có ảnh hưởng tới
thương mại nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Sau kỳ bầu cử với chiến thắng dành cho
ông Donal Trump, chính sách kinh tế - tài chính – thương mại trong tương lai của Mỹ đang là 1
dấu hỏi và rất khó để dự đoán. Tuy vậy, hiện chúng ta vẫn có thể nhìn thấy một số điểm tích
cực. Đầu tiên, sức tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Mỹ, sẽ làm tăng mức tiêu dùng, giúp
cho xuất khẩu của Việt Nam hưởng lợi. Thứ hai, chiều hướng bảo hộ của tổng thống mới đắc cử
Trump đang có xu hướng nhắm tới Trung Quốc tăng thêm cơ hội cho xuất khẩu Việt Nam mở
rộng thị phần. Ở chiều hướng ngược lại, chính sách tài khóa của FED đang cho thấy xu hướng
thắt chặt khi kinh tế đã phát triển ổn định và bền vững và tác động trong trường hợp Đô la
tăng cao sẽ là đan xen và khó lường.
Bản thân Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cũng có thể sẽ tiếp tục tăng lãi suất khi mà nền kinh tế
Mỹ có dấu hiệu phục hồi. Đặc biệt các nhân tố GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát đều vượt dự
báo. Với mức lạm phát tăng 2,1% so với mục tiêu 2% là nhân tố quan trọng có thể khiến Mỹ
tăng lãi suất sớm hơn nhằm ngăn chặn đà tăng này trong tương lai.
Việc giảm giá đồng nhân dân tệ của Trung Quốc: đồng CNY được dự báo sẽ tiếp tục mất giá
trên thị trường sẽ là thách thức đối với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đối với kinh tế Trung Quốc,
trong khi GDP tăng trưởng trên 6.5%, sản xuất công nghiệp và bán lẻ cho con số tích cực thì
ngược lại, thương mại 2 chiều lại giảm sút theo nhu cầu yếu của thị trường thế giới và sự giảm
giá của hàng hóa. Việc hạ giá CNY dự kiến sẽ được tiếp tục trong 2017 để hỗ trợ xuất khẩu. Tuy
nhiên chính sách này cũng sẽ tăng cường dòng vốn chảy ra khỏi Trung Quốc hướng tới các
nước mới nổi khác, vốn đã bắt đầu khi Trung quốc mất dần vị thể công xưởng thế giới với chi
phí lao động thấp. Trong số các lựa chọn thay thế, Việt Nam đang thu hút được nhiều sự chú ý,
đem đến tiềm năng tăng trưởng cho cả FDI và FII.
Bên cạnh đó, Chính sách tiền tệ nới lỏng của Nhật Bản và sự bất ổn của chính trị của khối
liên minh châu ÂU cũng sẽ tạo ra ảnh hưởng đối với kinh tế Việt Nam. Tại Nhật Bản, NHTW
Nhật Bản (BOJ) sẽ vấn tiếp tục nới lỏng tiền tệ đi cùng với xu hướng giảm của cặp JPY-USD từ
sau bầu cử Mỹ sẽ cho kỳ vọng về tỷ giá Yen so với VND tiếp tục hạ nhiệt sau khi tăng mạnh thời
điểm giữa năm 2016, điều này sẽ đem đến lợi thế cho nhóm doanh nghiệp vay nợ bằng Yên
(30% khoản vay ODA của Việt Nam là (JPY). Tại Châu Âu, các nguy cơ về việc tan rã khu vực thị
trường chung sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng xuất khẩu khi hiện đây là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Về nhóm các mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2017
Chỉ tiêu chính 2016 Mục tiêu chính phủ
2017 Tăng trưởng GDP (%) 6.21 6.7
Lạm phát bình quân (%) 4.74 4
Sự mất giá của VND so với USD (%) 1.2 n/a
Tăng trưởng xuất khẩu (%) 8.6 6 ~ 7
Tăng trưởng vốn FDI giải ngân (%) 8.9 n/a
Tăng trưởng tín dụng (%) 18.71 18
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Hai sức ì lớn đối với nền kinh tế trong năn qua là nông nghiệp và khai khoáng sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi để hồi phục trong 2017. Về phía nông nghiệp, các hiện tượng thời tiết được dự
báo trở nên thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản khi các tác động
tiêu cực của Elnino sẽ giảm xuống. Trong khi đó về phía ngành khai khoáng, xu hướng hồi phục
của giá quặng và một số kim loại trên thị trường thế giới được dự báo có thể giúp các doanh
nghiệp khai khoáng Việt Nam vượt qua được chi phí khai thác và tăng cường hoạt động sản
xuất.
Tuy nhiên, IVS thiên về kịch bản khu vực nông nghiệp sẽ hồi phục và đóng góp tích cực hơn vào
tăng trưởng kinh tế trong khi triển vọng đối với ngành khai khoáng trong dài hạn ở mức kém
khả quan. Bên cạnh xu hướng tăng giá của các loại khoáng sản chưa thực sự bền vững, chúng
tôi cho rằng tỷ trọng của ngành khai khoáng trong nền kinh tế dần thu hẹp là một phần trong
định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam. Chính phủ, với các chính sách hạn chế xuất khẩu và
khai thác tài nguyên, đang tập trung động lực tăng trưởng của công nghiệp Việt Nam vào khu
vực chế biến chế tạo với thặng dư lớn hơn.
Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tiếp tục được đẩy mạnh, tác động tích cực từ tái cơ
cấu kinh tế và các hiệp định FTAs còn lại vẫn sẽ là những đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế Việt
Nam.
Với các điều kiện khá thuận lợi mức tăng trưởng GDP 2017 hoàn toàn có thể vượt qua 2016,
một năm với nhiều khó khăn. Với dự báo thận trọng, IVS cho rằng tăng trưởng GDP có thể đạt
vào khoảng 6.4-6.5%, sát dưới mục tiêu của chính phủ.
Kiểm soát lạm phát:
Chính phủ hiện đặt mục tiêu lạm phát bình quân của 2017 ở mức 4%, thấp hơn 2016, chúng tôi
đánh giá đây là một mục tiêu có nhiều thách thức, một số áp lực lạm phát có thể kể tới:
- Đà hồi phục (có thể mang tính chất kỹ thuật) của giá cả hàng hóa trên thế giới trong ngắn
hạn, đặc biệt là nỗ lực hỗ trợ giá dầu của các quốc gia phụ thuộc vào dầu mỏ sẽ là áp lực
đáng kể tới CPI. Nhóm hàng hóa chịu ảnh hưởng trực tiếp là giao thông, bên cạnh đó giá
xăng dầu có tác động dẫn truyền tới các thành phần khác của CPI.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
- Lộ trình tăng giá của 2 nhóm hàng giáo dục và y tế vẫn sẽ được tiếp tục trong 2017. Đối với
y tế, còn khoảng 18 tỉnh thành dự kiến điều chỉnh tăng giá thuốc và dịch vụ y tế vào quý I/
2017 với mức tăng dự kiến khoảng 10%, tương đương mức đóng góp vào CPI 2017 khoảng
0.5-0.6%. Về phía giáo dục, lộ trình tăng gía học phí theo Nghị định 86 sẽ đóng góp khoảng
0.3% mức tăng CPI hằng năm cho tới 2021. Chỉ tính riêng 2 nhóm y tế và giáo dục đã đóng
góp khoảng 0.9% vào mức tăng CPI năm 2017.
- Do độ trễ của chính sách tiền tệ, việc NHNN nới lỏng nới lỏng tiền tệ từ 2015, với mức tăng
trưởng tổng phương tiện thanh toán cao đi cùng với tỷ lệ M2/GDP cũng lên mức đỉnh
157.6% vào 2016 sẽ gây áp lực lạm phát vào 2017%.
Do đó, IVS cho răng mục tiêu khả thi sẽ là kiểm soát lạm phát ở quanh ngưỡng 6% như trong
2016.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NĂM 2016
Đóng cửa tại mốc 664,87 điểm, chỉ số VN-Index tăng khoảng 15% trong năm 2016 và là năm tăng trưởng
tích cực nhất. Chỉ số này đã thiết lập mức điểm cao nhất kể từ năm 2008 khi chạm đến mốc 692,17 điểm
vào ngày 29/09/2016. Đường xu hướng tăng của TTCK kéo dài kể từ giữa Tháng 1 cho đến khi đạt đỉnh
vào cuối tháng 9. Còn sàn HNX-Index không có nhiều biến động nếu xét theo năm nhưng tính từ mức đáy
72,15 điểm so với đỉnh 88 điểm chỉ số này cũng tăng trưởng 22%.
Có rất nhiều cổ phiếu tăng giá mạnh trong năm 2016 vừa qua với mức tăng từ 100% - 300%. Nhưng ngược
lại những cổ phiếu giảm giá không thấy đáy cũng gia tăng vô số. Một điểm không tích cực nữa là đây là năm
khối ngoại bán ròng rất mạnh sau nhiều năm mua ròng. Hai quỹ ETF cũng bị rút vốn mạnh đến hơn 160
triệu USD mà nguyên nhân do đồng USD tăng giá bởi FED nâng lãi suất và định giá P/E không còn rẻ so với
thị trường khu vực.
Trong năm 2016, thị trường cũng có một số phiên giao dịch biến động mạnh như phiên Brexit, 24/06 hay
phiên 19/12 bầu cử tại Mỹ. Đặc biệt phiên 24/06 khi nước Anh chính thức ra khỏi liên minh EU, thị trường
biến động rất mạnh có thời điểm chỉ số VN-Index giảm gần hết biên độ 7% với hàng trăm mã giảm sàn. Tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng không lan rộng và thị trường nhanh chóng phục hồi.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Điểm nhấn thị trường năm 2016
Vốn hóa thị trường tăng vọt
sau khi nhiều Doanh nghiệp
lớn lên sàn đồng thời đẩy
số lượng DN có vốn hóa tỷ
USD tăng vọt
Tổng vốn hoá của thị trường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,765,000 tỷ
đồng (72 tỷ USD), tương đương 42% GDP.
Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ sàn HOSE khi vốn hoá tăng lên 344,800
tỷ đồng, tăng trưởng 30.1% còn sàn HNX tăng nhẹ lên mức 151,702 tỷ đồng.
Riêng sàn UPCoM trở thành hiện tượng khi giá trị vốn hóa tăng tới 418%
lên 313,400 tỷ đồng trong năm 2016.
Vốn hóa lớn nhất sàn HOSE cũng như toàn thị trường niêm yết là cổ phiếu
VNM - Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, với hơn 182.300 tỷ đồng. sau đó là
VCB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đạt 127.500
tỷ đồng. Thứ 3 là cổ phiếu SAB - SABECO, còn thứ 4 và 5 lần lượt là và GAS -
116.000 tỷ đồng, VIC -Tập đoàn Vingroup là 110.780 tỷ đồng.
Trên sàn HNX, Cổ phiếu ACB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu là
doanh nghiệp có mức vốn hoá cao nhất, đạt 17.350 tỷ đồng. Tiếp sau là VCS
- Công ty Cổ phần Đá Thạch Anh đạt 7,700 tỷ đồng và PVS -Tổng công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí Việt Nam đạt 7.300 tỷ đồng
Sàn UPCoM tính đến hết ngày 30/12 đã tăng lên mức 313.400 tỷ đồng, tăng
tới gần 420% so với đầu năm 2016. Trong đó, ACV là cổ phiếu có mức vốn
hoá lớn nhất sàn, đạt 105.800 tỷ đồng, BHN đứng thứ hai với 76.700 tỷ
đồng.
Số lượng cổ phiếu có vốn hóa lớn trên 1 tỷ USD là 15 DN gồm
TT Mã Sàn giá 30/12 Vốn hóa (tỷ USD)
1 VNM HSX 125.6 7.96
2 VCB HSX 35.45 5.57
3 SAB HSX 197.7 5.54
4 GAS HSX 60.6 5.06
5 VIC HSX 42 4.84
6 ACV UPCOM 48.6 4.62
7 CTG HSX 15.05 2.45
8 ROS HSX 114.7 2.15
9 BID HSX 14.2 2.12
10 MSN HSX 61.83 2.04
11 BVH HSX 58.2 1.73
12 HPG HSX 43.15 1.59
13 NVL HSX 60 1.54
14 BHN UPCOM 125.5 1.27
15 MBB HSX 14 1.03
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Hệ số PE của VN-Index
không còn quá rẻ nhưng
cũng chưa phải quá đắt với
mức 15,9 lần
Đóng cửa tại mốc 664,87 điểm, chỉ số VN-Index tăng khoảng 15% trong năm
2016 và là năm tăng trưởng tích cực nhất. Điều này đã đẩy P/E của thị
trường từ mức 12 lần đầu năm 2016 đạt đỉnh với mức 16,7 lần. Hiện tại chỉ
số này đang ở mức 15,9 lần dù có giảm nhưng không còn quá rẻ so với khu
vực.
theo bloomberg - FinPro - IVS
Nhiều Doanh nghiệp hoàn
thành vượt kế hoạch đề ra.
Danh sách doanh nghiệp báo lãi quý 3 và vượt kế hoạch cả năm được nối dài
lên con số 23 doanh nghiệp trong bối cảnh tình hình vĩ mô ổn định, môi
trường kinh doanh thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Trong đó những DN ngành Thép chiếm ưu thế khá lớn
Bảng: Doanh nghiệp có KQKD 9 tháng 2016 vượt kế hoạch năm (tỷ đồng)
Mã CK Doanh thu %Kế hoạch LNST %Kế hoạch
VHC 5.56 72% 456 130%
DGC 1.825 439% 259 111%
FCM 531 100% 32 128%
KSB 641 75% 154 107%
NET 603 72% 68 106%
TIP 144 97% 48 111%
TCT 129 98% 70 113%
SD9 442 42% 58 104%
DHT 876 135% 29 129%
HAT 479 84% 40 346%
WSB 639 83% 71 115%
HSG 14061 98% 1.314 199%
CTD 13462 82% 961 120%
HPG 23709 85% 4.656 146%
HBC 7,024 98% 321 127%
TNA 2,37 95% 102 110%
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
HMC 1,895 82% 38 320%
SMC 6,557 65% 286 476%
PVX 7,214 66% 144 191%
*Tính theo kết quả kinh doanh 10 tháng/2016 - IVS Tổng hợp
Các quỹ ETF bị rút vốn
mạnh trong năm 2016
Tính chung trong cả năm 2016, hai quỹ ETF ngoại hoạt động trên thị trường
Việt Nam là Db x-trackers FTSE Vietnam ETF (XFVT ETF) và VanEck Vectors
Vietnam ETF (VNM ETF) đã có hoạt động rút ròng tổng cộng hơn 160 triệu
USD khỏi thị trường. Trong đó, giá trị rút ròng khỏi VNM ETF là 80.87 triệu
USD tương đương 5.8 triệu CCQ và, số lượng phiên rút ròng cả năm lên tới
31 phiên trong khi chỉ có 8 phiên hút vốn. Đáng chú ý là hoạt động rút ròng
diễn ra mạnh vào giai đoạn cuối năm. Trong khoảng thời gian từ ngày 8/11
đến 6/12/2016, XFVT và VNM bị rút ròng lần lượt 24 triệu USD và 26 triệu
USD.
Nguyên nhân chính cho động thái này là do lãi suất tăng tại Mỹ và với dự
báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nâng lãi suất với tần suất nhanh hơn
trong năm 2017 khả năng các quỹ ETF sẽ còn tiếp tục bị rút vốn.
Làn sóng “Niêm yết tăng
giá” làm nóng thị trường
OTC
Hàng loạt cổ phiếu vốn hóa lớn lên sàn trong thời gian qua đã tạo ra cơn sốt
nóng trong khi giao dịch của 2 sàn chính khá ảm đạm. Hiện tượng cổ phiếu
Bia với BHN và SAB tạo lên làn sóng và lan sang những cổ phiếu sau đó là
ACV, NVL, QNS, HVN.... Thực tế đây là những DN lớn làm ăn hiệu quả nhưng
vấn đề tỷ lệ Freeload rất thấp nên giá cổ phiếu dễ dàng tăng mạnh. Xu
hướng lên sàn trong năm 2017 này còn tiếp tục với một loạt các Doanh
nghiệp tên tuổi nhưng dường như cơn sốt đã đang dần trôi qua khi hiệu ứng
tăng giá không còn kéo dài như trước.
Trong năm 2017, ngoài các mã đã niếm yết sớm là VGT (Vinatex), HVN
(VietNam Airline) còn có hàng loạt các cổ phiếu lớn sắp chào sàn như
Petrolimex (PLX), Vietjet Air (VJA) .....
SCIC thất bại trong việc bán
đấu giá 9% cổ phần VNM
khi chỉ có duy nhất Quỹ
F&N đăng ký mua.
Ngày 9/12, lần đầu tiên SCIC đã đăng ký bán 9% vốn VNM trong tổng số
46% đang nắm giữ nhưng chỉ có duy nhất là công ty F&N Dairy Investment
của Thái Lan đăng ký mua thành công 5,4% với giá 144.000 đồng. Sự thất
bại này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng việc không thu hút
được NĐT cá nhân hay tỏ chức trong nước một phần là do sự chênh lệch giá
trê sàn với giá tối thiếu theo quy định 144,000 đồng/cổ phiếu. Phần nữa là
do khối ngoại liên tục bán ròng cổ phiếu này trong cùng khoảng thời gian.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Việc giảm giá của VNM đã tác động không nhỏ đến chỉ số Vnindex và tâm lý
nhà đâu tư dịp cuối năm; tâm lý bi quan bao trùm thị trường. Những tưởng
VNM có thể xuống tới mức giá 110.000 đồng nhưng thông tin Dragon
Capital và F&N mua thêm vào đã “cứu” giá cổ phiếu VNM.
Tác động của 2 cổ phiếu
SAB - ROS lên chỉ số VN-
Index khá lớn.
Trong năm 2016, sự biến động của nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn với biên độ
rộng (tăng trần trong vài phiên hoặc giảm sàn trong phiên tiếp theo) trong
bối cảnh không có nhiều thông tin hỗ trợ đã tác động không nhỏ đến chỉ số
VN-Index. Trogn giai đoạn Tháng 9-Tháng 11, 2 cổ phiếu là CTCP xây dựng
FLC Faros (ROS) và tổng công ty bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn (SAB)
khiến chỉ số này bị sai lệch quá lớn không phản ánh đúng tình hình chung
của thị trường. Thực tế, theo IVS tính toán nếu loại bỏ 2 cổ phiếu này thì
nhịp điều chỉnh giai đoạn trên đã kéo VN-Index giảm xuống thấp nhất 620
điểm.
Tính lũy kế đến ngày 11/1/2017, cổ phiếu ROS và SAB đã tác động lần lượt
22,547 và 22,392 điểm tăng của Vnindex.
610
630
650
670
690 Tác động của ROS và SAB lên Vnindex
Vnindex
Vnindex loại bỏ ROS
Vnindex loại bỏ SAB
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ QUÝ 1_2017
Bước sang năm 2017, thế giới bắt đầu sẽ có những thay đổi khó lường hơn bao giờ hết. Những quốc gia hàng
đầu như Đức - Pháp - Anh ...sẽ tổ chức bầu cử và chắc chắn sẽ có thay đổi người lãnh đạo khiến những chính
sách hiện tại có thể bị đảo lộn trước các diễn biến hiện tại trên thế giới. Đơn cử như Tân Tổng thống Mỹ rút
khỏi hiệp định TPP sau nhiều năm nỗ lực đàm phán, hay chính sách bảo hộ thương mại mà ông tuyên bố đã và
đang khiến cả thế giới phải thay đổi theo.
Tại Việt Nam, việc hiệp định đối tác xuyên thái bình Dương (TPP) có khả năng thất bại sẽ có tác động không
nhỏ tới nền kinh tế trong thời gian tới. Hơn nữa việc TPP bị ảnh hưởng có thể cũng sẽ khiến dòng vốn FDI thời
gian tới chậm lại bởi nhiều Doanh nghiệp FDI chuyển hoạt động tới Việt Nam cũng vì hiệp định TPP. Nếu dòng
vốn này chậm lại chắc chắn sẽ tác động không nhỏ tới tỷ giá vốn được duy trì tích cực thời gian qua nhờ dòng
vốn này. Trong khi đó, tình hình giá cả hàng hóa sẽ khó duy trì khi hàng loạt giá hàng hóa nguyên liệu đang tăng
chóng mặt cuối năm. Rõ ràng mục tiêu lạm phát 4% cho năm 2017 là một thách thức vô cùng lớn, và một khi
không duy trì được áp lực về lãi suất sẽ quay lại. Những yếu tố vĩ mô luôn đan xen lẫn nhau và chỉ cần một mắt
xích có vấn đề các yếu tố khác sẽ bộc lộ. Nhìn chung kinh tế năm 2017 sẽ là một năm nhiều thách thức và khó
lường, đặc biệt nếu như Chính phủ không tìm ra cách thích ứng nhanh với biến đổi thì hệ quả là tất yếu.
Tuy nhiên thị trường đang phát đi nhiều tín hiệu tích cực cho một nhịp tăng sắp tới. Có khá nhiều yếu tố để kỳ
vọng vào một nhịp tăng cuối cùng cho một chu kỳ hồi phục 5 năm qua (2012-2017) với mức điểm số dự báo là
730-750 điểm.
Thứ nhất là mục tiêu tăng trưởng GDP là 6,7% là rất lớn kể cả hiệp định
TPP có khả năng bị hoãn lại. Để đạt được mục tiêu này, theo đó Chính
phủ sẽ phải tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát và
duy trì mức lãi suất thấp nhất có thể. Nói tóm lại chính sách tiền tệ tiếp
tục ủng hộ cho TTCK khi các kênh đầu tư khác ngày một khó khăn.
Thứ 2, dòng tiền thời gian qua dịch chuyển sang thị trường OTC đang có
dấu hiệu quay về. Một phần bởi xu hướng lên sàn tăng giá đã thoái trào
khi giá tăng quá cao, một phần giá cổ phiếu Niêm yết đã chững lại về
mức rất hấp dẫn.
Thứ 3 Trong nhiều năm trở lại đây, thị trường thường suy giảm vào
những tháng cuối năm và sau đó bất ngờ tăng trở lại. Lịch sử có thể lặp
lại vào lúc này bởi đây cũng là giai đoạn sóng tăng thường hình thành.
Thứ 4 là mùa báo cáo KQKD lại chuẩn bị bắt đầu sẽ là thông tin hỗ trợ
cho thị trường. Chỉ còn 2 tuần giao dịch nữa là năm 2016 kết thúc, do đó
sẽ có nhiều Doanh nghiệp bắt đầu công bố sơ bộ KQKD cho đến cuối
Tháng 3.
Cuối cùng đang xuất hiện ngày càng nhiều Doanh nghiệp đăng ký mua
vào cổ phiếu quỹ. Đầu tiên là MSN, VND, NDN sau đó đến KBC, DIG, ... Và
lịch sử cũng cho thấy đây là dấu hiệu của nhịp tăng khi giá của nhiều cổ
Những yếu tố tích cực tác
động đến thị trường trong
ngắn hạn
Chiến lược đầu tư
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
phiếu sẽ được hỗ trợ bởi thông tin trên.
Nhìn chung năm 2017 là một năm lành ít dữ nhiều và khó đoán định.
TTCK có thể tạo ra một sóng, con sóng có thể giúp chỉ số VN-Index đạt
ngưỡng lịch sử tại vùng 730-750 điểm trước sự trợ giúp của những cổ
phiếu vốn hóa lớn. Nhưng ở đó vẫn có những rủi ro nhất định và một khi
các yếu tố sau xuất hiện TTCK sẽ sớm rơi vào chuỗi giảm điểm lớn.
Thứ nhất chỉ tiêu GDP: Nếu như tốc độ tăng trưởng GDP thấp, có khả
năng không đạt mục tiêu sẽ gây ra nhiều lo ngại đặc biệt nợ công.
Thứ 2 là con số vốn thực hiện FDI : đây là nguồn cung ngoại tệ lớn nhất
giúp chúng ta ổn định được tỷ giá trong thời gian qua thay thế cho dòng
kiều hối. Nếu tỷ giá bị ảnh hưởng nó sẽ tác động ngược lại đối với tâm lý
của NĐTNN và hàng loạt các yếu tố khác như lãi suất, lạm phát.
Thứ 3 lãi suất và lạm phát: Khả năng hạ lãi suất gần như không còn
trong khi lạm phát có nguy cơ tăng trở lại rất lớn bởi giá cả hàng hóa đều
đã tăng. Khi đó yếu tố lãi suất có nguy cơ tăng trở lại thì hậu thuẫn lớn
với TTCK không còn.
Thứ 4 là dòng tiền vào TTCK không nhiều. Theo dõi dòng tiền từ năm
2015 đến nay chúng ta thấy thanh khoản tính theo phiên giảm dần từ
mức 2,966 tỷ năm 2014 còn 2,322 tỷ năm 2016 (giảm 21,7%). Trong khi
đó trên thị trường tiền tệ, trong giai đoạn 2015-2016 Ngân hàng NN
bơm tiền ra rất mạnh thông qua chính sách mua ngoại tệ với M2 cao
đỉnh điểm so với tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, con số thống kê
Margin cho thấy bất kỳ thời điểm nào trong năm 2016, tỷ trọng Margin
luôn ở mức rất cao từ 22-26,000 tỷ đồng. Vì thế, việc hàng loạt Doanh
nghiệp lên sàn giao dịch càng khiến cho thị trường bị pha loãng đáng kể.
Cuối cùng là TTCK Mỹ có thể điều chỉnh sau gần 1 thập kỷ tăng điểm.
Chỉ số DJ 30 đang loay hoay tại mốc 20,000 điểm những chưa thể bứt
phá là một rủi ro. Trong khi đó với những chính sách từ Tân Tổng thống
có thể khiến TTCK suy giảm. Giới đầu tư từ Mỹ cũng lo ngại kịch bản
TTCK giống như thời điểm ông Ronak Regan lên nắm quyền và TTCK mỹ
Ngược lại có nhiều yếu tố
sẽ tác động không mong
muốn đến thị trường
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
điều chỉnh mạnh trong cả năm đó. Nhiều Tổ chức tài chính trên thế giới
đều có dự báo tương đối khả quan trong Quý 1 và hạ dự báo trong Tháng
tiếp theo.
theo Goldman Sachs
Định hướng đầu tư Quý 1_2017
Tập trung vào những
DN có KQKD tích cực
cùng khả năng trả cổ
tức cao
Với điểm tựa là kinh tế vi mô ổn định và môi trường lãi suất thấp, trong năm
2016, không ít doanh nghiệp đã báo lãi lớn và chia cổ tức khủng cho cổ đông.
Chúng tôi xin đưa ra danh sách một số doanh nghiệp như vậy.
Danh sách những doanh nghiệp trả cổ tức cao
Mã CK Tỷ lệ trả cổ tức 2016 Tỷ lệ trả cổ tức 2015
VNM 60% bằng tiền mặt
5:1 thưởng cổ phiếu
60% bằng tiền mặt
5:1 thưởng cổ phiếu
HPG 20:3 cổ tức bằng cổ phiếu
15% bằng tiền mặt
10% bằng tiền mặt
10:3 cổ tức bằng cổ phiếu
DRC 45% bằng tiền mặt
10:3 thưởng cổ phiếu 30% bằng tiền mặt
BMP 65% bằng tiền mặt 40% bằng tiền mặt
DVP 75% bằng tiền mặt 35% bằng tiền mặt
NCS 78% bằng tiền mặt Không có
LIX 55% bằng tiền mặt
2:1 thưởng cổ phiếu 40% bằng tiền mặt
AMC 35% bằng tiền mặt 28% bằng tiền mặt
DHG 35% bằng tiền mặt 30% bằng tiền mặt
PSL 2:1 cổ tức bằng cổ phiếu
35% bằng tiền mặt 55% bằng tiền mặt
LDP 30,3% bằng tiền mặt
1:1 thưởng cổ phiếu 30,3% bằng tiền mặt
HSG 25% bằng tiền mặt
10:5 cổ tức bằng cổ phiếu
15% bằng tiền mặt
10:3 cổ tức bằng cổ phiếu
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
MSN 30% bằng tiền mặt Không có
CSM 30% bằng tiền mặt
10:4 thưởng cổ phiếu
40% bằng tiền mặt
10:4 cổ tức bằng cổ phiếu
PAC 17% bằng tiền mặt
2:1 thưởng cổ phiếu 30% bằng tiền mặt
MAS 80% bằng tiền mặt 155% bằng tiền mặt
VBC 70% bằng tiền mặt 50% bằng tiền mặt
Giá nguyên liệu tăng
mạnh giai đoạn cuối
năm mở đường cho
nhiều Công ty phục hồi
như Mía đường, cao su
Năm 2016 qua đi bên cạnh sự khởi sắc chung của nền kinh tế, thì giá cả hàng hóa
đang dần hồi phục sau khi đã tạo đáy cuối năm 2015, đầu năm 2016 do hai
nguyên nhân:
(1) Các nước sản xuất hàng hóa lớn cắt giảm sản lượng: khi giá cả hàng hóa
xuống thấp, các doanh nghiệp sản xuất chịu lỗ thậm chí phá sản dẫn đến
nguồn cung có xu hướng giảm xuống.
(2) Hiện tại lượng tiền mặt đang vô cùng lớn trên thế giới và hàng loạt các Quỹ
đầu cơ đang tìm kiếm cơ hội. Trong khi thị trường cổ phiếu đã không còn
nhiều hấp dẫn thì thị trường hàng hóa là một tiềm năng lớn khi giá suy giảm
mạnh trong vài năm qua.
(3) Do tác động từ đồng Dollar Mỹ tăng giá, một nguyên nhân khiến thị trường
cổ phiếu mất tính hấp dẫn.
Biểu đồ: Chỉ số giá hàng hóa BCOM
(Nguồn: Bloomberg)
Tác động của sự hồi phục của giá hàng hóa tới những cổ phiếu kinh doanh
hàng hóa tại Việt Nam
Nói về dòng cổ phiếu hàng hóa dẫn dắt sự hồi phục này phải kể đến cổ phiếu mía
đường, Dầu khí, Cao su.... Ví dụ như sự tăng giá của đường do những tác động từ
thời tiết bởi hiện tượng Elnino kỷ lục khiến sản lượn sụt giảm nghiêm trọng. Giá
Đường vì thế tăng mạnh trong năm qua giúp nhiều công ty sản xuất đường trong
nước gia tăng biên lợi nhuận.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Biểu đồ: Giá đường thế giới
(Nguồn: tradingeconomic)
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đường đều có sự đột biến trong năm
2015; trong đó, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của SLS tăng lần lượt 34,7%,
363%; SBT là 95%, 55,85%; BHS là 46,85%, 152%.
Và sự kỳ vọng đang được đặt lên cổ phiếu cao su, Giá cao su đã bắt đầu tăng
trở lại từ tháng 9/2016 và hiện tại đã vượt đỉnh 4 năm. Giá cao su tăng do từ cả
hai phía cung và cầu, trong khi các nước sản xuất cao su lớn như Thái Lan, Indo-
nesia ký thỏa thuận cắt giảm sản lượng thì bên phía cầu, nhu cầu xe ô tô (cao su
được dùng làm lốp xe) tăng cao ở thị trường Trung Quốc và Ấn Độ.
Những cổ phiếu như PHR - TRC - DPR đã có tín hiệu tích cực tăng 30-40% so với
đáy dù giá cao su tăng chưa phản ánh vào kết quả kinh doanh quý 3. Điều này
cho thấy nhà đầu tư đang đặt cược vào triển vọng tốt hơn trong quý 4/2016 và
những năm tới.
Hàng hóa Thay đổi 1 năm Thay đổi từ mức giá
đáy Kim loại cơ bản Đồng 15,72% 31,05% Nhôm 12,85% 17,24% Kẽm 65,33% 66,6% Thép 77,62% n/a Kim loại quý Vàng 9,43% 7,47% Bạc 17,31% 14,28% Nông nghiệp
-50
0
50
100
150
Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp đường (tỷ đồng)
SLS
SBT
LSS
BHS
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUÝ 1_2017
Ngô -0,64% 16,67% Đậu tương 17,03% 17,65% Lúa mì -13,53% 15,71% Bông 8,96% 21,05% Gạo -21,97% 1,21% Đường 28,55% 49,53% Cafe 10,53% 17,15% Cao su 71,49% 73,20% Năng lượng Dầu thô 45,37% 107,19% Dầu brent 52,05% 103,00% Khí đốt 60,34% 130,30% Than 109,00% 109,00%
(Nguồn: ndh.vn, IVS tổng hợp)
Vậy lựa chọn cổ phiếu ngành này như thế nào?
Xu hướng giảm giá nguyên liệu thời gian qua có tác động trái chiều. Có rất nhiều
Doanh nghiệp đã và đang hưởng lợi lớn từ giá nguyên liệu giảm như PAC (giá
chì), CAV (giá đồng), DRC, CSM (giá cao su tự nhiên), Thức ăn chăn nuôi (giá đậu
nành), ngành nhựa AAA, BMP, NTP ... trong khi những cổ phiếu ngành dầu khí
như GAS-PVD-PVS... giảm mạnh. Nhưng gió đã đổi chiều khi giá những hàng hóa
trên tăng mạnh trở lại khiến cho giá vốn sản xuất tăng theo. Điều đó sẽ tác động
theo chiều ngược lại và có lẽ chỉ những Doanh nghiệp lớn mới có đủ nguồn lực
để tiếp tục duy trì tỷ suất lợi nhuận nhờ chiếm lĩnh thị phần và thương hiệu.
Bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam _ IVS. Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Mặc dù mọi thông tin được
thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách nhiệm đối với các quyết định mua bán do
tham khảo thông tin này.