thanh khoản dồi dào, lãi suất liên ngân hàng giảm sâu...2019/11/04 ·...
TRANSCRIPT
PHONG PHÂN T ICH
11.2019
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 10/2019
Thanh khoản dồi dào, lãi suất liên ngân
hàng giảm sâu
1
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 2
NỘI DUNG
❑ Trong tháng 10, ngành khai khoáng tăng trưởng mạnh so với
tháng 9 (+8,6%), trong đó khai thác than tăng 10% và khai thác
dầu khí tăng 8,8%.
❑ Mặc dù vốn FDI đăng ký vẫn đang giảm so với cùng kỳ nhưng mức
giảm trong tháng 10 (-15,2%) đã được thu hẹp đáng kể so với mức
giảm trong quý II (-35%).
❑ So với tháng 9, xuất khẩu trong tháng 10 giảm nhẹ 3%, chủ yếu do
Samsung kết thúc đợt đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm phiên bản
mới Galaxy Note 10, khiến xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm
sâu 13,5%;
❑ Thanh khoản hệ thống ngân hàng ở trạng thái dồi dào trong tháng
10. BVSC cho rằng lãi suất liên ngân hàng sẽ bật tăng trở lại và dao
động quanh mức cân bằng là lãi suất tín phiếu do NHNN phát hành
(2-2,25%).
❑ Trong tháng 10, cả tỷ giá trung tâm và tỷ giá giao dịch thực tế tại
các NHTM đều giảm nhẹ so với cuối tháng 9 (-0,1%). Tính đến nay,
chênh lệch giữa tỷ giá trung tâm và tỷ giá giao dịch thực tế chỉ còn
57 đồng, giảm mạnh so với mức 385 đồng vào hồi đầu năm nay.
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 3
Chi sô SXCN cac nhom nganh
❑ Trong tháng 10, chỉ số SXCN tăng 2,7% MoM và tăng 9,2%
YoY. Lũy kế 10 tháng đầu năm, chỉ số SXCN tăng 9,5% - thấp
hơn so với mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm ngoái. Từ đầu
năm đến nay, chi sô SXCN chi tăng trong khoảng từ 9,2-
9,6%, thấp hơn so với mức trung bình 12% của năm 2018.
❑ Trong tháng 10, ngành khai khoáng tăng trưởng mạnh so
với tháng 9 (+8,6%), trong đó khai thác than tăng 10%, khai
thác quặng kim loại tăng 10,3% và khai thác dầu khí tăng
8,8%. Cùng với khai thac quặng sắt, sản xuất than côc tăng
mạnh co thể cho thấy cac dự an sản xuất thép đang co
công suất tăng dần. Trong thang 10, nganh sản xuất xe co
động cơ cũng la điểm sang, với mức tăng 10,8%.
❑ Nhóm ngành điện tử, máy vi tính và quang học sau khi tăng
tốc mạnh trong tháng 7 và tháng 8 (lần lượt 19,1% và
20,1% MoM) đã hạ nhiệt đáng kể trong 2 tháng gần đây với
mức tăng MoM đạt 2,3% trong tháng 9 và 1,1% trong tháng
10. Những hiệu ứng từ việc tăng sản xuất của Samsung khi
sản phẩm Note 10 mới ra đời (hồi giữa tháng 8) đã và đang
dần giảm bớt.
Sản xuất công nghiệp
Khai khoang la điểm sang
Chi sô sản xuất công nghiêp
-30.0%
-20.0%
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
2/1
/20
18
3/1
/20
18
4/1
/20
18
5/1
/20
18
6/1
/20
18
7/1
/20
18
8/1
/20
18
9/1
/20
18
10/1
/20
18
11/1
/20
18
12/1
/20
18
1/1
/20
19
2/1
/20
19
3/1
/20
19
4/1
/20
19
5/1
/20
19
6/1
/20
19
7/1
/20
19
8/1
/20
19
9/1
/20
19
10/1
/20
19
Chỉ số sản xuất công nghiệp MoM Chỉ số sản xuất công nghiệp YoY
Chỉ số sản xuất công nghiệp YTD
-20.0%
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%Chỉ số sản xuất công nghiệp YTD
Điện tử, máy vi tính, quang học YTD
SX kim loại YTD
SX xe có động cơ YTD
SX giường, tủ, bàn ghế YTD
Trang phục YTD
SX thuốc, hóa dược YTD
SX giấy YTD
SX da và các SP liên quan YTD
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 4
Doanh số bán le
Cầu tiêu dùng giữ đa tăng tích cực
❑ Doanh số bán le trong tháng 10/2019 tăng 1,5% so với
tháng 9, mức tăng theo tháng cao nhất kể từ tháng 7
đến nay. Tính chung 10 thang đầu năm, doanh sô ban
lẻ tăng 12,4% so với cùng kỳ.
❑ Về cơ cấu, doanh thu bán le hàng hóa chiếm tỷ trọng
76%, tăng 12,8% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu
trú, ăn uống chiếm 12% và tăng 9,6%; doanh thu dịch
vụ lữ hành chiếm 1% và tăng 11,9%; còn lại doanh thu
khác chiếm 11% và tăng 7,7%.
❑ Với yếu tố mùa vụ cuối năm, chúng tôi dự báo doanh
số bán le trong 2 tháng tới sẽ tiếp tục tăng. Mức tăng
cho cả năm 2019 có thể sẽ ở quanh 12,5% - cao hơn
mức tăng trưởng giai đoạn 2015-2018. Diễn biến trên
tiếp tục cho thấy cầu tiêu dùng trong nước vẫn đang
duy trì đa tăng tich cực, gop phần giúp nâng đỡ GDP,
bù đắp cho sự tăng trương châm lại của xuất khâu.
Doanh sô ban lẻ
1.51%
12.4%
-10.00%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
MoM YTD (%)
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 5
Vốn đầu tư
Mức giảm của vôn FDI đăng ký đã được thu hẹp trong thang 10
❑ Lũy kế 10 tháng đầu năm, vốn FDI đăng ký giảm 15,2% YoY; vốn FDI thực
hiện tăng 7,3% so với cùng kỳ trong khi vốn góp mua cô phần tăng 70%
so vơi cùng kỳ.
❑ Mặc dù vôn FDI đăng ký vẫn đang giảm so với cùng kỳ nhưng mức giảm
trong thang 10 (-15,2%) đã được thu hẹp đang kể so với mức giảm
trong quý II (-35%). Ngoài ra, số lượng dự án đăng ký mới trong 10 tháng
đầu năm nay lại tăng 26%. Diễn biến này cho thấy các dự án đăng ký mới
trong năm nay có quy mô vốn trung bình thấp hơn năm ngoái.
❑ Về đầu tư công, vôn đầu tư từ NSNN trong thang 10 tăng kha mạnh so
với thang 9 (+8%). Diến biến nay không bất ngờ khi quý IV thường la
thời điểm vôn đầu tư công được giải ngân mạnh nhằm hoan thanh cac
chi tiêu kế hoạch. Sự cải thiện về tốc độ giải ngân trong tháng 10 giúp
mức tăng lũy kế 10 tháng đầu năm của vốn đầu tư từ NSNN đạt 5,3%
YoY, bằng 69,2% kế hoạch năm (cùng kỳ năm 2018 tăng 12% và đạt
70,3% kế hoạch)
❑ Về xu hướng, BVSC dự bao vôn đầu tư công sẽ tiếp tục được đây mạnh
trong 2 thang cuôi năm nhưng nhiều khả năng vẫn sẽ không hoan
thanh kế hoạch. Tuy vây, khi giải ngân đầu tư công khơi sắc, thanh
khoản hê thông ngân hang sẽ không còn qua dư thừa, qua đo lãi suất
liên ngân hang va lãi suất TPCP co thể sẽ bât tăng nhẹ trơ lại trong quý
IV.
Vôn đầu tư từ NSNN
Vôn FDI va FPI (YTD,%)
-200.0%
-100.0%
0.0%
100.0%
200.0%
300.0%
-60.0%
-40.0%
-20.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
1/3
1/2
018
2/2
8/2
018
3/3
1/2
018
4/3
0/2
018
5/3
1/2
018
6/3
0/2
018
7/3
1/2
018
8/3
1/2
018
9/3
0/2
018
10/3
1/2
01
8
11/3
0/2
01
8
12/3
1/2
01
8
1/3
1/2
019
2/2
8/2
019
3/3
1/2
019
4/3
0/2
019
5/3
1/2
019
6/3
0/2
019
7/3
1/2
019
8/3
1/2
019
9/3
0/2
019
10/3
1/2
01
9
D đ ng k l y kế YoY HS D th c hiện l y kế YoY HS
Vốn góp mua c ph n l y kế YoY HS
-10.0%
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
Jan
-15
Apr-
15
Jul-
15
Oct-
15
Jan
-16
Apr-
16
Jul-
16
Oct-
16
Jan
-17
Apr-
17
Jul-
17
Oct-
17
Jan
-18
Apr-
18
Jul-
18
Oct-
18
Jan
-19
Apr-
19
Jul-
19
Oct-
19
YoY (%) YTD (%)
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 6
Xuất nhập khẩu
Xuất khâu thang 10 giảm nhẹ vì Samsung
❑ So với tháng 9, xuất khẩu trong tháng 10 giảm nhẹ 3%
(chủ yếu do Samsung kết thúc đợt đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm phiên bản mới Galaxy Note 10, khiến xuất khẩu
điện thoại và linh kiện giảm sâu 13,5%). Trong khi đó,
nhập khẩu không có nhiều thay đôi. Tốc độ tăng lũy kế
của XK trong 10 tháng đầu năm nay hiện vẫn thấp hơn
đáng kể so với cùng kỳ năm 2018 (8,3% so với 14,2%).
❑ Can cân TM hang hoa ước tính nhâp siêu 100 triêu USD
trong thang 10, đưa mức xuất siêu lũy kế 10 tháng đầu
năm giảm xuống còn 7 tỷ USD. Trong đó, xuất siêu lớn
nhất thuộc về thị trường Mỹ với 38 tỷ USD; thị trường EU
đạt 22 tỷ USD, giảm 6,5% YoY. Ngược lại, nhập siêu từ
Trung Quốc đạt 29,5 tỷ USD, tăng 47,9%; nhập siêu từ
Hàn Quốc đạt 22,8 tỷ USD, giảm 4,8%; nhập siêu từ
ASEAN đạt 5,1 tỷ USD, giảm 5,1%.
Xuất nhâp khâu va can cân TM (Triêu USD)
Tôc độ tăng trương của XK va NK (YTD,%)
7.4
8.3
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
Export YoY Import YoY
-2500
-2000
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
2000
-30000
-20000
-10000
0
10000
20000
30000
Trade balance Export value Import value Accumulated 12 month TB
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 7
Xuất khẩu
Diên biến cac nhom hang chính
❑ XK nhom hang điên tư, ĐTDĐ tiếp tục trong xu hướng hồi phục
khá tốt (tăng 18,6% YTD – cao hơn mức tăng cùng kỳ 2018). Tuy
nhiên, riêng trong tháng 10, XK nhóm này giảm khi hiệu ứng từ
sản phẩm mới Note 10 của Samsung không còn nhiều.
❑ XK cac nhom hang nông sản chính đã chuyển sang tăng trưởng
âm trong 10 tháng đầu năm 2019. Đây là tín hiệu đáng lo ngại
đối với tăng trưởng khu vực nông – lâm – thủy sản trong quý IV.
❑ XK một sô mặt hang CN chế biến khá phân hóa. So với tháng 9,
XK dệt may và da giày trong tháng 10 giảm lần lượt 8,4% và 3,6%
trong khi XK gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 6%
XK cac sản phâm may moc, ĐTDD (%) XK cac mặt hang nông sản chính (%)
XK cac mặt hang công nghiêp chế biến (%)
18.66
7.6
5.80.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
Electronics and Computers Machinery Transport
-60.0
-40.0
-20.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
Vegetables Cassava Cashew nuts Coffee Rice Fishery
-10.0
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
Textile Footwear Wood Handbags, Wallets, Suitcases
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 8
Lạm phát
CPI thang 10 tăng kha mạnh chủ yếu do nhom hang thịt lợn
❑ Chi sô CPI thang 10/2019 tăng 0,59% MoM va tăng 2,24% YoY.
Mức tăng trong tháng 10 là mạnh nhất kể từ tháng 2/2019 đến
nay.
❑ Có 10/11 nhóm hàng tăng giá trong tháng vừa qua, trong đó hang
ăn va dịch vụ ăn uông tăng cao nhất (1,04%), riêng thực phâm
tăng 1,57%. Giá nhóm hành thịt lợn tăng mạnh do ảnh hưởng của
dịch bệnh là nguyên nhân chính. Ngoài ra, nhóm giao thông cũng
tăng 0,99%; nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 0,53%. Lạm phát
lõi cũng tăng nhẹ trong tháng 10, đạt mức 1,99%.
❑ BVSC duy trì quan điểm: lạm phat không phải la rủi ro trong năm
2019. Quan ngại lớn nhất của chúng tôi về lạm phát trong 2 tháng
cuối năm vẫn là rủi ro liên quan đến giá nhóm hàng thịt lợn do dịch
bệnh khiến nguồn cung khan hiếm. Tuy nhiên, theo ước tính, tông
số đàn lợn bị tiêu hủy do dịch bệnh ở Việt Nam chỉ là 10% (thấp
hơn nhiều so với mức gần 50% tại Trung Quốc) nên áp lực tăng từ
nhóm hàng thịt lợn nhiều khả năng vẫn trong tầm kiểm soát. Ở
chiều ngược lại, xu hướng giá cả các loại hàng hóa cơ bản trên thế
giới không có nhiều áp lực tăng do kinh tế toàn cầu tăng trưởng
chậm lại sẽ là nhân tố giúp kiểm soát lạm phát. Chúng tôi dự bao
lạm phat YoY va lạm phat trung bình cho cả năm 2019 sẽ ơ mức
2,5-3%.
Diên biến cac nhom hang (YoY, %)
CPI tông thể (%)
0.59
2.24
-5
-3
-1
1
3
5
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
10/1
/20
17
11/1
/20
17
12/1
/20
17
1/1
/20
18
2/1
/20
18
3/1
/20
18
4/1
/20
18
5/1
/20
18
6/1
/20
18
7/1
/20
18
8/1
/20
18
9/1
/20
18
10/1
/20
18
11/1
/20
18
12/1
/20
18
1/1
/20
19
2/1
/20
19
3/1
/20
19
4/1
/20
19
5/1
/20
19
6/1
/20
19
7/1
/20
19
8/1
/20
19
9/1
/20
19
10/1
/20
19
CPI MoM (LHS) CPI YoY (RHS)
-15.00
-5.00
5.00
15.00
25.00
35.00
45.00
55.00
-6.00
-4.00
-2.00
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
Food and foodstuff Tobaco and Beverages Apparel and footwear
Housing and construction Transport Medical (RHS)
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 9
Lãi suất
Thanh khoản hê thông ngân hang dư thừa trong thang 10
Tông lượng tín phiếu lưu hanh
Lãi suất liên ngân hang❑ Thanh khoản hê thông ngân hang trong thang 10 ơ trạng thai dồi
dao. Lãi suất liên ngân hàng có nhiều thời điểm thấp hơn lãi suất tín
phiếu và giảm sâu dưới ngưỡng 2%. Trong tuần cuối tháng 10, lãi suất
liên ngân hàng có xu hướng bật tăng nhẹ (có thể do nhu cầu đảm bảo
các tỷ lệ về dự trữ bắt buộc của các NHTM tại thời điểm cuối tháng)
nhưng về cơ bản, mặt bằng vẫn duy trì ở mức thấp.
❑ BVSC cho rằng việc thanh khoản hệ thống dư thừa trong tháng 10 xuất
phát từ 2 nguyên nhân chính: i) Việt Nam có cán cân thanh toán thặng
dư lớn (xuất siêu, vốn FDI giải ngân tăng, vốn góp mua cô phần tăng);
ii) giải ngân vốn đầu tư công chậm khiến nguồn tiền của KBNN gửi tại
các NHTM vẫn duy trì số dư lớn.
❑ Do thanh khoản dư thừa, NHNN đã tăng cường phat hanh tín phiếu
nhằm hút ròng tiền về. Số dư tín phiếu lưu hành vào thời điểm cuối
tháng 10 đã lên tới 72 nghìn tỷ đồng (thay cho mức 0 đồng vào tháng
8). Lãi suất tín phiếu cũng được NHNN liên tiếp cắt giảm, hiện chỉ còn
2,25%.
❑ Mặc dù giảm mạnh trong tháng 10 nhưng chúng rôi cho rằng lãi suất
liên ngân hang sẽ bât tăng trơ lại va dao động quanh mức cân bằng la
lãi suất tín phiếu do NHNN phat hanh (2-2,25%). Quý IV cũng la quý
tăng tôc của tăng trương tín dụng va giải ngân đầu tư công nên
nguồn tiền trong hê thông nhiều khả năng sẽ bớt dư thừa.
1.2
1.7
2.2
2.7
3.2
3.7
4.2
4.7
5.2
5.7
6/19/2019 7/19/2019 8/19/2019 9/19/2019 10/19/2019
%
Qua đêm 1 tu n 2 tu n
0
40000
80000
120000
17/08/2018 17/10/2018 17/12/2018 17/02/2019 17/04/2019 17/06/2019 17/08/2019 17/10/2019
T VND
BAO CAO V I MÔ THANG 10/2019 10
Tỷ giá
Tỷ gia trung tâm va tỷ gia tại cac NHTM cùng giảm trong thang 10
❑ Trong thang 10, cả tỷ gia trung tâm va tỷ gia giao dịch
thực tế tại cac NHTM đều giảm nhẹ so với cuôi thang 9
(-0,1%). Đây là diễn biến đáng lưu tâm bởi lẽ tỷ giá trung
tâm được điều chỉnh tăng liên tục trong 9 tháng đầu
năm. Tính đến nay, chênh lêch giữa tỷ gia trung tâm va
tỷ gia giao dịch thực tế chi còn 57 đồng, giảm mạnh so
với mức 385 đồng vao hồi đầu năm nay.
❑ Chúng tôi cho rằng việc tỷ giá trung tâm dần được điều
chỉnh tăng, tiếp cận sát tỷ giá giao dịch thực tế sẽ tạo
điều kiện để tỷ giá trung tâm phát huy vai trò định
hướng và làm tham chiếu tốt hơn cho thị trường trong
thời gian tới.
❑ Hầu hết cac đồng tiền tại cac EMs châu Á đều hồi phục
so với USD trong thang 10. Tính từ đầu năm 2019 đến
nay, các đồng tiền giảm giá mạnh nhất trong số các đồng
tiền của EMs (theo mẫu theo dõi của BVSC) là đồng won
của Hàn Quốc (-4,3%), tiếp đến là CNY của Trung Quốc
(-2,9%), Rupee của Ấn Độ (-2,2%). Ngược lại, đồng tiền
tăng giá mạnh nhất là Bath của Thái Lan (+6,3%).
Diên biến tỷ gia
Đồng tiền của cac EMs so với USD kể từ đầu 2019 đến nay
93
94
95
96
97
98
99
100
22500
22600
22700
22800
22900
23000
23100
23200
23300
23400
23500
T giá trung t m T Giá NHTM Chỉ số SD cột phải
2 92 2 2
0 01
0 0
2 2
6.27%
-6.00%
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
South
Korea
China India Malaysia Vietnam Philippines Indonesia Thailand
KHỐI PHÂN TÍCH
Công ty Chứng khoan Bảo Viêt
Trụ sơ chính Hà Nội
72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84-24)-3928 8080
Fax: (84-24)-3928 9888
Email: [email protected]
Website: www.bvsc.com.vn
Chi nhanh Hồ Chí Minh
233 Đồng Khởi, Quận I, HCM
Tel: (84-28)-3914 6888
Fax: (84-28)-3914 7999
Trân trọng cảm ơn!
11