thanh lí tài sản

47
5/12/2013 Thanh lí tài sản Thực trạng, so sánh và giải pháp Nhóm 6

Upload: young-economists-club-ueb-vnu

Post on 24-Jun-2015

114 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thanh lí tài sản

5/12/2013

Thanh lí tài sản

Thực trạng, so sánh và giải pháp

Nhóm 6

Page 2: Thanh lí tài sản

Mục lục

1. Cơ sở lí luận về thanh lí tài sản.........................................................................3

1.1. Các định nghĩa về tài sản phá sản...............................................................................................3

1.1.1. Tài sản..................................................................................................................................3

1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.........................................................3

1.1.3. Khái niệm và phạm vi Tài sản phá sản..................................................................................4

1.2. Mối quan hệ giữa quản lí và xử lí tài sản....................................................................................6

1.2.1. Sự thống nhất giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản............................................................6

1.2.1.1 Về chủ thể quản lý và xử lý tài sản phá sản....................................................................6

1.2.1.2 Mục đích của hoạt động quản lý và xử lý tài sản phá sản..............................................7

1.2.2. Sự khác biệt giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản...............................................................7

1.2.3. Sự tác động qua lại giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản....................................................7

1.3. Pháp lí về thanh lí tài sản............................................................................................................7

2. Thực trạng thanh lí tài sản phá sản ở việt nam...............................................12

2.1. Hạn chế, bất cập trong tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản............................14

2.2. Hạn chế, bất cập trong xử lý các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.........................................................................................................................................................15

2.3. Hạn chế, bất cập trong việc thu hồi nợ đối với cá nhân, tổ chức còn mắc nợ doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản..............................................................................................................17

2.4. Hạn chế, bất cập trong thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản18

2.5. Một số bất cập, khó khăn khác liên quan đến xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản...................................................................................................................................20

3. Đối chiếu so sánh............................................................................................21

3.1. Mỹ.............................................................................................................................................21

3.2. Nhật bản...................................................................................................................................22

4. Kiến giải..........................................................................................................26

4.1. Giải pháp lâu dài và bền vững:..................................................................................................26

4.2. Những giải pháp cấp bách, tình thế:.........................................................................................27

4.2.1. Khắc phục những hạn chế và bất cập trong tổ chức và hoạt động Tổ chức quản lý, thanh lý tài sản..........................................................................................................................................27

4.2.2. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong xử lý các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố..................................................................................................................27

4.2.3. Quy định cụ thể hình thức và cách thức thu hồi nợ đối với cá nhân, tổ chức còn mắc nợ doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản................................................................................27

4.2.4. Khắc phục bất cập trong thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản...............................................................................................................................................28

4.2.5. Hạn chế tối đa những khó khăn khác liên quan đến xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.................................................................................................................28

1

Page 3: Thanh lí tài sản

Tài liệu tham khảo..............................................................................................28

Thành viên nhóm 6

1) Tạ Thúy Lan2) Phạm Văn Thành3) Kim Thị Nga4) Nguyễn Thị Hồng5) Lã Kiều Chinh6) Nông thị Hà Phương7) Nguyễn Thị Kiều Linh8) Đinh Hồ Nho Thông9) Nguyễn Lê Hương Thu

2

Page 4: Thanh lí tài sản

1. Cơ sở lí luận về thanh lí tài sản1.1. Các định nghĩa về tài sản phá sản1.1.1. Tài sản

Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: Tài sản bao

gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và

các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,

quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số

tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn

góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).

Điều 181 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Quyền tài sản

là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch

dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, quyền sở hữu trí tuệ được

coi là tài sản.

Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Quyền sở hữu bao

gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản

của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (quyền chiếm hữu là

quyền nắm giữ, quản lý tài sản; quyền sử dụng là quyền khai thác

công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; quyền định đoạt là

quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu

đó).

Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba

quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

Theo điều 49, luật phá sản năm 2004:

1) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá

sản bao gồm:

Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại

thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

3

Page 5: Thanh lí tài sản

a) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà

doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao

dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở

thủ tục phá sản;

b) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh

nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp thanh toán tài sản là vật

bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị

của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh

toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã;

c) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã

được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

2) Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào

tình trạng phá sản bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều

này và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp

danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường

hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản

thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư

nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ

luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.1.3. Khái niệm và phạm vi Tài sản phá sản

Tài sản phá sản là tài sản của con nợ sau khi có quyết định

tuyên bố phá sản hay nói cách khác nó là tài sản của chủ thể phá

sản. Nó có thể chứa tài sản bảo đảm hoặc không chứa tài sản bảo

đảm.

Trong Luật phá sản doanh nghiệp năm 1993, không có khái

niệm "Tài sản phá sản" mà chỉ có khái niệm "tài sản còn lại" theo Điều

39. Vấn đề xác định xem tài sản có bảo đảm được thanh toán trước

hay sau thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản, tài sản còn lại

4

Page 6: Thanh lí tài sản

(theo Điều 39) có gồm cả tài sản có bảo đảm hay không cũng chưa

có sự thống nhất.

* Quan điểm thứ nhất cho rằng:

Theo Điều 39 Luật phá sản doanh nghiệp thì "Tài sản còn lại" là

tài sản của doanh nghiệp ở vào thời điểm doanh nghiệp bị tuyên bố

phá sản bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp hay quyền quản lý của doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà

nước), trong đó có tài sản mà doanh nghiệp mắc nợ đã đem đi bảo

đảm cho các khoản nợ của mình ở các chủ nợ. Nó bao gồm:

1) Tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đang

có ở doanh nghiệp

2) Tiền và tài sản góp vốn liên doanh, liên kết với cá nhân,

doanh nghiệp hoặc tổ chức khác.

3) Tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức

doanh nghiệp khác đang nợ hoặc chiếm đoạt.

4) Tài sản mà doanh nghiệp đang cho thuê hoặc cho mượn.

5) Các quyền về tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân còn bao gồm cả tài sản của

chủ doanh nghiệp tư nhân không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh

doanh.

Theo quan điểm này, căn cứ vào Điều 15 của Luật phá sản

doanh nghiệp năm 1993 thì trong quyết định mở thủ tục tuyên bố

phá sản đã ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ. Và theo Điều

16,17 thì Thẩm phán phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để

bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mắc nợ, nên không được

cho thanh toán nợ có bảo đảm. Theo khoản 6 Điều 37 thì chỉ trong

quyết định tuyên bố phá sản mới nêu ra phương án phân chia giá trị

tài sản của doanh nghiệp. Theo khoản 4 Điều 39 thì việc phân chia

5

Page 7: Thanh lí tài sản

tài sản còn lại theo danh sách chủ nợ mà danh sách chủ nợ thì phải

có cả tên chủ nợ có bảo đảm lẫn chủ nợ không có bảo đảm (Điều

22). Do đó, tài sản bảo đảm phải được thanh toán sau khi có quyết

định tuyên bố phá sản và tài sản còn lại phải chứa cả tài sản có bảo

đảm. Theo Điều 38 chủ nợ có bảo đảm phải được thanh toán trước

chủ nợ không có bảo đảm. Nghĩa là, chủ nợ có bảo đảm phải được

thanh toán sau chi phí phá sản, các khoản lương, trợ cấp cho người

lao động và thuế. Điển hình là trong quyết định tuyên bố phá sản

doanh nghiệp tư nhân Hiệp Thành của Toà án kinh tế Toàn án nhân

dân tỉnh Tây Ninh hay trong quyết định tuyên bố phá sản công ty tơ

tằm xuất nhập khẩu Thanh Hóa của tòa kinh tế tòa án nhân dân tỉnh

Thanh Hóa, chủ nợ có bảo đảm đã được xếp vào thứ tự ưu tiên thanh

toán sau thuế và trước các chủ nợ không có bảo đảm.

* Quan điểm thứ hai cho rằng: Tài sản còn lại theo Điều 39 là

tài sản của doanh nghiệp bị phá sản nhưng không bao gồm tài sản

có bảo đảm và việc thanh toán nợ cho các chủ nợ có bảo đảm trước

hay sau là tuỳ vào Thẩm phán giải quyết vụ việc. Vì họ cho rằng:

Khoản 2 Điều 18 đã cho phép Thẩm phán giải quyết yêu cầu tuyên

bố phá sản được toàn quyền quyết định điều đó. Việc ấn định thời

điểm ngừng thanh toán nợ chẳng qua chỉ áp dụng đối với doanh

nghiệp mắc nợ nhằm hạn chế tình trạng tẩu tán tài sản. Còn danh

sách chủ nợ được thành lập trên cơ sở bảng kê tài sản. Việc định giá

các tài sản trong bảng kê các tài sản chỉ mang tính tạm thời, tương

đối để so sánh các khoản nợ phải trả, phải thu của doanh nghiệp

đang bị giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản (vì giá trị ban đầu của

tài sản bảo đảm có thể thấp hơn hoặc cao hơn thực giá tại thời điểm

mà nó bán ra). Do đó việc xác định ai nợ lại ai chỉ mang tính tương

đối, chủ nợ có bảo đảm có thể trở thành chủ nợ có bảo đảm một

phần và trong danh sách chủ nợ, chủ nợ đó tạm thời trở thành chủ

nợ không có bảo đảm đối với phần nợ không được bảo đảm. Số nợ

6

Page 8: Thanh lí tài sản

không có bảo đảm này được ghi là "tạm thời" và có chú thích rõ.

Nghĩa là dù thanh toán cho các chủ nợ có bảo đảm trước tiên cũng

không vi phạm các quy định ở Điều 15, ở Khoản 4 Điều 39 và Điều

22.

Hơn nữa, Điều 38 cũng quy định rằng: "Nếu giá trị tài sản thế

chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ của chủ nợ có bảo

đảm, thì chủ nợ đó được tham gia vào việc phân chia giá trị tài sản

còn lại của doanh nghiệp như các chủ nợ không có bảo đảm khác.

Nếu giá trị tài sản cầm cố đó lớn hơn số nợ, thì phần chênh lệch

được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản". Vì

vậy, họ đã đồng nhất giá trị tài sản còn lại trong Điều 38 giống như giá

trị tài sản còn lại trong Điều 39.

1.2. Mối quan hệ giữa quản lí và xử lí tài sản1.2.1. Sự thống nhất giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản1.2.1.1 Về chủ thể quản lý và xử lý tài sản phá sản

Với mục tiêu là tránh được sự thất thoát tài sản, bảo đảm an

toàn về mặt pháp lý cho tài sản của doanh nghiệp, đồng thời thực

hiện việc thanh toán nợ một cách công bằng, khách quan và hiệu

quả, các nước khi ban hành Luật Phá sản đều rất quan tâm đến vấn

đề quản lý và xử lý tài sản của doanh nghiệp mắc nợ. Vì vậy, Luật

Phá sản các nước đều quy định việc thành lập ra một thiết chế nhằm

đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ và sau đó phải quy định cho nó

một địa vị pháp lý nhất định, đó là chủ thể quản lý, xử lý tài sản.

Thông thường, chủ thể quản lý, xử lý tài sản là cá nhân hoặc tổ chức

được cử ra để thực hiện các hành vi quản lý, xử lý tài sản của doanh

nghiệp phá sản. Pháp luật của các nuớc trên thế giới đã thiết kế hai

mô hình chủ thể quản lý, xử lý TSPS. Mô hình thứ nhất, chủ thể quản

lý, xử lý tài sản là một nhân viên do Toà án bổ nhiệm. Mô hình thứ

hai, việc quản lý, xử lý TSPS được giao cho một nhóm người do Toà

án thành lập ra và thường gọi là Tổ quản lý tài sản.

7

Page 9: Thanh lí tài sản

1.2.1.2 Mục đích của hoạt động quản lý và xử lý tài sản phá sản

Quản lý và xử lý TSPS truớc hết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của các chủ nợ; bên cạnh đó, quản lý và xử lý TSPS cũng

góp phần bảo vệ quyền lợi của con nợ, giúp con nợ sử dụng tài sản

hợp lý và hiệu quả hơn. Quản lý và xử lý TSPS còn có vai trò quan

trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của nguời lao động…

1.2.2. Sự khác biệt giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản

Mặc dù thủ tục quản lý TSPS và xử lý TSPS có những điểm

thống nhất, tương đồng, song về bản chất thì đây là hai thủ tục này

lại có sự khác biệt, điều đó có thể lý giải bởi sự khác nhau về đối

tƣợng, phƣơng thức thực hiện việc quản lý và xử lý tài sản phá sản…

1.2.3. Sự tác động qua lại giữa quản lý và xử lý tài sản phá sản

Quản lý TSPS là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động xử lý TSPS.

Những quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục quản lý TSPS và quy

định về cơ chế thực hiện việc quản lý TSPS nghiêm ngặt, sẽ góp

phần làm cho khối TSPS không những được sử dụng một cách hợp lý,

đúng pháp luật mà còn có tác dụng bảo toàn TSPS, góp phần hạn

chế khả năng vì các mục đích khác nhau mà con nợ có thể thực hiện

hành vi tẩu tán tài sản, điều đó giúp cho việc xử lý TSPS có hiệu quả

cao, nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể

có liên quan…

Xử lý TSPS là vấn đề quan trọng nhất, là mục đích của pháp

luật phá sản. Xử lý TSPS khách quan, minh bạch và hiệu quả giúp

cho pháp luật phá sản thực hiện được các mục đích đã đặt ra, đồng

thời góp phần tăng tính hiệu quả của việc quản lý TSPS. Bởi vì, với

những nội dung khoa học, cùng ý nghĩa quan trọng và thiết thực, cơ

chế xử lý TSPS sẽ tác động lớn tới các chủ thể quản lý TSPS, giúp

8

Page 10: Thanh lí tài sản

các chủ thể này phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý

TSPS nhằm hạn chế thấp nhất việc tẩu tán, mất mát TSPS để bảo

toàn TSPS.

1.3. Pháp lí về thanh lí tài sản.

Tại mục 2, chương VI – Thủ tục phục hồi, thủ tục thanh lý, luật

Phá sản năm 2004 đã quy định về các vấn đề trong việc thanh lý tài

sản. Đây là cơ sở pháp lí để các doanh nghiệp, tổ chức quyết định

thực hiện thanh lý tài sản.

Luật Phá sản năm 2004 quy định:

Điều 9. Tổ quản lý, thanh lý tài sản

1. Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán

ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ

quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình

trạng phá sản.

2. Thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm có:

a) Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp làm

Tổ trưởng;

b) Một cán bộ của Toà án;

c) Một đại diện chủ nợ;

d) Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ

tục phá sản;

đ) Trường hợp cần thiết có đại diện công đoàn, đại diện người

lao động, đại diện các cơ quan chuyên môn tham gia Tổ quản lý,

thanh lý tài sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định.

3. Căn cứ vào các quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án

dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ

ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài

sản sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.

9

Page 11: Thanh lí tài sản

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ quản lý,

thanh lý tài sản

1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hợp

tác xã;

b) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp,

hợp tác xã;

c) Đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn

cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong

trường hợp cần thiết;

d) Lập danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ;

những người mắc nợ và số nợ phải đòi của doanh nghiệp, hợp tác xã;

đ) Thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ kế toán và con dấu

của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý;

e) Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định của

Thẩm phán;

g) Phát hiện và đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi lại tài

sản, giá trị tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý đã bán hoặc chuyển

giao bất hợp pháp trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều

43 của Luật này;

h) Thi hành quyết định của Thẩm phán về việc bán đấu giá tài

sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý theo

đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá;

i) Gửi các khoản tiền thu được từ những người mắc nợ và từ

việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã vào tài khoản

mở tại ngân hàng;

10

Page 12: Thanh lí tài sản

k) Thi hành các quyết định khác của Thẩm phán trong quá

trình tiến hành thủ tục phá sản.

2. Tổ quản lý, thanh lý tài sản thi hành các nhiệm vụ, quyền hạn quy

định tại các điểm đ, e, g, h và k khoản 1 Điều này theo quy định của

pháp luật về thi hành án dân sự, các quy định khác của pháp luật có

liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng

Tổ quản lý, thanh lý tài sản

1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau

đây:

a) Điều hành Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Mở tài khoản ở ngân hàng để gửi các khoản tiền thu được từ

những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá các tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý trong trường hợp cần

thiết;

c) Tổ chức thi hành các quyết định của Thẩm phán.

2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp

luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 78. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường

hợp đặc biệt

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã

được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động

kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được và không thanh toán

được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Toà án ra

quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp mà không

11

Page 13: Thanh lí tài sản

cần phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ tục

phục hồi.

Điều 79. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi Hội nghị

chủ nợ không thành

Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi Hội

nghị chủ nợ không thành trong những trường hợp sau đây:

1. Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp

tác xã không tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính

đáng hoặc sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần nếu người

nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc trường hợp quy định tại

Điều 13 và Điều 14 của Luật này;

2. Không đủ số chủ nợ quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này

tham gia Hội nghị chủ nợ sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một

lần nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc trường hợp

quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Điều 80. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị

quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất

Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết

đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh,

kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp,

hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh,

nếu có một trong các trường hợp sau đây thì Toà án ra quyết định

mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục

hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều

68 của Luật này;

2. Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

12

Page 14: Thanh lí tài sản

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện không đúng hoặc không thực

hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp

các bên liên quan có thoả thuận khác.

Điều 81. Nội dung quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản

1. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản quy định tại các điều 78,

79 và 80 của Luật này phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành

thủ tục phá sản;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục

thanh lý tài sản;

d) Căn cứ của việc áp dụng thủ tục thanh lý tài sản;

đ) Phương án phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

theo nguyên tắc quy định tại Điều 37 của Luật này;

e) Quyền khiếu nại, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kháng

nghị.

2. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác

xã lâm vào tình trạng phá sản phải được Toà án gửi và thông báo

công khai theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

Điều 82. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá

trình thanh lý tài sản

Trong quá trình thi hành quyết định mở thủ tục thanh lý tài

sản, theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán có thể

ra quyết định cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số

hoạt động cần thiết cho việc thanh lý tài sản hoặc làm tăng thêm

khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

13

Page 15: Thanh lí tài sản

Điều 83. Khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý

tài sản

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, các chủ nợ

có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền

kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.

2. Những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền khiếu nại

phần quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của mình.

3. Thời hạn khiếu nại, kháng nghị là hai mươi ngày, kể từ ngày cuối

cùng đăng báo về quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.

Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại,

kháng nghị, Toà án đã ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn

khiếu nại, quyết định kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để

xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục

thanh lý tài sản.

Điều 84. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ

tục thanh lý tài sản

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại,

quyết định kháng nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp chỉ định

một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị

quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.

2. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá

sản, Tổ Thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị

quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản. Tổ Thẩm phán có quyền ra

một trong các quyết định sau đây:

a) Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết

định mở thủ tục thanh lý tài sản của Toà án cấp dưới;

14

Page 16: Thanh lí tài sản

b) Sửa quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của Toà án cấp

dưới;

c) Huỷ quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của Toà án cấp

dưới và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án cấp dưới tiếp tục thủ tục

phục hồi theo quy định của Luật này.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của Toà án cấp trên

trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày

ra quyết định.

Điều 85. Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản

Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản trong

những trường hợp sau đây:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để thực hiện phương

án phân chia tài sản;

2. Phương án phân chia tài sản đã được thực hiện xong.

2. Thực trạng thanh lí tài sản phá sản ở việt nam

“Luật Phá sản Việt Nam” hiện hành được Quốc hội thông qua

ngày 15/6/2004, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2004 và thay

thế Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30/12/1993, được đánh giá là

một bước tiến bộ lớn trong kỹ thuật lập pháp so với Luật Phá sản

doanh nghiệp năm 1993, đưa những quy định của pháp luật về phá

sản tiến gần với những quy định về phá sản của các nước phát triển.

Sau gần 10 năm thi hành, Luật Phá sản năm 2004 đã góp phần

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và hài hòa của chủ nợ,

con nợ và người lao động; Qua đó, góp phần làm lành mạnh hoá nền

kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo đảm trật

tự, an toàn xã hội. Đây là cơ sở pháp lý nhằm tạo điều kiện cho

ngành Tòa án nhân dân giải quyết hậu quả pháp lý của các doanh

nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

15

Page 17: Thanh lí tài sản

Dù được kỳ vọng là sẽ khắc phục được những vướng mắc của

Luật Phá sản năm 1993 và đưa những quy định của Luật này thực sự

đi vào cuộc sống, tuy nhiên, thực tiễn thi hành cũng cho thấy, những

quy định của pháp luật về phá sản còn không ít hạn chế, bất cập

như tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản

chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính thực tế của các chủ thể

kinh doanh; quá trình tiến hành thủ tục phá sản còn bị kéo dài; hiệu

quả giải quyết phá sản còn kém, số nợ phải thu thấp hơn số nợ phải

trả, tỷ lệ thu hồi nợ rất thấp; tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã

sau khi mở thủ tục phá sản là rất thấp…

Theo Báo cáo tổng kết thi hành Luật Phá sản của Tòa án nhân

dân Tối cao trình Quốc hội cho thấy, năm 2012 đăng ký là 69.874

doanh nghiệp, trong đó dừng hoạt động và giải thể là 54.261 (có

44.906 doanh nghiệp dừng và 9.355 giải thể. Với 44.906 doanh

nghiệp dừng hoạt động trong một năm, không ai dám khẳng định là

nó sẽ không gây hậu quả cho xã hội. Trong khi đó, củng theo Báo

cáo này, qua 9 năm thực hiện Luật Phá sản năm 2004, Tòa án các

cấp chỉ thụ lý 336 đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ra

236 Quyết định mở thủ tục phá sản, trong đó ra 83 Quyết định tuyên

bố phá sản. Trước đó, dưới sự điều chỉnh của Luật Phá sản doanh

nghiệp 1993 củng ở tình trạng tương tự. Ở đây có thể thấy, số lượng

doanh nghiệp tự rút lui khỏi nền kinh tế thông qua các quy định của

Luật là một con số rất nhỏ. Một câu hỏi lớn được đặt ra, vì sao một

trong những đạo luật có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong việc

tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh lại ít được sử dụng? Một

trong những nguyên nhân chính trực tiếp của thực trạng trên vẫn là

do những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật Phá sản

2004.

Một trong những nguyên nhân cơ bản đó là quy định của pháp

luật về phá sản còn chưa thật sự phù hợp, khả thi, đặc biệt những

16

Page 18: Thanh lí tài sản

quy định về giải quyết tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (sau

đây gọi chung là doanh nghiệp) khi lâm vào tình trạng phá sản. Bởi

lẽ, một trong những vấn đề trọng tâm, phức tạp và nhận được sự

quan tâm nhất của cả chủ nợ, con nợ cũng như người lao động đó là

giải quyết tài sản.

Sau đây là một số những hạn chế và bất cập từ thực tiễn thi

hành các quy định của Pháp luật về giải quyết tài sản của Doanh

nghiệp lâm vào tình trạng phá sản:

2.1. Hạn chế, bất cập trong tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản

Theo quy định tại Luật Phá sản năm 2004 thì thành phần của

Tổ quản lý, thanh lý tài sản khá toàn diện, bao gồm đại diện của cơ

quan nhà nước có trách nhiệm trong giải quyết thủ tục phá sản; đại

diện của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan (chủ nợ và con

nợ, công đoàn). Về lý thuyết, với cơ cấu đại diện và nguyên tắc làm

việc tập thể, thảo luận, quyết định theo đa số thì có thể bảo đảm và

dung hòa được quyền lợi của các bên liên quan trong giải quyết vụ

việc phá sản. Tuy nhiên, khi áp dụng trên thực tiễn lại xuất hiện một

số vấn đề sau đây:

Một là, việc thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản còn chậm

nên đôi khi tài sản của doanh nghiệp bị tẩu tán:

Nguyên nhân là còn sự mâu thuẫn giữa các văn bản hướng dẫn

Luật Phá sản khi quy định về việc thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài

sản ; do cơ cấu thành viên của Tổ gồm nhiều thành phần trong khi

đó công tác phối hợp giữa Tòa án và các cơ quan, tổ chức, cá nhân

liên quan trong việc cử người tham gia còn chưa chặt chẽ, nhịp

nhàng.

17

Page 19: Thanh lí tài sản

Hai là, tổ chức thiếu ổn định, sự phối hợp giữa các thành viên

trong Tổ quản lý, thanh lý tài sản còn chưa thường xuyên, chặt chẽ

nên hoạt động chưa hiệu quả.

Nguyên nhân là do phần lớn các thành viên của Tổ đều là kiêm

nhiệm và ở các đơn vị khác nhau và thời gian giải quyết phá sản có

thể mất nhiều ngày.

Ba là, cơ cấu thành viên còn thiên về tính đại diện mà chưa

chú trọng đến yêu cầu chuyên môn nên chất lượng hoạt động còn

thấp.

Nguyên nhân là Luật Phá sản quy định chưa tương xứng giữa

trách nhiệm và quyền hạn của Tổ quản lý, thanh lý tài sản với điều

kiện về trình độ, chuyên môn đối với các thành viên của Tổ. Thực tế

cho thấy, để thực hiện những nhiệm vụ của Tổ được quy định như

định giá tài sản; lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của doanh

nghiệp; quản lý tài sản, tài liệu, sổ kế toán của doanh nghiệp thì các

thành viên phải có trình độ chuyên môn cao về kế toán, tài chính

nhưng Luật Phá sản lại chưa có quy định để đáp ứng yêu cầu này.

Bốn là, còn sự mâu thuẫn giữa Luật Phá sản với Luật Thi hành

án dân sự năm 2008 làm ảnh hưởng đến hoạt động của Tổ quản lý,

thanh lý tài sản và việc tổ chức thi hành quyết định của Thẩm phán.

Theo quy định của Luật Phá sản, Tổ quản lý, thanh lý tài sản có

nhiệm vụ tổ chức thi hành các quyết định của Thẩm phán theo quy

định của pháp luật về thi hành án dân sự (khoản 2 Điều 10). Trong

khi đó, Luật Thi hành án dân sự lại không cho phép Thủ trưởng Cơ

quan thi hành án dân sự ra các quyết định thi hành án đối với các

quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết

định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 138). Do đó, trong

trường hợp Chấp hành viên làm Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài

18

Page 20: Thanh lí tài sản

sản không thể tổ chức thi hành quyết định của Thẩm phán trong phá

sản doanh nghiệp.

Từ những bất cập trên khiến cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản

không phát huy được vai trò của mình và hoạt động hoàn toàn

không hiệu quả, kéo theo việc giải quyết thủ tục phá sản kéo dài,

đôi khi là không thể thực hiện được.

2.2. Hạn chế, bất cập trong xử lý các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố

Điều 35 Luật Phá sản quy định “Xử lý các khoản nợ được bảo

đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố: Trường hợp Thẩm phán ra

quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì

các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố

được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp

hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được

thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì

phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh

nghiệp, hợp tác xã”. Quy định này dẫn đến một số vấn đề như:

Một là, không rõ việc xử lý tài sản thế chấp là tách rời hay thực

hiện chung với các thủ tục thanh lý nợ.

Nếu việc bán tài sản thế chấp được giải quyết tách rời với các

thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ của doanh nghiệp, bên

nhận thế chấp rất có thể sẽ sử dụng quyền bán và quyết định

phương thức bán để ép doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

phải bán tài sản với mức giá không như mong muốn của họ. Do đó,

việc bán tài sản này chỉ nên được tiến hành đồng thời với thủ tục

phá sản nếu có thỏa thuận giữa Tổ quản lý, thanh lý tài sản với bên

nhận thế chấp. Nội dung của sự thỏa thuận bao gồm chủ thể được

19

Page 21: Thanh lí tài sản

quyền bán tài sản, phương thức bán và trách nhiệm thanh toán tiền

cho bên nhận thế chấp.

Hai là, không rõ về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, tức là

cho phép bên nhận thế chấp được nhận chính tài sản thế chấp để

thực hiện thanh toán khoản nợ có bảo đảm hay là Tổ quản lý, thanh

lý tài sản tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm để thu hồi tiền thanh

toán nợ cho chủ có bảo đảm.

Chủ nợ có tài sản bảo đảm có được quyền đề nghị Thẩm phán

phụ trách thủ tục phá sản, Tổ quản lý, thanh lý tài sản cho phép xử

lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu Tổ quản lý, thanh lý tài sản tiến

hành việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ đến hạn ngay

sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản đối dới doanh

nghiệp lâm vào tình trạng phá sản đang có khoản nợ đến hạn hay

không.

Ba là, quy định về thời gian tạm đình chỉ xử lý tài sản thế chấp

còn chưa rõ ràng, hợp lý.

Luật Phá sản 2004 quy định việc xử lý tài sản bảo đảm của

doanh nghiệp đối với các chủ nợ có bảo đảm bị tạm đình chỉ giải

quyết, nhưng lại không có quy định về khoảng thời gian bị đình chỉ

này. Hơn nữa, có những trường hợp được phép xử lý tài sản thế chấp

trong quãng thời gian tạm đình chỉ, nhưng quy định tại các văn bản

hướng dẫn lại chưa xuất phát từ cơ sở bảo vệ lợi ích cho chủ nợ có

bảo đảm hoặc rất chung chung, mang nặng tính định tính, suy đoán.

Ví dụ quy định “không ảnh hưởng lớn” đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm “là cần

thiết”.

20

Page 22: Thanh lí tài sản

2.3. Hạn chế, bất cập trong việc thu hồi nợ đối với cá nhân, tổ chức còn mắc nợ doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản

Doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản thường gặp khó

khăn trong việc thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp khi một số

đơn vị mắc nợ đã tự giải thể, chuyển trụ sở nhưng không thông báo

hoặc một số cá nhân không có địa chỉ cụ thể, rõ ràng hoặc không

còn ở nơi cư trú. Đối với bên mắc nợ là tổ chức, doanh nghiệp thì có

những trường hợp họ chỉ công nhận nợ mà không có phương án trả

nợ hoặc đề nghị được trả dần với kế hoạch dài. Có đơn vị vừa là con

nợ vừa là chủ nợ thì họ xin được đối trừ... nhưng để được đối trừ nợ

thì lại phải qua một thủ tục khác là thủ tục xử lý tài sản phá sản.

Thực tế gặp một số khó khăn liên quan đến việc thu hồi nợ đối

với cá nhân, tổ chức còn mắc nợ doanh nghiệp lâm vào tình trạng

phá sản do quy định tại Luật Phá sản là chưa rõ ràng. Có thể kể đến

như:

Một là, chưa quy định phương thức xử lý cho một số trường hợp

đặc biệt như con nợ không có mặt tại địa phương và không xác định

được địa vị ở đâu hoặc đối với con nợ cố tình vắng mặt trong đối

chiếu nợ.

Hai là, chưa có hướng xử lý đối với trường hợp các khoản nợ

phải trả và các khoản nợ phải thu phát sinh từ tranh chấp với doanh

nghiệp yêu cầu tuyên bố phá sản mà không thể thỏa thuận được.

Ba là, chưa có quy định về việc thu hồi nợ của doanh nghiệp bị

tuyên bố phá sản với những người nợ doanh nghiệp.

Những quy định thiếu rõ ràng trên khiến cho việc thu hồi nợ

của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản kéo dài và không

thể thực hiện được.

21

Page 23: Thanh lí tài sản

2.4. Hạn chế, bất cập trong thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

Một là, quy định về thanh lý tài sản gắn liền với quyền sử dụng

đất chưa hợp lý, rõ ràng nên gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai,

do rất khó tách biệt giữa tài sản với quyền sử dụng đất.

Một trong những khó khăn trong vấn đề thanh lý bán đấu giá

tài sản của doanh nghiệp bị phá sản là nhà xưởng gắn liền với quyền

sử dụng đất. Trong thực tế, các doanh nghiệp khi vay tiền của các tổ

chức tín dụng thì đã thế chấp nhà xưởng gắn liền với đất có quyền

sử dụng đất với thời hạn lâu dài. Nhưng khi bán, chuyển nhượng nhà

xưởng gắn liền với diện tích đất thì Tổ quản lý thanh lý tài sản không

thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bởi vì doanh nghiệp nếu

thuộc quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Đất đai mà bị giải thể, phá

sản thì lại thuộc trường hợp do Nhà nước thu hồi đất.

Do đó, phần nhà xưởng nếu không gắn với quyền sử dụng đất

thì không bán được hoặc bán theo giá rất thấp. Vấn đề này đặc biệt

khó khăn khi liên quan đến doanh nghiệp nhà nước, bởi trong quá

trình kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước được giao đất, mua đất

nhưng khi thanh lý tài sản thông thường chủ sở hữu doanh nghiệp

nhà nước không đồng ý cho bán đất vì cho rằng nguồn gốc đất từ

vốn nhà nước. Cũng có nhiều trường hợp, tài sản gắn liền với quyền

sử dụng đất của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản lại không

phải là tài sản của doanh nghiệp, như ở lâm trường, nhiều nhà cửa,

công trình kiến trúc, rừng trồng, cây công nghiệp… trên đất lại của

cán bộ, công nhân viên chứ không phải của doanh nghiệp nên Tòa

án rất khó xử lý.

Hai là, quy định về định giá tài sản còn chưa hợp lý làm ảnh

hưởng tới tính chính xác và gây thiệt hại cho các chủ nợ cũng như

con nợ.

22

Page 24: Thanh lí tài sản

Luật Phá sản quy định Tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền về

định giá tài sản doanh nghiệp. Đối với tổng giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp dưới 30 tỷ đồng thì Tổ thành lập Hội đồng định giá tài

sản. Thành phần Hội đồng này gồm Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý

tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan tài chính; đại diện

một số cơ quan khác có liên quan; đại diện chủ nợ của doanh nghiệp

lâm vào tình trạng phá sản; đại diện công đoàn hoặc đại diện người

lao động và Hội đồng quyết định theo đa số.

Tuy nhiên, với cơ cấu thành phần của Hội đồng được quy định

như trên thì rất khó bảo đảm về nghiệp vụ về tài chính, đủ trình độ

để định giá về tài sản. Do vậy, giá trị tài sản được xác định thường là

không chính xác. Điều này có thể dẫn tới hiện tượng: (i) giá được xác

định thấp hơn giá trị thật khiến cho doanh nghiệp phá sản cũng như

các chủ nợ bị thiệt hại; hoặc (ii) giá được xác định quá cao, khiến

cho việc thanh lý được tài sản này gặp khó khăn, tài sản không bán

được đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không thể bị tuyên phá sản,

chủ nợ không đòi được nợ, doanh nghiệp muốn phá sản cũng không

được.

Ba là, quy định về phương thức bán tài sản còn chưa hợp lý

làm cho việc bán tài sản chậm, kéo dài thời gian giải quyết phá sản.

Theo quy định hiện nay, việc bán các tài sản của doanh nghiệp

lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện thông qua phương thức

duy nhất là đấu giá. Về lý thuyết, đây là phương thức bảo đảm tính

công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm tối đa quyền lợi của

doanh nghiệp.

Tuy nhiên thực tế cho thấy, quy định này vừa làm hạn chế tính

linh hoạt của việc lựa chọn phương thức bán tài sản; vừa không phù

hợp với sự đa dạng về tính chất, giá trị của từng loại tài sản. Đặc

biệt trong một số trường hợp lại làm gia tăng thời gian, chi phí và

không bảo đảm lợi ích tối đa của doanh nghiệp do phải đấu giá

23

Page 25: Thanh lí tài sản

nhiều lần, mất thêm chi phí đấu giá, chi phí bảo quản hoặc tiêu hao,

giảm giá trị tài sản, thậm chí không thể bán được tài sản.

Trên thực tế, đã có những trường hợp đề xuất thực hiện

phương thức khác như thỏa thuận gán nợ, đổi tài sản hay chỉ định

mua… nhưng do chưa được quy định cụ thể nên nhiều trường hợp

việc giải quyết phá sản đã bế tắc.

Bốn là, Luật Phá sản thiếu quy định về vấn đề xử lý tài sản còn

lại của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản ở nước ngoài.

Đây là một thực tế đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế, việc

doanh nghiệp mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài rất nhiều.

Vấn đề giải quyết phá sản các doanh nghiệp này, cần phải tính đến

khả năng thu hồi các tài sản ở nước ngoài nhằm bảo đảm mục tiêu

thu hồi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp để bán và thanh toán cho

chủ nợ.

2.5. Một số bất cập, khó khăn khác liên quan đến xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

Một là, khi thực hiện thủ tục phá sản, Tòa án gặp khó khăn

trong việc thu thập thông tin về chủ nợ, doanh nghiệp mắc nợ doanh

nghiệp phá sản và doanh nghiệp phá sản.

Thông thường, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

không thể nào cung cấp đầy đủ các thông tin đối với những đối

tượng nêu trên nên Toà án cần phải thực hiện. Trong quá trình thực

hiện, nếu Toà án có được sự hợp tác của doanh nghiệp phá sản thì

việc xác minh sẽ diễn ra nhanh và thuận lợi hơn. Nhưng trong nhiều

trường hợp, do thiếu sự phối hợp chặt chẽ nên việc lập danh sách

chủ nợ và người mắc nợ khá khó khăn và thường là chưa chính xác.

Hai là, nhiều doanh nghiệp có những khoản nợ khó đòi.

24

Page 26: Thanh lí tài sản

Có những khoản nợ mặc dù đã tiến hành xác minh nhưng vẫn

không tìm ra địa chỉ của con nợ. Có những khoản nợ của con nợ

cũng đã và đang bị giải thể, phá sản nên không có khả năng thanh

toán,…

Ba là, Về chế độ tài chính - kế toán của doanh nghiệp.

Chế độ tài chính - kế toán của doanh nghiệp có ảnh hƣởng

quan trọng với việc quản lý và xử lý TSPS doanh nghiệp. Hiện nay,

chế độ tài chính - kế toán của doanh nghiệp Việt Nam là không minh

bạch, chỉ số minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam

đƣợc xếp vào loại yếu kém trên thế giới.

Bốn là, Về phía các cơ quan nhà nước.

Các cơ quan nhà nƣớc can thiệp quá sâu vào quá trình giải

quyết phá sản cũng nhƣ hoạt động quản lý và xử lý tài sản phá sản

nên đã ảnh hƣởng lớn đến quá trình thực thi LPS mà đặc biệt là hạn

chế hiệu lực của những quy định về qủan lý và xử lý tài sản phá sản.

Thực tế cho thấy doanh nghiệp nhà nƣớc không thể nộp đơn yêu

cầu mở thủ tục phá sản nếu nhƣ chƣa có ý kiến đồng ý của các cơ

quan chủ quản. Hay vấn đề xử lý quyền sử dụng đất trong trƣờng

hợp thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng cũng gặp

nhiều khó khăn…

Ngoài ra, còn có nguyên nhân từ yếu tố tâm lý.

Với tính phức tạp vốn có, thủ tục phá sản và những quy định về

quản lý và xử lý TSPS hiện nay ở Việt Nam đã tạo nên một tâm lý e

ngại, không yên tâm cho các đối tượng có liên quan. Yếu tố tâm lý

của các chủ thể có liên quan đến việc giải quyết phá sản đƣợc coi là

một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng kém hiệu

lực của pháp luật phá sản. Đó là những nguyên nhân từ phía doanh

nghiệp mắc nợ, các chủ nợ, người lao động thậm chí đối với cơ quan

có thẩm quyền giải quyết việc phá sản cũng nhƣ việc quản lý và xử

25

Page 27: Thanh lí tài sản

lý TSPS luôn là vấn đề mới mẻ, chƣa có nhiều trình độ và kinh

nghiệm, do vậy các cơ quan này rất lúng túng khi giải quyết phá

sản.

3. Đối chiếu so sánh 3.1. Mỹ

VIỆT NAM

Bị xem như “tội đồ”

Mục đích chính của Luật Phá sản là tạo lối thoát nhân đạo cho

những doanh nghiệp lâm vào hoàn cảnh khó khăn tài chính, không

còn khả năng trả dứt nợ. Nhưng trên thực tế, các quy định của luật

này lại quá tập trung vào việc bảo vệ sự công bằng cho các chủ nợ

nên thủ tục rối ren. Do đó, nhiều doanh nghiệp khi lâm vào cảnh vỡ

nợ, phải phá sản, họ không muốn chọn Luật Phá sản để giải quyết

nếu chọn cách phá sản theo luật, doanh nghiệp sẽ đối diện với rất

nhiều thủ tục nhiêu khê, rắc rối, khó thực hiện. nếu mọi việc trôi

chảy thì từ khi mở thủ tục phá sản đến khi mở thủ tục thanh lý tài

sản mất ít nhất là sáu tháng. “Nhưng từ khi có Luật Phá sản đến nay,

chưa có trường hợp nào trơn tru như vậy; trường hợp nhanh nhất

cũng hơn một năm”,

Nhưng nặng nề, “nguy hiểm” nhất trong quá trình giải quyết

doanh nghiệp phá sản theo Luật Phá sản đó là: những người điều

hành doanh nghiệp dẫn đến phá sản bị pháp luật xem như những

“tội đồ”. Thật vậy, theo quy định, chủ doanh nghiệp phá sản và

những người quản lý doanh nghiệp đó sẽ bị tòa ra quyết định không

được quyền thành lập cũng như cấm đảm nhiệm các chức vụ quản lý

doanh nghiệp từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên

bố phá sản.Đối với người giữ chức vụ quản lý, điều hành công ty

100% vốn nhà nước, người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà

nước ở doanh nghiệp khác bị tuyên bố phá sản thì sẽ không được

26

Page 28: Thanh lí tài sản

đảm đương chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, cũng

như doanh nghiệp nào có vốn nhà nước. “Luật quy định như thế

không khuyến khích doanh nghiệp chọn cách phá sản theo luật

Hoa kì

Mục đích cơ bản của Luật Phá sản Hoa Kỳ (LPSHK) là cho con

nợ lương thiện một cơ hội làm lại từ đầu bằng cách làm nhẹ gánh

nặng cho con nợ đối với hầu hết các khoản nợ, và giúp họ tuần tự trả

cho các chủ nợ bằng tài sản có sẵn cho việc chi trả.

Thanh lý tài sản (Điều 7, LPSHK): Một ban quản lý sẽ được chỉ

định để trông coi tài sản của con nợ vì lợi ích của các chủ nợ. Tuy

nhiên con nợ được phép giữ lại một số tài sản ngoại lệ có giới hạn

theo luật, còn lại phần lớn được ban quản lý bán đi để phân cho các

chủ nợ theo thủ tục mà luật phá sản quy định.

Điều chỉnh nợ cá nhân (Điều 13, LPSHK): Con nợ được phép giữ

lại tài sản của mình, nhưng phải trả lại cho chủ nợ làm nhiều lần từ

các thu nhập tương lai của mình. Tòa yêu cầu con nợ trình duyệt kế

hoạch về cách thức và thời gian thanh toán nợ. Một ban quản lý

được chỉ định, và một phần thu nhập của con nợ được trả cho ban

quản lý để trả cho chủ nợ.

- Tổ chức lại sản xuất kinh doanh (Điều 11, LPSHK): Cơ hội sản

xuất kinh doanh được đưa ra để doanh nghiệp tổ chức lại nhằm giải

quyết vấn đề tài chính. Con nợ được phép tiếp tục hoạt động dưới sự

giám sát của tòa án.

- Điều chỉnh nợ của hộ nông dân (Điều 12, LPSHK): Tương tự

như việc điều chỉnh nợ cá nhân, ngoại trừ một số đặc điểm chỉ có ở

gia đình nông dân.

- Điều chỉnh nợ của vùng đô thị (Điều 9, LPSHK): Quy định cho

đơn vị hành chính như thành phố, thị trấn, hay quận, cơ quan công

quyền, hay thiết chế khác của tiểu bang.

27

Page 29: Thanh lí tài sản

3.2. Nhật bản

Thủ tục thanh lý tài sản bao gồm: (1) Phá sản; (2) Thanh lý đặc

biệt và (3) Thoả hiệp. Theo thủ tục này thì toàn bộ tài sản của công

ty được chuyển thành tiền mặt và thanh toán cho các chủ nợ, chấm

dứt sự hoạt động cũng như chấm dứt sự tồn tại của công ty.

(1) Phá sản là việc thanh lý doanh nghiệp dưới sự giám sát

chặt chẽ của Toà án. Quy trình chung của thủ tục này là:

- Đơn yêu cầu phá sản: Khi các bên xác nhận những nguyên

nhân gây nên tình trạng phá sản đang tồn tại thì có thể gửi đơn yêu

cầu phá sản đối với người mắc nợ. Ở Nhật Bản chủ yếu là người mắc

nợ nộp đơn xin phá sản. Chỉ một số ít vụ chủ nợ nộp đơn xin phá sản

người mắc nợ, như: Ngân hàng yêu cầu phá sản đối với người mắc

nợ để thu hồi nợ. Khi người mắc nợ nộp đơn yêu cầu phá sản thì kèm

theo đơn là: bản cân đối tài chính, bản kiểm kê tài sản, danh sách

chủ nợ và phải nộp một khoản lệ phí. Tình trạng phá sản là không có

khả năng trả các khoản nợ đến hạn và đối với pháp nhân là không có

khả năng trả nợ. Pháp nhân được coi là không có khả năng trả nợ khi

khoản tiền nợ lớn hơn tài sản có của pháp nhân. Khi doanh nghiệp

mắc nợ ngừng trả các khoản nợ, thì người mắc nợ được coi là không

có khả năng tài chính để trả nợ và thường khi không trả hai ký phiếu

hồi lại thì được coi là một dấu hiệu ngừng thanh toán.

- Quyết định phá sản của Toà án: nếu Toà án nhận được đơn

yêu cầu phá sản xác nhận nguyên nhân gây phá sản là có thực thì

Toà án sẽ ra quyết định phá sản.

Thương nhân, tất cả các thể nhân, pháp nhân đều có thể bị

tuyên bố phá sản. Khi thương nhân bị tuyên bố phá sản thì các vụ

kiện liên quan đến khoản nợ của thương nhân bị tạm đình chỉ ít nhất

cho đến khi kiểm kê các khoản nợ. Việc thi hành các bản án, những

biện pháp khẩn cấp tạm thời… cũng bị tạm đình chỉ.

28

Page 30: Thanh lí tài sản

Những khoản nợ phá sản là những khoản nợ mà chứng cứ của

những khoản nợ đó có thể được đưa ra trong thủ tục phá sản và có

thể được trả một phần hoặc toàn bộ khi phân chia tài sản có của

người mắc nợ.

Những khoản nợ là lương của người lao động của công ty bị

phá sản là những khoản nợ được ưu tiên thanh toán. Chủ nợ phải có

nghĩa vụ xuất trình chứng cứ về những khoản nợ của mình trước Toà

án. Trong quyết định tuyên bố phá sản, Toà án ấn định thời hạn mà

chủ nợ phải xuất trình chứng cứ về các khoản nợ của mình. Thời hạn

này tối thiểu là hai tuần và tối đa là 4 tháng kể từ khi ra quyết định

tuyên bố phá sản.

Cùng với việc ra quyết định phá sản, Toà án chỉ định nhân viên

quản lý tài sản của doanh nghiệp bị phá sản. Trường hợp doanh

nghiệp bị phá sản không còn tài sản thì Toà án sẽ tuyên bố chấm

dứt thủ tục phá sản ngay.

- Quản lý và bán tài sản của doanh nghiệp: Nhiệm vụ này do

nhân viên quản lý tài sản thực hiện. Ngay sau khi được chỉ định,

nhân viên quản lý tài sản sẽ đến trụ sở doanh nghiệp mắc nợ và

thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản theo quyết định của Toà

án. Nếu doanh nghiệp chưa cho công nhân thôi việc thì họ sẽ cho

công nhân thôi việc. Nhân viên quản lý tài sản quyết định việc bán

tài sản theo thủ tục thông thường hoặc tổ chức bán đấu giá, quyết

định việc dừng kinh doanh hay để doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục

kinh doanh. Tất cả tiền thu được phải gửi vào một tài khoản riêng và

mục tiêu là chuyển toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị phá sản

thành tiền để thanh toán cho giai đoạn tiếp theo. Nhân viên quản lý

có quyền hủy những hành vi nhất định được thực hiện trước khi có

quyết định tuyên bố phá sản mà gây thiệt hại đối với các chủ nợ.

- Xác định tổng số nợ và tổng số chủ nợ: Thông qua đơn yêu

cầu phá sản và yêu cầu thanh toán, Nhân viên lục sự của Toà án sẽ

29

Page 31: Thanh lí tài sản

lập danh sách các khoản nợ theo các tài liệu, chứng cứ được các chủ

nợ cung cấp theo thời hạn như trên. Danh sách khoản nợ bao gồm

các nội dung như tên, địa chỉ của chủ nợ, số lượng khoản nợ, giao

dịch làm phát sinh khoản nợ. Tùy thuộc vào vụ việc cụ thể mà nội

dung danh sách có thể có những nội dung khác.

Nhân viên quản lý tài sản cũng phải điều tra các khoản nợ: họ

sẽ gửi khai báo của doanh nghiệp mắc nợ tới các chủ nợ. Chủ nợ sẽ

thông báo số nợ của mình cho nhân viên quản lý tài sản. Sau khi xác

định nếu thấy đúng chủ nợ và số nợ thì nhân viên quản lý tài sản

đưa họ vào danh sách chủ nợ. Nếu có sự không thống nhất, không

đúng thì ở đây sẽ có sự tranh chấp giữa chủ nợ và doanh nghiệp

mắc nợ về khoản nợ, tranh chấp này chuyển cho Toà án giải quyết

theo thủ tục tố tụng dân sự.

Vào ngày ấn định kiểm tra các khoản nợ, công ty bị tuyên bố

phá sản, chủ nợ, người quản lý tài sản cùng kiểm định các khoản nợ.

Toà án xác định ngày kiểm tra các khoản nợ trong quyết định tuyên

bố phá sản. Nhân viên quản lý tài sản phải kiểm tra chứng cứ các

khoản nợ trước ngày kiểm tra các khoản nợ.

Tại Điều 98 của Luật Phá sản năm 1922 còn quy định về việc

bù trừ. Theo đó, chủ nợ có một khoản nợ phá sản mà lại là người

mắc nợ của công ty phá sản vào cùng thời điểm tuyên bố phá sản có

thể thanh toán khoản nợ của mình bằng tài sản phá sản. Tuy nhiên,

một số trường hợp cụ thể sẽ không được thanh toán bù trừ như sau:

khoản nợ được hình thành sau khi tuyên bố phá sản, quyền đòi nợ

được mua tậu sau khi tuyên bố phá sản.

- Thanh toán khoản nợ và chấm dứt thủ tục phá sản. Nhân viên

quản lý tài sản sẽ thực hiện công việc này. Sau ngày kiểm tra các

khoản nợ đầu tiên, người quản lý tài sản có trách nhiệm phân chia

các tài sản tiền mặt của công ty bị phá sản. Sau khi thanh lý hoàn

toàn, người quản lý tài sản tiến hành phân chia tài sản của công ty

30

Page 32: Thanh lí tài sản

bị phá sản lần cuối với sự phê chuẩn của Toà án. Sau đó, Toà án

triệu tập một cuộc họp toàn thể các chủ nợ để nhân viên quản lý tài

sản trình bày về mặt tài chính. Khi giá trị của khối tài sản phá sản

không đủ để trả các chi phí phá sản thì Toà án tuyên bố chấm dứt

thủ tục phá sản. Khi yêu cầu tuyên bố phá sản, Toà án đánh giá rằng

tổng tài sản phá sản sẽ không đủ chi phí thì Toà án có trách nhiệm

tuyên bố chấm dứt phá sản ngay khi quyết định tuyên bố phá sản.

Luật Phá sản Nhật Bản còn quy định sự phục quyền. Sự phục

quyền được đưa vào Luật năm 1952 dưới ảnh hưởng của luật phá

sản Mỹ. Sự phục quyền là hoàn toàn và ngay lập tức khi các điều

kiện theo quy định của pháp luật được đáp ứng. Công ty phá sản vào

bất cứ lúc nào có thể yêu cầu Toà án ra lệnh phục quyền. Lệnh phục

quyền được ban hành sẽ hủy bỏ tất cả các quyền đòi nợ khi đã trả

tiền lãi, trừ một số khoản nợ như nợ thuế, các khoản tiền phạt hình

sự.

(2) Thủ tục thanh lý đặc biệt

Thủ tục thanh lý đặc biệt hay còn gọi là thủ tục phá sản tự

nguyện. Theo thủ tục này, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá

sản sẽ gửi đơn cho Toà án và nói rõ sẽ áp dụng thủ tục thanh toán

đặc biệt. Doanh nghiệp sẽ triệu tập Đại hội cổ đông, nêu rõ lý do phá

sản. Đại hội sẽ tuyên bố giải tán công ty và chọn một người thanh

toán tài sản. Người này sẽ thực hiện việc thanh toán tài sản dưới sự

giám sát của Toà án (thông qua các báo cáo của họ). Người thanh

toán tài sản sẽ chuyển hóa các tài sản thành tiền để thanh toán các

khoản nợ, nếu số tiền thu được lớn hơn nợ thì sau khi thanh toán nợ,

số tiền còn lại sẽ được chia cho các cổ đông. Nếu nợ lớn hơn số tiền

thu được thì người thanh toán tài sản sẽ phải lựa chọn hoặc là tiếp

tục thực hiện thủ tục thanh toán đặc biệt hoặc nộp đơn cho Toà án

xin áp dụng thủ tục phá sản.

31

Page 33: Thanh lí tài sản

Thủ tục thanh lý đặc biệt chỉ được áp dụng cho loại Công ty cổ

phần. Thông thường, doanh nghiệp lựa chọn thủ tục này vì chi phí

khi áp dụng thủ tục phá sản là rất cao. Nhưng thực tế thì thủ tục này

cũng không được áp dụng nhiều vì phạm vi áp dụng rất hạn hẹp.

(3) Thỏa hiệp

Luật về thỏa hiệp quy định rằng, thủ tục thỏa hiệp được đưa ra

theo yêu cầu của công ty phá sản kèm theo một kế hoạch thỏa hiệp.

Sau khi yêu cầu thỏa hiệp được đưa ra, Toà án chỉ định một hay

nhiều Ủy viên Hội đồng thỏa hiệp. Các Ủy viên Hội đồng này xem xét

và đưa ra ý kiến về cơ hội tạo lập thủ tục thỏa hiệp. Toà án xem xét,

nếu thấy yêu cầu có thể chấp nhận thì tuyên bố tạo lập thủ tục thỏa

hiệp. Mục tiêu của thỏa hiệp là tránh phá sản, phục hồi lại quyền của

người mắc nợ. Toà án chỉ định một người quản lý tài sản thỏa hiệp.

Người quản lý này có trách nhiệm xem xét thái độ của người mắc nợ

và theo dõi quá trình hoạt động của doanh nghiệp dưới sự kiểm soát

của Toà án.

4. Kiến giải4.1. Giải pháp lâu dài và bền vững:

Ban hành bộ luật sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tình hình thực

tế:

-Việt Nam ra nhập WTO năm 2007 và luật cũng cần có những

sửa đổi và bổ sung để phù hợp và đáp ứng những tiêu chuẩn và luật

pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các doanh

nghiệp; nhằm nâng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị

trường quốc tế.

-Luật Doanh nghiệp, Luật thi hành án và các luật khác cũng đã

có những điều luật sửa đổi và bổ sung nên Luật phá sản cũng cần

phối hợp, nghiên cứu và đưa ra những thay đổi sao cho các luật có

sự thống nhất về nội dung và tránh sự chồng chéo.

32

Page 34: Thanh lí tài sản

4.2. Những giải pháp cấp bách, tình thế:4.2.1. Khắc phục những hạn chế và bất cập trong tổ chức và hoạt động Tổ chức quản lý, thanh lý tài sản

-Cần có sự thống nhất và đơn giản hóa, tập trung hóa các cơ

quan chuyên môn chuyên trách xử lý các thủ tục và hướng dẫn pháp

luật cho các doanh nghiệp phá sản một cách nhanh chóng và kịp

thời để tránh việc tẩu tán tài sản.

- Thống nhất và hợp nhất các văn bản luật liên quan đến các

thủ tục phá sản, thanh lý tài sản để không mất thời gian và công sức

của các doanh nghiệp khi tiến hành thanh lý tài sản.

4.2.2. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong xử lý các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố

- Làm rõ việc xử lý tài sản thế chấp là tách rời hay thực hiện

chung với các thủ tục thanh lý nợ.

- Cụ thể hóa các phương thức xử lý tài sản bảo đảm: nêu rõ

bên nhận thế chấp được nhận chính tài sản thế chấp để thực hiện

thanh toán khoản nợ có bảo đảm hay là Tổ quản lý, thanh lý tài sản

tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm để thu hồi tiền thanh toán nợ

cho chủ có bảo đảm.

-Quy định rõ ràng về thời gian tạm đình chỉ xử lý tài sản thế

chấp: có khung thời gian chuẩn để các doanh nghiệp áp dụng theo

khung.

4.2.3. Quy định cụ thể hình thức và cách thức thu hồi nợ đối với cá nhân, tổ chức còn mắc nợ doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản

-Quy định rõ ràng các phương thức xử lý cho một số trường hợp

đặc biệt như con nợ không có mặt tại địa phương và không xác định

được địa vị ở đâu hoặc đối với con nợ cố tình vắng mặt trong đối

chiếu nợ.

33

Page 35: Thanh lí tài sản

- Nêu các phương hướng, biện pháp xử lý đối với trường hợp

các khoản nợ phải trả và các khoản nợ phải thu phát sinh từ tranh

chấp với doanh nghiệp yêu cầu tuyên bố phá sản mà không thể thỏa

thuận được.

-Thêm các quy định về việc thu hồi nợ của doanh nghiệp bị

tuyên bố phá sản với những người nợ doanh nghiệp

4.2.4. Khắc phục bất cập trong thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

- Thành lập quy định về thanh lý tài sản gắn liền với quyền sử

dụng đất chưa hợp lý, rõ ràng nên gặp rất nhiều khó khăn khi triển

khai, do rất khó tách biệt giữa tài sản với quyền sử dụng đất

- Quy định về định giá tài sản một cách hợp lý, nhất quán tránh

làm ảnh hưởng tới tính chính xác và gây thiệt hại cho các chủ nợ

cũng như con nợ.

-Quy định về phương thức bán tài sản rõ ràng và minh bạch

làm cho việc bán tài sản nhanh chóng và đơn giản, đúng quy định và

thủ tục; tuy nhiên cần đa dạng các hình thức bán tài sản.

4.2.5. Hạn chế tối đa những khó khăn khác liên quan đến xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

-Khi thực hiện thủ tục phá sản, Tòa án cần có những giấy tờ và

trình tự cụ thể để tránh những khó khăn trong việc thu thập thông

tin về chủ nợ, doanh nghiệp mắc nợ doanh nghiệp phá sản và doanh

nghiệp phá sản để có được sự hợp tác của doanh nghiệp phá sản thì

việc xác minh sẽ diễn ra nhanh và thuận lợi hơn.

- Đối với những khoản nợ khó đòi: cần có sự phối hợp điều tra

và giúp đỡ của các cơ quan liên quan như Công an, Cơ quan thuế, …

để công tác xác minh được chính xác và nhanh gọn.

34

Page 36: Thanh lí tài sản

- Về chế độ tài chính - kế toán của doanh nghiệp: đòi hỏi

những quy định minh bạch, rõ ràng và chính xác để công tác xử lý

tài sản và nợ được đúng yêu cầu.

- Về phía các cơ quan nhà nước: Có các quy định và thống

nhất giữa các cơ quan, đồng thời cũng cần quy trách nhiệm và nghĩa

vụ cụ thể cho từng cơ quan để tránh việc can thiệp quá sâu vào quá

trình giải quyết phá sản cũng như hoạt động quản lý và xử lý tài sản

phá sản .

Tài liệu tham khảo

Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo quy định của pháp luật phá sản Việt Nam – Vũ Thị Hồng Vân.

http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=19494

http://www.moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=5976

http://luatminhkhue.vn/pha-san/tim-hieu-phap-luat-pha-san-tren-the-gioi.aspx

http://www.slideshare.net/pigsmallht/bo-co-thc-tp-ti-ti-sn-c-nh

http://danluat.thuvienphapluat.vn/van-ban-qui-dinh-thanh-ly-tai-san-45290.aspx

http://hueuni.edu.vn/cchc/show_vanban.php?VBID=91&PHPSESSID=7f44a9e2c31c322af5648da92eb72673

http://camau.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b0/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOINTCw9fSzCgv2d3AJdDTxdnfxCvC2NjAz8DPULsh0VAWK7v8M!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/camau/site/docsystem/5368c97f-9400-4dda-83dd-0aab63ae81e3

http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=17090

http://qttb.hcmussh.edu.vn/3cms/upload/qttb/File/quytrinh/quydinhqttb.pdf

http://vbpq.mof.gov.vn/htmlfile/viewdoc.aspx?Docmain_ID=41803

http://www.baomoi.com/

http://baodautu.vn/

35