thỰc hiỆn nguyÊn tẮc ĐẢng gẮn bÓ mẬt thiẾt vỚi nhÂn...
TRANSCRIPT
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HƢƠNG
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG
GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 31 23 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Cao Thanh Vân
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Giang
Phản biện 1: ....................................................................
....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
....................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
....................................................................
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... ngày.......... tháng ..... năm..........
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay luôn quan
tâm xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân. Đại
hội (ĐH) đại biểu toàn quốc lần thứ X, ĐCS Việt Nam chính thức quy
định trong Điều lệ Đảng nguyên tắc Đảng giữ mối liên hệ mật thiết với
Nhân dân là một trong 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng (cùng
với nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê
bình, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật). Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Điều lệ Đảng sửa lại thành
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.
Về cơ bản việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân đang được quán triệt và triển khai thực hiện trong toàn Đảng, thể hiện
ở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng do
dân, vì dân; sự gắn bó, gần gũi giữa đảng viên, tổ chức đảng với quần
chúng nhân dân được tăng cường; có những chuyển biến nhất định trong
nhận thức cũng như trong hành động của đảng viên, giúp họ có ý thức và
trách nhiệm hơn khi tiếp xúc, làm việc với Nhân dân…
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, khi ĐCS Việt Nam là Đảng duy
nhất cầm quyền, ở nơi này nơi kia, lúc này lúc khác, Đảng cũng đã phạm
những sai lầm, khuyết điểm không nhỏ trong quan hệ với Nhân dân. Tình
trạng mất dân chủ, tệ quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu dân, lãng phí còn
tồn tại, trở thành lực cản của sự phát triển và gây bất bình trong Nhân dân.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài
trong bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) và trong nhiều tổ chức kinh tế
là một nguy cơ lớn đe dọa vai trò lãnh đạo của Đảng và sự sống còn của
chế độ. Thực trạng này đang làm suy giảm lòng tin của quần chúng nhân
dân vào Đảng và mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân cũng không khỏi bị
ảnh hưởng xấu. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn luôn tìm cách lôi
kéo, kích động, chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn
2
"Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân trong giai
đoạn hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp khả thi để thực
hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn.
* Nhiệm vụ: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài; luận giải làm rõ sự hình thành và phát triển, cơ sở lý luận, thực tiễn,
nội dung của nguyên tắc, phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó
mật thiết với Nhân dân; đánh giá thực trạng thực hiện nguyên tắc từ năm
2006 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra
từ thực tiễn; đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu của luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn
bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án khảo sát, nghiên cứu thực
trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân từ năm
2006 đến nay và đề xuất phương hướng, giải pháp hướng đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
* Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCS Việt
Nam về mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân, về công tác dân
vận (CTDV), về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
* Cơ sở thực tiễn của luận án: là việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn
bó mật thiết với Nhân dân của Đảng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên
ngành cụ thể, như: lịch sử, lôgic, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp,
3
khảo sát, thống kê, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp mới để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn
bó mật thiết với Nhân dân trong thực tiễn. Một là, tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những
hạn chế, yếu kém, tham nhũng; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên có đức, có tài, gần gũi với Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân
với Đảng. Hai là, lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính
đáng của Nhân dân; tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của Nhân
dân; đồng thời có cơ chế để Nhân dân thật sự tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cấp ủy đảng, tổ chức đảng trong công tác xây dựng Đảng,
nhất là trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân,
nhằm thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn.
- Luận án cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy môn CTDV, môn Xây dựng Đảng về tổ
chức, môn Các nguyên tắc xây dựng Đảng trong các cơ sở đào tạo thuộc
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã
công bố của tác giả có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI CÓ
LIÊN QUAN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả là người nước ngoài
Có thể tìm thấy một số công trình nghiên cứu của các tác giả là người
nước ngoài đề cập đến mối quan hệ giữa các đảng cầm quyền với quần
chúng. Trương Văn Hồng: Kinh nghiệm của Đảng dân chủ - xã hội Đức
trong xử lý quan hệ với quần chúng, Tạp chí Thông tin những vấn đề lý
luận, số 18-2007, tr. 17-23. Ôn Gia Bảo: Một số vấn đề phát triển nông
nghiệp và nông thôn Trung Quốc hiện nay,Tạp chí Thông tin những vấn đề
lý luận, số 4-2007, tr.29-37. Tổ chuyên đề Ban nghiên cứu - giảng dạy Xây
dựng Đảng, trường Đảng TW Trung Quốc: Kinh nghiệm của Đảng Cộng
sản Cu ba về tăng cường mối liên hệ với quần chúng, Tạp chí Thông tin
những vấn đề lý luận, số 6-2007, tr. 25-33. Phạm Tiểu Kiến: Kinh nghiệm
giảm nghèo ở Trung Quốc, Thông tin những vấn đề lý luận, số 20-2010, tr.
30-35. Prieto Mayra - Trung tâm Nghiên cứu tâm lý và xã hội: Những thay
đổi trong mô hình kinh tế và chính sách xã hội ở Cuba, Tạp chí Thông tin
những vấn đề lý luận, số 4- 2012, tr.15-19. Khămbay Malasing (2011): Vai
trò của tổ chức cơ sở đảng và đoàn thể nhân dân trong phát triển kinh tế,
xã hội ở Thành phố Viêng chăn - Lào, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12-
2011, tr. 82-86. Joh S.T. Quah, khoa Chính trị học; TS Chính trị học Thôi
Tinh - Đại học Quốc gia Xingapo: Chính sách nhà ở xã hội và khống chế
dân số của Xingapo, Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, số 2-2012,
tr. 1-10. Tô Loan trích lược: Phát huy kinh nghiệm quý báu và thành công
trong công tác dân tộc của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tạp chí Thông tin
những vấn đề lý luận, số 5-2013, tr. 72.
5
Trong tập Tài liệu học tập phục vụ cho lớp nghiên cứu của cán bộ
cấp Cục, Vụ Đảng và Nhà nước Việt Nam, Trường Đảng TW ĐCS Trung
Quốc, Bắc Kinh (2010), có thể tìm thấy một số bài viết của các tác giả
người Trung Quốc liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đó là: Giả Kiến
Phương, Nghiên cứu vấn đề quan trọng của công cuộc xây dựng xã hội
chủ nghĩa hài hòa; Ngô Trung Dân, Đẩy nhanh thúc đẩy xây dựng xã hội
lấy cải thiện dân sinh làm trọng điểm; Hồ Nham, Nghiên cứu kinh nghiệm
xử lý vấn đề dân tộc của Trung Quốc; Cung Học Tăng, Tiến trình lịch sử
và kinh nghiệm cơ bản của Đảng Cộng sản Trung Quốc giải quyết vấn đề
tôn giáo trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội; Khương Dược, Nghiên cứu vấn đề
quy luật cầm quyền và xây dựng Đảng cầm quyền.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngƣời Việt Nam
về nƣớc ngoài
Ngoài ra, còn có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài của một số tác giả người Việt Nam về nước ngoài. Lâm
Bích Ngọc: Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với việc giữ gìn
tính tiên tiến của đảng viên nông thôn, Tạp chí Thông tin công tác tư
tưởng, lý luận, số 5-2006, tr.52-57. Đỗ Tiến Sâm và Bùi Thị Thanh
Hương, Viện nghiên cứu Trung Quốc, Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam: Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung
Quốc, Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, số 8- 2008, tr. 23-34.
Nhà xuất bản CTQG - Sự thật (2013): Bài viết Kinh nghiệm và bài học
về xây dựng Đảng của 30 năm cải cách mở cửa, trong cuốn sách Tài
liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới, Nxb
CTQG - Sự thật, Hà Nội.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
1.2.1. Đề tài khoa học và sách
Các công trình nghiên cứu trong nước, trước hết có thể kể đến
6
một số đề tài khoa học và sách đã được xã hội hóa có liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận án. Đề tài KHXH. 05-06 do Phùng Hữu Phú
làm chủ nhiệm (2002): Luận cứ khoa học và những giải pháp thực tiễn
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta hiện nay .
Đề tài độc lập cấp Nhà nước - Mã số 03/2010/ĐTĐL do đồng chí Hà
Thị Khiết, Bí thư TW Đảng, Trưởng ban Dân vận TW làm chủ nhiệm
(2014): Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ mới, Hà Nội. Đàm Văn Thọ và Vũ Hùng (1997): Mối
quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh , Nhà xuất bản
CTQG, Hà Nội. Trần Đình Huỳnh (chủ biên) và Phan Hữu Tích (1996):
Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền, Nxb CTQG, Hà
Nội. Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm và Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên)
(2002): Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất
nước -Vấn đề và kinh nghiệm (Sách tham khảo), Nxb CTQG, Hà Nội.
Nguyễn Khánh chủ biên (2007): Mối quan hệ Đảng - Nhà nước - Dân
trong cuộc sống, Nxb CTQG, Hà Nội. Lê Minh Thông (chủ biên)
(2008): Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong văn kiện Đại hội X , Nxb
CTQG, Hà Nội. Ban Dân vận TW - Nguyễn Thế Trung (Chủ biên)
(2014): Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ
mới, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.
1.2.2. Các bài báo khoa học trên tạp chí
Có rất nhiều các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành và
liên ngành đề cập đến những vấn đề lý luận, phản ánh thực tiễn mối quan
hệ giữa Đảng với Nhân dân, đề cập đến CTDV, trong đó tiêu biểu là các
bài báo sau đây. Mạch Quang Thắng: Đảng với dân, dân với Đảng, Tạp
chí Tuyên giáo, số 6-2008, tr. 25-29. Trương Tấn Sang: Xây dựng mối
liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: Nhân tố quyết định sự vững
mạnh của Đảng, làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Tạp chí Dân
7
vận, số 1 & 2 - 2010, tr. 5 - 6, 16-19. Thanh Tuyền: Thực hiện nguyên tắc
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân trong sự nghiệp đổi mới, Tạp chí
Dân vận, số 1 & 2-2010, tr. 47-50. Trần Đình Huỳnh: Để giữ vững vai trò
lãnh đạo Đảng phải biết lắng nghe và học hỏi quần chúng nhân dân , Tạp
chí Dân vận, 8 - 2010, tr. 52-53. Đặng Đình Phú: Tăng cường mối liên hệ,
gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng, Tạp chí Dân vận, 5-2011, tr. 17-19. Trương Thị Thông:
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân theo tinh thần Đại hội XI
và vận dụng vào nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện, Tạp chí Lý luận
chính trị, 11-2011, tr. 16-23. Đỗ Quang Tuấn: Củng cố và tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, Tạp chí Dân vận, số 11-
2011, tr.17-19. Đoàn Thế Hanh: Làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
huy sức mạnh nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong điều kiện
hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số 830 (tháng 12-2011), tr.76-80. Hà Thị
Khiết - Bí thư TW Đảng, Trưởng Ban Dân vận TW: Củng cố, tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân - nhiệm vụ
trọng tâm của công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới, Tạp chí Dân
vận, 2-2012, tr.14-19. Nguyễn Trọng Phúc: Mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân - Đạo lý, trách nhiệm và niềm tin, Tạp chí Tuyên giáo, số 10-
2012, tr.19-23, tr.47. Hoàng Chí Bảo: Truyền thống và giá trị của Đảng
nhìn từ mối quan hệ giữa Đảng với Dân, Tạp chí Lịch sử Đảng, 1-2013,
tr. 21-26. Ban Tuyên giáo huyện ủy Sóc Sơn: Tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng với nhân dân trong xây dựng nông thôn mới - nhìn từ kinh
nghiệm của Đảng bộ huyện Sóc Sơn, Tạp chí Lịch sử Đảng, 5-2013, tr.
90-95. Đỗ Thanh Hải: Xa dân - một biểu hiện của suy thoái đạo đức và
giải pháp khắc phục, Tạp chí Dân vận, số 5-2013, tr.16-18. Lê Hữu
Nghĩa: Tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng
8
Đảng trong sạch, vững mạnh, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11- 2013, tr.
23-30. Bùi Đình Phong: Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền
với dân dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 11-2013, tr. 12-16. Phạm Thanh Hà: Lòng tin của nhân dân đối với
Đảng - nền tảng vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng và thành công
của cách mạng Việt Nam, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 205 (11-2013), tr.
133-135. Hoàng Chí Bảo: Nghị quyết 25 (khóa XI) và vấn đề tăng cường
mối quan hệ gắn bó máu thịt Đảng - Dân hiện nay, Tạp chí Dân vận, số
1+2-2014, tr.47-50.
1.2.3. Các luận án tiến sĩ
Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một
vấn đề mới, chưa có Luận án Tiến sĩ nào nghiên cứu về vấn đề này. Liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, có thể kể đến một số Luận án Tiến sĩ chuyên
ngành và liên ngành, đề cập đến CTDV hay nghiên cứu về các giai tầng xã
hội, những chính sách liên quan đến giai cấp nông dân. Luận án Tiến sĩ
triết học của Nguyễn Đức Hướng (1991): Sự chuyển biến của giai cấp
nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sỹ triết học của Bùi Thị Thanh Hương
(2000): Đặc điểm và xu hướng biến đổi của giai cấp nông dân nước ta
trong giai đoạn hiện nay, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ
triết học của Đỗ Thị Thanh Mai (2001): Tâm lý nông dân miền Bắc Việt
Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường - đặc trưng và xu hướng biến đổi,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ triết học của Lê Ngọc Triết
(2002): Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội của giai cấp nông dân ở Nam Bộ
Việt Nam hiện nay, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ khoa
học lịch sử của Lê Kim Việt (2002): Công tác vận động nông dân của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
9
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài
Các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu, bài viết được công
bố đã nghiên cứu về mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân
dân, về CTDV dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, đạt được
nhiều kết quả lý luận và thực tiễn quan trọng. Thứ nhất, làm rõ khái
niệm Dân, mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, khái niệm CTDV, hệ
thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về vai trò của Nhân dân, về công tác vận động quần chúng. Thứ hai,
đánh giá sát, đúng thực trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân,
những biểu hiện xa dân; thực trạng CTDV. Thứ ba, chỉ ra những kinh
nghiệm để tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, làm tốt
CTDV của Đảng, của chính quyền. Thứ tư, các công trình nghiên cứu
đều hướng tới mục tiêu chung: tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết
giữa Đảng với Nhân dân; tăng cường CTDV. Thứ năm, một số công
trình nghiên cứu đi sâu khai thác, đánh giá về một giai cấp đông đảo
trong xã hội Việt Nam (giai cấp nông dân); đưa ra các giải pháp, các
chính sách bảo đảm cuộc sống cho người nông dân Việt Nam trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Thứ sáu, các
công trình nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài và của người
Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Cuba,
Xingapo...) cho thấy những chính sách, biện pháp hữu hiệu của Đảng
cầm quyền tại các nước này trong giải quyết những vấn đề thiết yếu cho
người dân: nhà ở, việc làm, thu nhập, phát triển kinh tế....; trong việc giữ
10
vững niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân nước sở tại. Đây có thể xem là
những kinh nghiệm quý để ĐCS Việt Nam tiếp thu, vận dụng nhằm thắt
chặt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết
Mặc dù đã có nhiều công trình đề cập đến CTDV, mối quan hệ giữa
Đảng và Nhân dân, các chính sách đối với các giai tầng trong xã hội, tuy
nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc thực
hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện
nay. Do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu đáp
ứng được yêu cầu về tính thời sự và đòi hỏi của thực tiễn. Luận án sẽ tập
trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, làm rõ cơ sở lý luận,
thực tiễn và những điểm chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân. Hai là, làm rõ khái niệm nguyên tắc, thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân, xác định nội dung của nguyên tắc và
phương thức thực hiện nguyên tắc. Ba là, phân tích, đánh giá đúng thực
trạng thực hiện nguyên tắc, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết. Bốn là, nghiên cứu đưa ra những dự báo về
các nhân tố tác động đến việc thực hiện nguyên tắc; xác định phương
hướng, yêu cầu để thực hiện tốt nguyên tắc; đồng thời đề xuất các giải
pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân trong thời gian tới.
11
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢNG
GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
2.1.1. Quan niệm về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân và sự hình thành, phát triển của nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của ĐCS Việt Nam, quy định bắt buộc mọi tổ chức đảng, đảng viên
phải liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, hướng tới phục vụ Nhân dân trong
quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng.
Trong suốt quá trình tổ chức và hoạt động, ĐCS Việt Nam luôn quan
tâm xây dựng mối liên hệ gắn bó với Nhân dân. Từ ĐH đại biểu toàn quốc
lần thứ X (năm 2006), Điều lệ ĐCS Việt Nam đã quy định 5 nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của Đảng, đó là: Tập trung dân chủ; tự phê bình và phê
bình; đoàn kết thống nhất; Đảng giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân và
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, sau 46
năm kể từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960, ĐCS
Việt Nam đã bổ sung vào Điều lệ Đảng 2 nguyên tắc mới là Đảng giữ mối
liên hệ mật thiết với Nhân dân và Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật. Đây thực sự là một bước ngoặt, đánh dấu nhận thức
mới của Đảng đối với mối quan hệ Đảng với Nhân dân, đối với Nhà nước
và xã hội trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng sửa lại trong Điều lệ Đảng là Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,
tiếp tục khẳng định đây là một trong 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng.
2.1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân
2.1.2.1.Vai trò của Nhân dân trong lịch sử và sự gắn bó tự nhiên
giữa Đảng với giai cấp công nhân, nhân dân lao động
12
Nhân dân có vai trò to lớn trong lịch sử, quyết định vận mệnh của
chế độ, quốc gia, dân tộc. Một là, Nhân dân là người sáng tạo chân chính
ra lịch sử, từ lĩnh vực sản xuất vật chất đến lĩnh vực văn hoá tinh thần. Hai
là, Nhân dân là lực lượng chủ yếu của mỗi cuộc cách mạng, đóng vai trò
quyết định thắng lợi của các cuộc cách mạng. Ba là, cách mạng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) là sự nghiệp của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Bốn
là, vai trò làm chủ của Nhân dân.
2.1.2.2. Bản chất và mục đích của Đảng
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ bản
chất và mục đích của Đảng. Điều lệ Đảng khóa XI xác định: Đảng Cộng
sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân (GCCN), đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN, mang bản
chất GCCN, nên phải gắn bó với Nhân dân mà hạt nhân lãnh đạo là
GCCN. Đảng ra đời, tồn tại và phát triển không chỉ vì lợi ích của GCCN
mà còn là vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Đảng
không có mục đích nào khác ngoài mục đích phục vụ Nhân dân, phục vụ
dân tộc. Ngoài lợi ích của GCCN, lợi ích của Nhân dân và của toàn dân
tộc, ĐCS Việt Nam không có lợi ích nào khác.
2.1.2.3. Yêu cầu của đảng cầm quyền
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ yêu cầu
của đảng cầm quyền: Đảng cầm quyền muốn giữ được vị trí cầm quyền
phải giữ được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Quần chúng nhân dân là
đối tượng lãnh đạo của Đảng. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ trung thành của Nhân dân. Vì thế, mối liên hệ giữa Đảng với Nhân
dân tạo nên sức mạnh của Đảng, duy trì và củng cố vững chắc địa vị cầm
quyền của Đảng.
Ở hầu hết các nước, khi ĐCS có công lao to lớn lãnh đạo Nhân dân
giành được chính quyền, trở thành đảng cầm quyền thì đều đứng trước
nguy cơ "đánh mất bản thân mình", bắt nguồn từ chỗ Đảng quan liêu xa
13
dân và mất dần quần chúng. Đảng mất vai trò lãnh đạo xã hội, mất vị trí
đảng cầm quyền là bởi vì Đảng mất Nhân dân.
2.1.3. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
Từ ĐH X, khi nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân chính
thức quy định trong Điều lệ Đảng, đến nay vẫn chưa có một quan niệm
cũng như nội dung tường minh về nguyên tắc. Từ quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐCS Việt Nam và thực tiễn, có
thể xác định các nội dung chủ yếu của nguyên tắc này như sau:
- Một là, mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi
ích, nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình,
ủng hộ.
- Hai là, Đảng thường xuyên chăm lo nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân, bảo đảm cho Nhân dân được thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, xây dựng các
quyết sách chính trị của Đảng, được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình
yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo.
- Ba là, Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Bốn là, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa,
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia.
- Năm là, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân.
- Sáu là, Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng.
2.1.4. Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
Vai trò to lớn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
thể hiện ở các mặt sau:
- Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong
14
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, góp phần bảo đảm cho
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu cao.
- Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm
nguồn sức mạnh vô địch của Đảng.
- Góp phần giữ vững bản chất GCCN của Đảng; phòng chống nguy
cơ quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm
quyền của Đảng.
- Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước.
- Quy định nhiệm vụ CTDV của Đảng.
2.2. THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN - KHÁI NIỆM VÀ PHƢƠNG THỨC
2.2.1. Khái niệm thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân
Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là toàn bộ
hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên từ đề ra chủ
trương, kế hoạch, đến tổ chức tuyên truyền và tiến hành các hoạt động
lãnh đạo, tổ chức làm cho các nội dung nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân trở thành hiện thực trên thực tế.
Chủ thể thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là
các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng từ Trung ương
(TW) đến cơ sở.
Nhân dân vừa là đối tượng hướng tới trong việc thực hiện nguyên
tắc, vừa là lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân.
Lực lượng có trách nhiệm tham gia vào quá trình thực hiện nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
(MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội, các lực lượng vũ trang, đơn vị
sự nghiệp, các doanh nghiệp....
15
2.2.2. Phƣơng thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
- Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân
- Thứ hai, dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện nghị quyết (NQ) của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí,
nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân"
- Thứ ba, lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV
- Thứ tư, Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã
hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và
bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
-Thứ năm, xây dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm
việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ,
sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý
kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân
- Thứ sáu, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách
bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền
- Thứ bảy, lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh;
phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân
- Thứ tám, tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, hách dịch trong Đảng và HTCT,
qua đó, củng cố niềm tin, sự ủng hộ của Nhân dân đối với Đảng
- Thứ chín, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ
chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
16
Chƣơng 3
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN
BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
3.1.1.Ƣu điểm
- Việc tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân
dân đã được chú trọng hơn.
- Đã coi trọng khoa học hóa, dân chủ hóa quá trình ra NQ và tổ chức
thực hiện NQ, để NQ của Đảng thực sự là "ý Đảng" hợp "lòng dân".
- Đảng tăng cường lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV, quan tâm
chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân.
- Đảng đã từng bước lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính
trị - xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây
dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp
uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên theo hướng bảo đảm tính dân chủ,
sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên luôn tôn trọng, lắng
nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, không theo đuôi Nhân dân.
- Đảng tăng cường lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách
bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền.
- Đảng chú trọng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội
vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của
Nhân dân.
- Đảng đã có nhiều chủ trương tăng cường lãnh đạo đẩy mạnh cuộc
đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng và
HTCT; củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
17
- Đã coi trọng và từng bước đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, tổng
kết việc thực hiện các nội dung, các vấn đề liên quan đến nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân; chú trọng phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc.
3.1.2. Khuyết điểm
- Hoạt động tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường
xuyên, kém hiệu quả.
- Quá trình ra NQ và tổ chức thực hiện NQ của một số cấp ủy, tổ
chức đảng ở địa phương chưa thực sự dân chủ và khoa học, chưa phản ánh
được ý nguyện của Nhân dân.
- Một số cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, tổ chức thực hiện CTDV
chưa hiệu quả, chưa quan tâm sâu sát, giúp Nhân dân phát triển sản xuất,
kinh doanh, chưa chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân.
- Việc lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để
phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ
đất nước của Đảng còn nhiều hạn chế; một số cấp ủy địa phương chưa
thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng.
- Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của một số cấp
uỷ, tổ chức đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu dân chủ, thiếu tôn
trọng, không học hỏi Nhân dân, đánh mất vai trò tiền phong, gương mẫu
của người cán bộ, đảng viên.
- Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân chưa thực sự hiệu quả; CTDV của chính
quyền ở một số địa phương, cơ sở còn tồn tại nhiều khuyết điểm kéo dài,
chậm được khắc phục, thậm chí gây bức xúc cho Nhân dân.
- Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội còn những
bất cập; một số nơi chưa phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa,
18
xã hội của Nhân dân.
- Cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
Đảng và HTCT chưa thực sự hiệu quả, làm giảm sút niềm tin của Nhân dân
đối với Đảng và chế độ do Đảng lãnh đạo.
- Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân còn hạn chế; việc phòng ngừa, phát hiện, xử
lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc thiếu chủ động,
chưa kịp thời
3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.2.1. Nguyên nhân
3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Nguyên nhân chủ quan: Bản chất của Đảng quy định hành động của
đội ngũ cán bộ, đảng viên; yêu cầu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng phải hoạt động phục vụ mục tiêu, lý tưởng của Đảng, phục vụ Nhân
dân, đặt lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân, của Đảng lên trên lợi ích cá
nhân. Đa số cấp ủy các cấp và đội ngũ đảng viên đã có nhận thức, xác định
rõ trách nhiệm đối với việc thực hiện nguyên tắc, đã tích cực chủ động
triển khai thực hiện và tự giác thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phần
lớn xuất thân từ công nhân, nông dân, trí thức, không quên cội nguồn xuất
thân nên trong hoạt động thực tiễn họ gần dân, gắn bó với Nhân dân,
không xa rời Nhân dân. ĐCS Việt Nam đã kịp thời đổi mới CTDV, giữ
mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; phát
huy được vai trò, sức mạnh của Nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững
bước đi lên CNXH.
Nguyên nhân khách quan: Công cuộc đổi mới đất nước phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta ngày càng phát triển, xu thế hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
19
dạng hóa, đặt ra yêu cầu to lớn đối với ĐCS Việt Nam cầm quyền. Sự
chống phá của các thế lực thù địch bằng chiến lược "diễn biến hòa bình"
hòng phá hoại Đảng, phá hoại chế độ, hòng chia rẽ Nhân dân với Đảng
cũng đặt ra yêu cầu Đảng phải gắn bó mật thiết với Nhân dân. Truyền
thống Đảng gắn bó với Nhân dân, Nhân dân gắn bó với Đảng có bề dày
lịch sử, là tiền đề tốt để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân.
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân còn
hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền có
lúc, có nơi còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện nguyên tắc. Công tác xây
dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng của
nhiều cấp ủy còn hạn chế. Chậm ban hành cơ chế giám sát và phản biện xã
hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để MTTQ, các
đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền. Nhà nước chậm thể chế hóa một số chủ trương, NQ
của Đảng thành chính sách, pháp luật, chưa cân đối, bố trí đủ nguồn lực
trong tổ chức thực hiện, chưa tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực, kịp thời
một số bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân. Sự phối hợp thực
hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong hệ thống tổ
chức của Đảng và với các tổ chức trong HTCT chưa chặt chẽ. Công tác
tham mưu của ban dân vận các cấp và đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi kém hiệu quả, thậm
chí bị coi nhẹ, không phát hiện được các vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó
mật thiết với Nhân dân hoặc phát hiện được nhưng không dám đấu tranh.
Nguyên nhân khách quan: Đến nay chưa có quy định, hướng dẫn,
chưa có văn bản cụ thể về nội dung của nguyên tắc cũng như phương thức
20
thực hiện nguyên tắc. Một trong những nguy cơ của Đảng cầm quyền là
quan liêu, xa rời quần chúng, tự cắt đứt mối liên hệ với quần chúng. Công
cuộc đổi mới đất nước là một quá trình vừa làm vừa nghiên cứu tổng kết
kinh nghiệm, hoàn thiện về quan điểm đường lối, cơ chế, chính sách, luật
pháp, nên không thể tránh khỏi những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Tác động của mặt trái cơ chế KTTT
ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến số đảng viên có chức, có quyền. Những khó khăn về
kinh tế - xã hội của đất nước, về đời sống vật chất và tinh thần của Nhân
dân; tư duy, phong cách làm việc cũ của thời kỳ tập trung quan liêu bao
cấp vẫn tồn tại ở một bộ phận cán bộ, đảng viên; tư tưởng phong kiến,
chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng của một bộ phận cán bộ lãnh đạo,
quản lý; âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch, tăng cường các hoạt
động chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sự gắn bó giữa
Đảng, Nhà nước với Nhân dân…
3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thực hiện tốt nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
Từ đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của ưu điểm và
khuyết điểm trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân, rút ra 5 vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Một là, sự tha hóa quyền lực của
đảng cầm quyền và nguy cơ quan liêu, xa rời Nhân dân của ĐCS cầm
quyền. Hai là, trách nhiệm của ĐCS Việt Nam cầm quyền trong xây dựng
đội ngũ cán bộ thực sự là "công bộc", là "đày tớ" của Nhân dân. Ba là, vấn
đề lợi ích và vai trò "nêu gương" của cán bộ, đảng viên trong điều kiện
phát triển KTTT định hướng XHCN và mở cửa, hội nhập quốc tế. Bốn là,
vấn đề niềm tin của Nhân dân đối với Đảng trong tình hình mới. Năm là,
vấn đề cụ thể hóa và thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
Nhân dân làm chủ.
21
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ
MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT
THIẾT VỚI NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025
4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc thực hiện nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đến năm 2025
4.1.1.1. Những nhân tố thuận lợi
Những nhân tố thuận lợi tác động đến việc thực hiện nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đó là: bề dày truyền thống 85 năm
Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi
mới đất nước; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kết quả thực hiện NQ
TW 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", kết
quả thực hiện Chỉ thị số 03 - CT/TW của Bộ Chính trị về Cuộc vận động
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nhận thức, trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội ở
các cấp về nguyên tắc bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực; cơ cấu xã
hội, cơ cấu giai cấp, các tầng lớp nhân dân thay đổi nhanh chóng; nhu cầu
về đời sống vật chất, tinh thần, về thông tin, về dân chủ của Nhân dân cũng
không ngừng tăng lên; xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lưu quốc tế,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật và kinh
tế tri thức…
4.1.1.2. Những nhân tố khó khăn, thách thức
Bên cạnh những nhân tố thuận lợi, còn không ít nhân tố khó khăn,
thách thức. Đó là quá trình toàn cầu hóa, mặt trái của cơ chế KTTT tác
động mạnh tới đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Cơ
22
chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ chậm đổi mới,
cụ thể hóa. Công tác dân vận còn nhiều hạn chế yếu kém, chưa ngang tầm
với đòi hỏi của thực tiễn quá trình đổi mới đặt ra. Những tác động của tình
hình quốc tế đặt ra những khó khăn, thách thức. Các thế lực thù địch ở
trong và ngoài nước đang tăng cường thực hiện âm mưu "diễn biến hòa
bình", "bạo loạn lật đổ", nhen nhóm thành lập các tổ chức đối lập; dùng
các chiêu bài về dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, tuyên truyền kích động lôi
kéo, chống phá quyết liệt khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống Đảng,
chống chế độ.
4.1.2. Phƣơng hƣớng thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân đến năm 2025
Thực hiện đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc, đồng bộ nguyên tắc Đảng gắn
bó mật thiết với Nhân dân; tiếp tục quán triệt vai trò, nội dung của nguyên
tắc; nghiên cứu, cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc thành những hướng
dẫn, quy định cụ thể; thực hiện đồng bộ những giải pháp thích hợp để thực
hiện tốt nguyên tắc; tăng cường và đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
to lớn của Nhân dân, tạo ra phong trào quần chúng rộng lớn, xây dựng và
bảo vệ đất nước, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước;
tăng cường, thắt chặt sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chia rẽ Nhân dân với Đảng và
Nhà nước.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT
NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng về nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; quy định rõ nội dung của
nguyên tắc, phƣơng thức thực hiện nguyên tắc của các tổ chức đảng
và cán bộ, đảng viên
23
4.2.2. Tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo đƣợc sự
chuyển biến rõ rệt, khắc phục đƣợc những hạn chế, yếu kém, tham
nhũng; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài,
gần gũi với Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng
4.2.3. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; thực
hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân chủ, Quy chế dân chủ ở cơ sở
4.2.4. Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
vận; tăng cƣờng công tác dân vận của chính quyền; đổi mới tổ chức,
nội dung, phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội
4.2.5. Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhân dân; tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của
Nhân dân; đồng thời có cơ chế để Nhân dân thật sự tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền
4.2.6. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên; thƣờng xuyên tổng kết, rút kinh
nghiệm thực hiện nguyên tắc
24
KẾT LUẬN
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 5
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của ĐCS Việt Nam, có vai trò quan trọng trực
tiếp bảo đảm giữ vững và tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân,
bảo đảm nguồn sức mạnh vô địch của Đảng.
Phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân gồm chín nội dung cơ bản. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân trong thực tiễn, có những ưu điểm nổi bật, bên cạnh đó
vẫn tồn tại một số hạn chế lớn cần khắc phục. Qua đánh giá thực trạng,
phân tích nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế, Luận án rút ra 5 vấn đề
trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.
Để giải quyết triệt để những vấn đề đặt ra trong thực hiện nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân hiện nay, nhằm thực hiện tốt nguyên
tắc này trong thực tiễn, cần thực hiện đồng bộ sáu giải pháp chủ yếu, trong
đó, đặc biệt tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo được sự chuyển
biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém, tham nhũng; chú
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, gần gũi với Nhân
dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng; đồng thời lãnh đạo chăm lo
nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; tập trung giải
quyết những vấn đề bức xúc của Nhân dân; có cơ chế để Nhân dân thật sự
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Trong Đảng hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể
thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Là một đề tài
mới, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu, nên chắc rằng kết quả
nghiên cứu của Luận án không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Với tinh thần cầu thị, bản thân tác giả rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo quý báu của các nhà khoa học, để Luận án có thể hoàn thiện
và có chất lượng cao hơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Thị Hương (2010), "Phát huy tính tiền phong của đảng viên theo quan điểm
C.Mác và Ph.Ăngghen", Tạp chí Xây dựng Đảng, (11), tr.26-30.
2. Trần Thị Hương (2013), "Mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân
trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, (8), tr.13-17.
3. Trần Thị Hương (2013),"Gắn bó mật thiết với nhân dân- một nguyên tắc
quan trọng đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng", Tạp chí Giáo dục lý
luận, (201), tr.31-32, tr.36.
4. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (2013) "Tầm nhìn chiến lược", Tạp
chí Xây dựng Đảng, (8), tr.2-4.
5. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (2013), "Những chỉ dẫn cẩm nang về
đào tạo, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ", Tạp chí Xây dựng Đảng, (9), tr.4-6.
6. Trần Thị Hương (2013), "Thực hành dân chủ trong Đảng dưới góc nhìn văn
hóa", Tạp chí Xây dựng Đảng, (11), tr.7-9.
7. Trần Thị Hương (10-2014), "Giữ vững nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với nhân dân trong giai đoạn hiện nay", Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia
"Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế - nhìn từ thực tiễn Quảng
Ninh", Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản - Tỉnh ủy Quảng Ninh, Hạ Long,
tr.885-894.
8. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (18/12-2014), "Phát huy vai trò của
quần chúng nhân dân trong đấu tranh chống tiêu cực", Tạp chí Nội chính,
tr.17-19, tr.59.
9. Đặng Thị Lương, Trần Thị Hương và Nguyễn Thị Phương (2014) (Đồng tác
giả), Lịch sử xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
10. Trần Thị Hương (2015), "Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các
cơ quan Nhà nước trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý luận,
(227), tr.49-51, tr.55.
11. Trần Thị Hương (2015), "Gắn bó mật thiết với Nhân dân - Bài học kinh
nghiệm cầm quyền của các đảng cộng sản trên thế giới và Việt Nam", Kỷ
yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tình hình hiện nay", Bộ
Biên tập Tạp chí Cộng sản - Tỉnh ủy Quảng Ninh, Hạ Long, tr.909-914.
12. Trần Đình Huỳnh (Chủ biên), Trần Thị Anh Đào và Trần Thị Hương
(2015), Xây dựng Đảng - Những bài chính luận, Nxb Hà Nội.