thiết kế mạng
DESCRIPTION
Tài liệu về thiết kế mạngTRANSCRIPT
Câu 1. Trình bày quy trình thiết kế một mạng máy tính? Theo bạn thì công đoạn nào
là quan trọng nhất? Tại sao?
a. Thu thập yêu cầu của khách hàng
Mục đích nhằm xác định mong muốn của khách hàng trên mạng mà chúng ta sắp
xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là:
Bạn thiết lập mạng để làm gì? sử dụng nó cho mục đích gì?
Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng mạng
của từng người / nhóm người ra sao?
Trong vòng 3-5 năm tới bạn có nối thêm máy tính vào mạng không, nếu có
ở đâu, số lượng bao nhiêu ?
Phương pháp thực hiện: bạn phải phỏng vấn khách hàng, nhân viên các phòng
mạng có máy tính sẽ nối mạng.. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là “Quan sát thực địa”
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta cũng cần tìm hiểu yêu
cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong cơ quan khách hàng, mức độ
thường xuyên và lượng thông tin trao đổi. Điều này giúp ích ta trong việc chọn băng thông
cần thiết cho các nhánh mạng sau này.
b. Phân tích yêu cầu
- xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ những vấn
đề sau:
Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập tin, chia
sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay không?, ...)
Mô hình mạng là gì? (Workgoup hay Client / Server? ...)
Mức độ yêu cầu an toàn mạng.
Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.
c. Thiết kế giải pháp
- Cung cấp chi tiết giải pháp về vật lý cho kiến trúc mạng.
- Thiết kế các tài liệu và bản vẽ kỹ thuật của HT mạng, lựa chọn nhà cung cấp thiết
bị và dịch vụ lựa chon thiết bị.
- Thiết kế giải pháp để thỏa mản những yêu cầu đặt ra trong “bảng đặc tả yêu cầu
hệ thống mạng”, dựa vào các yếu tố sau:
Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
Công nghệ phổ biến trên thị trường.
Thói quen về công nghệ của khách hàng.
Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
Ràng buộc về pháp lý.
Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của các yếu tố
sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Giai đoạn này bao gồm:
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic:
- Chọn lựa mô hình mạng ( Workgroup, Client/Server).
- Giao thức sử dụng, thiết đặt cấu hình cho các thành phần nhận dạng mạng.
Chọn HĐH và các phần mền ứng dụng: Dựa vào các yếu tố sau
- Giá thành phần mềm của giải pháp.
- Sự quen thuộc của khách hàng với phần mềm
- Sự quen thuộc của người xây dựng mạng với phần mềm
d. Cài đặt mạng và kiểm thử(kiểm thử thiết kế)
Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt phần cứng và
cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế.
Lắp đặt phần cứng: Đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị kết nối mạng (Hub, SW, R).
Cài đặt và cấu hình phần mềm:
- Cài đặt HĐH cho các Server,các máy trạm.
- Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng
- Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Theo thiết kế ở mức logic
e. Kiểm thử mạng: Kiểm tra sự vận hành của mạng:
Trước tiên, kiểm tra sự nối kết giữa các máy tính với nhau. Sau đó, kiểm tra hoạt
động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào các dịch vụ và mức độ an
toàn của hệ thống.
Nội dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định lúc đầu.
f. Bảo trì hệ thống
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất định để
khắc phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và cài đặt mạng.
phân tích yêu cầu quan trọn nhất vì nó cung cấp nèn tảng cho tất cả các quyết định
kiến trúc và thiết kế để làm theo.
Câu 2. Trình bày các nội dung chính trong 1 tài liệu thiết kế mạng? (Các loại tài liệu)
a. Tài liệu lưu trữ:
- Cho phép người dùng không chuyên nhanh chóng nắm bắt các mô hình mạng.
- Giúp phát triển mạng theo kế hoạch và cách thức có cấu trúc ,cho phép sử dụng
ngân sách hiện có tốt nhất.
- Hỗ trợ nười khác tham gia vào mạng bằng cách cho họ xem sét chính xác những
gì đã đặt ra
- Cung cấp công cụ giúp xác định vị trí lỗi
- Hỗ trợ bảo hiểm phục hồi
b. Chi tiết các bảng ghi
- Bảng vẽ trình bày vị trí cáp
- Kích thước và khoảng chiếm dụng của ống cáp
- Chi tiết về năng lực của các loại cáp và các đầu nối
- Chi tiết về loại kết nối hoặc ổ cắm ở hai đầu dây cáp
- Bảng ghi tên và vị trí oulet, chứng nhận thực hiện sơ đồ hiển thi mối quan hệ của
các thiết bị trong mạng với nhau, cấu hình card mạng máy trạm
- Các bảng ghi dây nối và đầu cắm
- Quản tri hệ thống, bảo trì và sưa chữa
c. Các bản ghi dây nối và đầu cắm
- Được lưu giữ lại ở mỗi bảng vá lỗi or kết nối ngang.
- Dùng để xác định các mqhệ giữa Hub và các cổng của SW, cổng nối dây & các
thiết bị đầu cuối.
d. Quản trị hệ thống
- Người quản trị HT sử dụng phần mềm NOS (hệ điều hành mạng) để thực hiện các
tác vụ như sao lưu tập tin, giữ cho lưu lượng mạng ổn định, giao tiếp với máy in, Internet
& với các máy tính khác.
- Khi HT bị treo QTHT se khôi phục lại trạng thái làm việc như trước.
- Khoảng thời gian và kỹ năng cần thiết của QTHT phụ thuộc vào kích cở của
mạng.
e. Bảo trì và sửa chữa
tùy thuộc quy mô mạng để có biện pháp phù hợp (ủy quyền cho nhân viên công ty or hợp
đồng với nhà cung cấp d/vụ)
Câu 3. Trình bày một số lưu ý trong quá trình thiết kế hạ tầng cáp mạng?
- Tính thống nhất: Một hệ thống cáp có cấu trúc phải giống nhau cho hệ thống cáp
dữ liệu, thoại và video
- Hỗ trợ cho nhiều nhà cung cấp thiết bị: Một tiêu chuẩn dựa trên hệ thống cáp sẽ
hỗ trợ ứng dung và phần cứng.
- Đơn giản hoá di chuyển, bổ sung, thay đổi_hệ thống cáp hổ trợ bất kì thay đổi
trong hệ thống
Câu 4. Người ta thường sử dụng phương thức kết nối nào để kết nối WAN cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ? Hãy trình bày một phương thức kết nối WAN mà bạn
biết?
(Câu này ko biết, mấy pro xem lại mà sửa cho nhanh, phần dưới đây có thể sai...)
Đường thuê bao (leased line). Đây là phương pháp cũ nhất, là phương pháp truyền
thống nhất cho sự nối kết vĩnh cửu. Bạn thuê đường dây từ công ty điện thoại (trực tiếp
hoặc qua nhà cung cấp dịch vụ). Bạn cần phải cài đặt một "Chanel Service Unit" (CSU) để
nối đến mạng T, và một "Digital Service Unit" (DSU) để nối đến mạng chủ (primary) hoặc
giao diện mạng.
ISDN (Integrated Service Digital Nework). Sử dụng đường điện thoại số thay vì
đường tương tự. Do ISDN là mạng dùng tín hiệu số, bạn không phải dùng một modem để
nối với đường dây mà thay vào đó bạn đang phải dùng một thiết bị gọi là "codec" với
modem có khả năng chạy ở 14.4 kbit/s. ISSDNthích hợp cho cả hai trường hợp cá nhân và
tổ chức. Các tổ chức có thể quan tâm hơn đến ISDN có khả năng cao hơn ("primary"
ISDN) với tốc độ tổng cộng bằng tốc độ 1.544 Mbit/s của đường T1. Cước phí khi sử dụng
ISDN được tính theo thời gian, một số trường hợp tính theo lượng dữ liệu được truyền đi
và một số thì tính theo cả hai.
CATV link. Công ty dẫn cáp trong khu vực của bạn có thể cho bạn thuê một "chỗ"
trên đường cáp của họ với giá hấp dẫn hơn với đường điện thoại. Cần phải biết những thiết
bị gì cần cho hệ thống của mình và độ rộng của dải mà bạn sẽ được cung cấp là bao nhiêu.
Cũng như việc đóng góp chi phí với những khách hàng khác cho kênh liên lạc đó và như
thế nào. Một dạng kỳ lạ hơn được đưa ra với tên gọi là mạng "lai" ("hybrid" Network), với
một kênh CATV được sử dụng để lưu thông theo một hướng và một đường ISDN hoặc gọi
số sử dụng cho đường trở lại. Nếu muốn cung cấp thông tin trên Internet, bạn phải xác định
chắc chắn rằng "kênh ngược" của bạn đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu thông tin của
khách hàng của bạn.
( Theo Minh):
Các phương thức kết nối WAN:
1. Mạng chuyền mạch kênh:
1.1. Chuyển mạch tương tự (Analog
1.2. Chuyển mạch số (Digital):
1.2.1.Thuê kênh riêng (Leased lines)
1.2.2.Công nghệ xDSL
2. Mạng chuyển mạch gói:
2.1. Chuyển mạch gói theo đường xác định
2.2. Kết nối dùng ATM
2.3. Kết nối dùng Frame Relay
2.4. Kết nối dùng dịch vụ chuyển mạch nhiều Megabit
2.5. Kết nối dùng X.25
Chọn một cái mà trình bày
Câu 5. Trình bày các khái niệm MDF (Main Distribution Facility) và IDF
(Intermediate Distribution Facility)? Việc triển khai đấu nối MDF và IDF như thế
nào?
- MDF: Trong 1 tòa nhà, người ta chọn ra 1 phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết
bịmạng như Hub, SW, Router hay các bảng cắm dây. Người ta gọi phòng này là “nơi phân
phối chính ” - MDF
- IDF: Khi chiều dài từ máy tính đến điểm tập trung nối kết lớn hơn 100m ta cần
phải thêm nhiều điểm tập trung nối kết khác, điểm tập trung nối kết thứ 2 được gọi là “noi
phân phối trung gian” - IDF
- Đấu nối MDF và IDF
Sử dụng MDF cho các mạng có đường kính nhỏ hơn 200m
Sử dụng thêm các IDF cho các mạng có đường kính lớn hơn 200m
Có thể nối các IDF về 1 MDF cần sử dụng thêm các patch panel kết nối
chéo chiều đứng (VCC)
Dây cable nối giữa 2 VCC patch panel được gọi là cáp chiều đứng
Chúng có thể là cable xoắn đôi nếu khoảng cách giữa chúng ko lớn hơn
100m, người lại phải là cable quang khi khaongr cách lớn hơn 100m
Tốc độ cable chiều đứng thường là 100 hay 1000Mbps
Câu 6. Nêu các chức năng cơ bản của các thiết bị mạng lớp 1, 2, và 3?
1. NIC
- Là Adapter (bộ điều hợp) được cài đặt trên MT để cung cấp điểm kêt nối vơi
mạng MT.
- Hoạt động ở layer 1&2 trong mô hình OSI.
- Trên NIC chứa Address MAC
2. REPEATER
- Bộ lặp – hoạt động ở layer 1.
- Repeater có 2 cổng IN & OUT
Chức năng:
- Bù suy hao tín hiệu bằng cách chuyển tiếp tất cả các tín hiệu đến từ cổng IN tới
cổng OUT sau khi đã khuếch đại.
Repeater ko xử lý các tín hiệu mà nó chỉ loại các tín hiệu méo, nhiễu, khuếch đại
tín hiệu đã suy hao.
- Repeater có 2 loại:
+ điện: tín hiệu 2 đầu là điện
+điện quang: 1 đầu cáp điện 1 đầu cáp quang.
3. HUB
Hoạt động như 1 multiport repeater lặp lại và khuếch đại tín hiệu điện sang tất cả
các cổng kết nối tới nó.
- 1 Hub có từ 4->24 cổng or nhiều hơn.
- Với mạng hình sao Hub đóng vai trò như là trung tâm của mạng
- Hub có 3 loại: Passive Hub, Active Hub, Smart (Interlligent) Hub.
4. BRIDGE
- Hoạt động ở layer 2
- Bridge đc sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa 2 mạng Ethernet.
- HĐ: Bridge quan sát các gói tin trên mọi mạng, khi thấy 1 gói tin từ 1 máy tính
thuộc mạng này chuyển tới 1 MT ở mạng khác, Bridge sẽ sao chép & gửi gói tin tới mạng
đích.
- Bridge được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Mỡ rộng mạng hiện tại khi đã đạt tới k/c tối đa.
+ Giãm bớt tắc nghẽn mạng
+ Nối các mạng có giao thức khác loại
5. SWITCH
- HĐ ở layer 2&3
Nhiệm vụ:
- Quyết định khi nào chuyển tiếp 1 frame hay khi nào phải lọc frame đó, dựa trên
địa chỉ MAC.
- Học các đ/chỉ MAC bằng cách kiểm tra đ/chỉ MAC nguồn của mỗi frame nhận
được.
- Tạo môi trường ko có vòng lặp sử dụng giải thuật STP.
6. ROUTER
- HĐ ở layer 3 mô hình OSI
Mục đích:
- Phân cách mạng MT thành các Segment riêng biệt để giãm đụng độ, giãm
Broadcast & thực hiện các c/năng bảo mật.
- Kết nối các mạng MT, kết nối các user với mạng MT ở k/c xa với nhau thông
qua các đường truyền thông.
- 2 chức năng chính của Router là Routing & Switching.
Câu 7. Tại sao phải phân đoạn mạng máy tính? Trình bày 2 khái niệm “Miền quảng
bá” và “Miền xung đột”? Để phân đoạn mạng người ta thường sử dụng các thiết bị
nào?
a. Mục đích của phân đoạn mạng
Mục đích là phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong
mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần
hiểu rõ khái niệm: miền xung đột ( collition domain ) và miền quảng bá (broadcast
domain)
b. Miền xung đột (còn được gọi là miền băng thông – bandwidth domain)
Hiện tượng xung đột xảy ra khi hai trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng
thời truyền khung. Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung
phát ra có thể gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền xung đột thì sẽ
làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ truyền, vì thế mà miền xung đột còn có thể gọi là
miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền).
c. Miền quảng bá (broadcast domain)
Miền quảng bá được định nghĩa là tập hợp các thiết bị mà trong đó khi một thiết bị
phát đi một khung quảng bá (khung broadcast) thì tất cả các thiết bị còn lại đều nhận được.
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền
xung đột và miền quảng bá khác nhau.
Phân đoạn mạng bằng repeater,bridge,router,switch
Câu 8. Trình bày các đặt trưng cơ bản của mạng WLAN? Hiện nay người ta thường
triển khai mạng WLAN theo các mô hình nào? Vẽ sơ đồ minh họa?
- Wlan là một mạng dùng để kết nối hai hay nhiều máy tính với nhau mà không sử
dụng dây dẫn.wlan dùng công nghẹ trải phổ,sử dụng sóng vô tuyến cho phép truyền thông
giữa các thiết bị trong một vùng nào đó còn gọi là basic Service Set.Nó giúp cho người sử
dụng có thể di chuyển trong một vùng bao phủ rộng mà vẫn kết nối được với mạng.
Wireless LAN thường sử dụng băng tần ISM
Các chuẩn thông dụng của Wlan : Hiện nay tiêu chuẩn chính của wlan là
IEEE802.11.một số chuẩn thông dụng như 802.11a,802.11b,802.11g…
Khác:
Các đặt trưng cơ bản của mạng WLAN:
- Sự tiện lơi: mạng ko dây cũng như HT mạng thông thường, nó cho phép người truy
xuất tài nguyên mạng ở bất cứ nơi đâu trong khu cực được triễ khai(nhà hay văn
phòng). Phù hợp với việc sử dụng Lap.
- Khả năng di động: Với sự phát triển của mạng ko dây công công, người dùng có thể
truy nhập Internet ở bất cứ nơi đâu (cafe chẳng hạn)
- Tính hiệu quả: Người dùng có thể truy cập kết nối mạng khi họ di chuyển từ nơi này
đến nơi khác.
- Triển khai: Việc thiết lập mạng ko dây ban đầu chỉ cần ít nhất 1 điểm truy cập (AP).
Với mạng dùng cáp phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó khăn khi triển khai HT cáp
ở nhiều nơi trong tòa nhà.
- Khả năng mỡ rộng: mạng ko dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số lượng nguwoif
dùng. Với HT mạng dùng cáp cần phải gắn thêm cáp.
Các mô hình WLAN hiện nay:
1. AD – HOC
2. Mô hình mạng cơ sở
3. Mô hình mạng mỡ rộng