tÀi khoẢn quỐc gia - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03....

26
70 ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.1.7-TC06 NGHIÊN CỨU ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH 1994 SANG NĂM GỐC SO SÁNH 2005 CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA 1. Cấp đề tài : Tổng cục 2. Thời gian nghiên cứu : 2006 3. Đơn vị chủ trì : Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Bùi Bá Cƣờng 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: CN. Nguyễn Thị Mai Hạnh CN. Nguyễn Văn Minh CN. Hoàng Phƣơng Tần CN. Lƣu Văn Vĩnh PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc CN. Vũ Văn Tuấn ThS. Phạm Đình Thúy CN. Nguyễn Văn Nông ThS. Nguyễn Văn Đoàn CN. Nguyễn Đức Thắng CN. Phạm Đình Hàn CN. Nguyễn Kim Anh CN. Bùi Trinh CN. Nguyễn Thị Hƣơng 8. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,51 / Xếp loại: Khá

Upload: others

Post on 19-Feb-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

70

ĐỀ TÀI KHOA HỌC

SỐ: 2.1.7-TC06

NGHIÊN CỨU ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH 1994 SANG NĂM GỐC

SO SÁNH 2005 CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC THỐNG KÊ

TÀI KHOẢN QUỐC GIA

1. Cấp đề tài : Tổng cục

2. Thời gian nghiên cứu : 2006

3. Đơn vị chủ trì : Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia

4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Bùi Bá Cƣờng

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:

CN. Nguyễn Thị Mai Hạnh CN. Nguyễn Văn Minh

CN. Hoàng Phƣơng Tần CN. Lƣu Văn Vĩnh

PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc CN. Vũ Văn Tuấn

ThS. Phạm Đình Thúy CN. Nguyễn Văn Nông

ThS. Nguyễn Văn Đoàn CN. Nguyễn Đức Thắng

CN. Phạm Đình Hàn CN. Nguyễn Kim Anh

CN. Bùi Trinh CN. Nguyễn Thị Hƣơng

8. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,51 / Xếp loại: Khá

Page 2: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

71

PHẦN I

PHƢƠNG PHÁP LUẬN TÍNH CHUYỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC

THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO

SÁNH NĂM GỐC VÀ TỪ MỘT NĂM GỐC SANG MỘT NĂM GỐC KHÁC

1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc

TKQG giữa các năm gốc với nhau

Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan

tâm và giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau:

- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế

- Thay đổi về phƣơng pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị

- Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá

a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế

Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là

những thay đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân

ngành sản phẩm và loại hình kinh tế.

b. Thay đổi phương pháp đánh giá đối với từng chỉ tiêu giá trị cụ thể,

tức là thay đổi phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi

với đơn vị thu thập số liệu

- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính

đối với các chỉ tiêu giá trị sẽ cho tốc độ tăng trƣởng hoặc cơ cấu ngành sản

phẩm khác nhau, thể hiện ở các thay đổi:

+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay

giá sử dụng cuối cùng?

+ Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm, theo chi phí tạo

ra sản phẩm, tính trực tiếp từ khối lƣợng sản xuất nhân (x) với đơn giá bình

quân của sản phẩm, hay tính từ phân tích luồng sản phẩm?

+ Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo

một ngành kinh tế?

+ Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay

nguyên tắc “thực thanh, thực chi”. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm

hàng hoá (có bán trên thị trƣờng) hay sản phẩm phi thị trƣờng?

- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh:

Page 3: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

72

Áp dụng phƣơng pháp nào trong 3 phƣơng pháp sau:

+ Phƣơng pháp giảm phát

+ Phƣơng pháp chỉ số khối lƣợng

+ Phƣơng pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng của từng loại

sản phẩm.

Áp dụng phƣơng pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.

c. Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá

Sự biến động về giá cả và áp dụng phƣơng pháp tính chỉ số giá phụ

thuộc vào:

+ Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục về khối lƣợng và đơn giá

của từng nhóm sảm phẩm giữa các năm gốc

+ Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc

+ Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ

số giá giữa các năm gốc

+ Thay đổi chất lƣợng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng

năm gốc phản ánh qua khối lƣợng sản phẩm của từng thời kỳ đƣợc đề cập và

đƣợc xử lý đến đâu?

+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá: chỉ số giá sản xuất (PPI),

chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá đầu vào, chỉ số giá xuất nhập khẩu, …?

Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm

gốc, cần hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hƣởng của những nhân tố đã nêu ở

trên, tức là:

- Phải đƣa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng.

- Phƣơng pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh

ở các thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phƣơng

pháp, tức là nguyên tắc và phƣơng pháp đo lƣờng của năm 2005.

- Áp dụng cùng một phƣơng pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.

2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh

Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay

đổi nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm đƣợc chọn làm

gốc. Theo thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu

cầu của sử dụng... luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành

Page 4: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

73

quá chênh lệch so với giá cả của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các

ngành kinh tế, của các sản phẩm dùng làm quyền số để tính chỉ số giá của

năm đƣợc chọn làm gốc có nhiều biến động, năm hiện hành càng xa với năm

gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ không phản ánh đúng thực chất

phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nƣớc, khi công tác kế hoạch hoá

có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách trong điều hành và

quản lý nền kinh tế thì năm đƣợc chọn làm gốc để thay cho năm gốc cũ

thƣờng là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch

trung và dài hạn.

Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thƣờng khoảng 10 đến 15 năm

sẽ thay đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nƣớc đang phát triển và

nhất là đất nƣớc chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền

kinh tế thị trƣờng), thông thƣờng 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.

2.1. Chuyển đổi giá năm gốc

Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, nhƣ vậy ý niệm về giá

tƣơng ứng với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của

một nhóm sản phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị

sản xuất để làm quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng

nào đó có nghĩa đã là giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi

tiết hơn, khi các nhóm sản phẩm càng đƣợc gộp lớn thì giá của nhóm sản

phẩm gộp càng xa với giá của hàng hoá chi tiết trong đó.

Tƣơng tự nhƣ vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản

phẩm, chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trƣớc hoặc của

một năm so với một năm cố định nào đó (thƣờng đƣợc gọi là năm gốc), có

thể dễ dàng nhận thấy chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số

giá bình quân của nhiều hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong

nhóm sản phẩm đang đƣợc khảo sát về giá. Trong một nền kinh tế đặc biệt

đối với những nƣớc đang phát triển các sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số

sản phẩm mới xuất hiện và một số sản phẩm khác mất đi, nên năm khảo sát

mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính đƣợc chỉ số giá của năm khảo sát so với

năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới xuất hiện hoặc mất đi) thay đổi; đấy

là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi năm gốc.

2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh

Để tính đƣợc tốc độ tăng trƣởng về giá trị sản xuất (GO) và GDP cần

phải tính đƣợc GO và GDP theo giá so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ

Page 5: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

74

biến động của yếu tố giá cả qua các năm. Qua đó có thể nhận thấy việc chọn

năm gốc là rất quan trọng.

Việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm gốc (GDP theo giá so sánh)

cần phải đƣợc tiến hành qua những tính toán trung gian và phƣơng pháp cơ

bản đƣợc cả thế giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input - Output table) hoặc

bảng Nguồn và sử dụng (Supply and Use tables - S.U.T) của năm gốc để tính

chuyển GDP của các năm sau đó về năm có bảng S.U.T. Nhƣ vậy một vấn đề

rất quan trọng là năm gốc phải là năm có bảng S.U.T hoăc bảng I/O.

Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ

số giá của nhóm ngành tƣơng ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó

theo giá so sánh năm gốc, vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá

của giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá: giá sử

dụng cuối cùng, giá ngƣời sản xuất và giá cơ bản. Nhƣ vậy cần xác định giá

gì của giá trị sản xuất để áp dụng các chỉ số giá tƣơng ứng?

Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP theo giá so sánh đƣợc tính theo hai

phƣơng pháp: phƣơng pháp sản xuất và phƣơng pháp sử dụng cuối cùng.

Theo phƣơng pháp sản xuất GDP đƣợc tính bằng tổng giá trị tăng thêm của

các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Việc tính

toán này đƣợc thực hiện một cách khoa học trong mối quan hệ tổng thể về

cung, cầu hàng hóa và các ảnh hƣởng của sự tác động kinh tế liên ngành dựa

trên những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng để thực hiện đƣợc

phƣơng pháp xác định chỉ tiêu GDP theo giá so sánh trong mối quan hệ liên

ngành này là cần phải có bảng Nguồn và Sử dụng (bảng S.U.T) và một hệ

thống chỉ số giá tƣơng ứng. Chỉ tiêu GDP theo giá so sánh đƣợc ƣớc tính dựa

vào bảng SUT cho phép phản ánh đƣợc đúng đắn tốc độ tăng trƣởng không

chỉ trên toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp vào tăng trƣởng

kinh tế của từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử dụng bảng

SUT và một số chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá đƣợc kết quả tính

toán chỉ tiêu GDP theo phƣơng pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả tính

toán chỉ tiêu này theo phƣơng pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phƣơng pháp

phân phối).

3. Phƣơng pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh

3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)

Cấu trúc tổng quát của hệ thống này nhƣ sau:

Page 6: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

75

Sơ đồ 1:

Ngành kinh tế Ngành sản phẩm Sử dụng cuối

cùng

Ngành kinh tế Bảng nguồn

Ngành sản phẩm Ma trận chi phí

trung gian của

bảng sử dụng

Sử dụng cuối

cùng

Giá trị tăng thêm

- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất

trong nƣớc và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm đƣợc sản xuất

ra trong mỗi ngành.

- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm đƣợc sử dụng trong quá

trình sản xuất theo ngành kinh tế nhƣ: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ

tài sản, cho tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng

cũng mô tả tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).

Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi

tiết bảng nguồn và sử dụng:

a. Bảng nguồn

Bảng nguồn dạng rút gọn

N1

N2

Nm

Tổng nguồn

từ sản xuất

trong nƣớc

Nhập

khẩu

(giá cif)

Tổng

nguồn (giá

cơ bản)

Thuế sản

phẩm

Phí

lƣu

thông

Tổng

nguồn theo

giá SDCC

1 2 … m A B C D E F

SP1

SP2

… Xij Ai

SPn

Tổng

GTSX

theo

giá cơ

bản (G)

Gj

Trong đó:

- ni ,1 : là số ngành sản phẩm

- mj ,1 : là số ngành kinh tế

Page 7: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

76

- Xij là lƣợng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra

- Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai

là các phần tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i đƣợc

sản xuất ra trong nƣớc và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo

giá cơ bản, hoặc giá trị sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:

n

j

iji XA1

(1)

m

i

ijj XG`1

(2)

Nhƣ vậy tổng giá trị của từng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong nƣớc và

tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) đƣợc tính theo

công thức (1) và (2).

- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định đƣợc các phần tử

của cột B.

- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ đƣợc tính toán

theo công thức sau:

Ci = Ai + Bi ( ni ,1 )

- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong

nƣớc và thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ

Tài chính.

- Số liệu về phí lƣu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.

- Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lƣu thông và

thuế hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng

đƣợc tính theo công thức:

Fi = Ci + Di + Ei ( ni ,1 )

Nhƣ vậy ta đã tính toán đƣợc toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng

nguồn theo công thức và qui trình nhƣ trên.

b. Bảng sử dụng

Bảng sử dụng rút gọn

Page 8: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

77

Tiêu dùng trung gian Nhu cầu cuối cùng

Tổng

nguồn

theo giá

SDCC N1 N2 … Nm

Tổng sử

dụng cho

sx

TDCC TLTS

Xuất

khẩu

(giá

Fob)

Chi

phí

trung

gian

1 2 … m H I G K L

SP1

SP2

… Xij Hi

SPn

Giá trị

tăng

thêm

Thu của NLĐ

K/hao

Tdƣ sx

Tổng GTSX theo giá

cơ bản

Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với mj ,1

SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với ni ,1

Xij là lƣợng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành kinh tế j.

- Xij xác định đƣợc từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất”

và biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.

- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) đƣợc xác định theo công thức:

m

j

iji xH1

Các phần tử của cột I, K đƣợc xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu

dùng và xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.

Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và

thƣờng đƣợc coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản phẩm.

Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và đƣợc tính

theo giá Fob.

Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.

Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã đƣợc lập ta luôn có mối quan hệ

sau: Ei = Li

3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng

a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng đƣợc ứng dụng

nhƣ một bƣớc trung gian trong quá trình lập bảng IO.

Page 9: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

78

b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng

đó là để cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ GDP (theo 3

loại giá), tiêu dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này

đƣợc ƣớc tính không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn

và sử dụng (cân đối SUT).

c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể

đƣợc sử dụng để ƣớc tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó

tính đƣợc GDP.

d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị

sản xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thƣờng đƣợc các Vụ

thống kê chuyên ngành tính theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng

nguồn để tính chuyển giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm

là rất hữu ích cho việc tính chuyển đổi giá.

e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này

đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng.

PHẦN II

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH VÀ TÍNH

THEO GIÁ SO SÁNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG THỐNG KÊ

TÀI KHOẢN QUỐC GIA

I. Sơ lƣợc về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một

số chỉ tiêu trong thống kê TKQG

1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định

Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai

phƣơng pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã

hội, đó là hệ thống bảng kinh tế quốc dân (MPS) và Hệ thống tài khoản quốc

gia (SNA) và đã 6 lần thay đổi năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh

tế tổng hợp của hai phƣơng pháp kể trên, đó là các năm gốc 1958, 1961,

1970, 1982, 1989 và 1994. Cho đến năm 1994, năm đƣợc chọn làm gốc để so

sánh trong công tác thống kê Việt Nam là năm lập bảng giá cố định. Bảng giá

cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng giá cố định 1958, bảng giá cố định

hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định 1994.

Cho đến nay, về cơ bản các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc MPS và SNA

tính theo giá so sánh bằng “phƣơng pháp xác định trực tiếp từ giá và lƣợng của

từng loại sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh đƣợc tính

Page 10: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

79

bằng cách lấy khối lƣợng sản phẩm của năm cần tính nhân (x) với đơn giá sản

phẩm của năm gốc. Đây cũng là căn cứ cơ bản để lập bảng giá cố định.

Nguyên tắc xác định giá cố định là:

+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào

giá tiêu thụ phổ biến của cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn.

+ Giá bình quân theo không gian: Trong bảng giá cố định, mỗi danh

điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng

khác nhau, với công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác

nhau, cũng chỉ có một mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá

biệt của danh điểm đó.

+ Giá bình quân và giá riêng biệt: đối với loại sản phẩm có nhiều qui

cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách,

chủng loại thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm

đó. Mức giá bình quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết

số lƣợng chung của toàn bộ sản phẩm mà không biết số lƣợng của từng qui

cách, chủng loại sản phẩm.

2. Bảng giá cố định năm 1994

II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản

quốc gia theo giá so sánh năm 1994

1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh

Cho đến nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng

ngành kinh tế đƣợc chia làm hai khối:

a. Khối áp dụng bảng giá cố định

Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm

nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của

ngành xây dựng, khách sạn nhà hàng, vận tải, bƣu điện và y tế, song trong

thực tế bảng giá cố định năm 1994 chỉ đƣợc áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị

sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp khai thác,

công nghiệp chế biến, sản xuất điện, ga và cung cấp nƣớc bằng “phƣơng pháp

xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng của từng loại sản phẩm”.

GOt,o = ∑ qti p

oi

Trong đó: GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc

Po

i = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i

Page 11: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

80

qti = Khối lƣợng của nhóm sản phẩm i của năm t.

b. Khối áp dụng chỉ số giá

Cho đến nay, phƣơng pháp giảm phát dùng để tính giá trị sản xuất theo giá

so sánh riêng rẽ cho từng ngành nhƣ ngành xây dựng và 14 ngành dịch vụ còn

lại, bằng cách lấy giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính chia cho chỉ

số giá phù hợp (PPI, CPI, chỉ số giá bán vật tƣ, chỉ số giá xuất, nhập khẩu):

GOt,o = GOtt / Itp,o

Trong đó:

GOt,o = Giá trị sản xuất năm t theo giá so sánh

GOtt = Giá trị sản xuất năm t theo giá thực tế

Itp,o = Chỉ số giá của năm t so với năm gốc

2. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh

- Phƣơng pháp sản xuất

GDP theo giá thực tế và giá so sánh đƣợc tính theo công thức sau:

GDP =

n

i

iGO1

-

n

i

iIC1

+

TNK (1)

VA i = GO i - IC i (2)

Trong ®ã:

GDP: Tæng s¶n phÈm trong n­íc

n

i

iGO1

: Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh

kinh tÕ thø 1 ®Õn ngµnh kinh tÕ thø n)

n

i

iIC1

: Tæng chi phÝ trung gian cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh

thø 1 ®Õn ngµnh kinh tÕ thø n)

TNK: Tæng sè thuÕ nhËp khÈu

VAi: Gi¸ trÞ t¨ng thªm ngµnh i

GOi: Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh i

ICi: Chi phÝ trung gian ngµnh i.

Page 12: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

81

Từ công thức trên, có 2 phƣơng pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của

các ngành về giá so sánh: phƣơng pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và

phƣơng pháp giảm phát 2 lần (giảm phát kép).

Việc áp dụng phƣơng pháp giảm phát 1 lần hay phƣơng pháp giảm phát

2 lần phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể.

Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh:

Giá trị sản xuất năm báo

cáo theo giá so sánh =

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số giá bán của ngƣời sản xuất hoặc chỉ

số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh.

Chi phí trung gian

năm báo cáo theo

giá so sánh

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực,

dịch vụ bình quân năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh

Giá trị tăng thêm

năm báo cáo theo

giá so sánh

=

Giá trị sản xuất

năm báo cáo theo

giá so sánh

-

Chi phí trung gian

năm báo cáo theo

giá so sánh

- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bƣớc:

Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá

thực tế về giá so sánh.

Sau đó tính theo công thức:

Thuế nhập khẩu

năm báo cáo

theo giá so sánh

=

Trị giá hàng

nhập khẩu theo

giá so sánh

x

Thuế nhập khẩu năm báo

cáo theo giá thực tế

Trị giá hàng nhập khẩu

theo giá thực tế

- Phƣơng pháp sử dụng:

GDP tính theo phƣơng pháp sử dụng cũng đƣợc tính theo giá thực tế và

so sánh. Công thức tính nhƣ sau:

GDP =

Tiêu dùng cuối

cùng (hộ gia đình

và nhà nƣớc)

+

Tích luỹ tài

sản (cố định

và lƣu động)

+

Xuất khẩu

hàng hoá

và dịch vụ

-

Nhập khẩu

hàng hoá và

dịch vụ

Page 13: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

82

GDP theo giá so sánh đƣợc tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ

giá thực tế về giá so sánh. Cụ thể nhƣ sau:

Tiêu dùng cuối cùng

theo giá so sánh =

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm

báo cáo so với năm gốc

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế đƣợc tính theo các nhóm hàng chi

tiết; chỉ số giá tiêu dùng cũng đƣợc tính cho các nhóm hàng tƣơng ứng.

Tích luỹ tài sản

theo giá so sánh =

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế

Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân năm

báo cáo so với năm gốc

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế đƣợc tính chi tiết theo các loại tài sản

nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động; chỉ số giá cũng đƣợc tính cho các loại

tài sản tƣơng ứng.

Tổng trị giá

xuất khẩu theo

giá so sánh

=

Tổng trị giá xuất khẩu năm

báo cáo tính bằng USD x

Tỷ giá hối đoái giữa

đồng Việt Nam và

USD năm gốc Chỉ số giá xuất khẩu theo

USD

và:

Tổng trị giá

nhập khẩu theo

giá so sánh

=

Tổng trị giá nhập khẩu năm

báo cáo tính bằng USD x

Tỷ giá hối đoái

giữa đồng Việt

Nam và USD

năm gốc Chỉ số giá xuất khẩu theo USD

Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD đƣợc tính chi tiết theo các nhóm

hàng hoá và dịch vụ, chỉ số giá cũng đƣợc tính cho các nhóm tƣơng ứng.

III. Ƣu nhƣợc điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ

thống tài khoản quốc gia hiện nay

1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994

a. Ưu điểm

- Bảng giá cố định 1994 là “cẩm nang” của phƣơng pháp xác định giá trị

trực tiếp từ lƣợng và giá cho từng loại sản phẩm. Phƣơng pháp này phù hợp

Page 14: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

83

với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, phù hợp với phƣơng pháp đánh giá

kết quả sản xuất xã hội của MPS.

- Phƣơng pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý

nghĩa trực quan rõ ràng.

b. Nhược điểm

- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định.

- Chất lƣợng sản phẩm không ngừng đƣợc nâng cao nhƣng giá bán một

số sản phẩm ngày càng hạ. Nếu dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá

kết quả sản xuất sẽ bị sai lệch cả về tốc độ tăng trƣởng, cả về cơ cấu ngành

kinh tế, ngành sản phẩm.

- Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông,

lâm nghiệp, thủy sản và các sản phẩm công nghiệp nên đối với các sản phẩm

xây dựng và dịch vụ rất khó xác định và thống kê đƣợc khối lƣợng.

- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá

phong phú, đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá

cố định mới càng trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi.

- Số lƣợng các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển và đầy biến động,

bản thân các cơ sở này không có nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố

định, vì vậy việc yêu cầu các cơ sở tính giá trị sản xuất theo bảng giá cố định

là không thực tế và không khả thi.

- Theo qui định trong xây dựng bảng giá cố định 1994 các tổ chức thống

kê Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong việc lập và sử dụng các bảng giá

cố định, song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành quá yếu nên không đảm

đƣơng đƣợc nhiệm vụ này.

- Thời kỳ thu thập mức giá để lập giá cố định là giá bình quân 6 tháng

đầu năm 1994, không phải là giá bình quân của cả năm 1994.

2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá

- Hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính đƣợc giá trị sản xuất theo giá thực

tế của các ngành Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản và Công nghiệp theo ngành

cấp 2; các ngành Xây dựng và Dịch vụ còn lại chủ yếu tính đƣợc theo ngành

cấp 1. Giữa các vụ trong Tổng cục cũng chƣa có sự thống nhất về các nguyên

tắc chung trong tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế. Việc duy trì, sử

dụng quá lâu hệ số chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản, trong thực tế

Page 15: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

84

hàng năm hệ số này có nhiều biến động, dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có

thể tính cao hoặc thấp hơn so với thực tế.

- Cho đến nay vẫn chƣa tính đƣợc chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây

dựng, Vận tải, Kinh doanh bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm,

dịch vụ Văn hoá, Y tế, Giáo dục. Chƣa tính đƣợc chỉ số tiền lƣơng để loại trừ

yếu tố “tăng giá sức lao động”, chỉ số giá đầu vào và chỉ số giá xuất, nhập

khẩu chƣa đáp ứng cho giảm phát chỉ tiêu chi phí trung gian và xuất nhập

khẩu hàng hoá và dịch vụ. Tuy vậy áp dụng phƣơng pháp giảm phát có các

ƣu điểm sau:

+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập đƣợc

thƣờng đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lƣợng sản phẩm

đƣợc sản xuất ra.

+ Tính chỉ số giá thƣờng cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời

kỳ nhất định (thƣờng là 5 năm), nên chất lƣợng của hàng hoá và dịch vụ

trong rổ hàng ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thƣờng bao gồm cả sản phẩm

mới, các ngành sản xuất mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi

về chất lƣợng sản phẩm.

PHẦN III

ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI KHOẢN

QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO SÁNH

I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia

về giá so sánh

1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ tiêu

tài khoản quốc gia về giá so sánh

Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế

đƣợc đƣợc thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nƣớc + Thuế trừ đi trợ cấp sản xuất của

sản phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu

dùng cuối cùng + Xuất khẩu

Hoặc có thể đƣợc viết lại là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nƣớc - Tiêu dùng trung gian) + Thuế

trừ trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng +

(Xuất khẩu - Nhập khẩu) (*)

Page 16: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

85

Nhƣ vậy, vế bên trái của (*) sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải

của (*) sẽ thể hiện bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai

phƣơng pháp cùng đƣợc sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và

giá so sánh.

Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng

bảng SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phƣơng pháp sau:

a. Phương pháp giảm phát hai lần

Phƣơng pháp giảm phát hai lần trình bày dƣới đây áp dụng trong trƣờng

hợp có sẵn bảng nguồn và sử dụng đầy đủ của năm hiện hành và khả năng

phân chia bảng sử dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ

bản, phần này đƣợc chia thành sản phẩm sản xuất trong nƣớc và nhập khẩu,

phí vận tải và thƣơng mại và thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần đƣợc

giảm phát độc lập bằng chỉ số giá của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm

đƣợc chọn làm năm gốc để so sánh).

Phƣơng pháp giảm phát này yêu cầu có:

- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản

- Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế

- Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá

- Chỉ số giá nhập khẩu.

a.1. Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản

- Áp tỷ lệ cho phí thƣơng mại

- Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nƣớc và nhập khẩu.

a.2. Giảm phát theo loại sản phẩm

Phƣơng pháp giảm phát đƣợc áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại

sản phẩm, đƣợc phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch vụ thị trƣờng và dịch vụ

phi thị trƣờng khác.

Sau đây là những bước giảm phát cơ bản:

Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trƣờng ở bảng nguồn theo

giá cơ bản để nhận đƣợc giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ

số giá giá trị sản xuất ngành kinh tế ngầm định.

Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thi trƣờng khác dựa trên chi phí

sản xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản.

Page 17: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

86

Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử

dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ

phi thị trƣờng đã tính ở bƣớc hai.

Thứ tƣ, giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch giữa

giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian ở giá so sánh.

Thứ năm, giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá

cơ bản x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập

khẩu và hàng hoá trong nƣớc.

Thứ sáu, tính đƣợc GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm

gộp thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh

cũng có thể tính đƣợc bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo

giá so sánh).

Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh

Giá trị tăng thêm

theo giá so sánh =

Giá trị sản xuất ngành

kinh tế theo giá so sánh -

Tiêu dùng trung gian

theo giá so sánh

GDP theo giá

so sánh =

Tổng giá trị tăng thêm giá

cơ bản theo giá so sánh +

Thuế trừ trợ cấp sản

phẩm theo giá so sánh

b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia

Phƣơng pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá nhƣ chỉ số giá

PPI, CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phƣơng

pháp này tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần nhƣ phƣơng pháp

trên và tận dụng tất cả các chỉ số giá.

Phƣơng pháp này dựa trên (1) Việc tính đƣợc tổng nguồn và theo đó là

tổng sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính đƣợc

GDP theo giá so sánh theo phƣơng pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính đƣợc

tiêu dùng trung gian theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá

ngầm định theo sản phẩm cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá

ngầm định để tính đƣợc tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so

sánh, giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế và cuối cùng là GDP theo phƣơng

pháp sản xuất.

2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005

Theo nhƣ lý thuyết đã trình bày, có thể tính đƣợc chỉ tiêu tài khoản quốc

gia nhƣ: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối

Page 18: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

87

cùng, tích luỹ tài sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc

sử dụng bảng SUT và các chỉ số giá tƣơng ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT

cho năm 2005 và có một hệ thống chỉ số giá đáp ứng đƣợc yêu cầu tính

chuyển về giá năm gốc của các chỉ tiêu trong bảng SUT là một công việc

vƣợt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy với nỗ lực khai thác mọi nguồn

thông tin và các giả thiết có thể, đề tài trƣớc hết sẽ cập Nhật Bảng SUT 2005

theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa lập làm công cụ để tính các

chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có chỉ tiêu GDP.

a. Cập Nhật Bảng SUT 2005 theo giá cơ bản

Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 đƣợc lập với 18 ngành kinh tế và 85

ngành sản phẩm. Sau đây là các bƣớc lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:

Lập bảng nguồn:

+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá

trị tăng thêm đã đƣợc tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các

thông tin về nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng

nguồn theo giá cơ bản. Công thức cho lập bảng nguồn tổng quát nhƣ sau:

V= X1. V1 (1)

Với: X1 là ma trận đƣờng chéo, các phần tử trên đƣờng chéo là giá trị

sản xuất theo ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số đƣợc tổng hợp từ điều tra.

+ Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu),

khi áp tỷ lệ thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của

thuế nhập khẩu và thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu

đƣợc (thu thập từ Bộ tài chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế

theo ngành theo số ngân sách thu đƣợc.

+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán.

Từ đây lập đƣợc bảng nguồn với nguyên tắc:

∑Vij = Xk (2)

∑Vij = Xs (3)

Ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;

Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế;

Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm.

Page 19: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

88

Lập bảng sử dụng:

+ Ô I của bảng sử dụng đƣợc cập nhật dƣa trên bảng IO năm 2000 giá

cơ bản, các thông tin bổ sung của năm 2005 và phƣơng pháp RAS.

+ Phần sử dụng cuối cùng:

- Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và

tiêu dùng của Nhà nƣớc, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nƣớc dựa trên các thông

tin về chi tiêu của Nhà nƣớc, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều

tra khảo sát mức sống hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ...;

- Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong

cán cân thanh toán năm 2005;

- Véc tơ tích luỹ đƣợc tính theo phƣơng pháp luồng sản phẩm, đây là

phƣơng pháp hầu nhƣ nƣớc nào cũng dùng để tính tích luỹ theo từng loại sản

phẩm. Phƣơng pháp này đƣợc thể hiện nhƣ sau:

I = Xs- ∑ Xij – C – E + M (4)

Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử

dụng sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu;

M là véc tơ nhập khẩu.

Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng đƣợc thể hiện bằng công thức sau:

Xk = ∑Xij + Vaij (5)

Xs = ∑Xij + C+ I + E - M (6)

Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do:

- Về bản chất bảng SUT có thể đƣợc cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo

GTSX đƣợc tính theo giá gì.

- Để tính đƣợc giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong

điều kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về giá cơ bản để áp vectơ chỉ số

giá PPI là thuận lợi nhất.

- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung

gian vẫn là giá sử dụng cuối cùng.

b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP về

giá năm gốc

Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các

bƣớc sau:

Page 20: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

89

+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành

kinh tế với các chỉ số giá mà vụ thống kê Thƣơng mại -Dịch vụ và Giá cả đã

cung cấp.

+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ

bảng nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.

+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi

phí trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê

Thƣơng mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.

+ Giá trị tăng thêm đƣợc tính theo phƣơng pháp sản xuất bằng giá trị sản

xuất theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.

+ GDP bằng giá trị tăng thêm theo giá so sánh cộng với thuế sản phẩm

theo giá so sánh.

3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT

II. Áp dụng phƣơng pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt

động và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh nhƣ sau:

GTSXssi = GTSXtti / PPIi

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm:

Tính GTTT theo giá so sánh bằng phƣơng pháp Giảm phát một lần. Cụ thể là:

GTTTss = GTSXss x GTTTtt

GTSXtt

2. Các ngành công nghiệp

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

GTSXssi = GTSXtti

PPIi

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

- Tính giá trị tăng thêm theo phƣơng pháp giảm phát hai lần theo công thức:

Giá trị tăng thêm

(giá ss) =

Giá trị sản xuất

(giá ss) -

Chi phí trung gian

(giá ss)

Page 21: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

90

- Tính giá trị tăng thêm theo phƣơng pháp giảm phát một lần, theo công thức:

Giá trị tăng thêm

năm báo cáo theo

giá so sánh

=

Giá trị sản xuất năm

báo cáo theo giá so

sánh

x

Tỷ lệ giá trị tăng thêm

so với giá trị sản xuất năm

báo cáo theo giá thực tế

3. Ngành xây dựng

Giá trị sản xuất

năm báo cáo theo giá

so sánh năm 2005

=

Chi phí trung gian

năm báo cáo theo

giá so sánh 2005

+

Giá trị tăng thêm năm

báo cáo theo giá so sánh

2005

Trong đó:

Chi phí trung gian

năm báo cáo theo giá

so sánh 2005

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho

xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng

của năm báo cáo so với năm 2005

Giá trị tăng thêm

năm báo cáo theo giá

so sánh 2005 =

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số giá tiền lƣơng, tiền công cho xây dựng năm

báo cáo so với năm 2005

4. Các ngành dịch vụ

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất

năm báo cáo theo giá

so sánh năm 2005

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số PPI, CPI tƣơng ứng thích hợp năm báo

cáo so với năm 2005

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

Giá trị tăng thêm

năm báo cáo theo giá

so sánh năm 2005

=

Giá trị sản xuất

năm báo cáo theo giá

so sánh năm 2005

x

Giá trị tăng thêm

năm báo cáo theo giá thực tế

Giá trị sản xuất

năm báo cáo theo giá thực tế

5. Thuế nhập khẩu

Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh

qua 2 bƣớc:

Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng

hoá từ giá thực tế về giá so sánh

Page 22: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

91

Trị giá nhập khẩu

hàng hoá năm báo

cáo theo giá so sánh

năm 2005

=

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo

cáo theo giá thực tế tính bằng USD

x

Tỷ giá hối đoái

giữa VND và

USD của năm

gốc 2005

Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình

quân năm báo cáo so với năm gốc

2005 tính bằng USD

Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh

Thuế nhập khẩu

năm báo cáo theo giá

so sánh năm 2005

=

Trị giá nhập khẩu hàng

hoá năm báo cáo theo

giá so sánh năm 2005

x

Tỷ lệ thuế nhập khẩu

so với trị giá hàng

nhập khẩu năm báo

cáo theo giá thực tế

6. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp

Từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lƣơng khu vực HCSN đã có một số

lần thay đổi mức lƣơng tối thiểu.

Khi thay đổi mức lƣơng tối thiểu thì tiền lƣơng thực nhận của một cán bộ,

công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải do thay

đổi về chất lƣợng lao động, mà do có sự biến động về “tăng giá công lao động”.

Khi có thay đổi mức lƣơng tối thiểu thì chỉ số tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau:

Ip =

P1

P0

Trong đó:

- Ip là chỉ số tiền lƣơng

- P1 là mức lƣơng tối thiểu thời kỳ báo cáo

- P0 là mức lƣơng tối thiểu thời kỳ gốc

Do chƣa tính đƣợc chỉ số “giá sức lao động” của khu vực HCSN nên

phƣơng pháp giảm phát yếu tố tiền lƣơng trong giá trị tăng thêm của hoạt

động HCSN về năm gốc 2005 nhƣ sau:

Thu của ngƣời lao động khu vực HCSN do

Nhà nƣớc cấp kinh phí theo giá so sánh

năm báo cáo đã loại trừ yếu tố tăng lƣơng

do thực hiện chế độ cải cách tiền lƣơng

=

Thu của ngƣời lao động khu vực

HCSN theo giá thực tế năm báo cáo

Chỉ số tiền lƣơng năm báo cáo

so với năm 2005

Trong đó:

Page 23: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

92

Chỉ số tiền lƣơng

năm báo cáo so với

năm 2005

=

Mức lƣơng tối thiểu chung của một cán

bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo

Mức lƣơng tối thiểu chung của một cán

bộ, công nhân, viên chức năm 2005

7. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng

Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh nhƣ sau:

Tiêu dùng cuối cùng

theo từng loại sản phẩm,

khu vực thể chế, hàng

hoá, phi hàng hoá,... của

năm báo cáo theo giá so

sánh 2005

=

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản

phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng

hoá,...của năm báo cáo theo giá thực tế

Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng

loại sản phẩm vật chất và dịch vụ tƣơng ứng

năm báo cáo so với năm 2005

8. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản

Công thức chung để tính tích kuỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại

tài sản nhƣ sau:

Tích lũy tài sản của năm

báo cáo theo giá so sánh

theo từng loại tài sản

=

Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá

thực tế đối với từng loại tài sản

Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của

năm báo cáo so với năm 2005

9. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm

báo cáo theo giá so sánh của năm gốc đƣợc áp dụng theo các công thức

chung sau:

- Xuất khẩu theo giá so sánh

Tổng trị giá

xuất khẩu

theo giá so

sánh

=

Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo

tính bằng USD x

Tỷ giá hối đoái giữa

đồng Việt Nam và

USD của năm 2005 Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của

năm báo cáo so với năm 2005

- Nhập khẩu theo giá so sánh

Tổng trị giá

nhập khẩu

theo giá

so sánh

=

Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo

tính bằng USD x

Tỷ giá hối đoái

giữa đồng Việt Nam

và đồng USD của

năm 2005

Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của

năm báo cáo so với năm 2005

Page 24: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh

giá chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh, là công cụ quan trọng để kiểm

tra chéo chất lƣợng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử dụng

theo cả giá thực tế và giá so sánh.

Tuy nhiên để thực hiện đƣợc phƣơng pháp trên cần thống nhất một số

điểm sau:

- Lấy năm có bảng SUT (IO) làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số

giá, tính toán giá trị sản lƣợng của các ngành sản phẩm đƣợc tiến hành thống

nhất theo thông tin và phân tổ của SUT;

- Hàng năm tiến hành cập Nhật Bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào

hệ số của năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng nhƣ

các bộ, ban, ngành có liên quan;

- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ đƣợc thực hiện cho cả nƣớc, tuy nhiên

các cân đối này có thể thực hiện đƣợc đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng.

Điều này cũng phục vụ và củng cố việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng

thời kiểm soát đƣợc tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia

cho cả nƣớc, cho vùng và cho từng tỉnh.

- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan

và nhất là phải có sự phân công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan

vì đây là một công việc mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một yếu tố,

khó có thể vận hành đƣợc.

Song, cho đến khi áp dụng đƣợc bảng SUT làm công cụ để tính một số

chỉ tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang

một năm gốc khác (cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không

thể tính chuyển đƣợc các chỉ tiêu của TKQG trƣớc năm 2005 theo giá thực tế

hay giá so sánh về giá năm gốc 2005, do phải giải quyết triệt để về mặt

phƣơng pháp luận, nên nhóm nghiên cứu kiến nghị:

1. Vì năm 2005 là năm sẽ đƣợc chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính

lại các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực

tế năm 2005, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP.

2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trƣởng các chỉ tiêu giá trị sản xuất,

chi phí trung gian, giá trị tăng thêm và GDP theo giá so sánh của các năm gốc

Page 25: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

94

khác nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp tục sử dụng tốc độ tăng

trƣởng theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế của các chỉ tiêu

GO, VA, GDP đã đƣợc tính theo giá so sánh của các kỳ gốc trƣớc năm gốc

2005. Đồng thời có thể hƣớng dẫn phƣơng pháp tính chuyển tốc độ tăng

trƣởng của các chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh giữa các năm gốc so sánh khác

nhau nhƣ sau:

Bước 1: Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo

năm gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.

Bước 2: Dùng hệ số thu đƣợc trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề sau

năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi

chung cho các năm trƣớc của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bƣớc 1

Hệ số chuyển

đổi (H) =

Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc (thí dụ năm 2006)

tính theo giá năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2005)

Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành (thí dụ

năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ (thí dụ năm 1994)

3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá

trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ

tiêu giá trị của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993

(VSIC 1993) sang phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh

mục giá các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của năm 2005; danh mục

chi tiết về chỉ số giá ngƣời sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số

giá xuất nhập khẩu … đảm bảo tính tƣơng thích với danh mục ngành kinh tế

áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh.

4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị

tăng thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh,

thành phố.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia - SNA”, 1968, Newyork

2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia - SNA”, 1993, Newyork

3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nƣớc Việt Nam dân chủ

cộng hoà - Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973

4. Bảng giá cố định 1989 - NXB thống kê 1990

5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995

Page 26: TÀI KHOẢN QUỐC GIA - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2899/03. 2.1.7-TC06.pdf · + Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa

95

6. Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở Việt Nam - NXB Thống kê 2003

7. Những vấn đề cơ bản về so sánh động các bảng cân đối liên ngành -

Budapest 1966 (lƣợc dịch từ tiếng Hungary sang tiếng Việt)

8. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục

“Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” - Viện Khoa

học Thống kê - 2003

9. Bùi Bá Cƣờng, Bùi Trinh, Dƣơng Mạnh Hùng “Mô hình I/O và mô hình

I/O liên vùng”, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.

10. Báo cáo sơ kết thí điểm áp dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố

định - Tài liệu hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ

công tác thống kê năm 2007 của ngành Thống kê 01/ 2007.

11. Công văn số 750/TCTK-TKQG ngày 25/08/2005 và 583/TCTK-TKQG

ngày 14/07/2006 về hƣớng dẫn tính thử nghiệm GO, VA năm 2004, 2005 về giá

năm 2000 theo hệ thống chỉ số giá.