tÀi liỆu tẬp huẤn nÂng cao nhẬn thỨc bẢo vỆ...

212
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG -------------------- TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KĨ NĂNG TRUYỀN THÔNG CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ

Upload: others

Post on 10-Aug-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

--------------------

TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KĨ NĂNG TRUYỀN THÔNG

CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ

Đồng Nai, 07/2012

Page 2: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

--------------------

TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KĨ NĂNG TRUYỀN THÔNG

CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐƠN VỊ TƯ VẤN THỰC HIỆN

Đồng Nai, 07/2012

Page 3: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

NỘI DUNG

PHẦN 1KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG................................................................... 21.1 Khái niệm:.........................................................................................................2

1.2 Phân loại theo chức năng:.................................................................................2

1.3 Chức năng của môi trường:...............................................................................3

1.3.1 Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người..............................................................................3

1.3.2 Môi trường là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống...................................................................................................4

1.3.3 Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin.......................4

1.4 Ô nhiễm môi trường..........................................................................................6

1.4.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường..................................................................6

1.4.2 Hiện tượng biến đổi khí hậu do ô nhiễm môi trường.................................6

PHẦN 2 CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG............................................................11

2.1 Môi trường đất................................................................................................11

2.1.1 Khái niệm môi trường đất:.......................................................................11

2.1.2 Suy thoái đất.............................................................................................11

2.1.3 Thực trạng suy thoái đất ở Việt Nam.......................................................11

2.2 Môi trường nước.............................................................................................13

2.2.1 Khái niệm tài nguyên nước:.....................................................................13

2.2.2 Vòng tuần hoàn nước:..............................................................................13

2.2.3 Ô nhiễm môi trường nước:.......................................................................14

2.3 Môi trường không khí.....................................................................................15

2.3.1 Khái niệm môi trường không khí:............................................................15

2.3.2 Các khí nhân tạo gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất đối với con người và khí quyển trái đất...................................................................................15

2.3.3 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:............................17

2.3.4 Một số ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn cầu...........17

2.4 Hệ sinh thái.....................................................................................................19

2.4.1 Khái niệm hệ sinh thái..............................................................................19

2.4.2 Đặc điểm và chức năng............................................................................19

i

Page 4: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

2.4.3 Cấu trúc hệ sinh thái.................................................................................20

2.4.4 Quá trình chuyển hóa năng lượng và hoàn lưu vật chất trong hệ.............22

2.5 Ảnh hưởng môi trường do suy giảm tài nguyên rừng.....................................31

2.5.1 Vai trò của rừng:.......................................................................................31

2.5.2 Hiện trạng rừng ở Việt Nam.....................................................................31

2.5.3 Diễn biến ô nhiễm do suy giảm tài nguyên rừng.....................................31

PHẦN 3 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG - ISO 14000......37

3.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................37

3.2 Tình hình áp dụng tiêu chuẩn quản lí môi trường ISO 14001 trong nước và quốc tế.......................................................................................................................37

3.2.1 Tình hình quốc tế......................................................................................37

3.2.2 Tình hình trong nước................................................................................38

3.3 Hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001...............................39

3.3.1 Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000........................................................................39

3.3.2 Hệ thống quản lí môi trường (HTQLMT)................................................43

3.3.3 Quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 1996............................43

3.3.4 Quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004.............................44

3.3.5 Sự khác biệt giữa phiên bản mới ISO 14001:2004 với phiên bản cũ ISO 14001:1996...........................................................................................................45

3.4 Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001:..............................................................52

3.5 Hê thống quản lí môi trường EMS (EMS = environmental management system)......................................................................................................................54

3.5.1 Các yêu cầu tuân thủ của hệ thống quản lí môi trường EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004.........................................................................................56

3.5.2 Hệ thống tài liệu cần để đánh giá chứng nhận hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001.....................................................................................................57

3.5.3 Điều kiện để thực thi thành công EMS theo ISO 14001..........................59

3.5.4 Kết luận:...................................................................................................61

3.6 Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA = Lyfe Cycle Assessment).....................62

3.6.1 Khái niệm LCA........................................................................................62

3.6.2 Các giai đoạn phân tích vòng đời.............................................................62

3.6.3 Lợi ích của LCA.......................................................................................65

ii

Page 5: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

3.6.4 Những hạn chế của LCA..........................................................................65

PHẦN 4 SẢN XUẤT SẠCH HƠN........................................................................66

4.1 Sự hình thành và phát triển của ý tường sản xuất sạch hơn............................66

4.2 Khái niệm sảm xuất sạch hơn.........................................................................67

4.3 Các khái niệm và thuật ngữ liên quan.............................................................68

4.3.1 Công nghệ sạch (Clean Technology).......................................................68

4.3.2 Công nghệ tốt nhất hiện có ( Best Available Technology – BAT)..........68

4.3.3 Hiệu quả sinh thái.....................................................................................68

4.3.4 Sinh thái công nghiệp (Industrial Ecology)..............................................68

4.4 Các nhóm giải pháp sản xuất sạch hơn...........................................................69

4.4.1 Quản lí nội vi tốt.......................................................................................69

4.4.2 Thay thế nguyên vật liệu..........................................................................70

4.4.3 Tối ưu hóa quá trình sản xuất...................................................................70

4.4.4 Bổ sung thiết bị........................................................................................70

4.4.5 Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ..................................................................70

4.4.6 Thiết kế sản phẩm mới.............................................................................70

4.4.7 Thay đổi công nghệ..................................................................................71

4.5 Phương pháp luận đánh giá sàn xuất sạch hơn...............................................71

4.5.1 Quy trình DESIRE...................................................................................71

4.5.2 Giai đoạn 1 - Khởi động..........................................................................73

4.5.3 Giai đoạn 2 – Phân tích các công đoạn....................................................74

4.5.4 Giai đoạn 3 – Đề xuất ra các cơ hội SXSH..............................................78

4.5.5 Giai đoạn 4 - Lựa chọn giải pháp SXSH..................................................79

4.5.6 Giai đoạn 6 – Duy trì giải pháp SXSH.....................................................81

4.6 Các lợi ích của sản xuất sạch hơn...................................................................82

4.7 Áp dụng SXSH ở khách sạn Inter Continental Sydney:.................................83

4.7.1 Vài nét về khách sạn:...............................................................................83

4.7.2 Các ý tường của khách sạn về sản xuất sạch hơn.....................................84

4.7.3 Lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong khách sạn...................86

PHẦN 5 HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI – BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NỘI VI TRƯỜNG HỌC.............................................88

5.1 Hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.........................................88

iii

Page 6: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

5.2 Thực hiện các mục tiêu mục tiêu môi trường năm 2012.................................89

5.2.1 Bảo vệ môi trường khu đô thị...................................................................89

5.2.2 Bảo vệ môi trường khu công nghiệp và cụm công nghiệp.......................91

5.2.3 Bảo vệ môi trường nông thôn...................................................................91

5.2.4 Các biện pháp quản lí môi trường được thực hiện:..................................92

5.3 Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:............................95

5.3.1 Mục tiêu tổng quát....................................................................................95

5.3.2 Nội dung thực hiện:..................................................................................95

5.3.3 Các giải pháp thực hiện............................................................................98

5.4 Biện pháp quản lí nội vi trường học................................................................99

5.4.1 Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội vi trường học........................................99

5.4.2 Nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực....................101

5.4.3 Đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo và tổ chức đào tạo...........101

5.4.4 Tăng cường quản lí cơ sở vật chất- thiết bị (CSVT-TB) dạy học và nâng cao hiệu quả sử dụng..........................................................................................102

5.4.5 Xây dựng các chế định trong hoạt động quản lí giáo dục......................102

PHẦN 6 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT – CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC – GIÁO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG...........................104

6.1 Luật môi trường............................................................................................104

6.1.1 Ý nghĩa của Luật bảo vệ môi trường (1993 – 2005 sửa đổi).................104

6.1.2 Nội dung của Luật bảo vệ môi trường sửa đổi.......................................105

6.1.3 Những hoạt động BVMT được khuyến khích........................................107

6.1.4 Những hành vi bị nghiêm cấm...............................................................108

6.1.5 Luật và văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động BVMT..............109

6.2 Chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường tại Việt Nam.........................112

6.2.1 Tổng kết các tiến trình quan trọng về QLMT tại Việt Nam...................112

6.2.2 Chính sách bảo vệ môi trường................................................................114

6.2.3 Chiến lược bảo vệ môi trường................................................................115

6.3 Giáo dục về môi trường................................................................................121

6.3.1 Định nghĩa giáo dục môi trường............................................................121

6.3.2 Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống quốc dân......................122

iv

Page 7: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.3.3 Vai trò của giáo dục, đào tạo & nâng cao nhận thức về môi trường cho các đối tượng trong xã hội..................................................................................122

6.3.4 Truyền thông môi trường.......................................................................136

PHẦN 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................137

v

Page 8: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

DANH MỤC HÌNH

Hình 1-1: Chức năng của môi trường.............................................................................3Hình 2-1 Vòng tuần hoàn nước....................................................................................13Hình 2-2 Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước.................................................14Hình 2-3 Chu trình Carbon...........................................................................................26Hình 2-4 Chu trình Nitơ...............................................................................................29Hình 2-5 Chu trình Phospho trong tự nhiên.................................................................30Hình 3-1 Mô hình ISO 14001: 2004.............................................................................44Hình 3-2 Mô hình HTQLMT EMS theo ISO 14001....................................................54Hình 3-3 Mô hình đánh giá vòng đời sản phẩm...........................................................62Hình 3-4 Sơ đồ phân tích kiểm kê vòng đời.................................................................64Hình 4-1 các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm......................................66Hình 4-2: Sơ đồ rút gọn của KCN sinh thái Kalundborg.............................................69Hình 4-3 Quy trình DESIRE........................................................................................72Hình 4-4 Sơ đồ dòng cho một quá trình sàn xuất.........................................................74Hình 4-5 Mẫu điển hình của một sơ đồ dòng quá trình sản xuất..................................74Hình 4-6 Sơ đồ công nghệ thuộc da.............................................................................75Hình 4-7 Sơ đồ cân bằng vật chất.................................................................................77Hình 6-1 Ba mục tiêu của giáo dục môi trường.........................................................124

vi

Page 9: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3-1 Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 lớn nhất..........................37Bảng 3-2 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000..............................................................................40Bảng 3-3 : So sánh giữa ISO 14001: 1996 và ISO 14001:2004...................................45Bảng 3-4 Cấu Trúc Của EMS.......................................................................................55Bảng 3-5 Hệ thống hồ sơ tài liệu cần để đánh giá chứng nhận Hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001.................................................................................................57Bảng 4-1 Các giải pháp sản xuất sạch hơn cho vấn đề môi trường..............................82

vii

Page 10: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề quan trọng của xã hội. một trong những giải pháp để ngăn ngừa các vấn đề môi trường là phải trực tiếp làm thay đổi nhận thức cộng đồng về môi trường và việc bảo vệ môi trường sống xung quanh. Vì vậy, công tác giáo dục môi trường được quan tâm và đẩy mạnh phát triển trong nhiều năm qua. Trong đó, nhóm cán bộ quản lí là thành phần quan trọng cần nắm vững về công tác môi trường. Vì họ là người trực tiếp đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến từng khía cạnh xã hội, do đó, nắm vững kiến thức về môi trường là yếu tố quan trọng giúp đưa ra các quyết định đúng đắn, giúp đất nước ngày càng phát triển. Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn Hiện đại hóa – Công Nghiệp Hóa mạnh mẽ, việc phát triển kinh tế cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ môi trường càng gặp nhiều khó khăn thách thức. Việc bồi dưỡng kiến thức môi trường cho cán bộ làm công tác quản lí trở nên quan trọng và cấp bách. Nếu người cán bộ có chuyên môn cao kết hợp với kiến thức môi trường vững vàng, sẽ giúp ích trong việc bảo vệ môi trường đồng thời với phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào công cuộc phát triển bền vững.

Thông qua những kiến thức được tích hợp trong nội dung tài liệu tập huấn, cán cán bộ quản lí sẽ nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong công tác bảo vệ môi trường cũng như vai trò của môi trường đối với sự phát triển của đất nước. qua đó, góp phần thay đổi các tác động tiêu cực đối với môi trường do hoạt động phát triển kinh tế và xã hội.

viii

Page 11: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

GIỚI THIỆU

Mục tiêu tập huấn:

Cuốn “Tài liệu tập huấn giáo dục bảo vệ môi trường cho nhóm cán bộ công tác quản li” là công cụ và tài liệu để tổ chức một khóa tập huấn về Giáo dục môi trường cho các cán bộ làm công tác quản lí. Khóa tập huấn hướng tới mục đích giúp các cán bộ nắm vững về kiến thức môi trường, giúp việc đưa ra quyết định có đánh giá tới các khía cạnh về môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia và xã hội.

ix

Page 12: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

1

KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG

Page 13: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 1 KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG

1.1 Khái niệm:

Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.

Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người”

1.2 Phân loại theo chức năng:

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.

Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới TNTN, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.

2

Page 14: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Không gian sống của con người

Chứa đựng cácnguồn tài nguyên

thiên nhiên

Chứa đựng các phế thải do

con người tạo ra

Lưu trữ và cung cấp các nguồn

thông tin

MÔI TRƯỜNG

Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội

1.3 Chức năng của môi trường:

Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật:

– Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm…

– Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượ ng nuôi sống con người.

Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người

1.3.1 Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người

Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm:

3

Hình 1-1: Chức năng của môi trường

Page 15: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

– Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.

– Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm.

– Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí…

– Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa…

– Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.

1.3.2 Môi trường là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống

Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số l-ượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.

1.3.3 Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin

Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa… Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên.

Môi trường gồm các thành phần sau:

– Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất)

– Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn)

– Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất)

– Khí quyển

4

Page 16: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

1.4 Ô nhiễm môi trường

1.4.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học..gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lí của con người.

1.4.2 Hiện tượng biến đổi khí hậu do ô nhiễm môi trường

Khái niệm

Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu

Nguyên nhân của biến đổi khí hậu

Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.

CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.

CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.

N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản

phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

Các biểu hiện của biến đổi khí hậu

Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.

Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.

5

Page 17: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.

Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơđe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.

Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.

Một số hiện tượng của biến đổi khí hậu

1. Mưa acid

Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thuỵ Điển. Nguyên nhân là vì con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ. Trong than đá và dầu mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, còn trong không khí lại rất nhiều khí nitơ. Trong quá trình đốt có thể sinh ra các khí Sunfua đioxit (SO2), Nitơ đioxit (NO2). Các khí này hoà tan với hơi nước trong không khí tạo thành các hạt axit sunfuaric (H2SO4), axit nitơric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người.

6

Page 18: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết.

Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), Magiê (Mg),... làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.

Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng.

2. Hiện tượng nóng lên toàn cầu

Ấm lên toàn cầu hay hâm nóng toàn cầu là hiện tượng nhiệt độ trung bình của không khí và các đại dương trên Trái Đất tăng lên theo các quan sát trong các thập kỷ gần đây. Trong thế kỉ 20, nhiệt độ trung bình của không khí gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2 °C (1,1 ± 0,4 °F). Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) nghiên cứu sự gia tăng nồng độ khí nhà kính sinh ra từ các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên kể từ giữa thế kỷ 20. IPCC cũng nghiên cứu sự biến đổi các hiện tượng tự nhiên như bức xạ mặt trời và núi lửa gây ra phần lớn hiện tượng ấm lên từ giai đoạn tiền

7

Nhiệt độ trung bình toàn cầu

Độ gia tăng nhiệt độ bất thường

Page 19: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

công nghiệp đến năm 1950 và có sự ảnh hưởng lạnh đi sau đó. Các kết luận cơ bản đã được chứng thực bởi hơn 45 tổ chức khoa học và viện hàn lâm khoa học, bao gồm tất cả các viện hàn lâm của các nước công nghiệp hàng đầu.[

Các dự án thiết lập mô hình khí hậu được tóm tắt trong báo cáo gần đây nhất của IPCC chỉ ra rằng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể tăng 1,1 đến 6,4 °C (2,0 đến 11,5 °F) trong suốt thế kỷ 21. Các yếu tố không chắc chắn trong tính toán này tăng lên khi khi các mô hình sử dụng nồng độ các khí nhà kính có độ chính xác khác nhau và sử dụng các thông số ước tính khác nhau về lượng phát thải khí nhà kính tương lai. Các yếu tố không chắc chắn khác bao gồm sự ấm dần lên và các biến đổi liên quan sẽ khác nhau giữa các khu vực trên toàn thế giới. Hầu hết các nghiên cứu tập trung trong giai đoạn đến năm 2100. Tuy nhiên, sự ấm dần lên sẽ tiếp tục diễn ra sau năm 2100 cả trong trường hợp ngừng phát thải khí nhà kính, đều này là do nhiệt dung riêng của đại dương lớn và carbon dioxide tồn tại lâu trong khí quyển.

Nhiệt độ toàn cầu tăng sẽ làm mực nước biển dâng lên và làm biến đổi lượng mưa, có thể bao gồm cả sự mở rộng của các sa mạc vùng cận nhiệt đới. Hiện tượng ấm lên được dự đoán sẽ diễn ra mạnh nhất ở Bắc Cực.

3. Hiệu ứng nhà kính

8

Hiệu ứng nhà kính

Khí nhà kính hấp thụ: 350

Nhiệt và năng lượng trong khí quyển

Phản xạ trực tiếp từ mặt đất : 40

Bức xạ nhiệt vào vũ trụ: 195Năng lượng mặt

trời được Trái đất hấp thụ 235

Nhiệt độ bề mặt đất và đại dương tăng trung bình 140C

Page 20: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Hiệu ứng nhà kính diễn ra khi khí quyển chứa khí đã hấp thụ tia cực quang. Khi hơi nóng từ mặt trời vô Trái Đất đã bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiệu ứng nhà kính ở bề mặt các hành tinh hoặc các Vệ tinh. Cơ cấu hoạt động này không khác nhiều so với một nhà kính (dùng để cho cây trồng) thiệt, điều khác biệt là nhà kính (cây trồng) có các cơ cấu cách biệt hơi nóng bên trong để giữ ấm không phải qua quá trình đối lưu. Hiệu ứng nhà kính được khám phá bởi nhà khoa học Joseph Fourier vào năm 1824, thí nghiệm đầu tiên có thể tin cậy được là bởi nhà khoa học John Tyndall vào năm 1858, và bản báo cáo định lượng kĩ càng được thực hiện bởi nhà khoa học Svante Arrhenius vào năm 1896. Một ví dụ về Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ của không gian bên trong của một nhà trồng cây làm bằng kính tăng lên khi Mặt Trời chiếu vào. Nhờ vào sức ấm này mà cây có thể đâm chồi, ra hoa và kết trái sớm hơn. Ngày nay người ta hiểu khái niệm này rộng hơn, dẫn xuất từ khái niệm này để miêu tả hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng là hiệu ứng nhà kính khí quyển. Trong hiệu ứng nhà kính khí quyển, phần được đoán là do tác động của loài người gây ra được gọi là hiệu ứng nhà kính nhân loại (gia tăng). Hiện này thế kỷ thứ 21 loài người đang phải đối mặt với tình trạng ấm lên do con người gây ra, tuy nhiên vấn đề vẫn đang được tranh cãi, gây ra nhiều tác hại nguy hiểm.

9

Page 21: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 2 CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG

2.1 Môi trường đất

2.1.1 Khái niệm môi trường đất:

"Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật".

Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các loại sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt v.v...

2.1.2 Suy thoái đấtSuy thoái đất được xem như là suy giảm chất lượng đất đai, sự suy giảm này

ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. tiến trình suy thoái đất nhanh hay chậm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, và trình độ hiểu biết của chủ thể sử dụng và khai thác đất. Ngày nay, suy thoái đất là vấn đề môi trường nan giải nhất ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở những vùng sa mạc, bán sa mạc cũng như những vùng khí hậu ẩm ướt.

Ước tính hàng năm 15% đất toàn cầu bị suy thoái vì lí do nhân tạo. trong đó, suy thoái vì xói mòn do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, 12,1% do mất chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc, diện tích đất đã bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ. Trong đó có 36,67% triệu ha đất đồi bị sói mòn nặng; 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4 triệu ha bị úng lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất 3,7 triệu ha đất trồng trọt.

2.1.3 Thực trạng suy thoái đất ở Việt Nam

Sự suy thoái chất lượng đất, gây ra do canh tác, sử dụng đất không phù hợp của con người đưa đến những thay đổi lớn về tình trạng dưỡng chất, nguồn hữu cơ, nồng độ các chất và độc tố.

Làm giảm tiềm năng của hệ sinh thái

Phá vỡ cân bằng nước, năng lượng, và chu trình vật chất trong hệ sinh thái

Tác hại đến môi trường sinh thái như làm giảm giá trị đất, giảm khả năng dẫn thủy, giảm sức chứa của các hồ.

Ngoài tác động của suy thoái lên sản lượng nông nghiệp, môi trường nó còn dẫn đến tình trạng bất ổn về xã hội, thúc đẩy sự thâm canh, gia tăng tốc độ khai hoang, làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống cộng đồng.

Vài số liệu đất bị suy thoái ở Việt Nam:

10 triệu ha đang bị xói mòn do nước

10

Page 22: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

1,35 triệu ha đất nghèo kiệt dưỡng chất

Và các diện tích đất bị chua háo, phèn hóa, xói mòn do gió, có ngập úng…khoảng 2 triệu ha

Thực trang suy thoái đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long:

Tài nguyên đất ở ĐBSCL đã được khai thác và sử dụng qua nhiều thế hệ, cùng với thời gian con người định cư và sinh sống tại đây. Người dân địa phương đã áp dụng nhiều biện pháp và kinh nghiệm: làm đất thủ công, làm đất bằng cơ giới, ém phèn, rửa phèn, tưới tiêu, bón phân hoặc chỉ thuần túy dựa vào sức sản xuất tự nhiên của đất trên từng vùng đất khác nhau nhầm đạt hiệu qủa cao nhất. Ngoài những tác động của con người, đất ĐBSCL vẫn phát triển theo các tiến trình lý-hóa-sinh học tự nhiên trong đất dưới ảnh hưởng của các điều kiện môi trường. Kết quả của những quá-tiến trình này đã làm cho đất ngày càng thay đổi, phát triển có khả năng dẫn đến những suy thoái về dinh dưỡng, phèn hóa, mặn hóa, lý tính kém, nghèo về quần thể vi sinh vật và cuối cùng làm cho đất giảm tiềm năng sản xuất, đưa đến sự phát triển nông nghiệp không ổn định và lâu bền trên toàn vùng. Qua kết quả phân loại đất theo hệ thống phân loại USDA/Soil taxonomy, đất ĐBSCL có khả năng bạc màu theo các dạng sau đây:

- Đất có tiềm năng nén dẻ, hình thành tầng đất tích tụ sét có tính thấm và những đặc tính vật lý khác kém, làm giới hạn tầng đất canh tác đối với sự phát triển của hệ thống rễ cây trồng, xảy ra trên các các loại đất thuộc nhóm đất phù sa xa sông Tiền và sông Hậu đang và đã phát triển mạnh.

- Đất có khả năng xảy ra hiện tượng khô cứng trên mặt đất, đối với các nhóm đất có thànhphần cơ giới tầng mặt khá nhẹ thuộc nhóm đất phù sa ven sông Tiền và sông Hậu.

- Tính cơ học của đất kém trở ngại cho việc làm đất, đất bị phèn hóa sinh ra nhiều độc chất làm cho đất trở nên thích nghi kém hoặc không thích nghi tạm thời trong nông nghiệp, nếu chưa được cải tạo. Có thể quan sát thấy ở các nhóm đất: đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động.

- Đất có thể mặn hóa (dẫn đến sodic hóa) và úng thủy tạo điều kiện thuận lợi cho suy thoái lý-hóa học hình thành. Dạng nầy có thể xảy ra ở các nhóm đất bị nhiễm mặn và ngập mặn theo triều chưa phát triển hoặc phát triển yếu.

- Đất bị kiệt màu, thể tích đất có khả năng bị giới hạn trong tầng đất canh tác, độ sâu tầng đất hoạt động của rể cây trồng mỏng dần và bị nước xói mòn.

Trên đây là những tiềm năng mang tính chất dự đoán, dự báo được đánh giá từ đặc tính và chất lượng đất của từng nhóm, từng loại đất. Sự thoái hóa đất sẽ xảy ra theo các tiến trình tự nhiên. Do đó, tùy thuộc vào tác động của con người trong sử

11

Page 23: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

dụng, cải tạo đất có thể làm cho đất thay đổi theo hướng có lợi hoặc ngược lại và tất nhiên cần phải trải qua thời gian lâu dài

2.2 Môi trường nước

2.2.1 Khái niệm tài nguyên nước:

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau, xét về cả mặt chất và lượng. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.

Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội.

2.2.2 Vòng tuần hoàn nước:

ng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước.

12

Hình 2-2 Vòng tuần hoàn nước

Page 24: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Vòng tuần nước có thể bắt đầu từ các đại dương. Mặt Trời điều khiển vòng tuần hoàn nước bằng việc làm nóng nước trên những đại dương, làm bốc hơi nước vào trong không khí. Những dòng khí bốc lên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng không khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành mưa. Hạt mưa dưới dạng tuyết được tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìn năm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuân đến, tuyết tan và chảy thành dòng trên mặt đất, đôi khi tạo thành lũ. Phần lớn lượng mưa rơi trên các đại dương; hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một phần dòng chảy mặt chảy vào trong sông theo những thung lũng sông trong khu vực, với dòng chảy chính trong sông chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt, và nước thấm được tích luỹ và được trữ trong những hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy vào các sông. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Một lượng nhỏ nước được giữ lại ở lớp đất sát bề mặt và được thấm ngược trở lại vào nguồn nước mặt (và đại đương) dưới dạng dòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành các dòng suối nước ngọt. Nước ngầm tầng nông được rễ cây hấp thụ rồi thoát hơi qua lá cây.

2.2.3 Ô nhiễm môi trường nước:

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên

13

Hình 2-3 Quá trình phú dưỡng hóa nguồn nước

Lớp sinh vật đáy (sâu biền, ốc sên..)

Chất dinh dưỡng (N,P,S), phù sa..

Phiêu sinh thực vật

SV phân hủy chất hữu cơ và tiêu thụ oxi

Nguồn nước sạch

Phiêu sinh động vật

Page 25: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

2.3 Môi trường không khí

2.3.1 Khái niệm môi trường không khí:

Khí quyển là lớp vỏ ngoài của trái đất với ranh giới dưới là bề mặt thuỷ quyển, thạch quyển và ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển trái đất được hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ thuỷ quyển và thạch quyển.

Bầu không khí này được tạo thành từ nhiều thành phần khí khác nhau đóng vai trò như một lá chắn bảo vệ cho trái đất và cho phép sự sống trên hành tinh tồn tại. Nếu không có bầu không khí, chúng ta sẽ bị đốt cháy bởi nhiệt độ cao của mặt trời vào ban ngày hoặc đông lạnh bởi nhiệt độ rất cao vào ban đêm.

Hơn ba phần tư thành phần của bầu khí quyển được tạo thành từ khí Nitơ và hầu hết phần còn lại là khí oxy, 1% còn lại là hỗn hợp của cacbon dioxide, hơi nước và ozon.

2.3.2 Các khí nhân tạo gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất đối với con người và khí quyển trái đất

Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người và khí quyển trái đất đã được biết đến gồm: Cacbon đioxit (CO2); Dioxit Sunfua (SO2).; Cacbon monoxit (CO); Nitơ oxit (N2O); Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC) và Mêtan (CH4).

1) Cacbon Dioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hoá thạch và phá rừng đã làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu.

14

Page 26: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

2) Dioxit Sunfua (SO2): Đioxit sunfua (SO2) là chất gây ÔNKK khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Dioxit sunfua sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua,.v.v... SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí phế quản.SO2 trong không khí khi gặp oxy và nước tạo thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.

3) Cacbon monoxit (CO):CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hoá thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên toàn cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO. CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hoá CO => CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO lớn hơn 250 ppm sẽ bị tử vong.

4) Nitơ Oxit (N2O): N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 -,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy

5) Clorofluorocacbon (viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển. CFC 11 hoặc CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là freon 12 hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. Cả hai hợp chất CFC 11 và CFC 12 hoặc freon đều là những hợp chất có ý nghĩa kinh tế cao, việc sản xuất và sử dụng chúng đã tăng lên rất nhanh trong hai thập kỷ vừa qua. Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và không sol khí.Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo động về môi trường, những dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng về số lượng.CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ôzôn bị tổn thương và các bức xạ cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.

6) Metan (CH4): Mêtan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra từ các quá trình sinh học, như sự men hoá đường ruột của động vật có guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch. CH4 thúc đẩy sự ôxy hoá hơi nước ở tầng

15

Page 27: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

bình lưu.Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Hiện nay hàng năm khí quyển thu nhận khoảng từ 400 đến 765x1012g CH4.

2.3.3 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:

Để giảm thiểu ô nhiễm không khí cần có sự hợp tác thực hiện của toàn dân:

Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát, tiến tới xây dựng các phương tiện vận tải công cộng hiện đại như xe bus, tàu điện ngầm…

Sử dụng nhiên liệu sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, hydro…thay cho năng lượng từ gas, điện…

Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe cộ và sử dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.

Tăng cường kiểm soát sự phát thải kiểm định kỹ thuật máy móc.

Trồng nhiều cây xanh để cây xanh giúp thực hiện quá trình lọc không khí.

2.3.4 Một số ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn cầu

2.3.4.1 Tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone

Quá trình hình thành và phân hủy ozone diễn ra đồng thời nên chu trình tồn tại của nó trong khí quyển rất ngắn. Lượng ozone cao nhất ở tầng bình lưu ở độ cao 25 km, với nồng độ khoảng 5-10 ppm. Tầng ozone bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ozone và biến ozone thành oxy. Một số các chất khác có khả năng tham gia vào các phản ứng phân hủy ozone như: CO, CH4, NOx và các hợp chất hữu cơ. Như vậy, sự giảm nồng độ ozone ở các cực trái đất mà các nhà khoa học ghi nhận được, có thể là do các chất sinh ra từ hoạt động con người như: CH4, NOx, HCl, Cl2..

Tác dụng của tầng ozone: bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử ngoại. Nếu như tầng ozone bị suy giảm thì nó sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất

2.3.4.2 Hiện tượng El Nino

Hiện tượng El Nino là gì ?

El Nino tiếng Tây Ban Nha: El Niño, là một trong những hiện tượng thời tiết bất thường gây thảm họa cho con người từ hơn 5000 năm nay. Ngày nay, hiện tượng El Nino xuất hiện thường xuyên hơn và sức tàn phá của nó cũng mãnh liệt hơn. El Niño trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "đứa trẻ", chỉ đến Chúa hài đồng. Cứ

16

Page 28: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

trung bình 4-6 năm, ngư dân vùng biển tại Peru phát hiện ra nước biển ấm dần lên vào mùa đông, khoảng vài tuần trước Lễ Giáng Sinh. Đây chính là một nghịch lý, nhưng nó vẫn tồn tại có chu kì và kéo theo hiện tượng hơi nước ở biển bốc lên nhiều hơn, tạo ra những cơn mưa như thác đổ. Và ngư dân đã gọi hiện tượng này là El Niño để đánh dấu thời điểm xuất phát của nó là gần Giáng Sinh. Trong khí tượng học người ta còn gọi hiện tượng El Nino là Dao động phương Nam (Southern oscillation).

Nguyên nhân gây ra El Nino:

El Nino không phải là hiện tượng do con người tạo ra, mà chính là thiên nhiên. Dòng nước ấm ở phía đông Thái Bình Dương chạy dọc theo các nước Chile, Peru... đã đẩy vào không khí một lượng hơi nước rất lớn. Vì vậy, các quốc gia ở Nam Mỹ phải hứng chịu một lượng mưa bất thường, có khi lượng mưa lên đến 15 cm mỗi ngày gây ra các hiện tượng mưa bão, lụt lội ở các nước này. Những cơn gió ở Thái Bình Dương vào thời điểm có El Nino tự dưng đổi hướng, chúng thổi ngược về phía đông thay vì phía tây như thời tiết mỗi năm. Những cơn gió này có khả năng đưa mây vượt qua Nam Mỹ, đến tận Romania, Bulgaria, hoặc bờ biển Đen của Nga. Như vậy, một vùng rộng lớn của tây bán cầu bị El Nino khống chế. Do mây tập trung vào một khu vực có mật độ quá cao, do đó, phần còn lại của thế giới-các quốc gia thuộc đông bán cầu-phải hứng chịu đợt hạn hán nghiêm trọng.

Vậy lí do xuất hiện dòng nước ấm đột ngột ở phía đông Thái Bình Dương để khởi đầu hiện tượng El Nino là sự thay đổi hướng gió, tuy nhiên đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có lời giải đáp hoàn toàn thống nhất. Những nguyên nhân khác bao gồm sự thay đổi áp suất không khí, Trái Đất nóng dần lên, hay cả các cơn động đất dưới đáy biển.

Ngoài ra, còn có ý kiến cho rằng : ElNino là tập hợp của các dòng nước ấm vùng nhiệt đới Thái Bình Dương dọc theo xích đạo, đẩy các dòng nước lạnh xuống dưới và trải dài từ các bờ biển vùng xích đạo của phía tây, nam và bắc Nam Mỹ đến Thái Bình Dương. Điều này đã gây ra những thay đổi rõ rệt đến biểu đồ khí hậu được tạo nên bởi những thay đổi tự nhiên của nhiệt độ đại dương.

Hậu quả và ảnh hưởng của El Nino đến cư dân vùng chịu ảnh hưởng:

Như đã nói ở trên, những vùng thuộc tây bán cầu sẽ phải hứng chịu những trận mưa lớn dẫn đến lũ lụt, mưa bão lớn. Năm 1997, toàn vùng này bị thiệt hại ước tính 96 tỷ USD do mưa bão, lũ lụt từ El Nino gây ra. Còn những quốc gia như Úc, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam... lại thường xuyên chịu ảnh hưởng khô hạn do El Nino gây ra. Đợt hạn hán gần đây nhất ở Úc đã làm hàng triệu con kangaroo, cừu, bò... chết vì khát. Bang New South Wales suốt chín tháng không có mưa, hồ nước ngọt Hinze (bang Queensland) cạn kiệt. Tại Thái Lan, hơn một triệu gia đình bị thiếu nước trầm trọng.

17

Page 29: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Tuy nhiên, không phải El Nino lúc nào cũng gây tai họa cho con người. Cách đây hơn 5000 năm, khi mà hiện tượng này mới được ngư dân Peru phát hiện thì El Nino đồng nghĩa với "tin mừng". Vì nước biển lúc ấy tăng lên đủ ấm để vi sinh vật phát triển. Chúng là thức ăn cho cá biển. Nhờ thế nền đánh bắt cá của các nước ven biển Nam Mỹ phát triển mạnh. Nếu năm nào mà hiện tượng El Nino không làm cho nhiệt độ nước biển tăng lên quá cao thì năm đó sẽ có mùa cá bội thu.

Ngày nay, với tiềm lực văn minh nhân loại, con người có thể dự báo thời điểm chính xác xuất hiện, dự báo đường đi và sức công phá của El Nino, từ đó chuẩn bị những điều kiện tối thiểu để sống chung với El Nino, ví dụ như xây nhà phao tránh lũ (đối với vùng lũ lụt) hay dự trữ nước (đối với vùng khô hạn)... và ta không làm những việc như phá rừng, thải khí CO2 vào không khí để tiếp tay cho El Nino vì ta biết rằng El Nino càng mạnh mẽ hơn nếu mặt đất thiếu cây xanh hay để xảy ra hiện tượng nhà kính

2.3.4.3 Hiện tượng La Nina

La Nina là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Nino. Hiện tượng La Nina thường bắt đầu hình thành từ tháng ba đến tháng sáu hằng năm, và gây ảnh hưởng mạnh nhất vào cuối năm cho tới tháng hai năm sau. La Nina sẽ xảy ra ngay sau khi hiện tượng El Nino kết thúc.Hiện tượng La Nina thuộc dòng biển lạnh làm lạnh nhiệt độ của những vùng mà nó đi qua.

Tác động của hiệng tượng LaNina: Hiện tượng La Nina sẽ gây nhiều bão tố trên Đại Tây Dương nhưng lại làm giảm nguy cơ bão ở Thái Bình Dương. Ở Mỹ, nhiệt độ mùa đông ấm hơn mức thông thường ở vùng Đông Nam và lạnh hơn ở vùng Tây Bắc.Nhiệt độ hạ xuống thấp đáng kể nên sẽ gây ra trận rét đậm rét hại cho khu vưc chịu ảnh hưởng

2.4 Hệ sinh thái

2.4.1 Khái niệm hệ sinh thái

Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua lại với môi trường bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất định đa dạng về loài và các chu trình vật chất.

2.4.2 Đặc điểm và chức năng

Hệ sinh thái có thể hiểu nó bao gồm quần xã sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật) và môi trường vô sinh (ánh sáng, nhiệt độ, chất vô cơ...)

Tùy theo cấu trúc dinh dưỡng tạo nên sự đa dạng về loài, cao hay thấp, tạo nên chu trình tuần hoàn vật chất (chu trình tuần hoàn vật chất hiện nay hầu như chưa được khép kín vì dòng vật chất lấy ra không đem trả lại cho môi trường đó).

18

Page 30: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Hệ sinh thái có kích thước to nhỏ khác nhau và cùng tồn tại độc lập (nghĩa là không nhận năng lượng từ hệ sinh thái khác).

Hệ sinh thái là đơn vị cơ bản của sinh thái học và được chia thành hệ sinh thái nhân tạo và hệ sinh thái tự nhiên. Đặc điểm của hệ sinh thái là một hệ thống hở có 3 dòng (dòng vào, dòng ra và dòng nội lưu) vật chất, năng lượng, thông tin.

Hệ sinh thái cũng có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng, nếu một thành phần thay đổi thi các thành phần khác cũng thay đổi theo ở mức

2.4.3 Cấu trúc hệ sinh thái

2.4.3.1 Yếu tố hữu cơ

Sinh vật sản xuất:

Sinh vật sản xuất bao gồm vi khuẩn và cây xanh, tức là sinh vật có khả năng tổng hợp được tát cả các chất hữu cơ cần xây dựng cho cơ thể của mình. Các sinh vật này còn gọi là sinh vật tự dưỡng. Cơ chế để các sinh vật sản xuất tự quang hợp được các chất hữu cơ là do chúng có diệp lục để thực hiện phản ứng quang hợp sau:

6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2

Một số vi khuẩn được xem là sinh vật sản xuất do chúng cũng có khả năng quang hợp hay hóa tổng hợp, đương nhiên tất cả các hoạt động sống có được là dựa vào khả năng sản xuất của sinh vật sản xuất.

Sinh vật tiêu thụ

Sinh vật tiêu thụ bao gồm các động vật. Chúng sử dụng các chất hữu cơ trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất, chúng không có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể chúng và gọi là sinh vật dị dưỡng. Vật tiêu thụ cấp 1 hay động vật ăn cỏ là các động vặt chỉ ăn được thực vật. Vật tiêu thụ cấp 2 là động vật ăn tạp hay ăn thịt, chúng ăn vật tiêu thụ cấp 1. Tương tự ta có động vặt tiêu thụ cấp 3, cấp 4. Ví dụ trong hệ sinh thái hồ, tảo là SVSX; giáp xác thấp là vật tiêu thụ cấp 1; tôm tép là vật tiêu thụ cấp 2; cá rô, cá chuối là sinh vật tiêu thụ cấp 3; rắn nước, rái cá là sinh vặt tiêu thụ cấp 4.

Sinh vật phân hủy

Sinh vật phân hủy là các vi khuẩn và nấm, chúng phân hủy các chất hữu cơ. Tính chất dinh dưỡng đó gọi là hoại sinh. Chúng sống nhờ vào các sinh vật chết. Hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên đều gồm đủ 4 thành phần trên. Tuy vậy, trong một số trường hợp, hệ sinh thái không đủ cả 4 thành phần.

19

Năng lượng ánh sáng Mặt Trời + enzym của diệp lục

Page 31: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Ví dụ: hệ sinh thái dưới đáy biển sâu thiếu sinh vật sản xuất, do đó chúng không thể tồn tại nếu không có hệ sinh thí tầng mặt cung cấp chất hữu cơ cho chúng. Tương tự, hệ sinh thái hang động không có sinh vật sản xuất; hệ sinh thái đô thị cũng được coi là không có sinh vật sản xuất, muốn tồn tại hệ sinh thái này cần được cung cấp lương thực, thực phẩm từ hệ sinh thái nông thôn.

2.4.3.2 Yếu tố vô cơ

Nhiệt độ

Nhiệt độ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sinh trưởng, phát triển, phân bố các sinh vật. Khi nhiệt độ Tăng hay giảm vượt quá một giới hạn xác định nào đó thì sinh vật bị chết. Chính vì vậy, khi có sự khác nhau về nhiệt độ trong không gian và thời gian đã dẫn tới sự phân bố của sinh vật thành những nhóm rất đặc trưng, thể hiện cho sự thích nghi của chúng với điều kiện cụ thể của môi trường.

Có hai hình thức trao đổi nhiệt với cơ thể sống. Các sinh vật tiền nhân (vi khuẩn, tảo lam), nấm thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát không có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể, được gọi là các sinh vật biến nhiệt. Các động vật có tổ chức cao hơn như chim, thú nhờ phát triển, hoàn chỉnh cơ chế điều hòa nhiệt với sự hình thành trung tâm điều nhiệt ở bộ não đã giúp cho chúng có khả năng duy trì nhiệt độ cực thuận thường xuyên của cơ thể (ở chim 40-420C, ở thú 36,6-390C), không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài, gọi là động vật đẳng nhiệt (hay động vật máu nóng). Giữa hai nhóm trên có nhóm trung gian. Vào thời kỳ không thuận lợi trong năm, chúng ngủ hoặc ngừng hoạt động, nhiệt độ cơ thể hạ thấp nhưng không bao giwof thấp dưới 10-130C, khi trở lại hoạt động, nhiệt độ cao của cơ thể được duy trì mặc dù có sự thay đổi nhiệt độ của môi trường bên ngoài. Nhóm này gồm một số loài gậm nhấm nhỏ như sóc đất, sóc mác mốt (Marmota), nhím, chuột sóc, chim én, chim hút mật, v.v…

Nhiệt độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các chức năng sống của thực vật, như hình thái, sinh lý, sinh trưởng và khả năng sinh sản của sinh vật. Đối với sinh vật sống ở những nơi quá lạnh hoặc quá nóng (sa mạc) thường có những cơ chế riêng để thích nghi như: có lông dày (cừu, bò xạ, gấu bắc cực…) Hoặc có những lớp mỡ dưới da rất dày (cá voi bắc cự mỡ dày tới 2m). Các côn trùng sa mạc đôi khi có các khoang rỗng dưới da chứa khí đê chống lại cái nóng từ môi trường xâm nhập cơ thể. Đối với động vật đẳng nhiệt ở xứ lạnh thường có bộ phận phụ phía ngoài cơ thể như tai, đuôi… ít phát triển hơn so với động vật xứ nóng.

Ánh sáng

Ánh sáng vừa là yếu tố điều chỉnh vừa là yếu tố giới hạn đối với sinh vật. Thực vật cần ánh sáng như động vật cần thức ăn, ánh sáng được coi là nguồn sống của nó. Một số sinh vật dị dưỡng (nấm, vi khuẩn) trong quá trình sống cúng sử dụng một phần năng lượng ánh sáng. Tùy theo cường độ và thời gian chiếu sáng mà ánh sáng ảnh

20

Page 32: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

hưởng nhiều hay ít đến quá trình trao đổi chất và năng lượng cũng như các quá trình sinh lý khác của cơ thể sống. Ngoài ra ánh sáng còn ảnh hưởng đến các nhân tố sinh thái khác (nhiệt độ, độ ẩm, đất…).

Ánh sáng nhận được trên bề mặt trái đất chủ yếu là từ bức xạ mặt trời và một phần nhỏ từ mặt trăng và các tinh tú khác. Bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt đất bị các chất trong khí quyển (oxy, ozon, cacbonic, hơi nước…) hấp thụ khoảng 19%, 34% phản xạ vào khoảng không vũ trụ, còn lại khoảng 47% đến bề mặt trái đất. Ánh sáng phân bố không đồng đều trên mặt đất. Càng xa xich đạo, cường độ ánh sáng càng giảm dần, ánh sáng còn thay đôi theo thời gian trong năm, nhìn chung càng gần xích đạo độ dài ngày càng giảm dần.

Liên quan đến sự thích nghi của sinh vật đối với ánh sáng, người ta chia thực vật ra: cây ưa bóng, trung tính và ưa sáng. Từ đặc tính này hình thành nên các tầng thực vật khác nhau trong tự nhiên: Ví dụ rừng cây bao gồm các cây ưa sáng vươn lên phái trên để hứng ánh sáng, các cây ưa bóng mọc ở phía dưới. Ngoài ra, chế độ chiếu sáng còn có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thực vật và là cơ chế hình thành lên quang chu kỳ.

Từ sự thích nghi của động vật với ánh sáng, người ta cũng chia ra 2 nhóm: nhóm hoạt động ban ngày và nhóm hoạt động ban đêm. Nhóm hoạt động ban ngày thường có cơ quan cảm thụ ánh sáng rất phát triển, màu sắc sặc sỡ, nhóm hoạt động ban đêm thì ngược lại. Đối với sinh vật dưới biển, các loài sống ở đáy sâu trong điều kiện thiếu ánh sáng, mắt thường có khuynh hướng mở to và có khả năng quay 4 hướng để mở rộng tầm nhìn. Một số loài có cơ quan thị giác tiêu giảm hoàn toàn nhường chỗ cho cơ quan xúc giác và cơ quan phát sáng.

Không khí

Không có không khí thí không có sự sống. Không khí cung cấp O2 cho các sinh vật hô hấp sản sinh ra năng lượng. Cây xanh lấy CO2 từ không khí để tiến hành quang hợp. Dòng không khí chuyển động có ảnh hưởng rõ rệt đến nhiệt độ, độ ẩm. Dòng không khí đối lưu thẳng đứng và gió nhẹ có vai trò quan trọng trong phát tán vi sinh vật, bào tử, phấn hoa… Tuy nhiên khi thành phần không khí bị thay đổi (do ô nhiễm) hoặc gió mạnh cũng gây tổn hại cho cơ thể sinh vật.

Trong quá trình tiến hóa, sinh vật ở cạn hình thành muộn hơn sinh vật ở nước. Môi trường không khí trên mặt đất phức tạp hơn và thay đổi nhiều hơn môi trường nước, đòi hỏi các cơ thể sống có những tính chất thích nghi cao hơn và mềm dẻo hơn.

2.4.4 Quá trình chuyển hóa năng lượng và hoàn lưu vật chất trong hệ sinh thái

2.4.4.1 Dòng năng lượng

Năng lượng là một phương thức sinh ra công, năng lượng không tự nhiên sinh ra mà cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.

21

Page 33: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Dựa vào nguồn năng lượng hệ sinh thái được chia thành:

- Hệ sinh thái nhận năng lượng từ Ánh sáng Mặt trời: rừng, biển, đồng cỏ tự nhiên…

- Hệ sinh thái nhận năng lượng môi trường và năng lượng tự nhiên khác bổ sung: như hệ sinh thái cửa sông được bổ sung nhiều nguồn nước, Hệ sinh thái vùng trũng

- Hệ sinh thái nhận năng lượng ánh sáng môi trường và nguồn năng lượng do con người bổ sung: như hệ sinh thái nông nghiệp, đồng cỏ chăn nuôi, vườn cây lâu năm: cây ăn quả, cây công nghiệp: chè, cao su, cà phê, dâu tằm…

- Hệ sinh thái nhận năng lượng chủ yếu là năng lượng công nghiệp: điện , nguyên liệu..

Năng lượng trong hệ sinh thái gồm các dạng:

- Quang năng chiếu vào không gian hệ sinh thái.

- Hóa năng là các chất hóa sinh học của động và thực vật.

- Động năng là năng lượng là cho hệ sinh thái vận động như: gió, vận động của động vật, thực vật, nhựa nguyên, nhựa luyện..

- Nhiệt năng làm cho thành phần hệ sinh thái có nhiệt độ nhất định: nhiệt độ môi trường, nhiệt độ cơ thể.

2.4.4.2 Chuyển hóa năng lượng trong cơ thể sinh vật

Để tiến hành các quá trình sinh tổng hợp cũng như để duy trì các hoạt động sống khác của cơ thể, sinh vật cần được cung cấp năng lượng. quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng bao giờ cũng gắn liền với quá trình hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng.

Các hợp chất chứa năng lượng của sinh vật

Trong cơ thể sinh vật, nguồn năng lượng được tích lũy trong các liên kết cao năng của hợp chất giàu năng lượng như: các nucleoside triphosphate (ATP, UTP, CTP, GTP), các acylphosphate, các dẫn xuất của acid carbonic (acetyl coenzyme A). hợp chất giàu năng lượng quan trọng nhất là ATP (adenosine triphosphate) có chứa 2 liên kết cao năng. ATP được dùng trong các phản ứng trao đổi cần năng lượng. Một đặc tính của ATP là dễ biến đổi thuận nghịch thành ADP (adenosine diphosphate) và AMP (adenosine monophosphate) để giải phóng hoặc tích lũy năng lượng.

AMP + H3PO4 ↔ DAP

ADP + H3PO4 ↔ ATP

Chuyển hóa năng lượng trong cơ thể sinh vật

22

Page 34: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các sinh vật tự dưỡng: thực vật xanh và vi khuẩn quang hợp đều chuyển hóa năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học nhờ có diệp lục tố theo phản ứng sau

2H2A + CO2 ↔ (CH2O) + H2O + 2A

Trong đó, H2A là chất đo điện tử. ở cây xanh đó là H2O. Ở vi khuẩn quang hợp, H2A có thể là hợp chất khử của lưu huỳnh (H2S, S, Sulfit..), hydrogen phân tử hay các hợp chất hữu cơ khác (propanol, isopropanol…)

Quá trình quang hợp ở cả 2 đối tượng trên đều xảy ra ở 2 giai đoạn

Giai đoạn đầu (pha sáng): dùng năng lượng mặt trời tách điện tử từ H2A, chuyển nó trên chuỗi điện tử quang hợp (hệ thống quang hợp) để tạo ATP. Quá trình này còn gọi là phosphoryl hóa quang hợp. ở thực vật xanh, pha sáng được thực hiện trên hai hệ thống quang hợp gắn trên màng thylakoid của lục lạp. Ở vi khuẩn lưu huỳnh nâu và lục, pha sáng này được thực hiện trên một hệ thống quang hợp.

Giai đoạn sau (pha tối): dùng năng lượng tích lũy ở pha sáng để khử CO2 của không khí, tạo vật chất hữu cơ cho tế bào. Ở thực vật, pha tối xảy ra ở stroma của lục lạp theo chu trình calvin

Các sinh vật tự dưỡng (chemoautotroph)

Các sinh vật này cũng có khả năng oxi hóa các chất cho điện tử có thể là NH3, NO2-, Fe3+, H2S và một số hợp chất lưu huỳnh khác.

Các sinh vật dị dưỡng

Thu nhận năng lượng từ các hợp chất hữu cơ (đường, đạm, béo, cellulose…) hấp thu từ môi trường ngoài. Trong cơ thể sinh vật, các chất này được phân giải bằng các con đường khác nhau. Qua đó, khử các coenzym thành dạng NaDH2, FADH2, NADPH2. Các coenzym này chuyển hydrogen đến chuyển điện tử hô hấp ở màng ti thể. Tại đây, năng lượng được tích lũy trong các phân tử ATP. Đó là quá trình dị hóa. Đồng thời trong cơ thể sinh vật cũng xảy ra quá trình đồng hóa, lấy năng lượng từ các ATP để tổng hợp các chất hữu cơ đặc trưng cho cơ thể bằng cách khử các chất hữu cơ sinh ra trong quá trình dị hóa.

Tuy nhiên không phải toàn bộ năng lượng sinh ra trong hô hấp đều được tích lũy để sử dụng quá trình đồng hóa, mà phần lớn được tỏa ra ở dạng nhiệt (ở hầu hết các sinh vật) hay phát sáng ( như ở đom đóm, nấm mốc, động vật nguyên sinh hay vi khuẩn..)

Năng lượng sinh khối

Ngoài lợi ích cho gỗ, che phủ giữ đất, chống xóa mòn, hấp thụ CO2 làm khí hậu mát mẻ trong lành…cây xanh còn cho một sinh khối. Sinh khối đó được xem như là nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng lượng hóa thạch. Dạng năng lượng này được gọi là “năng lượng sinh khối”

23

Page 35: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Việc sử dụng năng lượng sinh khối có nhiều ưu điểm về sinh thái môi trường:

Đây là loại năng lượng có khả năng tái tạo, được tạo từ CO 2 trong tự nhiên bằng con đường sinh học để rồi trả lại năng lượng dưới dạng khác trong môi trường. con người có thể can thiệp để sinh khối này gia tăng một cách thường xuyên để bổ sung cho nguồn năng lượng.

Loại năng lượng này chứa rất ít lưu huỳnh nên là nguồn năng lượng sạch

Năng lượng sinh khối cũng có thể chuyển hóa thành năng lượng điện, nhiệt, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu dạng hơi.

Khi gieo trồng để tái tạo và bổ sung cho nguồn sinh khối thực vật, nó sẽ kéo theo sự phát triển của một hệ sinh thái, do đó làm gia tăng đa dạng sinh học ở tầng sát mặt đất. Đồng thời, thảm thực vật tạo ra cũng hấp thụ một lượng CO2 đáng kể trong khí quyển, góp phần

2.4.4.3 Chuỗi thức ăn

Chuỗi thức ăn là một dãy bao gồm nhiều loài sinh vật, mỗi loài là một mắt xích thức ăn, mỗi mắt xích thức ăn tiêu thụ mắt xích trước nó và lại bị mắt xích phía sau tiêu thụ

Chuỗi thức ăn tổng quát có dạng: SVSX → SVTT bậc 1 → SVTT bậc 2 → SVTT bậc 3 →… → Sv phân hủy

Lưới thức ăn: tổng hợp những chuỗi thức ăn có quan hệ với nhau trong hệ sinh thái. Mỗi loài trong quần xã không chỉ liên hệ với một chuỗi thức ăn mà có thể liên hệ với nhiều chuỗi thức ăn.

Bậc dinh dưỡng: bao gồm những mắt xích thức ăn trong cùng một nhóm sắp xếp theo các thành phần của cùng một chuỗi thức ăn bao gồm SVSX, SVTT bậc 1, SVTT bậc 2…

Chu trình sinh-địa-hóa: trong hệ sinh thái vật chất luôn vận chuyển, biến đổi trong các chu trình từ cơ thể sống vào trong môi trường và ngược lại. chu trình này gọi là chu trình sinh-địa-hóa

2.4.4.4 Các chu trình sinh hóa

1) Chu trình Carbon

Vòng tuần hoàn carbon diễn tả điều kiện cơ bản đối với sự xuất hiện và phát triển của sự sống trên trái đất, các hợp chất của carbon tạo nên nền tảng cho mọi loại hình sự sống. Vòng carbon quan trọng nhất là dạng thông qua CO2 của khí quyển và của sinh khối.

Có 2 quá trình sinh học căn bản điều khiển sự di chuyển của carbon trong sinh quyển là quang hợp và hô hấp. Trong quá trình quang hợp cây xanh hấp thụ CO2

24

Page 36: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

trong khí quyển tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ của cơ thể thực vật (các hydrat carbon, chất béo, chất đạm, acid nucleic…)

Hình 2-4 Chu trình Cacbon

Thông qua mạng lưới thức ăn động vật và con người sử dụng các cacbon hữu cơ của thực vật, chuyển hóa chúng thành các carbon hữu cơ của động vật và con người. đặc biệt, con người đã sử dụng một lượng lớn carbon trong các nguồn cacbon biến chúng thành năng lượng và nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất và đáp ứng các nhu cầu đời sống.

Trong chu trình carbon vi sinh vật là một mắt xích có vai trò quan trọng. Người, động vật, thực vật và ngay cả vi sinh vật khi chết đi sẽ được vi sinh vật phân giải thành các dạng carbon trong hợp chất bán phân giải như đá, dầu mỏ, các hợp chất trung gian, hợp chất mùn và carbon trong hữu cơ không đạm và cuối cùng thành CO2.

2) Chu trình Nitơ

Trong tự nhiên, Nito tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, từ dạng phân tử ở dạng khí cho tới các hợp chất hữu cơ phức tạo có trong cơ thể thực vật, động vật và con người. Trong cơ thể sinh vật, Nitrogen tồn tại dưới dạng các hợp chất hữu cơ như protein và acid amin. Khi cơ thể sinh vật chết đi, lượng Nitrogen tồn tại trong đất. Dưới tác dụng của các nhóm vi sinh vật hoại sinh, protein được phân giải thành các acid amin. Các acid amin lại được một nhóm vi sinh vật khác phân giải thành NH3

hoặc NH4+ gọi là nhóm vi khuẩn amon hóa. Quá trình này gọi là sự khoáng hóa chất

25

CO2 trong không khíKhí thải

Nhiên liệu hóa thạch

VSV phân hủy

Động vật tiêu thụ bậc cao

Quá trình hô hấp

Quang hợp

Thực vật

ĐV tiêu thụ bậc thấp

Quá trình phân rã

Page 37: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

hữu cơ vì qua đó nitrogen hữu cơ được chuyển thành nitrogen dạng khoáng. Dạng NH4

+ sẽ được chuyển hóa thành dạng NO3- nhờ nhóm vi khuẩn nitrat hóa. Các hợp

chất nitrat hóa lại được chuyển hóa thành Nitrogen phân tử, quá trình này được gọi là phản Nitrat hóa được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn phản Nitrat. Khí N2 sẽ được cố định lại trong Tế bào vi khuẩn và Tế bào thực vật sau đó được chuyển hóa thành dạng Nitrogen hữu cơ nhờ nhóm vi sinh vật cố định Nitrogen. Như vậy vòng tuần hoàn nitrogen được khép kín trong hầu hết các khâu chuyển hóa của vòng tuần hoàn và có sự tham gia của các nhóm vi sinh vật khác nhau. Nếu sự hoạt động của một nhóm nào đó dừng lại thì toàn bộ sự chuyển hóa của vòng tuần hoàn cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Quá trình amon hóa

Các dạng Nitrogen hữu cơ chuyển hóa thành NH3 hoặc NH4+ :

a) Sự amon hóa ure: quá trình amon hóa ure chia làm 2 giai đoạn

Giai đoạn 1: dưới tác dụng của enzyme urease do vi sinh vật tiết ra, thì ure bị phân hủy tạo thành carbonate amoni

2(NH4)CO → CO(NH2)2 + 2H2O

Giai đoạn 2: carbonate amoni chuyển hóa thành (NH4)2CO3 nhưng do kém bền nên giải phóng ra NH3, CO2, và H2O

(NH4)2CO3 → 2NH3 + CO2 + H2O

b) Sự amon hóa protein: dưới tác dụn của proteinase, phân tử protein sẽ được phân giải thành các chuổi olipeptit và oligopeptide (chứa từ 3 -5 acid amin). Sau đó dưới tác dụng của enzyme peptidase các olipeptide và oligopeptide sẽ được phân giải thành các acid amin. Một phần acid amin sẽ được tế bào vi sinh hấp thụ làm chất dinh dưỡng. Phần còn lại sẽ thông qua quá trình khử amin tạo thành NH3 và nhiều sản phẩm trung gian khác. Sự khử amin có thể xảy ra theo một trong những phương trình sau:

R-CH(NH2)COOH → R=CHCOOH + NH3

R-CH(NH2)COOH + H2O → R-CH2-COOH + CO2 + NH3

R-CH(NH2)COOH + ½ O2 → R-CO – COOH + NH3

Quá trình Nitrat hóa

a) Giai đoạn nitrite hóa: quá trình amon hóa NH4+ tạo thành NO2- được tiến hành

bởi nhóm vi khuẩn Nitrite hóa

NH4+ + 3/2 O2 → NO2- + H2O + H + Q

26

Page 38: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

b) Giai đoạn Nitrate hóa: quá trình oxi hóa NO2- thành NO3- được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn nitrate hóa.

NO2- + ½ O2 → NO3- + Q

c) Qúa trình phản Nitrate hóa: các hợp chất dưới dạng Nitrate ở trong đất rất dễ bị khử và biến thành Nitrogen phân tử. quá trình này gọi là phản nitrate hóa. Nó khác quá trình oxi hóa nitrate tạo thành NH4

+ còn gọi là quá trình amon hóa

nitrate

Hình 2-5 Chu trình Nitơ trong tự nhiên

3) Chu trình Phospho (phosphorous cycle)

Phospho là nguyên tố rất phổ biến trong thiên nhiên và có vai trò quan trọng đối với sự sống của sinh vật (có trong chất nguyên sinh), chiếm 0,04% tổng số nguyên tử của vỏ trái đất. Hàm lượng phosphorous trở thành nhân tố sinh thái mang tính giới hạn vừa mang tính chất điều chỉnh.

Các nguồn phospho: nguồn phospho trong môi trường sinh thái đất, có thể từ xác bã hữu cơ và vật chất không hữu cơ. Vật chất hữu cơ: là lượng phospho có từ thực vật, từ trong xương động vật và người. Nguồn phospho vô cơ trong tự nhiên

27

N2 trong khí quyển

Amino acid và protein trong động thực vật

Phân rã

Vi sinh vật tiêu thụVK tạo đạm

VK khử Nitrate

Thực vật sử dụng

QT Phân

QT Cố định đam

VK Cố định đạm trong

đất

VK cố định đạm trong nốt sần rễ cây

QT Cố định đam

Page 39: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

chứa nhiều trong các loại đá, đặc biệt có thể từ các đá trầm tích apatit hay muối khoáng (phospho bị giữ chặt ở dạng muối bởi Ca3(PO4)2, AlPO4 và FePO4 trong môi trường đất)

Hình 2-6 Chu trình Phospho trong tự nhiên

Quá trình chuyển hóa

Qua quá trình phong hóa đá và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ phospho được giải phóng ra tạo thành các muối của acid phosphoric chứa các ion HPO3

2- ; H2PO3; PO4

3-, đơn giản dễ chuyển hóa được hấp thụ vào rễ thực vật và các loài sinh vật sử dụng. Để rồi chúng ta tạo ra các acid amin chứa phospho và các enzyme phosphat, chuyển các liên kết cao năng phospho thành năng lượng cho cơ thể: ATP thành ADP và giải phóng năng lượng. Phospho tích lũy trong quả hạt rất cao, phospho là nguyên tố không thể thiếu được của thực vật. Khi động vật ăn thực vật, phospho lại biến thành chất liệu xương của các liên kết, các enzyme. Khi chết đi, động thực vật và con người biến phospho trong cơ thể thành phospho trong môi trường sinh thái đất.

Một số lớn phospho đi theo chu trình nước vào đại dương sau khi phospho bị hòa tan dần dần trong đá nham thạch chảy qua kênh rạch, sông hồ và làm giàu cho nước mặn, trở thành nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật sử dụng. Ổ đây chúng làm thức ăn cho sinh vật phù du và phân tán vào các chuỗi thức ăn qua nhiều mắt

28

Phosphate hữu cơ

Phân rã

VSV trong đất tiêu thụ

Phân Hủy

Phosphate vô cơ

Quá trình phản ứng

Phosphate kết tủa và lắng xuống

Hình thành

Đá

Nâng cao nền địa chất

Sói mònPhosphate trong đá

Động thực vật

Page 40: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

xích: Sinh vật phù du → cá tôm → con người → môi trường đất → phospho lại được trả về cho chu trình tự nhiên.

2.5 Ảnh hưởng môi trường do suy giảm tài nguyên rừngRừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có thành phần cây gổ

đóng vai trò chính. Tài nguyên rừng là một dạng tài nguyên thiên nhiên quan trọng có khả năng tái tạo (củi, gỗ, thực phẩm..), có sự ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống con người.

2.5.1 Vai trò của rừng:

Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.

Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu đời sống xã hội

Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất

Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn... bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển

Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.

Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.

2.5.2 Hiện trạng rừng ở Việt Nam

Tại Việt Nam: Vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỉ lệ che phủ 43% diện tích. Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%. Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích (dưới mức báo động cân

bằng 3%)

Trên thế giới: Tổng số rừng có trữ lượng gỗ trên 50 m3/ha chỉ có khoảng 2,8 tỉ ha, còn lại là

rừng thưa khoảng 1,2 tỉ ha. Phần lớn diện tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt đới.

29

Page 41: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

2.5.3 Diễn biến ô nhiễm do suy giảm tài nguyên rừng

2.5.3.1 Khái niệm suy giảm tài nguyên rừng

Suy giảm tài nguyên rừng là hiện tượng suy giảm do con người gây ra làm giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng rừng trong một thời gian nhất định. Một vài số liệu thống kê cho thấy suy thoái rừng đang diễn ra cả trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng minh chứng là trữ lượng rừng và diện tích rừng bị giảm sút đáng kể.

- Hằng năm trên thế giới mất đi trung bình 16,1 triệu ha rừng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất 15,2 triệu ha.

- Diện tích rừng bình quân thế giới trên đầu người 0,6 ha/người.

- Phần lớn đất rừng rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp.

- Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảng 50% diện tích so với trước đây.

2.5.3.2 Nguyên Nhân của suy thoái rừng

- Ảnh hưởng của chất độc hóa học.

- Cháy rừng ở diện rộng.

- Phá rừng để lấy đất canh tác.

- Mở rộng diện tích nuôi tôm ở vùng ven biển.

- Dân số tăng, nhu cầu gỗ, củi cũng tăng.

- Khai thác rừng ngập mặn để làm muối và xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Ô nhiễm môi trường nước ở các rừng ngập mặn.

2.5.3.3 Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng

1) Gây thiên tai nhiều nơi

Đối với tự nhiênBão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán…với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh

hơn do chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Nước ta còn nằm trong số 10 nước hàng đầu về tần suất bị thiên tai trên thế giới, với những loại thiên tai phổ biến là bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán.

Lũ: Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này. giữ nước cũng như giảm thiểu việc đất đai sạt lở. Lượng nước lũ ở một vùng có nhiều cây cối sẽ ít hơn lượng nước lũ từ một vùng trơ trọi.

Gió bão: Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão. là vật cản trên đường di chuyển của gió và có ảnh hưởng đến tốc độ cũng như hướng gió

30

Page 42: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Sói mòn: Hệ số dòng chảy mặt trên đất có độ che phủ 35% lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai lần. Lượng đất xói mòn của rừng bằng 10% lượng đất vùng đất không có rừng.

Đối với kinh tế- xã hộiGây ra nhiều tổn thất nặng nề về nhân mạng, mùa màng, nhà cửa, ruộng vườn,

đường sá…Thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 10 năm gần

đây, bình quân mỗi năm, có khoảng 750 người chết và mất tích do thiên tai, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP.

2) Giảm đa dạng sinh học: Thiệt hại tài sản cò thể quy ra tiền nhưng nghiêm trọng hơn cả là thiệt hại tính đa

dạng sinh học,điển hình là:Đối với tự nhiên- Rừng nhiệt đới: có vai trò đặc biệt trong bảo tồn tính đa dạng sinh tháị, là nơi: Chứa hơn 13 triệu chủng loại khác nhaụ; 70% chủng loại cây cối và muông thú của trái đất; nơi sinh sống của những loài động vật độc đáo nổi tiếng :đười ươi, vượn; các

giống thuộc họ miêu như sư tử, cọp, beo, v.v.

- Việc phá hoại rừng khiến hàng nghìn chủng loại cây cối và thú vật bị tuyệt chủng. Số lượng chính xác bị tuyệt chủng là bao nhiêu thì người ta quả không rõ.

- Dự đoán mỗi năm khoảng 50.000 chủng loại khác nhau bị tuyệt chủng.

Đối với kinh tế- xã hội: suy giảm đa dạng sinh học gây ra nạn đói kém, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người, phá hoại tài sản ..

3) Ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và khí hậu toàn địa cầu: Đối với tự nhiên: Rừng trung hòa và làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng

ban ngày đồng thời duy trì được độ ẩm, và có ý nghĩa điều hòa khí hậu.Mất rừng làm tăng nạn ô nhiễm môi sinh, trái đất ấm dần lên,mực nước biển

dâng,biến đổi khí hậu.Một ví dụ điển hình: từ 150 năm qua, lượng CO2 tăng tới 25%; trong thế kỷ 21

này, nhiệt độ tăng 0,30C/thập niên.Theo ủy ban liên chính phủ về BĐKH, nếu không có các biện pháp mạnh mẽ để

giảm lượng khí thải toàn cầu thì đến 2100, nhiệt độ Trái đất có thể tăng đến 4,8°C so với năm 1990.

4) Mất rừng ngập mặn(RNM):

Đối với tự nhiên: Đẩy mạnh sự xâm nhập nước mặn vào đất liền, thúc đẩy quá trình xói lở, gây ô nhiễm đất và nguồn nước,giảm đa dạng sinh học:

31

Page 43: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Ở những nơi RNM bị tàn phá làm đìa tôm lượng mưa giảm rõ rệt; Nhiều loài động vật bỏ đi nơi khác; Không khí nóng bức hơn; Bầu không khí bị ô nhiễm do lượng khí CO2 tăng.

Mất RNM là mất nơi sinh sống, sinh sản, vườn ươm của nhiều loài động vật dưới nước và trên cạn. nghiên cứu đầm tôm bỏ hoang ở cửa Nam Triệu (Hải Phòng) cho thấy sinh khối động vật đáy giảm tới 9 lần so với vùng lân cận vẫn còn RNM.

Đối với kinh tế- xã hội: Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thủy sản và lâm nghiệp nên không những mất rừng, mà sự cân bằng sinh thái suy giảm và cuộc sống của cộng đồng ven biển bị xáo trộn:

Dịch bệnh lan tràn trong các vùng nuôi tôm ở 9 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 1994-1995 và 2000-2001 làm hàng vạn gia đình lâm vào cảnh nghèo đói. Để nuôi tôm, nhiều nơi đã chặt hết cây ngập mặn hoặc giết chết cây bằng cách giữ nước trong đầm, khiến cho môi trường suy thoái nhanh. Trước hết, các bộ phận cây chết bị phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ tạo ra H2S và NH4, đầu độc các tảo phù du là nguồn thức ăn và cung cấp O2 cho tôm. Mật độ tôm quá dày, chế độ ăn ko thích hợp cùng với nguồn giống ko chọn lọc tạo điều kiện cho bệnh tôm phát triển.

Một số tỉnh ven biển miền Nam, bệnh sốt rét có chiều hướng tăng: Ấu trùng muỗi sốt rét nước lợ (Anopheles sinensis) sống trong RGM, ăn tảo Chlorella- phát triển mạnh khi đủ ánh sáng mất rừngtảo phát triển muỗi sốt rét cũng phát triển bệnh sốt rét

Mất nguồn thức ăn phong phú của nhiều sinh vật vùng triều, hậu quả là sản lượng tôm, cá, cua đánh bắt ngoài biển cũng giảm ảnh hưởng kế sinh nhai của người dân.

5) Suy thoái môi trường đất:

Đối với tự nhiên:

Khai thác rừng bừa bãi,đốt rừng làm nương rẫy,du canh du cư… đất xói mòn, rửa trôi, giảm độ ẩm, độ phì của đất… làm tăng diện tích đất bị thoái hóa.

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa, trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng.

Việc đốt rừng làm rẫy khiến đất bị phô ra trần trụi dưới sức nóng của mặt trời nhiệt đới và dưới những cơn mưa lũ liên tu bất tận. Việc này làm cho đất bị chai hơn, độ màu mỡ và phì nhiêu của đất bị giảm đi, trong khi lượng độc chất

32

Page 44: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

aliminium lại gia tăngtất cả những yếu tố này làm đất trở nên khô cằn hơn và khó trồng trọt hơn

Đối với kinh tế- xã hội: suy thoái đất, xói mòn, rửa trôi, sa mac hóa, chua hóa, mặn hóa… gây trở ngại trong hoạt động nông nghiệp, ảnh hưởng cuộc sống của người dân.

6) Suy giảm môi trường nước:

Đối với tự nhiên: Biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng chảy,làm tăng

quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm,dẫn đến lũ lụt khô hạn; Hiện nay,nước ta:

Thiếu nước trong mùa khô đặc biệt là ở các tỉnh ở Tây Nguyên; Lũ lụt trong suốt mùa mưa.Đối với kinh tế- xã hội: suy giảm nguồn tài nguyên nước gây nhiều khó khăn

trong sinh hoạt, sinh kế, vệ sinh, dễ dàng lây lan các dịch bệnh…

33

Page 45: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

34

Hệ thống quản lí môi trườngISO 14000

Page 46: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 3 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG - ISO 14000

3.1 Đặt vấn đề

Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh ngày càng có nhiều các Khu Công Nghiệp (KCN) và Khu chế xuất (KCX) ra đời và đi vào hoạt động. Kinh tế phát triển góp phần làm đời sống người dân đi lên và cũng kéo theo chất lượng môi trường ngày càng giảm sút. Việc bảo vệ môi trường đang trở nên cấp thiết để để đảm bảo môi trường sống trong lành, an toàn hơn cho sức khỏe con người hiện tại và mai sau. Một trong những biện pháp bảo vệ môi trường là ban hành các luật định pháp luật mang tính bắt buộc. tuy nhiên, do nhiều yếu tô: thiếu vốn, thiếu nhân lực, ý thức bảo vệ môi trường thấp…nên không phải lúc nào các đơn vị, tổ chức, cá nhân cũng tuân thủ đúng các luật định về môi trường.

Trong khi đó, thế giới ngày càng tiến bộ, yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng cao, dẫn đến sự ra đời của các tiêu chuẩn mang tính quốc tế như các tiêu chuẩn ISO, SA.. nhằm đảm bảo sự hòa hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, tiến tới phát triển bền vững. hoạt động giao lưu phát triển kinh tế giữa các quốc gia đã khiến cho việc đạt được các chứng chỉ quốc tế trở thành một trong những ưu thế cạnh tranh. Và điều đó cũng không phải ngoại lệ đối với bộ tiêu chuẩn ISO 14000.

3.2 Tình hình áp dụng tiêu chuẩn quản lí môi trường ISO 14001 trong nước và quốc tế

Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn về Hệ thống Quản lí môi trường (EMS), dùng để khuyến khích các tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, công ty) không ngừng cải thiện và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường bằng HTQLMT của chính công ty mình, luôn luôn tiến hành đánh giá và cải tiến sự thực hiện bảo vệ môi trường của công ty

3.2.1 Tình hình quốc tế

Tính đến ngày 31/12/2003, trên toàn thế giới đã có 66.070 chứng chỉ ISO 14001:1996 được cấp tại 113 quốc gia, tăng hơn 16.621 chứng chỉ (tăng thêm 34%) so với năm 2002. Năm 2003 là năm mà số chứng chỉ HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tăng trưởng cao nhất từ khi từ khi tiêu chuẩn được ban hành năm 1996.

35

Page 47: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Bảng 3-1 Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 lớn nhất

Quốc Gia

Nhật Bản

Vương quốc Anh

Trung Quốc

Tây Ban Nha

Đức Mỹ Thụy Điển

Ý Pháp Hàn Quốc

Số lượng 13.416 5.460 5.064 4.860 4.144 3.553

3.404 3.066

2.344 1.495

(Nguồn: www.iso.org/ 06/2005)

3.2.2 Tình hình trong nước

Cam kết tại Rio De Janero – Brazil của các nguyên thủ quốc gia trên 100 nước toàn thế giới về bảo vệ môi trường (1992) và sự ra đời của luật bảo vệ môi trường (1993) và sự thành lập của Ban Kĩ Thuật Tiêu chuẩn về Quản Lí môi trưởng ISO/TC2007 trong tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO mà Viêt Nam là thành viên đã tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức đối với các vấn đề quản lí môi trường trong các nhà quản lí và hoạch định chính sách của Việt Nam. Có thể hình dung các giai đoạn phat triển của hệ thống tiêu chuẩn về môi trường ở Việt Nam như sau

1995 – 1996

- Tiếp tục triển khai xây dựng 34 TCVN về môi trường để đáp ứng kịp thời yêu cầu của luật môi trường.

- Tham gia phiên họp toàn thể của Ban kĩ thuật ISO/TC 207 về quản lí môi trường tại Rio de Janerio – Brazil

- Đăng kí tham gia thành viên Ban kĩ thuật ISO/TC 207/SC3 về nhãn môi trường, ISO/ TC207/ SC4 về đánh giá tính năng hoạt động môi trường và ISO/ TC207/ SC5 về đánh giá chu trình sống của sản phẩm.

- Tham gia thành viên của phân bản kĩ thuật ISO/TC207/SC3 về nhãn môi trường, ISO/TC207/SC4 về đánh giá tính năng hoạt động môi trường và ISO/TC207/SC5 về đánh giá chu trình sống của sản phẩm.

Đưa vào kế hoạch chấp hành các tiêu chuẩu quốc tế đầu tiên về quản lí môi trường

ISO 14004 – HTQLMT – Hướng dẫn về nguyên tắc, hệ thống và kĩ thuật hỗ trợ

ISO 14010 – Đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung

ISO 14011 – Đánh giá môi trường – thủ tục đánh giá – Đánh giá hệ thống quản lí môi trường

36

Page 48: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

ISO 14012 – Đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi trường.

1997

- Tham gia tích cực các hoạt động quốc tế và khu vực có liên quan đến áp dụng ISO 14000 (tham gia các hội thảo về HTQLMT, nhãn môi trường của ASEAN)

- Đề án nghiên cứu áp dụng các biện pháp quản lí môi trường trên cơ sở tiêu chuẩn hóa đã được dự thảo và thông qua lãnh đạo hai cơ quan (Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Cục môi trường) vào đầu 1997 và sau đó trình lãnh đạo Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi trường đã được lãnh đạo đồng ý về nguyên tắc.

- Ban hành 3 Tiêu chuẩn Việt Nam đầu tiên trong hệ thống tiêu chuẩn về quản lí môi trường trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 (ISO 14000, ISO 14011, ISO 14012 về kiểm định đánh giá môi trường) vào đầu 1997 và sau đó trình bày lãnh đạo Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi trường đã được lãnh đạo đồng ý nguyên tắc.

- Ban hành 3 tiêu chuẩn Việt Nam đầu tiên trong hệ thống tiêu chuẩn về quản lí môi trường trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 (ISO 14010, ISO 14011, ISO 14012 về kiểm định đánh giá môi trường)

- Tiếp tực đưa vào chấp nhận tiêu chuẩn ISO đã ban hành về quản lí môi trường (ISO 14001 – HTQLMT – Quy định và hướng dẫn sử dụng)

1998: ban hành TCVN ISO 14001 trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn quốc tế ISO 14001 về HTQLMT

- Hiện nay, hệ thống tiêu chuẩn có liên quan đến môi trường của Viêt Nam bao gồm gần 200 TCVN, trong đó phần lớn được xâ dựng trên cơ sở chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế của ISO và các nước khác. Tính đến ngày 20/08/2004, đã có 93 doanh nghiệp, công ty xí nghiệp, nhà ma1yx ây dựng, đạt và duy trì chứng chỉ ISO 14001

3.3 Hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001

3.3.1 Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000

ISO là tên viết tắt của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (International Organization For Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. Hiện tại, ISO hoạt động trên nhiểu lĩnh vực như văn hóa, khoa học, kĩ thuật, kinh tế, môi trường và có trụ sở ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức Quốc

37

Page 49: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước. Tùy theo từng nước, mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO khác nhau. Việt Nam là thành viên ISO từ 1977 và được bầu là ban chấp hành ISO nhiệm kì 1997 – 1998.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là những tiêu chuẩn về HTQLMT dùng để khuyến khích các tổ chức (doanh nghiệp, công ty) không ngừng cải thiện và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường bằng HTQLMT của mình.

Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:

Hệ thống quản lí môi trường (EMS)

Kiểm toán môi trường (EA)

Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE)

Ghi nhãn môi trường

Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)

Các khía cạnh môi trường về tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS)

Theo cách tiếp cận của Ban kĩ Thuật TC 207, Bộ Tiêu Chuẩn ISO 14000 với nội dung trên được cấu trúc thành 3 mảng chính sau:

Hệ thống quản lí: bao gồm 2 tiêu chuẩn chính là:

– ISO 14001:1996 tương đương TCVN 14001: 1998: Hệ thống quản lí môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng.

– ISO 14004:1996 tương đương với TCVN 14004:1998 Hệ thống quản lí môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kĩ thuật hỗ trợ.

– ISO 14001:2004 Envionmental Management Systems

Các công cụ đánh giá và kiểm toán: gồm 4 tiêu chuẩn về Đánh giá kết quả hoạt động môi trường và Kiểm toán môi trường.

Các công cụ hỗ trợ định hướng sản phẩm bao gồm 9 tiêu chuẩn về Đánh giá chu trình sống và Nhãn Môi trường.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với hệ thống quản lí môi trường (như ISO 14001 và 14004) và những tiêu chuẩn liên quan với các công cụ quản lí môi trường (các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp dụng cho các công ty, khu vực hành chính hay tư nhân

.

38

Page 50: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Bảng 3-2 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000

Tên gọi Xuất bản Chủ đề

ISO 14001: 1996 1996 Hệ thống quản lí môi trường – quy định và hướng dẫn sử dụng

ISO 14004: 1996 1996 Hệ thống quản lí môi trường – hướng dẩn chung về nguyên tắc, hê thống và kĩ thuật hỗ trợ

ISO 14010: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung

ISO 14011: 1996 1996 Ñaùnh giaù heä thoáng quaûn lyù moâi tröôøng. Hướng dẫn đánh giá môi trường – Thủ tục đánh giá – đánh giá hệ thống quản lí môi trường

ISO 14012: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ của cán bộ đánh giá.

ISO /WD 14015 Đánh giá môi trường của tổ chức.

ISO 14020: 1998 1998 Các loại hình nhãn môi trường – nguyên tắc chung.

ISO/DIS 14021 1999 Các loại hình nhãn môi trường – các yêu cầu tự công bố nhãn môi trường

ISO/FDIS 14024 1998 Các loại hình nhãn môi trường – Nhãn môi trường loại 1.

ISO/WD/TR/14025 Các loại hình nhãn môi trường – nhãn môi trường loại 3 – Nguyên tắc thủ tục – hướng dẫn

ISO/DIS 14031 1999 Höôùng daãn quản lí môi trường – Đánh giá kết quả hoạt động môi trường

ISO/TR 14032 1999 Quản lí môi trường – đánh giá kết quả hoạt động – hướng dẫn

ISO 14040: 1997 1997 Quản lí môi trường – đánh giá vòng đời sản phẩm – nguyên lí vả khuôn khổ

ISO 14041 : 1998 1998 Quản lí môi trường – đánh giá vòng đời sản phẩm

39

Page 51: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

– mục tiêu, phạm vi xác định và phân tích kiểm kê

ISO/CD 14042 1999 Quản lí môi trường – đánh giá vòng đời sản phẩm – đánh giá tác động vòng đời sản phẩm.

ISO/DIS 14043 1999 Quaûn lyù moâi tröôøng – Ñaùnh giaù voøng ñôøi saûn phaåm – Giaûi thích voøng ñôøi saûn phaåm.

ISO/TR 14048 1999 Quản lí môi trường – đánh giá vòng đời sản phẩm – biểu mẫu tài liệu đánh giá vòng đời sản phẩm.

ISO/TR 14049 1999 Quản lí môi trường – đánh giá vòng đời sản phẩm – ví dụ về sự áp dụng của ISO 14001

ISO 14050 :1998 1998 Quản lí môi trường – Thuật ngữ và định nghĩa

ISO/TR 14061 1998 thông tin giúp cho các cơ quan lâm nghiệp trong việc sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001 và 14004.

ISO Guide 64 : 1997

1997 Hướng dẫn cho việc sử dụng bao gồm khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm

(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, Quản lí môi trường đô thị và công nghiệp)

Ghi chuùCD: Ủy ban dự thảoDIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tếFDIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cuối cùngTR: Báo cáo kĩ thuật

Để hiểu được quan hệ giữa các tiêu chuẩn, có thể chia bộ tiêu chuẩn ISO thành 7nhóm Nhóm 1: các hệ thống quản lí môi trường bao gồm các tiêu chuẩn ISO 14001;

ISO 14004 Nhóm 2: đánh giá môi trường bao gồm các tiêu chuẩn ISO 14010, ISO 14011;

ISO 14011 – 1; ISO 14012; ISO 14015 Nhoùm 3 : Caáp nhaõn moâi tröôøng bao goàm caùc tieâu

chuaån ISO 14020; ISO 14021; ISO 14022; ISO 14023; ISO 14024.

Nhoùm 4 : Ñaùnh giaù taùc ñoäng moâi tröôøng bao goàm caùc tieâu chuaån ISO 14031.

40

Page 52: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Nhoùm 5 : Ñaùnh giaù chu trình chuyeån hoùa bao goàm caùc tieâu chuaån ISO 14040; ISO 14041; ISO 14042; ISO 14043.

Nhoùm 6 : Caùc thuaät ngöõ vaø ñònh nghóa bao goàm caùc tieâu chuaån ISO 14050.

Nhoùm 7 : Tieâu chuaån saûn phaåm ISO XXXXX; ISO 14060.Đặc biệt là trong nhiều tiêu chuẩn của bộ Tiêu Chuẩn ISO 14000 đã và đang

được xây dựng, chỉ có tiêu chuẩn ISO 14001 có các đặc điểm kĩ thuât cho hệ thống EMS nhằm cho mục đích đăng kí thông qua bên thử, tất cả các tiêu chuẩn khác chỉ dùng cho mục đích hướng dẫn

3.3.2 Hệ thống quản lí môi trường (HTQLMT)

Hệ thống quản lí là một tập hợp các yếu tố tác động lẫn nhau dùng để thiết lập chính sách và các mục tiêu và để đạt được các mục tiêu đó (theo ISO 14001:2004)

Hệ thống quản lí môi trường là một phần của hệ thống quản lí chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện chính sách môi trường và để quản lí các khía cạnh môi trường của tổ chức (theo ISO 14001 : 2004)

Như vậy, HTQLMT là một công cụ cho phép mọi loại hình tổ chức khác nhau có thể kiểm soát được sự tác động vào môi trường tự nhiên của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức mình và cải tiến liên tục kết quả hoạt động về môi trường của mình.

3.3.3 Quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 1996

Về phạm vi áp dụng, tiêu chuẩn ISO 14001:1996 được áp dụng cho bất kì tổ chức nào mong muốn

Thực hiện, duy trì và cải tiến HTQLMT.

Tự đảm bảo sự phù hợp với chính sách môi trường đã công bố

Chứng minh sự phù hợp cho tổ chức khác

Được chứng nhận phù hợp cho HTQLMT do môt tổ chức bên ngoài cấp

Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn

Mô hình quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 : 1996 dựa trên các nguyên tắc sau:

Cam kết và chính sách: tổ chức cần định ra chính sách môi trường và đảm bảo sự cam kết về hệ thống quản lí môi trường.

41

Page 53: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Cải tiến liên tục

Kiểm tra

Chính sách môi trườngXem xét của lãnh đạo

Thực hiện và điều hành

Lập kế hoạch

Lập kế hoạch: tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình

Thực hiện: để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của mình.

Xem xét và cải tiến: tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục hệ thống quản lí môi trường, nhằm cải thiện kết quả hoạt động tổng thể về môi trường của mình.

3.3.4 Quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004

Hình 3-7 Mô hình ISO 14001: 2004

Phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn ISO 14001 trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đã được Tổ chức tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành năm 1996. Sau 8 năm được chấp nhận rộng rãi với hơn 60.000 doanh nghiệp trên toàn thế giới áp dụng, tiêu chuẩn ISO 14001:1996 đã bộc lộ điểm mạnh, điểm yếu của mình và đã đến lúc cần được xem lại và sửa đổi cho phù hợp với việc áp dụng trên thực tế.

Phiên bản mới ISO 14001:2004 tương tự như phiên bản cũ ISO 14001:1996. Về cơ bản ,tiêu chuẩn mới vẫn được thiết kế theo chu trình PDC (Plan-Do-Check) với cấu trúc gồm 4 thành phần:

4.3 - Lập kế hoạch: tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách của mình

4.4 - Thực hiện và điều hành: để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của mình.

4.5 - Kiểm tra và hành động khắc phục: tổ chức cần phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trường của mình.

42

Page 54: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

4.6 - Xem xét của lãnh đạo: tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục Hệ thống quản lí môi trường nhằm cải thiện kết quả hoạt động tổng thể về môi trường của mình.

3.3.5 Sự khác biệt giữa phiên bản mới ISO 14001:2004 với phiên bản cũ ISO 14001:1996

Nhìn chung, phiên bản mới ISO 14001:2004 không thay đổi nhiều so với phiên bản cũ ISO 14001:1996. Phiên bản mới chỉ đưa thêm vào một số yêu cầu mới nhằm mục đích làm rõ hơn các yêu cầu của tiêu chuẩn và nhằm gia tăng tương thích với ISO 9001:2000

Bảng 3-3 : So sánh giữa ISO 14001: 1996 và ISO 14001:2004

Điều khoản ISO 14001:1996 ISO 14001:2004

4.1 Các yêu cầu chung

Thiết lập và duy trì HTQLMT

Tổ chức phải thiết lập và duy trì HTQLMT theo yêu cầu của tiêu chuẩn

Thêm vào các điều sau:

-HTQLMT phải được thành lập văn bản, được thực thi, được cải tiến liên tục

-Tổ chức phải xác định cách thức đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn, phải xác định rõ và lập thành văn bản phạm vi của HTQLMT

4.2 Chính sách môi trường

Được xác định bởi Ban lãnh đạo; phù hợp với tổ chức, có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm, đưa ra khuôn khổ cho các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường, được lập thành văn bản , được áp dụng và duy trì, sẵn sàng phục vụ mọi người.

-Không đề cập đến phạm vi giới hạn của HTQLMT

-Cam kết tuân thủ yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác về môi trường

-Chính sách môi trường chỉ áp dụng trong phạm vi giới hạn của HTQLMT

-Cam kết tuân thủ các yêu cầu có liên quan đến khía cạnh môi trường

4.3.1 Khía cạnh Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục để xác định các khía cạnh môi

43

Page 55: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

môi trường trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ.

-Khía cạnh môi trường không cần phải được lập thành văn bản

Thêm vào các điều sau

-Khía cạnh môi trường phải được lập thành văn bản

- Các thủ tục để xác định các khía cạnh môi trường chỉ nên được đáp ứng với các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ nằm trong phạm vi của HTQLMT.

- Phải xác định khía cạnh môi trường của cả các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức có dự định phát triển và thay đổi trong tương lai.

- Xem xét các khía cạnh môi trường có ý nghĩa khi thiết lập,áp dụng và duy trì HTQLMT

4.3.2 Yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác

-Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục để xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ khi có liên quan đến các khía cạnh môi trường của Tổ chức

-Đề cập đến yêu cầu luật pháp và yêu cầu khác về môi trường (không bao gồm các yêu cầu không liên quan đến môi trường như Quy định về sức khỏe và an toàn..)

Thêm vào các điều sau:

-Đề cập đến yêu cầu luật pháp và yêu cầu khác liên quan đến các khía cạnh môi trường.

-Tổ chức phải xác định cách thức các yêu cầu này áp dụng cho các khía cạnh môi trường của mình.

4.3.3 mục tiêu -Tổ chức phải thiết lập và duy trì các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường đã

44

Page 56: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

chỉ tiêu và chương trình quản lí môi trường

được lập thành văn bản, ở từng bộ phận chức năng thích hộp trong tổ chức.

Thêm vào các điều sau

-Các mục tiêu, chỉ tiêu đưa ra phải có tính khả thi và có thể đo lường được

-Các mục tiêu, chỉ tiêu phải bao gồm cả cam kết ngăn ngừa ô nhiễm, cam kết tuân thủ yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác, cam kết cải tiến liên tục.

-Mục tiêu và chỉ tiêu kết hợp với chương trình quản lí môi trường trong cùng một điều khoản

4.4.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền

Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn phải được xác định, lập thành văn bản và được thông báo. Lãnh đạo cần cung cấp các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện và kiểm soát HTQLMT. Các nguồn lực bao gồm: nhân lực, kĩ năng chuyên môn, công nghệ và tài chính

Thêm vào các điều sau

-Nguồn lực còn bao gồm: cơ sở hạ tầng của Tổ chức.

-Lãnh đạo phải đảm bảo các nguồn lực luôn sẵn sàng đáp ứng.

4.4.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức

Thiết lập và duy trì các thủ tục giúp nhân viên nhận thức được

- Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách và các thủ tục về môi trường, các yêu cầu của HTQLMT.

- Các khía cạnh môi trường đáng kể, các tác động thực tế hoặc tiềm ẩn có liên quan.

- Vai trò, trách nhiệm của nhân viên đạt được sự phù hợp với các yêu

45

Page 57: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

cầu của HTQLMT

- Các hậu quả tiềm ẩn do đi chệch khỏi các thủ tục đã quy định

Tổ chức phải xác định nhu cầu đào tạo

Không quy định lưu giữ các hồ sơ đào tạo.

Nhân viên hoặc thành viên có khả năng gây ra tác động môi trường đáng kể phải được đào tạo thích hợp.

Thêm vào các điều sau:

Tổ chức phải xác định nhu cầu đào tạo tương ứng với các khía cạnh môi trường và HTQLMT

Các hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ.

Bất kì người nào làm việc cho tổ chức hoặc đại diện cho tổ chức có khả năng gây ra tác động môi trường đáng kể phải được đào tạo thích hợp.

4.4.3 Thông tin liên lạc

Về khía cạnh môi trường và HTQLMT của mình, tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục cho việc thông tin liên lạc nôi bộ; tiếp nhận, lập thành tài liệu và phản hồi các thông tin tương ứng từ các cơ quan hữu quan bên ngoài.

Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục cho việc thông tin liên lạc.

Tổ chức phải xem xét các quá trình thông tin với bên ngoài về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa và ghi chép lại các quyết định của mình

Thêm vào các điều sau:

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục cho việc thông tin liên lạc.

Tổ chức phải quyết địn việc có thông tin với bên ngoài về các khía cạnh môi trường đáng kể của tổ chức hay không và văn bản hóa quyết định này. Nếu quyết định là cung cấp thông tin, phải thiết lập một phương pháp cung cấp thông tin.

4.4.4 Tài liệu Tổ chức cần văn bản hóa các phần chính của HTQLMT và phương cách

46

Page 58: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

của hệ thống quản lí môi trường

mà chúng ảnh hưởng đến nhau. Tổ chức cần nhận dạng tất cả các văn bản khác có quan hệ đến HTQLMT của tổ chức.

Thêm vào các điều sau:

-Tổ chức cần thành lập văn bản phạm vi của HTQLMT cũng như chính sách môi trường, các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.

-Tổ chức cần thiết lập những loại văn bản cần thiết để đảm bảo việc hoạch định, thực thi và kiểm soát quá trình có hiệu lực.

4.4.5 Kiểm soát tài liệu

Tổ chức phải thiết lập một thủ tục để kiểm soát tài liệu theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn

Tài liệu được định kì cập nhật -Tài liệu được cập nhật khi cần thiết

-Tổ chức phải xác định rõ những thay đổi về tài liệu và phải kiểm soát các tài liệu bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động và kế hoạch HTQLMT của Tổ chức.

4.4.6 Kiểm soát điều hành

Tồ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để kiểm soát điều hành theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn

-Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục

-Tổ chức phải thiết lập, thực thi và duy trì các thủ tục này.

4.4.7 Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp

Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn

-Tất cả thành viên trong tổ chức đều phải tham gia thiết lập và duy trì những

-Tổ chức phải sử dụng một cách chính xác những thủ tục

47

Page 59: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

thủ tục để xác định và ứng phó với tình trạng khẩn cấp và sự cố môi trường tiềm tàng và để ngăn ngừa hoặc giảm bớt tác động môi trường.

này không chỉ để ứng phó với tình trạng khẩn cấp và các rủi ro mà còn ngăn ngừa hoặc giảm bớt tác động môi trường

4.5.1 Giám sát và đo

Tổ chức phải thiết lập một thủ tục giám sát và đo đạc chất lượng môi trường theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn

-Tổ chức phải sử dụng một cách chính xác các trang thiết bị đã được xác định và được kiểm tra lại, nhằm giám sát và đo đạc những đặc trưng môi trường chủ yếu có hoặc có thể tác động có ý nghĩa về mặt môi trường.

4.5.2 đánh giá mức độ tuân thủ

Đây là điều khoản mới, tách ra từ điều khoản 4.5.1 của phiên bản cũ, yêu cầu:

Tổ chức phải thiết lập, thực thi và duy trì một (hoặc nhiều) thủ tục nhằm định kì đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu thích hợp của pháp luật.

Đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu khác mà tổ chức đã chấp nhận.

Lưu giữ hổ sơ các kết quả đánh giá định kì.

4.5.3 sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa

Tổ chức phải thiết lập (các) thủ tục nhằm xác định các điểm không phù hợp và tiến hành các hành động khắc phục phòng ngừa.

- Chỉ chú trọng đến việc phân chịu trách nhiệm và quyền hạn.

-Chú trọng đến việc nhận dạng và nghiên cứu nguyên nhân của sự không phù hợp.

-Xem xét tính hiệu quả của các hành động khắc phục và phòng ngừa.

-Tổ chức phải lập thành hồ sơ các kết quả khắc phục, phòng ngừa mà tổ chức đạt được.

48

Page 60: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

-Các yêu cầu được quy định rõ ràng từng bước một.

4.5.4 kiểm soát hồ sơ

Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định, bảo quản và sắp xếp các hồ sơ.

-Thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định, bảo quản sắp xếp và lưu trữ các hồ sơ về môi trường.

-Thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định, bảo quản, sắp xếp, lưu trữ và phục hồi các hồ sơ có liên quan (không chỉ là hồ sơ về môi trường)

4.5.5 Đánh giá nội bộ

Tổ chức phải thiết lập và duy trì chương trình và các thủ tục để tiến hành đánh giá định kì HTQLMT

-Tổ chức phải thiết lập và duy trì chương trình và thủ tục để định kì tiến hành đánh giá HTQLMT

-Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì chương trình và thủ tục để định kì tiến hành đánh giá nội bộ HTQLMT

-Việc lựa chọn nhân viên đánh giá và chỉ đạo đánh giá phải đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình đánh giá

-Quy trình đánh giá nội bộ phải có tính độc lập và được lập thành tài liệu. Tính độc lập thể hiện ở sự giải phóng khỏi trách nhiệm về các hoạt động được đánh giá.

4.6 Xem xét của lãnh đạo

-Bổ sung thêm danh sách các hành động phải xem xét của Ban lãnh đạo: đánh giá mức độ tuân thủ các yêu cầu về pháp luật và các yêu cầu

49

Page 61: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

khác; thông tin liên lạc với bên ngoài; các thực thi với môi trường; tình trạng của các hành động khắc phục phòng ngừa, sự tiếp tục của các xem xét trước đó của lãnh đạo.

Có thể tóm tắt những thay đổi chính của phiên bản mới ISO 14001:2004 như sau:

Phạm vi của HTQLMT phải được xác định và lập thành văn bản.

Các yêu cầu rõ ràng hơn về mặt ngôn ngữ.

Hiệu quả của việc thực thi các yêu cầu về môi trường phải được chứng minh bằng các kết quả đo lường thực tế của việc quản lí các khía cạnh môi trường.

Các yêu cầu về luật pháp được xem xét nghiêm khắc hơn:

- Được kết nối với các khía cạnh môi trường

- Không chỉ gói gọn trong phạm vi các yêu cầu pháp luật “về môi trường” mà quan tâm đến tất cả các yêu cầu được áp dụng cho các khía cạnh môi trường.

- Ban hành điều khoản mới về Đánh giá mức độ tuân thủ luật pháp, nhấn mạnh tầm quan trọng của điều khoản này.

Các yêu cầu về đào tạo và năng lực được áp dụng không chỉ cho các nhân viên mà còn cho “những người làm việc cho tổ chức hoặc đại diện cho tổ chức”

3.4 Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001:

Tiêu chuẩn ISO 14001 là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển và thương mại, có nhiều nguyên nhân khác nhau làm nên đặc tính quan trọng của Bộ Tiêu chuẩn ISO 14001 này, trong đó có ba nguyên nhân mấu chốt là:

– Thứ nhất: bản thân các Tiêu chuẩn quốc tế được ban hành để hỗ trợ cho thương mại và gỡ bỏ các hàng rào thương mại.

– Thứ hai: việc xây dựng các tiêu chuẩn này sẽ cải thiện kết quả hoạt động môi trường trên phạm vi toàn cầu.

– Thứ ba: các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở nhất trí toàn cầu về quản lí môi trường bằng một hệ thống quản lí môi trường chung.

50

Page 62: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các lợi ích cơ bản khi áp dụng ISO 14001:

Cải tiến quá trình sản xuất, giảm thiểu chất thải và chi phí.

Giảm ô nhiễm môi trường.

Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.

Giảm các phàn nàn từ các bên hữu quan.

Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.

Đạt lợi thế cạnh tranh.

51

Page 63: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

CẢI TIẾN LIÊN TỤCCHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG

THỰC HIỆN VÀ THỰC THICơ cấu và trách nhiệmĐào tạo huấn luyện, ý thức và khả năngThông tin liên lạcThiết lập tài liệu về EMSKiểm soát và điều hành

KIỂM TRA VÀ CHỈNH SỬAGiám sát và đo lườngCác hoạt động chỉnh sửa sai và ngăn chặn ngoại lệGhi chép lạiKiểm toán hệ thống quản lí môi trường trường

XEM XÉT TOÀN BỘ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CAM

KẾT THỰC HIỆN

LẬP KẾ HOẠCH:Các khía cạnh môi trườngCác yêu cầu về luật pháp Các mục tiêu và chủ đíchCác chương trình quản lí môi trường

3.5 Hê thống quản lí môi trường EMS (EMS = environmental management system)

EMS là 1 phương pháp toàn diện và liên tục để quản lý các vấn đề môi trường theo nguyên tắc: Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến (PLAN, DO, CHECK, ACT), kết hợp các định hướng về môi trường vào trong các hoạt động hàng ngày của công việc sản xuất và quản lý của một tổ chức (nhà máy, xí nghiệp...)

Các tiêu chuẩn điển hình về EMS:

BS7750 của Anh (1992)

EMAS của Cộng đồng Châu Âu (1995)

Các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 (1996) của Tổ chức ISO

Các tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam:

TCVN ISO 14001: 2005 tương đương với ISO 14001:2004

TCVN ISO 14004: 2005 tương đương với ISO 14004: 2004

Hình 3-8 Mô hình HTQLMT EMS theo ISO 14001

Cấu trúc của EMS có thể khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc, quy mô, các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của 1 tổ chức. Tuy nhiên, thông dụng nhất là cấu trúc theo tiêu chuẩn của ISO 14001 vì tiêu chuẩn này giúp cho 1 doanh nghiệp được cấp chứng nhận quốc tế ISO 14001 về EMS. ISO 14001 cụ thể hoá những yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường theo đó một tổ chức hay một công ty sẽ được một tổ chức thứ 3 khác chứng nhận. Những yêu cầu đó bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau đây

52

Page 64: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

ISO14001):

Giống như SXSH, thực hiện tốt 1 EMS sẽ giúp cho 1 xí nghiệp hay nhà máy có được nhiều lợi ích về kinh tế cũng như môi trường. Xây dựng một EMS sẽ giúp:

Giám sát hiệu quả môi trường

Tuân thủ được các quy định về môi trường

Nhận ra được các cơ hội SXSH

Giảm chi phí vận hành.

Cải tiến sự cạnh tranh

Giảm thiểu các rủi ro về MT

Gia tăng trách nhiệm và an toàn sức khoẻ của nhân viên

53

Bảng 3-4 Cấu Trúc Của EMS

4.2. Chính sách môi trường4.3. Lập kế hoạch, bao gồm:

4.3.1. Các khía cạnh môi trường

4.3.2. Các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác

4.3.3. Các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường

4.3.4. Chương trình quản lý môi trường

4.4. Thực hiện và điều hành4.4.1. Cơ cấu và trách nhiệm

4.4.2. Đào tạo, nhận thức và năng lực

4.4.3. Thông tin, liên lạc

4.4.4. Tư liệu của EMS

4.4.5. Kiểm soát tài liệu

4.4.6. Kiểm soát điều hành

4.4.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp

4.5. Kiểm tra và khắc phục sửa chữa4.5.1. Giám sát và đo đạc

4.5.2. Sự không phù hợp và khắc phục, phòng ngừa

4.5.3. Hồ sơ

4.5.4. Đánh giá EMS

4.6. Xem xét lại của ban lãnh đạo

Page 65: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Gia tăng hình ảnh và uy tín của công ty,...v.v

3.5.1 Các yêu cầu tuân thủ của hệ thống quản lí môi trường EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004

Các yêu cầu tuân thủ EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001 được tóm tắt như sau:

Cam kết của lãnh đạo Cam kết của lãnh đạo phải được thể hiện từ giai đoạn bắt

đầu thực hiện và trong suốt quá trình duy trì thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường. Nếu thiếu sự cam kết của lãnh đạo trong việc thiết lập các mục tiêu của ISO 14001 cũng như sự tham gia tích cực các hoạt động môi trường liên quan, thì sẽ không có cơ hội để hoà hợp và thực hiện thành công Hệ thống Quản lý môi trường.

Tuân thủ với chính sách môi trường “Chính sách môi trường do lãnh đạo lập ra hoặc lập ra dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo, đây là tài liệu hướng dẫn để lập ra “các đường lối chung” , “các khuynh hướng môi trường” và “các nguyên tắc hành động” đối với tổ chức.

Lập kế hoạch môi trường Để có Hệ thống Quản lý môi trường hiệu quả, tổ chức phải xác định của các hoạt động có thể có các tác động đến môi trường, đồng thời tổ chức cũng phải xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ. Sau đó tổ chức phải lập kế hoạch để thực hiện các mục đó. Trong kế hoạch phải đề cập đến việc thiết lập các mục tiêu chỉ tiêu môi trường và thiết lập chương trình để đảm bảo đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra.

Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm Cơ cấu tổ chức liên quan đến các khía cạnh môi trường, phân công vai trò trách nhiệm đối với từng cấp liên quan cần được đề cập đến trong Hệ thống Quản lý môi trường và phải được tất cả mọi nhân viên đều hiểu được cơ cấu đó.

Đào tạo nhận thức và năng lực: Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo cho tất cả các nhân viên đều có kiến thức về các khía cạnh môi trường, chính sách môi trường của tổ chức và cam kết của lãnh đạo. Đồng thời cũng phải đảm bảo tất cả những người mà công việc của họ có liên quan đến môi trường đều phải được đào tạo và có đủ năng lực để thực hiện các công việc của mình. Công việc này được thực hiện thông qua các khoá đào tạo và kết quả đánh giá được thiết lập trong Hệ thống Quản lý môi trường.

Thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài Tổ chức phải thiết lập các kênh thông tin liên lạc nội bộ (với toàn bộ nhân viên của tổ chức) và bên ngoài (với các bên hữu quan) đúng lúc và có hiệu quả.

Kiểm soát các tài liệu và hoạt động môi trường liên quan Kiểm soát các hoạt

động của Hệ thống Quản lý môi trường được chứng minh qua các thủ tục dạng văn bản

54

Page 66: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

của các quá trình có thể có tác động đến môi trường và qua việc kiểm soát sự tuân thủ chặt chẽ các thủ tục. Để có thể thực hiện được, tổ chức phải có hệ thống kiểm soát tài liệu nhằm đảm bảo (1) Các thủ tục được ban hành và áp dụng đúng và (2) Các thay đổi đều phải tuân theo thủ tục đã được phê duyệt.

Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp - Hệ thống Quản lý môi trường phải có thủ tục để xác định tình trạng khẩn cấp về môi trường. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp phải được thực hiện và được chứng minh qua các khoá đào tạo tập huấn và thực hành cụ thể trong Hệ thống Quản lý môi trường của tổ chức.

Kiểm tra, đánh giá và hành động khắc phục phòng ngừa Hệ thống Quản lý môi trường phải chuyển đổi các ý kiến phản hồi từ lần kiểm tra, giám sát và đo lường các kết quả hoạt động môi trường thành các hành động khắc phục và phòng ngừa. Đây là bước rất quan trọng trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra- Khắc phục (Plan, Do, Check, Act) của Hệ thống Quản lý môi trường. Bất cứ khi nào có các vấn đề nảy sinh, các nhà lãnh đạo phải tìm cách khắc phục và đưa ra biện pháp để ngăn ngừa sự tái diễn.

Lưu giữ hồ sơ Hệ thống Quản lý môi trường phải duy trì các hồ sơ môi trường quan trọng làm bằng chứng cho các kết quả hoạt động của mình. Hồ sơ có thể rất nhiều và đa dạng, hồ sơ rất hữu ích cho tổ chức, cho chuyên gia đánh giá, cho các cơ quan pháp luật và cho các bên hữu quan khác.

Xem xét của lãnh đạo Hệ thống Quản lý môi trường phải được lãnh đạo xem xét

định kỳ về tính phù hợp, đầy đủ, hiệu quả nhằm tạo cơ hội cải tiến liên tục.

Cải tiến liên tục Cần xây dựng hệ thống để xác định các cơ hội cải tiến Hệ thống Quản lý môi trường. Cải tiến liên tục xuất hiện khi loại bỏ được nguyên nhân gốc rễ của sự không phù hợp, tuy nhiên cải tiến liên tục cũng có thể là kết quả của việc thiết lập các quá trình mới thay thế quá trình cũ, thay đổi công nghệ hoặc chiến lược mới.

3.5.2 Hệ thống tài liệu cần để đánh giá chứng nhận hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001

Bảng 3-5 Hệ thống hồ sơ tài liệu cần để đánh giá chứng nhận Hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001

HỆ THÓNG TÀI LIỆU CẦN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN ISO 14001

BƯỚC ĐIỀU TÀI LIỆU HỒ SƠ

B1 4.4.2 Tài liệu dự án thiết lập EMS F1 Danh sách ban chỉ đạo EMR

55

Page 67: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

HỆ THÓNG TÀI LIỆU CẦN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN ISO 14001

BƯỚC ĐIỀU TÀI LIỆU HỒ SƠ

4.4.2Tiêu chuẩn TCVN ISO 14001:1998 F7 Huấn luyện nhận thức môi trường

F7 Huấn luyện ISO 14000

B2 4.3.2Các khía cạnh, chỉ tiêu, mục tiêu, chính sách môi trường

Các yêu cầu pháp luật

F2 xác định các khía cạnh môi trường

B3 4.3.4 Chương trình quản lí môi trường F3 quản lí chính sách mục tiêu, chỉ tiêu môi trường

B4 4.4.4 Tạo tài liệu F4 Mẫu thủ tục

B4 4.4.5 Kiểm soát tài liệu F5. Danh mục tài liệu

B4 4.4.1 Mô tả công việc F6. Phân công công việc

B4 4.4.2 Huấn luyện F7 Hồ sơ huấn luyện cá nhân

B4 4.4.3 Quản lí thông tin môi trường F8 Danh mục tài liệu về luật môi trường

B4 4.4.4 Sổ tay môi trường -

B4 4.4.6 Quản lí mua hàng F9.MDS

B4 4.4.6 Quản lí hóa chất độc hại F10. Kiểm tra quản lí hóa chất

B4 4.4.6 Quản lí tiêu thụ điện F11. Kiểm tra tiêu thụ điện

B4 4.4.6 Quản lí tiêu thụ nước F12. Kiểm tra tiêu thụ nước

B4 4.4.6 Quản lí chất thải rắn F13. Kiểm tra khối lượng chất thải

B4 4.4.6 Quản lí nước thải sinh hoạt F14. Kiễm tra nước thải sinh hoạt

B4 4.4.6 Quản lí nước thải công nghiệp F15. Kiểm tra nước thải công nghiệp

B4 4.4.6 Quản lí chất thải bùn F13.

B4 4.4.6 Quản lí khí thải, tiếng ồn, bụi F16. Kiểm tra khí thải

B4 4.4.6 Quản lí bức xạ, tia, nhiệt F17. Kiểm tra bức xạ tia, nhiệt

B4 4.4.7 Đáp ứng trường hợp khẩn cấp F7 Huấn luyện sự cố cháy nổ

56

Page 68: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

HỆ THÓNG TÀI LIỆU CẦN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN ISO 14001

BƯỚC ĐIỀU TÀI LIỆU HỒ SƠ

B4 4.5.1 Giám sát và đo lường F18. Kết quả giám sát và định chuẩn

B4 4.5.2 Sự không phù hợp và biện pháp khắc phục phòng ngừa

F19. Phân tích sự cố

B4 4.5.3 Kiểm soát hồ sơ F20. Danh mục hồ sơ

4.5.4 Đánh giá nội bộ EMS F21. Kết quả đánh giá nội bộ EMS

B4 4.6 Xem xét EMS của lãnh đạo F22. Kết quả xem xét EMS của lãnh đạo

B5 4.4 <sử dụng các tài liệu của bước 4> <Lưu các hồ sơ tương ứng trong từng thủ tục>

B6 4.5.4 Đánh giá nội bộ EMS F21 Kết quả đánh giá nội bộ

Xem xét EMS của lãnh đạo F22 Biên bản xem xét EMS của lãnh đạo

B7 - Hồ sơ đăng kí

B8 - Biên bản đánh giá của Tổ chức chứng nhận

B9 - Chứng nhận ISO 14001 của tổ chức chứng nhận

3.5.3 Điều kiện để thực thi thành công EMS theo ISO 14001

Để thành công, chúng ta cần các điều kiện sau:

Cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo (điều kiện tiên quyết)

Chuẩn bị các nguồn lực

Công nghệ và tài chính

Nguồn nhân lực và kĩ năng chuyên môn hóa

Cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác

Các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp

57

Page 69: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Sự tham gia của tất cả thành viên

Cam kết của lãnh đạo

- Lãnh đạo nhận thức đúng và quyết tâm thực hiện

- Đưa ra cam kết xây dựng mạnh mẽ và truyền đạt xuống tất cả các cấp liên quan và mọi thành viên

- Đưa ra chính sách môi trường và sẵn sàng cung cấp mọi nguồn lực cần thiết.

Chuẩn bị các nguồn lực

Chuẩn bị nguồn tài chính để

- Chi phí cho các tổ chức tư vấn

- Chi phí chứng nhận (nếu cần)

- Chi phí tiềm ẩn để xây dựng các công trình xử lí chất thải và các điều kiện cơ sở hạ tầng khác

- Các chi phí liên quan trong quá trình xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống.

Chuẩn bị nguồn nhân lực để

- Chỉ định một (hoặc nhiều đại diện lãnh đạo) về môi trường

- Thành lập Ban ISO

- Xác định cơ cấu và phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ

- Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn hóa (nếu cần thiết)

Công nghệ và cơ sở hạ tầng

- Xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết

- Hệ thống xử lí nước thải, khí thải và chất thải

- Các hệ thống liên quan khác

- Thay thế, tân trang và cải tiến các loại công nghệ (nếu cần) liên quan đến quá trình sản xuất

Lựa chọn tổ chức tư vấn chuyên nghiệp

- Đánh giá và lựa chọn các tổ chức thích hợp

- Làm rõ vai trò của tư vấn

58

Page 70: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Thuyết phục lãnh đạo cao nhất về lợi ích

- Thực hiện đánh giá thực trạng môi trường

- Giúp xây dựng chính sách, mục tiêu và chương trình quản lí môi trường.

- Thực hiện đào tạo.

- Có lời khuyên về thay đổi quá trình, ứng dụng công nghệ.

Sự tham gia và nhận thức của mọi thành viên

Sự tham gia và nhận thức của mọi thành viên đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của việc thực thi hệ thống quản lí

Do đó, cần nâng cao nhận thức của các thành viên bằng cách

- Giáo dục và đào tạo

- Tuyên truyền

- Có các biện pháp thích hợp khác như áp dụng chế tài, chế độ khen thường…

3.5.4 Kết luận:

Nước ta chưa phát triển hệ thống pháp luật và công cụ quản lí trong lĩnh vực môi trường đầy đủ và hiệu quả nên có thể dễ dàng thay đổi chiến lược môi trường, chuyển các doanh nghiệp từ việc cố gắng xây dựng hoàn thiện các công cụ chỉ huy và kiểm soát sang tăng cường hệ thống quản lí môi trường (EMS) và phòng ngừa ô nhiễm trong doanh nghiệp. Ngoài ra, chẳng bao lâu chúng ta sẽ phải đối mặt với áp lực lớn hơn của quốc tế để theo đúng sự chứng nhận của các hệ thống quản lí sản xuất và môi trường trên thế giới, nhất là khi Viêt Nam đã gia nhập WTO vào năm 2007. Điều đó càng chứng tỏ Chính phủ cần quan tâm và hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn.

59

Page 71: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Thải bỏKhách hàng sử dụngBán, phân phối, vận chuyểnĐóng góiSản xuất / Chế biếnNguyên liệu

Các tác động môi trường

Phát triển Tiếp thịsản phẩm

3.6 Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA = Lyfe Cycle Assessment)

3.6.1 Khái niệm LCA

Các sản phẩm , dịch vụ hay quá trình đều có vòng đời (life cycle). Vòng đời của một sản phẩm bắt đầu từ khi khai thác / thu hoạch nguyên liệu, qua các công đoạn chế biến thành sản phẩm, phân phối đến người sử dụng, sau đó sản phẩm được thải bỏ hay tái sử dụng.

Định Nghĩa “Đánh giá vòng đời sản phẩm là 1 quá trình đánh giá các tác động lên môi trường liên quan đến một sản phẩm, một quá trình hay một hoạt động bằng cách xác định và lượng hóa năng lượng, nguyên liệu sử dụng và các chấ thải ra môi trường; nhận diện, đánh giá các cơ hội cải thiện môi trường. công việc đánh giá bao gồm toàn bộ vòng đời sản phẩm, xuyên suốt từ khi khai thác và xử lí nguyên liêu, sản xuất vận chuyển và phân phối, sử dụng, tái sử dụng, bảo hành, tái chế và thải bỏ sau cùng”

3.6.2 Các giai đoạn phân tích vòng đời

LCA bao gồm 4 giai đoạn:

(1) Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá

60

Hình 3-9 Mô hình đánh giá vòng đời sản phẩm

Page 72: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Các lý do tiến hành LCA ?

- Sản phẩm, quá trình hay dịch vụ được tiến hành LCA

- Đường biên của hệ thống sẽ đánh giá?

- Đơn vị chức năng đối với sản phẩm được lựa chọn ?

a) Các biên của hệ (System bouderies)

Việc lựa chọn các biên của hệ để đánh giá có thể ảnh hưởng đầu ra của LCA.

Ví dụ: đánh giá vòng đời của 2 sản phẩm bóng đèn tròn và bóng huỳnh quang liên quan đến việc thải thủy ngân ra môi trường.

Nhiên liệu -> Nhà máy điện ->Lưới điện-> Bóng đèn huỳnh quang-> Bãi chôn lấp

Nhiên liệu-> Nhà máy điện-> Lưới điện -> Bóng đèn tròn -> Bãi chôn lấp

Nếu biên của hệ chỉ là khâu thải bỏ bóng đèn sau sử dụng thì bóng huỳnh quang sẽ gây ô nhiễm thủy ngân hơn là bóng tròn.

Tuy nhiên nếu biên của hệ mở rộng đến cả khâu phát điện thì kết quả sẽ khác: thủy ngân là một chất nhiễm bẩn vết trong than, khi đốt cháy than để phát điện sẽ thải thủy ngân vào môi trường; vì bóng đèn tròn tiêu thụ điện năng nhiều hơn nên trong cả vòng đời của mình, bóng đèn tròn sẽ làm thải nhiều thủy ngân hơn bóng huỳnh quang.

b) Đơn vị chức năng

Lựa chọn đơn vị chức năng là rất quan trọng để so sánh các sản phẩm.

Ví dụ: khi so sánh giữa túi chất dẻo và túi giấy đựng hàng tạp hóa, sẽ không thích hợp nếu so sánh giữa 1 túi chất dẻo với 1 túi giấy, thay vào đó phải so sánh dựa trên thể tích hàng hóa mà túi chứa được (đơn vị chức năng = thể tích chứa hàng của túi). Nếu 1 túi giấy chứa

(2) Phân tích kiểm kê hay kiểm kê vòng đời

Kiểm kê các đầu vào (năng lượng hay nguyên liệu), các đầu ra (sản phẩm, sản phẩm phụ, chất thải, phát thải..) trong suốt vòng đời sản phẩm.

Thu thập dữ liệu: nhiệm vu chính là của phép phân tích kiểm kê là thu thập dữ liệ đo lường lưu lượng, các đầu vào và đầu ra năng lượng vật liệu liên quan tới hệ. đây là bước rất quan trọng, nó quyết định kết quả đầu ra của công đoạn phân tích kiểm kê.

Hoàn tất việc xác định ranh giới hệ: trong quá trình hoặc trước khi thu thập việc xác định ranh giới thường được hoàn tất dựa trên tiêu chí cho phép xử lí dữ liệu.

Tính toán: cần có một quy trình tính toán phù hợp nhằm tạo ra kết quả chính xác cho từng hệ thống

Chuẩn bị dữ liệu và thực hiện các tính toán trong mỗi hệ:

61

Page 73: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Kiểm kê vòng đời

Thu nhân nguyên vật liệu

Quản lí chất thải

Sản xuất, chế biến, tạo ra sản phẩm

Vận chuyển và phân phối

Sử dụng / tái sử dụng / bảo dưỡng

Tái chế

Chất thải rắn

Sản phẩm

Khí thải

Nước thải

Các vấn đề môi trường khác

Đầu raĐầu vào

Phân tích dữ liệu để tìm ra các vấn đề, các thiếu sót, tính không nhất quán hoặc các dữ liệu không phát hiện được.

Hợp nhất các dữ liệu khác nhau.

Nối kết các hệ con để tính toán cho từng hệ

Lập mối liên quan giữa các đơn vị chức năng của hệ khi so sánh các hệ sản phẩm và dịch vụ

Hình 3-10 Sơ đồ phân tích kiểm kê vòng đời

(3)Phân tích tác động hay đánh giá tác động vòng đời

- Đánh giá các tác động môi trường của các đầu vào và đầu ra, thuờng chia 3 bước:

* Bước 1: Phân loại đầu vào và đầu ra theo nhóm tác động môi trường, ví dụ: CO2, CH4,

Bước 2: Đặc trưng hóa cường độ tác động của các yếu tố đầu vào và ra, ví dụ khả năng gây hiệu ứng nhà kính tương đối của các khí như CO2, CH4, CFCs.

62

Nguyên liệu

Năng lượng

Page 74: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

* Bước 3: Lượng giá mức độ quan trọng tương đối của mỗi nhóm tác động môi trường, sử dụng chỉ số riêng rẽ chỉ thị cho hiệu quả về môi trường.

(4). Đánh giá việc cải thiện (Improvement analysis)

Công đoạn này dùng để diễn giải các kết quả của việc đánh giá tác động, đưa ra các cải tiến có thể được áp dụng. Nếu LCA được áp dụng để so sánh các sản phẩm thì công đoạn này có thể bao gồm việc lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường nhất. Trong trường hợp LCA dùng để phân tích cho 1 sản phẩm mà thôi thì có thể đưa ra các cải tiến về thiết kế có khả năng giảm tác động đến môi trường.

3.6.3 Lợi ích của LCA

Giảm lượng chất thải và kiểm soát rủi ro: sử dụng phương pháp phân tích kiểm kê chu kì chuyển hóa, một công ty có thể biết được lượng vào, lượng ra từ đó đánh giá được năng lực sản xuất, hiệu quả sử dụng các nguồn lực và năng lượng, từ đó nhận ra các cơ hội cải thiện giúp nguồn nguyên vật liệu đầu vào để giảm lượng chất thải và giảm rủi ro cho môi trường sản phẩm.

Phát triển sản phẩm: phép phân tích LCA giúp các công ty định ra trong chu kì chuyển hóa sản phẩm nảy sinh các tác động mạnh nhất. Nó có thể là quy trình hữu ích trong việc phát triển, lập kế hoạch và thiết kế sản phẩm.

Áp dụng cho các khu vực quốc doanh: LCA có thể áp dụng trong khu vực quốc doanh không những đối với các yêu cầu về môi trường, mà còn đối với việc xây dựng các chính sách nhà nước. ví dụ: ở Đức, có thể sử dụng thông tin LCA làm cơ sở đánh thuế bao bì, các tổ chức phi chính phủ có thể sử dụng thông tin LCA để góp ý kiến cho chính sách.

3.6.4 Những hạn chế của LCA

Các nghiên cứu LCA đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực

Các quá trình phân tích LCA rất phức tạp, nó đòi hỏi rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau mà không phải khi nào cũng có thể thu thập được tất cả dữ liệu.

Mối quan hệ nhân quả trong quy trình đánh giá tác động là khó xác định, các kết quả đánh giá phần nào đó còn mang tính chủ quan của người phân tích LCA

Kết quả phân tích LCA thường mang tính địa phương, khó áp dụng kết quả

63

Page 75: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Quá trình sản xuất (Process)

Nguyên liệu(Raw material)

Nước (water)

Năng lượng (Energy)

Khí thải(Emissions)

Nước thải (wastewater)

Sản phẩm (products)

Chất thải Rắn (solidwaste)

PHẦN 4 SẢN XUẤT SẠCH HƠN

4.1 Sự hình thành và phát triển của ý tường sản xuất sạch hơn

Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải và chất thải rắn:

Các cách thức ứng phó với ô nhiễm công nghiệp gây ra suy thoái môi trường theo các quá trình sau

1) Phớt lờ ô nhiễm

Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả của nó không thực sự nghiêm trọng, mức độ phát triển công nghiệp còn nhỏ lẻ

2) Pha loãng và phát tán

Pha loãng: dùng nguồn nước để pha loãng nước thải khi đổ vào nguồn tiếp nhận

Phát tán: nâng cao chiểu cao ống khói để phát tán khí thải

3) Xử lí cuối đường ống (EOP = end of pipe treatment)

Lắp đặt các hệ thống xử lí nước thải, khí thải ở cuối dòng để phân hủy hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng các yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường. phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm.

Phương pháp này thường phát sinh vấn đề như:

64

Hình 4-11 các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm

Page 76: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lí

Không thể áp dụng trong trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp.

Đôi khi sản phẩm phụ subg ra khi xử lí là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp

Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lí.

4) Sản xuất sạch hơn

Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn bằng cách sử dụng nguồn năng lượng và nguyên liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên liệu nữa được chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm vẫn tập trung sử dụng các phương pháp xử lí truyền thống mà không chú ý đến nguồn gốc của chúng. Do vậy, chi phí quản lí chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. các ngành công nghiệp chịu hậu quả nặng nề về kinh tế và mất uy tín trên thị trường. để thoát khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH

4.2 Khái niệm sảm xuất sạch hơn

Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu đến với con người và môi trường

Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc tính của các chất thải vào nước và khí quyển.

Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhằm vào mục đích làm giảm tất cả các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.

Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các môi quan tâm về môi trường vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.

SXSH đòi hòi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đồi thái độ

SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vững về mặt môi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lí cuối đường ống luôn tăng chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu, phòng ngừa và giảm thiểu rác thải.

65

Page 77: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

4.3 Các khái niệm và thuật ngữ liên quan

4.3.1 Công nghệ sạch (Clean Technology)

Bất kì biện pháp nào được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu và năng lượng đều được gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp này có thể được áp dụng từ khâu thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là các áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm tái sử dụng sản phẩm phụ để tránh thất thoát.

4.3.2 Công nghệ tốt nhất hiện có ( Best Available Technology – BAT)

Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhât hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có khả năng triển khai trong các điều kiện thực tiễn về kinh tế, kĩ thuật, có quan tâm đến chi phí trong nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng và vận hành. BAT giúp đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH, ví dụ ở nhà máy sản xuất bia tại Việt Nam

Việt Nam BAT Tiềm năng tiết kiệm

Tiêu thụ nước 16 – 24 m3/m3 bia 4 – 6 m3/ m3 bia 60 – 75 %

Tiêu thụ điện 200 – 285 kWH/ m3 bia 120 kWH/ m3 bia 40 – 60%

4.3.3 Hiệu quả sinh thái

Hiệu quả sinh thái là sự tạo ra hàng hóa và dịch vụ có giá cả rẻ hơn trong khi giảm được tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng và các tác động môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm và dịch vụ. Nói theo cách khác, hiệu quả sinh thái chính là hiệu quả sử dụng tài nguyên hiệu quả để tạo ra sản phẩm , dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người

4.3.4 Sinh thái công nghiệp (Industrial Ecology)

Việc quảng bá và nâng cao nhận thức về SXSH đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể ở nhiều nơi trên Thế giới. Tuy nhiên các nỗ lực về SXSH thường chỉ tập trung vào các quá trình sản xuất đơn lẻ, các sản phẩm cụ thể hoặc các vật liệu độc hại mang tính cá nhân hơn là một bức tranh toàn cảnh về các tác động môi trường do một hệ thống sản xuất công nghiệp gây ra. Song song với sự phát triển SXSH, các nhà khoa học, kĩ sư và các nhà quản lí công nghiệp đã nhận ra rằng cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất công nghiệp mang tính chât tuần hoàn dẫn đến việc tất cả các đầu ra của quá trình sản xuất này trờ thành đầu vào của các quá trình sản xuất khác để giảm thiểu tối đa lượng chất thải.

66

Page 78: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

H2O S

Khí đốt

Hơi nước

H2O

Sinh Khối

Hơi nước

Tro bay

Nhiệt thừa

Sữa thạch Cao

Nông Trại

Nhà máy Nhiệt Điện

Nhà máy tấm vữa

Hồ Tisso Nhà máy lọc dầu

NM SX Enzym

NM SX H2SO4

Nhà máy xi măng Thị trấn Kalundborg

Ví dụ điển hình – Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg (Đan Mạch)

Hình 4-12: Sơ đồ rút gọn của KCN sinh thái Kalundborg

Hồ Tisso: cung cấp nước cho nhà máy điện, các nông trại và nhà máy lọc dầu.

Nhà máy nhiệt điện bằng than cung cấp phụ gia (tro bay) cho nhà máy xi măng, cung cấp hơi nước cho nhà máy sản xuất enzym công nghiệp và nhà máy lọc dầu, cung cấp thạch cao cho nhà máy sản xuất tấm vữa (từ hệ thống xừ lí SO2 trong khí thải nhà máy), cung cấp nhiệt thừa cho thị trấn dùng để đun nước nóng.

Nhà máy lọc dầu cung cấp lưu huỳnh cho nhà máy sản xuất H2SO4.

Nhà máy sản sản xuất enzim công nghiệp cung cấp sinh khối thừa để làm phân bón cho các nông trại.

4.4 Các nhóm giải pháp sản xuất sạch hơn

4.4.1 Quản lí nội vi tốt

Quản lí nội vi tốt là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lí nội vi thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp sản xuất sạch hơn. Quản lí nội vi chủ yếu là cải tiến các thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguên vật liệu và sản phẩm. ví dụ:

Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi

Bảo ôn tốt đường ống để tránh rò rỉ

67

Page 79: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Đóng các van nước hay tắt thiết bị không sử dụng để tránh tổn thất.

4.4.2 Thay thế nguyên vật liệu

Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác than thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ:

Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước.

Thay thế acid bằng peroxit ( H2O2, Na2O2) trong tẩy rỉ

4.4.3 Tối ưu hóa quá trình sản xuất

Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH… cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. ví dụ:

Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền sản xuất

Tối ưu hóa quá trình đốt nồi hơi

Cũng như quản lí nội vi, kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày càng hoàn chỉnh hơn.

4.4.4 Bổ sung thiết bị

Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn về nhiều mặt

Lắp đặt các máy li tâm để tận dụng bia cặn

Lắp đặt các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm nước, điện.

4.4.5 Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ

Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho các mục đích khác

Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải

Thu hồi nước ngưng để sử dụng cho lò hơi

4.4.6 Thiết kế sản phẩm mới

Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử dụng các nguyên liệu độc hại

Sản xuất pin không chứa độc như Cd, Pb, Hg..

68

Page 80: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Thay nắp kim loại có phủ dơn bằng nắp đậy nhựa cho một số sản phẩm nhất định sẽ tránh được các vấn đề môi trường.

4.4.7 Thay đổi công nghệ

Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường ñắt tiền, nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh. Ví dụ:

Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi,

Thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột) ...

Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do dó cần phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và cải thiện chất lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.

4.5 Phương pháp luận đánh giá sàn xuất sạch hơn

4.5.1 Quy trình DESIRE

Năm 1993, Ủy Ban Năng Lượng Ấn Độ thực hiên dự án “Trình Diễn Giảm Chất Thải tại các ngành công nghiệp nhỏ” (DESIRE = Demonstration in Small Industries of Reducing waste). Quy trình kiểm toán chất thải đã được phát triển trong khuôn khổ dự án và đã được áp dụng rộng rãi. Phương pháp luận DESIRE gồm 6 giai đoạn – 18 nhiệm vụ như sơ đồ sau

69

Page 81: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải

Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp SXSH

Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp SXSH Nhiệm vụ 18: Xác ñịnh và chọn ra các công đoạn gây lãng phí mới

Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện

Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội SXSH Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được

Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí

70

Giai đoạn 1: Khởi động

Giai đoạn 2: Phân tích các công đoạn

Giai đoạn 3: Đề xuất các cơ hội SXSH

Giai đoạn 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH

Giai đoạn 5: Thực hiện các giải pháp SXSH

Giai đoạn 6: Duy trì SXSH

Hình 4-13 Quy trình DESIRE

Page 82: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

4.5.2 Giai đoạn 1 - Khởi động

Mục đích của giai đoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.

Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH

Thành phần điển hình của một nhóm công tác SXSH nên bao gồm đại diện của:

Cấp lãnh đạo doanh nghiệp (Ban Giám đốc công ty, nhà máy)

Các bộ phận sản xuất (xí nghiệp, phân xưởng),

Bộ phận tài chính, vật tư, bộ phận kỹ thuật,

Các chuyên gia SXSH (tùy yêu cầu, có thể mời các chuyên gia SXSH bên ngoài).

Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

Cần phải có một nhóm trưởng để điều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và các hoạt động cần thiết khác.

Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ được chỉ định một nhiệm vụ cụ thể, nhưng tổ chức của nhóm càng linh hoạt càng tốt để việc trao đổi thông tin được dễ dàng.

Nhóm công tác phải đề ra được các mục tiêu định huớng lâu dài cho chương trình SXSH. Định ra tốt các mục tiêu sẽ giúp tập trung nỗ lực và xây dựng được sự đồng lòng. Các mục tiêu phải phù hợp với chính sách của doanh nghiệp, có tính hiện thực.

Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất

Cần tổng quan tất cả các công đoạn bao gồm sản xuất, vận chuyển, bảo quản,...

Chú ý đặc biệt đến các hoạt động theo chu kỳ, ví dụ các quá trình làm sạch,...

Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất, tiêu thụ nguyên liệu, nước, NLượng,...)

Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí

Ở nhiệm vụ này, nhóm công tác không cần đi vào chi tiết mà phải đánh giá diện rộng tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất về lượng chất thải, mức độ tác động đến môi trường, các cơ hội SXSH dự kiến, các lợi ích dự đoán,... Những đánh giá như vậy là hữu ích để đặt trọng tâm vào một hay một số công đoạn sản xuất (trọng tâm kiểm toán) sẽ phân tích chi tiết hơn.

Ở bước này, việc tính toán các định mức (benchmark) là rất cần thiết như:

Tiêu thụ nguyên liệu:

Tiêu thụ năng lượng:

Tiêu thụ nước:

Lượng nước thải:

Lượng phát thải khí:

tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm

kWh/tấn sản phẩm

m3 nước/tấn sản phẩm

m3 nước thải/tấn sản phẩm

kg/tấn sản phẩm

71

Page 83: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Chất thải rắn…kg.. kg

Nguyên liêu…kg…m3

Nước thải…m3Các thành phần

Phát thải…kgNhiệt thải..kW

Khách hàng

Sản phẩm

Công đoạn 2

Công đoạn n

Công đoạn 1Nước … m3

Năng lượng…kW

Các phụ gia…kg

Dòng vào(input)

Dòng ra(output)

4.5.3 Giai đoạn 2 – Phân tích các công đoạn

Nhiệm vụ 4 – Chuẩn bị sơ đồ dòng cho quá trình sản xuất

Lập ra 1 sơ đồ dòng giới thiệu các công đoạn của quá trình đã lựa chọn (trong tâm kiểm toán) nhằm xác định tất cả các công đoạn và nguồn gây ra chất thải. sơ đồ này cần liệt kê tất và mô tả dòng ra –dòng vào đối với từng công đoạn. việc thiết lập sơ đồ chính xác thường không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến sự thông suốt của quá trình.

Hình 4-15 Ví dụ về một sơ đồ công nghệ cụ thể - sơ đồ công nghệ thuộc da

72

Hình 4-5 Sơ đồ dòng cho một quá trình sàn xuất

Page 84: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Lactic acid, NH4Cl, H2O

Muối, H2SO4, H2O

Vôi, Na2S, H2O

Na2CO3 , H2O, chất diệt khuẩn

Cr2 (SO4)3, Syntan, muối, HCOONa, Na2CO3

Dịch chiết Tannin, syntan, chất màu, (HCOO)2Ca, TiO2 , dầu keo, H2O

Chất làm lóng bề mặt

Da thành phẩm

Ngâm, rửa hồi tươi

Loại bỏ lông, ngâm vôi

Nạo thịt và xẻ

Khử vôi, làm mềm

Làm xốp (ngâm acid)

Thuộc da

Ép nước

Bào

Thuộc lại, nhuôm và ăn dầu

Sấy, xén mép và phân loại

Hoàn tất Hơi dung môi

NT có tính kiềm,chứa lông, bụi, muối hữu cơ,vôi, Na2S

H2S

NT chứa bụi bẩn,muối.

Thịt và da rẻo

NH3

NT có tính kiềm

NT có tính acid, chứa Cr3+, syntan

Dịch ép

Mảnh da bào chứa Cr

NT có tính acid, chứa Cr3+, dịch chiết tannin, syntan, chất màu, chất béo

Màu da xén chứa Cr

Da (ướp muối bảo quản)

73Hình 4-15 Sơ đồ công nghệ thuộc da

Page 85: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Nhiệm vụ 5: Lập Cân bằng vật chất và năng lượng

Cân bằng vật chất và năng lượng là cần thiết để định lượng sơ đồ dòng và nhận ra các tổn thất cũng như chất thải trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, cân bằng vật chất còn sử dụng để giám sát việc thực hiện các giải pháp SXSH sau này.

Cân bằng vật chất (CBVC) có thể là: cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân bằng cho từng công đoạn thậm chí từng thiết bị; cân bằng cho tất cả vật chất hay cân bằng cho từng thành phần nguyên liệu (ví dụ như cân bằng nước trong công nghiệp giấy, cân bằng dầu trong công nghiệp dầu cọ, cân bằng crom trong công nghiệp thuộc da). Tuy nhiên, CBVC sẽ dễ dàng hơn, có ý nghĩa hơn và chính xác hơn khi nó được thực hiện cho từng khu vực, các hoạt động hay các quá trình sản xuất riêng biệt. Dựa trên những cơ sở này, CBVC của toàn bộ nhà máy sẽ được xây dựng nên.

Để thiết lập cân bằng vật chất và năng lượng, các nguồn số liệu sau là cần thiết:

Báo cáo sản xuất

Các báo cáo mua vào và bán ra :Báo cáo tác động môi trường Các đo đạc trực tiếp tại chỗ.

Những điều cần lưu ý khi lập cân bằng vật chất và năng lượng:

Các số liệu đòi hỏi phải có độ tin cậy, độ chính xác và tính đại diện.

Không được bỏ sót bất kỳ dòng thải quan trọng nào như phát thải khí, sản phẩm phụ ..

Phải kiểm tra tính thống nhất của các đơn vị đo sử dụng

Nguyên liệu càng đắt và độc hại, cân bằng càng phải chính xác

Kiểm tra chéo có thể giúp tìm ra những điểm mâu thuẩn.

Trong trường hợp không thể đo dược, hãy ước tính một cách chính xác nhất

Ví dụ về cân bằng vật chất

74

Page 86: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

750 g ClinkerNung(khô)

1050 g không khí

1150 g nguyên liệu63 g nguyên liệu984 g không khíĐộ ẩm của nguyên liệu

Thạch cao Chất độn

Xỉ lò

Không khí

Nghiền1000 g xi măng

Không khí

CO2: 600 gO2: 262 gN2: 1566 gH2O: 169 g

Hình 4-16 Sơ đồ cân bằng vật chất

Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải

Một ước tính sơ bộ có thể tiến hành bằng cách tính toán chi phí nguyên liệu và các sản phẩm trung gian mất theo dòng thải (ví dụ mất mát sợi trong sản xuất giấy và bột giấy). Phân tích chi tiết hơn có thể tìm ra chi phí bổ sung của nguyên liệu tạo ra chất thải, chi phí của sản phẩm nằm trong chất thải, chi phí thải bỏ chất thải, thuế chất thải,...

Ví dụ: các mục chi phí cho nước thải trong sản xuất giấy:

Thành phần Cơ sở tính toán

Hóa chất nấu bột còn dư giá mua hóa chất

Mất mát sợi giá sợi trung gian

Mất mát nhiệt giá năng lượng (tính từ giá trị calo)

Lượng nước giá nước

Lượng COD chi phí xử lý và thải bỏ (nếu có)

Việc xác định chi phí cho dòng thải hay tổn thất giúp tạo ra khả năng xếp hạng các vấn đề theo tầm mức kinh tế và chỉ ra cần đầu tư bao nhiêu để giải quyết hay giảm nhẹ vấn đề.

Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải

Mục đích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực tế hay ẩn gây ra các tổn thất và từ đó có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho các vấn đề thực tế.

Không cần phân tích nguyên nhân đối với các vấn đề đã có giải pháp ngay và hiệu quả. - Để tìm ra nguyên nhân, cần đặt ra các câu hỏi “Tại sao...?”, ví dụ:

75

Page 87: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Tình trạng của thiết bị?

Chất thải sinh ra có phải vì:

Thiết kế và bố trí của thiết

bị?

Đặc tính của sản phẩm?

Vận hành và bảo dưỡng?

Kĩ năng của công nhân?

Kế hoạch quản lí và hệ thống thông tin?

Lựa chọn và chất lượng của nguyên

liệu vào ?

Lựa chọn công nghệ?

Tại sao tồn tại dòng chất thải này?

Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?

Tại sao chất thải được tạo ra nhiều ? ...

4.5.4 Giai đoạn 3 – Đề xuất ra các cơ hội SXSH

Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội SXSH

Các cơ hội SXSH được đưa ra trên cơ sở:

Sự động não, kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong nhóm,

Tranh thủ ý kiến từ bên ngoài nhóm (người làm việc ở các dây chuyền tương tự, các nhà cung cấp thiết bị, các kỹ sư tư vấn,...),

Khảo sát công nghệ và thu thập thông tin về định mức từ các cơ sở ở nước ngoài.

Phân loại các cơ hội SXSH cho mỗi quá trình/dòng thải vào các nhóm:

(1). Thay thế nguyên liệu (5). Thay đổi công nghệ

(2). Quản lý nội vi tốt hơn (6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ

(3). Kiểm soát quá trình tốt hơn (7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích

(4). Cải tiến thiết bị (8). Cải tiến sản phẩm

Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được

Các cơ hội SXSH đề ra ở trên được sàng lọc để loại đi các trường hợp không thực tế. Quá trình loại bỏ phải đơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần định tính.

76

Page 88: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các cơ hội sẽ được phân chia thành:

Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay

Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay

Các cơ hội còn lại sẽ được nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn.

4.5.5 Giai đoạn 4 - Lựa chọn giải pháp SXSH

Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật

Đánh giá tác động của cơ hội SXSH dự kiến đến quá trình sản xuất, sản phẩm, tốc độ sản xuất, độ an toàn,... Ngoài ra, cũng cần phải liệt kê những thay đổi kỹ thuật để thực hiện.

Danh mục một số yếu tố kỹ thuật để đánh giá:

Chất lượng sản phẩm

Công suất

Yêu cầu về diện tích

Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt

Tính tương thích với các thiết bị đang dùng

Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng

Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật

Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp

Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng nhất để đánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp.

Các công việc cần làm:

Thu thập số liệu về:

Các chi phí đầu tư (thiết bị, xây dựng/ lắp đặt, huấn luyện/đào tạo,...)

Chi phí vận hành

77

Page 89: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các khoản tiết kiệm/thu lợi (tiêu thụ nguyên liệu, lao động, năng lượng/nước, bán các sản phẩm,...)

Lựa chọn các tiêu chí đánh giá về kinh tế

Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường

Trong đa số trường hợp, nhất là với các cơ hội SXSH liên quan đến quản lí nội vi và cải tiến hiệu quả, các lợi ích về môi trường là khá rõ (giảm chất thải). tuy nhiên, với những trường hợp phức tạp như thay đổi nguyên liệu, sản phẩm hay quá trình thì việc đánh giá các khía cạnh môi trường cần được quan tâm. Cần chú ý các khía cạnh môi trường:

ảnh hưởng lên số lượng và độc tính của các dòng thải.

nguy cơ chuyển sang môi trường khác.

Tác động môi trường của các nguyên liệu thay thế.

Tiêu thụ năng lượng.

Những tiêu chí cải thiện môi trường thực sự:

Giảm tổng lượng chất ô nhiễm

Giảm độc tính của dòng thải hay phát thải còn lại.

Giảm sử dụng nguyên liệu không tái tạo hay độc hại.

Giảm tiêu thụ năng lượng.

Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện

Kết hợp các kết quả đánh giá khả thi về kĩ thuật, kinh tế, môi trường để lựa chọn giải pháp SXSH cho việc thực hiện tiếp sau.

Nhiệm vu 14: Chuẩn bị thực hiện

Để bảo đảm thực hiện tốt các cơ hội SXSH, một kế hoạch hành động (action plan) phải được xây dựng. Một kế hoạch hành động phải gồm:

- Các hoạt động gì sẽ tiến hành

- Các hoạt động phải tiến hành như thế nào?

- Các nguồn tài chính và các nhu cầu về nhân lực để tiến hành hoạt động

- Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động?

78

Page 90: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Giám sát cải tiến bằng cách nào?

- Thời gian biểu ?

Nhiệm vu 15: Thực hiện giải pháp SXSH

- Cần chú ý rằng để đạt được kết quả tối ưu thì việc đào tạo nguồn nhân lực nội bộ (cán bộ, công nhân) không được phép bỏ qua mà phải xem là công tác quan trọng. nhu cầu đào tạo phải được xác định trong khi đánh giá khả thi về mặt kĩ thuật.

- Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì được thì cần phải thực hiện phương pháp được thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành đó.

Nhiệm vu 16: Giám sát và đánh giá kết quả

- Việc giám sát và đánh giá nhằm tìm ra nguyên nhân sai lệch (nếu có) của kết quả đạt được so với kết quả dự kiến và thông tin đến cấp quản lí để duy trì sự cam kết của họ với SXSH.

- Việc giám sát và đánh giá đạt được bằng các so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp SXSH về tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, sự phát sinh chất thải…

4.5.6 Giai đoạn 6 – Duy trì giải pháp SXSH

Nhóm công tác SXSH vẫn còn trách nhiệm sau khi đã thực hiện các giải pháp SXSH nhằm duy trì giải pháp và tiếp tục làm giảm chất thải, tăng lội nhuận trong tương lai.

Nhiệm vu 17: Duy trì các giải pháp SXSH

Thông thường trong các lĩnh vực như quản lí nội vi hay tối ưu hóa quá trình, người lao động thường hay có xu hướng quay trở lại với các hoạt đông và gây lãng phí nếu không thường xuyên tạo ra động cơ duy trì các hoạt động đã cải tiến. Một số biện pháp có thể bảo đảm cho người lao động tiếp tục tham gia và các thành tựu đã đạt được như tiền thưởng, bằng khen.

Nhiệm vu 18: tiếp tục xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí

Trong khi đang cải thiện hoạt động môi trường của quá trình lãng phí đã lựa chọn, phải lựa chọn quá trình mới để làm trọng tâm cho quá trình kiểm toán SXSH tiếp theo. Trọng tâm kiểm toán mới lựa chọn sẽ lại là đối tượng của các nhiệm vụ bắt đầu từ giai đoạn 2.

79

Page 91: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

4.6 Các lợi ích của sản xuất sạch hơn

SXSH vừa là công cụ quản lí, công cụ kinh tế, công cụ bảo vệ môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. SXSH giúp:

Tiết kiệm tài chính và cải thiện hiệu quả sản xuất do tiết kiệm chi phí cho việc sử dụng nước, năng lượng, nguyên liệu hiệu quả hơn, chi phí xử lí cuối đường ống, chi phí loại bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.

Nâng cao hiệu suất hoạt động của nhà máy.

Nâng cao mức ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm

Giảm sử dụng nguyên liệu thông qua các biện pháp thu hồi và tái sử dụng chất thải.

Tái sử dụng các thành phẩm có giá trị

Cải thiện môi trường làm việc có liên quan đến sức khỏe và an toàn lao động cho công nhân.

Giảm ô nhiễm.

Tạo nên hình ảnh tốt hơn về doanh nghiệp, nâng cao tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chấp hành tốt hơn quy đinh về môi trường, giúp các ngành công nghiệp xuất khẩu đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.

Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn.

Sản xuất sạch hơn và phát triển bền vững

SXSH có thể giảm thiểu hay loại bỏ nhu cầu cân bằng giữa phát triển kinh tế và môi trường. SXSH tạo ra “bước nhảy vọt” vượt qua các công nghệ cũ được sử dụng lâu nay mà vẫn còn tiêu tốn nhiều tiền cho việc kiểm soát ô nhiễm do các công nghệ này gây ra.

Bảng 4-6 Các giải pháp sản xuất sạch hơn cho vấn đề môi trường

Vấn đề môi trường Giải pháp SXSH

Suy giảm tầng ozone Thay thế tất cả các chất làm suy giảm tần ozone bằng các chất an toàn

Nóng lên toàn cầu Thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu mặt trời

Phát sinh các chất thải rắn và chất thải nguy hại

Thay đổi các dây chuyền sản xuất và nguyên liệu

Mua các sản phẩm và công nghệ sàn xuất ra

80

Page 92: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Vấn đề môi trường Giải pháp SXSH

chúng tạo ra ít chất thải hơn và không chức các chất độc

Mua các sản phẩm bền

Tái sử dụng các sản phẩm

Mưa acidSử dụng than sạch

Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo được

Sương mù quang hóaSử dụng oto chạy bằng điện hoặc các nhiên liệu thay thế

Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo được

4.7 Áp dụng SXSH ở khách sạn Inter Continental Sydney:

4.7.1 Vài nét về khách sạn:

Inter Continental Sydney là 1 trong những khách sạn thành viên thuộc tập đoàn khách sạn Inter Continental. Đây là 1 khách sạn 5 sao với 498 phòng khách và 500 nhân viên, 4 nhà hàng, các tiện nghi phục vụ các buổi tiệc lớn và dịch vụ phòng phục vụ 24/24. Việc chuẩn bị các bữa ăn, giặt ủi và chùi rửa là những hoạt động diễn ra hàng ngày.

Khách sạn Inter Continental Sydney đã đưa ra 1 chính sách với mục tiêu:

Chủ động tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và năng lượng

Sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn

81

Page 93: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Giảm thiểu tối đa các sản phẩm bị loại

Sử dụng các sản phẩm và vật liệu có ảnh hưởng tiêu cực ít nhất đến môi trường.

Thực hiện các chương trình hành động đem lại lợi ích về môi trường tại cộng đồng đia phương.

Tăng cường giáo dục về nhận thức môi trường ở trong lẫn ngoài khách sạn.

4.7.2 Các ý tường của khách sạn về sản xuất sạch hơn

Một ủy ban về môi trường đã được thành lập và tiến hành kiểm tra về việc quản lý chất thải được tiến hành. Sau đó 1 kế hoạch hành động đã được soạn thảo dựa trên bản báo cáo kiểm tra. Bản báo cáo này đề cập đến nhiều loại rác thải bao gồm giấy loại, các tạp chí, giấy carton, thủy tinh, nhựa, hộp đựng sữa bằng nhựa, kim loại, thức ăn, nút chai, tấm ra trải giường cũ, dầu, pin, xốp, các vật dụng vệ sinh, bao bì, các loại rác khác và thậm chí có cả nến (đèn cầy).

Giấy và văn phòng phẩm là lĩnh vực quan trọng để tiết kiệm chi phí. Tất cả các văn phòng trong khách sạn đều có thùng đựng giấy loại (thường thì thùng màu vàng dùng để đựng giấy đã được dùng 1 mặt có thể tận dụng mặt còn lại, thùng màu đen đựng giấy loại bỏ). Giấy đã được sử dụng hai mặt được thu gom về tái chế bởi 1 doanh nghiệp tư nhân, trong khi đó giấy có thể tái sử dụng thì lại được sử dụng trong nội bộ để photocopy những văn bản nháp, ghi chép nháp, v.v...Những mảnh giấy không còn nguyên vẹn thì được dùng để gói đồ.

Việc vận chuyển rác thải cũng tiêu tốn nhiều chi phí và được thực hiện ba lần 1 tuần. Năm 1992, khách sạn đã mua 1 máy nén giấy carton với giá 5.000 đôla. Giấy carton hiện được nén thành các kiện nữa mét khối và được buộc dây chặt để giảm thể tích. Do vậy việc thu gom rác đã đuợc giảm xuống hai lần 1 tuần thay vì 3 như trước đây tiết kiệm được cho khách sạn hơn 25.000 đôla trong 1 năm.

Một lượng rượu lớn được tiêu thụ tại khách sạn đã làm phát sinh thêm rắc rối về rác thải, hơn 6.000 nút chai cần phải được vứt bỏ hàng tháng. Những nút chai này hiện được tái chế thành các quả bóng cricket, các miếng đệm xe hơi, gạch lót sàn nhà. Khách sạn đã tặng không tất cả các nút chai cho hội cựu chiến binh địa phương để tái chế chúng và họ sử dụng tiền thu đuợc để mua 1 số vật dụng như xe lăn, phương tiện hỗ trợ di chuyển cho các bệnh nhân, v.v...

Khách sạn đã thực hiện cam kết giảm thiểu tiêu thụ năng lượng. Chỉ tiêu giảm thải năm 1997 là 2% so với năm 1996. Khách sạn cũng đã đưa ra một số biện pháp về việc giảm thiểu sử dụng năng lượng và nước mà không ảnh hưởng đến tiện nghi của khách lưu trú và các công việc của nhân viên. Những biện pháp này bao gồm:

Các định mức về thắp sáng: xem xét lại các thời gian hoạt động và cường độ

82

Page 94: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

thắp sáng. Các loại bóng đèn gắn trên trần nhà là quá sáng, do vậy các bóng đèn 150 W được đổi thành bóng 100W. Tương tự như vậy, các khu vực dịch vụ cũng được đo đạc về cuờng độ chiếu sáng. Tháo bỏ bớt 1 bóng đèn tube ở 1 số khu vực cố định để chỉ duy trì mức ánh sáng cần thiết. Lắp đặt hệ thống tắt điện tự động mỗi khi khách khoá cửa ra khỏi phòng. Sử dụng cảm biến ánh sáng (cell-photo sensor) ở các lối đi bên ngoài khách sạn. Những thay đổi này đã tiết kiệm hàng năm 1 khoản đáng kể về sử dụng năng lượng và chi phí.

Sử dụng máy điều hoà cũng tiêu phí năng lượng đáng kể. Nhiều biện pháp đã được áp dụng để khắc phục vấn đề này như: xem xét lại các khâu kiểm soát và các yêu cầu làm lạnh, các kiểm soát tổng thể để điều chỉnh nhiệt trong toàn khách sạn, nhiều đơn vị được lắp bộ phận khởi động theo thời gian, và mức điều hoà nhiệt độ được giảm xuống. Tiếp sau đó, vào năm 1995, 1 hệ thống quản lý khách sạn (điều khiển bằng vi tính) được lắp đặt đã kết hợp rất tốt việc cung cấp các tiện nghi cho khách và việc giảm bớt các lãng phí. Nhờ chi phí tiết kiệm được từ hệ thống này mà lương của nhân viên đã được tăng lên và việc bảo trì bảo dưỡng dựa trên thời lượng sử dụng các thiết bị thay vì định kỳ theo kế hoạch.

Nhiệt độ của nước nóng được phát hiện là quá cao trong toàn bộ khách sạn. Ở khu vực giặt ủi, việc giặt các tấm ra trải giường được tiến hành ở nhiệt độ 960 c. 1 qui trình mới đã được áp dụng chỉ cần nhiệt độ khoảng 60 0C nhờ sử dụng một loại bột giặt mới của P&G (super compact detergent). Do vậy đã tiết kiệm được 1 lượng năng lượng đáng kể chỉ đơn giản bằng cách hạ nhiệt độ nước nóng xuống.

Các vòi sen ở phòng tắm của khách tiêu thụ quá nhiều nước, do vậy các thiết bị hạn chế nước ở vòi sen đã được lắp đặt. Các thiết bị này đã giảm lượng nước tiêu thụ từ 22 xuống còn 12 lít trên 1 phút. Để đánh giá các thiết bị hạn chế nước có ảnh hưởng đến chất lượng nước sử dụng hay không, người ta lắp thử thiết bị này trong phòng giám đốc mà không báo cho ông ta biết nhằm thử xem phản ứng của ông ta thế nào. Sau đó chúng mới được lắp đặt trong các phòng khách.

Giặt ủi cũng sử dụng nước phung phí, bởi vậy 1 bộ phận tái sử dụng nước được thiết kế và lắp đặt với giá 20.000 đôla nhằm phục hồi nước từ các giai đoạn xả áo quần sau cùng và sử dụng nước này cho lần giặt đầu tiên.

Các biện pháp khác bao gồm:

Huấn luyện cho các nhân viên quản lý nội vi,

Thay thế các toa lét cũ 1 nút xả bằng các toa lét hai nút xả để tiết kiệm nước (dual flush),

Lắp bộ cảm biến tự xả nước ở các các toilet

Trên 50 đồng hồ đo phụ được lắp đặt trước đây để kiểm soát việc tiêu thụ nước, gas và điện được nối với hệ thống quản lý khách sạn. Hiện khách sạn đang thiết lập các

83

Page 95: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

định mức và chế độ báo động. Nếu vượt quá các định mức về sử dung nước điện và gas thì hệ thống báo động sẽ làm việc,

Chính sách về mua sắm cũng được áp dụng để cải thiện việc bảo vệ môi trường. Giá cả và chất lượng là tiêu chí hàng đầu của mua sắm, tuy nhiên các nhà cung cấp hàng hoá đã được khách sạn yêu cầu giảm bớt các bao bì không cần thiết, sử dụng các sản phẩm có dễ bị phân huỷ sinh học hoặc có thể tái sử dụng và cung cấp các sản phẩm ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng các loại bình xịt cố định để cung cấp dầu gội đầu và xà phòng để giảm bớt lượng rác thải bao bì của dầu gội đầu và xà phòng.

Sự liên đới với cộng đồng cũng là trung tâm của các cam kết bảo vệ MT của khách sạn. Hiện khách sạn đang hợp tác với 1 cơ quan địa phương tham gia 1 chương trình trồng cây. Cây giống bản địa được chứa trong các hộp bằng xốp tận dụng do khách sạn cung cấp. Các cây giống được trồng trong nhà kính do khách sạn thiết kế, xây dựng và biếu tặng. Cây non sau đó được các nhân viên khách sạn trồng dọc theo lưu vực sông Neapan. Hơn 1.500 cây giống địa phương đã được trồng trong chương trình này.

Khách sạn cũng đã trợ giúp cho trên 50 sinh viên trong các thực tập liên quan đến môi trường. Nhiều tours tham quan đã được tổ chức cho các trường trung học và cao đẳng tham quan và học tập các chương trình về môi trường của khách sạn.

Bếp trưởng của khách sạn đã lập nên 1 vườn rau trên sân thượng của khách sạn trồng các loại rau như ngò tây, rau thơm, rau quế, thảo. Các loại rau này được trồng trong các hộp bằng xốp tận dụng ở khách sạn. Vườn rau hoàn toàn không sử dụng hoá chất và các loại rau này dùng để trang trí và thêm hương vị cho các món ăn của khách sạn. Vào mùa hè, vườn rau có thể cung cấp 40% nhu cầu về rau thơm của khách sạn.

Hiên tại, khách sạn cũng đang chăm sóc 1 vườn nuôi giun. Giun được nuôi trong các hộp bằng xốp tận dụng và cho ăn bằng các thức ăn thừa của nhà bếp. Chất thải lỏng từ giun được sử dụng để bón phân cho vườn rau.

4.7.3 Lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong khách sạn

Các sáng kiến về môi trường của khách sạn đã tạo ra được:

Giảm thiểu lượng dioxit carbon thải vào khí quyển hàng năm là 1.581.749 kg do giảm được sự tiêu thụ gas và điện.

Giảm thiểu được 24.950 m3 nước thải hàng năm

Tiết kiệm được 279.588 dollars

84

Page 96: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 5 HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI – BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NỘI VI TRƯỜNG HỌC

5.1 Hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 5 năm (2006-2010) cho thấy chất lượng các thành phần môi trường (đất, nước, không khí) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

- Chất lượng môi trường nước mặt tại Hồ Trị An, sông Đồng Nai và các sông, hồ (Đa Tôn, Suối Tre, Suối Đôi, Suối Vọng, Cầu Mới, Núi Le, Gia Ui, Long Ẩn) đạt quy chuẩn môi trường và có diễn biến theo chiều hướng tốt hơn so với các năm trước, đáp ứng được yêu cầu cho mục đích cấp nước sinh hoạt; chất lượng môi trường nước sông Thị vải đã được cải thiện rõ rệt so với các năm trước (ô nhiễm hữu cơ giảm 86%, hàm lượng chất dinh dưỡng, nhu cầu ôxy hóa học (COD) giảm và chỉ vượt quy chuẩn cho phép dưới 3 lần). Tuy nhiên, tại khu vực cầu La Ngà thuộc hồ Trị An, sông Cái - sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hòa còn ô nhiễm hữu cơ, vi sinh dầu mỡ khoáng mức nhẹ; và tại các suối, kênh rạch thoát nước trong đô thị, nhất là trong thành phố Biên Hòa (như suối Linh, suối Săn Máu, suối Siệp và suối Bà Lúa), chất lượng nước chưa được cải thiện nhiều, một số đoạn đang có xu thế ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng.

- Chất lượng nước dưới đất trong các năm qua khá ổn định và hầu hết các thông số hoá lý đều đạt tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu vi sinh (coliform) còn vượt qui chuẩn môi trường qui định, cá biệt có phát hiện ô nhiễm pH, Amoni, sắt, Coliform tại một số điểm quan trắc.

- Chất lượng môi trường không khí tại hầu hết các khu công nghiệp, khu đô thị, khu vực nông thôn diễn biến theo chiều hướng tốt, các thông số ô nhiễm giảm dần theo

85

Page 97: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

từng năm và đạt quy chuẩn; dạng ô nhiễm không khí phổ biến là bụi, với mức ô nhiễm nhẹ (hàm lượng bụi vượt quy chuẩn cho phép trong khoảng từ 1 đến 3 lần); khu công nghiệp và các nút giao thông lớn còn có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ về thông số monoxit cacbon (CO), nhưng tần suất phát hiện ô nhiễm còn thấp và không thường xuyên.

- Chất lượng môi trường đất các khu vực đô thị, khu công nghiệp và nông thôn còn tốt; các thông số kim loại nặng (cadimi, asen, chì, kẽm, đồng) và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nhìn chung đạt yêu cầu theo quy chuẩn môi trường.

- Bên cạnh đó, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, chú trọng và thực hiện có hiệu quả; tình hình phá rừng, cháy rừng được hạn chế; diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu được giữ ổn định nhằm phát huy chức năng phòng hộ của rừng; việc bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã được kết hợp phát triển du lịch sinh thái.

5.2 Thực hiện các mục tiêu mục tiêu môi trường năm 2012

- 80 - 90% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Hầu hết các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đều được tổ chức thẩm định công nghệ. Đồng thời tạm dừng hoặc hạn chế thu hút đầu tư các dự án gây ô nhiễm môi trường thuộc lưu vực sông Thị Vải.

- Tỷ lệ thu gom các loại chất thải rắn thông thường đạt 88,7%; thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 61%; chất thải y tế công lập đạt 100%. Tuy nhiên chất thải thông thường xử lý 25%, chất thải y tế tư nhân chưa xử lý triệt để.

- Duy trì và phát triển rừng phòng hộ ngập mặn Long Thành – Nhơn Trạch, Vườn quốc gia Cát Tiên, khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu (nay là Khu Bảo tồn thiên nhiên và văn hóa Đồng Nai).

- Về tỷ lệ che phủ rừng tăng qua các năm, đến năm 2010 đạt 29,76%, gần đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 30%.

- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001, hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng môi trường vào hệ thống ISO về quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

5.2.1 Bảo vệ môi trường khu đô thị

- Đã lập quy hoạch hệ thống thoát nước và XLNT tập trung các thị trấn: Long Thành, Long Khánh, Dầu Giây, Long Giao, Trảng Bom, Gia Ray, Định Quán, Vĩnh An và đô thị La Ngà, Thạnh Phú (Vĩnh Cửu).

- Hoàn thành các dự án khắc phục và cải tạo môi trường khu vực đô thị gồm suối Linh, suối Cầu Đen (Biên Hòa), suối Ông Lan và Quản Thủ (Long Thành), tiêu thoát nước cống Lò Rèn (Nhơn Trạch).

86

Page 98: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Lập dự án nạo vét suối Săn Máu (Biên Hòa), kinh phí khoảng 139 tỷ đồng, lập và phệ duyệt dự án tuyến thoát nước đường 25C (95 tỷ đồng), tuyến thoát nước dải cây xanh huyện Nhơn Trạch (237 tỷ đồng) và tuyến thoát nước đường số 2 (238 tỷ đồng); nạo vét suối Sâu (Vĩnh Cửu) với kinh phí khoảng 8 tỷ đồng; dự án thoát nước suối Nước Trong.

- Lập quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và thực hiện xây dựng các bãi chôn lấp và xử lý chất thải theo quy hoạch, gồm:

+ Đối với các khu xử lý chất thải rắn liên huyện: Lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu xử lý chất thải rắn tại xã Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu); đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động giai đoạn 1 khu xử lý chất thải công nghiệp tại xã Quang Trung (Thống Nhất); lập 2 dự án đầu tư khu xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại xã Bàu Cạn (long Thành).

+ Triển khai giai đoạn 2 tại bãi chôn lấp chất thải rắn Trảng Dài; xây dựng và đưa vào hoạt động thử nghiệm Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành compost tại Phú Thanh (Tân Phú); đưa vào vận hành giai đoạn 1 khu xử lý chất thải rắn thông thường tại Túc Trưng (Định Quán); xây dựng giai đoạn 1 khu xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại Tây Hòa (Trảng Bom); lập dự án đầu tư khu xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại Xuân Mỹ (Cẩm Mỹ).

- Xây dựng lò đốt chất y tế với công suất 5 tấn/ngày tại Nghĩa trang nhân dân thành phố Biên Hòa (phường Long Bình).

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải 11/20 cơ sở y tế (so với năm 2008 chỉ có 8 cơ sở y tế đầu tư xây dựng). Đồng thời, lập thủ tục đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, lò đốt chất thải y tế tại 17 bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn toàn tỉnh.

- Kết quả hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn:

+ Công tác quản lý hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đạt được những kết quả khả quan. Về chất thải rắn thông thường: tổng khối lượng phát sinh năm 2009 khoảng 748.980 tấn, tăng 1,6 lần so với năm 2005 (464.000 tấn), tỷ lệ thu gom đạt 88,7%, tương đương 664.345 tấn, tăng 28,7% so với năm 2005. Trong 664.345 tấn được thu gom này có 25% khối lượng được xử lý hợp vệ sinh, 47% được phân loại và tái chế tại các cơ sở mua bán phế liệu, 28% được thu gom, tập kết tại 43 bãi rác tự phát.

+ Về chất thải nguy hại: tổng khối lượng đăng ký của các doanh nghiệp năm 2010 khoảng 38.314 tấn, tăng 1,9 lần so với năm 2005 (20.000 tấn); khối lượng thu gom và xử lý đạt 23.371 tấn, đạt 61%, tăng gấp 5,8 lần so với năm 2005 (4.000 tấn, chiếm 20%). Đối với chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế công lập đã thu gom, xử lý đạt

87

Page 99: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

100% khối lượng phát sinh (2.051 tấn), tăng 35% so với tỷ lệ thu gom năm 2005 (65%).

+ Thành lập Ban chỉ đạo di dời và tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo; ban hành Quyết định về qui định tiêu chí xác định đối tượng di dời; rà soát, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong khu đô thị (đợt 1).

5.2.2 Bảo vệ môi trường khu công nghiệp và cụm công nghiệp

- Đến cuối năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 30 KCN được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (21 KCN đã đi vào hoạt động với 844 dự án và 9 KCN chưa thu hút dự án đầu tư) với tổng lượng nước thải khoảng 70.000 m3/ngày; lượng nước thải của các KCN đã có hệ thống XLNTTT khoảng 57.500 m3/ngày và các doanh nghiệp trong KCN tự xử lý là 12.500 m3/ngày.

- Đối với 10 KCN đã có hệ thống XLNTTT tiếp tục nâng cấp mở rộng công suất hệ thống XLNTTT, tỷ lệ đấu nối, tiếp nhận xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 85,6%, trong đó có 4 KCN đấu nối đạt 100%.

- Đối với 11 KCN chưa xây dựng hệ thống XLNT (tại thời điểm ban hành Nghị quyết): 08 KCN xây dựng hệ thống XLNTTT và KCN Nhơn Trạch 2 - Lộc Khang) đấu nối vào hệ thống XLNTTT KCN Nhơn Trạch 2; hiện nay, còn 2 KCN chưa xây dựng hệ thống XLNTTT do vướng giải phóng mặt bằng (Thạnh Phú, Ông Kèo).

- Đối với 09 KCN chưa có dự án đầu tư: các KCN đều đã có kế hoạch xây dựng hệ thống XLNTTT; trong đó, có 03 KCN đã xây dựng hệ thống XLNTTT (Dầu Giây, Nhơn Trạch 2-Nhơn Phú, Tân Phú).

- Hiện nay, 14 cụm công nghiệp (CCN) đã có dự án đầu tư, trong đó có 4 CCN đã đánh giá tác động môi trường, các CCN đang hoạt động hầu hết chưa đầu tư các hạng mục công trình xử lý môi trường, đã tác động tiêu cực đến môi trường nguồn tiếp nhận nước mặt trong khu vực.

5.2.3 Bảo vệ môi trường nông thôn

- Chương trình “Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn” đã được triển khai thực hiện thông qua chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đến nay, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85,6%; hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 59,1%, hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 66%.

- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học được tăng cường kiểm tra, kiểm soát. Công tác tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp nhằm hạn chế dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong đất được tăng cường như: thuốc bảo vệ thực vật và biện pháp phòng trừ sâu bệnh

88

Page 100: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

trên cây trồng; duy trì áp dụng IPM vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất rau an toàn; tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.

- Quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020: Ngày 03/01/2008, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND quy định về quy hoạch, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi; Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 về việc quy định về điều kiện giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, cơ bản hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại các huyện, thị xã Long Khánh.

5.2.4 Các biện pháp quản lí môi trường được thực hiện:

5.2.4.1 Về tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường:

- Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường ngày càng chú trọng; hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường được nhân rộng với sự tham gia, hưởng ứng của nhiều cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.

- Thực hiện bảo vệ môi trường ở các cấp, tổ chức công khai thông tin, dữ liệu về môi trường (kết quả quan trắc, hiện trạng chất lượng môi trường; các quy định nhà nước và các hoạt động về bảo vệ môi trường của địa phương,…) thông qua báo, đài phát thanh - truyền hình Đồng Nai và chương trình phát thanh cấp xã, huyện. Bên cạnh đó, Tỉnh thường xuyên cung cấp, cập nhật các văn bản pháp luật mới, trả lời các ý kiến của người dân về lĩnh vực tài nguyên và môi trường qua việc phát hành bản tin tài nguyên môi trường, trang tin điện tử, chương trình giao lưu trực tuyến, phỏng vấn trên truyền hình. Qua đó, nhận thức của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.

5.2.4.2 Về cơ chế, chính sách, tổ chức, quản lý

- Về cơ chế, chính sách: Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp quy về bảo vệ môi trường được tỉnh chú trọng, quan tâm chỉ đạo sát sao, bám sát các quy định, chủ trương, pháp luật của Nhà nước.

- Về tổ chức, bộ máy: thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các KCN Đồng Nai, trong đó thành lập phòng Môi trường trên cơ sở tổ chức lại phòng Quy hoạch - Môi trường; thành lập Phòng Cảnh sát phòng chống tội

89

Page 101: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

phạm về môi trường trực thuộc Công an tỉnh; bổ sung cán bộ chuyên trách môi trường cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cán bộ địa chính - môi trường cấp xã đảm bảo nhân sự thực hiện công tác quản lý môi trường ở địa phương.

- Ngoài ra, ngành xây dựng, nông nghiệp, công thương, y tế, ..., và các tổ chức chính trị - xã hội và đa số các tổng công ty, các doanh nghiệp trên địa tỉnh đều bố trí nhân sự phụ trách về công tác bảo vệ môi trường tại cơ quan, đơn vị doanh nghiệp. Tại hầu hết các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN đều có 1-2 nhân sự quản lý chuyên trách về môi trường; đặc biệt Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi có 70 nhân viên, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ môi trường đô thị Biên Hòa có 300 nhân viên và lao động; các hợp tác xã dịch vụ môi trường trên địa bàn các huyện có 285 lao động.

- Qua đó, tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường ngày càng được củng cố, lực lượng nhân sự phát triển về số lượng và từng bước được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Đến nay, cấp tỉnh có 147 người, tăng gấp 2 lần so với năm 2008 (78 người); cấp huyện có 52 người, tăng gần 2,5 lần so với năm 2008 (24 người), và hầu hết các xã, phường, thị trấn đều bố trí 01 nhân viên hợp đồng làm công tác bảo vệ môi trường.

5.2.4.3 Về công tác quản lý bảo vệ môi trường

- Công tác thẩm định, phê duyệt các thủ tục môi trường được tuân thủ theo quy định pháp luật. Từ 2008 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 136 dự án đã được phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ngoài ra, đã tổ chức thẩm định và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho 1.051 dự án đầu tư; phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường trên 60 cơ sở. Thẩm định cấp Sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại đối với chủ nguồn thải cho 720 cơ sở; thẩm định và cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho 03 đơn vị có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh.

- Công tác thanh, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường đối với các doanh nghiệp từng bước được củng cố và tăng cường qua các năm.

- Công tác quan trắc môi trường (môi trường không khí, nước, đất, động thái nước dưới đất) theo mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh được thực hiện thường xuyên. Kết quả quan trắc môi trường góp phần cho việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và dự báo môi trường nhằm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường.

90

Page 102: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

5.2.4.4 Về đa dạng hóa nguồn vốn cho bảo vệ môi trường

Từ năm 2008 đến nay, tổng kinh phí đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh là 1.295,7 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách nhà nước là 778,2 tỷ đồng (chiếm 60,1 %), gồm có nguồn vốn sự nghiệp môi trường, xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế.

- Vốn doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp là 517,5 tỷ đồng (chiếm 39,9%), chủ yếu là vốn đầu tư công trình xử lý nước thải tập trung của các công ty kinh doanh hạ tầng KCN, tăng gấp 3,5 lần so với năm 2005 (149,2 tỷ đồng).

- Đối với vốn sự nghiệp môi trường đến năm 2010 là 105,6 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng chi ngân sách và tăng gấp 3,9 lần so với năm 2008 (26,5 tỷ đồng). Tổng chi sự nghiệp bảo vệ môi trường giai đoạn 2008 – 2010 là 185,3 tỷ đồng, gấp 17 lần so với giai đoạn 2001 – 2005 (10,95 tỷ đồng).

- Đối với vốn xây dựng cơ bản, tổng vốn đầu tư 2008 - 2010 là 543,3 tỷ đồng (trong đó đầu tư các khu xử lý chất thải rắn 40,3 tỷ đồng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải 503 tỷ đồng).

- Đối với vốn sự nghiệp kinh tế đầu tư dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 2008-2010 đạt 6,7 tỷ đồng; đầu tư công trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn 2008 - 2010 là 42,9 tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với 2001-2005 là 28,2 tỷ đồng.

5.2.4.5 Về phát triển khoa học công nghệ cho bảo vệ môi trường

Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ từ năm 2008 đến nay đã triển khai các đề tài nghiên cứu ngăn ngừa xâm chiếm cây mai dương, điều tra thống kê phân loại nấm Vườn Quốc gia Cát Tiên. Đồng thời, tổ chức thẩm định công nghệ xử lý nước thải của KCN, doanh nghiệp, công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại, công nghệ sản xuất một số ngành nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Hình thành khu công nghệ cao chuyên ngành sinh học và xây dựng ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.

5.2.4.6 Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường

Các hoạt động phối hợp hoạt động BVMT với các địa phương lân cận (tỉnh Bình Dương, Bình Thuận) đã được thực hiện như: Suối Siệp giáp ranh giữa thành phố Biên Hòa và huyện Dĩ An, Bình Dương; suối Gia Ui (sông Dinh) giáp ranh giữa huyện Xuân Lộc và huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.

Chủ động, tích cực hợp tác về BVMT với các Bộ, Ngành Trung ương về các chương trình BVMT trong chiến lược BVMT quốc gia, với các tỉnh trong lưu vực sông Đồng Nai về đề án tổng thể BVMT lưu vực sông Đồng Nai đến 2020. Ngoài ra

91

Page 103: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường tại Đồng Nai như:

+ Dự án Quản lý chất thải vật nuôi ở Đông Á do Quỹ Bảo vệ môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ tiếp tục triển khai tại huyện Vĩnh Cửu; đã xây dựng các mô hình xử lý chất thải tại 05 hộ chăn nuôi heo đã được chọn.

+ Triển khai dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Đồng Nai (Lipsap) do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ trong đó có hợp phần về bảo vệ môi trường đối với vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

+ Dự án ngăn ngừa ô nhiễm nước trong hồ Trị An và hạ lưu sông Đồng Nai do WWF (Quỹ bảo vệ động vật hoang dã) tài trợ.

5.3 Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:

5.3.1 Mục tiêu tổng quátNgăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường; giải quyết cơ bản

tình trạng suy thoái môi trường tại các khu công nghiệp, khu đô thị và nông thôn trong tỉnh; từng bước cải thiện chất lượng môi trường; đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng về môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải. Tập trung thực hiện các chương trình phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ để không xảy ra các hiện tượng ô nhiễm cho môi trường cục bộ ở khu vực đô thị, công nghiệp, nông thôn. Xây dựng tỉnh Đồng Nai thành một tỉnh phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường; bảo đảm môi trường sống có chất lượng tốt theo chuẩn mực do Nhà nước quy định.

5.3.2 Nội dung thực hiện:

1) Bảo vệ môi trường khu vực đô thị:a) Hoàn thành các dự án khắc phục và cải tạo môi trường khu vực đô thị như: dự án thoát nước và xử lý nước thải Tp. Biên Hòa, thành phố mới Nhơn Trạch; dự án nạo vét suối Săn Máu (Biên Hòa); dự án nạo vét suối Sâu (Vĩnh Cửu), hệ thống thoát nước suối Nước Trong (Biên Hòa); dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị Long Khánh, Long Thành, Dầu Giây, Long Giao, Trảng Bom, Gia Ray, Định Quán, Vĩnh An.

Hoàn thành khu xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại liên huyện; Các khu xử lý chất thải rắn thông thường tại các xã thuộc huyện.

b) Đầu tư nâng cấp lò đốt chất thải y tế và hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, các trung tâm y tế trên địa bàn toàn Tỉnh .

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi truờng nghiêm trọng nằm trong khu đô thị, đảm bảo theo tiêu chí, lộ trình và các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo qui định. Thực hiện di dời các cơ sở chăn nuôi trong khu vực đô thị, khu dân cư

92

Page 104: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

tập trung vào các vùng quy hoạch khuyến khích phát triển chăn nuôi. Triển khai đề án chuyển đổi công năng khu công nghiệp Biên Hòa 1 thành khu đô thị thương mại - dịch vụ để góp phần bảo vệ môi trường thành phố Biên Hòa và sông Đồng Nai.

2) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp và cụm công nghiệp:

Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải của các cụm công nghiệp, đảm bảo 100% KCN và trên 30% CCN đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường.

Tổ chức thực hiện chấn chỉnh công tác thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3) Bảo vệ môi trường nông thôn

Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức thực hiện "nông nghiệp, nông dân, nông thôn"; trong đó tập trung triển khai thực hiện quy hoạch các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt; đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.

Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện phòng chống dịch hại vật nuôi (như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, dịch heo tai xanh); quy hoạch và xây dựng các điểm chôn lấp, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.

4) Phòng ngừa, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Thực hiện dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai và Dự án tổng về bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường thanh, kiểm tra việc kiểm soát hoạt động xử lý chất thải theo qui định pháp luật.

- Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Trên cơ sở đó đề xuất lộ trình, giải pháp khắc phục ô nhiễm và xử lý nghiêm minh theo qui định pháp luật.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất hàng năm, để ngăn chặn, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là ở các khu vực trọng điểm.

93

Page 105: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Tiếp tục triển khai thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP, Nghị định 04/2007/NĐ-CP và chất thải rắn theo Nghị định 174/2007/NĐ-CP và Nghị quyết đã được HĐND tỉnh thông qua.

- Xem xét cấp phép các dự án đầu tư, ưu tiên chọn lựa các loại hình dự án ít tác động ảnh hưởng đến môi trường, thu hút và khuyến khích các nhà đầu tư với các ngành nghề sản xuất có công nghệ cao, sạch và thân thiện môi trường; hạn chế và tiến tới cấm hoàn toàn việc đầu tư xây dựng mới các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây ra sự cố môi trường.

- Tổ chức thực hiện và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác phòng chống sự cố môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác phối hợp phòng chống thiên tai và sự cố môi trường với các tỉnh/thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020; quy hoạch cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời tiếp tục điều tra, đánh giá đúng thực trạng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, bảo vệ các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

- Tăng cường kiểm soát việc thăm dò và cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; thẩm định cấp phép xả nước thải vào nguồn nước của các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; thực hiện Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kiên quyết bắt buộc các cơ sở khai thác khoáng sản trong tỉnh phải khôi phục môi trường sau khi kết thúc quá trình khai thác theo đúng thiết kế được phê duyệt.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị và KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước dưới đất, bảo đảm khai thác và sử dụng hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên.

- Thực hiện dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại môi trường.

- Bảo vệ phát triển rừng, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng tập trung và phân tán, nâng cao chất lượng và tỷ lệ độ che phủ trên toàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác và buôn bán động thực vật quý hiếm.

- Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống cháy rừng, nhất là rừng đầu nguồn xung yếu và rừng phòng hộ; tăng cường công tác bảo vệ Khu Bảo tồn thiên nhiên và văn hóa Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên.

94

Page 106: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Thực hiện dự án tổng thể về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

5.3.3 Các giải pháp thực hiện

a) Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn dân trong việc bảo vệ môi trường;

- Xây dựng chương trình truyền thông môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương; đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường

- Tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh để giúp các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

b) Giải pháp về cơ chế, chính sách tổ chức và quản lí

Tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn để tổ chức triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, nhất là các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trọng điểm.

- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với công tác bảo vệ môi trường; hoàn thiện bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý môi trường; tăng cường năng lực quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra từ cấp tỉnh đến huyện, xã.

- Cụ thể hóa quy chế dân chủ ở cơ sở trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; xây dựng lực lượng tự quản nhân dân về bảo vệ môi trường; áp dụng tiêu chuẩn của mô hình xã, phường, thị trấn, xóm ấp xanh - sạch - đẹp, văn minh và thân thiện môi trường.

- Áp dụng các quy định về các mức phạt - khắc phục - bồi thường cụ thể trong việc áp dụng nguyên tắc "Người gây thiệt hại môi trường phải trả tiền, khắc phục và bồi thường" phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

c) Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ cho bảo vệ môi trường

- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường; công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhằm ngăn chặn, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, khu đô thị và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.

95

Page 107: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích và chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí đối với việc ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường và sản xuất sạch hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

d) Tăng cường hợp tác khu vực và Quốc Tế về bảo vệ môi trường

Phối hợp hoạt động bảo vệ môi trường tại vùng thượng nguồn sông Đồng Nai, La Ngà, sông Bé với các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng và Bình Thuận.

- Tăng cường hợp tác trong nước về bảo vệ môi trường với các Bộ, ngành Trung ương trong chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia; với các tỉnh, thành trong lưu vực sông Đồng Nai về đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai đến 2020.

- Tăng cường các hoạt động hợp tác với các tổ chức Quốc tế để được hỗ trợ các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.

5.4 Biện pháp quản lí nội vi trường học

5.4.1 Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội vi trường học

5.4.1.1 Giáo dục nhận thức cho đội ngũ cán bộ về công tác kiểm tra nội vi trường học

Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên học tập văn bản theo quy định:

- Thông tư 43/2006/TT-BGD&DT V/v Hướng dẫn Thanh tra toàn diện Nhà Trường, cơ sở giáo dục khác và Thanh tra hoạt động sư phạm của Nhà giáo. Số 06/2006/QD-BNV về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập và số 30340/BGD&DT –TCCB Hướng dẫn một số điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập”

- Nghị quyết Đảng về giáo dục đào tạo và khoa học môi trường

- Học tập quy chế dân chủ trong cơ quan trường học.

Quán triệt chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư, v/v xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

Tổ chức học tập trong đội ngũ nhà giáo về các văn bản của ngành liên quan đến vấn đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và sinh hoạt chuyên môn của trường.

Quán triệt đường lối chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về Sự nghiệp giáo dục.

Tăng cường lý tưởng Cách Mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiên tốt nhiệm vu được giao.

96

Page 108: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Giúp đội ngũ nhà giáo nhận được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp quy của ngành, những nội quy quy định của Nhà Trường thành ý thức tự giác, tự nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của Nhà Giáo.

5.4.1.2 Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra nội vi- Phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những điểm hạn chế

như đã phân tích ở thực trạng.

- Xây dựng kế hoạch tư tưởng đến các đoàn thể, tổ khối, kế hoạch tháng, tuần đầy đủ, kiểm tra theo từng mốc thời gian.

- Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp của tình hình, điều kiện cụ thể của Nhà Trường và có tính khả thi

- Khi lập kế hoạch kiểm tra nội vi trường học, Hiệu Trường cần lưu ý đến việc củng cố, xây dựng tốt tuyến kiểm tra trung gian. Nếu tuyến trung gian được xây dựng tốt, có năng lực, nhiệt tình thì giúp hiệu trưởng đánh giá khác chính xác kết quả kiểm tra của các giáo viên.

5.4.1.3 Giải pháp xây dựng về lực lượng kiểm tra- Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học do hiệu trường quyết định đủ về số

lượng và đảm bảo chất lượng.

- Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng, tổ phó và những người có nhiều kinh nghiệm , nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.

- Quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vu kiểm tra cho đội ngũ kiểm tra viên để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra.

- Bồi dưỡng nghiệp vu đối với lực lượng kiểm tra bằng cách: tổ chức việc học tập có hệ thống để nâng cao trình độ đội ngũ kiểm tra một cách cơ bản hoặc thông qua thực tế công tác kiểm tra để hoàn thiện nghiệp vụ. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn các kiểm tra viên bằng nhiều hình thức.

- Cần có mức kinh phí để hỗ trợ cho lực lượng kiểm tra nhằm động viên họ hoàn thành nhiệm vu được giao.

- Duy trì và thực hiện tốt nề nếp kiểm tra nội bộ trường học trong từng năm học. các thành viên tiến hành theo từng tháng và từng tuần, thực hiện tốt chức năng được giao.

97

Page 109: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

5.4.1.4 Tổng kết công tác kiểm traSau khi kiểm tra Hiệu trưởng cần thực hiện sơ kết theo từng tháng hoặc từng

đợt, từng học kì, tổng kết năm học. Cần lưu trữ các thông tin về hoạt động kiểm tra bằng hồ sơ kiểm tra (đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ kiểm tra, tính chính xác, khách quan, tính toàn diện, tính rõ ràng, cụ thể, tính nhân văn). Việc xử lí, lưu trữ các thông tin về hoạt động kiểm tra nên sử dụng trên máy vi tính.

Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho hiêu trường ra quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của cá nhân, bộ phận trong trường: cải tiến quá trình quản lí, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.

5.4.2 Nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực

Nghiên cứu thực hiện cơ chế phân cấp và tăng cường trách nhiệm của cán bộ quản lí các cấp; xây dựng các qui trình quản lý từng lĩnh vực công việc; ngăn ngừa tình trạng quan liêu, trì trệ, thiếu hiệu quả do có nhiều tầng bậc trung gian. Tăng tính tự chủ, sáng tạo của các đơn vị trực thuộc và tổ chức trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý hiệu quả của các trường, các đơn vị trong và ngoài ĐHĐN.

Xây dựng và triển khai dự án tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL. Thông qua dự án này tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBQL và phục vụ cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý hiện đại. Đổi mới phương pháp quản lý giáo dục. Nghiên cứu áp dụng các hình thức quản lý của các trường đại học tiên tiến nhằm tăng hiệu suất sử dụng đội ngũ, CSVC-TB.

Triển khai kế hoạch bổ sung GV trẻ, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, nâng tỷ lệ GV có học hàm, học vị cao ở các chuyên ngành mũi nhọn và các đơn vị giảng dạy còn yếu (vừa tăng chất lượng GD, vừa giảm chi phí mời thỉnh giảng). Đào tạo, bồi dưỡng GV một số chương trình có định hướng, để có thể giảng dạy thay thế GV nước ngoài.

5.4.3 Đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo và tổ chức đào tạo

Cần thống nhất quan điểm phương pháp luận cho việc đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng tăng cường tính tích cực, sáng tạo của SV, giảm giờ lên lớp, tăng giờ tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Hiệu suất sử dụng đội ngũ nhờ vậy sẽ tăng lên cùng với chất lượng đào tạo.

Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ một cách triệt để hơn, lưu ý tăng tính mềm dẻo, linh hoạt của các chương trình đào tạo, xây dựng các chương trình liên thông, cải tiến phương thức tổ chức đào tạo, áp dụng mở rộng hình thức đào tạo qua mạng, đào

98

Page 110: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

tạo từ xa, để có thể tận dụng được năng lực đội ngũ và CSVC trong điều kiện hạn chế về số lượng GV.

5.4.4 Tăng cường quản lí cơ sở vật chất- thiết bị (CSVT-TB) dạy học và nâng cao hiệu quả sử dụng

Nghiên cứu, khảo sát mô hình tổ chức các phòng thí nghiệm hiện đại của một số trường đại học tiên tiến để đầu tư và quản lý khai thác có hiệu quả. Các thiết bị nhiều ngành có nhu cầu sử dụng cần phải có kế hoạch để các đơn vị cùng khai thác. Các thiết bị thay đổi công nghệ nhanh, cần tính toán kỹ lưỡng hiệu suất sử dụng trước khi đầu tư.

Tổ chức cho GV và SV tự thiết kế, lắp đặt các bàn thí nghiệm, làm các phần mềm chương trình, nhằm phát huy khả năng sáng tạo của họ, đồng thời tiết kiệm được nguồn kinh phí.

Triển khai học kỳ hè để khai thác có hiệu quả cao CSVC-TB. Xây dựng các chương trình đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn, để sử dụng được CSVC trong các dịp nghỉ hè. Cải tiến tổ chức lớp học, phối hợp giữa các bộ phận quản lý chuyên môn và quản lý CSVC, kết hợp giữa thời khóa biểu môn học và biểu đồ thời gian thí nghiệm (Có thể tách các phần thí nghiệm, thực hành thành các đơn vị học trình riêng, độc lập với môn học), để tận dụng hiệu quả hơn các phòng thí nghiệm, thực hành.

Hợp tác tích cực giữa thư viện và các khoa, nhằm đầu tư sách, tài liệu, tài nguyên thư viện phù hợp với nhu cầu sử dụng và yêu cầu phát triển, đảm bảo tính hữu dụng, đồng thời thống nhất được biện pháp yêu cầu, khuyến khích SV sử dụng thư viện (Đổi mới phương pháp dạy học cũng là giải pháp quan trọng nâng cao hiệu suất sử dụng thư viện).

Thống nhất qui trình quản lý, sử dụng và định kỳ kiểm tra - đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC-TB để có biện pháp cải tiến, khắc phục, điều chỉnh kịp thời.

5.4.5 Xây dựng các chế định trong hoạt động quản lí giáo dục

Chế định của nhà trường vừa là cơ sở pháp lý, vừa là những định hướng cần thiết cho hoạt động quản lý giáo dục. Xây dựng chương trình, kế hoạch đảm bảo chất lượng toàn diện cho các hoạt động của nhà trường và chủ động, tích cực tham gia chương trình kiểm định chất lượng giáo dục của Ngành; khuyến khích áp dụng các mô hình, phương thức quản lý chất lượng tiên tiến.

Xây dựng các qui chế, qui định nội bộ phù hợp với chủ trương phân cấp, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường thành viên. Tăng cường phân cấp và trách nhiệm trong các lĩnh vực quản lý, cải cách bộ máy và cải tiến công việc.

Xây dựng một số chế độ, chính sách khuyến khích tính tích cực, chủ động của Gíao Viên và Sinh Viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới phương pháp dạy học, học tập sáng tạo (Đồng thời có thể có chế tài về nhiệm vụ nghiên cứu khoa

99

Page 111: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

học).

Xây dựng chính sách khuyến khích đủ mạnh để đổi mới quản lý Cơ sở vật chất – Thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị (khoán chi phí đào tạo, sử dụng thiết bị, khen thưởng về hiệu suất sử dụng...). Thiết kế một cơ chế, chính sách quản lý tài chính có thể khuyến khích tiết kiệm, tăng hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị (VD: Tính cả số tiền phải trả cho việc sử dụng phòng học, thiết bị vào ngân sách của trường, khoa. Nếu tiết kiệm được có thể dành cho hoạt động bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học,…).

- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn tài chính để đảm bảo các mặt hoạt động của nhà trường. Có chính sách tăng cường mạnh mẽ các nguồn thu từ hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất, dịch vụ tận dụng CSVC-TB của nhà trường.

100

Page 112: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 6 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT – CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC – GIÁO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG

6.1 Luật môi trườngTại kì họp thứ 4 khóa IX, Quốc hội đã thông qua luật BVMT (ngày 27/12/1993).

Ngày 10/1/1994, Chủ tịch nước ký lệnh công bố Luật BVMT đánh dấu sự kiện quan trọng trong hoạt động BVMT của nước ta. Luật này cụ thể hóa Điều 29 của Hiến Pháp năm 1992 trong việc quản lí Nhà nước về môi trường, giao trách nhiệm cho chính quyền các cấp , các cơ quan và mọi công dân trong việc bảo vệ môi trường, tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ môi trường, là cơ sở pháp lí để điều chỉnh các hoạt động, các hành vi của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và toàn xã hội.

Theo Luật, các đối tượng như không khí, các nguồn nước, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật, nguồn gen, các danh lam thắng cảnh là các thành phần môi trường được bảo vệ. Việc phòng chống ô nhiễm và sự cố môi trường là trọng tâm mà Luật quy định. Các nhân tố gây ô nhiễm (ô nhiễm theo nghĩa rộng nhất) như các hóa chất độc hại, các chất phóng xạ, bức xạ, các chất thải rắn, lỏng, khí.. phải chịu các quy định đặc biệt về quản lí nghiêm ngặt.

Qua hơn mười năm thi hành, Luật BVMT đã góp phần quan trọng, trong việc hạn chế những tác động tiêu cực trong việc phát triển kinh tế xã hội đối với môi trường thông qua việc nâng cao nhận thức của quẩn chúng nhân dân về môi trường. Tuy nhiên việc thực hiện luật BVMT năm 1993 có nhiều điều hạn chế và bất cập. Hiệu lực thi hành của Luật BVMT còn thấp, rất nhiều điều luật và quy định không rõ ràng hoặc nhanh chóng trở nên lạc hậu do tốc độ phát triển và hiện đại hóa của đất nước. Do đó, chính phủ đã giao cho Bộ Tài Nguyên và Môi trường soạn thảo Luật BVMT sửa đổi để trình Quốc Hội vào cuối năm 2004 và thông qua 29/11/2005 và chính thức thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Với 15 chương, 136 điều, Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.

6.1.1 Ý nghĩa của Luật bảo vệ môi trường (1993 – 2005 sửa đổi)

Luật bảo vệ môi trường tập trung giải quyết: Quan hệ phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

Mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách về sản xuất và đời sống trước mắt với lợi ích lâu dài về môi trường trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, cục bộ với lợi ích toàn xã hội.

101

Page 113: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Mối quan hệ quốc tế và khu vực.

Các nguyên tắc của Luật bảo vệ môi trường bao gồm: Bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành.

Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.

Nhà nước thống nhất quản lí về bảo vệ môi trường

Trách nhiệm vật chất của tổ chức và của cá nhân khi sử dụng các thành phần môi trường

Coi trọng việc xây dựng và áp dụng các biện pháp mang tính phòng ngừa.

6.1.2 Nội dung của Luật bảo vệ môi trường sửa đổi

Sự cần thiết phải sửa đổi Luật 1993

Sau hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác BVMT ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay thì Luật BVMT hiện hành có những nhược điểm sau:

Rất nhiều quy định còn mang tính chất khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên hiệu lực thực hiện có nhiều hạn chế.

Chưa kịp thời luật hóa một số chủ trương, chính sách lớn, rất quan trọng về phát triển bền vững được nêu trong các văn kiện của Đảng.

Chưa đáp ứng được những yêu cầu BVMT của thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước cũng như việc thực hiện các Điều ước quốc tế về MT mà Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập.

Mặc dù có nhiều tiến bộ trong công tác BVMT nhưng môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước suy giảm nhanh; không khí ở nhiều đô thị khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng.

Môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu sức ép nặng nề của quá trình CNH-HĐH đất nước với việc sử dụng khối lượng lớn tài nguyên thiên nhiên và thải ra môi trường khối lượng chất thải ngày càng lớn; quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng cũng gây nên những vấn đề môi trường bức xúc. Chủ trương cải cách hành chính cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về môi trường.

102

Page 114: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Nội dung của Luật bảo vể Môi trường sửa đổi

Chương I: Đưa ra những quy định chung bao gồm phạm vi điều chỉnh của Luật, đối tượng áp dụng và giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong Luật. Sau khi xác định phạm vi của Luật BVMT thông qua việc xác định đối tượng môi trường được đề cập tới trong Luật, Luật bảo vệ môi trường đưa ra một số định nghĩa, khái niệm hạn chế, được sử dụng trong Luật. Đây không phải la những định nghĩa kinh điển, mà là những định nghĩa hạn chế, có xuất xứ từ lí luận, nhưng được hiểu cho phù hợp với hành vi luật định và được trình bày sao cho dễ hiểu phổ cập. Từ đó, đưa ra những nguyên tắc bảo vệ môi trường, những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích.

Chương II: Bao gồm những quy định về tiêu chuẩn môi trường. Đưa ra nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường, nêu lên nội dung hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia; những yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh

Chương III: Chương này có nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

Chương IV: Đề cập tới vấn đề bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong đó đưa ra những quy định về điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

Chương V: Đưa ra những quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làng nghề; bệnh viện, cơ sở y tế; trong các hoạt động giao thông vận tải; xuất nhập khẩu hàng hóa, phế liệu, nuôi trồng thủy sản, mai táng. Từ đó đưa ra hình thức xử lí đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường.

Chương VI: Nội dung về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, trong đó có việc quy hoạch, yêu cầu bảo vệ môi trường ở nơi công cộng, hộ gia đình, khu dân cư..

Chương VII: Những quy định về bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác. Trong đó nêu ra những nguyên tắc bảo vệ môi trường biển. nước sông, bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên biển, nước sông; kiểm soát và xử lí ô nhiễm môi trường biển nước sông..

Chương VIII: Liên quan đến vấn đề quản lí chất thải: nêu lên những quy định về trách nhiệm quản lí chất thải, thu gom và xử lí chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải, quản lí và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, bức xạ ánh sáng.

103

Page 115: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Chương IX: Đề cập tới nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

Chương X: nội dung liên quan đến việc quan trắc và thông tin về môi trường gồm hệ thống quan trắc , quy hoạch quan trắc cũng như hệ thống các chương trình quan trắc, quy định về chỉ thị môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành quốc gia; báo cáo tình hình tác động môi trường của các ngành, lĩnh vực, thống kê, công khai các dữ liệu về môi trường.

Chương XI: Nêu lên những nguồn lực để bảo vệ môi trường, bao gồm: tuyên truyền giáo dục, phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường, những nguồn tài chính, chính sách nhà nước về bảo vệ môi trường

Chương XII: Đưa ra những quy định trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

Chương XIII: Nêu lên trách nhiệm của cơ quan quản lí Nhà Nước, mặt trận tổ quốc Viêt Nam và các tổ chức thành viên.

Chương XIV: Đưa ra những quy định về thanh tra, xử lí vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo bồi thường thiệt hại về môi trường

Chương XV: Điều khoản thi hành Luật BVMT sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 và thay thế cho Luật BVMT 1993

6.1.3 Những hoạt động BVMT được khuyến khích

[1] Tuyên truyền giáo dục và vận động mọi người tham gia BVMT, giữ gìn VSMT, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và DDSH

[2] Bảo vệ và sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

[3] Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.

[4] Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng Ozone.

[5] Đăng kí cơ sở đạt TCMT, sản phẩm thân thiện với môi trường.

[6] Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lí, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

[7] Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ BVMT; sản xuất kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ BVMT.

104

Page 116: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

[8] Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa, lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

[9] Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.

[10] Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư

[11] Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

[12] Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.

(Trích Điều 6, Chương I)

6.1.4 Những hành vi bị nghiêm cấm

[1] Phá hoại, khai thác trái phép rừng , các nguồn TNTN khác.

[2] Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của Pháp Luật.

[3] Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

[4] Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và CTNH khác không đúng nơi quy định và quy trình kĩ thuật về BVMT.

[5] Thải chất thải chưa được xử lí đạt TCMT, các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

[6] Thải khói, bụi , khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.

[7] Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

[8] Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiên không đạt tiêu chuẩn môi trường.

[9] Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

[10] Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch, vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

105

Page 117: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

[11] Sàn xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép

[12] Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên

[13] Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường

[14] Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.

[15] Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

[16] Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp Luật.

(Trích Điều 7, Chương I)

6.1.5 Luật và văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động BVMT

i) Luật Tài Nguyên Nước

Luật tài nguyên nước 2012 số 17/2012/QH 13 được ban hành ngày 21/6/2012 quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quảtác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các văn bản có liên quan

1) Thông tư 05/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị Định 34/2005/ NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành ngày 22/7/2005

2) Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước ban hành ngày 17/3/2005

3) Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến Pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc Hội ban hành ngày 25/12/2001

4) Nghị định 179/1999/NĐ-CP hướng dẫn luật Tài Nguyên Nước ban hành ngày 30/12/1999.

106

Page 118: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

5) Hiến pháp năm 1992 ban hành ngày 15/04/1992

ii) Luật đât đai

Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2003 quy định về quản lí và sử dụng đất đai

Các văn bản pháp luật có liên quan

1) Luật đất đai 1993 được ban hành ngày 14/07/1993

2) Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam năm 1994 ban hành ngay 14/10/1994

3) Luật sửa đổi đất đai 1998 ban hành ngày 2/12/1998

4) Luật sửa đổi đất đai 2001 ban hành ngày 29/6/2001

iii) Luật Khoáng sản

Luật khoáng sàn 2010 số 60/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2010 quy định việc điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò; khai thác khoáng sản, quản lí nhà nước về khoáng sàn trong phạm vi đất liền, hải đảo nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Các văn bản pháp luật có liên quan

1) Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản ban hành ngày 26/03/2012

2) Nghị định 15/2012/ND-CP hướng dẫn Luật khoáng sản ban hành ngay 25/04/2012

3) Luật Doanh Nghiệp 2005 banh hành ngày 29/11/2005

4) Hiến pháp năm 1992 ban hành ngày 15/04/1992.

iv) Luật Bảo vệ rừng

Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, năm 2004 đã đề cập đến Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định

107

Page 119: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các văn bản pháp luật có liên quan

a) Về quản lý bảo vệ rừng có các văn bản sau :

Nghị định số 139/2004-NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Trong đó quy định mức phạt cụ thể và hình thức xử lý đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Nghị định số 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ. Trong đó quy định 16 loài thực vật (nhóm IA), 56 loài động vật (nhóm IB) nghiêm cấm khai thác sử dụng và 26 loài thực vật (nhóm IIA), 51 loài động vật (nhóm IIB) hạn chế khai thác sử dụng.

Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Trong đó quy định về phân loại, về tổ chức quản lý; về bảo vệ, xây dựng và sử dụng các loại rừng nói trên.

Riêng đối với rừng sản xuất quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng, điều kiện đưa rừng vào sản xuất kinh doanh, đối tượng rừng đưa vào khai thác, các thủ tục tiến hành khai thác.

b) Về quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng

Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

c) Về bảo tồn đa dạng sinh học:

Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam đến năm 2010. Trong đó nêu lên những nguyên tắc, phương pháp, hành động của chiến lược như: quy hoạch; xây dựng khung pháp lý; tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; đổi mới hệ thống tổ chức quản lý; đổi mới cơ chế thiết lập, đầu tư và cung cấp tài chính, đào tạo nguồn nhân lực; đẩy mạnh công tác thông tin-giáo dục-truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường hợp tác quốc tế.

108

Page 120: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.2 Chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường tại Việt Nam

6.2.1 Tổng kết các tiến trình quan trọng về QLMT tại Việt Nam

Từ những năm 80, trước áp lực nặng nề của các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, Việt Nam đã quan tâm thiết thực tới các vấn đề môi trường. Với sự nỗ lực và hợp tác của nhiều cơ quan nhà nước, chúng ta đã xây dựng được những chính sách, Luật và chiến lược bảo vệ môi trường hình thành các tổ chức quản lí bảo vệ môi trường quốc gia cụ thể như sau:

1986 Nhà nước công bố chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: chiến lược quốc gia về bảo vệ thiên nhiên

12/6/1992 Nhà Nước công bố kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững

1992 Bổ sung vấn đề môi trường vào Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

1992 Thành lập Bộ KHCNMT chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trên cả nước.

1993 Thành lập Cục Môi Trường

1996 Luật Tài Nguyên Khoáng sản

1998 Luật Về Tài Nguyên Nước

1998 Bộ KHCNMT phổ biến khuyến khích áp dụng Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lí môi trường TCVN ISO 14001:1998

6 /2000 Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ về thành lập Hội đồng quốc gia Tài Nguyên Nước.

9/4/2001 Quyết định của Bộ NNPTNT số 38/2001/QĐ/TCCB về thành lập hội đồng quản lí và Quy hoạch lưu vực sông Đồng Nai.

25/6/2002 Quyết định số 2920 – QĐ/MTG của Bộ KHCNMT

2002 Quyết định số 94/2002/ QD-UB ngày 21 tháng 8 năm 2002 của UBND TP HCM: định hướng Chiến Lược bảo vệ môi trường Tp HCM đến năm 2020

5/8/2002 Quyết định số 02/2002/QH11 của Quốc Hội thành lập BTNMT

8/5/2002 Quyết định số 600/2003/QD-BTNMT về chức năng, trách nhiệm và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lí Tài Nguyên Nước.

109

Page 121: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

13/6/2003 Nghị định số 67/2003/ND-CP về phí bảo vệ môi trường áp dụng cho nước thải

23/9/2003 Nghị định số 109/2003/ND-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính Phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.

12/2003 Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ số 256/2003/QD-TTg ngày 2/12/2003 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

5/4/2004 Quyết định của Bộ Trường Bộ tài nguyên và môi trường số 04/2004/QĐ-BTNMT phê duyệt Kế hoạch hành động về Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2004 - 2010

8/4/2004 Bộ trưởng BNN PTNT quyết định số 14/2002/QD-BNN về quy chế hoạt động của thành lập ban quản lí quy hoạch lưu vực.

16/7/2004 Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2004 phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020

17/8/2004 Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành định hướng chiến lược phat triển bền vững ở Việt Nam

11/3/2005 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 09/2005/QD-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.

14/6/2005 Luật khoáng sản sửa đổi

29/11/2005 Luật bảo vệ môi trường sửa đổi

12/12/2005 Quyết định số 14/2005/QD-BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường

11/1/2006 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 10/2006/QD-TTg quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến nằm 2020.

6.2.2 Chính sách bảo vệ môi trường

Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định.

Chính sách môi trường cụ thể hóa Luật bảo vệ môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về Môi trường. Mỗi cấp quản lí hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Chúng vừa cụ thể hóa luật pháp và những chính sách của các

110

Page 122: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương.

Chính sách bảo vệ môi trường phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển kinh tế xã hội. Chức năng quan trọng của chính sách môi trường là tạo điều kiện gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển từng ngành, từng vùng; tạo liên kết giữa các ngành và các cấp trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.

Trong chính sách môi trường phải giải quyết những vấn đề chung nhất về quan điểm quản lí môi trường, về các mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản cần giải quyết trong một giai đoạn dài 10 – 15 năm, các định hướng lớn thực hiện mục tiêu. Chính sách thường chú trọng vào việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu bảo vệ môi trường

Khi hình thành chính sách môi trường, các khía cạnh sau đây cần phải được chú ý

1- Chính sách phải dự phòng tầm xa và có khả năng đối phó với những tình huống bất ngờ.

2- Chính sách phải linh động để có thể thực hiện các sửa đổi khi cần thiết.

3- Chính sách phải đề ra một sách lược thực thi theo thời gian.

4- Chính sách phải chú trọng vào những dạng thức hành vi xã hội đang thay đổi kể cả các kế hoạch hành động đối phó.

5- Xây dựng chính sách dựa trên cơ sở: xác định các bước ra quyết định, xác định các thứ tự ưu tiên quốc gia, xác định cấu trúc quản lí, và hợp lí hóa các luật lệ.

6- Chính sách có khả năng đồng thời dung nạp các yếu tố của quá khứ, hiện tại và tương lai.

7- Chính sách phải khả thi.

8- Chính sách phải chú trọng vào việc phân tích các hoạt động, không chỉ chú trọng các nghiên cứu về ô nhiễm.

9- Chính sách phải được tham gia của công chúng.

10- Chính sách phải bao hàm một sách lược thu thập thông tin, sử dụng và phổ biến thông tin.

11- Chính sách phải xác định rõ trách nhiệm của tất cả các bên liên quan.

12- Chính sách phải có khả năng dung hợp giữa tính tổng quát và tính đặc thù

111

Page 123: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.2.3 Chiến lược bảo vệ môi trường

Chiến lược bảo vệ môi trường là cụ thể hóa chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến lược xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu do chính sách đề ra và các nguồn lực để thực hiện chúng. Từ đó chọn lựa giữa các mục tiêu khả thi và xác định các phương pháp thực hiên mục tiêu đó. Chiến lược thường đặt ra ở các giai đoạn thời gian ngắn hơn chính sách, ví dụ như Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003

Theo Luật BVMT năm 2005, Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích và dự báo các tác động tiềm tàng của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững. (chương 1, Điều 13, Khoản 19). Mục đích của Đánh giá môi trường chiến lược là lống ghép các vấn đề về môi trường vào quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển và tạo điều kiện để việc ra quyết định được minh bạch và đúng đắn

Đối tượng của Đánh giá môi trường chiến lược là chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Cụ thể, các đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (theo điều 14) là:

1. Chiến lược, quy hoach, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quốc gia.

2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.

3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương

4. Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ phát triển rừng. khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng.

5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm

6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.

6.2.3.1 Kết quả thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2001 - 2010

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001 – 2010 là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng và Nhà Nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chiến lược được thực hiện thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ môi trường qua 2 giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 – 2010. Hiện nay, chiến lược đã hoành thành tất cả giai đoạn của chương trình bảo vệ môi trường quốc gia, chiến lược này cũng được xem như vấn đề cấp bách, có tính liên ngành và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

Những kết quả tích cực:

112

Page 124: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Chiến lược đã đạt được những kết quả nhất định trong việc thực hiện,công tác Bảo vệ môi trường đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể, hệ thống văn bản Pháp luật về BVMT trong những năm qua đã từng bước được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Tổ chức quản lí về BVMT từ trung ương đến cơ sở đang từng bước được kiện toàn. Đầu tư cho môi trường từng bước được cải thiện. Nhận thức về BVMT của toàn xã hội đã tăng lên, nhiều vấn đề môi trường đã nhận được sự quan tâm của xã hội. Các vấn đề môi trường bức xúc từng bước được khắc phục. Nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã và đang được xử lí. Tỉ lệ che phủ rừng đã tăng lên, đạt xấp xỉ 40%. Đã xuất hiện các địa phương, thành phố, khu đô thị, cơ sở sản xuất, mô hình, điển hình tốt về BVMT. Nhìn chung, xu thế gia tăng ô nhiễm có chậm lại.

Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đã và đang đươc hoàn thiện cụ thể như Luật bảo vệ môi trường ban hành năm 2005 đã quy định cụ thể về việc bảo vệ môi trường, luật đa dạng sinh học 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương trình xây dựng và áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lí môi trường cũng như Luật thuế môi trường, các loại phí BVMT, quỹ BVMT đã và đang được ban hành. Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã chỉ đạo, phối hợp với các bộ ngành địa phương tổ chức thực hiện chiến lược. chỉ thị số 36CT/TW của BCT khẳng định hoạt động BVMT của nước ta đạt được những kết quả bước đầu, đã xuất hiện nhiều gương người tôt, việc tốt về BVMT. Cụ thể:

Nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về BVMT đã có chuyển biến tích cực so với trước đây. Người dân có ý thức hơn đối với về BVMT sống xung quanh và ý thức đó đang dần trờ thành thói quen, nếp sống tốt.

Lãnh đạo nhiều bộ ngành, địa phương đã quan tâm hơn đến công tác BVMT trong các hoạt động phát triển KT-XH, thấy rõ trách nhiệm của mình và có nhận thức đúng hơn về quan điểm BVMT

Công tác bảo vệ môi trường góp phần PTBV đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống đang được sự quan tâm đông đảo nhân dân. Nhiều đội tình nguyện hành động vì môi trường ra đời. Nhiều phong trào quần chúng được phát triển rộng khắp.

Đã thiết lập được thể chế, chính sách BVMT như: hệ thống quản lí, hệ thống luật pháp, chính sách và kế hoạch quốc gia về BVMT. Bước đầu đã hình thành công tác quản lí chất thải rắn, chất thải nguy hại, quản lí ô nhiểm công nghiệp đô thị và khả năng phòng ngừa ứng cứu sự cố môi trường có nhiều chuyển biến.

Những hạn chế và thiếu sót:

Ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục gia tăng, trong khi các “điểm nóng” từ trước chưa được giải quyết. chất lượng môi trường ờ các đô thị, các làng nghề tiếp tục bị xuống cấp. Nhiều lưu vực sông tiếp tục bị ô nhiễm. Mặc dù độ che phủ rừng có tăng,

113

Page 125: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

song chất lượng rừng và đa dạng sinh học ngày càng suy giảm. Xuất hiện các dịch bệnh mà nguyên nhân sâu xa có nguồn gốc từ ô nhiễm môi trường.

Qua khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện từ 12 Bộ, ngành, cơ quan trung ương và 51/63 tỉnh, thành phố cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu của chiến lược đề ra đến năm 2010 đều không đạt được. Nguyên nhân chính là do các chỉ tiêu đề ra cao và chưa sát với thực tế. một số chỉ tiêu không thống kê được do không phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành, lĩnh vực.

6.2.3.2 Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 256/2003/QD-TTg ngày 2 – 12 -2003

1) Những định hướng đến năm 2020

a. Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững đất nước.

Bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do nhà nước quy định

b. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chính như sau: 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001

100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lí nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.

Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.

100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021

2) Mục tiêu đến năm 2020

a. Mục tiêu tổng quát Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải

thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và các vùng nông thôn; cải tạo và xử lí ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, ao hồ và kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của

114

Page 126: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường, ứng cứu và khắc phục hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.

b. Mục tiêu cụ thể

Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm

- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lí chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường

- 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001

- 30% hộ gia đình, 70% doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải.

- 40% các khu đô thi, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lí nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ, xử lí trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện.

- An toàn hóa chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là hóa chất có mức độ độc hại cao, xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính Phủ.

Cải thiện chất lượng môi trường

- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu chuẩn thoát nước mưa và nước thải đô thị và khu công nghiệp. phấn đấu đạt 40% các đô thị có hệ thống tiêu thoát và xử lí nước thải riêng theo đúng tiêu chuẩn quy định.

- Cải tạo 50% các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái nặng.

- Giải quyết cơ bản các điểm nóng về nhiễm độc Dioxin

- 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vê sinh, an toàn lao động và có cây trong khuôn viên sản xuất.

- Đưa chất lượng nước các lưu vực sông đạt mức tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng một số thủy sản.

115

Page 127: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao

- Phục hồi 50% các khu vực khai thác khoáng sản và 40% các hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng.

- Nâng tỷ lệ đất rừng bị che phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi phục 50% rừng đầu nguồn đã bị suy thoái và nâng cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng cây phân tán trong nhân dân.

- Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm.

- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1,5 lần hiện nay đặc biệt là các khu bảo tồn biển và vùng đất ngập nước.

- Phục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng 80% mức năm 1990

Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hóa

- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001.

- 100% sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam được kiểm soát.

- Loại bỏ hoàn toàn việc nhập khẩu chất thải nguy hại.

3) Các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản

a. Các nhiệm vụ cơ bản

Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm

- Thực hiện và đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm cấp Quốc Gia, ngành và địa phương để ngăn chặn, xử lí và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường trong phạm vi cả nước, ngành và địa phương

- Áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường

- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và các tiêu chuẩn môi trường ngành.

- Nâng cao năng lực và hiêu quả hoạt động quản lí chất thải

Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng

- Xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QD-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ Tướng Chính Phủ.

116

Page 128: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy thoái nặng.

- Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh trước đây gây nên.

- ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.

Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản.

- Khai thác hợp lí, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước.

- Bảo vệ tài nguyên không khí

Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm

Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia

- Phát triển rừng và nâng diện tích thảm thực vật.

- Bảo vệ đa dạng sinh học.

b. Các giải pháp thực hiện

- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường.

- Tăng cường quản lí Nhà Nước, thể chế và pháp luật bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lí môi trường.

- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường.

- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

117

Page 129: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.3 Giáo dục về môi trường

6.3.1 Định nghĩa giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững sinh thái

Giáo dục môi trường là một tiến trình nhằm tạo ra ở cá nhân và tập thể con người ý nguyện bảo vệ môi trường để cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua sự hiểu biết đầy đủ về những giới hạn về mặt vật lí, chính trị, kinh tế, xã hội.

Một tổ chức quản lí hoàn hảo nhất cũng không kiểm soát được sự sử dụng tài nguyên nếu không có sự bằng lòng của mọi người. Chính giáo dục tạo ra được sự thuận tình này do đó, cần phải đưa giáo dục môi trường vào các cấp học từ tiểu học đến cao học.

Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức vật lí và kĩ năng gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sảng lượng và tránh những thảm họa về môi trường, xóa nghèo đói, tận dụng cơ hội và ra quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đưa ra những kĩ năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề nảy sinh.

Thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền hình, báo chí) cũng là một phương tiện để giáo dục môi trường nhắm đến phần lớn công chúng sống ngoài tầm ảnh hưởng của cơ sở giáo dục môi trường và tổ chức nhà nước. Triển lãm, hội thảo và khẩu hiệu cũng là phương tiện tốt để nâng cao ý thức của công chúng và ảnh hưởng đến nội dung của thông tin đại chúng và các chương trình của chính phủ.

6.3.2 Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống quốc dân

Nội dung bảo vệ môi trường phải đảm bảo tính giáo dục toàn diện:

Đối với giáo dục mầm non: cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung; biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể chất và trí tuệ.

Đối với giáo dục tiểu học: trang bị những kiến thức cơ bản phù hợp với độ tuồi và tâm sinh lí của học sinh về các yếu tố môi trường, vai trò của môi trường đối với con người, giáo dục học sinh trong việc bảo vệ môi trường, phát triển kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường.

118

Page 130: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Đối với giáo dục trung học: trang bị những kiến thức về sinh thái học, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, trang bị và phát triển kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, biết ứng xử tích cực với môi trường sống xung quanh.

Đào tạo cán bộ về bảo vệ môi trường: (Theo Điều 1, khoản 2, mục A, quyết định 1363/QĐ-TTg ngày 17/1/2001 về việc phê duyệt đề án đưa giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân)

Nội dung chính để đào tạo cán bộ bảo vệ môi trường gồm: những kiến thức cơ bản liên quan đến môi trường, kĩ năng nắm bắt các vấn đề môi trường, kĩ năng dự báo, phòng ngừa và giải quyết những sự cố môi trường và những nội dung cần thiết về pháp luật bảo vệ môi trường.

Việc đưa các nội dung trên vào chương trình đào tạo cán bộ bảo vệ môi trường phải căn cứ vào đặc điểm các ngành nghề, trình độ đào tạo để thiết kế chương trình và môn học. Phải khai thác tri thức môi trường hiện có ở các môn học.

6.3.3 Vai trò của giáo dục, đào tạo & nâng cao nhận thức về môi trường cho các đối tượng trong xã hội

Giáo dục môi trường (GDMT) nhằm giúp cho cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của hệ thống môi trường thiên nhiên cũng như nhân tạo để từ đó giúp con người có những hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trường. Mục tiêu của GDMT cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng hành động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ thể, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các chương trình GDMT bao gồm cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển khai tới tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng và vận động quần chúng cũng như các tổ chức xã hội khác tham gia vào việc bảo vệ mội trường tiến hành hàng năm. Hệ thống thông tin và dữ liệu môi trường cũng đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn. Song song với những thành quả này, nội dung báo cáo cũng nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

6.3.3.1 Về công tác giáo dục môi trường

1. Vai trò và ý nghĩa của công tác giáo dục môi trường

Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa chất

119

Page 131: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo dục môi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”.

Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại Tbilisi vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục môi trường có mục đích làm cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường”.

Giáo dục môi trường không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân, giáo dục trong các trường phổ thông, giáo dục đại học hay trung học chuyên nghiệp đều nhằm mục tiêu đem lại cho các đối tượng được giáo dục có cơ hội:

a) Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. Mụctiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các Kiến thức về môi trường.

b) Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này có định hướng xây dựng Thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường.

c) Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng Hành động cụ thể.

120

Page 132: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Hình 6-17 Ba mục tiêu của giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường hoàn toàn không tách rời những giá trị về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và cách thức thực hiện của từng địa phương hay khu vực về một quá trình tạo lập và phát triển bền vững. Giáo dục môi trường luôn trân trọng những tri thức bản địa và ủng hộ việc giáo dục tương ứng với việc học tập dựa trên môi trường địa phương, coi trọng việc giáo dục toàn cầu cũng như giáo dục môi trường địa phương, thậm chí về mặt cam kết và hành động lại hướng về cụ thể và địa phương: “Nghĩ – toàn cầu, Hành động – Địa phương”.

Những thông tin, kiến thức về môi trường được tích luỹ trong mỗi cá nhân sẽ nuôi dưỡng và nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chính họ, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hướng về một môi trường trong lành và phát triển trong tương lai. Bởi vì, mỗi cá nhân nếu đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhưng tích cực cũng sẽ góp phần tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trường.

Mục đích cuối cùng của giáo dục môi trường là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi trường, biết sống vì môi trường.

Một khi các vấn đề môi trường đã được xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho cộng đồng ngày một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng nhưng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do đó, những kết quả nghiên cứu về môi trường và các phương pháp khắc phục ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến kết luận chung là: không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào con người thông qua công tác giáo dục môi trường.

2. Một số phương thức và cách tiếp cận trong giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường có nhiều phương thức, được phân chia thành các bộ phận phù hợp với trình độ nhận thức và tính chất đặc thù của cương vị công tác như:

- Giáo dục môi trường cho cộng đồng còn gọi là nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng được thực hiện chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đợt tập huấn ngắn hạn, các hoạt động văn hóa, truyền thông và các cuộc vận động quần chúng rộng rãi.

121

Page 133: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

- Giáo dục môi trường cho các nhà quản lý các cấp, các cán bộ ra quyết định được thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp.

- Giáo dục môi trường trong hệ thống giáo dục và đào tạo ở các trường từ các trường mẫu giáo đến các trường cao đẳng và đại học.

- Đào tạo nhân lực chuyên môn về môi trường, bao gồm công nhân lành nghề, kỹ thuật viên, kỹ sư, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy.

Như vậy, rõ ràng công tác đào tạo và nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng đều là những bộ phận vô cùng quan trọng không thể thiếu trong giáo dục môi trường, thực hiện những mục tiêu chiến lược của giáo dục môi trường.

Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng, giáo dục môi trường thường được thực hiện theo 3 cách tiếp cận sau đây:

a) Giáo dục về môi trường: xem môi trường là một đối tượng khoa học, người dạy truyền đạt cho người học các kiến thức của bộ môn khoa học về môi trường, cũng như phương pháp nghiên cứu về đối tượng đó. Cụ thể là:

- Cung cấp những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó;

- Cung cấp những hiểu biết tác động của con người tới môi trường.

b) Giáo dục trong môi trường: xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo như một địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp cận này, môi trường sẽ trở thành “phòng thí nghiệm thực tế” đa dạng, sinh động cho người dạy và người học. Xét về hiệu quả học tập kiến thức, kỹ năng, nghiên cứu có thể hiệu quả rất cao.

c) Giáo dục vì môi trường: truyền đạt kiến thức về bản chất, đặc trưng của môi trường hình thành thái độ, ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị nhân cách, đạo đức đúng đắn về môi trường, cung cấp tri thức kỹ năng, phương pháp cần thiết cho những quyết định, hành động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Giáo dục môi trường có hiệu quả nhất khi kết hợp cả 3 cách tiếp cận trên, tức là giáo dục kiến thức về môi trường trong môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động vì môi trường.

6.3.3.2 Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng cho các đối tượng trong xã hội ở Việt Nam

1) Giáo dục môi trường ở các bậc học

Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non

Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người Việt Nam. Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Trong giai đoạn

122

Page 134: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

này, trẻ phát triển rất nhanh về mặt thể chất, nhận thức, tình cảm. Các mối quan hệ xã hội, những nét tính cách, phẩm chất và các năng lực chung,… nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này, thì khó có cơ hội hình thành ở lứa tuổi sau.

Hiện nay, cả nước có trên 10.000 trường mẫu giáo, mầm non với gần 3 triệu trẻ em và trên 15.000 giáo viên. Một lực lượng khá đông đảo sẽ được trang bị những kiến thức, kỹ năng về môi trường và bảo vệ môi trường nếu đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào trường mầm non.

Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc tiểu học

Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp được. Vì vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó.

Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc trung học

Ở cấp học này, nội dung giáo dục môi trường phải được coi là nội dung chính thống, có hệ thống, có chất lượng và phải hiệu quả. Cách thức đưa vào chương trình phổ thông và phương thức đào tạo có thể mềm dẻo nhưng việc đánh giá kết quả phải được đặt ra một cách tương xứng với tầm quan trọng của vấn đề. Cần phải giúp cho các em tự mình chiếm lĩnh được tri thức, kỹ năng và tự thân các học sinh xác định thái độ phái đối xử đúng đắn với thiên nhiên như chính ngôi nhà của mình.

Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc đại học và sau đại học

Giáo dục bảo vệ môi trường ở bậc đại học và sau đại học có thể được thực hiện theo 3 phương thức:

− Tiến hành như một môn học mới, hoặc một chuyên đề mới được đưa vào chương trình: Phương thức này tương đối rõ ràng, đơn giản, nhưng gặp khó khăn do chương trình đào tạo đang có không còn thời lượng cho môn học mới.− Lồng ghép với các môn học khác: Phương thức này sẽ thuận lợi cho tính chất liên ngành, không đòi hỏi việc sắp xếp lại khung chương trình. Tuy nhiên lại gặp khó khăn lớn là phải đào tạo giáo viên mới và huấn luyện bồi dưỡng giáo viên đương chức về mục tiêu, nội dung và phương pháp lồng ghép.

− Giáo dục môi trường qua các hoạt động ngoại khóa: Phương thức này được vận dụng để giải quyết khó khăn về quỹ thời gian học tập của học sinh. Giáo dục ngoại khóa có ưu điểm là sinh động, dễ gắn liền với thực tế, vừa cung cấp được kiến thức,

123

Page 135: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

kỹ năng, vừa có tác dụng rèn luyện nhận thức, thái độ. Tuy nhiên có khó khăn là không liên tục, không hệ thống và bị động với nhiều nhân tố bên ngoài.

2) Giáo dục môi trường cho các cán bộ quản lý

Những cán bộ quản lý các cấp chính là những người có vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững của xã hội. Tuy nhiên, nhiều cán bộ quản lý còn chưa thể hiện sự quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của môi trường hoặc còn xem vấn đề môi trường là yếu tố gây cản trở với quá trình phát triển, với việc khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho công cuộc phát triển. Bởi vậy, ở nhiều ngành khi lập kế hoạch phát triển kinh tế, thì vấn đề môi trường mới chỉ được coi là nội dung mang tính tham khảo hoặc một nội dung bổ trợ mà chưa được xem là mục tiêu cần thiết của ngành đó.

Do đó, giáo dục thông qua đào tạo cập nhật môi trường là rất cần thiết để họ phải có trách nhiệm với môi trường mỗi khi cầm bút phê duyệt một dự án phát triển, một công trình xây dựng hay một quyết định có liên quan tới khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.

3) Giáo dục môi trường cho cộng đồng

Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng bởi lẽ cộng đồng là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi môi trường sống của chính họ, họ vừa là nguyên nhân vừa là những người gánh chịu hậu quả những vấn đề môi trường của địa phương. Khi được nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ môi trường sẽ góp phần thúc đẩy cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Công tác này thường được thực hiện thông qua các hoạt động xã hội, các tổ chức quần chúng, các đoàn thể chính trị - xã hội để từng bước tiến tới xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, điều này có nghĩa là huy động các nhân tố thị trường và cộng đồng dân cư vào các mặt hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Đây là một quá trình đòi hỏi sự bền bỉ, thời gian dài và đặc biệt là sự kết hợp hài hòa và tổng hợp các giải pháp. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, không có một giải pháp đơn lẻ nào có thể phát huy hiệu quả trong vấn đề này.

Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đặt vị trí quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm này được thể hiện rõ trong Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 và sau này là Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: "Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người". Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg, ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân".

124

Page 136: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Theo Nghị định số 35/HĐBT ngày 28/01/1992 về công tác quản lý khoa học và công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp ngày càng phát triển. Hiện nay, có hàng trăm đơn vị hội viên thuộc Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và nhiều các trung tâm hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại các tỉnh và thành phố. Các hội này nói chung không có hệ thống tới cơ sở, mà thường là tập hợp các nhà chuyên môn trong một lĩnh vực nhất định để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn đào tạo và chuyển giao công nghệ. Cho đến nay, các hội đã đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách, luật pháp về bảo vệ môi trường, như Luật Bảo vệ môi trường, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia,... Đối với một số dự án quan trọng, như Dự án xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La, các hội đã được yêu cầu nghiên cứu đóng góp ý kiến cho báo cáo nghiên cứu khả thi của công trình này, trong đó có phần về đánh giá tác động môi trường. Nhiều điều kiến nghị đã được các cơ quan có thẩm quyền xem xét và chấp nhận.

Tuy không có hệ thống tổ chức đến tận cơ sở, nhưng các hội vẫn có thể tổ chức thực hiện nhiều hoạt động tại các địa phương trong cả nước, thông qua các đề tài nghiên cứu, các dự án phát triển trong các lĩnh vực sản xuất, xã hội và bảo vệ môi trường, như Hội Khoa học Kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam trong việc bảo vệ rừng và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Các tổ chức chính trị - xã hội, như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,... có hệ thống tổ chức từ Trung ương tới cơ sở, vì vậy có điều kiện và vai trò quan trọng trong việc huy động hội viên cùng nhân dân địa phương thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. Các chương trình lớn của quốc gia có liên quan đến môi trường, như Chương trình 327 về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, Chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,... có thành công hay không, phần quyết định là ở các hoạt động của cộng đồng ở địa phương.

Các dự án do Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ để xây dựng những mô hình về cải thiện điều kiện sinh hoạt và bảo vệ môi trường chỉ có thể đạt kết quả tốt, nếu mô hình phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của địa phương, được nhân dân chấp nhận và nhất là sau khi dự án kết thúc, có thể được tiếp tục nhân rộng, nhằm giải quyết vấn đề trong phạm vi rộng hơn.

Cộng đồng địa phương còn có thể đóng góp ý kiến cho các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các dự án đầu tư, nhất là những gì có tác động trực tiếp tới môi trường, tới sản xuất và đời sống của nhân dân tại đó.

Vì vậy, thực hiện nguyên tắc "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" là một trong các biện pháp quan trọng để xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

125

Page 137: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.3.3.3 Công tác giáo dục và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam tới công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thể hiện qua việc Ban hành các Văn bản Pháp luật

Công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về môi trường nói riêng đã được Đảng, Nhà nước ta quan tâm từ nhiều năm nay và đã có những chủ trương, biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này đã được thể hiện rất rõ trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam:

1) Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 25/6/1998 về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Chỉ thị đã đưa ra 8 giải pháp lớn về bảo vệ môi trường, trong đó giải pháp đầu tiên là: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường”.

2) Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải pháp đầu tiên được nêu ra là: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”.

3) Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.

4) Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.

5) Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).

6) Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, Điều 5 và Điều 6 đề cập đến chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những hoạt động được khuyến khích, trong đó có công tác tuyên truyền, giáo dục. Riêng Chương XI, Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, quy định rõ:

i) Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.

126

Page 138: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

ii) Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học phổ thông.

iii) Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

iv) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

7) Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

8) Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.

Một số kết quả đã đạt đượcTrong nhiều năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công tác tuyên

truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đã luôn được chú trọng. Nhiều hình thức nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua các tư liệu, tranh ảnh, các chiến dịch truyền thông đại chúng, các phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình), các cuộc thi sáng tác, viết, vẽ, tìm hiểu pháp luật về môi trường, các cuộc vận động quần chúng tham gia bảo vệ môi trường hằng năm được thực hiện thường xuyên và đi vào nền nếp.

Giáo dục về pháp luật môi trường được thực hiện thông qua các chương trình chính khóa và ngoại khóa ở các cấp học, từ mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường cao đẳng và đại học trong phạm vi cả nước. Nhiều tài liệu, ấn phẩm, sách giáo khoa, sách tham khảo về bảo vệ môi trường đã được biên soạn và phát hành.

Công tác đào tạo thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân về môi trường được thực hiện ở nhiều trường đại học. Một số trường đại học có chuyên khoa về môi trường như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, các trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường...

Nhiều hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về môi trường đã được tổ chức. Nhiều khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong nước và nước ngoài về môi trường được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức môi trường và về pháp luật môi trường cũng như kỹ năng quản lý cho các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội.

Mạng lưới giáo dục môi trường đã được hình thành, phát huy tác động tích cực trong việc phối hợp thực hiện công tác giáo dục, đào tạo về môi trường trên phạm vi

127

Page 139: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

toàn quốc cũng như hợp tác trong khu vực và quốc tế. Báo cáo Môi trường quốc gia hằng năm thường xuyên được xây dựng và phổ biến tới cộng đồng. Hệ thống quản lý thông tin và dữ liệu môi trường phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng đã được thiết lập và phát triển mạnh mẽ. Nhiều tổ chức tình nguyện về môi trường được thành lập, hoạt động tích cực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nhiều mô hình/điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường đã được xây dựng và phát huy hiệu quả trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Hằng năm, Giải thưởng Môi trưởng Việt Nam được tổ chức nhằm tôn vinh và khuyến khích các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều thành tích trong sự nghiệp bảo vệ môi trường Việt Nam.

Tuy vậy, công tác giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:

- Một số các bộ/ ngành, địa phương chưa làm tốt chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành, tổ chức trong giải quyết các vấn đề môi trường và nâng cao nhận thức môi trường.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường nói chung và công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức môi trường nói riêng còn hạn chế về số lượng, năng lực, khả năng chuyên môn.

- Chưa có được chương trình chung, thống nhất về giáo dục, đào tạo môi trường trong các trường học.

- Chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng mới chỉ dừng ở giai đoạn nhận thức, còn hạn chế khi đi vào giải quyết những vấn đề cụ thể phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.

- Các cơ quan truyền thông còn chưa thực sự phát huy chức năng của mình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Truyền thông về môi trường chưa phát huy hết hiệu quả và chưa được xã hội hóa đúng nghĩa.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và nâng cao nhận thức môi trường

Trong thời gian tới, cần tiếp tục duy trì phát huy những điểm mạnh, bổ khuyết những điều còn hạn chế để làm tốt công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức môi trường. Có thể coi giai đoạn bước tiếp là chuyển biến từ nhận thức thành hành động bảo vệ môi trường, vì vậy cần có sự phối hợp giữa các cơ quan, ban/ngành, đoàn thể xã hội, trong đó các cơ quan quản lý môi trường ở cấp trung ương và địa phương.

128

Page 140: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Các giải pháp chính về giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức môi trường bao gồm:

- Thiết lập cơ chế phối hợp cũng như phân rõ trách nhiệm của các bộ/ngành, các cơ quan hữu trách trong nâng cao nhận thức, thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường.

- Tăng cường năng lực cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

- Chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia môi trường phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu... thông qua công tác đào tạo môi trường bậc đại học và sau đại học.

- Tăng cường đầu tư các nguồn lực (nhân lực, tài lực) cho giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức môi trường.

Cụ thể

1) Giáo dục môi trường trong nhà trường

- Thực hiện đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân"; đặc biệt chú trọng khâu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về môi trường.

- Tăng cường số lượng giáo viên được đào tạo trong lĩnh vực môi trường đồng thời phát triển các công cụ phục vụ giảng dạy về môi trường.

- Thiết lập cơ chế tăng cường công tác điều phối và hợp tác giữa cơ quan quản lý môi trường với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các ngành/ địa phương. Xây dựng nhóm công tác liên ngành về giáo dục môi trường.

- Tiếp tục xây dựng và phổ biến, nhân rộng các mô hình trường điểm về "xanh-sạch-đẹp".

2) Giáo dục môi trường đối với khối cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý môi trường các cấp:

- Có chương trình bồi dưỡng thường xuyên; cung cấp tài liệu cập nhật về các vấn đề môi trường cho cán bộ lãnh đạo, ra quyết định các cấp; Nghiên cứu, lồng ghép giáo dục môi trường trong các chương trình sinh hoạt Đảng bộ các cấp; Đưa nội dung môi trường vào các chưng trình học tập của các trường tuyên huấn, chính trị ở trung ương và các tỉnh/thành phố.

- Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý môi trường trung ương và địa phương thông qua các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên nhằm cung cấp những kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể/Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ quản lý kỹ thuật.

- Nâng cao năng lực thông qua các hoạt động đào tạo theo chuyên đề hoặc đào tạo chính quy dài hạn, đào tạo cao học cho cán bộ làm công tác giáo dục, truyền thông môi trường. Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt cấp tỉnh để các tỉnh/thành phố chủ

129

Page 141: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

động tổ chức hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho các đối tượng trong tỉnh.

3) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng:

- Tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, xã hội, mạng lưới y tế xã, phường trong hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. Phát huy hiệu quả và nhân rộng mạng lưới tình nguyện viên làm công tác bảo vệ môi trường.

- Tổ chức và duy trì các phong trào bảo vệ môi trường thiết thực gắn với lợi ích cộng đồng. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình/điển hình về bảo vệ môi trường. Đưa môi trường trở thành một trong những tiêu chí xây dựng và công nhận làng/ấp văn hoá...

- Tăng cường xuất bản các ấn phẩm giáo dục, truyền thông và thông tin môi trường. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền phục vụ công tác truyền thông môi trường...

Đảm bảo công tác giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường được thực hiện hiệu quả rất cần thiết phải có các chương trình đánh giá hiệu quả hoạt động định kỳ hằng năm hoặc tổng kết 5 năm, 10 năm. Các chương trình đánh giá nhằm phổ biến, chia sẻ các kinh nghiệm hay, xác định những trở ngại, khó khăn, hạn chế trong công tác giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục./

6.3.4 Mục tiêu trọng tâm của kế hoạch giảng dạy nâng cao nhận thức môi trường

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong nhận thức các vấn đề về giáo dục môi trường.

Đẩy mạnh công tác giáo dục môi trường bằng cách cải thiện chất lượng giáo trình và nội dung giảng dạy môi trường, phát triển năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy.

Khuyến khích phát triển số lượng sinh viên học sinh tham gia các khóa giáo dục về môi trường.

Tăng cường kĩ năng bảo vệ môi trường cho các đối tượng ngoài sinh viên học sinh.

130

Page 142: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

Phát triển chương trình giáo dục môi trường một cách toàn diện và bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Tìm kiếm thêm các tổ chức và cá nhân có thể đóng góp chất lượng cho chương trình giáo dục môi trường tại tỉnh Đồng Nai

Đánh giá các chương trình giáo dục kiến thức và kĩ năng môi trường khách quan và toàn diện.

Huy động thêm nguồn vốn đầu tư cho các chương trình giáo dục môi trường

131

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc cải tiến chất lượng nội dung và hình thức giáo dục môi trường

Truyền bá thông tin rộng rãi về các cơ hội phát triển kiến thức về môi trường trong cộng đồng. Duy trì và phát triển các hoạt động phong trào về môi trường thường niên. Thường xuyên cập nhật các việc làm và hoạt động liên quan đến lĩnh vực môi trường.

Cập nhật danh sách các tổ chức và cá nhân có thể đóng góp và ủng hộ giáo dục môi trường.

Phân phối phổ biến các tài liệu thông tin về môi trường sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.

Đẩy mạnh công tác giáo dục môi trường bằng cách cải thiện chất lượng giáo trình và nội dung giảng dạy môi trường, phát triển năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy.

Nâng cao hiểu biết của người dân về vai trò của giáo dục môi trường và tăng cường sự ủng hộ cho lĩnh vực giáo dục môi trường.

Liên kết các trường và các cấp học trong việc giảng dạy kĩ năng môi trường. Chỉ ra các rào cản khó khăn trong thực tế dạy và học để có phương án giải quyết kịp thời.

Tăng cường giao lưu đối thoại, học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục môi trường.

Page 143: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

6.3.5 Truyền thông môi trường

Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong cộng đồng xã hội.

Mục tiêu của truyền thông môi trường:

- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của họ, từ đó quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.

- Huy động các kinh nghiệm, kĩ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường.

- Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan, trong nhân dân.

Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

Phương thức thực hiện truyền thông chủ yếu qua các phương thức sau:

- Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi điện thoại, chuyển thư.

- Chuyển thông tin tới từng nhóm qua hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát.

- Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, tivi, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh.

- Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham gia các lễ hội, các ngày kỉ niệm…

132

Page 144: TÀI LIỆU TẬP HUẤN NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ ...truyenthong.stnmt.dongnai.gov.vn/TaiLieu/tap_huan_CBQL.docx · Web viewThông qua những kiến thức được tích

PHẦN 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo

1. Asian Development Bank, Environmental guidelines for selected infrastructure projects, Office of the Environment, 1993

2. Bindu N.Lohani, Environmental quality management, South Asian Publisher, New Delhi, 1984

3. Lê Hồng Hạnh, Giáo trình luật môi trường, NXB Công an Nhân dân, 1999

4. Nguyễn Thị Vân Hà, Quản lí chất lượng môi trường, NXB ĐHQG Tp HCM, 2007

5. Ngân hàng Thế giới, Tài liệu hướng dẫn về Đánh giá môi trường và đa dạng sinh học, Khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, 2000.

6. Nguyễn Đức Úy, Tài liệu giảng dạy Hệ thống quản lí chất lượng ISO 14000

7. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nâng cao nhận thức môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội – 2003

8. Luật Môi trường 2005 và các văn bản pháp luật liên quan.

Trang web

1. http://www.epa.gov.vn

2. http://www.hochiminhcity.gov.vn

3. http://www.epa.gov.vn

4. http://www.monre.gov.vn

133