tieu luan qlnn
TRANSCRIPT
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là một bộ phận của của cải xã hội được tập trung vào quỹ NSNN. Nhà
nước sử dụng ngân sách Nhà nước để tạo hành lang và môi trường cho sự phát
triển kinh tế xã hội, duy trì bộ máy quản lý Nhà nước, tổ chức an ninh quốc phòng,
ngoại giao, xây dựng cơ sở hạ tầng cho kinh tế xã hội cũng như giải quyết các vấn
đề xã hội. Do vậy, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trò đảm bảo cho chính sách
thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Để mở rộng nhiều nguồn thu ngân sách Nhà nước đòi hỏi sự phối hợp giữa
ngành Thuế cùng các cấp chính quyền, các ngành có liên quan phải có biện pháp
tăng cường giám sát quản lý thuế nhằm nắm chắc và thu triệt để các nguồn thu,
chống thất thu ngân sách Nhà nước.
Qua thời gian được tham gia dự lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính
Nhà nước, tôi đã hiểu biết được nhiều kiến thức bổ ích, hiểu biết được những kiến
thức về quản lý hành chính Nhà nước. Mặc dù trình độ và nhận thức còn nhiều hạn
chế, trong khuôn khổ bài tiểu luận này tôi xin được viết về một vụ việc và xử lý cụ
thể hành vi vi phạm của một hộ sản xuất kinh doanh không nộp thuế khoán ổn
định trên địa bàn phường Đồng Kỵ.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ còn hạn chế nên nội dung trình bày
không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được các thầy, cô giáo chỉ bảo, góp ý
kiến cho tôi để bài tiểu luận này của tôi được hoàn chỉnh hơn.
1
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. Mô tả tình huống
Do đặc điểm làng nghề các hộ kinh doanh không ra đăng kí kê khai thuế, Cơ
quan thuế đã phối hợp với UBND thị xã Từ Sơn – các hộ kinh doanh khi ra làm
đăng kí kinh doanh phải có biên lai thuế của Cơ quan thuế thì Phòng một cửa của
UBND mới tiếp nhận hồ sơ làm đăng kí kinh doanh.
Tháng 7/2009 tại Đội thuế số 4 - Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn ông Nguyễn
Văn A, địa chỉ Xóm Tân Thành, Phường Đồng Kỵ, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
đến kê khai đăng kí thuế để làm đăng kí kinh doanh. Cán bộ thuế đã cung cấp tờ
khai Thuế Môn bài (Mẫu số 01/MBAI) và thuế GTGT (Mẫu số 01/THKH) và yêu
cầu hộ kinh doanh tự kê khai. Cụ thể:
Người nộp thuế: Nguyễn Văn A
Địa chỉ: Khu phố Tân Thành, phường Đồng Kỵ, TX Từ Sơn, Bắc Ninh.
Vốn đăng kí kinh doanh: 50.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh đồ gỗ.
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: 01/7/2009.
Căn cứ tờ khai Thuế Môn bài (Mẫu số 01/MBAI) số thuế Môn bài phải nộp
là 300.000 đồng/năm và thuế GTGT (Mẫu số 01/THKH) tháng 7/2009 của hộ kinh
doanh Nguyễn Văn A tự kê khai dự kiến doanh thu bình quân 1 tháng là 4.000.000
đồng.
Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo Đội Kê khai - Dự toán phối hợp cùng
Đội thuế Liên xã, Hội đồng tư vấn thuế phường Đồng Kỵ điều tra doanh thu thực
tế để làm căn cứ ấn định thuế. Căn cứ kết quả điều tra bộ phận xử lý dữ liệu của
Chi cục thuế đã tính ra mức thuế ấn định phải nộp của hộ kinh doanh Nguyễn Văn
A là:
2
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
- Doanh thu bình quân tháng: 4.000.000 đồng
- Thuế GTGT: 4.000.000 đ x 25% x 10% = 100.000 đồng
Tổng cộng là : 100.000 đồng
Sau khi cán bộ thuế làm phát sinh tăng hộ kinh doanh Nguyễn Văn A, đưa
vào quản lý sổ bộ thuế tháng 7/2009 của phường Đồng Kỵ đã được duyệt, Chi cục
thuế Thị xã Từ Sơn ra quyết định ổn định thuế đến hết tháng 12/2009 trong đó có
hộ kinh doanh Nguyễn Văn A. Đồng thời phát hành thông báo thuế ổn đinh 6
tháng cuối năm cho hộ kinh doanh Nguyễn Văn A là:
- Thuế GTGT: 100.000 đ x 6 tháng = 600.000 đồng
Cộng: 600.000 đồng
Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã nộp liền 6 tháng thuế ổn định đúng hạn vào
ngân sách nhà nước.
Cuối tháng 12/2009 đã hết kỳ ổn định thuế. Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn chỉ
đạo Đội thuế Liên phường xã phát tờ khai để các hộ kinh doanh kê khai lại doanh
thu tính thuế, và khảo sát lại doanh thu để điều chỉnh mức thuế cho phù hợp. Hộ
kinh doanh Nguyễn Văn A đã không kê khai lại doanh thu của mình. Cán bộ thuế
liên phường xã đã phối hợp với UBND phường đến yêu cầu hộ kinh doanh kê khai
doanh thu nhưng hộ kinh doanh vẫn không kê khai. Nhưng căn cứ vào kết quả
phân loại hộ kinh doanh và kết quả điều tra điển hình của Đội thuế Liên xã (Phối
hợp với Đội Kê khai - Dự toán, Hội đồng tư vấn thuế phường). Theo quy định của
các Luật thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của đội thuế Liên xã, Đội Kê
khai - Dự toán ấn định doanh thu của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A là 8.000.000
đ/ tháng, mức thuế phải nộp là: 200.000 đ/tháng.
Ngày 20/01/2010 Chi cục thuế thị xã Từ Sơn phát hành thông báo thuế ổn
định cả năm cho hộ kinh doanh Nguyễn Văn A cụ thể:
Số thuế Môn bài phải nộp năm 2010 là 300.000 đồng
3
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
Thuế GTGT phải nộp năm 2010 là 200.000 x 12 tháng = 2.400.000 đồng
Hạn cuối cùng phải nộp chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm 2010.
Liên tiếp trong tháng 1 và tháng 2 hộ kinh doanh Nguyễn Văn A không chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế. Cán bộ trực tiếp quản lý hộ kinh doanh Nguyễn Văn A
đến đôn đốc, giải thích, yêu cầu hộ kinh doanh nộp thuế nhưng vẫn không được.
Ngày 15/3/2010 Đội trưởng đội thuế liên phường xã phối hợp với cán bộ
UBND phường đến đôn đốc thu thuế nhưng không được và Lập biên bản làm việc
về việc hộ kinh doanh Nguyễn Văn A không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế với nhà
nước. Yêu cầu hộ kinh doanh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nếu vẫn không chấp
hành sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật thuế. Đồng thời báo cáo về Chi cục
thuế tình hình nợ đọng tiền thuế của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A.
2. Mục tiêu xử lý:
Qua xem xét sự việc trên đã nảy sinh ra những vấn đề cần phải giải quyết đó
là:
* Việc ấn định doanh thu, mức thuế của Đội thuế Liên phường xã đối với hộ
kinh doanh là đúng hay sai?
* Cán bộ quản lý trực tiếp, Đội thuế Liên phường xã đã làm đúng chức
năng nhiệm vụ của mình chưa ?
* Hướng giải quyết như thế nào là hợp lý ?
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
* Thứ nhất: Cán bộ thuế yêu cầu hộ kinh doanh kê khai thuế năm 2010
nhưng hộ kinh doanh không kê khai:
- Do quy chế phối hợp giữa Chi cục thuế với UBND thị xã Từ Sơn, hộ kinh
doanh bắt buộc phải ra kê khai thuế và có biên lai thuế kẹp bộ hồ sơ xin làm đăng
kí kinh doanh.
4
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
- Hộ kinh doanh giải thích việc sản xuất kinh doanh đồ gỗ của hộ kinh
doanh chủ yếu là tự sản xuất, không ổn định, chủ yếu là lấy công làm lãi. Nên việc
tạo doanh thu trong kinh doanh mang tính chất không thường xuyên. Điều này
không thể xảy ra vì mức doanh thu theo điều tra thực tế của các hộ kinh doanh trên
địa bàn là rất cao. Bên cạnh đó theo báo cáo của cán bộ quản lý trực tiếp mức độ
và quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A tăng lên khá nhanh.
- Sự hiểu biết, nắm bắt pháp luật về thuế của hộ kinh doanh còn hạn chế dù
cán bộ thuế đã giải thích, tuyên truyền nhưng hộ kinh doanh vẫn trây ỳ không nộp
thuế, không kê khai đăng ký thuế khiến cán bộ thuế gặp khó khăn trong công tác
thu thuế.
- Hộ kinh doanh không hợp tác với chính quyền địa phương và những cán
bộ trực tiếp thu thuế tại địa bàn.
* Thứ hai: Việc ấn định doanh thu tính thuế và xử phạt vi phạm hành chính
của Đội thuế Liên xã là đúng hay sai?
Căn cứ vào Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ban
hành kèm theo quyết định số: 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế.
Sau khi phát tờ khai Thuế Môn bài (Mẫu số 01/MBAI) và thuế GTGT (Mẫu
số 01/THKH) cho các hộ kinh doanh tự kê khai. Đội thuế Liên xã đã phối hợp với
Đội Kê khai - Dự toán, Hội đồng tư vấn thuế phường Đồng Kỵ lựa chọn cho từng
ngành nghề, mỗi loại hộ kinh doanh để tiến hành điều tra điển hình để trực tiếp
điều tra doanh thu thực tế để làm căn cứ ấn định doanh thu, tính thuế đối với hộ
kinh doanh không nộp tờ khai hoặc kê khai không trung thực.
Theo quy định của các Luật thuế căn cứ ấn định doanh thu là tài liệu điều tra
của cơ quan thuế hoặc doanh thu của các hộ kinh doanh có cùng ngành nghề, cùng
quy mô kinh doanh.
5
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
Căn cứ theo khoản b,c điểm 1 mục I phần B Quyết định số 1201/TCT/QĐ -
TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế Về việc ban hành quy
trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, điều tra doanh thu thực tế và
Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh được tiến hành như sau:
- Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, quy mô
kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ
khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh doanh
kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh doanh
không kê khai, không nộp tờ khai.
- Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có ký xác
nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và chủ hộ kinh doanh, nếu chủ hộ kinh doanh
không ký thì phải có xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng
kiến (nếu có).
- Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ánh theo mẫu số 04/HKD.
- Căn cứ vào tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều
tra doanh thu thực tế, Đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu
của từng hộ kinh doanh theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi thống nhất trong đội
thuế.
- Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của
từng hộ tại địa điểm thích hợp (Trụ sở UBND phường, xã, Trụ sở Đội thuế) và
thông báo công khai địa điểm niêm yết để hộ kinh doanh biết và tham gia ý kiến,
thời gian niêm yết công khai chậm nhất hết ngày 30 của tháng cuối kỳ ổn định
hoặc ngày 25 của tháng bắt đầu kinh doanh. Trong thời gian niêm yết công khai,
Đội thuế cử cán bộ tiếp xúc và giải thích những thắc mắc của hộ kinh doanh. Sau
khi đã công khai, căn cứ ý kiến đóng góp của đại diện hộ kinh doanh Đội thuế điều
chỉnh lại những trường hợp bất hợp lý nếu thấy cần thiết.
6
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
- Doanh thu dự kiến của từng hộ kinh doanh sau khi điều chỉnh (nếu có) Đội
thuế chuyển Hội đồng tư vấn thuế tham gia và có ý kiến xác nhận. Trường hợp
Hội đồng tư vấn thuế không thống nhất thì Đội thuế giải trình, nếu Hội đồng tư
vấn thuế vẫn không chấp thuận thì Đội thuế tập hợp báo cáo lãnh đạo Chi cục thuế
quyết định.
- Sau khi thực hiện các bước nêu trên Đội thuế tổng hợp kết quả doanh thu
dự kiến báo cáo lãnh đạo Chi cục để làm căn cứ tính thuế.
Trong quá trình thu thuế Đội thuế đã cử cán bộ thường xuyên đôn đốc, vận
động hộ kinh doanh Nguyễn Văn A chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Quá thời hạn
nộp thuế, Đội thuế đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và Xử phạt theo
đúng trình tự và thẩm quyền quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ - CP ngày
07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông tư số 61/2007/TT - BTC ngày
14/06/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế
và các quy định tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN hiện hành. Tuy mức phạt
chậm nộp không lớn nhưng nó có tác dụng răn đe, nhắc nhở người nộp thuế phải
chấp hành nghĩa vụ của mình trong khi chờ giải quyết khiếu nại, thắc mắc.
Như vậy, hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã không thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nước, không những làm giảm nguồn thu cho ngân sách thị xã mà còn làm
ảnh hưởng đến sự công bằng, bình đẳng giữa các hộ kinh doanh trên địa bàn.
Bên cạnh đó, Đội thuế liên phường xã đã không thực hiện đúng hoàn toàn
theo quy trình quản lý thuế của ngành, danh sách hộ kinh doanh không được niêm
yết công khai theo quy định. Cán bộ quản lý trực tiếp còn thiếu tinh thần trách
nhiệm trong việc quản lý địa bàn.
Việc tuyên truyền giải thích chế độ chính sách thuế cho các hộ kinh doanh
chưa đầy đủ nên đã dẫn đến tình trạng vi phạm của hộ kinh doanh, ảnh hưởng đến
kết quả thu của đơn vị, giảm uy tín của ngành.
7
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
III. CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A có thể được giải
quyết theo một trong 3 phương án sau:
a) Phương án 1:
Đề nghị UBND thị xã thu hồi giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, đình
chỉ sản xuất kinh doanh khi nào hộ kinh doanh Nguyễn Văn A chấp hành nghĩa vụ
thuế với nhà nước mới cho phép tiếp tục kinh doanh.
* Thực hiện phương án này có ưu điểm: Bắt buộc đối tượng kinh doanh
phải chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Tính nghiêm minh và pháp chế của pháp luật
được thực thi.
* Nhược điểm: Trước hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã nộp thuế đầy đủ,
nay do thiếu hiểu biết về pháp luật thuế, sự hướng dẫn giải thích của cán bộ quản
lý trực tiếp chưa tốt. Áp dụng biện pháp này dễ dẫn đến việc lạm dụng quyền lực
của nhà nước.
Ngoài ra, nếu thu hồi Đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh Nguyễn Văn A
vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh gây
ảnh hưởng tiêu cực các hộ kinh doanh khác, tạo kẽ hở trong công tác quản lý.
b) Phương án 2:
Thành lập một đội cưỡng chế thu nợ thuế. Nếu hộ kinh doanh không nộp
thuế, cơ quan thuế sẽ phối hợp với UBND phường, công an phường bắt giữ hàng
hóa, phát mại số hàng hoá đó để thu đủ số tiền thuế nợ đọng nộp vào ngân sách
nhà nước.
* Ưu điểm của phương án này là: Thu đủ số tiền thuế, tiền phạt cho ngân
sách nhà nước. Nó thể hiện tính quyền lực, tính cưỡng chế pháp lý cao hơn. Đồng
8
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
thời, có tác dụng giáo dục răn đe những đối tượng khác trong việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế.
* Nhược điểm: Thực hiện phương án này tốn rất nhiều thời gian và trình tự
xử lý rất phức tạp, chi phí tốn kém như: chi phí tổ chức lực lượng cưỡng chế, chi
phí vận chuyển, tổ chức bán đấu giá...
c) Phương án 3:
Tuyên truyền vận động kết hợp với hướng dẫn chế độ, chính sách thuế để hộ
kinh doanh hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh. Từ
đó tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
* Ưu điểm: Đảm bảo thi hành các luật thuế được nghiêm chỉnh, đúng chính
sách, thu đúng, thu kịp thời cho NSNN. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh
doanh yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh công khai dân chủ trong
việc xác định doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, đảm bảo công bằng xã
hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
* Nhược điểm: Đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, nắm vững Luật thuế, các chế độ chính sách thuế, chế độ kế toán, quy trình
nghiệp vụ về công tác quản lý thu thuế. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng
dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai nộp thuế.
Từ việc phân tích ưu, nhược điểm của các phương án trên và đặc thù riêng
của làng nghề, chúng tôi đã lựa chọn phương án 2.
IV. LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
Sau khi đã lựa chọn phương án giải quyết, Chi cục thuế thị xã Từ Sơn yêu
cầu cán bộ quản lý trực tiếp hộ kinh doanh kiểm tra tình hình xuất hàng hóa của hộ
kinh doanh.
Khi hộ kinh doanh xếp hàng lên xe báo cho Chi cục thuế phối hợp với Công
an giao thông thị xã đến kiểm tra chứng từ, hóa đơn xác minh hàng hóa và yêu cầu
9
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
hộ kinh doanh về trụ sở của cơ quan thuế làm việc. Đồng chí Đội trưởng Đội quản
lý nợ của Chi cục đã giải thích rõ quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể; cơ sở của việc ấn định thuế; phương pháp xác định doanh thu; cách tính
thuế theo phương pháp trực tiếp đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực
hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ; các quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thuế ...
Sau khi giải thích chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ cho hộ kinh
doanh, Chúng tôi yêu cầu hộ kinh doanh Nguyễn Văn A cung cấp các thông tin
xuất xứ lô hàng, hóa đơn mua bán hàng hóa. Hộ kinh doanh đã thừa nhận là không
có hóa đơn đỏ cũng như bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến số hàng hóa đó. Và chấp
nhận nộp thuế theo mức thuế mà cơ quan thuế đã ấn định 200.000 đồng/tháng.
Hiện nay hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã chấp hành tốt việc kê khai nộp
thuế và đã yêu cầu cơ quan thuế cho lĩnh Hóa đơn bán hàng thông thường thuận
tiện khi xuất hàng hóa đi sang các địa bàn khác.
Tuy nhiên, việc mua, bán hàng phải xuất hoá đơn chưa trở thành ý thức phổ
biến của mọi người bán và người mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ khi vận chuyển hàng
hóa ra khỏi địa bàn thì hộ kinh doanh mới xuất hóa đơn nhằm đối phó và mức giá
ghi trên hóa đơn rất thấp so với giá trị thực tế của hàng hóa.
Lực lượng cán bộ được biên chế của Đội thuế còn mỏng, địa bàn được phân công
quản lý với diện rộng địa bàn phức tạp, chưa có chế tài để kiếm soát chặt chẽ việc
mua bán hàng hoá phải có hoá đơn. Điều đó dễ dẫn đến kẽ hở trong quản lý để các
hộ kinh doanh lợi dụng trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Sự việc trên đây cho ta thấy bài học là thông qua công tác chuyên môn thì
mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên cho nhân dân về chế độ chính sách
thuế; trong công tác phải đi sâu đi sát nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đối tượng
nộp thuế, tuyên truyền giải thích để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác thực hiện.
10
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
Công khai, dân chủ trong công tác thu nộp thuế. Vì công tác thuế phụ thuộc cơ bản
vào 2 đối tượng người thu thuế và người nộp thuế. Nếu người nộp mà thông hiểu
chính sách thuế thì sẽ hiểu và ủng hộ việc làm của cán bộ thuế, tự giác tuân thủ
trong việc kê khai nộp thuế cũng như chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của mình đối
với nhà nước, qua đó việc quản lý thu nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước sẽ
thuận tiện và nhanh tróng hơn. Ngược lại cán bộ thuế hiểu và giải quyết kịp thời
những vướng mắc của người kinh doanh sẽ góp phần động viên người dân tin
tưởng vào chính sách thuế của nhà nước.
Để góp phần năng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với khu vực hộ
kinh tế cá thể, tăng thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thuế, tôi xin có một số kiến nghị sau:
* Về cơ chế chính sách: Đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản,
minh bạch, công khai đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện giúp cho đối tượng nộp thuế
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, người thu thuế thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế,
đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh và giữa các hộ kinh
doanh với doanh nghiệp.
* Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về chính
sách, ý nghĩa của tiền thuế nộp vào NSNN, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
để các hộ sản xuất kinh doanh cá thể hiểu và biết để chấp hành nộp thuế vào Ngân
sách nhà nước.
* Đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào
tạo lại cho toàn bộ cán bộ công chức ngành thuế. Nội dung đào tạo lại chủ yếu là
kiến thức về quản lý nhà nước, chính sách thuế, ứng dụng tin học, đạo đức và
phong cách ứng sử của cán bộ thuế.
11
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
* Các cơ quan đơn vị, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức cá nhân
liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trình tự, nội dung của Luật
thuế, chính sách pháp luật về quản lý thuế, về kê khai đăng ký nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước, có các hình thức biểu dương khen thưởng kịp thời
đối với các tổ chức cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về thuế,
có thành tích trong công tác quản lý thu thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với nhà nước. Xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các chính sách pháp luật về thuế.
12
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
KẾT LUẬN
Xuất phát từ một việc vi phạm của một hộ kinh doanh cá thể, với những
kiến thức được bồi dưỡng từ lớp học, tôi xin mạnh dạn nêu ra, đưa ra các phương
án, biện pháp xử lý và một số kiến nghị. Qua đó, chúng ta thấy được tầm quan
trọng của công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật thuế, các quy trình
và thủ tục kê khai, tính thuế, nộp thuế. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
và phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ thuế có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể nói
riêng.
Việc thực thi các sắc thuế đã góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Việc quản lý động viên các đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh thực
hiện tốt các luật thuế này không những mang ý nghĩa kinh tế rất quan trọng mà
còn tạo ra sự công bằng cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giầu
mạnh, văn minh.
Một lần nữa tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong thời gian học tập nghiên cứu tại lớp bồi dưỡng thêm nhiều kiến mới,
hoàn chỉnh hơn sự hiểu biết của mình./.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
13
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số: 85/2007/NĐ - CP ngày 25/0/5/2007 của Chính phủ, Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Nghị định số: 98/2007/NĐ - CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ, Quy
định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
3. Thông tư số: 60/2007/TT - BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính,
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ - CP ngày 25/0/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Thông tư số: 61/2007/TT- BTC ngày 14/06/2007 của Bộ tài chính,
Hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
5. Quyết định số: 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế Về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
6. Nghị định số: 89/2002/NĐ - CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về in,
phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
14
Tiểu luận cuối khóa Nguyễn Hồng Giang
MỤC LỤC
Trang số
Lời mở đầu ...................................................................................................... 1
I. Nội dung tình huống .................................................................................... 2
1/ Mô tả tình huống.................................................................................... 2
2/ Mục tiêu xử lý........................................................................................ 4
II. Phân tích nguyên nhân và hậu quả.............................................................. 4
III. Các phương án lựa chọn............................................................................ 8
a) Phương án 1.............................................................................................. 8
b) Phương án 2 ............................................................................................ 8
c) Phương án 3.............................................................................................. 9
IV. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án.......................................... 9
V. Một số kiến nghị ....................................................................................... 10
Kết luận............................................................................................................ 13
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 14
15