tl thoi dai ngay nay va dinh huong xhcn o vn.doc
TRANSCRIPT
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tình hình thế giới đang diễn ra theo những xu thế phát triển rất phức
tạp và có nhiều biến động không lường trước được. Việc xác định phải đi theo xu
thế nào để phát triển đất nước phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang là một vấn
đề cấp thiết đặt ra cho mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Một quốc gia muốn phát triển
không để tụt hậu so với thế giới thì cần phải xác định xây dựng cho quốc gia mình
một xu thế phát triển đúng đắn và hợp lý.
Thời đại ngày nay là vấn đề mà các nước trên thế giới đều đang rất quan tâm.
Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go và ác liệt giữa CNXH và
CNTB trên phạm vi toàn thế giới. Cuộc đấu tranh giữa hai chế độ khác nhau, một
chế độ mới ra đời đang từng bước trưởng thành, còn hạn chế về nhiều mặt với chế
độ cũ lạc hậu về mặt lực lượng sản xuất nhưng đang có những ưu thế nhất định về
kinh tế, cuộc đấu tranh này đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội,
kinh tế chính trị, tư tưởng, văn hoá…
Ở Việt Nam, chủ nghĩa tư bản đang và các thế lực thù địch đã và đang tìm mọi
cách, mọi thủ đoạn phủ nhận học thuyết Mác Lênin, phủ nhận lý luận của C.Mác,
chúng ra sức tuyên truyền các lý thuyết tư sản, những luận điệu xuyên tạc về
CNXH gây mất lòng tin của nhân dân với CNXH, với Đảng và Nhà nước. Mặt
khác, chúng đang tìm cách mua chuộc, làm thoái hoá về tư tưởng , đạo đức lối sống
trong một bộ phận cán bộ Đảng, tìm cách chia rẽ cán bộ với cán bộ, Đảng với dân,
cán bộ với nhân dân…
Chính vì thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn đề tài:“Những
đặc điểm và xu thế của thời đại ngày nay và tác động của nó đến Việt Nam trong
công cuộc đổi mới ở nước ta”.
2. Tình hình nghiên cứu
1
Chính vì tính bức thiết và tầm quan trọng của đề tài nên ngay từ khi vấn đề
mới được đề cập đã có nhiều những bài viết trên các tạp chí, báo đài và một số tác
giả đã xuất bản thành sách, như:
- Bài viết: Nhận thức về thời đại ngày nay, của GS - TS. Vũ Văn Hiền
(Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài TNVN),
đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số 11 - 2009. Trong bài
viết tác giả đã giúp chúng ta nhận thức rõ và xác định đúng thời
đại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó giúp ta biết được những nấc thang
phát triển của xã hội, nắm được yếu tố có tính ổn định trong một thế giới
đầy biến động.
- Bài phân tích, bình luận: Chủ thuyết chính trị Việt Nam trong thời đại
ngày nay, của GS.TS Nguyễn Đức Bình - Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị-
Nguyên Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, đăng trên báo Quân đội
nhân dân, ngày 05/11/2012.
- Bài viết: Quan niệm về quyền con người trong thời đại ngày nay của
Nguyễn Văn Động, đăng trân Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Số 12 (213) –
2009.
- Tác phẩm: Học thuyết Lênin về Đảng và thời đại ngày nay, của V.I Lenin,
NXB Novoxti, 1969.
- Tác phẩm: Học thuyết Lênin về chủ nghĩa đế quốc và thời đại ngày nay,
của V.I Lenin, NXB Novoxti, 1970.
- Cùng với đó là rất nhiều các buổi tọa đàm, tham luận đã được tổ chức với sự
tham gia của các nhà khoa học, nhà lý luận, nghiên cứu.
3. Cơ sở nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: đề tài lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số cơ
sở lý luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ
sở cho việc nghiên cứu đề tài.
2
- Cơ sở lý luận: đề tài dựa trên việc tìm hiểu những biến động của tình hình
thế giới trong thời đại ngày nay, từ đó đưa ra những nhận định về phương hướng
phát triển của tình hình, từ đó đưa ra một số giải pháp áp dụng đối với Việt
Nam.
4. Nhiệm vụ, chức năng
- Nhiệm vụ: tiểu luận tập trung vào việc giải quyết tìm hiểu một số vấn đề
như: nội dung, đặc điểm và xu thế của thời đại ngày nay; những tác động của nó tới
công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
- Chức năng: trên cơ sở tìm hiểu nội dung, đặc điểm và xu thế của thời đại
ngày nay, đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh sự phát triển của Việt Nam,
tránh nguy cơ tụt hậu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra của tiểu luận, tác giả đã sử dụng tổng
hợp những nguyên tắc về phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú ý sử dụng
phương pháp tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, thống kê, logic…
6. Ý nghĩa của tiểu luận
Tìm hiểu đề tài tiểu luận góp phần giúp chúng ta có một cái nhìn khái quát
nhất về tình hình thế giới hiện nay, giúp ta có thể đưa ra được những nhận định
cũng như những phán đoán bước đầu về diễn tiến của tình hình thế giới nói chung,
tình hình Việt Nam nói riêng. Qua đó đưa ra được một số giải pháp cụ thể có thể áp
dụng vào điều kiện và tình hình thực tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận cùng một số phụ trang như: mục lục, danh
mục các tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm 3 chương, 12 tiết
- Chương 1: Nội dung của thời đại ngày nay và con đường phát triển của
cách mạng Việt Nam.
- Chương 2: Đặc điểm của thời đại ngày nay và tác động của nó tới công
cuộc đổi mới ở Việt Nam.
3
- Chương 3: Xu thế của thời đại ngày nay và tác động của nó tới công cuộc
đổi mới ở Việt Nam.
Khi xây dựng tiểu luận mặc dù người viết đã rất cố gắng thu thập tài liệu từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian cũng như khả năng còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được sự
đánh giá, bổ sung và đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô để tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Trung Thành
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
NỘI DUNG THỜI ĐẠI NGÀY NAY
VÀ CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM.
1.1 Nội dung thời đại ngày nay.
Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay là quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Trong thời đại ngày nay, mặc dù CNTB đã có những biểu hiện mới nhưng nó
vẫn không thể che đậy được những giới hạn lịch sử của CNTB bắt nguồn từ mâu
thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng
sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn
cơ bản nói trên biểu hiện thành những mâu thuẫn cụ thể sau đây: Mâu thuẫn giữa
CNXH và CNTB, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; giữa tư
bản và lao động; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc và kém phát triển
với chủ nghĩa đế quốc; mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa.
Ngày nay, mặc dù CNTB đã có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu,
quản lý và phân phối nhưng không thể khắc phục được mâu thuẫn này. Dù đã đạt
được nhiều thành quả to lớn và hiện nay TBCN đang phát triển mạnh mẽ nhưng nó
không thể là chế độ xã hội “tuyệt đỉnh”, “vĩnh hằng”..
Chủ nghĩa cộng sản là hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ nhất, hoàn thiện nhất.
Chủ nghĩa cộng sản là thời đại mà xã hội không còn giai cấp, không còn đấu tranh,
xung đột, không còn bóc lột, áp bức, bất công, một xã hội bình đẳng, người dân
hoàn toàn làm chủ đất nước, làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu. Một xã hội mà
người dân hiện nay mong muốn đạt tới vì tính ưu việt của nó. Vì vậy, đến một giai
đoạn nào đó, khi mà có đủ điều kiện thuận lợi thì tiến lên chủ nghĩa cộng sản là tất
yếu của lịch sử.
5
1.2. Con đường phát triển của cách mạng Việt Nam
Thế kỷ XX, dân tộc Việt Nam đã trải qua một thời gian dài đấu tranh vì quyền
con người. Trước hết nhân dân Việt Nam phải giành được độc lập dân tộc. Thực
dân Pháp xâm chiếm, cai trị Việt Nam nhưng lại rêu rao là khai sáng văn minh,
thực hiện tự do, bình đẳng, bác ái.
Trong thời kỳ mà chủ nghĩa đế quốc phân chia nhau thuộc địa, thống trị toàn
cầu (trừ Liên Xô) “Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động các mạng” (1) Việt Nam tiến
hành cách mạng tháng tám năm 1945 thành công rồi tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến phát triển mạng mẽ, rộng khắp vì nó gắn
với cuộc chiến đấu giành độc lập dân tộc với quyền con người, giải phóng dân tộc
gắn với giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Chống chủ nghĩa thực dân cũ xong, Việt Nam lại phải bước vào công cuộc
chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân mới. Dù chiến tranh đầy gian khổ nhưng Việt
Nam cùng các nước trên thế giới không bao giờ đầu hang mà giữ vững lập trường
chống chủ nghĩa đế quốc. Nhờ tinh thần yêu nước của nhân dân và sự lãnh đạo tài
tình của Đảng mà dân tộc Việt Nam đã đánh đuổi bọn đế quốc Mỹ khỏi lãnh thổ
của chúng ta, buộc Mỹ phải ký hiệp định Pari năm 1973, công nhận tôn trọng nền
độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Từ năm 1975
Việt Nam xây dựng CNXH trên toàn quốc, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Sự sụp đổ của hệ thống CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là một bước thụt lùi và
một thất bại nặng nề của CNXH trên phạm vi toàn thế giới, dẫn đến hệ thống thế
giới của CNXH trên thực tế không còn tồn tại nữa. Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ mô
hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn và một bước lùi tạm thời của CNXH.
Chủ nghĩa tư bản đang tìm mọi cách phá hoại, lật đổ chế độ CNXH ở một số nước
trên thế giới nhưn gâp bão loạn chính trị, cấm vận kinh tế.
6
Trước những khó khăn đó, Việt Nam vẫn khẳng định con đường đi của mình,
không bị khuất phục trước TBCN, Việt Nam là một trong những nước CNXH trên
phạm vị toàn cầu, không ngừng đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
CHƯƠNG II:
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
2.1 Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới.
* Cơ sở lý luận:
- Mục đích: Đấu tranh để thực hiện các mục tiêu cách mạng của thời đại là hòa
bình, độc lậo dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Nội dung: Đấu tranh toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
như chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa, xã hội...
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
- Tích cực: Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay
cũng là một tất yếu.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng
xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và
hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta
cũng khẳng định: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân
trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức da Đảng lãnh đạo, kết
hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiền năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.Liên kết dân tộc ta với các dân tộc
trên thế giới, các giai cấp có sự lien hệ với nhau với các giai cấp trên thế giới để
vừa học hỏi vừa trao đổi kinh nghiệm với nhau.
7
- Tiêu cực: Hiện nay một số kẻ phản động trong nước cũng như nước ngoài
đang âm mưu phá hoại chế độ chủ nghĩa xã hội, chúng lợi dụng trình độ hiểu
biết, nhận thức thấp kém của đồng bào thiểu số đã rêu rao, truyền bá những
tư tưởng sai lệch về chủ nghĩa xã hội như vụ bạo động Tây Nguyên, vì vậy
chúng ta không xem nhẹ đấu tranh giai cấp, phải cảnh giác đối phó với âm
mưu của kẻ địch. Việt Nam có 54 dân tộc với nhiều ngôn ngữ, nhiều nền văn
hóa, giai cấp khác nhau vì vậy những mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại và cần
được khắc phục: Cùng tồn tại nhiều giai cấp nhưng không phải giai cấp nào
cũng thống nhất với nhau. Giả sử như mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với các nhà tư bản trong nước cũng như nước ngoài về tiền lương, số giờ
làm.
Trong thời đại ngày này cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc bị áp bức, bảo vệ
nền độc lập dân tộc không tách rời cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân và
nhân dân lao động thoát khỏi áp bức bóc lột. Việt Nam đã giải quyết các mâu thuẫn
trên bằng con đường hợp tác, đối thoại.
2.2 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang gây ra những thay đổi
to lớn trên thế giới
* Cơ sở lý luận:
Thời đại ngày nay được mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng 10 Nga vĩ đại
là thời đại đấu tranh cho hoà bình độc lập - dân tộc - dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Là thời đại đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật nhằm chuẩn bị những
tiền đề vật chất chín mười cho sự xã hội của CNXH. Cuộc CMKHKT bắt đầu từ
những năm 50 của thế kỷ XX.
- Cuộc CMKH Công nghệ tạo ra điều kiện nhanh chóng phát triển lực lượng
sản xuất trên thế giới. Trung bình 10 - 15 năm của cải nhân loại tăng gấp đội, do
vậy nhìn chung mức sống của con người không ngừng được nâng cao.
Cuộc CMKH - Công nghệ đang tạo ra những phát triển trong nhiều quan
niệm của đời sống xã hội từ kinh tế chính trị, văn hoá,... đòi hỏi chúng ta phải
nghiên cứu, nắm vững và thích ứng.
8
Cuộc CMKH - Công nghệ đang tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong nhiều
lĩnh vực của đời sống xã họi từ kinh tế tới chính trị, văn hoá,... Sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, khoảng cách sự phân hoá giầu nghèo
giữa các nước ngày càng lớn.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
1. Tích cực:
Chúng ta kế thừa nhiều thành tựu quan trọng về khoa học kỹ thuật trong quá
trình xây dựng và đổi mới đất nước.
Công nghiệp: khoa học kỹ thuật phát triển máy móc ngày càng hiện đại làm
cho năng suất lao động tăng nhanh. Sản phẩm làm ra nhiều phẩm chất tốt nên sản
xuất được chuyên môn hoá cao.
Nông nghiệp: Sức lao động của con người được thay thế bằng máy móc làm
tăng năng suất giải phóng được sức lao động của con người hạ thấp tỷ lệ người lao
động trong nông nghiệp góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế KH - CN không chỉ làm
tăng năng suất mà còn góp phần làm tăng chất lượng của sản phẩm nông nghiệp
nâng cao thu nhập cho người nông dân, cải thiện đời sống cho họ.
Dịch vụ: các loại hình dịch vụ đa dạng do nhu cầu của người dân ngày một
tăng cao. Các hệ thống bán hàng sử dụng các thiết bị hiện đại đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Các loại hình bán hàng qua mạng Internet ngày càng phát
triển.
Công nghệ thông tin: đạt nhiều thành tựu to lớn thúc đẩy sự phát triển của
toàn xã hội.
Bưu chính viễn thông: phát triển mạng lưới viễn thông trên toàn quốc với sự
ra đời của nhiều nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động đã nâng cao đời sống xã
hội trên nhiều phương tiện.
Y tế: được trang bị máy móc thiết bị hiện đại cùng những thành tựu y học
thế giới tạo điều kiện chữa trị chăm sóc người bệnh được tốt hơn, đã có nhiều
nghiên cứu giúp ích cho sự phát triển của y học.
9
Giáo dục: đưa các thành tựu thiết bị kĩ thuật vào giảng dạy nâng cao chất
lượng đào tạo.
An ninh: quốc phòng được giữ vững.
Vì vậy, người dân được tiếp cận với nền văn minh công nghệ của nhân loại.
KH - Công nghệ giúp con người làm việc có hiệu quả nâng cao năng suất hỗ trợ
con người tri thức được mở mang giới trẻ được mở rộng tầm nhìn có nhiều sáng
tạo đột phá mới trong công cuộc cải thiện bản thân góp phần xây dựng đất nước.
KHCN được xây dựng là dộng lực của CNH, HĐH. KHCN có vai trò quyết định
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung CNH - HĐH nói riêng đối
với mọi đất nước trong đó có nước ta.
2. Tiêu cực
Sự phát triển của KH - CN làm cho nền kinh tế phát triển tăng nhanh với
nhịp độ cao dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt làm cho nhiều doanh nghiệp vì chạy theo
lợi nhuận mà không quan tâm bảo vệ lợi ích cho khách hàng của người tiêu dùng
sản xuất hàng giả hàng nhái hàng kém chất lượng. Một số kẻ lợi dụng thành tựu
KH - KT để lừa đảo làm ăn phi pháp. Đặc biệt là sử dụng thành tựu CN - TT để ăn
cắp thông tin lừa đảo khiến cho an nhin mạng luôn bị đe doạ.
Internet phát triển phục vụ có hiệu quả cho cuộc sống con người và cho hoạt
động sản xuất kinh doanh buôn bán, nhưng một số người lợi dụng nó vào mục đích
không lành mạnh tuyên truyền thông tin xấu gây hiệu quả nặng nề cho nhà nước và
cho xã hội.
Trong sản xuất việc áp dụng máy móc quá nhiều làm giảm sức người dẫn
đến tình trạng thất nghiệp tạo gánh nặng cho xã hội.
KH - CN phát triển sản xuất được đẩy mạnh làm cho ô nhiễm môi trường
ngày càng trầm trọng, nhiều dịch bệnh mới xuất hiện rất nguy hiểm.
3. Thời cơ thách thức
- Thời cơ
Là cơ hội cho nước ta hội nhấp quốc tế giao lưu trao đổi kĩ thuật máy móc
kinh nghiệm với các nước trên thế giới.
10
Thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển.
Áp dụng thành tựu KH - Công nghệ vào công cuộc XDCNXH.
- Thách thức
- Không có lộ trình chính sách phù hợp -> chúng ta phải đối mặt với nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế, vấp phải những âm mưu diễn biến hoà bình.
- Những tư tưởng lối sống cực đoan, đồi truỵ thâm nhập vào người dân.
4. Nhiệm vụ
- Là một nước quá độ lên CNXH từ một nền kinh tế thấp, tiềm lực KH - CN
còn yếu , muốn tiến hành CNH - HĐH đất nước thì cần phải xây dựng phát triển
khoa học, công nghệ theo hướng sau:
+ Phát triển khoa học - công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của
cách mạng xã hội chủ nghĩa và kinh tế tri thức trên thế giới. Chú trọng đúng mức
phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để
giải quyết việc làm.
+ Phát triển khoa học tự nhiên theo hướng nào tập trung nghiên cứu cơ bản
đúng hướng ứng dụng, đặc biệt vào ngành chúng ta có thế mạnh.
+ Phát triển công nghệ kết hợp đẩy mạnh có chọn lọc về ciệc nhập khẩu
công nghệ.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá đúng, chính xác tài nguyên
quốc gia, nắm bắt công nghệ cao cùng những thành tựu mới.
+ Mở rộng hợp tác KH - CN với các tổ chức quốc tế nhưng vẫn giữ gìn văn
hoá - bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến bao gồm
đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo lớp
chuyên gia đầu đàn đồng thời nâng cao trình độ cho ngưòi lao động.
+ Phát triển KH - CN đi đôi với bảo vệ môi trường.
2.3. Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi phải có sự hợp tác giải quyết của các
quốc gia:
* Cơ sở lý luận
11
Vấn đề toàn cầu là vấn đề tác động đến nhiều nước mà không một nước nào
riêng lẻ có thể tự giải quyết nổi mà phải có sự phối hợp, hợp tác của nhiều nước,
của toàn thể nhân loại.
Hiện nay trên thế giới có 4 XĐ toàn cầu:
- Bảo vệ hòa bình thế giới
- Nạn ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên
- Nạn bùng nổ dân số và bệnh tật hiểm nghèo
- Nạn phân biệt chủng tộc, buôn bán ma túy, nạn tham nhũng, nạn
khủng bố...
* Tác động của nó tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
- Việt Nam - một đất nước đi theo con đường XHCN. Vì vậy, luôn tôn trọng
vấn đề hòa bình, an ninh quốc gia. Cụ thể Việt Nam đã kí hiệp ước về hòa bình với
Liên Hợp Quốc, luôn có những chính sách phù hợp đối với vấn đề hòa bình của các
quốc gia.
Tuy nhiên cần phải tăng cường an ninh quốc phòng đrr bảo vệ nền hòa bình
dân tộc.
- Cùng với vấn đề bảo vệ hòa bình, nạn ô nhiễm môi trường của nước ta cũng
đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết ngay. Từ khi chúng ta bước vào thời
kỳ đổi mới Nhà nước đã có nhiều chính sách đề ra để bảo vệ môi truờng dinh thái.
Thông qua luật bảo vệ môi trường sinh thái hay đưa ra các biện pháp:
+ Xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường
+ Đề ra những biện pháp bảo vệ tài nguyên, khai thác hợp lý.
+ Khai thác tài nguyên phải đi đôi với tái tạo
+ Nâng cao trình độ dân trí cho người dân để họ hiểu sự cần thiết của
môi trường sinh thái.
Tuy nhiên Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng do sự sa
sút của chất lượng môi trường. Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh sự phát triển kinh tế ở nước ta, tạo ra
những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, cải htiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh
12
thần của nhân dân lao động. Nhưng đồng thời Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng: nạn phá rừng bừa bãi, sự suy giảm quá mức
tài nguyên sinh học, sự xuống cấp đáng lo ngại của tài nguyên đất, việc bảo vệ
nguồn nước ngọt kém hiệu quả, tình trạng thiếu nước ngọt và ô nhiễm đang gia
tăng.....
* Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thể hiện trên cả 3 phương
diện: Ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn chất thải sinh hoạt, chất thải do sản xuất
công nghiệp, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Ví dụ ở Hà Nội ô nhiễm do bụi gấp 4
- 12 lần, khí CO2 , NO2 vượt từ 2 - 4 lần, SO2 vượt từ 3 - 15 lần so với tiêu chuẩn
cho phép.
* Sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên đó là sự giảm dần diện tích rừng, suy
thoái đất đai, cạn dần tài nguyên khoáng sản và suy giảm đa dạng sinh học.
Nguyên nhân chủ yếu là do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường . Hậu
quả của tình trạng giảm diện tích rừng che phủ là diện tích đất hoang hóa bạc màu
tăng lên, lũ lụt, lở đất liên tiếp xảy ra và ngày càng trầm trọng, sự cạn kiệt khoáng
sản cũng đang là vấn đề nghiêm trọng. Đó là khai thác khoáng sản bừa bãi, ồ ạt, trái
phép không những tài nguyên khoáng sản bị cạn kiệt mà còn làm cho môi trường bị
ô nhiễm nghiêm trọng.
Vì vậy Đảng và Nhà nước ta phải có những biện pháp tích cực trong việc
bảo vệ môi trường cho ngừoi dân.
- Cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường, nạn bùng nổ dân số ở nước ta cũng
tăng cao. Tốc độ gia tăng dân số của nước ta giảm chỉ còn 1,7% nhưng dân số của
nước ta vẫn tăng cao đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và 140 trên thế giới
với khoảng trên 84 triệu người (năm 2007). Dân số tăng nhanh có những tích cực
đó là cung cấp một đội ngũ lao động trẻ cho các ngành, kích thích sản xuất phát
triển... Tuy nhiên cũng có những hạn chế : nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh, lao động
Việt Nam nhiều nhưng trình độ không cao vì vậy tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng.
Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
13
- Vấn đề xung đột sắc tộc và phân biệt chủng tộc ở nước ta không diễn ra sâu
sắc như trên thế giới. Nước ta có những chính sách đoàn kết dân tộc, sắc tộc để bảo
vệ hòa bình cho đất nước. Nhưng nạn tham nhũng và buôn bán ma túy lại đnag là
vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện nay. Nước ta có đường biên giới giáp với nhiều
nước nên ma túy có thể mang từ các nước láng giềng sang. Vì vậy, tệ nạn nghiện
ngập của nước ta gia tăng, chủ yếu là thanh niên, học sinh...
Không những vấn đề ma túy mà vấn đề tham nhũng cũng được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm. Chủ yếu tham nhũng diễn ra ở những người có chức có quyền
làm cho bộ máy quan liêu Nhà nước gia tăng làm mất đi niềm tin của người dân
vào bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy Nhà nước cần phải có những
chính sách phù hợp ngăn chặn nạn tham nhũng và tệ nạn ma túy để đưa đất nước
ngày càng phát triển, sánh kịp với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
2.4. Những biến động ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
* Cơ sở lý luận:
- Tích cực: Trong hai, ba chục năm trở lại đây khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương phát triển năng động trên thế giới. Thế giới gọi đây là trung tâm kinh tế phát
triển đang dần chuyển về đây. Những năm gần đây trình độ phát triển kinh tế cao
nhất thế giới đều nằm trong khu vực này.
VD: Trung quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…
- Tiêu cực: Đây là khu vực đa tôn giáo, đa sắc tộc.. nên dễ xảy ra các xung đột
tôn giáo, phân biệt chủng tộc,.. tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định.
- Mặc dù đây là khu vực có trình độ phát triển cao, những hiện nay lương vốn
để phục vụ cho phát triển kinh tế vẫn đang thiếu nhưng vấn đề huy động vốn và sử
dụng vốn lại chưa có hiệu quả.
* Tác động của nó tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
1. Tích cực:
- Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nên cũng chịu tác
động của sự phát triển của khu vực. Việt nam đang là một nước đang thu hút tất cả
các nước trên thế giới vào đây.
14
- Việt Nam tạo ra những thời cơ hội nhập, gắn kết với những nước khu vực để
phát triển kinh tế. Việt nam phải hòa mình vào quá trình hội nhập của khu vực.
VD: Thúc đẩy quan hệ hợp tác tòan diện và có hiệu quả với các nước
ASEAN, APEC các nước Châu Á – Thái Bình Dương, củng cố và phát triển quan
hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược.
2. Tiêu cực: bên cạnh những cơ hội đó thì Việt Nam cũng phải chủ động để
đối phó với các nguy cơ mất ổn định. Việt Nam có 54 dân tộc và nhiều tôn giáo,
dân tộc khác nhau nên vấn đề xung đột tôn giáo sắc tộc là không thể tránh khỏi.
CHƯƠNG III:
XU THẾ CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
3.1 Toàn cầu hóa
* Cơ sở lý luận
Cách mạng khoa học và công nghệ là một động lực xuyên quốc gia, nó đang
tạo cơ sở vật chất cho quá trình toàn cầu hóa, thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế, cơ
cấu kinh tế, làm thay đổi nhiều quan niệm cũ về nhiều lĩnh vực trân phạm vi quốc
gia và quốc tế. Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực vừa có
mặt tiêu cực đang bị các quốc gia phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia
chi phối.
* Tác động của nó tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
1. Tích cực:
Hiện nay Việt Nam đang chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến
và trị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ
khoa học – kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh , phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thông – theo hướng giảm nhanh tỉ trọng lao
động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Trong
15
việc phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, chúng ta khuyến khích phát triển
các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghệ phần mềm
và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động, phát triển một số khu vực kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao
hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, khẩn trương thu hút vốn trong và
ngoài nước đầu tư thực hiện một số dự án quan trọng và khai thác dầu khí, hóa chất
cơ bản, lọc dầu và hóa dầu, luyện kim,… ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn
kinh tế và các công ty xuyên quôc gia.
2. Tiêu cực:
Trong thời kỳ đổi mới toàn cầu hóa tạo thêm thuận lợi cho sự phát triển của
kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa, giáodục… với nhịp độ nhanh, chất lượng cao.
Tuy nhiên nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động
tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Trong
quá trình toàn cầu hóa, nếu không có lộ trình hòa nhập thì nguy cơ bị tụt hậu và mặt
kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những năm gần đây, đất nước ta có cơ hội lớn để tiến lên, tuy khó khăn còn
nhiều. Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vượt qua
thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế.
3.2 Hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
* Cơ sở lý luận
Trong thực tế không một nước nào có thể phát triển được trong hòan cảnh có
chiến tranh, do vậy, hòa bình đã trở thành nhu cầu bức xúc của các dân tộc trên thế
giới. Có hòa bình mới có điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, mới huy
động được sức người, sức của trong nhân dân để phát triển đất nước. Một khi kinh
tế phát triển mới có điều kiện nâng cao mức sống nhân dân, mới có điều kiện chăm
lo tới y tế, giáo dục từ đó mới có sự ổn định và phát triển đất nước.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
16
Việt Nam xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh
toàn diện; bảo vệ vững chắc Tổ Quốc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ chủ nghĩa xã hội, bảo vệ an ninh
chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội, giữa vững ổn
định chính trị của đất nước ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá, thù địch, không để bị động bất ngờ.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng, an ninh cho toàn dân
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phong và an
ninh trên cơ sở phát huy mọi tiền năng của đất nước.
Xây dựng Quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại. Nâng cao sức chiến đấu để lực lượng vũ trang thật sự là
lực lượng chính trị trong sạch, vững mạnh, tuyệt đối trung thành với Tổ Quốc, với
Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin cậy. Xây dựng bổ sung có chế
lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đối với hoạt động quốc phòng an ninh,
bổ sung quy chế phối hợp hoạt động giữa quốc phòng, an ninh đối ngoại và các bộ
ngành có liên quan trong phân tích, dự báo tình hình và làm tham mưu đề xuất các
giải pháp thực hiện.
Việt Nam là lực lượng tích cực đóng góp vào phong trào hòa bình thế giới.
Việt Nam lấy mục tiêu cuối cùng của chúng ta là luôn lấy hòa bình để giải quyết tất
cả mọi vấn đề vì vậy đối với vấn đề hòa bình của thế giới. Việt Nam là nước luôn
ủng hộ cho hòa bình, phản đối chiến tranh, khủng bổ; Việt Nam ký các hiệp ước
hòa bình.
Bản thân nước ta, vấn đề hòa bình là một trong hai ngọn cờ, chúng ta nêu lên
cương lĩnh đầu tiên: “Độc lập, hòa bình và xây dựng chủ nghĩa xã hội".
3.3 Gia tăng xu hướng liên kết, hợp tác giữa các quốc gia.
* Cơ sở lý luận
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, tạo ra xu hướng toàn cầu hóa trong các lĩnh vực. Không một quốc gia nào có
17
thể phát triển được nếu không có sự hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Do vậy, hợp
tác là xu hướng tất yếu trên thế giới hiện nay.
Hình thức hợp tác quốc tế hiện nay đa dạng: hợp tác song phương, hợp tác
khu vực, hợp tác quốc tế. Các tổ chức quốc tế như: Liên hợp quốc, quỹ tiền tệ quốc
tế, Tổ chức thương mại thế giới, v.v... ngày càng tham gia nhiều vào đời sống kinh
tế, đời sống chính trị của các nước.
Lĩnh vực hợp tác giữa các nước ngày cành đa dạng: Hợp tác kinh tế, khoa học
kỹ thuật, hợp tác thương mại, hợp tác nghiên cứu chinh phục vũ trụ và cả hợp tác
chính trị.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
1. Tích cực:
Việt Nam đã mở rộng được các quan hệ hợp tác quốc tế, đến nay, nước ta đã
có quan hệ ngoại giao với 167 nước trên thế giới, có quan hệ bình thường với tất cả
các nước lớn và trung tâm kinh tế - chính trị lớn trên thế giới, đưa các quan hệ trên
vào xu thế ổn định lâu dài, dựa trên các thỏa thuận đã đưựoc ký kết.
Việt Nam đã là thành viên và tích cực đóng góp vào hoạt động của các tổ chức
quốc tế, khu vực, như liên hợp quốc ASEAN, APEC, ASEM, Tổ chức thương mại
WTO…
Tại Đại hội IX đã khẳng định hình thức hợp tác quốc tế hiện nay của Việt
Nam rất đa dạng; hợp tác song phương với nhiều nước trong khu vực trên thế giới;
hợp tác khu vực châu Á – Thái Bình Dương… Hợp tác quốc tế với các nước Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc...
Việt Nam tích cực hợp tác với tất cả các nước trên thế giới với lĩnh vực hợp
tác ngày càng đa dạng, trên nhiều lĩnh vực.
Hợp tác kinh tế; Việt Nam thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển kinh
tế; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài hoạt động. Hợp tác khoa học công nghệ
như chuyển giao khoa học công nghệ, các nước phát triển đưa các nhà khoa học,
18
các lỹ sư giỏi sang Việt Nam để điều hành những công trình lớn, phức tạp. Còn
Việt Nam thì cử cán bộ, kỹ sử sang các nước phát triển học hỏi kinh nghiệm.
2. Tiêu cực:
Các nước TBCN lợi dụng hợp tác với các nước nhỏ để bành trướng thế lực và
dựa vào hợp tác về kinh tế, khoa học công nghệ để dẫn nắm lấy quyền lực chính trị.
Muốn hợp tác thành công thì chúng ta phải mở cửa hội nhập. khi mở cửa thì ngoài
vấn đề tích cực thì còn kèm thao các vấn đề khác như tệ nạn xã hội, văn hóa ngày
càng đồi trụy, xa với nền văn hóa truyền thống…
3.4 Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự vững.
* Cơ sở lý luận
Thời đại ngày nay là thời đại các dân tộc bị áp bức đã vùng dậy, xóa bỏ ách đô
hộ của chủ nghĩa đế quốc và giành lấy sự tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình
bao gồm quyền tự lựa chọn chế độ chính trị các con đường phát triển của dân tộc,
quyền bình đẳng và các dân tộc khác. Mặt khác, các nước lớn, các nước giàu
thường ỷ lại vào những thế mạnh về kinh tế, quân sự để chi phối các nước nhỏ, các
nước nghèo bằng cách áp đặt quan điểm chính trịm dùng thủ đoạn boc lột về kinh
tế thông qua quan hệ trao đổi mua bán không bình đẳng, thậm chí tiến hành cả
những cuộc chiến tranh xâm lược, lật đổ. Điều đó đã dẫn tới những cuộc chiến
tranh của các nước dân tộc chủ nghĩa đòi quyền bình đẳng, đòi tôn trọng lợi ích
quốc gia dân tộc của họ.
Như vậy độc lập tự chủ của mỗi dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý
thời đại, là sức mạnh hiện thức tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc, sẽ làm
tiêu tan tất cả cản trở nó. Mỗi dân tộc, quốc gia phải biết thực hiện cuộc sống độc
lạp tự chủ để mở cửa hội nhập vào dòng vận động chung của nhân loại, đồng thời
phải tìm được giải pháp hữu hiệu để giữ gìn phát huy.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc Đảng và Nhà nước ta nhận
thức được rằng, chỉ trong cộng động dân tộc Việt Nam mới có quyền quyết định
vận mệnh của mình mà quyền cao nhất là quyền tự do lựa chọn, chế độ chính trị và
19
con đường phát triển. Vì vậy Đảng đã lãnh đạo nhân dân trong nước đâu tranh
chống áp bức dân tộc, thành lập nhà nước độc lập, tự chủ, tự cường.
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh
dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hôi và con đường phát triển
của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra
thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và lợi ích của các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng cùng có lợi đẻ có đủ sức mạnh chớp nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ
vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
quốc gia – dân tộc.
Khi xem xét Đảng và Nhà nước giải quyết quyền tự quyết của dân tộc luôn
đững vững trên lập trường của giai cấp công nhân. Triệt để ủng hộ các phong trào
dân tộc tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Việt Nam kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực đế quốc, phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc, tự quyết” để can thiệp vào
công việc nội bộ của nước ta, giúp đỡ các thế lực phản động dân tộc chủ nghĩa (vô
sanh, hẹp hòi) đàn áp lực lượng tiến bộ. Muốn vậy, Việt Nam phải biết thực hiện
cuộc sống đối lập tự chủ, tự cường để mở cửa hội nhập vào xu thế vận động của thế
giới, đồng thời phải tìm được giải pháp biểu hiện để phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội.
Đảng ta đã khẳng định: “Giữ vững độc lập tự chủ đi dôi với mở rộng hợp tác
quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại”.
Các nước XHCN, các Đảng cộng sản và công nhân kiên trì đấu tranh vì hòa
bình tiến bộ và phát triển.
3.5 Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân kiên trì
đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ và phát triển.
* Cơ sở lý luận
Tình hình quốc tế hiện nay có những diễn biến phức tạp, nhưng phấn đấu cho
hòa bình, ổn định, tiến bộ và phát triển vẫn là xu thế chung của nhân loại.
20
Hiện nay, tuy rằng chủ nghĩa xã hội đang gặp khó khăn rất lớn, đang phải đấu
tranh chống lại những âm mưu phá hoại của kẻ thù, nhưng các nước xã hội chủ
nghĩa, cùng với các đảng cộng sản và công nhân quốc tế vẫn là lực lượng đi đầu, là
nòng cốt trong cuộc đấu tranh thế giới, phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của
nhân loại.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
1.Tích cực:
Lịch sử Việt Nam trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống Pháp, chống Mỹ,... để
chống lại chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, xây dựng XHCN. Sau CNXH ở
Liên Xô sụp đổ thì hệ thống CNXH lung lay. Nhưng Việt Nam đã khắc phục
những khó khăn và vẫn kiên trì xây dựng Nhà nước theo con đường XHCN.
Trước những khó khăn, thử thách lớn ở trong nước, những biến động bất lợi
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, trước sự chống phá của các thế lực
thù địch Đảng ta giữ vững bản chất cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân,
kiên định chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của
Đảng. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên trì đổi mới; tiếp tục nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
2. Tiêu cực:
Các nước XHCN hầu hết là các nước kém phát triển hoặc đang phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên nền kinh tế kém phát triển, thường bị
các nước phát triển chèn ép về kinh tế. Ví dụ: Mỹ kiện Việt Nam về bán phá giá cá
Basa.
Đảng đã dẫn dắt các phong trào giành chiến thắng nhưng năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình
mới, vấn đề dân chủ trong Đảng và trong xã hội còn bị vi phạm, kỷ cương, kỷ luật
ỏ nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm. Quan hệ giữa Đảng và nhân dân có lúc,
có nơi bị xói mòn do những hạn chế, yếu kém trong công tác tư tưởng, chính trị.
Không ít tổ chức Đảng yếu kém, một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên kỉ
21
cương, một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém cả về phẩm chất và năng lực, thoái
hóa biến chất..
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng la yếu tố quan trọng cho sự nghiệp xây dựng
CNXH và giai cấp công nhân là lực lượng chính để thực hiện sự nghiệp đó. "Đảng
cộng sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc".
3.6 Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh
cùng tồn tại trong hòa bình.
* Cơ sở lý luận
Các nước xã hội chủ nghĩa là những nước có nền kinh tế phát triển thập, trình
độ khoa học - công nghệ chưa phát triển, do vậy, cần tranh thủ khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến của các nước tư bản phát triển để phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống nhân dân, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận. Các nước tư bản chủ
nghĩa thấy được những tiềm năng to lớn về đầu tư, mở rộng buôn bán trong các
nước xã hội chủ nghĩa. Cho nên, sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các
nước tư bản chủ nghĩa là tất yếu.
Song sự đối lập về hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
không hề giảm. Mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân vẫn
là mâu thuẫn cơ bản nhất. Cho nên, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội vừa
hợp tác đấu tranh là tất yếu.
* Tác động tới công cuộc đổi mới ở Việt Nam
1. Tích cực:
Hiện nay, Việt Nam có những chính sách thích hợp để thu hút vốn đầu tư và
khoa học công nghệ của nước ngoài để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động
và đã thu được nhiều kết quả đáng kể.
22
Chúng ta đang phấn đấu giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế
nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Đảng ta đã xác định
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của đất nước.
2.Tiêu cực:
Sự đối lập về hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ở Việt
Nam vẫn không hề giảm. Các nước tư bản đầu tư vào Việt Nam ngoài mục đích
hợp tác còn muốn đạt được mong muốn của chúng là khiến cho nước ta lệ thuộc
chúng về mặt kinh tế để dần dần lệ thuộc cả về mặt chính trị.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta phải biết tận dụng sự đầu tư của nước ngoài
nhưng không lệ thuộc vào sự đầu tư đó. Đồng thời vượt qua mọi thách thức, đẩy lùi
nguy cơ do còn những chỗ yếu kém trong cạnh tranh kinh tế và thương mại do sự
phá hoại của các thể lực thù địch. Giữ vững hòa bình không phải trong hòa bình
chủ nghĩa mà phải luôn cảnh giác, nắm vững việc xây dựng đất nước gắn liền với
bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ Đảng.
C. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về đặc điểm và xu thế của thời đại ngày nay chúng ta
càng hiểu hơn về những vấn đề mà hiện nay thế giới đang phải đối mặt như vấn đề
đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới, những vấn đề
toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của cả quốc gia, vấn đề toàn cầu hóa, hòa
bình ổn định cùng phát triển... và nó tác động trực tiếp đến công cuộc đổi mới của
Việt Nam.
Các đặc điểm và xu thế nêu trên đã làm nảy sinh tính đa phương, đa dạng
trong quan hệ quốc tế và trong chính sách đối ngoại của các nước. Điều này đòi hỏi
các nước phải có những đối sách đối nội, đối ngoại phù hợp với hoàn cảnh thực tế
ở quốc gia mình, đồng thời phải có những biện pháp, phương hướng để thay đổi
kịp thời trước những biến động không ngừng của tình hình thế giới.
Cũng như xu thế chung của thời đại ngày nay, đối với Việt Nam hiện nay để
xây dựng thành công một Nhà nước XHCN, đạt được các mục tiêu đã đề ra là dân
giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng, văn minh thì điều cốt yếu nhất là
23
Đảng và Nhà nước ta phải tích cực nắm bắt mọi thay đổi, biến động của thời đại
ngày nay trên thế giới , áp dụng vào Việt Nam để nước ta không bị lạc hậu về kinh
tế, xã hội... so với thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cách mạng tháng Mười Nga – Bài học lịch sử, kinh nghiệm thực tiễn
trong thời đại ngày nay và cho công cuộc đổi mới của chúng ta hôm nay /
Đặng Hữu Toàn. Tạp chí Triết học, Số 11 (222) - 2009.
2. Dân tộc trong lịch sử và trong thời đại ngày nay / Trần Hữu Tiến. NXB
Chính trị quốc gia, 2012.
3. Giá trị di sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay / Bùi Đình Phong.
NXB Thanh niên, 2010.
4. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay : Qua sách báo nước
ngoài / Chủ biên: Phan Ngọc Liên, Nghiêm Văn Thái, ...NXB Đại học sư
phạm I, 1993.
5. Giá trị tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh ở thời đại ngày nay / Hà Thúc
Minh. Tạp chí Xua và Nay, số 342 (10-2009).
6. Những cống hiến lý luận mang đậm dấu ấn Hồ Chí Minh trong thời đại
ngày nay / Thành Duy.Tạp chí Tuyên giáo, số 5-2009.
7. Những vấn đề toàn cầu trong thời đại ngày nay / Đỗ Minh Hợp, Nguyễn
Kim Lai. NXB Giáo dục, 2006.
8. Thời đại ngày nay và triển vọng của chủ nghĩa xã hội trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI / Nguyễn Ngọc Long. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
Số 4(5), 2004.
9. Tư tưởng của C. Mác, Ph. Angghen về cách mạng vô sản và ý nghĩa của
nó trong thời đại ngày nay / Nguyễn Đinh Hòa. Tạp chí Triết học, Số 02 –
2006.
24