³tÌm hiỂu hiẾn phÁp nƢỚc cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa...
TRANSCRIPT
Trang 1
PHÒNG GD & ĐT A LƢỚI
TRƢỜNG TH & THCS HỒNG THỦY
BÀI VIẾT CUỘC THI:
“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM”
Đơn vị: TRƢỜNG TH & THCS HỒNG THỦY
Giáo viên thực hiện: TRẦN VIẾT MẪN
Môn dạy: TIN HỌC
Hồng Thủy, tháng 3 năm 2015
Trang 2
BÀI VIẾT CUỘC THI
“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nƣớc ta có mấy bản Hiến
pháp? Các bản Hiến pháp đó đƣợc Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm
nào?
Từ năm 1945 khi thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nƣớc ta có 05 bản Hiến pháp.
- Hiến pháp 1946 là bản hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đƣợc Quốc hội thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946
- Hiến pháp năm 1959 đƣợc Quốc hội nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa
thông qua vào ngày 31/12/1959.
Trang 3
- Hiến pháp năm 1980 đƣợc
Quốc hội khoá VI, tại kỳ họp thứ 7
ngày 18-12-1980, đã nhất trí thông
qua Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1980.
- Hiến pháp năm 1992 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt
nam thông qua ngày 15/4/1992, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sửa đổi, bỏ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 vào ngày
25/12/2001.
- Hiến pháp pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
là bản Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua vào ngày vào sáng ngày 28 tháng 11
năm 2013.
Câu 2. Bản Hiến pháp mới đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ
Trang 4
ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (đƣợc sửa đổi, bổ sung
năm 2001) có bao nhiêu điều đƣợc giữ nguyên? Có bao nhiêu điều đƣợc sửa
đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
- Hiến pháp năm 2013 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
- Hiến pháp năm 1992, Hiến
pháp năm 2013 giữ nguyên 7 điều,
bổ sung 12 điều mới và sửa đổi
101 điều. Với bố cục 11 chƣơng,
120 điều (giảm 1 chƣơng và 27
điều so với Hiến pháp năm 1992).
Hiến pháp năm 2013 có bố
cục gọn và kỹ thuật lập hiến chặt
chẽ, đáp ứng yêu cầu là đạo luật cơ
bản, có tính ổn định lâu dài.
Ví dụ về một số Điều cụ thể trong Hiến pháp
1. Điều 2- sửa đổi, bổ sung Điều 2
Tiếp tục khẳng định Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nhà nƣớc do Nhân dân làm
chủ, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân nhân.
Quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tƣ pháp. “Kiểm soát” là từ ngữ mới đƣợc xuất hiện trong bản Hiến pháp năm 2013.
( nêu ý nghĩa của việc kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc trong bối cảnh hiện nay của
nƣớc ta).
2. Điều 3- sửa đổi, bổ sung Điều 3
Theo đó, Nhà nƣớc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
ngƣời, quyền công dân- đây là điểm mới tiến bộ. ( Ngoài việc nêu điểm mới, tác
giả cần nêu bật ý nghĩa của những điểm mới này).
Điều 3- Hiến pháp năm 1992 Điều 3- Hiến pháp năm 2013
Nhà nƣớc bảo đảm và không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, mọi ngƣời có cuộc
Nhà nƣớc bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con ngƣời, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh,
Trang 5
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân
dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
3. Điều 4- sửa đổi, bổ sung Điều 4
Ngoài những quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai
cấp công dân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động
và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tƣ tƣởng là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội” còn bổ sung quy định
“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân về những quyết
định của mình”.
Đồng thời bổ sung thêm quy định “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Ví dụ khác:
Stt
Điều đƣợc
sửa đổi,
bổ sung
Vị trí trong
Hiến pháp
2013
Vị trí trong
Hiến pháp
1992
Ghi chú
1 Điều 1 1 Giữ nguyên
2 Điều 2 2 Sửa đổi, bổ sung
3 Điều 3 3 Sửa đổi, bổ sung
4 Điều 4 4 Sửa đổi, bổ sung
5 Điều 5 5 Sửa đổi, bổ sung
6 Điều 6 6 Sửa đổi, bổ sung
7 Điều 7 7 Sửa đổi, bổ sung
8 Điều 8 8, 12 Sửa đổi, bổ sung
9 Điều 9 9 Sửa đổi, bổ sung
10 Điều 10 10 Sửa đổi, bổ sung
11 Điều 11 13 Sửa đổi, bổ sung
12 Điều 12 14 Sửa đổi, bổ sung
13 Điều 13
141, 142,
143, 144, 145
Ghép và giữ nguyên các
Điều từ 141 đến 144, Điều
145 sửa đổi, bổ sung
Trang 6
14 Điều 14 50 Sửa đổi, bổ sung
15 Điều 15 51 Sửa đổi, bổ sung
16 Điều 16 52 Sửa đổi, bổ sung
17 Điều 17 49 Sửa đổi, bổ sung
18 Điều 18 75 Sửa đổi, bổ sung
19 Điều 19 Mới
20 Điều 20 71 Sửa đổi, bổ sung
21 Điều 21 73 Sửa đổi, bổ sung
22 Điều 22 73 Sửa đổi, bổ sung
23 Điều 23 68 Sửa đổi, bổ sung
24 Điều 24 70 Sửa đổi, bổ sung
25 Điều 25 69 Sửa đổi, bổ sung
26 Điều 26 63 Sửa đổi, bổ sung
27 Điều 27 54 Sửa đổi, bổ sung
28 Điều 28 53 Sửa đổi, bổ sung
29 Điều 29 53 Sửa đổi, bổ sung
30 Điều 30 74 Sửa đổi, bổ sung
31 Điều 31 72 Sửa đổi, bổ sung
32 Điều 32 58 Sửa đổi, bổ sung
33 Điều 33 57 Sửa đổi, bổ sung
34 Điều 34 Mới
35 Điều 35 55, 56 Sửa đổi, bổ sung
36 Điều 36 64 Sửa đổi, bổ sung
37 Điều 37 65, 66 Sửa đổi, bổ sung
38 Điều 38 39, 61 Sửa đổi, bổ sung
39 Điều 39 59 Sửa đổi, bổ sung
40 Điều 40 60 Sửa đổi, bổ sung
41 Điều 41 Mới
42 Điều 42 Mới
43 Điều 43 Mới
44 Điều 44 76 Sửa đổi, bổ sung
Trang 7
45 Điều 45 77 Sửa đổi, bổ sung
46 Điều 46 79 Sửa đổi, bổ sung
47 Điều 47 60 Sửa đổi, bổ sung
48 Điều 48 81 Sửa đổi, bổ sung
49 Điều 49 82 Giữ nguyên Điều 82
50 Điều 50 15, 43 Sửa đổi, bổ sung
Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn nhiều điểm mới khác,
ngƣời dự thi có thể lựa chọn, phân tích một trong các gợi ý nêu trên hoặc các Điều
khác đã đƣợc sửa đổi, bổ sung.
Câu 3. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về
Nhân dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp
năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân…” các quy
định của Hiến pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nƣớc nhƣ sau:
- Khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: " Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân về những quyết định của mình", đây là điểm bổ
sung mới quan trọng, vì vai trò làm chủ của Nhân dân đối với nƣớc, Nhân dân giao
phó trách nhiệm cho Đảng để lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội, vì vậy, Đảng phải chịu
sự giám sát và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân trong việc lãnh đạo của mình.
- Tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nƣớc", quy định đa dạng
hơn về thực hiện quyền lực của Nhân dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể
hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò
làm chủ của Nhân dân.
- Lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 2003 ghi nhận quyền con ngƣời, quyền
cơ bản của công dân tại chƣơng II. Hiến pháp năm 2013 đã có những nhận thức
mới về đề cao nhân tố con ngƣời, coi con ngƣời là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là
mục tiêu của sự phát triển. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngƣời, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. “Quyền con ngƣời, quyền công dân chỉ có thể
Trang 8
bị hạn chế theo quy định của luật, trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thể hiện: "Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" đã khẳng định quyền sở hữu của
Nhân dân và Nhân dân ủy quyền cho Nhà nƣớc đại diện Nhân dân để sở hữu và
thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân về việc quản lý tài sản do
Nhân dân ủy quyền.
- Điều 65 Hiến pháp năm
2013 quy định: "Lực lƣợng vũ
trang nhân dân tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân,
với Đảng và Nhà nƣớc, có
nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội;
Bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nƣớc và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân
xây dựng đất nƣớc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế" thể hiện trách nhiệm của lực
lƣợng vũ trang là tuyệt đối trung thành với Nhân dân và trƣớc hết là phải bảo vệ
Nhân dân là một chủ thể làm chủ đất nƣớc, sau đó là bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc và
chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nƣớc, tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân
ủy thác thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội để thực hiện quyền lập hiến
nhƣ đề xuất sửa đổi Hiến pháp,
Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tƣ tƣởng đại
đoàn kết dân tộc?
Tƣ tƣởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành
đƣờng lối chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bƣớc đƣợc
hiện thực hóa trong quá trình cách mạng.
Bên cạnh Điều 5 đƣợc xác định là định hƣớng cho công tác dân tộc, chính
sách dân tộc, lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc còn đƣợc quy định cụ thể trong các
Điều 42, 58, 60, 61, 75 của Hiến pháp 2013, cụ thể:
Trang 9
- Về quyền xác định
dân tộc, sử dụng ngôn ngữ
của đồng bào dân tộc thiểu số
đƣợc quy định tại Điều 42
Hiến pháp: “Công dân có
quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao
tiếp”.
- Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc khẳng định tại khoản 1 Điều 58
của Hiến pháp: “1. Nhà nƣớc, xã hội đầu tƣ phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ƣu tiên
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
- Về lĩnh vực văn hóa, Hiến pháp tiếp tục khẳng định tại khoản 1 Điều 60
nguyên tắc: “1. Nhà nƣớc, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.
- Về lĩnh vực giáo dục, Hiến pháp quy định rõ hơn các chính sách ƣu
tiên:“2. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nƣớc
không thu học phí; từng bƣớc phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nƣớc ƣu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ƣu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật và ngƣời nghèo đƣợc học văn
hoá và học nghề. ”
- Về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng
dân tộc đƣợc làm rõ hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm, quy định tại khoản 2, khoản
Điều 75 Hiến pháp: “2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về
công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
Trang 10
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc đƣợc mời tham dự phiên họp của Chính phủ
bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính
sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc”
Thực hiện đúng nội dung nhất quán của Hiến pháp 2013 - văn bản có hiệu
lực pháp lý tối thƣợng của Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta đang hiện thực hóa mục tiêu mà
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI đề ra: Cộng đồng các dân tộc Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, thƣơng yêu, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ.
Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
1. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992
(Sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân. Một số ví dụ:
QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
HIẾN PHÁP 1992
(ĐÃ ĐƢỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG NĂM 2001)
HIẾN PHÁP NĂM 2013
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG, THAY THẾ
Chƣơng V
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ
BẢN CỦA CÔNG
DÂN
CHƢƠNG II
QUYỀN CON
NGƢỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
- Đây không phải là sự thay đổi vị trí
từ chƣơng V lên chƣơng II một cách
ngẫu nhiên mà là thể hiện tầm quan
trọng của quyền con ngƣời trong Hiến
pháp.
- Về tên chƣơng: Hiến pháp năm
1992 tên là quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Hiến pháp năm 2013 nêu
rõ quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân. Điều n ày cho
thấy tƣ tƣởng lập hiến khẳng định vị trí
quan trọng của quyền con ngƣời.
Điều 50
Ở nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa
Điều 14 (sửa đổi, bổ sung Điều
50)
1. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
- So với Hiến pháp 1992
thì Hiến pháp năm 2013
quy định rõ quyền con
Trang 11
Việt Nam, các
quyền con ngƣời về
chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hoá và
xã hội đƣợc tôn
trọng, thể hiện ở
các quyền công dân
và đƣợc quy định
trong Hiến pháp và
luật.
nghĩa Việt Nam, quyền con ngƣời,
quyền công dân về chính trị, dân sự,
văn hóa, xã hội đƣợc công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật.
2. Quyền con ngƣời, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trƣờng hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
ngƣời, quyền công dân tại
các điều luật cụ thể trong
Hiến pháp và quyền con
ngƣời, quyền công dân chỉ
bị hạn chế theo Luật định
(chứ không thể bị giới hạn
tùy tiện hay trong văn bản
dƣới luật nhƣ Nghị định,
Thông tƣ. . )
- Hiến pháp năm 1992,
chỉ mang tính chất thừa
nhận quyền con ngƣời
thông qua các quyền công
dân mà không quy định cụ
thể cơ chế đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời,
quyền công dân. Nhƣng
bản Hiến pháp năm 2013
đã quy định rất rõ các
quyền con ngƣời, quyền
công dân đƣợc Nhà nƣớc
thừa nhận, bảo đảm thực
hiện.
Điều 52
Mọi công dân đều bình
đẳng trƣớc pháp luật.
Điều 16 (sửa đổi, bổ
sung Điều 52)
1. Mọi ngƣời đều bình
đẳng trƣớc pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt
đối xử trong đời sống
chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Nếu Hiến pháp năm
1992 sử dụng thuật ngữ
“mọi công dân” tức là chỉ
những ngƣời là công dân
Việt Nam, có quốc tịch
Việt Nam.
- Hiến pháp năm 2013
sử dụng thuật ngữ “mọi
ngƣời” tức là đó là quyền
con ngƣời, cho dù là
ngƣời có quốc tịch Việt
Nam, không quốc tịch. . .
đều đƣợc bình đẳng trƣớc
pháp luật. Quyền con
ngƣời gắn với yếu tố tự
Trang 12
nhiên, đã là con ngƣời
sinh là là họ có quyền đó,
Nhà nƣớc Việt Nam có
trách nhiệm thừa nhận và
bảo đảm thực hiện. [[[
Điều 19 (mới)
Mọi ngƣời có quyền
sống. Tính mạng con
ngƣời đƣợc pháp luật
bảo hộ. Không ai bị
tƣớc đoạt tính mạng
trái luật.
- Đây là quy định mới đƣợc bổ sung trong
Hiến pháp năm 2013. Tác giả có thể phân
tích nội dung điều Luật này có gì mâu
thuẫn với việc Việt Nam vẫn thi hành án
tử hình hay không? Điều Luật cho thấy:
Mặc dù Nhà nƣớc bảo bộ tính mạng con
ngƣời nhƣng Nhà nƣớc còng có thể quy
định trong luật về việc tƣớc đoạt tính
mạng con ngƣời trong Luật Hình sự. . .
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, đƣợc pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị bắt, nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân, trõ
trƣờng hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt và giam giữ ngƣời phải
đúng pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy
bức, nhục hình, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 20 (sửa đổi, bổ
sung Điều 71)
“. . . 3. Mọi ngƣời có
quyền hiến mô, bộ
phận cơ thể ngƣời và
hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử
nghiệm y học, dƣợc
học, khoa học hay bất
kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên
cơ thể ngƣời phải đƣợc
ngƣời đƣợc thử
nghiệm”
Đây là điểm mới của
Hiến pháp năm 2013 thể
hiện quyền đƣợc hiến
mô, bộ phận cơ thể
ngƣời và hiến xác của
mọi ngƣời để chữa bệnh
cho ngƣời thân, còng
nhƣ đề cao vai trò bộ
phận cơ thể ngƣời phục
vụ cho việc nghiên cứu,
chữa bệnh trong y học
hiện nay.
Ý nghĩa của quy định
này trong xã hội hiện đại
ngày nay.
Điều 57
Công dân có quyền tự do
kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
Điều 33 (sửa đổi, bổ
sung Điều 57)
Mọi ngƣời có quyền
tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.
- Hiến pháp năm 1992 quy
định công dân có quyền tự do
kinh doanh nhƣng Hiến pháp
năm 2013 quy định mọi
ngƣời có quyền tự do kinh
doanh. Nhƣ vậy Hiến pháp đã
mở rộng hơn về đối tƣợng
Trang 13
Ca sỹ Ngọc Sơn làm thủ tục hiến xác cho y học chiều ngày 19/3. và
Lễ tri ân những người hiến thân xác cho khoa học.
đƣợc kinh doanh và ngành
nghề đƣợc kinh doanh để tạo
điều kiện mọi ngƣời tự do
kinh doanh, làm giàu chính
đáng, tạo động lực phát triển
kinh tế xã hội.
Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định nhiều điều luật về
quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã quy định rõ ràng, cụ
thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992.
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo
hƣớng ghi nhận mọi ngƣời có quyền, công dân có quyền và quyền con ngƣời là
quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của ngƣời có
quốc tịch Việt Nam. . . Để mọi ngƣời, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến
pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nƣớc phải ban hành văn bản pháp
luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời và công dân thực hiện đầy đủ các
quyền của mình.
2. Việc lựa chọn phân tích: Điểm mới mà tôi tâm đắc nhất đó là Điều 20, khoản 3
“Mọi ngƣời có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể ngƣời và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dƣợc học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm
nào khác trên cơ thể ngƣời phải có sự đồng ý của ngƣời đƣợc thử nghiệm”. Vì đây
là nghĩa cử cao đẹp của con ngƣời Việt Nam, một lần nữa nhấn mạnh đạo lí nhân
văn, truyền thống cao quý của dân tộc “Lá lành đùm lá rách, . . . . thƣơng ngƣời
nhƣ thể thƣơng thân ”. Vì vậy, điểm mới này của Hiến pháp cần phát huy hơn nữa
trong tƣơng lai để con cháu chúng ta nhận thức đúng đắn về vai trò và trách nhiệm
của mình trong xã hội, góp phần làm sao cho nền y học nƣớc nhà ngày càng phát
triển ở tầm cao mới tiên tiến và hiện đại.
Câu 6. Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới
về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nƣớc?
Trang 14
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013
- Quốc hội (Chƣơng V)
Về Quốc Hội Sửa đổi, bổ sung
Điều 83 của Hiến pháp 1992, khẳng
định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nƣớc và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nƣớc (Điều 69).
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để phù
hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc
hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp, đồng thời nâng cao vị
thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tƣ pháp. Bổ sung thẩm quyền của Quốc
hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập ( Điều 70). Tiếp tục quy định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (khoản 8 Điều 70).
- Chính phủ (Chƣơng VII)
Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn
diện tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội”. Nhƣ vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng
định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò
của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng, xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam.
Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ. Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và
Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ. Các quy định này đã đƣợc sửa đổi bởi Luật Ban
hành văn bản quy phạm năm 2008. Để phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở
nƣớc ta và hiến pháp nhiều nƣớc trên thế giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa
lại là: “Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ
Trang 15
ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của
luật”.
Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức
đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh Nhà nƣớc theo ủy quyền của Chủ tịch
nƣớc; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc
quốc tế nhân danh Chính phủ, trõ điều ƣớc quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy
định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp.
- Tòa án nhân dân (Chƣơng VIII)
Hiến pháp 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền Tƣ pháp
(Điều 102). Sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Tòa án (khoản 2 Điều 102) cho
phù hợp với chủ trƣơng cải cách tƣ pháp theo hƣớng không xác định cấp Tòa án cụ
thể trong Hiến pháp mà để luật định, làm cơ sở hiến định cho việc tiếp tục đổi mới
hoạt động tƣ pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền.
- Về mối quan hệ giữa Chính phủ với Quốc hội, Tòa án nhân dân:
+ Về mặt tổ chức
+ Phƣơng thức hoạt động
+ Trong hoạt động lập pháp
+ Trong hoạt động giám sát
+ Trong việc giải quyết những vẫn đề quan trọng của đất nƣớc
Câu 7. Cấp chính quyền địa phƣơng quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm
những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
chính quyền địa phƣơng đối với Nhân dân.
- Cấp chính quyền địa phƣơng quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng đối với
Nhân dân
+ Hội đồng nhân dân (điều 113).
1. Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu.
Nhiệm kì của Viện trƣởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo nhiệm kì
của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm
kì của Viện trƣởng các Viện kiểm sát
khác do luật định.
2. Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và Chủ tịch nƣớc. Viện trƣởng
Trang 16
các Viện kiểm sát khác báo cáo công tác trƣớc Hội đồng nhân dân theo quy định
của luật. ”
+ Ủy ban nhân dân (điều 114).
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng
bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc nói trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, Hội đồng
nhân dân quyết định các biện pháp đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phƣơng, các vấn đề quan trọng của địa phƣơng và giám sát hoạt động của các cơ
quan địa phƣơng.
2. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành Hội đồng nhân dân, cơ quanh hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc gia trƣớc Hội đồng nhân dân và các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp trên. ”
Câu 8. Hiến pháp năm 2013 quy định nhƣ thế nào về trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân?
- Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân đƣợc Hiến pháp
năm 2013 quy định tại Điều 79 nhƣ sau:
“1. Đại biểu Quốc hội là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nƣớc. 2. Đại biểu Quốc hội phải liên
hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực
hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc
hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân và hƣớng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo. 3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật”.
- Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân đƣợc Hiến pháp
năm 2013 quy định tại khoản 1 Điều 115 nhƣ sau:
“Đại biểu Hội đồng nhân dân là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân ở địa phƣơng; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri,
thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội
đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm
vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nƣớc”.
Câu 9. “…Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (trích Lời nói
đầu Hiến pháp năm 2013)
Trang 17
1. Ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Đây là một sự kiện
chính trị - pháp lý đặc biệt quan trọng, đánh dấu một bƣớc tiến mới trong lịch sử
lập hiến của nƣớc ta. Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc
Tƣ tƣởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành
đƣờng lối chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bƣớc đƣợc
hiện thực hóa trong quá trình cách mạng. Chính vì thế, cùng với quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam còng đƣợc giải phóng, quyền
bình đẳng giữa các dân tộc đƣợc khẳng định; đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, y tế. . . của các dân tộc thiểu số đƣợc từng bƣớc nâng cao, an ninh chính
trị và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc bảo đảm vững chắc. Đó là những thành tựu không thể
phủ nhận của cách mạng Việt Nam trong hơn 68 năm qua.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01-
01-2014, song song với việc ban hành Hiến pháp, Quốc hội đó ban hành Nghị
quyết số 64/2013/QH13 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp.
Để đảm bảo Hiến pháp nhanh chóng phát huy hiệu lực trong đời sống xã hội, cần
ưu tiên những nhóm công việc:
Thứ nhất, phải quán triệt trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân
dân về nội dung, tinh thần của Hiến pháp, để mỗi ngƣời hiểu đƣợc tinh thần và
những quy định của Hiến pháp, trên cơ sở đó nâng cao nhận thức, niềm tin của
ngƣời dân đối với Hiến pháp, để ngƣời dân biết cách sử dụng Hiến pháp, bảo vệ lợi
ích của mình; đồng thời nâng cao đồng thuận xã hội trong thực thi Hiến pháp, làm
cho Hiến pháp khụng chỉ là những quy phạm pháp luật mà còn biến thành những
hành động thực tiễn.
Thứ hai, tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung
Hiến pháp để thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa to lớn của Hiến pháp trong đời sống xã
hội và những căn cứ lý luận, thực tiễn của việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp lần này;
thấy rõ hơn nội dung thực tế của những điểm mới mà Hiến pháp lần này thể hiện,
thể chế hóa đƣờng lối phát triển của đất nƣớc thời kỳ mới, thể hiện mong muốn,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong việc tạo lập một bản Hiến pháp đủ
tầm, phù hợp với tầm vóc của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn mới.
Thứ ba, tổ chức, triển khai thi hành các quy định cụ thể của Hiến pháp thông
qua các hoạt động xem xét, chỉnh lý, điều chỉnh lại bộ máy nhà nƣớc từ thẩm
quyền, chức năng, cơ cấu tổ chức đến phƣơng thức hoạt động, phù hợp với tinh
thần, nội dung Hiến pháp mới; phải tiến hành rà soát lại hệ thống pháp luật phù
hợp với những quy định mới của Hiến pháp, kịp thời loại bỏ những quy định, văn
bản pháp luật không còn phù hợp hoặc trái với Hiến pháp; xây dựng, bổ sung mới
Trang 18
những văn bản pháp luật để cụ thể hóa những điểm mới của bản Hiến pháp, phù
hợp với từng lĩnh vực của đời sống.
Đây là công việc hết sức hệ trọng, do vậy mỗi một cơ quan, đặc biệt Quốc
hội, Chính phủ phải có chƣơng trình rộng lớn và kế hoạch cụ thể để triển khai các
hoạt động này.
Trước mắt, Quốc hội phải xem xét lại Chƣơng trình xây dựng luật năm 2014,
2015, tập trung ƣu tiên, cụ thể hóa các đạo luật hiện nay có những điểm không phù
hợp với Hiến pháp mới, kịp thời sửa chữa để loại bỏ những quy định không phù
hợp và bổ sung, sửa đổi những quy định mới.
Thứ hai, Quốc hội tập trung xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến tổ
chức bộ máy nhƣ Luật về Tổ chức Quốc hội, Luật về Tổ chức Chính phủ, Luật về
Chủ tịch nƣớc, Luật về Tòa án nhân dân, Luật về Kiểm sát nhân dân, Luật về
Chính quyền địa phƣơng. . . những đạo luật này phải đƣợc xây dựng, thông qua
trƣớc năm 2016, chậm nhất tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII. Nghĩa là cuối
năm 2015, những đạo luật này phải đƣợc thông qua để làm cơ sở cho việc bầu cử
Quốc hội khóa XIV, lập ra bộ máy nhà nƣớc mới phù hợp với quy định của Hiến
pháp.
Song song với xây dựng các đạo luật về tổ chức bộ máy, phải rà soát lại các
đạo luật liên quan đến quyền con ngƣời, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, đảm
bảo Chƣơng II quyền con ngƣời, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân thực sự có ý
nghĩa cơ bản, tránh tình trạng những quyền đó bị “treo” trong những trƣờng hợp
nhất định. Muốn vậy, công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới những đạo
luật liên quan đến quyền con ngƣời, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân phải
đƣợc ƣu tiên đặc biệt.
Những văn bản nào chƣa thể hiện quyền con ngƣời, quyền công dân hoặc trái
với lời văn về quyền con ngƣời, quyền công dân tại Hiến pháp, cần phải sửa đổi,
bổ sung. Chẳng hạn những luật nhƣ Luật Trƣng cầu ý dân, Luật về Lập Hội, Luật
về biểu tình. . . phải đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, bảo đảm những quyền này có điều
kiện, thủ tục cần thiết để nhân dân sử dụng, đáp ứng nguyện vọng của ngƣời dân
trong quá trình thực thi quyền và nghĩa vụ của mình.
Thứ ba, những đạo luật liên quan đến kinh tế - xã hội còng phải đƣợc rà soát
lại để phù hợp với những nội dung mới của Hiến pháp, trong đó, những vấn đề trái
với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và các chính sách kinh tế
nói chung phải đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quá trình phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế. Các vấn đề về văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ, môi
trƣờng, an sinh xã hội phải đƣợc cụ thể hóa bằng hệ thống các văn bản pháp luật
khác. Do vậy, việc rà soát lại hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh tế - xã hội là
rất quan trọng.
Trang 19
Điểm nữa là những vấn đề liên quan đến bảo vệ Tổ quốc, hoạt động hội nhập
quốc tế cần phải đƣợc rà soát lại, đảm bảo hội nhập hiệu quả, mạnh mẽ hơn, xứng
đáng với tầm vóc, vị trí của dân tộc.
2. Mỗi ngƣời dân có trách nhiệm làm gì và làm nhƣ thế nào để thi hành và
bảo vệ Hiến pháp.
Bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật của cán bộ, Đảng viên, ngƣời dân yêu cầu:
Một là, mỗi cán bộ, Đảng viên, ngƣời dân, chiến sĩ Công an nhân dân cần
thƣờng xuyên trau dồi ý thức pháp luật, tích cực học tập, nâng cao trình độ hiểu
biết và năng lực thực thi Hiến pháp, pháp luật, coi đó là tiêu chuẩn không thể thiếu
trong đánh giá phẩm chất, năng lực cán bộ. Đối với các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy
phải gƣơng mẫu trong việc học tập, nâng cao trình độ về pháp luật và tích cực rèn
luyện về năng lực chỉ đạo, chỉ huy, điều hành nhiệm vụ đƣợc giao trên cơ sở tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật, có biện pháp khắc phục ngay những tồn tại, thiếu sót,
ngăn ngừa sai phạm của cán bộ, chiến sĩ trong việc thực thi nhiệm vụ.
Hai là, cán bộ, Đảng viên, ngƣời dân các đơn vị, địa phƣơng cần quan tâm
hơn nữa đến công tác hoàn thiện thể chế, xây dựng pháp luật, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm, thƣờng xuyên; gắn công tác xây dựng thể chế, hoàn thiện pháp luật với
công tác chuyên môn nghiệp vụ. Phải xác định việc xây dựng thể chế, hoàn thiện
pháp luật là cơ sở cần thiết, chỗ dựa vững chắc cho công tác chuyên môn nghiệp
vụ; ngƣợc lại, công tác chuyên môn nghiệp vụ là cơ sở thực tiễn để xây dựng thể
chế, hoàn thiện pháp luật về an ninh, trật tự. Vì vậy, cần thực hiện tốt công tác tổng
kết thực tiễn, dự báo, phân tích, đánh giá khả năng phản ứng và tác động xã hội
trƣớc khi xây dựng, đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Trong đó, tập trung thực hiện tốt chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh của
Quốc hội, Chính phủ, Chƣơng trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc, bảo đảm chất lƣợng và tiến độ trong các chƣơng trình, kế
hoạch đã đề ra.
Ba là, lãnh đạo các Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phải chân thành
lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân để tham mƣu với cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, thực hiện
Hiến pháp, pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả mọi âm
mƣu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm
pháp luật khác; có biện pháp chủ động đấu tranh, phòng, chống mọi biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong xây dựng Hiến pháp, pháp luật, kiên quyết xử lý
các hành vi lợi dụng việc xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật để xâm hại an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
Bốn là, tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kết luận số 04-KL/TW
ngày 19/4/2011 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân. Theo đó, mỗi một cán bộ,
Trang 20
Đảng viên, ngƣời dân,
nhân dân phải xác định
công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về an ninh, trật tự
là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Tích cực,
chủ động phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị, nhà trƣờng,
doanh nghiệp xây dựng,
hoàn thiện các quy chế
phối hợp trong việc phổ
biến, giáo dục pháp luật;
Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo
đảm cho Hiến pháp, pháp luật đƣợc nhận thức đầy đủ và đi vào cuộc sống; gắn kết
chặt chẽ với việc thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh”, “Công an nhân dân vì nƣớc quên thân, vì dân phục vụ”,
“Học tập và làm theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân”, “Công an nhân dân
chấp hành nghiêm điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ” và
các phong trào thi đua yêu nƣớc khác trong Công an nhân dân.
Năm là, lãnh đạo các cấp phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc kiện toàn tổ
chức bộ máy, bổ sung biên chế, có kế hoạch bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, chất
lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế, báo cáo viên pháp luật, bảo đảm kinh
phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục
pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và
xử lý các sai phạm trong thi hành pháp luật; thƣờng xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm trong công tác xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành
pháp luật để phát huy ƣu điểm, khắc phục tồn tại, thiếu sót, kịp thời biểu dƣơng,
khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
3. Với xã Hồng Thủy –
A Lƣới Thừa Thiên Huế.
Đối với bản thân tôi là một
ngƣời giáo viên và một
ngƣời Đảng viên, từ khi ra
trƣờng đến nay bản thân đã
xung phong cống hiến giảng
dạy vùng biên giới có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn.
Vƣợt qua mọi gian khổ đó bản thân xác định đây là trách nhiệm nặng nề để
đem con chữ tới vùng sâu vùng xa, nhƣng với mục tiêu chung, quyết tâm chung
của Đảng làm sao miền núi tiến kịp với miền xuôi, bản thân đã an tâm công tác và
Trang 21
luôn nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm trong việc xây dựng, thi hành và
bảo vệ Hiến pháp nƣớc ta trong đó đặt vấn đề đoàn kết tập thể lên hàng đầu.
Không ngừng tuyên truyền giáo dục cho học sinh bằng việc giảng dạy học thiết
thực nhƣ tăng cƣờng lồng ghép, tích hợp giáo dục Pháp luật vào bài dạy nhằm
củng cố và phổ biến thêm một số kiến thức quan trọng về Pháp luật trong Hiến
pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam giúp cho các em kịp thời nắm bắt, lĩnh hội cũng
nhƣ có ý thức chấp hành tốt các Điều luật trong Hiến pháp mà Nhà nƣớc và Quốc
hội đã ban hành.
Là giáo viên Tin học là một trong những bộ môn tiếp cận cái hay, cái đúng
đặc biệt là tự học và rèn luyện kiến thức, tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội trong
nƣớc và quốc tế.
Bên cạnh đó, đây còn là bộ môn liên quan trực tiếp đến các văn bản thi hành
của cơ quan cấp trên một cách nhanh nhất, bản thân luôn gần gủi, giúp đỡ anh chị
em đồng nghiệp trong việc soạn giảng giáo án điện tử, cập nhật thông tin lên trang
Web của trƣờng của Phòng giáo dục cũng nhƣ tìm hiểu một số văn bản luật nói
đến quyền lợi của chính giáo viên và học sinh cũng nhƣ giáo dục của địa phƣơng.