tom tat du thao la - le nhu nga.pdf
TRANSCRIPT
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------
LÊ NHƯ NGÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍCH HỢP VIỄN THÁM VÀ GIS
XÁC ĐỊNH NGUY CƠ TAI BIẾN LŨ QUÉT
LƯU VỰC SÔNG NĂNG, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Bản đồ, Viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý
Mã số: 62 44 76 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Hà Nội, 2016
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý - Trường đại học Khoa
học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hương dân khoa hoc:
1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch
2. PGS.TS. Lã Văn Chú
Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trươc Hội đồng cấp Đại hoc Quốc gia
chấm luận án tiến sĩ hop tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại hoc Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lũ quét là thiên tai nguy hiểm chết người nhất [72]. Lũ quét ở
nươc ta ngày càng gia tăng cả về tần suất xuất hiện và tính cực đoan,
xảy ra hằng năm ở vùng núi, thượng nguồn, ở các lưu vực nhỏ và vừa,
nơi thiếu nhiều dữ liệu và nghiên cứu [9, 35]. Sông Năng là lưu vực
nhỏ, đồi núi và thường xuyên xảy ra lũ quét gây thiệt hại lơn về người
và của [10-20]. Hiện tại, độ tin cậy của dự báo, mô phỏng lũ quét vân
chưa cao vì tính chất quá phức tạp của lũ quét. Việc nâng cao chất
lượng dữ liệu đầu vào, xây dựng và áp dụng các công cụ, mô hình mơi
được ưu tiên [69]. Các mô hình định lượng thủy văn, thủy lực có độ
tin cậy cao nhưng đòi hỏi nhiều số liệu chi tiết và khó áp dụng cho
vùng đồi núi. Nươc ta hiện nay, phương pháp phân tích đa biến được
áp dụng phổ biến vì đơn giản nhưng mang nhiều định tính và loại bỏ
tính chất động của lũ quét. Một mô hình định lượng nhờ sự tích hợp
và kế thừa những ưu điểm của GIS, viễn thám và thủy văn sẽ cho phép
mô phỏng được nguy cơ lũ quét chi tiết hơn và tin cậy hơn cho vùng
núi cao và thiếu nhiều số liệu là khả thi và cần thiết.
Từ yêu cầu thực tiễn đó luận án chon đề tài nghiên cứu “Xây
dựng mô hình tích hợp viễn thám và GIS xác định nguy cơ lũ quét lưu
vực sông Năng, Bắc Kạn”.
2. Mục đích và nhiệm vụ
a) Mục đích: Xây dựng mô hình có khả năng xác định nguy cơ lũ
quét cho lưu vực sông vừa/nhỏ, vùng đồi núi, địa hình dốc, phức tạp,
thiếu nhiều tài liệu hỗ trợ; Áp dụng mô hình để xác định được nguy cơ
lũ quét cho lưu vực sông Năng, Bắc Kạn.
b) Nhiệm vụ: Làm rõ khái niệm, nguyên nhân hình thành và phân
loại lũ quét; Nghiên cứu các công trình khoa hoc trong và ngoài nươc
về lũ quét, từ đó đánh giá những hạn chế của các phương pháp, mô
hình nghiên cứu đã có; đề xuất hương nghiên cứu của luận án; Đánh
giá, xác định các công cụ GIS, viễn thám và thủy văn áp dụng cho
nghiên cứu lũ quét; Xây dựng mô hình xác định nguy cơ lũ quét; Ứng
dụng mô hình để tính toán và xác định nguy cơ lũ quét cho lưu vực
sông Năng, Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Lũ quét và các nhân tố gây ra lũ quét.
Tập trung vào một loại lũ quét điển hình ở nươc ta - đó là lũ quét sườn
dốc và nghẽn dòng tự nhiên do mưa lơn.
b) Phạm vi nghiên cứu: Các lưu vực sông vừa/nhỏ, vùng đồi núi.
Áp dụng cho lưu vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn.
4. Đóng góp mới của luận án
- Đưa ra mô hình phân bố xác định nguy cơ lũ quét định tính bán
định lượng trên cơ sở phân tích diễn biến đặc trưng thủy văn dươi sự
hỗ trợ của GIS và viễn thám.
- Lượng hóa được mối quan hệ giữa lũ quét vơi các điều kiện tự
nhiên, khí tượng - thủy văn lưu vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn.
- Trên cơ sở phương pháp, mô hình lũ quét mơi đã xây dựng
được các bản đồ mơi về nguy cơ lũ quét cho lưu vực sông Năng, tỉnh
Bắc Kạn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
a) Ý nghĩa khoa học:
- Nghiên cứu này chứng minh được việc tích hợp GIS, viễn thám
để xác định nguy cơ lũ quét cho lưu vực nhỏ vùng đồi núi, địa hình
phức tạp, thiếu tài liệu hỗ trợ là có cơ sở khoa hoc, phù hợp, khả thi và
cải thiện được chất lượng kết quả.
- Củng cố thêm vai trò quan trong của viễn thám trong xây dựng
dữ liệu lơp phủ và NDVI trong bài toán lũ quét; Khẳng định được vai
trò quan trong và tính hiệu quả cao của GIS trong mô hình hóa bài
toán thủy văn và lũ quét.
b) Ý nghĩa thực tiễn:
- Cơ sở khoa hoc về lũ quét, mô hình lũ quét, kết quả mô phỏng
lũ quét của luận án là tài liệu tin cậy để tham khảo và có thể được áp
dụng cho vùng nghiên cứu khác;
- Kết quả mô phỏng nguy cơ lũ quét là tài liệu tin cậy và có giá trị
giúp cho quy hoạch, phân vùng kinh tế - xã hội, quản lý và giảm nhẹ
thiên tai lưu vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn.
6. Phương pháp nghiên cứu
· Cơ sở khoa hoc và đặc trưng lũ quét, thủy văn;
· Các công cụ của GIS trong thủy văn, lũ quét;
· Các công cụ của Viễn thám trong thủy văn, lũ quét;
· Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp nghiên cứu
lũ quét hiện tại.
Mô hình ý tưởng
xác định nguy cơ
lũ quét
Mô hình ý tưởng
xác định nguy cơ
lũ quét
Xây dựng mô hìnhXây dựng mô hình
Mô phỏng nguy cơ
lũ quét
Mô phỏng nguy cơ
lũ quét
Dữ liệu:
- mưa
- sdđ/lơp phủ
- NDVI
- đất
- độ dốc
- lũ quét lịch sử
Dữ liệu:
- mưa
- sdđ/lơp phủ
- NDVI
- đất
- độ dốc
- lũ quét lịch sử
Nguy cơ lũ quét
lưu vực sông Năng
Nguy cơ lũ quét
lưu vực sông Năng
Phần mềm (mô hình
vật lý) xác định nguy
cơ lũ quét
Phần mềm (mô hình
vật lý) xác định nguy
cơ lũ quét
Lập trìnhLập trình
Phân tích tương quan lũ
quét vơi các nhân tố
Phân tích tương quan lũ
quét vơi các nhân tố
Hình 1-1. Quy trình tổng quát nghiên cứu của luận án
7. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 199 trang A4, gồm: mở đầu, 4 chương nội
dung, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Trong đó, Chương
1 - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (31 trang); Chương 2 - Mô hình
xác định nguy cơ lũ quét (27 trang); Chương 3 - Đặc điểm lũ quét và
các nhân tố hình thành lũ quét lưu vực sông Năng, Bắc Kạn (32
trang); Chương 4 - Tính toán, xác định nguy cơ lũ quét lưu vực sông
Năng, tỉnh Bắc Kạn (37 trang).
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Khái niệm lũ quét
Khái niệm lũ quét chưa hoàn toàn thống nhất. Dựa trên phạm vi
và đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng khái niệm: “Lũ quét là
những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn, có
dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao và có sức tàn phá lớn hơn
nhiều mức lũ bình thường và thường xảy ra ở thượng nguồn khe, suối,
sông và trên những lưu vực tương đối nhỏ nơi có tổ hợp các yếu tố bất
lợi của điều kiện bề mặt và địa hình”.
1.2. Phân loại lũ quét
Phân loại lũ quét còn nhiều khác biệt. Dựa trên phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, luận án sử dụng phân loại lũ quét theo nguyên nhân
hình thành: (1) lũ quét nghẽn dòng, (2) lũ quét sườn dốc, (3) lũ quét
hỗn hợp và (4) lũ bùn đá. Theo các nghiên cứu trươc đây thì lũ quét ở
nươc ta bao gồm cả 4 loại nêu trên, trong đó tần suất xuất hiện thì lũ
quét sườn dốc trội hơn cả và tiếp theo là lũ quét nghẽn dòng [9]. Theo
thông tin của Đài KTTV Bắc Kạn thì trong phần lơn các trận lũ quét
xảy ra trong vùng nghiên cứu thuộc loại lũ quét sườn dốc.
Luận án sẽ không đi sâu vào nghiên cứu và mô phỏng loại 3 và 4
mà chỉ tập trung vào loại 1 và một phần của loại 2 là lũ quét nghẽn
dòng tự nhiên.
1.3. Nghiên cứu lũ quét trên thế giới
1.3.1. Phương pháp phân tích và chồng xếp nhân tố
Còn được goi là phương pháp phân tích đa biến, mô tả định tính
nguy cơ lũ quét (FFPI) dựa trên những nhân tố chính như là độ dốc,
lơp phủ bề mặt, sử dụng đất, loại và cấu tượng của đất [75].
FFPI được xác định bằng trung bình hóa số hoc có trong số như
công thức 1-1 [81].
FFPI=(w1*Sl+w2*LL+w3*So+w4*VD)/(w1+w2+w3+w4) (1-1)
Trong đó, FFPI – chỉ số nguy cơ lũ quét, Sl – độ dốc, LL – lơp phủ/sử
dụng đất, So – đất, VD – mật độ rừng và thực vật, và w1, w2, w3, và
w4 - trong số tương ứng của Sl, LL, So, và VD.
Phương pháp này đơn giản nhưng độ tin cậy không cao, không
quá phổ biến và chỉ áp dụng để bổ sung cho phương pháp thủy
văn/thủy lực.
1.3.2. Phương pháp thủy văn/thủy lực
Đặt và giải bài toán lũ quét theo cách tiếp cận thủy văn/thủy lực 1
hoặc 2 chiều thông qua mô hình số trị (phần mềm) dân nguồn từ
phương trình Saint Venant/Navier-Stocks. Mô hình thủy lực xác định
được ranh giơi và độ sâu ngập lụt. Mô hình thủy văn cho kết quả lưu
lượng tại các cửa ra của phụ lưu và là dữ liệu đầu vào cho mô hình
thủy lực. Phương pháp này sử dụng nhiều trên thế giơi như Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản vì cho kết quả định lượng và tin cậy. Đặc biệt, phương
pháp thủy văn được áp dụng phổ biến trên thế giơi trong các hệ thống
cảnh báo vì chạy nhanh. Nhưng, phương pháp này đòi hỏi nhiều số
liệu chi tiết, thời gian tính toán lâu, xây dựng mô hình tốn kém và đôi
khi không thực hiện được đối vơi những khu vực có địa hình quá phức
tạp vùng núi cao.
1.3.3. Phương pháp và nghiên cứu khác
Các phương pháp khác cũng được sử dụng như thống kê cho mục
đích dự báo lũ quét trung và dài hạn; xây dựng/gắn các thiết bị đo tự
động dòng chảy trực tiếp trên các cầu bắc qua suối, vào các hòn đá
trên sườn núi, trong các con suối cho mục đích cảnh báo sơm lũ quét
trong trường hợp các mô hình cảnh báo sai [61] .
1.4. Nghiên cứu lũ quét ở Việt Nam
1.4.1. Phương pháp phân tích và chồng xếp nhân tố
Phương pháp áp dụng ở Việt Nam tương tự như của nươc ngoài
nhưng thường có thêm nhân tố lượng mưa. Mưa được sử dụng có thể
là mưa ngày lơn nhất, mưa trung bình ngày, mưa trung bình tháng,
mưa trung bình năm.
Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến ở nươc ta hiện nay
vì tính đơn giản và hiệu quả.
1.4.2. Phương pháp thủy văn/thủy lực
Phương pháp này còn ít được sử dụng để nghiên cứu lũ quét ở
nươc ta vì phức tạp, tốn kém và đòi hỏi nhiều dữ liệu chi tiết. Chỉ có
một vài nghiên cứu, mô phỏng lại các trận lũ quét đã xảy ra ở phần
thấp của lưu vực [8].
1.4.3. Phương pháp và nghiên cứu khác
Một số phương pháp khác cũng được nghiên cứu và áp dụng ở
nươc ta: phương pháp thống kê số lượng lơn lũ quét và lượng mưa tìm
ra quy luật, ngưỡng mưa gây ra lũ quét [1-4, 33, 34]; phương pháp
mạng thần kinh nhân tạo [23]; phương pháp địa động lực [31].
1.5. Nghiên cứu lũ quét tại lưu vực sông Năng, Bắc Kạn
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu chuyên biệt về lũ quét cho
lưu vực sông Năng, Bắc Kạn. Chỉ có một số nghiên cứu ở phạm vi
không gian rộng hơn và bao trùm lưu vực. Các nghiên cứu này đều áp
dụng phương pháp thống kê để xác định nguyên nhân và ngưỡng mưa
hình thành lũ quét và phương pháp phân tích và chồng xếp nhân tố để
xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét [6].
Tiểu kết chương 1
Lũ quét ở nươc ta và lưu vực sông Năng chủ yếu là lũ quét sườn
dốc [9]; Có 2 phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất hiện nay là
phương pháp thủy văn/thủy lực và phân tích nhân tố để mô phỏng, xây
dựng bản đồ nguy cơ, phân vùng lũ quét; Phương pháp nhân tố đơn
giản, khả thi cao nhưng mang nhiều định tính, triệt tiêu tính chất động
tự nhiên của lũ lụt. Phương pháp thủy văn/thủy lực mang nhiều định
lượng nhưng khó áp dụng, đòi hỏi nhiều thời gian và dữ liệu chi tiết.
Luận án sẽ giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu, lựa chon và áp dụng mô hình thủy văn đã được
đơn giản hóa có thể giải được bằng phương pháp số hoc bản đồ trong
GIS.
- Nghiên cứu, lựa chon và áp dụng các hàm/công cụ GIS để giải
bài toán thủy văn.
- Nghiên cứu và xây dựng bản đồ lơp phủ từ ảnh vệ tinh Landsat;
nghiên cứu và áp dụng chỉ số thảm thực vật (NDVI) từ ảnh vệ tinh
Landsat để chi tiết hóa và nâng cao chất lượng dữ liệu lơp phủ.
- Xây dựng mô hình phân bố (distributed model) từ việc tích
hợp GIS, viễn thám và thủy văn có thể mô phỏng lũ quét cho vùng
núi, đầu nguồn lưu vực nươc ta, nơi có địa hình phức tạp và thường
xảy ra lũ quét sườn dốc.
- Áp dụng mô hình lũ quét để mô phỏng thử cho khu vực lưu
vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 2. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH NGUY CƠ LŨ QUÉT
2.1. Cơ sở hình thành lũ quét
Độ ẩm bề mặt
Lơp phủ bề mặt
Mưa
Đất bề mặt
Thấm, ngấm, bốc hơi
Mưa hiệu quả
(dòng chảy mặt)Độ dốc lưu vực
Hình dạng lưu vực
Kích thươc lưu vực
Điều kiện ban đầu và tính
chất của bề mặt lưu vực
Địa hình, địa mạo
lưu vực
Gom nước
Dòng chảy
trong suối, sôngĐộ dốc suối, sông
Diện tích mặt cắt suối, sông
Khả năng tải
của suối, sông
Suối, sông bị
quá tải?
Lũ quét
Đúng
Không có
lũ quét
Sai
Hình 2-1. Sơ đồ tổng quát cơ sở hình thành lũ quét
2.2. Phương pháp SCS xác định mưa hiệu quả
2.2.1. Mưa hiệu quả
Mưa hiệu quả là lượng mưa còn lại tại bề mặt đất sau khi trừ đi
các tổn thất do bốc hơi, bề mặt lơp phủ và lơp đất mặt giữ lại và đi vào
tầng nươc ngầm. Mưa hiệu quả quyết định dòng chảy mặt và lũ lụt
trên sông suối và có thể là toàn bộ lưu vực.
2.2.2. Quan hệ giữa đất và dòng chảy mặt
Lơp đất mặt có tác động trực tiếp đến mưa hiệu quả. Mỗi loại đất
có tính chất cơ lý, cấu trúc, thành phần khác nhau và do vậy có tính
chất thẩm thấu cũng khách nhau. Đất được phân thành 4 nhóm (A, B,
C và D) theo tính chất thủy văn theo NRSC [81].
2.2.3. Quan hệ giữa lớp phủ bề mặt, sử dụng đất và dòng chảy
mặt:
Tính chất thủy văn của lơp phủ không chỉ phụ thuộc loại lơp phủ,
tính chất sử dụng mà còn phụ thuộc vào mật độ, cấu trúc và tính chất
của thực vật, cây cối. Tính chất này phần nào được phản ánh bằng chỉ
số NDVI, lượng diệp lục của thực vật. Những nơi có NVDI cao là nơi
có rừng rậm, xanh tốt và có khả năng lưu trữ nươc mưa và cản trở
dòng chảy mặt hiệu quả. Ngược lại, những nơi có NDVI thấp thường
đất trống, bụi cây thưa thơt, khu dân cư, công trình xây dựng và ít có
khả năng lưu trữ nươc mưa và cản trở dòng chảy mặt.
2.2.4. Phương pháp SCS tính dòng chảy mặt:
SCS-CN là phương pháp thực nghiệm, tính mưa hiệu quả thông
qua giá trị CN [78]. Tại mỗi ô lươi hay tiểu lưu vực, ứng vơi mỗi loại
lơp phủ/sử dụng đất và loại đất sẽ xác định được một giá trị CN tương
ứng theo. Khi có được CN thì dòng chảy mặt Q sẽ được xác định:
(2-2)
SP
SPPe
8.0
)2.0( 2
(2-3)
4.25/10
1000
SCN
(2-4)
Trong đó, Q – tổng lưu lượng cho toàn lưu vực hoặc 1 pixel (mm3
hoặc m3); A – diện tích lưu vực hoặc 1 pixel (mm2 hoặc m2); Pe –
lượng mưa hiệu quả (mm); P – lượng mưa (mm); S – khả năng lưu trữ
cực đại của bề mặt (mm).
2.3 Tính toán Qmax và TQmax
2.3.1 Phương pháp đường đẳng thời
Phương pháp được được sử dụng tính toán và xây dựng đường
quá trình lưu lượng. Lượng mưa hiệu quả sinh ra dòng chảy mặt sẽ
chảy tràn trên bề mặt và/hoặc trong kênh và sẽ mất một khoảng thời
gian nhất định để di chuyển ra tơi điểm cuối của lưu vực. Lưu lượng
tại cửa ra tại từng thời điểm được xác định theo công thức (2-6).
(2-6)
Trong đó, Qi – lưu lượng tại cửa ra tại thời điểm i (m3/s), Pi – lưu
lượng mưa hiệu quả tại thời điểm i (m/s), Ai – diện tích giữa 2 đường
đẳng thời gian tại điểm i (m2), i và k – các số tự nhiên.
Hình 2-2. Sơ đồ tính lưu lượng theo phương pháp đường đẳng thời
2.3.2 Xác định Qmax và TQmax
Qmax là lưu lượng cực đại tại mỗi ô lươi hoặc tiểu lưu vực xảy ra
trong mỗi trận mưa, nó quyết định đến việc hình thành và cường độ lũ
quét. Qmax càng lơn thì nguy cơ và cường độ lũ quét càng lơn và
ngược lại. TQmax - khoảng thời gian xảy ra Qmax so vơi mưa cực đại.
TQmax càng nhỏ thì tính bất ngờ càng cao và khó ứng phó, có nghĩa là
rủi ro càng lơn và ngược lại. Tmax là một tham số để phân biệt lũ quét
ở thượng nguồn và lũ lụt thông thường ở hạ lưu. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng vơi lũ quét thì TQmax chỉ là vài giờ nhưng vơi lũ lụt ở hạ lưu
thì TQmax có thể là vài ngày, thậm chí là tuần.
Hình 2-3. Biểu đồ mô tả Qmax và TQmax
2.4 Phân tích GIS
GIS được thực hiện chính các chồng xếp, phân tích trong phương
pháp đường đẳng thời ở mục 2.3.2, xây dựng các dữ liệu đầu vào thủy
văn (độ dốc, hương dòng chảy, dòng chảy tích lũy, hệ thống sông
suối, phụ lưu) được xây dựng như sơ đồ ở Hình 2-4 và chiết xuất vùng
đất thấp dễ ngập lụt như công thức 2-14.
Độ dốcĐộ dốc
DEMDEM
Hương dòng chảyHương dòng chảy
Dòng chảy tích lũyDòng chảy tích lũy
Hệ thống sông suốiHệ thống sông suối
Phụ lưuPhụ lưu
Hình 2-4. Sơ đồ xây dựng dữ liệu thủy văn
Chỉ số ẩm ươt địa hình (TWI) được xác định bằng GIS từ DEM
theo công thức (2-14).
(2-14)
Trong đó, TWI - chỉ số ẩm ươt địa hình của pixel, a - diện tích tiểu lưu
vực cung cấp nươc cho pixel đó trên mỗi đơn vị chiều dài vuông góc
vơi dòng chảy (m2/m), và β - độ dốc của pixel (radian).
2.5 Phân tích viễn thám
Ảnh Landsat của NASA, Mỹ có từ những năm 1970. Hiện tại,
ảnh là miễn phí, chất lượng tốt, đã được nắn chỉnh hình hoc và gắn toa
độ địa lý, có độ phân giải không gian trung bình (từ 30 đến 86m) và dễ
dàng truy cập thông qua internet nên được sử dụng trong luận án để
xây dựng dữ liệu lơp phủ bề mặt và chỉ số thực vật (NDVI). Đây là 2
thông số quan trong để xác định giá trị CN trong mục 2.2.4 và được
chiết xuất theo sơ đồ ở Hình 2-5.
Dữ liệu lơp phủ
bề mặt
Dữ liệu lơp phủ
bề mặt
Giải đoán ảnh
(phương pháp
Supervised
classification )
Giải đoán ảnh
(phương pháp
Supervised
classification )
Ảnh vệ tinh
(quang phổ,
đa phổ)
Ảnh vệ tinh
(quang phổ,
đa phổ)
Dữ liệu NDVIDữ liệu NDVI
Hình 2-5. Sơ đồ tổng quan phân tích viễn thám
2.6 Xác định nguy cơ lũ quét
2.6.1 Đặc điểm chính của lũ quét
Các nghiên cứu trươc đây đều chỉ ra đặc điểm chung của lũ quét:
- Trận lũ lơn: trận lũ có lưu lượng Q lơn tơi rất lơn, lơn hơn rất
nhiều lần so vơi lưu lượng lũ bình thường;
- Xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn: trận lũ có thời
gian lưu lượng đạt đỉnh rất nhanh và thời gian duy trì đỉnh lũ cũng rất
ngắn so vơi lũ thông thường;
- Có dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao và có sức tàn phá
lơn hơn nhiều mức lũ bình thường.
- Thường xảy ra ở thượng nguồn lưu vực, trong kênh, suối, sông
nơi có tổ hợp các yếu tố bất lợi của bề mặt và địa hình.
2.6.2 Xác định nguy cơ lũ quét
Nguy cơ lũ quét mô tả tần suất và cường độ lũ quét xuất hiện tại
một vị trí hoặc một vùng và được thể hiện qua chỉ số nguy cơ lũ quét
(flash flood potential index - FFPI).
Hình 2-6. Sơ đồ mô hình chồng ghép các tham số thủy văn xác định
nguy cơ lũ quét
Bảng 2-1. Bảng tổng hợp và phân loại chỉ số nguy cơ lũ quét
FFPI được xác định dựa trên việc chồng ghép 3 tham tố thủy văn
chính, đó là: (1) lưu lượng cực đại vượt quá lưu lượng tràn bờ (Qmax -
Qbankfull), (2) tỷ lệ lưu lượng cực đại so vơi lưu lượng tràn bờ
(Qmax/Qbankfull) và (3) thời gian giữa đỉnh mưa và đỉnh lưu lượng
(TQmax). Phân loại lũ quét từ FFPI như Bảng 2-1.
2.7. Xây dựng phần mềm phân tích thủy văn GIS lũ quét
Phần mềm (mô hình vật lý) phân tích thủy văn GIS lũ quét được
xây dựng dựa trên phương pháp đường đẳng thời (mục 2.3.2 và Hình
2-2). Phần mềm được sử dụng để mô phỏng nguy cơ lũ quét cho lưu
vực sông Năng, Bắc Kạn ở Chương 4. Phần mềm được viết bằng ngôn
ngữ VBA trên nền của phần mềm ArcGIS. Chi tiết mã lệnh của
chương trình chỉ ra ở phụ lục 5, trang 182 của luận án.
Tiểu kết Chương 2
Dựa trên cơ sở khoa hoc về lũ quét, thủy văn, GIS và viễn thám
và đặc điểm lũ quét sườn dốc, luận án đã tích hợp và đưa ra được một
mô hình mơi có khả năng mô phỏng, xác định nguy cơ lũ quét cho các
lưu vực nhỏ, miền núi, địa hình phức tạp và thiếu nhiều thông tin, số
liệu hỗ trợ. Mô hình có khả năng mô tả tốt tính chất động và tương
quan không gian của lũ quét vơi các nhân tố hơn so vơi các mô hình
xác định, chồng xếp nhân tố lũ quét phổ biến khác. Hơn nữa, đây là
mô hình phân bố (distributed model) nên có khả năng mô phỏng chi
tiết đến từng ô lươi (pixel) so vơi trung bình toàn lưu vực như mô hình
tập trung (slumped hoặc semi-distributed model).
Mô hình áp dụng: Phương pháp đường đẳng thời xây dựng đường
quá trình lưu lượng (hydrograph) tại mỗi ô lươi trong toàn bộ lưu vực
mà không nhiều các mô hình thủy văn truyền thống thực hiện được;
Phương pháp SCS – CN được áp dụng để tính mưa hiệu quả; Ranh
giơi vùng lũ quét đi qua được xác định thông qua vùng đất thấp dễ
ngập lụt. Cả 3 phương pháp đã được khẳng định về độ tin cậy và hoàn
toàn phù hợp vơi công nghệ GIS.
Chỉ số nguy cơ lũ quét được xác định thông qua tham số thủy
văn, gồm: (1) lưu lượng cực đại vượt quá lưu lượng tràn bờ (Qmax -
Qbankfull), (2) tỷ lệ lưu lượng cực đại so vơi lưu lượng tràn bờ
(Qmax/Qbankfull) và (3) thời gian giữa đỉnh mưa và đỉnh lưu lượng
(TQmax).
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM LŨ QUÉT VÀ CÁC NHÂN TỐ HÌNH
THÀNH LŨ QUÉT LƯU VỰC SÔNG NĂNG, BẮC KẠN
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội lưu vực sông
Năng, Bắc Kạn
3.1.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu là lưu vực sông Năng, có diện tích khoảng
2.258 km2, nằm ở toạ độ địa lý 22o12.7’ đến 21o48.2’ vĩ độ Bắc và
105o28.4’ đến 105o59.1’ kinh độ Đông, nằm ở phía bắc tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Kinh tế - xã hội
Vùng nghiên cứu thuộc 42 xã, 8 huyện và 3 tỉnh, trong đó 37 xã
và 4 huyện thuộc Bắc Kạn; dân số năm 2013 gần 120 nghìn người vơi
gần 95% là dân tộc thiểu số vơi nhiều dân tộc, chủ yếu là Kinh, Tày,
Dao, Hmông, Nùng, Hoa sinh sống; Là kinh tế miền núi, thuộc diện
nghèo trong tỉnh Bắc Kạn và cả nươc vơi tỷ lệ hộ nghèo gần 60%, chủ
yếu là kinh tế nông nghiệp, rừng và chăn nuôi gia súc.
3.2. Hiện trạng lũ quét lưu vực sông Năng, Bắc Kạn
Hơn 10 năm gần đây (2000-2011), ở mức độ và phạm vi khác
nhau, gần như năm nào cũng có xảy ra lũ quét gây thiệt hại lơn về
người và tài sản. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong thời gian này đã có
38 người chết hoặc mất tích, thiệt hại hơn 39 tỷ đồng. Thậm chí trong
một số năm đã có tơi 2 trận lũ quét lơn (2006 và 2008). Lũ quét xảy ra
từ tháng 5 đến hết tháng 9, cao điểm là tháng 7 và trùng vơi các tháng
mùa mưa. Lũ quét chủ yếu xảy ra tại 3 huyện Pắc Nậm (chiếm 54% số
trận), Ba Bể (33%) và Bảo Lâm và Bảo Lạc, Cao Bằng (13%).
3.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu và mối liên
hệ chi phối của nó tới lũ quét
3.3.1. Địa hình
Vùng nghiên cứu là lưu vực nhỏ, đồi núi cao, có địa hình chia cắt
mạnh bởi nhiều dãy núi theo các hương khác nhau và xung quanh
được bao boc bởi 3 dãy núi cao ( vơi độ cao phổ biến từ 1.000-
1.400m). Độ cao trung bình toàn bộ lưu vực khoảng 600m (nhỏ nhất
80m - khu vực cửa ra và lơn nhất 1.980m – khu vực thượng nguồn),
phổ biến ở độ cao từ 300 đến 800m.
3.3.2. Độ dốc
Lưu vực có độ dốc lơn. Độ dốc của pixel trung bình toàn lưu vực
rất lơn, khoảng 18.8o (nhỏ nhất 0o và lơn nhất là 65o), tập trung chủ
yếu từ 10-27o. Độ dốc trung bình phụ lưu phổ biến ở mức 17-22o
(chiếm 78.5% diện tích vùng nghiên cứu), 20-30o (37%), >30o (0%).
Theo kết quả phân tích, độ dốc trung bình của các phụ lưu đã từng xảy
ra lũ quét từ năm 2000 đến 2011 đều tương đối cao (từ 17.1o đến
22.3o, trung bình là 20o). Điều này thể hiện nguy cơ lũ quét của lưu
vực sông Năng là cao.
3.3.3. Địa mạo
Lưu vực sông Năng có đặc điểm chung vơi địa mạo Bắc Kạn,
khá đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái, bao gồm: nhóm dạng
địa hình kiến tạo, kiến trúc bóc mòn và nhóm dạng địa hình bóc mòn.
3.3.4. Khí hậu
Cũng như đặc điểm của khí hậu Bắc Kạn nói chung, lưu vực sông
Năng nằm trong khu vực nhiệt đơi gió mùa, chia thành 2 mùa trong
năm. Vì lưu vực khép kín và nhỏ nên có khí hậu tương đối đồng đều.
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC đến 28oC. Độ ẩm không khí trung
bình tháng thường xuyên đạt 80-86%.
3.3.5. Mưa
Mưa được xem là nhân tố quan trong nhất gây ra lũ quét đặc biệt
là vơi lũ quét sườn dốc mà luận án nghiên cứu. Ảnh hưởng của bão và
áp thấp nhiệt đơi và hoạt động mạnh của các rãnh áp thấp hội tụ
thường gây ra mưa lơn trên diện rộng và lũ lụt cho lưu vực.
Theo dữ liệu mưa thời đoạn, ngày và mưa trận cực đại năm của
42 năm (từ 1969 đến 2010), tất cả đều có xu hương tăng lên rất rõ rệt,
có 3 đến 5 lần đột biến (khoảng 10 năm một lần) và mưa ở các thời
đoạn cũng rất đồng điệu vơi nhau và vơi mưa trận. Cả 4 trận mưa gây
ra lũ quét toàn lưu vực trong quá khứ đều có cường độ mưa thời đoạn
rất cao. Theo số liệu mưa giờ 3 ngày cực đại năm của 48 năm (1965-
2012) thì phần lơn (83%) mưa trận cực đại năm có lượng mưa trên
100mm, 31% – trên 150mm, 13% – trên 200mm và 4% – trên 250mm
và xu thế đang tăng lên. Theo kết quả phân tích thống kê, rất có thể sẽ
xuất hiện những trận mưa lên đến 400mm. Do vậy, nguy cơ lũ quét
của khu vực nghiên cứu là rất cao và ngày càng gia tăng.
Đặc điểm các trận mưa đã gây ra lũ quét cho lưu vực sông Năng:
Tổng lượng mưa có khoảng tương đối rộng, từ 73,4 đến 243,6mm và
chủ yếu từ 100mm trở lên; Hầu hết tổng lượng mưa 5 ngày trươc đều
lơn, từ 30m trở lên, phổ biến từ 40-60mm, cá biệt trận mưa ngày
12/8/2008 là 164,2mm.
3.3.6. Thủy văn
+ Hệ thống sông suối:
Sông Năng là sông chính, lơn nhất thuộc phía bờ trái sông Gâm,
có chiều dài 113km, bắt nguồn từ vùng núi Pia-ya cao khoảng 1.200m
(huyện Bảo Lâm, Cao Bằng), chảy qua các huyện Pắc Nậm và Ba Bể
và nhập vào sông Gâm tại Khun Phen (huyện Nà Hang, Tuyên
Quang). Độ dốc đáy của sông Năng trung bình là 0,36o.
Ngoài ra còn có các sông khác là sông Công Bằng, Nghiên Loan,
Chợ Lừng, Ti Hông, Chu Hương và Hà Hiệu. Các sông này đều hợp
lưu và đổ nươc vào sông Năng phía dươi hạ lưu của lưu vực.
Lưu vực có mật độ sông suối dày, có lòng và phần bãi đều nhỏ,
hẹp, có độ dốc cao. Do vậy rất bất lợi đối vơi lũ quét.
Theo số liệu lũ quét trong 12 năm, từ 2000 đến 2011 [10-21],
ngoài 3 trận lũ quét xảy ra toàn bộ lưu vực do mưa rất lơn trên diện
rộng thì phần lơn các trận lũ quét do mưa cục bộ đã nghi nhận được
đều xảy ra ở khu vực suối cấp 1, 2 và khu vực thượng nguồn các sông.
+ Lưu lượng tại trạm Đầu Đẳng:
Trạm thủy văn Đầu Đẳng thuộc cấp I, đặt ở cuối lưu vực, dừng
hoạt động sau năm 1976. Mặt cắt ngang lòng chảy có hình chữ U vơi
diện tích khoảng 200m2, có độ sâu gần 5m và độ rộng đáy khoảng
15m, khoảng cách 2 bờ sông rộng 45m. Lưu lượng bình quân năm là
48,2m3/s, trung bình 7 tháng mùa mưa 5 năm (1972-1976) là 66,5m3/s.
Gần đây, theo Đài KTTV Bắc Kạn, hằng năm, tại Đầu Đẳng, lũ tràn
qua bãi 1-2 lần (năm 2014, 2015 đều có lũ tràn qua bãi vơi biên độ lũ
từ 3,5 đến 4m, năm 2006, đỉnh lũ lên đến 7-8m), vận tốc lũ lơn có thể
đạt gần 5m/s, lưu lượng trận lũ 2006 ươc đạt gần 3.000m3/s. Theo kết
quả mô phỏng của luận án, trận lũ năm 2006 thì lưu lượng tại Đầu
Đẳng đạt 3.180 m3/s và vận tốc dòng chảy khoảng 4.5m/s.
+ Hình dạng phụ lưu:
Hình dạng phụ lưu có vai trò trong việc hình thành lũ quét [79].
Lưu vực có khoảng 24% phụ lưu có hình dạng thuộc nguy cơ lũ quét
cao, 47% - nguy cơ trung bình. Trong tất cả 16 trận lũ quét trong quá
khứ do mưa rào cục bộ đều xảy ra trên các phụ lưu có nguy cơ lũ quét
cao.
+ Diện tích phụ lưu:
Diện tích phụ lưu cũng đóng vai trò quan trong trong việc hình
thành lũ quét [79]. Theo kết quả phân tích các trận lũ quá khứ, nhìn
chung lũ quét xảy ra ở các phụ lưu có diện tích dươi 50km2, chủ yếu
khoảng 18-32km2, trong đó, có tơi 5/16 phụ lưu dươi 20km2, chỉ có
3/16 phụ lưu có diện tích lơn hơn 100km2.
3.3.7. Đặc điểm đất
Khu vực nghiên cứu gồm 31 loại đất khác nhau thuộc 5 nhóm
chính: I - Đất phù sa, II - Đất đen, III - Đất đỏ vàng, IV - Đất mùn
vàng đỏ trên núi và V - Đất thung lũng. Phân loại theo đặc trưng thủy
văn của NRCS [81] thì khu vực nghiên cứu có đất chủ yếu thuộc loại
C – khả năng ngấm nươc trung bình (85.4%), tiếp theo là loại B – khả
năng ngấm nươc tốt (9.9%), rồi đến loại A – khả năng ngấm nươc rất
tốt (4.6%) và ít nhất là loại D – khả năng ngấm nươc rất kém (3.3%).
Lũ quét quá khứ chủ yếu xảy ra ở những lưu vực có đất loại C chiếm
ưu thế.
3.3.8. Đặc điểm lớp phủ và sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất rừng (71.6%), tiếp theo là đất
trống và cây bụi (19.8%), đất nông nghiệp (6.8%), đất dân cư chỉ
chiếm 1.2%. Đất rừng: phần lơn là rừng tự nhiên và chủ yếu là rừng lá
rộng thường xanh, chiếm 52,5%, rừng phòng hộ chiếm 41,2%, rừng
sản xuất – 50,3% và rừng đặc dụng – 8.5%. Cơ cấu rừng phòng hộ
thấp và sản xuất cao cũng là nhân tố dễ xảy ra lũ quét đặc biệt trong
và sau thời gian khai thác rừng. Đất nông nghiệp chủ yếu là nương rây
thường xem lân vơi đất lâm nghiệp và theo mùa vụ, phân bố doc theo
các triền sông suối. Đất dân cư rất phân mảnh và cũng thường xem lân
vơi đất rừng. Đất trống, nói chung, được hình thành trên cơ sở do quá
trình du canh của bà con người dân tộc thiểu số để lại và khai thác
khoáng sản. Lũ quét quá khứ chủ yếu xảy ra ở những phụ lưu có diện
tích đất rừng trung bình chiếm 56.3%, đất trống 35.0%, nông nghiệp
7.3%. Đặc biệt, có tơi 6/16 phụ lưu có đất trống chiếm phần lơn (trung
bình 63.3%).
Tuy tỷ lệ rừng lơn nhưng giá trị NDVI chỉ ra rằng mật độ che phủ
của rừng trong lưu vực sông Năng là không cao, trung bình NDVI của
toàn bộ rừng chỉ là 0.46, chỉ nhích hơn chút ít so vơi trung bình của
toàn bộ lơp phủ (0.41). Do vậy, lũ quét quá khứ đã xảy ra ở cả những
phụ lưu có tỷ lệ rừng cao (7/16 phụ lưu).
Tiểu kết chương 3
Vùng nghiên cứu là lưu vực nhỏ, đồi núi cao, có địa hình chia cắt
mạnh bởi nhiều dãy núi theo các hương khác nhau, có độ dốc trung
bình lưu vực, phụ lưu và lòng sông suối đều cao, có tỷ lệ đất rừng cao
nhưng mật độ rừng lại thấp, có tỷ lệ hình dạng phụ lưu bất lợi sinh ra
lũ quét cao, có xu hương cường độ mưa thời đoạn, ngày và trận đang
tăng lên.
Lũ quét có quan hệ chặt chẽ vơi mưa lơn (tổng lượng mưa trận
lơn, cường độ mưa lơn và cả tổng lượng mưa 5 ngày trươc cũng lơn),
hình dạng phụ lưu bất lợi, diện tích phụ lưu nhỏ, đất vàng nâu kém
thấm nươc và đất trống.
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN, XÁC ĐỊNH NGUY CƠ LŨ QUÉT
LƯU VỰC SÔNG NĂNG, TỈNH BẮC KẠN
4.1. Tính toán Qmax và Tmax
Tính toán Qmax và Tmax được thực hiện bởi phần mềm thủy văn
GIS lũ quét được xây dựng ở Chương 2.
4.1.1. Xây dựng dữ liệu đầu vào
Một số dữ liệu được chia thành 2 thời kỳ (1972-1976 và 2007-
2012) như là lơp phủ, NDVI, CN và Manning. Thời kỳ 1972-1976: có
dữ liệu đo đạc lưu lượng tại trạm thủy văn Đầu Đẳng để hiệu chỉnh và
kiểm chứng mô hình thủy văn GIS (trạm Đầu Đẳng dừng hoạt động
sau 1976). Thời kỳ 2007-2012: được coi như đại diện cho hiện tại để
mô phỏng nguy cơ lũ quét của khu vực nghiên cứu.
Dữ liệu đầu vào gồm các file riêng biệt: quá trình mưa trận (TXT
file) và hệ số Manning, hệ số CN, pixel thuộc sông/suối, pixel không
thuộc sông/suối, độ dốc, hương dòng chảy và dòng chảy tích lũy
(RASTER file).
4.1.2. Hiệu chỉnh mô hình phân tích thủy văn GIS lũ quét
Mô hình, bộ tham số CN và Manning được hiệu chỉnh dựa vào
dữ liệu đo đạc lưu lượng tại trạm Đầu Đẳng. Kết quả mô phỏng và
thực đo là tương đối khơp về tổng lưu lượng, đỉnh lũ và pha lũ.
4.1.3. Tính toán Qmax và TQmax cho 4 trận lũ quét trong quá khứ
Dữ liệu gồm 4 trận mưa các ngày 23/7/1986, 17/7/2006,
12/8/2008 và 04/7/2009 đã gây lũ quét cho toàn bộ vùng nghiên cứu.
Bảng 4-1. Đặc điểm mưa và lũ quét của 4 trận lũ quét trong quá khứ
của khu vực nghiên cứu (tại cửa ra của lưu vực)
Mưa Tổng
lượng
(mm)
Thời
gian
(giờ)
Tổng
lượng
mưa 5
ngày
trước
(mm)
Lượng
mưa
giờ
cực
đại
(mm)
Mưa
giờ cực
đại
(giờ)
Qmax
(m3/s)
Thời gian
xảy ra
Qmax
sau mưa
giờ max
(giờ)
23/7/1986 243,6 40 63,7 43,8 16 3.087 13,9
17/7/2006 213,1 27 63,4 50,9 7 3.180 14,3
12/8/2008 78,5 10 164,2 22,8 6.5 869 13,1
04/7/2009 164,2 75 89,3 49,2 25 1.545 16,4
4.1.4. Tính toán Qmax và TQmax cho 9 trận mưa tần suất
Dữ liệu gồm 9 trận mưa tần suất (100, 50, 20, 10, 5, 2, 1, 0.2 và
0.1% ).
Bảng 4-2. Đặc điểm sóng lũ của khu vực nghiên cứu theo kịch bản
mưa tần suất (tại cửa ra lưu vực)
Mưa
theo
kịch
bản
tấn
suất
(%)
Tổng
lượng
(mm)
Thời
gian
(giờ)
Loại
BH
Lượng
mưa
giờ
cực
đại
(mm)
Mưa
giờ
cực
đại
(giờ)
Qmax
(m3/s)
Thời
gian xảy
ra Qmax
sau mưa
giờ max
(giờ)
100 70,4 40 III 12,7 16 354 27.8
50 129,2 40 III 23,2 16 1.098 19.7
20 172,8 40 III 31,1 16 1.795 16.4
10 202,3 40 III 36.4 16 2.311 15.2
5 231,1 40 III 41,6 16 2.847 14.3
2 269,2 40 III 48,4 16 3.601 12.6
1 298,3 40 III 53,6 16 4.205 12.0
0.2 367,6 40 III 66,1 16 5.751 10.8
0.1 398,2 40 III 71,6 16 6.466 10.5
4.2. Xác định vùng đất thấp dễ ngập lụt (floodplain)
Floodplain được chiết xuất từ dữ liệu DEM 20m x 20m.. Tổng
diện tích floodplain là 100,9km2, chiếm gần 4,5% diện tích toàn lưu
vực. Trong đó, diện tích lơn nhất thuộc huyện Ba Bể vơi 50,5km2
(chiếm 50,1% diện tích), đến huyện Pắc Nậm – 20,8km2 (20,6%) và
Chợ Đồn – 14,2km2 (14,1%), 4 huyện còn lại đều có diện tích khá nhỏ
- 15,5km2 (15,2%).
4.3. Tính toán Qmax và TQmax cho vùng floodplain
Nội suy Qmax và TQmax tại từng điểm của stream network ra toàn
vùng floodplain. Phương pháp nội suy phổ biến, đơn giản và hiệu quả
là IDW (trong số nghịch đảo theo khoảng cách) đã được áp dụng.
Kết quả thu được 18 lơp dữ liệu GIS (raster file) về Qmax và TQmax
theo floodplain của lưu vực tương ứng vơi 9 trận mưa kịch bản tần
suất.
4.4. Tính toán chỉ số nguy cơ lũ quét (FFPI)
FFPI của vùng nghiên cứu được xác định dựa theo phương pháp
mô tả ở mục 2.6.3 vơi số liệu đầu vào là 9 lơp Qmax và 9 lơp TQmax sau
khi đã được nội suy ra toàn vùng floodplain. Kết quả thu được 9 lơp
dữ liệu FFPI tương ứng vơi 9 kịch bản mưa tần suất. Ngoài ra, đã
trung bình hóa 9 lơp FFPI kịch bản mưa tần suất để xây dựng lơp
FFPI tổng hợp.
4.5. Kiểm chứng mô hình
So sánh giữa kết quả mô phỏng của luận án vơi lũ quét thực tế là
khá tốt, phản ánh được những nơi có FFPI cao tương ứng vơi lũ quét
quá khứ do mưa cục bộ đã xảy ra. So sánh vơi kết quả của 3 nghiên
cứu khác, về cơ bản là tương đồng về phân bố và mức nguy cơ lũ
quét. Tuy nhiên, kết quả của luận án có độ tương đồng vơi lũ quét quá
khứ tốt hơn, chi tiết hơn và cũng có phân bố hợp lý hơn.
4.6. Xác định nguy cơ lũ quét
4.6.1. Xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét
Phân loại nguy cơ lũ quét thành 5 mức (rất nhỏ, nhỏ, trung bình,
lơn và rất lơn) từ dữ liệu FFPI (thu được ở mục 4.4) theo bảng tổng
hợp và phân loại chỉ số nguy cơ lũ quét Bảng 2-1.
Đã xây dựng 10 bản đồ nguy cơ lũ quét của vùng nghiên cứu,
gồm 01 bản đồ tổng hợp (Hình 4-3) và 09 bản đồ mưa tần suất.
4.6.2. Tính diện tích nguy cơ lũ quét theo huyện
Đã chồng xếp 10 lơp dữ liệu FFPI (thu được ở mục 4.4) vơi lơp
dữ liệu ranh giơi huyện và thu được diện tích có nguy cơ bị lũ quét
theo huyện của lưu vực.
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
Pắc Nậm Nà Hang Ngân Sơn Chợ Đồn Ba Bể Bảo Lâm Bảo Lạc
Diệ
n t
ích
(km
2)
Rất nhỏ Nhỏ Trung bình Lơn Rất lơn
Hình 4-1. Biểu đồ nguy cơ lũ quét theo huyện, lưu vực sông Năng,
Bắc Kạn
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
10
0
50
20
10
5 2 1 0.2
0.1
Diệ
n t
ích
(km
2)
Tần suất xuất hiện năm (%)
Rất nhỏ NhỏTrung bình LơnRất lơn
Hình 4-2. Biểu đồ nguy cơ lũ quét theo tần suất, lưu vực sông Năng,
Bắc Kạn
Hình 4-3. Bản đồ nguy cơ lũ quét (tổng hợp) lưu vực sông Năng, Bắc
Kạn
Tiểu kết chương 4
Đã sử dụng Mô hình lũ quét để mô phỏng, tính toán nguy cơ lũ
quét cho lưu vực sông Năng, Bắc Kạn. Mô hình được chạy trên nền
của phần mềm ArcGIS 9.3 vơi mô hình dữ liệu là raster, kích thươc
pixel là 100m x 100m.
Kết quả mô phỏng đã được kiểm chứng vơi lũ quét thực tế và vơi
kết quả mô phỏng của các công trình nghiên cứu khác cùng khu vực.
Kết quả so sánh về phân bố và mức nguy cơ lũ quét là khá tốt. Kết quả
mô phỏng của luận án thể hiện sự tương đồng vơi lũ quét thực tế tốt
hơn, chi tiết hơn và hợp lý hơn.
Các biểu đồ quá trình lưu lượng được mô phỏng tại nhiều điểm
trong lưu vực đều có đỉnh lũ rất cao, nhon và dốc. Chứng tỏ toàn bộ
lưu vực, ở mức độ khác nhau, lũ đều là lũ quét. Lưu vực chủ yếu xảy
ra lũ quét ở mức “Nhỏ”, “Trung bình” và “Lơn”; trong đó, mức
“Trung bình” là lơn nhất (39.4%); theo thứ tự, huyện Ba Bể, Pắc Nậm
và Chợ Đồn có diện tích nguy cơ lũ quét lơn nhất.
Nguy cơ lũ quét (tính cực đoan) tăng rất nhanh theo mức tăng của
tổng lượng mưa trận tần suất. Mưa tần suất 5% (231.1mm) có thể xảy
ra lũ quét tương ứng vơi lũ lịch sử 1986 và 2006. Mưa tần suất 0.2%
(367.6mm) và 0.1% (398.2mm) có thể gây ra lũ vơi Qmax lơn gấp 1,5
và 2,0 lần so vơi trận lũ quét lịch sử năm 1986 và 2006.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
1. Ở nươc ta và khu vực nghiên cứu chủ yếu là lũ quét sườn dốc.
2. Trên thế giơi, chủ yếu áp dụng phương pháp thủy văn/thủy lực
và tập trung nhiều cho cảnh báo sơm và thời gian thực nguy cơ lũ
quét. Trong nươc, phương pháp phân tích và chống xếp nhân tố là phổ
biến nhất vì đơn giản, chưa có một mô hình định lượng lũ quét tích
hợp GIS, viễn thám và thủy văn cho phép mô phỏng được tính chất
động tự nhiên của lũ quét và áp dụng được cho vùng núi cao, thượng
nguồn, nơi thiếu nhiều số liệu chi tiết và có địa hình phức tạp mà các
mô hình thủy văn/thủy lực truyền thống khó có khả năng áp dụng.
Mô hình xác định nguy cơ lũ quét:
3. Luận án đã xây dựng mô hình xác định nguy cơ lũ quét áp
dụng cho lưu vực nhỏ, vùng núi cao, địa hình phức tạp, ít thông tin/số
liệu hỗ trợ. Vơi những phần mềm GIS có tính năng phân tích không
gian đều có thể áp dụng mô hình ý tưởng này. Đã áp dụng mô hình mô
phỏng thành công nguy cơ lũ quét cho lưu vực sông Năng, Bắc Kạn.
Về cơ sở lý thuyết, thực tế áp dụng và kiểm chứng cho thấy Mô hình
cho kết quả chi tiết hơn, hợp lý hơn và tin cậy hơn so vơi phương pháp
phân tích đa biến..
4. Mô hình đã tích hợp: phương pháp Đường đẳng thời để tính
toán và xây dựng đường quá trình lưu lượng; phương pháp SCS – CN
để tính mưa hiệu quả; chi tiết hóa để nâng cao chất lượng dữ liệu lơp
phủ bằng dữ liệu NDVI từ ảnh vệ tinh Landsat; và xác định vùng đất
thập dễ ngập lụt từ DEM. Tất cả các phương pháp này đều hoàn toàn
giải được bằng công cụ GIS và viễn thám. Ngưỡng lưu lượng gây lũ
Qbankfull và các tham số thủy văn khác để xác định nguy cơ lũ quét tại
tất cả các pixel đều có thể được xác định hoàn toàn thông qua mô
phỏng mà không cần hoặc rất ít đến số liệu đo đạc.
Nguy cơ lũ quét lưu vực sông Năng, Bắc Kạn:
5. Lưu vực sông Năng, Bắc Kạn có diện tích nhỏ và có nhiều
điều kiện bất lợi gây ra lũ quét: vùng đồi núi và bị chia cắt mạnh; độ
dốc lưu vực và phụ lưu lơn; nhiều phụ lưu có hình dạng bất lợi; lượng
mưa trận, mưa ngày và mưa thời đoạn cao; mật độ che phủ rừng thấp,
đất trống cao; và đất đỏ vàng, vàng nâu, … (thấm nươc mưa ở mức
trung bình) chiếm tỷ trong cao. Trong hơn 10 năm gần đây, hầu như
năm nào cũng xảy ra lũ quét và lũ quét đã xảy ra có liên hệ rõ ràng vơi
các yếu tố: mưa cường độ lơn, tỷ lệ che phủ thấp (đất trống nhiều), độ
dốc phụ lưu lơn, hình dạng phụ lưu cân đối.
7. Khắp lưu vực, các đường quá trình lưu lượng đều có hình dạng
của lũ quét (đỉnh lũ rất cao, nhon và thời gian xảy ra đỉnh lũ rất nhanh,
có thể chỉ từ 1h (tại thượng nguồn) đến 10.5h (tại cửa lưu vực) sau
đỉnh mưa). Tính cực đoan của lũ quét tăng rất nhanh so vơi mức tăng
của cường độ mưa.
8. Các trận mưa có tần suất 50-20% (129.2-172.8mm) - nhiều nơi
xuất hiện nguy cơ lũ quét ở mức độ nhỏ; Tần suất 10-5% (202.3-
231.1mm) - lũ quét ở mức độ trung bình xuất hiện ở hầu hết các suối
cấp 1, cấp 2 và đầu nguồn một số sông; Tần suất 2-1% (269.2-
298.3mm) - lũ quét ở mức độ lơn xuất hiện hầu hết các huyện thuộc
lưu vực; Tần suất 0.2-0.1% (367.6-398.2mm) - lũ quét rất lơn xuất
hiện ở một số xã thuộc huyện Chợ Đồn, Pắc Nậm, Ba bể và Bảo Lạc.
Mưa tần suất 5% (231.1mm) có thể xảy ra lũ quét tương ứng vơi lũ
lịch sử 1986 và 2006. Mưa tần suất 0.2% (367.6mm) và 0.1%
(398.2mm) có thể gây ra lũ lơn gấp 1,5 và 2,0 lần so vơi trận lũ quét
lịch sử năm 1986 và 2006.
9. Sắp xếp theo diện tích có nguy cơ bị lũ quét thì các huyện có
nguy cơ cao là Ba Bể, Pắc Nậm, Chợ Đồn, Ngân Sơn (Bắc Kạn), Nà
Hang (Tuyên Quang), Bảo Lạc, Bảo Lâm (Cao Bằng). Pắc Nậm là
huyện có lũ quét đã xảy ra nhiều nhất và cũng là huyện có số xã chịu
nguy cơ lũ quét cao nhất. Các xã Quảng Bạch và Xuân Lạc (huyện
Chợ Đồn), Giáo Hiệu và Cổ Linh (huyện Pắc Nậm), Đồng Phúc
(huyện Ba bể) và Sơn Lộ (huyện Bảo Lạc, Cao Bằng) là những xã có
nguy cơ lũ quét cao nhất.
Hạn chế của nghiên cứu:
1. Mô hình của luận án đưa ra chủ yếu mô phỏng được lũ quét
sườn dốc, một phần lũ quét nghẽn dòng tự nhiên và không bao gồm
hoặc bao gồm rất ít các loại lũ quét khác như: lũ quét do vỡ đập tự
nhiên hoặc nhân tạo, lũ quét do sạt lở đất đá.
3. Ranh giơi vùng ngập lụt được xác định cứng thông qua vùng
đất thấp dễ ngập lụt (floodplain) mà không thể hiện được tính chất di
động theo cường độ lũ.
Kiến nghị
Kiến nghị về cải thiện độ tin cậy của mô hình thủy văn GIS lũ
quét:
1. Cần tính toán và đưa thêm độ sâu ngập lụt để tính toán và xây
dựng bản đồ nguy cơ lũ quét. Những nơi ngập sâu hơn có cường độ và
nguy cơ lũ quét cao hơn những nơi ngập nông hơn và khi đó ranh giơi
vùng ngập lụt có thể được thể hiện biến động theo cường độ lũ.
Kiến nghị về cải thiện độ tin cậy của kết quả mô phỏng lũ quét
lưu vực sông Năng, Bắc Kạn:
1. Chi tiết hóa phân bố mưa theo không gian bằng cách đặt nhiều
trạm mưa trên lưu vực (đặc biệt những nơi có nguy cơ lũ quét cao) và
sử dụng ảnh mưa RADAR nếu có.
2. Chi tiết hóa hơn phân loại lơp phủ/sử dụng đất sẽ tính chính
xác hơn lượng mưa hiệu quả.
3. Nên có thêm số liệu đo đạc lưu lượng bên trong lưu vực để
hiệu chỉnh mô hình tốt hơn.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
A. Các đề tài nghiên cứu:
1. Chủ trì đề tài cơ sở (2014), Áp dụng công nghệ GIS xác định
nguy cơ lũ quét lưu vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn. Viện Cơ hoc, 49 Tr.
B. Các bài báo:
1. Nguyễn Ngoc Thạch, Phạm Xuân Cảnh, Lê Như Ngà, Nguyễn
Đình Tài, Vũ Đăng Cường (2012), “Xây dựng phần mềm ra quyết
định phục vụ cảnh báo sơm tai biến lũ quét và trượt lở đất ở vùng núi,
thử nghiệm tại Bắc Kạn”, Tạp chí khoa học Đại Học Quốc Gia, Khoa
học tự nhiên và công nghệ 28, Số 5S (2012), Tr. 104-112.
2. Lê Như Ngà, Nguyễn Ngoc Thạch, Lã Thanh Hà (2015), “Ứng
dụng GIS và Viễn thám mô phỏng biến trình lưu lượng dòng chảy
mưa cơn lưu vực sông Năng, tỉnh Bắc Kạn”. Tạp chí Khí tượng Thủy
văn, 4/2015, Tr. 4-10.
3. Lê Như Ngà, Nguyễn Ngoc Thạch, Lã Thanh Hà (2015), “Tích
hợp GIS và viễn thám xác định nguy cơ lũ quét lưu vực sông Năng,
tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 5/2015, Tr. 19-26.