tỔng cÔng ty cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam dỊch …
TRANSCRIPT
TỔNG CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHÌ
VỀ THÀNH TÍCH GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên: Lê Đắc Kiên
- Ngày, tháng, năm sinh: 03/11/1968 Giới tính: Nam
- Quê quán: Tam Giang, Yên Phong, Bắc Ninh
- Trú quán: Tổ 110, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Tp. Hà Nội
- Đơn vị công tác: Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
- Chức vụ chuyên môn: Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty
- Chức vụ Đảng, đoàn thể: Uỷ viên Ban thường vụ Đảng ủy Tổng công ty
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân Kỹ thuật
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: Tiến sỹ Kỹ thuật
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp chính trị
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao và đảm nhận
- Từ 9/2012 - 30/6/2015: Trưởng Ban Đầu tư Phát triển, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam
- Từ 1/7/2015 - 08/04/2018: Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Hạ tầng Mạng, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Từ 09/04/2018 – nay: Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
2. Thành tích của đơn vị giai đoạn 2015 – 2019
2.1 Tại Ban Đầu tư Phát triển của Tập đoàn:
Ban Đầu tư Phát triển là đơn vị có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn
trong quản lý công tác đầu tư xây dựng của Tập đoàn.
Với cương vị Trưởng Ban, là người đứng đầu đơn vị, trong bối cảnh các quy
định về đầu tư xây dựng, về đấu thầu của Nhà nước ngày càng chặt chẽ, quy trình
thực hiện bao gồm rất nhiều công đoạn, kéo dài, việc đảm bảo tiến độ đầu tư đặt ra,
đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước, là một việc không đơn giản, đòi
hỏi phải thường xuyên cập nhật thông tin về những quy định mới, suy nghĩ, xử lý
tình huống, đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn để đảm bảo tiến độ, tôi đã cùng
với Tập thể lãnh đạo Ban Đầu tư Phát triển chỉ đạo triển khai thực hiện công tác
quản lý kế hoạch, quản lý triển khai hàng nghìn dự án tập trung và phân cấp của các
đơn vị thành viên Tập đoàn. Một số công việc lớn đã được tôi trực tiếp chỉ đạo thực
hiện:
- Chỉ đạo việc đổi mới công tác đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn theo hướng
phân cấp ngày càng mạnh hơn cho các đơn vị về mức vốn, cơ chế ủy quyền; Từ năm
2014, Tập đoàn đã đổi mới cách thức giao kế hoạch đầu tư xây dựng (ĐTXD) gắn liền
với các yêu cầu về hiệu quả hoạt động của Tập đoàn/của đơn vị;
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch vốn ĐTXD hàng năm của Tập
đoàn. Về cơ bản, bố trí đủ vốn cho nhu cầu đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh
(SXKD) của các đơn vị. Các khối lượng thiết bị và vật tư chính đã đáp ứng được cơ
bản nhu cầu phát triển của Tập đoàn;
- Chỉ đạo việc triển khai quyết liệt các dự án mua sắm tập trung tại Tập đoàn
nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư. Khối lượng và vật tư chính đã cơ bản đáp ứng yêu cầu
phát triển mạng lưới của Tập đoàn;
- Chỉ đạo sát sao việc triển khai các dự án trọng điểm của Tập đoàn như xây
dựng mạng di động, mạng băng rộng được tập trung triển khai, đạt tiến độ đề ra;
- Chỉ đạo việc triển khai phương án sử dụng chung cơ sở hạ tầng và roaming 3G
để nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và vùng phủ sóng
của mạng di động. Tăng cường phối hợp dùng chung nhà trạm, cơ sở hạ tầng giữa Bưu
chính và Viễn thông. Tập đoàn đã thỏa thuận được với Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam sử dụng chung 185.453,44m2 sàn tại 2.543 cơ sở do Bưu điện quản lý và cho
Bưu điện sử dụng chung 41.229,75m2 sàn tại 442 cơ sở do Viễn thông quản lý;
- Chỉ đạo việc đầu tư tạo dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông hiện đại theo định
hướng công nghệ mạng thế hệ mới, tối ưu hoá lại mạng để nâng cao tốc độ internet và
chất lượng dịch vụ băng rộng;
Giai đoạn 2014 - 2015, công tác đầu tư xây dựng của Tập đoàn đã thực hiện
được những công việc như sau:
- Tổng số dự án/công trình, hạng mục công trình hoàn thành khoảng 23.000 công
trình, trong đó tập trung đầu tư phát triển mới hệ thống cáp quang; nâng cấp mở rộng
mạng MAN-E; đầu tư nâng dung lượng truyền dẫn quốc tế, bao gồm các hệ thống cáp
quang biển AAG, SMW3, APG..., cáp quang đất với Trung Quốc, Lào, Campuchia;
phóng thành công vệ tinh VINASAT 2; đầu tư nâng cấp tuyến truyền dẫn trục Bắc -
Nam; triển khai mạng thế hệ mới NGN; tăng dung lượng MSC, bổ sung hệ thống IN,
bổ sung trạm BTS, NodeB, BSS mạng Mobiphone và Vinaphone đáp ứng nhu cầu
phát triển của thị trường...
- Tổng nguyên giá tài sản cố định đến cuối năm 2015 đạt khoảng 134.200 tỷ
đồng, tăng 14% so với năm 2010, đáp ứng đầy đủ nhu cầu SXKD, giúp Tập đoàn giữ
vững khách hàng và thị phần trên thị trường, đến hết năm 2015;
- Kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết, vượt lên khó khăn của Tập đoàn,
Ban Đầu tư Phát triển đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao được Tập
đoàn và Bộ Thông tin và Truyền thông ghi nhận, đánh giá cao. Ban đã nhận được
Bằng khen của Tập đoàn về thành tích xuất sắc trong công tác Phòng chống lụt bão,
Giảm nhẹ thiên tai năm 2014 (Quyết định số 99/QĐ-VNPT-TĐTT ngày 28/1/2014 của
Tổng Giám đốc Tập đoàn).
2.2 Tại Tổng công ty Hạ tầng Mạng
Tổng công ty Hạ tầng Mạng là đơn vị mới thành lập, chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/7/2015 theo quyết định số 86/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB, ngày 08/05/2015
của Hội đồng thành viên Tập đoàn. Với cương vị là Phó Tổng giám đốc Tổng công ty
Hạ tầng mạng, tôi được giao nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch sản
xuất kinh doang hàng năm;
- Công tác kinh doanh, bán buôn dung lượng, dữ liệu khách hàng;
- Quản lý, tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng. Theo dõi, giám sát, đôn
đốc quá trình tổ chức thực hiện các dự án bảo đảm tiến độ và kế hoạch được duyệt;
- Phê duyệt quyết định đầu tư theo ủy nhiệm của Tổng Giám đốc;
- Công tác tài chính, kế toán, thống kê;
- Các hoạt động tài chính, quản lý và khai thác dòng tiền. Huy động các nguồn
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển;
- Thanh toán, quyết toán sản xuất kinh doanh, quyết toán xây dựng cơ bản;
- Công tác thẩm định các hợp đồng mua bán ngoại thương;
- Thủ trưởng Cơ quan Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng lương, Hội đồng thi đua
khen thưởng Cơ quan Tổng công ty;
- Kiêm Trưởng Ban Kế hoạch Đầu tư.
Ngay từ khi được giao nhiệm vụ mới, tôi đã chủ động nắm bắt yêu cầu công
việc, từ đó báo cáo Tổng Giám đốc và phối hợp với các đồng chí trong Ban Lãnh đạo
Tổng công ty để đưa ra những đầu việc cần tập trung thực hiện ngay để ổn định bộ
máy và tiếp nối một cách trơn tru công việc từ các công ty dọc cũ chuyển sang.
- Công tác kế hoạch: Đã chủ động tạm giao kế hoạch cho các đơn vị, bám sát tình
hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc để cập nhật, điều chỉnh bổ sung kịp
thời các nhu cầu thực tế, phục vụ SXKD. Kiện toàn các quy định quản lý nội bộ trong
lĩnh vực phụ trách. Chỉ đạo xây dựng hệ thống các chỉ tiêu BSC/KPIs về công tác kỹ
thuật nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn, giám sát triển khai và đánh giá; Quy định về công
tác kế hoạch, giao kế hoạch BSC/KPI cho các đơn vị; Hướng dẫn thực hiện giao doanh
thu theo nhiệm vụ theo cơ chế kinh doanh mới đối với các đơn vị trực thuộc.
- Công tác ĐTXD cơ bản: Đã khẩn trương chuyển đổi chủ đầu tư các dự án,
chuyển đổi chủ thể các hợp đồng đang thực hiện dở dang sang Tổng công ty Hạ tầng
Mạng để tiếp nối, đảm bảo tiến độ các dự án từ các chủ đầu tư cũ. Ban hành kế hoạch
tiến độ chi tiết và kiểm soát việc thực hiện các mốc tiến độ cụ thể, nhờ vậy đã đảm bảo
được việc các dự án ĐTXD đạt được yêu cầu đặt ra về thời điểm có thiết bị phục vụ
mạng lưới.
- Công tác quản lý tài chính: Đã chỉ đạo xây dựng và ban hành các quy định
trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán làm cơ sở để Tổng công ty và các đơn vị trực
thuộc triển khai công tác kế toán tài chính một cách bài bản, đồng bộ. Công tác quyết
toán các dự án ĐTXD được đặt thành chương trình trọng điểm, rà soát hàng tuần với
các mục tiêu thời gian cụ thể, nhờ vậy trong vòng 6 tháng cuối năm 2015, Tổng công
ty đã duyệt quyết toán XDCB được hơn 4.000 tỷ VNĐ.
- Qua hơn 06 tháng đi vào hoạt động, Tổng công ty đã nỗ lực phấn đấu, hoàn
thành tốt các nhiệm vụ công tác và kế hoạch SXKD được Tập đoàn giao, kết quả đạt
được như sau:
STT Tên chỉ tiêu 6 tháng cuối năm 2015
1 Tổng doanh thu 13.903 tỷ đồng (đạt 98% so với kế hoạch Tập đoàn giao
2 Chênh lệch thu chi 421 tỷ đồng (đạt 113% so với kế hoạch Tập đoàn giao)
3 Nộp NSNN 6.047.197.257 đồng
- Trong năm 2015 mạng viễn thông, công nghệ thông tin không ngừng được mở
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, thông tin luôn được đảm bảo thông suốt. Công
tác an ninh mạng lưới được đảm bảo, công tác đối soát tính cước kết nối giữa các đơn
vị trong Tập đoàn VNPT và với các doanh nghiệp viễn thông khác được thực hiện đầy
đủ và chính xác.
- Đến giai đoạn 2016 - 2017 Tổng công ty Hạ tầng mạng sau khi đi vào hoạt
động đã nỗ lực phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác và kế hoạch sản xuất
kinh doanh được Tập đoàn giao, kết quả đạt được như sau:
STT Tên chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017
1 Tổng doanh thu 39.727 tỷ đồng, đạt 99% so
với kế hoạch
23.770 tỷ đồng, đạt
124% kế hoạch
2 Chênh lệch thu chi 1.744 tỷ đồng, đạt 103% so
với kế hoạch
1.020 tỷ đồng, đạt
138% kế hoạch
3 Nộp NSNN 78.122 triệu đồng 461.031 triệu đồng
Tổng công ty Hạ tầng mạng là đơn vị thực hiện nghiêm túc nộp đủ, đúng các
loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và đúng thời hạn. Thực hiện
đầy đủ chính sách bảo hiểm đối với người lao động: 100% CBCNV được tham gia các
loại hình bảo hiểm đúng quy định của nhà nước như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp. Trong năm 2017, Tổng công ty Hạ tầng mạng là đơn vị duy nhất
thuộc địa bàn Quận Nam Từ Liêm được Bảo hiểm xã hội Việt Nam tặng Bằng khen về
thành tích thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Trong giai đoạn này tôi luôn có ý thức phát huy sáng tạo để có thể cùng Ban
Lãnh đạo Tổng công ty Hạ tầng mạng đưa ra ý kiến chỉ đạo sát với thực tiễn công việc.
Một số kết quả cụ thể như:
- Kiện toàn các quy định quản lý nội bộ trong lĩnh vực phụ trách. Chỉ đạo xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu BSC/KPI về công tác kỹ thuật nghiệp vụ, tổ chức hướng
dẫn, giám sát triển khai và đánh giá; Quy định về công tác kế hoạch, giao kế hoạch
BSC/KPI cho các đơn vị; Hướng dẫn thực hiện giao doanh thu theo nhiệm vụ theo cơ
chế kinh doanh mới đối với các đơn vị trực thuộc; Quy trình quản lý dự án đầu tư
XDCB; Định mức chi phí; Quy trình về việc mua sắm tập trung tại Tổng công ty; Quy
trình triển khai hỗ trợ kỹ thuật; Xây dựng các quy trình về tính cước kết nối, cước
phân chia nội bộ các đơn vị trong VNPT và với các doanh nghiệp khác;
- Chỉ đạo triển khai thành công cơ chế kinh tế mới của Tập đoàn theo Quyết định
815, 816, 818/QĐ-VNPT-KHĐT ngày 19/05/2016 về giá chuyển giao và cơ chế kinh
tế nội bộ. Thực hiện xác định, đối soát doanh thu phối hợp kinh doanh dịch vụ truyền
dẫn với các Trung tâm kinh doanh của VNPT Vinaphone xác định, đối soát doanh thu,
chi phí nội bộ với VNPT-I và 63 VNPT T/TP;
- Chỉ đạo hoàn thành xây dựng các dự án nâng cấp mạng truyền dẫn Backbone,
liên tỉnh năm 2017 đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao băng rộng, đưa tổng dung
lượng truyền dẫn liên tỉnh, backbone đã đạt tới 10.2 TB/s, tăng 35% so với thời điểm
Tổng công ty mới thành lập; Kế hoạch phát triển mạng lưới truyền tải IP băng rộng
năm 2016, 2017 đã được thực hiện đúng tiến độ đáp ứng phát triển thuê bao băng rộng
cố định (tăng khoảng 1.894.516 thuê bao FTTH so với cùng kỳ năm 2016) và di động
của Tập đoàn (thêm khoảng 14000 eNodeB). Mạng VN2 đáp ứng thêm dung lượng
khoảng 3.5 TB/s, tăng 75% so với dung lượng mạng 2016. Mạng MAN-E và GPON
đầu tư đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cáp đồng sang cáp quang.
- Chỉ đạo hoàn thành xây dựng và triển khai phát sóng 14.706 trạm vô tuyến
3G/4G; Song song với các dự án vô tuyến, việc reuse thiết bị 3G sau swap để mở rộng,
nâng cấp mạng 3G hiện tại cũng được triển khai đồng bộ trên cả ba miền Bắc, Trung,
Nam
- Xây dựng các dự án mới, nâng cấp mở rộng dung lượng truyền dẫn quốc tế đáp
ứng nhu cầu kênh Internet, kinh doanh dung lượng quốc tế: Hoàn thành các dự án
nâng cấp dung lượng cáp biển 2017: Dự án nâng cấp dung lượng tuyến cáp biển APG
2017 giai đoạn 2; Dự án tham gia nâng cấp dung lượng tuyến cáp biển AAG lần 8; Dự
án mua bổ sung dung lượng tuyến cáp biển AAE1; Dự án tham gia xây dựng mới
tuyến cáp biển quốc tế SJC2. Nâng tổng dung lượng cáp quốc tế của VNPT cuối năm
2017 là 2083G (thêm 900G), tăng 1,76 lần so với cuối năm 2016;
- Đã chỉ đạo hoàn thành phê duyệt quyết toán 97 dự án, tổng giá trị 7,8 nghìn tỷ
đồng (trong đó 59 dự án tập trung, tổng giá trị: 7,4 nghìn tỷ đồng; 38 dự án phân cấp,
tổng giá trị: 432 tỷ đồng). Hoàn thành tăng tài sản với giá trị 11 nghìn tỷ đồng; Ban
hành Quy định về quản lý tài sản, quản lý tài chính, kế toán dự án ĐTXD cơ bản, định
mức vốn lưu động, định mức chi phí áp dụng trong Tổng công ty; các thủ tục ủy quyền
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư, chi phí thường xuyên. Thực hiện tạm ứng, thanh
toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đúng cam kết theo hợp đồng và đảm bảo nguồn
tài chính, duy trì ổn định dòng tiền, thực hiện cấp kinh phí cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện chi phí thường xuyên một cách kịp thời;
- Chỉ đạo các đơn vị rà soát và xử lý thanh lý tài sản cố định, hàng tồn kho, xử lý
công nợ tồn đọng. Hướng dẫn thực hiện kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và tài
sản cố định phục vụ lập báo cáo tài chính năm 2017 và công tác Cổ phần hóa của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
2.3 Tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông trong giai đoạn 2018 - 2019 đạt được thành
tích nổi bật nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ công tác xây dựng và ban
hành chức năng nhiệm vụ, phân công rõ ràng từng bộ phân và cá nhân cũng như quy
chế phối hợp công tác giữa các bộ phận trong đơn vị. Các kế hoạch giao việc kết hợp
với kiểm tra, hướng dẫn và giúp đỡ tập thể, cán bộ tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc hoặc yếu kém trong công việc, tạo điều kiện để các chuyên viên phát huy tối đa
tính chủ động sáng tạo trong giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Một
số thành tích đã đạt được như sau:
- Tổng công ty đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh giai đoạn
2018 - 2019 do Tập đoàn giao trong điều kiện khó khăn bởi sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh dịch vụ, nhu cầu đòi hỏi của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng ngày càng cao.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chỉ đạo của Bộ TT&TT, Tập
đoàn và các cơ quan quản lý nhà nước như: Chính thức triển khai dịch vụ chuyển
mạng thông tin di động giữ nguyên số thuê bao (MNP) theo thông tư 35/2017/TT-
BTTT của Bộ TT&TT; hoàn thành việc chuyển đổi mã vùng mạng cố định; triển khai
nghiêm túc các nội dung theo thông tư 47/2017/TT-BTTTT về việc Quy định hạn mức
khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất, Nghị định số 49/2017/NĐ-CP
về cập nhật thông tin thuê bao... Báo cáo nghiêm túc, đúng hạn việc tự rà soát, kiểm
điểm tình hình triển khai các nhiệm vụ do Tập đoàn giao hàng tháng và cả năm 2018;
thực hiện nghiêm túc chế độ công bố thông tin theo Nghị định 81/2015/NĐ-CP.
- Về đổi mới bộ máy tổ chức: Tổng công ty đã tổ chức tiếp quản nguồn lực Công
ty Viễn thông Quốc tế từ Tập đoàn, bàn giao nguồn lực 02 Công ty Dữ liệu VNPT và
Phần mềm VNPT về Tập đoàn; Tái cơ cấu tổ chức Công ty Viễn thông Quốc tế; Tổ
chức mô hình tính cước tập trung tại Tổng công ty;
- Tổng công ty đã hoàn thành xây dựng, ban hành Hồ sơ rủi ro năm 2018-2019
bao gồm Danh mục rủi ro trọng yếu năm 2018 của Tổng công ty và hướng dẫn các đơn
vị khối TTKD triển khai xây dựng HSRR đơn vị cấp 3 của Tập đoàn; tạo định hướng
thống nhất và xuyên suốt cho hoạt động quản trị rủi ro trong Tổng công ty.
- Một thách thức lớn trong năm 2018 chính là việc thực hiện kế hoạch triển khai
dịch vụ chuyển mạng nhưng giữ nguyên số thuê bao của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Ðây là dịch vụ của nhà mạng cho phép thuê bao đang ở mạng này nếu thấy
mạng khác có nhiều dịch vụ hấp dẫn hơn, hoặc chất lượng dịch vụ, vùng phủ sóng tốt
hơn có thể chuyển sang sử dụng thuê bao mạng mới mà vẫn giữ nguyên số điện thoại
của mình. Với sự nhanh nhạy Ban lãnh đạo Tổng công ty đã có những chỉ đạo kịp thời,
lên kế hoạch chiến lược phân tích đối tượng khách hàng tiềm năng, chính sách sản
phẩm, chính sách bán hàng; Thiết kế yêu cầu và luồng xử lý để xây dựng hệ thống IT
và đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ của MNP. Kết quả là tính đến hết năm 2019 (theo
số liệu của Trung tâm chuyển mạng quốc gia) VNPT VinaPhone đang là mạng có số
thuê bao chuyển đến cao nhất và lượng thuê bao chuyển đi thấp nhất.
- Về sáng kiến, sáng tạo: Trong năm 2018 Tổng công ty đã phát động nhiều
phong trào thi đua bán hàng và sáng kiến trong bán hàng, các giải pháp, tăng cường
ứng dụng CNTT vào các khâu then chốt như đổi mới công tác quản lý và đặc biệt giải
quyết công tác trải nghiệm khách hàng và CSKH. Tính đến hết năm 2018 số lượng
sáng kiến có chất lượng của Tổng công ty là:
Sáng kiến: 357 và 56 sản phẩm sáng tạo;
Sáng kiến cấp Tập đoàn: 67 sáng kiến.
Các sáng kiến đã góp phần hoàn thiện quy trình khai thác dịch vụ, tiếp cận bán
sản phẩm gói Gia đình và Văn phòng, bán hàng thanh toán tiện ích: EZBank, EZPay,
Payonline, tối ưu hóa lại dịch vụ/gói cước, bán hàng online, bán qua quảng bá và các
cơ chế hình thức bán hàng tương ứng cho MegaVNN, FiberVNN.
Công tác chăm sóc khách hàng của Tổng công ty đã được nâng lên một bước với
việc hình thành chức năng riêng đối với tập khách hàng Doanh nghiệp và Khách hàng
Cá nhân. Phần mềm KPI cho bộ sản phẩm CSKH và Điểm giao dịch được ban hành
cùng với hệ thống thu thập, phân tích các phản ánh, khiếu nại của khách hàng đã được
đưa vào khai thác và định kỳ theo dõi, phân tích các phản ánh, khiếu nại của khách
hàng để hoàn chỉnh tính năng, chất lượng các dịch vụ. Các số liệu báo cáo thống kê về
chất lượng các dịch vụ sản phẩm được điều chỉnh và tối ưu hóa kịp thời theo đối tượng
khách hàng (y tế, giáo dục ) để đưa ra những đề xuất tối ưu hóa các quy trình khai
báo, cung cấp dịch vụ, sử dụng kho số
Nhờ những phong trào thi đua rộng khắp và có chất lượng Tổng công ty đã thu
được những thành tích đáng ghi nhận như:
STT Tên chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019
1 Tổng doanh thu 42.134.457 triệu đồng 42.603.924 triệu đồng
2 Lợi nhuận 1.558.006 triệu đồng 1.632.159 triệu đồng
- Năm 2018: Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
được công nhận là tập thể xuất sắc của Tập đoàn tại Quyết định số 590/QĐ-VNPT-
CLG ngày 15/3/2019, và Cờ thi đua năm 2018 của Ủy ban quản lý Vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo Quyết định số 474/QĐ-UBQLV ngày 01/11/2019 của Ủy ban quản
lý Vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Năm 2019: Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
được công nhận là tập thể xuất sắc của Tập đoàn tại Quyết định số 1796/QĐ-VNPT-
CLG ngày 17/12/2019, và đang được xét đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính
phủ, Huân chương Lao động hạng nhất.
3. Thành tích cá nhân
3.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao giai đoạn 2015-2019:
* Tại Tổng Công ty Hạ tầng Mạng
Với cương vị là Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Hạ tầng Mạng, tôi luôn chủ
động phát huy sáng tạo để cùng Ban Lãnh đạo Tổng công ty Hạ tầng Mạng đưa ra ý
kiến chỉ đạo sát với thực tiễn công việc. Được phân công phụ trách công tác xây dựng
và thực hiện chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch sản xuất kinh doang
hàng năm; công tác kinh doanh, bán buôn dung lượng, dữ liệu khách hàng; công tác
mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản; công tác tài chính, kế toán, thống kê, huy động các
nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển; thanh toán, quyết toán sản
xuất kinh doanh, quyết toán xây dựng cơ bản; công tác thẩm định các hợp đồng mua
bán ngoại thương; đảm nhiệm Thủ trưởng Cơ quan Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng
lương, Hội đồng thi đua khen thưởng Cơ quan Tổng công ty, tôi luôn sát sao trong chỉ
đạo điều hành và thực hiện thành công các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Kiện toàn các quy định quản lý nội bộ trong lĩnh vực phụ trách. Chỉ đạo xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu BSC/KPI về công tác kỹ thuật nghiệp vụ, tổ chức hướng
dẫn, giám sát triển khai và đánh giá; Quy định về công tác kế hoạch, giao kế hoạch
BSC/KPI cho các đơn vị; Hướng dẫn thực hiện giao doanh thu theo nhiệm vụ theo cơ
chế kinh doanh mới đối với các đơn vị trực thuộc; Quy trình quản lý dự án đầu tư
XDCB; Định mức chi phí; Quy trình về việc mua sắm tập trung tại Tổng công ty; Quy
trình triển khai hỗ trợ kỹ thuật; Xây dựng các quy trình về tính cước kết nối, cước
phân chia nội bộ các đơn vị trong VNPT và với các doanh nghiệp khác;
- Chỉ đạo triển khai thành công cơ chế kinh tế mới của Tập đoàn theo Quyết
định 815, 816, 818/QĐ-VNPT-KHĐT ngày 19/05/2016 về giá chuyển giao và cơ chế
kinh tế nội bộ. Thực hiện xác định, đối soát doanh thu phối hợp kinh doanh dịch vụ
truyền dẫn với các Trung tâm kinh doanh của VNPT Vinaphone xác định, đối soát
doanh thu, chi phí nội bộ với VNPT-I và 63 VNPT T/TP;
- Chỉ đạo hoàn thành xây dựng và triển khai phát sóng 14.706 trạm vô tuyến
3G/4G; Song song với các dự án vô tuyến, việc reuse thiết bị 3G sau swap để mở rộng,
nâng cấp mạng 3G hiện tại cũng được triển khai đồng bộ trên cả ba miền Bắc, Trung,
Nam
- Xây dựng các dự án mới, nâng cấp mở rộng dung lượng truyền dẫn quốc tế
đáp ứng nhu cầu kênh Internet, kinh doanh dung lượng quốc tế: Hoàn thành các dự án
nâng cấp dung lượng cáp biển 2017: Dự án nâng cấp dung lượng tuyến cáp biển APG
2017 giai đoạn 2; Dự án tham gia nâng cấp dung lượng tuyến cáp biển AAG lần 8; Dự
án mua bổ sung dung lượng tuyến cáp biển AAE1; Dự án tham gia xây dựng mới
tuyến cáp biển quốc tế SJC2. Nâng tổng dung lượng cáp quốc tế của VNPT cuối năm
2017 là 2083G (thêm 900G), tăng 1,76 lần so với cuối năm 2016;
- Đã chỉ đạo hoàn thành phê duyệt quyết toán 97 dự án, tổng giá trị 7,8 nghìn tỷ
đồng (trong đó 59 dự án tập trung, tổng giá trị: 7,4 nghìn tỷ đồng; 38 dự án phân cấp,
tổng giá trị: 432 tỷ đồng). Hoàn thành tăng tài sản với giá trị 11 nghìn tỷ đồng; Ban
hành Quy định về quản lý tài sản, quản lý tài chính, kế toán dự án ĐTXD cơ bản, định
mức vốn lưu động, định mức chi phí áp dụng trong Tổng công ty; các thủ tục ủy quyền
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư, chi phí thường xuyên. Thực hiện tạm ứng, thanh
toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đúng cam kết theo hợp đồng và đảm bảo nguồn
tài chính, duy trì ổn định dòng tiền, thực hiện cấp kinh phí cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện chi phí thường xuyên một cách kịp thời;
- Chỉ đạo các đơn vị rà soát và xử lý thanh lý tài sản cố định, hàng tồn kho, xử
lý công nợ tồn đọng. Hướng dẫn thực hiện kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và
tài sản cố định phục vụ lập báo cáo tài chính năm 2017 và công tác Cổ phần hóa của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
* Tại Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông:
Từ ngày 09/04/2018, tôi được Tập đoàn điều động luân chuyển, bổ nhiệm giữ
chức vụ Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông và được chỉ định tham
gia Ban thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ Tổng công ty. Tôi được phân công chỉ
đạo điều hành các lĩnh vực: Xây dựng các quy chế, đề án, dự án theo lĩnh vực được
phân công và ủy nhiệm của Tổng giám đốc; Công tác quản lý, tổ chức thực hiện mua
sắm, đầu tư xây dựng cơ bản và giám sát đầu tư; Công tác quy hoạch mặt bằng, chất
lượng hệ thống của hàng giao dịch phục vụ kinh doanh; Công tác định mức sử dụng
trong đầu tư xây dựng cơ bản; Công tác tài chính, kế toán, thống kê; Công tác quyết
toán tài chính sản xuất kinh doanh; quyết toán xây dựng cơ bản; Công tác huy động các
nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển; Xây dựng các quy chế, quy
định, quy trình, đề án, dự án theo lĩnh vực được phân công và ủy nhiệm của Tổng
giám đốc; Tổ chức, thực hiện theo dõi công tác đối soát cước, lưu lượng, sản lượng;
Hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe của Tổng công ty; Phối hợp hoạt động với các tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Tổng công ty; Công tác nội chính; Các vấn
đề liên quan đến chế độ chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ công
nhân viên đã hưởng chế độ hưu trí, các đối tượng chính sách.
Tôi đảm nhận là Thủ trưởng Cơ quan Tổng công ty; là thành viên của Ban chỉ
đạo phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Tổng công ty; Phó chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật Tổng công ty; Tham
gia cùng với Tổng giám đốc chỉ đạo hoạt động của tất cả các Ban tham mưu, điều
hành, các đơn vị trực thuộc.
Tôi đã cùng Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty đề nghị thực hiện tăng cường
khoán quản tới các đơn vị và giao quyền tự chủ điều hành theo nguyên tắc: phân cấp
mạnh mẽ - xét duyệt đơn giản tạo động lực và gắn trách nghiệm người đứng đầu đơn
vị trong điều hành SXKD. Đồng thời, tôi đã chỉ đạo ban hành các quy chế để khuyến
khích các đơn vị dẫn đầu và có hình thức cảnh báo đối với các đơn vị cuối cùng trong
đánh giá xếp hạng trong Tổng công ty. Đến hết năm 2018, mặc dù là năm có rất nhiều
khó khăn về phát triển mới thuê bao và cạnh tranh khốc liệt của thị trường viễn thông
nhưng tình hình SXKD vẫn duy trì được đà tăng trưởng và là nhà mạng có thị phần
phát triển tăng trong số các mạng.
Với nhiệm vụ là Phó Tổng Giám đốc phụ trách các lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ
bản và Tài chính kế toán, tôi luôn có ý thức phát huy sáng tạo để có thể cùng Ban
Lãnh đạo Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông đưa ra ý kiến chỉ đạo sát với thực tiễn
công việc. Giai đoạn 2018 - 2019 tôi đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ và
kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Kiện toàn các quy định, quy trình quản lý nội bộ trong lĩnh vực phụ trách. Chỉ
đạo xây dựng và tổ chức hướng dẫn, giám sát triển khai và đánh giá; Quy định về phân
cấp trong đầu tư XDCB; Quy trình về việc mua sắm tập trung tại Tổng công ty;
- Chỉ đạo hoàn thành phê duyệt quyết toán các dự án tập trung và phân cấp; Ban
hành Quy định về quản lý tài sản, quản lý tài chính, kế toán dự án đầu tư XDCB, định
mức vốn lưu động, định mức chi phí áp dụng trong Tổng công ty; các thủ tục ủy quyền
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư, chi phí thường xuyên;
- Chỉ đạo thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán phục vụ sản xuất kinh doanh và
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đúng cam kết theo hợp đồng và đảm bảo nguồn tài
chính, duy trì ổn định dòng tiền, đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn của Nhà nước, thực
hiện cấp kinh phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chi phí thường xuyên một cách
kịp thời;
- Chỉ đạo làm việc với Kiểm toán Nhà nước kiểm toán báo cáo tài chính năm
2017 của toàn Tổng công ty đảm bảo việc tuân thủ quy trình quy định của Tập đoàn và
Tổng công ty;
- Chỉ đạo các đơn vị rà soát và xử lý thanh lý TSCĐ, hàng tồn kho, xử lý công
nợ tồn đọng. Hướng dẫn thực hiện kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và tài sản
cố định phục vụ lập BCTC năm 2018 và công tác Cổ phần hóa của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam;
- Chỉ đạo triển khai và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Khối cơ quan
Tổng công ty đảm bảo nguyên tắc công bằng dựa trên hiệu quả công việc và xây dựng
quy định hoạt động của Khối cơ quan.
3.2. Đề tài, sáng kiến giai đoạn 2015 – 2019
Năm 2015:
Chủ trì sáng kiến cấp Tập đoàn: Xây dựng công thức xác định giá đánh giá trong
đấu thầu mua sắm thiết bị vô tuyến tại VNPT Net;
Quyết định số 199/QĐ-VNPT-CLG ngày 19/02/2016 của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam
Năm 2016
(1) Sáng kiến cấp Tập đoàn: "Xây dựng hệ thống Phân tích số liệu kinh doanh
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông - gọi VNPT Report” đã được công nhận:
- Sáng kiến loại III cấp Tập đoàn tại quyết định số 273/QĐ-VNPT-CLG ngày
27/3/2017 của Tổng Giám đốc Tập đoàn.
- Sáng kiến loại I cấp Tổng công ty tại quyết định số: 5371/QĐ-VNPT Net-PTM
ngày 07/12/2016 của Tổng công ty Hạ tầng Mạng;
(2) Sáng kiến "Xây dựng hệ thống giám sát nguồn tập trung khu vực TP.HCM
để tối ưu nguồn nhân lực vận hành khai thác nguồn điện, điện lạnh”, đã được công
nhận là Sáng kiến loại II cấp Tập đoàn tại Quyết định số 273/QĐ-VNPT-CLG ngày
27/3/2017 của Tổng Giám đốc Tập đoàn.
Năm 2017
Sáng kiến: “Xây dựng các tiêu chí xác định giá đánh giá trong đấu thầu mua sắm
thiết bị vô tuyến VNPT Net“, đã được công nhận:
- Sáng kiến loại II cấp Tổng công ty tại quyết định số 377/QĐ-VNPT Net-PTM
ngày 6/3/2017;
- Sáng kiến loại III cấp Tập đoàn tại quyết định số 1298/QĐ-VNPT-CLG ngày
9/11/2017 của Tổng Giám đốc Tập đoàn.
Năm 2018
Sáng kiến: “Xây dựng Phân hệ Quản lý Kế hoạch trên phần mềm kế toán”;
- Sáng kiến loại II cấp Tổng công ty tại Quyết định số: 1679/QĐ-VNPT VNP-
CL ngày 28/12/2018;
- Sáng kiến loại III cấp Tập đoàn tại Quyết định số 741/QĐ-VNPT-CLG ngày
10/6/2019.
Năm 2019
(1) Sáng kiến 1: Kiểm soát thẻ cào/mã thẻ đã chuyển trạng thái “sẵn sàng sử
dụng” còn tồn trên các kênh bán hàng tại các đơn vị kinh doanh mệnh giá tiền nạp trực
thuộc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
- Sáng kiến loại II cấp Tổng công ty tại Quyết định số: 883/QĐ-VNPT VNP-CL
ngày 23/8/2019;
- Sáng kiến loại III cấp Tập đoàn tại Quyết định số 1382/QĐ-VNPT-CLG ngày
30/9/2019.
(2) Sáng kiến 2: Xây dựng và triển khai mô hình hạch toán một cấp áp dụng tại
các TTKD VNPT Tỉnh/Thành phố.
- Sáng kiến loại I cấp Tổng công ty tại Quyết định số: 132/QĐ-VNPT VNP-CL
ngày 27/02/2020.
3.3. Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước
- Quan điểm lập trường chính trị vững vàng; nói và làm theo Cương lĩnh, Điều lệ,
nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước; kiên quyết đấu
tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối quan điểm của Đảng, không dung túng, phụ
họa với những hiện tượng nói trái, làm trái đường lối, quan điểm của Đảng.
- Chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà Nước; không làm những việc mà pháp luật không cho phép
hoặc những việc ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, uy tín của người cán bộ, đảng viên.
- Vận động 100% cán bộ, đảng viên trong đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia đầy đủ và nghiêm túc
học tập Nghị quyết của Đảng, các buổi nói chuyện thời sự. . . , qua đó thống nhất nhận
thức, rèn luyện bản lĩnh cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. Quán triệt và triển
khai thực hiện Nghị quyết của Đảng; chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước.
- Thông qua các kỳ sinh hoạt Chi bộ hàng tháng cũng như công tác chuyên môn
hàng ngày, Chi bộ chủ động nắm tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng và ý kiến
của đảng viên và quần chúng để có giải thích, giải quyết kịp thời, có tình có lý, không
có trường hợp tư tưởng lệch lạc, khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh, ngăn ngừa
các biểu hiện về tư tưởng và hành vi trái với quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3.4. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên
- Tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Trong công việc tôi luôn đặt lợi ích của tập thể lên trên hết, không có biểu hiện
cá nhân, tư túi; không có tư tưởng cục bộ, bè phái và các biểu hiện cơ hội, thực dụng
về lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm;
- Có đạo đức, tác phong tốt, lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, gần gũi sâu
sát quần chúng. Có tinh thần đấu tranh chống quan liêu, lãng phí và những biểu hiện
tiêu cực khác.
- Tuyên truyền, giáo dục xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Quán
triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các văn bản thể hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, của Nhà nước;
- Thực hiện tốt vai trò lãnh đạo thống nhất, xuyên suốt của Chi bộ đối với mọi
mặt hoạt động của đơn vị, đối với các tổ chức đoàn thể chính trị. Công đoàn và Đoàn
thanh niên phối hợp chặt chẽ tổ chức cho các CBCNV tham gia các hoạt động sinh
hoạt tập thể.
- Luôn tích cực hoạt động khuyến khích, vận động các CBCNV trong đơn vị
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao: tham gia đầy đủ, nhiệt tình tất cả các
cuộc vận động Lao động giỏi, tích cực sáng tạo; Xây dựng văn minh, văn hóa doanh
nghiệp; Đổi mới, hoàn thiện tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng tổ
chức vững mạnh thực hiện tốt các công việc chuyên môn, không ngừng phát huy danh
hiệu Anh hùng lao động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi đua Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận
danh hiệu thi đua, cơ quan ban hành quyết định
2015 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 4355/QĐ-VNPT Net-NS ngày
31/12/2015 của Tổng công ty Hạ tầng mạng
2016 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 5575/QĐ-VNPT Net-NS ngày
29/12/2016 của Tổng công ty Hạ tầng mạng
2017 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 123/QĐ-NS ngày 16/01/2018 của
Tổng công ty Hạ tầng Mạng
2018 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 277/QĐ-VNPT VNP-CL ngày
20/03/2019 của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
2019 Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 292/QĐ-VNPT VNP-CL ngày
08/4/2020 của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.
2. Hình thức khen thưởng:
Năm Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen
thưởng, cơ quan ban hành quyết định
2008 Huân chương Lao động hạng
Ba giai đoạn 2003-2007
Quyết định số 1436/QĐ-CTN ngày
07/10/2008 của Chủ tịch Nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam
2010 Bằng khen Tập đoàn
Quyết định số 313/QĐ-VNPT-TĐTT ngày
28/02/2011 của Tổng Giám đốc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
2011
Bằng khen Bộ Thông tin -
Truyền thông giai đoạn 2010
- 2011
Quyết định số 837/QĐ-BTTTT ngày
17/5/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông
2012 Bằng khen Tập đoàn
Quyết định số 452/QĐ-VNPT-TĐTT ngày
25/3/2013 của Tổng Giám đốc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
2013
Bằng khen Bộ Thông tin -
Truyền thông giai đoạn 2012
- 2013
Quyết định số 538/QĐ-BTTTT ngày
06/5/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
2014 Bằng khen Tập đoàn
Quyết định số 448/QĐ-VNPT-TĐTT ngày
15/4/2015 của Tổng Giám đốc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
2015
Bằng khen Bộ Thông tin -
Truyền thông giai đoạn 2014
- 2015
Quyết định số 878/QĐ-BTTTT ngày
25/5/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông
2016 Bằng khen Tập đoàn
Quyết định số 347/QĐ-VNPT-TĐTT ngày
10/04/2017 của Tổng Giám đốc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
2017
Bằng khen Bộ Thông tin
Truyền thông giai đoạn 2016
- 2017
Quyết định số 1205/QĐ-BTTT ngày
20/7/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
2018 Bằng khen Tập đoàn
Quyết định số 803/QĐ-VNPT-CLG ngày
13/06/2019 của Tổng Giám đốc Tập đoàn
BCVT Việt Nam
2019 Bằng khen của Ủy ban Quản
lý vốn giai đoạn 2018-2019
QĐ số 364/QĐ-UBQLV ngày 07/8/2020 của
Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
3. Chất lượng Đảng viên năm 2015-2019:
+ Năm 2015: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
+ Năm 2016: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
+ Năm 2017: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
+ Năm 2018: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
+ Năm 2019: Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
4. Danh hiệu Đoàn viên công đoàn đã được công nhận từ năm 2015-2019:
+ Năm 2015: Danh hiệu Đoàn viên Công đoàn Xuất sắc.
+ Năm 2016: Danh hiệu Đoàn viên Công đoàn Xuất sắc.
+ Năm 2017: Danh hiệu Đoàn viên Công đoàn Xuất sắc.
+ Năm 2018: Danh hiệu Đoàn viên Công đoàn Xuất sắc.
+ Năm 2019: Danh hiệu Đoàn viên Công đoàn Xuất sắc.
Với những thành tích đã đạt được, đối chiếu với những tiêu chuẩn khen thưởng
cho cá nhân giai đoạn 2015-2019 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Văn
bản số 274/VNPT-CLG-TL ngày 22/01/2020), kính đề nghị Hội đồng Thi đua khen
thưởng các cấp xem xét và phê duyệt hình thức khen thưởng là Huân chương Lao
động Hạng Nhì cho tôi.
Xin trân trọng cảm ơn./.
XÁC NHẬN CỦA
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Lê Đắc Kiên
XÁC NHẬN CỦA
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT NAM
XÁC NHẬN CỦA
ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN