tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

29
Nhóm 9. Chất lượng thể chế và một số cách đánh giá thể chế thông qua các bộ so sánh chỉ số về chất lượng thể chế (-ví dụ từ Đông Âu) I. Một số khái niệm và vai trò của đánh giá chất lượng thể chế Thể chế là một phạm trù lớn, xét trên nhiều mặt của đời sống kinh tế-xã hội, góp phần to lớn vào việc hình thành trật tự xã hội chung của một quốc gia. Vì vậy, việc phân tích các giá trị tác động, đo lường mức độ tác động ảnh hưởng của một thể chế nhất định là việc làm cần thiết. Việc phân đích và đánh giá được coi là cần thiết không chỉ cho các nhà lãnh đạo của một địa phương mà còn của một quốc gia và các chính trị gia giữa các nước với nhau. Hiểu rõ và đánh giá đúng tác động của một thể chế cho phép nhà cầm quyền đưa ra những chính sách và xây dựng những khuôn khổ thể chế phù hợp phục vụ cho quá trình phát triển. Vì vậy, đánh giá chất lượng thể chế có vai trò: Lượng hóa cụ thể và mang tính so sánh được giữa các quốc gia, tỉnh, thành phố về chất lượng của các thiết chế thực hiện được; Đưa ra nhìn nhận tổng quan chung về sự tác động và mối quan hệ đồng thời giữa các nhóm thể chế, chính sách; Là một trong những cơ sở thực chứng cho các nhà lãnh đạo, nhà cầm quyền xây dựng, cải cách khung thể chế phù hợp. Chất lượng của thể chế phản ánh trình độ chính trị, bản chất chính trị của quốc gia và đó cũng là cơ sở để xã hội quyết định lựa chọn hoặc không lựa chọn nhà cầm quyền. Đánh giá chất lượng thể chế là một quá trình kiểm tra, đánh giá một hệ thống thể chế để tìm ra các điểm phù hợp hay không phù hợp của một hệ thống thể chế trong một tổ chức, một quốc gia.

Upload: chinh-tran

Post on 15-Aug-2015

197 views

Category:

Economy & Finance


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Nhóm 9. Chất lượng thể chế và một số cách đánh giá thể chế thông qua các bộ so

sánh chỉ số về chất lượng thể chế (-ví dụ từ Đông Âu)

I. Một số khái niệm và vai trò của đánh giá chất lượng thể chế

Thể chế là một phạm trù lớn, xét trên nhiều mặt của đời sống kinh tế-xã hội, góp

phần to lớn vào việc hình thành trật tự xã hội chung của một quốc gia. Vì vậy, việc phân tích

các giá trị tác động, đo lường mức độ tác động ảnh hưởng của một thể chế nhất định là việc

làm cần thiết. Việc phân đích và đánh giá được coi là cần thiết không chỉ cho các nhà lãnh

đạo của một địa phương mà còn của một quốc gia và các chính trị gia giữa các nước với

nhau. Hiểu rõ và đánh giá đúng tác động của một thể chế cho phép nhà cầm quyền đưa ra

những chính sách và xây dựng những khuôn khổ thể chế phù hợp phục vụ cho quá trình phát

triển. Vì vậy, đánh giá chất lượng thể chế có vai trò: Lượng hóa cụ thể và mang tính so sánh

được giữa các quốc gia, tỉnh, thành phố về chất lượng của các thiết chế thực hiện được; Đưa

ra nhìn nhận tổng quan chung về sự tác động và mối quan hệ đồng thời giữa các nhóm thể

chế, chính sách; Là một trong những cơ sở thực chứng cho các nhà lãnh đạo, nhà cầm quyền

xây dựng, cải cách khung thể chế phù hợp.

Chất lượng của thể chế phản ánh trình độ chính trị, bản chất chính trị của quốc gia

và đó cũng là cơ sở để xã hội quyết định lựa chọn hoặc không lựa chọn nhà cầm quyền.

Đánh giá chất lượng thể chế là một quá trình kiểm tra, đánh giá một hệ thống thể

chế để tìm ra các điểm phù hợp hay không phù hợp của một hệ thống thể chế trong một tổ

chức, một quốc gia.

Kết quả đánh giá là các thông tin, đầu vào quan trọng cho việc cải tiến chất lượng của

thể chế.

Việc đánh giá chất lượng có thể tiến hành bởi một đoàn đánh giá nội bộ hoặc một tổ

chức đánh giá độc lập.

II. Một số bộ tiêu chí đánh giá chất lượng thể chế. Minh họa

1. Chỉ số chất lượng thể chế (IQ)

Chỉ số IQ đo lường chất lượng thể chế được đưa ra bởi một số các nhà khoa học

Kaufmanm, Kraay, Lobaton (1999). Nhóm tác giả đã đưa ra một bộ chỉ số để đánh giá chất

lượng thể chế của một số nước, đặc biệt là so sánh giữa các quốc gia châu Âu, Nam Á và

các nước châu Phi.

Page 2: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Chỉ số “chất lượng thể chế” (Institutional Quality- IQ) tổng hợp là mức độ trung

bình của 5 chỉ số(tiêu chí), bao gồm: “Trách nhiệm giải trình”, “Hiệu lực của chính phủ”,

“Chất lượng luật lệ”, “Nhà nước pháp quyền”, “Kiểm soát tham nhũng”.Sau này, khi so

sánh các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, ngoài 5 chỉ số kể trên, chỉ số “Chất lượng thể

chế” còn được đánh giá thông qua chỉ số “Sự ổn định về chính trị”.

1.Trách nhiệm giải trình

Là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn đó (quy định của Nghị định 90/2013/NĐ-CP). Người yêu cầu giải trình là cơ

quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải trình về

những nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Người giải trình

là người đứng đầu cơ quan nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan nhà nước

ủy quyền việc thực hiện giải trình.

2.Hiệu lực của chính phủ

Tính hiệu lực của chính phủ thể hiện thông qua kết quả đạt được của các chính sách

và pháp luật hiệu quả như thế nào, tác động đến xã hội ra sao.

3.Chất lượng luật lệ

Bao gồm quá trình soạn thảo, ban hành, sửa đổi và thực thi. Hệ thống luật pháp rõ

ràng, cụ thể và được thực hiện công bằng nghiêm minh phản ánh một chất lượng thể chế ở

mức độ cao hơn.

4.Nhà nước pháp quyền

Pháp quyền là nguyên tắc chính quyền chỉ thực thi quyền hành một cách hợp pháp

theo các luật được soạn thảo ra và phát hành rộng rãi. Những luật đó được thông qua và thực

thi theo đúng các bước được gọi là thủ tục pháp lí. Nguyên tắc này nhằm mục đích ngăn

ngừa sự cai trị độc đoán dù cho đó là lãnh đạo chuyên quyền hay quần chúng lãnh đạo.

Chính vì vậy, pháp quyền chống lại cả chế độ độc tài lẫn tình trạng vô chính phủ.

Nhà nước pháp quyền là hình thức mà trong đó nhà nước xây dựng nên pháp luật để quản lí

xã hội và tự đặt mình dưới pháp luật. Mọi công dân, cơ quan nhà nước đều phải được tổ

chức và chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Quyền công dân

được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.

Điều kiện để có xây dựng một nhà nước pháp quyền là phải có một hệ thống pháp

luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời. Dân chủ là nền tảng để hoàn chỉnh pháp luật.

Page 3: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

5. Kiểm soát tham nhũng

Tham nhũng, về bản chất, đó là sự lạm dung quyền lực nhà nước, tha hóa quyền lực

bởi người có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước nhằm đạt được lợi ích riêng.

Do đó, kiểm soát tham nhũng chính là vấn đề kiểm soát quyền lực. Trong thực tế, người

ngoài rất khó xác định một chính sách của một ngành hay một địa phương ra đời nhằm phục

vụ “tham nhũng cơ chế” hay không bởi tác động của bất kỳ chính sách nào cũng có thể có

lợi cho một số người này và bất lợi cho một số người khác. Và đó chính là điểm nguy hiểm

nhất của loại tham nhũng này vì chúng diễn ra công khai, thường núp dưới những mỹ từ nếu

được cố tình đánh bóng..

Tình trạng tham nhũng có thể nói lên chất lượng thể chế, vì chính nó phản ánh được

hệ thống thực hiện pháp luật chặt chẽ hay vẫn để kẽ hở, phản ánh việc đảm bảo chất lượng,

vai trò của từng cơ quan, bộ phận trong nhà nước.

Các chỉ số trên (theo Kaufmanm, Kraay và Lobaton, 1999) được tính toán theo thang

điểm dao động từ -20 đến +20 (giá trị càng cao thì chất lượng thể chế càng cao). Chỉ số

“Chất lượng thể chế” được tính toán tổng hợp là mức độ trung bình của năm chỉ số nêu trên.

Một số ví dụ minh họa từ các nước Đông Âu

- So sánh giữa các nhóm nước trên thế giới

Bảng: So sánh chỉ số IQ được điều chỉnh theo thu nhập đầu người (1997-1998)

IQ trung

bình

Nhà nước

pháp

quyền

Kiểm soát

tham

nhũng

Chất

lượng luật

lệ

Trách

nhiệm giải

trình

Hiệu lực

của Chính

phủ

Các nước chuyển đổi

Liên Xô cũ, Trung và

Đông Âu

(- 0,55) (-0,79) (-2,8) (-1,11) (0,86) (-1,08)

Các nước chuyển đổi

châu Phi

0,92 0,13 (-0,80) 1,00 1,81 2,19

Châu Phi (-1,10) (-0,71) 0,00 (-0,62) (-1,44) 0,15

Các nước công nghiệp 1,06 0,18 1,09 0,01 1,93 1,45

Đông Á (-0,57) (-0,36) (-0,22) 2,06 (-1,64) 0,37

Mỹ Latinh 0,89 (-1,91) (-1,18) 3,91 2,36 0,80

Page 4: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Từ bảng so sánh các chỉ số IQ (mặc dù đã được điều chỉnh theo mức thu nhập

bình quân đầu người), kết quả cho thấy IQ trung bình của các nền kinh tế chuyển

đổi ở Trung và Đông Âu có giá trị âm, tức chất lượng thể chế thấp hơn so với các

nước có thu nhập bình quân đầu người tương đương. Trong đó, IQ của các nước

công nghiệp vẫn cao nhất, mức thấp nhất thuộc về các nước châu Phi không trong

quá trình chuyển đổi.

- So sánh giữa các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi

Bảng : Chất lượng thể chế của các nước có nền kinh tế chuyển đổi (Weder-2001)

Nhóm có IQ

cao nhất

Nhóm có IQ

cao thứ hai

Nhóm có IQ ở

giữa

Nhóm có IQ cao

thứ tư

Nhóm có IQ

thấp nhất

Ba Lan

Estonia

Hungary

Séc

Slovenia

Bungary

Croatstia

Latvia

Luytva

Rumani

Slovakia

Abanni

Acmenia

Giôcgia

Kazắcstan

Kirghidistan

Macxedonia

Mondova

Nga

Ucraina

Azécbaijan

Bê la rus

Tuốc mê nistan

Udơbêkistan

Tajikistan

Kết quả tính toán ở trên cho thấy, các nước có IQ cao nhất đã xích gần với IQ của

các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp… Trong đó

cũng cho thấy IQ của Nga chỉ tương đương với một số nước kém phát triển như Bê-

la- ruts; Ucairna… còn nhiều nước khác thuộc Liên Xô trước đây thuộc nhóm nước

có IQ kém nhất.

2. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu ( GCI)

Hiện nay, xếp hạng năng lực cạnh tranh trên thế giới được thực hiện theo hai hình thức.

Một là các báo cáo thường niên đánh giá các yếu tố khác nhau của năng lực cạnh tranh. Hình

thức này chủ yếu do các tổ chức quốc tế thực hiện nhằm xếp hạng các quốc gia. Các báo cáo

thuộc loại này bao gồm Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Report)

Page 5: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

của Diễn đàn kinh tế thế giới; Báo cáo Môi trường kinh doanh (Doing Business) của Ngân

hàng Thế giới; Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh của Tạp chí Forbes; Báo cáo về chỉ số

tự do kinh tế của Quỹ hỗ trợ di sản và Tạp chí phố Wall; Báo cáo tham nhũng của Tổ chức

minh bạch quốc tế; Chỉ số Quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators) của Ngân

hàng Thế giới.

Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu là một báo cáo thường niên do Diễn đàn kinh tế

thế giới (World Economic Forum - WEF) thực hiện, xuất bản lần đầu vào năm 1979. Từ năm

2005, Diễn đàn kinh tế thế giới sử dụng Chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global

Competitiveness Index - GCI) như một công cụ để đo lường các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô

ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh quốc gia; những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế các

nước. Xếp hạng của WEF cũng phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của

một quốc gia, vốn cũng là các yếu tố cơ bản đối với tăng trưởng kinh tế bền vững.

Theo WEF, năng lực cạnh tranh là một tập hợp các yếu tố về thể chế, chính sách và

các nhân tố quyết định năng suất của một quốc gia; trên cơ sở tiến bộ về năng suất sẽ xác

lập mức độ thịnh vượng mà một nền kinh tế có thể đạt được . Năng suất cũng quyết định tỷ lệ

lợi tức thu được từ đầu tư trong nền kinh tế, và đó là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.

Hay nói cách khác, một nền kinh tế cạnh tranh hơn thì tăng trưởng bền vững hơn.

WEF đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu trên cơ sở tính bình quân gia quyền

của các chỉ số thành phần khác nhau, mỗi chỉ số đo lường các khía cạnh khác nhau của năng

lực cạnh tranh.

GCI dựa trên 12 chỉ số thành phần (12 trụ cột), với mỗi cột trụ đại diện cho một khu

vực được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 chỉ số thành phần

không độc lập mà có tác động ảnh hưởng lẫn nhau, chẳng hạn như cải cách (yếu kém) trong

lĩnh vực này ảnh hưởng tích cực (tiêu cực) tới lĩnh vực khác. Điểm và xếp hạng đối với mỗi chỉ

số thành phần dựa trên điểm của các chỉ số con. Tất cả các chỉ số, gồm chỉ số con, chỉ số thành

phần, chỉ số nhóm và chỉ số tổng hợp GCI được cho theo thang điểm từ 1-7 với 1 là kém nhất

và 7 là tốt nhất.

Page 6: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

a) Mô tả về GCI và phương

pháp tính điểm.

12 trụ cột được xếp và 3 nhóm:

A- Nhóm chỉ số về các yêu cầu

cơ bản

1. Thể chế 25%

2. Cơ sở hạ tầng 25%

3. Ổn định kinh tế vĩ mô

25%

4. Y tế và giáo dục tiểu

học 25%

B- Nhóm chỉ số nâng cao hiệu

quả

5. đào tạo và giáo dục ở

bậc cao hơn 17%

6. hiệu quả của thị trường hàng hóa 17%

7. hiệu quả của thị trường lao động 17%

8. sự phát triển của thị trường tài chính 17%

9. công nghệ tiên tiến 17%

10. quy mô thị trường 17%

C- Nhóm chỉ số về sự đổi mới và sự phát triển của các nhân tố

11. sự phát triển của hệ thống kinh doanh 50%

12. đổi mới công nghệ 50%

Bảng tỉ trọng các nhóm chỉ số đối với các nhóm nước

Nhóm nước kém

phát triển(%)

Nhóm nước đang

phát triển(%)

Nhóm nước phát

triển(%)

Nhóm chỉ số về các yếu tố cơ

bản

60 40 20

Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả 35 50 60

Nhóm chỉ số về sự đổi mới và sự

phát triển

5 10 30

Page 7: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Phương pháp tính điểm

B1: dựa trên kết quả phản hồi của phiếu điều tra khảo sát ý kiến, diễn đàn kinh tế

B2: dùng phương pháp cho điểm các chỉ số thành phần theo thang điểm 7.

B3: tính trung bình cộng các điểm của chỉ số thành phần tính được ở B2 ta được

kết quả là giá trị của chỉ số lớn.

B4: tính GCI theo công thức:

- Đối với nhóm nước kém phát triển:

GCI= 60%*(25%*(1+2+3+4))+35%*(17%*(5+6+7+8+9+10))+ 5%*(50%*(11+12))

- Đối với nhóm nước đang phát triển

GCI= 40%*(25%*(1+2+3+4))+50%*(17%*(5+6+7+8+9+10))+ 10%*(50%*(11+12))

- Đối với nhóm nước phát triển

GCI= 20%*(25%*(1+2+3+4))+60%*(17%*(5+6+7+8+9+10))+ 30%*(50%*(11+12))

Table1: the global competitiveness index 2014 - 2015

Overall index Basic requirements Efficiency

enchancers

Innovation and

sophistication

factor

Country/economy rank score rank score rank score rank score

Switzerland 1 5.70 4 6.17 5 5.49 1 5.74

Singapore 2 5.65 1 6.34 2 6.68 11 5.13

United States 3 5.54 33 5.15 1 5.71 5 5.54

Finland 4 5.50 8 5.97 10 5.27 3 5.57

Germany 5 5.49 11 5.91 9 5.28 4 5.56

Japan 6 5.47 25 5.47 7 5.35 2 5.68

Hong Kong 7 5.46 3 6.19 3 5.58 23 4.75

Netherlands 8 5.45 10 5.95 8 5.28 6 5.41

United Kingdom 9 5.41 24 5.49 4 5.51 8 5.21

Sweden 10 5.41 12 5.86 12 5.25 7 5.38

Norway 11 5.35 6 6.05 13 5.24 16 5.08

Page 8: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

UnitedArab Fmirates 12 5.33 2 6.20 14 5.24 21 4.83

Denmark 13 5.29 13 5.85 17 5.11 9 5.19

Taiwan, China 14 5.25 14 5.75 16 5.14 13 5.11

Canada 15 5.24 18 5.70 6 5.37 24 4.72

Quatar 16 5.24 5 6.12 20 4.98 15 5.09

New Zealand 17 5.20 9 5.96 11 5.26 25 4.61

Belgium 18 5.18 22 5.53 18 5.07 12 5.11

Luxembourg 19 5.17 7 6.02 22 4.97 18 4.93

Malaysia 20 5.16 23 5.53 24 4.95 17 4.95

Vietnam 68 4.23 79 4.44 74 3.99 77 3.53

Source: WEF- global competitiveness report

Ngoài ra, còn có một số bộ chỉ số khác được dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh như

Năng lực cạnh tranh quốc gia; Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và Năng lực cạnh tranh sản phẩm,

dịch vụ. Ba yếu tố có mối quan hệ qua lại, mật thiết với nhau hình thành nên tính cạnh tranh của

một quốc gia so với các quốc gia khác trên thế giới.

3. Chỉ số tự do kinh tế IEF (Indices of Economical Freedom)

Chỉ số tự do kinh tế (Indices of Economic Freedom) đo lường chính sách tự do kinh

doanh ở các quốc gia trên thế giới. Chỉ số tự do kinh tế đánh giá 10 yếu tố cơ bản của mỗi

nền kinh tế, được công bố thường niên bởi tạp chí The Wall Street Journal và Quỹ Di sản

(The Heritage Foundation) có ảnh hưởng gián tiếp đến nguyên tắc luật lệ, chính sách thuế

cũng như các chính quyền.

Định nghĩa chỉ số tự do kinh tế như sau: "Môi trường tự do kinh tế cao nhất cho

người ta quyền tư hữu tuyệt đối, hoàn toàn tự do hoạt động về lao động, tiền bạc, hàng hóa,

và hoàn toàn không có chèn ép hay giới hạn tự do kinh tế ngoại trừ những giới hạn tối thiểu

cần thiết để bảo đảm người dân được tự do".

Chỉ số cho điểm dựa trên 10 yếu tố tổng quát sau đây về tự do kinh tế

1. Tự do buôn bán (Business Freedom)

2. Tự do thương mại (Trade Freedom)

3. Tự do tiền tệ (Monetary Freedom)

4. Độ lớn của nhà nước (Government Size)

Page 9: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

5. Tự do công khố (Fiscal Freedom)

6. Quyền tư hữu (Property Rights)

7. Tự do đầu tư (Investment Freedom)

8. Tự do tài chánh (Financial Freedom)

9. Tự do không bị tham nhũng (Freedom from Corruption)

10. Tự do lao động (Labor Freedom)

Mỗi tự do trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho nhiều tự do

nhất. Điểm 100 có nghĩa là có một môi trường kinh tế hay chính sách kinh tế có ích lợi nhất

dẫn đến tự do kinh tế. Tổng số điểm được tính trung bình bằng cách cộng 10 số điểm của

mỗi tự do và chia cho 10.

Hình: Đánh giá mười yếu tố tự do kinh tế toàn cầu 2012

Bảng số liệu về chỉ số tự do kinh tế của một số nước Đông Âu và Nga (1995-2014)

Page 10: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

4. Chỉ số thuận lợi kinh doanh ( EDBI)

Page 11: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Chỉ số thuận lợi kinh doanh , (EBDI - Ease of Doing Business Index) là chỉ số được

đề ra bởi Ngân hàng thế giới WB. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh doanh tốt

hơn, đơn giản hơn và bảo vệ quyền sở hữu mạnh hơn. Nghiên cứu thực nghiệm được tài trợ

bởi Ngân hàng thế giới chỉ ra rằng ảnh hưởng của việc hoàn thiện những điều chỉnh này đối

với tăng trưởng kinh tế là rất mạnh mẽ.

Chỉ số này được đưa ra dựa trên những nghiên cứu luật pháp, quy tắc bằng việc

phỏng vấn & xác minh bởi 3500 viên chức nhà nước, các luật sư, cố vấn doanh nghiệp, kế

toán viên và các nhà chuyên môn có hoạt động trong lĩnh vực cố vấn quản lý chung thực thi

luật pháp.

Chỉ số thuận lợi kinh doanh nói lên đánh giá các quy tắc ảnh hưởng trực tiếp

đến kinh doanh, không phản ánh trực tiếp những trạng thái chung như quốc gia ở cạnh một

thị trường lớn, đặc trưng cơ sở hạ tầng, lạm phát hoặc tội phạm. Thứ hạng của một quốc gia

được đánh giá dựa trên giá trị trung bình của 10 chỉ số sau:

1. Khởi sự doanh nghiệp: thủ tục pháp lý, thời gian, vốn và giá trị doanh nghiệp cực

tiểu theo quy định

2. Đăng ký giấy phép kinh doanh: thủ tục pháp lý, thời gian và chi phí của việc xác

minh & cấp giấy phép kinh doanh (xây dựng công nghiệp)

3. Chi phí thuê nhân công & tình trạng khan hiếm lao động: mức độ khó khăn về giá

nhân công và chỉ số mềm dẻo về thỏa ước thời gian lao động.

4. Đăng ký quyền sở hữu: thủ tục, thời gian và chi phí khi đăng ký các tài sản là bất

động sản thương mại như đất đai thực.

5. Mức khấu trừ tín dụng: chỉ số hiệu lực của các quy định luật pháp, chỉ số công

khai thông tin tín dụng.

6. Mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư: phạm vi quyền hạn cũng như trách nhiệm

pháp lý của người quản lý doanh nghiệp & các đại cổ đông.

7. Gánh nặng thuế phải trả: các khoản thuế phải nộp, thời gian tiêu tốn cho thủ tục

hành chính trong thanh toán thuế, tỉ lệ thuế phải trả so với tổng số lợi nhuận ròng.

8. Hoạt động thương mại dọc & xuyên biên giới: số lượng các tài liệu, số lượng chữ

ký và thời gian cần thiết để thực hiện cho mỗi thương vụ xuất hoặc nhập khẩu.

9. Mức thực thi các hợp đồng: thủ tục, thời gian & chi phí để bắt buộc thực thi một

thỏa ước vay nợ chưa thanh toán.

Page 12: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

10.Chấm dứt kinh doanh: thời gian & chi phí khi tuyên bố đóng cửa kinh doanh hoặc

phá sản & mức bồi hoàn thuế

Hình. Mức độ giảm rào cản kinh doanh của các quốc gia trong từng khu vực từ năm

2005-2011

2. Chỉ số môi trường kinh doanh của thế giới

Bảng xếp hạng môi trường kinh doanh của một số quốc gia năm 2014 (Theo WorldBank )

Guinea- BissauSTT Country

1 Singapore

2 New Zealand

3 HongKong SAR, China

4 Denmark

5 Korea, Rep

6 Norway

7 United States

8 United Kingdom

9 Finland

… ….

Page 13: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

179

180 Haiti

181 Angola

182 Venezuela, RB

183 Afghanistan

184 Congo. Den.Rep

185 Chad

186 South Sudan

187 Central African Republic

188 Libya

189 Eritrea

Singapore được xếp hạng cao nhất thế giới về môi trường kinh doanh thuận lợi, tiếp

sau là khu tự trị hành chính New Zealand, HongKong (Trung Quốc), Đan Mạch, Hàn Quốc,

Na-uy… nằm trong số 10 nước đứng đầu. Như ta thấy thì các nước này đều là các nước có

nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định và nhà nước đầu tư nhiều cho phúc lợi xã

hội.

Còn các nước xếp vị trí thấp nhất như Libia, Haiti, Central African Republic, Central

African Republic…là các nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.

Trong năm qua cũng phải kể đến sự phát triển về kinh tế, ổn định về chính trị ảnh

hưởng đến chỉ số hoạt động thương mại quốc tế cũng như việc thực hiện đúng đắn các chính

sách của một số quốc gia đã đưa chỉ số môi trường kinh doanh của họ tăng vượt bậc.Phải kể

đến các quốc gia như; Sri Lanka tăng 6 bậc (155-99),Togo tăng 15 bậc (164-149),Uzbekistan

tăng 8 bậc (149-141)…

Trong năm 2013-2014 có rất nhiều biến động như tình hình chiến tranh, các chính

sách sai lệch về điều chỉnh môi trường kinh doanh của chính phủ…dẫn đến chỉ số môi trường

cạnh tranh giảm đáng kể ở các nước Irad 146 (2013) xuống 156 (2014), Syrian Arab

Republic từ 165 (2013) xuống 175 (2014).

5. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

Page 14: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

PCI là chữ viết tắt của ba từ tiếng Anh: Provincial Competitiveness Index và được

dịch sang tiếng Việt là “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”. Đây là chỉ số đánh giá và xếp

hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng

môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án

hợp tác nghiên cứu giữa phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và dự án sáng kiến

cạnh tranh Việt Nam (là dự án do cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID, tài trợ. Chỉ

số này được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 đối với 42 tỉnh, thành thành phố

trực thuộc Trung ương và lần thứ hai là từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh, thành phố ở Việt

Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường

thêm.

Phương pháp xây dựng PCI

Lần đầu tiên được công bố vào năm 2005, PCI khi đó mới chỉ gồm có tám chỉ số

thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh,

thành phố của Việt Nam. Năm 2006, có thêm hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh

doanh được bổ sung vào để xây dựng chỉ số PCI là: Thiết chế pháp lý và đào tạo lao động.

Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng

động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ

chỉ số ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, hiện nay, PCI còn 9 chỉ số thành phần, gồm:

1) Chi phí gia nhập thị trường; 2) Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt

bằng kinh doanh ổn định; 3) Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh

nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn

bản pháp luật cần thiết; 4) Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; 5) Thời gian

doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra

hạn chế nhất; 6) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong; 7) Dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp; 8) Có chính sách đào tạo lao

động tốt; và 9) Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng

và hiệu quả.

Page 15: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Hình. Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Hưng Yên (2010-2011)

Page 16: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Ý nghĩa của chỉ số PCI

Bằng cách chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều hành kinh tế, chỉ số PCI

khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành.

Và với việc loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng

kinh tế trong một tỉnh như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân

lực…, chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt

được ở cấp tỉnh.

Bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát triển kinh

tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với

thu hút đầu tư và tăng trưởng.

Đồng thời, PCI Nghiên cứu chỉ ra được mối tương quan giữa thực tiễn điều hành

kinh tế tốt với đánh giá của doanh nghiệp và sự cải thiện phúc lợi của địa phương.

Bên cạnh đó, PCI còn cho thấy các chính sách và sáng kiến thân thiện với doanh

nghiệp khuyến khích họ hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho cả chủ doanh nghiệp,

người lao động và cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cả nền kinh

tế.

Các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ hành động, đây là những chỉ

tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi

được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn

nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh doanh.

PCI được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp, do vậy chỉ số này sẽ phản

ánh một cách khách quan và trung thực về môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương.

PCI phản ánh được thực trạng điều hành kinh tế của chính quyền các tỉnh , các điểm mạnh

điểm yếu, cũng như xác định được chính quyền nào có chất lượng điều hành kinh tế tốt và

các doanh nghiệp hài lòng. Từ đó, chính quyền tỉnh sẽ nhận biết được môi trường kinh

doanh của mình hiện đang còn những yếu kém gì cần phải khắc phục để đáp ứng yêu cầu

của doanh nghiệp và tỉnh trở nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành khác của Việt Nam.

Vì thế, PCI được xem là “tiếng nói” quan trọng của các doanh nghiệp dân doanh về môi

trường kinh doanh địa phương, là kênh thông tin tham khảo tin cậy về địa điểm đầu tư, là

một động lực cải cách quan trọng đối với môi trường kinh doanh cấp tỉnh.

6. Chỉ số cảm nhận tham nhũng

- Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI):

Page 17: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Là chỉ số được công bố hàng năm bởi Tổ chức Minh bạch Quốc tế, chỉ số CPI xếp hạng

các quốc gia, vùng lãnh thổ trên cơ sở cảm nhận về tham nhũng trong khu vực công tại các

quốc gia, vùng lãnh thổ đó. Đây là một chỉ số tổng hợp, một sự kết hợp giữa các cuộc thăm

dò ý kiến và đánh giá tham nhũng do các tổ chức có uy tín thu thập. CPI là chỉ số về tham

nhũng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.

- CPI dựa trên các cuộc thăm dò:

Tham nhũng nói chung bao gồm các hoạt động bất hợp pháp, được cố tình che giấu và

chỉ được đưa ra ánh sáng khi có các vụ bê bối, điều tra hay truy tố. Vì vậy, rất khó có thể

đánh giá mức độ tuyệt đối của tham nhũng tại các quốc gia hay vùng lãnh thổ trên cơ sở các

dữ liệu “cứng” mang tính thực chứng. Những nỗ lực nhằm đánh giá tham nhũng như:

so sánh các vụ hối lộ được báo cáo, số lượng các vụ truy tố hay nghiên cứu các vụ xét xử ở

tòa án liên quan trực tiếp đến tham nhũng đều không thể coi là những chỉ số chính xác thể

hiện mức độ tham nhũng. Những số liệu này, đúng hơn, chỉ thể hiện hiệu quả hoạt động của

các công tố viên, của toà án hay giới truyền thông trong việc điều tra và phát hiện tham

nhũng. Vì vậy, xem xét cảm nhận về tham nhũng của những người ở vị trí có thể đưa ra

đánh giá về tham nhũng trong khu vực công là phương pháp đáng tin cậy nhất để so sánh

mức độ tham nhũng một cách tương đối giữa các quốc gia.

- Thực tế cho thấy, tham nhũng diễn ra ở tất cả các nước có chế độ chính trị - xã hội khác

nhau, ở cả các nước chậm phát triển, các nước đang phát triển và các nước phát triển, ở cả

nước giàu cũng như nước nghèo.

Ngày 3.12.2014, Tổ chức

Minh bạch quốc tế (TI) công bố Chỉ

số nhận thức tham nhũng khu vực

công 2014 với 175 nước và lãnh thổ,

theo đó Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và

Angola là những nước trượt sâu về

tham nhũng trong dịch vụ công năm

2014 so với năm trước đó. Đan Mạch

là nước ít tham nhũng nhất, đội sổ là

Somalia, Triều Tiên. Trong số các

quốc gia ở khu vực Đông Nam Á,

Việt Nam đứng thứ 6, chỉ xếp hạng

Page 18: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

trên Lào, Campuchia, và Myanmar. Đây là năm thứ ba liên tiếp (2012- 2014), chỉ số cảm

nhận tham nhũng của Việt Nam vẫn giữ nguyên 31/100 điểm. Hình. Chỉ

số tham nhũng Eurozone (2009)

7. Chỉ số cải cách hành chính PAR INDEX

PAR Index là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành

chính được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, gồm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ

máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách hành

chính công và hiện đại hoá nền hành chính.

PAR Index (viết tắt tiếng Anh: Public Administration Reform Index) là công cụ

quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC); sử dụng thang

điểm 100 để đo lường mức độ hài lòng về cải cách hành chính.

Chỉ số cải cách hành chính được xác định là công cụ quản lý mới trong triển khai

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, khắc phục được

tính chủ quan, định tính, một chiều trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính; bảo

đảm việc theo dõi, đánh giá một cách khoa học, hệ thống, định lượng và dựa trên kết quả,

huy động sự tham gia của các tổ chức trong bộ máy nhà nước, của người dân và doanh

nghiệp vào quá trình đánh giá kết quả, tác động của cải cách hành chính một cách thực chất,

khách quan hơn, tạo cơ sở để gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua, khen

thưởng, giúp cho có được tiêu chí rõ ràng, định lượng để khen đúng những đơn vị đạt được

kết quả cao trong cải cách hành chính và giúp các đơn vị còn hạn chế có khả năng tự nhìn

nhận, đánh giá quá trình triển khai cải cách hành chính của mình để có giải pháp nhằm cải

thiện tình hình trong những năm tiếp theo.

Hình: Chỉ số cải cách hành chính ở một số cơ quan ngang Bộ

Page 19: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Đối với PAR INDEX cấp Bộ: trong 7 lĩnh vực, 31 tiêu chí và 89 tiêu chí thành phần

7 lĩnh vực gồm:

(1) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính - 16 điểm;

(2) Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ - 16.5

điểm;

(3) Cải cách thủ tục hành chính - 14 điểm;

(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - 12.5 điểm

(5) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức - 16.5 điểm;

(6) Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập 10.5

điểm;

(7) Hiện đại hóa hành chính - 14 điểm)

Trong đó, cụ thể ở lĩnh vực thứ 2 - lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của bộ có 6 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần, tỷ lệ số điểm của

lĩnh vực trong tổng số điểm chấm chiếm 16.5%. Cụ thể là với 6 tiêu chí chấm:

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Page 20: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

- Kiểm tra việc thực hiện VBQPPL do bộ, ngành khác và địa phương ban hành có liên quan

đến chức năng quản lý nhà nước của bộ.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của bộ.

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

- Chất lượng thể chế, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Đối với PAR INDEX cấp tỉnh: trong 8 lĩnh vực, 8 chỉ số thành phần, 34 tiêu chí và 104 tiêu

chí thành phần.

8 lĩnh vực gồm:

(1) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính - 14 điểm;

(2) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh - 10 điểm;

(3) Cải cách thủ tục hành chính – 10 điểm;

(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước - 12.5 điểm;

(5) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - 14.5 điểm;

(6) Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập - 13

điểm;

(7) Hiện đại hóa hành chính - 12.5 điểm

(8) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông - 13.5 điểm

Đặc biệt, trong lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh

có 3 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần, tỷ lệ số điểm của lĩnh vực trong tổng số điểm chấm

chiếm 10%. Cụ thể là với 3 tiêu chí chấm:

- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL tại tỉnh.

Page 21: Tổng hợp kttc đánh giá chất lượng thể chế

Như trên, có thể thấy rằng, với thực tế cơ cấu điểm như hiện nay có thể thấy rằng

tổng số điểm cho lĩnh vực cải cách thể chế trong mối tương quan chung với tổng số điểm ở

cấp bộ và cấp tỉnh của PAR INDEX còn chưa thực sự phù hợp với mục tiêu và trọng tâm cải

cách hành chính của Chính phủ đã đề ra từ năm 2011, cần phải được tăng thêm số điểm để

khẳng định và bám sát trọng tâm hàng đầu của cải cách hành chính trong thời gian tới.

Về mặt cụ thể, cần nghiên cứu, sửa đổi ở một số tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa

phù hợp từ thực tiễn thấy được qua 02 năm triển khai vừa qua, mặt khác, cũng cần bổ sung

các tiêu chí, tiêu chí thành phần mới để đảm bảo sự thống nhất với chỉ đạo chung của Chính

phủ về vị trí, vai trò và định hướng cho công tác cải cách thể chế trong thời gian tới, nhất là

trong xu hướng hiện nay là chuyển dần hướng trọng tâm từ xây dựng thể chế sang nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật (cả hoạt động tổ chức thi hành ở

cấp bộ và cấp tỉnh); đồng thời, chỉ đạo sát sao, quyết liệt hơn công tác soạn thảo và ban hành

văn bản quy phạm pháp luật, có biện pháp đảm bảo các cơ quan được giao hoàn thành đúng

tiến độ và nâng cao chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các

văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực pháp

luật./.