trẦn minh hiỂn - 125.234.102.27
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
*******
TRẦN MINH HIỂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI UBND
PHƯỜNG PHƯỚC LONG, THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101
Mã số sinh viên: 19110031
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
Bà Rịa – Vũng Tàu, Năm 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND phường
Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt
và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Ngoại trừ các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong quá trình thực hiện luận
văn, kết quả trình bày trong luận văn là của riêng cá nhân tôi. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính pháp lý, tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong
luận văn của mình.
Học viên thực hiện
Trần Minh Hiển
iii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn
Hữu Huy Nhựt đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã trang bị
cho tôi những kiến thức hoàn thành các học phần và giúp tôi hoàn chỉnh các thủ tục
để bảo vệ luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cấp lãnh đạo cùng nhân dân và cán bộ công chức phường
Phước Long đã tận tình giúp đỡ, cung cấp dữ liệu cần thiết để tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin cảm ơn các bạn học viên đã động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết .......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng .......................................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi .............................................................................................................. 3
1.4. Phương pháp ........................................................................................................ 3
1.5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 4
2.1. Dịch vụ công ........................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm: ......................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ công ................................................................... 5
2.1.3. Các loại dịch vụ công ........................................................................................ 5
2.1.4. Những đặc điểm của dịch vụ công .................................................................... 7
2.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công .............................. 8
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ ........................................................................... 8
2.2.2 Chất lượng dịch vụ hành chính công ................................................................. 9
2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công .................................... 10
2.4. Sự hài lòng về dịch vụ hành chính công: .......................................................... 14
v
2.4.1 Định nghĩa:....................................................................................................... 14
2.4.2. Vai trò của dịch vụ hành chính công đối với sự hài lòng của người dân khi sử
dụng dịch vụ này ....................................................................................................... 15
2.4.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công với sự hài lòng của
người dân ................................................................................................................... 16
2.4.4. Mô hình đo lường sự hài lòng của người dân ................................................. 17
2.5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã thực hiện ở trong và ngoài nước .............. 21
2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 21
2.5.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 21
2.6. Xây dựng mô hình nghiên cứu ........................................................................... 21
2.6.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 28
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 29
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................................... 29
3.2. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 30
3.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng ..................................................................... 33
3.3.1. Giới thiệu sơ lược về UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa................................................................................................................. 33
3.3.2. Kết quả thu thập phiếu khảo sát ...................................................................... 34
3.3.3. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........................................................................ 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
4.1. Đánh giá thang đo .............................................................................................. 38
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến Sự hài lòng của người
dân khi sử dụng DVHCC tại UBND Phường Phước Long ................................. 42
4.3. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .................................................. 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 71
vi
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 71
5.1.1. Thông số thống kê trong mô hình hồi qui ....................................................... 71
5.1.2. Hệ số tương quan ............................................................................................ 72
5.1.3. Hệ số trung bình .............................................................................................. 72
5.2. Kết quả ứng dụng của nghiên cứu – Hàm ý quản trị ......................................... 75
5.2.1. Sự tin cậy ......................................................................................................... 76
5.2.2. Mức độ đáp ứng .............................................................................................. 77
5.2.3. Năng lực phục vụ ............................................................................................ 77
5.2.4. Sự cảm thông ................................................................................................... 78
5.2.5. Cơ sở vật chất .................................................................................................. 78
5.2.6. Chi phí ............................................................................................................. 79
5.3. Các hạn chế khi nghiên cứu ............................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................... I
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ................................................................. I
Phụ lục 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU .................................................................. V
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
SERVQUAL Service Quality (chất lượng dịch vụ).
DVHCC Dịch vụ hành chính công
TTHC Thủ tục hành chính
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Kết quả thu thập tổng số phiếu đã khảo sát ............................................. 35
Bảng 3. 2. Kết quả thống kê về đặc điểm giới tính ................................................... 35
Bảng 3. 3. Kết quả thống kê về nghề nghiệp ............................................................ 36
Bảng 3. 4. Kết quả thống kê dựa trên độ tuổi .......................................................... 36
Bảng 3. 5. Kết quả thống kê dựa trên Trình độ ......................................................... 37
Bảng 4. 1. Kết quả nghiên cứu nhân tố Sự tin cậy .................................................... 39
Bảng 4. 2. Cronbach Alpha của Mức độ đáp ứng ..................................................... 39
Bảng 4. 3. Kết quả thang đo Năng lực phục vụ ...................................................... 40
Bảng 4. 4 Kết quả thang đo Sự cảm thông ............................................................... 40
Bảng 4. 5. Kết quả Cronbach Alpha của Cơ sở vật chất ........................................... 41
Bảng 4. 6: Kết quả Cronbach Alpha Chi phí ............................................................ 41
Bảng 4. 7. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần thứ nhất .............. 42
Bảng 4. 8. Phương sai trích lần thứ nhất ................................................................... 43
Bảng 4. 9. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất ........................................... 43
Bảng 4. 10. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần cuối .................. 45
Bảng 4. 11. Phương sai trích lần cuối ....................................................................... 46
Bảng 4. 12. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần cuối ................................................ 46
Bảng 4. 13: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter ..... 51
Bảng 4. 14. Kiểm định giả định phương sai của sai số ............................................. 52
Bảng 4. 15. Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ............... 54
Bảng 4. 16. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ....... 55
Bảng 4. 17. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ANOVA 56
Bảng 4. 18. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Cơ sở vật chất ................ 59
Bảng 4. 19. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Năng lực phục vụ .......... 60
Bảng 4. 20. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Sự tin cậy ....................... 61
Bảng 4. 21. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Mức độ đáp ứng ............ 61
Bảng 4. 22. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Chi phí ........................... 62
Bảng 4. 23. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Sự cảm thông ................. 63
Bảng 4. 24. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm giới tính
nam và nữ .................................................................................................................. 64
Bảng 4. 25. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 2 nhóm giới tính nam và
giới tính nữ ................................................................................................................ 65
Bảng 4. 26. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa người
dân có nhóm tuổi khác nhau. .................................................................................... 65
Bảng 4. 27. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa nhóm tuổi ...................... 66
Bảng 4. 28. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa người
dân có nghề nghiệp khác nhau ................................................................................. 67
Bảng 4. 29. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nghề nghiệp ............ 67
Bảng 4. 30. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
những người dân có các trình độ khác nhau. ............................................................ 68
Bảng 4. 31. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa trình độ ......................... 69
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa................................................................................................................. 25
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long ....................................... 28
Hình 4. 1: Mô hình chính thức khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long thành phố Nha Trang
................................................................................................................................... 49
Hình 4. 2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui ................... 52
Hình 4. 3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa ............................................ 53
Hình 4. 4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ........................................ 53
Hình 4. 5: Kết quả đánh giá về Sự hài lòng của người dân khi sử dụng DVHCC tại
UBND Phường Phước Long thành phố Nha Trang .................................................. 58
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết
Cải cách hành chính nhà nước là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài,
là nhu cầu khác quan của sự nghiệp đổi mới và quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tùng bước xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh phục vụ một cách tốt nhất và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc
đổi mới và phát triển đất nước. TTHC là một bộ phận tất yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ giúp Nhà nước quản lý và phục vụ cá nhân, tổ chức theo hướng
đơn giản, công khai, minh bạch và thuận tiện.
Qua quá trình thực hiện, cải cách hành chính trên địa bàn phường Phước
Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đã có nhiều tiến bộ, chuyển biến tích
cực trong bộ máy chính quyền. Tuy nhiên, phải nhìn nhận một cách nghiêm túc,
thực tế hơn là người dân và cả lãnh đạo chính quyền địa phương vẫn chưa thật sự
hài lòng với kết quả cải cách hành chính, hiện tại.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng nền hành chính hướng
đến phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, lãnh đạo địa phương luôn quan tâm, giám
sát, chỉ đạo cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ, công khai đường dây nóng để kịp thời xử lý các phản ánh, góp ý của cá nhân,
tổ chức.
Với những thực tế nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND
phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Qua nghiên cứu nhằm đánh giá một cách khách quan mức độ hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
2
Từ đó tác giả đề xuất hàm ý quản trị nhằm cải thiện sự hài lòng của
người dân đối với chất lượng dịch vụ hành tại đơn vị, góp phần vào sự thành
công chung trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản
lý Nhà nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân
đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa từ đó đưa ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao và cải
thiện sựu hài lòng của người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch
vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa;
- Đưa ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao và cải thiện sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
Sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND
phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3
1.3.2. Phạm vi
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến
sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước
Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn Phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ ngày 01/08/2020 đến ngày 31/10/2020
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập đến
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công tại
UBND phường Phước Long.
1.4. Phương pháp
- Đề tài sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu đó là: Nghiên cứu định tính kết
hợp với nghiên cứu định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứ định tính: Thống kê mô tả
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập thông tin trực tiếp bằng phiếu khảo sát, sau
đó xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20, để phân tích và làm cơ sở nhằm đưa ra các
hàm ý quản trị.
1.5. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Giới thiệu đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Thiết kế phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Dịch vụ công
2.1.1. Khái niệm:
Khái niệm Dịch vụ công có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm hàng hóa
công cộng. Theo ý nghĩa kinh tế học, hàng hóa, dịch vụ công cộng có những đặc tính
cơ bản sau:
- Là một loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì bắt buộc phải sử dụng nó.
- Việc sử dụng dịch vụ của người này không làm ảnh hưởng lượng sử dụng
dịch vụ của người khác.
- Loại hàng hóa này không thể bỏ được (hàng hóa công cộng vẫn tồn tại khi
không được tiêu dùng tới).
Nói một cách khác, thì hàng hóa công cộng thuần túy là loại hàng hóa nào thỏa
mãn cả ba đặc tính trên, và loại hàng hóa công cộng không thuần túy là loại hàng hóa
nào không thỏa mãn cả ba đặc tính trên.
Từ giác độ của quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu cho rằng dịch vụ công
là các hoạt động của cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực thi chức năng quản lý hành
chính nhà nước, đồng thời đảm bảo chuỗi cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ
cho nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội.
Ở nước ta hiện nay, dịch vụ công tập trung nhiều vào chức năng phục vụ xã
hội của nhà nước, chứ không tập trung các chức năng: như công quyền, như lập
pháp, hành pháp, tư pháp, ngoại giao,… qua đó có thể thấy vai trò chủ thể của nhà
nước trong việc cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng.
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp cận ở
nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều có một tính chất chung là nhằm phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu và lợi ích chung của xã hội. Trường hợp nhà nước thực hiện
chuyển giao một phần dịch vụ công cho tư nhân để cung ứng thì với vai trò của mình
5
nhà nước vẫn điều tiết được các dịch vụ đã chuyển giao này để đảm bảo sự công bằng
khi phân phối các dịch vụ và khắc phục các bất cập của thị trường.
2.1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ công
- Thứ nhất, hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nó mang tính
quyền lực và việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền và
nghĩa vụ có tính chất pháp lý.
- Thứ hai, đây là những loại dịch vụ không mang tính vụ lợi, chỉ thu một khoản
gọi là lệ phí để nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, đây là các hoạt động mang tính chất phục vụ trực tiếp để nhằm đáp
ứng các nhu cầu, quyền lợi hay một nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp cho các tổ chức và
công dân.
- Thứ tư, mục tiêu của dịch vụ công là thực hiện bảo đảm tính công bằng và
tính hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
2.1.3. Các loại dịch vụ công
Dịch vụ công được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên xét theo
tiêu chí chủ thể cung ứng thì dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau:
- Một là các loại hình dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp:
Ví dụ như: an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
- Hai là các loại dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân
cung cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước ủy nhiệm cho các tổ chức phi chính phủ
và tư nhân thực hiện cung cấp, nhưng Nhà nước thực hiện đôn đốc, giám sát. Ví dụ
như các công trình công cộng được đấu thầu và giao lại cho các công ty tư nhân trúng
thầu xây dựng.
- Ba là các loại dịch vụ công được hình thành trên cơ sở sự phối hợp của các
tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ và tổ chức tư nhân cùng thực hiện. Đây là
loại hình cung ứng dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến do một số loại hình dịch vụ
6
mà nhà nước không đảm đương được mà cần có sự chung tay của xã hội, nhằm đảm
bảo cung ứng kịp thời cho người dân có nhu cầu.
Người ta thường dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, để
chia dịch vụ công thành các loại hình dịch vụ như sau:
- Thứ nhất, Dịch vụ hành chính công: Là loại hình dịch vụ gắn liền với chức
năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu thiết yếu của người dân. Vì vậy, cơ
quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện
cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công là đối tượng duy nhất cung ứng các dịch vụ này.
Dịch vụ hành chính công là một trong những chức năng quản lý của nhà nước.
Người dân được hưởng lợi từ những dịch vụ này mà không theo quan hệ cung cầu,
ngang giá trên thị trường, để được hưởng dịch vụ này người dân phải nộp một khoản
lệ phí hoặc phí cho cơ quan nhà nước thực hiện dịch vụ.
- Thứ hai Dịch vụ sự nghiệp công: Là các hoạt động nhằm cung cấp các dịch
vụ phúc lợi xã hội, phục vụ các thiết yếu cho người dân như: văn hóa - xã hội, khoa
học - giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,…
Đây là xu hướng chung mà hiện nay trên thế giới hướng tới, bao gồm các dịch
vụ công mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm, nên nhà nước thực
hiện chuyển giao một phần loại dịch vụ công này cho tư nhân và các tổ chức xã hội
gọi là xã hội hóa.
- Thứ ba Dịch vụ công ích: Là hoạt động cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết
yếu cho người dân và cộng đồng như: xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, cấp nước
sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống dịch bệnh, phòng chống thiên tai…
Tuy nhiên, ở một số địa bàn nhỏ nhà nước giao lại cho khu vực tư nhân đứng
ra thực hiện như: vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải, cung ứng nước
sạch ở một số vùng nông thôn…
7
2.1.4. Những đặc điểm của dịch vụ công
- Dịch vụ công mang tính xã hội, với mục tiêu cụ thể như: phục vụ lợi ích của
tất cả công dân có nhu cầu, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội đồng thời đảm bảo
công bằng và ổn định xã hội, là dịch vụ mang tính quần chúng rộng rãi.
Như vậy, có thể thấy dịch vụ công không vì lợi ích kinh tế và phi lợi nhuận.
Nó hình thành để phục vụ vì lợi ích của mọi công dân có nhu cầu.
- Dịch vụ công cung cấp một loại “hàng hóa” đặc biệt, đó là loại hàng hóa do
nhà nước cung cấp độc quyền hoặc ủy nhiệm lại cho các tổ chức cá nhân thực hiện
thay, nhằm đáp ứng nhu cầu toàn xã hội bất kể sản phầm được tạo ra có hình thái vật
chất hay phi vật chất.
- Việc thực hiện dịch vụ công không theo thông lệ cung ứng cung - cầu của
quan hệ thị trường. Mà ở đó, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền cho
người cung cấp, nói cách khác là trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà
nước. Bên cạnh đó, có những dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần
hoặc toàn bộ kinh phí, nhưng nhà nước cung ứng các dịch vụ này mà không nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Với sự đa dạng của các loại hình dịch vụ công, các hình thức cung ứng dịch
vụ công với những đặc điểm của dịch vụ công, có thể thấy rằng để cung ứng loại dịch
vụ này một cách có hiệu quả là một vấn đề không hề đơn giản.
Vì vậy, nếu Nhà nước không ủy quyền cho các tổ chức và cá nhân để cung
ứng dịch vụ công ở các lĩnh vực tích hợp cho khu vực phi Nhà nước, đồng thời không
cải cách việc cung ứng dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, thì hiệu quả cung ứng
dịch vụ công về tổng thể sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người
dân và sự phát triển chung của toàn xã hội.
8
2.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Trước khi tìm hiểu về chất lượng dịch vụ là gì chúng ta hãy cùng điểm qua
một chút về khái niệm dịch vụ. Dịch vụ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, chẳng
hạn như:
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh: “Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng
tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú hoá, khác
biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hoá
kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ
đó kinh doanh có hiệu quả hơn.”
Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng có thể cảm nhận được sau quá
trình sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và mang nhiều ý
nghĩa khác nhau, nó phụ thuộc nhiều vào các loại dịch vụ khác nhau. Mỗi khách hàng
sẽ có những nhận thức và các nhu cầu riêng, do đó sự cảm nhận về chất lượng dịch
vụ của mỗi người cũng sẽ khác nhau.
Theo Joseph Juran & Frank Gryna “Chất lượng là sự phù hợp đối với nhu cầu”.
Chất lu ợng dịch vụ là viẹ c bảo đảm cung cấp dịch vụ theo đúng kịch bản với
kĩ na ng nghiẹ p vụ cao của nha n vie n cung ứng và đọi ngũ cán bọ quản lí.
Tre n góc đọ khách hàng, chất lu ợng dịch vụ là mức đọ hài lòng của khách
hàng trong quá trình tie u dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của cơ quan, doanh nghiẹ p
mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu mong đợi của khách hàng, tu o ng
xứng với chi phí mà khách hàng phải thanh toán.
● Chất lượng dịch vụ:
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, chất lượng
dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên
cứu, mỗi dịch vụ đều thể hiện mức độ đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách
9
hàng. Nó là một dạng của thái độ của nhà cung ứng và các kết quả từ sự so sánh giữa
những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được.
Theo Gröngoos (1984) cho rằng: chất lượng dịch vụ liên quan đến chất lượng
kỹ thuật những gì được phục vụ và chất lượng kỹ năng nói lên chúng được phục vụ
như thế nào.
Như vậy, chất lượng dịch vụ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Việc đánh giá chất lượng của dịch vụ là khó khăn hơn so chất lượng của hàng
hóa hữu hình, chất lượng dịch vụ chỉ được đánh giá một cách chính xác khi khách
hàng sử dụng dịch vụ đó.
- Nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so
sánh giữa sự mong đợi của khách hàng về chất lượng mà dịch vụ cụ thể mang lại
nhằm đáp ứng những nhu cầu đó.
- Khách hàng không chỉ đánh giá kết quả mang lại của một loại dịch vụ nào
đó mà còn phải đánh giá trình độ, khả năng, thái độ của nhân viên qua tiến trình cung
cấp dịch vụ diễn ra như thế nào.
2.2.2 Chất lượng dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp trực tiếp
đến cho người dân luôn gắn liền với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đáp
ứng sự mong đợi của các tổ chức, cá nhân và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, chất lượng
dịch vụ hành chính công thường được đánh giá dựa trên việc thực hiện đúng qui định
và trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức trong thực thi nhiệm vụ, đảm bảo các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự an ninh và phát triển xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm nhiều
đến việc cải thiện dịch vụ hành chính đối với tổ chức và công dân thông qua các
chương trình t về cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, công khai và thuận tiện cho người dân.
10
Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng các dịch vụ hành chính công mà các cơ
quan nhà nước hiện nay đang là vấn đề nóng mà các nhà nghiên cứu đều quan tâm.
Theo tác giả, để trả lời câu hỏi trên cần được lý giải hai điều quan trọng: 1) tiêu chí
nào thể hiện chất lượng dịch vụ hành chính công?; và 2) làm thế nào để đánh giá được
chất lượng dịch vụ công theo các tiêu chí đó?
2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công
* Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công trên cơ sở sau:
Một là: Xác định được nhu cầu của khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) cần
những yêu cầu gì đối với từng loại hình dịch vụ hành chính công.
Việc xác định nhu cầu của khách hàng không khó để thực hiện, chỉ cần sử
dụng phương pháp điều tra hay phỏng vấn đối với các nhóm khách hàng thường xuyên
sử dụng dịch vụ này để đạt được yêu cầu của người cung cấp dịch vụ.
Hai là, xác định những yếu tố nào tạo nên đặc tính của các loại hình dịch vụ
hành chính công. Để từ đó chúng ta xem xét tất cả các yếu tố này một cách đầy đủ
nhất để xây dựng nên dịch vụ hành chính công tương thích.
* Hệ thống các tiêu chí để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành
chính công.
Dịch vụ hành chính là một quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào (đó là các
nhu cầu, ý nguyện của người dân, các nguồn lực và các yếu tố khác) thành những kết
quả đầu ra (thỏa mãn những nhu cầu của người dân và các yêu cầu về quản lý nhà
nước).
Theo đó, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của dịch vụ hành chính công
phải phản ánh được những yếu tố sau: Mục tiêu đầu vào quá trình đầu ra
kết quả của đầu ra (đã được lượng hoá).
Tiêu chí về mục tiêu hoạt động :
11
Mỗi cơ quan nhà nước đều có những mục tiêu cụ thể của mình để đóng góp
vào mục tiêu chung của hệ thống quản lý nhà nước theo sự phân cấp hoặc phân công
của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, để cụ thể hóa và phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được luật pháp qui định, với mục tiêu đảm bảo sự ổn định, trật tự và công
bằng xã hội trong phạm vi quản lý được giao đồng thời nhằm phục vụ nhu cầu của
người dân ngày càng tốt hơn.
Các tiêu chí phản ánh những yếu tố cấu thành đầu vào :
Các yếu tố đầu vào chính là các sản phẩm tạo nên chất lượng của dịch vụ hành
chính, thông qua năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước như:
- Thứ nhất là cơ sở hạ tầng, bao gồm: công trình xây dựng, trang thiết bị, công
nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác...; đặc biệt là các trang thiết bị được
sử dụng tại phòng tiếp dân - nơi người dân tiếp xúc với cơ quan nhà nước thông qua
các công chức nhà nước.
Vì vậy, có thể nói hạ tầng cơ sở là một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng
dịch vụ hành chính công và cũng là một nhóm tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch
vụ này.
- Thứ hai là yếu con người đây là tiêu chí cực kì quan trọng, mang tính quyết
định trong chất lượng dịch vụ hành chính công. Nếu CBCC có phẩm chất đạo đức
tốt, làm việc có trách nhiệm, có đầy đủ năng lực (nhất là về kỹ năng, nghiệp vụ) sẽ
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năng lực về trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết
các công việc, kết hợp với thái độ tôn trọng và tận tụy phục vụ nhân dân là những yếu
tố tạo nên sự hài lòng của người dân và cũng là những tiêu chí đánh giá chất lượng
dịch vụ hành chính của các cơ quan nhà nước.
- Thứ ba, yêu cầu của khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) chính là nhu cầu hay
mong đợi của người dân đối với những dịch vụ mà họ mong muốn được thụ hưởng.
12
Tuy yêu cầu của khách hàng là thuộc về chính người dân, nhưng các yêu cầu
này lại được thể hiện dưới một hình thức nhất định lại do cơ quan nhà nước đặt ra
(thường gọi là hồ sơ hành chính).
Như vậy, các yêu cầu về hồ sơ hành chính cũng là một trong những tiêu chí để
đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công.
Tiêu chí về giải quyết công việc.
Với tiêu chí này phải đạt được yêu cầu là thực hiện một cách dân chủ, công
bằng, công khai và minh bạch về thông tin, cụ thể:
- Dân chủ và công bằng đó là việc:
+ Việc đề đạt các ý kiến, nguyện vọng của người dân có được hay không?
+ Ai là người tiếp nhận và xem xét ý kiến đó?
+ Ý kiến của người dân có được phản hồi về hay không?
+ Cơ quan hành chính công có đối xử công bằng trong quá trình giải quyết
công việc đối với các tổ chức cá nhân hay không?
- Công khai, minh bạch về thông tin giải quyết hồ sơ công việc là:
+ Việc đưa thông tin về tiến trình giải quyết công việc của người dân có được
thực hiện hay không?
+ Người dân có được báo trước khi công việc giải quyết bị chậm trễ hay
không?.
- Độ tin cậy trong quá trình giải quyết công việc là:
+ Đảm bảo giải quyết công việc đúng với yêu cầu của người dân
+ Đảm bảo hồ sơ được giải quyết đúng thời gian qui định.
- Sự sẵn sàng là việc cần chuẩn bị một cách chủ động các phương án giải quyết
những tình huống có thể xảy ra trong quá trình giao tiếp, trao đổi, giải quyết công
việc.
13
- Sự thân thiện là việc thể hiện cách cư xử, kích thích tinh thần của người dân
nhằm tạo mối quan hệ gần gũi giữa CBCC giải quyết công việc với nhân dân.
- Sự đồng cảm là việc nhận thức được những khó khăn của người dân, không
đặt ra những yêu cầu không chính đáng (không có trong qui định), từ đó đưa ra những
giải pháp hợp tình, hợp lý trong những tình huống khó xử.
- Thời gian giải quyết hồ sơ công việc của người dân có được thực hiện đúng
theo quy định hay không?
Tiêu chí phản ánh chất lượng đầu ra.
Kết quả giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân là tiêu chí đầu ra của
dịch vụ hành chính công. Để phản ánh kết quả này một cách chính xác, cần xem xét
ở ba tiêu chí sau:
Thứ nhất, kết quả giải quyết yêu cầu cho người dân có kịp thời không. Đây là
chính là trách nhiệm của cơ quan giải quyết công việc hành chính.
Thứ hai, thời gian giải quyết công việc trong bao lâu có nằm trong qui định và
qui chế giải quyết công việc mà cơ quan nhà nước ban hành hay không. Đây cũng là
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành qui trình, thủ tục hành chính
và cơ quan giải quyết công việc hành chính.
Thứ ba, những văn bản, giấy tờ hành chính mà người dân nhận được sau khi
được giải quyết có chính xác hay không.
Tiêu chí đánh giá chất lượng kết quả của đầu ra.
Kết quả đầu ra được thể hiện ở hai tiêu chí sau:
Thứ nhất, kết quả có đạt được mục tiêu kỳ vọng hay không. Đây là tiêu chí
liên quan trực tiếp đến mọi phương diện của đời sống xã hội, vì vậy kết quả của tiêu
chí này tác động trực tiếp đến đời sống xã hội.
Thứ hai, kết quả đạt được trong tương lai có tác dụng gì đối với người dân.
Nếu người dân phải mất nhiều thời gian, công sức, thậm chí là tiền của để có được
14
một loại một giấy tờ hành chính nào đó, nhưng sau này lại không cần dùng đến, thì
đó là một việc làm lãng phí cho xã hội.
Việc xác định các tiêu chí trên đã là một việc làm khó khăn và phức tạp, nhưng
để đánh giá được chất lượng dịch vụ hành chính công theo các tiêu chí nêu ở trên
cũng là công việc khó khăn và phức tạp hơn.
Do đó, có thể sử dụng hai phương pháp để đánh giá chất lượng dịch vụ hành
chính công:
Một là, tiến hành đo lường chất lượng dịch vụ hành chính công theo các tiêu
chí trên (chỉ áp dụng đối với các tiêu chí có thể định lượng được) để so sánh với tiêu
chuẩn đặt ra (yêu cầu về chất lượng).
Việc này cần phải sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế - xã hội do các
cơ quan hành chính có chức năng thống kê hoặc các tổ chức dịch vụ bên ngoài nhằm
xác định và đánh giá trung thực, khách quan chất lượng dịch vụ hành chính công.
Hai là, để xác định mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách chính
xác nhất, cần phải sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học, điển hình như sử
dụng phiếu điều tra hoặc phỏng vấn, kết hợp với phương pháp đánh giá dư luận.
Như vậy có thể thấy hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng một dịch vụ hành
chính công cần phải phản ánh được hai khía cạnh, đó là:
+ Ảnh hưởng của dịch vụ hành chính công tác động đến những yếu tố cấu
thành quá trình thực hiện dịch vụ hành chính.
+ Ảnh hưởng cũng như tác động về sau của kết quả dịch vụ hành chính.
Bên cạnh đó phải phản ánh được mong muốn thực tế của công dân, tổ chức về
một dịch vụ hành chính mà họ cần sử dụng.
2.4. Sự hài lòng về dịch vụ hành chính công:
2.4.1 Định nghĩa:
Có rất nhiều định nghĩa đối với sự hài lòng gắn với nhiều tác giả như:
15
- Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc so sánh sự khác
nhau giữa những mong muốn trước đó và giá trị thực sự của sản phẩm khi được giải
quyết (Tse và Wilton 1988)
- Sự hài lòng là sự nhìn nhận của người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng
những mong muốn của mình(Oliver, 1997).
2.4.2. Vai trò của dịch vụ hành chính công đối với sự hài lòng của người
dân khi sử dụng dịch vụ này
Việc đo lường sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hanh chính công
nhằm đạt được các mục đích sau:
- Một là đánh giá được mức độ hài lòng của người dân để từ đó quyết định đưa
ra các giải pháp cụ thể để nâng cao sự hài lòng. Nếu qua đánh giá kết quả không đạt
được như yêu cầu đặt ra hoặc mức độ hài lòng của người dân thấp thì phải tìm hiểu
được nguyên nhân và có hướng khắc phục ngay nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Hai là phải nắm bắt được các ý kiến đánh giá chất lượng dịch có khách quan
hay không. Có thể thấy, người dân là người được thụ hưởng dịch vụ, do đó trên một
khía cạnh nào đó sự đánh giá từ người dân mang tính khách quan, vì kết quả dịch vụ
tác động trực tiếp quyền lợi của họ hay nói cách khác họ đánh giá cảm nhận của mình
về chính kết quả dịch vụ mà họ nhận được.
- Ba là phải xác định được tính năng của sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng
như thế nào đến chất lượng thông qua các đóng góp ý kiến của người dân. Từ đó, cơ
quan quản lý nhà nước xem xét những thủ tục hành chính nào còn rườm rà, phức tạp
gây khó khăn cho người dân thì cần phải cải tiến thay đổi cho phù hợp.
Bên cạnh đó, xã hội luôn vận động và phát triển, nhiều vấn đề phát sinh mới
trong xã hội, thì các qui định của pháp luật cũng phải thường xuyên điều chỉnh cho
phù hợp, nhằm bảo đảm quyền lợi của người dân cũng như nâng mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ công góp phần nâng cao hiệu lực công tác quản lý xã hội
của Nhà nước .
16
- Bốn là cần xác định xem người dân tiếp nhận chất lượng dịch vụ một cách
thiện chí hay không thiện chí đối với các loại dịch vụ cụ thể.
Như chúng ta đã biết, các qui định về thủ tục hành chính đều mang tính bắt
buộc. Như vậy, thông qua khảo sát chúng ta sẽ biết được thái độ của người dân khi
tham gia sử dụng dịch vụ, từ đó cơ quan quản lý nhà nước có các phương pháp tuyên
truyền để người dân hiểu quyền lợi, trách nhiệm khi tham gia sử dụng dịch vụ hoặc
điều chỉnh các thủ tục hành chính cho phù hợp với thực tế.
- Năm là nhằm dự báo những tình huống nằm ngoài qui định có thể phát sinh
trong tương lai, thông qua những đánh giá, góp ý của người dân, cơ quan hành chính
nhà nước có thể dự đoán được, từ đó có những định hướng cải cách phù hợp cho từng
giai đoạn và theo sự phát triển về nhu cầu sử dụng dịch vụ của xã hội.
Để xác định những mong đợi và yêu cầu về chất lượng mà dựa vào đó người
dân thường đánh giá cơ quan, tổ chức với mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ mà cơ quan, tổ
chức đó cung cấp. Đối với khu vực công, theo Tony Bovaird & Elike Loffler,(1996)
cho rằng:
Nâng cao chất lượng quản lý hành chính công không chỉ làm gia tăng sự hài
lòng của người dân đối với cơ quan nhà nước, mà qua đó còn xây dựng được sự trung
thực trong quản trị công thông qua quá trình minh bạch, trách nhiệm giải trình và
thông qua đối thoại dân chủ.
Như vậy có thể thấy, việc nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
hành chính của một cơ quan, tổ chức công quyền là nền tảng, động lực quan trọng,
để từ đó khu vực công luôn phải nhìn nhận nghiêm túc công việc của mình nhằm tiến
hành nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.
2.4.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công với sự hài
lòng của người dân
Sự hài lòng của người dân được hiểu là việc họ được thụ hưởng các dịch vụ
hành chính công theo yêu cầu, nó không chỉ nói lên sự hài lòng của họ khi sử dụng
17
một dịch vụ, mà còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ
thể của dịch vụ (Zeithaml &Bitner, 2000)
Theo Parasuraman (1985, 1988), chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều
yếu tố khác nhau, trong đó có nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng. Mối quan hệ này đã được Cronin & Taylor
(1992) kiểm định và kết luận rằng: sự hài lòng của khách hàng là kết quả của việc
cảm nhận về chất lượng dịch vụ.
Các nghiên cứu (Cronin & Taylor,1992; Spreng & Mackoy, 1996) kết luận
rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng.
2.4.4. Mô hình đo lường sự hài lòng của người dân
* Sự phục vụ hành chính đối với chỉ số hài lòng
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (tên viết tắt tiếng Anh là SIPAS) là
kết quả mang tính định lượng của việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Vì vậy, Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực
kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể.
Bên cạnh đó, chỉ số SIPAS được đo lường thông qua điều tra xã hội học đối
với người dân, tổ chức đã được giải quyết xong các thủ tục hành chính ở các dịch vụ
hành chính công được lựa chọn khảo sát.
Thông tin điều tra xã hội học được thu thập trên các Phiếu hỏi, được phát tới
người dân, tổ chức, gồm khoảng trên 20 câu hỏi khảo sát trên 04 tiêu chí: (1) Tiếp
cận dịch vụ, (2) Thủ tục hành chính, (3) Sự phục vụ của công chức và (4) Kết quả
giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
18
Ở mỗi tiêu chí, người dân, tổ chức đưa ra đánh giá về sự hài lòng đối với toàn
bộ dịch vụ hành chính công theo thang đánh giá 05 mức: (1) Rất không hài lòng, (2)
Không hài lòng, (3) Bình thường, (4) Hài lòng và (5) Rất hài lòng.
Chỉ số SIPAS được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm số người dân, tổ chức
có câu trả lời ở mức hài lòng và rất hài lòng đối với câu hỏi hài lòng chung về toàn
bộ dịch vụ.
Bên cạnh đó, Phương pháp đo lường này cung cấp các chỉ số thành phần theo
từng tiêu chí của dịch vụ, các chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước theo từng yếu tố của dịch vụ, giúp cơ quan quản lý phân tích, xác
định cụ thể mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ được tiến hành
khảo sát.
*Mô hình về chỉ số hài lòng (Customer Satisfaction Index – CSI)
*Mô hình SERVQUAL
Gronroos (1984), Parasuraman (1985) đã xây dựng mô hình công cụ đo lường
hỗn hợp, gọi là SERVQUAL, dùng để đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận.
Bộ thang đo theo thang điểm Likert chứa 22 cặp để đo lường những kỳ vọng
và cảm nhận thực tế của người dân về chất lượng dịch vụ gồm 2 phần là xác định “kỳ
vọng” của khách hàng đối với dịch vụ và xác định “cảm nhận” của khách hàng đối
với việc thực hiện dịch vụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về
chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của họ đối với chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận + Giá trị kỳ vọng.
Mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Sự tin
cậy; (3) Sự đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Sự cảm thông là mô hình khá phổ biến
được sử dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
19
Phương pháp cơ bản được áp dụng trong mô hình này là phân tích nhân tố,
phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để hình thành các nhân
tố trong đánh giá về chất lượng dịch vụ.
Trên cơ sở kết hợp vận dụng mô hình SERVQUAL với nội dung đánh giá
trong mô hình của Gronroos, một qui trình vận dụng phương pháp thống kê trong
phân tích nhân tố ảnh hưởng có thể khái quát như:
Tổ chức điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu đo lường sự hài lòng của
khách hàng về dịch vụ.
Trên cơ sở lựa chọn các tiêu thức thể hiện được những đặc tính liên quan đến
chất lượng dịch vụ. Số lượng tiêu thức lựa chọn phải đủ để có được những thông tin
nhằm đánh giá theo nhiều góc độ.
Từ những tiêu thức đã chọn, lập phiếu khảo sát trong đó các câu hỏi được áp
dụng thang điểm Likert. Để công dân trả lời những câu hỏi trên phiếu khảo sát đánh
giá mức độ hài lòng của dịch vụ hành chính công.
Qua những kết quả điều tra, tổng hợp, số liệu được phân tích thành những
phần chính, loại bỏ đi những biến không quan trọng và xác định được cấu trúc của
những nhân tố cơ bản của chất lượng dịch vụ.
Từ kết quả của bước này cho phép ta xác định được các trị số tương ứng của
các biến - tổng hợp (nhân tố) để sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo.
Đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến, kết quả hệ số
này cho biết sự tương đối đồng nhất trong đo lường các biến có nội dung gần nhau
và hình thành nên một nhân tố.
Thực hiện phân tích hồi qui bội để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ hành chính công
20
Các biến độc lập và biến phụ thuộc từ số liệu điều tra được đưa vào phân tích
hồi qui bội.
- Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần chất lượng dịch vụ,
nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, thị trường khác nhau thì không giống nhau.
- Việc sử dụng điểm khác biệt để đánh gíá chất lượng dịch vụ dẫn đến độ tin
cậy bị hạn chế.
* Đo lường chất lượng dịch vụ theo mô hình SERVPERF
Parasuraman, Cronin và Taylor (1992) đã khắc phục nhược điểm của mô hình
SERVQUAL và cho ra đời mô hình SERVPERF - một biến thể của SERVQUAL.
Theo đó mô hình SERVPERF gồm: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
Mô hình này đã nhận được sự đồng tình của cách nhà nghiên cứu như Lee và ctg
(2000), Brady và ctg (2002).
Thang đo SERVPERF cũng có 22 câu hỏi với 5 thành phần cơ bản tương tự
như hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua
phần hỏi về kỳ vọng, 5 thành phần cơ bản, gồm:
Tin cậy: mức độ, khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời gian ngay
từ lần đầu.
Đáp ứng: nhân viên sẵn sàng phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách
hàng qua sự mong muốn của họ.
Năng lực phục vụ: trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục vụ lịch
sự, niềm nở với khách hàng.
Sự cảm thông: qua sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân, khách hàng.
Phương tiện hữu hình: qua ngoại hình của nhân viên, các trang thiết bị phục
vụ cho dịch vụ.
21
2.5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã thực hiện ở trong và ngoài nước
2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và một số nhà
nghiên cứu cho rằng “Chất lượng dịch vụ là sự khác biệt giữa mong đợi và nhận thức
về dịch vụ thực sự nhận được” – Powel (1995).
- “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng tới sự xuất sắc
của dịch vụ” - Theo Parasuraman (1998). Còn theo Zeithaml & Britner (1996) thì:
“Chất lượng dịch vụ là sự cung cấp dịch vụ xuất sắc so với mong đợi của khách hàng”.
2.5.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu vể chất lượng dịch vụ hành chính công tại
Việt Nam như:
Mô hình nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm, 2010 “Khảo sát mức độ hài lòng
của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương”.
Mô hình nghiên cứu của Võ Nguyên Khanh, 2011 “Đo lường sự hài lòng về
dịch vụ hành chính công tại UBND Quận 1…”.
Mô hình nghiên cứu của Ngô Hồng Lan Thảo, 2016 “Sự hài lòng của người
dân về dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ An…”
2.6. Xây dựng mô hình nghiên cứu
2.6.1 Mô hình nghiên cứu
Dịch vụ hành chính công cũng là một loại hình dịch vụ như các loại hình dịch
vụ khác, bằng chứng là việc thu phí dịch vụ đối với người thụ hưởng. Tuy nhiên, đây
là một loại hình dịch vụ đặc thù của Nhà nước bắt buộc người dân sử dụng (nhằm
mục đích Nhà nước quản lý xã hội) và là loại hình dịch vụ không hướng tới yếu tố
lợi nhuận mà hướng tới sự tin tưởng, hài lòng của người dân đối với Chính quyền.
Đối với lĩnh vực hành chính công, lọai hình dịch vụ được xây dựng dựa trên nền tảng
22
thể chế chính trị, quy định của văn bản quy phạm pháp luật nên mô hình nghiên cứu
cũng có một số điều chỉnh cho phù hợp.
Trên cơ sở tham khảo các mô hình nghiên cứu trước, cùng với việc nghiên cứu
các văn bản, chính sách của Nhà nước về công tác cải cách hành chính và tình hình
thực tế tại địa phương, tác giả đề xuất mô hình sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công ảnh hưởng bởi các thành phần sau:
(1) Sự tin cậy : Chính là sự kỳ vọng, mức độ tin tưởng của người dân về việc
thực hiện những cam kết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với họ trong quá
trình thực hiện chức năng cung ứng dịch công , nhân tố “Sự tin cậy” được tác giả xây
dựng theo những tiêu chí sau:
- Kết quả giải quyết hồ sơ được trả đúng thời gian quy định
- Hồ sơ giải quyết không bị sai sót, mất mát
- Người dân không phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ
- Cách cư xử của cán bộ, công chức tạo được niềm tin cho người dân
- Các dịch vụ hành chính công được thực hiện đúng theo quy trình, thủ tục luật định
(2) Cơ sở vật chất: nơi cung cấp dịchvụ, thiết bị, công cụ và các phương tiện
kỹ thuật khác...; đặc biệt là những trang thiết bị tại phòng tiếp dân - nơi người dân
tiếp xúc với công chức đại diện cho cơ quan hành chính, nhân tố “Cơ sở vật chất”
được tác giả xây dựng theo những tiêu chí sau:
- Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát
- Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi (bàn, ghế, quạt,...)
- Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có trang thiết bị hiện đại (máy lấy số tự động,
máy vi tính...)
- Các bảng thông tin hướng dẫn, biểu mẫu, thủ tục được niêm yết đầy đủ tại
nơi thuận tiện.
- Cách sắp xếp, bố trí nơi tiếp nhận và trả hồ sơ hợp lý
23
(3) Năng lực phục vụ: gồm năng lực kỹ năng, nghiệp vụ để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đây là tiêu chí hết sức quan trọng, thể hiện tính quyết định trong
dịch vụ hành chính công, nhân tố “Năng lực phục vụ” được tác giả xây dựng theo
những tiêu chí sau:
- Cán bộ, công chức có kiến thức, kỹ năng và khả năng giao tiếp tốt.
- Khi người dân cần biết thông tin liên quan đến các dịch vụ hành chính công
luôn được cán bộ, công chức hướng dẫn cụ thể.
- Cán bộ, công chức rất thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình giải quyết
công việc cho người dân.
- Khả năng giải quyết công việc của cán bộ, công chức luôn nhanh chóng,
chính xác.
(4) Mức độ đáp ứng: cán bộ công chức phải có thái độ thân thiện, giải quyết
công việc kịp thời và tác phong hoạt bát, nhiệt tình giải quyết những thắc mắc của
người dân, các qui trình thủ tục hành chính cần phải rõ ràng, dễ dàng tra cứu khi
người dân có nhu cầu, nhân tố “Mức độ đáp ứng” được tác giả xây dựng theo những
tiêu chí sau:
- Cán bộ, công chức luôn sẵn sàng và nhiệt tình giải đáp những thắc mắc chính
đáng của người dân.
- Các quy trình, thủ tục hành chính đều được công khai, niêm yết rõ ràng.
- Các quy trình, thủ tục khi được bổ sung, điều chỉnh đều có thông báo kịp thời
và đầy đủ.
- Sự linh hoạt trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân.
- Người dân có thể tra cứu, xem các thông tin, quy trình thủ tục dịch vụ hành
chính công.
24
(5) Sự cảm thông: đây là một yêu cầu trọng tâm và quan trọng của tổ chức,
thông qua đó thể hiện được sự tận tâm phục vụ nhân dân, coi việc phục vụ nhân dân
như phục vụ khách hàng, không ngừng tìm kiếm, đề ra những giải pháp phù hợp trong
mọi tình huống để giải quyết yêu cầu của dân.
Theo đó Nhân tố “Sự cảm thông” được tác giả xây dựng theo những tiêu chí sau:
- Cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết hồ sơ luôn thể hiện sự quan tâm
đến người dân
- Cán bộ, công chức khi tiếp nhận hồ sơ luôn hiểu đuợc nhu cầu của người dân
- Các vấn đề phát sinh, khiếu nại, thắc mắc của người dân được cán bộ, công
chức trả lời thỏa đáng.
- Người dân dễ dàng liên lạc với cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ.
- Những yêu cầu hợp lý của người dân sẽ được cán bộ, công chức tiếp nhận hồ
sơ quan tâm giải quyết.
(6) Chi phí: là những dịch vụ phí, cũng như những chi phí “ngoài mong đợi”,
trái với qui định pháp luật (nếu có) khi người dân sử dụng chất lượng dịch vụ, nhân
tố “Chi phí” được tác giả xây dựng theo những tiêu chí sau:
- Chi phí dịch vụ hành chính công UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa đưa ra là đảm bảo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa không đòi hỏi hay gợi ý bất kỳ chi phí giao dịch không chính thức
nào trong quá trình thực hiện hồ sơ cho người dân
- Các mức chi phí cụ thể về từng loại hình dịch vụ hành chính công đều được
niêm yết công khai.
- Khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chi phí dịch vụ hành chính công đều có
thông báo kịp thời và rõ ràng.
25
- Chi phí dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo quy định.
Trên cơ sở những nhân tố như trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa
2.6.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Nhóm giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
H1 : Cơ sở vật chất tương quan với sự hài lòng của người dân.
H2 : Sự tin cậy tương quan với sự hài lòng của người dân.
H3 : Năng lực phục vụ tương quan với sự hài lòng của người dân.
H4 : Mức độ đáp ứng tương quan với sự hài lòng của người dân.
Chi phí
Cơ sở vật chất
Sự cảm thông
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử
dụng DVHCC tại UBND
phường Phước Long thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa
Năng lực phục vụ
Mức độ đáp ứng
Sự tin cậy
26
H5 : Sự cảm thông tương quan với sự hài lòng của người dân.
H6 : Chi phí tương quan với sự hài lòng của người dân.
Nhóm giả thuyết về sự khác biệt về sự hài lòng theo các biến đặc điểm cá nhân
của người dân như giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi.
H7: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của người dân theo giới tính.
H8: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của người dân theo trình độ học vấn.
H9: Mức độ hài lòng của người dân có sự khác biệt về theo nghề nghiệp.
H10: Mức độ hài lòng của người dân có sự khác biệt theo độ tuổi
Tóm tắt chương 2:
Chương 2 tác giả đã trình bày một số lý thuyết về chất lượng dịch vụ, chất
lượng dịch vụ hành chính công, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của khác hàng. Mô hình nghiên cứu đề nghị về sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công thông qua việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ hành chính công tác động đến sự hài lòng của người dân gồm: Sự tin cậy, Mức độ
đáp ứng, Sự cảm thông, Năng lực phục vụ, Cơ sở vật chất, Chi phí.
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
3.1.1.1.Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Để xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng
các dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã tiến hành phỏng vấn câu hỏi mở đối với một số cá nhân,
tổ chức đã sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong năm 2020, thu thập thông tin được sử dụng
thông qua hình thức thảo luận. Đồng thời tham khảo thang đo “Đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Huấn (năm 2018). Trên cơ sở đó lập ra bảng câu
hỏi phỏng vấn cho nghiên cứu.
3.2.1.2. Nghiên cứu định lượng
Thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người dân khi họ thực
hiện các giao dịch hành chính và thụ hưởng dịch vụ hành chính công. Tiến hành
kiểm định và sàng lọc các biến quan sát để xác định các thành phần, giá trị, độ tin
cậy Cronbach‘s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan
hồi quy...
Việc sử dụng phương pháp định lượng nhằm:
28
- Đánh giá mức độ chính xác của các thang đo trong nghiên cứu sự hài lòng.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của người dân
khi sử dụng dịch vụ hành chính công
- Kiểm tra có sự khác biệt hay không về sự hài lòng giữa những người dân có
giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và trình độ khác nhau.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long
Thang đo sử dụng cho nghiên cứu là thang đo đã được hiệu chỉnh từ thang đo
SERVQUAL và được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố EFA.
Cơ sở lý thuyết Thảo luận nhóm
Thang đo
chính thức
Định lượng chính
thức (n= 400)
Thang đo nháp
Tương quan
Hồi qui tuyến tính bội Phân tích đặc thù
Kiểm tra tương quan biến tổng Kiểm tra Cronbachs Alpha
Kiểm tra trọng số EFA,
Nhân tố và phương sai trích
29
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu
Bảng khảo sát được thiết kế với 6 nhân tố. Tác giả sử dụng phương pháp chọn
mẫu theo phân nhóm, cụ thể:
- Chọn mẫu theo nhóm khối:
+ Bậc 1: Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ
+ Bậc 2: theo từng bộ phận công chứng sao y; bộ phận hộ tịch.
- Chọn mẫu định mức: số lượng người dân theo giới tính, độ tuổi, trình độ, nghề
nghiệp (chọn ngẫu nhiên).
Để phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu ít nhất 5 mẫu trên 1 biến
quan sát (kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần số biến quan sát) theo Hair&ctg (1998). Số
biến quan sát của mô hình nghiên cứu là 30, do đó tác giả chọn số mẫu khảo sát là
400 phiếu.
Để đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại diện
được cho tổng thể, 400 bảng câu hỏi gửi đi phỏng vấn. Dữ liệu thu thập được tác giả
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Trên cơ sở kết quả thu thập được từ nghiên cứu định tính, tác giả đã nghiên cứu
tổng hợp, phân tích và lượng hóa các yếu tố thuộc tính để thiết kế bảng câu hỏi cho
phần khảo sát định lượng.
Chọn thang đo Likert 5 mức độ: 1 điểm - thể hiện mức độ rất không đồng ý; 2
điểm – thể hiện không đồng ký; 3 điểm – không ý kiến; 4 điểm – thể hiện đồng ý và
5 điểm - thể hiện mức độ rất đồng ý. Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được
xem là cơ sở cho việc đo lường sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành
chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Với mẫu thiết kế như vậy, người được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của mình về
những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi được hưởng các dịch vụ công.
30
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 34 câu hỏi tương ứng với 6 nhân tố được cho
là có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công
tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Xây dựng thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo sự thỏa
mãn khách hàng, trên cơ sở tham khảo các thang đo đã được phát triển trên thế giới
như: thang đo SERVQUAL, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu mẫu về chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng. Từ đó điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
với các loại hình dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cũng như căn cứ vào kết quả nghiên cứu khám phá.
Mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng thì dịch vụ trong khu vực
công lại càng có những đặc thù riêng biệt hơn nữa vì đây là dịch vụ do cơ quan hành
chính nhà nước và phân chia theo địa giới hành chính, một số loại dịch vụ hành chính
công mà khách hàng ở địa phương này không thể qua địa phương khác cung cấp vì
vậy cần phải điều chỉnh và bổ sung.
Thang đo về sự hài lòng
Sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của cuộc khảo
sát, thang đo sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công bao
gồm 30 biến quan sát đo lường 6 thành phần của nó. Bao gồm: Sự cảm thông có 5
biến quan sát; Sự tin cậy gồm có 5 biến quan sát; Năng lực phục vụ bao gồm 5 biến
quan sát; Cơ sở vật chất có 5 biến quan sát; Mức độ đáp ứng có 5 biến quan sát và
Chi phí có 5 biến quan sát.
31
NHÂN TỐ KÝ
HIỆU
(1) Sự tin cậy
01. Kết quả giải quyết hồ sơ được trả đúng thời gian quy định
02. Hồ sơ giải quyết không bị sai sót, mất mát
03. Người dân không phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ
04. Cách cư xử của cán bộ, công chức tạo được niềm tin cho
người dân
05. Các DVHCC được thực hiện đúng theo quy trình, thủ tục
luật định
STC1
STC2
STC3
STC4
STC5
(2) Mức độ đáp ứng
06. Cán bộ, công chức luôn sẵn sàng và nhiệt tình giải đáp
những thắc mắc chính đáng của người dân
07. Các quy trình, thủ tục hành chính đều được công khai, niêm
yết rõ ràng
08. Các quy trình, thủ tục khi được bổ sung, điều chỉnh đều có
thông báo kịp thời và đầy đủ
09. Sự linh hoạt trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân
10. Người dân có thể tra cứu, xem các thông tin, quy trình thủ tục
dịch vụ hành chính công trên website của UBND phường.
DU1
DU2
DU3
DU4
DU5
(3) Năng lực phục vụ
11. Cán bộ, công chức có kiến thức, kỹ năng và khả năng giao
tiếp tốt
12. Khi người dân cần biết thông tin liên quan đến các dịch vụ
hành chính công luôn được cán bộ, công chức hướng dẫn cụ thể
13. Cán bộ, công chức rất thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ
14. Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm cao trong quá
trình giải quyết công việc cho người dân
15. Khả năng giải quyết công việc của cán bộ, công chức luôn
nhanh chóng chính xác
NLPV1
NLPV2
NLPV3
NLPV4
NLPV5
(4) Sự cảm thông
32
16. Cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết hồ sơ luôn thể
hiện sự quan tâm đến người dân
17. Cán bộ, công chức khi tiếp nhận hồ sơ luôn hiểu đuợc nhu
cầu của người dân
18. Các vấn đề phát sinh, khiếu nại, thắc mắc của người dân được
cán bộ, công chức trả lời thỏa đáng
19. Người dân dễ dàng liên lạc với cán bộ, công chức thụ lý hồ
sơ
20. Những yêu cầu hợp lý của người dân sẽ được cán bộ, công
chức tiếp nhận hồ sơ quan tâm giải quyết
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
(5) Cơ sở vật chất
21. Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát
22. Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi (bàn, ghế,
quạt,...)
23. Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có trang thiết bị hiện đại (máy
lấy số tự động, máy vi tính...)
24. Các bảng thông tin hướng dẫn, biểu mẫu, thủ tục được niêm
yết đầy đủ tại nơi thuận tiện.
25. Cách sắp xếp, bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả là hợp lý
CSVC1
CSVC2
CSVC3
CSVC4
CSVC5
(6) Chi phí
26. Chi phí dịch vụ hành chính công UBND phường đưa ra là đảm
bảo quy định của pháp luật
27. Cán bộ, công chức tại UBND phường không đòi hỏi hay gợi ý
bất kỳ chi phí giao dịch không chính thức nào trong quá trình thực
hiện hồ sơ cho người dân
28. 28. Các mức chi phí cụ thể về từng loại hình dịch vụ hành chính
công đều được niêm yết công khai
29. Khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chi phí dịch vụ hành chính
công đều có thông báo kịp thời và rõ ràng
30. Chi phí dịch vụ hành chính công tại UBND phường tương ứng
với chất lượng dịch vụ cung cấp
CP1
CP2
CP3
CP4
CP5
(7) Mức độ hài lòng
33
31. 31. Ông (bà) hài lòng khi liên hệ công việc tại UBND phường
32. 32. Ông (bà) hài lòng với cung cách phục vụ tại UBND phường
33. 33. Ông (bà) hài lòng với chất lượng dịch vụ Hành chính công tại
UBND phường
34. Nhìn chung Ông (bà) hài lòng khi sử dụng dịch vụ hành chính
công tại UBND phường
Y1
Y2
Y3
Y4
3.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1. Giới thiệu sơ lược về UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa
-Về địa lý: Phường Phước Long được thành lập phường theo Nghị định số
98/1998/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1998 của chính phủ trên diện tích khoảng
442,54ha đất tự nhiên với 9.131 hộ và 31.596 nhân khẩu.
Phường Phước Long phía Bắc giáp phường Phước Hải và Lộc Thọ; Nam giáp
phường Vĩnh Trường và xã Phước Đồng; Đông giáp với phường Vĩnh Nguyên; Tây
giáp địa bàn xã Vĩnh Thái.
Theo Nghị định trên, ngày 04 tháng 01 năm 1999 phường Phước Long tổ chức
ra mắt và chính thức đi vào hoạt động. Qua hơn 20 năm hoạt động, dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân và sự phối hợp hoạt động
của Mặt trận và các đoàn thể trong phường, phường Phước Long đã đi vào ổn định
với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng… đảm bảo cho các chủ trương, chính
sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống của nhân dân trong toàn
phường.
- Về Kinh tế- xã hội: Toàn phường hiện có: (số liệu tính đến tháng 5/2019)
+ 04 trường học công lập gồm: 01 trường THCS đạt trường chuẩn Quốc gia;
02 trường tiểu học (trong đó có 1 trường đạt trường chuẩn Quốc gia); 01 trường Mầm
non Phước Long (2 cơ sở);
34
+ 03 trường mầm non tư thục (do phòng Giáo dục thành phố Nha Trang cấp
phép hoạt động).
+ 19 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
+ 04 cơ sở tôn giáo lớn gồm: Đại chủng viện Sao Biển; Dòng Thánh Giuse;
Nhà thờ Thánh Gia và Chùa Đông Phước.
+ 01 Phòng khám đa khoa số 6
+ 01 Trạm y tế
+ 03 Trung tâm sinh hoạt cộng đồng
+ Có 02 chợ được xếp loại hạng 2 và hạng 3
+ 408 hộ gia đình chính sách
+ 27 hộ nghèo, 97 hộ cận nghèo, 257 hộ khó khăn
+ 351 người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại địa phương.
Trên địa bàn hiện nay có 9 dự án đang triển khai thuộc quy hoạch Tây Lê
Hồng Phong. Có 1.553 đảng viên sinh hoạt tại các chi bộ: 24 chi bộ tại 24 tổ dân phố,
4 chi bộ trường học, 1 chi bộ quân sự và 1 chi bộ công an (Chi bộ cơ quan giải thể từ
tháng 5/2019).
3.3.2. Kết quả thu thập phiếu khảo sát
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực
tiếp và gửi đến người dân đã sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường
Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thời gian tiến hành khảo sát từ
ngày 01/08/2020 đến ngày 31/10/2020.
Phương thức phỏng vấn là gặp gỡ trực tiếp và gửi phiếu đến người dân đã sử
dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiếu khảo sát
thực hiện phát ra là 400 phiếu.
35
Mục tiêu của khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp cần thiết để tiến
hành phân tích, đánh giá chất lượng dịch vụ công của phường Phước Long. Các số
liệu sơ cấp này rất quan trọng và là cơ sở để hình thành dữ liệu chính cho nghiên cứu
của Luận văn.
Sau khi khảo sát, trong tổng cộng 400 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 396
bảng câu hỏi. Trong đó có 17 bảng câu hỏi không hợp lệ nên số bảng câu hỏi là 369.
Mô tả Số lượng (bảng)
Số bảng câu hỏi phát ra 400
Số bảng câu hỏi thu về 386
Trong đó Số bảng câu hỏi hợp lệ 369
Số bảng câu hỏi không hợp lệ 17
Bảng 3. 1. Kết quả thu thập tổng số phiếu đã khảo sát
3.3.3. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.3.1. Kết quả thống kê về đặc điểm giới tính
Giới
tính
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Nữ 187 50.68
Nam 182 49.32
Tổng 369 100
Bảng 3. 2. Kết quả thống kê về đặc điểm giới tính
Nhận xét: Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 50,68% là nữ (187 người
dân nữ), 49,32% là nam (182 người dân nam).
36
3.3.3.2. Kết quả thống kê về nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Học sinh, sinh viên 42 11.38%
Kinh doanh, buôn bán 67 18.16%
Giáo viên 20 5.42%
Lực lượng vũ trang 35 9.49%
Hưu trí, Nội trợ 26 7.05%
Nông dân 41 11.11%
Bác sỹ, Y tế 27 7.32%
Kế toán, tài chính 34 9.21%
Cán bộ, công chức 15 4.07%
Công nhân, lao động tự do 62 16.80%
Tổng 369 100
Bảng 3. 3. Kết quả thống kê về nghề nghiệp
Nhận xét: Tỷ lệ nghề nghiệp là: kinh doanh buôn bán trong mẫu nghiên cứu là
cao nhất (18,16%), tương ứng 67 người dân. Đứng thứ hai là: công nhân, lao động
phổ thông, lao động tự do (16.80%), kế đến là: Học sinh, sinh viên (11,38 %); Nông
dân (11,11%); Lực lượng vũ trang (9,49%); kế toán, tài chính (9,21%); Giáo viên
(5.42%) ; Bác sỹ, Y tế (7.32%), và cuối cùng là cán bộ, công chức (4,07%).
3.3.3.3. Kết quả thống kê dựa trên độ tuổi
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (% )
< 25 40 10,84%
Từ 25 đến 35 150 40,65%
Từ 36 đến 50 80 21,68%
> 50 99 26,83%
Tổng 369 100.00
Bảng 3. 4. Kết quả thống kê dựa trên độ tuổi
37
Nhận xét: Tỷ lệ độ tuổi là: Dưới 25 có 40 người chiếm 10,84%, từ 25 đến 35
chiếm 40.65%, từ 36 đến 50 chiếm 21,68 %, trên 50 chiếm 26,83%
3.3.3.4. Kết quả thống kê dựa trên Trình độ
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tiểu học 5 1,36%
Trung học (THCS, THPT) 105 28,46%
Trung cấp, Cao đẳng 120 32,52%
Đại học 132 35,77%
Sau Đại học 7 1,90%
Tổng 369 100.00
Bảng 3. 5. Kết quả thống kê dựa trên Trình độ
Nhận xét: Tỷ lệ theo trình độ là: tiểu học 1,36%, trung học 28,46 %, Trung cấp
cao đẳng 32,52 %, đại học 35,77%, sau đại học 1,90%
Tóm tắt chương 3:
Qua nghiên cứu định tính, đã xây dụng thang đo, điều chỉnh, bổ sung dựa trên
tình hình thực tế tại địa phương. Sử dụng nghiên cứu định lượng trên cơ sở bảng câu
hỏi tiến hành khảo sát, phân tích, nhập số liệu.
38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá thang đo
Thang đo nhân tố Sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND
phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa gồm 6 thang đo thành
phần: (1) Sự tin cậy, (2) Mức độ đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự cảm thông,
(5) Cơ sở vật chất, (6) Chi phí.
Việc sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu hơn đối với
người dân. Thang đo Likert 5 mức độ được quy ước từ (1): “hoàn toàn không đồng
ý” đến (5): “hoàn toàn đồng ý”. Sau khi đánh giá sơ bộ định tính để khẳng định ý
nghĩa thuật ngữ và nội dung thang đo, kết quả cho thấy các câu hỏi đều rõ ràng, người
dân hiểu được nội dung và ý nghĩa của từng câu hỏi của tất cả các thang đo.
Vì vậy, dữ liệu của các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng được tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.6. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng
được trong trường hợp thang đo lường là mới hoặc mới với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
Theo nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.7
đến 0.8 là sử dụng được. Bên cạnh đó cũng có nhiều ý kiến cho rằng khi thang đo có
độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo tốt.
Hệ số tương quan biến tổng phải > 0.3. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì
các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem là biến không phù hợp
và đương nhiên bị loại khỏi thang đo.
Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo thành phần được thể hiện trong các
bảng dưới sau:
39
4.1.1. Kết quả Cronbach Alpha của Sự tin cậy (STC)
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.724; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
STC 1 13,1011 8,443 ,418 ,741
STC 2 12,8455 8,504 ,482 ,701
STC 3 12,9720 8,129 ,569 ,675
STC 4 12,8496 8,239 ,515 ,696
STC 5 12,9406 7,959 ,544 ,685
Bảng 4. 1. Kết quả nghiên cứu nhân tố Sự tin cậy
Bảng 4.1 cho thấy, thang đo nhân tố Sự tin cậy được đo lường qua 5 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) là 0.724 > 0.7.
Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo
nhân tố Sự tin cậy đáp ứng độ tin cậy.
4.1.2. Kết quả Cronbach Alpha Mức độ đáp ứng (DU)
Bảng 4. 2. Cronbach Alpha của Mức độ đáp ứng
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.786; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo
nếu loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
DU1 12,8766 8,753 ,567 ,753
DU2 13,0846 8,760 ,624 ,734
DU3 13,2825 8,915 ,582 ,762
DU4 13,0524 8,539 ,625 ,731
DU5 13,0581 8,720 ,489 ,795
40
Bảng 4.2 cho thấy, thang đo nhân tố Mức độ đáp ứng có 5 biến quan sát. Kết
quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0.786 > 0.7. Đồng
thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo nhân tố
Mức độ đáp ứng đáp ứng độ tin cậy.
4.1.3. Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Năng lực phục vụ (NLPV)
Bảng 4. 3. Kết quả thang đo Năng lực phục vụ
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.801; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo
nếu loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
NLPV1 12,9356 10,901 ,479 ,794
NLPV2 12,9513 10,097 ,641 ,743
NLPV3 12,8457 10,377 ,594 ,758
NLPV4 12,8176 10,104 ,615 ,752
NLPV5 12,8097 10,666 ,591 ,762
Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố Năng lực phục vụ được đo lường qua 5
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) là 0.801
> 0.7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy,
thang đo nhân tố Năng lực phục vụ đáp ứng độ tin cậy.
4.1.4. Kết quả Cronbach Alpha Sự cảm thông (CT)
Bảng 4. 4 Kết quả thang đo Sự cảm thông
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.806; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
CT1 12,3280 9,325 ,586 ,756
CT2 12,1527 9,041 ,643 ,765
CT3 12,1732 9,319 ,563 ,783
CT4 12,2638 9,484 ,533 ,779
CT5 12,2021 9,079 ,637 ,766
41
Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố Sự cảm thông được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) là 0.806
> 0.7. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy,
thang đo nhân tố Sự cảm thông đáp ứng độ tin cậy.
4.1.5. Kết quả nhân tố Cơ sở vật chất (CSVC)
Bảng 4. 5. Kết quả Cronbach Alpha của Cơ sở vật chất
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.774; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
CSVC1 13,3828 9,877 ,454 ,756
CSVC2 13,1571 9,915 ,717 ,737
CSVC3 13,5267 9,871 ,608 ,773
CSVC4 13,3416 9,426 ,528 ,777
CSVC5 13,3159 9,623 ,610 ,738
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố Cơ sở vật chất được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach Alpha) là 0.774 > 0.7. Đồng thời,
cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo nhân tố Cơ
sở vật chất đáp ứng độ tin cậy.
4.1.6. Kết quả Cronbach Alpha Chi phí (CP)
Bảng 4. 6: Kết quả Cronbach Alpha Chi phí
ĐỘ TIN CẬY (REL): Alpha = 0.756; Số biến = 5
Biến quan sát Trung bình
thang đo
nếu loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
CP1 11,5244 11,760 ,505 ,744
CP2 11,5758 12,085 ,555 ,730
CP3 11,6067 10,982 ,635 ,709
CP4 11,7224 11,603 ,580 ,724
CP5 11,6350 11,830 ,582 ,723
42
Bảng trên cho thấy, thang đo nhân tố Chi phí được đo lường qua 5 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) là 0.756 > 0.7. Đồng
thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Như vậy, thang đo nhân
tố Chi phí đáp ứng độ tin cậy.
Qua phân tích Cronbach ‘s Alpha thang đo của từng nhân tố, ta thấy thang đo
lường được sử dụng là rất tốt. Hầu hết các tiêu chí đưa ra trong bảng câu hỏi đều có
đóng góp đáng tin cậy cho việc đánh giá từng thuộc tính Sự hài lòng của người dân
(vì nếu bỏ đi mục hỏi nào cũng sẽ làm giảm hệ số Alpha so với ban đầu). Do đó, các
biến quan sát của thang đo này đều được phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến Sự hài lòng của
người dân khi sử dụng DVHCC tại UBND Phường Phước Long
Phân tích nhân tố khám phá EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với
nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn. Có nghĩa là, khi đưa tất cả các 30
biến thu thập được vào phân tích, các biến có mối liên hệ với nhau. Khi đó, chúng sẽ
được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày dưới dạng các nhân
tố cơ bản tác động đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính
công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần đầu
thực hiện EFA, 30 biến đã nhóm lại thành 6 nhân tố. Sau 3 lần thực hiện phép quay,
vẫn có 6 nhóm chính thức được hình thành, nhưng bị loại 3 biến quan sát là: CSVC4,
STC4 và CP1.
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất
Bảng 4. 7. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần thứ nhất
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ,878
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 4521,300
Bậc tự do 425
Sig (giá trị P – value) .000
43
Kết quả kiểm định mô hình của Bartlett’s sig = 0.00 < 0.05 ( bác bỏ H0, nhận H1)
cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau
Hệ số KMO = 0.878 > 0.5, chứng tỏ dữ liệu cho việc phân tích nhân tố để nhóm các
biến lại với nhau là thích hợp.
Bảng 4. 8. Phương sai trích lần thứ nhất
Nhân
tố
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích
Tổng
Phương
sai
trích
Tích lũy
phương
sai trích
1 8,136 27,121 27,121 8,136 27,121 27,121 3,171 10,573 10,573
2 2,706 9,022 36,145 2,706 9,022 36,145 2,953 9,846 20,420
3 2,158 7,196 43,341 2,158 7,196 43,341 2,948 9,828 30,250
4 1,657 5,524 48,867 1,657 5,524 48,867 2,844 9,481 39,731
5 1,416 4,724 53,591 1,416 4,724 53,591 2,825 9,418 49,150
6 1,200 4,002 57,595 1,200 4,002 57,595 2,532 8,443 57,595
7 ,973 3,246 60,842
Kết quả phân tích cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương
sai trích là 57,595% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
components và phép quay Varimax, có 6 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát
(bảng 4.8). Điều này chứng tỏ cho chúng ta thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được
khả năng giải thích được 57,595% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4. 9. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất
Rotated Component Matrixa
Nhân Tố
1 2 3 4 5 6
CP3 ,809
CP5 ,754
44
CP4 ,700 ,400
CP2 ,691
CP1 ,558 ,264
CT2 ,730
CT5 ,711
CT1 ,690
CT4 ,665
CT3 ,648
NLPV5 ,747
NLPV4 ,740
NLPV3 ,701
NLPV2 ,688
NLPV1 ,600
DU4 ,798
DU2 ,778
DU3 ,523 ,692
DU5 ,678
DU1 ,678
CSVC1 ,712
CSVC3 ,701
CSVC2 ,304 ,672
CSVC5 ,307 ,664
CSVC4 ,361 ,282
45
STC3 ,682
STC1 ,674
STC5 ,335 ,658
STC2 ,614
STC4 ,256 ,586
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 6 nhóm. Trong đó,
biến có trọng số nhỏ nhất và hiệu số < 0.3 là CP1 nên biến CP1 sẽ bị loại ở lần phân
tích thứ nhất. Tương tự như vậy, nghiên cứu tiến hành chạy lại EFA thêm 2 lần nữa,
kết quả như sau: phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến CSVC4 và phân tích
nhân tố khám phá lần 3: loại biến STC4.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối
Sau khi loại xong các biến là CP1, CSVC4, STC4 và chạy lại EFA. Qua phân
tích nhân tố khám phá EFA lần cuối, kết quả như sau:
Bảng 4. 10. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần lần cuối
Kiểm tra KMO and
Bartlett' s
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ,878
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 3096.245
Bậc tự do 353
Sig (giá trị P – value) .000
Kết quả kiểm định mô hình của Bartlett sig = 0.00 < 0.05 cho thấy giữa các
biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau.
Hệ số KMO = 0.878 > 0.5, điều đó có nghĩa là việc phân tích nhân tố để nhóm
các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
46
Bảng 4. 11. Phương sai trích lần cuối
Nhân
tố
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích
1 7,152 26,493 26,493 7,152 26,493 26,493 2,958 10,957 10,957
2 2,684 9,947 36,441 2,684 9,945 36,441 2,887 10,687 21,645
3 1,992 7,372 43,814 1,990 7,372 43,812 2,837 10,513 32,157
4 1,645 6,098 49,911 1,645 6,096 49,911 2,752 10,187 42,345
5 1,318 4,883 54,793 1,318 4,883 54,793 2,405 8,911 51,255
6 1,192 4,410 59,203 1,190 4,412 59,205 2,145 7,947 59,205
7 ,929 3,435 62,641
… … … … … … … … ….
Bảng trên cho ta thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 6 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 59,205% > 50% là đạt yêu cầu. Điều này
chứng tỏ cho chúng ta thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích
được 59,205% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4. 12. Kết quả phân tích nhân tố EFA lần cuối
Nhân Tố
1 2 3 4 5 6
CT2 ,741
CT5 ,703
47
CT1 ,701
CT3 ,669
CT4 ,660
NLPV5 ,760
NLPV4 ,259 ,731
NLPV3 ,715
NLPV2 ,701
NLPV1 ,606
DU4 ,802
DU2 ,781
DU3 ,271 ,696
DU1 ,681
DU5 ,675
CP3 ,809
CP5 ,744
CP4 ,731 ,291
CP2 ,702
CSVC1 ,722
CSVC3 ,712
CSVC5 ,310 ,679
CSVC2 ,317 ,659
STC1 ,761
STC3 ,701
STC5 ,269 ,597
STC2 ,598
48
KẾT LUẬN:
Sau 3 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay
Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:
Nhóm 1 (nhân tố Sự tin cậy) gồm 4 biến: STC1, STC2, STC3, STC5
Nhóm 2 (nhân tố Mức độ đáp ứng) gồm 5 biến: DU1, DU2, DU3, DU4, DU5
Nhóm 3 (nhân tố Năng lực phục vụ) gồm 5 biến: NLPV1, NLPV2, NLPV3,
NLPV4, NLPV5
Nhóm 4 (nhân tố Sự cảm thông) gồm 5 biến: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5
Nhóm 5 (nhân tố Cơ sở vật chất) gồm 4 biến: CSVC1, CSVC2, CSVC3,
CSVC5
Nhóm 6 (nhân tố Chi phí) gồm 4 biến: CP2, CP3, CP4, CP5
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach Anpha như trên, mô hình nghiên cứu
lý thuyết chính thức điều chỉnh gồm 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng của người
dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Cụ thể, mô hình này có 7 biến thành phần, trong đó có
6 biến độc lập (Sự tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự cảm thông, Cơ sở
vật chất, Chi phí) và một biến phụ thuộc (Sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch
vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa).
Mô hình kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa được thể hiện như sau:
49
Hình 4. 1: Mô hình chính thức khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân khi sử dụng DVHCC tại UBND phường Phước Long thành phố
Nha Trang
H1: Khi sự tin cậy được người dân đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài lòng
của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H2: Khi mức độ đáp ứng được người dân đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ
hài lòng của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H3: Khi năng lực phục vụ được người dân đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ
hài lòng của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
Sự hài lòng của
người dân khi sử
dụng DVHCC tại
UBND phường
Phước Long,
thành phố Nha
Trang
Sự tin cậy
Mức độ đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự cảm thông
Cơ sở vật chất
Chi phí
H1
Ơ
H2
H3
H4
H5
H6
50
H4: Khi sự cảm thông được người dân đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài
lòng của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H5: Khi cơ sở vật chất được người dân đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ hài
lòng của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
H6: Khi chi phí dịch vụ hành chính được người dân đánh giá về sự phù hợp
cao hoặc thấp thì thì mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ sẽ cao hoặc thấp tương
ứng.
4.3. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 nhân tố tác động
(biến độc lập) và Sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại
UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (biến phụ thuộc)
có dạng như sau:
Y = a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4+ a5X5+ a6X6
Hoặc:
Sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND
phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa = a1*Sự tin cậy +
a2*Mức độ đáp ứng + a3*Năng lực phục vụ + a4*Sự cảm thông + a5*Cơ sở vật chất
+ a6*Chi phí
4.3.1. Phân tích mô hình
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa
vào một lượt, trong đó:
Y: Sự hài lòng - biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố này từ 1 đến 5 (1: Hoàn
toàn không đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý). Biến Y gồm 4 biến quan sát là: HL1, HL2,
HL3, HL4.
a: hằng số tự do
51
X1, X2, X3, X4, X5, X6 là các biến độc lập theo thứ tự sau: Sự tin cậy, Mức độ
đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự cảm thông, Cơ sở vật chất, Chi phí
Bảng 4. 13: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter
Mô hình Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
t
Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
B Std.
Error
Beta Hệ số
Tolerance
Hệ số
VIF
1 (Constant) ,249 ,143 1,734 ,084
CT ,211 ,035 ,236 5,983 ,000 ,652 1,534
NLPV ,139 ,032 ,164 4,379 ,000 ,717 1,395
DU ,086 ,031 ,093 2,760 ,006 ,885 1,131
CP ,143 ,031 ,132 4,078 ,000 ,600 1,507
CSVC ,163 ,034 ,191 4,791 ,000 ,653 1,533
STC ,115 ,035 ,115 3,247 ,001 ,705 1,418
Biến phụ thuộc: Y
Qua kết quả trên ta thấy mô hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến
do hệ số phóng đại phương sai các biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 2 nên hiện tượng
tương quan chuỗi (vấn đề đa cộng tuyến) không cần thiết phải xét đến.
Trong bảng 4.13, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến
độc lập NLPV, CT, DU, CP, STC, CSVC đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(6,382) = 1.966
(nhỏ nhất là 2.760) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05 (lớn nhất
là 0.006), nên các biến độc lập này đều có tác động đến sự hài lòng của người dân với
độ tin cậy 95%.
Mặt khác, ta thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) của các biến độc lập đều
mang dấu dương, có nghĩa là các biến này có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc_
sự hài lòng của người dân.
52
4.3.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Bảng 4. 14. Kiểm định giả định phương sai của sai số
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
N
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa -2,555 2,775 ,000 1,000 369
Phần dư được chuẩn hóa -2,545 3,863 ,000 ,992 369
Kết quả kiểm định phương sai cho ta thấy các phần dư được phân tán ngẫu
nhiên quanh trục tung (quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không
đổi. Có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi giả định mô hình là phù hợp.
Hình 4. 2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui
* Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
53
Hình 4. 3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Hình 4. 4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Biểu đồ tần số Histogram cho kết quả của phần dư ta thấy, phân phối của phần
dư xấp xỉ chuẩn (độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.992,trung bình Mean lệch với 0 vì số
54
quan sát khá lớn,). Điều này có nghĩa là p hân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-Pplot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được
kỳ vọng, phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kiểm định Durbin Watson = 1.873 (bảng 4.16) trong khoảng [1 < D < 3] nên
không có hiện tượng tương quan của các phần dư.
* Ma trận tương quan
Trước khi thực hiện phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4. 15. Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Y C
T
NLP
V
D
U
C
P
CSV
C
STC
Y
Hệ Số CT
Tương
Quan NLPV
DU CP
CSVC
STC
Sig. (1- Y
tailed) CT
NLPV
DU CP
CSVC
STC
N Y
CT
NLPV
DU CP
CSVC
STC
1,000 ,580 ,510 ,309 ,641 ,560 ,491
,580 1,000 ,423 ,272 ,414 ,348 ,461
,510 ,423 1,000 ,085 ,422 ,335 ,376
,308 ,272 ,085 1,000 ,250 ,239 ,131
,640 ,414 ,422 ,250 1,000 ,545 ,375
,560 ,348 ,335 ,239 ,545 1,000 ,376
,491 ,461 ,376 ,131 ,375 ,376 1,000
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
,000 ,000 ,047 ,000 ,000 ,000
,000 ,000 ,047 ,000 ,000 ,005
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
,000 ,000 ,000 ,005 ,000 ,000
369 369 369 369 369 369 369
55
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập
NLPV, SCT, DU, CP, STC, CSVC với biến phụ thuộc Y khá cao và tương quan cùng
chiều .
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc vào từng biến độc lập dao động từ 0,308
đến 0,640 (mức tương quan trung bình đến tương quan mạnh). Điều này có ý nghĩa
là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Sự hài lòng
của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long
thành phố Nha Trang (Y) với các biến độc lập: Sự tin cậy (STC), Mức độ đáp ứng
(DU), Năng lực phục vụ (NLPV), Sự cảm thông (SCT), Cơ sở vật chất (CSVC), Chi
phí (CP).
4.3.3. Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
4.3.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4. 16. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
THÔNG SỐ MÔ HÌNH
Bảng 4.16 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.780 > 0.7, do vậy, đây là mô hình
thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.603, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với dữ liệu 60.3%. Nói cách khác, 60.3% sự hài lòng của người dân khi
Mô
hình
Hệ số
R
Hệ
số
R2
Hệ số
R2
-
hiệu
chỉnh
Sai số
chuẩn
của ước
lượng
Thống kê thay đổi Hệ số
Durbin-
Watson
Hệ số
R2sau
khi đổi
Hệ số F
khi đổi
Bậc
tự
do 1
Bậc
tự
do 2
Hệ số Sig.
F sau khi
đổi
1 ,780 ,610 ,604 ,41722 ,610 99,528 6 382 ,000 1,873
Biến độc lập: CSVC, DU, NLPV, STC, SCT, CP
Biến phụ thuộc: Y
56
sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa là do mô hình hồi quy giải thích. Phần còn lại các nhân tố khác.
Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do mô hình nghiên cứu không
tập trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của người dân như tâm lý, tính cách...
Vì vậy, các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu chỉ có thể giải thích cho 60.3% sự
hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước
Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
4.3.3.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
Mô hình hồi quy tuyến tính kiểm định F về tính phù hợp của tổng thể. Điều này
cho thấy biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập. Đặt giả
thuyết H0 là: a1 = a2 = a3 = a4 = a5= a6 = 0.
Kiểm định F và giá trị của sig.
Bảng 4. 17. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVA
Mô hình Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Trung bình
bình phương
F Sig.
Hồi qui 103,951 6 17,324 99,528 ,000b
Phần dư 66,494 372 ,173
Tổng 170,446 378
a. Biến độc lập: (Constant), CSVC, DU, NLPV, STC, SCT, CP
b. Biến phụ thuộc : Y
Giá trị Sig. = 0,000b< 0.05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là các biến độc
lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và sự kết hợp của các
biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
4.3.4. Đánh giá mức độ quan trọng của sự hài lòng của người dân trong
57
các nhân tố ảnh hưởng
4.3.4.1 Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố
Từ kết quả ở bảng 4.13 ta hình thành phương trình hồi quy đa biến có hệ số Beta
chuẩn hóa như sau:
Y = 0,114*X1 + 0,093*X2 + 0,164*X3+ 0,236*X4 + 0,191*X5 + 0,132*X6
Trong đó:
Y: Sự hài lòng
X1: STC: Sự tin cậy
X2: DU: Mức độ đáp ứng
X3: NLPV: Năng lực phục vụ
X4: CT: Sự cảm thông
X5: CSVC: Cơ sở vật chất
X6: CP: Chi phí
Phương trình như trên cũng cho thấy rằng trong các biến độc lập tác động và ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người dân thì biến “Sự cảm thông” có trọng số lớn nhất là
0,236 tức biến này ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng
dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa; các biến còn lại là “Chi phí” có trọng số là 0,132, “Cơ sở vật chất” là
0,191, “Năng lực phục vụ” là 0,164; “Sự tin cậy” là 0,114 và “Mức độ đáp ứng” là
0,093;. Như vậy, UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa cần phải nỗ lực để cải tiến những nhân tố này để nâng cao sự hài lòng của người
dân.
Như vậy, cả 6 nhân tố: Sự tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự cảm
thông, Cơ sở vật chất và Chi phí đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tức là khi TC, DU, NLPV, SCT, CSVC và
58
CP được người dân đánh giá về sự phù hợp cao thì sự hài lòng của người dân khi sử
dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa càng cao. Trong 6 nhân tố này thì có 3 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng
kể đến sự hài lòng của người dân là Sự cảm thông, Năng lực phục vụ và Cơ sở vật
chất (do chỉ số Sig. nhỏ = 0,000) và nhân tố Sự cảm thông là quan trọng nhất trong
mô hình hồi quy, thứ tự tiếp theo Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ, Chi phí, Sự tin
cậy và Mức độ đáp ứng. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô
hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể
là kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh
như sau:
Hình 4. 5: Kết quả đánh giá về Sự hài lòng của người dân khi sử dụng
DVHCC tại UBND Phường Phước Long thành phố Nha Trang
Sự hài lòng của
người dân khi sử
dụng DVHCC tại
UBND phường
Phước Long,
thành phố Nha
Trang
Sự tin cậy
Mức độ đáp
Năng lực phục
Sự cảm thông
Cơ sở vật chất
Chi phí
0,114
0,093
0,164
0,236
0,191
0,132
59
4.3.4.2 . Kết quả đánh giá mức độ cảm nhận của người dân trong từng nhân tố
Để đánh giá mức độ hài lòng, chúng ta đánh giá như sau:
Trung bình < 2,6-3 : mức thấp
Trung bình từ 3 – 3,4 : mức trung bình
Trung bình từ 3.4 – 4,2 : mức khá
Trung bình từ 4,2 – 5,0 : mức tốt
a. Nhân tố Cơ sở vật chất
Bảng 4. 18. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Cơ sở vật chất
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
CSVC1 3,3007 Trung bình
CSVC2 3,5063 Khá
CSVC3 3,1567 Trung bình
CSVC5 3,3675 Trung bình
CSVC 3,3328 Trung bình
Nhân tố Cơ sở vật chất đứng vị trí thứ nhất trong bảng đánh giá với Mean = 3,3328.
Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng có tác động mạnh thứ hai đến
sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường
Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Sự chênh lệch này là do người
dân đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề các phương tiện, trang thiết
bị tại nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của UBND phường Phước Long, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa là hiện đại, đầy đủ, tiện nghi và thoáng mát...
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,1567 đến
3,5063 và ở trung bình. Trong đó, biến quan sát CSVC2 – Nơi tiếp nhận và hoàn trả
60
hồ sơ có đầy đủ tiện nghi có mức đánh giá tốt nhất và thấp nhất là CSVC3 – Nơi tiếp
nhận và hoàn trả hồ sơ có trang thiết bị hiện đại. Điều này cho thấy UBND phường
Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cần tiếp tục tăng cường cải tiến,
đầu tư các trang thiết bị hiện đại tại nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ để phục vụ tốt
hơn cho người dân và cũng là nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người dân.
b. Nhân tố Năng lực phục vụ
Bảng 4. 19. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Năng lực phục vụ
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
NLPV1 3,1541 Trung bình
NLPV2 3,1387 Trung bình
NLPV3 3,2441 Trung bình
NLPV4 3,2724 Trung bình
NLPV5 3,2801 Trung bình
NLPV 3,2179 Trung bình
Nhân tố Năng lực phục vụ đứng vị trí thứ hai trong bảng đánh giá với Mean =
3,2179. Bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ ba đến sự hài
lòng của người dân khi sử dụng DVHCC tại UBND Phước Long thành phố Nha Trang
tỉnh Khánh Hòa.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,1387
đến 3,2801. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát NLPV5 và thấp nhất là
biến NLPV2 – CB, CC có kiến thức, kỹ năng và khả năng giao tiếp tốt. Nhóm này
được đánh giá cũng ở mức tác động trung bình nên UBND Phước Long thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa cũng cần quan tâm đến việc nâng cao hơn nữa năng lực
phục vụ để đáp ứng nhu cầu của người dân.
61
c. Nhân tố Sự tin cậy
Bảng 4. 20. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Sự tin cậy
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
STC1 3,0487 Trung bình
STC2 3,3444 Trung bình
STC3 3,1978 Trung bình
STC5 3,2493 Trung bình
STC 3,2101 Trung bình
Nhân tố Sự tin cậy đứng vị trí thứ ba trong bảng đánh giá với Mean = 3.2101.
Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này lại có tác động mạnh thứ năm
đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước
Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,0487 đến
3,3444. Nhóm này cũng được đánh giá là có tác động trung bình đến đến sự hài lòng
của người dân. Việc tạo được sự tin cậy cho người dân là khá cần thiết. Công tác này
đã được UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa triển
khai chưa được tốt trong thời gian qua. Để nhóm này có điểm trung bình cao hơn,
UBND Phước Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa cần quan tâm đẩy nhanh
tiến độ giải quyết hồ sơ cho người dân. Đồng thời, không ngừng nâng cao chất lượng
giải quyết hồ sơ, tránh sai sót để người dân không phải đi lại nhiều lần.
d. Nhân tố Mức độ đáp ứng
Bảng 4. 21. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Mức độ đáp ứng
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
DU1 3,4343 Khá
DU2 3,2364 Trung bình
DU3 3,1284 Trung bình
62
DU4 3,2595 Trung bình
DU5 3,2518 Trung bình
DU 3,2621 Trung bình
Nhân tố Mức độ đáp ứng đứng vị trí thứ tư trong bảng đánh giá với Mean = 3,2621.
Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này lại có tác động mạnh thứ sáu đến sự
hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước Long thành
phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Thứ hạng khác biệt ở đây không được xem là nhiều vì cơ
bản nhóm này thể hiện người dân có cảm nhận bình thường về vấn đề mức độ đáp ứng khi
sử dụng dịch vụ hành chính công.
UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cần luôn
chú trọng đến việc đáp ứng tốt cho người dân khi họ sử dụng các dịch vụ hành chính công
tại đây vì người dân khá quan tâm đến vấn đề này (biến DU1 – cán bộ, công chức luôn
sẵn sàng và nhiệt tình giải đáp những thắc mắc chính đáng của người dân có điểm bình
quân cao nhất trong nhóm này 3,4343 và DU3 – Các quy trình thủ tục khi được bổ sung,
điều chỉnh đều có thông báo kịp thời và rõ ràng có điểm thấp nhất 3,1284). Việc nâng cao
mức độ đáp ứng sẽ góp phần nâng cao điểm trung bình của nhóm này.
e. Nhân tố Chi phí
Bảng 4. 22. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Chi phí
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
CP2 3,1901 Trung bình
CP3 3,1593 Trung bình
CP4 3,0436 Trung bình
CP5 3,1310 Trung bình
CP 3,1310 Trung bình
Nhân tố Chi phí đứng vị trí thứ năm trong bảng đánh giá với Mean = 3,1310.
Bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ tư đến sự hài lòng
63
của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước Long thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Sự khác biệt trong thứ hạng này chỉ ra được thực tế là
người dân khá quan tâm đến chi phí khi sử dụng các dịch vụ hành chính công.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,0436 đến
3,1901. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát CP2 và thấp nhất là biến CP4
– Khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chi phí dịch vụ hành chính công đều có thông báo
kịp thời và rõ ràng. Nhóm này được đánh giá cũng ở mức tác động trung bình nên
UBND Phước Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa cũng cần quan tâm xem xét
việc thông báo kịp thời cho người dân hơn nữa khi có bất kỳ sự thay đổi, điều chỉnh
nào về Chi phí để tạo sự tin cậy cho người dân về mức độ trong sạch của đội ngũ cán
bộ công chức khi thực thi nhiệm vụ.
f. Nhân tố Sự cảm thông
Bảng 4. 23. Mức độ cảm nhận của người dân về Nhân tố Sự cảm thông
Biến quan sát Điểm trung bình Mức độ
CT1 2,9511 Trung bình
CT2 3,1284 Trung bình
CT3 3,1079 Trung bình
CT4 3,0153 Trung bình
CT5 3,0770 Trung bình
CT 3,0559 Trung bình
Nhân tố Sự cảm thông đứng vị trí cuối cùng trong bảng đánh giá với Mean=
3,0559. Trong bảng phân tích hồi quy, nhân tố này có tác động mạnh nhất đến sự
hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước
Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Điều này được giải thích trên cơ sở
là hiện nay, người dân vẫn khá quan tâm đến yếu tố Sự cảm thông của cán bộ,
công chức trong quá trình giải quyết hồ sơ cho họ.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2,9511 đến
3,1284. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát CT2 – cán bộ, công chức khi
tiếp nhận hồ sơ luôn hiểu được nhu cầu của người dân và thấp nhất là biến CT1 – cán
64
bộ công chức trong quá trình giải quyết hồ sơ luôn thể hiện sự quan tâm đến người
dân. Nhóm này được đánh giá ở mức tác động trung bình nên UBND Phước Long
thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa cần quan tâm xem xét việc cán bộ công chức
trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân cần có sự cảm thông với người dân
nhiều hơn nữa. Hay nói cách khác khi sự cảm thông, chia sẻ của cán bộ công chức tại
UBND Phước Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa đối với người dân được
nâng lên sẽ làm cho người dân hài lòng hơn khi sử dụng dịch vụ hành chính công.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước Long thành
phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, so với thang đo 5 mức độ thì các giá trị
Mean này cần phải được nâng cao hơn nữa thì mới nâng cao được sự hài lòng của
người dân qua từng nhân tố tác động và từ đó có những giải pháp đối với các hoạt động
cung cấp các dịch vụ hành chính công và chất lượng các dịch vụ hành chính công.
4.3.4.3 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của người dân về sự
hài lòng giữa 2 giới nam và nữ
Bảng 4. 24. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm
giới tính nam và nữ
Kiểm tra Levene's cho sự
bằng nhau phương sai
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Khác biệt
của trung
bình
Khác biệt
của sai
số chuẩn
Mức độ tin cậy
95% của khác biệt
Thấp hơn Cao hơn
Y
(sự
hài
lòng)
Phương sai bằng
nhau được thừa
nhận
,0
43
,835 ,371 387 ,712 ,02487 ,06729 -,10743 ,15717
Phương sai bằng
nhau không
được thừa nhận
,370 386,701 ,712 ,02487 ,06729 -,10743 ,15718
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 2 nhóm người dân
nam và người dân nữ, tác giả thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent
65
Samples T Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm người dân nam và
người dân nữ. Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau. Kết quả phân tích cho
kết quả như sau:
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0.835 > 0.05,
chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, ta sẽ sử dụng giá trị kiểm định t ở dòng “Phương
sai bằng nhau không được thừa nhận” (equal variances not assumed) để phân tích.
Giá trị Sig. trong kiểm định t = 0.371 > 0.05 nên ta có thể kết luận không có sự khác
biệt trong sự hài lòng giữa 2 nhóm người dân nam và người dân nữ.
Bảng 4. 25. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 2 nhóm giới
tính nam và giới tính nữ
Giới tính N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Y Nu 187 3,2448 ,66285 ,04724
Nam 182 3,2202 ,66422 ,04793
Như vậy giá trị Mean của người dân nữ gần bằng Mean của người dân nam. Do
đó, ta không cần quan tâm đến giới tính khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan
đến giới tính ở chương 5 về sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính
công tại UBND Phước Long thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.
4.3.4.4 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
những người dân có các nhóm tuổi khác nhau.
Bảng 4. 26. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
người dân có nhóm tuổi khác nhau.
ANOVA Y (Sự hài lòng)
Tổng bình
phương
df Bình phương
trung bình
F Sig.
Giữa các nhóm ,185 4 ,061 ,139 ,935
Trong các nhóm 170,258 365 ,441
Tổng 170,444 369
66
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của những người dân có các
nhóm tuổi khác nhau, tác giả thực hiện kiểm định phương sai một chiều (ONE WAY
ANOVA).
Qua kết quả phân tích ANOVA về mức độ hài lòng của người dân theo từng
nhóm tuổi (Bảng 4.26), ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0.935
> 0.05 có thể nói phương sai của sự đánh giá mức độ quan trọng đối với sự hài lòng
giữa các nhóm tuổi khác nhau là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên
kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
Bảng 4. 27. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa nhóm tuổi
Descriptives Y (Sự hài lòng)
N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Mức độ tin cậy
95% cho trung bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất Thấp hơn
giới hạn
Cao hơn
giới hạn
<25 40 3,2726 ,60955 ,09188 3,0873 3,4580 2,00 4,24
Từ 25 đến 35 150 3,2467 ,68743 ,05503 3,1380 3,3554 1,74 4,74
Từ 35 đến 50 80 3,2090 ,67222 ,08212 3,0450 3,3728 1,74 4,74
>50 99 3,2130 ,65054 ,05890 3,0964 3,3296 1,74 4,74
Tổng 369 3,2325 ,66278 ,03360 3,1665 3,2986 1,74 4,74
Nhìn vào Bảng 4.27, ta thấy giá trị trung bình (Mean) của người dân ở nhóm
tuổi < 25 là cao nhất (3,2726), kế tiếp là nhóm tuổi từ 25 đến 35 (3,2467) và thấp nhất
là nhóm tuổi từ 35 đến 50 (3,2090). Như vậy, sự hài lòng của người dân ở các nhóm
tuổi khác nhau là không có sự khác biệt.
4.3.4.5 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
người dân có nghề nghiệp khác nhau.
67
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của những người dân có
nghề nghiệp khác nhau, tác giả thực hiện kiểm định phương sai một chiều (ONE
WAY ANOVA).
Bảng 4. 28. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
người dân có nghề nghiệp khác nhau
ANOVA Y (Sự hài lòng)
Tổng bình
phương
df Bình phương
trung bình
F Sig.
Giữa các nhóm 7,173 10 ,796 1,851 ,057
Trong các nhóm 163,271 359 ,430
Tổng 170,444 369
Qua kết quả phân tích ANOVA về mức độ hài lòng của người dân theo từng
nghề nghiệp, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0.057 > 0.05
có thể nói phương sai của sự đánh giá mức độ quan trọng đối với sự hài lòng giữa
các nghề nghiệp khác nhau là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên
kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
Bảng 4. 29. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nghề nghiệp
Descriptives Y (Sự hài lòng)
N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Mức độ tin cậy
95% cho trung bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất Thấp hơn
giới hạn
Cao hơn
giới hạn
Hoc sinh, sinh
viên 42 3,3443 ,65123 ,09707 3,1487 3,5400 2,00 4,50
Kinh doanh,
buôn bán 67 3,0730 ,68567 ,08504 2,9031 3,2430 2,00 4,50
Giáo viên 20 3,2954 ,67978 ,14492 2,9940 3,5968 2,50 4,75
68
Công nhân, lao
động phổ thông,
lao động tự do 62 3,2803 ,73553 ,08550 3,1100 3,4507 1,75 4,75
Lực lượng vũ
trang 35 3,0404 ,61098 ,10044 2,8367 3,2442 2,00 4,00
Hưu trí, nội trợ 26 3,2500 ,68257 ,14232 2,9547 3,5451 1,75 4,50
Nông dân 41 3,3826 ,59094 ,08441 3,2128 3,5523 2,00 4,50
Bác sỹ, Y tế 27 3,2585 ,62850 ,11670 3,0195 3,4976 2,25 4,75
Kế toán, tài
chính 34 3,3515 ,55306 ,09776 3,1521 3,5510 2,25 4,25
Cán bộ, công
chức 15 2,8653 ,60047 ,16653 2,5024 3,2282 2,00 3,75
Tổng 369 3,2325 ,66278 ,03361 3,1665 3,2986 1,75 4,75
Nhìn vào Bảng 4.29, ta thấy giá trị trung bình (Mean) của người dân có
nghề nghiệp Nông dân là cao nhất (3,3826), kế tiếp là Kế toán, tài chính (3,3515)
và nghề nghiệp cán bộ, công chức là thấp nhất (2,8653). Như vậy, sự hài lòng
của người dân ở các nghề nghiệp khác nhau là không có sự khác biệt.
4.3.4.6 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
những người dân có trình độ khác nhau.
Bảng 4. 30. Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng giữa
những người dân có các trình độ khác nhau.
ANOVA Y (Sự hài lòng)
Tổng bình
phương df
Bình phương
trung bình F Sig.
Giữa các nhóm 3,710 5 ,927 2,136 ,075
Trong các nhóm 166,733 364 ,433
Tổng 170,444 369
69
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của những người dân
có các trình độ khác nhau, tác giả thực hiện kiểm định phương sai một chiều
(ONE WAY ANOVA).
Qua kết quả phân tích ANOVA về mức độ hài lòng của người dân theo từng trình
độ (Bảng 4.30), ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0.075 (bảng 4.30)
> 0.05 có thể nói phương sai của sự đánh giá mức độ quan trọng đối với sự hài lòng giữa
các trình độ khác nhau là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân
tích ANOVA có thể sử dụng tốt.
Bảng 4. 31. So sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa trình độ
Descriptives Y (Sự hài lòng)
N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Mức độ tin cậy
95% cho trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất Thấp
hơn
giới
hạn
Cao
hơn
giới
hạn
Tiểu học 5 3,2250 ,46322 ,14648 2,8935 3,5563 2,50 4,00
Trung hoc
(THCS;TH PT) 105 3,3325 ,72357 ,06660 3,2006 3,4644 1,75 4,75
Trung cấp, Cao
đẳng 120 3,2736 ,65853 ,06113 3,1525 3,3947 2,00 4,50
Đại học 132 3,1373 ,61017 ,05330 3,0318 3,2428 2,00 4,75
Sau đại học 7 2,9463 ,63683 ,17020 2,5786 3,3140 2,25 4,50
Tổng 369 3,2325 ,66278 ,03360 3,1665 3,2986 1,75 4,75
Nhìn vào bảng trên, ta thấy giá trị trung bình (Mean) của người dân có trình
độ trung học (THCS, THPT) cao nhất (3,3325), kế tiếp là trung cấp, Cao đẳng
70
(3,2736) và trình độ sau đại học là thấp nhất (2,9463). Như vậy, sự hài lòng của người
dân có các trình độ khác nhau là không có sự khác biệt.
Qua các bước kiểm định thang đo sự hài lòng của người dân bao gồm 6 thành
phần là Sự tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự cảm thông, Cơ sở vật chất
và Chi phí. Sau đó mô hình được kiểm định phân tích hồi quy đa biến thì tất cả 6
thành phần đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Kết quả cũng cho thấy
mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường và có mối quan hệ thuận chiều giữa
6 thành phần trên với sự hài lòng của người dân.
Phân tích ANOVA cũng cho thấy không có sự đánh giá khác nhau về sự hài
lòng của người dân theo giới tính; sự hài lòng của người dân theo nhóm tuổi, sự hài
lòng của người dân theo nghề nghiệp, sự hài lòng của người dân theo trình độ.
Tóm tắt chương 4
Thông qua việc thực hiện kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND phường
Phước Long. Qua quá trình phân tích, kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng xếp theo
thứ tự từ cao xuống thấp gồm: (1) Sự cảm thông, (2) Cơ sở vật chất, (3) Năng lực
phục vụ, (4) Chi phí , (5) Sự tin cậy, (6) Mức độ đáp ứng.
71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.1.1. Thông số thống kê trong mô hình hồi qui
Qua kết quả trên ta thấy mô hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến
do hệ số phóng đại phương sai các biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 2 nên hiện tượng
tương quan chuỗi (vấn đề đa cộng tuyến) không cần thiết phải xét đến.
Trong bảng 4.13, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến
độc lập NLPV, CT, DU, CP, STC, CSVC đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(6,196) =
1.966 (nhỏ nhất là 2.760) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05
(lớn nhất là 0.006), nên các biến độc lập này đều có tác động đến sự hài lòng của
người dân với độ tin cậy 95%.
Mặt khác, ta thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) của các biến độc lập đều
mang dấu dương, có nghĩa là các biến này có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc
- sự hài lòng của người dân.
Y = 0,114*X1 + 0,093*X2 + 0,164*X3+ 0,236*X4 + 0,191*X5 + 0,132*X6
Phương trình cũng cho thấy rằng trong các biến độc lập tác động và ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân thì biến “Sự cảm thông” có trọng số lớn nhất là 0,236
tức biến này ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch
vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa; các biến còn lại là “Chi phí” có trọng số là 0,132, “Cơ sở vật chất” là
0,191, “Năng lực phục vụ” là 0,164; “Sự tin cậy” là 0,114 và “Mức độ đáp ứng” là
0,093;. Như vậy, UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
cần phải nỗ lực để cải tiến những nhân tố này để nâng cao sự hài lòng của người dân.
Như vậy, cả 6 nhân tố: Sự tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự
cảm thông, Cơ sở vật chất và Chi phí đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng
của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tức là khi TC, DU, NLPV, SCT, CSVC và
72
CP càng cao thì sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại
UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa càng cao. Trong
6 nhân tố này thì có 4 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của người dân
là Sự cảm thông, Chi phí, Năng lực phục vụ và Cơ sở vật chất (do chỉ số Sig. nhỏ =
0,000) và nhân tố Sự cảm thông là quan trọng nhất trong mô hình hồi quy, thứ tự tiếp
theo là Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ, Chi phí, Sự tin cậy và Mức độ đáp ứng.
5.1.2. Hệ số tương quan
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0,308
đến 0,640 (mức tương quan trung bình đến tương quan mạnh). Có nghĩa là tồn tại
mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Sự hài lòng của người dân khi sử dụng
dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa (Y) với các biến độc lập: Sự tin cậy (STC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng
lực phục vụ (NLPV), Sự cảm thông (SCT), Cơ sở vật chất (CSVC), Chi phí (CP).
5.1.3. Hệ số trung bình
Thang đo lường các yếu tố tác động vào sự hài lòng của người dân khi sử dụng
DVHCC sau khi đã điều chỉnh và bổ sung đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép.
Mục đích chính của nghiên cứu này nhằm cho thấy được đối với một người
dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công có 6 nhân tố ảnh hưởng rõ ràng và mạnh
mẽ nhất đến sự hài lòng của bản thân họ đó là:
- Nhân tố Sự cảm thông: Trong số tác động của các nhân tố, nhân tố Sự cảm
thông có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người dân. Đây là kết quả nhận định
rất khách quan, cụ thể nhân tố Sự cảm thông gồm có 5 biến quan sát (từ CT1 đến
CT5), kết quả về mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này cũng ở mức trung
bình ở mức 3,055 trên 5. Ở mức này, cho thấy mức độ người dân hài lòng đối với
nhân tố này cũng chưa cao, trên thực tế do bộ phận một cửa có số lượng nhân viên
trực phục vụ người dân vẫn còn ít, khối lượng công việc nhiều nên đôi khi xảy ra hiện
tượng ùn ứ hồ sơ, hoặc tình trạng nhân viên cán bộ công chức chưa thật sự quan tâm
đúng mức đến việc giải đáp thắc mắc, yêu cầu của người dân khi cung cấp dịch vụ
73
hành chính công vì một số lý do khách quan lẫn chủ quan. Chính vì vậy nên cần quan
tâm xem xét việc cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân
phải có sự thấu hiểu và cảm thông với người dân nhiều hơn nữa.
- Nhân tố Cơ sở vật chất: Nhân tố thứ 2 có tác động đến sự hài lòng của người
dân là nhân tố Cơ sở vật chất gồm có 4 biến quan sát là CSVC1, CSVC2, CSVC3 và
CSVC5. Kết quả mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này chỉ ở mức trung
bình ở mức 3,3328 trên 5, thấp nhất là CSVC3 – Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có
trang thiết bị hiện đại với mức 3,1567. Thật vậy, UBND phường Phước Long là đơn
vị cấp Phường có diện tích trung bình trên địa bàn thành phố Nha Trang, ở đây có thể
ghi nhận UBND phường đã có sự cố gắng trong việc giữ gìn vệ sinh, sạch đẹp cho
cơ quan, các bảng thông tin hướng dẫn, biểu mẫu thủ tục được niêm yết đầy đủ tại
nơi thuận tiện, cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ là hợp lý...Tuy nhiên
do diện tích làm vệc không lớn, nên khi số lượng người dân đến sử dụng dịch vụ nhiều,
sẽ gây nên sự không thoải mái cho người dân. Điều này cho thấy cần tiếp tục tăng
cường cải tiến cơ sở vật chất tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người dân. Đồng thời cải thiện
môi trường làm việc và trang thiết bị để phục vụ cho quá trình quản lý nhà nước và
cung cấp các dịch vụ hành chính công. Bên cạnh đó phải đặc biệt lưu ý đến việc sắp
xếp trật tự và ngăn nắp các trang thiết bị để phát huy tối đa hiệu năng sử dụng.
- Nhân tố Năng lực phục vụ: Nhân tố thứ 3 có tác động đến sự hài lòng của
người dân là nhân tố Năng lực phục vụ gồm có 5 biến quan sát (NLPV1 đến NLPV5),
kết quả mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này ở mức trung bình ở mức
3,2179 trên 5. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát NLPV5 – cán bộ, công
chức có tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân và
thấp nhất là biến NLPV2 – Cán bộ, công chức có kiến thức, kỹ năng và khả năng giao
tiếp tốt. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế, vì hiện nay, đa phần cán bộ công
chức trực tiếp cung cấp dịch vụ hành chính công hay làm việc tại các bộ phận có liên
quan có tuổi đời tương đối trẻ (người lớn tuổi nhất là cán bộ tư pháp 45 tuổi), vì vậy
khả năng tiếp nhận và nắm vững những thông tin, chế độ chính sách của Nhà nước
74
rất tốt, khả năng và tốc độ xử lý công việc khá cao…, bên cạnh đó vì một số nhân tố
khách quan và chủ quan, trình độ đào tạo của cán bộ công chức tại đơn vị là chưa cao
(chủ yếu là tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng.. rồi được đào tạo nâng cao), chính vì thế
vẫn còn tồn tại một số cán bộ công chức có năng lực phục vụ chưa cao, chưa thật sư
đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Nên thời gian tới cần quan tâm đào tạo đội ngũ
cán bộ công chức có tác phong phục vụ chuyên nghiệp và có trách nhiệm cao. Xây
dựng chế độ trách nhiệm cá nhân cụ thể, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan đơn
vị, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ công chức nhũng
nhiễu, tiêu cực hay không hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó cần tăng cường đào tạo
đội ngũ cán bộ công chức về chất, đủ năng lực phục vụ yêu cầu công việc.
- Nhân tố Chi phí: Nhân tố thứ 4 có tác động đến sự hài lòng của người dân là
nhân tố Chi phí, cụ thể nhân tố Chi phí gồm có 4 biến quan sát (từ CP2, CP3, CP4,
CP5). Tuy nhiên kết quả về mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này chỉ ở
mức trung bình ở mức 3,1310 trên 5, điều này thể hiện, người dân vẫn chưa thoải mái
khi phải trả phí một số dịch vụ.
- Nhân tố Sự tin cậy: Nhân tố thứ 5 có tác động đến sự hài lòng của người dân
là nhân tố Sự tin cậy gồm có 5 biến quan sát (STC1, STC2, STC3 ,STC4, STC5), kết
quả mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này ở mức trung bình ở mức 3,2101
trên 5. Như đã trình bày ở trên việc tạo được sự tin cậy cho người dân là khá cần thiết.
Công tác này thời gian qua UBND Phường Phước Long thành phố Nha Trang triển
khai khá tốt tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, vẫn
còn xảy ra tình trạng giải quyết hồ sơ cho người dân chậm trễ, để người dân phải bức
xúc vì đi lại nhiều lần. Do đó thời gian tới cũng cần quan tâm hơn nữa trong việc đẩy
nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ. Đồng thời, không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, tránh sai sót để người dân không phải đi lại nhiều lần.
- Nhân tố Mức độ đáp ứng: Nhân tố cuối cùng có tác động đến sự hài lòng của
người dân là nhân tố Mức độ đáp ứng gồm có 5 biến quan sát (từ DU1 đến DU5). Kết
quả mức độ cảm nhận của người dân về nhân tố này chỉ ở mức trung bình với mức
75
3,2621 và điểm trung bình của 5 biến quan sát này chênh lệch nhau cũng không quá
nhiều thấp nhất là 3,1284 và cao nhất là 3,4343. Trên thực tế, ngoài việc đa phần cán
bộ, công chức luôn sẵn sàng và nhiệt tình giải đáp những thắc mắc chính đáng của
người dân, các quy trình, thủ tục hành chính đều được công khai, niêm yết rõ ràng thì
vẫn còn đó một bộ phận cán bộ thể hiện thái độ phục vụ mang tính cứng nhắc, chưa
linh hoạt trong khi cung cấp dịch vụ hành chính công gây nên sự chưa hài lòng của
người dân trong vấn đề này. Điều này cho thấy phải luôn chú trọng đến việc đáp ứng
tốt nhu cầu chính đáng cho người dân khi họ sử dụng các dịch vụ hành chính công,
giúp người dân cảm nhận được đây là một trong những nhân tố sẽ ảnh hưởng đến sự
hài lòng của mình.
Bên cạnh sự kiểm định mức độ tin cậy của các nhóm nhân tố có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân theo mô hình nghiên cứu, đề tài còn kiểm tra sự khác
biệt về mức độ cảm nhận của người dân về sự hài lòng giữa người dân nam và người
dân nữ, giữa những người dân có nhóm tuổi khác nhau, giữa những người dân có
trình độ khác nhau và giữa những người dân có nghề nghiệp khác nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về mức độ cảm nhận hài lòng giữa
người dân nam và người dân nữ, giữa những người dân có nhóm tuổi khác nhau, giữa
những người dân có trình độ khác nhau và giữa những người dân có nghề nghiệp khác
nhau. Như vậy các yếu tố trên ít ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân.
5.2. Kết quả ứng dụng của nghiên cứu – Hàm ý quản trị
Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành chính công
cho người dân, kết quả đánh giá là cơ sở để nắm bắt suy nghĩ của công dân và cơ
quan tổ chức hành chính đối với dịch vụ công. Việc “Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính của bộ máy Nhà nước” của Chính
phủ, việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công là cơ
sở để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Theo kết quả nghiên cứu được tóm tắt ở trên cho thấy mức độ cảm nhận của
người dân về 6 nhân tố: Sự tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự cảm thông,
76
cơ sở vật chất, chi phí đều chỉ ở mức trung bình. Chứng tỏ rằng người dân chưa thực
sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phước Long thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Do đó cần phải cải thiện cả 6 nhân tố này để nâng cao
được sự hài lòng của người dân. Bằng kết quả nghiên cứu, xin kiến nghị với UBND
Phường Phước Long một số vấn đề trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công
của đơn vị cụ thể như:
5.2.1. Sự tin cậy
- Tin cậy là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá mức độ hài lòng
của DVHCC, tuy nhiên mức độ hài lòng của yếu tố này còn thấp, vì vậy cần phải tăng
cường tính tin cậy theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ như không để xảy ra sai sót
trong công tác cung cấp dịch vụ hành chính công, tạo sự tin tưởng của người dân đối
với dịch vụ hành chính công, tạo điều kiện cho người dân khi đến liên hệ công việc
luôn nhận được kết quả giải quyết chính xác, kịp thời, hồ sơ không bị sai sót mất mát.
- Mức độ hài lòng của dịch vụ hành chính công về thời gian xử lý công việc
của công chức hiện nay là còn thấp, do đó cần xem lại thời gian xử lý công việc của
quy trình tiếp nhận và trả kết quả, từ đó sẽ có giải pháp rút ngắn thời gian xử lý công
việc của quy trình nhằm làm giảm thời gian xử lý công việc phù hợp với yêu cầu của
người dân khi cung cấp dịch vụ hành chính công, hạn chế việc người dân phải đi lại
nhiều lần để giải quyết hồ sơ.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như ISO khi cung cấp dịch
vụ hành chính công, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân
được thực hiện đúng qui trình, qui chuẩn chất lượng, tránh việc sai sót mất mát hồ sơ,
giấy tờ.
- Không ngừng rèn luyện giáo dục đội ngũ cán bộ công chức của phường về
cung cách cư xử khi cung cấp dịch vụ cho người dân, làm cho dân tin, dân yêu, bởi
vì, trong mọi công tác thì nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất và có ý
nghĩa quyết định.
77
5.2.2. Mức độ đáp ứng
- Xác định rõ các qui trình xử lý công việc và yêu cầu đối với từng bộ phận.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, đồng thời đảm bảo điều kiện tiếp
đón và thái độ phục vụ của đội ngũ công chức trực tiếp giao dịch với người dân ở
mức tốt nhất.
- Xây dựng các thủ tục hành chính đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện. Định mức
thời gian chờ ngắn nhất để có thể hoàn trả kết quả cho người dân đầy đủ, đúng thời
gian quy định, không bị sai sót và nhầm lẫn.
- Đảm bảo tính công khai minh bạch của các qui trình thủ tục hành chính,
niêm yết rõ ràng, công khai, thường xuyên cập nhật khi có sự thay đổi.
- Nâng cao hơn nữa tinh thần làm việc của cán bộ cũng như sự linh hoạt trong
việc giải quyết hồ sơ, đặc biệt là vệc công chức luôn sẵn sàng và nhiệt tình giúp đỡ
hay giải đáp những thắc mắc chính đáng của người dân, cần xem đây là một trong
những tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức.
5.2.3. Năng lực phục vụ
- Có kế hoạch đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo hướng cụ thể hóa
các tiêu chí gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, coi trọng công tác giáo dục
đạo đức và phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức; Nâng cao tinh thần
trách nhiệm, đạo đức công vụ, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công
chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chuyên môn.
- Tăng cường đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ công chức, vì trong quá trình tiếp nhận và xử lý công việc của người dân, đội ngũ
cán bộ công chức phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và thực hành tốt các kỹ năng
giao tiếp với người dân.
- Xây dựng và hoàn thiện khung chức năng công việc của cán bộ công chức
theo từng vị trí việc làm. Quan tâm hơn nữa đến lợi ích chính đáng của cán bộ công
chức để họ yên tâm phục vụ công tác.
78
- Tăng cường kiểm tra công vụ đối với cán bộ công chức, nhất là cán bộ công
chức làm việc ở những vị trí có mối quan hệ liên quan đến quyền, lợi ích của người
dân. Kiên quyết chuyển đổi công tác đối với cán bộ công chức không đủ năng lực,
đưa ra khỏi bộ máy những người tiêu cực, tham nhũng.
- Thường xuyên tổ chức thăm dò, thao khảo ý kiến nhằm xác định được nhu
cầu, mong muốn của người dân đối với từng loại hình dịch vụ.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, để nhân dân được
trao đổi, phản ánh trực tiếp các ý kiến kiến nghị cơ quan hành chính nhà nước nhất là
chính quyền ở cơ sở. Thường xuyên tổ chức diễn đàn đối thoại, góp ý, phản biện giữa
người dân với các cơ quan nhà nước.
5.2.4. Sự cảm thông
- Cần tạo điều kiện tốt nhất và có lời khuyên tốt nhất cho người dân khi cung
cấp dịch vụ hành chính công, lắng nghe tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân,
đối xử công bằng, biết quan tâm đến yêu cầu của người dân, thường xuyên tổ chức đối
thoại trực tiếp với người dân về chất lượng của việc cung cấp dịch vụ hành chính công,
- Xử lý, giải quyết triệt để những đơn thư góp ý của người dân về việc chất
lượng dịch vụ công thông qua hòm thư góp ý, xem đây là một kênh quan trọng trong
việc nhận ra những sai sót và có hướng khắc phục từng bước hoàn thiện chất lượng
của việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Công chức của UBND Phường Phước Long cần biết tăng cường quan tâm
đến nhu cầu của người dân, muốn vậy, UBND Phường Phước Long cần thường xuyên
rèn luyện, giáo dục, tư tưởng, đạo đức và tác phòng của cán bộ làm công tác cung
ứng dịch vụ hành chính công; phải thường xuyên uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời đối
với cán bộ làm công tác này có thái độ không nhã nhặn và lịch sự với người dân.
5.2.5. Cơ sở vật chất
Như đã trình bày ở trên, hiện UBND Phường Phước Long đang gặp nhiều khó
khăn về trang thiết bị cơ sở vật chất dù đã có nhiều cố gắng, điều này vừa mang tính
79
khách quan, vừa mang tính chủ quan, kiến nghị UBND Phường thực hiện một số việc
như sau:
- Trong yếu tố cơ sở vật chất thì nhân tố thiết bị công nghệ chưa đạt mức độ
hài lòng cao cần phải cải thiện theo hướng UBND Phường Phước Long nên đầu tư
thêm trang thiết bị tin học, đặt thêm máy vi tính để người dân có thể tự truy cập thông
tin liên quan đến dịch vụ hành chính công ngay tại UBND Phường, tăng cường thêm
bàn ghế làm việc, ghế chờ… nhằm tạo sự thoải mái cho người dân khi đến liên hệ
công việc.
- Nên bố trí một số nhân viên trông giữ phương tiện tại bãi cũng như sắp xếp
phương tiện ngay ngắn cho người dân, cán bộ khi đến liên hệ công việc và nhân viên
hướng dẫn, phân loại các thủ tục sơ bộ của người dân, giúp việc lưu thông hồ sơ diễn
ra trôi chảy hơn. Bên cạnh đó cần chuẩn hóa qui trình cung cấp dịch vụ hành chính
công, để cho cán bộ công chức tiến hành công việc nhanh chóng, tránh tình trạng ùn
ứ, chờ đợi mất thời gian của người dân cũng như giải tỏa gánh nặng cho cơ sở vật
chất của phường.
- Nên từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung
ứng các dịch vụ hành chính công. Từng bước chuẩn hoá quy trình luân chuyển hồ sơ
trong nội bộ để đảm bảo thời gian và tiến độ của từng loại công việc; khắc phục sự
chậm trễ ở từng bộ phận, kể cả bộ phận lãnh đạo trong suốt quá trình luân chuyển hồ
sơ, xử lý văn bản các loại theo trình tự khoa học.
5.2.6. Chi phí
- Công tác công khai minh bạch các thủ tục hành chính phải được đẩy mạnh
hơn nữa trong thời gian tới; phải đưa công nghệ thông tin vào áp dụng vào trong giải
quyết thủ tục hành chính nhằm giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho
người dân.
- Giải quyết tốt nhu cầu cuộc sống cho cán bộ công chức, tạo điều kiện cho họ
an tâm công tác phục vụ nhân dân, bên cạnh đó đẩy mạnh công tác tinh gọn biên chế
đội ngũ cán bộ công chức theo hướng coi trọng chất lượng hơn số lượng.
80
- Thường xuyên kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn hành những vi sai trái, nhũng
nhiễu, móc nối… của một bộ phận cán bộ công chức, kiên quyết loại ra khỏi bộ máy
những người kém đức kém tài.
- Tăng cường công tác giaó dục về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống đối với cán
bộ công chức cũng như có chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý, công bằng, minh bạch.
5.3. Các hạn chế khi nghiên cứu
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu một phạm vi hẹp là
tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Là một trong
28 Phường xã của Thành phố Nha Trang vì vậy nó sẽ có sự khác biệt về thang đo sự
hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công ở địa phương khác.
Thứ hai, việc lấy mẫu mang tính thuận tiện và chỉ là một số đại diện nên không
tránh khỏi trường hợp mẫu điều tra không phản ánh hết độ chính xác đặc điểm nghiên
cứu của tổng thể. Chính vì vậy cần có nhiều nghiên cứu được thực hiện ở nhiều địa
phương khác nhau để tìm ra một thang đo cụ thể cho lọai hình dịch vụ này.
Thứ ba, các yếu tố tác động vào sự hài lòng của người dân thường có sự thay
đổi theo nhận thức và nhu cầu đa dạng trong đời sống kinh tế, trong điều kiện môi
trường pháp lý luôn thay đổi như hiện nay.
I
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Ông/bà!
Tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Trường Đại
học Bà Rịa Vũng Tàu với đề tài:“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối
với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND phường Phước Long, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa”. Xin ông/bà vui lòng dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu
hỏi sau. Xin lưu ý rằng, không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, tất cả các câu trả lời đều
có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ
phục vụ cho các mục đích nghiên cứu.
Phần 1: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/bà về các phát biểu dưới đây và
đánh dấu vào ô thích hợp với quy ước sau (1=Hoàn toàn không đồng ý; 2=Không đồng ý;
3=Bình thường; 4=Đồng ý; 5 =Hoàn toàn đồng ý).
TT
NỘI DUNG
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
Sự tin cậy
1 Kết quả giải quyết hồ sơ được trả đúng thời
gian quy định.
1 2 3 4 5
2 Hồ sơ giải quyết không bị sai sót, mất mát. 1 2 3 4 5
3 Người dân không phải đi lại nhiều lần để
giải quyết hồ sơ. 1 2 3 4 5
4 Cách cư xử của cán bộ, công chức tạo được
niềm tin cho người dân.
1 2 3 4 5
5 Các dịch vụ Hành chính công được thực
hiện đúng theo quy trình, thủ tục luật định. 1 2 3 4 5
Mức độ đáp ứng
6 Cán bộ, công chức luôn sẵn sàng và nhiệt
tình giải đáp những thắc mắc chính đáng
của người dân.
1 2 3 4 5
7 Các quy trình, thủ tục hành chính đều được
công khai, niêm yết rõ ràng.
1 2 3 4 5
8 Các quy trình, thủ tục khi được bổ sung,
điều chỉnh đều có thông báo kịp thời và đầy
đủ
1 2 3 4 5
9 Sự linh hoạt trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân.
1 2 3 4 5
II
10 Người dân có thể tra cứu, xem các thông
tin, quy trình thủ tục dịch vụ Hành chính công trên website của UBND Phường Phước Long.
1 2 3 4 5
Năng lực phục vụ
11 Cán bộ, công chức có kiến thức, kỹ năng và
khả năng giao tiếp tốt. 1 2 3 4 5
12 Khi người dân cần biết thông tin liên quan
đến các dịch vụ Hành chính công luôn được
cán bộ, công chức hướng dẫn cụ thể
1 2 3 4 5
13 Cán bộ, công chức rất thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ.
1 2 3 4 5
14 Cán bộ, công chức có tinh thần trách nhiệm
cao trong quá trình giải quyết công việc cho
người dân.
1 2 3 4 5
15 Khả năng giải quyết công việc của cán bộ,
công chức luôn nhanh chóng, chính xác.
1 2 3 4 5
Sự cảm thông
16 Cán bộ, công chức trong quá trình giải
quyết hồ sơ luôn thể hiện sự quan tâm đến
người dân.
1 2 3 4 5
17 Cán bộ, công chức khi tiếp nhận hồ sơ luôn
hiểu đuợc nhu cầu của người dân.
1 2 3 4 5
18
Các vấn đề phát sinh, khiếu nại, thắc mắc
của người dân được cán bộ, công chức trả lời thỏa đáng.
1 2 3 4 5
19 Người dân dễ dàng liên lạc với cán bộ, công
chức thụ lý hồ sơ.
1 2 3 4 5
20 Những yêu cầu hợp lý của người dân sẽ
được cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ
quan tâm giải quyết.
1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất
21 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ sạch sẽ,
rộng rãi, thoáng mát. 1 2 3 4 5
22 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ
tiện nghi (bàn, ghế, quạt,...). 1 2 3 4 5
23 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có trang
thiết bị hiện đại (máy lấy số tự động, máy
vi tính...).
1 2 3 4 5
24 Các bảng thông tin hướng dẫn, biểu mẫu
thủ tục được niêm yết đầy đủ tại nơi thuận
tiện.
1 2 3 4 5
25 Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và hoàn
trả hồ sơ là hợp lý. 1 2 3 4 5
Chi phí
26 Chi phí dịch vụ Hành chính công UBND
Phường Phước Long đưa ra là đảm bảo quy
định của pháp luật.
1 2 3 4 5
III
27 Cán bộ, công chức tại UBND Phường Phước
Long thành phố Nha Trang không đòi hỏi hay
gợi ý bất kỳ chi phí giao dịch không chính thức
nào trong quá trình thực hiện hồ sơ cho người
dân.
1 2 3 4 5
28 Các mức chi phí cụ thể về từng loại hình
dịch vụ Hành chính công đều được niêm
yết công khai.
1 2 3 4 5
29 Khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chi phí dịch
vụ Hành chính công đều có thông báo kịp thời
và rõ ràng.
1 2 3 4 5
30 Chi phí dịch vụ Hành chính công tại UBND
Phường Phước Long tương ứng với chất
lượng dịch vụ cung cấp.
1 2 3 4 5
Mức độ hài lòng
31 Ông (bà) hài lòng khi liên hệ công việc tại
UBND Phường Phước Long.
1 2 3 4 5
32 Ông (bà) hài lòng với cung cách phục vụ tại
UBND Phường Phước Long.
1 2 3 4 5
33 Ông (bà) hài lòng với chất lượng dịch vụ
Hành chính công tại UBND Phường Phước Long.
1 2 3 4 5
34 Nhìn chung Ông (bà) hài lòng khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND Phường Phước Long.
1 2 3 4 5
Ý kiến khác: (ngoài các nội dung nói trên, theo Ông/Bà còn có ý kiến gì khác vui lòng
ghi rõ dưới đây nhằm giúp Phường Phước Long thành phố Nha Trang ngày càng nâng cao sự
hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công).
…………………………………………………………………………..
.………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…..……………………………………………………………………………
Phần 2: Ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân và đánh dấu vào ô thích hợp
1/ Giới tính:
Nữ 1
Nam 2
2/ Tuổi của ông (bà) thuộc nhóm nào:
Dưới 25 tuổi 1
Từ 25 đến 35 tuổi 2
Từ 36 đến 50 tuổi 3
IV
Trên 50 tuổi 4
3/ Nghề nghiệp:
Học sinh, Sinh viên 1
Kinh doanh, buôn bán 2
Giáo viên 3
Công nhân, Lao động phổ thông, lao động tự do 4
Lực lượng vũ trang 5
Hưu trí, nội trợ 6
Nông dân 7
Nghề nghiệp khác (vui lòng ghi
rõ ......................................................... ).
8
4/ Trình độ học vấn, chuyên môn:
Tiểu học 1
Trung học (THCS, THPT) 2
Trung cấp, Cao đẳng 3
Đại học 4
Sau đại học 5
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ
V
Phụ lục 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Scale: SU TIN CAY
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Nof Items
,724 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
STC1 13,1011 8,443 ,418 ,741 STC2 12,8455 8,504 ,482 ,701 STC3 12,9720 8,129 ,569 ,675 STC4 12,8496 8,239 ,515 ,696 STC5 12,9406 7,959 ,544 ,685
Scale: DAP UNG
Case Processing Summary Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
DU1 12,8766 8,753 ,567 ,753 DU2 13,0846 8,760 ,624 ,734 DU3 13,2825 8,915 ,582 ,762 DU4 13,0524 8,539 ,625 ,731 DU5 13,0581 8,720 ,489 ,795
N %
Cases
Valid 369 100,0
Excludeda 0 ,0
Total 369 100,0
N %
Cases
Valid 369 100,0
Excludeda 0 ,0
Total 369 100,0
Cronbach's Alpha
Nof Items
,786 5
VI
Scale : NANG LUC PHUC VU
Case Pr ocessing Sum m ar y Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Varianc
e if
Item
Deleted
Correct
ed
Item-
Total
Correla
tion
Cronba
ch's
Alpha
if Item
Delete
d
NLPV1 12,9356 10,901 ,479 ,794
NLPV2 12,9513 10,097 ,641 ,743
NLPV3 12,8457 10,377 ,594 ,758
NLPV4 12,8176 10,104 ,615 ,752 NLPV5 12,8097 10,666 ,591 ,762
S c a l e : S U C A M T H O N G
Case Pr ocessing Sum m ar y Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item- Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
CT1 12,3280 9,325 ,586 ,756
CT2 12,1527 9,041 ,643 ,765
CT3 12,1732 9,319 ,563 ,783
CT4 12,2638 9,484 ,533 ,779 CT5 12,2021 9,079 ,637 ,766
N %
Valid 369 100,0
Excluded
a 0 ,0
Cases Total 369 100,0
Cronbach's
Alpha
N of Items
,801 5
N %
Valid 369 100,0
Excluded
a 0 ,0
Cases Total 369 100,0
Cronbach's
Alpha
N of Items
,806 5
VII
Scale: CO SO VAT CHAT
Case Processing Summary Reliability Statistics
Item-Total Statistics
ScaleMeanif
ItemDeleted
ScaleVariance if
ItemDeleted
CorrectedItem-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if ItemDeleted
CSVC1 13,3828 9,877 ,454 ,756 CSVC2 13,1571 9,915 ,717 ,737 CSVC3 13,5267 9,871 ,608 ,773 CSVC4 13,3416 9,426 ,528 ,777 CSVC5 13,3159 9,623 ,610 ,738
Scale: CHI PHI
Case Processing Summary Reliability Statistics
Item-Total Statistics
ScaleMeanif
ItemDeleted
Scale Variance if
ItemDeleted
CorrectedItem-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if ItemDeleted
CP1 11,5244 11,760 ,505 ,744 CP2 11,5758 12,085 ,555 ,730 CP3 11,6067 10,982 ,635 ,709 CP4 11,7224 11,603 ,580 ,724 CP5 11,6350 11,830 ,582 ,723
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
KMO and Bartlett's Test ( Lần 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
,878
4521,300
Bartlett's Test of Sphericity df 425
Sig. ,000
N %
Cases
Valid 369 100,0
Excludeda 0 ,0
Total 369 100,0
Cronbach's Alpha
Nof Items
,774 5
N %
Cases
Vali 369 100,0
Exclude a 0 ,0
Tota 369 100,0
Cronbach's Alpha
Nof Items
,756 5
VIII
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues ExtractionSums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings
Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% 1 8,136 27,121 27,121 8,136 27,121 27,121 3,171 10,573 10,573 2 2,706 9,022 36,145 2,706 9,022 36,145 2,953 9,846 20,420
3 2,158 7,196 43,341 2,158 7,196 43,341 2,948 9,828 30,250
4 1,657 5,524 48,867 1,657 5,524 48,867 2,844 9,481 39,731
5 1,416 4,724 53,591 1,416 4,724 53,591 2,825 9,418 49,150
6 1,200 4,002 57,595 1,200 4,002 57,595 2,532 8,443 57,595
7 ,973 3,246 60,842
8 .921 3.069 63.911
9 .806 2.685 66.597
10 .753 2.510 69.107
11 .702 2.339 71.446
12 .690 2.299 73.745
13 .641 2.137 75.882
14 .611 2.035 77.917
15 .598 1.994 79.912
16 .541 1.802 81.713
17 .523 1.745 83.458
18 .503 1.677 85.135
19 .475 1.582 86.717
20 .454 1.513 88.230
21 .443 1.477 89.707
22 .428 1.427 91.133
23 .410 1.366 92.499
24 .390 1.300 93.799
25 .374 1.248 95.047
26 .361 1.204 96.251
27 .329 1.097 97.348
28 .307 1.024 98.373
29 .260 .868 99.240
30 .228 .760 100.000
IX
R o t a t e d C o m p o n e n t M a t r i x a
Component
1 2 3 4 5 6
CP3 ,809
CP5 ,754
CP4 ,700 ,400
CP2 ,691
CP1 ,558 ,264
CT2 ,730
CT5 ,711
CT1 ,690
CT4 ,665
CT3 ,648
NLPV5 ,747
NLPV4 ,740
NLPV3 ,701
NLPV2 ,688
NLPV1 ,600
DU4 ,798
DU2 ,778
DU3 ,523 ,692
DU5 ,678
DU1 ,678
CSVC1 ,712
CSVC3 ,701
CSVC2 ,304 ,672
CSVC5 ,307 ,664
CSVC4 ,361 ,282
STC3 ,682
STC1 ,674
STC5 ,335 ,658
STC2 ,614
STC4 ,256 ,586
X
KMO and Bartlett's Test (Lần 2)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.880
4267.630
Bartlett's Test of Sphericity df 406
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
%of Variance
Cumulative %
Total
%of Variance
Cumulative %
Total
%of Variance
Cumulative %
1 7.725 26.638 26.638 7.725 26.638 26.638 2.946 10.158 10.158
2 2.707 9.333 35.971 2.707 9.333 35.971 2.938 10.130 20.289
3 2.084 7.188 43.159 2.084 7.188 43.159 2.842 9.801 30.090
4 1.652 5.695 48.854 1.652 5.695 48.854 2.777 9.575 39.665
5 1.409 4.860 53.714 1.409 4.860 53.714 2.749 9.480 49.145
6 1.196 4.125 57.839 1.196 4.125 57.839 2.521 8.694 57.839
7 .974 3.359 61.198
8 .919 3.169 64.368
9 .800 2.759 67.127
10 .736 2.539 69.665
11 .701 2.416 72.08
12 .690 2.378 74.459
13 .637 2.196 76.655
14 .598 2.063 78.718
15 .571 1.969 80.687
16 .537 1.853 82.539
17 .523 1.803 84.342
18 .501 1.727 86.070
19 .465 1.604 87.674
20 .448 1.543 89.217
21 .433 1.493 90.710
22 .411 1.416 92.126
XI
23 .392 1.351 93.477
24 .377 1.298 94.775
25 .371 1.278 96.053
26 .341 1.177 97.231
27 .308 1.060 98.291
28 .262 .902 99.193
29 .234 .807 100.000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NLPV5 .749
NLPV4 .738
NLPV3 .703
NLPV2 .690
NLPV1 .599
CT2 .730
CT5 .715
CT1 .689
CT4 .667
CT3 .649
DU4 .798
DU2 .780
DU3 .284 .690
DU5 .679
DU1 .678
CP3 .802
CP5 .744
CP4 .712 .288
CP2 .686
CSVC1 .715
CSVC3 .704
CSVC2 .294 .682
CSVC5 .285 .672
CSVC4 .343 .532
STC3 .683
STC1 .676
KMO and Bartlett's Test (lần 3)
XII
STC5 .255
.658
STC2 .615
STC4 .335 .587
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.879
4057.534
Bartlett's Test of Sphericity df 378
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings
Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% 1 7.436 26.557 26.557 7.436 26.557 26.557 2.944 10.516 10.516
2 2.70 9.665 36.222 2.70 9.665 36.222 2.937 10.48 21.00
3 1.996 7.127 43.349 1.996 7.127 43.349 2.842 10.151 31.156
4 1.648 5.884 49.233 1.648 5.884 49.233 2.744 9.798 40.954
5 1.409 5.032 54.265 1.409 5.032 54.265 2.511 8.967 49.921
6 1.191 4.253 58.518 1.191 4.253 58.518 2.407 8.598 58.518
7 .954 3.408 61.926
8 .864 3.086 65.012
9 .790 2.821 67.833
10 .718 2.566 70.399
11 .697 2.490 72.889
12 .669 2.389 75.278
13 .636 2.273 77.551
14 .571 2.041 79.591
15 .549 1.961 81.552
16 .523 1.867 83.420
17 .513 1.833 85.253
18 .477 1.705 86.958
19 .464 1.656 88.614
20 .439 1.566 90.180
21 .423 1.511 91.691
22 .403 1.438 93.129
23 .377 1.345 94.474
24 .374 1.337 95.811
25 .345 1.232 97.042
26 .311 1.111 98.153
27 .264 .941 99.094
28 .254 .906 100.000
Rotated Component Matrixa
XIII
Component
1 2 3 4 5 6
NLPV5 .752
NLPV4 .738
NLPV3 .704
NLPV2 .693
NLPV1 .600
CT2 .733
CT5 .718
CT1 .684
CT4 .665
CT3 .654
DU4 .800
DU2 .779
DU3 .283 .690
DU1 .679
DU5 .678
CP3 .807
CP5 .749
CP4 .725 .293
CP2 .691
STC3 .685
STC1 .677
STC5 .255 .658
STC2 .619
STC4 .332 .589
CSVC1 .717
CSVC3 .711
CSVC5 .309 .677
CSVC2 .319 .655
KMO and Bartlett's Test (Lần cuối)
XIV
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
,878
3096.245
Bartlett's Test of Sphericity df 353
Sig. ,000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings
Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% Total %of
Variance Cumulative
% 1 7,152 26,493 26,493 7,152 26,493 26,493 2,958 10,957 10,957 2 2,684 9,947 36,441 2,684 9,945 36,441 2,887 10,687 21,645
3 1,992 7,372 43,814 1,990 7,372 43,812 2,837 10,513 32,157
4 1,645 6,098 49,911 1,645 6,096 49,911 2,752 10,187 42,345
5 1,318 4,883 54,793 1,318 4,883 54,793 2,405 8,911 51,255
6 1,192 4,410 59,203 1,190 4,412 59,205 2,145 7,947 59,205
7 ,929 3,435 62,641 8 .796 2.948 65.588
9 .754 2.791 68.379
10 .707 2.618 70.997
11 .696 2.577 73.575
12 .652 2.413 75.988
13 .636 2.356 78.344
14 .551 2.041 80.385
15 .545 2.018 82.403
16 .523 1.936 84.339
17 .478 1.771 86.110
18 .467 1.730 87.840
19 .454 1.680 89.521
20 .436 1.614 91.135
21 .419 1.553 92.688
22 .381 1.410 94.098
23 .375 1.390 95.489
24 .353 1.307 96.796
25 .341 1.263 98.059
26 .269 .996 99.055
27 .255 .945 100.000
Rotated Component Matrixa
XV
Component
1 2 3 4 5 6
CT2 ,741
CT5 ,703
CT1 ,701
CT3 ,669
CT4 ,660
NLPV5 ,760
NLPV4 ,259 ,731
NLPV3 ,715
NLPV2 ,701
NLPV1 ,606
DU4 ,802
DU2 ,781
DU3 ,271 ,696
DU1 ,681
DU5 ,675
CP3 ,809
CP5 ,744
CP4 ,731 ,291
CP2 ,702
CSVC1 ,722
CSVC3 ,712
CSVC5 ,310 ,679
CSVC2 ,317 ,659
STC1 ,761 STC3 ,701 STC5 ,269 ,597 STC2 ,598
XVI
PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
Y 3,2326 ,66279 369
CT 3,0560 ,74255 369
NLPV 3,2180 ,78791 369
DU 3,2622 ,72006 369
CP 3,1311 ,89304 369
CSVC 3,3329 ,77162 369
STC 3,2102 ,71324 369
Cor r elations
Y CT NLPV DU CP CSVC STC
Y
CT
NLPV
Pearson DU
Correlation
CP
CSVC
STC
Y
CT
NLPV Sig. (1-
DU tailed)
CP
CSVC
STC
Y
CT
NLPV
N DU
CP
CSVC
STC
1,000
,580
,510
,309
,641
,560
,491
.
,000
,000
,000
,000
,000
,000
389
389
389
389
389
389
389
,580
1,000
,423
,272
,414
,348
,461
,000
.
,000
,000
,000
,000
,000
389
389
389
389
389
389
389
,510
,423
1,000
,085
,422
,335
,376
,000
,000
.
,047
,000
,000
,000
389
389
389
389
389
389
389
,309
,272
,085
1,000
,250
,239
,131
,000
,000
,047
.
,000
,000
,005
389
389
389
389
389
389
389
,641
,414
,422
,250
1,000
,545
,375
,000
,000
,000
,000
.
,000
,000
389
389
389
389
389
389
389
,560
,348
,335
,239
,545
1,000
,376
,000
,000
,000
,000
,000
.
,000
389
389
389
389
389
389
389
,491
,461
,376
,131
,375
,376
1,000
,000
,000
,000
,005
,000
,000
.
389
389
389
389
389
389
389
XVII
Variables Entered/Removeda
Model Variables Entered Variables
Removed
Method
1
STC, DU, NLPV,
CSVC, CT, CPb
.
Enter
M odel Summ ar yb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Change Statistics
R Square Change F Change df1
1 ,781a ,610 ,604 ,41722 ,610 99,528 6
M odel Summ ar yb
Model Change Statistics
df2 Sig. F Change
1 382a ,000
ANO VAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 103,951 6 17,324 99,528 ,000
b
1 Residual 66,494 372 ,173
Total
170,446 378
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance
(Constant) ,249 ,143 1,734 ,084
CT ,211 ,035 ,236 5,983 ,000 ,652
NLPV ,139 ,032 ,164 4,379 ,000 ,717
1 DU ,086 ,031 ,093 2,760 ,006 ,885
CP ,143 ,031 ,132 4,078 ,000 ,600
CSVC ,163 ,034 ,191 4,791 ,000 ,653
STC ,115 ,035 ,115 3,247 ,001 ,705
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
VIF
1
(Constant)
CT
NLPV
DU
1,534
1,395
1,131
CP 1,667
CSVC 1,533
STC 1,418
XVIII
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
N
Predicted
Value 19,097 46,700 32,326 ,51760 389
Std.
Predicted
Value -2,556 2,777 ,000 1,000 389
Standard
Error of
Predicted
Value ,028 ,108 ,054 ,015 389
Adjusted
Predicted
Value 19,157 46,818 32,332 ,51730 389
Residual -106,218 161,213 ,00000 ,41398 389
Std.
Residual -2,546 3,864 ,000 ,992 389
Stud.
Residual -2,589 3,926 -,001 1,002 389
Deleted
Residual -109,823 166,394 -,00052 ,42251 389
Stud.
Deleted
Residual -2,608 4,002 ,000 1,005 389
Mahal.
Distance ,716 25,175 5,985 4,033 389
Cook's
Distance ,000 ,071 ,003 ,006 389
Centered
Leverage
Value ,002 ,065 ,015 ,010 389
Charts
XIX
Normal P-P Plot of Regression Standardized Residual
Observed Cum Prob
O
o
Re
gsresI o
n
Sztaendd
aPrdrsed
t ctde
V
alu
e
XX
KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
T-Test Cơ sở vật chất
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
CSVC1 369 3,3007 ,99975 ,05069
CSVC2 369 3,5063 ,96489 ,04892
CSVC3 369 3,1567 1,09995 ,05577
CSVC5 369 3,3675 ,99020 ,05021
CSVC 369 3,3328 ,77162 ,03912
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
CSVC1 65,117 388 ,000 3,3007
3,2011 3,4004
CSVC2 71,674 388 ,000 3,5063 3,4102 3,6026
CSVC3 56,605 388 ,000 3,1567 3,0472 3,2665
CSVC5 67,077 388 ,000 3,3675 3,2689 3,4663
CSVC 85,191 388 ,000 3,3328 3,2560 3,4098
T - T e s t N ă n g l ự c p h ụ c v ụ
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
NLPV 369 3,1541 ,78791 ,03995
NLPV1 369 3,1387 1,08735 ,05513
NLPV2 369 3,2441 1,05579 ,05353
NLPV3 369 3,2724 1,05493 ,05349
NLPV4 369 3,2801 1,08304 ,05491
NLPV5 369 3,2179 1,00059 ,05073
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
NLPV 80,553 388 ,000 3,1541
3,1395 3,2965
NLPV1 57,214 388 ,000 3,1387 3,0458 3,2626
NLPV2 58,636 388 ,000 3,2441 3,0336 3,2441
XXI
NLPV3 60,654 388 ,000 3,2724
3,1391 3,3494
NLPV4 59,595 388 ,000 3,2801 3,1645 3,3805
NLPV5 64,658 388 ,000 3,2179 3,1805 3,3799
T - T e s t S ự c ả m t h ô n g
One-Sam ple Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
CT1 369 2,9511 ,96601 ,04898
CT2 369 3,1284 ,99168 ,05028
CT3 369 3,1079 ,99154 ,05027
CT4 369 3,0153 1,01269 ,05135
CT5 369 3,0770 ,98923 ,05016
CT 369 3,0559 ,74255 ,03765
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
CT1 60,254 388 ,000 2,9511
2,8549 3,0475
CT2 62,222 388 ,000 3,1284 3,0297 3,2274
CT3 61,822 388 ,000 3,1079 3,0091 3,2068
CT4 58,728 388 ,000 3,0153 2,9145 3,1164
CT5 61,351 388 ,000 3,0770 2,9785 3,1757
CT 81,172 388 ,000 3,0559 2,9820 3,1301
T - T e s t S ự t i n c ậ y
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
STC 369 3,0487 .71324 .03616
STC1 369 3,3444 1.06257 .05387
STC2 369 3,1978 .93863 .04759
STC3 369 3,2493 .93301 .04731
STC5 369 3,2101 1.00362 .05089
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
STC 88.769 388 .000 3,0487
3.1391 3.2813
STC1 56.592 388 .000 3,3444 2.9429 3.1548
STC2 70.276 388 .000 3,1978 3.2509 3.4380
STC3 67.602 388 .000 3,2493 3.1049 3.2910
XXII
STC5 63.856 388 .000 3,2101 3.1493 3.3494
T - T e s t M ứ c đ ộ đ á p ứ n g
One-Sam ple Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
DU 369 3,4343
.72006 .03651
DU1 369 3,2364 .98124 .04975
DU2 369 3,1284 .91133 .04621
DU3 369 3,2595 .93276 .04729
DU4 369 3,2518 .95892 .04862
DU5 369 3,2621 1.06165 .05383
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
DU 89.354 388 .000 3,4343
3.1904 3.3340
DU1 69.033 388 .000 3,2364 3.3366 3.5323
DU2 70.045 388 .000 3,1284 3.1457 3.3273
DU3 66.153 388 .000 3,2595 3.0356 3.2215
DU4 67.044 388 .000 3,2518 3.1641 3.3552
DU5 60.414 388 .000 3,2621 3.1461 3.3578
T-Test Chi phí
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
CP 369 3,1901
.89304 .04528
CP2 369 3,1593 1.03784 .05262
CP3 369 3,0436 1.13986 .05779
CP4 369 3,1310 1.09386 .05546
CP5 369 3,1310 1.05312 .05340
One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
CP 69.151 388 .000 3,1901
3.0421 3.2201
CP2 60.627 388 .000 3,1593 3.0868 3.2937
CP3 54.667 388 .000 3,0436 3.0458 3.2730
CP4 54.880 388 .000 3,1310 2.9347 3.1527
CP5 58.640 388 .000 3,1310 3.0261 3.2361
XXIII
KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG THEO GIỚI TÍNH
Group Statistics
GIOITINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Nu Y
Nam
187
182
3,2449
3,2201
,66286
,66421
,04723
,04794
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
Variances
t-test for Equality of
Means
F Sig. t df
Equal variances assumed ,043 ,836 ,370 387
Y
Equal variances not assumed ,370 386,701
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed Y
Equal variances not assumed
,712
,712
,02487
,02487
,06729
,06729
-,10743
-,10743
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Upper
Equal variances assumed ,15717
Y
Equal variances not assumed ,15718
XXIV
KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG THEO ĐỘ TUỔI
escriptives
Y
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound Upper Bound
<23 40
3,2727 ,60956 ,09189 3,0874 3,4581
Tu 23 den 34 150 3,2468 ,68744 ,05504 3,1381 3,3555
Tu 35 den 45 80 3,2090 ,67223 ,08213 3,0450 3,3729
>45
99 3,2131 ,65055 ,05890 3,0965 3,3297
Total
369
3,2326 ,66279 ,03360 3,1666 3,2987
Descr iptives
Y
Minimum Maximum
<23 2,00 4,25
Tu 23 den 34 1,75 4,75
Tu 35 den 45 1,75 4,75
>45 1,75 4,75
Total 1,75 4,75
ANO VA
Y
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups ,186 3 ,062 ,140 ,936
Within Groups 170,259 385 ,442
Total 170,445 388
Contr ast Coefficients
Contrast TUOI
<23 Tu 23 den 34 Tu 35 den 45 >45
1 1 2 3 4
Contr ast Tests
Contrast Value of Contrast Std. Error t df
Y
Assume equal variances
Does not assume equal
variances
1
1
32,2456a ,37255 86,554 385
32,2456a ,36982 87,193 222,962
Contrast Tests
Contrast Sig. (2-tailed)
XXV
Assume equal variances 1 Y
Does not assume equal variances 1
,000a
,000a
KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG THEO NGÀNH NGHỀ
Descriptives
Y
N
Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence Interval for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Betwe
en-
Comp
onent
Varian
ce
Lower
Bound
Upper
Bound
Hoc sinh, sinh vien 42 3.3444 .65124 .09708 3.1488 3.5401 2.00 4.50
Kinh doanh, buon
67 3.0731 .68568 .08505 2.9032 3.2430 2.00 4.50
ban
20
Giao vien 62 3.2955 .67979 .14493 2.9941 3.5969 2.50 4.75
Cong nhan, lao 35 3.2804 .73554 .08550 3.1100 3.4508 1.75 4.75
dong pho thong, 26
lao dong tu do 41
Luc luong vu trang 27 3.0405 .61099 .10045 2.8368 3.2443 2.00 4.00
Huu tri, noi tro 34 3.2500 .68258 .14233 2.9548 3.5452 1.75 4.50
Nong dan 15 3.3827 .59095 .08442 3.2129 3.5524 2.00 4.50
Bac sy, Y te 369 3.2586 .62850 .11671 3.0196 3.4977 2.25 4.75
Ke toan, tai chinh 3.3516 .55307 .09777 3.1522 3.5510 2.25 4.25
can bo, cong chuc 2.8654 .60048 .16654 2.5025 3.2283 2.00 3.75
Total 3.2326 .66279 .03360 3.1666 3.2987 1.75 4.75
Model Fixed .65635 .03328 3.1672 3.2981
Effects
Random .04786 3.1244 3.3409 .00966
Effects
ANO VA
Y
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 7.174 9 .797 1.850 .058
Within Groups 163.272 379 .431
Total 170.445 388
Robust Tests of Equality of Means
Y
XXVI
Statistic
a df1 df2 Sig.
Welch 1.969 9 112.729 .049
a. Asymptotically F distributed.
Contrast Coefficients
Contrast NGHENGHIEP
Hoc
sinh,
sinh vien
Kinh
doanh,
buon ban
Giao
vien
Cong nhan,
lao dong
pho thong,
lao dong tu
do
Luc
luong vu
trang
Huu
tri, noi
tro
Nong
dan
Bac sy,
Y te
Ke
toan,
tai
chinh
can bo,
cong
chuc
1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Contr ast Tests
Contra
st
Value of Contrast Std. Error t df Sig. (2-
tailed)
Y
Assume equal variances
Does not assume equal
variances
1
1
175.7667a 2.65643 66.167 379 .000
175.7667a 2.46876 71.196 51.738 .000
KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG THEO TRÌNH ĐỘ
Descriptives
Y
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence
Interval for Mean
Lower Bound
Tieu hoc 5 3,2250 ,46323 ,14649 2,8936
Trung hoc (THCS;THPT) 105 3,3326 ,72358 ,06661 3,2007
Trung cap, Cao dang 120 3,2737 ,65854 ,06114 3,1526
Dai hoc 132 3,1374 ,61018 ,05331 3,0319
Sau dai hoc 7 2,9464 ,63684 ,17020 2,5787
Total 369 3,2326 ,66279 ,03360 3,1666
Descr iptives
Y
95% Confidence Interval for
Mean
Minimum Maximum
XXVII
Upper Bound
Tieu hoc 3,5564 2,50 4,00
Trung hoc (THCS;THPT) 3,4645 1,75 4,75
Trung cap, Cao dang 3,3948 2,00 4,50
Dai hoc 3,2429 2,00 4,75
Sau dai hoc 3,3141 2,25 4,50
Total 3,2987 1,75 4,75
ANO VA
Y
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3,711 4 ,928 2,137 ,076
Within Groups 166,734 384 ,434
Total 170,445 388
Contr ast Coefficients
Contrast TRINHDO
Tieu hoc Trung hoc
(THCS;THPT)
Trung cap, Cao
dang
Dai hoc Sau dai hoc
1 1 2 3 4 5
Contrast Tests
Contrast Value of Contrast Std. Error t df
Y
Assume equal variances
Does not assume equal
variances
1
1
46,9931a ,95928 48,988 384
46,9931a ,91790 51,196 17,560
Co ntra s t Te s ts
Contra s t S ig. (2-taile d)
As s ume e qual variance s 1 Y
Does not a s s um e equal variances 1
,000a
,000a