ubnd huyỆn vĨnh linh cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa...

23
1 UBND HUYỆN VĨNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 473/BC- PGDĐT Vĩnh Linh, ngày 15 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO Tổng kết năm học 2017 2018 Triển khai phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch hành động của Ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, năm học thực hiện chủ đề của Sở GD&ĐT là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”, phát huy kết quả đã đạt được trong năm học qua, khắc phục những hạn chế, tồn tại, Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh đã tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 với những kết quả chủ yếu sau đây: Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018 I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 1. Công tác tham mƣu, phối hợp, chỉ đạo Phải khẳng định rằng trong năm học qua, Phòng GD&ĐT đã làm tốt công tác tham mưu với các cấp về thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và nhiệm vụ giáo dục đào tạo theo lộ trình đề ra tại Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND huyện về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 28/12/2016 của HĐND huyện Khóa V kỳ họp thứ 3 về việc phát triển GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Cụ thể Phòng đã tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đề án quy hoạch và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, Kế hoạch tuyển sinh đầu cấp năm học 2017 - 2018, Kế hoạch số 18/KH-UBND về thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”, các Công văn chỉ đạo và tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia trên địa bàn huyện; Đề án xây dựng trường kiễu mẫu, Đề án sáp nhập trường học theo Nghquyết 19/NQ-TW và các kế hoạch về luân chuyển, bổ nhiệm, tuyển đội ngũ... Xây dựng “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” trên địa bàn với các cơ quan phối hợp như Huyện đoàn, Liên đoàn Lao động... Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các ngành hữu quan, ban hành các Kế hoạch liên ngành về thực hiện Chương trình công tác năm học 2017 - 2018; phối hợp với các cơ quan tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm gắn với nhiều hoạt động sôi nổi trong toàn ngành như: Sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, phát động thi tìm hiểu, hoạt động về nguồn..., tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; phối hợp tham mưu tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện lần thứ VIII chỉ đạo tổ chức Đại hội Công đoàn cơ sở các trường trong huyện thành công.

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

UBND HUYỆN VĨNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 473/BC- PGDĐT Vĩnh Linh, ngày 15 tháng 8 năm 2018

BÁO CÁO

Tổng kết năm học 2017 – 2018

Triển khai phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019

Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện Chương trình hành động của

Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế

hoạch hành động của Ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, năm học

thực hiện chủ đề của Sở GD&ĐT là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”, phát

huy kết quả đã đạt được trong năm học qua, khắc phục những hạn chế, tồn tại, Phòng

GD&ĐT Vĩnh Linh đã tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 với

những kết quả chủ yếu sau đây:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018

1. Công tác tham mƣu, phối hợp, chỉ đạo

Phải khẳng định rằng trong năm học qua, Phòng GD&ĐT đã làm tốt công tác

tham mưu với các cấp về thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và nhiệm vụ giáo dục

đào tạo theo lộ trình đề ra tại Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND

huyện về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 28/12/2016 của

HĐND huyện Khóa V kỳ họp thứ 3 về việc phát triển GD&ĐT giai đoạn 2015-2020 và

tầm nhìn đến năm 2025. Cụ thể Phòng đã tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND

huyện Đề án quy hoạch và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú trên địa

bàn huyện Vĩnh Linh, Kế hoạch tuyển sinh đầu cấp năm học 2017 - 2018, Kế hoạch số

18/KH-UBND về thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học

sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”, các

Công văn chỉ đạo và tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia trên địa bàn huyện; Đề án xây dựng

trường kiễu mẫu, Đề án sáp nhập trường học theo Nghị quyết 19/NQ-TW và các kế

hoạch về luân chuyển, bổ nhiệm, tuyển đội ngũ... Xây dựng “Quy chế phối hợp trong

công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” trên địa bàn với các cơ quan phối hợp

như Huyện đoàn, Liên đoàn Lao động...

Phòng GD&ĐT đã phối hợp với các ngành hữu quan, ban hành các Kế hoạch liên

ngành về thực hiện Chương trình công tác năm học 2017 - 2018; phối hợp với các cơ quan

tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm gắn với nhiều hoạt động sôi nổi

trong toàn ngành như: Sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, phát động thi tìm

hiểu, hoạt động về nguồn..., tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; phối hợp tham mưu

tổ chức Đại hội thể dục thể thao huyện lần thứ VIII và chỉ đạo tổ chức Đại hội Công đoàn

cơ sở các trường trong huyện thành công.

2

Tuy nhiên, trong công tác phối hợp tham mưu vẫn còn vướng mắc do cơ chế

quản lý nên ngành giáo dục chưa thực sự chủ động trong quản lý, sử dụng đội ngũ,

quản lý tài chính; việc chuyển đổi hệ thống Công đoàn ngành giáo dục đã làm ảnh

hưởng đến chất lượng công tác phối hợp chỉ đạo và tổ chức các phong trào thi đua

cũng như động viên khích lệ đội ngũ.

2. Rà soát quy hoạch mạng lƣới cơ sở giáo dục

Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp tiếp tục được rà

soát, điều chỉnh phù hợp với thực tế của ngành và địa phương; hệ thống trường, lớp học

tương đối ổn định, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Trong năm học

đã đưa trường mầm non tư thục Bình Minh vào hoạt động nhằm giảm tải cho các trường

mầm non trên địa bàn thị trấn Hồ Xá. Phối hợp kiểm tra để UBND xã, Thị trấn cấp phép

cho 16 nhóm trẻ độc lập hoạt động. Chỉ đạo xây dựng Đề án thành lập trường PTDTBT

Tiểu học Vĩnh Khê và Vĩnh Hà trên cơ sở phát triển trường TH Vĩnh Khê, và TH Vĩnh

Hà. Hoàn thành công tác tham mưu kế hoạch và tiến hành sáp nhập trường học giai đoạn I

theo tinh thần Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW và Đề án 1322 của

UBND tỉnh.

* Số lượng trường lớp, học sinh

- Ngành học mầm non: 26 trường/211 nhóm lớp với 4878 cháu/175 nhóm, lớp

mẫu giáo đạt tỷ lệ huy động 92,33%; 802 cháu/36 nhóm, lớp nhà trẻ đạt tỷ lệ huy động

22,8% trong đó huy động trẻ 5 tuổi đạt 100%. (tăng 9 nhóm lớp và 107 học sinh so với

năm học trước).

- Cấp Tiểu học: Có 24 trường Tiểu học, 2 trường TH&THCS với 7298 học

sinh/294 lớp (tăng 9 lớp và 334 học sinh so với năm học trước); huy động học sinh vào

lớp 1 đạt tỉ lệ 100% với 1551 em.

- Cấp THCS: 15 trường THCS và 02 trường TH&THCS với 4572 học sinh/137 lớp đạt

tỷ lệ huy động 100%. (tăng 03 lớp và 109 học sinh so với năm học trước).

3. Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; xây

dựng môi trƣờng trƣờng học an toàn, phát huy dân chủ trong nhà trƣờng

Toàn ngành đã tổ chức quán triệt và đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW

ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh lồng ghép với việc triển khai phong trào thi

đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” do Bộ GD&ĐT phát động phù hợp với đặc

thù của từng trường học từng địa phương và mang lại hiệu quả cao. Đã tổ chức tốt việc

học tập chính trị đầu năm học nghiêm túc cho 100% CBGV, NV nhằm nâng cao trách

nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức nhà giáo, đạo đức công vụ của đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo

đức, lối sống, kỹ năng sống luôn được chú trọng thực hiện ở các trường thông qua hoạt

động Đoàn - Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sinh

hoạt truyền thống, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật... cho học sinh. Thực hiện

nghiêm túc giáo dục tích hợp, lồng ghép các chuyên đề về an toàn giao thông, phòng

chống bom mìn, đuối nước trong các tiết học chính khóa; đảm bảo an ninh trật tự

trường học, phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục kỹ năng ứng xử, giao tiếp văn

minh, lịch sự. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác

quản lý, giáo dục học sinh; thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 2986/QCPH-CAT-

SGDĐT ngày 20/10/2016 giữa ngành Giáo dục với Công an tỉnh về thực hiện nhiệm

vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống

3

tội phạm, vi phạm pháp luật trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trong

năm học qua đã tổ chức được 22 buổi ngoại khóa về An toàn giao thông; 52 hoạt động

truyền thống về Người thầy, anh bộ đội cụ Hồ, người phụ nữ Việt nam nhân ngày

20/10, 20/11, 22/12 và 8/3; thực hiện đầy đủ hoạt động trải nghiệm sáng tạo được quy

định trong chương trình THCS. Tổ chức nghiêm túc tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học

cho CBGV, NV và học sinh trong toàn ngành. Đẩy mạnh thực hiện tốt các hoạt động

văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, hoạt động về nguồn, hoạt động tình nghĩa. Tập

trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục thể chất và y tế học đường. Tổ

chức thành công Hội thi thể thao học đường cấp trường, cấp huyện và tham gia cấp

tỉnh đạt kết quả cao1; phối hợp thực hiện công tác bảo hiểm học sinh đạt 98,61%, tăng

gần 5,6% so với năm học trước 2;

Tham gia tốt cuộc thi Giao thông học đường các cấp và có em Nguyễn Đức

Hoài đã giành được những kết quả xuất sắc, vượt qua 1576 thí sinh ở vòng thi cấp

huyện để đại diện của huyện Vĩnh Linh tham gia cuộc thi cấp tỉnh và giành giải nhất.

Đặc biệt em đã xuất sắc giành ngôi vị á quân tại vòng chung kết toàn quốc cùng 02 đại

diện khác đến từ Kiên Giang và Lâm Đồng. Bên cạnh đó, với hành động đẹp cứu và thả

rùa biển quý hiếm, góp phần bảo vệ môi trường biển của em Nguyễn Ngọc Hoàng - học

sinh lớp 9 trường THCS Vĩnh Thái chính là minh chứng sinh động nhất của việc thực

hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của ngành giáo dục Vĩnh Linh.

Chỉ đạo tất cả các trường tập trung xây dựng “Quy chế văn hóa trường học”;

triển khai phổ biến, học tập nghiêm túc quy chế văn hóa học đường, văn hóa công sở

trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, tạo sự chuyển

biến tích cực trong lễ tiết, tác phong và ứng xử, dân chủ hóa trường học, xây dựng môi

trường giáo dục an toàn, thân thiện, văn minh, lành mạnh. Tăng cường công tác nắm

bắt tình hình chính trị, tư tưởng trong giáo viên và học sinh. Chủ động phát hiện, phối

hợp xử lý kịp thời các vấn đề về chính trị, tư tưởng liên quan đến an ninh chính trị xảy

ra trong ngành Giáo dục như ở xã Vĩnh Thái. Đẩy mạnh công tác tư vấn học đường.

Tham gia tích cực Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh” năm 2018 do Bộ GD&ĐT, Ban Tuyên giáo Trung ương và Trung

ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức3.

4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên tính từ 01/8/2017 là 1545 người, trong đó

biên chế 1401 người. Tổng số đội ngũ hiện có tính đến 25/5/2018 là 1482 người. trong

đó có 1391 biên chế 4.

Thường xuyên tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên giữa các trường nhằm kịp thời

tham mưu UBND huyện thực hiện kế hoạch điều động, luân chuyển giữa các đơn vị

vùng thuận lợi và khó khăn theo quy định. Kịp thời bố trí dạy liên trường, tăng cường,

1 Tham gia Hội thi Thể thao học đường cấp tỉnh có 119 học sinh tham gia 7 môn thi đấu, 87 nội dung với 47 nội dung đạt giải,

trong đó có 11 giải nhất, 13 giải nhì, 23 giải ba, 6 giải đồng đội (giải nhất môn điền kinh khối TH, giải nhì môn đá cầu TH, giải nhì

môn cầu lông TH, giải nhất môn bóng chuyền nữ, giải nhất môn bóng chuyền nam, giải ba môn cầu lông THCS), xếp thứ 3 toàn

đoàn sau Đông Hà và Hải Lăng; 2 Tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm cao, xếp thứ 2 trong toàn tỉnh, sau TXQT (99,94%). Một số đơn vị thực hiện tốt là

TH: Số 2 Vĩnh Lâm, Vĩnh Giang, Vĩnh Thành, Vĩnh Tú, Cửa Tùng, Vĩnh Thái, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê; THCS: Đinh

Tiên Hoàng, Vĩnh Thái. 3 Các đơn vị có số lượng học sinh tham gia nhiều như THCS Vĩnh Chấp, THCS Vĩnh Sơn

4 Có 1391 biên chế, trong đó ngành học mầm non có 496, cấp Tiểu học có 527, cấp THCS có 368, hợp đồng huyện 91

người. Đội ngũ cán bộ quản lý có 148 (MN: 64; TH: 53; THCS 31). Trình độ chuyên môn có 06 Thạc sĩ, 1092 người

có trình độ đại học, 215 người có trình độ cao đẵng và 79 người có trình độ trung cấp.

4

biệt phái giáo viên về giảng dạy tại các trường có giáo viên nghỉ hưu hoặc khi có biến

động. Phối hợp thực hiện đúng quy trình, quy định công tác xét luân chuyển, thuyên

chuyển, điều động, cán bộ, giáo viên đảm bảo công khai, dân chủ và phát huy hiệu

quả5. Thực hiện nghiêm túc quy trình công tác quy hoạch cán bộ tại các trường và phối

hợp tham mưu về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm cán bộ quản lý tại các

trường kịp thời, đúng đối tượng 6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên đăng ký học

nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ

thông tin cho giáo viên theo kế hoạch của Sở. 7

Tiếp tục có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn của

đội ngũ như tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, cô nuôi giỏi; tổ chức chuyên đề, các hoạt

động thao giảng, kiến tập từ trường, cụm trường, sinh hoạt chuyên môn cấp trường và

sinh hoạt mạng lưới chuyên môn, dự giờ rút kinh nghiệm góp phần nâng cao năng lực

sư phạm cho đội ngũ giáo viên 8. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách cho

cán bộ, giáo viên, nhân viên 9.

Tuy nhiên, công tác điều động gặp nhiều khó khăn, thiếu chủ động do cơ chế

quản lý; biên chế không đồng nhất, một số bộ môn còn thiếu nhưng nhiều bộ môn lại

dôi dư như môn Âm nhạc, Mỹ thuật, GDCD; ý thức và trách nhiệm của một số cán bộ

giáo viên còn hạn chế trong công tác bổ nhiệm và điều động; số lượng chỉ tiêu giảm so

với các năm trước cho nên việc sắp xếp bố trí đội ngũ khó khăn và làm ảnh hưởng đến

các trường thiếu giáo viên; chỉ tiêu biên chế giao cho huyện quá muộn, chỉ tiêu tuyển

dụng chậm đã làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục.

5. Công tác kiểm tra, khảo thí, kiểm định chất lƣợng giáo dục và xây dựng

trƣờng học đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra theo hướng đổi mới, tăng cường

kiểm tra đột xuất, chú trọng việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra đảm bảo sự thống nhất,

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác kiểm tra đối với hoạt động giáo dục

trên địa bàn. Trong năm học qua đã tổ chức kiểm tra thường xuyên 13 trường, đột xuất

15 trường, kiểm tra chuyên đề được 47 trường; tiếp nhận 01 đơn khiếu nại và đã giải

quyết. Qua kiểm tra, nhìn chung các trường được kiểm tra đã có sự chủ động thực hiện

nhiệm vụ, công tác dạy và học đã đi vào nề nếp; Phòng GD&ĐT cũng đã kịp thời chấn

chỉnh một số tồn tại ở các trường như việc thực hiện quy chế chuyên môn, sử dụng và

quản lý cán bộ… Đón Đoàn thanh tra công tác thu nộp đầu năm tại 06 trường trong huyện

và Đoàn kiểm tra công tác đội ngũ theo kế hoạch của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ kết quả

xếp loại tốt.

5 Trong năm học đã luân chuyển, điều động biệt phái và dạy tăng cường 51 viên chức, trong đó điều động biệt phái 20

người, điều chuyển theo nguyện vọng 19 người, điều động dạy liên trường 12 người. 6 Trong năm học đã tham mưu bổ nhiệm được 11 cán bộ quản lý, trong đó bổ nhiệm mới 07 người, bổ nhiệm lại 04 người.

Tham mưu tuyển dụng mới được 42 chỉ tiêu và đã có quyết định tuyển dụng 39/42 còn 03 trường hợp chờ Sở Nội vụ thẩm

định xét diện đặc cách. 7 Tổng số lượt người tham gia 1389 người/ 25 lớp tập huấn. Tổ chức 04 lớp học theo tiêu chuẩn hạng giáo viên. Tổ chức cho 22

CBGV cấp THCS tham gia thi thăng hạng từ hạng II lên hạng I 8 Trong năm học đã tổ chức được 25 chuyên đề cấp huyện, 13 chuyên đề cấp cụm trường, 02 lần sinh hoạt mạng lưới chuyên môn,

thực hiện được 1612 tiết thao giảng... Phối hợp với các bộ phận MN, TH để tổ chức thi năng lực giáo viên theo kế hoạch của Sở đảm

bảo nghiêm túc; tổ chức nghiêm túc công tác bồi dưỡng hè với 33 lớp về chuyên môn; tập huấn công nghệ thông tin cho giáo viên theo kế

hoạch của Sở với tổng số 1389 lượt người tham gia/25 lớp; tạo điều kiện để CBGV, NV tham gia đăng ký học nâng cao trình độ chuyện

môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. 9 Hướng dẫn làm thủ tục nâng lương trước hạn cho 57 trường hợp trong đó có 01 trường hợp nâng trước hạn do chưa hưởng bậc

lương cuối trước khi nghỉ hưu. Tiếp tục tuyên truyền vận động 11 CBGV thực hiện nghỉ hưu theo nghị định 108 của Chính phủ.

Triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách nâng lương thường xuyên, chuyển ngạch cho 15 giáo viên hưởng từ 85% lên 100%.

Ngoài ra tham mưu với UBND huyện hợp đồng 115 giáo viên và nhân viên trả lương từ ngân sách huyện.

5

Chỉ đạo, tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế các kì thi chất lượng như Hội

thi giáo viên dạy giỏi đối với Mầm non và Tiểu học từ cấp trường, cấp huyện và cấp

tỉnh; Hội thi cô nuôi giỏi cấp trường; hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Tiểu học,

THCS; các kì kiểm tra học kì I, học kì II cấp THCS; kì thi học sinh giỏi lớp 7, lớp 8 cấp

huyện và hội thi Hùng biện Tiếng Anh.

Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định và đánh giá cơ sở giáo dục với kết quả tốt.

Trong năm học đã có thêm 08 đơn vị được đánh giá ngoài, nâng tỷ lệ trường được đánh

giá ngoài lên 36 trường (55%), trong đó MN: 60%, TH: 54,1,7%, THCS: 47,1%. 10

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện đúng tiến độ

và đạt kết quả tốt. Trong năm học qua đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các trường

nằm trong lộ trình đạt chuẩn và công nhận lại sau 5 năm. Kết quả có 04 trường

được công nhận mới và 04 trường được công nhận lại.11 Đến cuối năm học toàn

ngành có 43/66 trường được công nhận đạt chuẩn đạt tỷ lệ gần 65,1% trong đó có

05 trường đạt mức độ 2.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác này vẫn còn một số hạn chế như

việc tổ chức kiểm tra cơ sở vẫn chưa được thường xuyên do khối lượng công việc hành

chính nhiều và biên chế của cơ quan Phòng GD&ĐT còn thiếu so với nhu cầu vị trí việc

làm; công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia mặc dù có nhiều đột phá song vẫn

còn gặp rất nhiều khó khăn như việc cơ sở vật chất các trường đồng loạt xuống cấp gây

nguy cơ cao trong việc không duy trì được chuẩn.

6. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ

Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học Tiếng Anh 10 năm theo đề án 2020 ở tất

cả các trường vùng đồng bằng. Tổ chức có hiệu quả 09 chuyên đề cấp huyện, cấp cụm và cấp

trường môn Tiếng Anh; tổ chức và tham gia nghiêm túc các lớp tập huấn về chuyên môn,

nghiệp vụ môn Tiếng Anh; xây dựng cộng đồng học tập Tiếng Anh thông qua việc thành lập

câu lạc bộ Tiếng Anh ở tất cả các trường và hoạt động có hiệu quả; chỉ đạo tổ chức tốt Hội thi

hùng biện Tiếng Anh cấp trường, cấp cụm, cấp huyện và tham gia cấp tỉnh đạt kết quả cao với

01 giải nhất và 01 giải ba, xếp thứ hai toàn đoàn cấp tỉnh sau Đông Hà; khuyến khích học sinh

tham gia sân chơi IOE để nâng cao kiến thức.

Tuy nhiên, việc thiếu biên chế giáo viên Tiếng Anh đã ảnh hưởng đến công tác bố

trí giảng dạy ở các trường, còn thiếu khoảng 13 giáo viên ở một số trường đặc biệt các

trường miền núi chưa có giáo viên nên học sinh chưa được học Tiếng Anh dẫn đến chưa

thực hiện dạy học theo Đề án 2020 ở trường PTDTNT huyện.

7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

Thực hiện chủ đề năm học của Sở, xác định được vai trò quan trọng của việc

ứng dựng công nghệ thông tin, Phòng GD&ĐT đã chủ động xây dựng kế hoạch thực

hiện, trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ như tập trung kiện toàn tổ

chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin (CNTT) ở các cấp như ở Phòng đã phân

công Lãnh đạo phòng và chuyên viên phụ trách, chỉ đạo phân công một CBQL và

nhân viên văn phòng ở các trường làm đầu mối theo dõi, triển khai nhiệm vụ CNTT.

10 Gồm các trường MN: Hoa Phượng, Sơn Ca, Bến Hải, Bình Minh, Vĩnh Kim, Vĩnh Nam, Vĩnh Thạch, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy,

Vĩnh Tân, Vĩnh Hiền, Vĩnh Hòa, Số 2 Vĩnh Long, Vĩnh Giang, Vĩnh Lâm; TH: Kim Đồng, Vĩnh Tú, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thạch, Số 2

Vĩnh Lâm, Cửa Tùng, Vĩnh Kim, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thành, Võ Thị Sáu, Vĩnh Nam, Số 1 Vĩnh Lâm; THCS: Nguyễn

Trãi, Đinh Tiên Hoàng, Chu Văn An, Vĩnh Chấp, Vĩnh Long, Hùng Vương, Tôn Thất Thuyết, Lê Quý Đôn,

11

Các trường được công nhận mới gồm TH Võ Thị Sáu (mức độ 2), TH Vĩnh Thuỷ, THCS Vĩnh Thái, THCS Vĩnh Sơn; các

trường được công nhận lại sau 5 năm gồm: MN Vĩnh Hoà, MN Vĩnh Nam, TH Vĩnh Thành, TH Vĩnh Chấp.

6

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo, cuộc thi

để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT

trong các hoạt động giáo dục. Ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc về công tác này.

Phòng đã tổ chức và phối hợp tổ chức 11 lớp tập huấn sử dụng các phần mềm trong

quản lý và dạy học. Chỉ đạo các trường ban hành quy chế quản lý, duy trì và khai thác

sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ

thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông

tin; đưa nội dung này thành tiêu chí đánh giá hình thức khen thưởng các đơn vị, cá

nhân làm tốt; nghiêm túc phê bình đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm

vụ đề ra.

Tính đến thời điểm cuối năm học, toàn huyện có 67/67 đơn vị (25 trường Mầm

non; 24 trường Tiểu học; 15 trường THCS, 02 trường TH&THCS) và Phòng GD&ĐT

sử dụng báo cáo, thực hiện giao dịch điện tử trên môi trường mạng internet; Phòng đã

thực hiện chữ ký số đối với các văn bản của Phòng, Học sinh phổ thông toàn huyện có

trên 9200 tài khoản tham dự các sân chơi IOE và Violympic, Giao thông học đường…

qua mạng internet; có gần 1000 tài khoản trên trường học kết nối của CBGV đã đi vào

hoạt động; 100% các trường phổ thông có phòng học tin học (số lượng máy tính trên

đầu học sinh bình quân từ 10-14 học sinh/1 máy tính). Các phòng học, phòng máy tính,

phòng chức năng của các đơn vị đều được phủ sóng wifi và mạng internet; 100% các

trường và cơ quan Phòng đã xây dựng hoàn thành cổng thông tin điện tử đi vào hoạt

động hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý thông qua việc đảm bảo

thông tin hai chiều thông suốt giữa Phòng với các trường học thông qua hệ thống văn

phòng điện tử (V-office). Phối hợp với các công ty phần mềm để tập huấn, sử dụng 02

phần mềm soạn giảng (E-learning) cho giáo viên phổ thông và mầm non, 02 phần mềm

soạn thảo đề kiểm tra cho giáo viên phổ thông. Tiếp tục phát huy hiệu quả các phần

mềm hiện đang sử dụng như quản lý tài chính, quản lý đội ngũ (Pmic), thống kê số

liệu, xếp thời khóa biểu, các trang thông tin http://pcgd.moet.gov.vn,

http://thongke.moet.gov.vn…; khuyến khích giáo viên và học sinh tự học thông qua

các phần mềm online, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tin học trong nhà trường.

Phổ biến đến cán bộ, giáo viên, học sinh và nhà trường khai thác hiệu quả các hệ thống

thông tin của Bộ gồm: Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT tại địa

chỉ http://moet.gov.vn, cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tại địa

chỉ http://thituyensinh.vn, kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT tại địa

chỉ http://elearning.moet.edu.vn, tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý qua mạng tại địa

chỉ http://taphuan.moet.edu.vn...

Tiếp tục triển khai phần mềm về sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, vận động phụ

huynh tăng cường sử dụng dịch vụ sổ liên lạc điện tử đối với học sinh cấp THCS. Tổ

chức Hội thi bài giảng E-Learning cấp huyện; xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả

kho bài giảng E-Learning và kho học liệu của ngành tại cổng thông tin của Phòng

nhằm phục vụ nhu cầu tự học của học sinh và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy

học. Đang xây dựng kế hoạch để lắp đặt camera ở tất cả các phòng học nhằm phục vụ

tốt hơn công tác quản lý giáo dục và phối hợp theo dõi hỗ trợ giáo dục của phụ huynh.

Bên cạnh những việc đã làm được vẫn còn một số tồn tại trong công tác này như

điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất ở một số trường còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu.

Một số ít cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm, vào cuộc quyết liệt.

8. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục

7

Thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập

và hướng dẫn của tỉnh về công tác này. Chỉ đạo đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm đối với các trường. Trong đó, đẩy mạnh công tác kiểm định chất

lượng ở các trường; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường

trong việc xây dựng kế hoạch và quyết định những nhiệm vụ trọng tâm của trường.

Tăng cường phân cấp quản lý tài chính, tài sản theo quy định. Hướng dẫn và tăng

cường vai trò quản lý, giám sát và kiểm tra công tác thu - chi đầu năm học ở các nhà

trường. Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác kế

hoạch - tài chính trong trường học.

Đẩy mạnh tự chủ trong chỉ đạo và thực hiện công tác chuyên môn. Các trường

mầm non, phổ thông chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung kế

hoạch thời gian năm học, đảm bảo về số tuần thực học, có đủ thời lượng dành cho

luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm và kiểm tra

định kỳ. Các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, tinh giản nội dung

dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học;

khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài

học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt

động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng

lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,

thực hành pháp luật.

Tuy nhiên, do cơ chế còn chồng chéo nên việc phân cấp phân nhiệm đảm bảo

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa thực sự triệt để từ Phòng đến các trường dẫn

đến chưa thực sự chủ động trong điều hành, quản lý, đặc biệt là trong quản lý đội ngũ.

9. Tăng cƣờng cơ sở vật chất đảm bảo chất lƣợng các hoạt động giáo dục và

đào tạo

Để đảm bảo yêu cầu dạy học, ngay từ đầu năm, Phòng GD&ĐT đã tập trung

kiểm tra và rà soát lại toàn bộ cơ sở vật chất, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa các

hạng mục trong trường học; kiểm tra bàn ghế, trang thiết bị dạy học và sách giáo khoa

đáp ứng yêu cầu quy định; vệ sinh cảnh quan môi trường, chỉnh trang khuôn viên, lớp

học. Cụ thể đã tham mưu xây mới dãy phòng học của trường MN Vĩnh Chấp, phòng

học và phòng chức năng của trường MN Vĩnh Tú, phòng học ở trường TH Kim Đồng,

phòng chức năng và hệ thống sân bãi, tường rào của trường THCS Trần Công Ái, cầu

nối các dãy phòng học ở THCS Vĩnh Chấp; phòng học ở MN Sơn Ca, Vĩnh Giang, TH

Vĩnh Kim, TH Vĩnh Thái; sửa chữa dãy phòng học ở trường PTDTNT, THCS Vĩnh

Sơn…; đưa dãy phòng học ở khu vực Đông Luật của trường MN Vĩnh Thái vào hoạt

động; mua máy tính, bàn ghế học sinh... Tổng số tiền đã đầu tư cho các hoạt động trên

là 31.171.600.000đ.

Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học hiện có, từng bước đầu tư bổ

sung trang thiết bị giáo dục theo hướng hiện đại như trang bị tivi thông minh ở phòng học

của các trườngTH, THCS. Đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học, đồ

chơi trẻ em với 36 bộ và 91.357 đồ dùng đồ chơi tự làm. Đẩy mạnh và đa dạng hóa huy

động nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục huy động được 4,3 tỷ đồng từ nguồn đóng góp tự

nguyện của phụ huynh và hơn 3000 ngày công của phụ huynh và các tổ chức chính trị xã

hội tại địa phương Tiếp tục tổ chức rà soát, kiểm tra thiết bị dạy học để chỉ đạo khai thác có

hiệu quả, đồng thời để cân đối đầu tư cũng như làm căn cứ xây dựng kế hoạch tổng thể

8

nhằm tham mưu các cấp triển khai công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học

đồng bộ với lộ trình đổi mới giáo dục phổ thông.

Tuy vậy, nhìn chung cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và xuống cấp do xây dựng đã lâu.

Đặc biệt còn thiếu hệ thống các phòng chức năng, sân chơi, sân tập, bể bơi, công trình vệ

sinh nhằm đảm bảo cho giáo dục toàn diện học sinh. Cụ thể đến nay nhu cầu toàn ngành còn

thiếu và cần thay thế do xuống cấp 23 phòng học, 47 phòng học bộ môn, 01 thư viện, 03

phòng truyền thống, 52 nhà và phòng học đa năng, 06 nhà công vụ giáo viên, 11 nhà vệ sinh

giáo viên, 15 nhà vệ sinh học sinh, 56 bể bơi... dẫn đến một số trường học có nguy cơ không

được công nhận lại đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm.

10. Công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ và các hoạt động xây dựng xã

hội học tập

Tham mưu, chỉ đạo, phối hợp các cấp làm tốt công tác phổ cập giáo dục. Tiến

hành công tác điều tra, cập nhật số liệu nghiêm túc, đúng quy trình và thời gian quy

định. Tham mưu UBND huyện và phối hợp với các cơ quan liên quan mở lớp tại TT

GDNN-GDTX cho học sinh THPT kết hợp với học trung cấp nghề cho 27 học sinh ở

các xã miền núi. Kết quả năm 2017 tiếp tục duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục

mầm non trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ II, III và phổ cập giáo dục

trung học cơ sở mức độ II.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức xã hội, đoàn thể, Hội

Khuyến học cơ sở tuyên truyền, vận động, đẩy mạnh xây dựng phong trào xã hội học

tập, dòng họ học tập, xây dựng phong trào xã hội học tập suốt đời bước đầu có hiệu

quả. Duy trì trực báo, nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của trung tâm học tập cộng đồng của 22 xã, thị trấn; tạo cơ hội cho mọi người

được học tập, tiếp cận, cập nhật các thông tin, kiến thức trên cơ sở tăng cường sự phối

hợp giữa Phòng GD&ĐT với Hội Khuyến huyện và UBND các xã, thị trấn cùng tham

gia xây dựng, phát triển trung tâm học tập cộng đồng.

Tuy nhiên, phong trào giáo dục phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, phong

trào thi đua học tập có nơi chưa mạnh, chưa được đầu tư đúng mức, vẫn còn học sinh

bỏ học ở cấp THCS (năm học qua có 09 em, tỷ lệ 0,19%).

11. Công tác phân luồng và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông

Tăng cường công tác tư vấn phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Phân

công cán bộ, giáo viên viên phụ trách công tác hướng nghiệp, phân luồng và định

hướng nghề nghiệp cho học sinh cấp THCS nghiêm túc theo quy định. Phối hợp chặt

chẽ với các trường đào tạo nghề, trung tâm GDNN - GDTX huyện tổ chức tư vấn, định

hướng nghề cho học sinh.

Công tác dạy nghề phổ thông đã có những chuyển biến tích cực. Số lượng học

sinh tham gia học nghề phổ thông đạt 100%. Số học sinh được cấp chứng chỉ nghề phổ

thông cấp THCS là 1202 em.

Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh trung học. Tổng số học sinh lớp 9 tốt

nghiệp THCS tại thời điểm tháng 6/2018 là 1153 em; số học sinh lớp 9 không dự

thi/xét tuyển vào lớp 10 THPT là 64 em, chiếm 5,6%.

12. Công tác cải cách hành chính, thi đua khen thƣởng và công tác truyền

thông trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính. Sửa đổi, bổ sung bộ thủ tục

hành chính trong giáo dục đồng bộ, đảm bảo các thủ tục hành chính và các dịch vụ

9

công trong lĩnh vực giáo dục được giải quyết nhanh, chính xác, đúng quy trình. 100%

các thủ tục hành chính đã được giải quyết theo quy trình. Chủ động tiến hành kiểm tra,

đánh giá công tác cải cách hành chính ở các trường học thông qua các đợt kiểm tra

chuyên đề. Tham gia tích cực cuộc thi “Tìm hiểu cải cách hành chính” do Sở GD&ĐT

tổ chức và đã có 01 cá nhân đạt giải ba.

Tổ chức thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đúng các văn bản

hướng dẫn mới ban hành theo hướng thiết thực, hiệu quả, công khai, công bằng, tạo

được sự đồng thuận cao, động lực thúc đẩy sự phát triển ở từng trường học và toàn

ngành. Phòng GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong

dạy và học” lồng ghép với cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động lớn do cấp trên phát động. Toàn

ngành đã tổ chức ký cam kết thi đua thực hiện nhiệm vụ năm học từ Phòng GD&ĐT

đến tất cả các trường trong huyện; các trường tổ chức phong trào thi đua theo chủ

điểm; ký cam kết thi đua giữa lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong từng đơn vị tại

Hội nghị xây dựng kế hoạch và lễ khai giảng năm học mới. Công tác thi đua đã phát

huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị của

các nhà trường và phát triển sâu rộng, với nhiều hình thức phong phú có tác dụng

thúc đẩy, động viên cán bộ, giáo viên tích cực giảng dạy, học tập, góp phần đưa sự

nghiệp giáo dục và đào tạo huyện nhà vượt qua khó khăn, thử thách, từng bước phát

triển trên tất cả các lĩnh vực12.

Chỉ đạo các khối thi đua, các trường tổ chức phát động thi đua ngắn hạn theo các

chuyên đề. Đặc biệt, nhằm tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong ngành

giáo dục lên tầm cao mới, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 35 năm ngày Nhà giáo

Việt nam (20/11/1982 - 20/11/2017), Phòng GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua

và được tất cả các trường hưởng ứng, đăng ký, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Phương châm “Đẩy mạnh việc làm mới, sáng tạo và

làm mới những việc đã làm một cách sáng tạo” đã được đội ngũ cán bộ giáo viên,

nhân viên trong toàn ngành tham gia tích cực và thể hiện sinh động bằng những công

việc cụ thể. Những việc còn tồn động, những khó khăn, vướng mắc, yếu kém đã được

khắc thông qua phong trào thi đua này. Đặc biệt, nhằm nâng cao chất lượng đại trà và

mũi nhọn, ngoài những giải pháp như bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng cường phụ đạo học

sinh yếu... thì trong phong trào thi đua này, toàn ngành đã chú trọng phát động thi đua

đối với giáo viên phổ thông với nội dung đăng ký dạy học tình nguyện để tăng thời

gian học tập tại trường cho học sinh như phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi

với 6313 tiết dạy tình nguyện cấp tiểu học và THCS đã góp phần giúp các em học sinh

yếu, kém tiến bộ rõ rệt, nhất là đối với các trường vùng khó khăn. Bên cạnh đó, thông

qua việc phát động ngày thứ 7 tình nguyện chỉnh trang cảnh quan môi trường sư phạm

và làm đồ dùng đồ chơi, với 36 bộ và 82112 đồ dùng đồ chơi tự làm chính là minh

chứng nổi bật nhất của việc tham gia tích cực, thực sự đã đưa phong trào thi đua có

12

Có 40/67 tập thể được công nhận DHTĐ “TTLĐTT” (59.7%); 13 tập thể được công nhận “TTLĐXS” (32,5%); 03

tập thể được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”; 10 tập thể được tặng GK của UBND huyện; 05 tập thể được tặng BK

của UBND tỉnh, 01 tập thể được đề nghị tặng BK của Bộ GD&ĐT, 02 tập thể được đề nghị tặng BK của Thủ tướng

Chính phủ, 01 tập thể được đề nghị tặng “HCLĐ hạng ba”. Có 1197 cá nhân được công nhận DHTĐ LĐTT (77,4%);

139 cá nhân được công nhận DHTĐ CSTĐ cơ sở (13,03%); có 10 cá nhân được đề nghị DHTĐ CSTĐ cấp tỉnh; 97 cá

nhân được tặng GK của UBND huyện; 17 cá nhân được tặng BK của UBND tỉnh, 02 cá nhân được đề nghị tặng BK

của Bộ GD&ĐT, 02 cá nhân được đề nghị tặng BK của Thủ tướng Chính phủ và nhiều Cờ, Bằng khen, Giấy khen

chuyên đề và trong hoạt động đoàn thể khác.

10

chiều sâu của giáo viên mầm non. 17 tập thể và 35 cá nhân điển hình đã được UBND

huyện khen thưởng. Triển khai kế hoạch phát động đợt thi đua cao điểm 20 tháng chào

mừng 65 năm đặc khu Vĩnh Linh và truyền thống huyện Vĩnh Linh.

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung của kế hoạch truyền

thông về giáo dục và đào tạo năm học 2017 - 2018; duy trì phân công 01 cán bộ phụ trách

công tác truyền thông của đơn vị; thường xuyên phối hợp với Đài truyền thanh huyện để

thông tin những vấn đề trọng tâm và những kết quả nổi bật của ngành. Thường xuyên viết

bài phản ánh về các hoạt động giáo dục và đào tạo đăng trên website

[email protected] và gửi đến các cơ quan truyền thông; cung cấp thông tin

giới thiệu các mô hình đổi mới giáo dục hiệu quả, các nhân tố điển hình, các hoạt động đổi

mới sáng tạo, các tấm gương người tốt, việc tốt để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các

em học sinh phấn đấu, vươn lên; đồng thời để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội

đối với các hoạt động của ngành.

Làm tốt công tác tham mưu, báo cáo giải trình đầy đủ và kịp thời các chất vấn, kiến

nghị của cử tri cho HĐND, UBND huyện, chất vấn của các đại biểu HĐND huyện về

những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo trước các kỳ họp.

13. Công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo

a) Công tác Đảng trong trường học

Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong trường học. Các chi

bộ nhà trường đã thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các hoạt động tại trường. Hiện

tại toàn ngành có 67 chi bộ đảng với tổng số đảng viên là 1041/1482 người. Trong năm

học đã kết nạp mới được 82 đảng viên, tăng 8,55%). Công tác chính trị tư tưởng, tổ

chức học tập các nghị quyết của Đảng cho cán bộ, đảng viên, nhân viên, đã được các

chi bộ triển khai tích cực. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh sâu rộng trong các đơn vị, trường học.

b). Công tác Đoàn - Đội trong trường học

Phòng GD&ĐT phối hợp với Huyện đoàn tổ chức nhiều hoạt động, phong trào

có chiều sâu đã tạo được ấn tượng và sức lan tỏa, thu hút đông đảo đội viên thiếu nhi

tham gia như: Phong trào “Kế hoạch nhỏ”; tổ chức tốt cuộc thi “Tin học trẻ”; “Sáng tạo

trẻ”; chương trình “Thắp sáng ước mơ Tuổi trẻ Quảng Trị”, “Ước mơ xuân” năm 2018

trao tặng nhiều suất học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học

tập và có kết quả học tập suất sắc trên địa bàn huyện; phối hợp tổ chức và tham gia Liên

hoan “Tiếng hát Họa Mi” các cấp và “Tìm kiếm tài năng thiếu nhi Vĩnh Linh” thành

công tốt đẹp; tiếp tục triển khai công tác tình nguyện tại chỗ, nhận chăm sóc các Nghĩa

trang Liệt sĩ; chăm sóc các khu di tích lịch sử địa phương; tặng quà các bà mẹ Việt

Nam anh hùng, gia đình thương binh, liệt sĩ; nhận đỡ đầu cho các đoàn trường vùng

khó, tình nguyện đóng góp giúp đỡ các em học sinh vùng khó; góp quỹ giúp học sinh

gặp hoàn cảnh khó khăn...

c). Công tác Công đoàn

Tuy có thay đổi về cơ cấu tổ chức song trong năm học qua, Công đoàn đã phối

hợp chặt chẽ với chuyên môn quán triệt và triển khai có hiệu quả nhiệm vụ năm học.

Công tác chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và

người lao động ngày càng được quan tâm. Các đơn vị đã thực hiện đúng và đầy đủ các

chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà

nước và theo quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện nghiêm túc chế độ lương, phụ cấp nghề

11

nghiệp, thâm niên, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; nâng lương định kỳ, nâng lương

trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên, người lao động.

Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn, công đoàn các cấp đã làm tốt các hoạt

động tình nghĩa như: Trợ cấp khó khăn, thăm hỏi, hiếu hỉ, các hoạt động tương thân

tương ái giúp đỡ nhà giáo và lao động nghèo ổn định cuộc sống; phối hợp với chuyên

môn tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động thăm

quan du lịch. Công tác nữ công tiếp tục thực hiện có hiệu quả thông qua phong trào thi

đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập lao động sáng tạo, xây

dựng gia đình hạnh phúc”,

d) Các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo

Toàn ngành đã tham gia tích cực, kịp thời, hiệu quả công tác xã hội từ thiện nhân đạo

như đóng góp quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học... Trong năm đã tham gia 04 đợt hiến

máu tình tình nguyện với 379 lượt người. Tham gia thực hiện chủ trương xóa đói giảm

nghèo tại 11 bản của 3 xã miển núi, 100% cán bộ, giáo viên nhân viên ủng hộ 1 ngày lương.

14. Kết quả thực hiện chuyên môn ở các cấp học, ngành học

a) Giáo dục mầm non

Đã triển khai nghiêm túc và toàn diện nhiệm vụ năm học; công tác chỉ đạo sâu sát,

sáng tạo và dứt điểm. Tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau

chỉnh sửa, bổ sung ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT cho CBQL và giáo

viên nghiêm túc. Tổ chức các phong trào thi đua có chất lượng cao, tạo không khí thi đua

trong toàn ngành như thi đồ dùng đồ chơi, thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Đặc biệt tổ chức

thực hiện chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả cao,

làm cho diện mạo của tất cả các trường mầm non trong huyện thay đổi thực sự, đáp ứng

tốt yêu cầu dạy học. Kết quả có 10 đơn vị và 15 cá nhân được UBND huyện khen, có 03

đơn vị được tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt 01 giải A, 01 giải B và 01 giải C; Mầm non

Hoa Phượng được chọn tham gia dự thi cấp Bộ. Tổ chức thành công hội thi giáo viên dạy

giỏi các cấp với kết quả có 98/107 giáo viên được công nhận danh hiệu GVDG cấp huyện,

17 giáo viên có thành tích cao được UBND huyện tặng giấy khen; 20 giáo viên được công

nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trong đó có 01 giáo viên đạt giải nhất, 01 giáo viên đạt

giải ba và 01 đạt khuyến khích, có 06 giáo viên được CĐGD tỉnh khen.

Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo

dục trẻ như tổ chức thao giảng, dự giờ, xây dựng tiết mẫu với kết quả: 632 tiết thao

giảng, trong đó có 620 tiết xếp loại giỏi, 12 tiết xếp loại khá; dự giờ được 1376 tiết,

trong đó có 1002 tiết xếp loại giỏi, 352 tiết xếp loại khá, 22 tiết đạt yêu cầu; tổ chức

xây dựng được 800 tiết dạy mẫu; tự làm được 178632 đồ dùng, đồ chơi; tổ chức các

lớp tập huấn về lĩnh vực phát triển thẩm mỹ, hội thảo, chuyên đề để đổi mới phương

pháp dạy học, theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; sinh hoạt mạng lưới chuyên môn,

chuyên đề 2 lần/học kỳ nghiêm túc, đạt hiệu quả cao với 04 hoạt động dự giờ, thao

giảng rút kinh nghiệm; tổ chức khảo sát năng lực giáo viên 118 giáo viên...

Chất lượng chăm sóc:

* Cân nặng:

- Nhà trẻ: Trẻ suy dinh dưỡng: 36/802, chiếm tỷ lệ 4.5%.

- Mẫu giáo: Trẻ suy dinh dưỡng 317/4878, chiếm tỷ lệ 6,5%

* Chiều cao:

- Nhà trẻ: Trẻ thể còi: 37/802, chiếm tỷ lệ 4.6%

12

- Mẫu giáo: Trẻ thể còi: 287/4878, chiếm tỷ lệ 5.9%.

* Cân nặng/chiều cao:

- Nhà trẻ: Trẻ thừa cân: 2, tỷ lệ 0.2 %

- Mẫu giáo: Trẻ thừa cân, béo phì: 37, tỷ lệ: 0.8%

b) Giáo dục tiểu học

Tiếp tục triển khai dạy có hiệu quả môn Tiếng việt 1- CNGD, môn Mĩ thuật theo

phương pháp Đan Mạch tại 26 trường trong toàn huyện. Tiếp tục duy trì có hiệu quả

dạy và học theo Mô hình trường học mới. Thực hiện đề án tăng cường Tiếng Việt cho

học sinh dân tộc thiểu số, điều chỉnh thời lượng các môn học theo hướng vừa sức, linh

hoạt nhằm tăng cường thời lượng cho học sinh học tiếng Việt. Tổ chức 1 chuyên đề

cấp tỉnh về tích hợp giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, 7 chuyên đề cấp huyện về

ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát

triển năng lực của học sinh, tham gia sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối”,

cấp tài khoản cho 26 trường với hơn 400 tài khoản giáo viên và 2035 học sinh, các tổ

chuyên môn và giáo viên đã sinh hoạt và chia sẻ nhiều bài giảng có giá trị.

* Mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập môn Toán và Tiếng Việt:

- Môn Toáncó 7214/7258 học sinh xếp loại hoàn thành và hoàn thành tốt chiếm

tỉ lệ 99,4%;

- Môn Tiếng Việt có 7197/7258 học sinh xếp loại hoàn thành và hoàn thành tốt

chiếm 99,1%;

* Mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:

- Năng lực có 7216/7258 học sinh xếp loại tốt và đạt về mức độ hình thành và

phát triển năng lực, chiếm tỉ lệ 99,4 %

- Phẩm chất 7235/7258 học sinh được xếp loại tốt và đạt về mức độ hình thành

và phát triển phẩm chất, chiếm tỉ lệ 99,7%.

* Có 1448/1448 học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt tỷ lệ 100%.

(Kết quả tương đương so với cùng kì năm học trước)

c) Giáo dục trung học

Tiếp tục tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

cho học sinh như phụ đạo học sinh yếu, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi; thực hiện

có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát

triển năng lực học sinh; tiếp tục triển khai thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ

năng phù hợp với từng đối tượng học sinh; thực hiện nghiêm túc việc dạy học theo

chuyên đề. Tổ chức thành công 42 chuyên đề cấp trường, 14 chuyên đề cấp huyện.

Tổ chức luyện thi đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hoá lớp 9 tham gia cấp tỉnh

đạt 05 gải đồng đội (01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba và 02 giải khuyến khích) và 51

giải cá nhân trong đó có 01 giải nhất, 10 giải nhì, 19 giải ba và 27 giải khuyến khích.

Tổ chức Hội thi hùng biện Tiếng Anh cấp trường, cấp cụm cho học sinh cấp THCS theo

kế hoạch và tham gia cấp tỉnh đạt với 01 giải nhất và 01 giải ba, xếp thứ hai toàn đoàn cấp

tỉnh sau Đông Hà; tổ chức thành công Hội thi khoa học kỹ thuật cấp huyện và tham gia cấp

tỉnh đạt kết quả khá cao với 27 sản phẩm; tham gia cấp tỉnh đạt 2 giải ba và 1 giải khuyến

khích trên tổng số 5 đề tài tham gia.

Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh. Nâng cao hiệu quả

các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các chuyên đề giáo dục; đẩy mạnh tổ chức

các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm.. Trong kì đã tổ chức được 18 hoạt động như: An

toàn giao thông; dân số; sức khỏe sinh sản vị thành niên; môi trường nói chung và môi

13

trường biển, đảo; phòng chống ma tuý; tệ nạn xã hội; hình ảnh người phụ nữ Việt Nam

và anh bộ độ cụ Hồ v.v.

Kết quả đánh giá, xếp loại học sinh:

- Về hạnh kiểm: Tốt: 83,56%, Khá: 14,92% , TB: 1,4%, Yếu: 0,09%. So với cùng kì

năm học trước, loại tốt tăng 7,09%; trung bình giảm 1.37%; yếu giảm 0,02%.

- Về học lực: Giỏi: 21,28%, Khá: 44,13%, Trung bình: 32,46%, Yếu: 2,13%, Kém: 0%.

So với cùng kỳ năm học trước, học sinh xếp loại học lực giỏi tăng 0,77%; khá tăng 0.68%; trung

bình giảm 1,15%; yếu giảm 0,22% và đã xoá bỏ hoàn toàn học sinh kém.

- Có 1239/1239 học sinh tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 100%.

d) Giáo dục dân tộc

Tiếp tục làm tốt công tác duy trì mạng lưới trường lớp ở các xã miền núi và

trường PTDTNT huyện nhằm duy trì số lượng chuyên cần và nâng cao chất lượng giáo

dục dân tộc với 847 học sinh, trong đó Mầm non có 301 em, cấp Tiểu học có 368 em,

THCS có 178 em.

Tiếp tục tham mưu, phối kết hợp với các tổ chức xã hội, chương trình dự án nhằm

tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường; bảo đảm môi trường thân thiện,

vệ sinh, an toàn. Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân

tộc, nâng cao chất lượng dạy học chính khóa. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các chế độ chính

sách đối với học sinh dân tộc như chế độ ăn trưa, hỗ trợ gạo…Huy động được nhiều

nguồn lực hỗ trợ cho học sinh vùng khó như: Áo ấm, sách, vở, bút, mực ...

II. Đánh giá chung

1. Ƣu điểm

Mặc dù trong điều kiện còn khó khăn song với sự lãnh chỉ đạo sâu sát, cụ thể, trọng

tâm, trọng điểm của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự phối hợp chặt chẽ,

hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể; sự đồng thuận cao của phụ huynh học sinh và sự nỗ

lực cố gắng không mệt mỏi của thầy và trò, Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh đã hoàn thành tốt

các nội dung kế hoạch nhiệm vụ năm học đã đề ra. Quy mô mạng lưới trường lớp tiếp tục

được quy hoạch, điều chỉnh theo hướng hợp lý; chất lượng giáo dục toàn diện cao; nề nếp,

kỷ cương trong ngành được giữ vững; các phong trào thi đua yêu nước trong ngành được

phát huy hiệu quả; cơ sở vật chất từng bước được đầu tư, nâng cấp; phong trào xã hội hóa

giáo dục ngày càng đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả tích cực; phong trào xây dựng xã

hội học tập, học tập suốt đời đã huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục.

Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học thời gian qua đã

được các đơn vị, trường học triển khai tích cực, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ cả

về nhận thức và hành động với quyết tâm cao, tác động tích cực đến quá trình đổi mới

phương pháp dạy học và quản lý giáo dục, tạo tiền đề phát triển mô hình trường học

thông minh và triển khai lộ trình đổi mới giáo dục phổ thông. Công tác giáo dục truyền

thống, giáo dục pháp luật và phát triển kỹ năng cho học sinh đã được quan tâm.

2. Tồn tại, hạn chế

Công tác huy động số lượng trẻ nhà trẻ đến trường thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra.

Chất lượng giáo dục chưa vững chắc và chưa có sự đột phá, đặc biệt là chất

lượng đại trà vẫn còn thấp và có sự chênh lệch giữa các trường, chất lượng học sinh

giỏi các môn văn hoá lớp 9 thấp đối với các môn tự nhiên. Việc duy trì số lượng chưa

tốt, vẫn còn 09 học sinh bỏ học.

14

Đội ngũ thiếu, thừa cục bộ, chưa đồng bộ; một số nhà giáo và CBQL giáo dục

chất lượng nghề nghiệp vẫn còn yếu so với yêu cầu; việc điều hòa đội ngũ còn chậm,

thiếu kịp thời.

Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành đôi lúc chưa kịp thời, công tác quản lí

vẫn còn một số lĩnh vực chưa bám sát kế hoạch nên chưa thực sự mang lại hiệu quả

cao. Công tác kiểm tra chưa đạt kế hoạch đề ra, công tác quản lí dạy thêm, học thêm

vẫn chưa kiểm soát triệt để.

Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, duy trì các chuẩn đã đạt, khai thác

tốt các điều kiện hiện có để nâng cao chất lượng ở một số đơn vị chưa được chú trọng.

Phần thứ hai

PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2018 - 2019

Năm học 2018 - 2019 là năm học thứ năm thực hiện Chương trình hành động của

Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế

hoạch hành động của Ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, phát huy

kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại, Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh tập

trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU CHUNG

1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động và Kế hoạch hành

động của các cấp thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục tham mưu

huyên ủy, HĐND, UBND huyện các cơ chế, chính sách phát triển sự nghiệp giáo dục

và đào tạo huyện nhà theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ

XVIII và Nghị quyết số 17/NQ-HĐND của HĐND huyện; đổi mới công tác quản lý và

tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục, nâng cao năng lực của cán

bộ quản lý ở các đơn vị, trường học; tăng cường kỷ luật, kỷ cương của ngành, coi trọng

chất lượng hiệu quả công việc của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn

ngành; bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các

yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng coi trọng

phẩm chất, năng lực của người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng

sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh đối với cộng đồng, xã hội; tăng cường

an ninh, an toàn trường học, ứng xử văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà

trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Phát huy truyền thống và thành tích đã đạt được

quyết tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện lên một tầm cao mới.

2. Tiếp tục tiến hành sáp nhập các trường trên địa bàn huyện theo Kế hoạch số

84/KH-TU ngày 27/4/2108 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày

25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Quyết định số 1322/QĐ-

UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án sắp xếp, tổ chức lại các

đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

công lập và Kế hoạch của UBND huyện Vĩnh Linh. Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ theo

hướng tinh giản, hợp lý và hiệu quả.

15

3. Phát động thi đua thực hiện hiệu quả chủ đề năm học của Sở GD&ĐT là:

“Triển khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học”.

Triển khai xây dựng và phổ biến quy chế văn hóa trong trường học, đẩy mạnh công tác

cải cách hành chính, bồi dưỡng giáo viên và công tác phân luồng, hướng nghiệp, dạy

nghề; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ.

Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong ngành giáo dục lên

tầm cao mới, đặc biệt là thi đua lập thành tích cao nhất chào mừng kỷ niệm 65 năm

Đặc khu Vĩnh Linh, 65 năm ngày truyền thống Vĩnh Linh (25/8/1954 - 25/8/2019).

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng

sống; xây dựng môi trƣờng trƣờng học an toàn, phát huy dân chủ trong nhà trƣờng

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ

Chính trị (Khóa XII) về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh lồng ghép với việc triển khai phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo

trong dạy và học” do Bộ GD&ĐT phát động phù hợp với đặc thù của từng trường học

nhằm mang lại hiệu quả cao.

Tổ chức tốt việc học tập chính trị đầu năm học cho 100% CBGV, NV nhằm

nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức nhà giáo, đạo đức công

vụ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; lấy kỷ cương nền nếp là

sức mạnh, tạo nên chất lượng giáo dục. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, giáo dục pháp luật, ý thức, trách nhiệm công dân, quan tâm trang bị kỹ

năng nhất là kỹ năng “mềm”, kỹ năng sống cho học sinh; tổ chức và thục hiện có hiệu

quả tuần sinh hoạt đầu năm học cho học sinh; đổi mới hoạt động tập thể và hoạt động

Đội trong trường học; tăng cường quản lý học sinh; phòng chống bom mìn, đuối nước;

đảm bảo an ninh trật tự trường học; đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, giáo dục

truyền thống cho học sinh; thực hiện ứng xử, giao tiếp văn minh, lịch sự; ngăn chặn

bạo lực học đường trong học sinh và các hiện tượng vô lễ, hành vi ứng xử thiếu văn

hóa, vi phạm Luật an toàn giao thông đường bộ trong học sinh. Tăng cường tổ chức

các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, hoạt động về nguồn, hoạt động

tình nghĩa, trải nghiệm sáng tạo. Chú trọng công tác giáo dục thể chất và y tế học

đường; thực hiện tốt công tác bảo hiểm học sinh trong nhà trường. Tổ chức các hoạt

động phòng, chống các dịch bệnh trong trường học; tổ chức khám sức khỏe cho học

sinh; tổ chức thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh trường học,

nước sạch, vệ sinh môi trường.

Tiếp tục xây dựng, bổ sung các quy chế nội bộ trường học, đặc biệt là với những

đơn vị vừa mới sáp nhập; xây dựng và triển khai phổ biến, học tập nghiêm túc quy chế

văn hóa học đường, văn hóa công sở trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người

lao động và học sinh, tạo sự chuyển biến tích cực trong lễ tiết, tác phong và ứng xử,

dân chủ hóa trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, văn minh,

lành mạnh.

1.2. Tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lƣới cơ sở giáo dục

Cơ bản tiếp tục duy trì hệ thống mạng lưới trường lớp hiện có, tiếp tục tham

mưu để sáp nhập các trường học trên địa bàn xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Long, Vĩnh Lâm,

Vĩnh Chấp, Vĩnh Tân và thị trấn Cửa Tùng theo Kế hoạch của UBND huyện. Xây

16

dựng Kế hoạch sáp nhập các trường học giai đoạn 2 khi hoàn thành công tác sáp nhập

các đơn vị hành chính; thành lập mới trường PTDTBT Tiểu học Vĩnh Khê và Vĩnh Hà

khi tỉnh ban hành đề án.

Tiếp tục duy trì trường có các điểm trường để huy động số lượng học sinh, tạo

cơ hội cho học sinh ở vùng sâu, vùng xa có cơ hội được đi học. Khuyến khích và tạo

điều kiện tối đa cho các tổ chức, cá nhân mở trường Mầm non tư thục tại các thị trấn

trong huyện.

1.3. Tăng cƣờng công tác xây dựng, bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

thông qua bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; trong đó coi trọng công tác chỉ đạo, kiểm

tra việc thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo chuẩn của Bộ GD&ĐT và

theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân loại, đánh

giá cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2015/NĐ-CP một cách thực

chất, công bằng. Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong dạy học; chấp hành quy chế

chuyên môn; đề cao thái độ, trách nhiệm của người thầy trong dạy học, trong quản lý;

thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chấm điểm và đánh giá, xếp loại học sinh theo

yêu cầu trung thực, khách quan. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý giáo dục

xem đây là khâu đột phá để phát triển giáo dục toàn diện.

Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên các cấp học, ngành học; bồi dưỡng

cán bộ quản lý giáo dục; bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng nhân viên thiết bị và

thư viện về chuyên môn, nghiệp vụ. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ là thành viên Hội

đồng bộ môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. Đẩy

mạnh việc bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng tích hợp liên môn và dạy học theo hướng

phát triển phẩm chất và năng lực học sinh lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. Trong bồi

dưỡng cần quan tâm tự bồi dưỡng và tự học qua mạng Internet.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn. Tiếp tục tham mưu UBND huyện sắp xếp bố trí đội ngũ CBQL, công chức,

viên chức hợp lý, theo chức danh nghề nghiệp, đảm bảo thực thi nhiệm vụ; chỉ đạo các

trường nghiêm túc thực hiện việc thành lập tổ, khối trong nhà trường theo đúng quy

định; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

của Chính phủ; Tiếp tục phối hợp tham mưu thực hiện đúng quy trình, quy định công

tác xét tuyển giáo viên mới, bố trí điều động, thuyên chuyển cán bộ, giáo viên; thực

hiện đủ và kịp thời chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên theo quy định.

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý. Đẩy mạnh công tác quản lý cán bộ

bằng chương trình PMIS thống nhất trong toàn ngành, đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

1.4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ việc thực hiện chƣơng trình giáo

dục phổ thông hiện hành theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực của

ngƣời học.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và có hiệu quả phương pháp dạy - học. Tăng cường

ứng dụng CNTT, kỹ thuật dạy học mới để đổi mới phương pháp dạy và học. Xây dựng

kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều

chỉnh nội dung dạy học theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Các trường phổ thông chủ động

17

xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh

thông qua việc điều chỉnh nội dung và phương thức dạy học lấy hoạt động học của học

sinh làm trung tâm; đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá trong

quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Các tổ,

nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động rà soát, tinh giản nội dung dạy học phù hợp

với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học; khuyến khích

giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề

(trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực,

tự lực chiếm lĩnh kiến thức.Tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ

năng giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành, phát triển năng lực và qua đó

giúp học sinh xác định động cơ, thái độ học tập. Tổ chức các hoạt động giáo dục gắn

với thực tiễn cuộc sống, tổ chức các hoạt động dạy học hướng đến việc phát triển năng

lực học sinh. Tăng cường thực hiện các giải pháp chất lượng (bao gồm chất lượng giáo

dục mũi nhọn và chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu

cầu thực chất). Tiếp tục tạo được chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả việc đổi mới công

tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học

sinh với yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục thực chất. Giữ vũng và phấn đấu để các

đội tuyển học sinh giỏi của huyện tiếp tục nằm trong tốp đầu của tỉnh. Đổi mới nội

dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại

huyện Vĩnh Linh.

Tiếp tục triển khai phương thức dạy học ứng dụng phần mềm E-Learning phù

hợp với từng cấp học, môn học và sát với điều kiện hiện có về thiết bị công nghệ thông

tin của từng trường. Đẩy mạnh triển khai hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng

“Trường học kết nối”. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm

chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; từng bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn

từng trường, cụm trường thông qua hình thức trực tuyến.

1.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra và kiểm định chất lƣợng giáo dục

Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra theo yêu cầu hiệu lực và hiệu quả. Tập trung

kiểm tra có chiều sâu các hoạt động hành chính và chuyên ngành theo quy định; tăng

cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong các cơ

sở giáo dục; kiểm tra chuyên đề công tác dạy thêm, học thêm, công tác thu chi và sử

dụng các nguồn ngoài ngân sách, các khoản đóng góp của phụ huynh học sinh; công

tác bố trí sử dụng đội ngũ. Tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến các văn bản quy

phạm pháp luật.

Chuẩn bị chu đáo và tổ chức các kỳ thi chất lượng trong giáo viên và học sinh,

xét TN THCS, xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trong năm học 2018 -

2019 an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng các

trường mầm non và phổ thông, nâng cao chất lượng công tác tự đánh giá, tăng cường

đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Trong năm học 2018 - 2019 phải

hoàn thành đánh giá ngoài thêm 20% số trường (tính theo từng cấp học, bậc học). Phấn

đấu đến 15/5/2019, ngành học mầm non có 75% số trường, bậc học phổ thông có 65%

số trường được đánh giá ngoài.

Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ

sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ

trường học. Tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng qui định.

1.6. Nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ

18

Triển khai nhiều giải pháp đồng bộ tạo chuyển biến căn bản nâng cao chất lượng

dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông. Tiếp tục triển khai có hiệu quả

chương trình tiếng Anh 10 năm ở giáo dục phổ thông; triển khai giới thiệu và thí điểm

các tiết học ngoại ngữ làm quen cho trẻ tại một số cơ sở giáo dục mầm non và dạy

tiếng Anh làm quen lớp 1 và lớp 2 ở các cơ sở giáo dục tiểu học đủ điều kiện. Chú

trọng phát triển các kỹ năng giao tiếp cho học sinh; tiếp cận đổi mới hình thức, phương

pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngũ của học sinh theo chuẩn đầu ra và

chuẩn quốc tế.

Đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng học tập ngoại ngữ trong nhà trường, tăng

cường các hoạt động giao lưu, ngoại khóa trong học sinh, tổ chức các ngày hội. Phấn đấu

mỗi trường có tổ chức ít nhất 01 hoạt động qui mô cấp trường và một vài hoạt động tiêu

biểu ở cấp cao hơn. Xây dựng môi trường học tập ngoại ngữ, đẩy mạnh việc tổng kết và

nhân rộng các mô hình đổi mới dạy học ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu người học.

Nâng cao chất lượng dạy và học, các đơn vị trường học tổ chức kiểm tra kiến

thức đầu năm học học sinh các khối đặc biệt là các lớp cuối cấp và giao chỉ tiêu cụ thể

từng lớp học, từng đối tượng cho giáo viên. Nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết

quả học sinh, đánh giá toàn diện các kỹ năng, đánh giá đúng năng lực của học sinh và

hướng việc đánh giá đến sự tiến bộ của người học.

Tiếp tục trang cấp các thiết bị dạy học ngoại ngữ thiết yếu đảm bảo có đủ điều

kiện để kiểm tra kỹ năng nghe cho sinh; bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả thiết

bị được trang cấp đúng mục đích đặc biệt là phòng học ngoại ngữ thông dụng.

1.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

Đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý; phát huy hiệu quả trang thông tin điện tử

của Phòng, đảm bảo thông tin hai chiều thông suốt giữa Phòng với các trường học

thông qua hệ thống văn phòng điện tử (E-office). Đẩy mạnh ứng dụng mạng lớp học

thông minh, khuyến khích giáo viên và học sinh tự học thông qua các phần mềm

online, nâng cao chất lượng giảng dạy tin học trong nhà trường.

Tiếp tục đầu tư hạ tầng thông tin và truyền thông theo chiều sâu, đầu tư có trọng

điểm, đồng bộ, cân đối giữa các hạng mục, đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, hiệu quả

trong ứng dụng, tiết kiệm và an toàn, an ninh thông tin mạng. Chuẩn bị các điều kiện

tốt để tham gia hội họp trực tuyến theo kế hoạch của Sở.

Tiếp tục triển khai phần mềm về sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, tăng cường nội

dung sổ liên lạc điện tử. Xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng E-

Learning và kho học liệu của ngành phục vụ nhu cầu tự học của học sinh và đổi mới, sáng

tạo trong hoạt động dạy học. Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ,

giáo viên, học sinh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0;

hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng mạng xã hội đúng cách.

1.8. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục

Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người

đứng đầu đơn vị. Kiện toàn Hội đồng trường, đảm bảo các điều kiện để Hội đồng

trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

Chính phủ với các nội dung: Tự chủ thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự;

giá, phí, dịch vụ sự nghiệp công; tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

19

đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư của ngân sách nhà nước; đổi mới công tác quản

lý nhà nước đối với dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công lập.

Tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi

đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý. Đổi

mới cơ chế quản lý theo hướng tăng cường phân cấp, phân quyền, trước hết là giao

quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, tự

chủ về nghiệp vụ.

Công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản

của nhà trường. Tiếp tục thực hiện quy chế công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-

BGDĐT ngày 08/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công khai về quản lý tài chính

theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính.

1.9. Tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thƣởng

Đẩy mạnh việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua đặc biệt là

tiếp tục triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” do

Bộ GD&ĐT và Công đoàn Việt Nam phát động lồng ghép với cuộc vận động “Học tập

và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong đội ngũ nhà giáo và

các hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh theo hướng hiệu quả, sáng tạo. Tổ chức

thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đúng các văn bản hướng dẫn mới ban

hành, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển ở từng trường học và toàn ngành.

Phát động phong trào thi đua xuyên suốt trong năm học, đặc biệt là đợt thi đua

lập thành tích cao nhất chào mừng kỷ niệm 65 năm Đặc khu Vĩnh Linh, 65 năm

ngày truyền thống Vĩnh Linh (25/8/1954 - 25/8/2019); thi đua thực hiện thắng lợi chủ

đề năm học của Sở GD&ĐT. Các khối thi đua tổ chức ký cam kết thi đua thực hiện

nhiệm vụ năm học. Các trường tổ chức phong trào thi đua theo chủ điểm; ký cam kết

thi đua giữa lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong từng đơn vị tại Hội nghị xây dựng kế

hoạch và lễ khai giảng năm học mới. Tiếp tục điều chỉnh Quy chế Thi đua, khen thưởng

của ngành cho phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức sơ, tổng kết phong trào thi đua kịp

thời, có chất lượng.

1.10. Tăng cƣờng cơ sở vật chất đảm bảo chất lƣợng các hoạt động giáo dục

và đào tạo

Thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập

và hướng dẫn của tỉnh về công tác này. Chủ trì, phối hợp với Phòng TC- KH huyện để

hướng dẫn xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục năm 2019 đối với các cơ sở giáo

dục trực thuộc. Tích cực tham mưu với UBND huyện trong việc phân bổ, giao dự toán

chi ngân sách cho các đơn vị trường học khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cùng

với cơ quan tài chính xác định, cân đối ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục hàng năm

trình UBND huyện phê duyệt nhằm đảm bảo chế độ lương, phụ cấp cho nhà giáo và ưu

tiên các nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học 2018 - 2019.

Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp

pháp khác cho giáo dục trên địa bàn. Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện

Quy định công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Hướng

dẫn và tăng cường vai trò quản lý, giám sát và kiểm tra công tác thu - chi đầu năm học

ở các nhà trường. Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện

công tác kế hoạch - tài chính trong trường học.

20

Tham mưu với các cấp để tiếp tục huy động nguồn lực tài chính để tăng cường

cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường kiểu

mẫu nhằm đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII đã đề ra.

Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, từng bước đầu tư bổ sung

trang thiết bị giáo dục theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng đồ

dùng dạy học, đồ chơi trẻ em. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; đa dạng hóa huy động

nguồn lực từ công tác xã hội hóa để tăng cường CSVC trường học và thiết bị giáo dục.

Tiếp tục tổ chức rà soát, kiểm tra thiết bị dạy học để chỉ đạo khai thác có hiệu quả, đồng

thời để cân đối đầu tư cũng như làm căn cứ xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai công tác

cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới giáo dục phổ thông.

1.12. Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục và đẩy mạnh hoạt động các

trung tâm học tập cộng đồng

Tiếp tục duy trì bền vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ

em 5 tuổi. Chỉ đạo các xã, thị trấn duy trì tốt và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục

tiểu học mức độ II, III và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ II. Tăng cường

công tác tư vấn phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Phân công cán bộ, giáo viên

viên phụ trách công tác hướng nghiệp, phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học

sinh sau THCS. Phối hợp chặt chẽ với các trường đào tạo nghề, trung tâm GDNN -

GDTX huyện tổ chức tư vấn, định hướng nghề cho học sinh.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức xã hội, đoàn thể, Hội

Khuyến học cơ sở tuyên truyền, vận động, đẩy mạnh xây dựng phong trào xã hội học

tập, dòng họ học tập, học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học

tập cộng đồng, tạo cơ hội cho mọi người được học tập, tiếp cận, cập nhật các thông tin,

kiến thức trên cơ sở tăng cường sự phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với Hội Khuyến

huyện và UBND các xã, thị trấn cùng tham gia xây dựng, phát triển trung tâm học tập

cộng đồng.

1.13. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và công tác truyền

thông trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính đồng bộ, đảm bảo các thủ tục hành chính

và các dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục được giải quyết nhanh, chính xác, đúng quy

trình. Tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành chính ở các trường học.

Các đơn vị, trường học xây dựng kế hoạch truyền thông; chủ động trong công

tác truyền thông nội bộ. Phối hợp với các cơ quan truyền thông triển khai thực hiện các

nội dung của kế hoạch truyền thông về giáo dục và đào tạo năm học 2018 - 2019 có

hiệu quả; duy trì phân công 01 cán bộ phụ trách công tác truyền thông của đơn vị, chủ

động phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác truyền thông những vấn đề

trọng tâm của ngành. Chủ động viết bài phản ánh về các hoạt động giáo dục và đào tạo

(website [email protected] và gửi đến các cơ quan truyền thông); cung cấp

thông tin giới thiệu các mô hình đổi mới giáo dục hiệu quả, các nhân tố điển hình, các

hoạt động đổi mới sáng tạo, các tấm gương người tốt, việc tốt để lan tỏa, khích lệ các

thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên; đồng thời để định hướng dư luận,

tạo niềm tin của xã hội đối với các hoạt động của ngành.

Làm tốt công tác tham mưu, báo cáo giải trình đầy đủ và kịp thời các chất vấn,

kiến nghị của cử tri cho HĐND, UBND huyện, chất vấn của các đại biểu HĐND huyện

về những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo trước các kỳ họp.

21

2. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục ở các cấp học,

ngành học

2.1. Giáo dục mầm non

Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của HĐND tỉnh và Kế hoạch 1979/KH-

UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh về phát triển GDMN giai đoạn 2018- 2025.

Tiếp tục xây dựng đề án và tham mưu với UBND, HĐND tỉnh để có chế độ chính sách

thỏa đáng cho đội ngũ nhân viên dinh dưỡng; thực hiện chương trình sữa học đường

cho trẻ mầm non giai đoạn 2018 - 2020. Củng cố mở rộng quy mô trường lớp, phối

hợp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường để sớm đi vào hoạt động nhằm

tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào trường.

Thực hiện các biên pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức

khỏe cho trẻ; đảm bảo tuyệt đối an toàn, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần đối với trẻ;

tăng tỷ lệ ăn bán trú tại trường, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhất là các đơn vị miền núi.

Thực hiện tốt an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở giáo dục mầm non. Tăng cường

tiếng Việt cho trẻ em dân tộc, chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1.

Tăng cường các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đổi mới

hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường các

hoạt động vui chơi, các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ. Chú trọng giáo dục lễ

giáo, hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ.

Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên; tổ chức

tốt hội thi chất lượng trong giáo viên.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường mầm non. Năm học

2018 – 2019 tập trung chỉ đạo đăng ký đánh giá ngoài những đơn vị: MN Vĩnh Tú, MN

Vĩnh Thành

Tiếp tục phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn

quốc gia. Phấn đấu trong năm học có những đơn vị sau đây được công nhận đạt chuẩn

sau 5 năm: MN Vĩnh Giang, MN Hoa Phượng; công nhận mới: MN Vĩnh Tú, MN

Vĩnh Lâm; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn: MN Vĩnh Thành. Tiếp tục chỉ đạo từng

bước đầu tư xây dựng hoàn thiện mô hình trường mầm non kiểu mẫu cho MN Sơn Ca.

Tăng cường quản lý mầm non ngoài công lập; phối hợp với các xã, thị trấn tiến

hành tiến hành kiểm tra, thẩm định, cấp phép hoạt động cho các nhóm trẻ và trường

mầm non tư thục trên địa bàn huyện. Kiên quyết xử lý thu hồi quyết định cho phép thành

lập đối với các nhóm trẻ không đủ điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ.

2.2. Giáo dục tiểu học

Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục theo Quyết định số 16/QĐ-BGD&ĐT

về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Các trường chủ động xây dựng kế

hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường

các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo

đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh. Điều chỉnh nội

dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo

tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh. Tăng cường đổi mới phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học,

phát triển năng lực học sinh. Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc thiết kế, tổ

chức bài dạy dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng. Giáo viên dạy học trên tinh thần bám

sát nội dung, không ôm đồm, không dàn trải nội dung làm cho học sinh khó tiếp thu.

22

Tiếp tục tổ chức có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn

trong trường và cụm trường. Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên

môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.

Thực hiện nghiêm túc Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ngày 6/11/2016 về quy

định đánh giá học sinh tiểu học. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các

nội dung giáo dục khác như tham mưu các điều kiện nhằm mở rộng quy mô dạy học

ngoại ngữ theo chương trình hệ phổ thông 10 năm ở các trường miền núi; nhân rộng

các mô hình giáo dục tiên tiến; chỉ đạo xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình dạy

bơi trong trường tiểu học. Tập trung công tác giáo dục về đạo đức, lối sống, kỹ năng

giao tiếp, những thói quen tốt nhằm hình thành cơ bản nền tảng về phẩm chất cho học

sinh cấp tiểu học. Quan tâm phát triển thể chất học sinh thông qua thực hiện bếp an an

toàn vệ sinh thực phẩm trong các trường tiểu học.

Tiếp tục triển khai giảng dạy có hiệu quả theo Mô hình trường học mới theo tinh

thần không ngừng nâng cao về chất lượng và số lượng. Tiếp tục triển khai Mô hình dạy

học cả ngày theo hướng dẫn tại Công văn số 3316/BGDĐT- GDTH ngày 07/7/2016

của Bộ GD&ĐT; chú trọng các hoạt động ngoài giờ lên lớp bằng cách đề cao vai trò

hoạt động của các câu lạc bộ, xây dựng “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”,.. tạo

điều kiện để học sinh, giáo viên được tiếp cận với các nguồn thông tin; sử dụng có hiệu

quả cơ sở vật chất hiện có. Các đơn vị làm tốt công tác rà soát, dự báo, tham mưu với

các cấp lãnh đạo, phối hợp với các ban ngành, tạo sự đồng thuận, sự ủng hộ của phụ

huynh và nhân dân để chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cho năm học 2018 - 2019 và

để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2019 - 2020.

Tiếp tục áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học

tích cực có hiệu quả. Tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ

thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điều kiện; dạy học Mĩ thuật theo phương pháp

mới tại các trường tiểu học. Cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh cùng miền

núi tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú để học sinh có

nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập

bình đẳng, chú trọng tính phù hợp đối tượng.

Củng cố, duy trì đạt chuẩn vững chắc PCGD mức độ 3. Phấn đấu trong năm học

này có đơn vị TH Cửa Tùng được kiểm tra và công nhận lại, trường TH Quyết Thắng,

TH Vĩnh Lâm được công nhận mới. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo

dục. Phấn đấu trong năm học 2018-2019 có thêm ít nhất 03 đơn vị trường tiểu học

được đánh giá và công nhận đạt mức độ 3 (TH Quyết Thắng, TH Nguyễn Bá Ngọc, TH

Vĩnh Thái).

2.3. Giáo dục THCS

Các trường thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch

giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục theo hướng dẫn tại Công

văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GD&ĐT. Đối với các trường có đủ

điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công

văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GD&ĐT để tăng cường thời

lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo

dục trải nghiệm, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.

Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; tăng cường công tác xây

dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu trong năm học có các trường TH&THCS

23

Vĩnh Long, THCS Cửa Tùng, TH&THCS Vĩnh Trung, TH&THCS Vĩnh Hoà hoàn

thành các tiêu chí và đề nghị công nhận. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo

dục ở các trường THCS Vĩnh Thái, Cửa Tùng.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh

nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của

học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết

các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;

quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm. Tăng cường các hoạt động hướng nghiệp cho

học sinh trung học, đổi mới dạy học ngoại ngữ, tiếp cận các chương trình giáo dục tiên

tiến để tạo cơ hội du học cho học sinh của tỉnh sau tốt nghiệp THCS.

Quan tâm hình thành những phẩm chất và kỹ năng mềm cho học sinh, chú trọng

phát triển năng lực ứng dụng, khuyến khích học sinh có các sản phẩm ứng dụng mang

tính thương mại, đem lại lợi ích cho xã hội; đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học

trong học sinh trung học.

2.4. Giáo dục dân tộc

Tiếp tục duy trì mạng lưới trường lớp ở các xã miền núi và trường PTDTNT

huyện nhằm duy trì số lượng chuyên cần và nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc.

Tham mưu để tiếp tục thành lập mới trường PTDTBT Tiểu học Vĩnh Khê và Vĩnh Hà

trong thới gian tới.

Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường; bảo đảm môi trường

thân thiện, vệ sinh, an toàn. Chú trọng ưu tiên đối với các điểm lẻ.

Tập trung giải pháp nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc,

chất lượng đại trà, mũi nhọn ở trường phổ thông dân tộc nội trú huyện. Đẩy mạnh công

tác kiểm tra quản lí dạy học, công tác nuôi dưỡng và các chế độ chính sách đối với học

sinh dân tộc...

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 và

phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019; Phòng Giáo dục và Đào tạo

đề nghị các trường phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn để tổ

chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học mới.

Nơi nhận:

- Sở GD&ĐT Quảng Trị (b/c);

- TVHU, TT HĐND, TT UBND huyện (b/c);

- BTGHU, VPHU, VPUBND huyện (b/c);

- CBCV Phòng GD&ĐT (t/d, c/đ);

- LĐLĐ huyện (p/h);

- Các trường MN, TH, THCS, TH&THCS, PTDTNT

trong huyện (t/h);

- Lưu: TH, VT.

TRƢỞNG PHÒNG

Lê Thanh Hải