ubnd tỈnh nam ĐỊnh cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt … · 2017-06-19 · năm 2016,...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Số: /BC-SKHĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày tháng 6 năm 2017
BÁO CÁO
Phân tích các chỉ số thành phần Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm
2016; phương hương, muc tiêu, giải pháp cải thiện PCI năm 2017
và nhưng năm tiêp theo
I. CHỈ SÔ PCI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016
Năm 2016, chỉ số PCI tỉnh Nam Định đạt 58,54 điểm, đứng thứ 30/63 trong
cả nước; giảm 1,08 điểm và hạ 13 bậc so với năm 2015. Trong giai đoạn 10 năm
từ 2007-2016, tổng điểm PCI năm 2016 của tỉnh cao thứ hai (chỉ thấp hơn năm
2015, năm đạt điểm số kỷ lục là 59,62 điểm); xét trên bình diện 63 tỉnh, thành phố,
PCI năm 2016 của tỉnh cao hơn mức trung vị của cả nước 0,34 điểm (điểm trung
vị 63 tỉnh thành là 58,20 điểm).
Tính riêng trong vùng Đồng bằng sông Hồng, tỉnh Nam Định xếp hạng 7/11
(cao hơn 4 tỉnh gồm: Hà Nam: 35/63, Hải Dương: 36/63, Thái Bình: 40/63, Hưng
Yên: 50/63), và là tỉnh có điểm số cao nhất trong nhóm xếp hạng khá của vùng; 6
tỉnh còn lại trong vùng đều có điểm xếp hạng ở nhóm tốt (trên 60 điểm). Trong
tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, Nam Định có thứ hạng 2/4, chỉ sau tỉnh
Ninh Bình, xếp trên hai tỉnh Hà Nam vàThái Bình.
1. Về biến động điểm số và thứ hạng của 10 chỉ số thành phần
Trong giai đoạn tính toán PCI gồm 10 chỉ số thành phần (từ năm 2013), năm
2016 đánh dấu số lượng chỉ số thành phần tăng điểm ít nhất (5 chỉ số), đồng thời
số thành phần giảm điểm nhiều nhất (4 chỉ số); theo chiều ngược lại, năm 2015 là
năm có số chỉ số tăng điểm cao nhất (7 chỉ số) và số chỉ số giảm điểm ít nhất (3
chỉ số). Tuy các chỉ số thành phần không có sự cải thiện nhiều như năm 2015
(là năm có tổng điểm PCI cao nhất từ trước đến nay), năm 2016 ghi nhận sự
cải thiện ở 5 chỉ số, giảm sút 4 chỉ số và một chỉ số duy trì điểm số:
1.1. Các chỉ số tăng điểm
Năm 2016, có 5/10 chỉ số tăng điểm so với năm 2015, gồm:
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số thành phần này đạt 5,13 điểm, xếp thứ
29/63, tăng 0,51 điểm và tăng 11 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số Chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đạt 5,48 điểm, xếp
thứ 24/63, tăng 0,53 điểm và tăng 9 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đạt 5,91 điểm, xếp hạng
17/63 (thứ hạng cao nhất trong 10 chỉ số), tăng 0,05 điểm và tăng 1 bậc so với
năm 2015;
- Chỉ số Gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đạt 8,58 điểm, xếp thứ
29/63, tăng 0,05 điểm và hạ 1 bậc so với năm 2015;
2
- Chỉ số Tính năng động: Chỉ số thành phần này đạt 5,01 điểm (là năm đầu
tiên đạt mức trên 5 điểm tính từ năm 2007), xếp hạng 25/63, tăng 0,19 điểm và hạ
2 bậc so với năm 2015.
1.2. Chỉ số giữ nguyên điểm
Năm 2016, chỉ số Tính minh bạch: Đạt 6,06 điểm, xếp hạng 43/63, giữ
nguyên điểm số và giảm 5 bậc so với năm 2015.
1.3. Các chỉ số có giảm điểm
Năm 2016, có 4/10 chỉ số giảm điểm, gồm:
- Chỉ số Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này đạt 3,86 điểm, xếp thứ
63/63, giảm 2,14 điểm và hạ 39 bậc so với năm 2015. Thiết chế pháp lý là chỉ số
có biến động giảm điểm và giảm thứ hạng lớn nhất trong các chỉ tiêu thành phần;
- Chỉ số Tiếp cận đất đai: Chỉ số thành phần này đạt 5,75 điểm, xếp thứ
35/63, giảm 0,57 điểm và hạ 18 bậc so với năm 2015. Chỉ số này có biến động
giảm điểm và giảm thứ hạng lớn thứ hai trong các chỉ tiêu thành phần,
- Chỉ số Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này đạt 5,93 điểm, xếp thứ
32/63, giảm 0,3 điểm và hạ 16 bậc so với năm 2015.
- Chỉ số Chi phí thời gian: Chỉ số thành phần này đạt 56,16 điểm, xếp thứ
46/63, giảm 0,31 điểm và hạ 12 bậc so với năm 2015;
2. Về phân nhom 111 chỉ tiêu cơ sở của 10 chỉ số thành phần (Chi tiêt xem
Phụ lục 02)
- Có 34/111 (30,6%) chỉ tiêu đứng ở nhóm 20 tỉnh dẫn đầu, một số tiêu chí
tiêu biểu của nhóm này như: Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự
thay đổi giá thị trường; Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi
phí không chính thức; Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được
thực thi tốt ở các Sở, ngành; Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư
nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; Doanh nghiệp đã từng sử dụng
dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh, về kế toán và tài chính...
- Có 54/111 (48,7%) chỉ tiêu đứng ở nhóm giữa bảng xếp hạng (21-50), một số
tiêu chí tiêu biểu như: Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất từ cao đến rất
cao; Diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; Số cuộc
thanh tra, kiểm tra trung vị; Thời gian đăng ký doanh nghiệp; Cảm nhận cua DN về
thái độ cua chính quyền tỉnh đối vơi khu vưc tư nhân; Lãnh đạo tỉnh có chủ
trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện;...
- Có 23/111 (20,7%) chỉ tiêu đứng ở nhóm cuối bảng xếp hạng (51-63), một
số tiêu chí tiêu biểu như: Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp Doanh nghiệp tố
cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; Doanh nghiệp có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ
nhũng nhiễu; Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu cua tỉnh; Điểm số về
độ mở và chất lượng trang web của tỉnh; Thủ tục giấy tờ đơn giản; Số lượng vụ
việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp
tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp; Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên
tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh;...
3
3. Chỉ số cơ sở hạ tầng năm 2016
Chỉ số cơ sở hạ tầng không tham gia vào quá trình tính toán điểm số PCI cấp
tỉnh và được hợp thành bởi 4 thành phần: (1) Khu công nghiệp; (2) Đường giao
thông; (3) Các dịch vụ năng lượng và điện thoại; và (4) Dịch vụ Internet. Năm
2016, tỉnh Nam Định đứng thứ 27/63 tỉnh, thành phố trong cả nươc vơi 62,55
điểm, mặc dù thứ hạng ở nhóm trên trung vị, nhưng trong phạm vi bốn tỉnh
của tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, Nam Định xếp cuối.
Năm 2016, 98% doanh nghiệp được điều tra đánh giá chất lượng đường tỉnh
tốt, tuy nhiên chỉ có 20% đánh giá đường huyện tốt, hiện trên địa bàn tỉnh Nam
Định, về chất lượng hạ tầng giao thông cấp tỉnh - huyện - xã có sự chênh lệch
lớn, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư nhất là các tuyến
giao thông cấp huyện và cấp xã. Tiếp theo là dịch vụ điện thoại, 71% doanh
nghiệp tại tỉnh đánh giá chất lượng là tốt và rất tốt.
Hạ tầng khu công nghiệp hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp, chỉ có 47% doanh nghiệp được điều tra đánh giá chất lượng khu công
nghiệp tốt; những vấn đề về xử lý môi trường, nước thải, chất thải rắn xả ra từ
các nhà máy trong khu công nghiệp chưa được giải quyết triệt để, nhất là trong
khu công nghiệp Hòa Xá (đã được Nhà nươc đầu tư xây dưng hạ tầng, tuy nhiên
nhà máy xử lý nươc thải chưa đáp ứng hết nhu cầu mở rộng quy mô, công suất
sản xuất cua các nhà máy trong phạm vi cua KCN).
Cải thiện chất lượng hạ tầng cần nguồn lực tổng hợp các thành phần kinh tế
nhà nước, tư nhân,... của Trung ương cũng như địa phương và đòi hỏi rất nhiều
thời gian. Tuy nhiên, thông qua việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi, thủ tục hành chính thông thoáng, nâng cao chất
lượng công tác cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện tử có thể hạn chế bớt những bất lợi, yếu kém và hạn chế của điều kiện hạ
tầng.
II. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG , NGUYÊN NHÂN VA TRACH NHIÊM CUA CAC
TÔ CHƯC , CA NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG, GIẢM ĐIỂM CỦA 10 CHỈ TIÊU
THÀNH PHẦN
Khảo sát PCI năm 2016 ghi nhận những cải thiện rõ rệt nhất ở lĩnh vực Chi
phí không chính thức, tiếp theo là các lĩnh vực Cạnh tranh bình đẳng, Gia nhập thị
trường. Theo chiều ngược lại, những lĩnh vực giảm điểm nhiều nhất là: Thiết chế
pháp lý, Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động, Chi phí thời gian.
1. Chỉ số Gia nhập thị trường (12 chỉ tiêu cơ sở)
Điểm số của chỉ số Gia nhập thị trường của tỉnh được cải thiện liên tục từ
năm 2013 đến nay, năm 2016 là năm có điểm số cao nhất kể từ năm 2007 với 8,58
điểm. So với năm 2015, điểm số không biến động nhiều: tăng 0,05 điểm, tuy
nhiên, về thứ hạng tỉnh Nam Định lại giảm 1 bậc.
1.1. Phân tích nguyên nhân
1.1.1. Các yếu tố tích cưc
Trong năm 2016, một số đánh giá tích cực về chỉ số Gia nhập thị trường như sau:
4
- Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đã được rút ngắn xuống
từ 5 ngày (năm 2015) còn 3,25 ngày;
- Thời gian chờ đợi để cấp GCNQSDĐ rút ngắn 50% (từ 30 ngày năm 2015
còn 15 ngày năm 2016);
- Bên cạnh đó, thời gian phải chờ để hoàn thành các thủ tục đi vào hoạt động
cũng được các doanh nghiệp đánh giá tích cực hơn.
1.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
Các doanh nghiệp đánh giá các chỉ tiêu cơ sở liên quan đến bộ phận một cửa
ở các cơ quan nhà nước đều giảm sút so với năm 2015:
- Chỉ tiêu Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn có phần giảm
sút so với năm 2015: Tỷ lệ giảm từ 40% đồng ý năm 2015 còn 34% đồng ý năm
2016 (giảm 6% và hạ 18 bậc);
- Chỉ tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt: Tỷ lệ giảm
từ 26,1% đồng ý năm 2015 còn 25% đồng ý năm 2016 (giảm 1,1% và hạ 11 bậc);
- Đặc biệt, chỉ tiêu về Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện và
Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ giảm mạnh, hạ
xuống vị trí gần cuối bảng xếp hạng (xếp thứ 57, 58/63 tỉnh, thành phố).
1.1.3. Đánh giá
Trong 02 năm 2015, 2016, điểm số của chỉ số thành phần gia nhập thị trường
có phần chững lại, tăng không đáng kể (năm 2015 tăng 0,11 điểm; năm 2016 tăng
0,05 điểm). Có hai nguyên nhân chính như sau:
- Điểm số của chỉ số đã ở mức khá cao (trên 8,5), và đang ở mức cao nhất từ
trước đến nay nên không còn nhiều dư địa để tiếp tục cải thiện hơn nữa;
- Các doanh nghiệp đánh giá một số yếu tố tích cực trong việc rút ngắn thời
gian cấp GCNQSDĐ, thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiêp . Tuy nhiên, chất
lượng của bộ phận một cửa chưa được đánh giá cao, ứng dụng công nghệ thông tin
tại bộ phận một cửa chưa tốt, thủ tục chưa rõ ràng và thái độ phục vụ của cán bộ
còn cần phải cải thiện.
1.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
1.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 cua UBND tỉnh về
nâng cao chỉ số năng lưc cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cua tỉnh Nam Định giai đoạn
2014-2015:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Cơ quan phối hợp: Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố.
1.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Kê hoach va Đâu tư chiu trach nhiêm chung vê chi sô Gia nhâp thi trương
(1) Chỉ tiêu Cán bộ tại bộ phận một cửa am hiểu về chuyên môn:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
5
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Các cơ quan thực hiện cơ chế một cửa.
(2) Chỉ tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa tốt:
- Trách nhiệm chính: Sở Thông tin và Truyền thông (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Các cơ quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin tại bộ phận một cửa.
(3) Chỉ tiêu cán bộ tại bộ phận một cửa nhiệt tình, thân thiện:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Các cơ quan thực hiện cơ chế một cửa.
(4) Chỉ tiêu hương dẫn về thu tục tại bộ phận một cửa rõ ràng và đầy đu:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Các cơ quan thực hiện cơ chế một cửa.
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai (8 chỉ tiêu cơ sở)
Chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2016 giảm 0,57 điểm so với năm 2015, là chỉ số
có điểm số giảm thứ hai trong 10 chỉ số thành phần của tỉnh, điểm số về tiếp cận đất
đai liên tục giảm trong suốt giai đoạn 2012-2016. Năm 2016, tình hình sử dụng đất
theo đánh giá của doanh nghiệp trở nên bấp bênh hơn bao giờ hết. Các doanh
nghiệp tham gia điều tra năm này cho rằng rủi ro bị thu hồi đất của họ ở mức cao đến
rất cao (1,76 điểm). Trong trường hợp xấu nhất nếu bị thu hồi, chỉ 25% doanh nghiệp
tin tưởng sẽ được đền bù thỏa đáng, giảm mạnh so với các năm trước (30-40%).
2.1. Phân tích nguyên nhân
2.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- Có 82% doanh nghiệp được điều tra ghi nhận sự thay đổi khung giá đất của
tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (tăng 1 bậc, xếp hạng 2/63, chỉ sau
Cao Bằng);
- 67% doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất (tăng 2 bậc, xếp hạng 18/63);
2.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
- 37% doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2
năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (giảm 10 bậc, xếp hạng
25/63).
- 38% doanh nghiệp có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có
do thủ tuc hành chính rườm rà hoặc lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (giảm 42 bậc,
xếp hạng 57/63);
- Chỉ có 26% doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (giảm 10 bậc, xếp hạng
6
47/63);
- 90% diện tích đất trong tỉnh có GCNQSDĐ (xếp hạng 45/63);
- Rủi ro bị thu hồi đất từ cao đến rất cao (xếp hạng 38/63);
- Chỉ 25% doanh nghiệp cho rằng khả năng bồi thường đất là thỏa đáng
(xếp hạng 35/63);
2.1.2. Đánh giá
Chỉ số này có xu hướng giảm từ năm 2012 đến nay, năm 2016 là năm điểm
số tiếp cận đất đai giảm xuống đáy (5,75 điểm, thấp nhất trong 10 năm trở lại
đây). Một số nguyên nhân giảm điểm:
- Chỉ có 2/8 chỉ tiêu cơ sở cải thiện hơn so với năm 2015, nhưng cải thiện
không đáng kể là: Doanh nghiệp được điều tra ghi nhận sự thay đổi khung giá đất
của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (tăng 1 bậc); doanh nghiệp có mặt
bằng kinh doanh (tăng 2 bậc).
- Ở chiều ngược lại, có 5/8 chỉ tiêu giảm bậc và giảm sâu vị trí xếp hạng
(giảm từ 10-42 bậc), trong đó chỉ tiêu tỷ lệ doanh nghiệp có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tuc hành chính rườm rà/lo ngại cán bộ
nhũng nhiễu giảm từ vị trí 15/63 (năm 2015) xuống vị trí 57/63.
- Có 1/8 chỉ tiêu giữ thứ hạng, nhưng lại ở thứ hạng thấp: 90% diện tích đất
trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (xếp thứ 45/63).
2.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
2.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
2.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Tai nguyên va Môi trương chiu trach nhiêm chung vê chi sô Tiêp cân đât đai
(1) Chỉ tiêu Tỷ lệ doanh nghiệp thưc hiện các thu tục hành chính về đất đai
trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thu tục:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: UBND các huyện, thành phố.
(2) Chỉ tiêu Tỷ lệ doanh nghiệp có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng
không có do thu tục hành chính rườm rà hoặc lo ngại cán bộ nhũng nhiễu:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố.
(3) Chỉ tiêu Tỷ lệ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
7
- Trách nhiệm liên quan: Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố.
(4) Chỉ tiêu Diện tích đất trong tỉnh có GCNQSDĐ:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: UBND các huyện, thành phố;
(5) Chỉ tiêu Rui ro bị thu hồi đất:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện)
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thành phố.
(6) Chỉ tiêu Tỷ lệ DN cho rằng khả năng bồi thường đất là thỏa đáng:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thành phố.
3. Chỉ số Tính minh bạch (10 chỉ tiêu cơ sở)
Chỉ số có xu hướng tăng dần từ năm 2012 đến nay, tuy nhiên, đến năm 2016
chững lại, không tăng so với năm 2015 (giảm 5 bậc, xếp hạng 43/63). Đáng quan
ngại là mối quan hệ cá nhân với công chức nhà nước tiếp tục giữ vai trò quan
trọng trong khả năng tiếp cận các thông tin, tài liệu quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có 61% doanh nghiệp được điều tra tại tỉnh
cho biết phải sử dụng các mối quan hệ để tiếp cận thông tin.
3.1. Phân tích nguyên nhân
3.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch ở mức trung bình đến dễ (tăng 44 bậc, xếp
hạng 7/63);
- Tiếp cận tài liệu pháp lý ở mức trung bình (tăng 24 bậc, xếp hạng
11/63);
- Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào website của UBND đạt 81,45% (tăng
41 bậc, xếp hạng 11/63);
- 52% doanh nghiệp cho rằng thương lượng vơi cán bộ thuế là phần thiết
yếu trong hoạt động kinh doanh (tăng 13 bậc, xếp hạng 20/63);
- 7,56% doanh nghiệp cho rằng khả năng có thể dự đoán được trong thực thi
của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (xếp hạng 24/63).
3.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
- Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh (giảm 34 bậc, xếp
thứ 62/63, chỉ hơn tỉnh Sơn La);
- 61,11% doanh nghiệp cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được các
tài liệu của tỉnh (giảm 8 bậc, xếp thứ 53/63);
8
- 54,76% doanh nghiệp cho rằng các tài liệu về ngân sách được công bố ngay
sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (giảm 5 bậc, xếp hạng 52/63).
3.1.3. Đánh giá
Điểm chỉ số Tính minh bạch được cải thiện liên tục sau khi xuống đáy vào
năm 2012 (4,49 điểm), năm 2016 thành phần này giữ nguyên điểm số và giảm 5
bậc, nguyên nhân như sau:
- Các địa phương khác trong cả nước đã bứt phá mạnh mẽ hơn so với những
nỗ lực của tỉnh Nam Định. Tính riêng trong vùng Đồng bằng sông Hồng, đã có 6
tỉnh tăng điểm và chỉ có 4 tỉnh giảm điểm, đặc biệt trong tiểu vùng Nam đồng
bằng sông Hồng, chỉ duy nhất Nam Định không cải thiện còn các tỉnh khác
đều cải thiện từ 0,31 đến 0,56 điểm.
- Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào Website của chính quyền đạt tỷ lệ
cao (81,45%, xếp hạng 11/63) nhưng điểm số đánh giá về độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh rất thấp (xếp hạng 62/63).
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp đánh giá cần có "mối quan hệ" để có được các
tài liệu của tỉnh, chỉ tiêu này giảm 8 bậc so với năm 2015 (xếp hạng 53/63).
3.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
3.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 cua UBND tỉnh về
nâng cao chỉ số năng lưc cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cua tỉnh Nam Định giai đoạn
2014-2015
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố.
3.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Văn phong UBND tinh chiu trach nhiêm chung vê chi sô Tính minh bạch
(1) Chỉ tiêu Điểm số về độ mở và chất lượng trang web cua tỉnh:
- Trách nhiệm chính: Sở Thông tin và Truyền thông (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Người đứng đầu Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
(2) Chỉ tiêu Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được
các tài liệu cua tỉnh:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, UBND các huyện, TP.
(3) Chỉ tiêu doanh nghiệp cho rằng các tài liệu về ngân sách được công bố
ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các
9
huyện, thành phố.
4. Chỉ số Chi phí thời gian thực hiện các thủ tuc hành chính (9 chỉ tiêu cơ sở)
Chỉ số này liên tục giảm trong 4 năm qua, điểm số của chỉ số này đã giảm sâu
nhất trong 4 năm trở lại đây (giảm 0,31 điểm so vơi năm 2015), có 7/9 thành phần
của chỉ số này ở mức thấp hơn trung bình cả nước và xếp hạng khoảng 35-45/63
(cá biệt thành phần đánh giá thủ tục giấy tờ đơn giản xếp hạng 62/63).
4.1. Phân tích nguyên nhân
4.1.1. Các yếu tố tích cưc
Tỷ lệ doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các
quy định pháp luật của Nhà nước (xếp hạng 8/63).
4.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
- Chỉ có 35% doanh nghiệp cho rằng thủ tuc giấy tờ đơn giản (giảm 24
bậc, xếp hạng 62/63);
- Doanh nghiệp cho rằng phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chư ký (giảm
10 bậc, xếp hạng 42/63);
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị là 2 cuộc, chưa cải thiện so vơi
năm 2015 (ở mức cao nhất cả nươc, năm 2016, 30 tỉnh có trung bình 2 cuộc
thanh tra, kiểm tra);
- Số giờ trung vị làm việc vơi thanh tra, kiểm tra thuế 8h, chưa cải thiện
so vơi năm 2015;
- 37% doanh nghiệp cho rằng cán bộ nhà nước chưa thân thiện (xếp hạng
40/63);
- 43% doanh nghiệp cho rằng cán bộ nhà nước giải quyết công việc chưa hiệu
quả (xếp hạng 38/63).
4.1.3. Đánh giá
Chỉ số chi phí thời gian năm 2016 giảm 0,3 điểm và hạ 12 bậc xếp hạng, một
số nguyên nhân như sau:
- Có 6/9 tiêu chí cơ sở ở mức dưới trung vị, đặc biệt chỉ tiêu Thủ tuc giấy tờ
đơn giản đã giảm 24 bậc so vơi năm 2015 và xếp hạng 62/63, trong cả nươc
chỉ hơn tỉnh Thanh Hóa.
- Có 87% doanh nghiệp cho rằng tỉnh đã công khai phí, lệ phí; so vơi các
địa phương khác trong vùng đồng bằng sông Hồng, mức độ cải thiện chỉ số
này so vơi năm 2015 Nam Định chỉ đứng thứ 9/11, đặc biệt trong tiểu vùng
Nam đồng bằng sông Hồng, tỉnh Nam Định đứng cuối.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên địa bàn đánh giá cán bộ nhà nước giải
quyết công việc chưa hiệu quả (xếp hạng 38/63), chưa thân thiện (xếp hạng 40/63)
và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (xếp hạng 42/63). Số
cuộc thanh tra, kiểm tra và số giờ trung vị của tỉnh chưa được cải thiện so vơi
năm 2015 (giư nguyên mức 2 cuộc và 8 giờ).
4.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
4.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
10
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan;
UBND các huyện, thành phố.
4.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Nôi vu chiu trach nhiêm chung vê chi sô Chi phi thơi gian
(1) Chỉ tiêu Thu tục giấy tờ đơn giản:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
(2) Chỉ tiêu Doanh nghiệp cho rằng phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện,
thành phố.
(3) Chỉ tiêu Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị:
- Trách nhiệm chính: Thanh tra tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP.
(4) Chỉ tiêu Số giờ trung vị làm việc vơi thanh tra, kiểm tra thuế:
- Trách nhiệm chính: Thanh tra tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP.
(5) Chỉ tiêu Cán bộ nhà nươc thân thiện:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND
các huyện, thành phố.
(6) Cán bộ nhà nươc giải quyết công việc chưa hiệu quả:
- Trách nhiệm chính: Sở Nội vụ (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; UBND
các huyện, thành phố.
5. Chỉ số Chi phí không chính thức (5 chỉ tiêu cơ sở)
11
Chỉ số Chi phí không chính thức có biên độ tăng điểm rộng, ảnh hưởng lớn
đến điểm số PCI 2016 của tỉnh (tăng 0,53 điểm, tăng điểm nhiều nhất trong 10 chỉ
số thành phần, tăng 9 bậc xếp hạng). Tính riêng từ năm 2010 đến nay, chỉ số thành
phần Chi phí không chính thức năm 2016 có dấu hiệu khởi sắc sau 5 năm liên tiếp
giảm điểm. Tuy vậy, với 5,48 điểm năm 2016, chỉ số này vẫn còn khoảng cách khá
xa với số điểm cao nhất đạt được vào các năm 2007, 2010 (trên 6,5 điểm).
5.1. Phân tích nguyên nhân
5.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng công việc đạt được kết quả mong đợi sau
khi đã trả chi phí không chính thức tăng từ 64% năm 2015 lên 69,75% năm
2016 (tăng 24 bậc, xếp hạng 2/63, chỉ sau Đăk Nông);
- Tỷ lệ doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí
không chính thức giảm từ 11% năm 2015 xuống còn 5% năm 2016 (tăng 18
bậc, xếp hạng 11/63).
5.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục
cho doanh nghiệp là phổ biến đã giảm từ 69% năm 2015 xuống 61% năm 2016
(giữ nguyên thứ hạng, xếp thứ 38/63), tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn cao (hơn 60%) và so
với các địa phương khác trong cả nước, trong vùng điểm số chỉ tiêu này có sự cải
thiện nhưng chưa có chuyển biến lớn (Nam Định chỉ xếp thứ 3/4 tỉnh trong tiểu
vùng, chỉ hơn Thái Bình);
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành thường
phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức tăng từ 73% (năm 2015)
lên 75% (năm 2016) (hạ 9 bậc, xếp hạng 62/63, chỉ hơn tỉnh Hà Tĩnh);
5.1.3. Đánh giá
Năm 2016, theo dữ liệu PCI được công bố, ghi nhận sự chuyển biến rất tích
cực của chính quyền tỉnh về giảm chi phí không chính thức của các doanh
nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh (chỉ có 5% doanh nghiệp phải
chi hơn 10% doanh thu cho chi phí không chính thức, xếp hạng 11/63), đồng thời
chất lượng công việc cũng được giải quyết hiệu quả hơn những năm trước.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn lo ngại hiện tượng nhũng nhiễu khi
giải quyết thủ tuc (hơn 60% doanh nghiệp), đồng thời tỷ lệ doanh nghiệp không
đồng ý với các khoản chi phí không chính thức còn cao (25% doanh nghiệp, xếp
hạng 46/63), mặc dù chính quyền tỉnh đã chủ trương thực hiện công khai, minh
bạch tất cả các thủ tục hành chính liên quan nhưng vẫn chưa tạo cải thiện được
niềm tin ở cộng đồng doanh nghiệp.
5.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
5.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan;
12
UBND các huyện, thành phố.
5.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Nôi vụ chịu trách nhiệm chung về chỉ số Chi phi không chinh thưc
(1) Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thu tục cho DN là phổ biến
- Trách nhiệm chính: Thanh tra tinh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh; UBND
các huyện, thành phố.
(2) Các doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí
không chính thức
- Trách nhiệm chính: Thanh tra tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Cục Thuế
tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
6. Chỉ số Tính năng động (6 chỉ tiêu cơ sở)
Chỉ số Tính năng động vẫn giữ được đà tăng điểm liên tục trong 5 năm liên
tiếp kể từ năm 2012 (năm 2016 tăng 0,19 điểm, xếp hạng 25/63 và là năm đầu tiên
vượt ngưỡng 5 điểm trong 10 năm trở lại đây); thứ hạng của tỉnh giảm 2 bậc và
xếp thứ 2/4 các tỉnh nằm trong tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng (xếp trên
Thái Bình, Ninh Bình và sau tỉnh Hà Nam). Sáu chỉ tiêu cơ sở đánh giá tính năng
động của chính quyền địa phương ghi nhận những biến chuyển khả quan, đặc biệt
không có chỉ tiêu nào tỉnh Nam Định đứng ở nhóm 13 tỉnh cuối bảng xếp hạng.
6.1. Phân tích nguyên nhân
6.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- Tỉnh có nhưng sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở
các Sở, ngành (xếp hạng 4/63, cải thiện 37 bậc so với năm 2015);
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong
chính sách/văn bản Trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và
“không làm gì” đã giảm từ 35% năm 2015 xuống còn 24% năm 2016 (tăng 27
bậc, xếp hạng 6/63);
- 60% doanh nghiệp đánh giá UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề mơi phát sinh (xếp hạng 24/63).
6.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
Một số chỉ tiêu cơ sơ còn xếp hạng thấp như:
- Chỉ có 67% doanh nghiệp cho rằng UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn
khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp tư nhân (xếp hạng 45/63);
13
- Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực
hiện tốt ở cấp huyện (xếp hạng 34/63).
6.1.3. Đánh giá
Trong năm 2016, chỉ số Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải
quyết vấn đề cho doanh nghiệp đã có sự cải thiện, tăng 0,19 điểm, nhưng về thứ
hạng lại giảm 2 bậc (xuống thứ hạng 25/63). Kết quả điều tra PCI năm 2016 đã
ghi nhận nhưng nỗ lực của chính quyền tỉnh trong đề xuất các sáng kiến để
giải quyết các vấn đề cho doanh nghiệp (năm 2016 đã ban hành quyết định
34/2016/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thủ
tục đầu tư, theo đó đã giảm đến 50% thời gian thực hiện một số thủ tục đầu tư).
Cộng đồng doanh nghiệp cũng đánh giá cao khả năng phản ứng của tính đối với
những điểm chưa rõ trong các văn bản của Trung ương (chỉ có khoảng 24% doanh
nghiệp cho rằng tỉnh “trì hoãn” hoặc “không làm gì”).
Tuy nhiên, kết quả PCI năm 2016 cũng đã chỉ ra một số hạn chế trong công
tác lãnh đạo của tỉnh đó là: Tính linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật chưa cao
(xếp hạng 45/63); Các sở, ban, ngành đã thực thi các sáng kiến, chính sách của
tỉnh tương đối tốt nhưng lại chưa thực hiện tốt ở cấp huyện (cấp tỉnh xếp
hạng 4/63 - cấp huyện xếp hạng 34/63).
Bên cạnh đó, nguyên nhân tỉnh tăng điểm nhưng giảm thứ hạng năm
2016 là do các địa phương khác đã bứt phá nhanh hơn Nam Định ở chỉ số
tính năng động của chính quyền (với 0,19 điểm tăng, Nam Định có mức độ
tăng điểm chỉ đứng thứ 8/11 tỉnh ở vùng ĐBSH, chỉ hơn 3 tỉnh gồm: Hà Nội
giảm 0,02 điểm, Ninh Bình giảm 0,17 điểm, Vĩnh Phúc giảm 0,31 điểm; 7 tỉnh
còn lại đều có mức tăng trên 0,19 điểm).
6.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
6.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
6.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Văn phong UBND tinh chiu trach nhiêm chung vê chi sô Tính năng động
(1) UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
(2) Lãnh đạo tỉnh có chu trương, chính sách đúng đắn nhưng không được
thưc hiện tốt ở cấp huyện:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
14
7. Chỉ số Dịch vu hỗ trợ doanh nghiệp (24 chỉ tiêu cơ sở)
Trong 5 năm từ năm 2012-2016, xu hướng hỗ trợ doanh nghiệp được cải
thiện liên tục và có đà tăng điểm ổn định. Năm 2016, tăng 0,05 điểm và tương ứng
tăng 01 bậc trên bảng xếp hạng chỉ số thành phần.
7.1. Phân tích nguyên nhân
7.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- 92% Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vu tư nhân và có vốn đầu tư nươc ngoài
trên tổng số nhà cung cấp dịch vu (xếp hạng 3/63);
- Các doanh nghiệp đã từng sử dung dịch vu liên quan tìm kiếm thông
tin thị trường, đến công nghệ, kế toán - tài chính, quản trị kinh doanh (xếp
hạng từ 3-5/63)...
7.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
Bên cạnh đó, một cố tiêu chí cần được cải thiện như:
- Chỉ có 36% doanh nghiệp có ý định tiếp tuc sử dung dịch vu tư vấn
pháp luật (giảm 36 bậc, xếp hạng 61/63);
- Tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại,
công nghệ, kế toán tài chính, quản trị kinh doanh thấp (xếp hạng từ 46-58/63).
7.1.3. Đánh giá
Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi giảm điểm xuống mức thấp nhất vào năm
2012 (3,95 điểm), điểm số được cải thiện liên tục trong 5 năm liên tiếp và năm
2016 là năm có điểm số cao nhất kể từ năm 2012. Kết quả PCI năm 2016 cho thấy
có 12/24 chỉ tiêu cơ sở được doanh nghiệp đánh giá ở nhóm tốt (từ thứ 3-11/63
tỉnh, thành phố) ghi nhận sự đa dạng các dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp như tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật và tìm
kiếm đối tác, tư vấn công nghệ, kế toán - tài chính, quản trị kinh doanh đang dần
được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
sau lại không có ý định tiếp tuc sử dung các dịch vu được cung cấp trên địa
bàn nhất là các dịch vu về xúc tiến thương mại, dịch vu đào tạo về kế toán và
tài chính, dịch vu tư vấn pháp luật.
7.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
7.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Công thương;
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan;
UBND các huyện, thành phố.
7.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Công thương chiu trach nhiêm chung vê chi sô Hô trơ doanh nghiêp
(1) DN có ý định tiếp tục sử dụng DV hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh:
- Trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Ban Lãnh đạo, Người đứng
15
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(2) DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên
quan đến công nghệ:
- Trách nhiệm chính: Sở Khoa học và Công nghệ (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(3) Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trươc hoặc đăng ký tổ
chức cho năm nay:
- Trách nhiệm chính: Sở Công thương (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(4) DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối
tác kinh doanh:
- Trách nhiệm chính: Sở Kê hoach va Đâu tư (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP
(5) DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh:
- Trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Ban Lãnh đạo,
Người đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(6) DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại:
- Trách nhiệm chính: Sở Công thương (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(7) DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài chính (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ
quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(8) DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- Trách nhiệm chính: Sở Tư pháp (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trưc tiếp thưc hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
8. Chỉ số Đào tạo lao động (11 chỉ tiêu cơ sở)
Sau 5 năm tăng điểm liên tiếp (từ năm 2011-2015), năm 2016 đánh dấu dự
sụt giảm điểm số của chỉ số Đào tạo lao động, giảm 0,30 điểm từ nhóm tốt xuống
khá, xếp hạng chỉ số thành phần giảm 16 bậc (đứng thứ 32/63).
8.1. Phân tích nguyên nhân
8.1.1. Các yếu tố tích cưc
16
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm tăng từ 22%
năm 2015 lên 46% năm 2016 ( tăng 47 bậc, xếp hạng 6/63);
- Có 90% doanh nghiệp cho rằng lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng
(tăng 6 bậc, xếp hạng 32/63).
8.2.2. Các yếu tố chưa cải thiện
Đa phần các chỉ tiêu cơ sở về đào tạo lao động theo đánh giá của cộng đồng
DN có sự giảm sút, có 9/11 chỉ tiêu cơ sở bị hạ bậc xếp hạng so với năm 2015:
- Tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tuc sử dung dịch vu giơi thiệu việc
làm giảm 56% còn 47% (giảm 9%, hạ 32 bậc, xếp hạng 54/63);
- Dịch vu dạy nghề do các cơ quan Nhà nươc tại địa phương cung cấp
giảm 14 bậc (xếp hạng 34/63);
- Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa
qua đào tạo giảm từ 5% còn 3,7% (hạ 17 bậc, xếp hạng 43/63);
- Chỉ có 47% doanh nghiệp đánh giá dịch vu giáo duc phổ thông của tỉnh
tốt (giảm 12%, hạ 18 bậc, xếp hạng 33/63);
- Chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động tăng từ 2,8% lên 3,7%
(hạ 15 bậc, xếp hạng 24/63);...
8.1.3. Đánh giá
Việc giảm điểm ở chỉ tiêu Đào tạo lao động có ảnh hưởng lớn đến chỉ số tổng
PCI của tỉnh năm 2016 (trọng số 20%), trong tiểu vùng Nam ĐBSH, tỉnh Nam Định
xếp hạng 3/4 (chỉ hơn Thái Bình), nguyên nhân giảm điểm và thứ hạng như sau:
- Trong số 11 chỉ tiêu cơ sở, chỉ có 2/11 chỉ tiêu cơ sở cải thiện thứ hạng
so vơi năm 2015; còn lại 9/11 chỉ tiêu cơ sở giảm sút thứ hạng.
- Tỷ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề so với chưa đào tạo
giảm, Chất lượng dịch vụ dạy nghề của các cơ quan nhà nước giảm (giảm 5%,
hạ 14 bậc), đồng thời chi phí dành cho đào tạo và lao động của doanh nghiệp
tăng góp phần làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo kết quả PCI 2016, số doanh nghiệp muốn tiếp tuc sử dung dịch vu
giơi thiệu việc làm giảm từ 56% năm 2015 xuống còn 47% năm 2016 (hạ 32
bậc, xếp hạng 54/63).
- Bên cạnh đó, vấn đề thiếu hụt lao động cục bộ ở các Khu công nghiệp, các
địa phương có nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày
cũng làm tăng chi phí tuyển dụng, đào tạo lao động.
8.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
8.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
8.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Lao đông - Thương binh va xa hôi chiu trach nhiêm chung vê chi sô Đao tao
17
lao đông
(1) Tỷ lệ doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giơi thiệu việc làm:
- Trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Ban Lãnh đạo,
Người đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(2) Dịch vụ dạy nghề do các cơ quan Nhà nươc tại địa phương cung cấp:
- Trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Ban Lãnh đạo,
Người đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(3) Tỷ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa
qua đào tạo:
- Trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Ban Lãnh đạo,
Người đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(4) Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá dịch vụ giáo dục phổ thông cua tỉnh tốt:
- Trách nhiệm chính: Sở Giáo dục và Đào tạo (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(5) Chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động:
- Trách nhiệm chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Ban Lãnh đạo,
Người đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
9. Chỉ số Thiết chế pháp lý (12 chỉ tiêu cơ sở)
Trong 3 năm trở lại đây Chỉ số thiết chế pháp lý có xu hướng chững lại và
năm 2016 là năm có biên độ giảm lớn nhất về điểm số cũng như về thứ hạng của
tỉnh (giảm 2,14 điểm và hạ 39 bậc xếp hạng).
9.1. Phân tích nguyên nhân
9.1.1. Các yếu tố tích cưc
- 87% doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn
đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (tăng 28 bậc, xếp hạng 8/63);
- 76% doanh nghiệp cho rằng các chi phí chính thức và không chính thức là
chấp nhận được (tăng 8 bậc, xếp hạng 17/63);
- 65% doanh nghiệp ghi nhận phán quyết của tòa án được thi hành nhanh
chóng (tăng 7 bậc, xếp hạng 25/63).
9.1.1. Các yếu tố chưa cải thiện
9/12 chỉ tiêu cơ sở ở mức thấp hơn mức trung bình cả nước, trong đó có 7/12
tiêu chí xếp hạng rất thấp (từ 56-63/63):
- Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà
án giảm từ 100% xuống 0% (xếp hạng 63/63).;
18
- Số lượng vu việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Tòa án kinh tế cấp tỉnh thu lý trên 100 doanh nghiệp (xếp hạng 63/63);
- Chỉ có 22% DN ghi nhận Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh
nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (hạ 13 bậc, xếp hạng 58/63);
- Chỉ có 29% doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh
chấp (giảm 22 bậc, xếp hạng 59/63);
- Chỉ 55% doanh nghiệp cho rằng các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh
nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (giảm giảm 46 bậc, xếp hạng 58/63);
- Chỉ có 53% vụ án đã được giải quyết trong năm (giảm 28 bậc, xếp hạng 57/63);
- 74% doanh nghiệp cho rằng Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh
tế đúng pháp luật (giảm 24 bậc, xếp hạng 56/63);...
9.1.3. Đánh giá
Sau một năm cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý lên mức tốt (6 điểm, năm
2015), năm 2016 đã chứng kiến sự giảm sút rất lớn về lòng tin của doanh nghiệp
với hệ thống hỗ trợ tư pháp của tỉnh thể hiện ở mức giảm điểm kỷ lục của một chỉ
số thành phần trong các năm (giảm 2,14 điểm và hạ 39 bậc). Một số nguyên nhân
như sau:
- Trong năm 2016, chỉ có 3/12 chỉ tiêu cơ sở cải thiện thứ bậc, 9/12 chỉ
tiêu giảm sút thứ hạng (trong 9 chỉ tiêu, có 5 chỉ tiêu giảm sâu thứ hạng: từ 22
- 47 bậc), đặc biệt có 2/12 tiêu chí xếp ở vị trí 63/63 tỉnh thành.
- Tỷ lệ doanh nghiệp ghi nhận Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh
nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ chỉ đạt 23%, giảm 6,4% đơn vị
và hạ 13 bậc. Kết quả này cũng thể hiện sự đồng nhất thông qua báo cáo Chỉ
số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam năm 2016
(PAPI), theo đó, đã có nhưng kết quả giảm sút trên lĩnh vực Kiểm soát tham
nhũng: Năm 2016 lĩnh vực Kiểm soát tham nhũng của tỉnh xếp thứ 41/63,
giảm 0,21 điểm và hạ 9 bậc so vơi năm 2015 (đặc biệt chỉ tiêu Quyết tâm
chống tham nhũng giảm 0,15 điểm, hạ 24 bậc - tương đương 75% mức giảm
điểm của cả lĩnh vực Kiểm soát tham nhũng; Chỉ tiêu Kiểm soát tham nhũng
trong chính quyền cũng giảm 0,1 điểm và hạ 14 bậc).
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp trên địa bàn chưa sẵn sàng sử dụng hệ thống tư
pháp của tỉnh (Tòa án, Viện Kiểm sát) để xử lý tranh chấp, hỗ trợ pháp lý (chỉ hơn
50% doanh nghiệp cho rằng cơ quan nhà nước hỗ trợ pháp lý đúng luật);, và các
cơ quan hỗ trợ pháp lý chưa hoạt động hiệu quả (tiêu chí đánh giá hỗ trợ pháp lý
xếp hạng 58/63).
9.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
9.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
9.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
19
Sơ Tư phap chiu trach nhiêm chung vê chi sô Thiêt chê phap ly
(1) Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án:
- Trách nhiệm chính: Tòa án Nhân dân tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu
cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành
án tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
(2) Số lượng vụ việc tranh chấp cua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp:
- Trách nhiệm chính: Tòa án Nhân dân tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu
cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành
án tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
(3) Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi tham
nhũng cua cán bộ:
- Trách nhiệm chính: Sở Tư pháp (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; UBND các
huyện, thành phố.
(4) Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp:
- Trách nhiệm chính: Tòa án Nhân dân tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu
cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành
án tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
(5) Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi
kiện khi có tranh chấp:
- Trách nhiệm chính: Sở Tư pháp (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu cơ quan,
cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; UBND các
huyện, thành phố.
(6) Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong năm:
- Trách nhiệm chính: Tòa án Nhân dân tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu
cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành
án tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
(7) Tòa án các cấp cua tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật:
- Trách nhiệm chính: Tòa án Nhân dân tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng đầu
cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành
án tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
20
10. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng (14 chỉ tiêu cơ sở)
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng mới được đưa vào các chỉ số thành phần từ năm
2013. Là chỉ số có sự cải thiện thứ hạng lớn nhất (tăng 11 bậc) và tăng điểm lớn
thứ hai trong các chỉ số thành phần (tăng 0,51 điểm).
Kết quả điều tra PCI tại các chỉ tiêu gốc 2007-2016 vẫn tồn tại một “sân
chơi” chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Thiệt thòi nhất vẫn là nhóm doanh
nghiệp dân doanh quy mô nhỏ và vừa. Tại tỉnh Nam Định, trong khảo sát PCI năm
qua, gần 53% doanh nghiệp đồng ý “tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nươc ngoài hơn là
phát triển khu vưc tư nhân trong nươc”, tăng 8% so với năm 2015.
10.1. Phân tích nguyên nhân
10.1.1. Các yếu tố tích cưc
Theo dữ liệu PCI 2016, các thành phần đã được cải thiện như:
- Chỉ có 15% doanh nghiệp cho rằng dễ dàng có được các hợp đồng từ
cơ quan Nhà nươc là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nươc
(tăng 55 bậc, xếp hạng 2/63);
- Chỉ 20-23% doanh nghiệp cho rằng thuận lợi về tiếp cận tín dụng, khai thác
khoáng sản, thủ tục hành chính nhanh chóng, đơn giản là đặc quyền dành cho các
tập đoàn kinh tế của Nhà nước (xếp hạng từ 14-28/63);
- Chỉ có 41% doanh nghiệp cho rằng tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó
khăn cho doanh nghiệp nước ngoài hơn là doanh nghiệp trong nước (xếp hạng
26/63).
10.1.2. Các yếu tố chưa cải thiện
- 45% doanh nghiệp cho rằng thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (giảm 10 bậc, xếp hạng 59/63);
- 31% doanh nghiệp đánh giá thủ tuc hành chính nhanh chóng và đơn
giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (giảm 9 bậc, xếp hạng
58/63);
- 37% doanh nghiệp đánh giá thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền
dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (giảm 4 bậc, xếp hạng 52/63);
- 54% doanh nghiệp cho rằng tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn
cho doanh nghiệp nước ngoài hơn là doanh nghiệp trong nước (giảm 13 bậc, xếp
hạng 51/63).
10.1.3. Đánh giá
Trong năm 2016, chính quyền tỉnh đã tạo dựng được niềm tin nhất định cho
cộng đồng doanh nghiệp ở những tiêu chí đảm bảo sự công bằng cho doanh
nghiệp trong nước với tổng công ty, tập đoàn nhà nước hay doanh nghiệp FDI về
các nguồn lực, đất đai, tín dụng... Đa phần các chỉ tiêu cơ sở được công bố ở vị
trí tích cực (có 8 chỉ tiêu cơ sở ở mức trên trung vị so vơi 4 chỉ tiêu cơ sở ở
mức dươi trung vị).
Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực chưa được cải thiện: Các doanh nghiệp
đánh giá tỉnh dành những ưu ái cho các doanh nghiệp FDI, tập đoàn kinh tế nhà
21
nước (về thủ tuc hành chính nhanh chóng đơn giản cho doanh nghiệp FDI:
xếp thứ 58/63; về thuận lợi tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp FDI, tập đoàn
kinh tế nhà nươc: xếp 59/93 và 52/63).
10.2. Trách nhiệm của cá nhân, đơn vị
10.2.1. Theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014
- Cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành
phố.
10.2.2. Theo kết quả PCI năm 2016 và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sơ Kê hoach va Đâu tư chiu trach nhiêm chung vê chi sô Canh tranh binh đăng
(1) Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp FDI:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(2) Thu tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành
cho các doanh nghiệp FDI:
- Trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(3) Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn
kinh tế cua Nhà nươc:
- Trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường (Ban Lãnh đạo, Người
đứng đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Văn phòng UBND tỉnh; UBND các huyện, TP.
(4) Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp nươc
ngoài hơn là doanh nghiệp trong nươc:
- Trách nhiệm chính: Văn phòng UBND tỉnh (Ban Lãnh đạo, Người đứng
đầu cơ quan, cán bộ phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện);
- Trách nhiệm liên quan: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
UBND các huyện, thành phố.
III. MỤC TIÊU CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Đối vơi 10 chỉ số thành phần
Với mục tiêu tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, tỉnh
Nam Định đã cam kết với VCCI và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Không hình sư hóa các quan hệ kinh tế dân sư, tạo lập môi trường pháp lý công
khai, minh bạch cho các nhà đầu tư ổn định sản xuất, kinh doanh; Tổ chức đối
thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm giữa lãnh đạo tỉnh vơi cộng đồng
doanh nghiệp; Rà soát, loại bỏ ngay những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng chéo,
không cần thiết đối vơi doanh nghiệp, thưc hiện thanh tra, kiểm tra không quá một
22
lần/năm, xây dưng chương trình thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung
trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của BCH Đảng
bộ tỉnh, thực hiện các giải pháp cải các hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,
xúc tiến và thu hút đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất hai phương án phấn đấu
cải thiện chỉ số PCI như sau:
- Phương án 1: Tập trung triển khai các biện pháp cải thiện các chỉ số có
điểm số thấp, còn nhiều dư địa để phát triển (gồm các 5 chỉ số: Tiếp cận đất đai,
Chi phí không chính thức, Tính năng động, Thiết chế pháp lý, Cạnh tranh bình
đẳng); giữ vững các chỉ tiêu có điểm số khá và tốt (gồm 5 chỉ số còn lại: Gia nhập
thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao
động). Mục tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
TT CHỈ SÔ
Trọng
số
(%)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
PCI
(Phương án 1) 58,54 59,27 59,61 59,93 60,16
Phân nhóm
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
hạng tốt
1 Gia nhập thị trường 5 8,58 8,60 8,61 8,61 8,62
2 Tiếp cận đất đai 5 5,75 5,78 5,79 5,80 5,80
3 Tính minh bạch 20 6,06 6,07 6,07 6,08 6,08
4 Chi phí thời gian 5 6,16 6,20 6,22 6,23 6,23
5 Chi phí không chính thức 10 5,48 5,49 5,50 5,50 5,51
6 Tính năng động 5 5,01 5,06 5,11 5,16 5,21
7 Hỗ trợ doanh nghiệp 20 5,91 5,94 5,97 6,00 6,02
8 Đào tạo lao động 20 5,93 5,93 5,94 5,95 5,96
9 Thiết chế pháp lý 5 3,86 5,00 5,40 5,80 6,01
10 Cạnh tranh bình đẳng 5 5,13 5,15 5,17 5,19 5,20
23
- Phương án 2: Tập trung quyết liệt triển khai các biện pháp cải thiện các chỉ
số có trọng số lớn, ảnh hưởng nhiều đến chỉ số PCI (gồm 4 chỉ số: Tính minh bạch,
Chi phí không chính thức, Hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động) nhằm gia tăng
tổng điểm số PCI trong thời gian ngắn nhất. Mục tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
TT CHỈ SÔ Trọng số
(%) Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
PCI (Phương án 2) 58,54 59,43 59,89 60,32 60,64
Phân nhóm
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
đầu
hạng
khá
Nhóm
hạng
tốt
Nhóm
hạng
tốt
1 Gia nhập thị trường 5 8,58 8,59 8,59 8,60 8,60
2 Tiếp cận đất đai 5 5,75 5,90 5,98 6,02 6,04
3 Tính minh bạch 20 6,06 6,10 6,14 6,18 6,21
4 Chi phí thời gian 5 6,16 6,17 6,17 6,17 6,17
5 Chi phí không chính thức 10 5,48 5,52 5,56 5,59 5,63
6 Tính năng động 5 5,01 5,05 5,07 5,08 5,09
7 Hỗ trợ doanh nghiệp 20 5,91 5,94 5,97 6,00 6,02
8 Đào tạo lao động 20 5,93 5,95 5,97 5,99 6,01
9 Thiết chế pháp lý 5 3,86 5,00 5,40 5,80 6,00
10 Cạnh tranh bình đẳng 5 5,13 5,15 5,16 5,16 5,17
IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
Để hoàn thành nhiệm vụ cải thiện chỉ số PCI năm 2017 và những năm tiếp
theo, phấn đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ số PCI
các tỉnh, thành phố trong cả nước và tiến tới nằm trong các tỉnh có chỉ số PCI xếp
loại tốt, các nhiệm vụ cho ba nhóm chỉ tiêu cơ sở gồm:
(1) Tiếp tuc giư vưng và phát huy 34 chỉ tiêu xếp hạng từ 1 - 20 tỉnh
dẫn đầu (chi tiết theo Phụ lục 02);
(2) Tích cực cải thiện 54 chỉ tiêu xếp hạng từ 21 - 50 tỉnh nhóm giưa
(chi tiết theo Phụ lục 02);
(3) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để cải thiện rõ rệt 23 chỉ tiêu xếp hạng
từ 51 - 63 tỉnh cuối bảng (chi tiết theo Phụ lục 02).
Nhằm mục tiêu cải thiện 111 chỉ tiêu cơ sở của 10 chỉ tiêu thành phần chỉ số
PCI tỉnh Nam Định trong thời gian tới, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị như sau:
1. Đối vơi Tỉnh ủy - HĐND - UBND – Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Quyết liệt chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, đồng hành cùng doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Nam Định thông qua các giải pháp cụ thể:
24
(1) Nghiên cưu thay thê Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 của
UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam
Định giai đoạn 2014-2015 theo hương phân công ro nhiêm vu , trách nhiêm thưc
hiên cai thiên tưng chi tiêu cơ sơ (111 chỉ tiêu) của chỉ số PCI cho từng cơ quan ,
đơn vi , cá nhân trong nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ cải thiện chỉ số năng lực cạnh
tranh câp tinh năm 2017 và những năm tiếp theo.
(2) Quyết tâm thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng các khâu trong
công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp từ năm 2016 đến năm 2020; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có lối sống trong sạch lành
mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, phong
cách, lối sống cho đội ngũ cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với cán bộ;
hàng năm, tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát theo phân cấp quản lý. Thực hiện
tốt công tác luân chuyển, điều động cán bộ đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở các lĩnh vực liên quan mật thiết đến nhiệm vu cải thiện năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh như: Nội vu, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch - Tài chính,
Cơ sở hạ tầng... khi có dư luận, thông tin không tích cực.
(3) Yêu câu Giam đôc, Thủ trưởng cac Sở, ban, ngành trong tỉnh , Chủ tịch
UBND cac huyên va thanh phô Nam Định nghiêm túc quán triệt và chỉ đạo chặt
chẽ công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà n ước đươc giao theo đúng quy
định theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngay 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh hoạt đông thanh tra, kiêm tra đôi với doanh nghiêp va Chi
thị số 07/CT-UBND cua Chu tich UBND tinh Nam Đinh ngay 30/5/2017 vê viêc
chân chinh , nâng cao hiêu qua thanh tra, kiêm tra đôi với doanh nghiêp trên địa
bàn tỉnh Nam Định. Đặc biệt , khi xây dưng , phê duyêt kê hoach thanh tra hang
năm không đê xay ra tinh trang thanh tra , kiêm tra qua 01 lân/năm đôi vơi doanh
nghiêp; chủ động rà soát, kiêm tra, đanh gia, điêu chinh kê hoach thanh tra khi cân
thiêt theo hương không lam tăng sô cuôc thanh tra.
(4) Tăng cường chỉ đạo các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ cải thiện 111 chỉ số thành phần theo Phụ lục gưi kem.
(5) Xây dựng, ban bành cơ chế giám sát việc thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số PCI năm 2017 và những năm tiếp theo để hoàn thành nhiệm vụ phấn
đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh,
thành phố trong cả nước và tiến tới nằm trong các tỉnh có chỉ số PCI xếp loại tốt.
(6) Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”,
từng bước hoàn thiện xây dựng, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông điện tử” tại
các cơ quan, đơn vị; nhất là tại cấp huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; phấn đấu thực hiện tốt Đề án “Hệ thống
25
giao dịch hành chính theo cơ chế một cửa tập trung liên thông hiện đại” tại các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn.
(7) Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
từng bước đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, phục vụ cho hoạt động xúc tiến và thu
hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Năm 2017, phấn đấu hoàn thành
các thủ tục triển khai để khởi công đầu tư xây dựng dự án đường trục phát triển
kết nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình;
triển khai sớm các thủ tục để đầu tư tuyến đường bộ ven biển và tuyến đường cao
tốc ven biển Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình (thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình -
Hải Phòng - Quảng Ninh); xây dựng tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông và phát triển vùng kinh tế biển phía Nam
tỉnh Nam Định.
(8) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiêm túc chấp hành quy định về
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nươc về thực hiện cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định (theo Quyết định số 10/2017/QĐ-
UBND ngày 25/4/2017). Kết quả thực hiện công tác CCHC hàng năm (được xác
định theo bộ chỉ số cải cách hành chính cua các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố quy định tại Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 25/4/2017) là
một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo,
điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu.
(9) Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
(10) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch; thường
xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tiễn triển khai và dự báo trong thời
gian tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xúc tiến và thu hút đầu tư bằng các hình
thức phù hợp theo quy định; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn
vị triển khai thực hiện quy hoạch.
(11) Xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp với các trường, trung tâm
đào tạo nghề, các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn để mở các lớp đào tạo
nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động tại chỗ để lực lượng này có
thể được tuyển dụng vào làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ
hình thành trong thời gian tới.
2. Đối vơi các Sở, ban, ngành
Đề nghị Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
đề xuất các giải pháp cải thiện 10 chỉ số thành phần Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (chi tiêt theo Phu luc sô 03).
3. Cơ quan thường trực
Đề nghị UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan thường
26
trực, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên
theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch này. Tổng hợp tình
hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trên đây là báo cáo phân tích các chỉ số thành phần Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2016; phương hương , mục tiêu , giải pháp cải thiện PCI năm
2017 và những năm tiếp theo, Sở Kế hoạch và Đầu tư trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận: - Tỉnh ủy - HĐND - UBND - UBMTTQ tỉnh (để b/c);
- Lưu: VP, XTĐT.
GIÁM ĐÔC
Trần Anh Dũng