ubnd tỈnh vĨnh phÚc c ng hÒa xà h Ội ch t...
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /BC-SKHĐT
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả tình hình thu hút đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011-2020 và định hướng giai đoạn 2021-2030
Thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 05/3/2020 của UBND tỉnh về
tổng kết công tác cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, xây
dựng phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2030, Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo kết quả tình hình thu hút đầu tư trực tiếp (trong nước và nước ngoài)
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2020 và định hướng giai đoạn
2021-2030 như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Các thuận lợi trong thu hút đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh
- Kinh tế thế giới co bước phục hồi và phát triển; Sự tham gia sâu rộng
của Việt Nam đối với các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mở ra nhiều cơ
hội hội nhập và thu hút đầu tư với các thị trường truyền thống cũng như các thị
trường mới. Tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đã tạo làn sóng chuyển dịch đầu
tư từ khu vực Đông Bắc Á vào ASEAN, trong đo co Việt Nam.
- Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo sát sao,
quyết liệt; có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ, Ngành Trung ương; sự phối hợp, vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp.
- Nhiều chính sách, pháp luật, quy định mới có hiệu lực và phát huy tác
dụng, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Kinh doanh Bất động sản
tạo khung pháp lý ổn định cho doanh nghiệp đầu tư, phát triển được coi là một
trong những yếu tố thuận lợi thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Vị trí địa lý thuận lợi cũng như sự ổn định về chính trị xã hội, môi
trường đầu tư và tiềm năng phát triển công nghiệp tiếp tục thu hút sự quan tâm,
tin tưởng đối với các Nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh.
2. Các khó khăn trong thu hút đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh
- Tình hình trên thế giới và khu vực tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp;
Thiên tai, dịch bệnh; công nghiệp ô tô, xe máy cạnh tranh ngày càng khốc liệt; ô
nhiễm môi trường không khí, rác thải…
- Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng mang đến những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong
nước; Tay nghề lao động chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển. Một số thủ
2
tục hành chính về đất đai, thuế, đầu tư… chưa co sự đồng bộ và nhất quán trong
thực hiện.
- Nhiều tồn tại, vướng mắc kéo dài chưa được giải quyết triệt để như:
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; chất lượng nguồn nhân lực, sự mất
cân đối giữa cơ cấu lao động nam và nữ trong các doanh nghiệp sản xuất điện
tử, dệt may.
II.TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp trong giai đoạn 2011-2020
Theo quy hoạch phát triển khu công nghiệp đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Vĩnh Phúc co 18 khu công nghiệp, quy mô
5.228 ha. Hiện tại, 9 khu công nghiệp đã được thành lập, trong đo co 08 KCN đi
vào hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án hạ tầng khu công nghiệp
là 117,42 triệu USD và 7.914,82 tỷ đồng. Tổng diện tích đất quy hoạch là
1.842,62 ha, trong đo đất công nghiệp theo quy hoạch 1.340,11 ha; Tổng diện
tích đất công nghiệp đã bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng là 1.042,78 ha;
Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê, đăng ký thuê: 653,1 ha tỷ lệ lấp
đầy KCN đạt 63%. Về phát triển cụm công nghiệp, dự kiến đến năm 2020, tỉnh
Vĩnh Phúc co 24 CCN, tổng diện tích 511,081 ha. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có
17 CCN đã được hình thành với tổng diện tích 358,039 ha. Các khu công nghiệp
và cụm công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn 2016-
2020 như khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, Cụm công nghiệp Minh
Phương, cụm công nghiệp Đồng Sóc, cụm công nghiệp Hùng Vương - Phúc
Thắng… Đây là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên kết quả thu hút dự án
đầu tư trực tiếp đạt cao so với mục tiêu đề ra.
Dự kiến trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2020, toàn tỉnh thu hút
mới 779 dự án gồm:
- Dự án FDI: cấp mới cho 383 dự án FDI với số vốn đầu tư đăng ký là
2,519 tỷ USD. Điều chỉnh tăng vốn cho 279 lượt dự án với số vốn đầu tư tăng
thêm là 1,967 tỷ USD. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài là 95 lượt với 50 triệu USD. Tổng vốn đầu tư thu
hút mới, cấp mới, tăng vốn và mua cổ phần, phần vốn gop đạt 4,536 tỷ USD.
Trong đo, trong các khu công nghiệp cấp mới cho 286 dự án với tổng vốn
đầu tư là 1,903 tỷ USD; điều chỉnh tăng vốn cho 237 lượt dự án với tổng vốn đầu
tư tăng là 1,718 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 3,621 tỷ USD.
Ngoài các khu công nghiệp cấp mới cho 97 dự án với tổng vốn đầu tư là
616 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn cho 47 lượt dự án với tổng vốn đầu tư tăng
là 249 triệu USD. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 865 triệu USD.
- Dự án DDI: cấp mới cho 396 dự án DDI mới với tổng vốn đầu tư đăng
ký là 67.514,78 tỷ đồng. Điều chỉnh tăng vốn cho 108 lượt dự án với tổng vốn
3
đầu tư tăng thêm là 13.936,16 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn đạt
81.450,94 tỷ đồng.
Trong đo, trong các khu công nghiệp cấp mới cho 40 dự án với tổng vốn
đầu tư là 5.100 tỷ đồng; tăng vốn cho 22 lượt với tổng vốn đầu tư tăng là 540 tỷ
đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 5.620 tỷ đồng.
Ngoài các khu công nghiệp cấp mới cho 356 dự án với tổng vốn đầu tư là
62.414,78 tỷ đồng; tăng vốn cho 86 lượt với tổng vốn đầu tư tăng là 13.396,16
tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 75.810,94 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
Dự kiến lũy kế đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc co 1.145 dự
án gồm: 447 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 6,039 tỷ USD và 798 dự
án DDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 96.560,7 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2011-2020 có tổng số 19 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc),
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Ý, Samoa, Hà Lan, Pháp, Ấn Độ, Công hòa
Seychelles, Nga, Đức, Indonesia, Malaysia, Hoa Kỳ, Thụy Điển, Tây Ban Nha.
Tính đến hết tháng 6/2020, trên địa bàn tỉnh có 18 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự
án đầu tư còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh. Đứng đầu là Hàn Quốc với 207 dự án
có tổng vốn đầu tư là 2,207 tỷ USD; xếp thứ 2 là Nhật Bản với 47 dự án có tổng
vốn đầu tư là 1,169 tỷ USD; xếp thứ 3 là Đài Loan (Trung Quốc) với 37 dự án
có tổng vốn đầu tư đăng ký 943,66 triệu USD. (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
Về thu hút đầu tư theo lĩnh vực:
Đối với các dự án FDI, trong giai đoạn 2011-2020 chủ yếu thu hút các dự
án trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo linh kiện điện tử, phụ tùng ô tô,
xe máy, cơ khí; các dự án trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu, phân phối, kiểm tra kỹ thuật; không thu hút thêm được dự án
FDI mới nào trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với các dự án DDI, trong giai đoạn 2011-2020 chủ yếu là các dự án
thương mại, dịch vụ, một số dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án khu nhà ở,
đô thị, đầu tư hạ tầng khu/cụm công nghiệp được thu hút trong giai đoạn này.1
1 Dự án Xây dựng khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động đáp ứng nhu cầu nhà ở
công nhân cho Khu công nghiệp Khai Quang và khu vực lân cận của Công ty CP tư vấn xây
dựng và thương mại Doanh Gia (263,49 tỷ đồng), Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật KCN Bá Thiện - Phân khu I của Công ty Cổ phần Phát triển và Kinh doanh nhà
(2.300 tỷ), Khu đô thị mới TMS Land Đầm Cói của Công ty CP TMS Bất động sản (4.499,55
tỷ đồng), Dự án Khu dịch vụ nghỉ dưỡng và khách sạn Grand Victory Tam Đảo của Công ty
TNHH Du lịch dịch vụ Tam Đảo (823,51 tỷ đồng), Dự án dự án Đầu tư xây dựng khu đô thị
mới tại thị trấn Tứ Trưng và thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường của Công ty CP Tập
đoàn Phúc Sơn với tổng vốn đầu tư 2.121,5 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp
Minh Phương với tổng vốn đầu tư 150 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp
Đồng Sóc với tổng vốn đầu tư 406 tỷ đồng…
4
2. Đóng góp của các dự án đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Đầu tư trực tiếp có đong góp đặc biệt quan trọng vào nguồn vốn đầu tư
xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Giai đoạn 2011 - 2020 tổng vốn đầu tư thực hiện của
các dự án FDI ước đạt 2,66 tỷ USD và vốn thực hiện của các dự án DDI ước đạt
27.122,6 tỷ đồng chiếm 32% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh (261,56 nghìn
tỷ đồng). (Chi tiết tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo)
Tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp đong góp từ các dự án đầu tư trực tiếp
khoảng trên 75% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, trong đo lĩnh vực FDI
đong góp khoảng 56-70%.
Đong góp của các dự án đầu tư trực tiếp cho ngân sách nhà nước chiếm
khoảng trên 70%, trong đo FDI đong góp trên 65% tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn. Năm 2019 tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 35.069 tỷ đồng,
trong đo đong góp từ các dự án FDI là 65,5% (riêng Công ty Honda và Toyota
đong góp khoảng 21.000 tỷ đồng chiếm 59,8% tổng thu ngân sách toàn tỉnh)
Các dự án đầu tư trực tiếp đã giải quyết việc làm cho khoảng 137 nghìn
lao động trực tiếp, trong đo các doanh nghiệp FDI giải quyết việc làm cho
khoảng 120 nghìn lao động.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo)
Như vậy, các dự án đầu tư đã đong gop quan trọng trong kết quả phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn
2016-2019 đạt 7,099%/năm. Riêng năm 2019 tốc độ tăng trưởng GRDP đạt
8,05%, trong đo các dự án đầu tư đong gop trên 50% giá trị sản xuất của tỉnh;
quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 118,4 nghìn tỷ đồng đưa giá trị GRDP
bình quân đầu người đạt 102,5 triệu đồng; thu ngân sách đạt vượt mốc 35.000 tỷ
đồng; giải quyết việc làm trực tiếp cho khoảng 12,5 vạn lao động. Kết quả trên
chủ yếu là do có sự đong gop của các dự án đầu tư nước ngoài trong đo các
Công ty Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Piaggio, Tập Đoàn Prime đong
góp vai trò chủ đạo.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
(1) Một số cơ chế, chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư được ban hành
trong giai đoạn chưa thật sát với nhu cầu thực tế nên kết quả thực hiện còn hạn
chế, cụ thể: Nghị quyết 57/2016/HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về
một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đến nay chưa có dự án nào đề nghị được hỗ trợ; Nghị
quyết 45/2016/NQ-HĐND ngày 27/09/2016 của HĐND tỉnh về việc ban hành
một số biện pháp hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch xây dựng các Khu đô thị du lịch,
dịch vụ chất lượng cao tại các vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn
5
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021, đến nay mới có 01 dự án đủ điều kiện để
được xem xét hỗ trợ.
(2) Năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) mặc dù đã được cải thiện tích cực,
nhưng chưa ổn định và kho đạt mục tiêu đề ra là nằm trong top 10 các địa
phương co môi trường đầu tư kinh doanh tốt nhất cả nước. Thực tế năm 2016,
Vĩnh Phúc xếp thứ 9, Năm 2017 xếp thứ 12, năm 2018 xếp thứ 13, năm 2019
xếp thứ 17.
(3) Bộ phận thực hiện hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh chưa
tập trung, ổn định và tính chuyên nghiệp chưa cao. Giai đoạn ngày, công tác xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch còn phân tán ở các cơ quan
chuyên môn khác nhau, chưa co bộ phận chuyên môn sâu để thực hiện cả ba
hoạt động này theo hướng chuyên nghiệp.
(4) Mặc dù kết quả thu hút vốn đầu tư đăng ký mới vượt cao so với mục
tiêu, nhưng vốn đầu tư thực hiện còn thấp, tính đến đến 31/12/2019 tỷ lệ vốn đầu
tư thực hiện so với vốn đang ký đối với dự án FDI mới đạt 55,4%, dự án DDI
đạt 35,7%; nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ đăng ký đầu tư dẫn đến hiệu
quả đầu tư chưa cao.
4.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan:
(1) Thách thức giảm thuế theo các FTA mà Việt Nam đã cam kết trong
khối ASEAN và các đối tác buộc các nhà đầu tư phải nghiên cứu điều chỉnh lại
định hướng kinh doanh, mục tiêu, loại hình sản phẩm cho phù hợp là một nhân
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện còn thấp;
(2) Lợi thế và dư địa về thu hút đầu tư của Vĩnh Phúc như: đất đai, tài
nguyên, giá thuê đất hạ tầng KCN, cơ chế hỗ trợ, cải cách hành chính.. bị thu
hẹp do sự cạnh tranh và vươn lên mạnh mẽ của các địa phương khác trong nước
ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của tỉnh.
(3) Một số quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi
trường còn khác nhau, chưa đồng bộ nên trong quá trình triển khai thực hiện gặp
nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án của nhà đầu
tư và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Quy định và hướng dẫn của trung
ương về sắp xếp, đổi mới bộ phận xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, xúc tiến
thương mại cấp tỉnh theo hướng chuyên nghiệp chưa co sự thống nhất, nên mỗi
địa phương co cách áp dụng khác nhau.
(4) Công tác giải phóng mặt bằng kho khăn, đặc biệt là cơ chế thỏa thuận
trong bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây chậm
tiến độ triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư, đồng thời cũng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện thấp.
b. Nguyên nhân chủ quan:
6
(1) Thời gian nghiên cứu đề xuất, xây dựng ban hành một số cơ chế chính
sách về hỗ trợ thu hút đầu tư của tỉnh còn ngắn; thiếu thời gian điều tra, khảo sát
nhu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư; chưa thực hiện thí điểm để tổng kết thực
tiễn nên chất lượng một số cơ chế chính sách đã ban hành chưa sát với nhu cầu
thực tế.
(2) Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá sau đầu tư của một số cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành và chính quyền địa phương chưa được thực hiện
thường xuyên, nên chưa kịp thời phát hiện và xử lý các dự án triển khai chậm
tiến độ.
(3) Công tác cải cách thủ tục hành chính của một số cơ quan đơn vị chưa
tích cực, một số thủ tục hành chính còn rườm rà, tỷ lệ giải quyết thủ tục hành
chính còn chậm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của tỉnh.
(4) Đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh hiện nay còn yếu và còn
thiếu về số lượng dẫn đến công tác chuẩn bị và triển khai các nhiệm vụ liên quan
đến công tác xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế;
(5) Một số nhà đầu tư là các doanh nghiệp trong nước năng lực còn yếu,
chưa chủ động, tích cực triển khai thực hiện dự án dẫn đến dự án bị chậm tiến độ
đi vào hoạt động, hiệu quả đầu tư thấp.
5. Đánh giá chung
Kết quả thu hút đầu tư trong vòng 10 năm trở lại đây, đặc biệt trong giai
đoạn 2016-2020 đạt cao so với mục tiêu đề ra với tổng vốn đầu tư dự án FDI thu
hút mới và tăng thêm được 4,486 tỷ USD, dự án DDI thu hút được 81,45 nghìn
tỷ đồng. Vốn đầu tư thực hiện dự án FDI ước đến hết 2020 đạt 3,4 tỷ USD
chiếm 58% so với tổng vốn đăng ký, dự án DDI đạt 81.451 tỷ đồng, chiếm
38,8% so với tổng vốn đăng ký. Kết quả đạt được của công tác thu hút đầu tư
giai đoạn 2016-2020 tiếp tục khẳng định đầu tư trực tiếp đong vai trò là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng thu ngân
sách của tỉnh.
II. ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác thu
hút đầu tư của tỉnh
- Thuận lợi: Giai đoạn 2021-2030, trong bối cảnh sự tham gia hội nhập
với thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế của Việt nam và môi
trường cạnh tranh quốc gia đang tăng lên; Các lợi thế của Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam - EU (EVFTA); chính sách hướng Nam của Hàn Quốc, Nhật
Bản do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung; tiềm năng của Cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 là những cơ hội và thuận lợi trong thu hút đầu tư của
quốc gia nói chung và của Vĩnh Phúc noi riêng. Đối với phạm vi quốc gia, trong
giai đoạn này, cơ chế chính sách và pháp luật của trung ương về đầu tư, đất đai,
7
phát triển doanh nghiệp tiếp tục được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho Vĩnh Phúc
tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Khó khăn: Tình hình chính trị kinh tế xã hội của thế giới tiếp tục diễn
biến phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nguy hiểm phát sinh, thách thức của Cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thu hút đầu tư.
Lợi thế và dư địa của Vĩnh Phúc về thu hút đầu tư dần bị thu hẹp so với các địa
phương khác, cùng với chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có chọn
lọc theo tinh thần Nghị quyết 50 của Bộ Chính trị sẽ ảnh hưởng đến công tác thu
hút đầu tư của tỉnh.
2. Quan điểm
Một là, Hoạt động thu hút đầu tư phải được xây dựng trong khuôn khổ
chiến lược chung của cả nước, đồng bộ và phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh. Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư co chọn lọc, trọng
tâm, trọng điểm theo hướng lựa chọn các dự án công nghệ cao, có giá trị gia
tăng lớn, ít thâm dựng lao động, sử dụng tiết kiệm đất và hiệu quả đầu tư cao.
Hai là, Thu hút đầu tư phải gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và phát triển nhanh, bền vững, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân, có đong gop cho ngân sách, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi
trường, cải thiện mối quan hệ đối ngoại...
Trong thu hút đầu tư phải đảm bảo bình đẳng và hợp lý giữa doanh nghiệp
đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo khuôn khổ
pháp luật và tín hiệu thị trường.
Ba là, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư để khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình sử
dụng các nguồn vốn đầu tư; tập trung công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, thảo gỡ
kho khăn vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, giảm sát đánh giá đầu tư, kiên quyết
thu hồi các dự án chậm triển khai theo đúng quy định của pháp luật.
Bốn là, Khai thác được các thành tựu, cơ hội của CMCN 4.0, xu hướng
dịch chuyển của dòng vốn đầu tư toàn cầu, các hình thức, phương thức đầu tư
mới, tận dụng tối đa lợi thế của tỉnh để tiếp cận thu hút các nhà đầu tư hàng đầu
thế giới từ các nước phát triển nắm giữ công nghệ mới, tiên tiến, khả năng quản
trị hiện đại, năng lực cạnh tranh quốc tế vào những ngành, lĩnh vực mang lại giá
trị gia tăng cao.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư gop
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng theo hướng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề
xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; Cải thiện môi trường
8
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; duy trì kết quả thu
hút đầu tư hằng năm của tỉnh, phấn đấu nằm trong tốp 15 tỉnh dẫn đầu cả nước
về số lượng và chất lượng dự án thu hút.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Vốn đăng ký mới của đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030
đạt khoảng 4 - 5 tỷ USD (400 - 500 triệu USD/năm); Vốn đầu tư trực tiếp trong
nước đạt khoảng 50-60 nghìn tỷ đồng (5-6 nghìn tỷ đồng/năm)
- Vốn thực hiện đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 3 –
3,5 tỷ USD (300 - 350 triệu USD/năm); Vốn đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp
trong nước đạt khoảng 35.000-40.000 tỷ đồng (3.500-4.000 nghìn tỷ đồng/năm).
4. Định hướng thu hút đầu tư
4.1. Về ngành, lĩnh vực
Tập trung ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ
mới, công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn, tham gia vào các tầng cao hơn của chuỗi giá trị toàn
cầu. Các lĩnh vực ưu tiên được định hướng thu hút đầu tư như: công nghiệp cơ
khí gồm sản xuất ô tô, xe máy và linh kiện, phụ tùng hỗ trợ cho công nghiệp sản
xuất ô tô, xe máy; công nghiệp điện tử và công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất linh
kiện, thiết bị điện tử, các dự án trong lĩnh vực sản xuất vật liệu mới. Công
nghiệp chế biến chế tạo phục vụ nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp giá trị cao; Thiết bị y tế, chăm soc sức khỏe,
giáo dục và đào tạo, du lịch chất lượng cao, dịch vụ tài chính, logistics và các
dịch vụ hiện đại khác. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, năng lượng tái tạo,
năng lượng thông minh.
- Đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với phát triển sản phẩm,
dịch vụ giá trị gia tăng cao, sử dụng các nguồn nguyên liệu nội địa, phát triển
công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Thu hút Công ty xuyên quốc gia (TNCs) tham gia hình thành phát triển
cụm liên kết ngành theo từng chuỗi giá trị. Thúc đẩy doanh nghiệp trong nước,
đầu tư nước ngoài tham gia liên kết với TNCs.
4.2. Về thu hút đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ
- Thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch (quy hoạch tổng thể, ngành quốc
gia, vùng, địa phương), đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, đặc biệt
là hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các tài nguyên không tái tạo. Không thu hút
đầu tư bằng mọi giá làm phá vỡ quy hoạch, không thu hút các dự án có giá trị
đầu tư thấp trên một đơn vị diện tích đất.
- Đối với một số địa bàn, khu vực liên quan đến Vườn quốc gia, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, những khu vực co liên quan đến an ninh quốc phòng việc
9
thu hút đầu tư phải được xem xét hết sức chặt chẽ các vấn đề an ninh, quốc
phòng, môi trường phải đặt lên hàng đầu.
- Đối với các địa bàn có tiềm năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ có hạ tầng kỹ thuật thuận lợi như Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên,
Vĩnh tường, Yên Lạc tập trung thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới,
tiên tiến, dịch vụ hiện đại. Đối với những địa bàn kho khăn hơn như Sông Lô,
Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dương bên cạnh các dự án ưu tiên về phát triển du
lịch cần tạo điều kiện thu hút các dự án có sử dụng lao động phổ thông, đơn giản
để góp phần giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội trong một thời gian
nhất định.
- Tập trung các dự án sản xuất vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; Đảm bảo tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
tránh lãng phí đất đai và phá vỡ quy hoạch chung của tỉnh. Quy hoạch một số
khu công nghiệp tập trung để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư chiến
lược, công ty xuyên quốc gia đầu tư vào địa bàn khu công nghiệp mới khi co đủ
điều kiện thuận lợi.
4.3. Về thị trường, đối tác
- Đa dạng hoa, đa phương hoa thu hút đầu tư nước ngoài từ nhiều thị
trường, chú trọng các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, mở
rộng hoạt động xúc tiến đầu tư tại các nước G7 để chủ động thu hút đầu tư
những dự án công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại, có hiệu
ứng lan tỏa cao trong nền kinh tế. Các tập đoàn lớn trong nước co uy tín, năng
lực tài chính đã đầu tư thành công tại tỉnh Vĩnh Phúc; Tích cực tìm kiếm, kết nối
và mời chào tìm hiểu môi trường đầu tư và đầu tư với các tập đoàn đa quốc gia,
các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước.
- Chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các dự án
đầu tư phù hợp với định hướng. Không thu hút các dự án công nghệ lạc hậu,
không thân thiện với môi trường.
- Thu hút đầu tư nước ngoài từ các doanh nghiệp nhỏ, vừa, dự án quy mô
siêu nhỏ nhưng phải đảm bảo điều kiện về công nghệ, gia nhậm mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng lực sản
xuất của nền kinh tế, phát triển ngành, nghề mới, tạo thêm việc làm.
5. Nhiệm vụ và giải pháp
5.1. Tiếp tục thống nhất nhận thức và hành động để triển khai các
chính sách về xúc tiến và thu hút đầu tư
- Thống nhất nhận thức trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo sự
đồng thuận cao đối với vai trò của các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư đối
với phát triển kinh tế- theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững.
10
- Nhận thức đúng và phát huy lợi thế của địa phương để thu hút và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đi đôi với tăng cường hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra để ngăn ngừa và khắc phục có hiệu quả hạn chế, bất cập của hoạt động
thu hút đầu tư ở tất cả các ngành lĩnh vực và địa phương.
- Thu hút đầu tư phục vụ cho chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia và địa phương do đo cần thay đổi nhận thức và cách tiếp cận
thu hút theo phong trào vì thành tích tăng trưởng và nhằm tăng thu ngân sách
trong ngắn hạn, nâng cao thành tích, vị trí địa phương trong thu hút đầu tư.
5.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư có chọn lọc
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng năm và giai đoạn; danh mục hạn chế,
không thu hút đầu tư nước ngoài thuộc các lĩnh vực co nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, sử dụng công nghệ lạc hậu, các dự án co nguy cơ co nguy cơ ảnh hưởng
tới quốc phòng an ninh của địa phương và phù hợp với định hướng chỉ đạo của
Trung ương.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình khu công nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; quy hoạch và hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Xây dựng định hướng, chiến lược dài hạn trong thu hút và sử dụng vốn
FDI trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, định hướng thu hút và sử dụng FDI phải gắn với
quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế-xã hội của tỉnh. Trong đo, phải nhìn nhận
rõ triển vọng của FDI trong bối cảnh sau khủng hoảng kinh tế, những ưu tiên
phát triển ngành, các chính sách hỗ trợ trong thu hút FDI...
- Rà soát các quy định, cơ chế, chính sách, ưu đãi hỗ trợ của Trung ương
và của tỉnh để cập nhật bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với quy định mới; rút
ngắn tối đa thời gian giải quyết hồ sơ, công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng.
- Xây dựng bộ tiêu chí để lựa chọn dự án đầu tư và nhà đầu tư. Thực hiện
việc lựa chọn được các nhà đầu tư co năng lực, kinh nghiệm; công khai, minh
bạch và hiệu quả kinh tế, trong đo chú trọng đến công tác đầu giá quyền sử dụng
đất và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
- Về đấu giá quyền sử dụng đất: Co cơ chế để tạo quỹ đất sạch, thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư theo quy hoạch. Khi chấp thuận
các các dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị mới phải đảm bảo tỷ lệ diện tích đất
dành cho thương mại dịch vụ, hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, thể thao,...) và thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đầu tư. Việc thu hút đầu tư phải
đảm bảo đúng định hướng, đúng quy hoạch và đảm bảo yêu cầu phát triển; bảo
11
đảm phát triển công nghiệp gắn với phát triển xã hội và phát triển đô thị. Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án đầu tư từ khi được chấp thuận
đến quá trình đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các dự án.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền và cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám
sát gắn với trách nhiệm của UBND các cấp và người đứng đầu trong công tác
thu hút và quản lý dự án đầu tư.
- Nghiên cứu co cơ chế chính sách để giải quyết vấn đề kho khăn hiện nay
trong công tác về bồi thường, GPMB đối với các khu, cụm công nghiệp; chính
sách hỗ trợ thu hút nhà đầu tư vào đầu tư khu, điểm du lịch thông qua hỗ trợ thủ
tục pháp lý, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng giao thông kết nối,
điện, nước…
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách: Cơ chế, chính sách hỗ trợ
tập trung, tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi liên kết.
- Co cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển nhượng dự án, góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn gop, không để xảy ra tình trạng “đầu tư chui”, “đầu
tư núp bong” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của tỉnh;
Nghiên cứu cơ chế khuyến khích liên kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư trong nước để phát triển cụm liên kết ngành, nâng cao năng lực hấp thụ công
nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư nước ngoài.
5.3. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ phục vụ thu
hút đầu tư
- Tập trung, huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu phụ vụ thu hút đầu tư của tỉnh, trong đo trọng tâm là hạ tầng về
giao thông, các khu, cụm công nghiệp, điện, nước, viễn thông, hạ tầng xã hội
quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị, khu du lịch dịch
vụ cao cấp.
- Về hạ tầng giao thông: Tiếp tục quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông, theo
hướng đồng bộ, hiện đại, dần hoàn thiện các tuyến đường giao thông trong hạ
tầng khung đô thị Vĩnh Phúc với trọng tâm là các tuyến đường tạo không gian
phát triển mới về công nghiệp, dịch vụ du lịch.
- Về phát triển các khu, cụm công nghiệp: Thực hiện tốt công tác quy
hoạch, tiếp tục rà soát, nghiên cứu để xuất bổ sung và mở rộng các khu, cụm
công nghiệp để phục vụ thu hút đầu tư trong giai đoạn tiếp theo. Việc lựa chọn
các chủ đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp phải thận trọng, kỹ lưỡng để
lựa chọn được các nhà đầu tư thực sự co năng lực, kinh nghiệm (cả năng lực tài
chính và năng lực xúc tiến đầu tư) để triển khai xây dựng đồng bộ hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp. Tập trung cao độ cho công tác giải phóng mặt bằng và
hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp: Chấn Hưng, Tam
12
Dương II Khu B, Khu công nghiệp Sông Lô 2, Khu công nghiệp Tam Dương I
Khu vực 2, Khu công nghiệp Thái Hòa Liễn Sơn...
- Về hạ tầng xã hội khác: Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án nhà ở xã hội cho công nhân, chuyên gia, người lao động trong
các Khu công nghiệp trên địa bàn đã được chấp thuận đầu tư như: dự án nhà ở
xã hội tại xã Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Khu nhà ở công nhân và công trình
dịch vụ công cộng khu vực KCN Bình Xuyên II; Tiếp tục rà soát các quy hoạch
để kêu gọi và lựa chọn các nhà đầu tư triển khai xây dựng nhà ở xã hội cho công
nhân, người lao động cho các khu vực khác trên địa bàn tỉnh; Đẩy nhanh tiến độ
đầu tư các dự án cấp nước sạch, các dự án cấp điện theo quy hoạch để đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước và điện của Nhà đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thu hút Dự án
Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc.
- Tập trung kêu gọi, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng các dự án khu du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, quy mô lớn tại các Khu
du lịch trọng điểm của tỉnh như Tam Đảo I, Tam Đảo II, Đại Lải, Tây
Thiên...Đầu tư xây dựng mới trung tâm thương mại, kết hợp căn hộ cao cấp tại
các huyện, thành phố. Phát triển hệ sinh thái hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sản xuất,
kinh doanh như: xây dựng khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 4 - 5 sao ở thành phố
Phúc Yên, huyện Bình Xuyên; các dự án xây dựng khu du lịch, nghỉ dưỡng chất
lượng cao trên địa bàn thành phố Phúc Yên, huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông
Lô; Thu hút thêm các dự án xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo ngoại ngữ tại
thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và huyện Bình Xuyên.
5.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức thực
hiện Xúc tiến đầu tư; nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc biệt
quan tâm đến xúc tiến đầu tư tại chỗ. Tăng cường sự phối hợp, liên kết với các
cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các
hiệp hội trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Xúc tiến và thu hút các dự án đầu tư co chọn lọc; kiên trì tìm kiếm và
quyết liệt để thu hút các Nhà đầu tư lớn có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm; các
dự án có quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, tạo hiệu ứng tốt cho môi trường đầu
tư. Tập trung ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; Đối với
lĩnh vực công nghiệp, ưu tiên các dự án đầu tư cho công nghiệp phụ trợ phục vụ
cho ngành công nghiệp ô tô xe máy và ngành công nghiệp điện tử, viễn thông;
thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, như: sản xuất, lắp ráp
các thiết bị tin học, điện tử, sản xuất phần mềm, tự động hoa...để hình thành
trung tâm kết nối phá triển công nghiệp hỗ trợ; đối với lĩnh vực dịch vụ: tập
trung thu hút các dự án đầu tư vào ngành dịch vụ tỉnh quan tâm như giáo dục,
đào tạo nghề, y tế, vui chơi giải trí, du lịch.
- Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài:
13
Tập trung vào thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
và chuyển hướng sang một số thị trường tiềm năng khác như Châu Âu, Mỹ, Úc,
các nhà đầu tư mục tiêu, nhà đầu tư tiềm năng.
Xây dựng đầu mối cộng tác viên của tỉnh (có chính sách thù lao hợp lý) tại
một số quốc gia đã co nhiều dự án và triển vọng thu hút thêm được nhiều dự án
đã đầu tư vào tỉnh như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan nhằm cung cấp thông tin,
kết nối giữa các nhà đầu tư tại các nước và tỉnh Vĩnh Phúc. Tăng cường kết nối
giữa cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự
quán), các hiệp hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài như Hoa Kỳ, Ý, Úc,
Séc, Đức, Nga...
Hình thức xúc tiến đầu tư: Lựa chọn địa điểm tổ chức thuận lợi khi thực
hiện các hoạt động XTĐT ở nước ngoài là các địa điểm co nhà đầu tư tiềm năng,
nhà đầu tư mục tiêu. Không tổ chức đoàn với quy mô lớn, tổ chức theo nhóm,
hội thảo chuyên đề, xây dựng nội dung chương trình ngắn gọn, có trọng tâm,
trọng điểm tập trung vào những vấn đề nhà đầu tư quan tâm, nhấn mạnh về các
thế mạnh của địa phương và các yêu cầu riêng của tỉnh, tránh đưa các nội dung
chung chung. Trường hợp tìm được nhà đầu tư mục tiêu, co phương án tiếp cận
nhanh, kịp thời cung cấp thông tin, mời gọi đầu tư.
- Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước: Tăng cường kết nối với
các cơ quan, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, như: Cục
Đầu tư nước ngoài, Jica, Jetro, KCCI, Kotra, Amcham, Eurocham, các phòng
thương mại của Mỹ, Đức tại Việt Nam... Tăng cường tham gia các hội nghị, diễn
đàn, hội trợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh
của tỉnh.
Quan tâm chú trọng cả nội dung và hình thức đối với hoạt động đon tiếp
và làm việc với các đoàn nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tỉnh tìm hiểu cơ
hội hợp tác đầu tư; Đây là cơ hội để quảng bá môi trường đầu tư kinh doanh của
tỉnh và giữ chân nhà đầu tư. Phương châm là sau tiếp đon phải thường xuyên
liên hệ, theo sát nhà đầu tư để kịp thời hỗ trợ, cung cấp thông tin theo đề nghị
của Nhà đầu tư.
Chuẩn bị nội dung và sắp xếp chương trình để lãnh đạo tỉnh làm việc trực
tiếp với một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm
năng, các đối tác chiến lược để xúc tiến đầu tư tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Định kỳ hằng năm xây dựng chương, trình kế hoạch để tổ chức hội nghị
XTĐT tại tỉnh hoặc các thành phố khác trong cả nước có khả năng quảng bá thu
hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm định kỳ 01 một lần với quy mô phù hợp; 02
năm triển khai 01 hội nghị có quy mô lớn, phạm vi ngoài tỉnh. Tích cực xã hội
hóa hoạt động xúc tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài
trợ để quảng bá cho các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư.
14
Chủ động lập danh sách các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trong
nước có tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm để xúc tiến kêu gọi đầu tư vào tỉnh; tìm
hiểu nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh của các Doanh nghiệp VNR 500
(nhóm 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam), trên cơ sở định hướng thu hút đầu
tư của tỉnh, gửi tới các doanh nghiệp VNR 500 báo cáo tóm tắt các dự án ưu tiên
thu hút đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh để mời gọi các doanh
nghiệp VNR 500 về đầu tư tại tỉnh, đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế, tránh
phụ thuộc vào khu vực FDI.
Định kỳ thực hiện rà soát các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đã
ban hành để nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp để các cơ chế chính sách phát
huy hiệu quả.
Chủ động tháo gỡ kho khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt
động đầu tư kinh doanh tại tỉnh để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc
biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu sắp xếp lại các cơ quan co chức năng xúc tiến đầu tư theo
hướng thống nhất các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Cơ cấu lại
cơ quan xúc tiến đầu tư theo mô hình độc lập, chuyên nghiệp và tách bạch với
chức năng quản lý nhà nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư, phần mềm quảng bá phục vụ
xúc tiến đầu tư và xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án
đầu tư; tập hợp cơ sở dữ liệu về các tập đoàn đa quốc gia để nghiên cứu cơ chế,
chính sách hỗ trợ của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư gắn với việc
thành lập các trung tâm nghiên cứu và sáng tạo tại tỉnh.
- Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ
làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh. Trong đo, tập trung bồi
dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với
đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
5.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút đầu
tư trong giai đoạn mới
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học
tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức
tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Phấn đấu đến hết năm 2030 học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có khả năng và tự tin sử dụng tiếng Anh
trong giao tiếp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các ngành
kinh tế có giá trị gia tăng cao, trong đo ưu tiên tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn nhằm chuyển
15
dịch nhanh cơ cấu lao động. Nâng cao tỷ lệ lao động co đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh;
gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh
nghiệp tham gia dạy nghề; nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm từng
bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; Hợp tác, liên kết với các Trường
Đại học để xây dựng các cơ sở mới tại tỉnh, trong đo chú trọng các trường kỹ
thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở rộng quy mô, ngành nghề đào
tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo mới từng bước tiếp cận
với cấp độ khu vực và quốc tế. Thường xuyên theo dõi, đánh giá những thay đổi
về việc làm và ngành nghề đào tạo trong bối cảnh CMCN 4.0 để kịp thời điều
chỉnh công tác giải quyết việc làm, giáo dục nghề nghiệp theo sự thay đổi, biến
động của thị trường lao động.
5.6. Giải pháp về chỉ đạo điều hành; chủ động hỗ trợ các nhà đầu tư
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
- Về chỉ đạo, điều hành, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
Nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các
ngành và nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
trong thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và trong thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt người đứng đầu phải ý thức sâu sắc
vai trò tiên phong trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, năng động,
gương mẫu thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, noi đi đôi với làm;
không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả, tạo niềm tin của doanh nghiệp vào sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
nhà nước.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công
chức, viên chức; khắc phục trình trạng “trên nong, dưới lạnh”. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin. Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, trình độ chuyên môn và tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng hình ảnh chính quyền
năng động, thân thiện; xử lý nghiêm các hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ
sơ, tiêu cực, nhũng nhiễu, co thái độ cửa quyền đối với người dân và doanh
nghiệp.
Định kỳ hàng năm thực hiện khảo sát về sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, phấn đấu mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp đạt từ 80% trở lên.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các dự án đã được quyết định, chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn nhằm tháo gỡ
16
kho khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường
hợp vi phạm, kiên quyết thu hồi các dự án của các nhà đầu tư chậm triển khai
hoặc triển khai không hiệu quả. Định kỳ, hằng năm rà soát công bố công khai
các dự án chậm đầu tư, không đầu tư, đầu tư sai mục tiêu, chậm đưa đất vào sử
dụng, vi phạm các quy định về đất đai, môi trường, xây dựng... để xử lý và chấm
dứt hoạt động dự án theo quy định của pháp luật.
Tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường trách nhiệm của chính
quyền cấp cơ sở (cấp huyện, cấp xã) đối với công tác quản lý, theo dõi các dự án
đầu tư trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm
(cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư).
Về hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, vướng mắc
Lãnh đạo tỉnh tiếp tục duy trì và đổi mới nội dung các hội nghị gặp gỡ, đối
thoại với các doanh nghiệp định kỳ hàng quý và các buổi cafe doanh nhân để
nghe phán ánh và kịp thời tháo gỡ những kho khăn, vướng mắc cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp (tổ chức theo chuyên đề). Các cơ quan chuyên môn của UBND
tỉnh phải thường xuyên tháo gỡ kho khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp; nghiêm túc giải quyết các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; nâng
cao chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết thực chất, dứt
điểm các vướng mắc của doanh nghiệp, công khai kết quả và theo dõi, giám sát
chặt chẽ quá trình giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện công bố công khai,
đầy đủ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện,
thành phố; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch
phát triển các khu, cụm công nghiệp; các chủ trương, chính sách, quy định của
nhà nước, của tỉnh; danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và cơ quan đơn vị đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
5.7. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI)
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Thường xuyên rà soát các
thủ tục hành chính của từng sở, ngành, địa phương và công bố công khai các thủ
tục hành chính (kèm theo các mẫu biểu, quy trình, phí và lệ phí) trên trang
website, nơi giải quyết thủ tục hành chính của từng cơ quan để các tổ chức, cá
nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai số điện thoại của người có trách
nhiệm giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp biết, liên hệ
công tác và giám sát thực hiện; lựa chọn, bố trí công chức nắm chắc nghiệp vụ,
đủ khả năng hướng dẫn giải thích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư; thực hiện
luân chuyển cán bộ theo quy định, kiên quyết luân chuyển, thay thế các công
chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, gây kho khăn cho các nhà đầu tư.
17
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công
tỉnh trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu
tư; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các
sở, ngành, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh phê bình, nhắc nhở các đơn vị thực
hiện chậm trễ, có ý kiến phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức các lớp
tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử cho cán bộ, công chức làm việc tại
bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các sở, ngành và địa phương trong tỉnh.
Định kỳ hằng năm thực hiện khảo sát, đánh giá của các doanh nghiệp và
nhà đầu tư đối với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư, coi đo
như một tiêu chí để đánh giá xếp loại người đứng đầu hằng năm. Phối hợp với
Sở Nội vụ giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà
nước trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính co liên quan cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt, đối xử và tạo sân chơi bình đẳng
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tư, kinh
doanh, thực hiện thủ tục hành chính, chế độ chính sách, các nguồn lực, đất đai,
tín dụng,...Công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi doanh nghiệp (kể cả
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI) tiếp cận nguồn lực của nhà nước
về vốn đầu tư: Công khai về quy trình phân bổ vốn đầu tư phát triển, tính minh
bạch trong bổ sung vốn đầu tư phát triển; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
cho doanh nghiệp, thanh toán, quyết toán các công trình; các nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư cho các doanh nghiệp tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương xây
dựng và thực hiện tốt các chương trình trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình tìm
kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh; đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các
quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh ban
hành. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp về những chính sách hỗ trợ của Nhà
nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách
hỗ trợ. Tổ chức các lớp hướng dẫn, giới thiệu nội dung các văn bản Luật, các
chuyên đề pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng tiệp cận các chế độ, chính sách của
nhà nước.
5.8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đối với hoạt động đầu tư
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong quản lý nhà nước từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước hoạt
động sản xuất kinh doanh và chấm dứt hoạt động, rút khỏi thị trường đối với các
18
dự án của nhà đầu tư. Để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với dòng vốn đầu tư cần co cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trên
địa bàn tỉnh trong công tác quản lý dự án đầu tư nhằm kiểm soát và sàng lọc các
nhà đầu tư nước ngoài, tăng cường kiểm soát chặt chẽ dòng vốn đầu tư nước
ngoài để ngăn chặn hiện tượng đầu tư “chui”, đầu tư “núp bong”, cũng như
chuyển giá, trốn nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Đảm bảo chặt chẽ trong công
tác thẩm định cấp phép đầu tư cũng như điều chỉnh, chấm dứt và thu hồi dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xây dựng quy chế trao đổi, cung cấp thông tin về các dự án đầu tư trực
tiếp định kỳ giữa các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và
UBND cấp huyện, xã. Kênh trao đổi thông tin này đong vai trò quan trọng trong
việc rà soát, phát hiện sớm những sai phạm và đưa ra các giải pháp xử lý nhanh
chóng, tránh tình trạng bỏ sót những sai phạm kéo dài, có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần đặc biệt
chú trọng trong trao đổi thông tin về các lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, môi
trường, lao động, trốn thuế và chuyển giá.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
với các doanh nghiệp theo hướng đảm bảo sự chặt chẽ trong quản lý nhà nước
về đầu tư nhưng không làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Công
tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư cần thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định nhằm phát hiện các sai phạm trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tránh gây
phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật Việt Nam. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến độ
cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, kho khăn gây
ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư. Co biện pháp phối hợp liên ngành ngăn
chặn trường hợp nhà nhà đầu tư nước ngoài co ý định bỏ trốn ra nước ngoài
trong khi chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và người
lao động. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và thu hồi quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với các dự án không triển khai
hoặc vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam, không thực hiện đúng các cam
kết về đầu tư và các lĩnh vực co liên quan. Đặc biệt chú trọng và yêu cầu nhà
đầu tư cam kết về bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án
và sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
Đối với các dự án đã và đang đầu tư sản xuất tại tỉnh nhưng sử dụng công
nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên co nguy cơ ảnh hưởng lớn tới môi trường
cần có biện pháp yêu cầu thay đổi công nghệ sản xuất, trường hợp không đáp
ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về rác thải, nước thải, khí thải sẽ không xem
xét đến việc gia hạn, mở rộng dự án hoặc yêu cầu phải tạm ngừng hoạt động để
khắc phục các hậu quả.
19
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án
đầu tư từ khi được chấp thuận đến quá trình đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa
vụ tài chính của các dự án; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo
đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Kịp thời giải quyết các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; nâng cao
chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết thực chất, dứt điểm
các vướng mắc của doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tiêu biểu, có những đong gop lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.9. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc
tiến đầu tư
- Trong tổ chức và vận động xúc tiến đầu tư: để đảm bảo nhân lực thực
hiện công tác xúc tiến đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc cần bố trí, điều chuyển các cán bộ,
công chức, viên chức co trình độ ngoại ngữ, chuyên môn phù hợp với đặc thù
công tác về xúc tiến đầu tư để bổ sung vào đội ngũ cán bộ hiện nay. Song song
với đo, cần có kế hoạch đào tào, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ
chuyên môn về ngoại ngữ, nghiệp vụ tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cho các
cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
Các cán bộ làm công tác tổ chức và vận động xúc tiến đầu tư cần đảm bảo
đủ trình độ và năng lực thực hiện các nội dung về xúc tiến đầu tư như: thiết lập
và duy trì kênh liên kết với các cơ quan Trung ương, cơ quan đại diện của Việt
Nam tại nước ngoài, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tạo và duy
trì được kênh thông tin riêng trong trao đổi các nội dung về nhà đầu tư nước
ngoài đang tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam mà phù hợp với định hướng thu
hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc, chính sách đầu tư của các quốc gia và cách thức
kết nối, mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng; xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư hàng năm đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm trên với mục tiêu duy trì, củng
cố đối với các đối tác và thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản song
song với tìm kiếm và mở rộng các thị trường và đối tác mới như Bắc Mỹ, Châu
Âu, Châu Úc; co đổi mới và sáng kiến trong cách thức thực hiện hoạt động xúc
tiến đầu tư như ưu tiên các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ nhằm giảm thiểu
chi phí xúc tiến đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả trong thu hút đầu tư.
- Thực hiện tốt, hiệu quả trong công tác thẩm định dự án đầu tư, tiếp tục
đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ nhất là cán bộ thực hiện công tác thẩm
định dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ thông qua khung đánh giá công
chức, viên chức và chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý. Đối với các trường hợp
vi phạm nguyên tắc trong quản lý nhà nước cần phải được xử lý kỷ luật nghiêm
minh, làm cơ sở để nâng cao ý thức về nghĩa vụ và trách nhiệm của các công
chức, viên chức trong thực thi công vụ.
20
5.10. Đảm bảo quyền sở hữu, lợi ích gắn với trách nhiệm của nhà đầu tư
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản và
các lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư tại địa phương; các huyện, thành phố
phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng thực hiện các giải pháp nhằm đảm
bảo an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nơi tập trung
nhiều nhà đầu tư nước ngoài; có biện pháp xử lý nghiêm đối với những doanh
nghiệp, nhà đầu tư cố tình vi phạm các quy định của pháp luật.
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện và triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa tổ chức công đoàn
và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách liên
quan trực tiếp đến giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động; bảo đảm hài hoà các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp chính
đáng của người lao động và người sử dụng lao động.
- Triển khai các giải pháp nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia giải
quyết các vấn đề xã hội như xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các cơ sở
y tế, giáo dục mầm non và các cơ sở văn hoá, thể thao phục vụ nhu cầu của
người lao động.
IV. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
VÀ UBND TỈNH
1. Kiến nghị với Chính phủ
- Đề nghị Chính phủ giao các Bộ, ngành:
+ Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi
các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh
doanh. Chính sách ưu đãi cần được xây dựng trên nguyên tắc hậu kiểm co điều
kiện và thời hạn, thay vì hình thức xác định ưu đãi tiền kiểm và ghi chi tiết trên
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như hiện nay theo quy định là tập trung ưu tiên
vào ngành, lĩnh vực cần phát triển và địa bàn ưu đãi đầu tư;
+ Tiếp tục rà soát/điều chỉnh các quy định về Thuế thu nhập doanh nghiệp
đảm bảo thống nhất với quy định của Luật đầu tư từ đo tập hợp hóa bằng một
văn bản QPPL tránh quy định rải rác tại các văn bản hướng dẫn, gây kho khăn
cho cơ quan cấp phép khi xác định ưu đãi;
+ Nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng một số cam kết chưa
có cách hiểu thống nhất; đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy hoạch ngành/lĩnh
vực, công bố công khai các quy hoạch theo vùng, địa phương; công bố các điều
kiện đầu tư trong từng ngành để làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; ban hành tiêu chuẩn đối với một số sản phẩm, điều kiện về máy móc,
thiết bị và môi trường đối với một số ngành; suất đầu tư/diện tích đất sử dụng
đối với một số dự án sử dụng nhiều đất...;
+ Tăng cường hỗ trợ Nhà đầu tư và quản lý sau cấp phép; thực hiện đầy
đủ chức năng hậu kiểm theo chức năng, đặc biệt lưu ý đến vấn đề chuyển giá,
21
môi trường, gian lận đầu tư... Ban hành các chế tài đủ mạnh để xử lý dứt điểm
các dự án chậm tiến độ, nhiều lần giãn tiến độ hoặc tự ý dừng, chấm dứt dự án
đầu tư, dự án nhà đầu tư bỏ trốn... để tạo cơ hội cho Nhà đầu tư mới;
+ Sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập về doanh nghiệp chế xuất
theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.
- Đề nghị Chính phủ tiếp tục có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn vay, đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA mới.
2. Kiến nghị với các cơ quan TW:
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài đảm bảo vận hành thông suốt, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
sử dụng, khai thác thông tin trên Hệ thống; Thiết kế, xây dựng Hệ thống quốc
gia về đầu tư trong nước phục vụ cho việc quản lý, theo dõi và báo cáo của
doanh nghiệp.
- Đề nghị các Bộ, ngành TW tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính và “giấy
phép con”; rà soát các quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các
quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh
nhất là ngành nghề đầu tư kinh doanh co điều kiện…
- Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu có chính sách giảm
chi phí vận tải như: giảm giá vé các phương tiện giao thông tại của các dự án
BOT, phí cầu đường, bến bãi, phí lưu giữ phương tiện…
- Đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến hướng dẫn về việc đăng ký áp dụng
quy định doanh nghiệp chế xuất trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
doanh nghiệp đề xuất chuyển đổi từ loại hình không hưởng chính sách doanh
nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định số
82/2018/NĐ-CP. Hiện nay rất vướng mắc khi xin ý kiến của cơ quan hải quan
về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư vì các văn bản trả lời của cơ quan hải quan đều ghi
“chưa co cơ sở xem xét” hoặc “chưa co hướng dẫn cụ thể” hoặc từ chối cho ý
kiến. (Về nội dung này, tỉnh Vĩnh Phúc đã co văn bản số 5590/UBND-CN2
ngày 24/7/2019 gửi Bộ Tài chính nhưng chưa được Bộ Tài chính trả lời).
Tại Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc hiện có 03 dự án đã được
cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa được cấp giấy phép hoạt động doanh
nghiệp chế xuất nên dự án vẫn chưa triển khai và đi vào hoạt động. Một số
doanh nghiệp dự kiến đầu tư theo hình thức doanh nghiệp chế xuất vào khu công
nghiệp này chưa quyết định đầu tư do vướng mắc trên chưa được giải quyết. Vì
vậy, sẽ ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư và năng lực sản xuất tăng thêm
của các dự án trong KCN Thăng Long Vĩnh Phúc.
22
3. Kiến nghị với UBND tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Đổi mới về tư duy, nhận thức về vai trò của đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực
tiếp cần được nhận thức đúng về vai trò trong toàn bộ hệ thống chính trị và xã
hội của tỉnh Vĩnh Phúc, do đo, cần bổ sung, lồng ghép các nội dung này vào các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn
phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, đảm bảo thực hiện đúng tinh thần và định hướng
của Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 20/8/2019 về định hướng
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư
nước ngoài đến năm 2030. Đồng thời, cần thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên
truyền trong đội ngũ cán bộ và người dân về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Hoàn thiện khung pháp luật và chính sách về thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp. Chiến lược thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đầu tư trực tiếp phải được xây dựng trên căn cứ chiến lược chung của cả
nước, đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo tinh thần
của Nghị quyết số 50-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030. Xác định đầu tư trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đong gop cho
thu ngân sách tỉnh, cải thiện các quan hệ đối ngoại. Hoạt động đầu tư phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật và tín hiệu thị trường...
Các chiến lược, chính sách, kế hoạch cần được xây dựng theo định hướng
thu hút đầu tư rõ ràng theo lĩnh vực, địa bàn và đối tác đầu tư.
- Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư, lao động, cải
thiện nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính, thanh tra, kiểm
tra... nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
đầu tư trực tiếp. Giám sát chặt chẽ về hoạt động, nâng cao tính chủ động của các
chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đảm bảo đáp ứng
tiêu chuẩn về chất lượng hạ tầng, tiến độ thực hiện dự án và các quy hoạch chi
tiết được phê duyệt. Chú trọng phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong hàng
rào và ngoài hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Chủ động quỹ đất
cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch,
khuyến khích các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp nhằm tạo quỹ đất phát triển công nghiệp, đáp ứng được nhu cầu thị
trường. Nâng cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị của tỉnh Vĩnh Phúc
trong công tác phối hợp, kêu gọi thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước sau cấp phép đầu tư, có kế hoạch
sử dụng hiệu quả và biện pháp khắc phục hạn chế của nguồn vốn này. Nâng cao
23
hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp thông
qua tăng cường sự phối hợp với các cơ quan Trung ương và các cơ quan chuyên
môn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu dùng chung về đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc để cập nhật thường xuyên tình hình
hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đo phát hiện được và xử
lý sớm các vấn đề phát sinh. Xử lý nghiêm các trường hợp nhà đầu tư vi phạm
các quy định của pháp luật, đặc biệt với các vi phạm về đầu tư, đất đai, môi
trường, công nghệ, thuế. Yêu cầu ngừng triển khai hoạt động trong trường hợp
phát hiện ra sai phạm nghiêm trọng đối với các dự án của nhà đầu tư. Tăng
cường phối hợp liên ngành giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong xử lý vi
phạm và khắc phục hậu quả của các vi phạm này của các nhà đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư trân trọng báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (b/c);
- Sở Công Thương (p/h);
- Ban Quản lý các KCN (p/h);
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Giám đốc;
- Các phòng, THQH, TTNC, KTĐN;
- Lưu: VT, KTĐN.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Độ