Ứng dỤng mà nguỒn mỞ trong hỆ thỐng giÁo dỤc trỰc tuyẾn
DESCRIPTION
SVTH: Nguyễn Thúc AnhTRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA VẬT LÝCHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC
--------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
SVTH: Nguyễn Thúc Anh
CBHD: ThS. Lê Đình Viêt Hải
----------------------------------TP HỒ CHÍ MINH – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA VẬT LÝCHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC
--------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
SVTH: Nguyễn Thúc Anh
CBHD: ThS. Lê Đình Việt Hải
----------------------------------TP HỒ CHÍ MINH – 2010
Lời Cảm Ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Lê Đình Việt
Hải - người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong cả lĩnh vực nghiên cứu của luận văn
cũng như trong công tác chuyên môn và cuộc sống. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi
lời cám ơn đến các anh chị phòng Thông tin dữ liệu và Quản trị mạng Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực tập.
Tôi xin cám ơn các Thầy Cô trong khoa Vật lý nói chung và các thầy cô trong
bộ môn Vật lý-Tin học nói riêng đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại ngôi trường Khoa Học Tự Nhiên thân thương. Thầy cô đã
cung cấp những kiến thức quý giá, tạo cho chúng tôi kiến thức và niềm tin khi bước
vào đời.
Xin cám ơn các thành viên trong bộ môn Vật Lý Tin Học khóa 2006 đã tạo
cho tôi môi trường học tập tốt, giúp tôi phấn đấu và có được như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, những người luôn bên cạnh, ủng hộ
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm việc.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn khóa luận không khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô
và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010
Nguyễn Thúc Anh
Mục lục
Lời Cảm Ơn..................................................................................................................
Mục lục.........................................................................................................................
Bảng các từ viết tắt........................................................................................................
Danh sách các hình.......................................................................................................
Danh sách các bảng.......................................................................................................
Lời mở đầu..................................................................................................................1
Chương 1Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến (Learning Management
System - LMS)...........................................................................................................4
1.1 Khái niệm:.........................................................................................................4
1.2 Lịch sử hình thành hệ thống giáo dục trực tuyến:.............................................4
1.3 Sự khác biệt và ưu khuyết điểm của hệ thống đào tạo trực tuyến....................6
1.3.1 Lợi ích của hệ thống giáo dục trực tuyến:..........................................................6
1.3.2 Ưu khuyết điểm của hệ thống giáo dục trực tuyến.................................7
1.3.2.1 Thuận lợi và khoaas khăn từ cơ sở đào tạo và nhà cung cấp dịch
vụ đào tạo:...............................................................................................7
1.3.2.1 Thuận lợi và khó khăn cho người học.........................................9
1.3.2.3 So sánh hệ thống giáo dục trực tuyến với các phương thức học
tập khác..................................................................................................10
1.4 Cấu trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến:.............................................11
1.4.1 Mô hình chức năng...............................................................................11
1.4.2 Kiến trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến.....................................7
1.4.3 Mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến....................................................8
1.5 Hướng phát triển của hệ thống giáo dục trực tuyến........................................14
1.6 Kết Luận..........................................................................................................15
Chương 2 GIỚ THIỆU CÁC PHẦN MỀM HỔ TRỢ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
...................................................................................................................................16
2.1 Hệ thống giáo dục trực tuyến..........................................................................16
2.1.1 Yêu cầu chung cho hệ thống giáo dục trực tuyến.................................16
2.1.1.1 Về phần cứng.............................................................................16
2.1.12 Về phần mềm..............................................................................17
2.1.2 Cấu trúc cho một hệ thống giáo dục trực tuyến....................................17
2.1.3 Các thành phần chính trong hệ thống giáo dục trực tuyến...................17
2.1.3.1 LCMS........................................................................................17
2.1.3.2 LMS...........................................................................................17
2.1.3.3 Liên hệ giữa LCMS và LMS.....................................................17
2.1.3.4 Công cụ soạn thảo bài giảng......................................................17
2.1.3.5 Kiến trúc các tầng của hệ thống giáo dục trực tuyến.................17
2.1.4 Lựa chọn giải Pháp cho các hệ thống giáo dục trực tuyến...................17
2.2 Dokeos:...........................................................................................................19
2.2.1 Khái niệm về Dokeos............................................................................19
2.2.2 Tính năng của Dokeos..........................................................................19
2.2.3 Sự phát triển hiện tại.............................................................................21
2.2.4 Các phiên bản cho Dokeos....................................................................22
2.1.3.1 Phiên bản miễn phí ...................................................................17
2.1.3.1 Phiên bản Dokeos pro................................................................17
2.2.5 Tài liệu hổ trợ học tập ..........................................................................23
2.2.6 Đánh giá về Dokeos..............................................................................34
2.3 Moodel............................................................................................................27
2.3.1 Khái niêm..............................................................................................27
2.3.2 Công nghệ.............................................................................................31
2.3.2.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31
2.3.2.2 Khả năng tích hợp các hệ thống cơ sở dữ liệu...........................32
2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32
2.3.3 Các công cụ phát triển nội dung:..........................................................32
2.3.3.1 Hướng phát triển........................................................................31
2.3.3.2 Khả năng tích hợp các phần mềm..............................................31
2.3.4 Tính năng..............................................................................................32
2.3.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40
2.3.6 Đánh giá................................................................................................40
2.4 Sakai................................................................................................................19
2.4.1 Khái niệm tổng quan về Sakai..............................................................19
2.4.2 các công cụ tính năng của Sakai...........................................................19
2.4.3Công nghệ..............................................................................................31
2.4.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31
2.4.3.2Các phần mềm hổ trợ..................................................................32
2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32
2.3.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32
2.3.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40
2.3.6 Đánh giá................................................................................................40
2.5 Autor...............................................................................................................19
2.5.1 Khái niệm..............................................................................................19
2.5.2 tính năng của Autor...............................................................................19
2.5.3Công nghệ..............................................................................................31
2.5.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31
2.5.3.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32
2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32
2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32
2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40
2.5.6 Đánh giá................................................................................................40
2.6 eFront..............................................................................................................19
2.6.1 Khái niệm..............................................................................................19
2.6.2Công nghệ..............................................................................................31
2.6.2.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31
2.6.2.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32
2.6.2.3 Các hệ điều hành........................................................................32
2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32
2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40
2.5.6 Đánh giá................................................................................................40
2.7 Backboard.......................................................................................................19
2.6.1 Khái niệm..............................................................................................19
2.5.2 tính năng ..............................................................................................19
2.5.3Công nghệ..............................................................................................31
2.5.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31
2.5.3.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32
2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32
2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32
2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40
2.5.6 Đánh giá................................................................................................40
2.8 So sánh các phần mềm hổ trợ cho hệ thống giáo dục trực tuyến....................19
2.9 Kết luận chung và hướng đi cho hệ thống giáo dục trực tuyến......................19
2.10 Lựa chọn Moodle cho hệ thống giáo dục trực tuyến....................................19
Chương 3 ỨNG DỤNG MOODLE CHO HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
...................................................................................................................................44
3.1Moodel.............................................................................................................45
3.1.1 Khái niệm..............................................................................................45
3.1.2 Lịch sử phát triển của Moodle..............................................................49
3.1.3 Hiện trạng sử dụng Moodle trên thế giới và Việt Nam........................52
3.1.4 Tại sao phải sử dụng Moodle................................................................56
3.2 Cấu trúc của Moodle.......................................................................................59
3.2.1 Cấu trúc của Moodle.............................................................................59
3.2.2 Công Nghệ của Moodle........................................................................60
3.2.3 Các thành phần công nghệ của Moodle................................................62
3.2.3.1 Yêu cầu nền tảng.......................................................................31
3.2.3.2Các giải pháp công nghệ nền tảng..............................................32
3.3 Moodle áp dụng trong hệ thống giáo dục trực tuyến......................................63
3.3.1 Các phân hệ chức năng của Moodle.....................................................62
3.3.1.1 Quản lý dăng nhập.....................................................................31
3.3.1.2 Quản lý môn học khóa học trực tuyến.......................................31
3.3.1.3 Quản lý môn học và bài giảng của giáo viên.............................31
3.3.1.4 Quản lý thống kê tài khoản của Admin.....................................31
3.3.1.5Quyền quản lý nội dung tin bài viết...........................................31
3.3.1.6Hướng dẩn trao đổi thông tin......................................................31
3.3.1.7Diển đàn thảo luận......................................................................31
3.3.2 Tích hợp và trao đổi thông tin của Moodle trong hệ thống giáo dục trực
tuyến...............................................................................................................62
3.3.2.1 Tích hợp dữ liệu.........................................................................31
3.3.2.2 Tích hợp cung ứng dịch vụ........................................................31
3.3.3 Chức năng quản trị hệ thống của Moodle trong hệ thống giáo dục trực
tuyến...............................................................................................................62
3.3.4 Các ứng dụng tiện ích trên Hệ thông giáo dục trực tuyến sẵn có của
Moodle...........................................................................................................62
3.3.4.1 Tiện ích......................................................................................31
3.3.4.1 Giao diện của Moodle................................................................31
3.3.5 Bảo mật trong hệ thống Moodle...........................................................62
3.3.5.1 Tên truy cập...............................................................................31
3.3.5.2 Mật khẩu....................................................................................31
3.3.5.3 Khả năng tổ chức nhóm người sử dụng.....................................31
PHẦN 2 : THỰC NGHIỆM.....................................................................................65
Chương 4 Triển Khai Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến Dựa Trên Moodle và các
ứng dụng tích hợp.....................................................................................................65
4.1 Moodle E-learning..........................................................................................65
4.1.1 Những yêu cầu......................................................................................65
4.1.2 Triển khai Moodle trên mội trường Redhat 5.2...................................66
4.1.2.1 Download...................................................................................66
4.1.2.2 Cài đặt các gói cần thiết.............................................................66
4.1.2.3 Cài đặt và cấu hình LAMP (Linux + Apache +Mysql +php)....66
4.1.2.4 Cấu hình tên máy và tên Domain Server...................................67
4.1.2.5 Tạo cấu trúc thư mục moodle....................................................67
4.1.2.6 Cấu hình tập tin config.php.......................................................67
4.1.2.7 Cấu hình MySQL......................................................................67
4.1.2.8 Cấu hình httpd.conf...................................................................68
4.1.2.9 Cấu hình tập tin cron job...........................................................68
4.1.2.10 Cài đặt Moodle dướng dạng scipt............................................68
4.2 Cài đặt và cấu hình , giao diện cho Moodle , cho Bộ môn vật lý tin học (phụ
lục 2.......................................................................................................................68
Chương 5 TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN................74
5.1 Kết luận...........................................................................................................74
5.2 Ưu điểm..........................................................................................................74
5.3 Khuyết điểm....................................................................................................75
5.4 Hướng phát triển và mở rộng cho đề tài:........................................................75
Tài liệu tham khảo....................................................................................................76
Phụ lục......................................................................................................................77
Bảng các từ viết tắt
VC Video Conferencing
RFC Request for Comment
IETF Internet Engineering Task Force
ISDN Integrated Services Digital Network
IP Internet Protocol
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
PHP Hypertext Preprocessor
TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
POTS Plain Old Telephone Service
VCS Video conferencing System
DCT Discret Cosine Transform
DPCM Differential PCM
SCTP Stream Control Transmission Protocol
ITU International Telecommunication Union
VoIP Voice over Internet Protocol
IETF Internet Engineering Task Force
VC Video Conferencing
RTP Realtime Transport Protocol
RTCP Realtime Transport Control Protocol
DVTS Digital Video Transport System
Danh sách các hình
Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning..........................................4
Hình 1.2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning.....................................................5
Hình 1.3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB ...........................6
Hình 1.4. Mô hình hệ thống E-learning......................................................................6
Hinh 2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến...................................................8
Hình 2.2: Quá trình tạo nội dung LCMS..................................................................11
Hình 2.3 các thành phần của một hệ LCMS.............................................................22
Hình 2.4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS..............................................................25
Hình 2.5 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến................................................18
Hình 2.6 các chức năng có trong Dokeos.................................................................20
Hình 2.7 Sự phát triển của Dokeos..........................................................................21
Hình 2.8 : mô hình cho phiên bản miển phí..............................................................21
Hình 2.9 mô hình hoạt động dokeos pro...................................................................21
Hình 2.10 Các chức năng của Blackboard................................................................45
Danh sách các bảng
Bảng 1.1 thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo..............................................12
Bảng 1.2 :thuận lợi và khó khăn cho người học.......................................................18
Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo..........................................................................27
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông luôn đóng vai
trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đi cùng với sự phát
triển của thời đại, xu hướng nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, ứng dụng
nền tảng công nghệ hiện có luôn tạo ra sự thu hút đối với mọi đối tượng đặt biêt là
các nhà quản trị hệ thống. Internet phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng
cao, và cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Thì nhu cầu học hỏi nghiên
cức trao đổi của con người ngày càng gia tăng . Và việc áp dụng các thành tự của
khoa học kỹ thuật – công nghệ thông tin ngày càng đi sâu vào cuộc sống, và đặc
biệt là ngành giáo dục thì nó có tác động ngày càng lớn , nó không những giúp cho
cách dạy học truyền thống mà còn tạo ra một phương thức học tập hoàn toàn mới.
Đó là hệ thống giáo dục trực tuyến ra đời nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập của
mọi người ,
Nhiều nhà chuyên môn cho hệ thống giáo dục đào tạo sẽ tạo ra một cuộc cách
mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông Keith Holtham, Giám đốc phụ trách các
giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu á - Thái Bình Dương (Intel), hệ thống
giáo dục trực tuyến dựa trên căn bản công nghệ mạng ngang hàng (P2P). Đây là giải
pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào
tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho người dùng máy tính. Ưu điểm
nổi trội của hệ thống giáo dục trực tuyến so với các phương pháp giáo dục truyền
thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị
tri thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và
nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo
20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống. E-learning chuyển tải nội dung
phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo
qua những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên cũng như nhân viên
tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên
cạnh đó, học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải
đến trường.
1
Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào Hệ thống giáo
dục trực tuyến. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. năm 2005,
E-Learning trên toàn cầu đã đạt tới 18,5 tỷ USD. ở các nước công nghiệp phát triển,
điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Doanh thu của hệ thống
giáo dục trực tuyến ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại châu á, thị trường
này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu
quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó
nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung
quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế
Internet. Chính vì vậy, hệ thống giáo dục trực tuyến đang được rất nhiều người học
quan tâm và theo học
Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên ba thành phần chính là
Giáo viên , học viên , và nhà quản trị
Dựa trên nền tảng phần cứng , cơ sở hạ tầng
Ứng dụng các phần mềm
Trong luận văn này tôi chỉ tập trung vào hướng nghiên cứu các ứng dụng miễn
phí, mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực tuyến do những lợi ích mà nó
mang lại là rất lớn, vừa tiết kiệm được thời gian, chi phí mà công việc vẫn đạt hiệu
quả. Bên cạnh đó, do triển khai trên ứng dụng mã nguồn mở nên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển thêm tính năng, tích hợp module vào ứng
dụng và tính năng quan trọng nhất là góp phần tiết kiệm một khoảng chi phí đáng kể
trong vấn đề mua bản quyền sản phẩm, nó rất phù hợp đối với các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam.
Nội dung của khóa luận được phân thành các phần như sau:
Phần 1: Nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết
Chương 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến
Khái niệm, tình hình phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến trên thế
giới và ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu, phân loại và mục tiêu của đề tài.
2
Chương 2 Giới thiệu các phần mềm nhằm ứng dụng cho Hệ thống giáo dục
trực tuyến
Tìm hiểu các phần mềm nhằm ứng dụng cho giáo dục trực tuyến, so
sánh các tính năng và tính khả thi cho các phần mềm hệ thống giáo dục
trực tuyến (Cả phần cứng và ứng dụng phần mềm).
Chương 3 Phần mềm mã nguồn mở dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến
Moodle – Elearning . và cách tích hợp các chức năng vào Moodle
Trình bày về moodle và công nghệ của nó
Những lợi ích khi sử dụng Moodle
Các tính năng , cấu trúc hoạt động của moodle
Phần 2: Thực nghiệm :
Chương 4 Triển khai Hệ thống giáo dục trực tuyến Moodle, Và các tích hợp
để hoàn chỉnh hệ thống Moodle
Triển khai phần mềm Moodle dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến.
Tối ưu hóa Moodle , tích hợ các tính năng mới vào Moodle
Chương 5 Tổng kết, đánh giá và định hướng phát triển
Ưu – khuyết điểm, những gì đạt được và chưa đạt được
Định hướng phát triển
3
CHƯƠNG 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực
tuyến (Learning Management System - LMS)
1.1 Khái Niệm
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ , thì giáo dục cũng được phát
triển , và hệ thống giáo dục trực tuyến cũng được phát triển nhằm tận dụng các ưu
thế do sự phát triển khoa học kỹ thuật mang lại , hệ thống giáo dục trực tuyến mang
lại cho người học sự thuận lợi trong thời gian học tập , tiếc kiêm các chi phí học
tập , có một môi trường học tập năng đông , ngoài ra hệ thống giáo dục trực tuyến
cồn giúp thay đổi cách học , giúp cho giáo viên năng động hơn , và môi trường học
tập có nhiều thay đổi mang tính chất tích cực
Hệ thống giáo dục trực tuyến là thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng
và quá trình, như học qua Web, học qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số.
Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung các khoá học tới học viên qua Internet,
mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền
hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác.
Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning.
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm 4 thành phần, toàn
bộ hoặc một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông
qua các phương tiện truyền thông điện tử.
4
-Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng được
viết bằng toolbookII,…
- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học
viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương
tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học phần qua mạng, bằng tin
nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện thông qua
mạng Internet,..
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo
luận thông qua chat, Forum trên mạng,…
1.2 Lịch sử hình thành hệ thống giáo dục trực tuyến
- Trước năm 1983: Là thời kỳ của phương pháp dạy học truyền thống , lấy
giảng viên làm trung tâm .Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp
giáo dụng “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các
trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học.
Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ. Không có sự giúp đỡ thừ bất cứ
công cụ hổ trợ từ máy tính nào
- Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện: Bắt đầu từ khi xuất hiện
điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint đây
là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các
bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ máy
tính (CBT) phân phối qua đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kỳ thời gian nào, ở
đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là
5
rất hạn chế. Và ở thời kỳ này máy tính cũng chưa được phổ biến rộng rãi do chi phí
cao , số lượng người am hiểu các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin còn rất ít
- Giai đoạn : 1994-1999 Làn sóng của hệ thống giáo dục trực tuyến lần thứ
nhất bắt đầu .Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào
tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiếp phương pháp giáo dục bằng công nghệ
này. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT
qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình
ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. Tuy nhiên hệ thống
giáo dục trực tuyến ở thời kỳ này vẫn chưa phát triển được vì hệ thống internet vẫn
chưa phát triển (ở Việt Nam và các nước đang phát thiển thì số lượng người sử dụng
internet rất hạn chế)
- Giai đoạn : 2000-nay : Sự bùng nổ của các dịch vụ đào tạo trực tuyến. Các
công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập
mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến
đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web
giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ
trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua
ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục
đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra
một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu quả. Đó
chính là làn sóng thứ 2 của của hệ thống giáo dục trực tuyến
1.3 Sự khác biệt và ưu khuyết điểm của hệ thống đào tạo trực tuyến
1.3.1 Lợi ích của hệ thống giáo dục trực tuyến
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học trực tuyến
được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học
viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy
tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một khách sạn. Người học có
nhiều công cụ để có thể kết nối tới khóa học trực tuyến
6
- Tính linh hoạt : Một khoá học của hệ thống giáo dục trực tuyến được phục
vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu
cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh
của mình. Giúp cho người học chủ động sắp xếp thời gian nâng cao tính năng động
cho học viên
- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa
chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện
truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự
giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
Tuy nhiên hiện nay một số khóa học trực tuyến thì có các cách thức hoạt
động khác. Như các lớp học thông qua các trang Web dùng phần mềm hội thảo
video trên mạng và các phần mềm khác cho phép các học viên từ xa tham gia một
khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu
có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên
hoặc với các nhóm học viên .
1.3.2 Ưu khuyết điểm của hệ thống giáo dục trực tuyến
Ta sẽ xem xét đánh giá ưu khuyết điểm từ các đối tượng là :
-cơ sở đào tạo và người cung cấp dịch vụ đào tạo
- người học
1.3.2.1 thuận lợi và khó khăn từ cơ sở đào tạo và nhà cung cấp dịch vụ đào
tạo
Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến.
Nó có thể là một trường đại học lớn , hay một trung tâm giáo dục công đồng hay
đơn giản chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn
bộ các trường các viện các Công ty nếu cơ sở đó bán chương trình đào tạo cho các
7
người học độc lập hoặc cơ sở khác. Trong quá trình nghiên cứu tôi thấy có các ưu
điểm và các khó khăn sau
Bảng 1: thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo
Thuận lợi Khó khăn
Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã phát
triển xong, một khoá học E-learning có
thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ
cao hơn một chút so với tổ chức đào
tạo cho 20 học viên
Chi phí phát triển một khoá học lớn.
Việc học qua mạng còn mới mẻ và cần
có các chuyên viên kỹ thuật để thiết kế
khoá học. Triển khai một lớp học E-
learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so
với một khoá học thông thường với nội
dung tương đương.
Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học
trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho
một lượng lớn học viên mà không bị
giới hạn bởi số lượng giảng viên
hướng dẫn hoặc lớp học.
Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học
trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo
trên máy tính của mình, tải và cài đặt
các chức năng Plug-ins, và kết nối vào
mạng.
Có thể tự quyết định việc học của
mình. Học viên chỉ học những gì mà
họ cần.
Việc học có thể buồn tẻ. Một số học
viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè
và sự tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng
cao. Việc tiếp cận những khoá học trên
mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng
hơn đối với những người không có khả
năng nghe, nhìn; những người học
ngoại ngữ hai; và những người không
có khả năng học như người bị mắc
chứng khó đọc.
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc
học qua mạng yêu cầu bản thân học
viên phải có trách nhiệm hơn đối với
việc học của chính họ. Một số người sẽ
cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra
cho mình một lịch học cố định.
Khả năng truy cập được nâng cao.
Việc tiếp cận những khoá học trên
mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng
8
hơn đối với những người không có khả
năng nghe, nhìn; những người học
ngoại ngữ hai; và những người không
có khả năng học như người bị mắc
chứng khó đọc.
1.3.2.2 thuận lợi và khó khăn cho người học
Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học của hệ thống giáo dục trực
tuyến trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian mà họ
bỏ ra cùng với một khoản chi phí được bỏ ra.
Bảng so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc
học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng hệ thống giáo dục trực
tuyến.
Bảng 2 :thuận lợi và khó khăn cho người học
Thuận lợi Khó khăn
Có thể học bất cứ lúc nào, tại
bất kỳ nơi đâu.
Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có
thể bắt đầu khoá học, họ phải thông
thạo các kỹ năng mới.
Không phải đi lại nhiều và không
phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết
kiệm chi phí đi lại tới nơi học. Đồng
thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời
gian học phù hợp với thời gian làm
việc của mình.
Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia
học trên mạng, học viên phải cài đặt
Turbo trên máy tính của mình, tải và
cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết
nối vào mạng.
Có thể tự quyết định việc học của
mình. Học viên chỉ học những gì mà
họ cần.
Việc học có thể buồn tẻ. Một số
học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn
bè và sự tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng cao.
Việc tiếp cận những khoá học trên
mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn:
Việc học qua mạng yêu cầu bản thân
học viên phải có trách nhiệm hơn đối
9
hơn đối với những người không có khả
năng nghe, nhìn; những người học
ngoại ngữ hai; và những người không
có khả năng học như người bị mắc
chứng khó đọc.
với việc học của chính họ. Một số
người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc
tạo ra cho mình một lịch học cố định.
Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn
bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị
không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng hệ thống giáo dục trực tuyến của cơ sở
đào tạo chưa được kỹ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi
của những khoá học trên mạng. Như những bài học không được bố cục rõ
ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược
lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng
cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng.
1.3.2.3 so sánh hệ thống giáo dục trực tuyến với các phương thưc học
tập khác
Bảng 3. Các phương thức đào tạo
Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người
học
Đào tạo truyền thống Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có
tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao,
đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao
đổi thông tin trực tiếp,...
Ít, phải tập trung
về cơ sở đào tạo
để học tập
Đào tạo từ xa có
tương tác có giảng
viên thông qua
truyền thông đa
phương tiện của hệ
thống giáo dục trực
Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang
tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao, ít thực hành
thực tập,... như ở đào tạo không tương tác
nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn,
cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn
Nhiều (tới vài
trăm học
viên/khoá học),
học tập trung tại
điểm xa cơ sở
10
tuyến của đội ngũ giảng viên và các nhà quản
lý.
đào tạo
Đào tạo từ xa không
tương tác bằng hệ
thống giáo dục trực
tuyến
Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề
mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi
hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành
thực tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp
tốt với khả năng, tự học- tự nghiên cứu
thông qua các phương tiện điện tử.
Nhiều (tới hàng
ngàn học viên),
học ở mọi lúc,
mọi nơi.
Để hoàn thiện cho một hệ thống giáo dục trong tương lai cần có sự kết
hợp hài hòa giữa các phương thức đào tạo một cách thích hợp để có hiệu quả
cao nhất
1.4. Cấu trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến
1.4.1 Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần
tạo nên nôi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.
ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và
khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã
công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả
tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm (hình 2):
- Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân
phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình
học tập.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa
người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và
phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm.
LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập
11
LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập
của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông
tin về các hoạt động của học viên từ LCMS.
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác
Hình 2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning
1.4.2 Kiến trúc hệ thống giáo dục trực tuyến
12
Hình 3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB
1.4.3 Mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến
Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng
(học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
- Hạ tầng phần mềm : Các phần mềm LMS, LCMS (MarcoMedia,
Aurthorware, Toolbook,...)
- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của hệ thống giáo
dục trực tuyến là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo,
13
Hình 4. Mô hình hệ thống E-learning
1.5 Hướng phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến
Để phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến, cần phải song song giải quyết
nhiều vấn đề như hạ tầng phần cứng, nhân lực, giảng viên, các phần mềm quản lý
học tập (LMS),... và điều quan trọng là phải có được nội dung các khoá học cho hệ
thống trực tuyến ,
Giải pháp dùng phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực
tuyến ngày càng trở phổ biến và thu hút sự quan tâm đặc biệt trong tất cả mọi lĩnh
vực đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Ưu thế lớn nhất
của việc sử dụng phần mềm là đảo bảo được tính đơn giản khi sử dụng và tiết kiệm
được một khoảng chi phí đáng kể trong vấn đề đầu tư cho thiết bị hội nghị. Nhờ vào
chính sách mở rộng sử dụng, nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mã nguồn mở
nên đã thúc đẩy một xu hướng phát triển mới cho quốc gia.
1.5.1 mục tiêu và công việc để hoàn thành hệ thống giáo dục trực tuyến
- Xây dựng các bài giảng phù hợp với loại hình đào tạo trực tuyến
14
- Thiết kế lại các giáo án đề cương
- Xây dựng tích hợp các công cụ hổ trợ việc dạy và học tập hiểu quả hơn như
hình ảnh , truyền thông , ....
- Thiết kế giao diện, cách thức hoạt động sao cho thân thiện và hiệu quả nhất ,
giúp cho mọi người có thể sử dụng dễ dàng hệ thống giáo dục trực tuyến
1.6 Kết luận
Đào tạo từ xa được xem là một mô hình giáo dục trong kỷ nguyên thông tin,
trong đó hệ thống giáo dục trực tuyến đang được đánh giá là có nhiều ưu thế nhất
trong những giải pháp triển khai đào tạo từ xa. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên
cứu, tìm hiểu, trao đổi thông tin và thống nhất nhận thức về hệ thống giáo dục trực
tuyến để góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống học tập trực tuyến trong Bộ môn
Vật Lý Tin Học , và hệ thống giáo dục ở nước ta là một việc cấp thiết và cấp bách
Việc nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống giáo dục trực tuyến ứng dụng các phần
mềm mở của tác giả còn chưa nhiều, do vậy trong phạm vi bài viết này tác giả
không thể trình bày những vấn đề kỹ thuật sâu và chi tiết về hệ thống giáo dục trực
tuyến, rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi thảo luận và góp ý của các thầy cô
giáo , và của các sinh viên bộ môn Vật Lý tin học
Những mục tiêu chính trong luận văn là:
Nắm bắt kiến thức về hệ thống giáo dục trực tuyến , vá các phần mềm
hổ trợ cho việc giáo dục.
Triển khai một vài ứng dụng có tính khả thi trong các linh vực như:
giáo dục đào tạo
Học được kinh nghiệm triển khai các ứng dụng trên nền Unix ( Red
Hat, Ubuntu, CentOS…)
Dựa vào dữ liệu hỗ trợ từ các nhà phát triển, tìm hiểu và thêm tính năng
cho các ứng dụng bằng việc viết modun tich hợp cho phần mềm.
Triển khai thực, ứng dụng hoạt động vào một cơ quan, tổ chức hay
doanh nghiệp cụ thể. (như bộ môn Vật Lý Tin Học).
15
Chương 2 Giới Thiệu Các Phần Mềm Hộ Trở Hệ
Thống Giáo Dục Trực Tuyến
2.1 Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến
2.1.1 Yêu cầu chung cho hệ thống học tập trực tuyến
2.1.1.1 Về Phần cứng
Các trang thiết bị phần cứng cần trang bị cho một hệ thống học tập
trực tuyến bao gồm
Hệ thống máy chủ : Phục vụ cho việc lưu trử và quản lý các tài
nguyên một cách tập trung , đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống . Trong
hệ thống giáo dục trực tuyến ta cần xây dựng một hệ thống máy chủ mạnh để đảm
bảo cho sự ổn định và hiệu năng hoạt động của hệ thống
Hệ thống máy trạm : là công cụ cho các nhà phát triển nội dung , của
học viên , giảng viên , tất cả phải có sự kết nối mạng internet
Hệ thống mạng :
Lan : Máy chủ và các máy trong nội bộ cần phải được kết nối với
nhau thông qua hệ thống mạng Lan với tốc đọ cao nhằm tạo điều kiện làm việc và
học tập một cách thuận lợi nhất
Mạng internet : máy chủ cần phải có kết nối internet để co stheer truy
cập từ bên ngoài nhằm làm cho học viên có thể học ở bất kỳ đâu
Các trang thiết bị khác : cần có các trang thiết bị phụ trợ khác như camera ,
trang thiết bị dạy học , hệ thống điện , điều hòa nhiệt độ
2.1.1.2 Về phần mềm
Hệ điều hành : các hệ điều hành mã nguồn mỡ , Linux , Redhat … , Window
Hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu : tùy thuộc vào hệ quản trị LMS cũng như hệ thống
giáo dục trực tuyến mà ta cần sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp , ta
thường chọn các hệ quản trị phổ biến và phù hợp với yêu cầu : khả năng hổ trợ lư
trữ dữ liệu với dung lượng cao , ổn định , tốc độ cao
16
Hệ quản trị LMS là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống giáo
dục trực tuyến nào , ta có thể chọn một trong ba giải pháp sau đây
Tự xây dựng hoặc sử dụng mã nguồn mỡ ; giúp tiêc kiệm chi phí mua
phần mềm nhưng yêu cầu phải có các kỹ thuật viên có trình độ cao , phải xem xét kĩ
vấn đề bảo trì cho hệ thống
Thuê xây dựng hệ thống : đòi hởi chi phí lớn nhưng hệ thống sẽ hoạt
động theo những yêu cầu ta mong muốn , xem xét đến thời gian thực hiện phương
án án này , do hiện tại các hệ thống thường được bán trong một thời gian cố định
Mua phần mềm ; phương án này cũng đòi hỏi một chi phí lớn để xây
dựng hệ thống . Ưu điểm là các hệ thống thương mại thì được phát triển rất bài bản ,
các chứa năng hoạt động tốt và có bảo hành , Tuy nhiên có rất nhiều chức năng
trong phần mềm thương mại mà chúng ta không sủ dụng đến gây ra sự lãng phí
Các phần mềm hổ trợ xây dựng nội dung : giúp cho người sử dụng tạo ra các
nội dung giảng dạy trong hệ thống giáo dục trực tuyến
2.1.2 Cấu trúc cho một hệ thống giáo dục trực tuyến
17
Hinh2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến
Mô hình cấu trúc điển hình cho hệ thống E-Learning sử dụng cho các trường
đại học, cao đẳng hoặc trung tâm đào tạo bao gồm các thành phần sau:
Giảng viên (A): Giảng viên các khoa, giáo viên thỉnh giảng chịu trách nhiệm
cung cấp nội dung của khóa học cho ph.ng xây dựng nội dung (C) dựa trên những
kết quả học tập dự kiến nhận từ phong quản lý đào tạo (D). Ngoài ra họ sẽ tham gia
tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2).
Học viên (B): Sinh viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng
cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên (qua hệ thống LMS –
2), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3).
-Phòng xây dựng chương trình (C): Các chuyên viên đảm nhận trách nhiệm
xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, kỹ thuật
multimedia, lập trình bài giảng ...). Sử dụng hệ thống quản lý nội dung LCMS (1),
họ lấy nội dung khóa học từ các giảng viên (A) và chuyển những nội dung đó thành
bài giảng điện tử. Trong quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến
thức sẵn có trong ngân hàng kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết
18
kế những đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được
đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II).
- Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý
việc đào tạo (qua hệ thống LMS – 2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, họ cần phải
tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình, nội dung học
tập để lập nên những yêu cầu cho đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp
phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Cổng thông tin người dùng hay còn gọi là user’s portal: Giao diện chính
cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống
đào tạo. Giao diện này hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm
chí các thiết bị di động thế hệ mới (mobil).
- Hệ thống quản lý nội dung LCMS – Learning Content Managerment
System (1): là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên (A) và phòng xây
dựng chương trình (C) cùng hợp tác để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS
được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II).
- Hệ thống quản lý học tập LMS – Learning Managerment System (2): Khác
với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS được dùng để
hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Các dịch vụ như
đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra ... cũng được tích hợp vào đây. Vì vây LMS là giao diện
chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập
của học viên.
- Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc
học tập của học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v... Trên
thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS.
- Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và
thiết kế bài giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay
phim, máy ghi âm...) cho đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng
như để thiết kế xây dựng bài giảng điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ
chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình (C).
19
- Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ
bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây
dựng chương trình (C)sẽ thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập
nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ liệu này.
- Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng
điện tử. Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS
(2).
2.1.2 Các thành phần chính trong hệ thống giáo dục trực tuyến
Tầng dịch vụ đào tạo đóng vai trò quan trọng trong một hệ thống giáo dục
trực tuyến. Mục này sẽ trình bày về hai thành phần LCMS và LMS của tầng dịch
vụ. Ngoài ra, mục này cũng xin trình bày sơ qua về bộ công cụ soạn nội dung
(Authoring Tool), được gọi là công cụ tạo bài giảng trên desktop.
2.1.2.1 LCMS
LCMS Hệ quản trị nội dung
Như đã nói ở trên, hệ quản trị nội dung đào tạo là một ứng dụng phần mềm
cho phép người tạo nội dung tạo, lưu trữ, lắp ráp, quản lý và xuất bản những nội
dung đào tạo cho việc phân phối qua mạng, bản in hay CD. Như vậy, trọng tâm
của một hệ LCMS là nhắm tới nội dung đào tạo, nó đảm bảo cung cấp nội dung
học đúng theo yêu cầu và đúng lúc đến từng học viên hay nhóm học viên.
LCMS hoàn toàn không có chức năng quản lý lớp học hay theo dõi, đánh giá
học viên. Vì vậy, một mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến chỉ gồm một hệ
LCMS sẽ không hiệu quả. Quá trình tạo nội dung diễn ra theo trình tự sau:
Hình 2: Quá trình tạo nội dung của LCMS
20
Tạo media (unit)
Tạo bài học (lesson)
Tạo chương(module)
Tạo giáo trình(course)
Tạo chương trình học (learning program)
- Tạo media là tạo ra các file ảnh, hình ảnh động, âm thanh, âm nhạc, video
và các file media số khác.
- Tạo bài học là tích hợp text với các media khác để tạo ra trang nội dung
học.
- Tạo chương là kết nối các trang hay các đối tượng khác thành một cấu trúc
chặt chẽ, logic.
- Tạo giáo trình là kết nối các chương thành một cấu trúc cho giáo trình.
- Tạo chương trình học (khóa học) là tập hợp các giáo trình lại, ví dụ khóa
học về Tiếng Anh gồm có giáo trình ngữ pháp, giáo trình nghe, giáo trình viết
v.v.
Để phục vụ cho việc quản lý, tìm kiếm, lắp ráp v.v. nội dung đào tạo được xây
dựng dưới dạng các đối tượng nội dung LO (learning object). Đối tượng nội dung
được định nghĩa là một “thành phần”, có thể coi là các thành phần media, hoặc các
trang bài học, trang câu hỏi kiểm tra, v.v. Nó có thể chứa metadata là thành phần
thông tin mô tả về dữ liệu. Các đối tượng nội dung này sẽ được kết hợp để tạo ra
các chương học. Việc sử dụng các đối tượng nội dung sẽ hỗ trợ việc lưu trữ, quản
lý, tìm kiếm thực hiện một cách hiệu quả.
Chức năng cụ thể của hệ LCMS
- Tạo đối tượng nội dung.
- Lưu trữ, tái sử dụng và quản lý các đối tượng nội dung.
- Lưu trữ: LCMS cần duy trì các đối tượng nội dung trong một kho chứa chung,
cho phép truy cập các đối tượng dễ dàng.
- Tái sử dụng: Một ưu điểm lớn của LCMS là nó cho phép tái sử dụng nội dung
theo cách thích hợp. Bằng cách sử dụng đối tượng nội dung, ta dễ dàng dùng lại, lắp
ráp lại các đối tượng để sử dụng với mục đích khác.
- Quản lý: Việc sử dụng các metadata cho phép đánh chỉ số, tìm kiếm và quản lý
các đối tượng nội dung. Metadata chứa các thông tin đặc biệt về nội dung như chiều
dài tài liệu, những điều kiện và cấp độ đào tạo v.v. Người tạo nội dung có thể nhanh
21
chóng thay đổi các đối tượng theo yêu cầu, không cần xây dựng lại toàn bộ bài
giảng.
- Tự động tạo giáo trình phù hợp với cá nhân học viên. LCMS sẽ theo dõi và
đánh giá kiến thức của học viên, sau đó sẽ lắp ráp các đối tượng nội dung để tạo ra
chương học phù hợp với học viên.
- Tự động quản lý và phân cấp các bài học.
- Phân phối bài học cho học viên.
- Liên hệ chặt chẽ với hệ LMS.
Thành phần của hệ LCMS
-Không phải tất cả các hệ LCMS đều giống nhau. Tuy vậy, nhìn chung các hệ
LCMS gồm các thành phần chính sau .
Hình 3 các thành phần của một hệ LCMS
- Kho chứa các đối tượng nội dung (Learning object repository): Kho chứa là
nơi lưu trữ và quản lý các đối tượng nội dung. Một đối tượng có thể được sử
dụng nhiều lần cho nhiều mục đích khác nhau. Kho chứa là bộ phận trung tâm
của hệ LCMS.
22
- Chương trình tạo đối tượng nội dung tự động (Automated authoring
application): Đó là phần chương trình được dùng để tạo ra các đối tượng nội
dung có thể tái sử dụng. Ứng dụng sẽ tự động tạo đối tượng bằng cách cung cấp
cho người tạo nội dung các mẫu và các hướng dẫn tạo theo mẫu. Sử dụng các
mẫu này, họ có thể phát triển toàn bộ bài học bằng cách tạo đối tượng mới, sử
dụng các đối tượng đã có trong kho chứa, hoặc kết hợp các đối tượng mới và cũ.
Đồng thời nó cũng cho phép sửa chữa các đối tượng nội dung đã tồn tại, thường
là tạo thêm media, thêm các yêu cầu về giao diện v.v. Chương trình tạo đối
tượng nội dung tự động thường gồm công cụ để soạn thảo nội dung và công cụ
để lắp ráp nội dung (Learning Content Authoring Tool và Learning Content
Assemble Tool).
- Giao diện phân phối động (Dynamic delivery interface): Là giao diện học
của học viên, cho phép học viên làm việc dễ dàng với các bài học. Giao diện này
cũng theo dõi học viên và cung cấp thông tin về tình trạng học của học viên cho
LMS. Nó cũng cho phép liên kết với cơ sở dữ liệu và cung cấp các thông tin về
đối tượng nội dung, đồng thời cũng thu nhận các đánh giá phản hồi của học viên
v.v.
- Ứng dụng quản lý (Administrative Application): Là ứng dụng được dùng để
quản lý các đối tượng nội dung, quản lý việc tạo các bài học, các danh mục khoá
học, cung cấp các chức năng quản trị cơ bản khác.
Đây là các thành phần cơ bản nhất để một hệ LCMS có thể thực hiện được các
chức năng của mình. Tùy theo từng hệ thống mà ta sẽ xây dựng hệ LCMS phù
hợp, dựa vào các thành phần cơ bản này.
2.1.2.2 LMS
LMS - Hệ quản trị đào tạo
-LMS là một phần mềm tự động hóa việc quản lý các sự kiện đào tạo. LMS
ghi nhận người dùng, tạo các khoá học, ghi nhận các dữ liệu từ người dùng và cung
cấp các thông báo cho việc quản lý. Một hệ LMS được thiết kế để có thể kiểm soát
23
các khoá học từ nhiều nguồn xuất bản và nhiều nhà cung cấp. Đồng thời lưu giữ và
cá nhân hoá thông tin của học viên, thông tin về đào tạo có liên quan tới học viên.
Chức năng cụ thể của hệ LMS
- Các giáo trình sau khi được tạo ra từ LCMS sẽ được LMS kết hợp thành các
khóa học phù hợp. LMS sẽ khai trương, quảng cáo các khoá học này.
- Đăng ký học viên cho các khoá học. Sử dụng một trình duyệt Web, học viên có
thể xem trước danh mục các khoá học, đăng ký vào các khóa học. LMS cho phép
một học viên tham gia vào nhiều khoá học nếu họ thỏa mãn những yêu cầu mà
người quản lý khóa học đưa ra.
- Quản lý học viên.
- Tạo ra lịch học cho học viên.
- Đánh giá đầu vào mỗi học viên, chuyển thông tin cho LCMS xây dựng giáo
trình phù hợp với cá nhân học viên.
- Theo dõi và ghi nhận quá trình học của học viên qua khoá học. Quá trình theo
dõi trong hệ LMS chỉ giới hạn tới lúc hoàn thành khoá học và cho kết quả kiểm tra.
- Hỗ trợ các hoạt động đào tạo khác, nếu có.
- Liên hệ chặt chẽ với hệ LCMS.
2.1.2.3 Liên hệ giữa LCMS và LMS
LCMS và LMS là khác nhau nhưng chúng phối hợp với nhau để mang lại
hiệu quả hoạt động cho hệ thống giáo dục trực tuyến. Khi được kết hợp chặt chẽ,
thông tin từ hai hệ có thể được trao đổi, chuyển giao cho nhau. Hình vẽ dưới đây thể
hiện một mô hình kết hợp giữa hai hệ.
24
Hình 4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS
25
Các chuyên gia, hoặc giáo viên sẽ tham gia vào quá trình tạo đối tượng nội
dung, định nghĩa cách kết hợp đối tượng nội dung ở LCMS nhờ bộ phận Learning
Content Authoring Tools và Learning Content Assemble Tools. Họ cũng sắp xếp
các khóa học bên hệ LMS nhờ bộ phận Course Authoring Tools.
Khi học viên đăng nhập vào hệ LMS, họ sẽ được kiểm tra bởi bộ phận quản lý
đăng ký học viên Learner Registration Manager, sau đó tham gia bài kiểm tra đầu
vào nhờ bộ phận Assess/Evaluation Engine, kết quả đánh giá sẽ được LMS ghi nhận
và lưu trữ thông tin này nhờ bộ phận User Profile Manager. Khi học viên chọn khóa
học qua bộ phận Course Manager, Course Manager sẽ thông báo cho bộ phận quản
lý Learning Content Management của LCMS, bộ phận này sẽ cung cấp bài giảng
phù hợp với học viên. Bài giảng sẽ được phân phối đến học viên qua giao diện phân
phối động. Bộ phận Delivery Environment sẽ phân phối bài học, còn bộ phận
Tracking Engine sẽ phân phối bài kiểm tra và thu nhận kết quả kiểm tra. Kết quả
kiểm tra lại được báo lại cho LMS để lưu lại kết quả học của học viên. Các hệ
LCMS và LMS hoàn toàn có thể liên kết với các hệ LCMS và LMS khác để tạo nên
một mạng lưới hệ thống giáo dục trực tuyến rộng khắp.
Trước đây, các hệ hệ thống giáo dục trực tuyến được xây dựng chủ yếu chỉ là
các hệ LMS. Nội dung để triển khai trong hệ phải nhập từ ngoài vào. Việc triển khai
và theo dõi tương tác trong quá trình học tập cũng thuộc về LMS. Điều này làm
giảm tính linh động và tính hoàn thiện của hệ thống. Việc kết hợp thêm hệ LCMS
vào LMS đã mang lại tính độc lập cho các hệ thống và mang lại nhiều lợi ích trong
các hệ thống giáo dục trự tuyến. Các hệ thống giáo dục trực tuyến hiện nay hầu hết
đều xây dựng trên sự tích hợp hai hệ thống này.
2.1.2.4 Công cụ soạn bài giảng
Việc tạo nội dung trên Web thường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi tạo
các media do tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy việc tạo nội dung thường được
26
tạo offline bằng các công cụ trên desktop, sau đó mới gửi nội dung lên các kho chứa
trên máy chủ. Những công cụ này gọi là công cụ soạn bài giảng (Authoring Tools).
Các loại công cụ soạn bài giảng
- Công cụ tạo bài học: Được thiết kế đặc biệt chuyên dùng cho việc tạo các giáo
trình e-Learning. Chúng thường cho phép tạo các trang, thêm vào đoạn văn bản, đồ
họa và các media khác và cung cấp một khung tổ chức các trang thành các chương
và giáo trình.
- Công cụ tạo Website(Website Authoring Tool): Một số công cụ tạo Website
phổ biến là Dreamweaver của Macromedia, Frontpage của Microsoft, GoLive của
Adobe, NetObjects Fusion của Website Pros.
- Công cụ tạo bài kiểm tra và đánh giá(Test and Assessment Tool): Một số công cụ
tạo bài kiểm tra thông dụng là Perception của Questionmark, CourseBuilder (mở
rộng Dreamweaver) của Macromedia, Hot Potatoes của Half-Baked Software, Quiz
Rocket của LearningWare, RandomTest Generator Pro của Hirtle Software.
- Bộ soạn thảo media (Media Editor): Bộ soạn thảo media là công cụ tạo và chỉnh
sửa ảnh, âm thanh, hoạt hình, video và các media khác trừ văn bản (text) để tạo nên
một trang. Bộ soạn thảo media cung cấp các thành phần media cho các công cụ
khác: công cụ tạo nội dung hay công cụ tạo Website. Một số bộ soạn thảo
27
multimedia thông dụng là Director, Flash của Macromedia, HotMedia của IBM,
LiveMotion của Adobe. Producer của Microsoft, Livestage Professional của
Totally Hip Software. Ngoài ra còn nhiều công cụ chuyên dụng dành cho audio,
đồ họa, hoạt hình.
- Bộ chuyển đổi nội dung(Content Converter): Để tiết kiệm thời gian và chi
phí, chúng ta nên sử dụng lại những nội dung có sẵn đã được tạo từ các công cụ
khác, chẳng hạn như các file PowerPoint, các file Microsoft Excel, các file
Microsoft Word, và các tài liệu sẵn có khác. Công cụ chuyển đổi cho phép
chuyển đổi định dạng của một file. Công cụ này rất hữu ích trong e-Learning vì
nó giúp chuyển các định dạng file thông thường sử dụng hàng ngày sang dạng
phù hợp để có thể hiển thị trên Web. Một số công cụ chuyển đổi thông dụng là:
Impatica (của Impatica) để chuyển file PowerPoint thành Java Applet, Presedia
Producer (của Presedia) để chuyển file PowerPoint thành Macromedia Flash,
WordToWeb (của Solutionsoft), Acrobat (của Adobe).
Liên hệ giữa LCMS và công cụ soạn bài giảng
Việc kết hợp công cụ soạn thảo bài giảng vào hệ thống e-Learning sẽ là một
giải pháp hoạt động hiệu quả. Giáo viên có thể soạn nội dung trên hệ thống LCMS
theo kiểu online hoặc soạn nội dung trên bộ công cụ soạn thảo theo kiểu offline.
LCMS hiện nay mới hạn chế ở việc soạn thảo và sửa chữa các nội dung dạng text
theo định dạng text đơn giản, vì thế khi cần soạn thảo những nội dung multimedia,
hay soạn các văn bản định dạng phức tạp như excel, pdf v.v. thì cần thực hiện trên
công cụ soạn thảo. Nội dung sau khi soạn thảo sẽ được nhập vào hệ LCMS để quản
lý và triển khai. Chính vì thế việc kết hợp thêm công cụ soạn bài giảng vào hệ thống
LCMS/LMS sẽ mang lại những hiệu quả to lớn.
28
2.1.2.5 kiến trúc các tầng của hệ thống giáo dục trực tuyến
Hình 2 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến
-Tầng trình diễn(pressentation tier): Người dùng có nhiều lựa chọn về nền
trình diễn. Hệ thống sẽ tự động gọi các tệp cấu hình sẵn cho tầng nền. Tầng trình
diễn chịu trách nhiệm về cung cấp giao diện cho nhiều loại người dùng khác nhau,
có nhiệm vụ lấy các yêu cầu, dữ liệu từ người dùng, có thể định dạng nó theo những
qui tắc đơn giản (dùng các ngôn ngữ Script) và gọi các component thích hợp từ tầng
Business Logic để xử lý các yêu cầu. Kết quả sau xử lý được trả lại cho người dùng.
Tầng ứng dụng chủ và web server(buisness tier): Tầng này bao gồm 2
thành phần chính, thành phần thứ nhất là web server đảm nhận nhiệm vụ đón các
yêu cầu từ tầng trình diễn (yêu cầu phía client) và trả về kết quả cho phía client.
29
Web server đồng thời có nhiệm vụ thực thi các thành phần điều khiển trình diễn của
ứng dụng chủ. Quy trình xử lý nghiệp vụ và điều khiển sẽ do thành phần thứ hai,
thành phần ứng dụng chủ đảm trách. Nó bao gồm thành phần này chứa các tập API
để truy nhập và thao tác với cơ sở dữ liệu ở tầng thứ ba - tầng cơ sở dữ liệu. Tầng
này gồm tập các API để thực hiện các luồng công việc. Các API được dùng để tạo
ra các dự liệu XML và sau đó kết hợp với các tham số được định sẵn trong bộ
stylesheet để tạo ra các trang HTML, WML theo từng nền trình diễn.
Tầng cơ sở dữ liệu(data tier): chứa CSDL của toàn trang. Ngoài ra tầng
này c.òn có thể chứa CSDL củacác ứng dụng được tích hợp khác.
2.1.3Lựa chon các giải pháp cho hệ thống giáo dục trực tuyến
Một bước quan trọng mà mỗi tổ chức muốn triển khai e-Learning cần thực
hiện trước khi lựa chọn giải pháp là việc xác định được nhu cầu của tất cả các đối
tượng tham gia quá trình học tập, từ học viên, giảng viên cho đến các chuyên viên
quản lý đào tạo, chuyên viên xây dựng chương trình. Dựa vào những nhu cầu này,
và tùy theo khả năng tài chính, mô hình kinh doanh của từng đơn vị mà họ sẽ có
những lựa chọn giải pháp hợp lý cho mình. Trong thời điểm hiện nay nay, có 4 lựa
chọn chính để triển khai E-learning:
- Tự xây dựng hệ thống cho riêng mình. Đây là một giải pháp cực kỳ tốn
kém kể cả về mặt thời gian, tiền bạc cũng như công sức. Nó hợp với những công ty
hoặc các tổ chức đào tạo lớn với khả năng mạnh về tài chính cũng như nhân lực
phát triển phần mềm.
- Mua các phần mềm thương mại. Đây là giải pháp tương đối khả thi đối với
phần lớn các tổ chức triển khai e-Learning bởi vì trên thị trường hiện nay có rất
nhiều phần mềm thương mại, rất khác nhau về tính năng cũng như giá thành. Sự lựa
chọn cần được cân nhắc dựa vào nhiều yếu tố như: mô hình triển khai e-Learning;
mức độ tương thích với các hệ thống sẵn có; khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật; khả năng tài chính ...
- Thuê phần mềm từ các ASP (Application Service Provider - Nhà cung cấp
ứng dụng). Giải pháp này cho phép các đơn vị kinh doanh đào tạo không cần quan
30
tâm đến hệ thống phần cứng cũng như phần mềm hỗ trợ, mà chỉ tập trung vào nội
dung cũng như chất lượng của việc đào tạo. Giải pháp này cho phép giảm đáng kể
tổng giá thành đầu tư và tương đối phù hợp với các đơn vị kinh doanh đào tạo trong
thời gian ngắn.
- Xây dựng hệ thống dựa trên phần mềm nguồn mở. Đây là một giải pháp
khá tối ưu, giúp các đơn vị triển khai có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu đặc thù
cho từng nội dung đào tạo mà vẫn dễ dàng phát triển, nâng cấp hệ thống trong
tương lai.
2.2 Dokeos
2.2.1 khái niệm về dokeos
Dokeos là nhà cung cấp dịch vụ học tập trực tuyến của Bỉ , và phát triển với
bộ sản phẩm học tập trực tuyến cùng tên , dokeos cung cấp nội dung quản lý cho
các khóa học , Oogie Rapid Learning nhắm xây dựng các khóa học trực tuyến từ
hệ thống hiện có như bộ sản phẩm Microsoft office , Và các sản phẩm được
thương mại hóa với các phầm mềm thông minh , cung cấp tổ chức cá hội nghị
truyền hình trực tuyến , các lớp học đào tạo trực tuyến
Dokeos có các khách hàng là các doanh nghiệp , các tổ chức chính phủ , Và
hiện tại đang được phát triển ra công động mở với sự phát triển của các công ty
thứ Ba
Phát triển dựa trên nền tảng : PHP
2.3.2 dokeos tính năng
31
Hình 2.1 các chức năng có trong dokeos2.2.3 sự phát triển hiện tải
.
Hình 2.2 bản đồ các nước có người sử dụng Dokeos
32
người sử dụng 2.497.486
các khóa học 198 611
tổ chức 9.085
2.2.4 các phiên bản cho dokeos
2.2.4.1 phiên bản miển phí
Hình 3 : mô hình cho phiên bản miển phí
được cung cấp một cách miễn phí, hoạt động dưới sự hỗ trợ của cộng đồng, và
không có sự đảm bảo từ các nhà phát triên , thiếu các tính năng so với phiên bản
Dokeos pro
2.2.4.2 phiên bản Dokeos pro
33
Hình 2.4 mô hình hoạt động dokeos pro
Nó tích hợp tất cả các công cụ bạn cần trong một hệ thống học tập trực tuyến:
hội nghị truyền hình quản lý học viên,các bộ công cụ office, tích hợp SCORM,
tổ chức các buổi đào tạo, các buổi thảo luận . khi đăng ký phiên bản pro bạn sẽ
được công ty phát triến hổ trợ đầy đủ. Nó sẽ bao gồm các công cụ tích hợp sẵn
trong Dokeos PRO, các tính năng hổ trợ Learning.
2.2.5 tài liệu hổ trợ học tập
http://www.dokeos.com/en/documentation.pnieemj
2.2.6 Đánh giá Dokeos
Dokeos là phần mềm mã nguồn mỡ có nhiều phiên bản , miễn phí và phiên
bản pro , Về phiên bản miễn phí thì không có sự hộ trợ của nhà phát triển , khả
năng vận hạnh không được ổn định , vẫn chưa hoàn thiện được các tính năng ,
khả năng sử dụng và phát triển ở Việt nam bị hạn chế
2.3Moodle
2.3.1 khái niêm
34
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS
hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment), Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện
tại có trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới
hiện có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được
dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng
đồng Moodle (moodle.org), Moodle thì có thể ứng dụng cho một trang web của cá
nhân hay cho một trường đâị học với hằng trăm ngàn sinh viên
2.3.2 công nghệ
2.3.2.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn
AICC
IMS Content Packaging 1.1.3
IMS Content Packaging 1.1.4
IMS QTI 1.2.1
IMS Enterprise 1.1
SCORM 1.2
SCORM 1.3
2.3.2.1 Khả năng tích hợp các hệ thống cơ sở dử liệu
Oracle.
MS SQL Server.
MySQL.
PostGreSQL.
Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với các
hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác
2.3.2.3 các hệ điều hành
35
.-Các phiên bản của Unix. Như Red hat , linux , ubuntu , centos …
-Các phiên bản của Windows ,….
2.3.4 Các công cụ phát triển nội dung
2.3.4.1 hướng phát triển
Moodle là phần mềm mã nguồn mỡ được cấp phép theo tiêu chuẩn GPL
Các phần mềm mã nguồn mỡ được phân phối theo tiêu chuẩn OSI
Moodle có các module do các bên thứ ba phát triển và cung cấp
2.3.4.2 khả năng tích hợp
Moodle có khả năng tích hợp thêm nhiều các phần mềm hổ trợ khác
2.3.5 Tính năng
Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)
Announcements:
Resources:.
Email Archive:
Wiki:
Blog:.
Discussion/ Forum:
Glossary:
Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)
Schedule:.
Syllabus:.
Lesson Builder:
Assignments:.
Drop Box:
Gradebook:
Tests & Quizzes:.
36
Messages:
…
Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)
Wizards & Matrices:
Reports:.
…
Nhóm quản trị (Administrative)
Accounts:
Site Setup:
Users:
2.3.6 tài liệu hổ trợ
http://moodle.org/support/
2.3.7 Đánh giá
Là phần mềm hổ trợ hệ thống giáo dục phổ biến nhất trên thế giới và Việt nam , có
cộng đồng sử dụng lớn nhất , hổ trợ nhiều tính năng khả năng phát triển rất cao ,
được Bộ Giáo Dục chọn là sản phẩm khuyến khích sử dụng , là một phần mềm mã
nguồn mở hoạt đọng ổn định trên nhiều hệ điều hành khác nhau
2.4 SaKai
2.4.1 Khái niệm tổng quan về Sakai
Sakai là một sản phẩm mã nguồn mở và miễn phí được xây dựng và duy trì
bởi cộng đồng Sakai. Tổ chức Sakai là tổ chức phi lợi nhuận đảm bảo sự kết hợp
hoạt động giữa Sakai và cộng đồng Sakai có thể hoạt động được trong thời gian dài.
Tổ chức Sakai chỉ có một số lượng nhỏ thành viên tập trung vào hoạt động kết hợp
như: quản lý dự án, đảm bảo chất lượng, quản lý phát hành và lập kế hoạch hội
thảo.
37
Theo http://sakaiproject.org/, mục đích của dự án Sakai là sản xuất ra phần mềm mã
nguồn mở cung cấp môi trường cộng tác và học tập (Collaboration and Learinng
Environment – CLE). Đây là môi trường học và cộng tác trực tuyến, nhiều người
dùng đã phát triển hệ thống này để hỗ trợ cho việc dạy và học, nhóm bổ xung tuỳ ý
,nhóm hợp tác, hỗ trợ cho đầu tư và nhóm cộng tác nghiên cứu. Phần mềm Sakai có
thể chạy trên nhiều hệ thống khác nhau. Sakai cung cấp các tùy chọn để cài đặt với
mục tiêu rút ngắn khoảng cách, vị trí và hỗ trợ yêu cầu của hầu hết các ứng dụng.
Để sử dụng bản chạy thử (demo), có thể xem tại địa chỉ sau
collab.sakaiproject.org/portal.
2.4.2 Các công cụ tính năng của SaKai
Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)
Announcements: Đưa các ghi chú về các sự thay đổi quan trọng trong thời
hạn, thời gian họp hay địa điểm họp. Có thể tạo thông báo nháp và lưu lại trước khi
đưa lên trang. Là công cụ dùng để đưa thông tin lên trang, và có thể có tệp đính
kèm.
Resources: cho phép lưu trư các công cụ, tài nguyên lên quan đến trang web.
Email Archive: Mỗi trang Web tự động sinh ra địa chỉ thư của trang, khi thư
điện tử được gửi tới địa chỉ này thì thư đó được copy vào từng trang của tất cả thành
viên. Nếu thư có tệp đính kèm thì trong thư chỉ lưu địa chỉ link tới tệp đó mà thôi.
Wiki: cho phép thiết kế hoặc thay đổi trang web mà không cần phải có nhiều
kiến thức về kỹ thuật. Wiki cho phép chia sẻ thông tin, tài liện và tạo ra các công cụ
bài giảng.
Blog: cho phép tạo trang nhật ký cho các thành viên trong lớp.
Discussion/ Forum: cho phép cấu trúc cuộc giao tiếp được tổ chức thành
từng nhóm. Thành viên có thể đưa câu trả lời vào một chủ đề (flat discussion) hoặc
trả lời người khác (threaded discussion).
Glossary: cho phép định nghĩa các từ khóa hay sử dụng trên trang Web.…
Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)
38
Schedule: cho phép giáo viên hoặc người tổ chức trang web có thể đưa các
thông tin theo định dạng lịch (theo ngày, tuần, tháng, năm). Nhiều giáo viên dùng
Schedule để đưa yêu cầu và thời hạn về các bài cần đọc cho mỗi lớp. Có thể đưa lên
công cụ này các tệp đính kèm.
Syllabus: là kế hoạch chính thức về khóa học. Một số đặc điểm về Syllabus
truyền thống được chia sẻ với công cụ Schedule. Một số giáo viên dùng Syllabus để
hiển thị đề cương/ kế hoạch chính thức của môn đó, còn dùng Schedule để hiển thị
chi tiết nội dung cũng như tài nguyên cho sinh viên.
Lesson Builder: cho phép tạo và xuất bản tài liệu trực tuyến.
Assignments: cho phép người dạy tạo, phân phát, sưu tập hoặc chấm điểm
trực tuyến cho công việc được giao. Đây là công cụ mang tính riêng tư, nên học
viên có thể nộp bài mà học viên khác không xem được bài đó. Người dạy có thể
phân công lại hoặc gia hạn nộp lại, đồng thời giáo viên có thể cho điểm về phần
công việc đó của từng sinh viên.
Drop Box: cho phép người dạy và học viên có thể chia sẻ tài liệu thông qua
thư mục riêng của mỗi sinh viên. Cơ chế hoạt động giống như công cụ Resource.
Gradebook: cho phép người dạy tính và lưu trữ thông tin về điểm và phân
phát điểm đó cho sinh viên. Có thể chuyển điểm từ phần Tests & Quizzes sang phần
này.
Tests & Quizzes: cho phép tạo bài đánh giá trực tuyến (như test, quizze,
survey) và phân phát thông qua giao diện web tới các thành viên hoặc theo nhóm.
Có thể dùng công cụ này để quản lý các bài kiểm tra, đồng thời tạo ra đánh giá kết
quả từ thông tin điều tra hoặc phản hồi từ phía sinh viên.
Messages: cho phép các thành viên trong trang Web giao tiếp với nhau thông
qua địa chỉ thư nội bộ. Công cụ này cũng hỗ trợ trao đổi tin riêng trong mỗi nhóm
thành viên.
…
Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)
39
Wizards & Matrices: tạo các cấu trúc văn bản để trợ giúp các thành viên
trong việc học tập và phát triển.
Reports: cho phép xây dựng, xem và kết xuất báo cáo cáo dựa trên các văn
bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của trang web.
…
Nhóm quản trị (Administrative)
Accounts: quản trị cơ bản về thông tin và mật khẩu của các tài khoản.
Site Setup: cho phép tạo mới hoặc sửa đổi trang web.
Users: xem và sửa các thông tin về các người dùng trong hệ thống
2.4.3 Công nghệ
2.4.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn
MS Content Packaging 1.1.4
IMS QTI 1.2.1
IMS QTI 2.0
SCORM 1.3
2.4.3.2 Các phần mềm hổ trợ:
Internet Explorer 5.5+,
Netscape 7.1+,
Mozilla Firefox for Windows,
Netscape 7.1+ or Mozilla Firefox on the Apple OS.
Một số tính năng trong Sakai thì không hổ trợ cho Safari và Internet Explorer cho
Mac.
Javascript thì được phép hoạt động.
2.4.3.3 Các hệ điều hành hỗ trợ
Các hệ điều hành của Unix
Các hệ điều hành của Window
40
2.4.4 hướng phát triển của Sakai
Sakai thì được trên 300 tổ chức trên khắp thế giới sữ dụng và là phiên bản sử
dụng miễn phí được cấp phép sử dụng theo giấy phép của tổ chức Educational
Community License (ECL) version 1.0.
Là phần mềm được phân phối theo tiêu chuản của OSI
2.4.5 Tài liệu hổ trợ
http://sakaiproject.org/
2.4.6 Đánh giá
Sakai là phần mềm hổ trợ giáo dục trực tuyến được sữ dụng khá rộng rãi , được sữ
dụng trên 200 trường đại học
2.5 Autor
2.5.1 Khái niêm
Atutor là một web site học tập dựa trên nền tảng (LCMS) được thiết kế bởi
Trung tâm công nghệ cao thuộc Đại học Toronto , atutor là phần mền có nhiều tính
năng và các module mới
Giống như Moodle , atutor ứng dụng công nghệ PHP và hiện tại đã có
25.000 người đăng ký sử dụng . Với Atutor giảng viên và học viên có thể quản lý
các khóa học mà học tham gia , có thể chat với nhau , làm việc theo nhóm trong
khóa học , có kết nối với blog , chia sẽ các thông tin , tài liệu cho cộng đồng
2.5.2 tính năng
Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)
Announcements:.
Resources:.
Email Archive:.
Wiki:.
41
Blog:.
Discussion/ Forum:.
Glossary:
Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)
Schedule:
Syllabus:.
Lesson Builder:
Assignments:
Drop Box:.
Gradebook:.
Tests & Quizzes:.
Messages:.
Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)
Wizards & Matrices:.
Reports:.
Nhóm quản trị (Administrative)
Accounts:.
Site Setup:.
Users:
2.5.3 Công nghệ
2.5.3.1các công cụ phát triển nội dung
- IMS Content Packaging 1.1.3
- IMS Content Packaging 1.1.4
- IMS QTI 1.2.1
42
- IMS Metadata 1.2.2
- IMS Metadata 1.3
- SCORM 1.2
2.5.3.2Hổ trợ các cơ sỡ dữ liệu
- MySQL
2.5.3.3Các hệ điều hành
Các hệ điều hành mã nguồn mỡ .
Các hệ điều hành Window.
2.5.3.4 phát triển theo các tiêu chuẩn
- WCAG 1.0 AA,
- WCAG 2.0 AA,
- Section 508 (U.S),
- Stanca Act (Italy),
- BITV (Germany),
- ATAG 2.0 AA,
- IMS AccessForAll,
- ISO FDIS 24751,
- XHTML 1.0
2.5.4 Tài liệu hổ trợ
2.5.5 Đánh giá
2.5 eFront
2.5.1 Khái niệm
EFront tuyên bố sẽ giúp cho tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng E-
learning , và phù hợp với tất cả các công ty và các tổ chức giáo dục . Là sản phẩm
43
chủ lực của công ty Epignosis , có trụ sở đặt tại Hy Lạp, eFront dựa trên nền tảng
cồng đồng học tập và được hổ trở bởi cả cộng đồng , các tổ chức sử dụng eFront
bao gồm Bộ nội vụ Hy lạp và Bộ nội vụ Ba Lan
Phiên bản mới nhất thì đã cải thiện tốc đọ và sự hoạt động ổn định , Việc
quản lý khóa học được hoàn thiện hơn , hệ thống Ajax-based mới nhằm quản lý file
và các chương trình học , hệ thống được viết lại dựa trên nền tảng PHP5 , tuy nhiên
phiên bản mới tích hợp vào module dịch vụ thanh toán trực tuyến Paypal nên việc
cài đặt eFront trên Web server sẽ trở nên phức tập hơn
Web site: http://www.efrontlearning.net/
giấy phép: CPAL
hổ trở và phát triển : eFront
phát triển dựa trên nền tảng: PHP
2.5.2 Công nghệ
2.5.2.1 phát triển theo các tiêu chuẩn
- IMS Content Packaging 1.1.4
- SCORM 1.2
- SCORM 1.3
2.5.2.2 Hổ trợ các cơ sở dự liệu
- Oracle.
- MS SQL Server.
- MySQL.
- Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với
các hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác
.
2.6 Blackboard
2.6.1 Khái niệm
44
Black Board là một phần mềm Quản lý học tập trực tuyến trên Web (web-based
learning management system)
Blackboard được thành lập do sự sát nhập từ hai công ty là CourseInfo LLC, được
thành lập bởi Daniel Cane và Stephen Gilfus, với công ty Blackboard LLC được
thành lập bởi Michael Chasen và Matthew Pittinsky.. Blackboard bắt đầu được sử
dụng phổ biến từ tháng 6 năm 2004. Blackboard là phần mềm được sử dụng bởi hơn
3.700 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia
Blackboard đã cấp giấy phép phát triển và ứng dụng phần mềm và dịch vụ liên quan
đến hơn 2.200 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia. Các tổ chức này sử dụng phần
mềm Blackboard để quản lý học tập điện tử, chế biến, giao dịch và thương mại điện
tử v.v…
2.6.2 Tính năng
2.6.3 Công nghệ
2.6.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn
45
IMS Content Packaging 1.1.3
IMS QTI 1.2.1
Microsoft LRN
SCORM 1.2
2.6.3.2 Khả năng tích hợp các cơ sở dữ liệu
Oracle.
MS SQL Server.
2.6.3.3 hổ trợ các hệ diều hành
Các hệ điều hành của Unix
Các hệ điều hành Window
2.6.4 Giấy phép , Bản quyềnLà phần mềm có bản quyền , được bán theo năm
2.6.5 Tài liệu hổ trợ
http://www.blackboard.com/
2.6.6 Đánh giá
Là một sản phẩm có đầy đủ các tính năng , dể sử dụng và hoạt động ổn định tuy nhiên do là phần mềm thương mại nên chi phí là một vấn đề hạn chế
2.7 So sánh các phàn mềm hổ trợ cho hệ thống giáo dục trực tuyến
Ta có bảng so sánh các phần mềm sau Blackboard , Sakai , EFront, Moodle ,
Autor , Dokeos
Bảng 4 : so sánh các phần mềm cho hệ thống giáo dục trực tuyến
Moodle Blackboard eFont Sakai Autor Dokeos
Hệ Unix , Unix , Unix , Unix , Unix , Unix ,
46
điều
hành
Window Window Window Window Window Windo
w
Loại
phần
mềm
(bản
quyền)
GPL Mã nguồn
đóng (là
phần mềm
thương
mại)
CPAL Educational
Community
License
GPL GPL
Ngôn
ngữ
phát
triển
PHP PHP Java PHP PHP
Tích
hợp cơ
sở dữ
liệu
Oracle.
MS SQL
Server.
MySQL.
PostGreSQL.
Oracle.
MS SQL
Server.
Oracle.
MS SQL
Server.
MySQL.
MySQL MySQL MySQ
L
Khả
năng
hổ trợ
Rất tốt Rất tốt Cao Cao Cao Cao
Tính
năng
Web site xây
dựng trên
Moodle ,
hoàn chỉnh
Đầy đủ Đầy đủ Các tính
năng vẫn
còn hạn chế
Đầy đủ Đầy đủ
Khả
năng
Rất tốt Cao Hạn
chế
Trung bình Trung
bình
Trung
bình
47
tích
hợp
Tính
cộng
đồng
Rất cao Yếu Yếu Trung bình Cao Trung
bình
Mức
độ phổ
biến
Rất cao Cao Yếu Trung bình Trung
bình
Trung
bình
Giao
diện
Thân thiện ,
dễ sử dụng
Thân
thiện , dễ
sử dụng
Thân
thiện ,
dễ sử
dụng
Thân
thiện , dễ
sử dụng
Thân
thiện ,
dễ sử
dụng
Thân
thiện
Khả
năng
phát
triển
Rất cao Cao Trung
bình
Cao Trung bình
Trung
bình
2.8 Kết luận chung và hướng đi cho hệ thống giáo dục trực tuyến
Trong xu thế chung của thời đại nói chung và hệ thống giáo dục trực tuyến ,
xu hướng sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở OSS (Open Source Software)
đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Và trong đó Phần mềm Moodle
được áp dụng cho hệ thống giáo dục trực tuyến , Phần mềm nguồn mở nói một cách
nôm na là những phần mềm được phân phối một cách tự do kèm theo mã nguồn và
người sử dụng được phép sửa đổi những mã nguồn đó theo mục đích cá nhân của
mình mà không cần hỏi ý kiến tác giả của nó. Trong khi đó đa số phần mềm thương
mại không bán kèm theo mã nguồn. Khái niệm mã nguồn ở đây có thể hiểu là
nguyên bản những gì mà người lập trình viên viết ra để cho phần mềm có thể hoạt
48
động. Mã nguồn có dạng văn bản (text) và được dịch ra ngôn ngữ máy dạng nhị
phân (chỉ có 0 và 1) bằng các phần mềm biên dịch. Thông thường, nếu không có mã
nguồn thì người ta sẽ không thể chỉnh sửa, thay đổi các tính năng của phần mềm đó.
Đã có rất nhiều dự án phần mềm nguồn mở thành công, từ hệ điều hành (
GNU/Linux,FreeBSD), ứng dụng Internet (Apache, Mozilla, BIND, sendmail),
ngôn ngữ lập trình (GNU C/C++, Perl, Python, PHP), hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(PostgreSQL, MySQL) ứng dụng văn phòng (OpenOffice) v.v... Sau đây là một số
tính ưu việt của phần mềm nguồn mở nói chung và Moodle nói riêng
- Tính kinh tế. Các phần mềm nguồn mở không thu phí đăng ký sử dụng. Các
chi phí khác liên quan đến nhân lực, hỗ trợ phần cứng, đào tạo thường thấp hơn rất
nhiều so với việc sử dụng phần mềm thương mại.
- Tính an ninh. Thông thường phần mềm nguồn mở được phát triển dựa trên
các chuẩn mở (open standards) có tính ổn định và độ tin cậy cao.
- Tính độc lập. Sử dụng phần mềm làm giảm được sự lệ thuộc vào các nhà
cung cấp do các chuẩn mở cũng như mã nguồn được chuyển giao toàn bộ cho người
sử dụng.
- Tính giáo dục. Mã nguồn chính là những kiến thức, trí tuệ của nhân loại.
Nắm được mã nguồn là nắm được những tri thức quý báu đó.
- Tính kế thừa. Thay vì xây dựng phần mềm từ đầu, phát triển ứng dụng trên
cơ sở phần mềm nguồn mở là tận dụng được trí tuệ và thành quả của những người
đi trước. Song song với những ưu điểm đã nêu trên, phần mềm nguồn mở cũng có
những mặt hạn chế nhất định, cụ thể là:
- Hạn chế về tính kinh doanh. Đa số dự án phần mềm nguồn mở do các
chuyên viên kỹ thuật thiết kế để giải quyết các bài toán kỹ thuật là là chính mà xem
nhẹ các bài toán kinh doanh.
- Thiếu tính tiện dụng. Các phần mềm nguồn mở thường tập trung vào các
tính năng hoạt động mà ít quan tâm đến tính tiện dụng cho người dùng. Vì vậy để
lựa chọn được một phần mềm nguồn mở hợp với nhu cầu cho mình là một
công việc không phải dễ dàng. E-Learning cũng không phải là ngoại lệ.
2.9 Lựa chọn phần mềm moodle cho hệ thống giáo dục trực tuyến
49
Có lẽ cách tốt nhất để lựa chọn phần mềm nguồn mở cho e-Learning là thử
cài đặt và sử dụng chúng bởi vì phần lớn các hệ thống mã nguồn mở đều có hướng
dẫn rất cụ thể, rõ ràng để làm việc này. Trong quá trình sử dụng thử, cần phải kiểm
tra các tính năng của hệ thống xem mức độ phù hợp với nhu cầu của mình đến đâu.
Ngoài ra, cũng nên tìm hiểu một số thông số khác, liên quan đến việc phát triển và
tương lai sử dụng hệ thống sau này, đó là:
- Tính phổ cập. Tương lai của một hệ thống mã nguồn mở phụ thuộc trực
tiếp vào tính phổ cập của nó. Phần mềm nguồn mở càng phổ cập rộng rãi bao nhiêu
thì khả năng nó được nâng cấp, hoàn thiện theo thời gian càng nhiều bấy nhiêu.
- Khả năng hỗ trợ các chuẩn mở. Về thực chất có thể nói hỗ trợ các chuẩn
mở chính là thước đo chất lượng của phần mềm nguồn mở. Vì thế hệ thống càng hỗ
trợ nhiều chuẩn mở sẽ càng có ưu thế hơn về chất lượng cũng như tính phổ cập. Đối
với e-Learning, có hai chuẩn mở phổ cập là chuẩn tái sử dụng nội dung ADL
SCORM (Sharable Content Object Reference Model) và chuẩn đóng gói nội dung
IMS Content Packaging.
- Khả năng bản địa hóa. Phần lớn các hệ thống phần mềm nguồn mở cho
phép dễ dàng bản địa hóa về ngôn ngữ, các đại lượng đo lường, ngày tháng v.v...
Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ và việc bản địa hóa sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Giao diện người dùng. Như đã nhắc tới ở trên, giao diện người dùng là hạn
chế của phần mềm nguồn mở. Vì vậy cần chọn những hệ thống mà giao diện cho
người sử dụng (đặc biệt là dành cho học viên) rõ ràng, dễ sử dụng.
- Tài liệu hỗ trợ. Các tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và phát triển hệ
thống càng đầy đủ và chi tiết bao nhiêu thì việc sử dụng và phát triển hệ thống càng
dễ dàng bấy nhiêu. Đặc biệt cần chú ý đến mức độ hướng dẫn trong phần mã nguồn
vì yếu tố này sẽ giúp tiết kiệm nhiều công sức, thời gian cho việc chỉnh sửa cũng
như phát triển hệ thống sau này.
50
Chương 3 ứng dụng Moodle trong hệ thống giáo dục
trực tuyến
3.1Moodle
3.1.1Khái niệm về moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS
hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn),
cho phép bạn tạo ra các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực
tuyến cho các trường học , các tổ chức giáo dục .v.v...
3.1.2 Lịch sử phát triển của moodle
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát
triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại
WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ
thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay
Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc
gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất
như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh
với Moodle.
3.1.3 Hiện trạng sử dụng moodle trên thế giới và ở Việt Nam
Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện tại có
trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới hiện
có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được dịch
ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng đồng
Moodle (moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự
giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm
các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường (hoặc tổ
51
chức) của bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty uứng dụng và phát
triển Moodle ( hiện có trên 30 công ty).
Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục
đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó
đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có
thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng
Moodle Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính
năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Và cộng đồng Moodle Việt Nam được
xây dựng bằng chính các công cụ của Moodle
hình 3.1 Số lượng website sử dụng moodle
Bảng thống kê tại moodle.org
Số trang Web được xác nhận sử dụng Moodle là 48.890
Số Quốc gia sử dụng Moodle là 211
Số người tham gia cộng đồng 3.470.819
Số lượng người sử dụng 34.570.176
Số lượng giáo viên 1.247.913
52
Hình 3.12 Thị phần sử dụng Moodle theo thống kê
3.1.5.Tại sao phải sử dụng moodle
Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ cần một thời gian
ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Moodle. Do giao diện thiết kế sử
dụng đơn giản nên giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle.
Với các thiết kế dựa trên nền các module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa
giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho
riêng mình một cách dễ dàng. Do là mã nguồn mở được đưa ra công khai do đó bạn
có thể thiết lập lại hệ thống để phù hợp với các yêu cầu của bạn.
Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết
Moodle là phần mềm mã nguồn mở sẽ giúp bạn giảm bớt chi phí
Phần mềm LMS (Learning Management System mã nguồn đóng) có thể ảnh
hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo
viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công
53
ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ
trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không
còn sự lựa chọn nào khác.
Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn nâng
cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở, bạn
có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẽ hơn vì bạn có
thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một công ty, bạn
có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 20 công ty có thể hỗ trợ
bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên
ngoài.
Khả năng hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở Moodle rất cao, Nhờ vào
cộng đồng sử dụng moodle , nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty dịch vụ có sẵn
Tuy là phần mềm mã nguồn mở, như chất lượng của Moodle rất tốt, chất
lượng bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong nhiều khía cạnh. Bởi cộng đồng
các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là
những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm đáp
ứng tốt các yêu cầu người dùng.
Moodle còn có các tính năng hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi
những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính
là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn.
Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra 70 ngôn ngữ
và được sử dụng tại 138 nước khác nhau. Nên khả năng hổ trợ cho bạn là rất lớn.
54
Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử
dụng miễn phí.
Moodle thì rất tốt trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học máy
tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS Moodle.
Sinh viên có thể xây dựng các module cho LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng
đồng toàn cầu. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát
triển thành công module SCORM 2004, sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle).
Moodle cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những người phát triển
phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa.
3.2 Cấu Trúc Của Moodle
3.2.1 cấu trúc của moodle
Hình 4: cấu trúc cảu moodle
55
3.2.2 công nghệ của Moodle
Moodle được viết trên ngôn ngữ PHP. PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext
Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu
được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho
mục đích tổng quát. Nó rất thích hợpvới web và có thể dễ dàng nhúng vào trang
HTML. Nhưng PHP cũng có khả năng tách biệt khỏi HTML. Nói rộng hơn ,việc
đưa ra sự kết hợp này rất là lý tưởng bởi vì nó cho phép các nhà thiết kế có thể làm
việc trên trang Web được được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã.
Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C
và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn
ngữ khác nên PHP được Nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ
biến nhất thế giới.
3.2.3Thành phần công nghệ của Moodle
3.2.3.1 yêu cầu công nghệ
Webserver: Apache.
Hệ quản trị CSDL: PostgreSQL, MySQL, MS SQL Server, Oracle …
Directory server: OpenLDAP, iPlanet, Netscape Directory Server.
Trình duyệt web: MS Internet Explorer 6, Nescape 5 trở lên, WAP 1.0.
3..2.3.2 các giải pháp công nghệ nền tảng
PHP được được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các các
trang web động. Được áp dùng trên nhiều diễn đàn, các cổng thông tin Portal, các
website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà PHP đang có
một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngôn ngữ lập trình web. Vậy không có lí
do gì mà những người yêu thích lập trình trên web không chọn nó cho công việc của
mình.
HTML – HyperText Markup Language: HTML theo tiếng Anh được dịch
là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, nó là ngôn ngữ chuẩn để xây dựng các trang
thông tin (được lưu trữ dưới dạng các tệp HTML) mà người dùng có thể “đọc được”
bằng các trình duyệt Web khác nhau. Tuy nhiên nó chỉ có hiệu quả khi được sử
56
dụng để xây dựng các trang thông tin tĩnh (không thay đổi theo thời gian).Ở đây
cũng cần nhấn mạnh rằng nội dung của tệp HTML không chỉ chứa các thông tin
dành cho người đọc, mà nó c.n bao gồm cả các qui định về cách thức hiển thị thông
tin trên trang Web. Nói cách khác chuẩn HTML quan tâm chính đến việc dữ liệu sẽ
được hiển thị như thế nào, mà không nói lên được dữ liệu này có cấu trúc như thế
nào. Do vậy sẽ rất khó khăn khi sử dụng chuẩn HTML này để thực hiện tích hợp
các dữ liệu xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
XML/XSL - Extensible Markup Language/ Extensible Stylesheet
Language: XML theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ đánh dấu cho các văn bản
của các thông tin có cấu trúc, nó được coi như là chuẩn để trao đổi dữ liệu giữa các
áp dụng có mục đích tích hợp dữ liệu và thực hiện hiển thị dữ liệu trên các trang
thông tin điện tử Web. Khác với HTML, chuẩn XML tự bản thân nó không qui định
cách thức dữ liệu sẽ được hiển thị, sự hiện thị này lại được qui định bởi chuẩnXSL
(theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ định dạng hiển thị). Sự kết hợp XML và
XSL sẽ
cho phép dễ dàng chiết suất và tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin nền khác
nhau.
API - Application Programming Interface: API là bộ công cụ phần mềm,
thực hiện vai trò Giao tiếp trung gian giữa và các hệ thống thông tin nền. API được
sử dụng hoặc ở phía hoặc ở phía hệ thống thông tin nền. Với khả năng có thể
đọc/ghi thông tin, API cung cấp cho một đường kết nối trực tiếp với hệ thống thông
tin nền để trao đổi thông tin. Tuy nhiên cũng cần nhắc lại ở đây là không phải hệ
thống thông tin nào cũng hỗ trợ API, đặc biệt là những hệ thống đã tồn tại từ rất lâu.
3.3 Hệ thống Moodle áp dụng trong hệ thống giáo dục trực tuyến
3.3.1 Các phân hệ chức năng của Moodle
3.3.1.1 Quản lý dăng nhập
Quản lý truy cập và cá nhân hóa gồm tập các kênh cho phép quản lý việc
truy nhập
57
thông qua cơ chế đăng nhập, đăng xuất và cá nhân hóa nội dung thông tin, ứng
dụng theo nhu cầucủa người sử dụng, trong phạm vi quyền hạn cho phép, nhằm tạo
môi trường thuận tiện và linh hoạt cho việc khai thác và tương tác thông tin của
người sử dụng. Hệ thống Moodle trong hệ thống giáo dục được tích hợp hoàn toàn
trong Vporal và kế thừa các tính năng đăng nhập một của của hệ thống Cổng thông
tin điện tử.
Đăng nhập: chức năng cho phép người dùng có tài khoản đăng nhập vào
hệ thống, sử dụng và khai thác các thông tin, dịch vụ trong phạm vi cho phép
(thông qua cơ chế phân quyền).
Đăng xuất: chức năng cho phép người dùng được đăng nhập thoát ra
khỏi vùng truy cập của mình.
Đổi mật khẩu: chức năng cho phép người dùng có tài khoản thay đổi lại
thông tin về mật khẩu cho tài khoản đó nhằm mục đích
58
Danh sách nhóm: Một khi học viên được đăng ký một giáo trình sẵn có,
học viên có thể truy cập bài giảng bằng trình duyệt tại bất cứ nơi nào, nơi làm việc,
tại nhà …
3.3.1.2 Đăng ký môn học, khoá học trực tuyến:
Để thuận tiện cho các học viên ở xa khi không có điều kiện tham gia trực tiếp vào
khoá học,các học viên có thể đăng nhập trực tiếp vào hệ thống thông qua việc đăng
kí đăng nhập với quản trị hệ thống và qua đó học viên có thể đăng ký các môn học
và hệ thống sẽ xác nhận nếu học viên đó phù hợp với việc đăng ký môn học.
3.3.1.3 Quản lý môn học và bài giảng cảu giáo viên:
Giúp người dùng(giáo viên/ học viên) có thể dễ dàng soạn thảo nội dung,
tr.nh bày với văn bản với bố cục, màu sắc và hình ảnh kèm theo. Mỗi bài viết (tin
tức, giới thiệu, thông tin tuyển dụng) đều được lưu trữ trong một chuyên khu. Mỗi
chuyên khu sẽ do một bộ phận có quyền hạnriêng đảm nhận.
Người quản trị là người có thể trực tiếp đăng bài lên trang chủ của hệ
thống.
Người quản trị có thể trao quyền cho các bộ phận người dùng khác để
đăng tin bài và có quyềndỡ bỏ nội dung các thông tin không phù hợp
3.3.1.4 Quản lý và thống kê tài khoản của admin:
Tạo quyền cho người dùng mới; Thay đổi quyền hạn cho người dùng; Hủy
quyền hạn của người dùng. Chức năng thống kê trong phân hệ này có thể giúp
thống kê tình hình người học khi truy cập bài giảng bao gồm thống kê thời gian
học viên đăng nhập hệ thống, thống kê học viên truy cập bài giảng và một số chức
năng khác giúp người quản trị hệ thống duy trì sự bảo mật của hệ thống.
3.3.1.5 Quyền quản lý nội dung tin bài viết:
Giáo viên: Người được trao quyền đăng tin, Có thể Soạn tin bài mới;
Chỉnh sửa tin bài; Xóa tin bài trong phạm vi quy định quản lý đã được trao quyền.
Được quyền đăng tin bài trong phạm vi
môn dạy của m.nh và các diễn dàn riêng biệt chỉ tạo riêng cho môn học đó.
Học viên: Có quyền đăng tải các câu hỏi trong khoá học, môn học của
m.nh và các diễn đàn trao đổi theo môn học đó.
59
Người quản trị: Đăng tin bài mới; Thu hồi tin bài; Tạo một chủ đề mới
tới tất cả các diễn đàn,thông tin chung của cả hệ thống.
3.3.1.6 Hướng dẫn trao dổi thông tin
Việc trao đổi được thực hiện dưới hình thức: người dùng gửi câu hỏi, giáo sẽ
biên
soạn lại các câu hỏi và trả lời hoặc chuyển câu hỏi đến người trả lời và cập nhật
câu trả lời. Các câuỏi được phân thành các chuyên mục để tiện cho việc theo dõi và
quản lí.
3.3.1.7 Diễn đàn thảo luận:
Ứng dụng này cung cấp cho cộng đồng người dùng một địa điểm để trao đổi,
thảo luận. Ứng dụng này cũng là một kênh thăm dò, điều tra thông tin. Ứng dụng
này có chức năng chính: Bỏ phiếu bình chọn, xem kết quả thống kê, quản lý chủ để
thảo luận , Trao đổi các vấn đề cần quan tâm ….
3.3.2 Phân hệ tích hợp và trao đổi thông tin của Moodle trong hệ thống giáo
dục trực tuyến
3.3.2.1 Tích hợp dữ liệu:
Đọc và hiển thị dữ liệu có trong các Database thuộc nhiều ứng dụng, trên
nhiều hệ quản trịcơ sở dữ liệu và hệ điều hành khác nhau. Cho phép khai báo
nguồn dữ liệu và lưu trữ các khai báo này. Dữ liệu truy vấn từ Database được định
nghĩa động bằng câu truy vấn trên từng nguồn dữ liệu theo cấu trúc SQL chuẩn,
định nghĩa các tham số truyền vào thực thi câu truy vấn về kiểu, tiêu đề hiển thị,
tùy chọn: do người dùng tự nhập hay có hỗ trợ tự động từ phía hệ thống cho việc
chọn giá trị cho các tham số.
Tạo lập kết nối CSDL
Kết xuất dữ liệu.
Biên tập dữ liệu đã được tạo thành thông tin.
Xuất bản thông tin.
Xem, tra cứu thông tin.
60
Hình 3.4 khả năng tích hợp dữ liệu
3.3.2.2 Tích hợp ứng dụng/dịch vụ:
Gồm các hệ ứng dụng được xây dựng trên môi trường web (web-based)
quản lý hồ sơ văn bản,và các ứng dụng trực tuyến.
Tạo kênh thông tin mới.
Lựa chọn phương thức tích hợp
Khai báo các tham số kênh.
Phân loại kênh theo chủ đề.
3.3.3 Phân hệ quản trị hệ thống của Moodle trong hệ thống giáo dục trực tuyến
Khối chức năng quản trị hệ thống bao gồm tập các công cụ cho phép người
quản trị duy trong hoạt động và quản lý hệ thống. Hệ thống quản trị bao gồm các
công cụ sau:
Quản lý người dùng: Cung cấp công cụ để theo d.i danh sách các tài
khoản người dùng của hệ thống, cho phép thay đổi thông tin của các tài khoản này
như tên tài khoản, mật khẩu,… hoặc cũng có thể loại bỏ tài khoản khỏi hệ thống.
Quản lý nhóm: Cung cấp công cụ giúp người quản trị hệ thống tổ chức,
phân loại người dùng và phân loại các kênh thông tin, ứng dụng. Đối với việc phân
loại người dùng thành các nhóm kết hợp với việc thiếp lập các quyền khác nhau
cho các nhóm khác nhau, người quản trị hệ thống có thể tự định nghĩa ra các vai tr.
61
(role) cho hệ thống. Công cụ quản lý nhóm có các chức năng chính liên quan đến
quản lý nhóm kênh và quản lý nhóm người dùng, hệ thống coi hai nhóm kênh và
người dùng là như nhau về mặt quản lý.
Quản trị kênh: Cung cấp công cụ xuất bản kênh , tạo thêm nguồn nội
dung, dịch vụ cho hệthống và là công cụ để quản lý danh sách các kênh được xuất
bản. Ngoài ra nó cho phép thiết lập quyền sử dụng kênh, phân loại kênh, sửa đổi
các thông số của kênh,v.v. Khi một kênh được xuất bản (còn gọi là được đăng ký
vào hệ thống), kênh đó có thể sẵn sàng cho người sử dụng truy cập bằng cách đưa
kênh đó vào giao diện của riêng mình thông qua chức năng Cá nhân hóa.
3.3.3 Các ứng dụng tiện ích trên Hệ thông giáo dục trực tuyến sẵn có của
Moodle
3.3.3.1 Tiện ích
Assignment: Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến; các
học viên có thể nộp công việc làm được theo bât kỳ định dạng nào(e.g. MS Office,
PDF, ảnh, a/v etc.)
Chat: Cho phép trao đổi thông tin thời gian thực đồng bộ giữa các học viên.
Choice: Các giảng viên có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho
học viên; các kết quả được gửi lên để học viên xem. Sử dụng module này để thực
hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề cần quan tâm.
Dialogue: Cho phép trao đổi thông tin bất đồng bộ một một giữa giảng viên
và học viên, hoặc học viên với học viên.
Các diễn đàn : Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho phép trao đổi
nhóm bất đồng bộ chia sẻ vấn đề cần quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn có
thể là một phần của việc học tập, giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu
biết về vấn đề quan tâm.
Bảng thuật ngữ: Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong tiết
học. Có nhiều tình huống cần áp dụng module này bao gồm danh sách các từ,
encyclopedia, FAQ, dạng kiểu từ điển và hơn nữa.
Nhật kí: Các học viên phản ánh, ghi và xem lại các ý tưởng.
62
Nhãn: Đưa thêm các mô tả cộng với ảnh trong bất kỳ khu vực nào của tiết
học.
Bài học:Cho phép các giảng viên tạo và quản lý một tập các trang được kết
nối. Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. Học viên chọn một câu hỏi từ một
tập các câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi hoặc ở nguyên vị trí cũ.
Các câu hỏi kiểm tra:Tạo tất cả các dạng đánh giá quen thuộc bao gồm
đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi ngẫu nhiên, câu
hỏi số, các câu trả lời nhúng với đồ hoạ và text mô tả.
Tài nguyên: Công cụ chính yếu này để mang nội dung vào bên trong tiết học;
có thể là text bình thường, các file được tải lên, các liên kết tới web, Wiki hoặc
Rich Text (Moodle có sẵn editor bên trong) hoặc các tham khảo kiểu như
bibliography.
Điều tra: Module này giúp đỡ giảng viên làm cho các lớp học trên mạng
thêm hiệu quả bằng cách cung cấp một tập các điều tra (COLLES, ATTLS), bao
gồm cả các điều tra bất thường,quan trọng.
Hội thảo: Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của bạn mình (Word, PP
etc.) mà các học viên nộp trên mạng. Các người tham gia có thể đánh giá đồ án của
nhau . Giáo viên thực hiện đánh giá cuối cùng, và có thể kiểm soát thời gian bắt
đầu và kết thúc.
3.3.3.2 Giao diện của Moodle yêu cầu
Các thiết kế mỹ thuật phải đảm bảo đơn giản, dễ sử dụng, đẹp mắt và tạo ấn
tượng cho người xem, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về tốc độ truy cập ở mức tốt
nhất có thể được.
Bố cục thông tin và dịch vụ phải đảm bảo dễ tra cứu, dễ sử dụng.
Thống nhất trong cách tr.nh bày giao diện cho cả hệ thống.
Nội dung thông tin kết xuất phải chính xác, rõ ràng, đầy đủ.
3.3.4 Bảo mật trong hệ thống Moodle
3.3.4.1 Tên truy cập
Tên truy cập (username) duy nhất.
63
Tên truy cập phải bắt đầu bằng chữ cái, theo sau là chữ cái hoặc chữ số, dấu
gạch dưới.
3.3.4.2 Mật khẩu
Hệ thống phải kiểm tra độ dài của mật khẩu.
Hệ thống phải mã hóa mật khẩu.
Không chấp nhận mật khẩu trùng tên.
3.3.4.3 Khả năng tổ chức nhóm người sử dụng
Hệ thống phải cho phép quản lý nhóm người sử dụng linh hoạt, tránh việc
đặt cứng nhómngười sử dụng. Cụ thể:
Dễ dàng thêm nhóm, xóa nhóm.
Phân người dùng vào nhóm.
Phân quyền.
Dễ dàng phân quyền, bớt quyền đối với nhóm người sử dụng.
3.3.4.4 Nhật ký đăng nhập
Hệ thống phải có cơ chế ghi lại nhật ký khi mỗi người sử dụng đăng nhập và
sử dụng hệ thống.
Mỗi thông tin được tạo ra phải ghi nhận lại người tạo và thời gian tạo.
Hệ thống phải cho phép kết xuất các thông tin theo dõi dấu vết sử dụng
Danh sách chi tiết trang truy cập và người sử dụng theo thời gian
Tần xuất sử dụng theo trang
Tần xuất theo người sử dụng
Chương 4 Triển Khai Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến
Dựa Trên Moodle và các ứng dụng tích hợp
4.1 Moodle E-learning
4.1.1 Những yêu cầu:
Hardware:
Không gian đĩa trống: thấp nhất 160MB. Sẽ yêu cầu nhiều hơn để lưu trữ nội
dung của các khóa học,
64
Bộ nhớ Ram: 256MB (thấp nhất), 1GB (đề xuất). Theo quy tắc chung thì 15
kết nối sẽ yêu cầu 1GB ram, nhưng cũng lệ thuộc vào cấu hình phần cứng của bạn.
Software
Phần mềm Web Server như IIS, Apache,…. Hiện nay thi Apache được sử
dụng khá phổ biến.
Ngôn ngữ lập trình PHP (phiên bản 4.0 hoặc 5.0)
Muốn Moodle hoạt động được thì ta cần cài đặt và cấu hình bộ LAMP ( Linux
+ Apache + MySQL +PHP).
Hạ tầng mạng cho Mooddle:
Người dùng Moodle có khả năng sử dụng trong cả hai môi trường: LAN hoặc WAN
đều được và băng thông mạng cần cho Moodle tại mỗi đầu vào trung bình khoảng
100-156 kbps.
4.1.2 Triển khai Moodle trên mội trường Redhat 5.2:
4.1.2.1: Download:
http://download.moodle.org/
Chọn phiên bản muốn cài đặt vào hệ thống của bạn, trong phần này tôi xin chọn
moodle phiên bản 1.98 tên gói là moodle-weekly-19.zip
4.1.2.2 Cài đặt các gói cần thiết:
Vì việc triển khai và cấu hình hệ thống Moodle trên môi trường Redhat nên
yêu cầu các gói cài đặt sau phải tồn tại trong hệ thống:
X Windows System
Gnome or KDE desktop
Server Configuration Tools
Web Server
MYSQL-PHP
SQL Database
Tường lửa nếu muốn bảo mật.
4.1.2.3 Cài đặt và cấu hình LAMP (Linux + Apache +Mysql +php)
Cấu hình cho httpd kết hợp với php
Vi /etc/httpd/conf/httpd.conf thêm các dòng sau
65
AddType application/x-tar .tgz
AddType application/x-httpd-php .php.foo
AddType application/x-httpd-php-source .phps .phtmls
Tìm đoạn DirectoryIndex index.htm index.html
Sau đó sữa thành
DirectoryIndex index.php index.htm index.html
Tạo và cấu hình file info.php
. vi /var/www/html/info.php
<?php
phpinfo();
?>
4.1.2.4 Cấu hình tên máy và tên Domain Server:
Chỉnh tên máy trong tập tin hosts:
vi /etc/hosts
Sữa nội dung thành:
Chỉnh tên máy trong tập tin network:
vi /etc/syconfig/network
HOSTNAME=moodle.vnuhcm.edu.vn
Cấu hình phân giải DNS client cho máy trạm trong tập tin /etc/resolv.conf
4.1.2.5 Tạo cấu trúc thư mục moodle:
Tôi sẽ cài moodle tại /usr/moodle,
dữ liệu moodle tại /usr/moodle_data.
Login với quyền người dùng root:
su – root
tạo thư mục:
mkdir /usr/moodle
mkdir /usr/moodle_data
cp moodle-weekly-19.zip/usr/moodle
Giải nén và cấp quyền cho thư mục cài đặt:
66
cd /usr/moodle
unzip moodle-weekly-19.zip
mv moodle moodleabc
(Tùy theo cách đặt tên của bạn cho moodle)
mkdir /usr/moodle_data/moodle
chown -R apache:apache /usr/moodle
chown -R apache:apache /usr/moodle_data
4.1.2.6 Cấu hình tập tin config.php:
Vẩn dùng với người dùng root, bạn cần nắm giữ thông tin tên máy và tên
miền:
cd /usr/moodle/mymoodle
cp config-dist.php config.php
vi config.php (dùng một trình soạn thảo thích hợp)
tập tin config.php của bạn nên tương tự như sau:
dbtype = "mysql"
dbhost = "localhost"
dbname = "moodle"
dbuser = "root"
dbpass = "mysqlpass" (<-- better make this something of your own)
prefix = ""
(giữ mặc định 'mdl_' prefix nếu bạn muốn chia sẽ cơ sỏ dữ liệu với một ứng
dụng khác).
wwwroot = "http://172.25.1.64/moodle"
(Nếu bạn chỉ muốn truy xuất cụ bộ thì bạn có the dùng đường dẫn
"http://localhost/moodlevnu")
dirroot = '/usr/moodle/moodle'
dataroot = '/usr/moodle_data
Lưu lại những thay đổi.
4.1.2.7 Cấu hình MySQL :
Thiết lập MySQL chạy khi khởi động:
67
Đặt mật khẩu cho người dùng quản trị cơ sở dữ liệu:
mysqladmin -u root password mysqlpass ( nên đặt mật khẩu cho hệ thống bạn)
Kế đến, bạn cần thiết lập cơ sở dữ liệu cho MySQL:
Khởi chạy MySQL as root:
mysql -u root -p
(nhập mật khẩu chứng thực)
Tại dòng '>' MySQL prompt, nhập các lệnh sau với dấu “;” ở cuối mỗi lệnh.
CREATE DATABASE moodle CHARSET 'utf8';
GRANT SELECT,INSERT,UPDATE,DELETE,CREATE,DROP,INDEX,ALTER
ON moodle.* TO root@localhost IDENTIFIED BY 'mysqlpass';
flush privileges;
quit
4.1.2.8 Cấu hình httpd.conf:
Biên tập tập tin cấu hình /etc/httpd/conf/httpd.conf
Thêm vào cuối tập tin những dòng sau:
<Directory "/usr/moodle/moodle">
DirectoryIndex index.php
AcceptPathInfo on
AllowOverride None
Options None
Order allow,deny
Allow from all
</Directory>
Alias /moodle "/usr/moodle/moodle"
Lưu lại thông tin.
Kích hoạt cho apache chạy khi khởi động, làm tương tự như đối với MySQL.
4.1.2.9 Cấu hình tập tin cron job:
Vẩn dùng người dùng root và biên tập tập tin sau /etc/crontab
Thêm vào cuối các dòng scipts sau:
crontab -e
68
Add the following line:
*/5 * * * * /usr/bin/wget -O /dev/null
http://172.25.1.64/moodle/admin/cron.php
(change the URL as appropriate for your site)
---
4.1.2.10 Cài đặt Moodle dướng dạng scipt:
Mở trình duyệt, nhập đường link và tiến hành cài đặt theo các dòng hướng
dẫn:
http://172.25.1.64/moodle/admin
4.2 Cài đặt và cấu hình , giao diện cho Moodle , cho Bộ môn vật lý tin học
( phụ lục 2)
Chương 5 TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ - ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1 Kết luận
Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên mã nguồn mở đã mang lại những hiệu
quả mang tích tích cực đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Hệ
thống giáo dục trưc tuyến ứng dụng các phần mềm mã nguồn mỡ không những giúp
giảm chi phi học tập , this gian , nâng cao khả năng hiệu quả trong việc giáo dục và
đào tạo Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu công nghệ
và các ứng dụng miễn phí với mục đích đặt ra là nắm bắt công nghệ, triển khai thực
tế, phát triển tính năng, cấu hình tùy chỉnh phù hợp cho từng lĩnh vực ứng dụng và
mục đích quan trọng nhất là nắm bắt được cách thức làm việc trong một mội trường
thực tế để tạo cho mình những cơ hội va chạm, tiếp xúc góp phần nâng cao trình độ
của bản thân.
69
5.2 Ưu điểm
Hoàn thành được mục đích đề ra, có thể triển khai, đánh giá ưu khuyết điểm
của từng ứng dụng, qua đó triển khai thực tế cho một số cơ quan như: Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh,
Kết quả đạt được nằm trong mức độ tương đối tốt, có khả năng ứng dụng cao.
Hướng các tính năng chính là hoàn thiên và phát triển thêm các tính năng khác
phù hợp cho việc dạy và học trực tuyến
Tạo được nhiều mối quan hệ tốt đối với các anh chị đồng nghiệp, bạn bè trên
cộng đồng internet,…
Có khả năng nắm bắt công nghệ mới.
5.3 Khuyết điểm
Vấn đề phát triển tính năng bằng modun tích hợp còn đang gặp nhiều khó khăn do
vấn đề thời gian làm khóa luận.
5.4 Hướng phát triển và mở rộng cho đề tài:
Dựa theo tài liệu phát triển thêm tính năng cho ứng dụng sao cho phù hợp với
môi trường tương ứng.
Tối ưu phần mềm thỏa tính đơn giản cao và từ đó thương mại hóa cho ứng
dụng.
70
Tài liệu tham khảo
71
Phụ lục
Phụ lục 2. triển khai các ứng dụng
2.1 chỉnh sữa giao diên cho moodle
Đặt tên trang web , lời giới thiệu cho web site học tập trực tuyến
Hình : web site hệ thống giáo dục trực tuyến
Tên đầy đủ : Đây là website đại học quốc gia
Tên viết tắt : vnuhcm
Tiêu đề : Trang cung cấp kiến thức học tập nội dung phong phú cho mọi người học tập
2.2. Quản lý tài khoản
- Mục đích: Cho phép khách tạo một account mới trên website
72
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Đăng kí tài khoản
Từ cửa sổ đăng nhập, học viên click vào nút Tạo một tài khoản mới
Hình Form đăng nhập và đăng kí tài khoản
Điền vào biểu mẫu Tài khoản mới với các thông tin sau
73
Hình Form điền thông tin đăng kí tài khoản
Lưu ý: Các thông tin của phải chính xác, tên đăng nhập và email phải chưa
từng được đăng kí sử dụng trên website
Bước 2: Xác thực tài khoản qua email
- Sau khi thực hiện bước đăng kí trên thành công, một email sẽ được gửi tới email
mà học viên đăng kí. Tiếp theo, người học đọc email và nhấp chuột vào liên kết kích hoạt
tài khoản có trong email. Đến đây, tài khoản đã được kích hoạt và có thể đăng nhập vào hệ
thống.
Bước 3: Đăng nhập hệ thống.
2.3. Điều hành khóa học
2.3.1. Thiết lập các thông tin cho khoá học
- Giao diện cửa sổ thiết lập các thông tin cho một khoá học:
74
Cần thiết lập các thông tin sau cho khoá học:
o Catelogy (Chẳng hạn như Lớp đào tạo CNTT , Bộ Môn Vật Lý Tin
Học…)
o Full name (Vật lý Tính Toán)
75
o short name (VLTT)
o Số ID của khoá học (Mục đích: Khớp khóa học với các hệ thống ngoài
VL211)
o Giới thiệu vắn tắt nội dung của khoá học. (Vật lý tính toán : bộ môm
vật lý tin học)
Fomat : định dạng forum học theo các chủ đề hợp lý như (theo tuần , chủ
đề topic , theo SCROM , theo LAMS)
Number of week/topic :số chủ đề dự tính cho khóa học
Coure star Day ngày bắt đầu khoá học.
Hiden sections Ẩn các phần hay không ẩn các phần?
o Thời gian khóa học kéo dài.
o Giai đoạn được tham gia. Số tuần/ chủ đề
o Chế độ nhóm.
o Hiệu lực đối với học viên
o Khoá truy cập.
o Quyền hạn của khách truy cập.
o Số mục tin tức để hiện.
o Có cho nhìn thấy điểm số hay không?
Show activity reports : có hiện các thông báo gần đây hay không?
76
Maximum upload size Kích thước tải lên tối đa là bao nhiêu?
o Có giới hạn các modules (chat, choice, data, forum, …) hay không?
Sau khi thiết lập đủ các thông tin cần thiết của khoá học, click nút Lưu ở cuối trang.
Khi đó, toàn bộ các thông tin thiết lập ở trên mới có hiệu lực đối với khoá học.
2.3.2. Quản lý người dạy
Mục đích: Quản lý, phân công giáo viên giảng dạy khoá học. Các bước thực
hiên:
Chọn khoá học cần phân công giáo viên giảng dạy. Chọn mục các giáo viên
Khi đó, giao diện cửa sổ phân công giáo viên giảng dạy hiện ra có dạng
như sau:
77
Hình Quản lý người dạy
Người quản trị có thể phân thêm hoặc giảm bớt giáo viên giảng dạy cho khoá
học này.
Lưu ý: Sau khi việc thêm, gỡ bỏ giáo viên đã hoàn tất, phải click nút Lưu
những thay đổi trước khi chuyển sang những trang khác, nếu không những thay
đổi sẽ không có hiệu lực đối với khoá học.
2.3.3. Quản lý học viên
Mục đích: Quản lý học viên tương ứng với các khoá học Các thao tác thực
hiện:
Kết nạp, huỷ kết nạp học viên : Từ cửa sổ chính của khoá học tương ứng, click link:
các học viên ở phía bên trái cửa sổ. Trang kết nạp, huỷ kết nạp học viên có dạng
như sau:
78
Hình Quản lý học viên
Ta có thể kết nạp học viên hoặc loại bỏ học viên bằng cách chọn tên học viên
rồi chọn mũi tên sang chiều tương ứng.
Quản lý học viên khoá học theo nhóm
Từ cửa sổ khoá học tương ứng, click link: Participants/group ở phía bên trái cửa
sổ. Trang các nhóm học viên hiện ra sẽ có dạng như sau:
79
Hình Quản lý học viên theo nhóm
Tại đây, người diều hành có thể thêm bớt các nhóm, kết nạp thành viên cho từng
nhóm, xem thông tin chi tiết về thành viên của nhóm.
2.3.4. Quản lý điểm học viên
80
Mục đích: Giúp giáo viên nắm bắt được điểm số của học viên mình trong các
lần thi.
Thực hiện: Từ giao diện cửa số khoá học do mình phụ trách, giáo viên click
link Điểm ở phía bên trái cửa sổ, một cửa sổ mới hiển thị điểm số đến thời điểm
hiện tại của các học viên của khoá học như sau:
Hình Quản lý điểm của học viên
Điểm số của các học viên trong danh sách này có được từ việc tổng hợp các
kết quả các bài tập, bài thi do hệ thống thực hiện sau khi học viên làm bài theo
thang điểm mà giáo viên đã xây dựng ứng với mỗi câu hỏi và bài thi
2.4. Làm việc với tài nguyên của khóa học
2.4.1. Quản lý tài nguyên là trang văn bản
Để tạo một trang văn bản là khá dễ dàng: Kích vào nút Turn editing on
Hình Quản lý tài nguyên là trang văn bản
81
Từ menu “Add a Resourse”, hãy chọn “Compose a text page”
Hình Chọn Compose a text page
Ngay sau đó, Moodle sẽ hiển thị một trang để soạn thảo văn bản như hình
sau:
82
Hình nhập thong tin cho Compose a text page
Nhập tên trang văn bản trog trường Name
Viết tóm tắt về trang trong trường Summary Thêm nội dung văn bản trong
trường Full Text Trong trường Formatting, hãy chọn cách định dạng:
Moodle auto - format: Sự định dạng này là tốt nhất dùng mẫu Web
thông thường. Khi ghi lại trang văn bản, Moodle sẽ làm một số việc
để tự động định dạng trang văn bản.
Plain text format:
Html format :định dạng theo html
Markdown text format: Sự định dạng này rất tốt cho việc viết trang
văn bản đẹp với một số đề mục nhỏ và một số danh sách nhưng không
có nhiều liên kết và hình ảnh.
Nút Window: kích vào Show settings... để hiển thị hoặc ẩn đi bằng cách
kích vào Hide settings. Nếu kích chọn Same window thì tài nguyên sẽ được hiển thị
ngay trong cửa sổ hiện thời.Ở đây có thể kích chọn:
83
Allow the window to be resized: Cho phép người dùng thay đổi kích
cỡ của cửa sổ sau khi nó được mở ra.
Allow the window to be scrolled: Bạn có thể cho người dùng cuộn
cửa sổ mới
Show the directory links: Hiển thị đường liên kết các thư mục
Show the location bar: Bạn có thể hiển thị thanh vị trí (chỉ ra đường
dẫn)
Show the toolbar: Hiển thị thanh công cụ
Show the status bar: Hiển thị thanh trạng thái
Default window width: Chiều rộng mặc định cho cửa sổ
Default window height: Chiều cao mặc định cho cửa sổ Trong trường
Visible, chọn hiển thị (Show) hoặc ẩn (Hide).
Cuối cùng, kích Save changes để kết thúc việc tạo trang văn bản.
Nếu muốn sửa lại trang văn bản này thì kích vào nút Update this resource.
2.4.2. Quản lý tài nguyên là các gói SCORM(gói bài giảng).
Trong khoá học, điều này thuộc quyền của người giảng dạy cho phép họ
cách thức soạn thảo.
84
HìnhThêm một gói SCORM vào Moodle
Bước1: chọn SCORM từ menu thả xuống ‘Add an activity’. Hoặc trong
SCORM activity thiết lập ở bên trái: sẽ nhìn thấy trang thiết lập của SCORM như
sau:
85
Bước 2: nhập tên của gói tin trong trường ‘Name’ và thông tin trong vùng
‘Summary’.
Nội dung trong vùng Summary là vùng xẽ được nhìn thấy sau tên trong danh
sách thể hiện khi bạn lựa chọn "activities > Scorm".
Bước 3: Kích chọn button "Choose or edit a package ..." để mở vùng files
của khoá học. Định vị gói SCORM đã được nén. chọn gói tin
Hình Chọn gói SCOMRM đưa vào moodle
Bước 4: Kích vào link ‘Choose’ của gói tin.
Bước 5: Thiết lập nội dung còn lại:
Grading method, Maximum grade, Number of attempts, Attempts grading,
Advanced, và Window. Với các menu con:
Nhằm: tự động tiếp tục, cách thức trình chiếu, cố gắng phân loại, và chế độ
cửa sổ, dấu những nút điều hướng .
86
Window: Thiết lập các cỡ của chiều dài, chiều rộng và hiển thị gói tin.
Bước 6: Kích “Save changes” để hoạt động SCORM được hiển thị.
2.5. Làm việc với các hoạt động của khóa học
2.5.1. Tạo lập và quản lý diễn đàn
Tạo lập diễn đàn
Tạo một diễn đàn là tương đối dễ dàng.
Moodle có 3 kiểu diễn đàn chính:
A single, simple discussion : Người dùng chỉ có thể viết 1 chủ đề
trong forum.
Each person posts one discussion : Mỗi 1 người trong lớp chỉ có
thể tạo 1 chủ đề. Điều này hữu ích khi mỗi người cần viết 1 nhiệm
vụ hay 1 câu hỏi. Mỗi 1 chủ đề sau đó có thể có nhiều bài viết trả
lời.
Standard forum for general use : Có thể có 1 hoặc nhiều chủ đề
trong diễn đàn, và bất kỳ ai được phép đều có thể viết nhiều chủ
đề.
Thêm một diễn đàn vào lớp : Kích vào nút Turn editng on.
87
88
Hình Thêm diễn đàn vào moodle
Chọn Forum từ menu “Add an activity...”
Một trang mới hiện ra, hãy nhập tên của diễn đàn trong ô Forum name
Chọn 1 kiểu diễn đàn muốn tạo trong ô Forum type
Viết vắn tắt lời giới thiệu về diễn đàn trong phần Forum introduction
Chọn một tuỳ chỉnh mà bạn muốn dùng trong diễn đàn ở các phần:
Các tuỳ chọn của diễn đàn:
Force everyone to be subcribed?
Nếu chọn “Yes, forever”, mọi người trong khoá học sẽ tự động nhận được
mail mỗi khi viết bài lên diễn đàn.
Nếu chọn “Yes, initially”, mọi người sẽ tự động nhận được mail khi viết bài
lên diễn đàn lần đầu tiên.
89
Nếu chọn No, mọi người sẽ không nhận được mail khi viết bài lên diễn đàn.
Nếu chọn “Subscriptions not allowed”, mọi người có quyền không đồng ý
việc nhận mail.
Read tracking for this forum?
Nếu chọn Optional, việc đưa ra sự kiểm tra theo dõi quá trình hoạt động trên
forum là không bắt buộc.
Nếu chọn Yes, đưa ra việc theo dõi quá trình hoạt động trên forum. Nếu chọn
No, không đưa ra việc theo dõi quá trình hoạt động trên forum. Maximum
attachment size
Khi sinh viên đính kèm file với bài viết của họ, giáo viên quy định kích cỡ
lớn nhất của bài viết của họ.
Nếu chọn “Uploads are not allowed” tức là không cho phép đính kèm file
Allow posts to be rate?
Diễn đàn của Moodle cho phép người dùng đánh giá, xếp loại mỗi bài viết.
Bất kỳ một sự đánh giá, xếp loại nào trên forum đều được ghi lại trong gradebook.
Nếu tích chọn “Use ratings” có nghĩa là sử dụng việc đánh giá, xếp loại.
Trong ô Grate hãy chọn mức điểm đánh giá.
Nếu tích chọn “Restrict ratings to posts with dates in this range” nghĩa là sẽ
giới hạn việc đánh giá, xếp loại các bài viết trong khoảng thời gian từ khi nào
(From) đến khi nào (To).
Post threshold for warning
90
Nếu sinh viên viết số lượng bài gần đến ngưỡng giới hạn cho phép, hệ thống
sẽ đưa ra lời cảnh báo. Số được chọn trong ô này sẽ quy định số lượng bài viết của
sinh viên mà đến thời điểm đó sẽ được cảnh báo.
Nếu chọn 0 thì sẽ không cảnh báo.
Post threshold for blocking
Nếu sinh viên viết bài quá số lượng cho phép thì hệ thống sẽ ngăn chặn việc
viết bài này. Số được chọn trong ô này sẽ quy định số bài viết của sinh viên mà đến
thời điểm đó sẽ bị ngăn chặn viết tiếp.
Nếu chọn 0 thì sẽ không ngăn chặn. Khi đó việc cảnh báo sẽ tự động được vô
hiệu hoá.
Việc cảnh báo và ngăn chặn này sẽ không làm ảnh hưởng đến người quản lý
diễn đàn.
Time period for blocking
Định thời gian ngăn chặn.
Group mode
Nếu chọn No groups, không có một nhóm con nào, mọi người là một phần
của 1 cộng đồng lớn.
Nếu chọn Separate groups, mỗi nhóm chỉ có thể thấy nhóm của họ, những
nhóm khác bị ẩn.
Nếu chọn Visible groups, mỗi nhóm làm việc trong nhóm của họ nhưng cũng
có thể nhìn thấy những nhóm khác.
Visible Có thể chọn kiểu hiển thị (show) hay kiểu ẩn (hide).
91
Sau khi làm xong mọi việc, hãy kích vào “Save changes” để kết thúc việc tạo
diễn đàn, hoặc kích vào “Cancel” để huỷ bỏ việc tạo diễn đàn này.
Mỗi lần tạo 1 diễn đàn, tên của nó sẽ xuất hiện ở nơi mà bạn thêm nó vào
trang. Nếu muốn quay trở lại để thay đổi bất kỳ một tuỳ chọn nào, có thể kích vào
icon hình bàn tay ở ngay phía dưới tên diễn đàn để trở lại màn hình tạo diễn đàn.
Tạo một chủ đề mới:
Kích vào “Add a new discussion topic”
92
Hình Thêm một chủ đề vào moodle
Trong phần Message, nhập vào thông tin chính về chủ đề .
Trong ô Subscription, hãy chọn xem bạn muốn nhận mail về bài viết của
bạn trong diễn đàn này (Send me email copies of posts to this forum) hay không (I
don’t want email copies of posts to this forum)
Trong ô Attachment, có thể chọn file đính kèm bằng cách theo đường dẫn
(kích vào Browse...) hay không.
Nếu kích vào ô Mail now thì bạn sẽ nhận được ngay mail từ diễn đàn. Xong,
kích vào “Post to forum” để kết thúc.
Mỗi lần tạo xong một chủ đề, sẽ thấy trên màn hình hiển thị rằng bạn đã gửi
bài lên diễn đàn thành công và sau thời gian bao lâu để quay lại trang trước đó (mặc
định là 30 giây).
93
Hình Thành công khi thêm chủ để
Nếu muốn sửa chữa lại thì kích vào Edit, nếu muốn xoá chủ đề của mình thì
kích vào Delete, nếu muốn trả lời cho chủ đề thì kích vào Reply. Sau khi trả lời chủ
đề, màn hình mới hiển thị như trên:
2.5.2. Tạo lập và quản lý phòng chat
Để sử dụng công cụ chat, cần tạo một phòng chat cho sinh viên, và thiết lập
thời gian khi mọi người đăng nhập và gặp gỡ trong phòng chat. Cần tạo 1 phiên cho
toàn bộ quá trình hoặc lặp lại các phiên cho nhiều cuộc gặp gỡ.
Để tạo một phiên chat: Kích “Turn editing on”
94
Hình Thiết lập tạo phòng CHAT
Chọn Chat từ menu “Add an activity...”
Một trang mới hiện ra. Trong ô “Name of this chat room”, nhập vào tên
phòng chat.
95
Trong ô “Introduction text”, nhập vào phần giới thiệu về phòng chat.
Trong ô “Next chat time”, nhập vào thời gian cho phiên chat đầu tiên.
Trong ô “Repeat sessions” chọn:
Don’t publish any chat times: Tạo 1 phòng chat luôn luôn được mở và
không có thời gian gặp gỡ đặc biệt nào.
No repeats: Tạo một phòng chat một lần tức là sẽ chỉ gặp gỡ trong suôt một
thời gian đặc biệt đã định trước ở trên.
At the same time every day: Tạo một điểm trong lịch để chat hàng ngày tại
một thời điểm đặc biệt đã định ở trên
At the same time every week: Tạo một thời điểm chat hàng tuần trong lịch.
Trong ô “Save Past Sessions”, chọn khoảng thời gian bạn muốn lưu giữ lại cuộc
chat này. Nếu chọn “Never delete messages” thì cuộc chat này sẽ không bao giờ bị
xoá.
Trong ô “Everyone can view past sessions”, chọn xem mọi người có thể
nhìn thấy phiên đã chat trước đây không.
Chọn Visible và Group mode như tạo diễn đàn.
Cuối cùng, kích Save changes để kết thúc việc tạo phiên chat, hoặc Cancel
để huỷ bỏ việc tạo này
Giáo viên có thể sửa phòng chat bằng cách kích vào “Update this chat” ở
góc phải hình trên hoặc có thể kích vào menu hình bàn tay ở phía dưới tên phòng
chat trong trang chủ. (hình dưới)
Để bắt đầu CHAT, kích vào “Click here to enter the chat now”
96
Hình Bắt đầu CHAT
2.6. Làm việc với bài thi trực tuyến
Đầu tiên, giáo viên sẽ vào trong khóa học mà mình định tạo một bài kiểm tra
trực tuyến
97
Sau đó vào khi thi của mình và thiết kế bài thi trực tuyến đó
Sau đó sẽ xuất hiện một cửa sổ:
Đầu tiên bạn phải chọn 1 danh mục để chứa các câu hỏi mà mình muốn soạn
thảo cho bài thi. Trong một bài thi có thể có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau. Để lựa
chọn loại câu hỏi bạn chọn ở combobox Tạo câu hỏi mới.
98
2.6.1. Câu hỏi đúng sai
Sau khi chọn câu hỏi đúng sai: sẽ xuất hiện 1 trình soạn câu hỏi như sau
Hình Làm việc với câu hỏi đúng / sai
Category: Danh mục sẽ chứa câu hỏi bạn đang soạn thảo.
Question name : Là tiêu đề của câu hỏi.
99
Question text: Là trình soạn thảo văn bản.
Default question grade :điểm câu hỏi mặc định là số điểm cho câu hỏi nếu
sinh viên trả lời đúng câu hỏi.
Penalty factor: là điểm trừ nếu như sinh viên trả lời sai câu hỏi.
General feedback: Như một lời khuyên, lời hướng dẫn giúp cho sinh viên có
thể hoàn thiện bài làm hơn.
Correct answer: Combobox này cho phép nguời giáo viên đưa ra đâu mới là
đáp án đúng cho câu hỏi của mình
Feedback for the response 'True' và Feedback for the response 'False': Phản
hồi đúng sai sau khi sinh viên trả lời xong câu hỏi sẽ đưa ra những nhận định, nhận
xét của giáo viên.
Sau khi soạn thảo xong click vào button “Lưu những thay đổi”. Như vậy là ta
đã soạn xong 1 câu hỏi đúng/sai.
2.6.2. Câu hỏi trả lời ngắn
Các phần trên tương tự. Chỉ khác như sau:
H 3.35 Câu trả lời ngắn
Phân biệt dạng chữ: Có 2 lựa chọn có/ Không. Dùng cho những câu hỏi cần
đền sự phân biệt chữ hoa chữ thường hoặc dạng chữ giữa các lựa chọn.
Các đáp án cho câu hỏi: Với mỗi câu hỏi sẽ có 1 phản hồi sau khi sinh viên
lựa chọn xong câu trả lời. Với mỗi một câu hỏi sẽ có % số điểm cho câu trả lời.
Giáo viên có thể không cho, cho 10%, 20%... ... số điểm cho câu hỏi đó.
Cuối cùng lưu câu hỏi đó lại.
2.6.3. Câu hỏi đa lựa chọn.
Câu hỏi đa lựa chọn là loại câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn cho 1 câu hỏi. Sẽ có
2 loại câu hỏi đa lựa chọn khác nhau:
Câu hỏi có 1 câu trả lời là đúng
Câu hỏi có nhiều câu trả lời đúng
One or multiple answers?: có 2 lựa chọn ở combobox này ;
100
Câu hỏi có 1 câu trả lời.
Câu hỏi có nhiều câu trả lời.
Shuffle answers: Cho phép đảo thứ tự các câu trả lời của câu hỏi.
Khác với câu hỏi ngắn. Với câu hỏi đa lựa chọn. Giáo viên có quyền trừ
điểm ở mỗi câu trả lời sai. Số điểm sẽ do giáo viên tự lựa chọn.
Một sự khác biệt nữa:
H 3.36 Câu hỏi đa lựa chọn
Feedback for any correct answer: Phản hồi cho câu trả lời hoàn hảo.
Feedback for any partially correct answer: Phản hồi cho trả lời đúng 1 phần
Feedback for any incorrect answer: Phản hồi cho câu hỏi sai.
2.6.4. Câu hỏi nhiều câu trả lời.
Loại câu hỏi này do sinh viên tự trả lời theo ý hiểu của mình.
101
H 3.37 Câu hỏi nhiều câu trả lời
2.6.5. Câu hỏi so khớp
Với loại câu hỏi này. Giáo viên phải điền ít nhất 3 câu hỏi, kèm theo đó là 3
đáp án cho 3 câu hỏi.
2.6.7 Thiết lập kì thi cho sinh viên
Sau khi thiết lập câu hỏi xong , giáo viên sẽ tiến hành add các câu hỏi để bắt đầu kiểm tra trực tuyến
2.6.7 Sinh viên đăng nhập và trả lời câu hỏi trong kì thi trực tuyến
Sinh viên đăng nhập và chọn vào kì thi kiểm tra cần hoàn thành , attempt quiz now và trả lời các câu hỏi được đưa ra
102
103
Điểm của bài thi sẽ được cho sinh viên biết ngay khi thi xong nếu đề thi có các câu hỏi được chấm tự động
2.6.8 Giáo viên sẽ xem kết quả và chấm điểm
Giáo viên đăng nhập và kiểm tra bài thi trực tuyến của sinh viên (nếu bài thi trực tuyến thì sẽ công bố điểm cho giáo viên)
104
2.7 Tạo mục nộp bài cho sinh viên (Assignment)
Có hai dạng thường được dùng:
- Advanced uploading of files: cho phép mỗi SV (mỗi tài khoản) upload nhiều file.
105