Ứng dỤng mà nguỒn mỞ trong hỆ thỐng giÁo dỤc trỰc tuyẾn

156
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC -------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN SVTH: Nguyễn Thúc Anh CBHD: ThS. Lê Đình Viêt Hải ---------------------------------- TP HỒ CHÍ MINH – 2010

Upload: thuc-anh

Post on 27-Jul-2015

1.199 views

Category:

Documents


5 download

DESCRIPTION

SVTH: Nguyễn Thúc Anh

TRANSCRIPT

Page 1: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA VẬT LÝCHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC

--------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

SVTH: Nguyễn Thúc Anh

CBHD: ThS. Lê Đình Viêt Hải

----------------------------------TP HỒ CHÍ MINH – 2010

Page 2: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA VẬT LÝCHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC

--------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

SVTH: Nguyễn Thúc Anh

CBHD: ThS. Lê Đình Việt Hải

----------------------------------TP HỒ CHÍ MINH – 2010

Page 3: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Lời Cảm Ơn

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Lê Đình Việt

Hải - người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong cả lĩnh vực nghiên cứu của luận văn

cũng như trong công tác chuyên môn và cuộc sống. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi

lời cám ơn đến các anh chị phòng Thông tin dữ liệu và Quản trị mạng Đại học

Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực tập.

Tôi xin cám ơn các Thầy Cô trong khoa Vật lý nói chung và các thầy cô trong

bộ môn Vật lý-Tin học nói riêng đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu tại ngôi trường Khoa Học Tự Nhiên thân thương. Thầy cô đã

cung cấp những kiến thức quý giá, tạo cho chúng tôi kiến thức và niềm tin khi bước

vào đời.

Xin cám ơn các thành viên trong bộ môn Vật Lý Tin Học khóa 2006 đã tạo

cho tôi môi trường học tập tốt, giúp tôi phấn đấu và có được như ngày hôm nay.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, những người luôn bên cạnh, ủng hộ

và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm việc.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn khóa luận không khỏi những

thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô

và các bạn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010

Nguyễn Thúc Anh

Page 4: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Mục lục

Lời Cảm Ơn..................................................................................................................

Mục lục.........................................................................................................................

Bảng các từ viết tắt........................................................................................................

Danh sách các hình.......................................................................................................

Danh sách các bảng.......................................................................................................

Lời mở đầu..................................................................................................................1

Chương 1Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến (Learning Management

System - LMS)...........................................................................................................4

1.1 Khái niệm:.........................................................................................................4

1.2 Lịch sử hình thành hệ thống giáo dục trực tuyến:.............................................4

1.3 Sự khác biệt và ưu khuyết điểm của hệ thống đào tạo trực tuyến....................6

1.3.1 Lợi ích của hệ thống giáo dục trực tuyến:..........................................................6

1.3.2 Ưu khuyết điểm của hệ thống giáo dục trực tuyến.................................7

1.3.2.1 Thuận lợi và khoaas khăn từ cơ sở đào tạo và nhà cung cấp dịch

vụ đào tạo:...............................................................................................7

1.3.2.1 Thuận lợi và khó khăn cho người học.........................................9

1.3.2.3 So sánh hệ thống giáo dục trực tuyến với các phương thức học

tập khác..................................................................................................10

1.4 Cấu trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến:.............................................11

1.4.1 Mô hình chức năng...............................................................................11

1.4.2 Kiến trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến.....................................7

1.4.3 Mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến....................................................8

1.5 Hướng phát triển của hệ thống giáo dục trực tuyến........................................14

1.6 Kết Luận..........................................................................................................15

Chương 2 GIỚ THIỆU CÁC PHẦN MỀM HỔ TRỢ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

...................................................................................................................................16

2.1 Hệ thống giáo dục trực tuyến..........................................................................16

Page 5: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.1.1 Yêu cầu chung cho hệ thống giáo dục trực tuyến.................................16

2.1.1.1 Về phần cứng.............................................................................16

2.1.12 Về phần mềm..............................................................................17

2.1.2 Cấu trúc cho một hệ thống giáo dục trực tuyến....................................17

2.1.3 Các thành phần chính trong hệ thống giáo dục trực tuyến...................17

2.1.3.1 LCMS........................................................................................17

2.1.3.2 LMS...........................................................................................17

2.1.3.3 Liên hệ giữa LCMS và LMS.....................................................17

2.1.3.4 Công cụ soạn thảo bài giảng......................................................17

2.1.3.5 Kiến trúc các tầng của hệ thống giáo dục trực tuyến.................17

2.1.4 Lựa chọn giải Pháp cho các hệ thống giáo dục trực tuyến...................17

2.2 Dokeos:...........................................................................................................19

2.2.1 Khái niệm về Dokeos............................................................................19

2.2.2 Tính năng của Dokeos..........................................................................19

2.2.3 Sự phát triển hiện tại.............................................................................21

2.2.4 Các phiên bản cho Dokeos....................................................................22

2.1.3.1 Phiên bản miễn phí ...................................................................17

2.1.3.1 Phiên bản Dokeos pro................................................................17

2.2.5 Tài liệu hổ trợ học tập ..........................................................................23

2.2.6 Đánh giá về Dokeos..............................................................................34

2.3 Moodel............................................................................................................27

2.3.1 Khái niêm..............................................................................................27

2.3.2 Công nghệ.............................................................................................31

2.3.2.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31

2.3.2.2 Khả năng tích hợp các hệ thống cơ sở dữ liệu...........................32

2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32

2.3.3 Các công cụ phát triển nội dung:..........................................................32

2.3.3.1 Hướng phát triển........................................................................31

2.3.3.2 Khả năng tích hợp các phần mềm..............................................31

Page 6: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.3.4 Tính năng..............................................................................................32

2.3.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40

2.3.6 Đánh giá................................................................................................40

2.4 Sakai................................................................................................................19

2.4.1 Khái niệm tổng quan về Sakai..............................................................19

2.4.2 các công cụ tính năng của Sakai...........................................................19

2.4.3Công nghệ..............................................................................................31

2.4.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31

2.4.3.2Các phần mềm hổ trợ..................................................................32

2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32

2.3.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32

2.3.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40

2.3.6 Đánh giá................................................................................................40

2.5 Autor...............................................................................................................19

2.5.1 Khái niệm..............................................................................................19

2.5.2 tính năng của Autor...............................................................................19

2.5.3Công nghệ..............................................................................................31

2.5.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31

2.5.3.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32

2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32

2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32

2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40

2.5.6 Đánh giá................................................................................................40

2.6 eFront..............................................................................................................19

2.6.1 Khái niệm..............................................................................................19

2.6.2Công nghệ..............................................................................................31

2.6.2.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31

2.6.2.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32

2.6.2.3 Các hệ điều hành........................................................................32

2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32

Page 7: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40

2.5.6 Đánh giá................................................................................................40

2.7 Backboard.......................................................................................................19

2.6.1 Khái niệm..............................................................................................19

2.5.2 tính năng ..............................................................................................19

2.5.3Công nghệ..............................................................................................31

2.5.3.1Phát triển theo các tiêu chuẩn.....................................................31

2.5.3.2 Hổ trợ các cơ sở dữ liệu.............................................................32

2.3.2.2 Các hệ điều hành........................................................................32

2.5.4 Hướng phát triển của Sakai...................................................................32

2.5.5 Tài liệu hổ trợ học tập...........................................................................40

2.5.6 Đánh giá................................................................................................40

2.8 So sánh các phần mềm hổ trợ cho hệ thống giáo dục trực tuyến....................19

2.9 Kết luận chung và hướng đi cho hệ thống giáo dục trực tuyến......................19

2.10 Lựa chọn Moodle cho hệ thống giáo dục trực tuyến....................................19

Chương 3 ỨNG DỤNG MOODLE CHO HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

...................................................................................................................................44

3.1Moodel.............................................................................................................45

3.1.1 Khái niệm..............................................................................................45

3.1.2 Lịch sử phát triển của Moodle..............................................................49

3.1.3 Hiện trạng sử dụng Moodle trên thế giới và Việt Nam........................52

3.1.4 Tại sao phải sử dụng Moodle................................................................56

3.2 Cấu trúc của Moodle.......................................................................................59

3.2.1 Cấu trúc của Moodle.............................................................................59

3.2.2 Công Nghệ của Moodle........................................................................60

3.2.3 Các thành phần công nghệ của Moodle................................................62

3.2.3.1 Yêu cầu nền tảng.......................................................................31

3.2.3.2Các giải pháp công nghệ nền tảng..............................................32

3.3 Moodle áp dụng trong hệ thống giáo dục trực tuyến......................................63

3.3.1 Các phân hệ chức năng của Moodle.....................................................62

Page 8: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

3.3.1.1 Quản lý dăng nhập.....................................................................31

3.3.1.2 Quản lý môn học khóa học trực tuyến.......................................31

3.3.1.3 Quản lý môn học và bài giảng của giáo viên.............................31

3.3.1.4 Quản lý thống kê tài khoản của Admin.....................................31

3.3.1.5Quyền quản lý nội dung tin bài viết...........................................31

3.3.1.6Hướng dẩn trao đổi thông tin......................................................31

3.3.1.7Diển đàn thảo luận......................................................................31

3.3.2 Tích hợp và trao đổi thông tin của Moodle trong hệ thống giáo dục trực

tuyến...............................................................................................................62

3.3.2.1 Tích hợp dữ liệu.........................................................................31

3.3.2.2 Tích hợp cung ứng dịch vụ........................................................31

3.3.3 Chức năng quản trị hệ thống của Moodle trong hệ thống giáo dục trực

tuyến...............................................................................................................62

3.3.4 Các ứng dụng tiện ích trên Hệ thông giáo dục trực tuyến sẵn có của

Moodle...........................................................................................................62

3.3.4.1 Tiện ích......................................................................................31

3.3.4.1 Giao diện của Moodle................................................................31

3.3.5 Bảo mật trong hệ thống Moodle...........................................................62

3.3.5.1 Tên truy cập...............................................................................31

3.3.5.2 Mật khẩu....................................................................................31

3.3.5.3 Khả năng tổ chức nhóm người sử dụng.....................................31

PHẦN 2 : THỰC NGHIỆM.....................................................................................65

Chương 4 Triển Khai Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến Dựa Trên Moodle và các

ứng dụng tích hợp.....................................................................................................65

4.1 Moodle E-learning..........................................................................................65

4.1.1 Những yêu cầu......................................................................................65

4.1.2 Triển khai Moodle trên mội trường Redhat 5.2...................................66

4.1.2.1 Download...................................................................................66

4.1.2.2 Cài đặt các gói cần thiết.............................................................66

4.1.2.3 Cài đặt và cấu hình LAMP (Linux + Apache +Mysql +php)....66

Page 9: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

4.1.2.4 Cấu hình tên máy và tên Domain Server...................................67

4.1.2.5 Tạo cấu trúc thư mục moodle....................................................67

4.1.2.6 Cấu hình tập tin config.php.......................................................67

4.1.2.7 Cấu hình MySQL......................................................................67

4.1.2.8 Cấu hình httpd.conf...................................................................68

4.1.2.9 Cấu hình tập tin cron job...........................................................68

4.1.2.10 Cài đặt Moodle dướng dạng scipt............................................68

4.2 Cài đặt và cấu hình , giao diện cho Moodle , cho Bộ môn vật lý tin học (phụ

lục 2.......................................................................................................................68

Chương 5 TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN................74

5.1 Kết luận...........................................................................................................74

5.2 Ưu điểm..........................................................................................................74

5.3 Khuyết điểm....................................................................................................75

5.4 Hướng phát triển và mở rộng cho đề tài:........................................................75

Tài liệu tham khảo....................................................................................................76

Phụ lục......................................................................................................................77

Page 10: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Bảng các từ viết tắt

VC Video Conferencing

RFC Request for Comment

IETF Internet Engineering Task Force

ISDN Integrated Services Digital Network

IP Internet Protocol

ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line

PHP Hypertext Preprocessor

TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol

POTS Plain Old Telephone Service

VCS Video conferencing System

DCT Discret Cosine Transform

DPCM Differential PCM

SCTP Stream Control Transmission Protocol

ITU International Telecommunication Union

VoIP Voice over Internet Protocol

IETF Internet Engineering Task Force

VC Video Conferencing

RTP Realtime Transport Protocol

RTCP Realtime Transport Control Protocol

DVTS Digital Video Transport System

Page 11: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Danh sách các hình

Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning..........................................4

Hình 1.2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning.....................................................5

Hình 1.3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB ...........................6

Hình 1.4. Mô hình hệ thống E-learning......................................................................6

Hinh 2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến...................................................8

Hình 2.2: Quá trình tạo nội dung LCMS..................................................................11

Hình 2.3 các thành phần của một hệ LCMS.............................................................22

Hình 2.4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS..............................................................25

Hình 2.5 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến................................................18

Hình 2.6 các chức năng có trong Dokeos.................................................................20

Hình 2.7 Sự phát triển của Dokeos..........................................................................21

Hình 2.8 : mô hình cho phiên bản miển phí..............................................................21

Hình 2.9 mô hình hoạt động dokeos pro...................................................................21

Hình 2.10 Các chức năng của Blackboard................................................................45

Page 12: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Danh sách các bảng

Bảng 1.1 thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo..............................................12

Bảng 1.2 :thuận lợi và khó khăn cho người học.......................................................18

Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo..........................................................................27

Page 13: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Lời mở đầu

Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông luôn đóng vai

trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đi cùng với sự phát

triển của thời đại, xu hướng nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, ứng dụng

nền tảng công nghệ hiện có luôn tạo ra sự thu hút đối với mọi đối tượng đặt biêt là

các nhà quản trị hệ thống. Internet phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng

cao, và cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Thì nhu cầu học hỏi nghiên

cức trao đổi của con người ngày càng gia tăng . Và việc áp dụng các thành tự của

khoa học kỹ thuật – công nghệ thông tin ngày càng đi sâu vào cuộc sống, và đặc

biệt là ngành giáo dục thì nó có tác động ngày càng lớn , nó không những giúp cho

cách dạy học truyền thống mà còn tạo ra một phương thức học tập hoàn toàn mới.

Đó là hệ thống giáo dục trực tuyến ra đời nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập của

mọi người ,

Nhiều nhà chuyên môn cho hệ thống giáo dục đào tạo sẽ tạo ra một cuộc cách

mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông Keith Holtham, Giám đốc phụ trách các

giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu á - Thái Bình Dương (Intel), hệ thống

giáo dục trực tuyến dựa trên căn bản công nghệ mạng ngang hàng (P2P). Đây là giải

pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào

tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho người dùng máy tính. Ưu điểm

nổi trội của hệ thống giáo dục trực tuyến so với các phương pháp giáo dục truyền

thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị

tri thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và

nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo

20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống. E-learning chuyển tải nội dung

phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo

qua những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên cũng như nhân viên

tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên

cạnh đó, học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải

đến trường.

1

Page 14: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào Hệ thống giáo

dục trực tuyến. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. năm 2005,

E-Learning trên toàn cầu đã đạt tới 18,5 tỷ USD. ở các nước công nghiệp phát triển,

điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Doanh thu của hệ thống

giáo dục trực tuyến ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại châu á, thị trường

này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu

quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó

nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung

quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế

Internet. Chính vì vậy, hệ thống giáo dục trực tuyến đang được rất nhiều người học

quan tâm và theo học

Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên ba thành phần chính là

Giáo viên , học viên , và nhà quản trị

Dựa trên nền tảng phần cứng , cơ sở hạ tầng

Ứng dụng các phần mềm

Trong luận văn này tôi chỉ tập trung vào hướng nghiên cứu các ứng dụng miễn

phí, mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực tuyến do những lợi ích mà nó

mang lại là rất lớn, vừa tiết kiệm được thời gian, chi phí mà công việc vẫn đạt hiệu

quả. Bên cạnh đó, do triển khai trên ứng dụng mã nguồn mở nên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển thêm tính năng, tích hợp module vào ứng

dụng và tính năng quan trọng nhất là góp phần tiết kiệm một khoảng chi phí đáng kể

trong vấn đề mua bản quyền sản phẩm, nó rất phù hợp đối với các nước đang phát

triển trong đó có Việt Nam.

Nội dung của khóa luận được phân thành các phần như sau:

Phần 1: Nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết

Chương 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến

Khái niệm, tình hình phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến trên thế

giới và ở Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu, phân loại và mục tiêu của đề tài.

2

Page 15: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Chương 2 Giới thiệu các phần mềm nhằm ứng dụng cho Hệ thống giáo dục

trực tuyến

Tìm hiểu các phần mềm nhằm ứng dụng cho giáo dục trực tuyến, so

sánh các tính năng và tính khả thi cho các phần mềm hệ thống giáo dục

trực tuyến (Cả phần cứng và ứng dụng phần mềm).

Chương 3 Phần mềm mã nguồn mở dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến

Moodle – Elearning . và cách tích hợp các chức năng vào Moodle

Trình bày về moodle và công nghệ của nó

Những lợi ích khi sử dụng Moodle

Các tính năng , cấu trúc hoạt động của moodle

Phần 2: Thực nghiệm :

Chương 4 Triển khai Hệ thống giáo dục trực tuyến Moodle, Và các tích hợp

để hoàn chỉnh hệ thống Moodle

Triển khai phần mềm Moodle dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến.

Tối ưu hóa Moodle , tích hợ các tính năng mới vào Moodle

Chương 5 Tổng kết, đánh giá và định hướng phát triển

Ưu – khuyết điểm, những gì đạt được và chưa đạt được

Định hướng phát triển

3

Page 16: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực

tuyến (Learning Management System - LMS)

1.1 Khái Niệm

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ , thì giáo dục cũng được phát

triển , và hệ thống giáo dục trực tuyến cũng được phát triển nhằm tận dụng các ưu

thế do sự phát triển khoa học kỹ thuật mang lại , hệ thống giáo dục trực tuyến mang

lại cho người học sự thuận lợi trong thời gian học tập , tiếc kiêm các chi phí học

tập , có một môi trường học tập năng đông , ngoài ra hệ thống giáo dục trực tuyến

cồn giúp thay đổi cách học , giúp cho giáo viên năng động hơn , và môi trường học

tập có nhiều thay đổi mang tính chất tích cực

Hệ thống giáo dục trực tuyến là thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng

và quá trình, như học qua Web, học qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số.

Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung các khoá học tới học viên qua Internet,

mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền

hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác.

Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning.

Trong mô hình này, hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm 4 thành phần, toàn

bộ hoặc một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông

qua các phương tiện truyền thông điện tử.

4

Page 17: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

-Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các

phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng được

viết bằng toolbookII,…

- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua

các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học

viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…

- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương

tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học phần qua mạng, bằng tin

nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện thông qua

mạng Internet,..

- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng

được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo

luận thông qua chat, Forum trên mạng,…

1.2 Lịch sử hình thành hệ thống giáo dục trực tuyến

- Trước năm 1983: Là thời kỳ của phương pháp dạy học truyền thống , lấy

giảng viên làm trung tâm .Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp

giáo dụng “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các

trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học.

Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ. Không có sự giúp đỡ thừ bất cứ

công cụ hổ trợ từ máy tính nào

- Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện: Bắt đầu từ khi xuất hiện

điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint đây

là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các

bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ máy

tính (CBT) phân phối qua đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kỳ thời gian nào, ở

đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là

5

Page 18: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

rất hạn chế. Và ở thời kỳ này máy tính cũng chưa được phổ biến rộng rãi do chi phí

cao , số lượng người am hiểu các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin còn rất ít

- Giai đoạn : 1994-1999 Làn sóng của hệ thống giáo dục trực tuyến lần thứ

nhất bắt đầu .Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào

tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiếp phương pháp giáo dục bằng công nghệ

này. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT

qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình

ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. Tuy nhiên hệ thống

giáo dục trực tuyến ở thời kỳ này vẫn chưa phát triển được vì hệ thống internet vẫn

chưa phát triển (ở Việt Nam và các nước đang phát thiển thì số lượng người sử dụng

internet rất hạn chế)

- Giai đoạn : 2000-nay : Sự bùng nổ của các dịch vụ đào tạo trực tuyến. Các

công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập

mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến

đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web

giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ

trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua

ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục

đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra

một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu quả. Đó

chính là làn sóng thứ 2 của của hệ thống giáo dục trực tuyến

1.3 Sự khác biệt và ưu khuyết điểm của hệ thống đào tạo trực tuyến

1.3.1 Lợi ích của hệ thống giáo dục trực tuyến

- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học trực tuyến

được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học

viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy

tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một khách sạn. Người học có

nhiều công cụ để có thể kết nối tới khóa học trực tuyến

6

Page 19: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Tính linh hoạt : Một khoá học của hệ thống giáo dục trực tuyến được phục

vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu

cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh

của mình. Giúp cho người học chủ động sắp xếp thời gian nâng cao tính năng động

cho học viên

- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa

chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện

truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự

giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.

Tuy nhiên hiện nay một số khóa học trực tuyến thì có các cách thức hoạt

động khác. Như các lớp học thông qua các trang Web dùng phần mềm hội thảo

video trên mạng và các phần mềm khác cho phép các học viên từ xa tham gia một

khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu

có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên

hoặc với các nhóm học viên .

1.3.2 Ưu khuyết điểm của hệ thống giáo dục trực tuyến

Ta sẽ xem xét đánh giá ưu khuyết điểm từ các đối tượng là :

-cơ sở đào tạo và người cung cấp dịch vụ đào tạo

- người học

1.3.2.1 thuận lợi và khó khăn từ cơ sở đào tạo và nhà cung cấp dịch vụ đào

tạo

Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến.

Nó có thể là một trường đại học lớn , hay một trung tâm giáo dục công đồng hay

đơn giản chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn

bộ các trường các viện các Công ty nếu cơ sở đó bán chương trình đào tạo cho các

7

Page 20: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

người học độc lập hoặc cơ sở khác. Trong quá trình nghiên cứu tôi thấy có các ưu

điểm và các khó khăn sau

Bảng 1: thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo

Thuận lợi Khó khăn

Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã phát

triển xong, một khoá học E-learning có

thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ

cao hơn một chút so với tổ chức đào

tạo cho 20 học viên

Chi phí phát triển một khoá học lớn.

Việc học qua mạng còn mới mẻ và cần

có các chuyên viên kỹ thuật để thiết kế

khoá học. Triển khai một lớp học E-

learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so

với một khoá học thông thường với nội

dung tương đương.

Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học

trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho

một lượng lớn học viên mà không bị

giới hạn bởi số lượng giảng viên

hướng dẫn hoặc lớp học.

Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học

trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo

trên máy tính của mình, tải và cài đặt

các chức năng Plug-ins, và kết nối vào

mạng.

Có thể tự quyết định việc học của

mình. Học viên chỉ học những gì mà

họ cần.

Việc học có thể buồn tẻ. Một số học

viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè

và sự tiếp xúc trên lớp.

Khả năng truy cập được nâng

cao. Việc tiếp cận những khoá học trên

mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng

hơn đối với những người không có khả

năng nghe, nhìn; những người học

ngoại ngữ hai; và những người không

có khả năng học như người bị mắc

chứng khó đọc.

Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc

học qua mạng yêu cầu bản thân học

viên phải có trách nhiệm hơn đối với

việc học của chính họ. Một số người sẽ

cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra

cho mình một lịch học cố định.

Khả năng truy cập được nâng cao.

Việc tiếp cận những khoá học trên

mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng

8

Page 21: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

hơn đối với những người không có khả

năng nghe, nhìn; những người học

ngoại ngữ hai; và những người không

có khả năng học như người bị mắc

chứng khó đọc.

1.3.2.2 thuận lợi và khó khăn cho người học

Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học của hệ thống giáo dục trực

tuyến trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian mà họ

bỏ ra cùng với một khoản chi phí được bỏ ra.

Bảng so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc

học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng hệ thống giáo dục trực

tuyến.

Bảng 2 :thuận lợi và khó khăn cho người học

Thuận lợi Khó khăn

Có thể học bất cứ lúc nào, tại

bất kỳ nơi đâu.

Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có

thể bắt đầu khoá học, họ phải thông

thạo các kỹ năng mới.

Không phải đi lại nhiều và không

phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết

kiệm chi phí đi lại tới nơi học. Đồng

thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời

gian học phù hợp với thời gian làm

việc của mình.

Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia

học trên mạng, học viên phải cài đặt

Turbo trên máy tính của mình, tải và

cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết

nối vào mạng.

Có thể tự quyết định việc học của

mình. Học viên chỉ học những gì mà

họ cần.

Việc học có thể buồn tẻ. Một số

học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn

bè và sự tiếp xúc trên lớp.

Khả năng truy cập được nâng cao.

Việc tiếp cận những khoá học trên

mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng

Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn:

Việc học qua mạng yêu cầu bản thân

học viên phải có trách nhiệm hơn đối

9

Page 22: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

hơn đối với những người không có khả

năng nghe, nhìn; những người học

ngoại ngữ hai; và những người không

có khả năng học như người bị mắc

chứng khó đọc.

với việc học của chính họ. Một số

người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc

tạo ra cho mình một lịch học cố định.

Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn

bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị

không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng hệ thống giáo dục trực tuyến của cơ sở

đào tạo chưa được kỹ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi

của những khoá học trên mạng. Như những bài học không được bố cục rõ

ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược

lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng

cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng.

1.3.2.3 so sánh hệ thống giáo dục trực tuyến với các phương thưc học

tập khác

Bảng 3. Các phương thức đào tạo

Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người

học

Đào tạo truyền thống Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có

tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao,

đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao

đổi thông tin trực tiếp,...

Ít, phải tập trung

về cơ sở đào tạo

để học tập

Đào tạo từ xa có

tương tác có giảng

viên thông qua

truyền thông đa

phương tiện của hệ

thống giáo dục trực

Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang

tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi

trình độ chuyên môn cao, ít thực hành

thực tập,... như ở đào tạo không tương tác

nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn,

cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn

Nhiều (tới vài

trăm học

viên/khoá học),

học tập trung tại

điểm xa cơ sở

10

Page 23: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

tuyến của đội ngũ giảng viên và các nhà quản

lý.

đào tạo

Đào tạo từ xa không

tương tác bằng hệ

thống giáo dục trực

tuyến

Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề

mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi

hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành

thực tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp

tốt với khả năng, tự học- tự nghiên cứu

thông qua các phương tiện điện tử.

Nhiều (tới hàng

ngàn học viên),

học ở mọi lúc,

mọi nơi.

Để hoàn thiện cho một hệ thống giáo dục trong tương lai cần có sự kết

hợp hài hòa giữa các phương thức đào tạo một cách thích hợp để có hiệu quả

cao nhất

1.4. Cấu trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến

1.4.1 Mô hình chức năng

Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần

tạo nên nôi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.

ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và

khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã

công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả

tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm (hình 2):

- Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân

phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình

học tập.

- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa

người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và

phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm.

LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập

11

Page 24: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập

của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông

tin về các hoạt động của học viên từ LCMS.

Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác

Hình 2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning

1.4.2 Kiến trúc hệ thống giáo dục trực tuyến

12

Page 25: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB

1.4.3 Mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến

Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính

- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng

(học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...

- Hạ tầng phần mềm : Các phần mềm LMS, LCMS (MarcoMedia,

Aurthorware, Toolbook,...)

- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của hệ thống giáo

dục trực tuyến là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo,

13

Page 26: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 4. Mô hình hệ thống E-learning

1.5 Hướng phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến

Để phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến, cần phải song song giải quyết

nhiều vấn đề như hạ tầng phần cứng, nhân lực, giảng viên, các phần mềm quản lý

học tập (LMS),... và điều quan trọng là phải có được nội dung các khoá học cho hệ

thống trực tuyến ,

Giải pháp dùng phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực

tuyến ngày càng trở phổ biến và thu hút sự quan tâm đặc biệt trong tất cả mọi lĩnh

vực đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Ưu thế lớn nhất

của việc sử dụng phần mềm là đảo bảo được tính đơn giản khi sử dụng và tiết kiệm

được một khoảng chi phí đáng kể trong vấn đề đầu tư cho thiết bị hội nghị. Nhờ vào

chính sách mở rộng sử dụng, nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mã nguồn mở

nên đã thúc đẩy một xu hướng phát triển mới cho quốc gia.

1.5.1 mục tiêu và công việc để hoàn thành hệ thống giáo dục trực tuyến

- Xây dựng các bài giảng phù hợp với loại hình đào tạo trực tuyến

14

Page 27: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Thiết kế lại các giáo án đề cương

- Xây dựng tích hợp các công cụ hổ trợ việc dạy và học tập hiểu quả hơn như

hình ảnh , truyền thông , ....

- Thiết kế giao diện, cách thức hoạt động sao cho thân thiện và hiệu quả nhất ,

giúp cho mọi người có thể sử dụng dễ dàng hệ thống giáo dục trực tuyến

1.6 Kết luận

Đào tạo từ xa được xem là một mô hình giáo dục trong kỷ nguyên thông tin,

trong đó hệ thống giáo dục trực tuyến đang được đánh giá là có nhiều ưu thế nhất

trong những giải pháp triển khai đào tạo từ xa. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên

cứu, tìm hiểu, trao đổi thông tin và thống nhất nhận thức về hệ thống giáo dục trực

tuyến để góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống học tập trực tuyến trong Bộ môn

Vật Lý Tin Học , và hệ thống giáo dục ở nước ta là một việc cấp thiết và cấp bách

Việc nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống giáo dục trực tuyến ứng dụng các phần

mềm mở của tác giả còn chưa nhiều, do vậy trong phạm vi bài viết này tác giả

không thể trình bày những vấn đề kỹ thuật sâu và chi tiết về hệ thống giáo dục trực

tuyến, rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi thảo luận và góp ý của các thầy cô

giáo , và của các sinh viên bộ môn Vật Lý tin học

Những mục tiêu chính trong luận văn là:

Nắm bắt kiến thức về hệ thống giáo dục trực tuyến , vá các phần mềm

hổ trợ cho việc giáo dục.

Triển khai một vài ứng dụng có tính khả thi trong các linh vực như:

giáo dục đào tạo

Học được kinh nghiệm triển khai các ứng dụng trên nền Unix ( Red

Hat, Ubuntu, CentOS…)

Dựa vào dữ liệu hỗ trợ từ các nhà phát triển, tìm hiểu và thêm tính năng

cho các ứng dụng bằng việc viết modun tich hợp cho phần mềm.

Triển khai thực, ứng dụng hoạt động vào một cơ quan, tổ chức hay

doanh nghiệp cụ thể. (như bộ môn Vật Lý Tin Học).

15

Page 28: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Chương 2 Giới Thiệu Các Phần Mềm Hộ Trở Hệ

Thống Giáo Dục Trực Tuyến

2.1 Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến

2.1.1 Yêu cầu chung cho hệ thống học tập trực tuyến

2.1.1.1 Về Phần cứng

Các trang thiết bị phần cứng cần trang bị cho một hệ thống học tập

trực tuyến bao gồm

Hệ thống máy chủ : Phục vụ cho việc lưu trử và quản lý các tài

nguyên một cách tập trung , đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống . Trong

hệ thống giáo dục trực tuyến ta cần xây dựng một hệ thống máy chủ mạnh để đảm

bảo cho sự ổn định và hiệu năng hoạt động của hệ thống

Hệ thống máy trạm : là công cụ cho các nhà phát triển nội dung , của

học viên , giảng viên , tất cả phải có sự kết nối mạng internet

Hệ thống mạng :

Lan : Máy chủ và các máy trong nội bộ cần phải được kết nối với

nhau thông qua hệ thống mạng Lan với tốc đọ cao nhằm tạo điều kiện làm việc và

học tập một cách thuận lợi nhất

Mạng internet : máy chủ cần phải có kết nối internet để co stheer truy

cập từ bên ngoài nhằm làm cho học viên có thể học ở bất kỳ đâu

Các trang thiết bị khác : cần có các trang thiết bị phụ trợ khác như camera ,

trang thiết bị dạy học , hệ thống điện , điều hòa nhiệt độ

2.1.1.2 Về phần mềm

Hệ điều hành : các hệ điều hành mã nguồn mỡ , Linux , Redhat … , Window

Hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu : tùy thuộc vào hệ quản trị LMS cũng như hệ thống

giáo dục trực tuyến mà ta cần sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp , ta

thường chọn các hệ quản trị phổ biến và phù hợp với yêu cầu : khả năng hổ trợ lư

trữ dữ liệu với dung lượng cao , ổn định , tốc độ cao

16

Page 29: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hệ quản trị LMS là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống giáo

dục trực tuyến nào , ta có thể chọn một trong ba giải pháp sau đây

Tự xây dựng hoặc sử dụng mã nguồn mỡ ; giúp tiêc kiệm chi phí mua

phần mềm nhưng yêu cầu phải có các kỹ thuật viên có trình độ cao , phải xem xét kĩ

vấn đề bảo trì cho hệ thống

Thuê xây dựng hệ thống : đòi hởi chi phí lớn nhưng hệ thống sẽ hoạt

động theo những yêu cầu ta mong muốn , xem xét đến thời gian thực hiện phương

án án này , do hiện tại các hệ thống thường được bán trong một thời gian cố định

Mua phần mềm ; phương án này cũng đòi hỏi một chi phí lớn để xây

dựng hệ thống . Ưu điểm là các hệ thống thương mại thì được phát triển rất bài bản ,

các chứa năng hoạt động tốt và có bảo hành , Tuy nhiên có rất nhiều chức năng

trong phần mềm thương mại mà chúng ta không sủ dụng đến gây ra sự lãng phí

Các phần mềm hổ trợ xây dựng nội dung : giúp cho người sử dụng tạo ra các

nội dung giảng dạy trong hệ thống giáo dục trực tuyến

2.1.2 Cấu trúc cho một hệ thống giáo dục trực tuyến

17

Page 30: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hinh2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến

Mô hình cấu trúc điển hình cho hệ thống E-Learning sử dụng cho các trường

đại học, cao đẳng hoặc trung tâm đào tạo bao gồm các thành phần sau:

Giảng viên (A): Giảng viên các khoa, giáo viên thỉnh giảng chịu trách nhiệm

cung cấp nội dung của khóa học cho ph.ng xây dựng nội dung (C) dựa trên những

kết quả học tập dự kiến nhận từ phong quản lý đào tạo (D). Ngoài ra họ sẽ tham gia

tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2).

Học viên (B): Sinh viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng

cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên (qua hệ thống LMS –

2), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3).

-Phòng xây dựng chương trình (C): Các chuyên viên đảm nhận trách nhiệm

xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, kỹ thuật

multimedia, lập trình bài giảng ...). Sử dụng hệ thống quản lý nội dung LCMS (1),

họ lấy nội dung khóa học từ các giảng viên (A) và chuyển những nội dung đó thành

bài giảng điện tử. Trong quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến

thức sẵn có trong ngân hàng kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết

18

Page 31: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

kế những đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được

đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II).

- Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý

việc đào tạo (qua hệ thống LMS – 2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, họ cần phải

tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình, nội dung học

tập để lập nên những yêu cầu cho đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp

phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Cổng thông tin người dùng hay còn gọi là user’s portal: Giao diện chính

cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống

đào tạo. Giao diện này hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm

chí các thiết bị di động thế hệ mới (mobil).

- Hệ thống quản lý nội dung LCMS – Learning Content Managerment

System (1): là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên (A) và phòng xây

dựng chương trình (C) cùng hợp tác để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS

được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II).

- Hệ thống quản lý học tập LMS – Learning Managerment System (2): Khác

với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS được dùng để

hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Các dịch vụ như

đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra ... cũng được tích hợp vào đây. Vì vây LMS là giao diện

chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập

của học viên.

- Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc

học tập của học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v... Trên

thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS.

- Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và

thiết kế bài giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay

phim, máy ghi âm...) cho đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng

như để thiết kế xây dựng bài giảng điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ

chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình (C).

19

Page 32: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ

bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây

dựng chương trình (C)sẽ thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập

nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ liệu này.

- Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng

điện tử. Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS

(2).

2.1.2 Các thành phần chính trong hệ thống giáo dục trực tuyến

Tầng dịch vụ đào tạo đóng vai trò quan trọng trong một hệ thống giáo dục

trực tuyến. Mục này sẽ trình bày về hai thành phần LCMS và LMS của tầng dịch

vụ. Ngoài ra, mục này cũng xin trình bày sơ qua về bộ công cụ soạn nội dung

(Authoring Tool), được gọi là công cụ tạo bài giảng trên desktop.

2.1.2.1 LCMS

LCMS Hệ quản trị nội dung

Như đã nói ở trên, hệ quản trị nội dung đào tạo là một ứng dụng phần mềm

cho phép người tạo nội dung tạo, lưu trữ, lắp ráp, quản lý và xuất bản những nội

dung đào tạo cho việc phân phối qua mạng, bản in hay CD. Như vậy, trọng tâm

của một hệ LCMS là nhắm tới nội dung đào tạo, nó đảm bảo cung cấp nội dung

học đúng theo yêu cầu và đúng lúc đến từng học viên hay nhóm học viên.

LCMS hoàn toàn không có chức năng quản lý lớp học hay theo dõi, đánh giá

học viên. Vì vậy, một mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến chỉ gồm một hệ

LCMS sẽ không hiệu quả. Quá trình tạo nội dung diễn ra theo trình tự sau:

Hình 2: Quá trình tạo nội dung của LCMS

20

Tạo media (unit)

Tạo bài học (lesson)

Tạo chương(module)

Tạo giáo trình(course)

Tạo chương trình học (learning program)

Page 33: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Tạo media là tạo ra các file ảnh, hình ảnh động, âm thanh, âm nhạc, video

và các file media số khác.

- Tạo bài học là tích hợp text với các media khác để tạo ra trang nội dung

học.

- Tạo chương là kết nối các trang hay các đối tượng khác thành một cấu trúc

chặt chẽ, logic.

- Tạo giáo trình là kết nối các chương thành một cấu trúc cho giáo trình.

- Tạo chương trình học (khóa học) là tập hợp các giáo trình lại, ví dụ khóa

học về Tiếng Anh gồm có giáo trình ngữ pháp, giáo trình nghe, giáo trình viết

v.v.

Để phục vụ cho việc quản lý, tìm kiếm, lắp ráp v.v. nội dung đào tạo được xây

dựng dưới dạng các đối tượng nội dung LO (learning object). Đối tượng nội dung

được định nghĩa là một “thành phần”, có thể coi là các thành phần media, hoặc các

trang bài học, trang câu hỏi kiểm tra, v.v. Nó có thể chứa metadata là thành phần

thông tin mô tả về dữ liệu. Các đối tượng nội dung này sẽ được kết hợp để tạo ra

các chương học. Việc sử dụng các đối tượng nội dung sẽ hỗ trợ việc lưu trữ, quản

lý, tìm kiếm thực hiện một cách hiệu quả.

Chức năng cụ thể của hệ LCMS

- Tạo đối tượng nội dung.

- Lưu trữ, tái sử dụng và quản lý các đối tượng nội dung.

- Lưu trữ: LCMS cần duy trì các đối tượng nội dung trong một kho chứa chung,

cho phép truy cập các đối tượng dễ dàng.

- Tái sử dụng: Một ưu điểm lớn của LCMS là nó cho phép tái sử dụng nội dung

theo cách thích hợp. Bằng cách sử dụng đối tượng nội dung, ta dễ dàng dùng lại, lắp

ráp lại các đối tượng để sử dụng với mục đích khác.

- Quản lý: Việc sử dụng các metadata cho phép đánh chỉ số, tìm kiếm và quản lý

các đối tượng nội dung. Metadata chứa các thông tin đặc biệt về nội dung như chiều

dài tài liệu, những điều kiện và cấp độ đào tạo v.v. Người tạo nội dung có thể nhanh

21

Page 34: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

chóng thay đổi các đối tượng theo yêu cầu, không cần xây dựng lại toàn bộ bài

giảng.

- Tự động tạo giáo trình phù hợp với cá nhân học viên. LCMS sẽ theo dõi và

đánh giá kiến thức của học viên, sau đó sẽ lắp ráp các đối tượng nội dung để tạo ra

chương học phù hợp với học viên.

- Tự động quản lý và phân cấp các bài học.

- Phân phối bài học cho học viên.

- Liên hệ chặt chẽ với hệ LMS.

Thành phần của hệ LCMS

-Không phải tất cả các hệ LCMS đều giống nhau. Tuy vậy, nhìn chung các hệ

LCMS gồm các thành phần chính sau .

Hình 3 các thành phần của một hệ LCMS

- Kho chứa các đối tượng nội dung (Learning object repository): Kho chứa là

nơi lưu trữ và quản lý các đối tượng nội dung. Một đối tượng có thể được sử

dụng nhiều lần cho nhiều mục đích khác nhau. Kho chứa là bộ phận trung tâm

của hệ LCMS.

22

Page 35: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Chương trình tạo đối tượng nội dung tự động (Automated authoring

application): Đó là phần chương trình được dùng để tạo ra các đối tượng nội

dung có thể tái sử dụng. Ứng dụng sẽ tự động tạo đối tượng bằng cách cung cấp

cho người tạo nội dung các mẫu và các hướng dẫn tạo theo mẫu. Sử dụng các

mẫu này, họ có thể phát triển toàn bộ bài học bằng cách tạo đối tượng mới, sử

dụng các đối tượng đã có trong kho chứa, hoặc kết hợp các đối tượng mới và cũ.

Đồng thời nó cũng cho phép sửa chữa các đối tượng nội dung đã tồn tại, thường

là tạo thêm media, thêm các yêu cầu về giao diện v.v. Chương trình tạo đối

tượng nội dung tự động thường gồm công cụ để soạn thảo nội dung và công cụ

để lắp ráp nội dung (Learning Content Authoring Tool và Learning Content

Assemble Tool).

- Giao diện phân phối động (Dynamic delivery interface): Là giao diện học

của học viên, cho phép học viên làm việc dễ dàng với các bài học. Giao diện này

cũng theo dõi học viên và cung cấp thông tin về tình trạng học của học viên cho

LMS. Nó cũng cho phép liên kết với cơ sở dữ liệu và cung cấp các thông tin về

đối tượng nội dung, đồng thời cũng thu nhận các đánh giá phản hồi của học viên

v.v.

- Ứng dụng quản lý (Administrative Application): Là ứng dụng được dùng để

quản lý các đối tượng nội dung, quản lý việc tạo các bài học, các danh mục khoá

học, cung cấp các chức năng quản trị cơ bản khác.

Đây là các thành phần cơ bản nhất để một hệ LCMS có thể thực hiện được các

chức năng của mình. Tùy theo từng hệ thống mà ta sẽ xây dựng hệ LCMS phù

hợp, dựa vào các thành phần cơ bản này.

2.1.2.2 LMS

LMS - Hệ quản trị đào tạo

-LMS là một phần mềm tự động hóa việc quản lý các sự kiện đào tạo. LMS

ghi nhận người dùng, tạo các khoá học, ghi nhận các dữ liệu từ người dùng và cung

cấp các thông báo cho việc quản lý. Một hệ LMS được thiết kế để có thể kiểm soát

23

Page 36: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

các khoá học từ nhiều nguồn xuất bản và nhiều nhà cung cấp. Đồng thời lưu giữ và

cá nhân hoá thông tin của học viên, thông tin về đào tạo có liên quan tới học viên.

Chức năng cụ thể của hệ LMS

- Các giáo trình sau khi được tạo ra từ LCMS sẽ được LMS kết hợp thành các

khóa học phù hợp. LMS sẽ khai trương, quảng cáo các khoá học này.

- Đăng ký học viên cho các khoá học. Sử dụng một trình duyệt Web, học viên có

thể xem trước danh mục các khoá học, đăng ký vào các khóa học. LMS cho phép

một học viên tham gia vào nhiều khoá học nếu họ thỏa mãn những yêu cầu mà

người quản lý khóa học đưa ra.

- Quản lý học viên.

- Tạo ra lịch học cho học viên.

- Đánh giá đầu vào mỗi học viên, chuyển thông tin cho LCMS xây dựng giáo

trình phù hợp với cá nhân học viên.

- Theo dõi và ghi nhận quá trình học của học viên qua khoá học. Quá trình theo

dõi trong hệ LMS chỉ giới hạn tới lúc hoàn thành khoá học và cho kết quả kiểm tra.

- Hỗ trợ các hoạt động đào tạo khác, nếu có.

- Liên hệ chặt chẽ với hệ LCMS.

2.1.2.3 Liên hệ giữa LCMS và LMS

LCMS và LMS là khác nhau nhưng chúng phối hợp với nhau để mang lại

hiệu quả hoạt động cho hệ thống giáo dục trực tuyến. Khi được kết hợp chặt chẽ,

thông tin từ hai hệ có thể được trao đổi, chuyển giao cho nhau. Hình vẽ dưới đây thể

hiện một mô hình kết hợp giữa hai hệ.

24

Page 37: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS

25

Page 38: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Các chuyên gia, hoặc giáo viên sẽ tham gia vào quá trình tạo đối tượng nội

dung, định nghĩa cách kết hợp đối tượng nội dung ở LCMS nhờ bộ phận Learning

Content Authoring Tools và Learning Content Assemble Tools. Họ cũng sắp xếp

các khóa học bên hệ LMS nhờ bộ phận Course Authoring Tools.

Khi học viên đăng nhập vào hệ LMS, họ sẽ được kiểm tra bởi bộ phận quản lý

đăng ký học viên Learner Registration Manager, sau đó tham gia bài kiểm tra đầu

vào nhờ bộ phận Assess/Evaluation Engine, kết quả đánh giá sẽ được LMS ghi nhận

và lưu trữ thông tin này nhờ bộ phận User Profile Manager. Khi học viên chọn khóa

học qua bộ phận Course Manager, Course Manager sẽ thông báo cho bộ phận quản

lý Learning Content Management của LCMS, bộ phận này sẽ cung cấp bài giảng

phù hợp với học viên. Bài giảng sẽ được phân phối đến học viên qua giao diện phân

phối động. Bộ phận Delivery Environment sẽ phân phối bài học, còn bộ phận

Tracking Engine sẽ phân phối bài kiểm tra và thu nhận kết quả kiểm tra. Kết quả

kiểm tra lại được báo lại cho LMS để lưu lại kết quả học của học viên. Các hệ

LCMS và LMS hoàn toàn có thể liên kết với các hệ LCMS và LMS khác để tạo nên

một mạng lưới hệ thống giáo dục trực tuyến rộng khắp.

Trước đây, các hệ hệ thống giáo dục trực tuyến được xây dựng chủ yếu chỉ là

các hệ LMS. Nội dung để triển khai trong hệ phải nhập từ ngoài vào. Việc triển khai

và theo dõi tương tác trong quá trình học tập cũng thuộc về LMS. Điều này làm

giảm tính linh động và tính hoàn thiện của hệ thống. Việc kết hợp thêm hệ LCMS

vào LMS đã mang lại tính độc lập cho các hệ thống và mang lại nhiều lợi ích trong

các hệ thống giáo dục trự tuyến. Các hệ thống giáo dục trực tuyến hiện nay hầu hết

đều xây dựng trên sự tích hợp hai hệ thống này.

2.1.2.4 Công cụ soạn bài giảng

Việc tạo nội dung trên Web thường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi tạo

các media do tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy việc tạo nội dung thường được

26

Page 39: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

tạo offline bằng các công cụ trên desktop, sau đó mới gửi nội dung lên các kho chứa

trên máy chủ. Những công cụ này gọi là công cụ soạn bài giảng (Authoring Tools).

Các loại công cụ soạn bài giảng

- Công cụ tạo bài học: Được thiết kế đặc biệt chuyên dùng cho việc tạo các giáo

trình e-Learning. Chúng thường cho phép tạo các trang, thêm vào đoạn văn bản, đồ

họa và các media khác và cung cấp một khung tổ chức các trang thành các chương

và giáo trình.

- Công cụ tạo Website(Website Authoring Tool): Một số công cụ tạo Website

phổ biến là Dreamweaver của Macromedia, Frontpage của Microsoft, GoLive của

Adobe, NetObjects Fusion của Website Pros.

- Công cụ tạo bài kiểm tra và đánh giá(Test and Assessment Tool): Một số công cụ

tạo bài kiểm tra thông dụng là Perception của Questionmark, CourseBuilder (mở

rộng Dreamweaver) của Macromedia, Hot Potatoes của Half-Baked Software, Quiz

Rocket của LearningWare, RandomTest Generator Pro của Hirtle Software.

- Bộ soạn thảo media (Media Editor): Bộ soạn thảo media là công cụ tạo và chỉnh

sửa ảnh, âm thanh, hoạt hình, video và các media khác trừ văn bản (text) để tạo nên

một trang. Bộ soạn thảo media cung cấp các thành phần media cho các công cụ

khác: công cụ tạo nội dung hay công cụ tạo Website. Một số bộ soạn thảo

27

Page 40: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

multimedia thông dụng là Director, Flash của Macromedia, HotMedia của IBM,

LiveMotion của Adobe. Producer của Microsoft, Livestage Professional của

Totally Hip Software. Ngoài ra còn nhiều công cụ chuyên dụng dành cho audio,

đồ họa, hoạt hình.

- Bộ chuyển đổi nội dung(Content Converter): Để tiết kiệm thời gian và chi

phí, chúng ta nên sử dụng lại những nội dung có sẵn đã được tạo từ các công cụ

khác, chẳng hạn như các file PowerPoint, các file Microsoft Excel, các file

Microsoft Word, và các tài liệu sẵn có khác. Công cụ chuyển đổi cho phép

chuyển đổi định dạng của một file. Công cụ này rất hữu ích trong e-Learning vì

nó giúp chuyển các định dạng file thông thường sử dụng hàng ngày sang dạng

phù hợp để có thể hiển thị trên Web. Một số công cụ chuyển đổi thông dụng là:

Impatica (của Impatica) để chuyển file PowerPoint thành Java Applet, Presedia

Producer (của Presedia) để chuyển file PowerPoint thành Macromedia Flash,

WordToWeb (của Solutionsoft), Acrobat (của Adobe).

Liên hệ giữa LCMS và công cụ soạn bài giảng

Việc kết hợp công cụ soạn thảo bài giảng vào hệ thống e-Learning sẽ là một

giải pháp hoạt động hiệu quả. Giáo viên có thể soạn nội dung trên hệ thống LCMS

theo kiểu online hoặc soạn nội dung trên bộ công cụ soạn thảo theo kiểu offline.

LCMS hiện nay mới hạn chế ở việc soạn thảo và sửa chữa các nội dung dạng text

theo định dạng text đơn giản, vì thế khi cần soạn thảo những nội dung multimedia,

hay soạn các văn bản định dạng phức tạp như excel, pdf v.v. thì cần thực hiện trên

công cụ soạn thảo. Nội dung sau khi soạn thảo sẽ được nhập vào hệ LCMS để quản

lý và triển khai. Chính vì thế việc kết hợp thêm công cụ soạn bài giảng vào hệ thống

LCMS/LMS sẽ mang lại những hiệu quả to lớn.

28

Page 41: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.1.2.5 kiến trúc các tầng của hệ thống giáo dục trực tuyến

Hình 2 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến

-Tầng trình diễn(pressentation tier): Người dùng có nhiều lựa chọn về nền

trình diễn. Hệ thống sẽ tự động gọi các tệp cấu hình sẵn cho tầng nền. Tầng trình

diễn chịu trách nhiệm về cung cấp giao diện cho nhiều loại người dùng khác nhau,

có nhiệm vụ lấy các yêu cầu, dữ liệu từ người dùng, có thể định dạng nó theo những

qui tắc đơn giản (dùng các ngôn ngữ Script) và gọi các component thích hợp từ tầng

Business Logic để xử lý các yêu cầu. Kết quả sau xử lý được trả lại cho người dùng.

Tầng ứng dụng chủ và web server(buisness tier): Tầng này bao gồm 2

thành phần chính, thành phần thứ nhất là web server đảm nhận nhiệm vụ đón các

yêu cầu từ tầng trình diễn (yêu cầu phía client) và trả về kết quả cho phía client.

29

Page 42: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Web server đồng thời có nhiệm vụ thực thi các thành phần điều khiển trình diễn của

ứng dụng chủ. Quy trình xử lý nghiệp vụ và điều khiển sẽ do thành phần thứ hai,

thành phần ứng dụng chủ đảm trách. Nó bao gồm thành phần này chứa các tập API

để truy nhập và thao tác với cơ sở dữ liệu ở tầng thứ ba - tầng cơ sở dữ liệu. Tầng

này gồm tập các API để thực hiện các luồng công việc. Các API được dùng để tạo

ra các dự liệu XML và sau đó kết hợp với các tham số được định sẵn trong bộ

stylesheet để tạo ra các trang HTML, WML theo từng nền trình diễn.

Tầng cơ sở dữ liệu(data tier): chứa CSDL của toàn trang. Ngoài ra tầng

này c.òn có thể chứa CSDL củacác ứng dụng được tích hợp khác.

2.1.3Lựa chon các giải pháp cho hệ thống giáo dục trực tuyến

Một bước quan trọng mà mỗi tổ chức muốn triển khai e-Learning cần thực

hiện trước khi lựa chọn giải pháp là việc xác định được nhu cầu của tất cả các đối

tượng tham gia quá trình học tập, từ học viên, giảng viên cho đến các chuyên viên

quản lý đào tạo, chuyên viên xây dựng chương trình. Dựa vào những nhu cầu này,

và tùy theo khả năng tài chính, mô hình kinh doanh của từng đơn vị mà họ sẽ có

những lựa chọn giải pháp hợp lý cho mình. Trong thời điểm hiện nay nay, có 4 lựa

chọn chính để triển khai E-learning:

- Tự xây dựng hệ thống cho riêng mình. Đây là một giải pháp cực kỳ tốn

kém kể cả về mặt thời gian, tiền bạc cũng như công sức. Nó hợp với những công ty

hoặc các tổ chức đào tạo lớn với khả năng mạnh về tài chính cũng như nhân lực

phát triển phần mềm.

- Mua các phần mềm thương mại. Đây là giải pháp tương đối khả thi đối với

phần lớn các tổ chức triển khai e-Learning bởi vì trên thị trường hiện nay có rất

nhiều phần mềm thương mại, rất khác nhau về tính năng cũng như giá thành. Sự lựa

chọn cần được cân nhắc dựa vào nhiều yếu tố như: mô hình triển khai e-Learning;

mức độ tương thích với các hệ thống sẵn có; khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ

thuật; khả năng tài chính ...

- Thuê phần mềm từ các ASP (Application Service Provider - Nhà cung cấp

ứng dụng). Giải pháp này cho phép các đơn vị kinh doanh đào tạo không cần quan

30

Page 43: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

tâm đến hệ thống phần cứng cũng như phần mềm hỗ trợ, mà chỉ tập trung vào nội

dung cũng như chất lượng của việc đào tạo. Giải pháp này cho phép giảm đáng kể

tổng giá thành đầu tư và tương đối phù hợp với các đơn vị kinh doanh đào tạo trong

thời gian ngắn.

- Xây dựng hệ thống dựa trên phần mềm nguồn mở. Đây là một giải pháp

khá tối ưu, giúp các đơn vị triển khai có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu đặc thù

cho từng nội dung đào tạo mà vẫn dễ dàng phát triển, nâng cấp hệ thống trong

tương lai.

2.2 Dokeos

2.2.1 khái niệm về dokeos

Dokeos là nhà cung cấp dịch vụ học tập trực tuyến của Bỉ , và phát triển với

bộ sản phẩm học tập trực tuyến cùng tên , dokeos cung cấp nội dung quản lý cho

các khóa học , Oogie Rapid Learning nhắm xây dựng các khóa học trực tuyến từ

hệ thống hiện có như bộ sản phẩm Microsoft office , Và các sản phẩm được

thương mại hóa với các phầm mềm thông minh , cung cấp tổ chức cá hội nghị

truyền hình trực tuyến , các lớp học đào tạo trực tuyến

Dokeos có các khách hàng là các doanh nghiệp , các tổ chức chính phủ , Và

hiện tại đang được phát triển ra công động mở với sự phát triển của các công ty

thứ Ba

Phát triển dựa trên nền tảng : PHP

2.3.2 dokeos tính năng

31

Page 44: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 2.1 các chức năng có trong dokeos2.2.3 sự phát triển hiện tải

.

Hình 2.2 bản đồ các nước có người sử dụng Dokeos

32

Page 45: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

người sử dụng 2.497.486

các khóa học 198 611

tổ chức 9.085

2.2.4 các phiên bản cho dokeos

2.2.4.1 phiên bản miển phí

Hình 3 : mô hình cho phiên bản miển phí

được cung cấp một cách miễn phí, hoạt động dưới sự hỗ trợ của cộng đồng, và

không có sự đảm bảo từ các nhà phát triên , thiếu các tính năng so với phiên bản

Dokeos pro

2.2.4.2 phiên bản Dokeos pro

33

Page 46: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 2.4 mô hình hoạt động dokeos pro

Nó tích hợp tất cả các công cụ bạn cần trong một hệ thống học tập trực tuyến:

hội nghị truyền hình quản lý học viên,các bộ công cụ office, tích hợp SCORM,

tổ chức các buổi đào tạo, các buổi thảo luận . khi đăng ký phiên bản pro bạn sẽ

được công ty phát triến hổ trợ đầy đủ. Nó sẽ bao gồm các công cụ tích hợp sẵn

trong Dokeos PRO, các tính năng hổ trợ Learning.

2.2.5 tài liệu hổ trợ học tập

http://www.dokeos.com/en/documentation.pnieemj

2.2.6 Đánh giá Dokeos

Dokeos là phần mềm mã nguồn mỡ có nhiều phiên bản , miễn phí và phiên

bản pro , Về phiên bản miễn phí thì không có sự hộ trợ của nhà phát triển , khả

năng vận hạnh không được ổn định , vẫn chưa hoàn thiện được các tính năng ,

khả năng sử dụng và phát triển ở Việt nam bị hạn chế

2.3Moodle

2.3.1 khái niêm

34

Page 47: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS

hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning

Environment), Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện

tại có trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới

hiện có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được

dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng

đồng Moodle (moodle.org), Moodle thì có thể ứng dụng cho một trang web của cá

nhân hay cho một trường đâị học với hằng trăm ngàn sinh viên

2.3.2 công nghệ

2.3.2.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn

AICC

IMS Content Packaging 1.1.3

IMS Content Packaging 1.1.4

IMS QTI 1.2.1

IMS Enterprise 1.1

SCORM 1.2

SCORM 1.3

2.3.2.1 Khả năng tích hợp các hệ thống cơ sở dử liệu

Oracle.

MS SQL Server.

MySQL.

PostGreSQL.

Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với các

hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác

2.3.2.3 các hệ điều hành

35

Page 48: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

.-Các phiên bản của Unix. Như Red hat , linux , ubuntu , centos …

-Các phiên bản của Windows ,….

2.3.4 Các công cụ phát triển nội dung

2.3.4.1 hướng phát triển

Moodle là phần mềm mã nguồn mỡ được cấp phép theo tiêu chuẩn GPL

Các phần mềm mã nguồn mỡ được phân phối theo tiêu chuẩn OSI

Moodle có các module do các bên thứ ba phát triển và cung cấp

2.3.4.2 khả năng tích hợp

Moodle có khả năng tích hợp thêm nhiều các phần mềm hổ trợ khác

2.3.5 Tính năng

Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)

Announcements:

Resources:.

Email Archive:

Wiki:

Blog:.

Discussion/ Forum:

Glossary:

Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)

Schedule:.

Syllabus:.

Lesson Builder:

Assignments:.

Drop Box:

Gradebook:

Tests & Quizzes:.

36

Page 49: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Messages:

Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)

Wizards & Matrices:

Reports:.

Nhóm quản trị (Administrative)

Accounts:

Site Setup:

Users:

2.3.6 tài liệu hổ trợ

http://moodle.org/support/

2.3.7 Đánh giá

Là phần mềm hổ trợ hệ thống giáo dục phổ biến nhất trên thế giới và Việt nam , có

cộng đồng sử dụng lớn nhất , hổ trợ nhiều tính năng khả năng phát triển rất cao ,

được Bộ Giáo Dục chọn là sản phẩm khuyến khích sử dụng , là một phần mềm mã

nguồn mở hoạt đọng ổn định trên nhiều hệ điều hành khác nhau

2.4 SaKai

2.4.1 Khái niệm tổng quan về Sakai

Sakai là một sản phẩm mã nguồn mở và miễn phí được xây dựng và duy trì

bởi cộng đồng Sakai. Tổ chức Sakai là tổ chức phi lợi nhuận đảm bảo sự kết hợp

hoạt động giữa Sakai và cộng đồng Sakai có thể hoạt động được trong thời gian dài.

Tổ chức Sakai chỉ có một số lượng nhỏ thành viên tập trung vào hoạt động kết hợp

như: quản lý dự án, đảm bảo chất lượng, quản lý phát hành và lập kế hoạch hội

thảo.

37

Page 50: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Theo http://sakaiproject.org/, mục đích của dự án Sakai là sản xuất ra phần mềm mã

nguồn mở cung cấp môi trường cộng tác và học tập (Collaboration and Learinng

Environment – CLE). Đây là môi trường học và cộng tác trực tuyến, nhiều người

dùng đã phát triển hệ thống này để hỗ trợ cho việc dạy và học, nhóm bổ xung tuỳ ý

,nhóm hợp tác, hỗ trợ cho đầu tư và nhóm cộng tác nghiên cứu. Phần mềm Sakai có

thể chạy trên nhiều hệ thống khác nhau. Sakai cung cấp các tùy chọn để cài đặt với

mục tiêu rút ngắn khoảng cách, vị trí và hỗ trợ yêu cầu của hầu hết các ứng dụng.

Để sử dụng bản chạy thử (demo), có thể xem tại địa chỉ sau

collab.sakaiproject.org/portal.

2.4.2 Các công cụ tính năng của SaKai

Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)

Announcements: Đưa các ghi chú về các sự thay đổi quan trọng trong thời

hạn, thời gian họp hay địa điểm họp. Có thể tạo thông báo nháp và lưu lại trước khi

đưa lên trang. Là công cụ dùng để đưa thông tin lên trang, và có thể có tệp đính

kèm.

Resources: cho phép lưu trư các công cụ, tài nguyên lên quan đến trang web.

Email Archive: Mỗi trang Web tự động sinh ra địa chỉ thư của trang, khi thư

điện tử được gửi tới địa chỉ này thì thư đó được copy vào từng trang của tất cả thành

viên. Nếu thư có tệp đính kèm thì trong thư chỉ lưu địa chỉ link tới tệp đó mà thôi.

Wiki: cho phép thiết kế hoặc thay đổi trang web mà không cần phải có nhiều

kiến thức về kỹ thuật. Wiki cho phép chia sẻ thông tin, tài liện và tạo ra các công cụ

bài giảng.

Blog: cho phép tạo trang nhật ký cho các thành viên trong lớp.

Discussion/ Forum: cho phép cấu trúc cuộc giao tiếp được tổ chức thành

từng nhóm. Thành viên có thể đưa câu trả lời vào một chủ đề (flat discussion) hoặc

trả lời người khác (threaded discussion).

Glossary: cho phép định nghĩa các từ khóa hay sử dụng trên trang Web.…

Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)

38

Page 51: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Schedule: cho phép giáo viên hoặc người tổ chức trang web có thể đưa các

thông tin theo định dạng lịch (theo ngày, tuần, tháng, năm). Nhiều giáo viên dùng

Schedule để đưa yêu cầu và thời hạn về các bài cần đọc cho mỗi lớp. Có thể đưa lên

công cụ này các tệp đính kèm.

Syllabus: là kế hoạch chính thức về khóa học. Một số đặc điểm về Syllabus

truyền thống được chia sẻ với công cụ Schedule. Một số giáo viên dùng Syllabus để

hiển thị đề cương/ kế hoạch chính thức của môn đó, còn dùng Schedule để hiển thị

chi tiết nội dung cũng như tài nguyên cho sinh viên.

Lesson Builder: cho phép tạo và xuất bản tài liệu trực tuyến.

Assignments: cho phép người dạy tạo, phân phát, sưu tập hoặc chấm điểm

trực tuyến cho công việc được giao. Đây là công cụ mang tính riêng tư, nên học

viên có thể nộp bài mà học viên khác không xem được bài đó. Người dạy có thể

phân công lại hoặc gia hạn nộp lại, đồng thời giáo viên có thể cho điểm về phần

công việc đó của từng sinh viên.

Drop Box: cho phép người dạy và học viên có thể chia sẻ tài liệu thông qua

thư mục riêng của mỗi sinh viên. Cơ chế hoạt động giống như công cụ Resource.

Gradebook: cho phép người dạy tính và lưu trữ thông tin về điểm và phân

phát điểm đó cho sinh viên. Có thể chuyển điểm từ phần Tests & Quizzes sang phần

này.

Tests & Quizzes: cho phép tạo bài đánh giá trực tuyến (như test, quizze,

survey) và phân phát thông qua giao diện web tới các thành viên hoặc theo nhóm.

Có thể dùng công cụ này để quản lý các bài kiểm tra, đồng thời tạo ra đánh giá kết

quả từ thông tin điều tra hoặc phản hồi từ phía sinh viên.

Messages: cho phép các thành viên trong trang Web giao tiếp với nhau thông

qua địa chỉ thư nội bộ. Công cụ này cũng hỗ trợ trao đổi tin riêng trong mỗi nhóm

thành viên.

Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)

39

Page 52: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Wizards & Matrices: tạo các cấu trúc văn bản để trợ giúp các thành viên

trong việc học tập và phát triển.

Reports: cho phép xây dựng, xem và kết xuất báo cáo cáo dựa trên các văn

bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của trang web.

Nhóm quản trị (Administrative)

Accounts: quản trị cơ bản về thông tin và mật khẩu của các tài khoản.

Site Setup: cho phép tạo mới hoặc sửa đổi trang web.

Users: xem và sửa các thông tin về các người dùng trong hệ thống

2.4.3 Công nghệ

2.4.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn

MS Content Packaging 1.1.4

IMS QTI 1.2.1

IMS QTI 2.0

SCORM 1.3

2.4.3.2 Các phần mềm hổ trợ:

Internet Explorer 5.5+,

Netscape 7.1+,

Mozilla Firefox for Windows,

Netscape 7.1+ or Mozilla Firefox on the Apple OS.

Một số tính năng trong Sakai thì không hổ trợ cho Safari và Internet Explorer cho

Mac.

Javascript thì được phép hoạt động.

2.4.3.3 Các hệ điều hành hỗ trợ

Các hệ điều hành của Unix

Các hệ điều hành của Window

40

Page 53: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.4.4 hướng phát triển của Sakai

Sakai thì được trên 300 tổ chức trên khắp thế giới sữ dụng và là phiên bản sử

dụng miễn phí được cấp phép sử dụng theo giấy phép của tổ chức Educational

Community License (ECL) version 1.0.

Là phần mềm được phân phối theo tiêu chuản của OSI

2.4.5 Tài liệu hổ trợ

http://sakaiproject.org/

2.4.6 Đánh giá

Sakai là phần mềm hổ trợ giáo dục trực tuyến được sữ dụng khá rộng rãi , được sữ

dụng trên 200 trường đại học

2.5 Autor

2.5.1 Khái niêm

Atutor là một web site học tập dựa trên nền tảng (LCMS) được thiết kế bởi

Trung tâm công nghệ cao thuộc Đại học Toronto , atutor là phần mền có nhiều tính

năng và các module mới

Giống như Moodle , atutor ứng dụng công nghệ PHP và hiện tại đã có

25.000 người đăng ký sử dụng . Với Atutor giảng viên và học viên có thể quản lý

các khóa học mà học tham gia , có thể chat với nhau , làm việc theo nhóm trong

khóa học , có kết nối với blog , chia sẽ các thông tin , tài liệu cho cộng đồng

2.5.2 tính năng

Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration)

Announcements:.

Resources:.

Email Archive:.

Wiki:.

41

Page 54: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Blog:.

Discussion/ Forum:.

Glossary:

Nhóm dạy và học (Teaching and Learning)

Schedule:

Syllabus:.

Lesson Builder:

Assignments:

Drop Box:.

Gradebook:.

Tests & Quizzes:.

Messages:.

Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio)

Wizards & Matrices:.

Reports:.

Nhóm quản trị (Administrative)

Accounts:.

Site Setup:.

Users:

2.5.3 Công nghệ

2.5.3.1các công cụ phát triển nội dung

- IMS Content Packaging 1.1.3

- IMS Content Packaging 1.1.4

- IMS QTI 1.2.1

42

Page 55: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- IMS Metadata 1.2.2

- IMS Metadata 1.3

- SCORM 1.2

2.5.3.2Hổ trợ các cơ sỡ dữ liệu

- MySQL

2.5.3.3Các hệ điều hành

Các hệ điều hành mã nguồn mỡ .

Các hệ điều hành Window.

2.5.3.4 phát triển theo các tiêu chuẩn

- WCAG 1.0 AA,

- WCAG 2.0 AA,

- Section 508 (U.S),

- Stanca Act (Italy),

- BITV (Germany),

- ATAG 2.0 AA,

- IMS AccessForAll,

- ISO FDIS 24751,

- XHTML 1.0

2.5.4 Tài liệu hổ trợ

2.5.5 Đánh giá

2.5 eFront

2.5.1 Khái niệm

EFront tuyên bố sẽ giúp cho tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng E-

learning , và phù hợp với tất cả các công ty và các tổ chức giáo dục . Là sản phẩm

43

Page 56: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

chủ lực của công ty Epignosis , có trụ sở đặt tại Hy Lạp, eFront dựa trên nền tảng

cồng đồng học tập và được hổ trở bởi cả cộng đồng , các tổ chức sử dụng eFront

bao gồm Bộ nội vụ Hy lạp và Bộ nội vụ Ba Lan

Phiên bản mới nhất thì đã cải thiện tốc đọ và sự hoạt động ổn định , Việc

quản lý khóa học được hoàn thiện hơn , hệ thống Ajax-based mới nhằm quản lý file

và các chương trình học , hệ thống được viết lại dựa trên nền tảng PHP5 , tuy nhiên

phiên bản mới tích hợp vào module dịch vụ thanh toán trực tuyến Paypal nên việc

cài đặt eFront trên Web server sẽ trở nên phức tập hơn

Web site: http://www.efrontlearning.net/

giấy phép: CPAL

hổ trở và phát triển : eFront

phát triển dựa trên nền tảng: PHP

2.5.2 Công nghệ

2.5.2.1 phát triển theo các tiêu chuẩn

- IMS Content Packaging 1.1.4

- SCORM 1.2

- SCORM 1.3

2.5.2.2 Hổ trợ các cơ sở dự liệu

- Oracle.

- MS SQL Server.

- MySQL.

- Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với

các hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác

.

2.6 Blackboard

2.6.1 Khái niệm

44

Page 57: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Black Board là một phần mềm Quản lý học tập trực tuyến trên Web (web-based

learning management system)

Blackboard được thành lập do sự sát nhập từ hai công ty là CourseInfo LLC, được

thành lập bởi Daniel Cane và Stephen Gilfus, với công ty Blackboard LLC được

thành lập bởi Michael Chasen và Matthew Pittinsky.. Blackboard bắt đầu được sử

dụng phổ biến từ tháng 6 năm 2004. Blackboard là phần mềm được sử dụng bởi hơn

3.700 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia

Blackboard đã cấp giấy phép phát triển và ứng dụng phần mềm và dịch vụ liên quan

đến hơn 2.200 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia. Các tổ chức này sử dụng phần

mềm Blackboard để quản lý học tập điện tử, chế biến, giao dịch và thương mại điện

tử v.v…

2.6.2 Tính năng

2.6.3 Công nghệ

2.6.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn

45

Page 58: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

IMS Content Packaging 1.1.3

IMS QTI 1.2.1

Microsoft LRN

SCORM 1.2

2.6.3.2 Khả năng tích hợp các cơ sở dữ liệu

Oracle.

MS SQL Server.

2.6.3.3 hổ trợ các hệ diều hành

Các hệ điều hành của Unix

Các hệ điều hành Window

2.6.4 Giấy phép , Bản quyềnLà phần mềm có bản quyền , được bán theo năm

2.6.5 Tài liệu hổ trợ

http://www.blackboard.com/

2.6.6 Đánh giá

Là một sản phẩm có đầy đủ các tính năng , dể sử dụng và hoạt động ổn định tuy nhiên do là phần mềm thương mại nên chi phí là một vấn đề hạn chế

2.7 So sánh các phàn mềm hổ trợ cho hệ thống giáo dục trực tuyến

Ta có bảng so sánh các phần mềm sau Blackboard , Sakai , EFront, Moodle ,

Autor , Dokeos

Bảng 4 : so sánh các phần mềm cho hệ thống giáo dục trực tuyến

Moodle Blackboard eFont Sakai Autor Dokeos

Hệ Unix , Unix , Unix , Unix , Unix , Unix ,

46

Page 59: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

điều

hành

Window Window Window Window Window Windo

w

Loại

phần

mềm

(bản

quyền)

GPL Mã nguồn

đóng (là

phần mềm

thương

mại)

CPAL Educational

Community

License

GPL GPL

Ngôn

ngữ

phát

triển

PHP PHP Java PHP PHP

Tích

hợp cơ

sở dữ

liệu

Oracle.

MS SQL

Server.

MySQL.

PostGreSQL.

Oracle.

MS SQL

Server.

Oracle.

MS SQL

Server.

MySQL.

MySQL MySQL MySQ

L

Khả

năng

hổ trợ

Rất tốt Rất tốt Cao Cao Cao Cao

Tính

năng

Web site xây

dựng trên

Moodle ,

hoàn chỉnh

Đầy đủ Đầy đủ Các tính

năng vẫn

còn hạn chế

Đầy đủ Đầy đủ

Khả

năng

Rất tốt Cao Hạn

chế

Trung bình Trung

bình

Trung

bình

47

Page 60: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

tích

hợp

Tính

cộng

đồng

Rất cao Yếu Yếu Trung bình Cao Trung

bình

Mức

độ phổ

biến

Rất cao Cao Yếu Trung bình Trung

bình

Trung

bình

Giao

diện

Thân thiện ,

dễ sử dụng

Thân

thiện , dễ

sử dụng

Thân

thiện ,

dễ sử

dụng

Thân

thiện , dễ

sử dụng

Thân

thiện ,

dễ sử

dụng

Thân

thiện

Khả

năng

phát

triển

Rất cao Cao Trung

bình

Cao Trung bình

Trung

bình

2.8 Kết luận chung và hướng đi cho hệ thống giáo dục trực tuyến

Trong xu thế chung của thời đại nói chung và hệ thống giáo dục trực tuyến ,

xu hướng sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở OSS (Open Source Software)

đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Và trong đó Phần mềm Moodle

được áp dụng cho hệ thống giáo dục trực tuyến , Phần mềm nguồn mở nói một cách

nôm na là những phần mềm được phân phối một cách tự do kèm theo mã nguồn và

người sử dụng được phép sửa đổi những mã nguồn đó theo mục đích cá nhân của

mình mà không cần hỏi ý kiến tác giả của nó. Trong khi đó đa số phần mềm thương

mại không bán kèm theo mã nguồn. Khái niệm mã nguồn ở đây có thể hiểu là

nguyên bản những gì mà người lập trình viên viết ra để cho phần mềm có thể hoạt

48

Page 61: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

động. Mã nguồn có dạng văn bản (text) và được dịch ra ngôn ngữ máy dạng nhị

phân (chỉ có 0 và 1) bằng các phần mềm biên dịch. Thông thường, nếu không có mã

nguồn thì người ta sẽ không thể chỉnh sửa, thay đổi các tính năng của phần mềm đó.

Đã có rất nhiều dự án phần mềm nguồn mở thành công, từ hệ điều hành (

GNU/Linux,FreeBSD), ứng dụng Internet (Apache, Mozilla, BIND, sendmail),

ngôn ngữ lập trình (GNU C/C++, Perl, Python, PHP), hệ quản trị cơ sở dữ liệu

(PostgreSQL, MySQL) ứng dụng văn phòng (OpenOffice) v.v... Sau đây là một số

tính ưu việt của phần mềm nguồn mở nói chung và Moodle nói riêng

- Tính kinh tế. Các phần mềm nguồn mở không thu phí đăng ký sử dụng. Các

chi phí khác liên quan đến nhân lực, hỗ trợ phần cứng, đào tạo thường thấp hơn rất

nhiều so với việc sử dụng phần mềm thương mại.

- Tính an ninh. Thông thường phần mềm nguồn mở được phát triển dựa trên

các chuẩn mở (open standards) có tính ổn định và độ tin cậy cao.

- Tính độc lập. Sử dụng phần mềm làm giảm được sự lệ thuộc vào các nhà

cung cấp do các chuẩn mở cũng như mã nguồn được chuyển giao toàn bộ cho người

sử dụng.

- Tính giáo dục. Mã nguồn chính là những kiến thức, trí tuệ của nhân loại.

Nắm được mã nguồn là nắm được những tri thức quý báu đó.

- Tính kế thừa. Thay vì xây dựng phần mềm từ đầu, phát triển ứng dụng trên

cơ sở phần mềm nguồn mở là tận dụng được trí tuệ và thành quả của những người

đi trước. Song song với những ưu điểm đã nêu trên, phần mềm nguồn mở cũng có

những mặt hạn chế nhất định, cụ thể là:

- Hạn chế về tính kinh doanh. Đa số dự án phần mềm nguồn mở do các

chuyên viên kỹ thuật thiết kế để giải quyết các bài toán kỹ thuật là là chính mà xem

nhẹ các bài toán kinh doanh.

- Thiếu tính tiện dụng. Các phần mềm nguồn mở thường tập trung vào các

tính năng hoạt động mà ít quan tâm đến tính tiện dụng cho người dùng. Vì vậy để

lựa chọn được một phần mềm nguồn mở hợp với nhu cầu cho mình là một

công việc không phải dễ dàng. E-Learning cũng không phải là ngoại lệ.

2.9 Lựa chọn phần mềm moodle cho hệ thống giáo dục trực tuyến

49

Page 62: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Có lẽ cách tốt nhất để lựa chọn phần mềm nguồn mở cho e-Learning là thử

cài đặt và sử dụng chúng bởi vì phần lớn các hệ thống mã nguồn mở đều có hướng

dẫn rất cụ thể, rõ ràng để làm việc này. Trong quá trình sử dụng thử, cần phải kiểm

tra các tính năng của hệ thống xem mức độ phù hợp với nhu cầu của mình đến đâu.

Ngoài ra, cũng nên tìm hiểu một số thông số khác, liên quan đến việc phát triển và

tương lai sử dụng hệ thống sau này, đó là:

- Tính phổ cập. Tương lai của một hệ thống mã nguồn mở phụ thuộc trực

tiếp vào tính phổ cập của nó. Phần mềm nguồn mở càng phổ cập rộng rãi bao nhiêu

thì khả năng nó được nâng cấp, hoàn thiện theo thời gian càng nhiều bấy nhiêu.

- Khả năng hỗ trợ các chuẩn mở. Về thực chất có thể nói hỗ trợ các chuẩn

mở chính là thước đo chất lượng của phần mềm nguồn mở. Vì thế hệ thống càng hỗ

trợ nhiều chuẩn mở sẽ càng có ưu thế hơn về chất lượng cũng như tính phổ cập. Đối

với e-Learning, có hai chuẩn mở phổ cập là chuẩn tái sử dụng nội dung ADL

SCORM (Sharable Content Object Reference Model) và chuẩn đóng gói nội dung

IMS Content Packaging.

- Khả năng bản địa hóa. Phần lớn các hệ thống phần mềm nguồn mở cho

phép dễ dàng bản địa hóa về ngôn ngữ, các đại lượng đo lường, ngày tháng v.v...

Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ và việc bản địa hóa sẽ gặp nhiều khó khăn.

- Giao diện người dùng. Như đã nhắc tới ở trên, giao diện người dùng là hạn

chế của phần mềm nguồn mở. Vì vậy cần chọn những hệ thống mà giao diện cho

người sử dụng (đặc biệt là dành cho học viên) rõ ràng, dễ sử dụng.

- Tài liệu hỗ trợ. Các tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và phát triển hệ

thống càng đầy đủ và chi tiết bao nhiêu thì việc sử dụng và phát triển hệ thống càng

dễ dàng bấy nhiêu. Đặc biệt cần chú ý đến mức độ hướng dẫn trong phần mã nguồn

vì yếu tố này sẽ giúp tiết kiệm nhiều công sức, thời gian cho việc chỉnh sửa cũng

như phát triển hệ thống sau này.

50

Page 63: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Chương 3 ứng dụng Moodle trong hệ thống giáo dục

trực tuyến

3.1Moodle

3.1.1Khái niệm về moodle

Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS

hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning

Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn),

cho phép bạn tạo ra các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực

tuyến cho các trường học , các tổ chức giáo dục .v.v...

3.1.2 Lịch sử phát triển của moodle

Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)

được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát

triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại

WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ

thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay

Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc

gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất

như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh

với Moodle.

3.1.3 Hiện trạng sử dụng moodle trên thế giới và ở Việt Nam

Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện tại có

trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới hiện

có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được dịch

ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng đồng

Moodle (moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự

giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm

các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường (hoặc tổ

51

Page 64: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

chức) của bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty uứng dụng và phát

triển Moodle ( hiện có trên 30 công ty).

Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục

đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó

đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có

thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng

Moodle Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính

năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Và cộng đồng Moodle Việt Nam được

xây dựng bằng chính các công cụ của Moodle

hình 3.1 Số lượng website sử dụng moodle

Bảng thống kê tại moodle.org

Số trang Web được xác nhận sử dụng Moodle là 48.890

Số Quốc gia sử dụng Moodle là 211

Số người tham gia cộng đồng 3.470.819

Số lượng người sử dụng 34.570.176

Số lượng giáo viên 1.247.913

52

Page 65: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 3.12 Thị phần sử dụng Moodle theo thống kê

3.1.5.Tại sao phải sử dụng moodle

Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ cần một thời gian

ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Moodle. Do giao diện thiết kế sử

dụng đơn giản nên giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle.

Với các thiết kế dựa trên nền các module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa

giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho

riêng mình một cách dễ dàng. Do là mã nguồn mở được đưa ra công khai do đó bạn

có thể thiết lập lại hệ thống để phù hợp với các yêu cầu của bạn.

Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết

Moodle là phần mềm mã nguồn mở sẽ giúp bạn giảm bớt chi phí

Phần mềm LMS (Learning Management System mã nguồn đóng) có thể ảnh

hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo

viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công

53

Page 66: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ

trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không

còn sự lựa chọn nào khác.

Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn nâng

cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở, bạn

có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẽ hơn vì bạn có

thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một công ty, bạn

có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 20 công ty có thể hỗ trợ

bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên

ngoài.

Khả năng hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở Moodle rất cao, Nhờ vào

cộng đồng sử dụng moodle , nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty dịch vụ có sẵn

Tuy là phần mềm mã nguồn mở, như chất lượng của Moodle rất tốt, chất

lượng bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong nhiều khía cạnh. Bởi cộng đồng

các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là

những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm đáp

ứng tốt các yêu cầu người dùng.

Moodle còn có các tính năng hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi

những người làm trong lĩnh vực giáo dục.

Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục.

Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính

là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn.

Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra 70 ngôn ngữ

và được sử dụng tại 138 nước khác nhau. Nên khả năng hổ trợ cho bạn là rất lớn.

54

Page 67: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử

dụng miễn phí.

Moodle thì rất tốt trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học máy

tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS Moodle.

Sinh viên có thể xây dựng các module cho LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng

đồng toàn cầu. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát

triển thành công module SCORM 2004,  sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle).

Moodle cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những người phát triển

phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa.

3.2 Cấu Trúc Của Moodle

3.2.1 cấu trúc của moodle

Hình 4: cấu trúc cảu moodle

55

Page 68: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

3.2.2 công nghệ của Moodle

Moodle được viết trên ngôn ngữ PHP. PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext

Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu

được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho

mục đích tổng quát. Nó rất thích hợpvới web và có thể dễ dàng nhúng vào trang

HTML. Nhưng PHP cũng có khả năng tách biệt khỏi HTML. Nói rộng hơn ,việc

đưa ra sự kết hợp này rất là lý tưởng bởi vì nó cho phép các nhà thiết kế có thể làm

việc trên trang Web được được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã.

Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C

và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn

ngữ khác nên PHP được Nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ

biến nhất thế giới.

3.2.3Thành phần công nghệ của Moodle

3.2.3.1 yêu cầu công nghệ

Webserver: Apache.

Hệ quản trị CSDL: PostgreSQL, MySQL, MS SQL Server, Oracle …

Directory server: OpenLDAP, iPlanet, Netscape Directory Server.

Trình duyệt web: MS Internet Explorer 6, Nescape 5 trở lên, WAP 1.0.

3..2.3.2 các giải pháp công nghệ nền tảng

PHP được được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các các

trang web động. Được áp dùng trên nhiều diễn đàn, các cổng thông tin Portal, các

website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà PHP đang có

một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngôn ngữ lập trình web. Vậy không có lí

do gì mà những người yêu thích lập trình trên web không chọn nó cho công việc của

mình.

HTML – HyperText Markup Language: HTML theo tiếng Anh được dịch

là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, nó là ngôn ngữ chuẩn để xây dựng các trang

thông tin (được lưu trữ dưới dạng các tệp HTML) mà người dùng có thể “đọc được”

bằng các trình duyệt Web khác nhau. Tuy nhiên nó chỉ có hiệu quả khi được sử

56

Page 69: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

dụng để xây dựng các trang thông tin tĩnh (không thay đổi theo thời gian).Ở đây

cũng cần nhấn mạnh rằng nội dung của tệp HTML không chỉ chứa các thông tin

dành cho người đọc, mà nó c.n bao gồm cả các qui định về cách thức hiển thị thông

tin trên trang Web. Nói cách khác chuẩn HTML quan tâm chính đến việc dữ liệu sẽ

được hiển thị như thế nào, mà không nói lên được dữ liệu này có cấu trúc như thế

nào. Do vậy sẽ rất khó khăn khi sử dụng chuẩn HTML này để thực hiện tích hợp

các dữ liệu xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau.

XML/XSL - Extensible Markup Language/ Extensible Stylesheet

Language: XML theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ đánh dấu cho các văn bản

của các thông tin có cấu trúc, nó được coi như là chuẩn để trao đổi dữ liệu giữa các

áp dụng có mục đích tích hợp dữ liệu và thực hiện hiển thị dữ liệu trên các trang

thông tin điện tử Web. Khác với HTML, chuẩn XML tự bản thân nó không qui định

cách thức dữ liệu sẽ được hiển thị, sự hiện thị này lại được qui định bởi chuẩnXSL

(theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ định dạng hiển thị). Sự kết hợp XML và

XSL sẽ

cho phép dễ dàng chiết suất và tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin nền khác

nhau.

API - Application Programming Interface: API là bộ công cụ phần mềm,

thực hiện vai trò Giao tiếp trung gian giữa và các hệ thống thông tin nền. API được

sử dụng hoặc ở phía hoặc ở phía hệ thống thông tin nền. Với khả năng có thể

đọc/ghi thông tin, API cung cấp cho một đường kết nối trực tiếp với hệ thống thông

tin nền để trao đổi thông tin. Tuy nhiên cũng cần nhắc lại ở đây là không phải hệ

thống thông tin nào cũng hỗ trợ API, đặc biệt là những hệ thống đã tồn tại từ rất lâu.

3.3 Hệ thống Moodle áp dụng trong hệ thống giáo dục trực tuyến

3.3.1 Các phân hệ chức năng của Moodle

3.3.1.1 Quản lý dăng nhập

Quản lý truy cập và cá nhân hóa gồm tập các kênh cho phép quản lý việc

truy nhập

57

Page 70: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

thông qua cơ chế đăng nhập, đăng xuất và cá nhân hóa nội dung thông tin, ứng

dụng theo nhu cầucủa người sử dụng, trong phạm vi quyền hạn cho phép, nhằm tạo

môi trường thuận tiện và linh hoạt cho việc khai thác và tương tác thông tin của

người sử dụng. Hệ thống Moodle trong hệ thống giáo dục được tích hợp hoàn toàn

trong Vporal và kế thừa các tính năng đăng nhập một của của hệ thống Cổng thông

tin điện tử.

Đăng nhập: chức năng cho phép người dùng có tài khoản đăng nhập vào

hệ thống, sử dụng và khai thác các thông tin, dịch vụ trong phạm vi cho phép

(thông qua cơ chế phân quyền).

Đăng xuất: chức năng cho phép người dùng được đăng nhập thoát ra

khỏi vùng truy cập của mình.

Đổi mật khẩu: chức năng cho phép người dùng có tài khoản thay đổi lại

thông tin về mật khẩu cho tài khoản đó nhằm mục đích

58

Page 71: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Danh sách nhóm: Một khi học viên được đăng ký một giáo trình sẵn có,

học viên có thể truy cập bài giảng bằng trình duyệt tại bất cứ nơi nào, nơi làm việc,

tại nhà …

3.3.1.2 Đăng ký môn học, khoá học trực tuyến:

Để thuận tiện cho các học viên ở xa khi không có điều kiện tham gia trực tiếp vào

khoá học,các học viên có thể đăng nhập trực tiếp vào hệ thống thông qua việc đăng

kí đăng nhập với quản trị hệ thống và qua đó học viên có thể đăng ký các môn học

và hệ thống sẽ xác nhận nếu học viên đó phù hợp với việc đăng ký môn học.

3.3.1.3 Quản lý môn học và bài giảng cảu giáo viên:

Giúp người dùng(giáo viên/ học viên) có thể dễ dàng soạn thảo nội dung,

tr.nh bày với văn bản với bố cục, màu sắc và hình ảnh kèm theo. Mỗi bài viết (tin

tức, giới thiệu, thông tin tuyển dụng) đều được lưu trữ trong một chuyên khu. Mỗi

chuyên khu sẽ do một bộ phận có quyền hạnriêng đảm nhận.

Người quản trị là người có thể trực tiếp đăng bài lên trang chủ của hệ

thống.

Người quản trị có thể trao quyền cho các bộ phận người dùng khác để

đăng tin bài và có quyềndỡ bỏ nội dung các thông tin không phù hợp

3.3.1.4 Quản lý và thống kê tài khoản của admin:

Tạo quyền cho người dùng mới; Thay đổi quyền hạn cho người dùng; Hủy

quyền hạn của người dùng. Chức năng thống kê trong phân hệ này có thể giúp

thống kê tình hình người học khi truy cập bài giảng bao gồm thống kê thời gian

học viên đăng nhập hệ thống, thống kê học viên truy cập bài giảng và một số chức

năng khác giúp người quản trị hệ thống duy trì sự bảo mật của hệ thống.

3.3.1.5 Quyền quản lý nội dung tin bài viết:

Giáo viên: Người được trao quyền đăng tin, Có thể Soạn tin bài mới;

Chỉnh sửa tin bài; Xóa tin bài trong phạm vi quy định quản lý đã được trao quyền.

Được quyền đăng tin bài trong phạm vi

môn dạy của m.nh và các diễn dàn riêng biệt chỉ tạo riêng cho môn học đó.

Học viên: Có quyền đăng tải các câu hỏi trong khoá học, môn học của

m.nh và các diễn đàn trao đổi theo môn học đó.

59

Page 72: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Người quản trị: Đăng tin bài mới; Thu hồi tin bài; Tạo một chủ đề mới

tới tất cả các diễn đàn,thông tin chung của cả hệ thống.

3.3.1.6 Hướng dẫn trao dổi thông tin

Việc trao đổi được thực hiện dưới hình thức: người dùng gửi câu hỏi, giáo sẽ

biên

soạn lại các câu hỏi và trả lời hoặc chuyển câu hỏi đến người trả lời và cập nhật

câu trả lời. Các câuỏi được phân thành các chuyên mục để tiện cho việc theo dõi và

quản lí.

3.3.1.7 Diễn đàn thảo luận:

Ứng dụng này cung cấp cho cộng đồng người dùng một địa điểm để trao đổi,

thảo luận. Ứng dụng này cũng là một kênh thăm dò, điều tra thông tin. Ứng dụng

này có chức năng chính: Bỏ phiếu bình chọn, xem kết quả thống kê, quản lý chủ để

thảo luận , Trao đổi các vấn đề cần quan tâm ….

3.3.2 Phân hệ tích hợp và trao đổi thông tin của Moodle trong hệ thống giáo

dục trực tuyến

3.3.2.1 Tích hợp dữ liệu:

Đọc và hiển thị dữ liệu có trong các Database thuộc nhiều ứng dụng, trên

nhiều hệ quản trịcơ sở dữ liệu và hệ điều hành khác nhau. Cho phép khai báo

nguồn dữ liệu và lưu trữ các khai báo này. Dữ liệu truy vấn từ Database được định

nghĩa động bằng câu truy vấn trên từng nguồn dữ liệu theo cấu trúc SQL chuẩn,

định nghĩa các tham số truyền vào thực thi câu truy vấn về kiểu, tiêu đề hiển thị,

tùy chọn: do người dùng tự nhập hay có hỗ trợ tự động từ phía hệ thống cho việc

chọn giá trị cho các tham số.

Tạo lập kết nối CSDL

Kết xuất dữ liệu.

Biên tập dữ liệu đã được tạo thành thông tin.

Xuất bản thông tin.

Xem, tra cứu thông tin.

60

Page 73: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình 3.4 khả năng tích hợp dữ liệu

3.3.2.2 Tích hợp ứng dụng/dịch vụ:

Gồm các hệ ứng dụng được xây dựng trên môi trường web (web-based)

quản lý hồ sơ văn bản,và các ứng dụng trực tuyến.

Tạo kênh thông tin mới.

Lựa chọn phương thức tích hợp

Khai báo các tham số kênh.

Phân loại kênh theo chủ đề.

3.3.3 Phân hệ quản trị hệ thống của Moodle trong hệ thống giáo dục trực tuyến

Khối chức năng quản trị hệ thống bao gồm tập các công cụ cho phép người

quản trị duy trong hoạt động và quản lý hệ thống. Hệ thống quản trị bao gồm các

công cụ sau:

Quản lý người dùng: Cung cấp công cụ để theo d.i danh sách các tài

khoản người dùng của hệ thống, cho phép thay đổi thông tin của các tài khoản này

như tên tài khoản, mật khẩu,… hoặc cũng có thể loại bỏ tài khoản khỏi hệ thống.

Quản lý nhóm: Cung cấp công cụ giúp người quản trị hệ thống tổ chức,

phân loại người dùng và phân loại các kênh thông tin, ứng dụng. Đối với việc phân

loại người dùng thành các nhóm kết hợp với việc thiếp lập các quyền khác nhau

cho các nhóm khác nhau, người quản trị hệ thống có thể tự định nghĩa ra các vai tr.

61

Page 74: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

(role) cho hệ thống. Công cụ quản lý nhóm có các chức năng chính liên quan đến

quản lý nhóm kênh và quản lý nhóm người dùng, hệ thống coi hai nhóm kênh và

người dùng là như nhau về mặt quản lý.

Quản trị kênh: Cung cấp công cụ xuất bản kênh , tạo thêm nguồn nội

dung, dịch vụ cho hệthống và là công cụ để quản lý danh sách các kênh được xuất

bản. Ngoài ra nó cho phép thiết lập quyền sử dụng kênh, phân loại kênh, sửa đổi

các thông số của kênh,v.v. Khi một kênh được xuất bản (còn gọi là được đăng ký

vào hệ thống), kênh đó có thể sẵn sàng cho người sử dụng truy cập bằng cách đưa

kênh đó vào giao diện của riêng mình thông qua chức năng Cá nhân hóa.

3.3.3 Các ứng dụng tiện ích trên Hệ thông giáo dục trực tuyến sẵn có của

Moodle

3.3.3.1 Tiện ích

Assignment: Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến; các

học viên có thể nộp công việc làm được theo bât kỳ định dạng nào(e.g. MS Office,

PDF, ảnh, a/v etc.)

Chat: Cho phép trao đổi thông tin thời gian thực đồng bộ giữa các học viên.

Choice: Các giảng viên có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho

học viên; các kết quả được gửi lên để học viên xem. Sử dụng module này để thực

hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề cần quan tâm.

Dialogue: Cho phép trao đổi thông tin bất đồng bộ một một giữa giảng viên

và học viên, hoặc học viên với học viên.

Các diễn đàn : Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho phép trao đổi

nhóm bất đồng bộ chia sẻ vấn đề cần quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn có

thể là một phần của việc học tập, giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu

biết về vấn đề quan tâm.

Bảng thuật ngữ: Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong tiết

học. Có nhiều tình huống cần áp dụng module này bao gồm danh sách các từ,

encyclopedia, FAQ, dạng kiểu từ điển và hơn nữa.

Nhật kí: Các học viên phản ánh, ghi và xem lại các ý tưởng.

62

Page 75: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Nhãn: Đưa thêm các mô tả cộng với ảnh trong bất kỳ khu vực nào của tiết

học.

Bài học:Cho phép các giảng viên tạo và quản lý một tập các trang được kết

nối. Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. Học viên chọn một câu hỏi từ một

tập các câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi hoặc ở nguyên vị trí cũ.

Các câu hỏi kiểm tra:Tạo tất cả các dạng đánh giá quen thuộc bao gồm

đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi ngẫu nhiên, câu

hỏi số, các câu trả lời nhúng với đồ hoạ và text mô tả.

Tài nguyên: Công cụ chính yếu này để mang nội dung vào bên trong tiết học;

có thể là text bình thường, các file được tải lên, các liên kết tới web, Wiki hoặc

Rich Text (Moodle có sẵn editor bên trong) hoặc các tham khảo kiểu như

bibliography.

Điều tra: Module này giúp đỡ giảng viên làm cho các lớp học trên mạng

thêm hiệu quả bằng cách cung cấp một tập các điều tra (COLLES, ATTLS), bao

gồm cả các điều tra bất thường,quan trọng.

Hội thảo: Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của bạn mình (Word, PP

etc.) mà các học viên nộp trên mạng. Các người tham gia có thể đánh giá đồ án của

nhau . Giáo viên thực hiện đánh giá cuối cùng, và có thể kiểm soát thời gian bắt

đầu và kết thúc.

3.3.3.2 Giao diện của Moodle yêu cầu

Các thiết kế mỹ thuật phải đảm bảo đơn giản, dễ sử dụng, đẹp mắt và tạo ấn

tượng cho người xem, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về tốc độ truy cập ở mức tốt

nhất có thể được.

Bố cục thông tin và dịch vụ phải đảm bảo dễ tra cứu, dễ sử dụng.

Thống nhất trong cách tr.nh bày giao diện cho cả hệ thống.

Nội dung thông tin kết xuất phải chính xác, rõ ràng, đầy đủ.

3.3.4 Bảo mật trong hệ thống Moodle

3.3.4.1 Tên truy cập

Tên truy cập (username) duy nhất.

63

Page 76: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Tên truy cập phải bắt đầu bằng chữ cái, theo sau là chữ cái hoặc chữ số, dấu

gạch dưới.

3.3.4.2 Mật khẩu

Hệ thống phải kiểm tra độ dài của mật khẩu.

Hệ thống phải mã hóa mật khẩu.

Không chấp nhận mật khẩu trùng tên.

3.3.4.3 Khả năng tổ chức nhóm người sử dụng

Hệ thống phải cho phép quản lý nhóm người sử dụng linh hoạt, tránh việc

đặt cứng nhómngười sử dụng. Cụ thể:

Dễ dàng thêm nhóm, xóa nhóm.

Phân người dùng vào nhóm.

Phân quyền.

Dễ dàng phân quyền, bớt quyền đối với nhóm người sử dụng.

3.3.4.4 Nhật ký đăng nhập

Hệ thống phải có cơ chế ghi lại nhật ký khi mỗi người sử dụng đăng nhập và

sử dụng hệ thống.

Mỗi thông tin được tạo ra phải ghi nhận lại người tạo và thời gian tạo.

Hệ thống phải cho phép kết xuất các thông tin theo dõi dấu vết sử dụng

Danh sách chi tiết trang truy cập và người sử dụng theo thời gian

Tần xuất sử dụng theo trang

Tần xuất theo người sử dụng

Chương 4 Triển Khai Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến

Dựa Trên Moodle và các ứng dụng tích hợp

4.1 Moodle E-learning

4.1.1 Những yêu cầu:

Hardware:

Không gian đĩa trống: thấp nhất 160MB. Sẽ yêu cầu nhiều hơn để lưu trữ nội

dung của các khóa học,

64

Page 77: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Bộ nhớ Ram: 256MB (thấp nhất), 1GB (đề xuất). Theo quy tắc chung thì 15

kết nối sẽ yêu cầu 1GB ram, nhưng cũng lệ thuộc vào cấu hình phần cứng của bạn.

Software

Phần mềm Web Server như IIS, Apache,…. Hiện nay thi Apache được sử

dụng khá phổ biến.

Ngôn ngữ lập trình PHP (phiên bản 4.0 hoặc 5.0)

Muốn Moodle hoạt động được thì ta cần cài đặt và cấu hình bộ LAMP ( Linux

+ Apache + MySQL +PHP).

Hạ tầng mạng cho Mooddle:

Người dùng Moodle có khả năng sử dụng trong cả hai môi trường: LAN hoặc WAN

đều được và băng thông mạng cần cho Moodle tại mỗi đầu vào trung bình khoảng

100-156 kbps.

4.1.2 Triển khai Moodle trên mội trường Redhat 5.2:

4.1.2.1: Download:

http://download.moodle.org/

Chọn phiên bản muốn cài đặt vào hệ thống của bạn, trong phần này tôi xin chọn

moodle phiên bản 1.98 tên gói là moodle-weekly-19.zip

4.1.2.2 Cài đặt các gói cần thiết:

Vì việc triển khai và cấu hình hệ thống Moodle trên môi trường Redhat nên

yêu cầu các gói cài đặt sau phải tồn tại trong hệ thống:

X Windows System

Gnome or KDE desktop

Server Configuration Tools

Web Server

MYSQL-PHP

SQL Database

Tường lửa nếu muốn bảo mật.

4.1.2.3 Cài đặt và cấu hình LAMP (Linux + Apache +Mysql +php)

Cấu hình cho httpd kết hợp với php

Vi /etc/httpd/conf/httpd.conf thêm các dòng sau

65

Page 78: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

AddType application/x-tar .tgz

AddType application/x-httpd-php .php.foo

AddType application/x-httpd-php-source .phps .phtmls

Tìm đoạn DirectoryIndex index.htm index.html

Sau đó sữa thành

DirectoryIndex index.php index.htm index.html

Tạo và cấu hình file info.php

. vi /var/www/html/info.php

<?php

phpinfo();

?>

4.1.2.4 Cấu hình tên máy và tên Domain Server:

Chỉnh tên máy trong tập tin hosts:

vi /etc/hosts

Sữa nội dung thành:

Chỉnh tên máy trong tập tin network:

vi /etc/syconfig/network

HOSTNAME=moodle.vnuhcm.edu.vn

Cấu hình phân giải DNS client cho máy trạm trong tập tin /etc/resolv.conf

4.1.2.5 Tạo cấu trúc thư mục moodle:

Tôi sẽ cài moodle tại /usr/moodle,

dữ liệu moodle tại /usr/moodle_data.

Login với quyền người dùng root:

su – root

tạo thư mục:

mkdir /usr/moodle

mkdir /usr/moodle_data

cp moodle-weekly-19.zip/usr/moodle

Giải nén và cấp quyền cho thư mục cài đặt:

66

Page 79: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

cd /usr/moodle

unzip moodle-weekly-19.zip

mv moodle moodleabc

(Tùy theo cách đặt tên của bạn cho moodle)

mkdir /usr/moodle_data/moodle

chown -R apache:apache /usr/moodle

chown -R apache:apache /usr/moodle_data

4.1.2.6 Cấu hình tập tin config.php:

Vẩn dùng với người dùng root, bạn cần nắm giữ thông tin tên máy và tên

miền:

cd /usr/moodle/mymoodle

cp config-dist.php config.php

vi config.php (dùng một trình soạn thảo thích hợp)

tập tin config.php của bạn nên tương tự như sau:

dbtype = "mysql"

dbhost = "localhost"

dbname = "moodle"

dbuser = "root"

dbpass = "mysqlpass" (<-- better make this something of your own)

prefix = ""

(giữ mặc định 'mdl_' prefix nếu bạn muốn chia sẽ cơ sỏ dữ liệu với một ứng

dụng khác).

wwwroot = "http://172.25.1.64/moodle"

(Nếu bạn chỉ muốn truy xuất cụ bộ thì bạn có the dùng đường dẫn

"http://localhost/moodlevnu")

dirroot = '/usr/moodle/moodle'

dataroot = '/usr/moodle_data

Lưu lại những thay đổi.

4.1.2.7 Cấu hình MySQL :

Thiết lập MySQL chạy khi khởi động:

67

Page 80: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Đặt mật khẩu cho người dùng quản trị cơ sở dữ liệu:

mysqladmin -u root password mysqlpass ( nên đặt mật khẩu cho hệ thống bạn)

Kế đến, bạn cần thiết lập cơ sở dữ liệu cho MySQL:

Khởi chạy MySQL as root:

mysql -u root -p

(nhập mật khẩu chứng thực)

Tại dòng '>' MySQL prompt, nhập các lệnh sau với dấu “;” ở cuối mỗi lệnh.

CREATE DATABASE moodle CHARSET 'utf8';

GRANT SELECT,INSERT,UPDATE,DELETE,CREATE,DROP,INDEX,ALTER

ON moodle.* TO root@localhost IDENTIFIED BY 'mysqlpass';

flush privileges;

quit

4.1.2.8 Cấu hình httpd.conf:

Biên tập tập tin cấu hình /etc/httpd/conf/httpd.conf

Thêm vào cuối tập tin những dòng sau:

<Directory "/usr/moodle/moodle">

DirectoryIndex index.php

AcceptPathInfo on

AllowOverride None

Options None

Order allow,deny

Allow from all

</Directory>

Alias /moodle "/usr/moodle/moodle"

Lưu lại thông tin.

Kích hoạt cho apache chạy khi khởi động, làm tương tự như đối với MySQL.

4.1.2.9 Cấu hình tập tin cron job:

Vẩn dùng người dùng root và biên tập tập tin sau /etc/crontab

Thêm vào cuối các dòng scipts sau:

crontab -e

68

Page 81: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Add the following line:

*/5 * * * * /usr/bin/wget -O /dev/null

http://172.25.1.64/moodle/admin/cron.php

(change the URL as appropriate for your site)

---

4.1.2.10 Cài đặt Moodle dướng dạng scipt:

Mở trình duyệt, nhập đường link và tiến hành cài đặt theo các dòng hướng

dẫn:

http://172.25.1.64/moodle/admin

4.2 Cài đặt và cấu hình , giao diện cho Moodle , cho Bộ môn vật lý tin học

( phụ lục 2)

Chương 5 TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ - ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN

5.1 Kết luận

Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên mã nguồn mở đã mang lại những hiệu

quả mang tích tích cực đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Hệ

thống giáo dục trưc tuyến ứng dụng các phần mềm mã nguồn mỡ không những giúp

giảm chi phi học tập , this gian , nâng cao khả năng hiệu quả trong việc giáo dục và

đào tạo Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu công nghệ

và các ứng dụng miễn phí với mục đích đặt ra là nắm bắt công nghệ, triển khai thực

tế, phát triển tính năng, cấu hình tùy chỉnh phù hợp cho từng lĩnh vực ứng dụng và

mục đích quan trọng nhất là nắm bắt được cách thức làm việc trong một mội trường

thực tế để tạo cho mình những cơ hội va chạm, tiếp xúc góp phần nâng cao trình độ

của bản thân.

69

Page 82: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

5.2 Ưu điểm

Hoàn thành được mục đích đề ra, có thể triển khai, đánh giá ưu khuyết điểm

của từng ứng dụng, qua đó triển khai thực tế cho một số cơ quan như: Đại học quốc

gia TP. Hồ Chí Minh,

Kết quả đạt được nằm trong mức độ tương đối tốt, có khả năng ứng dụng cao.

Hướng các tính năng chính là hoàn thiên và phát triển thêm các tính năng khác

phù hợp cho việc dạy và học trực tuyến

Tạo được nhiều mối quan hệ tốt đối với các anh chị đồng nghiệp, bạn bè trên

cộng đồng internet,…

Có khả năng nắm bắt công nghệ mới.

5.3 Khuyết điểm

Vấn đề phát triển tính năng bằng modun tích hợp còn đang gặp nhiều khó khăn do

vấn đề thời gian làm khóa luận.

5.4 Hướng phát triển và mở rộng cho đề tài:

Dựa theo tài liệu phát triển thêm tính năng cho ứng dụng sao cho phù hợp với

môi trường tương ứng.

Tối ưu phần mềm thỏa tính đơn giản cao và từ đó thương mại hóa cho ứng

dụng.

70

Page 83: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Tài liệu tham khảo

71

Page 84: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Phụ lục

Phụ lục 2. triển khai các ứng dụng

2.1 chỉnh sữa giao diên cho moodle

Đặt tên trang web , lời giới thiệu cho web site học tập trực tuyến

Hình : web site hệ thống giáo dục trực tuyến

Tên đầy đủ : Đây là website đại học quốc gia

Tên viết tắt : vnuhcm

Tiêu đề : Trang cung cấp kiến thức học tập nội dung phong phú cho mọi người học tập

2.2. Quản lý tài khoản

- Mục đích: Cho phép khách tạo một account mới trên website

72

Page 85: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

- Các bước thực hiện:

Bước 1: Đăng kí tài khoản

Từ cửa sổ đăng nhập, học viên click vào nút Tạo một tài khoản mới

Hình Form đăng nhập và đăng kí tài khoản

Điền vào biểu mẫu Tài khoản mới với các thông tin sau

73

Page 86: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Form điền thông tin đăng kí tài khoản

Lưu ý: Các thông tin của phải chính xác, tên đăng nhập và email phải chưa

từng được đăng kí sử dụng trên website

Bước 2: Xác thực tài khoản qua email

- Sau khi thực hiện bước đăng kí trên thành công, một email sẽ được gửi tới email

mà học viên đăng kí. Tiếp theo, người học đọc email và nhấp chuột vào liên kết kích hoạt

tài khoản có trong email. Đến đây, tài khoản đã được kích hoạt và có thể đăng nhập vào hệ

thống.

Bước 3: Đăng nhập hệ thống.

2.3. Điều hành khóa học

2.3.1. Thiết lập các thông tin cho khoá học

- Giao diện cửa sổ thiết lập các thông tin cho một khoá học:

74

Page 87: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Cần thiết lập các thông tin sau cho khoá học:

o Catelogy (Chẳng hạn như Lớp đào tạo CNTT , Bộ Môn Vật Lý Tin

Học…)

o Full name (Vật lý Tính Toán)

75

Page 88: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

o short name (VLTT)

o Số ID của khoá học (Mục đích: Khớp khóa học với các hệ thống ngoài

VL211)

o Giới thiệu vắn tắt nội dung của khoá học. (Vật  lý tính toán : bộ môm

vật lý tin học)

Fomat : định dạng forum học theo các chủ đề hợp lý như (theo tuần , chủ

đề topic , theo SCROM , theo LAMS)

Number of week/topic :số chủ đề dự tính cho khóa học

Coure star Day ngày bắt đầu khoá học.

Hiden sections Ẩn các phần hay không ẩn các phần?

o Thời gian khóa học kéo dài.

o Giai đoạn được tham gia. Số tuần/ chủ đề

o Chế độ nhóm.

o Hiệu lực đối với học viên

o Khoá truy cập.

o Quyền hạn của khách truy cập.

o Số mục tin tức để hiện.

o Có cho nhìn thấy điểm số hay không?

Show activity reports : có hiện các thông báo gần đây hay không?

76

Page 89: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Maximum upload size Kích thước tải lên tối đa là bao nhiêu?

o Có giới hạn các modules (chat, choice, data, forum, …) hay không?

Sau khi thiết lập đủ các thông tin cần thiết của khoá học, click nút Lưu ở cuối trang.

Khi đó, toàn bộ các thông tin thiết lập ở trên mới có hiệu lực đối với khoá học.

2.3.2. Quản lý người dạy

Mục đích: Quản lý, phân công giáo viên giảng dạy khoá học. Các bước thực

hiên:

Chọn khoá học cần phân công giáo viên giảng dạy. Chọn mục các giáo viên

Khi đó, giao diện cửa sổ phân công giáo viên giảng dạy hiện ra có dạng

như sau:

77

Page 90: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Quản lý người dạy

Người quản trị có thể phân thêm hoặc giảm bớt giáo viên giảng dạy cho khoá

học này.

Lưu ý: Sau khi việc thêm, gỡ bỏ giáo viên đã hoàn tất, phải click nút Lưu

những thay đổi trước khi chuyển sang những trang khác, nếu không những thay

đổi sẽ không có hiệu lực đối với khoá học.

2.3.3. Quản lý học viên

Mục đích: Quản lý học viên tương ứng với các khoá học Các thao tác thực

hiện:

Kết nạp, huỷ kết nạp học viên : Từ cửa sổ chính của khoá học tương ứng, click link:

các học viên ở phía bên trái cửa sổ. Trang kết nạp, huỷ kết nạp học viên có dạng

như sau:

78

Page 91: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Quản lý học viên

Ta có thể kết nạp học viên hoặc loại bỏ học viên bằng cách chọn tên học viên

rồi chọn mũi tên sang chiều tương ứng.

Quản lý học viên khoá học theo nhóm

Từ cửa sổ khoá học tương ứng, click link: Participants/group ở phía bên trái cửa

sổ. Trang các nhóm học viên hiện ra sẽ có dạng như sau:

79

Page 92: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Quản lý học viên theo nhóm

Tại đây, người diều hành có thể thêm bớt các nhóm, kết nạp thành viên cho từng

nhóm, xem thông tin chi tiết về thành viên của nhóm.

2.3.4. Quản lý điểm học viên

80

Page 93: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Mục đích: Giúp giáo viên nắm bắt được điểm số của học viên mình trong các

lần thi.

Thực hiện: Từ giao diện cửa số khoá học do mình phụ trách, giáo viên click

link Điểm ở phía bên trái cửa sổ, một cửa sổ mới hiển thị điểm số đến thời điểm

hiện tại của các học viên của khoá học như sau:

Hình Quản lý điểm của học viên

Điểm số của các học viên trong danh sách này có được từ việc tổng hợp các

kết quả các bài tập, bài thi do hệ thống thực hiện sau khi học viên làm bài theo

thang điểm mà giáo viên đã xây dựng ứng với mỗi câu hỏi và bài thi

2.4. Làm việc với tài nguyên của khóa học

2.4.1. Quản lý tài nguyên là trang văn bản

Để tạo một trang văn bản là khá dễ dàng: Kích vào nút Turn editing on

Hình Quản lý tài nguyên là trang văn bản

81

Page 94: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Từ menu “Add a Resourse”, hãy chọn “Compose a text page”

Hình Chọn Compose a text page

Ngay sau đó, Moodle sẽ hiển thị một trang để soạn thảo văn bản như hình

sau:

82

Page 95: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình nhập thong tin cho Compose a text page

Nhập tên trang văn bản trog trường Name

Viết tóm tắt về trang trong trường Summary Thêm nội dung văn bản trong

trường Full Text Trong trường Formatting, hãy chọn cách định dạng:

Moodle auto - format: Sự định dạng này là tốt nhất dùng mẫu Web

thông thường. Khi ghi lại trang văn bản, Moodle sẽ làm một số việc

để tự động định dạng trang văn bản.

Plain text format:

Html format :định dạng theo html

Markdown text format: Sự định dạng này rất tốt cho việc viết trang

văn bản đẹp với một số đề mục nhỏ và một số danh sách nhưng không

có nhiều liên kết và hình ảnh.

Nút Window: kích vào Show settings... để hiển thị hoặc ẩn đi bằng cách

kích vào Hide settings. Nếu kích chọn Same window thì tài nguyên sẽ được hiển thị

ngay trong cửa sổ hiện thời.Ở đây có thể kích chọn:

83

Page 96: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Allow the window to be resized: Cho phép người dùng thay đổi kích

cỡ của cửa sổ sau khi nó được mở ra.

Allow the window to be scrolled: Bạn có thể cho người dùng cuộn

cửa sổ mới

Show the directory links: Hiển thị đường liên kết các thư mục

Show the location bar: Bạn có thể hiển thị thanh vị trí (chỉ ra đường

dẫn)

Show the toolbar: Hiển thị thanh công cụ

Show the status bar: Hiển thị thanh trạng thái

Default window width: Chiều rộng mặc định cho cửa sổ

Default window height: Chiều cao mặc định cho cửa sổ Trong trường

Visible, chọn hiển thị (Show) hoặc ẩn (Hide).

Cuối cùng, kích Save changes để kết thúc việc tạo trang văn bản.

Nếu muốn sửa lại trang văn bản này thì kích vào nút Update this resource.

2.4.2. Quản lý tài nguyên là các gói SCORM(gói bài giảng).

Trong khoá học, điều này thuộc quyền của người giảng dạy cho phép họ

cách thức soạn thảo.

84

Page 97: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

HìnhThêm một gói SCORM vào Moodle

Bước1: chọn SCORM từ menu thả xuống ‘Add an activity’. Hoặc trong

SCORM activity thiết lập ở bên trái: sẽ nhìn thấy trang thiết lập của SCORM như

sau:

85

Page 98: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Bước 2: nhập tên của gói tin trong trường ‘Name’ và thông tin trong vùng

‘Summary’.

Nội dung trong vùng Summary là vùng xẽ được nhìn thấy sau tên trong danh

sách thể hiện khi bạn lựa chọn "activities > Scorm".

Bước 3: Kích chọn button "Choose or edit a package ..." để mở vùng files

của khoá học. Định vị gói SCORM đã được nén. chọn gói tin

Hình Chọn gói SCOMRM đưa vào moodle

Bước 4: Kích vào link ‘Choose’ của gói tin.

Bước 5: Thiết lập nội dung còn lại:

Grading method, Maximum grade, Number of attempts, Attempts grading,

Advanced, và Window. Với các menu con:

Nhằm: tự động tiếp tục, cách thức trình chiếu, cố gắng phân loại, và chế độ

cửa sổ, dấu những nút điều hướng .

86

Page 99: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Window: Thiết lập các cỡ của chiều dài, chiều rộng và hiển thị gói tin.

Bước 6: Kích “Save changes” để hoạt động SCORM được hiển thị.

2.5. Làm việc với các hoạt động của khóa học

2.5.1. Tạo lập và quản lý diễn đàn

Tạo lập diễn đàn

Tạo một diễn đàn là tương đối dễ dàng.

Moodle có 3 kiểu diễn đàn chính:

A single, simple discussion : Người dùng chỉ có thể viết 1 chủ đề

trong forum.

Each person posts one discussion : Mỗi 1 người trong lớp chỉ có

thể tạo 1 chủ đề. Điều này hữu ích khi mỗi người cần viết 1 nhiệm

vụ hay 1 câu hỏi. Mỗi 1 chủ đề sau đó có thể có nhiều bài viết trả

lời.

Standard forum for general use : Có thể có 1 hoặc nhiều chủ đề

trong diễn đàn, và bất kỳ ai được phép đều có thể viết nhiều chủ

đề.

Thêm một diễn đàn vào lớp : Kích vào nút Turn editng on.

87

Page 100: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

88

Page 101: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Thêm diễn đàn vào moodle

Chọn Forum từ menu “Add an activity...”

Một trang mới hiện ra, hãy nhập tên của diễn đàn trong ô Forum name

Chọn 1 kiểu diễn đàn muốn tạo trong ô Forum type

Viết vắn tắt lời giới thiệu về diễn đàn trong phần Forum introduction

Chọn một tuỳ chỉnh mà bạn muốn dùng trong diễn đàn ở các phần:

Các tuỳ chọn của diễn đàn:

Force everyone to be subcribed?

Nếu chọn “Yes, forever”, mọi người trong khoá học sẽ tự động nhận được

mail mỗi khi viết bài lên diễn đàn.

Nếu chọn “Yes, initially”, mọi người sẽ tự động nhận được mail khi viết bài

lên diễn đàn lần đầu tiên.

89

Page 102: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Nếu chọn No, mọi người sẽ không nhận được mail khi viết bài lên diễn đàn.

Nếu chọn “Subscriptions not allowed”, mọi người có quyền không đồng ý

việc nhận mail.

Read tracking for this forum?

Nếu chọn Optional, việc đưa ra sự kiểm tra theo dõi quá trình hoạt động trên

forum là không bắt buộc.

Nếu chọn Yes, đưa ra việc theo dõi quá trình hoạt động trên forum. Nếu chọn

No, không đưa ra việc theo dõi quá trình hoạt động trên forum. Maximum

attachment size

Khi sinh viên đính kèm file với bài viết của họ, giáo viên quy định kích cỡ

lớn nhất của bài viết của họ.

Nếu chọn “Uploads are not allowed” tức là không cho phép đính kèm file

Allow posts to be rate?

Diễn đàn của Moodle cho phép người dùng đánh giá, xếp loại mỗi bài viết.

Bất kỳ một sự đánh giá, xếp loại nào trên forum đều được ghi lại trong gradebook.

Nếu tích chọn “Use ratings” có nghĩa là sử dụng việc đánh giá, xếp loại.

Trong ô Grate hãy chọn mức điểm đánh giá.

Nếu tích chọn “Restrict ratings to posts with dates in this range” nghĩa là sẽ

giới hạn việc đánh giá, xếp loại các bài viết trong khoảng thời gian từ khi nào

(From) đến khi nào (To).

Post threshold for warning

90

Page 103: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Nếu sinh viên viết số lượng bài gần đến ngưỡng giới hạn cho phép, hệ thống

sẽ đưa ra lời cảnh báo. Số được chọn trong ô này sẽ quy định số lượng bài viết của

sinh viên mà đến thời điểm đó sẽ được cảnh báo.

Nếu chọn 0 thì sẽ không cảnh báo.

Post threshold for blocking

Nếu sinh viên viết bài quá số lượng cho phép thì hệ thống sẽ ngăn chặn việc

viết bài này. Số được chọn trong ô này sẽ quy định số bài viết của sinh viên mà đến

thời điểm đó sẽ bị ngăn chặn viết tiếp.

Nếu chọn 0 thì sẽ không ngăn chặn. Khi đó việc cảnh báo sẽ tự động được vô

hiệu hoá.

Việc cảnh báo và ngăn chặn này sẽ không làm ảnh hưởng đến người quản lý

diễn đàn.

Time period for blocking

Định thời gian ngăn chặn.

Group mode

Nếu chọn No groups, không có một nhóm con nào, mọi người là một phần

của 1 cộng đồng lớn.

Nếu chọn Separate groups, mỗi nhóm chỉ có thể thấy nhóm của họ, những

nhóm khác bị ẩn.

Nếu chọn Visible groups, mỗi nhóm làm việc trong nhóm của họ nhưng cũng

có thể nhìn thấy những nhóm khác.

Visible Có thể chọn kiểu hiển thị (show) hay kiểu ẩn (hide).

91

Page 104: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Sau khi làm xong mọi việc, hãy kích vào “Save changes” để kết thúc việc tạo

diễn đàn, hoặc kích vào “Cancel” để huỷ bỏ việc tạo diễn đàn này.

Mỗi lần tạo 1 diễn đàn, tên của nó sẽ xuất hiện ở nơi mà bạn thêm nó vào

trang. Nếu muốn quay trở lại để thay đổi bất kỳ một tuỳ chọn nào, có thể kích vào

icon hình bàn tay ở ngay phía dưới tên diễn đàn để trở lại màn hình tạo diễn đàn.

Tạo một chủ đề mới:

Kích vào “Add a new discussion topic”

92

Page 105: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Thêm một chủ đề vào moodle

Trong phần Message, nhập vào thông tin chính về chủ đề .

Trong ô Subscription, hãy chọn xem bạn muốn nhận mail về bài viết của

bạn trong diễn đàn này (Send me email copies of posts to this forum) hay không (I

don’t want email copies of posts to this forum)

Trong ô Attachment, có thể chọn file đính kèm bằng cách theo đường dẫn

(kích vào Browse...) hay không.

Nếu kích vào ô Mail now thì bạn sẽ nhận được ngay mail từ diễn đàn. Xong,

kích vào “Post to forum” để kết thúc.

Mỗi lần tạo xong một chủ đề, sẽ thấy trên màn hình hiển thị rằng bạn đã gửi

bài lên diễn đàn thành công và sau thời gian bao lâu để quay lại trang trước đó (mặc

định là 30 giây).

93

Page 106: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Thành công khi thêm chủ để

Nếu muốn sửa chữa lại thì kích vào Edit, nếu muốn xoá chủ đề của mình thì

kích vào Delete, nếu muốn trả lời cho chủ đề thì kích vào Reply. Sau khi trả lời chủ

đề, màn hình mới hiển thị như trên:

2.5.2. Tạo lập và quản lý phòng chat

Để sử dụng công cụ chat, cần tạo một phòng chat cho sinh viên, và thiết lập

thời gian khi mọi người đăng nhập và gặp gỡ trong phòng chat. Cần tạo 1 phiên cho

toàn bộ quá trình hoặc lặp lại các phiên cho nhiều cuộc gặp gỡ.

Để tạo một phiên chat: Kích “Turn editing on”

94

Page 107: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Thiết lập tạo phòng CHAT

Chọn Chat từ menu “Add an activity...”

Một trang mới hiện ra. Trong ô “Name of this chat room”, nhập vào tên

phòng chat.

95

Page 108: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Trong ô “Introduction text”, nhập vào phần giới thiệu về phòng chat.

Trong ô “Next chat time”, nhập vào thời gian cho phiên chat đầu tiên.

Trong ô “Repeat sessions” chọn:

Don’t publish any chat times: Tạo 1 phòng chat luôn luôn được mở và

không có thời gian gặp gỡ đặc biệt nào.

No repeats: Tạo một phòng chat một lần tức là sẽ chỉ gặp gỡ trong suôt một

thời gian đặc biệt đã định trước ở trên.

At the same time every day: Tạo một điểm trong lịch để chat hàng ngày tại

một thời điểm đặc biệt đã định ở trên

At the same time every week: Tạo một thời điểm chat hàng tuần trong lịch.

Trong ô “Save Past Sessions”, chọn khoảng thời gian bạn muốn lưu giữ lại cuộc

chat này. Nếu chọn “Never delete messages” thì cuộc chat này sẽ không bao giờ bị

xoá.

Trong ô “Everyone can view past sessions”, chọn xem mọi người có thể

nhìn thấy phiên đã chat trước đây không.

Chọn Visible và Group mode như tạo diễn đàn.

Cuối cùng, kích Save changes để kết thúc việc tạo phiên chat, hoặc Cancel

để huỷ bỏ việc tạo này

Giáo viên có thể sửa phòng chat bằng cách kích vào “Update this chat” ở

góc phải hình trên hoặc có thể kích vào menu hình bàn tay ở phía dưới tên phòng

chat trong trang chủ. (hình dưới)

Để bắt đầu CHAT, kích vào “Click here to enter the chat now”

96

Page 109: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Hình Bắt đầu CHAT

2.6. Làm việc với bài thi trực tuyến

Đầu tiên, giáo viên sẽ vào trong khóa học mà mình định tạo một bài kiểm tra

trực tuyến

97

Page 110: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Sau đó vào khi thi của mình và thiết kế bài thi trực tuyến đó

Sau đó sẽ xuất hiện một cửa sổ:

Đầu tiên bạn phải chọn 1 danh mục để chứa các câu hỏi mà mình muốn soạn

thảo cho bài thi. Trong một bài thi có thể có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau. Để lựa

chọn loại câu hỏi bạn chọn ở combobox Tạo câu hỏi mới.

98

Page 111: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.6.1. Câu hỏi đúng sai

Sau khi chọn câu hỏi đúng sai: sẽ xuất hiện 1 trình soạn câu hỏi như sau

Hình Làm việc với câu hỏi đúng / sai

Category: Danh mục sẽ chứa câu hỏi bạn đang soạn thảo.

Question name : Là tiêu đề của câu hỏi.

99

Page 112: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Question text: Là trình soạn thảo văn bản.

Default question grade :điểm câu hỏi mặc định là số điểm cho câu hỏi nếu

sinh viên trả lời đúng câu hỏi.

Penalty factor: là điểm trừ nếu như sinh viên trả lời sai câu hỏi.

General feedback: Như một lời khuyên, lời hướng dẫn giúp cho sinh viên có

thể hoàn thiện bài làm hơn.

Correct answer: Combobox này cho phép nguời giáo viên đưa ra đâu mới là

đáp án đúng cho câu hỏi của mình

Feedback for the response 'True' và Feedback for the response 'False': Phản

hồi đúng sai sau khi sinh viên trả lời xong câu hỏi sẽ đưa ra những nhận định, nhận

xét của giáo viên.

Sau khi soạn thảo xong click vào button “Lưu những thay đổi”. Như vậy là ta

đã soạn xong 1 câu hỏi đúng/sai.

2.6.2. Câu hỏi trả lời ngắn

Các phần trên tương tự. Chỉ khác như sau:

H 3.35 Câu trả lời ngắn

Phân biệt dạng chữ: Có 2 lựa chọn có/ Không. Dùng cho những câu hỏi cần

đền sự phân biệt chữ hoa chữ thường hoặc dạng chữ giữa các lựa chọn.

Các đáp án cho câu hỏi: Với mỗi câu hỏi sẽ có 1 phản hồi sau khi sinh viên

lựa chọn xong câu trả lời. Với mỗi một câu hỏi sẽ có % số điểm cho câu trả lời.

Giáo viên có thể không cho, cho 10%, 20%... ... số điểm cho câu hỏi đó.

Cuối cùng lưu câu hỏi đó lại.

2.6.3. Câu hỏi đa lựa chọn.

Câu hỏi đa lựa chọn là loại câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn cho 1 câu hỏi. Sẽ có

2 loại câu hỏi đa lựa chọn khác nhau:

Câu hỏi có 1 câu trả lời là đúng

Câu hỏi có nhiều câu trả lời đúng

One or multiple answers?: có 2 lựa chọn ở combobox này ;

100

Page 113: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Câu hỏi có 1 câu trả lời.

Câu hỏi có nhiều câu trả lời.

Shuffle answers: Cho phép đảo thứ tự các câu trả lời của câu hỏi.

Khác với câu hỏi ngắn. Với câu hỏi đa lựa chọn. Giáo viên có quyền trừ

điểm ở mỗi câu trả lời sai. Số điểm sẽ do giáo viên tự lựa chọn.

Một sự khác biệt nữa:

H 3.36 Câu hỏi đa lựa chọn

Feedback for any correct answer: Phản hồi cho câu trả lời hoàn hảo.

Feedback for any partially correct answer: Phản hồi cho trả lời đúng 1 phần

Feedback for any incorrect answer: Phản hồi cho câu hỏi sai.

2.6.4. Câu hỏi nhiều câu trả lời.

Loại câu hỏi này do sinh viên tự trả lời theo ý hiểu của mình.

101

Page 114: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

H 3.37 Câu hỏi nhiều câu trả lời

2.6.5. Câu hỏi so khớp

Với loại câu hỏi này. Giáo viên phải điền ít nhất 3 câu hỏi, kèm theo đó là 3

đáp án cho 3 câu hỏi.

2.6.7 Thiết lập kì thi cho sinh viên

Sau khi thiết lập câu hỏi xong , giáo viên sẽ tiến hành add các câu hỏi để bắt đầu kiểm tra trực tuyến

2.6.7 Sinh viên đăng nhập và trả lời câu hỏi trong kì thi trực tuyến

Sinh viên đăng nhập và chọn vào kì thi kiểm tra cần hoàn thành , attempt quiz now và trả lời các câu hỏi được đưa ra

102

Page 115: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

103

Page 116: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

Điểm của bài thi sẽ được cho sinh viên biết ngay khi thi xong nếu đề thi có các câu hỏi được chấm tự động

2.6.8 Giáo viên sẽ xem kết quả và chấm điểm

Giáo viên đăng nhập và kiểm tra bài thi trực tuyến của sinh viên (nếu bài thi trực tuyến thì sẽ công bố điểm cho giáo viên)

104

Page 117: ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ TRONG  HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN

2.7 Tạo mục nộp bài cho sinh viên (Assignment)

Có hai dạng thường được dùng:

- Advanced uploading of files: cho phép mỗi SV (mỗi tài khoản) upload nhiều file.

105