Ủy ban nhÂn dÂn thÀnh phỐ hỒ chÍ minh sỞ nỘi vỤ cỘng

35
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /TTr-SNV Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 TTRÌNH Vxây dng quy định mới để qun lý việc đi nước ngoài đối vi các cán b, công chc, viên chức và người lao động thuc Thành phKính gi: Chtch y ban nhân dân Thành phI. Scn thiết ca vic xây dựng quy định mi vqun lý việc đi nước ngoài: Năm 2013, y ban nhân dân (UBND) Thành phđã lần lượt ban hành các văn bản sau đây để quy định, phân cp vic xét duyt cán b, công chc, viên chc thuc Thành phđi nước ngoài: - Quyết định s05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của y ban nhân dân Thành phquy định qun lý và xét duyt cán b, công chc, viên chức đi nước ngoài (gi tt là Quyết định 05); - Quyết định s22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của y ban nhân dân Thành phy quyn xét duyt cán b, công chc, viên chức đi nước ngoài (gi tt là Quyết định 22). Hai văn bản nêu trên đã to khung pháp lý cthtrong vic xét duyt, qun lý cán b, công chc, viên chc (CBCCVC) thuc Thành phđi nước ngoài; qua đó, tăng cường tính hiu qu, tính thiết thc trong các hoạt động đi nước ngoài vì mục đích công vụ, nht là vic đi nước ngoài sdng ngân sách nhà nước. Nhvy, CBCCVC nâng cao ý thc vvai trò cũng như trách nhim ca mình khi đi nước ngoài (kcđi nước ngoài vì vic riêng). Trong quá trình thc hin, Quyết định 05 và Quyết định 22 đã bộc lnhng tn ti, do đó SNi vđã có Ttrình ln 3 để thay thế Quyết định s05/2013/QĐ-UBND. Tuy nhiên, trong Ttrình ln 3 chưa thực hiện đúng quy trình, thtc ban hành văn bản quy phm pháp lut và chưa khắc phục được mt shn chế ca Quyết định 05 và Quyết định 22 như sau: 1. Chưa bao quát đầy đủ vđối tượng thc hiện (Điều 2 Quyết định 05), cth: không tháp dng đối vi kế toán trưởng ti các doanh nghiệp nhà nước, cán bthuc din UBND DTHO 16/9/2016

Upload: vobao

Post on 01-Feb-2017

215 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /TTr-SNV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

TỜ TRÌNH

Về xây dựng quy định mới để quản lý việc đi nước ngoài

đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Thành phố

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố

I. Sự cần thiết của việc xây dựng quy định mới về quản lý việc đi nước ngoài:

Năm 2013, Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố đã lần lượt ban hành các văn bản

sau đây để quy định, phân cấp việc xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố

đi nước ngoài:

- Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân

Thành phố quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài (gọi tắt

là Quyết định 05);

- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân

Thành phố ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài (gọi tắt là Quyết

định 22).

Hai văn bản nêu trên đã tạo khung pháp lý cụ thể trong việc xét duyệt, quản lý cán bộ,

công chức, viên chức (CBCCVC) thuộc Thành phố đi nước ngoài; qua đó, tăng cường tính

hiệu quả, tính thiết thực trong các hoạt động đi nước ngoài vì mục đích công vụ, nhất là việc

đi nước ngoài sử dụng ngân sách nhà nước. Nhờ vậy, CBCCVC nâng cao ý thức về vai trò

cũng như trách nhiệm của mình khi đi nước ngoài (kể cả đi nước ngoài vì việc riêng).

Trong quá trình thực hiện, Quyết định 05 và Quyết định 22 đã bộc lộ những tồn tại, do

đó Sở Nội vụ đã có Tờ trình lần 3 để thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND. Tuy nhiên,

trong Tờ trình lần 3 chưa thực hiện đúng quy trình, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp

luật và chưa khắc phục được một số hạn chế của Quyết định 05 và Quyết định 22 như sau:

1. Chưa bao quát đầy đủ về đối tượng thực hiện (Điều 2 Quyết định 05), cụ thể: không

thể áp dụng đối với kế toán trưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, cán bộ thuộc diện UBND

DỰ THẢO

16/9/2016

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

2

Thành phố quản lý đã nghỉ hưu, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các tổ chức tài

chính, quỹ đầu tư, các hội được UBND Thành phố cấp kinh phí hoạt động.

2. Quy định về đối tượng thực hiện chưa chính xác, dễ gây nhầm lẫn, ví dụ: người

đang công tác tại các Tổng Công ty, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do nhà

nước làm chủ sở hữu thì không phải là CBCCVC (Khoản 4, Điều 2 Quyết định 05).

3. Một số nội dung còn chưa khả thi, chưa áp dụng được trong thực tiễn như sau:

- Quy định về cơ quan quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao của thủ trưởng

sở-ban-ngành, chủ tịch và phó chủ tịch ủy ban nhân dân quận-huyện (Điểm a, Khoản 4, Điều

11 Quyết định 05);

- Quy định về đi nước ngoài vì việc riêng theo thư mời đích danh (Khoản 3, Điều 7,

Quyết định 05).

4. Việc có 2 văn bản điều chỉnh 1 lĩnh vực quản lý dễ gây nhầm lẫn về thẩm quyền xét

duyệt CBCCVC đi nước ngoài.

Bên cạnh đó, từ năm 2014, một số văn bản mới được ban hành có liên quan đến quản

lý việc đi nước ngoài như sau:

- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường

quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài;

- Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 có hiệu

lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thay thế Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06

tháng 9 năm 2012 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007;

Trên hết, theo báo cáo, đề xuất từ các cơ quan, đơn vị, thực tiễn công tác quản lý, xét

duyệt đi nước ngoài của CBCCVC trong những năm gần đây đã phát sinh những yêu cầu

mới mà quy định cũ chưa thể thực hiện như: thẩm quyền gia hạn đi nước ngoài, yêu cầu phân

cấp quản lý đối với các cơ quan có quy mô nhân sự đông người; bên cạnh những nội dung

không phù hợp, chưa được điều chỉnh theo các văn bản mới ban hành đã nêu trên.

Vì vậy, để đảm bảo quản lý chặt chẽ và thống nhất việc đi nước ngoài đối với bộ máy

nhân sự Thành phố, Sở Nội vụ có Tờ trình lần 4 đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành

phố ban hành Quyết định mới để thay thế Quyết định 05 và Quyết định 22.

II. Mục tiêu của quy định mới:

1. Quản lý chặt chẽ việc đi nước ngoài, đảm bảo thống nhất phù hợp với các quy định

mới có liên quan và đầy đủ về đối tượng áp dụng

2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong quá trình xét duyện nhân sự đi

nước ngoài

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

3

3. Thực hiện phân quyền, phân cấp, ủy quyền xét duyệt đi nước ngoài theo nguyên

tắc:

- Tùy vào tính chất và vai trò của đối tượng đi nước ngoài;

- Gắn quyền sử dụng, quản lý với trách nhiệm đề cử, cho phép, xét duyệt nhân sự đi

nước ngoài

4. Tăng cường quản lý chặt chẽ việc đi nước ngoài sử dụng kinh phí thành phố

5. Tập trung quản lý việc đi nước ngoài đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

những đối tượng có quyền ra quyết định trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhà nước

III. Quá trình xây dựng dự thảo lần 4:

Căn cứ Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, bổ sung 01 điều quy

định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 14), bao gồm: ban hành văn bản quy phạm pháp

luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này;

1. Sở Nội vụ báo cáo quá trình xây dựng dự thảo như sau:

- Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, từ năm 2014 đến nay, Sở Nội vụ đã

có dự thảo lần 3 xây dựng quy định mới về quản lý việc đi nước ngoài; trong đó đã lấy ý kiến

góp ý của ….

- Tiếp nhận ý kiến thẩm định lần 1 của Sở Tư pháp về dự thảo lần 3 tại Công văn số

183/VP-ĐN ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội

vụ đã xây dựng dự thảo lần 4 (tạm gọi dự thảo ngày 16 tháng 9 năm 2016) và lấy ý kiến các

đơn vị có liên quan trong toàn thành phố, đồng thời tiếp thu các kiến nghị của Công an

Thành phố và Sở Ngoại vụ về phối hợp thực hiện trong quản lý CBCCVC và người lao động

đi nước ngoài.

2. Đối với dự thảo ngày 16 tháng 9 năm 2016, sau khi nghiên cứu, Sở Nội vụ đã bổ

sung, tiếp thu các ý kiến các đơn vị như sau…

(sau khi sở-ngành, quận-huyện có ý kiến)

3. Đối với những vấn đề còn những ý kiến khác nhau, Sở Nội vụ báo cáo như sau:

(sau khi sở-ngành, quận-huyện có ý kiến)

4. Thông qua lấy ý kiến thẩm định lần 2 của Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy

ban nhân dân Thành phố như sau:

(sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các sở-

ngành, quận-huyện)

(kèm bản tổng hợp việc lấy ý kiến góp ý)

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

4

IV. Bố cục của Dự thảo:

Về cơ bản, Quyết định mới được xây dựng dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật

mới, Quyết định 05, Quyết định 22 và Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm

2012 của Ban Thường vụ Thành ủy quy định về quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên

chức đi nước ngoài.

Tuy nhiên, quy định mới tách bạch 02 nội dung đi nước ngoài (về việc công và về việc

riêng) thành 02 chương riêng biệt do thẩm quyền xét duyệt, tính chất, tầm quan trọng cũng

như nghĩa vụ thực hiện của 02 nội dung này khác nhau.

Phần nội dung Quy định mới gồm: 5 chương, 30 điều; cụ thể như sau:

- Chương I: Những quy định chung (07 điều, từ Điều 1 đến Điều 7) gồm: phạm vi

điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, áp dụng pháp luật trong các trường hợp

riêng, nguyên tắc chung, đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài, những hành vi bị

nghiêm cấm

- Chương II: Đi nước ngoài vì việc công (11 điều, Điều 8 đến Điều 18) quy định:

khái niệm đi nước ngoài vì việc công, khái niệ nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt, trách

nhiệm, quyền hạn của cá nhân và tổ chức liên quan đi nước ngoài vì việc công, thành phần

hồ sơ và gia hạn thời đi công tác nước ngoài

- Chương III: Đi nước ngoài vì việc riêng (06 điều, Điều 19 đến Điều 24) quy định

nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt, trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân và tổ chức liên quan

đi nước ngoài vì việc riêng, thành phần hồ sơ

- Chương IV: Quản lý CBCCVC và người lao động đi nước ngoài (03 điều, Điều 25

đến Điều 27) quy định này liên quan đến cả 02 nội dung đi nước ngoài; trong đó gồm: nghĩa

vụ của người được cho phép, cử đi nước ngoài; phân công cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại

giao, hộ chiếu công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

- Chương V: Tổ chức thực hiện (03 điều, Điều 28 đến Điều 30) quy định về nhiệm vụ

của Sở Nội vụ, cách thức xử lý vi phạm, và các nội dung chuyển tiếp dành cho các đối tượng

được cử đi nước ngoài khi quy chế chưa có hiệu lực nhưng ngày kết thúc chuyến đi thì quy

chế có hiệu lực.

V. Giải trình các nội dung của dự thảo:

1. Về tên của dự thảo:

- Căn cứ Khoản 91, Điều 1 Nghị định số 94/2015/NĐ-CP , đồng thời, tiếp thu ý kiến

của Sở Tư pháp và căn cứ đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định: Sở Nội vụ đề xuất tên

của Quy định mới là Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

1 “Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc

ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý”

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

5

- Sở Nội vụ đề xuất sử dụng cụm từ “đi nước ngoài” thay vì “ra nước ngoài” vì cụm

“đi nước ngoài” quen thuộc với cách sử dụng văn phong hành chính trong phạm vi thành phố

Hồ Chí Minh.

2. Về từ ngữ:

2.1 Sử dụng từ “vì việc công” thay cho từ “vì mục đích công vụ”:

- Thuật ngữ “công vụ” được nhắc đến trong Điều 3, Luật cán bộ, công chức nhằm khái

quát các nhiệm vụ chuyên môn của công chức trong bộ máy hành chính. Tương tự, thuật ngữ

“hoạt động nghề nghiệp” được sử dụng đối với các nhiệm vụ chuyên môn của viên chức

(Điều 4, Luật viên chức).

- Do đối tượng áp dụng quy định này bao gồm không chỉ cán bộ, công chức; Sở Nội

vụ đề xuất thay thế như trên để phản ánh đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu tính chất của việc đi nước

ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ chuyên môn công việc.

2.2 Sử dụng thống nhất những từ sau đây: “vì việc riêng, thủ trưởng cơ quan chủ quản,

thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan cấp sở ” (theo tiếp thu ý kiến của Sở

Tư pháp)

2.3 Sử dụng cụm từ “cho phép, cử đi nước ngoài vì việc công”, để áp dụng các tình

huống như sau:

- Căn cứ kế hoạch công tác, đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị: thủ trưởng chủ động chọn

lựa, đề xuất cấp có thẩm quyền cử nhân sự đi nước ngoài.

- Trường hợp CBCCVC và người lao động chủ động xin phép đi nước ngoài không sử

dụng kinh phí nhà nước để nâng cao năng lực chuyên môn hoặc tham dự các sự kiện phù hợp

với tính chất nghề nghiệp và mang lại lợi ích cho đơn vị: thủ trưởng xem xét, đề xuất có thẩm

quyền cho phép nhân sự đi nước ngoài.

2.4 Sử dụng cụm từ “cho phép đi nước ngoài vì việc riêng”, “nghỉ phép đi nước

ngoài vì việc riêng” để phản ánh:

- Đi nước ngoài vì việc riêng phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.

- Đi nước ngoài vì việc riêng dựa trên cơ sở của nghỉ phép theo quy định của pháp luật.

2.5 Xác định thời gian đi nước ngoài theo đơn vị “ngày” thay vì “tháng” là cơ sở để

phân quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc công.

3. Về một số khái niệm:

3.1 Xây dựng khái niệm để phân biệt 02 tính chất cơ bản của việc đi nước ngoài (Điều

4, 5):

a) Đi nước ngoài vì việc công hoặc đi công tác nước ngoài: là việc đi nước ngoài để

thực hiện chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; vì

lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước.

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

6

b) Đi nước ngoài vì việc riêng: là việc đi nước ngoài với mục đích cá nhân, không liên

quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đảm nhiệm

trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước

Khái niệm nêu trên do Sở Nội vụ tự xây dựng do chưa tìm thấy văn bản quy phạm

pháp luật nào nêu rõ cụ thể.

3.2 Nêu rõ nguồn kinh phí đi nước ngoài, qua đó để khẳng định (do trước đây các vấn

đề này được sử dụng dạng ngầm hiểu):

- Đi nước ngoài vì việc công không nhất thiết sử dụng kinh phí nhà nước (nguồn kinh

phí không hẳn là cơ sở để xác định tính chất của việc đi nước ngoài).

- Đi nước ngoài vì việc riêng không được sử dụng kinh phí nhà nước.

4. Về cơ sở pháp lý:

4.1 Không sử dụng văn bản của Đảng làm cơ sở của văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ ý kiến của … vì vậy, không sử dụng các văn bản sau đây làm cơ sở pháp lý để

ban hành quy chế mới, gồm:

- Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị về việc ban

hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;

- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường

quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài;

- Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành

ủy quy định về quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài

4.2 Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, không sử dụng các văn bản liên quan

đến việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

4.3 Không sử dụng các văn bản đã hết hiệu lực thi hành làm cơ sở pháp lý

4.4 Sử dụng các văn bản sau đây để làm cơ sở pháp lý

- Luật tổ chức chính quyền địa phương: là cơ sở tham khảo để thực hiện phân quyền,

phân cấp, ủy quyền

- Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất

cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10

năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP

ngày 17 tháng 8 năm 2007: là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn xét duyệt và phân quyền, phân

cấp, ủy quyền xét duyệt CBCCVC đi nước ngoài

- Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân

dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là cơ sở để quy định trách nhiệm của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đối với hoạt động đi công tác nước ngoài thuộc Thành phố

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

7

5. So sánh một số nội dung khác biệt giữa Quyết định 05, Quyết định 22 và quy

chế mới:

5.1 Đối tượng áp dụng:

a) Bổ sung những đối tượng sau đây (không có trong Quyết định 05):

- Căn cứ Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, bổ sung:

“Người được tuyển dụng vào công chức, trúng tuyển viên chức đang thực hiện chế độ

tập sự tại cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố” (Khoản 2, Điều 2)

“Người đang công tác tại các Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố”

(Khoản 6, Điều 2)

- Căn cứ Điều 52 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, bổ sung vào Khoản 3, Điều 2 đối

tượng áp dụng: “Lãnh đạo cấp Thành phố đã nghỉ hưu bao gồm: cán bộ nguyên là Phó Chủ

tịch UBND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố (trừ nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân

dân Thành phố đã nghỉ hưu)”

b) Điều chỉnh, sửa đổi những nội dung sau đây

Điều 2 Quyết định 05 Điều 2,3 Quy chế mới Giải thích

1. CBCCVC công tác tại các cơ

quan chuyên môn thuộc Thành

phố, Ủy ban nhân dân quận-

huyện, phường-xã-thị trấn

2. Viên chức công tác tại các

đơn vị sự nghiệp công lập các

cấp thuộc thành phố, quận -

huyện quản lý như: Bệnh viện,

Viện, Trường học, Chi cục,

Trung tâm, Báo, đài (trừ Báo Sài

Gòn giải phóng, Báo Tuổi trẻ)

đã được tuyển dụng hoặc hợp

đồng làm việc không xác định

thời hạn

3. Nhân viên hợp đồng theo

Nghị định số 68/2000/NĐ-CP

ngày 17/11/2000 của Chính phủ

tại các cơ quan, đơn vị thuộc

thành phố

1. CBCCVC, nhân

viên hợp đồng đang

công tác tại cơ quan,

đơn vị thuộc Thành

phố (trừ Chủ tịch, Phó

Chủ tịch UBND

Thành phố)

(Khoản 9,10 Điều 3

xác định CBCCVC và

nhân viên hợp đồng

theo văn bản quy

phạm pháp luật nào)

- Gộp chung Khoản 1,2,3 Điều 2

Quyết định 05 tương ứng với

Khoản 1 Điều 2 Quy chế mới

- Không nêu các loại hình đơn vị

sự nghiệp công lập: do không cần

thiết

- Bỏ nội dung “trừ Báo Sài Gòn

giải phóng, Báo Tuổi trẻ”: do 02

đơn vị này không thuộc UBND

Thành phố quản lý cũng như cơ

quan chuyên môn của Thành phố

- Bỏ cụm từ “đã được tuyển dụng

hoặc hợp đồng làm việc không

xác định thời hạn”: do không cần

thiết và dễ gây nhầm lẫn với viên

chức hợp đồng làm việc xác định

thời hạn

2 “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương,

bao gồm: Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ

hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy

định riêng của Bộ Chính trị)”

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

8

4. CBCCVC đang công tác tại

các Tổng Công ty, Công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên

do nhà nước làm chủ sở hữu

thuộc UBND thành phố quản

lý gồm: Chủ tịch Hội đồng

thành viên, Thành viên Hội

đồng thành viên, Tổng Giám

đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám

đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát

viên

4. Người quản lý tại

tổ chức tài chính nhà

nước, quỹ đầu tư,

doanh nghiệp nhà

nước thuộc UBND

Thành phố quản lý

- Thay từ “CBCCVC” bằng

“người” do đối tượng này không

phải là CBCCVC

- Nêu rõ và bổ sung các chức

danh của người quản lý tại Điều 3

(phần giải thích từ ngữ) trong đó

có thêm: “Kế toán trưởng, Chủ

tịch công ty” trên cơ sở của Nghị

định …

- Bổ sung nhóm tổ chức tương

đương doanh nghiệp bao gồm: tổ

chức tài chính nhà nước, quỹ đầu

tư (theo thực tiễn phát sinh, ví dụ:

quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát

triển đất thành phố…)

5. CBCCVC được thành phố cử

làm đại diện chủ sở hữu phần

vốn Nhà nước tại các doanh

nghiệp có vốn góp của Nhà

nước và các đối tượng khác theo

phân công, chỉ đạo của Thường

trực Thành ủy.

5. Người được UBND

Thành phố cử làm đại

diện chủ sở hữu phần

vốn nhà nước tại các

doanh nghiệp

- Thay từ “CBCCVC” bằng

“người” do đối tượng này không

nhất thiết phải là CBCCVC

7. Các đối tượng khác

theo chỉ đạo của Chủ

tịch UBND Thành

phố, Chủ tịch HĐND

Thành phố

- Thay cụm từ “thường trực thành

ủy” bằng “thường trực UBND

Thành phố” do đây là văn bản áp

dụng cho khối chính quyền

5.2 Thay cụm tử “đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài” (Điều 3 Quyết định 05)

bằng “đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài” (Điều 6 Quy chế mới), điều chỉnh một

số nội dung như sau:

Quyết định 05 Điều 6 Quy chế mới Giải thích

Khoản 1, Điều 3: “Các

đơn vị đang tiến hành

thanh tra, kiểm tra mà

trong đó cán bộ, công

chức, viên chức có trách

nhiệm có liên quan trực

tiếp đến nội dung thanh

tra, kiểm tra tại cơ quan,

đơn vị công tác”

Khoản 2: “Là đối tượng có

trách nhiệm liên quan trực

tiếp đến nội dung thanh tra,

kiểm tra tại cơ quan, đơn vị

công tác đang tiến hành

thanh tra, kiểm tra”

- Tiếp tục sử dụng nội dung

Khoản 1, nhưng viết ngắn gọn

lại

- Sử dụng từ “đối tượng” thay

cho “cán bộ, công chức, viên

chức”

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

9

Khoản 2 đến Khoản 8,

Điều 3:

sử dụng nguyên văn các

khoản của Điều 21 Nghị

định số 136/2007/NĐ-CP

Khoản 1: “Thuộc diện chưa

được xuất cảnh theo quy

định pháp luật hiện hành về

xuất cảnh và nhập cảnh của

công dân Việt Nam”

- Gộp chung vào thành một nội

dung và không liệt kê lại: do

những trường hợp này đã được

nêu cụ thể tại Điều 21 Nghị định

số 136/2007/NĐ-CP

- Không nêu cụ thể số hiệu văn

bản để tránh trường hợp quy

định có điều chỉnh, bổ sung về

sau

- Không có nội dung này

Khoản 3: “Không đáp ứng

các các tiêu chuẩn và điều

kiện khác theo quy định

pháp luật có liên quan về nội

dung, mục đích đi nước

ngoài”

Khoản 4: “Theo yêu cầu, chỉ

đạo của Thường trực Ủy ban

nhân dân Thành phố”

Bổ sung mới, theo đó:

- Khoản 3 để áp dụng căn cứ

tính chất của việc đi nước ngoài

(vd: đào tạo, bồi dưỡng…)

- Khoản 4 là biện pháp giám sát

và đảm bảo trách nhiệm quản lý

của UBND Thành phố

5.3 Nguyên tắc xét duyệt:

Quyết định 05 bao gồm: Điều 4 (nguyên tắc xét duyệt chung cho đi vì mục đích công

vụ và việc riêng) và Điều 5 (tiêu chuẩn xét duyệt vì mục đích công vụ). Quyết định 22 bổ

sung nguyên tắc xét duyệt tại Khoản 2 Điều 1, cụ thể hơn về số lần và thời gian đi nước

ngoài.

Sở Nội vụ đề xuất xây dựng: nguyên tắc chung (Điều 5, là cơ sơ quản lý và xét duyệt),

nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài vì việc công (Điều 8, 10) và nguyên tắc xét duyệt đi nước

ngoài vì việc riêng (Điều 20)

a) Đối với nguyên tắc chung (Điều 5, quy chế mới gồm 8 khoản):

- Bổ sung mới nội dung: “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của

người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nhất là thủ trưởng cơ quan chủ quản”(Khoản 1 Điều 5 Quy

chế mới). Qua đó xây dựng cơ sở, nguyên tắc để xác định trách nhiệm, quyền hạn của thủ

trưởng đơn vị.

- Bổ sung mới nội dung: “Cá nhân và tổ chức phải trung thực về các nội dung xin

phép đi nước ngoài (bao gồm thời gian, địa điểm, mục đích, nguồn kinh phí)” (Khoản 6 Điều

5). Qua đó, quy định trách nhiệm của cá nhân xin phép đi nước ngoài và các tổ chức có liên

quan.

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

10

- Về cơ bản, giữ nội dung của Khoản 2,4 Điều 4 và Khoản 1, Điều 5 Quyết định 05,

như sau:

Quyết định 05 Điều 5 Quy chế mới Giải thích

- Khoản 1, Điều 5: “Bảo

đảm tin cậy về chính trị,

không có dấu hiệu phức

tạp về chính trị và phẩm

chất, đạo đức”

Khoản 2: “Người được cho

phép, cử đi nước ngoài phải

bảo đảm tin cậy về chính trị,

không có dấu hiệu phức tạp về

chính trị”

- Bỏ nội dung “dấu hiệu phức

tạp về phẩm chất, đạo đức” vì

khó xây dựng căn cứ chứng

minh trong thực tiễn

Khoản 2, Điều 4: “Việc

chọn cử, cho phép

CBCCVC đi nước ngoài

phải bảo đảm an ninh,

bí mật quốc gia, bí

mật cơ quan đang công

tác; việc đi nước ngoài

không ảnh hưởng tiêu

cực đến quá trình thực

thi công vụ của cơ quan,

đơn vị và CBCCVC”

Khoản 3: “Việc cho phép, cử

CBCCVC và người lao động

đi nước ngoài phải đảm bảo

an ninh quốc gia, bí mật quốc

gia, bí mật cơ quan đang công

tác”

Khoản 4: “Việc đi nước ngoài

không được để ảnh hưởng đến

công việc chuyên môn tại cơ

quan, đơn vị, xâm phạm lợi

ích của nhà nước”

- Sử dụng cụm từ “không được

để ảnh hưởng đến công việc

chuyên môn tại cơ quan, đơn

vị, xâm phạm lợi ích của nhà

nước” thay cho “không ảnh

hưởng tiêu cực đến quá trình

thực thi công vụ”: để bao quát

hơn (từ “công vụ” chỉ dùng cho

cán bộ, công chức) và cụ thể

hơn

Khoản 4: “Việc mời, xin

phép và cấp phép đi nước

ngoài phải thể hiện bằng

văn bản; tổ chức, cá nhân

liên quan đến chuyến đi

có nghĩa vụ cung cấp đầy

đủ, chính xác tài liệu,

thông tin cần thiết để cấp

có thẩm quyền xem xét,

quyết định. Hồ sơ xét

duyệt được lưu trữ tại cơ

quan ra quyết định”

Khoản 5: “Việc xin phép đi

nước ngoài phải thể hiện bằng

văn bản (kể cả trường hợp

thời gian đi nước ngoài vào

thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết)”

Khoản 7: “Tổ chức, cá nhân

liên quan đến chuyến đi nước

ngoài có nghĩa vụ cung cấp

đầy đủ và chính xác tài liệu,

thông tin để thủ trưởng cơ

quan chủ quản, cấp trên của

cơ quan chủ quản và cấp có

thẩm quyền xem xét, quyết

định”

Khoản 8: “Việc cho phép hoặc

cử đi nước ngoài phải thể hiện

bằng Quyết định hành chính.

Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ

tại cơ quan có liên quan”

- Bổ sung, điều chỉnh các nội

dung gạch dưới theo cột tương

ứng

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

11

b) Đi nước ngoài vì việc công (nguyên tắc cơ bản) (Điều 10):

- Số lần đi nước ngoài, giữ nguyên theo Quyết định 22, bổ sung nội sung: “mỗi lần đi

không quá 03 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trường hợp đặc biệt do công việc cần thiết, phải

gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định”(Khoản 1)

- Để đảm bảo hiệu quả chuyến đi công tác, đề xuất thêm nội dung: “Người giữ chức

vụ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc trong 1 chuyến đi (trừ các

trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo Chủ tịch UBND Thành

phố xem xét, quyết định”(Khoản 2)

- Về cơ bản sử dụng các nội dung của Khoản 2,3 Điều 5 Quyết định 05, tuy nhiên sửa

đổi và bổ sung như sau để khả thi hơn trong thực tiễn: “Người được cử đi nước ngoài phải

hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm vừa rồi”, “Không xét duyệt đi nước ngoài đối

với người đang trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên”, “Việc cử

người đi nước ngoài phải phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ đang công tác; có xem xét đến

nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch nhân sự”(Khoản 3,4,5)

- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị, thêm nội dung: “Thực hành tiết kiệm khi sử dụng

phương tiện đi lại, ưu tiên sử dụng các hãng hàng không giá rẻ nếu đi công tác bằng máy

bay” (Khoản 6)

c) Đi công tác theo Đoàn (áp dụng thêm một số nguyên tắc):

- Xây dựng Điều 11 để xác định nguyên tắc xét duyệt đối với “đi công tác nước ngoài

theo Đoàn” trên cơ sở Khoản 1 Điều 4 Quyết định 05 như sau:

Quyết định 05 Điều 11 Quy chế mới Giải thích

Khoản 1 Điều 4:

“Việc cử đoàn đi

tham quan, khảo

sát, học tập kinh

nghiệm nước

ngoài phải có

mục đích, nội

dung, kế hoạch

rõ ràng, tránh

trùng lập với các

đoàn đi trước…”

1. Phải có kế hoạch thực hiện cụ thể, tránh

trùng lặp với các đoàn đi trước; đồng thời

phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương

trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương

đã được UBND Thành phố phê duyệt (trừ

các trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của

Chủ tịch UBND Thành phố, Chủ tịch

HĐND Thành phố)

Nội dung kế hoạch phải nêu rõ mục đích,

đối tác làm việc, chương trình công tác,

nước đến công tác, thời gian, nhiệm vụ cụ

thể của thành viên đoàn, kinh phí chuyến

đi, phương tiện đi lại

- Bổ sung: “kế hoạch phải

thuộc kế hoạch hằng năm,

chương trình đối ngoại

trong năm hoặc chủ trương

đã được UBND Thành phố

phê duyệt (trừ các trường

hợp đột xuất theo chỉ đạo

của Chủ tịch UBND Thành

phố, Chủ tịch HĐND Thành

phố)”

- Quy định cụ thể các nội

dung cơ bản phải có của kế

hoạch đi nước ngoài

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

12

- Bổ sung nội dung mới vào Khoản 2, Điều 11 Quy chế mới: “Đối với các chuyến đi

công tác sử dụng ngân sách Thành phố: phải có dự toán kinh phí đã qua thẩm định hoặc

được cấp có thẩm quyền phê duyệt”

- Bổ sung nội dung mới vào Khoản 4, Điều 11 Quy chế mới: “Tổng số thành viên

đoàn không quá 12 người (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng)”

- Căn cứ Chỉ thị số 38-CT/TW3, bổ sung nội dung Khoản 3, Điều 11 Quy chế mới:

“Không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt cùng 1 đoàn đi công tác nước ngoài”

- Bỏ một phần nội dung Khoản 14, Điều 4 Quyết định 05: do lặp ý với Khoản 4, Điều

10 Quy chế mới và quy định báo cáo sau chuyến đi (đã xây dựng tại Điều 18 Quy chế mới)

d) Đi nước ngoài vì việc riêng (Điều 19, 20 Quy chế mới):

- Về cơ bản giữ nguyên các nội dung của Điểm b5, Khoản 2, Điều 1 Quyết định 22

tương ứng với Khoản 1, Điều 19 (bổ sung cụm từ “người lao động”)

- Bổ sung nội dung: “Trường hợp Bộ chuyên ngành quy định riêng về việc nghỉ phép

hằng năm, thì thực hiện theo Bộ chuyên ngành nhưng không được thực hiện nghỉ gộp 03

năm 1 lần để nghỉ phép đi nước ngoài”(Khoản 2); để áp dụng cho trường hợp như giáo viên

xin nghỉ phép đi nước ngoài (do giáo viên được nghỉ hè khá dài).

- Để tăng cường quản lý chặt chẽ, bổ sung nội dung: “Việc xin phép đi nước ngoài

phải có lý do, mục đích, nội dung cụ thể (tham quan, du lịch, chữa bệnh, thăm thân nhân

…)” (Khoản 3)

- Để xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; bổ sung: “Cơ

quan chủ quản, cấp có thẩm quyền xem xét tình hình giải quyết công việc chuyên môn tại

đơn vị, tình hình an ninh-chính trị để xem xét, giải quyết CBCCVC và người lao động nghỉ

phép đi nước ngoài” (Khoản 4).

- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị6 tại Chỉ thị số 38-CT/TW, bổ sung nội dung:

“CBCCVC và người lao động không được đi nước ngoài vì việc riêng do doanh nghiệp đài

thọ hoặc do doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh” (Khoản 5)

5.4 Thẩm quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc công:

- Căn cứ Điều 57 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, theo đó xác định thẩm quyền xét

duyệt đi nước ngoài vì việc công của nhân sự toàn Thành phố là của Chủ tịch UBND Thành

3 “không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn đi

công tác nước ngoài” 4 “Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải

tiết kiệm theo quy định. Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3,

điều 11 của Quy định” 5 “CBCCVC nghỉ phép đi nước ngoài vì việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động và không quá số

ngày phép được nghỉ trong năm” 6 “không được tham gia các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh

nghiệp nước ngoài mời đích danh”

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

13

phố tại Khoản 4, Điều 8, Quy chế mới như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết

định cho phép, cử CBCCVC và người lao động thuộc Thành phố đi nước ngoài vì việc

công”.

- Qua đó làm cơ sở để xác định thẩm quyền tại Điều 8, Quy chế mới và tổ chức phân

quyền tại Điều 12, Quy chế mới; theo đó xác định các trường hợp quan trọng cần ý kiến

quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố như sau (Khoản 1):

a) Căn cứ theo đối tượng, chức danh:

Về cơ bản thực hiện theo tinh thần của Quyết định 05 và Quyết định 22, Chủ tịch

UBND xét duyệt việc đi nước ngoài của lãnh đạo cấp sở và tương đương, lãnh đạo cấp huyện

và tương đương;

Bổ sung các chức danh sau đây vào thẩm quyền ký quyết định thuộc Khoản 5, Điều

8:“Phó Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch HĐND; Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc

hội; Ủy viên Thường trực HĐND; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;

Chánh, Phó Văn phòng HĐND; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND; Thường trực

HĐND quận-huyện”

Bổ sung các chức danh sau đây vào thẩm quyền xét duyệt: “Cấp trưởng, cấp phó của

Hội đặc thù”

Hoàn chỉnh đối tượng thuộc nhóm doanh nghiệp và bổ sung đối tượng khác theo yêu

cầu chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố (Khoản 7, Điều 2) để áp dụng trong những

trường hợp đặc biệt (vd: công chức khối Đảng, đoàn thể tham gia các đoàn đi công tác của

lãnh đạo Thành phố…)

b) Căn cứ thời gian đi nước ngoài:

Về cơ bản thực hiện theo tinh thần của Quyết định 05 và Quyết định 22, theo đó:

“Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc đi nước ngoài vì mục đích công vụ từ đủ 03

tháng trở lên”

Sử dụng đơn vị ngày để cụ thể hơn khi thực hiện, do đó điều chỉnh thành: “Chủ tịch

UBND Thành phố quyết định các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày

trở lên” (Điểm 1.9)

c) Bổ sung các trường hợp sau đây để Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt:

Qua thực tiễn thẩm định các hồ sơ đi nước ngoài, Sở Nội vụ nhận thấy tính chất của

việc đi nước ngoài vì việc công ngày càng đa dạng và phức tạp, do đó cần thiết phải quy định

cụ thể các trường hợp sau đây để Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt.

7 “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương,

bao gồm: Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ

hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy

định riêng của Bộ Chính trị)”

Page 14: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

14

Xét nguồn kinh phí, bổ sung: “Các trường hợp đi nước ngoài sử dụng ngân sách

Thành phố (không phân biệt đối tượng, thời gian đi nước ngoài)”

Xét đi công tác theo Đoàn có tính chất ngoại giao, đối ngoại, hợp tác; bổ sung: “Các

đoàn đi nước ngoài theo kế hoạch đối ngoại hàng năm của Thành phố, Trung ương”

Xét đối tượng mời đi nước ngoài, bổ sung: “Các trường hợp được đề cử đi nước

ngoài theo lời mời của cấp thứ trưởng, phó tỉnh trưởng trở lên của các địa phương nước

ngoài (kể cả không sử dụng ngân sách Thành phố)”

Để tăng cường quản lý chặt chẽ, bổ sung: “Các trường hợp đi nước ngoài theo thư

mời đích danh của các tổ chức (có tư cách pháp nhân) không nằm trong chương trình kế

hoạch công tác của chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ”

- Đối với các trường hợp còn lại, thực hiện phân quyền cho thủ trưởng đơn vị theo

nguyên tắc như sau: Người đứng đầu cơ quan nào thì chịu trách nhiệm xét duyệt cấp dưới

của mình kể cả người lao động tại các đơn vị trực thuộc (Khoản 2, Điều 12)

5.5 Thẩm quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc riêng (Điều 21 Quy chế mới):

a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố:

Khoản 2, Điều 6 Quyết định 05 Khoản 1, Điều 21 Quy chế mới Giải thích

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố

quyết định cử CBCCVC đi nước ngoài

về việc riêng đối với các đối tượng sau:

a) Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở;

người đứng đầu và cấp phó của người

đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn

vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND

thành phố.

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

dân các quận - huyện.

c) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành

viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám

đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó

Giám đốc, kiểm soát viên các Tổng Công

ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu

thuộc UBND thành phố quản lý.

Chủ tịch UBND Thành phố

quyết định đi nước ngoài đối

với:

a) Cấp trưởng, cấp phó các

cơ quan cấp Sở; Chủ tịch,

Phó Chủ tịch UBND quận-

huyện;

b) Các đối tượng thuộc

Khoản 3,4,5 Điều 2 Quy chế

này;

c) Cấp trưởng, cấp phó của

Hội đặc thù theo quy định

Khoản 6, Điều 2 Quy chế

này.

- Về cơ bản giữ

các nội dung của

Điểm a,b,c Khoản

2, Điều 6 Quyết

định 05

- Bổ sung các

chức danh, đối

tượng mà Chủ

tịch UBND Thành

phố quản lý đi

nước ngoài vì

việc công (Điều

12 Quy chế mới)

như: Kế toán

trưởng, lãnh đạo

cấp Thành phố đã

nghỉ hưu, các

chức danh quan

trọng của HĐND.

Page 15: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

15

- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị8 tại Chỉ thị số 38-CT/TW, bỏ nội dung của Điểm d

9,

Khoản 2, Điều 6 Quyết định 05.

b) Đối với CBCCVC và người lao động không giữ các chức danh, chức vụ quan trọng:

Quyết định 05 Khoản 2 đến khoản 6,

Điều 21 Quy chế mới

Giải thích

Thủ trưởng các Sở - Ban

- Ngành thành phố; Chủ

tịch Ủy ban nhân dân

quận - huyện; Tổng

Giám đốc, Giám đốc các

Tổng Công ty, Công ty

trách nhiệm hữu hạn

một thành viên do nhà

nước làm chủ sở hữu

thuộc UBND và các đơn

vị trực thuộc các cơ

quan trên (có tư cách

pháp nhân và con dấu):

quyết định cho phép

CBCCVC, nhân viên

thuộc quyền quản lý của

đơn vị (kể cả người làm

công theo chế độ hợp

đồng lao động có thời

hạn từ 01 năm trở lên) đi

nước ngoài về việc riêng

như: Du lịch, thăm gia

đình, thăm người thân,

chữa bệnh…

2. Người đứng đầu cơ quan cấp sở

quyết định đi nước ngoài đối với:

a) Người đang công tác tại phòng,

ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị

chuyên môn thuộc quyền;

b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị

sự nghiệp thuộc quyền.

3. Chủ tịch UBND quận-huyện

quyết định cho phép đi nước ngoài

đối với:

a) Người đang công tác tại phòng,

ban, cơ quan chuyên môn, cơ quan

cấp xã thuộc quyền;

b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị

sự nghiệp thuộc quyền.

4. Cấp trưởng của Hội đặc thù

quyết định cho phép đi nước ngoài

đối với những người đang công tác

tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế

của Thành phố.

5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

quyết định đi nước ngoài đối với

viên chức và người lao động thuộc

quyền.

- Do Quyết định 05 không

đề cập rõ ràng chức danh

quản lý “các đơn vị trực

thuộc các cơ quan trên” nên

thời gian qua Thủ trưởng

các Sở - Ban - Ngành thành

phố; Chủ tịch Ủy ban nhân

dân quận - huyện vẫn thực

hiện xét duyệt đối với toàn

bộ CBCCVC và người lao

động thuộc quyền;

- Đề xuất: chỉ giao quyền

cho thủ trưởng đơn vị sự

nghiệp công lập (Khoản 6),

không giao quyền cho các

đơn vị chuyên môn (vd:

ban, chi cục…) trực thuộc

các sở-ngành để tập trung

quản lý chặt chẽ nhóm

công chức.

- Bỏ giao quyền thủ trưởng

doanh ngiệp nhà nước do

nhân viên thuộc quyền của

đối tượng này (trừ Kiểm

soát viên, Kế toán trưởng)

không phải là đối tượng

chịu sự điều chỉnh của quy

định

8 “không được tham gia các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh

nghiệp nước ngoài mời đích danh” 9 “các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh của các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp trong nước và nước ngoài”

Page 16: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

16

5.6 Ủy quyền, phân cấp xét duyệt đi nước ngoài (vì việc công và vì việc riêng)

a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ:

- Những năm vừa qua, xuất hiện nhiều CBCCVC và người lao động xin phép đi nước

ngoài dài hạn (từ 03 tháng trở lên) theo các chương trình học bổng hoặc tự túc một phần để

nâng cao năng lực chuyên môn; Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định hồ sơ trình UBND Thành

phố các trường hợp này.

- Qua xem xét tính chất quan trọng của nhóm nội dung đi nước ngoài, đề xuất ủy

quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ xét duyệt vấn đề này trên cơ sở thẩm quyền của Chủ tịch

UBND Thành phố tại Điểm 1.9, Khoản 1, Điều 12 Quy chế mới (Chủ tịch UBND Thành phố

xét duyệt các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày trở lên) vào Khoản

2, Điều 13 Quy chế mới như sau:

“Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử, cho phép đi

đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài đối với các trường hợp không sử

dụng ngân sách Thành phố thời gian từ 90 ngày trở lên”

b) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND Thành phố (Quyết định 05 và Quyết định 22

không đề cập nội dung này)

Để đảm bảo chặt chẽ và thống nhất trong đối tượng quản lý, đề xuất quy định cụ thể

chỉ ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND Thành phố (là Thường vụ Thành ủy) xét duyệt,

quyết định việc đi nước ngoài một số trường hợp sau đây:

- “Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài” ( cả vì việc

công và vì việc riêng), là những người thuộc khối doanh nghiệp do UBND Thành phố quản

lý, tương ứng vào Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 13 và Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 22 Quy chế mới;

- “Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố” (vì

việc công và vì việc riêng), tương ứng vào Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 13 và Điểm 1.2, Khoản

1, Điều 22 Quy chế mới;

- “Các Đoàn đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn sử dụng ngân

sách Thành phố” tương ứng vào Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 13 Quy chế mới.

c) Phân cấp cho đơn vị sự nghiệp tự chủ hoàn toàn:

- Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 49 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4

năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: “Trường hợp đơn vị

sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn quyết

định cử viên chức đi tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập

kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp;

- Xây dựng Khoản 3, Điều 13 Quy chế mới như sau: “Người đứng đầu cơ quan cấp

Sở, Chủ tịch UBND quận-huyện thực hiện phân cấp xét duyệt viên chức và người lao động

Page 17: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

17

đi nước ngoài theo thẩm quyền cho thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn

toàn thuộc quyền quản lý”

5.7 Phân công các cơ quan có liên quan đối với đi nước ngoài vì việc công (Điều 14

Quy chế mới)

- Bổ sung nhiệm vụ đối với Sở Tài chính vào Khoản 5, Điều 14 như sau:

“Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành

phố. Tham mưu UBND Thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách Thành phố khi thẩm

định kinh phi đi công tác nước ngoài”

- Đề xuất giao Công an Thành phố tổ chức phân cấp xác minh lý lịch tại Điểm b như

sau:

“Xem xét, tổ chức phân cấp cho Công an quận-huyện thực hiện thẩm tra, xác minh

đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-

huyện khi có yêu cầu”

5.8 Điều chỉnh vai trò của Sở Nội vụ và Văn phòng UBND Thành phố đối với thẩm

định hồ sơ đi nước ngoài vì việc công do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định

- Trên cơ sở bổ sung các trường hợp mới do Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt,

quyết định; đề xuất phân công tại Điều 15 Quy chế mới như sau:

Quy định hiện hành Quy chế mới Giải thích

Khoản 2, Điều 7 Quyết định 05: “Sở

Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình UBND

thành phố quyết định cử CBCCVC đi

nước ngoài vì mục đích công vụ, đào

tạo, bồi dưỡng, thực tập, nghiên cứu từ

đủ 03 tháng trở lên”

Theo ủy quyền từ Quyết định 22 và

Khoản 1, Điều 7 Quyết định 05: Văn

phòng UBND Thành phố thẩm định hồ

sơ trình UBND thành phố quyết định cử

CBCCVC đi nước ngoài vì mục đích

công vụ dưới 03 tháng đối với:“Giám

đốc, Phó Giám đốc Sở-ban-ngành; Chủ

tịch, Phó Chủ tịch UBND quận-huyện;

người quản lý doanh nghiệp”

Sở Nội vụ thẩm định các hồ

sơ đi nước ngoài để đào tạo,

bồi dưỡng, thực tập chuyên

môn sau khi có ý kiến thẩm

định, xác minh từ các đơn vị

liên quan; trình Chủ tịch

UBND Thành phố xem xét,

quyết định.

Văn phòng UBND Thành

phố thẩm định các trường

hợp còn lại sau khi có ý

kiến thẩm định, xác minh từ

các đơn vị liên quan; trình

Chủ tịch UBND Thành phố

xem xét, quyết định.

- Đề xuất cơ sở để

phân công căn cứ

vào “tính chất, nội

dung đi nước

ngoài” thay vì “đối

tượng, thời gian đi

nước ngoài”. Bên

cạnh việc đã phân

quyền xét duyệt

cho các đơn vị để

quyết định một số

trường hợp đi nước

ngoài vì mục đích

công vụ thời gian

dưới 90 ngày (chi

tiết tại Điều 12,13)

Trên đây là đề xuất của Sở Nội vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem

xét, quyết định./.

Page 18: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG
Page 19: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2016/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên

chức và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về

xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng

10 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-

CP ngày 17 tháng 8 năm 2007;

Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số _____/TTr-SNV ngày ___ tháng

___ năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của

cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thay

thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân

Thành phố ban hành Quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước

ngoài và Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân

Thành phố về ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám

đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân quận-huyện, người đứng đầu Tổ chức tài chính nhà nước, Tổng công ty và

Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan, đơn

vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

DỰ THẢO

16/9/2016

Page 20: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

2

Nơi nhận: - Như trên;

- Thường trực Thành ủy;

- Thường trực HĐND

- UBND TP: CT, các PCT;

- UBND các quận-huyện;

- Ban Tổ chức Thành ủy;

- Sở Nội vụ;

- VP UBND:

- Lưu: VT,

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Nguyễn Thành Phong

Page 21: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức

và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

(Ban hành kèm theo Quyết định số _____/2016/QĐ-UBND ngày __ tháng __ năm

2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các tổ

chức và cá nhân trong việc xét duyệt, cho phép, cử và quản lý cán bộ, công chức, viên chức

và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh đi nước ngoài

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng đang công tác tại cơ quan, đơn

vị thuộc Thành phố.

2. Người được tuyển dụng vào công chức, trúng tuyển viên chức đang thực hiện chế

độ tập sự tại cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.

3. Lãnh đạo cấp Thành phố đã nghỉ hưu bao gồm: cán bộ nguyên là Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân Thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố (trừ nguyên Chủ tịch Hội

đồng nhân dân Thành phố đã nghỉ hưu).

4. Người quản lý tại tổ chức tài chính nhà nước, quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước

thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý.

5. Người được Ủy ban nhân dân Thành phố cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà

nước tại các doanh nghiệp.

6. Người đang công tác tại các Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố.

7. Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ

tịch Hội đồng nhân dân Thành phố.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan cấp sở: gồm cơ quan chuyên môn và các cơ quan tương đương sở thuộc

Ủy ban nhân dân Thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.

Page 22: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

2

2. Cơ quan cấp xã: là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường - xã- thị trấn.

3. Cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố: bao gồm Hội đồng nhân dân Thành phố và các

Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; cơ quan cấp sở;

Hội đồng nhân dân quận-huyện và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân

dân quận-huyện; cơ quan cấp xã và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

4. Cán bộ, công chức, viên chức: theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật

Viên chức.

5. Nhân viên hợp đồng: theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17

tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong

cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

6. Người quản lý bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành

viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc,

Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.

7. Người lao động: là những người thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này nhưng

không phải là cán bộ, công chức, viên chức.

8. Cơ quan chủ quản: là tổ chức trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động.

9. Lãnh đạo chủ chốt bao gồm: cấp trưởng, cấp phó của cơ quan, đơn vị.

Điều 4. Áp dụng pháp luật

1. Việc tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài để triển khai các hoạt động đối

ngoại của lãnh đạo cấp Thành phố thì bên cạnh áp dụng Quy chế này, thực hiện theo Quy chế

quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Thành phố.

2. Đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thủ tướng Chính phủ quản lý thì

bên cạnh áp dụng Quy chế này, phải thực hiện các quy định của Ban Thường vụ Thành ủy,

Thủ tướng Chính phủ về đi nước ngoài.

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là Đảng viên đi nước ngoài, ngoài

việc thực hiện Quy chế này, còn có trách nhiệm thực hiện theo quy định đối với Đảng viên đi

nước ngoài.

Điều 5. Nguyên tắc chung

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,

đơn vị; nhất là thủ trưởng cơ quan chủ quản.

2. Người được cho phép, cử đi nước ngoài phải bảo đảm tin cậy về chính trị, không có

dấu hiệu phức tạp về chính trị.

3. Việc cho phép, cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài

phải đảm bảo an ninh quốc gia, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác.

Page 23: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

3

4. Việc đi nước ngoài không được để ảnh hưởng đến công việc chuyên môn tại cơ

quan, đơn vị, xâm phạm lợi ích của nhà nước.

5. Việc xin phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản (kể cả trường hợp thời gian

đi nước ngoài vào thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết).

6. Cá nhân và tổ chức phải trung thực về các nội dung xin phép đi nước ngoài (bao

gồm thời gian, địa điểm, mục đích, nguồn kinh phí)

7. Tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi nước ngoài có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ

và chính xác tài liệu, thông tin để thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp trên của cơ quan chủ

quản và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

8. Việc cho phép hoặc cử đi nước ngoài phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Hồ

sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan có liên quan.

Điều 6. Đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được xét duyệt đi nước ngoài

nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định pháp luật hiện hành về xuất cảnh và

nhập cảnh của công dân Việt Nam.

2. Là đối tượng có trách nhiệm liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại

cơ quan, đơn vị công tác đang tiến hành thanh tra, kiểm tra.

3. Không đáp ứng các các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên

quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài.

4. Theo yêu cầu, chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.

2. Tự ý ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép.

3. Mang theo tài liệu mật của Đảng, Nhà nước khi đi nước ngoài.

4. Tổ chức các chuyến tham quan, du lịch nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.

5. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi

nước ngoài vì việc riêng.

Chương II

ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC CÔNG

Điều 8. Đi nước ngoài vì việc công

1. Đi nước ngoài vì việc công hoặc đi công tác nước ngoài: là việc đi nước ngoài để

thực hiện chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; vì

lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước.

Page 24: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

4

2. Nguồn kinh phí đi nước ngoài vì việc công bao gồm:

a) Ngân sách Thành phố;

b) Ngân sách đơn vị: theo quy chế chi tiêu nội bộ, không thực hiện tự chủ của đơn vị;

c) Cá nhân tự chi trả;

d) Do được tài trợ.

3. Đi công tác nước ngoài theo Đoàn: là việc có 02 cá nhân trở lên đi nước ngoài vì

việc công với cùng một nội dung, địa điểm và thời gian.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm xét duyệt cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động thuộc Thành phố đi nước ngoài vì việc công.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký quyết định cử đi công tác nước ngoài bằng

ngân sách nhà nước các chức danh sau đây:

a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội; Ủy viên

Thường trực cơ quan cấp sở; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân; Trưởng ban,

Phó Trưởng ban các Ban Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân quận-huyện;

b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp

Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện.

Điều 9. Đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài không sử

dụng ngân sách nhà nước

1. Việc cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi đào tạo, bồi

dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài không sử dụng ngân sách nhà nước được xem là

đi nước ngoài vì việc công nếu nội dung học tập là cần thiết cho công việc, nhiệm vụ chuyên

môn của cơ quan, đơn vị và sự phát triển của Thành phố

2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm đánh giá về sự cần thiết, phù hợp của

nội dung đào tạo, bồi dưỡng; độ tin cậy và uy tín đối với tổ chức, đơn vị cung cấp khóa đào

tạo, bồi dưỡng. Trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn có liên quan

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin phép đi nước ngoài để đào tạo,

bồi dưỡng có nguồn tài trợ phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan chủ quản về tư cách nhận

được tài trợ (tư cách nhân viên nhà nước hay tư cách cá nhân)

4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được giải quyết

đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập tại nước ngoài mà nguồn kinh phí người thụ hưởng được tài

trợ với tư cách nhân viên nhà nước, Thủ trưởng cơ quan chủ quản phải liên hệ với đơn vị tài

trợ về việc không chấp thuận cử đi nước ngoài với tư cách nhân viên nhà nước liên quan đến

nội dung đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn được nhận tài trợ.

Page 25: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

5

Điều 10. Nguyên tắc xét duyệt

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài không quá 02 lần

trong năm; mỗi lần đi không quá 03 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trường hợp đặc biệt do công

việc cần thiết, phải gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem

xét, quyết định.

2. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc

trong 1 chuyến đi (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng). Trường hợp đặc biệt phải báo

cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

3. Người được cử đi nước ngoài phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm vừa

rồi.

4. Không xét duyệt đi nước ngoài đối với người đang trong thời gian xem xét, thi hành

kỷ luật từ khiển trách trở lên.

5. Việc cử người đi nước ngoài phải phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ đang công

tác; có xem xét đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch nhân sự.

6. Thực hành tiết kiệm khi sử dụng phương tiện đi lại, ưu tiên sử dụng các hãng hàng

không giá rẻ nếu đi công tác bằng máy bay.

Điều 11. Đi công tác nước ngoài theo Đoàn

Đối với đi công nước ngoài theo Đoàn, ngoài áp dụng nguyên tắc xét duyệt tại Điều

10 quy chế này, còn phải thực hiện những nguyên tắc sau:

1. Phải có kế hoạch thực hiện cụ thể, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước; đồng thời

phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương đã được

Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (trừ các trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố).

2. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ mục đích, đối tác làm việc, chương trình công tác,

nước đến công tác, thời gian, nhiệm vụ cụ thể của thành viên đoàn, kinh phí chuyến đi,

phương tiện đi lại.

3. Đối với các chuyến đi công tác sử dụng ngân sách Thành phố: phải có dự toán kinh

phí đã qua thẩm định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt cùng 1 đoàn đi công tác nước ngoài.

5. Tổng số thành viên đoàn không quá 12 người (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi

dưỡng).

Điều 12. Phân quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi

nước ngoài vì việc công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép, cử đi nước ngoài vì việc

công đối với:

Page 26: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

6

a) Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

quận-huyện;

b) Các đối tượng thuộc Khoản 3,4,5,7 Điều 2 Quy chế này;

c) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;

d) Các trường hợp đi nước ngoài sử dụng ngân sách Thành phố (không phân biệt đối

tượng, thời gian đi nước ngoài);

đ) Các trường hợp được đề cử đi nước ngoài theo lời mời của cấp thứ trưởng, phó tỉnh

trưởng trở lên của các địa phương nước ngoài (kể cả không sử dụng ngân sách Thành phố);

e) Các đoàn đi nước ngoài theo kế hoạch đối ngoại hàng năm của Thành phố, Trung

ương;

g) Các trường hợp đi nước ngoài theo thư mời đích danh của các tổ chức (có tư cách

pháp nhân) không nằm trong chương trình kế hoạch công tác của chính phủ, các Bộ và cơ

quan ngang Bộ;

h) Các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày trở lên.

2. Đối với các trường hợp còn lại:

a) Người đứng đầu cơ quan cấp Sở: quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời gian

dưới 90 ngày đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị sự

nghiệp do mình quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời

gian dưới 90 ngày đối với: công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao

động thuộc cơ quan, đơn vị sự nghiệp do mình quản lý.

c) Cấp trưởng của Hội đặc thù quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời gian dưới

90 ngày đối với những người đang công tác tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố.

Điều 13. Ủy quyền, phân cấp xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động đi nước ngoài vì việc công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ủy quyền 01 Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân Thành phố (Thường vụ Thành ủy) quyết định việc đi nước ngoài:

a) Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài;

b) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;

c) Các Đoàn đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn sử dụng ngân

sách Thành phố.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử,

cho phép đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài đối với các trường hợp

không sử dụng ngân sách Thành phố thời gian từ 90 ngày trở lên.

Page 27: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

7

3. Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện thực hiện

phân cấp xét duyệt viên chức và người lao động đi nước ngoài theo thẩm quyền cho thủ

trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn thuộc quyền quản lý.

Điều 14. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan

1. Cơ quan chủ quản: căn cứ tình hình công việc, nguyên tắc xét duyệt, trình độ

chuyên môn, tình trạng sức khỏe, ý thức chấp hành kỷ luật, thủ trưởng cơ quan chủ quản chịu

trách nhiệm đề xuất nhân sự đi nước ngoài (gia hạn công tác nước ngoài) khi trình cơ quan

cấp trên, cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Cơ quan cấp trên của cơ quan chủ quản: chịu trách nhiệm quản lý và giám sát

chung, thẩm định nội dung đi nước ngoài, hồ sơ nhân sự khi trình cấp có thẩm quyền quyết

định (nếu có).

3. Công an Thành phố:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ quản, cấp trên của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan

chủ trì chuyến đi công tác, thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh đối với nhân sự dự

kiến đi nước ngoài vì việc công.

b) Xem xét, tổ chức phân cấp cho Công an quận-huyện thực hiện thẩm tra, xác minh

đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-

huyện khi có yêu cầu.

c) Thời gian thẩm tra xác minh không quá 07 ngày làm việc.

d) Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết

định đi nước ngoài và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, cấp có thẩm quyền ngay khi

nhận thấy nhân sự có vấn đề chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Sở Ngoại vụ:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình chính trị, an ninh khu vực đối với

các chuyến đi công tác nước ngoài.

b) Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết

định đi nước ngoài và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố ngay khi nhận thấy các chuyến đi

nước ngoài có yếu tố phức tạp về chính trị.

5. Sở Tài chính:

a) Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Thường trực Ủy ban

nhân dân Thành phố;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách Thành

phố khi thẩm định kinh phi đi công tác nước ngoài.

6. Trường hợp đi công tác nước ngoài thời gian dưới 07 ngày hoặc khẩn cấp, đột xuất,

cơ quan chủ quản, cơ quan được giao chủ trì chuyến đi hoặc cấp có thẩm quyền xem xét

Page 28: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

8

không lấy ý kiến xác minh từ Công an Thành phố, Công an quận-huyện và chịu trách nhiệm

về quyết định này.

Điều 15. Phân công thẩm định hồ sơ các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:

1. Căn cứ đề nghị của Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

quận-huyện, Sở Nội vụ thẩm định các hồ sơ đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập

chuyên môn sau khi có ý kiến thẩm định, xác minh từ các đơn vị liên quan; trình Chủ tịch Ủy

ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

2. Căn cứ đề nghị của Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

quận-huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thẩm định hồ sơ đi nước ngoài đối với

các trường hợp còn lại sau khi có ý kiến thẩm định, xác minh từ các đơn vị liên quan; trình

Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.

3. Thời hạn thẩm định hồ sơ: không quá 07 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ

4. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về cơ quan được phân

công thẩm định hồ sơ trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến khởi hành.

Điều 16. Thành phần hồ sơ xét duyệt đi nước ngoài

1. Công văn chấp thuận cho phép, cử nhân sự đi nước ngoài của Thủ trưởng cơ quan

chủ quản, cơ quan cấp trên của cơ quan chủ quản;

Nội dung công văn nêu rõ: thông tin về nhân sự (chức vụ, chức danh, phòng, ban đang

công tác, mục đích, thời gian, quốc gia (vùng lãnh thổ), nguồn kinh phí, báo cáo số lần đã đi

nước ngoài trong năm (kể cả đi nước ngoài vì việc riêng).

2. Sơ yếu lý lịch có đánh giá, xác nhận về trình độ chuyên môn, ý thức chấp hành kỷ

luật, năng lực hoàn thành nhiệm vụ trong năm vừa rồi của thủ trưởng cơ quan chủ quản;

3. Quyết định lương hiện hưởng;

4. Các tài liệu liên quan đến nội dung, nguồn kinh phí đi nước ngoài; nếu là ngôn ngữ

tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được thủ trưởng cơ quan

chủ quản xác nhận nội dung dịch thuật;

5. Phiếu xác minh lý lịch của Công an Thành phố (theo mẫu) (trừ các đối tượng thuộc

diện Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý);

6. Trường hợp đi nước ngoài có yêu cầu thuyết trình, phát biểu: hồ sơ xét duyệt phải

có nội dung thuyết trình đã được thẩm định bởi thủ trưởng cơ quan chủ quản, sở-ban-ngành

có liên quan.

Page 29: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

9

Điều 17. Gia hạn thời gian đi nước ngoài vì việc công

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian đi công tác

nước ngoài phải trình bày lý do cụ thể, đồng thời cung cấp các tài liệu và thông tin có liên

quan.

2. Thẩm quyền quyết định gia hạn:

a) Trường hợp thời gian xin gia hạn dưới 90 ngày: cơ quan nào ban hành quyết định

cho phép, cử đi nước ngoài thì cơ quan đó xem xét, quyết định gia hạn thời gian đi nước

ngoài vì việc công

b) Trường hợp thời gian xin gia hạn từ 90 ngày trở lên: Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Thành phố xem xét, quyết định gia hạn

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn ở lại nước ngoài tự chi

trả các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn trừ các trường hợp phát sinh do yếu tố khách

quan, bất khả kháng phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân Thành phố.

4. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ xin gia hạn các trường hợp thuộc

thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.

Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

5. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về Sở Nội vụ trễ nhất 15

ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở lại nước ngoài

quá thời gian quy định.

6. Thành phần Hồ sơ xin gia hạn:

a) Công văn chấp thuận của thủ trưởng cơ quan chủ quản, cơ quan cấp trên của cơ

quan chủ quản;

b) Trích ngang lý lịch của người có liên quan;

c) Đơn xin gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài, trình bày cụ thể lý do và cam kết

(theo quy định) kèm thông báo xin gia hạn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

ngay khi phát sinh sự việc;

d) Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài; nếu là ngôn ngữ tiếng nước

ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được cơ quan nhà nước xác nhận nội

dung dịch thuật;

đ) Báo cáo kết quả của chuyến đi nước ngoài đang thực hiện;

e) Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài

(cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài).

Page 30: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

10

Điều 18. Chế độ báo cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng, chương trình hành động

sau chuyến đi công tác

1. Cá nhân được cho phép, cử đi nước ngoài phải gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp ra

quyết định (trường hợp đi công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng Đoàn) và cơ quan chủ quản về

kết quả chuyến đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi (trừ những

người được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ).

Nội dung báo cáo gồm: lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc (kể cả nội dung phát

sinh ngoài kế hoạch), nội dung phát biểu hoặc thuyết trình (nếu có) thông tin của cá nhân và

tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến

nghị và đề xuất.

2. Đối với đi công tác theo đoàn (có phân công trưởng đoàn):

a) Trưởng đoàn tổng hợp báo cáo của thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về

kết quả chuyến đi chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết

định cử đi nước ngoài.

b) Cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết,

rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các cá nhân, cơ

quan khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả chuyến đi công

tác.

3. Cá nhân được cho phép, cử đi nước ngoài (để nâng cao năng lực chuyên môn, khảo

sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm, tham dự hội thảo) phải xây dựng kế hoạch áp

dụng cụ thể sau mỗi chuyến đi công tác đối với công việc chuyên môn tại đơn vị mình chậm

nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi, đồng thời gửi kế hoạch về cấp trên của cơ

quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết định để theo dõi, giám sát.

Trường hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm

theo đoàn mà các thành viên đoàn thuộc cùng 1 đơn vị thì trưởng đoàn xây dựng kế hoạch áp

dụng cụ thể căn cứ đề xuất của các thành viên còn lại.

Chương III

ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC RIÊNG

Điều 19. Đi nước ngoài vì việc riêng

1. Đi nước ngoài vì việc riêng: là việc đi nước ngoài với mục đích cá nhân, không liên

quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đảm nhiệm

trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước.

2. Kinh phí đi nước ngoài vì việc riêng do cá nhân tự túc hoặc được cá nhân, tổ chức

khác tài trợ với tư cách cá nhân.

Page 31: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

11

Điều 20. Nguyên tắc xét duyệt

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài vì việc

riêng theo quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ trong

năm.

2. Trường hợp Bộ chuyên ngành quy định riêng về việc nghỉ phép hằng năm, thì thực

hiện theo Bộ chuyên ngành nhưng không được thực hiện nghỉ gộp 03 năm 1 lần để nghỉ phép

đi nước ngoài.

3. Việc xin phép đi nước ngoài phải có lý do, mục đích, nội dung cụ thể (tham quan,

du lịch, chữa bệnh, thăm thân nhân …).

4. Cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền xem xét tình hình giải quyết công việc

chuyên môn tại đơn vị, tình hình an ninh-chính trị để xem xét, giải quyết cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài.

5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được đi nước ngoài vì việc

riêng do doanh nghiệp đài thọ hoặc do doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh.

Điều 21. Thẩm quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi

nước ngoài vì việc riêng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đi nước ngoài đối với :

a) Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

quận-huyện;

b) Các đối tượng thuộc Khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này;

c) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;

2. Người đứng đầu cơ quan cấp sở quyết định đi nước ngoài đối với:

a) Người đang công tác tại phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị chuyên môn

thuộc quyền;

b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định cho phép đi nước ngoài đối với:

a) Người đang công tác tại phòng, ban, cơ quan chuyên môn, cơ quan cấp xã thuộc

quyền;

b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền.

4. Cấp trưởng của Hội đặc thù quyết định cho phép đi nước ngoài đối với những người

đang công tác tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố (trừ cấp phó của mình).

5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định đi nước ngoài đối với viên chức và người

lao động thuộc quyền (trừ cấp phó của mình).

Page 32: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

12

Điều 22. Ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi

nước ngoài vì việc riêng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ủy quyền 01 Phó Chủ tịch Ủy ban

nhân dân Thành phố (Thường vụ Thành ủy) quyết định cho phép đi nước ngoài vì việc riêng:

a) Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài;

b) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này.

2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập) được phép ủy

quyền 01 cấp phó quyết định cho phép đi nước ngoài vì việc riêng theo thẩm quyền.

Điều 23. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ các

trường hợp đi nước ngoài vì việc riêng thuộc thẩm quyền xét duyệt Chủ tịch Ủy ban nhân

dân Thành phố.

Thời hạn thẩm định hồ sơ: không quá 05 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ

2. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về cơ quan được phân

công thẩm định hồ sơ trước ít nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến khởi hành.

3. Đi nước ngoài theo Thư mời đích danh của tổ chức có tư cách pháp nhân:

a) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin phép đi nước ngoài

vì việc riêng theo Thư mời đích danh; tùy vào tính chất của sự kiện, nội dung Thư mời đi

nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền quyết định xem xét tham khảo ý kiến của các đơn vị có

liên quan trước khi ra quyết định;

b) Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan cho ý

kiến về nội dung đi nước ngoài các trường hợp đi nước ngoài thuộc Khoản 3 Điều này khi có

yêu cầu.

Điều 24. Thành phần hồ sơ xin phép đi nước ngoài vì việc riêng

1. Đơn xin phép đi nước ngoài, có xác nhận đồng ý của thủ trưởng cơ quan chủ quản

(nếu người xin phép là cấp phó).

Nội dung nêu rõ: số ngày phép được nghỉ trong năm, số ngày phép đã sử dụng trong

năm; mục đích, thời gian, quốc gia (vùng lãnh thổ), nguồn kinh phí, báo cáo số lần đã đi

nước ngoài trong năm (kể cả đi nước ngoài vì việc công).

2. Tài liệu liên quan đến việc đi nước ngoài (nếu có); nếu là ngôn ngữ tiếng nước

ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được thủ trưởng cơ quan chủ quản xác

nhận nội dung dịch thuật

Page 33: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

13

Chương IV

QUẢN LÝ CBCCVC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI NƯỚC NGOÀI

Điều 25. Nghĩa vụ của người được cho phép, cử đi nước ngoài

1. Chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ khi đi nước

ngoài.

2. Có ý thức giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi ở nước ngoài.

3. Báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản, Cấp có thẩm quyền nếu không

thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại nước ngoài quá thời gian quy định.

4. Không được đưa thân nhân khi đi công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do

yêu cầu công tác thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Sau khi kết thúc chuyến đi, gửi bản sao hoặc bản chụp của hộ chiếu ngoại giao, hộ

chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông có thông tin xuất nhập cảnh cho cấp ra quyết định và cơ

quan, đơn vị mình đang công tác để quản lý, theo dõi.

6. Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng và quản

lý hộ chiếu theo các quy định hiện hành có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công

vụ.

7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc

chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ

quan quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý hộ

chiếu quyết định.

Điều 26. Phân công cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

1. Sở Ngoại vụ là cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của các đối

tượng sau:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Cấp trưởng, cấp phó các cơ

quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện;

b) Các chức danh sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng, Phó

Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân; Chánh, Phó

Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban Hội đồng

nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân quận-huyện.

2. Các trường hợp còn lại: cơ quan cấp Sở và Ủy ban nhân dân quận-huyện là cơ quan

quản lý hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị sự nghiệp

do mình quản lý.

Page 34: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

14

Điều 27. Trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cấp có thẩm quyền

1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản:

a) Chịu trách nhiệm với cơ quan cấp trên về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động đang công tác tại đơn vị mình;

b) Triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền, kiểm

tra việc thực hiện Quy chế này, tăng cường giám sát việc chấp hành nghĩa vụ của người được

cho phép, cử đi nước ngoài tại đơn vị mình;

c) Thường xuyên kiểm tra hộ chiếu phổ thông của cấp dưới để phòng ngừa việc cán

bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài khi chưa được cho phép.

2. Người đứng đầu sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, Thủ trưởng

Tổ chức tài chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản

lý:

a) Căn cứ Quy chế này, rà soát, bổ sung, ban hành quy chế đi nước ngoài tại cơ quan,

đơn vị cấp dưới nếu thấy cần thiết cho công tác quản lý, phối hợp thực hiện;

b) Chịu trách nhiệm giới thiệu mẫu con dấu, chữ ký, chức danh của cấp có thẩm quyền

ra quyết định đi nước ngoài cho các cơ quan có liên quan;

c) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin về việc đi nước ngoài của cơ quan,

đơn vì mình;

d) Thường xuyên cập nhật vào hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của Thành

phố về việc đi nước ngoài của nhân sự đơn vị mình; định kỳ báo cáo 06 tháng và báo cáo

hàng năm thông qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định: thực hiện công khai đăng tải các quyết định cho

phép đi nước ngoài vì việc công lên trang thông tin điện tử của đơn vị mình chậm nhất 03

ngày kể từ ngày ký quyết định đi nước ngoài.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị

phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem

xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra,

giám sát việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành

phố các giải pháp thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xét

Page 35: ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NỘI VỤ CỘNG

15

duyệt, cho phép, cử và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước

ngoài.

3. Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý những trường hợp vi phạm

Quy chế này, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này theo tình hình thực tiễn và các quy định mới

của Đảng và Nhà nước.

Điều 29. Xử lý vi phạm

1. Việc chấp hành nghĩa vụ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước

ngoài và việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là cơ sở để đánh

giá, phân loại, xem xét thi đua, khen thưởng cuối năm.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi

nước ngoài bằng ngân sách nhà nước phải bồi hoàn để thu nộp vào ngân sách đối với các

trường hợp cử đi sai quy định, không đúng tiêu chuẩn đồng thời bị xem xét xử lý kỷ luật từ

hình thức cảnh cáo trở lên.

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài không trung thực

trong báo cáo các thông tin đi nước ngoài hoặc vi phạm Điều 9, Khoản 1,2,3 Điều 25 Quy

chế này thì xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài vi phạm các quy

định tại Điều 19, Khoản 4,5,6,7 Điều 25 Quy chế này thì bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển

trách trở lên.

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các trường hợp được cử đi nước ngoài mà ngày khởi hành trước khi quy chế

có hiệu lực nhưng khi chuyến đi quy chế có hiệu lực thì thực hiện như sau:

1. Phải thực hiện chế độ báo cáo, giao nộp hộ chiếu, các nghĩa vụ có liên quan, xử lý

vi phạm theo quy định tại quy chế này.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm rà soát và thông báo, hướng dẫn đến

những đối tượng này về việc chấp hành quy chế này.