Ủy ban nhÂn dÂn thÀnh phỐ hỒ chÍ minh sỞ nỘi vỤ cỘng
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /TTr-SNV
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
TỜ TRÌNH
Về xây dựng quy định mới để quản lý việc đi nước ngoài
đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Thành phố
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
I. Sự cần thiết của việc xây dựng quy định mới về quản lý việc đi nước ngoài:
Năm 2013, Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố đã lần lượt ban hành các văn bản
sau đây để quy định, phân cấp việc xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố
đi nước ngoài:
- Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài (gọi tắt
là Quyết định 05);
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài (gọi tắt là Quyết
định 22).
Hai văn bản nêu trên đã tạo khung pháp lý cụ thể trong việc xét duyệt, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) thuộc Thành phố đi nước ngoài; qua đó, tăng cường tính
hiệu quả, tính thiết thực trong các hoạt động đi nước ngoài vì mục đích công vụ, nhất là việc
đi nước ngoài sử dụng ngân sách nhà nước. Nhờ vậy, CBCCVC nâng cao ý thức về vai trò
cũng như trách nhiệm của mình khi đi nước ngoài (kể cả đi nước ngoài vì việc riêng).
Trong quá trình thực hiện, Quyết định 05 và Quyết định 22 đã bộc lộ những tồn tại, do
đó Sở Nội vụ đã có Tờ trình lần 3 để thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND. Tuy nhiên,
trong Tờ trình lần 3 chưa thực hiện đúng quy trình, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và chưa khắc phục được một số hạn chế của Quyết định 05 và Quyết định 22 như sau:
1. Chưa bao quát đầy đủ về đối tượng thực hiện (Điều 2 Quyết định 05), cụ thể: không
thể áp dụng đối với kế toán trưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, cán bộ thuộc diện UBND
DỰ THẢO
16/9/2016
2
Thành phố quản lý đã nghỉ hưu, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các tổ chức tài
chính, quỹ đầu tư, các hội được UBND Thành phố cấp kinh phí hoạt động.
2. Quy định về đối tượng thực hiện chưa chính xác, dễ gây nhầm lẫn, ví dụ: người
đang công tác tại các Tổng Công ty, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu thì không phải là CBCCVC (Khoản 4, Điều 2 Quyết định 05).
3. Một số nội dung còn chưa khả thi, chưa áp dụng được trong thực tiễn như sau:
- Quy định về cơ quan quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao của thủ trưởng
sở-ban-ngành, chủ tịch và phó chủ tịch ủy ban nhân dân quận-huyện (Điểm a, Khoản 4, Điều
11 Quyết định 05);
- Quy định về đi nước ngoài vì việc riêng theo thư mời đích danh (Khoản 3, Điều 7,
Quyết định 05).
4. Việc có 2 văn bản điều chỉnh 1 lĩnh vực quản lý dễ gây nhầm lẫn về thẩm quyền xét
duyệt CBCCVC đi nước ngoài.
Bên cạnh đó, từ năm 2014, một số văn bản mới được ban hành có liên quan đến quản
lý việc đi nước ngoài như sau:
- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài;
- Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thay thế Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2012 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007;
Trên hết, theo báo cáo, đề xuất từ các cơ quan, đơn vị, thực tiễn công tác quản lý, xét
duyệt đi nước ngoài của CBCCVC trong những năm gần đây đã phát sinh những yêu cầu
mới mà quy định cũ chưa thể thực hiện như: thẩm quyền gia hạn đi nước ngoài, yêu cầu phân
cấp quản lý đối với các cơ quan có quy mô nhân sự đông người; bên cạnh những nội dung
không phù hợp, chưa được điều chỉnh theo các văn bản mới ban hành đã nêu trên.
Vì vậy, để đảm bảo quản lý chặt chẽ và thống nhất việc đi nước ngoài đối với bộ máy
nhân sự Thành phố, Sở Nội vụ có Tờ trình lần 4 đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành Quyết định mới để thay thế Quyết định 05 và Quyết định 22.
II. Mục tiêu của quy định mới:
1. Quản lý chặt chẽ việc đi nước ngoài, đảm bảo thống nhất phù hợp với các quy định
mới có liên quan và đầy đủ về đối tượng áp dụng
2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong quá trình xét duyện nhân sự đi
nước ngoài
3
3. Thực hiện phân quyền, phân cấp, ủy quyền xét duyệt đi nước ngoài theo nguyên
tắc:
- Tùy vào tính chất và vai trò của đối tượng đi nước ngoài;
- Gắn quyền sử dụng, quản lý với trách nhiệm đề cử, cho phép, xét duyệt nhân sự đi
nước ngoài
4. Tăng cường quản lý chặt chẽ việc đi nước ngoài sử dụng kinh phí thành phố
5. Tập trung quản lý việc đi nước ngoài đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
những đối tượng có quyền ra quyết định trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhà nước
III. Quá trình xây dựng dự thảo lần 4:
Căn cứ Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, bổ sung 01 điều quy
định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 14), bao gồm: ban hành văn bản quy phạm pháp
luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này;
1. Sở Nội vụ báo cáo quá trình xây dựng dự thảo như sau:
- Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, từ năm 2014 đến nay, Sở Nội vụ đã
có dự thảo lần 3 xây dựng quy định mới về quản lý việc đi nước ngoài; trong đó đã lấy ý kiến
góp ý của ….
- Tiếp nhận ý kiến thẩm định lần 1 của Sở Tư pháp về dự thảo lần 3 tại Công văn số
183/VP-ĐN ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội
vụ đã xây dựng dự thảo lần 4 (tạm gọi dự thảo ngày 16 tháng 9 năm 2016) và lấy ý kiến các
đơn vị có liên quan trong toàn thành phố, đồng thời tiếp thu các kiến nghị của Công an
Thành phố và Sở Ngoại vụ về phối hợp thực hiện trong quản lý CBCCVC và người lao động
đi nước ngoài.
2. Đối với dự thảo ngày 16 tháng 9 năm 2016, sau khi nghiên cứu, Sở Nội vụ đã bổ
sung, tiếp thu các ý kiến các đơn vị như sau…
(sau khi sở-ngành, quận-huyện có ý kiến)
3. Đối với những vấn đề còn những ý kiến khác nhau, Sở Nội vụ báo cáo như sau:
(sau khi sở-ngành, quận-huyện có ý kiến)
4. Thông qua lấy ý kiến thẩm định lần 2 của Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố như sau:
(sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các sở-
ngành, quận-huyện)
(kèm bản tổng hợp việc lấy ý kiến góp ý)
4
IV. Bố cục của Dự thảo:
Về cơ bản, Quyết định mới được xây dựng dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật
mới, Quyết định 05, Quyết định 22 và Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm
2012 của Ban Thường vụ Thành ủy quy định về quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài.
Tuy nhiên, quy định mới tách bạch 02 nội dung đi nước ngoài (về việc công và về việc
riêng) thành 02 chương riêng biệt do thẩm quyền xét duyệt, tính chất, tầm quan trọng cũng
như nghĩa vụ thực hiện của 02 nội dung này khác nhau.
Phần nội dung Quy định mới gồm: 5 chương, 30 điều; cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung (07 điều, từ Điều 1 đến Điều 7) gồm: phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, áp dụng pháp luật trong các trường hợp
riêng, nguyên tắc chung, đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài, những hành vi bị
nghiêm cấm
- Chương II: Đi nước ngoài vì việc công (11 điều, Điều 8 đến Điều 18) quy định:
khái niệm đi nước ngoài vì việc công, khái niệ nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt, trách
nhiệm, quyền hạn của cá nhân và tổ chức liên quan đi nước ngoài vì việc công, thành phần
hồ sơ và gia hạn thời đi công tác nước ngoài
- Chương III: Đi nước ngoài vì việc riêng (06 điều, Điều 19 đến Điều 24) quy định
nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt, trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân và tổ chức liên quan
đi nước ngoài vì việc riêng, thành phần hồ sơ
- Chương IV: Quản lý CBCCVC và người lao động đi nước ngoài (03 điều, Điều 25
đến Điều 27) quy định này liên quan đến cả 02 nội dung đi nước ngoài; trong đó gồm: nghĩa
vụ của người được cho phép, cử đi nước ngoài; phân công cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
- Chương V: Tổ chức thực hiện (03 điều, Điều 28 đến Điều 30) quy định về nhiệm vụ
của Sở Nội vụ, cách thức xử lý vi phạm, và các nội dung chuyển tiếp dành cho các đối tượng
được cử đi nước ngoài khi quy chế chưa có hiệu lực nhưng ngày kết thúc chuyến đi thì quy
chế có hiệu lực.
V. Giải trình các nội dung của dự thảo:
1. Về tên của dự thảo:
- Căn cứ Khoản 91, Điều 1 Nghị định số 94/2015/NĐ-CP , đồng thời, tiếp thu ý kiến
của Sở Tư pháp và căn cứ đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định: Sở Nội vụ đề xuất tên
của Quy định mới là Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
1 “Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc
ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý”
5
- Sở Nội vụ đề xuất sử dụng cụm từ “đi nước ngoài” thay vì “ra nước ngoài” vì cụm
“đi nước ngoài” quen thuộc với cách sử dụng văn phong hành chính trong phạm vi thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Về từ ngữ:
2.1 Sử dụng từ “vì việc công” thay cho từ “vì mục đích công vụ”:
- Thuật ngữ “công vụ” được nhắc đến trong Điều 3, Luật cán bộ, công chức nhằm khái
quát các nhiệm vụ chuyên môn của công chức trong bộ máy hành chính. Tương tự, thuật ngữ
“hoạt động nghề nghiệp” được sử dụng đối với các nhiệm vụ chuyên môn của viên chức
(Điều 4, Luật viên chức).
- Do đối tượng áp dụng quy định này bao gồm không chỉ cán bộ, công chức; Sở Nội
vụ đề xuất thay thế như trên để phản ánh đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu tính chất của việc đi nước
ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ chuyên môn công việc.
2.2 Sử dụng thống nhất những từ sau đây: “vì việc riêng, thủ trưởng cơ quan chủ quản,
thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan cấp sở ” (theo tiếp thu ý kiến của Sở
Tư pháp)
2.3 Sử dụng cụm từ “cho phép, cử đi nước ngoài vì việc công”, để áp dụng các tình
huống như sau:
- Căn cứ kế hoạch công tác, đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị: thủ trưởng chủ động chọn
lựa, đề xuất cấp có thẩm quyền cử nhân sự đi nước ngoài.
- Trường hợp CBCCVC và người lao động chủ động xin phép đi nước ngoài không sử
dụng kinh phí nhà nước để nâng cao năng lực chuyên môn hoặc tham dự các sự kiện phù hợp
với tính chất nghề nghiệp và mang lại lợi ích cho đơn vị: thủ trưởng xem xét, đề xuất có thẩm
quyền cho phép nhân sự đi nước ngoài.
2.4 Sử dụng cụm từ “cho phép đi nước ngoài vì việc riêng”, “nghỉ phép đi nước
ngoài vì việc riêng” để phản ánh:
- Đi nước ngoài vì việc riêng phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
- Đi nước ngoài vì việc riêng dựa trên cơ sở của nghỉ phép theo quy định của pháp luật.
2.5 Xác định thời gian đi nước ngoài theo đơn vị “ngày” thay vì “tháng” là cơ sở để
phân quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc công.
3. Về một số khái niệm:
3.1 Xây dựng khái niệm để phân biệt 02 tính chất cơ bản của việc đi nước ngoài (Điều
4, 5):
a) Đi nước ngoài vì việc công hoặc đi công tác nước ngoài: là việc đi nước ngoài để
thực hiện chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; vì
lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước.
6
b) Đi nước ngoài vì việc riêng: là việc đi nước ngoài với mục đích cá nhân, không liên
quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đảm nhiệm
trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước
Khái niệm nêu trên do Sở Nội vụ tự xây dựng do chưa tìm thấy văn bản quy phạm
pháp luật nào nêu rõ cụ thể.
3.2 Nêu rõ nguồn kinh phí đi nước ngoài, qua đó để khẳng định (do trước đây các vấn
đề này được sử dụng dạng ngầm hiểu):
- Đi nước ngoài vì việc công không nhất thiết sử dụng kinh phí nhà nước (nguồn kinh
phí không hẳn là cơ sở để xác định tính chất của việc đi nước ngoài).
- Đi nước ngoài vì việc riêng không được sử dụng kinh phí nhà nước.
4. Về cơ sở pháp lý:
4.1 Không sử dụng văn bản của Đảng làm cơ sở của văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ ý kiến của … vì vậy, không sử dụng các văn bản sau đây làm cơ sở pháp lý để
ban hành quy chế mới, gồm:
- Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị về việc ban
hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài;
- Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành
ủy quy định về quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
4.2 Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, không sử dụng các văn bản liên quan
đến việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
4.3 Không sử dụng các văn bản đã hết hiệu lực thi hành làm cơ sở pháp lý
4.4 Sử dụng các văn bản sau đây để làm cơ sở pháp lý
- Luật tổ chức chính quyền địa phương: là cơ sở tham khảo để thực hiện phân quyền,
phân cấp, ủy quyền
- Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất
cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007: là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn xét duyệt và phân quyền, phân
cấp, ủy quyền xét duyệt CBCCVC đi nước ngoài
- Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là cơ sở để quy định trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đối với hoạt động đi công tác nước ngoài thuộc Thành phố
7
5. So sánh một số nội dung khác biệt giữa Quyết định 05, Quyết định 22 và quy
chế mới:
5.1 Đối tượng áp dụng:
a) Bổ sung những đối tượng sau đây (không có trong Quyết định 05):
- Căn cứ Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, bổ sung:
“Người được tuyển dụng vào công chức, trúng tuyển viên chức đang thực hiện chế độ
tập sự tại cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố” (Khoản 2, Điều 2)
“Người đang công tác tại các Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố”
(Khoản 6, Điều 2)
- Căn cứ Điều 52 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, bổ sung vào Khoản 3, Điều 2 đối
tượng áp dụng: “Lãnh đạo cấp Thành phố đã nghỉ hưu bao gồm: cán bộ nguyên là Phó Chủ
tịch UBND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố (trừ nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân
dân Thành phố đã nghỉ hưu)”
b) Điều chỉnh, sửa đổi những nội dung sau đây
Điều 2 Quyết định 05 Điều 2,3 Quy chế mới Giải thích
1. CBCCVC công tác tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Thành
phố, Ủy ban nhân dân quận-
huyện, phường-xã-thị trấn
2. Viên chức công tác tại các
đơn vị sự nghiệp công lập các
cấp thuộc thành phố, quận -
huyện quản lý như: Bệnh viện,
Viện, Trường học, Chi cục,
Trung tâm, Báo, đài (trừ Báo Sài
Gòn giải phóng, Báo Tuổi trẻ)
đã được tuyển dụng hoặc hợp
đồng làm việc không xác định
thời hạn
3. Nhân viên hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ
tại các cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố
1. CBCCVC, nhân
viên hợp đồng đang
công tác tại cơ quan,
đơn vị thuộc Thành
phố (trừ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND
Thành phố)
(Khoản 9,10 Điều 3
xác định CBCCVC và
nhân viên hợp đồng
theo văn bản quy
phạm pháp luật nào)
- Gộp chung Khoản 1,2,3 Điều 2
Quyết định 05 tương ứng với
Khoản 1 Điều 2 Quy chế mới
- Không nêu các loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập: do không cần
thiết
- Bỏ nội dung “trừ Báo Sài Gòn
giải phóng, Báo Tuổi trẻ”: do 02
đơn vị này không thuộc UBND
Thành phố quản lý cũng như cơ
quan chuyên môn của Thành phố
- Bỏ cụm từ “đã được tuyển dụng
hoặc hợp đồng làm việc không
xác định thời hạn”: do không cần
thiết và dễ gây nhầm lẫn với viên
chức hợp đồng làm việc xác định
thời hạn
2 “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương,
bao gồm: Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ
hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy
định riêng của Bộ Chính trị)”
8
4. CBCCVC đang công tác tại
các Tổng Công ty, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc UBND thành phố quản
lý gồm: Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát
viên
4. Người quản lý tại
tổ chức tài chính nhà
nước, quỹ đầu tư,
doanh nghiệp nhà
nước thuộc UBND
Thành phố quản lý
- Thay từ “CBCCVC” bằng
“người” do đối tượng này không
phải là CBCCVC
- Nêu rõ và bổ sung các chức
danh của người quản lý tại Điều 3
(phần giải thích từ ngữ) trong đó
có thêm: “Kế toán trưởng, Chủ
tịch công ty” trên cơ sở của Nghị
định …
- Bổ sung nhóm tổ chức tương
đương doanh nghiệp bao gồm: tổ
chức tài chính nhà nước, quỹ đầu
tư (theo thực tiễn phát sinh, ví dụ:
quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát
triển đất thành phố…)
5. CBCCVC được thành phố cử
làm đại diện chủ sở hữu phần
vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà
nước và các đối tượng khác theo
phân công, chỉ đạo của Thường
trực Thành ủy.
5. Người được UBND
Thành phố cử làm đại
diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp
- Thay từ “CBCCVC” bằng
“người” do đối tượng này không
nhất thiết phải là CBCCVC
7. Các đối tượng khác
theo chỉ đạo của Chủ
tịch UBND Thành
phố, Chủ tịch HĐND
Thành phố
- Thay cụm từ “thường trực thành
ủy” bằng “thường trực UBND
Thành phố” do đây là văn bản áp
dụng cho khối chính quyền
5.2 Thay cụm tử “đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài” (Điều 3 Quyết định 05)
bằng “đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài” (Điều 6 Quy chế mới), điều chỉnh một
số nội dung như sau:
Quyết định 05 Điều 6 Quy chế mới Giải thích
Khoản 1, Điều 3: “Các
đơn vị đang tiến hành
thanh tra, kiểm tra mà
trong đó cán bộ, công
chức, viên chức có trách
nhiệm có liên quan trực
tiếp đến nội dung thanh
tra, kiểm tra tại cơ quan,
đơn vị công tác”
Khoản 2: “Là đối tượng có
trách nhiệm liên quan trực
tiếp đến nội dung thanh tra,
kiểm tra tại cơ quan, đơn vị
công tác đang tiến hành
thanh tra, kiểm tra”
- Tiếp tục sử dụng nội dung
Khoản 1, nhưng viết ngắn gọn
lại
- Sử dụng từ “đối tượng” thay
cho “cán bộ, công chức, viên
chức”
9
Khoản 2 đến Khoản 8,
Điều 3:
sử dụng nguyên văn các
khoản của Điều 21 Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP
Khoản 1: “Thuộc diện chưa
được xuất cảnh theo quy
định pháp luật hiện hành về
xuất cảnh và nhập cảnh của
công dân Việt Nam”
- Gộp chung vào thành một nội
dung và không liệt kê lại: do
những trường hợp này đã được
nêu cụ thể tại Điều 21 Nghị định
số 136/2007/NĐ-CP
- Không nêu cụ thể số hiệu văn
bản để tránh trường hợp quy
định có điều chỉnh, bổ sung về
sau
- Không có nội dung này
Khoản 3: “Không đáp ứng
các các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo quy định
pháp luật có liên quan về nội
dung, mục đích đi nước
ngoài”
Khoản 4: “Theo yêu cầu, chỉ
đạo của Thường trực Ủy ban
nhân dân Thành phố”
Bổ sung mới, theo đó:
- Khoản 3 để áp dụng căn cứ
tính chất của việc đi nước ngoài
(vd: đào tạo, bồi dưỡng…)
- Khoản 4 là biện pháp giám sát
và đảm bảo trách nhiệm quản lý
của UBND Thành phố
5.3 Nguyên tắc xét duyệt:
Quyết định 05 bao gồm: Điều 4 (nguyên tắc xét duyệt chung cho đi vì mục đích công
vụ và việc riêng) và Điều 5 (tiêu chuẩn xét duyệt vì mục đích công vụ). Quyết định 22 bổ
sung nguyên tắc xét duyệt tại Khoản 2 Điều 1, cụ thể hơn về số lần và thời gian đi nước
ngoài.
Sở Nội vụ đề xuất xây dựng: nguyên tắc chung (Điều 5, là cơ sơ quản lý và xét duyệt),
nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài vì việc công (Điều 8, 10) và nguyên tắc xét duyệt đi nước
ngoài vì việc riêng (Điều 20)
a) Đối với nguyên tắc chung (Điều 5, quy chế mới gồm 8 khoản):
- Bổ sung mới nội dung: “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nhất là thủ trưởng cơ quan chủ quản”(Khoản 1 Điều 5 Quy
chế mới). Qua đó xây dựng cơ sở, nguyên tắc để xác định trách nhiệm, quyền hạn của thủ
trưởng đơn vị.
- Bổ sung mới nội dung: “Cá nhân và tổ chức phải trung thực về các nội dung xin
phép đi nước ngoài (bao gồm thời gian, địa điểm, mục đích, nguồn kinh phí)” (Khoản 6 Điều
5). Qua đó, quy định trách nhiệm của cá nhân xin phép đi nước ngoài và các tổ chức có liên
quan.
10
- Về cơ bản, giữ nội dung của Khoản 2,4 Điều 4 và Khoản 1, Điều 5 Quyết định 05,
như sau:
Quyết định 05 Điều 5 Quy chế mới Giải thích
- Khoản 1, Điều 5: “Bảo
đảm tin cậy về chính trị,
không có dấu hiệu phức
tạp về chính trị và phẩm
chất, đạo đức”
Khoản 2: “Người được cho
phép, cử đi nước ngoài phải
bảo đảm tin cậy về chính trị,
không có dấu hiệu phức tạp về
chính trị”
- Bỏ nội dung “dấu hiệu phức
tạp về phẩm chất, đạo đức” vì
khó xây dựng căn cứ chứng
minh trong thực tiễn
Khoản 2, Điều 4: “Việc
chọn cử, cho phép
CBCCVC đi nước ngoài
phải bảo đảm an ninh,
bí mật quốc gia, bí
mật cơ quan đang công
tác; việc đi nước ngoài
không ảnh hưởng tiêu
cực đến quá trình thực
thi công vụ của cơ quan,
đơn vị và CBCCVC”
Khoản 3: “Việc cho phép, cử
CBCCVC và người lao động
đi nước ngoài phải đảm bảo
an ninh quốc gia, bí mật quốc
gia, bí mật cơ quan đang công
tác”
Khoản 4: “Việc đi nước ngoài
không được để ảnh hưởng đến
công việc chuyên môn tại cơ
quan, đơn vị, xâm phạm lợi
ích của nhà nước”
- Sử dụng cụm từ “không được
để ảnh hưởng đến công việc
chuyên môn tại cơ quan, đơn
vị, xâm phạm lợi ích của nhà
nước” thay cho “không ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình
thực thi công vụ”: để bao quát
hơn (từ “công vụ” chỉ dùng cho
cán bộ, công chức) và cụ thể
hơn
Khoản 4: “Việc mời, xin
phép và cấp phép đi nước
ngoài phải thể hiện bằng
văn bản; tổ chức, cá nhân
liên quan đến chuyến đi
có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ, chính xác tài liệu,
thông tin cần thiết để cấp
có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Hồ sơ xét
duyệt được lưu trữ tại cơ
quan ra quyết định”
Khoản 5: “Việc xin phép đi
nước ngoài phải thể hiện bằng
văn bản (kể cả trường hợp
thời gian đi nước ngoài vào
thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết)”
Khoản 7: “Tổ chức, cá nhân
liên quan đến chuyến đi nước
ngoài có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ và chính xác tài liệu,
thông tin để thủ trưởng cơ
quan chủ quản, cấp trên của
cơ quan chủ quản và cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết
định”
Khoản 8: “Việc cho phép hoặc
cử đi nước ngoài phải thể hiện
bằng Quyết định hành chính.
Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ
tại cơ quan có liên quan”
- Bổ sung, điều chỉnh các nội
dung gạch dưới theo cột tương
ứng
11
b) Đi nước ngoài vì việc công (nguyên tắc cơ bản) (Điều 10):
- Số lần đi nước ngoài, giữ nguyên theo Quyết định 22, bổ sung nội sung: “mỗi lần đi
không quá 03 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trường hợp đặc biệt do công việc cần thiết, phải
gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định”(Khoản 1)
- Để đảm bảo hiệu quả chuyến đi công tác, đề xuất thêm nội dung: “Người giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc trong 1 chuyến đi (trừ các
trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo Chủ tịch UBND Thành
phố xem xét, quyết định”(Khoản 2)
- Về cơ bản sử dụng các nội dung của Khoản 2,3 Điều 5 Quyết định 05, tuy nhiên sửa
đổi và bổ sung như sau để khả thi hơn trong thực tiễn: “Người được cử đi nước ngoài phải
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm vừa rồi”, “Không xét duyệt đi nước ngoài đối
với người đang trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên”, “Việc cử
người đi nước ngoài phải phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ đang công tác; có xem xét đến
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch nhân sự”(Khoản 3,4,5)
- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị, thêm nội dung: “Thực hành tiết kiệm khi sử dụng
phương tiện đi lại, ưu tiên sử dụng các hãng hàng không giá rẻ nếu đi công tác bằng máy
bay” (Khoản 6)
c) Đi công tác theo Đoàn (áp dụng thêm một số nguyên tắc):
- Xây dựng Điều 11 để xác định nguyên tắc xét duyệt đối với “đi công tác nước ngoài
theo Đoàn” trên cơ sở Khoản 1 Điều 4 Quyết định 05 như sau:
Quyết định 05 Điều 11 Quy chế mới Giải thích
Khoản 1 Điều 4:
“Việc cử đoàn đi
tham quan, khảo
sát, học tập kinh
nghiệm nước
ngoài phải có
mục đích, nội
dung, kế hoạch
rõ ràng, tránh
trùng lập với các
đoàn đi trước…”
1. Phải có kế hoạch thực hiện cụ thể, tránh
trùng lặp với các đoàn đi trước; đồng thời
phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương
trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương
đã được UBND Thành phố phê duyệt (trừ
các trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND Thành phố, Chủ tịch
HĐND Thành phố)
Nội dung kế hoạch phải nêu rõ mục đích,
đối tác làm việc, chương trình công tác,
nước đến công tác, thời gian, nhiệm vụ cụ
thể của thành viên đoàn, kinh phí chuyến
đi, phương tiện đi lại
- Bổ sung: “kế hoạch phải
thuộc kế hoạch hằng năm,
chương trình đối ngoại
trong năm hoặc chủ trương
đã được UBND Thành phố
phê duyệt (trừ các trường
hợp đột xuất theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND Thành
phố, Chủ tịch HĐND Thành
phố)”
- Quy định cụ thể các nội
dung cơ bản phải có của kế
hoạch đi nước ngoài
12
- Bổ sung nội dung mới vào Khoản 2, Điều 11 Quy chế mới: “Đối với các chuyến đi
công tác sử dụng ngân sách Thành phố: phải có dự toán kinh phí đã qua thẩm định hoặc
được cấp có thẩm quyền phê duyệt”
- Bổ sung nội dung mới vào Khoản 4, Điều 11 Quy chế mới: “Tổng số thành viên
đoàn không quá 12 người (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng)”
- Căn cứ Chỉ thị số 38-CT/TW3, bổ sung nội dung Khoản 3, Điều 11 Quy chế mới:
“Không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt cùng 1 đoàn đi công tác nước ngoài”
- Bỏ một phần nội dung Khoản 14, Điều 4 Quyết định 05: do lặp ý với Khoản 4, Điều
10 Quy chế mới và quy định báo cáo sau chuyến đi (đã xây dựng tại Điều 18 Quy chế mới)
d) Đi nước ngoài vì việc riêng (Điều 19, 20 Quy chế mới):
- Về cơ bản giữ nguyên các nội dung của Điểm b5, Khoản 2, Điều 1 Quyết định 22
tương ứng với Khoản 1, Điều 19 (bổ sung cụm từ “người lao động”)
- Bổ sung nội dung: “Trường hợp Bộ chuyên ngành quy định riêng về việc nghỉ phép
hằng năm, thì thực hiện theo Bộ chuyên ngành nhưng không được thực hiện nghỉ gộp 03
năm 1 lần để nghỉ phép đi nước ngoài”(Khoản 2); để áp dụng cho trường hợp như giáo viên
xin nghỉ phép đi nước ngoài (do giáo viên được nghỉ hè khá dài).
- Để tăng cường quản lý chặt chẽ, bổ sung nội dung: “Việc xin phép đi nước ngoài
phải có lý do, mục đích, nội dung cụ thể (tham quan, du lịch, chữa bệnh, thăm thân nhân
…)” (Khoản 3)
- Để xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; bổ sung: “Cơ
quan chủ quản, cấp có thẩm quyền xem xét tình hình giải quyết công việc chuyên môn tại
đơn vị, tình hình an ninh-chính trị để xem xét, giải quyết CBCCVC và người lao động nghỉ
phép đi nước ngoài” (Khoản 4).
- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị6 tại Chỉ thị số 38-CT/TW, bổ sung nội dung:
“CBCCVC và người lao động không được đi nước ngoài vì việc riêng do doanh nghiệp đài
thọ hoặc do doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh” (Khoản 5)
5.4 Thẩm quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc công:
- Căn cứ Điều 57 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, theo đó xác định thẩm quyền xét
duyệt đi nước ngoài vì việc công của nhân sự toàn Thành phố là của Chủ tịch UBND Thành
3 “không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn đi
công tác nước ngoài” 4 “Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải
tiết kiệm theo quy định. Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3,
điều 11 của Quy định” 5 “CBCCVC nghỉ phép đi nước ngoài vì việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động và không quá số
ngày phép được nghỉ trong năm” 6 “không được tham gia các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh
nghiệp nước ngoài mời đích danh”
13
phố tại Khoản 4, Điều 8, Quy chế mới như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định cho phép, cử CBCCVC và người lao động thuộc Thành phố đi nước ngoài vì việc
công”.
- Qua đó làm cơ sở để xác định thẩm quyền tại Điều 8, Quy chế mới và tổ chức phân
quyền tại Điều 12, Quy chế mới; theo đó xác định các trường hợp quan trọng cần ý kiến
quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố như sau (Khoản 1):
a) Căn cứ theo đối tượng, chức danh:
Về cơ bản thực hiện theo tinh thần của Quyết định 05 và Quyết định 22, Chủ tịch
UBND xét duyệt việc đi nước ngoài của lãnh đạo cấp sở và tương đương, lãnh đạo cấp huyện
và tương đương;
Bổ sung các chức danh sau đây vào thẩm quyền ký quyết định thuộc Khoản 5, Điều
8:“Phó Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch HĐND; Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc
hội; Ủy viên Thường trực HĐND; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chánh, Phó Văn phòng HĐND; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND; Thường trực
HĐND quận-huyện”
Bổ sung các chức danh sau đây vào thẩm quyền xét duyệt: “Cấp trưởng, cấp phó của
Hội đặc thù”
Hoàn chỉnh đối tượng thuộc nhóm doanh nghiệp và bổ sung đối tượng khác theo yêu
cầu chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố (Khoản 7, Điều 2) để áp dụng trong những
trường hợp đặc biệt (vd: công chức khối Đảng, đoàn thể tham gia các đoàn đi công tác của
lãnh đạo Thành phố…)
b) Căn cứ thời gian đi nước ngoài:
Về cơ bản thực hiện theo tinh thần của Quyết định 05 và Quyết định 22, theo đó:
“Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc đi nước ngoài vì mục đích công vụ từ đủ 03
tháng trở lên”
Sử dụng đơn vị ngày để cụ thể hơn khi thực hiện, do đó điều chỉnh thành: “Chủ tịch
UBND Thành phố quyết định các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày
trở lên” (Điểm 1.9)
c) Bổ sung các trường hợp sau đây để Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt:
Qua thực tiễn thẩm định các hồ sơ đi nước ngoài, Sở Nội vụ nhận thấy tính chất của
việc đi nước ngoài vì việc công ngày càng đa dạng và phức tạp, do đó cần thiết phải quy định
cụ thể các trường hợp sau đây để Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt.
7 “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương,
bao gồm: Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ
hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy
định riêng của Bộ Chính trị)”
14
Xét nguồn kinh phí, bổ sung: “Các trường hợp đi nước ngoài sử dụng ngân sách
Thành phố (không phân biệt đối tượng, thời gian đi nước ngoài)”
Xét đi công tác theo Đoàn có tính chất ngoại giao, đối ngoại, hợp tác; bổ sung: “Các
đoàn đi nước ngoài theo kế hoạch đối ngoại hàng năm của Thành phố, Trung ương”
Xét đối tượng mời đi nước ngoài, bổ sung: “Các trường hợp được đề cử đi nước
ngoài theo lời mời của cấp thứ trưởng, phó tỉnh trưởng trở lên của các địa phương nước
ngoài (kể cả không sử dụng ngân sách Thành phố)”
Để tăng cường quản lý chặt chẽ, bổ sung: “Các trường hợp đi nước ngoài theo thư
mời đích danh của các tổ chức (có tư cách pháp nhân) không nằm trong chương trình kế
hoạch công tác của chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ”
- Đối với các trường hợp còn lại, thực hiện phân quyền cho thủ trưởng đơn vị theo
nguyên tắc như sau: Người đứng đầu cơ quan nào thì chịu trách nhiệm xét duyệt cấp dưới
của mình kể cả người lao động tại các đơn vị trực thuộc (Khoản 2, Điều 12)
5.5 Thẩm quyền xét duyệt đi nước ngoài vì việc riêng (Điều 21 Quy chế mới):
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố:
Khoản 2, Điều 6 Quyết định 05 Khoản 1, Điều 21 Quy chế mới Giải thích
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cử CBCCVC đi nước ngoài
về việc riêng đối với các đối tượng sau:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở;
người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND
thành phố.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc, kiểm soát viên các Tổng Công
ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc UBND thành phố quản lý.
Chủ tịch UBND Thành phố
quyết định đi nước ngoài đối
với:
a) Cấp trưởng, cấp phó các
cơ quan cấp Sở; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND quận-
huyện;
b) Các đối tượng thuộc
Khoản 3,4,5 Điều 2 Quy chế
này;
c) Cấp trưởng, cấp phó của
Hội đặc thù theo quy định
Khoản 6, Điều 2 Quy chế
này.
- Về cơ bản giữ
các nội dung của
Điểm a,b,c Khoản
2, Điều 6 Quyết
định 05
- Bổ sung các
chức danh, đối
tượng mà Chủ
tịch UBND Thành
phố quản lý đi
nước ngoài vì
việc công (Điều
12 Quy chế mới)
như: Kế toán
trưởng, lãnh đạo
cấp Thành phố đã
nghỉ hưu, các
chức danh quan
trọng của HĐND.
15
- Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị8 tại Chỉ thị số 38-CT/TW, bỏ nội dung của Điểm d
9,
Khoản 2, Điều 6 Quyết định 05.
b) Đối với CBCCVC và người lao động không giữ các chức danh, chức vụ quan trọng:
Quyết định 05 Khoản 2 đến khoản 6,
Điều 21 Quy chế mới
Giải thích
Thủ trưởng các Sở - Ban
- Ngành thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện; Tổng
Giám đốc, Giám đốc các
Tổng Công ty, Công ty
trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu
thuộc UBND và các đơn
vị trực thuộc các cơ
quan trên (có tư cách
pháp nhân và con dấu):
quyết định cho phép
CBCCVC, nhân viên
thuộc quyền quản lý của
đơn vị (kể cả người làm
công theo chế độ hợp
đồng lao động có thời
hạn từ 01 năm trở lên) đi
nước ngoài về việc riêng
như: Du lịch, thăm gia
đình, thăm người thân,
chữa bệnh…
2. Người đứng đầu cơ quan cấp sở
quyết định đi nước ngoài đối với:
a) Người đang công tác tại phòng,
ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị
chuyên môn thuộc quyền;
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị
sự nghiệp thuộc quyền.
3. Chủ tịch UBND quận-huyện
quyết định cho phép đi nước ngoài
đối với:
a) Người đang công tác tại phòng,
ban, cơ quan chuyên môn, cơ quan
cấp xã thuộc quyền;
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị
sự nghiệp thuộc quyền.
4. Cấp trưởng của Hội đặc thù
quyết định cho phép đi nước ngoài
đối với những người đang công tác
tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế
của Thành phố.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định đi nước ngoài đối với
viên chức và người lao động thuộc
quyền.
- Do Quyết định 05 không
đề cập rõ ràng chức danh
quản lý “các đơn vị trực
thuộc các cơ quan trên” nên
thời gian qua Thủ trưởng
các Sở - Ban - Ngành thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện vẫn thực
hiện xét duyệt đối với toàn
bộ CBCCVC và người lao
động thuộc quyền;
- Đề xuất: chỉ giao quyền
cho thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập (Khoản 6),
không giao quyền cho các
đơn vị chuyên môn (vd:
ban, chi cục…) trực thuộc
các sở-ngành để tập trung
quản lý chặt chẽ nhóm
công chức.
- Bỏ giao quyền thủ trưởng
doanh ngiệp nhà nước do
nhân viên thuộc quyền của
đối tượng này (trừ Kiểm
soát viên, Kế toán trưởng)
không phải là đối tượng
chịu sự điều chỉnh của quy
định
8 “không được tham gia các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh
nghiệp nước ngoài mời đích danh” 9 “các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài”
16
5.6 Ủy quyền, phân cấp xét duyệt đi nước ngoài (vì việc công và vì việc riêng)
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ:
- Những năm vừa qua, xuất hiện nhiều CBCCVC và người lao động xin phép đi nước
ngoài dài hạn (từ 03 tháng trở lên) theo các chương trình học bổng hoặc tự túc một phần để
nâng cao năng lực chuyên môn; Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định hồ sơ trình UBND Thành
phố các trường hợp này.
- Qua xem xét tính chất quan trọng của nhóm nội dung đi nước ngoài, đề xuất ủy
quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ xét duyệt vấn đề này trên cơ sở thẩm quyền của Chủ tịch
UBND Thành phố tại Điểm 1.9, Khoản 1, Điều 12 Quy chế mới (Chủ tịch UBND Thành phố
xét duyệt các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày trở lên) vào Khoản
2, Điều 13 Quy chế mới như sau:
“Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử, cho phép đi
đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài đối với các trường hợp không sử
dụng ngân sách Thành phố thời gian từ 90 ngày trở lên”
b) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND Thành phố (Quyết định 05 và Quyết định 22
không đề cập nội dung này)
Để đảm bảo chặt chẽ và thống nhất trong đối tượng quản lý, đề xuất quy định cụ thể
chỉ ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND Thành phố (là Thường vụ Thành ủy) xét duyệt,
quyết định việc đi nước ngoài một số trường hợp sau đây:
- “Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài” ( cả vì việc
công và vì việc riêng), là những người thuộc khối doanh nghiệp do UBND Thành phố quản
lý, tương ứng vào Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 13 và Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 22 Quy chế mới;
- “Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố” (vì
việc công và vì việc riêng), tương ứng vào Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 13 và Điểm 1.2, Khoản
1, Điều 22 Quy chế mới;
- “Các Đoàn đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn sử dụng ngân
sách Thành phố” tương ứng vào Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 13 Quy chế mới.
c) Phân cấp cho đơn vị sự nghiệp tự chủ hoàn toàn:
- Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 49 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: “Trường hợp đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, còn được giao các nhiệm vụ quyền hạn quyết
định cử viên chức đi tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và học tập
kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp;
- Xây dựng Khoản 3, Điều 13 Quy chế mới như sau: “Người đứng đầu cơ quan cấp
Sở, Chủ tịch UBND quận-huyện thực hiện phân cấp xét duyệt viên chức và người lao động
17
đi nước ngoài theo thẩm quyền cho thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn
toàn thuộc quyền quản lý”
5.7 Phân công các cơ quan có liên quan đối với đi nước ngoài vì việc công (Điều 14
Quy chế mới)
- Bổ sung nhiệm vụ đối với Sở Tài chính vào Khoản 5, Điều 14 như sau:
“Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành
phố. Tham mưu UBND Thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách Thành phố khi thẩm
định kinh phi đi công tác nước ngoài”
- Đề xuất giao Công an Thành phố tổ chức phân cấp xác minh lý lịch tại Điểm b như
sau:
“Xem xét, tổ chức phân cấp cho Công an quận-huyện thực hiện thẩm tra, xác minh
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-
huyện khi có yêu cầu”
5.8 Điều chỉnh vai trò của Sở Nội vụ và Văn phòng UBND Thành phố đối với thẩm
định hồ sơ đi nước ngoài vì việc công do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định
- Trên cơ sở bổ sung các trường hợp mới do Chủ tịch UBND Thành phố xét duyệt,
quyết định; đề xuất phân công tại Điều 15 Quy chế mới như sau:
Quy định hiện hành Quy chế mới Giải thích
Khoản 2, Điều 7 Quyết định 05: “Sở
Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình UBND
thành phố quyết định cử CBCCVC đi
nước ngoài vì mục đích công vụ, đào
tạo, bồi dưỡng, thực tập, nghiên cứu từ
đủ 03 tháng trở lên”
Theo ủy quyền từ Quyết định 22 và
Khoản 1, Điều 7 Quyết định 05: Văn
phòng UBND Thành phố thẩm định hồ
sơ trình UBND thành phố quyết định cử
CBCCVC đi nước ngoài vì mục đích
công vụ dưới 03 tháng đối với:“Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở-ban-ngành; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND quận-huyện;
người quản lý doanh nghiệp”
Sở Nội vụ thẩm định các hồ
sơ đi nước ngoài để đào tạo,
bồi dưỡng, thực tập chuyên
môn sau khi có ý kiến thẩm
định, xác minh từ các đơn vị
liên quan; trình Chủ tịch
UBND Thành phố xem xét,
quyết định.
Văn phòng UBND Thành
phố thẩm định các trường
hợp còn lại sau khi có ý
kiến thẩm định, xác minh từ
các đơn vị liên quan; trình
Chủ tịch UBND Thành phố
xem xét, quyết định.
- Đề xuất cơ sở để
phân công căn cứ
vào “tính chất, nội
dung đi nước
ngoài” thay vì “đối
tượng, thời gian đi
nước ngoài”. Bên
cạnh việc đã phân
quyền xét duyệt
cho các đơn vị để
quyết định một số
trường hợp đi nước
ngoài vì mục đích
công vụ thời gian
dưới 90 ngày (chi
tiết tại Điều 12,13)
Trên đây là đề xuất của Sở Nội vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2016/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-
CP ngày 17 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số _____/TTr-SNV ngày ___ tháng
___ năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thay
thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Quy định quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài và Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận-huyện, người đứng đầu Tổ chức tài chính nhà nước, Tổng công ty và
Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DỰ THẢO
16/9/2016
2
Nơi nhận: - Như trên;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND
- UBND TP: CT, các PCT;
- UBND các quận-huyện;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ;
- VP UBND:
- Lưu: VT,
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số _____/2016/QĐ-UBND ngày __ tháng __ năm
2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các tổ
chức và cá nhân trong việc xét duyệt, cho phép, cử và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh đi nước ngoài
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng đang công tác tại cơ quan, đơn
vị thuộc Thành phố.
2. Người được tuyển dụng vào công chức, trúng tuyển viên chức đang thực hiện chế
độ tập sự tại cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.
3. Lãnh đạo cấp Thành phố đã nghỉ hưu bao gồm: cán bộ nguyên là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân Thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố (trừ nguyên Chủ tịch Hội
đồng nhân dân Thành phố đã nghỉ hưu).
4. Người quản lý tại tổ chức tài chính nhà nước, quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý.
5. Người được Ủy ban nhân dân Thành phố cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp.
6. Người đang công tác tại các Hội đặc thù thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố.
7. Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân Thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan cấp sở: gồm cơ quan chuyên môn và các cơ quan tương đương sở thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
2
2. Cơ quan cấp xã: là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường - xã- thị trấn.
3. Cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố: bao gồm Hội đồng nhân dân Thành phố và các
Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; cơ quan cấp sở;
Hội đồng nhân dân quận-huyện và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân
dân quận-huyện; cơ quan cấp xã và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Cán bộ, công chức, viên chức: theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức.
5. Nhân viên hợp đồng: theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
6. Người quản lý bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kiểm soát viên, Kế toán trưởng.
7. Người lao động: là những người thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này nhưng
không phải là cán bộ, công chức, viên chức.
8. Cơ quan chủ quản: là tổ chức trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
9. Lãnh đạo chủ chốt bao gồm: cấp trưởng, cấp phó của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Việc tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài để triển khai các hoạt động đối
ngoại của lãnh đạo cấp Thành phố thì bên cạnh áp dụng Quy chế này, thực hiện theo Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Thành phố.
2. Đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thủ tướng Chính phủ quản lý thì
bên cạnh áp dụng Quy chế này, phải thực hiện các quy định của Ban Thường vụ Thành ủy,
Thủ tướng Chính phủ về đi nước ngoài.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là Đảng viên đi nước ngoài, ngoài
việc thực hiện Quy chế này, còn có trách nhiệm thực hiện theo quy định đối với Đảng viên đi
nước ngoài.
Điều 5. Nguyên tắc chung
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị; nhất là thủ trưởng cơ quan chủ quản.
2. Người được cho phép, cử đi nước ngoài phải bảo đảm tin cậy về chính trị, không có
dấu hiệu phức tạp về chính trị.
3. Việc cho phép, cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài
phải đảm bảo an ninh quốc gia, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác.
3
4. Việc đi nước ngoài không được để ảnh hưởng đến công việc chuyên môn tại cơ
quan, đơn vị, xâm phạm lợi ích của nhà nước.
5. Việc xin phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản (kể cả trường hợp thời gian
đi nước ngoài vào thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết).
6. Cá nhân và tổ chức phải trung thực về các nội dung xin phép đi nước ngoài (bao
gồm thời gian, địa điểm, mục đích, nguồn kinh phí)
7. Tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi nước ngoài có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ
và chính xác tài liệu, thông tin để thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp trên của cơ quan chủ
quản và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8. Việc cho phép hoặc cử đi nước ngoài phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Hồ
sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan có liên quan.
Điều 6. Đối tượng không được xét duyệt đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được xét duyệt đi nước ngoài
nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định pháp luật hiện hành về xuất cảnh và
nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Là đối tượng có trách nhiệm liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại
cơ quan, đơn vị công tác đang tiến hành thanh tra, kiểm tra.
3. Không đáp ứng các các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên
quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài.
4. Theo yêu cầu, chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
2. Tự ý ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép.
3. Mang theo tài liệu mật của Đảng, Nhà nước khi đi nước ngoài.
4. Tổ chức các chuyến tham quan, du lịch nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
5. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi
nước ngoài vì việc riêng.
Chương II
ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC CÔNG
Điều 8. Đi nước ngoài vì việc công
1. Đi nước ngoài vì việc công hoặc đi công tác nước ngoài: là việc đi nước ngoài để
thực hiện chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; vì
lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước.
4
2. Nguồn kinh phí đi nước ngoài vì việc công bao gồm:
a) Ngân sách Thành phố;
b) Ngân sách đơn vị: theo quy chế chi tiêu nội bộ, không thực hiện tự chủ của đơn vị;
c) Cá nhân tự chi trả;
d) Do được tài trợ.
3. Đi công tác nước ngoài theo Đoàn: là việc có 02 cá nhân trở lên đi nước ngoài vì
việc công với cùng một nội dung, địa điểm và thời gian.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm xét duyệt cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc Thành phố đi nước ngoài vì việc công.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký quyết định cử đi công tác nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước các chức danh sau đây:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội; Ủy viên
Thường trực cơ quan cấp sở; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân; Trưởng ban,
Phó Trưởng ban các Ban Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân quận-huyện;
b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp
Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện.
Điều 9. Đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài không sử
dụng ngân sách nhà nước
1. Việc cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi đào tạo, bồi
dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài không sử dụng ngân sách nhà nước được xem là
đi nước ngoài vì việc công nếu nội dung học tập là cần thiết cho công việc, nhiệm vụ chuyên
môn của cơ quan, đơn vị và sự phát triển của Thành phố
2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm đánh giá về sự cần thiết, phù hợp của
nội dung đào tạo, bồi dưỡng; độ tin cậy và uy tín đối với tổ chức, đơn vị cung cấp khóa đào
tạo, bồi dưỡng. Trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn có liên quan
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin phép đi nước ngoài để đào tạo,
bồi dưỡng có nguồn tài trợ phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan chủ quản về tư cách nhận
được tài trợ (tư cách nhân viên nhà nước hay tư cách cá nhân)
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được giải quyết
đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập tại nước ngoài mà nguồn kinh phí người thụ hưởng được tài
trợ với tư cách nhân viên nhà nước, Thủ trưởng cơ quan chủ quản phải liên hệ với đơn vị tài
trợ về việc không chấp thuận cử đi nước ngoài với tư cách nhân viên nhà nước liên quan đến
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn được nhận tài trợ.
5
Điều 10. Nguyên tắc xét duyệt
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài không quá 02 lần
trong năm; mỗi lần đi không quá 03 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trường hợp đặc biệt do công
việc cần thiết, phải gửi hồ sơ qua Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định.
2. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc
trong 1 chuyến đi (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng). Trường hợp đặc biệt phải báo
cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
3. Người được cử đi nước ngoài phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm vừa
rồi.
4. Không xét duyệt đi nước ngoài đối với người đang trong thời gian xem xét, thi hành
kỷ luật từ khiển trách trở lên.
5. Việc cử người đi nước ngoài phải phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ đang công
tác; có xem xét đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch nhân sự.
6. Thực hành tiết kiệm khi sử dụng phương tiện đi lại, ưu tiên sử dụng các hãng hàng
không giá rẻ nếu đi công tác bằng máy bay.
Điều 11. Đi công tác nước ngoài theo Đoàn
Đối với đi công nước ngoài theo Đoàn, ngoài áp dụng nguyên tắc xét duyệt tại Điều
10 quy chế này, còn phải thực hiện những nguyên tắc sau:
1. Phải có kế hoạch thực hiện cụ thể, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước; đồng thời
phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương đã được
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (trừ các trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố).
2. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ mục đích, đối tác làm việc, chương trình công tác,
nước đến công tác, thời gian, nhiệm vụ cụ thể của thành viên đoàn, kinh phí chuyến đi,
phương tiện đi lại.
3. Đối với các chuyến đi công tác sử dụng ngân sách Thành phố: phải có dự toán kinh
phí đã qua thẩm định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt cùng 1 đoàn đi công tác nước ngoài.
5. Tổng số thành viên đoàn không quá 12 người (trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi
dưỡng).
Điều 12. Phân quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi
nước ngoài vì việc công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép, cử đi nước ngoài vì việc
công đối với:
6
a) Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện;
b) Các đối tượng thuộc Khoản 3,4,5,7 Điều 2 Quy chế này;
c) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;
d) Các trường hợp đi nước ngoài sử dụng ngân sách Thành phố (không phân biệt đối
tượng, thời gian đi nước ngoài);
đ) Các trường hợp được đề cử đi nước ngoài theo lời mời của cấp thứ trưởng, phó tỉnh
trưởng trở lên của các địa phương nước ngoài (kể cả không sử dụng ngân sách Thành phố);
e) Các đoàn đi nước ngoài theo kế hoạch đối ngoại hàng năm của Thành phố, Trung
ương;
g) Các trường hợp đi nước ngoài theo thư mời đích danh của các tổ chức (có tư cách
pháp nhân) không nằm trong chương trình kế hoạch công tác của chính phủ, các Bộ và cơ
quan ngang Bộ;
h) Các trường hợp đi nước ngoài vì việc công thời gian từ 90 ngày trở lên.
2. Đối với các trường hợp còn lại:
a) Người đứng đầu cơ quan cấp Sở: quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời gian
dưới 90 ngày đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị sự
nghiệp do mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời
gian dưới 90 ngày đối với: công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao
động thuộc cơ quan, đơn vị sự nghiệp do mình quản lý.
c) Cấp trưởng của Hội đặc thù quyết định cho phép, cử đi nước ngoài thời gian dưới
90 ngày đối với những người đang công tác tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố.
Điều 13. Ủy quyền, phân cấp xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động đi nước ngoài vì việc công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ủy quyền 01 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố (Thường vụ Thành ủy) quyết định việc đi nước ngoài:
a) Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài;
b) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;
c) Các Đoàn đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn sử dụng ngân
sách Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử,
cho phép đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn tại nước ngoài đối với các trường hợp
không sử dụng ngân sách Thành phố thời gian từ 90 ngày trở lên.
7
3. Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện thực hiện
phân cấp xét duyệt viên chức và người lao động đi nước ngoài theo thẩm quyền cho thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn thuộc quyền quản lý.
Điều 14. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan
1. Cơ quan chủ quản: căn cứ tình hình công việc, nguyên tắc xét duyệt, trình độ
chuyên môn, tình trạng sức khỏe, ý thức chấp hành kỷ luật, thủ trưởng cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm đề xuất nhân sự đi nước ngoài (gia hạn công tác nước ngoài) khi trình cơ quan
cấp trên, cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Cơ quan cấp trên của cơ quan chủ quản: chịu trách nhiệm quản lý và giám sát
chung, thẩm định nội dung đi nước ngoài, hồ sơ nhân sự khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định (nếu có).
3. Công an Thành phố:
a) Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ quản, cấp trên của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan
chủ trì chuyến đi công tác, thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh đối với nhân sự dự
kiến đi nước ngoài vì việc công.
b) Xem xét, tổ chức phân cấp cho Công an quận-huyện thực hiện thẩm tra, xác minh
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-
huyện khi có yêu cầu.
c) Thời gian thẩm tra xác minh không quá 07 ngày làm việc.
d) Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết
định đi nước ngoài và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, cấp có thẩm quyền ngay khi
nhận thấy nhân sự có vấn đề chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Sở Ngoại vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình chính trị, an ninh khu vực đối với
các chuyến đi công tác nước ngoài.
b) Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết
định đi nước ngoài và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố ngay khi nhận thấy các chuyến đi
nước ngoài có yếu tố phức tạp về chính trị.
5. Sở Tài chính:
a) Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Thường trực Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách Thành
phố khi thẩm định kinh phi đi công tác nước ngoài.
6. Trường hợp đi công tác nước ngoài thời gian dưới 07 ngày hoặc khẩn cấp, đột xuất,
cơ quan chủ quản, cơ quan được giao chủ trì chuyến đi hoặc cấp có thẩm quyền xem xét
8
không lấy ý kiến xác minh từ Công an Thành phố, Công an quận-huyện và chịu trách nhiệm
về quyết định này.
Điều 15. Phân công thẩm định hồ sơ các trường hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
1. Căn cứ đề nghị của Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện, Sở Nội vụ thẩm định các hồ sơ đi nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, thực tập
chuyên môn sau khi có ý kiến thẩm định, xác minh từ các đơn vị liên quan; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Căn cứ đề nghị của Người đứng đầu cơ quan cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thẩm định hồ sơ đi nước ngoài đối với
các trường hợp còn lại sau khi có ý kiến thẩm định, xác minh từ các đơn vị liên quan; trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
3. Thời hạn thẩm định hồ sơ: không quá 07 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
4. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về cơ quan được phân
công thẩm định hồ sơ trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến khởi hành.
Điều 16. Thành phần hồ sơ xét duyệt đi nước ngoài
1. Công văn chấp thuận cho phép, cử nhân sự đi nước ngoài của Thủ trưởng cơ quan
chủ quản, cơ quan cấp trên của cơ quan chủ quản;
Nội dung công văn nêu rõ: thông tin về nhân sự (chức vụ, chức danh, phòng, ban đang
công tác, mục đích, thời gian, quốc gia (vùng lãnh thổ), nguồn kinh phí, báo cáo số lần đã đi
nước ngoài trong năm (kể cả đi nước ngoài vì việc riêng).
2. Sơ yếu lý lịch có đánh giá, xác nhận về trình độ chuyên môn, ý thức chấp hành kỷ
luật, năng lực hoàn thành nhiệm vụ trong năm vừa rồi của thủ trưởng cơ quan chủ quản;
3. Quyết định lương hiện hưởng;
4. Các tài liệu liên quan đến nội dung, nguồn kinh phí đi nước ngoài; nếu là ngôn ngữ
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được thủ trưởng cơ quan
chủ quản xác nhận nội dung dịch thuật;
5. Phiếu xác minh lý lịch của Công an Thành phố (theo mẫu) (trừ các đối tượng thuộc
diện Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý);
6. Trường hợp đi nước ngoài có yêu cầu thuyết trình, phát biểu: hồ sơ xét duyệt phải
có nội dung thuyết trình đã được thẩm định bởi thủ trưởng cơ quan chủ quản, sở-ban-ngành
có liên quan.
9
Điều 17. Gia hạn thời gian đi nước ngoài vì việc công
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian đi công tác
nước ngoài phải trình bày lý do cụ thể, đồng thời cung cấp các tài liệu và thông tin có liên
quan.
2. Thẩm quyền quyết định gia hạn:
a) Trường hợp thời gian xin gia hạn dưới 90 ngày: cơ quan nào ban hành quyết định
cho phép, cử đi nước ngoài thì cơ quan đó xem xét, quyết định gia hạn thời gian đi nước
ngoài vì việc công
b) Trường hợp thời gian xin gia hạn từ 90 ngày trở lên: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định gia hạn
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn ở lại nước ngoài tự chi
trả các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn trừ các trường hợp phát sinh do yếu tố khách
quan, bất khả kháng phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ xin gia hạn các trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
5. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về Sở Nội vụ trễ nhất 15
ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở lại nước ngoài
quá thời gian quy định.
6. Thành phần Hồ sơ xin gia hạn:
a) Công văn chấp thuận của thủ trưởng cơ quan chủ quản, cơ quan cấp trên của cơ
quan chủ quản;
b) Trích ngang lý lịch của người có liên quan;
c) Đơn xin gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài, trình bày cụ thể lý do và cam kết
(theo quy định) kèm thông báo xin gia hạn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
ngay khi phát sinh sự việc;
d) Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài; nếu là ngôn ngữ tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được cơ quan nhà nước xác nhận nội
dung dịch thuật;
đ) Báo cáo kết quả của chuyến đi nước ngoài đang thực hiện;
e) Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài
(cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài).
10
Điều 18. Chế độ báo cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng, chương trình hành động
sau chuyến đi công tác
1. Cá nhân được cho phép, cử đi nước ngoài phải gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp ra
quyết định (trường hợp đi công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng Đoàn) và cơ quan chủ quản về
kết quả chuyến đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi (trừ những
người được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ).
Nội dung báo cáo gồm: lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc (kể cả nội dung phát
sinh ngoài kế hoạch), nội dung phát biểu hoặc thuyết trình (nếu có) thông tin của cá nhân và
tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến
nghị và đề xuất.
2. Đối với đi công tác theo đoàn (có phân công trưởng đoàn):
a) Trưởng đoàn tổng hợp báo cáo của thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về
kết quả chuyến đi chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết
định cử đi nước ngoài.
b) Cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết,
rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các cá nhân, cơ
quan khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả chuyến đi công
tác.
3. Cá nhân được cho phép, cử đi nước ngoài (để nâng cao năng lực chuyên môn, khảo
sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm, tham dự hội thảo) phải xây dựng kế hoạch áp
dụng cụ thể sau mỗi chuyến đi công tác đối với công việc chuyên môn tại đơn vị mình chậm
nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi, đồng thời gửi kế hoạch về cấp trên của cơ
quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết định để theo dõi, giám sát.
Trường hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm
theo đoàn mà các thành viên đoàn thuộc cùng 1 đơn vị thì trưởng đoàn xây dựng kế hoạch áp
dụng cụ thể căn cứ đề xuất của các thành viên còn lại.
Chương III
ĐI NƯỚC NGOÀI VÌ VIỆC RIÊNG
Điều 19. Đi nước ngoài vì việc riêng
1. Đi nước ngoài vì việc riêng: là việc đi nước ngoài với mục đích cá nhân, không liên
quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đảm nhiệm
trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước.
2. Kinh phí đi nước ngoài vì việc riêng do cá nhân tự túc hoặc được cá nhân, tổ chức
khác tài trợ với tư cách cá nhân.
11
Điều 20. Nguyên tắc xét duyệt
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài vì việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ trong
năm.
2. Trường hợp Bộ chuyên ngành quy định riêng về việc nghỉ phép hằng năm, thì thực
hiện theo Bộ chuyên ngành nhưng không được thực hiện nghỉ gộp 03 năm 1 lần để nghỉ phép
đi nước ngoài.
3. Việc xin phép đi nước ngoài phải có lý do, mục đích, nội dung cụ thể (tham quan,
du lịch, chữa bệnh, thăm thân nhân …).
4. Cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền xem xét tình hình giải quyết công việc
chuyên môn tại đơn vị, tình hình an ninh-chính trị để xem xét, giải quyết cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được đi nước ngoài vì việc
riêng do doanh nghiệp đài thọ hoặc do doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh.
Điều 21. Thẩm quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi
nước ngoài vì việc riêng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đi nước ngoài đối với :
a) Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện;
b) Các đối tượng thuộc Khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này;
c) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này;
2. Người đứng đầu cơ quan cấp sở quyết định đi nước ngoài đối với:
a) Người đang công tác tại phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị chuyên môn
thuộc quyền;
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định cho phép đi nước ngoài đối với:
a) Người đang công tác tại phòng, ban, cơ quan chuyên môn, cơ quan cấp xã thuộc
quyền;
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền.
4. Cấp trưởng của Hội đặc thù quyết định cho phép đi nước ngoài đối với những người
đang công tác tại đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế của Thành phố (trừ cấp phó của mình).
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định đi nước ngoài đối với viên chức và người
lao động thuộc quyền (trừ cấp phó của mình).
12
Điều 22. Ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi
nước ngoài vì việc riêng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ủy quyền 01 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố (Thường vụ Thành ủy) quyết định cho phép đi nước ngoài vì việc riêng:
a) Các đối tượng thuộc khoản 4,5 Điều 2 Quy chế này đi nước ngoài;
b) Cấp trưởng, cấp phó của Hội đặc thù theo quy định Khoản 6 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập) được phép ủy
quyền 01 cấp phó quyết định cho phép đi nước ngoài vì việc riêng theo thẩm quyền.
Điều 23. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ các
trường hợp đi nước ngoài vì việc riêng thuộc thẩm quyền xét duyệt Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Thời hạn thẩm định hồ sơ: không quá 05 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
2. Cơ quan cấp Sở, Ủy ban nhân dân quận-huyện gửi hồ sơ về cơ quan được phân
công thẩm định hồ sơ trước ít nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến khởi hành.
3. Đi nước ngoài theo Thư mời đích danh của tổ chức có tư cách pháp nhân:
a) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin phép đi nước ngoài
vì việc riêng theo Thư mời đích danh; tùy vào tính chất của sự kiện, nội dung Thư mời đi
nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền quyết định xem xét tham khảo ý kiến của các đơn vị có
liên quan trước khi ra quyết định;
b) Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan cho ý
kiến về nội dung đi nước ngoài các trường hợp đi nước ngoài thuộc Khoản 3 Điều này khi có
yêu cầu.
Điều 24. Thành phần hồ sơ xin phép đi nước ngoài vì việc riêng
1. Đơn xin phép đi nước ngoài, có xác nhận đồng ý của thủ trưởng cơ quan chủ quản
(nếu người xin phép là cấp phó).
Nội dung nêu rõ: số ngày phép được nghỉ trong năm, số ngày phép đã sử dụng trong
năm; mục đích, thời gian, quốc gia (vùng lãnh thổ), nguồn kinh phí, báo cáo số lần đã đi
nước ngoài trong năm (kể cả đi nước ngoài vì việc công).
2. Tài liệu liên quan đến việc đi nước ngoài (nếu có); nếu là ngôn ngữ tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt có chứng thực hoặc được thủ trưởng cơ quan chủ quản xác
nhận nội dung dịch thuật
13
Chương IV
QUẢN LÝ CBCCVC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 25. Nghĩa vụ của người được cho phép, cử đi nước ngoài
1. Chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ khi đi nước
ngoài.
2. Có ý thức giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi ở nước ngoài.
3. Báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản, Cấp có thẩm quyền nếu không
thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại nước ngoài quá thời gian quy định.
4. Không được đưa thân nhân khi đi công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do
yêu cầu công tác thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Sau khi kết thúc chuyến đi, gửi bản sao hoặc bản chụp của hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông có thông tin xuất nhập cảnh cho cấp ra quyết định và cơ
quan, đơn vị mình đang công tác để quản lý, theo dõi.
6. Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng và quản
lý hộ chiếu theo các quy định hiện hành có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc
chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ
quan quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý hộ
chiếu quyết định.
Điều 26. Phân công cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của các đối
tượng sau:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Cấp trưởng, cấp phó các cơ
quan cấp Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện;
b) Các chức danh sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng, Phó
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân; Chánh, Phó
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban Hội đồng
nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân quận-huyện.
2. Các trường hợp còn lại: cơ quan cấp Sở và Ủy ban nhân dân quận-huyện là cơ quan
quản lý hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị sự nghiệp
do mình quản lý.
14
Điều 27. Trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cấp có thẩm quyền
1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản:
a) Chịu trách nhiệm với cơ quan cấp trên về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đang công tác tại đơn vị mình;
b) Triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này, tăng cường giám sát việc chấp hành nghĩa vụ của người được
cho phép, cử đi nước ngoài tại đơn vị mình;
c) Thường xuyên kiểm tra hộ chiếu phổ thông của cấp dưới để phòng ngừa việc cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài khi chưa được cho phép.
2. Người đứng đầu sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, Thủ trưởng
Tổ chức tài chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý:
a) Căn cứ Quy chế này, rà soát, bổ sung, ban hành quy chế đi nước ngoài tại cơ quan,
đơn vị cấp dưới nếu thấy cần thiết cho công tác quản lý, phối hợp thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm giới thiệu mẫu con dấu, chữ ký, chức danh của cấp có thẩm quyền
ra quyết định đi nước ngoài cho các cơ quan có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin về việc đi nước ngoài của cơ quan,
đơn vì mình;
d) Thường xuyên cập nhật vào hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của Thành
phố về việc đi nước ngoài của nhân sự đơn vị mình; định kỳ báo cáo 06 tháng và báo cáo
hàng năm thông qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định: thực hiện công khai đăng tải các quyết định cho
phép đi nước ngoài vì việc công lên trang thông tin điện tử của đơn vị mình chậm nhất 03
ngày kể từ ngày ký quyết định đi nước ngoài.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị
phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố các giải pháp thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xét
15
duyệt, cho phép, cử và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước
ngoài.
3. Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý những trường hợp vi phạm
Quy chế này, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này theo tình hình thực tiễn và các quy định mới
của Đảng và Nhà nước.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành nghĩa vụ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước
ngoài và việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là cơ sở để đánh
giá, phân loại, xem xét thi đua, khen thưởng cuối năm.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước phải bồi hoàn để thu nộp vào ngân sách đối với các
trường hợp cử đi sai quy định, không đúng tiêu chuẩn đồng thời bị xem xét xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài không trung thực
trong báo cáo các thông tin đi nước ngoài hoặc vi phạm Điều 9, Khoản 1,2,3 Điều 25 Quy
chế này thì xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài vi phạm các quy
định tại Điều 19, Khoản 4,5,6,7 Điều 25 Quy chế này thì bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên.
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các trường hợp được cử đi nước ngoài mà ngày khởi hành trước khi quy chế
có hiệu lực nhưng khi chuyến đi quy chế có hiệu lực thì thực hiện như sau:
1. Phải thực hiện chế độ báo cáo, giao nộp hộ chiếu, các nghĩa vụ có liên quan, xử lý
vi phạm theo quy định tại quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có trách nhiệm rà soát và thông báo, hướng dẫn đến
những đối tượng này về việc chấp hành quy chế này.