vũ phương nhung t bỊ Ế cyp2c9 cyp3a5 v cyp2d6

27
BỘ GIO DC VĐÀ O TO VI Ệ N HN LÂM KHOA HC VCÔNG NGHỆ VI Ệ T NAM HC VIỆ N KHOA HC VCÔNG NGHỆ ---------------------------- Vu ̃ Phương Nhung NGHIÊN CỨ U ĐA HÌNH/ĐỘ T BIÊ ́ N GEN CYP2C9, CYP2C19, CYP3A5 VCYP2D6 CYTOCHROME P450 Ở NGƯỜ I KINH VIỆ T NAM Chuyên nga ̀ nh: Công nghệ sinh hc Ma ̃ số : 9420201 TM TĂ ́ T LUẬ N N TIÊ ́ N SSINH HC Ha ̀ Nộ i - Năm 2020

Upload: others

Post on 09-Nov-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BÔ GIAO DUC VA

ĐAO TAO

VIÊN HAN LÂM KHOA HOC VA

CÔNG NGHÊ VIÊT NAM

HOC VIÊN KHOA HOC VA CÔNG NGHÊ

----------------------------

Vu Phương Nhung

NGHIÊN CƯU ĐA HINH/ĐÔT BIÊN GEN CYP2C9,

CYP2C19, CYP3A5 VA CYP2D6 CYTOCHROME P450 Ơ

NGƯƠI KINH VIÊT NAM

Chuyên nganh: Công nghê sinh hoc

Ma sô: 9420201

TOM TĂT LUÂN AN TIÊN SI SINH HOC

Ha Nôi - Năm 2020

Luận án được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Hải Hà

Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TS. Nông Văn Hải

Phản biện 1: ………………………

Phản biện 2: ………………………

Phản biện 3: ………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học

viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ …’, ngày ….. tháng ….. năm 20…..

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Sự khác nhau trong đáp ứng thuốc giữa các cá nhân là điều khó tránh

khỏi trong điều trị, trong đó có các phản ứng có hại của thuốc (Adverse

drugs reaction-ADR). Các ADR là một trong những nguyên nhân chính của

các trường hợp bệnh nhân phải nhập viện, một số có thể dẫn tới tử vong. Từ

năm 2009, Hiệp hội ứng dụng Di truyền dược học lâm sàng (Clinical

Pharmacogenetics Implementation Consortium-CPIC) đã cung cấp các

thông tin về việc xét nghiệm di truyền có thể được sử dụng trong tối ưu hóa

phác đồ sử dụng thuốc. Đối với một vài loại cặp gen-thuốc, CPIC cũng đã

đưa ra những chỉ dẫn về liều dùng cụ thể. Các gen CYP2C9, CYP2C19,

CYP2D6 và CYP3A5 là 4 trong số các gen CYP có tính đa hình cao mà các

dạng đa hình của chúng khiến cho bệnh nhân có khả năng chuyển hóa từng

loại thuốc cụ thể rất khác nhau, từ mạnh tới yếu.

Cho tới nay, các hiểu biết về đa dạng di truyền của nhóm gen CYP

tham gia chuyển hóa thuốc ở người Việt Nam còn rất hạn chế. Ngày nay,

với vai trò của dược lý học di truyền liên quan đến chuyển hóa thuốc và

tương tác thuốc trong lâm sàng mang tính cấp bách và rất cần đầu tư nghiên

cứu. Nghiên cứu này tập trung vào việc phát hiện các allele đã biết cũng như

xác định cả những allele mới ở người Việt Nam. Số liệu thu được từ nghiên

cứu sẽ cung cấp những thông tin khoa học về đa dạng di truyền của các gen

CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 trên người Việt Nam. Đây cũng

là những tiền đề có ý nghĩa và đóng góp một phần cho sự phát triển của lĩnh

vực di truyền dược học và y học cá thể trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

- Xây dưng cơ sơ dư liêu vê đa hinh/đôt biên cua 04 gen CYP2C9,

CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 ơ ngươi Kinh Viêt Nam.

- Xác định kiểu gen và tần số các allele của 04 gen CYP2C9, CYP2C19,

CYP2D6 và CYP3A5 trên người Kinh ở Việt Nam đông thơi phân tich

va dư đoan chưc năng cua cac biên thê mơi.

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án

- Thu thập và tách chiết DNA tổng số từ mẫu máu của 136 người Kinh

Việt Nam khoe manh, không co quan hê huyêt thông.

- Xác định tất cả các biến thể nằm trong vùng promoter cùng với 9

exon và vùng biên của 03 gen CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6 bằng phương

2

pháp giải trình tự. Đối với gen CYP3A5, giai trinh tư cac vung gen chưa cac

biên thê đa đươc công bô la *3, *6, *8 và *9.

- Xác định các biến thể số bản sao (copy number variant-CNV) của

các gen bằng phương pháp khuếch đại đa đầu dò phụ thuộc vào ghép nối

(Multiplex ligation-dependent probe amplification-MLPA).

- Xác định thành phần kiểu gen và tần số allele của các gen CYP450

trên người Việt Nam.

- So sánh tần số và mức độ phân bố các allele của các gen CYP450 ở

quần thể người Việt Nam so với các quần thể khác.

- Dự đoán chức năng in silico của các đa hình/đột biến mới phát hiện.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. CYP450 và chuyển hóa thuốc trong gan

Các enzyme CYP450 tham gia chuyển hóa thuốc pha I là các protein

biểu hiện chủ yếu trên mạng lưới nội chất trơn và ti thể của các tế bào gan

và biểu mô ruột non (ngoài ra cũng còn ở một số cơ quan khác). Ở người,

có 115 gen CYP450 bao gồm cả các gen giả, được đặt tên bắt đầu từ CYP1A1

và kết thúc bởi CYP51P3. Các protein được mã hóa bởi các CYP450 được

phân loại dựa trên độ tương đồng về trình tự các amino acid thành các cấp

độ từ họ (ví dụ: CYP1, CYP2…), phân họ (ví dụ: CYP1A, CYP2B…) và

enzyme riêng lẻ (ví dụ: CYP1A1, CYP2D6…). Trong số các CYP450 được

biểu hiện trong gan thì CYP3A4 có mức độ biểu hiện mạnh nhất (chiếm

22,1%), tiếp theo là 2 enzyme CYP2E1 (15,3%) và CYP2C9 (14,6%) tính

trên tổng số protein trong gan. Các enzyme CYP450 tham gia xúc tác cho

nhiều loại phản ứng như: oxi hóa, oxi hóa sulpho (lưu huỳnh), hydroxyl hóa

vòng (nhân) thơm, hydroxy hóa hợp chất không vòng, khử (tách) nhóm N-

alkyl, khử (tách) nhóm O-alkyl (alkoxy).

1.2. Đa dạng di truyền các gen mã hóa cho enzyme CYP450 tham gia

chuyển hóa thuốc

Các kiểu đa hình di truyền khác nhau của các gen CYP450 sẽ quyết

định về mặt chức năng và kiểu hình chuyển hóa thuốc: chuyển hóa thuốc

bình thường (Extensive metabolizer-EM), chuyển hóa thuốc trung bình

(Intermediate Metabolizer-IM), chuyển hóa thuốc yếu (Poor Metabolizer-

PM) và chuyển hóa thốc cực nhanh (Ultra rapid Metabolizer-UM). Những

CYP450 tham gia vào chuyển hóa nhiều loại thuốc trên thị trường nhất hiện

nay là CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4/5. Năm gen CYP450 nói

3

trên mã hóa cho các enzyme tham gia vào chuyển hóa 60-80% các loại thuốc

thường được kê đơn. Trong số các protein thuộc 18 họ CYP450, các protein

có tính đa hình cao nhất là CYP2A6, CYP2B6, CYP2C9, CYP2D6 và

CYP2C19. Bên cạnh đó có một số protein CYP450 thuộc các phân họ khác

có tính đa hình thấp hơn như CYP1A1, CYP1A2, CYP2E1. Về chức năng

chuyển hóa thuốc, CYP3A4/5 tham gia chuyển hóa nhiều loại thuốc trên thị

trường nhất, tiếp theo là các enzyme CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19 và

CYP2E.

1.3. Ảnh hưởng của đa dạng di truyền các gen dược học đối với các ADR

và sự khác biệt trong đáp ứng thuốc

ADR là một đáp ứng với thuốc dưới dạng ngộ độc và ngoài ý muốn

mặc dù dùng thuốc ở liều thông thường phục vụ cho mục đích dự phòng,

điều trị hay chẩn đoán cũng như điều chỉnh chức năng sinh lý (Theo Tổ chức

Y tế thế giới).

Đã có nhiều báo cáo về ảnh hưởng của các biến thể thuộc các gen

CYP450 mã hóa cho enzyme chuyển hóa thuốc pha I đến sự khác biệt trong

đáp ứng thuốc của mỗi cá nhân. Một số bằng chứng cho thấy những kiểu

gen CYP2B6 gây ra kiểu hình PM (đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kép đối với

2 allele *6 và/hoặc *8) có liên quan đến giảm lượng thuốc efavirenz được

chuyển hóa, đồng thời tăng nguy cơ ngộ độc thuốc này. Đối với phenytoin,

CYP2C9 đóng vai trò chuyển hóa 90% loại thuốc này, trong đó các allele

CYP2C9*2 và *3 làm giảm hoạt tính enzyme trong phản ứng chuyển hóa

phenytoin. Bên cạnh đó, các allele *4 và *6 đã được báo cáo là xuất hiện ở

những bệnh nhân có phản ứng phụ khi điều trị với phenytoin. Các trường

hợp đa hình của CYP2D6 cũng đã được chỉ ra là có ảnh hưởng đến chuyển

hóa thuốc sử dụng trong điều trị ung thư, rối loạn tim mạch, rối loạn tâm

thần và giảm đau. Ngoài các enzyme chuyển hóa thuốc pha I và pha II, đa

hình của các gen mã hóa cho các kênh vận chuyển thuốc cũng góp phần tạo

nên ADR.

1.4. Ứng dụng và triển vọng của di truyền dược học trong lâm sàng

Trong tương lai, các nghiên cứu xa hơn về di truyền dược học cần phải

tăng cường sự hợp tác giữa các nhóm nghiên cứu trên toàn cầu. Nghiên cứu

di truyền dược học cần thực hiện thu thập mẫu và phân tích tạo nên các cơ

sở dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình phát triển thuốc. Trong các giai đoạn

thử nghiệm thuốc lâm sàng, số liệu thu được của di truyền dược học có thể

được áp dụng nhằm dự đoán đáp ứng thuốc cá nhân ở các cấp độ như: đáp

4

ứng thuốc tốt, nguy cơ ADR, không đạt hiệu quả điều trị. Một trong những

thử thách mà lĩnh vực hệ gen dược học đang đối mặt đó là cần phải phát

triển các phương pháp thông lượng cao, qua đó có thể phân tích chức năng

của số lượng lớn các biến thể chưa rõ chức năng tìm được khi sử dụng

phương pháp giải trình tự thế hệ mới trên một lượng lớn các đối tượng bệnh

nhân. Trong những năm gần đây, rất nhiều các nghiên cứu tương quan toàn bộ

hệ gen về đáp ứng thuốc đã được tiến hành.

1.5. Một số phương pháp nghiên cứu đa dạng di truyền của các gen

CYP450

Các phương pháp sinh học phân tử đã và đang được áp dụng rộng rãi

trong nghiên cứu đa dạng di truyền các gen CYP450 như: giải trình tự

Sanger, khuếch đại đặc hiệu và cắt bằng enzyme giới hạn (PCR-RFLP), và

SNP array nhằm phát hiện các đa hình đơn nucleotide (Single nucleotide

polymorphism-SNP) và các indel. Các phương pháp được sử dụng phổ biến

để nghiên cứu các CNV của các gen CYP450 bao gồm: real-time PCR,

phương pháp khuếch đại đa đầu dò phụ thuộc vào ghép nối (Multiplex

ligation-dependent probe amplification-MLPA), phương pháp lai so sánh

toàn bộ hệ gen (Comparative Genomic Hybridization-CGH), PCR kĩ thuật

số.

1.6. Tình hình nghiên cứu đa hình di truyền một số gen CYP450 trên

người Việt Nam và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối với nhóm gen CYP450 mã hóa cho các enzyme tham gia chuyển

hóa thuốc ở người, nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện

K Trung ương đã tập trung vào đa hình phổ biến của CYP2D6 là

CYP2D6*10. Năm 2018, nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Y dược-Đại học

quốc gia Hà Nội bước đầu nghiên cứu về mối liên quan giữa đa hình

CYP2C19 tới hiện tượng kết tập tiểu cầu trên bệnh nhân mắc hội chứng

mạch vành cấp tính tại Việt Nam. Cho đến nay mới chỉ có 06 công bố quốc

tế về tần số của các allele đã biết gây kiểu hình PM, IM và UM của các gen

CYP2A6, CYP2B6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4 và CYP3A5

trên người Việt Nam. Như vậy, chưa có thông tin về toàn bộ các biến thể

trên các gen CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 trên người Việt

Nam. Luận án tập trung nghiên cứu sự phân bố của toàn bộ các allele thuộc

CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và các allele với chức năng đã biết của

CYP3A5 (*3, *5, *6 và *8) ở người Kinh Việt Nam sử dụng phương pháp

giải trình tự trực tiếp. Ngoài ra, luận án cũng tiến hành phân tích các CNV

của 4 gen nghiên cứu trên đối tượng người Kinh.

5

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Một trăm ba mươi sáu người Kinh khỏe mạnh và không có quan hệ

huyết thống tuổi từ 18-35 tình nguyện tham gia vào nghiên cứu (55 nam, 81

nữ.

2.2. Các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu

Các máy móc, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu

thuộc Viện nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Tách chiết DNA tổng số

Mẫu máu ngoại vi (2ml mỗi cá thể) được thu vào ống chứa máu EDTA

K2 và lưu giữ ở -200C cho đến khi sử dụng. DNA tổng số được tách chiết

bằng ExgeneTM Blood SV mini Kit (GeneAll, Hàn Quốc), sau đó kiểm tra

bằng điện di trên agrose 0,8% và đo nồng độ DNA.

2.3.2. Xác định nồng độ DNA tổng số

2.3.3. Khuếch đại đặc hiệu các gen CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và

CYP3A5

Trình tự các cặp mồi đặc hiệu cho các vùng gen của CYP2C9,

CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 dùng trong nghiên cứu được thiết kế bằng

phần mềm Primer 3 (v.0.4.0) dựa trên trình tự gen tham chiếu của các gen

nói trên tại cơ sở dữ liệu NCBI. Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu đã được thiết

kế, vùng promoter cùng với tất cả 9 exon và các vùng biên của 3 gen

CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và các đoạn gen của CYP3A5 mang các biến

thể *3, *6, *8 và *9 được khuếch đại theo quy trình chuẩn. Tất cả các sản

phẩm sau khi PCR được tinh sạch bằng Multiscreen PCR 96 Filter Plate

theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

2.3.4. Giải trình tự Sanger

Khuôn dùng cho phản ứng PCR này là sản phẩm PCR đặc hiệu đã tinh

sạch như nêu ở trên. Sau khi tinh sạch sản phẩm PCR giải trình tự, các đoạn

DNA được điện di mao quản trên máy giải trình tự ABI 3500 Genetic

Analyzer. Tín hiệu được ghi tự động, lưu trữ và phân tích trên máy tính.

2.3.5. Phương pháp MLPA

6

Các CNV của các gen CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 được

phân tích bằng phương pháp MLPA sử dụng bộ kit thương mại SALSA

MLPA P128-C1 Cytochrome P450 Probemix. Các đầu dò của bộ kit được

thiết kế đặc hiệu cho việc lai và khuếch đại một số exon của các 04 gen nói

trên. DNA được biến tính ở 98oC và lai với các đầu dò ở 60oC trong 16h.

Phản ứng ghép nối được tiến hành ở 54oC và sau đó các đoạn đầu dò được

ghép nối tiếp tục được khuếch đại. Cuối cùng, các sản phẩm khuếch đại

được điện di mao quản nhằm phân tách các đoạn theo kích thước trên máy

giải trình tự ABI 3500 Genetic Analyzer.

2.3.6. Long range (LR) PCR

Để xác định biến thể CYP2D6*5, phản ứng LR-PCR được thực hiện

với tổng thể tích là 25μl và sử dụng các cặp mồi được tham khảo từ nghiên

cứu trước đó. Tất cả các sản phẩm LR-PCR được điện di kiểm tra trên gel

agarose 0,8%.

2.3.7. Real-time PCR

Số bản sao CYP2C9 của các mẫu được kiểm chứng lại bằng phương

pháp real-time PCR. Phản ứng real-time PCR được thực hiện sử dụng hóa

chất Luna Universal qPCR Master Mix (NEB). Các cặp mồi được thiết kế

nhằm định lượng số bản sao của CYP2C9 tại vị trí exon 4 và 7. Mẫu đối

chứng là mẫu mà trước đó được xác định là có số bản sao bình thường (2

bản sao CYP2C9) từ dữ liệu MLPA.

2.3.8. Phân tích số liệu nghiên cứu

Phần mềm Bioedit được sử dụng để phân tích các kết quả giải trình tự

từ máy giải trình tự tự động. Trạng thái cân bằng quần thể Hardy-Weinberg

của mỗi biến thể được tiến hành thông qua phần mềm HAPLOVIEW.

Kiểm định khi bình phương (χ2) và Fisher exact trên Microsoft Excel

2010 được áp dụng để so sánh tần số allele của các gen trong nghiên cứu

với các quần thể khác trên thế giới.

2.3.9. Dự đoán chức năng in silico của các biến thể mới

Chức năng của các biến thể mới được dự đoán sử dụng các công cụ

như Polyphen-2, PROVEAN (cho các biến thể làm thay đổi amino acid),

Human Splicing Finder (cho các biến thể trong vùng intron) và MATCH

(cho các biến thể trong vùng promoter).

7

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tách chiết DNA tổng số

DNA tổng số sau khi tách chiết từ máu ngoại vi được kiểm tra bằng

điện di trên gel agarose 0,8%. DNA tổng số thu được không bị đứt gẫy và

có độ tinh khiết cao, với nồng độ nằm trong khoảng từ 19,4 đến 139,6 ng/µl.

3.2. Khuếch đại đặc hiệu các gen CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A5

và giải trình tự

Nghiên cứu này đã tiến hành khuếch đại đặc hiệu thành công vùng

promoter, toàn bộ 9 exon và vùng biên của 2 gen CYP2C9, CYP2C19 và các

đoạn gen CYP3A5 mang các biến thể *3, *6, *8 và *9 của tổng số 100 mẫu

nghiên cứu (40 nam, 60 nữ). Đối với gen CYP2D6, chúng tôi đã khuếch đại

đặc hiệu thành công vùng promoter, toàn bộ 9 exon và vùng biên của136

mẫu nghiên cứu (55 nam, 81 nữ). Các băng điện di có kích thước phù hợp

với tính toán lý thuyết và tất cả sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch để sử

dụng cho các phản ứng giải trình tự tiếp theo.

3.3. Phân tích đa hình/đột biến các gen CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và

CYP3A5 ở quần thể người Kinh Việt Nam

3.3.1. Đa hình/đột biến của gen CYP2C9

Đối với CYP2C9, nghiên cứu này đã xác định được tổng số 14 biến

thể. Đáng chú ý, có 6 biến thể mới của CYP2C9 chưa được công bố trên cả

3 cơ sở dữ liệu đa hình di truyền dược học, NCBI dbSNP và 1000 Genomes.

Những biến thể mới này bao gồm 4 thay đổi đơn nucleotide trong intron 2

(3415C>T), 6 (33622t>C, 38658A>G) và 7 (42801A>G), 01 biến thể xóa

nucleotide trong intron 8 (47543delT) và một biến thể thay thế đơn

nucleotide trong exon 7 (42627C>A) (Hình 3.6).

Khi tiến hành xác định các CNV của CYP2C9 bằng phương pháp

MLPA, có 3/100 mẫu nghiên cứu được xác định là mất 1 bản sao của gen

này. Kết quả MLPA được kiểm tra lại bằng real-time PCR cho thấy tương

đồng 100% ở 2 phương pháp này. Hiện tượng tăng số bản sao của CYP2C9

không được xác định trong tất cả 100 mẫu nghiên cứu.

8

Hình 3.6. Các biến thể mới trong vùng intron và exon của CYP2C9

Các biến thể mới được xác định trong vùng từ intron 2 đến intron 8 của CYP2C9, bao

gồm 5 biến thể mới trong intron và 1 biến thể mới trong exon 7. a) 3415C>T (intron

2), b) 33622T>C (intron 6), c) 38658A>G (intron 6), e) 42801A>G (intron 7), f)

47543delT (intron 8), và d) 42627C>A (exon 7). Vị trí nucleotide bị thay đổi được

đánh dấu bằng mũi tên.

Từ các số liệu thu được, nghiên cứu này xác định được 3 kiểu gen của

CYP2C9 trong 100 mẫu nghiên cứu (Bảng 3.3). Trong đó, kiểu gen chiếm

tần số lớn nhất là đồng hợp tử kiểu dại CYP2C9*1/*1 (90%) có hoạt tính

enzyme bình thường. Hai kiểu gen ít phổ biến hơn là dị hợp tử

CYP2C9*1/*3 (7%) có hoạt tính enzyme giảm (chuyển hóa thuốc trung

bình) và CYP2C9*1/Del (mất 1 allele) với hoạt tính enzyme chưa rõ. Từ đó,

tổng số có 3 allele của CYP2C9 đã được xác định trong nghiên cứu này là

9

CYP2C9*1, CYP2C9*3 và CYP2C9Del (Bảng 3.4). Trong đó, *1 là allele

kiểu dại và chiếm tỉ lệ cao nhất trong quần thể với 95%, *3 chiếm tỉ lệ thấp

hơn với 3,5% và tỉ lệ thấp nhất là Del với 1,5%.

Bảng 3.3. Tần số kiểu gen CYP2C9 trong quần thể người Kinh Việt Nam

Kiểu gen

Kiểu hình

chuyển hóa thuốc

(Theo CPIC)

Tổng số

(N=100)

Tần số

(%)

*1/*1 EM 90 90

*1/*3 IM 7 7

*1/Del - 3 3

N: tổng số mẫu nghiên cứu

Bảng 3.4. Tần số các allele CYP2C9 trong quần thể người Kinh Việt Nam

n: tổng số allele trong quần thể

3.3.2. Đa hình/đột biến của gen CYP2C19

Đối với CYP2C19, tổng số 14 biến thể đã được xác định trong trong

số 100 mẫu nghiên cứu. Các biến thể mới bao gồm 12637C>G (intron 2),

57637delG (intron 5) và 90008C> (intron 8) (Hình 3.9). Có 6 kiểu gen của

CYP2C19 được xác định với tỉ lệ dao động từ 1%-58% (Bảng 3.7). Kiểu gen

phổ biến nhất là CYP2C19*1/*1 (58%) và dị hợp tử CYP2C19*1/*2 (32%).

Kiểu gen dị hợp tử CYP2C19*2/*3 chiếm tỉ lệ thấp nhất với 1%. Tổng số

có 4 allele của CYP2C19 đã được tìm thấy trong số 100 mẫu nghiên cứu bao

gồm: CYP2C19*1, CYP2C19*2, CYP2C19*3 và CYP2C19*17 (Bảng 3.8).

Allele kiểu dại CYP2C19*1 chiếm tần số cao nhất với 76% trong số các mẫu

nghiên cứu. Trong khi đó, các allele còn lại là CYP2C19*2, CYP2C19*3 và

CYP2C19*17 lần lượt chiếm tỉ lệ 20,5%, 2,5% và 1%. Phân tích MLPA cho

Allele Tổng số (n=200) Tần số (%)

*1 190 95

*3 7 3,5

Del 3 1,5

10

thấy không có CNV nào của CYP2C19 được xác định ở 100 mẫu nghiên

cứu.

Hình 3.9. Các biến thể mới trong vùng intron của CYP2C19.

Nghiên cứu này xác định được 03 biến thể mới trong vùng intron của CYP2C19:

a) biến thể 2637C>G (intron 2), b) biến thể 57637delG (intron 5) và c) biến thể

90008C>T (intron 8-sử dụng mồi ngược cho giải trình tự). Các vị trí nucleotide bị

biến đổi được đánh dấu bằng mũi tên.

Bảng 3.7. Tần số kiểu gen của CYP2C19 trong quần thể người Kinh Việt Nam

Kiểu gen Tổng số Kiểu hình chuyển hóa thuốc

(Theo CPIC)

Tần số (%)

(N=100)

*1/*1 58 EM 58

*1/*2 32 IM 32

*1/*3 4 IM 4

*2/*2 3 PM 3

*2/*3 1 PM 1

*2/*17 2 IM 2

N: Tổng số mẫu nghiên cứu

11

Bảng 3.8. Tần số các allele CYP2C19 trong quần thể người Kinh Việt

Nam

Allele Tổng số Tần số % (n=200)

*1 154 76

*2 41 20,5

*3 5 2,5

*17 2 1

n: tổng số allele trong quần thể

3.3.3. Đa hình/đột biến của gen CYP2D6

Phương pháp giải trình tự đã xác định được tổng số 30 biến thể trong

136 mẫu nghiên cứu, trong đó có 7 biến thể mới. Các biến thể mới bao gồm

3 biến thể trong vùng promoter (-498C>A, -184A>T, -175A>T) (Hình

3.10), 2 biến thể trong intron 4 và 6 (2137G>C, 2988G>A) và 2 biến thể

trong exon 7 và exon 8 (3157G>T, 3851G>A) (Hình 3.11).

Hình 3.10. Các biến thể mới trong vùng promoter CYP2D6

Nghiên cứu này xác định được 03 biến thể mới trong vùng promoter (sử dụng mồi

ngược cho giải trìn tự): a) biến thể -175A>T, b) biến thể -184A>T, c) biến thể -

498C>A. Các vị trí nucleotide bị biến đổi được đánh dấu bằng mũi tên. Các biến thể

12

trên đều được xác định ở trạng thái dị hợp tử, riêng biến thể -498C>A được xác định

cả ở trạng thái dị hợp tử và đồng hợp tử.

Hình 3.11. Các biến thể mới trong vùng intron và exon của CYP2D6

Nghiên cứu này xác định được 2 biến thể mới trong intron và 2 biến thể mới trong

exon của CYP2D6: a) biến thể 2137G>C (intron 4), b) biến thể 2988G>A (intron 6),

c) biến thể 3157G>T (exon 7), d) biến thể 3851G>A (exon 8- sử dụng mồi ngược cho

giải trình tự). Các vị trí nucleotide bị biến đổi được đánh dấu bằng mũi tên. Các biến

thể trên đều được xác định ở trạng thái dị hợp tử.

Kết quả phân tích số bản sao bằng MLPA cho thấy có 12 kiểu tập hợp

số bản sao của CYP2D6. Một số mẫu cho thấy bị mất 1 bản sao của CYP2D6

được kiểm tra lại ngẫu nhiên bằng LR-PCR và kết quả phù hợp 100% với

dữ liệu thu được từ MLPA (Hình 3.15). Ngoài ra, không có mẫu nào trong

số 136 mẫu nghiên cứu xuất hiện biến thể tăng số bản sao của CYP2D6.

13

a)

b)

Hình.3.15. LR-PCR kiểm tra allele CYP2D6*5.

a) Sơ đồ vị trí các cặp mồi sử dụng cho LR-PCR tương ứng với các allele CYP2D6*1

và CYP2D6*5. Đột biến mất 1 allele CYP2D6 sẽ tạo sản phẩm là 2 đoạn có kích

thước 3,2kb-allele *5 (cặp mồi Dup và Dlow) và 5,1kb-allele kiểu dại *1(cặp mồi

DPKup và DPKlow). Các mẫu đồng hợp tử kiểu dại chỉ xuất hiện 1 sản phẩm có

kích thước 5,1kb. b) Giếng 1: Thang DNA chuẩn, giếng 2-3: các mẫu đồng hợp tử

kiểu dại CYP2D6*1/*1, giếng 4-5: các mẫu mất 1 bản sao CYP2D6 có kiểu gen dị

hợp tử CYP2D6*1/*5.

Các dữ liệu thu được từ giải trình tự và phân tích số bản sao bằng

MLPA được kết hợp để đưa ra kiểu gen cuối cùng ở mỗi mẫu nghiên cứu.

Trong số 136 mẫu nghiên cứu, có 29 kiểu gen khác nhau đã được xác định

với tần số dao động từ 0,7% đến 22,8%. Trong số đó, những kiểu gen chiếm

tỉ lệ nhiều nhất đó là CYP2D6*10/*10 (22,8%), tiếp theo là dị hợp tử

CYP2D6*1/*10 (15,4%) và CYP2D6*10/*36-*10 (11%).

Từ số liệu về kiểu gen của136 mẫu Kinh, nghiên cứu đã xác định được 9 kiểu allele CYP2D6 đã được báo cáo trong cơ sở dữ liệu PharmVar

(75,37%), 8 biến thể cấu trúc (Structual vriant-SV) (3 biến thể dạng hybrid,

5 biến thể dạng tandem arrangements) trên locus CYP2D6 (16,54%) và 01

CNV (mất 1 allele) của gen này (8,09%) (Bảng 3.11).

Trong số 9 kiểu allele của CYP2D6, allele CYP2D6*10 (gây giảm chức

năng của enzyme) chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,75%, trong khi đó các allele

14

CYP2D6*1 và *2 (kiểu hình bình thường) lần lượt chiếm tỉ lệ là 18,75% và

7,35%. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xác định được 5 allele không chức

năng của CYP2D6 chiếm tỉ lệ từ 0,37% đến 8,09% (*4, *5, *14, *15 và *36).

Bên cạnh đó, có 3 allele với chức năng chưa rõ cũng được xác định đó là

*60 (0,74%), *65 (2,94%) và *86 (0,37%). Trong số những biến thể dạng

tandem rearrangements, CYP2D6*36-*10 là biến thể chiếm tỉ lệ lớn nhất

(12,13%).

Bảng 3.11. Tần số allele của CYP2D6 trong quần thể người Kinh Việt Nam

Loại biến thể/Allele STT Biến

thể/Allele

Tần số (%) Chức năng

(Theo CPIC)

SNP/indel

1 *1 18,75 Bình thường

2 *2 7,35 Bình thường

3 *4 0,74 Không

4 *10 43,75 Giảm

5 *14 0,37 Không

6 *15 0,37 Không

7 *60 0,74 Chưa biết

8 *65 2,94 Chưa biết

9 *86 0,37 Chưa biết

Cấu trúc

(SV)

CNV 1 *5 8,09 Không

Hybrid

2 *13 1,547 Không

3 *36 0,37 Không

4 *67 0,37 Chưa biết

Tandem

arrangements

5 *13-*1 0,74 Bình thường

6 *13-*2 0,74 Bình thường

7 *36-*36-*10 0,37 Giảm

8 *36-*10 12,13 Giảm

9 *68-*4 0,37 Không

15

Chi tiết của các biến thể SV của CYP2D6 trong nghiên cứu này được

thể hiện trong Hình 3.16.

Hình 3.16. Các SV của CYP2D6 được xác định trên các mẫu người Kinh

a) Locus gen tham chiếu CYP2D6 (màu đỏ) và các gen giả CYP2D7 (màu xanh) và

CYP2D8 (màu ghi). REP6 (màu tím) và REP7 (màu đen) là các trình tự lặp lại nằm xuôi

chiều CYP2D6 và CYP2D7. b) Đột biến mất toàn bộ CYP2D6. c) Các cấu trúc lai của

CYP2D6 bao gồm các dạng lai CYP2D6-2D7 (vùng 5’ có nguồn gốc từ CYP2D6 và vùng

3’ có nguồn gốc từ CYP2D7) và CYP2D7-2D6 (vùng 5’ có nguồn gốc từ CYP2D7 và vùng

3’ có nguồn gốc từ CYP2D6). d) Biến thể về sắp xếp của CYP2D6, biến thể dạng này bao

gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 bản sao của CYP2D6 nằm cạnh nhau trên cùng 1 allele và các bản

sao này không giống nhau. Biến thể dạng này được phân biệt với loại biến thể tăng số

lượng bản sao của CYP2D6 là duplication và multiplication. #Thông tin chi tiết về các SV

của CYP2D6 được báo cáo trong cơ sở dữ liệu PharmVar

(https://www.pharmvar.org/gene/CYP2D6). ∆Chi tiết của các SV này được báo cáo trong

nghiên cứu của Gaedik và cộng sự.

16

3.3.4. Đa hình/đột biến của gen CYP3A5

Kết quả nghiên cứu không xác định được sự tồn tại của CYP3A5*6, *8

và *9 trên các mẫu nghiên cứu. Đối với biến thể CYP3A5*3, kết quả giải

trình tự 100 mẫu nghiên cứu xác định được sự tồn tại của allele này ở trạng

thái dị hợp tử *1/*3 và đồng hợp tử *3/*3 (Hình 3.17). Cụ thể, có 90% số

người trong nghiên cứu mang ít nhất một allele CYP3A5*3 (*1/*3 và *3/*3,

N=90) trong khi đó chỉ 10% số người mang kiểu gen đồng hợp tử kiểu dại

CYP3A5*1/*1.

Hình 3.17. Kết quả giải trình tự của CYP3A5*3.

a) Đồng hợp tử kiểu dại CYP3A5 *1/*1 (AA), b) Dị hợp tử CYP3A5 *1/*3 (AG), c) Đồng

hợp tử đột biến CYP3A5 *3/*3 (GG). Vị trí nucleotide bị biến đổi đánh dấu bằng mũi tên.

Tần số allele kiểu dại CYP3A5*1 được xác định là 32,5% còn tần số

allele CYP3A5*3 (6986A>G) là 67,5% (Bảng 3.12). Với tần số kiểu gen và

allele như vậy, quần thể nghiên cứu xấp xỉ đạt trạng thái cân bằng Hardy-

Weinberg (p=0,9677).

Bảng 3.12. Tần số kiểu gen và tần số allele CYP3A5 trên người Kinh Việt

Nam

Tần số Kiểu gen (N=100) Allele (n=200)

*1/*1 *1/*3 *3/*3 *1 *3

Nghiên cứu này 10

(10%)

45

(45%)

45

(45%)

65

(32,5%)

135

(67,5%) Hardy-Weinberg 10,56% 43,88% 45,56%

p= 0,9677

N: Tổng số mẫu nghiên cứu, n: Tổng số allele của quần thể nghiên cứu

17

Phân tích MLPA cho thấy không có biến thể số bản sao nào của

CYP3A5 được xác định ở 100 mẫu nghiên cứu. Tất cả các mẫu nghiên cứu

đều cho tỉ lệ của các đầu dò sau chuẩn hóa nằm trong khoảng 0,8-1,2.

3.4. Phân tích liên kết giữa các biến thể trên CYP2C9, CYP2C19 và

CYP2D6

Phân tích liên kết các biến thể (Linkage disequilibrium-LD) được tiến

hành nhằm xác định mối liên hệ giữa các SNP sử dụng phần mềm

Haploview 4.2 và giá trị D’. Đối với các biến thể của CYP2C9, phân tích

Haploview cho thấy có 2 block thể hiện 2 nhóm liên kết. Những marker

trong 2 block này không thể hiện độ liên kết chặt chẽ với giá trị LOD<2 và

D’=1 (hiển thị bằng màu xanh nhạt). Đối với CYP2C19, chúng tôi xác định

được 1 LD block từ những dữ liệu giải trình tự của gen này. Block này kéo

dài 87kb từ vị trí -98 trong vùng promoter (marker -98T>C) đến 87106 ở

intron 7 (marker 87106T>C). Đối với CYP2D6, Nghiên cứu này đã xác định

được 1 LD block kéo dài từ vị trí 214 ở intron 1 (marker 214G>C) đến vị trí

245 ở intron 1 (marker 245G>C). Các marker trong block này có mối liên

kết chặt với LOD # 2 và D’=1.

3.5. Dự đoán chức năng in silico của các biến thể mới tìm thấy trên

CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6

*Dự đoán chức năng của các biến thể mới thuộc CYP2C9

Đối với gen CYP2C9, 2 mô hình HumDiv và HumVar của Polyphen-

2 đều đưa ra kết quả dự đoán chức năng của biến thể 42627C>A

(p.Pro363His) có khả năng gây hại đến protein được mã hóa với Score = 1.

Tương tự, công cụ PROVEAN cũng cho thấy sự kiện thay thế proline bằng

histidin tại vị trí 363 trên chuỗi polypeptide có khả năng gây hại đến protein

này với Score = -8.373 (Hình 3.21). Khi tiến hành so sánh trình tự amino

acid trên các loài động vật có xương sống, dữ liệu đưa ra cho thấy vị trí

amino acid 363-Proline trên CYP2C9 có tính bảo thủ cao giữa các loài (Hình

3.22).

Phân tích bằng Human Splicing Finder cho thấy cả 5 biến thể mới trong

intron của CYP2C9 đều không gây ảnh hưởng tiêu cực đến cắt nối tự nhiên

của mRNA.

18

Hình 3.21. Dự đoán chức năng biến thể CYP2C9 42627C>A bằng Polyphen

2 (a) và PROVEAN (b)

Hình 3.22. Tính bảo thủ của vị trí amino acid Proline 363 trên protein CYP2C9

Vị trí amino acid Proline 363 trên CYP2C9 được đánh dấu với nét đứt màu đỏ.

*Dự đoán chức năng của các biến thể mới thuộc CYP2C19

Đối với các biến thể mới của CYP2C19, dự đoán bằng Human Splicing

Finder cho thấy cả 3 biến thể mới trong intron của CYP2C19 đều không làm

thay đổi mô hình cắt nối tự nhiên của mRNA của gen này.

*Dự đoán chức năng của các biến thể mới thuộc CYP2D6

Để đánh giá ảnh hưởng lên quá trình điều hòa phiên mã của 3 biến thể

mới này, công cụ MATCH được sử dụng để phân tích vùng trình tự mang

các biến thể -498C>A, -184A>T và -175A>T. Tuy nhiên, kết quả phân tích

cho thấy những biến thể này không nằm ở những vị trí kết hợp với các yếu

tố phiên mã trong promoter của CYP2D6.

19

Đối với gen CYP2D6, biến thể 3157G>T (exon 7) làm thay thế amino

acid arginin thành leucine tại vị trí 329 (p.Arg329Leu). Phân tích bằng

Polyphen-2 cho kết quả là thay thế này không gây ảnh hưởng đến chức năng

của protein được mã hóa (Hình 3.23a). Ngược lại, phân tích bằng

PROVEAN lại chỉ ra rằng biến thể này có gây hại với score = -4.236 (Hình

3.23b). Khi tiến hành kiểm tra tính bảo thủ của amino acid Arginine tại vị trí

329 trên CYP2D6, dữ liệu cho thấy amino acid tại này có tính bảo thủ cao giữa

các loài (Hình 3.24).

Đối với các biến thể mới trong intron, kết quả phân tích cho thấy biến thể

2988G>A (intron 6) có khả năng làm thay đổi mô hình cắt nối tự nhiên của

mRNA CYP2D6 do ảnh hưởng đến trình tự nhánh (branch points) (Hình

3.23c). Trong khi đó, biến thể 2137G>C (intron 4) được dự đoán là không gây

ảnh hưởng đến cắt nối mRNA.

Hình 3.23. Dự đoán chức năng của các biến thể 3157G>T và

2988G>A thuộc CYP2D6 a)Dự đoán chức năng của biến thể 3157G>T bằng Polyphen-2, b) Dự đoán chức năng

của biến thể 3157G>T bằng PROVEAN, c) Dự đoán ảnh hưởng tới phân cắt mRNA

của biến thể 2988G>A trong intron 6.

Hình 3.24. Tính bảo thủ của vị trí amino acid Arginine 329 trên protein

CYP2D6 Vị trí Arginine 329 trên CYP2D6 được đánh dấu với nét đứt màu đỏ.

20

3.6. So sánh tần số allele của các gen nghiên cứu giữa quần thể người

Kinh Việt Nam với các quần thể người khác trên thế giới

Đối với gen CYP2C9, tần số CYP2C9*3 ở quần thể nghiên cứu có sự

tương đồng khi so sánh với các quần thể ở khu vực châu Á và người Mĩ-

Phi. Tuy nhiên, tần số allele này ở quần thể người Kinh Việt Nam có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê so với khu vực Nam Á (p<0,05) và Tây Á (p<0,001)

cũng như khu vực Châu Âu (p<0,001).

Đối với gen CYP2C19, đối với allele CYP2C19*2, tần số allele này ở

quần thể nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các quần thể khác

ở khu vực Tây Á và khu vực châu Âu. Trong khi đó tần số CYP2C19*3

trong quần thể nghiên cứu thấp hơn Nhật Bản và Hàn Quốc nhưng cao hơn

khu vực Nam Á, Tây Á và Châu Âu. Đối với allele CYP2C19*17, tần số

allele này trong quần thể nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê khi so

sánh với khu vực châu Âu và người Mĩ-Phi (p<0,001).

Đối với gen CYP2D6, trong số những allele không chức năng thì

CYP2D6*4 có tần số thấp hơn các quần thể ở khu vực châu Âu và châu Phi

(p<0,0001). Trong khu vực châu Á, allele CYP2D6*5 có tần số tương đương

giữa các nước trừ Thái Lan (p<0,05). Tần số của các allele khác không có

hoạt tính enzyme (*13, *14 và *15) không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa

giữa các quần thể trên thế giới bao gồm cả quần thể trong nghiên cứu này.

Trong số các biến thể gây giảm hoạt tính enzyme thì CYP2D6*10 trong

nghiên cứu này có tần số cao hơn hẳn so với khu vực châu Âu và châu Phi

(p<0,001) cũng như các khu vực khác trên thế giới.

Đối với gen CYP3A5, tần số biến thể CYP3A5*3 ở quần thể người

Kinh trong nghiên cứu này (67,5%) thấp hơn so với các quần thể người da

trắng (p<0,0001) và cao hơn so với các quần thể người da đen (p<0,0001).

Trong khu vực châu Á, tỷ lệ này không khác biệt nhiều với tần số allele

CYP3A5*3 trung bình của người Nam Á (p>0,05) và Đông Á (p>0,05)

nhưng lại thấp hơn rõ rệt so với khu vực Tây Á (p<0,0001) và người da trắng

(p< 0,0001).

3.7. Thảo luận

3.7.1. Sự phân bố của các biến thể dạng SNP gây ảnh hưởng chức năng

protein CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A5 ở các quần thể người

trên thế giới

21

Đối với gen CYP2C9, kết quả thu được của nghiên cứu này tương đồng

với những công bố trước đây trên các quần thể người châu Á, trong đó

CYP2C9*3 là biến thể phổ biến nhất ở các quần thể khu vực này. Đối với

CYP2C19, sau allele kiểu dại thì allele CYP2C19*2 là allele xuất hiện với

tần số cao nhất trong quần thể nghiên cứu, điều này cũng tương tự như

những báo cáo trước đây về đa hình CYP2C19 ở người Kinh Việt Nam và

các quần thể khác thuộc châu Á. Sự khác biệt trong phân bố của biến thể

của CYP2C9 và CYP2C19 giữa các vùng khác nhau ở Châu Á và trên thế

giới có thể được giải thích bằng sư khac biêt vê phân bô đia ly.

Đối với gen CYP2D6, nghiên cứu này một lần nữa khẳng định các

quần thể khu vực châu Á có đặc trưng bởi tần số cao của allele CYP2D6*10

so với các khu vực khác trên thế giới. Ngược lại, các quần thể khu vực châu

Âu, châu Phi và Trung Đông lại có tần số allele CYP2D6*4 cao hơn có ý

nghĩa thống kê. Những báo cáo trước đây cũng cho thấy xu thế giảm dần tần

số của allele CYP2D6*4 từ khu vực châu Âu sang châu Á. Những số liệu

thu được về tần số các allele CYP2D6 cũng giải thích phần nào sự xuất hiện

phổ biến của kiểu hình chuyển hóa thuốc IM ở người châu Á nói chung và

người Kinh Việt Nam nói riêng.

Đối với gen CYP3A5, allele CYP3A5*3 là allele xuất hiện với tần số

rất cao ở các quần thể người da trắng và khu vực Tây Á (80-98%), thấp nhất

ở người da đen như Mỹ-Phi, Nam Phi, Nigeria (14,5-27%). Áp lực chọn lọc

khác nhau ở mỗi khu vực địa lý lên mỗi biến thể di truyền cũng có thể là

nguyên nhân dẫn tới sự đa dạng trong phân bố của các biến thể này.

3.7.2. Phân tich liên kêt giưa cac biên thê va y nghia trong nghiên cưu đa

dang di truyên cac gen CYP450

Xuât phat tư y nghia cua phân tich liên kêt biên thê đo la xac đinh môi

liên kêt không ngâu nhiên cua cac biên thê thuôc cac locus khac nhau cua

môt gen. Nêu xac đinh đươc môi liên kêt giưa môt sô biên thê thi co thê suy

ra đươc cac biên thê năm trong khôi liên kêt chăt đo se co xu hương di truyên

cung nhau. Trong pham vi nghiên cưu đa hinh di truyên cua cac gen

CYP450, sư xuât hiên biên thê mơi ma đươc dư đoan gây anh hương tiêu

cưc đên chưc năng cua protein se co nhiêu y nghia nêu phat hiên đươc biên

thê đo năm trong môi liên kêt chăt vơi môt biên thê khac-không gây hai đa

biêt. Điêu nay co y nghia trong viêc phat hiên allele thưc sư la nguyên nhân

gây nên thay đôi hoat tinh cua enzyme đươc ma hoa. Phân tich liên kêt 14

22

biên thê cua CYP2C9 co 2 block đươc xac đinh lân lươt co kich thươc la 5

kb va 32 kb. Tuy nhiên cac SNP trong ca 2 block nay đêu liên kêt vơi nhau

không chăt che. Đôi vơi gen CYP2C19 va CYP2D6 thi chi xac đinh đươc 1

khôi liên kêt duy nhât (87 kb va khoang 31 bp). Chưa xac đinh đươc môi

liên kêt chăt nao giưa cac SNP cua 2 gen nay vơi cac SNP con lai.

3.7.3. Vai trò của các CNV và SV của các gen nghiên cứu trong đa dạng

đáp ứng thuốc cá nhân.

Đối với gen CYP2C9, nghiên cứu này lần đầu tiên xác định được sự

có mặt của biến thể mang 1 bản sao gen này trên người Kinh Việt Nam

(3/100 mẫu). Đối với gen CYP2D6, đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam

và trên thế giới kết hợp phương pháp giải trình tự và MLPA để xác định tất

cả các biến thể của gen này ở quần thể người Kinh Việt Nam. Trong nghiên

cứu này, hơn 50% (40/76) kiểu gen CYP2D6 có mang allele *10 đã được

xác định lại là kiểu gen có chứa cấu trúc lai (*13, *36 và *67) và tandem

arragements (*36-*10, *36-*36-*10 và *68-*4) sau khi tiếp tục phân tích

CNV bằng phương pháp MLPA. Hơn nữa, có 22/136 cá thể mang các allele

*5, *13-*1 và *13-*2, đây là những allele chỉ có thể xác định được sau khi

phân tích kết quả MLPA kết hợp với giải trình tự. Ngoài ra, không có CNV

nào của CYP2C19 và CYP3A5 được xác định trong 100 mẫu người Kinh.

Tổng hợp kết quả phân tích biến thể số bản sao của 4 gen CYP450 cho thấy

CYP2D6 là gen có số lượng CNV xuất hiện nhiều nhất trong quần thể người

Kinh. Bởi vậy, khi tiến hành nghiên cứu về đa dạng di truyền của CYP2D6,

bên cạnh các biến thể dạng SNP hay indel thì nên cân nhắc sử dụng các

phương pháp phù hợp để không bỏ sót các CNV của gen này. Có thể thấy,

các CNV của các gen dược học mã hóa cho 3 enzyme CYP2C9, CYP2C19,

CYP3A5 đóng vai trò không đáng kể trong những khác biệt đáp ứng thuốc.

3.7.4. Vai trò của các biến thể mới của CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6

đối với chức năng của các protein tương ứng

Biến thể mới phát hiện trong exon 7 (42627C>A) của CYP2C9 là đột

biến sai nghĩa làm thay đổi amino acid tại vị trí 363 (p.Pro363His). Kết quả

dự đoán chức năng bằng các phần mềm chuyên dụng như Polyphen-2 và

PROVEAN đều cho thấy sự thay đổi amino acid này gây hại đến protein

tương ứng. Đối với CYP2D6, cả 2 biến thể mới nằm trong vùng mã hóa đều

có thể ảnh hưởng đến chức năng của protein tương ứng. Cụ thể là biến thể

3851G>A (p.Trp358X) trong exon 8 sẽ tạo mã kết thúc sớm và sản phẩm

23

protein được tạo ra ngắn hơn bình thường, biến thể 3157G>T

(p.Arg329Leu) trong exon 7 qua phân tích bằng PROVEAN cho thấy có khả

năng gây hại cho protein tương ứng. Như vậy, chức năng của các biến thể

mới làm thay đổi amino acid trên CYP2C9, CYP2D6 cần được phân tích

trong các nghiên cứu sâu hơn.

3.7.5. Ý nghĩa của việc sử dụng thông tin di truyền các gen CYP450 tham

gia chuyển hóa thuốc trong tối ưu hiệu quả dùng thuốc trên người Kinh

Việt Nam

Sự đa dạng trong phân bố các allele của các gen CYP450 ở các quần

thể thuộc các khu vực địa lý khác nhau trên thế giới có thể đóng góp vào

quá trình tối ưu hiệu quả sử dụng thuốc trong lâm sàng.

Cụ thể, kiểu gen CYP2C9*1/*3 (chiếm 7% trong 100 mẫu nghiên cứu)

có kiểu hình chuyển hóa thuốc trung bình (IM), đây là kiểu hình nên lưu ý

chỉ sử dụng 65% liều warfarin so với liều thông thường. Như vậy việc sàng

lọc di truyền liên quan đến allele CYP2C9*3 cần được lưu ý trước khi tiến

hành kê đơn thuốc cũng như quyết định liều thuốc sẽ sử dụng cho bệnh nhân

Việt Nam khi sử dụng các loại thuốc được chuyển hóa bởi enzyme này.

Riêng đối với clopidogrel (được chuyển hóa bởi CYP2C19), hiệp hội CPIC

đã có khuyến cáo đối với những bệnh nhân sử dụng clopidogrel mà có kiểu

hình chuyển hóa thuốc dạng IM và PM nên chuyển sang loại thuốc chống

kết tập tiểu cầu khác. Trong nghiên cứu này, 38% số mẫu có kiểu hình

chuyển hóa thuốc IM (*1/*2, *1/*3, *2/*17) và 4% số mẫu có xuất hiện kiểu

hình PM (*2/*2, *2/*3), có thể thấy đối với người Kinh Việt Nam thì nên

có sự cân nhắc khi sử dụng clopidogrel do có nguy cơ gặp phải thất bại trong

điều trị. Codein (được chuyển hóa bởi enzyme CYP2D6) là một loại thuốc

giảm đau thuộc nhóm opioid được sử dụng để điều trị các cơn đau từ nhẹ

đến vừa phải. Kiểu hình chuyển hóa thuốc yếu (PM) và cực nhanh (UM) là

những kiểu hình được CPIC lưu ý tránh sử dụng codein trong giảm đau. Với

tần số kiểu hình PM (1,4%) và UM (0%) thì có thể thấy người Kinh Việt

Nam nên dùng codeine với liều thông thường mà không cần cân nhắc đến

loại thuốc giảm đau khác. Tuy nhiên trên thực tế, CPIC đưa ra chỉ dẫn cho

kiểu hình IM khi sử dụng codein mà không có đáp ứng thuốc là cần thay thế

codein bằng morphine hoặc các thuốc giảm đau không opioid, đây cũng là

kiểu hình chuyển hóa thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất trong số 136 mẫu nghiên

cứu (53,5%).

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1.Đã xây dựng được cơ sở dữ liệu đa hình di truyền cho các gen

CYP2C9, CYP2C19, CYP3A5 (100 mẫu) và CYP2D6 (136 mẫu) ở người

Kinh sử dụng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp và phân tích số bản

sao bằng MLPA.

2.Đã xác định được thành phần kiểu gen, tần số allele và các biến thể

mới của 4 gen như sau: 3 kiểu gen, 3 allele và 6 biến thể mới của gen

CYP2C9; 6 kiểu gen, 4 allele và 3 biến thể mới của gen CYP2C19, 29 kiểu

gen, 18 allele và 7 biến thể mới của gen CYP2D6; 3 kiểu gen và 2 allele của

gen CYP3A5.

Kiến nghị

Từ những kết quả đạt được, chúng tôi xin đưa ra kiến nghị như sau:

1. Nên cân nhắc sàng lọc đối với các biến thể di truyền đã biết gây ảnh

hưởng tới hoạt tính enzyme thuộc các gen: CYP2C9 (*3), CYP2C19 (*2, *3,

*17), CYP2D6 (*5, *10, *13, *36-*10) và CYP3A5 (*3). Với tầm quan trọng

của đa hình di truyền các gen CYP450 trong đáp ứng thuốc cá nhân, cần tiến

hành những nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình

đáp ứng thuốc trên người Việt Nam.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Xác định được một số biến thể mới trong promoter và intron của các

gen CYP450, cụ thể: 5 biến thể mới trong in tron của CYP2C9, 3 biến thể

mới trong intron của CYP2C19, 3 biến thể mới trong promoter và 2 biến thể

mới trong intron của CYP2D6và 3 biến thể mới thuộc vùng mã hóa của 2

gen CYP2C9 và CYP2D6. Đã phân tích in silico cho thấy những biến thể

này gây ảnh hưởng có hại đến chức năng của protein.

Các biến thể CYP2D6*5, CYP2D6*10, CYP2D6*13 và CYP2D6*36-

*10 đã được xác định trên người Kinh ở Việt Nam là những biến thể làm

giảm hoặc mất hoạt tính của enzyme đã được xác định với tỉ lệ lần lượt là:

8,09%, 43,75%, 1,547% và 12,13%.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

CỦA TÁC GIẢ

1. Nhung Phuong Vu, Thuong Thi Huyen Ma, Ngoc Thi Bich Tran, Hue

Thi Thu Huynh, Ton Dang Nguyen, Duong Thuy Nguyen, Hai Van Nong,

Ha Hai Nguyen. Polymorphic analysis of CYP2C9 gene in Vietnamese

population. Molecular Biology Reports, 45(5):893-900 (2018).

2. Ha Hai Nguyen, Thuong Thi Huyen Ma, Nhung Phuong Vu, Quynh

Bach Thi Nhu, Thang Hong Vu, Ton Dang Nguyen, Hai Van Nong. Single

nucleotide and structural variants of CYP2D6 gene in Kinh Vietnamese

population. Medicine, 98(22):e15891 (2019).

3. Nhung Phuong Vu, Hoa Thi Thanh Nguyen, Ngoc Thi Bich Tran, Ton

Dang Nguyen, Hue Thi Thu Huynh, Xuan Thi Nguyen, Duong Thuy

Nguyen, Hai Van Nong, Ha Hai Nguyen. CYP2C19 genetic polymorphism

in the Vietnamese population. Annals of Human Biology, 46(6):491-497

(2019).

4. Vũ Phương Nhung, Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Hải Hà. Nghiên cứu đa

hình gen CYP3A5 ở người Kinh Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 42(1): 111-

123 (2020).

5. Vũ Phương Nhung, Nguyễn Đăng Tôn, Nông Văn Hải, Nguyễn Hải

Hà. Đa dạng di truyền một số gen dược học. Tạp chí Công nghệ sinh học

18(3): 393-416 (2020).