vnnic - 20 nĂm phÁt triỂn cùng tÀi nguyÊn internet viỆt … · lỜi tỰa cỦa giÁm...
TRANSCRIPT
VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN cùng TÀI NGUYÊN
INTErNET VIỆT NAM
TP. ĐÀ NẵNG
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
TP. hồ chí minh
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU
LỜI TỰA CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
1. VNNIC - 20 năm hình thành và phát triển
2. Tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia trong phát triển Internet Việt Nam
1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
2. Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)
1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia
2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ
3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001
4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế
5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI
6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật
1. Hợp tác trong nước
2. Hợp tác quốc tế
3. Hoạt động tập huấn, đào tạo
VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
08
14
04
05
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM
18
32
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
1. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)
40
44
52
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
58
59
07
17
39
51
57
PHẦN I
PHẦN II
PHẦN III
PHẦN IV
PHẦN V
BAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
Ông TRẦN MINH TÂN
Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Bà TRẦN THỊ THU HIỀN
Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG
Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
Ông LÊ NAM TRUNG
Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam
BAN BIÊN SOẠN
53
53
54
54
62
NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
THÁI HỮU LÝ ĐẶNG ĐỨC HẠNH NGUYỄN THU HIỀN TRẦN CẢNH TOÀN
LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH
PHAN XUÂN DŨNG LÊ ANH TUẤN MAI THU THỦY
55
Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164
Email: [email protected]
Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG
In 800 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành
Địa chỉ: 273, ngõ 35 Khương Hạ, P. Khương Đình, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội
Số xác nhận đăng kí xuất bản: 4795-2019/CXBIPH/02-205/CT
cấp ngày 6 tháng 12 năm 2019.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2019
Mã số ISBN: 978-604-9885-21-1
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
LỜI MỞ ĐẦU
“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam” được xuất bản lần đầu vào năm 2012 và
từ đó đến nay đã trở thành Báo cáo thường niên cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài
nguyên Internet hàng năm của Việt Nam.
Hướng tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
(28/4/2000 - 28/4/2020) – đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức
năng quản lý và thúc đẩy việc đăng ký sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, Trung tâm
Internet Việt Nam xây dựng - ấn phẩm đặc “Báo cáo tài nguyên Intenet Việt Nam 2019”
biệt giới thiệu tới quý độc giả bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại
Việt Nam, sự hình thành và phát triển của VNNIC trên chặng đường 20 năm, góp phần tạo
nên sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới và dịch vụ Internet tại Việt Nam.
Chúng tôi hy vọng rằng sẽ giúp ích cho các “Báo cáo tài nguyên Internet 2019”
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình tham khảo thông tin, thực thi chính sách; giúp cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt được tình hình, phân tích xu hướng phát triển
tài nguyên Internet tại Việt Nam, phục vụ cho hoạt động và công tác chuyên môn của mình.
Ấn phẩm này là món quà mang nhiều ý nghĩa nhân dịp VNNIC tròn 20 tuổi với
mong muốn tài nguyên Internet Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để hoàn thành ấn
phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng do hạn chế về các nguồn
tư liệu, thông tin lưu trữ nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong
nhận được sự góp ý của Quý độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
LỜI TỰACỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
Thay mặt Tập thể lãnh đạo và cán bộ Trung tâm
Internet Việt Nam, tôi xin gửi lời chào trân trọng nhất
đến Quý độc giả.
Ngày 28/4/2000, Trung tâm Internet Việt Nam (tiền thân là
Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam) được thành lập, như một
dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet, lĩnh vực
còn khá mới mẻ với Việt Nam tại thời điểm đó. Với sứ mệnh xuyên suốt là
quản lý và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam - tham số
định danh các thực thể tham gia vào hoạt động Internet, trong suốt 20
năm qua, VNNIC đã phấn đấu không ngừng nghỉ, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Phía sau các mốc tăng trưởng bùng nổ của Internet tại Việt Nam là sự phát triển về tài nguyên Internet và hoạt
động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia. Việc được công nhận và có vị thế riêng
trong cộng đồng người sử dụng Internet là minh chứng rõ nét nhất cho thấy sự trưởng thành của VNNIC. Đây là niềm tự
hào không dễ gì có được, chúng tôi luôn trân trọng điều đó.
Chặng đường 20 năm là sự nỗ lực, phấn đấu của cả tập thể VNNIC để làm chủ công nghệ hiện đại, tìm tòi, áp
dụng triển khai thực thi các chính sách quản lý cho phù hợp với mỗi thời kỳ. Từ chỗ con người, cơ sở vật chất ban đầu vô
cùng thiếu thốn, khó khăn, VNNIC đã từng bước vượt qua các thách thức, phát triển mở rộng, xây dựng Trung tâm ngày
càng hoàn thiện, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam và dần khẳng định vị thế vững chắc trên
trường quốc tế. Để có được kết quả ngày hôm nay phải kể đến sự quan tâm định hướng chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục
Bưu điện, Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông qua các thời kỳ, sự cống hiến quên mình của những thế hệ cán bộ đã đặt
nền móng vững chắc cho VNNIC ngày hôm nay, cũng như sự giúp đỡ tận tình các cơ quan, Bộ ngành, các tổ chức quốc tế,
các Nhà đăng ký, các thành viên địa chỉ IP và cả cộng đồng đã đồng hành thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet quốc gia.
là ấn phẩm đặc biệt chúng tôi muốn giới thiệu tới Quý độc giả. “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 ”
Qua đó, bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam và sự phấn đấu trưởng thành VNNIC trên
chặng đường 20 năm trong sự phát triển chung của Internet Việt Nam sẽ được tái hiện cụ thể. Chặng đường phía trước sẽ
còn nhiều thách thức, khó khăn nhưng với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, bứt phá của tập thể cán bộ VNNIC và đặc biệt
là sự phối hợp, ủng hộ của cộng đồng, chúng tôi tự tin sẽ bước tiếp trên chặng đường mới với một vị thế mới để gặt hái
những thành công mới, đóng góp cho sự phát triển chung của Internet Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn!
Giám đốc
Trần Minh Tân
4
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
LỜI MỞ ĐẦU
“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam” được xuất bản lần đầu vào năm 2012 và
từ đó đến nay đã trở thành Báo cáo thường niên cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài
nguyên Internet hàng năm của Việt Nam.
Hướng tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
(28/4/2000 - 28/4/2020) – đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức
năng quản lý và thúc đẩy việc đăng ký sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, Trung tâm
Internet Việt Nam xây dựng - ấn phẩm đặc “Báo cáo tài nguyên Intenet Việt Nam 2019”
biệt giới thiệu tới quý độc giả bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại
Việt Nam, sự hình thành và phát triển của VNNIC trên chặng đường 20 năm, góp phần tạo
nên sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới và dịch vụ Internet tại Việt Nam.
Chúng tôi hy vọng rằng sẽ giúp ích cho các “Báo cáo tài nguyên Internet 2019”
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình tham khảo thông tin, thực thi chính sách; giúp cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt được tình hình, phân tích xu hướng phát triển
tài nguyên Internet tại Việt Nam, phục vụ cho hoạt động và công tác chuyên môn của mình.
Ấn phẩm này là món quà mang nhiều ý nghĩa nhân dịp VNNIC tròn 20 tuổi với
mong muốn tài nguyên Internet Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để hoàn thành ấn
phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng do hạn chế về các nguồn
tư liệu, thông tin lưu trữ nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong
nhận được sự góp ý của Quý độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
LỜI TỰACỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
Thay mặt Tập thể lãnh đạo và cán bộ Trung tâm
Internet Việt Nam, tôi xin gửi lời chào trân trọng nhất
đến Quý độc giả.
Ngày 28/4/2000, Trung tâm Internet Việt Nam (tiền thân là
Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam) được thành lập, như một
dấu mốc quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet, lĩnh vực
còn khá mới mẻ với Việt Nam tại thời điểm đó. Với sứ mệnh xuyên suốt là
quản lý và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam - tham số
định danh các thực thể tham gia vào hoạt động Internet, trong suốt 20
năm qua, VNNIC đã phấn đấu không ngừng nghỉ, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Phía sau các mốc tăng trưởng bùng nổ của Internet tại Việt Nam là sự phát triển về tài nguyên Internet và hoạt
động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia. Việc được công nhận và có vị thế riêng
trong cộng đồng người sử dụng Internet là minh chứng rõ nét nhất cho thấy sự trưởng thành của VNNIC. Đây là niềm tự
hào không dễ gì có được, chúng tôi luôn trân trọng điều đó.
Chặng đường 20 năm là sự nỗ lực, phấn đấu của cả tập thể VNNIC để làm chủ công nghệ hiện đại, tìm tòi, áp
dụng triển khai thực thi các chính sách quản lý cho phù hợp với mỗi thời kỳ. Từ chỗ con người, cơ sở vật chất ban đầu vô
cùng thiếu thốn, khó khăn, VNNIC đã từng bước vượt qua các thách thức, phát triển mở rộng, xây dựng Trung tâm ngày
càng hoàn thiện, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam và dần khẳng định vị thế vững chắc trên
trường quốc tế. Để có được kết quả ngày hôm nay phải kể đến sự quan tâm định hướng chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục
Bưu điện, Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông qua các thời kỳ, sự cống hiến quên mình của những thế hệ cán bộ đã đặt
nền móng vững chắc cho VNNIC ngày hôm nay, cũng như sự giúp đỡ tận tình các cơ quan, Bộ ngành, các tổ chức quốc tế,
các Nhà đăng ký, các thành viên địa chỉ IP và cả cộng đồng đã đồng hành thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet quốc gia.
là ấn phẩm đặc biệt chúng tôi muốn giới thiệu tới Quý độc giả. “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 ”
Qua đó, bức tranh toàn cảnh về sự phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam và sự phấn đấu trưởng thành VNNIC trên
chặng đường 20 năm trong sự phát triển chung của Internet Việt Nam sẽ được tái hiện cụ thể. Chặng đường phía trước sẽ
còn nhiều thách thức, khó khăn nhưng với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, bứt phá của tập thể cán bộ VNNIC và đặc biệt
là sự phối hợp, ủng hộ của cộng đồng, chúng tôi tự tin sẽ bước tiếp trên chặng đường mới với một vị thế mới để gặt hái
những thành công mới, đóng góp cho sự phát triển chung của Internet Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn!
Giám đốc
Trần Minh Tân
5
VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ
HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
ITP. ĐÀ NẵNG
TP. HỒ CHÍ MINH
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
6
VNNIC - 20 NĂM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ
HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
ITP. ĐÀ NẵNG
TP. HỒ CHÍ MINH
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
7
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
I
1. VNNIC - 20 NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
Phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
Cờ thi đua của Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ
Ÿ Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích giai đoạn 2004-2008
Tập thể lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ
Huân chương Lao động hạng Nhì về thành tích giai đoạn 2009-2013
Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ Thi đua của Chính phủ
Tập thể Lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông
2002 2003 2005 2006 2007
20082013 2012 2011 2010 2009
2014 2015 2016 2017 2018
2000
VNNIC thành lập
Cờ thi đua của Chính phủ
Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ
Nguyên Giám đốc Nguyễn Lê Thúy(thời kỳ 2000-2011)
Nguyên Giám đốc Hoàng Minh Cường(thời kỳ 2011 - 03/2015)
Giám đốc Trần Minh Tân
Phó Giám đốc Trần Thị Thu Hiền
Phó Giám đốc Nguyễn Hồng Thắng
Phó Giám đốc Lê Nam Trung
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, tính đến 31/10/2019, VNNIC đã xây dựng được cơ sở hạ tầng riêng tại cả 3 khu
vực. Nguồn nhân lực hiện có 104 cán bộ (35 nữ, 69 nam), cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ trên 75%,
cán bộ viên chức trẻ ở độ tuổi 30 chiếm 76%. Trung tâm hoàn toàn tự chủ trong việc triển khai nhiệm vụ trong công tác
quản lý về tài nguyên Internet và hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.
TẠI TP. ĐÀ NẴNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TẠI HÀ NỘI
Thời gian đầu thành lập, VNNIC với đội ngũ cán bộ gồm 12 người, trụ sở đặt tạm tại Tổng cục Bưu điện và Bưu
điện Bờ Hồ Hà Nội.
Năm 2003: Trụ sở VNNIC Hà Nội chuyển sang tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện.
Năm 2008: VNNIC chuyển sang trụ sở mới cùng với Cục Quản lý chất lượng (tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội).
Năm 2012: VNNIC hoàn thành công trình Nhà trạm Trung tâm Internet Việt Nam tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc
để quản lý khai thác, duy trì Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX) và các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý điều hành.
Năm 2019: VNNIC chuyển văn phòng về tòa nhà VNTA và duy trì vận hành song song Nhà trạm VNNIC tại Khu
công nghệ cao Hòa Lạc.
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại Hà Nội là 70 người.
Năm 2002: Đài DNS khu vực 2 được thành lập và đặt tại trụ sở Cục Bưu điện khu vực 2 (27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Quận 1).
Năm 2003: Thành lập Văn phòng VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2008: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015: Tòa nhà VNNIC tại Khu chế xuất Tân Thuận được hoàn thành và đưa vào hoạt động .
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh là 15 người.
Năm 2005: Đài DNS khu vực 3 được thành lập và đặt tại Văn phòng Bộ tại Miền Trung và Tây Nguyên.
Năm 2011: Tòa nhà VNNIC tại Khu công nghiệp An Đồn được khánh thành và đưa vào khai thác sử dụng.
Năm 2015: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Đà Nẵng là 19 người.
8
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
I
1. VNNIC - 20 NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ban lãnh đạo qua các thời kỳ
Phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
Cờ thi đua của Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ
Ÿ Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích giai đoạn 2004-2008
Tập thể lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ
Huân chương Lao động hạng Nhì về thành tích giai đoạn 2009-2013
Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông
Cờ Thi đua của Chính phủ
Tập thể Lao động xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông
2002 2003 2005 2006 2007
20082013 2012 2011 2010 2009
2014 2015 2016 2017 2018
2000
VNNIC thành lập
Cờ thi đua của Chính phủ
Ÿ Cờ thi đua của Chính phủ
Nguyên Giám đốc Nguyễn Lê Thúy(thời kỳ 2000-2011)
Nguyên Giám đốc Hoàng Minh Cường(thời kỳ 2011 - 03/2015)
Giám đốc Trần Minh Tân
Phó Giám đốc Trần Thị Thu Hiền
Phó Giám đốc Nguyễn Hồng Thắng
Phó Giám đốc Lê Nam Trung
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, tính đến 31/10/2019, VNNIC đã xây dựng được cơ sở hạ tầng riêng tại cả 3 khu
vực. Nguồn nhân lực hiện có 104 cán bộ (35 nữ, 69 nam), cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ trên 75%,
cán bộ viên chức trẻ ở độ tuổi 30 chiếm 76%. Trung tâm hoàn toàn tự chủ trong việc triển khai nhiệm vụ trong công tác
quản lý về tài nguyên Internet và hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.
TẠI TP. ĐÀ NẴNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TẠI HÀ NỘI
Thời gian đầu thành lập, VNNIC với đội ngũ cán bộ gồm 12 người, trụ sở đặt tạm tại Tổng cục Bưu điện và Bưu
điện Bờ Hồ Hà Nội.
Năm 2003: Trụ sở VNNIC Hà Nội chuyển sang tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện.
Năm 2008: VNNIC chuyển sang trụ sở mới cùng với Cục Quản lý chất lượng (tại Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội).
Năm 2012: VNNIC hoàn thành công trình Nhà trạm Trung tâm Internet Việt Nam tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc
để quản lý khai thác, duy trì Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX) và các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý điều hành.
Năm 2019: VNNIC chuyển văn phòng về tòa nhà VNTA và duy trì vận hành song song Nhà trạm VNNIC tại Khu
công nghệ cao Hòa Lạc.
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại Hà Nội là 70 người.
Năm 2002: Đài DNS khu vực 2 được thành lập và đặt tại trụ sở Cục Bưu điện khu vực 2 (27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Quận 1).
Năm 2003: Thành lập Văn phòng VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2008: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015: Tòa nhà VNNIC tại Khu chế xuất Tân Thuận được hoàn thành và đưa vào hoạt động .
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh là 15 người.
Năm 2005: Đài DNS khu vực 3 được thành lập và đặt tại Văn phòng Bộ tại Miền Trung và Tây Nguyên.
Năm 2011: Tòa nhà VNNIC tại Khu công nghiệp An Đồn được khánh thành và đưa vào khai thác sử dụng.
Năm 2015: Thành lập Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
Tính đến ngày 31/10/2019, số lượng cán bộ VNNIC tại thành phố Đà Nẵng là 19 người.
9
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
VNNIC - 20 NĂM
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
01/12: Tên miền “.vn” đầu tiên (vista.gov.vn) được cấp phát .
28/4: Thành lập Trung tâm
Thông tin mạng Internet Việt
Nam (viết tắt là VNNIC).
VNNIC tiếp quản 543 tên miền
và thủ tục hành chính liên
quan đến công tác quản lý cấp
p h á t t ê n m i ề n “ . v n ” .
1997
2000
Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) trực tiếp cấp IP/ASN cho Việt Nam qua VNPT.
2001
2002
2006
2007
VNNIC trở thành thành viên của Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD).
VNNIC chính thức tiếp quản và nhận chuyển giao chức năng quản lý, vận hành hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam đổi tên thành Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông.
VNNIC được APNIC công nhận là Tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ Internet cấp quốc gia (NIR).
VNNIC chính thức cung cấp số liệu thống kê Internet của Việt Nam.
Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành (Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet), cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.
Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) được thành lập với hai thành viên đầu tiên là VNPT (VDC) và Viettel.
VNNIC khai trương điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
2004
Cấp thử nghiệm tên miền tiếng Việt (TMTV).
Cấp phát vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên.
VNNIC triển khai hoạt động Đài DNS khu vực 3 tại thành phố Đà Nẵng.
Chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 dưới “.vn”, tạo sự bùng nổ về đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
2003 2004 2005 2006
500%
400%
300%
200%
100%
0%
3.302 3.559 5.308
20.579
Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục đăng ký tên miền trong vòng 1 ngày.
Chính thức cấp TMTV kèm theo tên miền không dấu.
Lư ợ n g I P v 4 q u ố c g i a đ ạ t 1.000.000 địa chỉ.
Tất cả 07/07 ISP có hạ tầng kết nối VNIX.
Thành lập Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng thành công và triển khai hệ thống thử nghiệm IPv6, nền tảng cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia.
VNIX hỗ trợ kênh kết nối tốc độ cao 10Gbps.
I
2003
2005
2008
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
Đài DNS khu vực 2, tiền thân của Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minhđược thành lập.
10
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
VNNIC - 20 NĂM
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
01/12: Tên miền “.vn” đầu tiên (vista.gov.vn) được cấp phát .
28/4: Thành lập Trung tâm
Thông tin mạng Internet Việt
Nam (viết tắt là VNNIC).
VNNIC tiếp quản 543 tên miền
và thủ tục hành chính liên
quan đến công tác quản lý cấp
p h á t t ê n m i ề n “ . v n ” .
1997
2000
Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) trực tiếp cấp IP/ASN cho Việt Nam qua VNPT.
2001
2002
2006
2007
VNNIC trở thành thành viên của Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD).
VNNIC chính thức tiếp quản và nhận chuyển giao chức năng quản lý, vận hành hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam đổi tên thành Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông.
VNNIC được APNIC công nhận là Tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ Internet cấp quốc gia (NIR).
VNNIC chính thức cung cấp số liệu thống kê Internet của Việt Nam.
Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành (Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet), cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.
Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) được thành lập với hai thành viên đầu tiên là VNPT (VDC) và Viettel.
VNNIC khai trương điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
2004
Cấp thử nghiệm tên miền tiếng Việt (TMTV).
Cấp phát vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên.
VNNIC triển khai hoạt động Đài DNS khu vực 3 tại thành phố Đà Nẵng.
Chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 dưới “.vn”, tạo sự bùng nổ về đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
2003 2004 2005 2006
500%
400%
300%
200%
100%
0%
3.302 3.559 5.308
20.579
Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; rút ngắn thời gian xử lý thủ tục đăng ký tên miền trong vòng 1 ngày.
Chính thức cấp TMTV kèm theo tên miền không dấu.
Lư ợ n g I P v 4 q u ố c g i a đ ạ t 1.000.000 địa chỉ.
Tất cả 07/07 ISP có hạ tầng kết nối VNIX.
Thành lập Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng thành công và triển khai hệ thống thử nghiệm IPv6, nền tảng cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia.
VNIX hỗ trợ kênh kết nối tốc độ cao 10Gbps.
I
2003
2005
2008
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
Đài DNS khu vực 2, tiền thân của Chi nhánh VNNIC tại thành phố Hồ Chí Minhđược thành lập.
11
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2009
2010
2012
2016
2014
2018
2013
2019
Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia, VNNIC giữ vai trò Thường trực Ban Công tác điều phối các hoạt động của Ban.
VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Internet Lào (LANIC).
Tê n m i ề n “ . v n” đ ạ t m ố c 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia.
Lượng IPv4 quốc gia đạt 10.000.000 địa chỉ.
VNNIC chính thức triển khai IPv6 trên VNIX. VNIX là mạng đầu tiên hỗ trợ song song IPv4/IPv6.
Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.
Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia với 180.322 tên miền.
Cấp phát miễn phí TMTV, tạo sự bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.
1.000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
0
10/2011 10/2012 10/2013
436.062
836.173
936.729
Nguồn địa chỉ IPv4 toàn cầu và tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương chính thức cạn kiệt. Việt Nam áp dụng chính sách cấp phát hạn chế IPv4.
2011
Thiết lập thêm 2 điểm kết nối VNIX tại Hòa Lạc (Hà Nội) và thành phố Đà Nẵng.
VNNIC tổ chức sự kiện IPv6 đầu tiên với chủ đề “IPv6 - Công nghệ và ứng dụng với Việt Nam”, bắt đầu chuỗi sự kiện thường niên thúc đẩy phát triển IPv6.
VNNIC đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông trở thành thành viên thứ 143 của Tổ chức Hỗ trợ tên miền cấp cao mã quốc gia (ccNSO) của ICANN.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Thông t i n m ạ n g N h ậ t b ả n (JPNIC).
VNNIC được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008.
VNNIC phối hợp với các ISP khai trương mạng IPv6 quốc gia. Ngày 06/5 hàng năm được lựa chọn là Ngày IPv6 Việt Nam.
Khai trương mạng IPv6 quốc gia trên cơ sở hạ tầng kết nối VNIX.
VNNIC chủ trì thực hiện đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia (Đề án được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tr u yề n t h ô n g p h ê duyệt theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014).
Khai trương hệ thống quản lý tên miền “.vn” theo chuẩn giao thức E P P ( E x t e n s i b l e Provisioning Protocol).
VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì.
VNNIC ký thỏa thuận với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn Quốc (KISA).
VNNIC nhận chứng chỉ An toàn bảo mật thông tin theo t i ê u c h u ẩ n I S O / I E C 27001:2013.
VNNIC ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Điều phối tên miền cấp cao mã quốc gia Liên bang Nga (CC for TLD.RU).
Áp dụng chuẩn giao thức EPP trong quản lý TMTV, đồng bộ với tên miền không dấu.
Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá. 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.
Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.
Ü Thứ nhất Đông Nam Á
Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái
VNNIC tiếp tục duy trì và mở rộng phạm vi chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn thông tin theo t iêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013.
Ra mắt logo tên miền “.vn”.
Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử.
Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD.
VNNIC và KISA ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác mới, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trong giai đoạn phát triển trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác mới với CC for TLD .RU, tăng cường hợp tác về quản lý, phát triển tài nguyên Internet và đảm bảo an toàn an ninh hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.
6/5/2019: Khai trương dịch vụ IPv6, ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử dụng và cung cấp trên diện rộng các dịch vụ trên nền tảng IPv6.
Tháng 6/2019: Tỷ lệ triển khai IPv6 Việt Nam đạt , 39,89% đứng đầu ASEAN thứ 5 thế giới, .
31/10/2019, tổng số tên miền quốc gia “.vn” đạt tên 501.027miền.
Việt Nam đăng cai tổ chức Diễn đàn APRICOT; VNNIC chủ trì tổ chức phiên họp APTLD 71 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chính thức triển khai DNSSEC trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
I
2015
2017
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Triển khai hỗ trợ IPv6 trên 02 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước.
Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế.
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
12
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2009
2010
2012
2016
2014
2018
2013
2019
Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia, VNNIC giữ vai trò Thường trực Ban Công tác điều phối các hoạt động của Ban.
VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Internet Lào (LANIC).
Tê n m i ề n “ . v n” đ ạ t m ố c 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia.
Lượng IPv4 quốc gia đạt 10.000.000 địa chỉ.
VNNIC chính thức triển khai IPv6 trên VNIX. VNIX là mạng đầu tiên hỗ trợ song song IPv4/IPv6.
Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.
Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia với 180.322 tên miền.
Cấp phát miễn phí TMTV, tạo sự bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.
1.000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
0
10/2011 10/2012 10/2013
436.062
836.173
936.729
Nguồn địa chỉ IPv4 toàn cầu và tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương chính thức cạn kiệt. Việt Nam áp dụng chính sách cấp phát hạn chế IPv4.
2011
Thiết lập thêm 2 điểm kết nối VNIX tại Hòa Lạc (Hà Nội) và thành phố Đà Nẵng.
VNNIC tổ chức sự kiện IPv6 đầu tiên với chủ đề “IPv6 - Công nghệ và ứng dụng với Việt Nam”, bắt đầu chuỗi sự kiện thường niên thúc đẩy phát triển IPv6.
VNNIC đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông trở thành thành viên thứ 143 của Tổ chức Hỗ trợ tên miền cấp cao mã quốc gia (ccNSO) của ICANN.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Thông t i n m ạ n g N h ậ t b ả n (JPNIC).
VNNIC được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008.
VNNIC phối hợp với các ISP khai trương mạng IPv6 quốc gia. Ngày 06/5 hàng năm được lựa chọn là Ngày IPv6 Việt Nam.
Khai trương mạng IPv6 quốc gia trên cơ sở hạ tầng kết nối VNIX.
VNNIC chủ trì thực hiện đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia (Đề án được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tr u yề n t h ô n g p h ê duyệt theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2014).
Khai trương hệ thống quản lý tên miền “.vn” theo chuẩn giao thức E P P ( E x t e n s i b l e Provisioning Protocol).
VNNIC đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì.
VNNIC ký thỏa thuận với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn Quốc (KISA).
VNNIC nhận chứng chỉ An toàn bảo mật thông tin theo t i ê u c h u ẩ n I S O / I E C 27001:2013.
VNNIC ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Điều phối tên miền cấp cao mã quốc gia Liên bang Nga (CC for TLD.RU).
Áp dụng chuẩn giao thức EPP trong quản lý TMTV, đồng bộ với tên miền không dấu.
Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá. 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.
Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.
Ü Thứ nhất Đông Nam Á
Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái
VNNIC tiếp tục duy trì và mở rộng phạm vi chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn thông tin theo t iêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013.
Ra mắt logo tên miền “.vn”.
Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử.
Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD.
VNNIC và KISA ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác mới, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trong giai đoạn phát triển trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
VNNIC ký thỏa thuận hợp tác mới với CC for TLD .RU, tăng cường hợp tác về quản lý, phát triển tài nguyên Internet và đảm bảo an toàn an ninh hệ thống hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia.
6/5/2019: Khai trương dịch vụ IPv6, ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử dụng và cung cấp trên diện rộng các dịch vụ trên nền tảng IPv6.
Tháng 6/2019: Tỷ lệ triển khai IPv6 Việt Nam đạt , 39,89% đứng đầu ASEAN thứ 5 thế giới, .
31/10/2019, tổng số tên miền quốc gia “.vn” đạt tên 501.027miền.
Việt Nam đăng cai tổ chức Diễn đàn APRICOT; VNNIC chủ trì tổ chức phiên họp APTLD 71 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chính thức triển khai DNSSEC trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
I
2015
2017
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Triển khai hỗ trợ IPv6 trên 02 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước.
Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế.
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
13
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Vai trò của tài nguyên Internet đối với sự phát triển
Internet tại Việt Nam
Sự phát triển của Internet Việt Nam trong hơn 20 năm qua
gắn bó mật thiết với sự phát triển của tài nguyên Internet
(tên miền, địa chỉ IP, số hiệu mạng - tham số định danh cho
các thực thể tham gia vào hoạt động Internet). Các mốc
tăng trưởng ngoạn mục của Internet tại Việt Nam luôn có
dấu ấn song hành của sự phát triển tài nguyên Internet và
hoạt động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng
Internet trọng yếu quốc gia (Hệ thống DNS quốc gia, Trạm
trung chuyển Internet quốc gia).
Về tài nguyên tên miền
Thời gian đầu khi Internet xâm nhập vào Việt Nam, số
lượng tên miền quốc gia “.vn” chỉ dừng lại ở con số vài
chục tên. Khi VNNIC chính thức được thành lập, tiếp quản
việc phân bổ đăng ký sử dụng tên miền “.vn” (từ năm 2000-
2003), số lượng tên miền “.vn” tăng trưởng trung bình trên
100%/năm (đạt 5.478 tên miền vào năm 2003). Đến năm
2019, tên miền quốc gia “.vn” hiện đã lên đến con số hơn
500.000 tên miền, gấp khoảng 1000 lần so với những
ngày đầu VNNIC mới thành lập.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Internet là
nền tảng hạ tầng cho nền kinh tế số. Có thể thấy, tên miền
“.vn” có đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển
Internet quốc gia. Đối với công tác quản lý nhà nước, tên
miền “.vn” là điều kiện tiên quyết để triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cụ thể là các Cổng Thông tin điện tử điều hành
từ trung ương đến địa phương, các dịch vụ công trực
tuyến,...
Với sự phát triển và thâm nhập sâu rộng của Internet tới
từng người dân, tên miền là nền tảng để phát triển các
Website, mạng xã hội cung cấp thông tin tới cộng đồng,
nâng cao dân trí xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội để phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Việc xây dựng
Website với tên miền đáng tin cậy, gần với tên công ty
hoặc danh mục sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả
năng tiếp cận khách hàng là mục tiêu bền vững mà các
Các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia
Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống
thông tin cốt lõi, có nhiệm vụ quản lý không gian tên miền
cấp quốc gia “.vn”, tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền
“.vn”. Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
Việt Nam gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ
đặt trong nước (tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại
nhiều điểm trên thế giới, đảm bảo thông suốt, an toàn
cho các hoạt động trên Internet. VNNIC đã triển khai
công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 cho hệ thống DNS
quốc gia.
Đối với Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),
những năm 2000, Internet Việt Nam mới trong giai đoạn
đầu của quá trình hội nhập và phát triển, cước phí truy
nhập còn khá cao và chất lượng mạng Internet chưa đáp
ứng nhu cầu sử dụng. Một phần nguyên nhân chính là do
chi phí thuê kênh kết nối quốc tế cao trong khi các doanh
nghiệp Internet trong nước chưa thống nhất được việc
kết nối trực tiếp với nhau. Vì vậy, tới năm 2003, Bộ Bưu
chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
đã thành lập Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),
giao cho Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trực tiếp
quản lý và vận hành theo nguyên tắc trung lập, phi lợi
nhuận. Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã
có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển
Internet Việt Nam, kết nối các doanh nghiệp, giúp giảm
thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an
toàn hạ tầng Internet quốc gia.
Những kết quả đạt được như trên là minh chứng rõ ràng
nhất cho vai trò quan trọng của Trung tâm Internet Việt
Nam trong việc thúc đẩy sử dụng tài nguyên Internet và
đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định cho các hệ thống hạ
tầng Internet trọng yếu quốc gia.
I
2. TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA TRONG PHÁT TRIỂN INTERNET VIỆT NAM
doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử hướng đến.
Với những lợi thế của tên miền quốc gia, tên miền “.vn”
trở thành lựa chọn tốt tại thị trường Việt Nam.
Về tài nguyên số - Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)
Kể từ năm 2003, với vai trò là tổ chức quản lý địa chỉ
IP/ASN cấp quốc gia, VNNIC thúc đẩy lượng sử dụng địa
chỉ IPv4 từ con số khiêm tốn 16.896 địa chỉ năm 2000
lên mốc 1 triệu địa chỉ vào năm 2007. Đến hết tháng
10/2019, số lượng địa chỉ IPv4 đạt 16.001.024 địa chỉ,
đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 8 khu
vực châu Á và đứng thứ 29 toàn cầu.
Sự phát triển như vũ bão của Internet đã dẫn đến sự cạn
kiệt địa chỉ IPv4 trên toàn cầu vào năm 2011. Hiện tại, thế
giới có hơn 4 tỷ người sử dụng Internet (chiếm khoảng
53% dân số thế giới). Sự tích hợp Internet và viễn thông,
sự bùng nổ thông tin di động và sự phát triển mạnh mẽ
của các xu hướng công nghệ mới như Internet of Things
(IoT), Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn (Big Data) trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 khiến số lượng các thiết bị
kết nối Internet ngày càng cao. Toàn cầu đã chuyển đổi
sử dụng phiên bản địa chỉ Internet IPv6 để tiếp nối hoạt
động Internet.
Đón trước xu thế tất yếu trong ứng dụng IPv6, Việt Nam
đã triển khai các hoạt động thúc đẩy và chuẩn bị chuyển
đổi IPv6 từ năm 2008 với mục tiêu tổng thể là đảm bảo
“Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền
tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”. Trong giai đoạn hiện
tại, việc ứng dụng triển khai IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ
của các cơ quan nhà nước là yêu cầu tất yếu cho việc xây
dựng và phát triển Chính phủ điện tử và thành phố thông
minh.
Qua chặng đường 10 năm thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về IPv6, Việt Nam hiện có kết quả ứng dụng triển
khai IPv6 đáng ghi nhận. Theo thống kê của APNIC, tính
đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt
khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN, thứ 8 toàn cầu với hơn
21.000.000 người sử dụng IPv6.
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
14
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Vai trò của tài nguyên Internet đối với sự phát triển
Internet tại Việt Nam
Sự phát triển của Internet Việt Nam trong hơn 20 năm qua
gắn bó mật thiết với sự phát triển của tài nguyên Internet
(tên miền, địa chỉ IP, số hiệu mạng - tham số định danh cho
các thực thể tham gia vào hoạt động Internet). Các mốc
tăng trưởng ngoạn mục của Internet tại Việt Nam luôn có
dấu ấn song hành của sự phát triển tài nguyên Internet và
hoạt động an toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng
Internet trọng yếu quốc gia (Hệ thống DNS quốc gia, Trạm
trung chuyển Internet quốc gia).
Về tài nguyên tên miền
Thời gian đầu khi Internet xâm nhập vào Việt Nam, số
lượng tên miền quốc gia “.vn” chỉ dừng lại ở con số vài
chục tên. Khi VNNIC chính thức được thành lập, tiếp quản
việc phân bổ đăng ký sử dụng tên miền “.vn” (từ năm 2000-
2003), số lượng tên miền “.vn” tăng trưởng trung bình trên
100%/năm (đạt 5.478 tên miền vào năm 2003). Đến năm
2019, tên miền quốc gia “.vn” hiện đã lên đến con số hơn
500.000 tên miền, gấp khoảng 1000 lần so với những
ngày đầu VNNIC mới thành lập.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Internet là
nền tảng hạ tầng cho nền kinh tế số. Có thể thấy, tên miền
“.vn” có đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển
Internet quốc gia. Đối với công tác quản lý nhà nước, tên
miền “.vn” là điều kiện tiên quyết để triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cụ thể là các Cổng Thông tin điện tử điều hành
từ trung ương đến địa phương, các dịch vụ công trực
tuyến,...
Với sự phát triển và thâm nhập sâu rộng của Internet tới
từng người dân, tên miền là nền tảng để phát triển các
Website, mạng xã hội cung cấp thông tin tới cộng đồng,
nâng cao dân trí xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội để phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Việc xây dựng
Website với tên miền đáng tin cậy, gần với tên công ty
hoặc danh mục sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả
năng tiếp cận khách hàng là mục tiêu bền vững mà các
Các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia
Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống
thông tin cốt lõi, có nhiệm vụ quản lý không gian tên miền
cấp quốc gia “.vn”, tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền
“.vn”. Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
Việt Nam gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ
đặt trong nước (tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại
nhiều điểm trên thế giới, đảm bảo thông suốt, an toàn
cho các hoạt động trên Internet. VNNIC đã triển khai
công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 cho hệ thống DNS
quốc gia.
Đối với Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),
những năm 2000, Internet Việt Nam mới trong giai đoạn
đầu của quá trình hội nhập và phát triển, cước phí truy
nhập còn khá cao và chất lượng mạng Internet chưa đáp
ứng nhu cầu sử dụng. Một phần nguyên nhân chính là do
chi phí thuê kênh kết nối quốc tế cao trong khi các doanh
nghiệp Internet trong nước chưa thống nhất được việc
kết nối trực tiếp với nhau. Vì vậy, tới năm 2003, Bộ Bưu
chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
đã thành lập Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX),
giao cho Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trực tiếp
quản lý và vận hành theo nguyên tắc trung lập, phi lợi
nhuận. Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã
có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển
Internet Việt Nam, kết nối các doanh nghiệp, giúp giảm
thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an
toàn hạ tầng Internet quốc gia.
Những kết quả đạt được như trên là minh chứng rõ ràng
nhất cho vai trò quan trọng của Trung tâm Internet Việt
Nam trong việc thúc đẩy sử dụng tài nguyên Internet và
đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định cho các hệ thống hạ
tầng Internet trọng yếu quốc gia.
I
2. TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA TRONG PHÁT TRIỂN INTERNET VIỆT NAM
doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử hướng đến.
Với những lợi thế của tên miền quốc gia, tên miền “.vn”
trở thành lựa chọn tốt tại thị trường Việt Nam.
Về tài nguyên số - Địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN)
Kể từ năm 2003, với vai trò là tổ chức quản lý địa chỉ
IP/ASN cấp quốc gia, VNNIC thúc đẩy lượng sử dụng địa
chỉ IPv4 từ con số khiêm tốn 16.896 địa chỉ năm 2000
lên mốc 1 triệu địa chỉ vào năm 2007. Đến hết tháng
10/2019, số lượng địa chỉ IPv4 đạt 16.001.024 địa chỉ,
đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 8 khu
vực châu Á và đứng thứ 29 toàn cầu.
Sự phát triển như vũ bão của Internet đã dẫn đến sự cạn
kiệt địa chỉ IPv4 trên toàn cầu vào năm 2011. Hiện tại, thế
giới có hơn 4 tỷ người sử dụng Internet (chiếm khoảng
53% dân số thế giới). Sự tích hợp Internet và viễn thông,
sự bùng nổ thông tin di động và sự phát triển mạnh mẽ
của các xu hướng công nghệ mới như Internet of Things
(IoT), Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn (Big Data) trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 khiến số lượng các thiết bị
kết nối Internet ngày càng cao. Toàn cầu đã chuyển đổi
sử dụng phiên bản địa chỉ Internet IPv6 để tiếp nối hoạt
động Internet.
Đón trước xu thế tất yếu trong ứng dụng IPv6, Việt Nam
đã triển khai các hoạt động thúc đẩy và chuẩn bị chuyển
đổi IPv6 từ năm 2008 với mục tiêu tổng thể là đảm bảo
“Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền
tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”. Trong giai đoạn hiện
tại, việc ứng dụng triển khai IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ
của các cơ quan nhà nước là yêu cầu tất yếu cho việc xây
dựng và phát triển Chính phủ điện tử và thành phố thông
minh.
Qua chặng đường 10 năm thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về IPv6, Việt Nam hiện có kết quả ứng dụng triển
khai IPv6 đáng ghi nhận. Theo thống kê của APNIC, tính
đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt
khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN, thứ 8 toàn cầu với hơn
21.000.000 người sử dụng IPv6.
VN
NIC
- 20 NĂ
M P
HÁ
T T
RIỂN
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VÀ
HẠ
TẦN
G IN
TER
NE
T T
RỌ
NG
YẾU
QU
ỐC
GIA
15
Số lượng tên miền quốc gia “.vn” (bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt)
thứ 1 Đông Nam Á
14Nhà đăng ký tên miền “.vn”
16.001.024Số lượng địa chỉ IPv4
thứ 2 khu vực Đông Nam Á
thứ 8 khu vực châu Á
thứ 29 toàn cầu
339 tỷ khối/64 Số lượng địa chỉ IPv6
39,68%Tỷ lệ sử dụng IPv6
thứ 2 ASEAN
thứ 8 toàn cầu
21.000.000Người sử dụng IPv6
.org.vn
.com.vn
.gov.vn
.vn
.name.vn
.com.vn
.net.vn.com.vn
.com
.net.vn
.vn
.org.vn
VNIX
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM
501.027
DNS
IP/ASN
II
TP. HÀ NỘI
TP. ĐÀ NẴNG
TP. HỒ CHÍ MINH
16
Số lượng tên miền quốc gia “.vn” (bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt)
thứ 1 Đông Nam Á
14Nhà đăng ký tên miền “.vn”
16.001.024Số lượng địa chỉ IPv4
thứ 2 khu vực Đông Nam Á
thứ 8 khu vực châu Á
thứ 29 toàn cầu
339 tỷ khối/64 Số lượng địa chỉ IPv6
39,68%Tỷ lệ sử dụng IPv6
thứ 2 ASEAN
thứ 8 toàn cầu
21.000.000Người sử dụng IPv6
.org.vn
.com.vn
.gov.vn
.vn
.name.vn
.com.vn
.net.vn.com.vn
.com
.net.vn
.vn
.org.vn
VNIX
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM
501.027
DNS
IP/ASN
II
TP. HÀ NỘI
TP. ĐÀ NẴNG
TP. HỒ CHÍ MINH
17
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1. TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
494.758 Số lượng tên miền không dấu
125.002Số lượng tên miền không dấu
đăng ký mới năm 2019
104,40%Tỷ lệ tăng trưởng tên miền “.vn”
năm 2019
6.269 Số lượng tên miền tiếng Việt
14 Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1.1. Vị thế của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
iện nay, theo đánh giá của các chuyên gia, tên miền mã quốc gia (ccTLD) vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho thị trường
Hnội địa và xu hướng chủ đạo trên không gian mạng Internet. Trước sự bùng nổ của tên miền chung mới cấp cao
nhất (New gTLD), ccTLD vẫn giữ được sự phát triển ổn định, bền vững. Theo báo cáo từ Verisign, tên miền
ccTLD có tốc độ phát triển mới đạt 6.0%, cao hơn so với gTLD (hai đuôi .com và .net) 4,3% và New gTLD 5,9% . Tại thị
trường Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2019, có tổng số 501.027 tên miền “.vn” đang được đăng ký, sử dụng, chiếm 49%
tổng thị phần tên miền tại Việt Nam. Đây là con số ấn tượng qua từng năm. Nếu như kết thúc năm 2018, tên miền “.vn”
chiếm 42,27% trong cơ cấu tổng tên miền được đăng ký sử dụng tại Việt Nam thì đến năm 2019, tên miền “.vn” đã vươn
lên với tỷ lệ 49%. Theo dự báo về khuynh hướng sử dụng tên miền trên toàn cầu, trong tương lai tên miền ccTLD sẽ chiếm
lợi thế tại mỗi quốc gia và “.vn” cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Biểu đồ 1: Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia “.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam qua các năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
42% 58%
.VN gTLDs .VN gTLDs New gTLDs
7,75%
42,27%46,98% 49%
1,60%
49,40%
Bảng 1: Thống kê số lượng tên miền của một số ccTLD trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (số liệu tính đến tháng 7/2019)
Nguồn số liệu: Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD)
ccTLD Số lượng
tên miền ccTLD
Thị phần ccTLD trong nước
Số lượng ccTLD/ 100 người
Đài Loan
Úc
Nhật Bản
Niu Di-lân
Việt Nam
Ma-lai-xi-a
In-đô-nê-xi-a
Hồng Kông
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Xin-ga-po
Ca-dắc-xtan
Thái Lan
U-dơ-bê-ki-xtan
Ả-rập Xê-út
Xri Lan-ca
Ca-ta
Quốc gia/Vùng lãnh thổ
.tw
.au
.jp
.nz
.vn
.my
.id
.hk
.ae
.sg
.kz
.th
.uz
.sa
.lk
.qa
6.738.773
3.193.183
1.569.923
711.182
484.492
327.237
325.756
259.130
214.143
181.485
148.614
71.638
67.685
58.094
36.018
21.724
96,40%
50,60%
26,70%
68,80%
49%
43,80%
28,50%
17,70%
45,40%
31,50%
91,50%
8,20%
97,80%
22,60%
52,70%
45,50%
28,6
13
1,2
14,8
0,5
1
0,1
3,5
2,3
3,2
0,8
0,1
0,2
0,2
0,2
0,8
1.2. Phát triển mô hình, chính sách quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
ai mươi năm kể từ khi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được định hình quản lý chính thức như nguồn tài nguyên
Hthông tin quốc gia, công tác quản lý, cấp phát đăng ký sử dụng tên miền “.vn” luôn được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của VNNIC. Mô hình quản lý được chú trọng cải tiến hoàn thiện theo từng thời kỳ, vừa đảm
bảo yêu cầu quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và cộng đồng; phù hợp và tương thích với thông lệ chung quốc
tế.
Trước 2006, tên miền “.vn” được xem xét cấp phát đăng ký sử dụng trực tiếp bởi VNNIC với các hạn chế về thủ tục và thời
gian xét duyệt và xử lý kéo dài. Tuy nhiên, đây là giai đoạn các chính sách quản lý về tên miền được định hình và cụ thể hóa
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các hành lang pháp lý hỗ trợ và làm nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của tên
miền “.vn” cũng được bổ sung hoàn thiện trong giai đoạn này với việc mở rộng đối tượng đăng ký sử dụng cho cá nhân,
mở rộng không gian tên miền “.vn” cho phép cấp tên miền cấp 2 trực tiếp dưới “.vn”,… tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh
mẽ ở giai đoạn sau.
Với các quy định và khung pháp lý được hoàn thiện, giai đoạn 2006-2007 đánh dấu sự chuyển mình có tính quyết định tới
sự phát triển tên miền “.vn”. Việc áp dụng mô hình quản lý “Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký” theo chuẩn quốc tế đã giúp
đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý đăng ký tên miền. VNNIC chuyển hoàn toàn sang thực hiện vai trò cơ quan
quản lý đối với tên miền “.vn” kể từ năm 2011 khi các nghiệp vụ tên miền được thực hiện hoàn toàn tại các Nhà đăng ký
tên miền “.vn”.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
II
.VN gTLDs New gTLDs
18
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1. TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
494.758 Số lượng tên miền không dấu
125.002Số lượng tên miền không dấu
đăng ký mới năm 2019
104,40%Tỷ lệ tăng trưởng tên miền “.vn”
năm 2019
6.269 Số lượng tên miền tiếng Việt
14 Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1.1. Vị thế của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
iện nay, theo đánh giá của các chuyên gia, tên miền mã quốc gia (ccTLD) vẫn là sự lựa chọn tối ưu cho thị trường
Hnội địa và xu hướng chủ đạo trên không gian mạng Internet. Trước sự bùng nổ của tên miền chung mới cấp cao
nhất (New gTLD), ccTLD vẫn giữ được sự phát triển ổn định, bền vững. Theo báo cáo từ Verisign, tên miền
ccTLD có tốc độ phát triển mới đạt 6.0%, cao hơn so với gTLD (hai đuôi .com và .net) 4,3% và New gTLD 5,9% . Tại thị
trường Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2019, có tổng số 501.027 tên miền “.vn” đang được đăng ký, sử dụng, chiếm 49%
tổng thị phần tên miền tại Việt Nam. Đây là con số ấn tượng qua từng năm. Nếu như kết thúc năm 2018, tên miền “.vn”
chiếm 42,27% trong cơ cấu tổng tên miền được đăng ký sử dụng tại Việt Nam thì đến năm 2019, tên miền “.vn” đã vươn
lên với tỷ lệ 49%. Theo dự báo về khuynh hướng sử dụng tên miền trên toàn cầu, trong tương lai tên miền ccTLD sẽ chiếm
lợi thế tại mỗi quốc gia và “.vn” cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Biểu đồ 1: Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia “.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam qua các năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
42% 58%
.VN gTLDs .VN gTLDs New gTLDs
7,75%
42,27%46,98% 49%
1,60%
49,40%
Bảng 1: Thống kê số lượng tên miền của một số ccTLD trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (số liệu tính đến tháng 7/2019)
Nguồn số liệu: Hiệp hội các tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (APTLD)
ccTLD Số lượng
tên miền ccTLD
Thị phần ccTLD trong nước
Số lượng ccTLD/ 100 người
Đài Loan
Úc
Nhật Bản
Niu Di-lân
Việt Nam
Ma-lai-xi-a
In-đô-nê-xi-a
Hồng Kông
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Xin-ga-po
Ca-dắc-xtan
Thái Lan
U-dơ-bê-ki-xtan
Ả-rập Xê-út
Xri Lan-ca
Ca-ta
Quốc gia/Vùng lãnh thổ
.tw
.au
.jp
.nz
.vn
.my
.id
.hk
.ae
.sg
.kz
.th
.uz
.sa
.lk
.qa
6.738.773
3.193.183
1.569.923
711.182
484.492
327.237
325.756
259.130
214.143
181.485
148.614
71.638
67.685
58.094
36.018
21.724
96,40%
50,60%
26,70%
68,80%
49%
43,80%
28,50%
17,70%
45,40%
31,50%
91,50%
8,20%
97,80%
22,60%
52,70%
45,50%
28,6
13
1,2
14,8
0,5
1
0,1
3,5
2,3
3,2
0,8
0,1
0,2
0,2
0,2
0,8
1.2. Phát triển mô hình, chính sách quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
ai mươi năm kể từ khi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được định hình quản lý chính thức như nguồn tài nguyên
Hthông tin quốc gia, công tác quản lý, cấp phát đăng ký sử dụng tên miền “.vn” luôn được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của VNNIC. Mô hình quản lý được chú trọng cải tiến hoàn thiện theo từng thời kỳ, vừa đảm
bảo yêu cầu quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và cộng đồng; phù hợp và tương thích với thông lệ chung quốc
tế.
Trước 2006, tên miền “.vn” được xem xét cấp phát đăng ký sử dụng trực tiếp bởi VNNIC với các hạn chế về thủ tục và thời
gian xét duyệt và xử lý kéo dài. Tuy nhiên, đây là giai đoạn các chính sách quản lý về tên miền được định hình và cụ thể hóa
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các hành lang pháp lý hỗ trợ và làm nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của tên
miền “.vn” cũng được bổ sung hoàn thiện trong giai đoạn này với việc mở rộng đối tượng đăng ký sử dụng cho cá nhân,
mở rộng không gian tên miền “.vn” cho phép cấp tên miền cấp 2 trực tiếp dưới “.vn”,… tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh
mẽ ở giai đoạn sau.
Với các quy định và khung pháp lý được hoàn thiện, giai đoạn 2006-2007 đánh dấu sự chuyển mình có tính quyết định tới
sự phát triển tên miền “.vn”. Việc áp dụng mô hình quản lý “Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký” theo chuẩn quốc tế đã giúp
đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý đăng ký tên miền. VNNIC chuyển hoàn toàn sang thực hiện vai trò cơ quan
quản lý đối với tên miền “.vn” kể từ năm 2011 khi các nghiệp vụ tên miền được thực hiện hoàn toàn tại các Nhà đăng ký
tên miền “.vn”.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
II
.VN gTLDs New gTLDs
19
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng
II
Năm 2015, cùng với sự đồng bộ hoàn thiện trong chính sách quản lý đăng ký sử dụng tên miền “.vn” khi Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT được ban hành, mô hình quản lý đăng ký sử dụng tên miền áp dụng chuẩn giao thức quốc tế EPP
được triển khai áp dụng trong tác nghiệp nghiệp vụ tên miền tại Việt Nam, khẳng định vị thế và đưa giá trị tên miền quốc
gia Việt Nam tiệm cận với các tên miền quốc tế. Kể từ thời điểm này, có thể khẳng định tên miền “.vn” đã thực sự trưởng
thành cả về chính sách và mô hình quản lý, đảm bảo sự phát triển vững vàng và ổn định trong giai đoạn vừa qua cũng như
thời gian tới. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và nhu cầu thực tế phát sinh cũng đã được điều chỉnh và hoàn
thiện bổ sung kịp thời qua Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT mới ban hành năm 2019.
Generic TLD (gTLD)
New gTLD
.com, .net, .biz,...
.shop, .technology,.fashion, .xyz
Country Code TLD (ccTLD)
Tên miền mã quốc gia
CC for TLD .RU
.ru
KISA
.kr
VNNIC
Registry Cơ quan quản lý tên miền mã quốc gia
Registrar Nhà đăng ký tên miền
Registrant Chủ thể tên miền
543 1.198 2.176 5.478 9.03714.345
34.924
55.872
75.71599.185
127.364
180.332
232.749
266.028
299.153
348.514
386.751
430.454
465.890
494.758
221%
182%
252%
165%
159%
243%
160%
136%
131%
128%
142%
114%
112%
117% 115% 111%
108%106%
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3600.000
500.000
400.000
300.000
200.000
100.000
0
20002001
20022003
20042005
20062007
20082009
20102011
20122013
20142015
20162017
2018
31/10/2019
Các mốc phát triển tên miền không dấu
VNNIC được thành lập, tên miền “.vn” được quản lý, cấp phát bởi VNNIC.
2000
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP: Các khái niệm và các quy định về tài nguyên Internet được định hình rõ nét.
2001
2003
Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT - Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành, cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.
Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT: cho phép cấp tên miền cấp 2 dưới “.vn”.
Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet ở Việt Nam.
2005
2006Cho phép đăng ký miễn phí TMTV kèm theo tên miền không dấu.
2007
Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; chuyển các dịch vụ đăng ký duy trì tên miền “.vn” cho các Nhà đăng ký thực hiện.
2008
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP; Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT và Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT được ban hành, hoàn thiện đầy đủ khung hành lang pháp lý trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.
2010
Tên miền “.vn” đạt mốc 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN.
2011
Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.
Giảm phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền “.vn”, áp dụng theo Thông tư số 189/2010/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành.
Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN với 180.322 tên miền.
2013
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: về quản lý, cung cấp,sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban hành.
2014
Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg: quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.
Chuyển đổi thành công hệ thống quản lý, cấp phát tên miền “.vn” sử dụng chuẩn giao thức quốc tế (EPP).
Các ccTLD khác
Hình 1: Mô hình quản lý tên miền quốc gia “.vn”
Biểu đồ 2: Tên miền không dấu duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng (số liệu tính đến 31/10/2019)
Tên miền/Tỷ lệ tăng trưởng
Năm
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
20
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng
II
Năm 2015, cùng với sự đồng bộ hoàn thiện trong chính sách quản lý đăng ký sử dụng tên miền “.vn” khi Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT được ban hành, mô hình quản lý đăng ký sử dụng tên miền áp dụng chuẩn giao thức quốc tế EPP
được triển khai áp dụng trong tác nghiệp nghiệp vụ tên miền tại Việt Nam, khẳng định vị thế và đưa giá trị tên miền quốc
gia Việt Nam tiệm cận với các tên miền quốc tế. Kể từ thời điểm này, có thể khẳng định tên miền “.vn” đã thực sự trưởng
thành cả về chính sách và mô hình quản lý, đảm bảo sự phát triển vững vàng và ổn định trong giai đoạn vừa qua cũng như
thời gian tới. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và nhu cầu thực tế phát sinh cũng đã được điều chỉnh và hoàn
thiện bổ sung kịp thời qua Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT mới ban hành năm 2019.
Generic TLD (gTLD)
New gTLD
.com, .net, .biz,...
.shop, .technology,.fashion, .xyz
Country Code TLD (ccTLD)
Tên miền mã quốc gia
CC for TLD .RU
.ru
KISA
.kr
VNNIC
Registry Cơ quan quản lý tên miền mã quốc gia
Registrar Nhà đăng ký tên miền
Registrant Chủ thể tên miền
543 1.198 2.176 5.478 9.03714.345
34.924
55.872
75.71599.185
127.364
180.332
232.749
266.028
299.153
348.514
386.751
430.454
465.890
494.758
221%
182%
252%
165%
159%
243%
160%
136%
131%
128%
142%
114%
112%
117% 115% 111%
108%106%
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3600.000
500.000
400.000
300.000
200.000
100.000
0
20002001
20022003
20042005
20062007
20082009
20102011
20122013
20142015
20162017
2018
31/10/2019
Các mốc phát triển tên miền không dấu
VNNIC được thành lập, tên miền “.vn” được quản lý, cấp phát bởi VNNIC.
2000
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP: Các khái niệm và các quy định về tài nguyên Internet được định hình rõ nét.
2001
2003
Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT - Văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet được ban hành, cho phép cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.
Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT: cho phép cấp tên miền cấp 2 dưới “.vn”.
Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet ở Việt Nam.
2005
2006Cho phép đăng ký miễn phí TMTV kèm theo tên miền không dấu.
2007
Áp dụng mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry – Registrar) cho tên miền “.vn”; chuyển các dịch vụ đăng ký duy trì tên miền “.vn” cho các Nhà đăng ký thực hiện.
2008
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP; Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT và Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT được ban hành, hoàn thiện đầy đủ khung hành lang pháp lý trong lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.
2010
Tên miền “.vn” đạt mốc 100.000 tên miền, đứng thứ 2 khu vực ASEAN.
2011
Cấp phát tên miền cấp 3 có 1,2 ký tự dưới tên miền cấp 2 dùng chung “.vn”.
Giảm phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền “.vn”, áp dụng theo Thông tư số 189/2010/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành.
Việt Nam vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN với 180.322 tên miền.
2013
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: về quản lý, cung cấp,sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban hành.
2014
Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg: quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.
Chuyển đổi thành công hệ thống quản lý, cấp phát tên miền “.vn” sử dụng chuẩn giao thức quốc tế (EPP).
Các ccTLD khác
Hình 1: Mô hình quản lý tên miền quốc gia “.vn”
Biểu đồ 2: Tên miền không dấu duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng (số liệu tính đến 31/10/2019)
Tên miền/Tỷ lệ tăng trưởng
Năm
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
21
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Ban hành Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT, đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác giữ chỗ, bảo vệ các tên miền Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia và các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2015
2016
Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN : tạo cơ sở pháp lý quan trọng để phối hợp giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ của các chủ thể trên trang thông tin điện tử sử dụng tên miền “.vn”.
Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT: hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.
Thông tư số 208/2016/TT-BTC: lệ phí cấp đăng ký sử dụng mới và phí duy trì tên miền ".vn" giảm nhiều so với mức phí quy định trước đó.
Chính thức triển khai DNSSEC trên Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
2017
Triển khai đăng ký và duy trì tên miền tiếng Việt thông qua hệ thống các Nhà đăng ký.
Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” không thông qua đấu giá với 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.
Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.
Ü Thứ 1 Đông Nam Á
Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái Bình Dương
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP bổ sung quy định về bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD).
Ra mắt logo tên miền “.vn”.
Bộ TT&TT phê duyệt danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp quyền sử dụng thông qua hình thức đấu giá.
Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT: tạo điều kiện cho chủ thể khi đăng ký sử dụng tài nguyên Internet thông qua cải cách thủ tục hành chính và bổ sung các quy định giải quyết một số tình huống phát sinh thực tiễn.
Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử, đánh dấu bước cải tiến lớn trong công tác quản lý hồ sơ tên miền “.vn” tại Việt Nam.
2018
2019
Các mốc phát triển tên miền tiếng Việt (TMTV)
Triển khai dự án nghiên cứu về TMTV.
2003Công trình nghiên cứu phát triển TMTV đạt giải ba VIFOTEC.
2004Cấp thử nghiệm TMTV.
2007Cho phép đăng ký TMTV miễn phí kèm theo tên miền không dấu.
2011Cấp phát tự do miễn phí TMTV, bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.
2014Tên miền tiếng Việt đạt mốc 1 triệu.
2015
2017
Triển khai việc thanh lọc thu hồi những TMTV đã đăng ký và được cấp quyền sử dụng nhưng không đưa vào sử dụng.
Chính thức thu phí duy trì sử dụng với lệ phí đăng ký là 0 đồng và phí duy trì được quy định ở mức tối thiểu (20.000đồng/năm).
Hoàn thiện và vận hành hệ thống tiếp nhận đăng ký sử dụng TMTV áp dụng chuẩn giao thức EPP theo mô hình Cơ quan quản lý - Nhà đăng ký, đồng bộ với tên miền không dấu.
2001
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
31/1
0/20
19
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng TMTV qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
2019Tích hợp hệ thống quản lý TMTV với tên miền không dấu thành hệ thống quản lý tên miền quốc gia “.vn”.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
22
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Ban hành Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT, đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác giữ chỗ, bảo vệ các tên miền Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia và các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2015
2016
Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN : tạo cơ sở pháp lý quan trọng để phối hợp giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ của các chủ thể trên trang thông tin điện tử sử dụng tên miền “.vn”.
Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT: hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.
Thông tư số 208/2016/TT-BTC: lệ phí cấp đăng ký sử dụng mới và phí duy trì tên miền ".vn" giảm nhiều so với mức phí quy định trước đó.
Chính thức triển khai DNSSEC trên Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
2017
Triển khai đăng ký và duy trì tên miền tiếng Việt thông qua hệ thống các Nhà đăng ký.
Chính thức triển khai giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” không thông qua đấu giá với 938 tên miền được chuyển nhượng trong năm 2017.
Tên miền “.vn” đạt mốc 400.000 tên miền.
Ü Thứ 1 Đông Nam Á
Ü Top 10 khu vực châu Á - Thái Bình Dương
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP bổ sung quy định về bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng ký, sử dụng tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD).
Ra mắt logo tên miền “.vn”.
Bộ TT&TT phê duyệt danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp quyền sử dụng thông qua hình thức đấu giá.
Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT: tạo điều kiện cho chủ thể khi đăng ký sử dụng tài nguyên Internet thông qua cải cách thủ tục hành chính và bổ sung các quy định giải quyết một số tình huống phát sinh thực tiễn.
Triển khai đăng ký tên miền quốc gia “.vn” qua hồ sơ điện tử, đánh dấu bước cải tiến lớn trong công tác quản lý hồ sơ tên miền “.vn” tại Việt Nam.
2018
2019
Các mốc phát triển tên miền tiếng Việt (TMTV)
Triển khai dự án nghiên cứu về TMTV.
2003Công trình nghiên cứu phát triển TMTV đạt giải ba VIFOTEC.
2004Cấp thử nghiệm TMTV.
2007Cho phép đăng ký TMTV miễn phí kèm theo tên miền không dấu.
2011Cấp phát tự do miễn phí TMTV, bùng nổ về số lượng đăng ký TMTV tại Việt Nam.
2014Tên miền tiếng Việt đạt mốc 1 triệu.
2015
2017
Triển khai việc thanh lọc thu hồi những TMTV đã đăng ký và được cấp quyền sử dụng nhưng không đưa vào sử dụng.
Chính thức thu phí duy trì sử dụng với lệ phí đăng ký là 0 đồng và phí duy trì được quy định ở mức tối thiểu (20.000đồng/năm).
Hoàn thiện và vận hành hệ thống tiếp nhận đăng ký sử dụng TMTV áp dụng chuẩn giao thức EPP theo mô hình Cơ quan quản lý - Nhà đăng ký, đồng bộ với tên miền không dấu.
2001
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
31/1
0/20
19
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng trưởng TMTV qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
2019Tích hợp hệ thống quản lý TMTV với tên miền không dấu thành hệ thống quản lý tên miền quốc gia “.vn”.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
23
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”
Tên miền không dấu
Xếp hạng
Tỉnh/ Thành phố
Tổng tên miền “.vn”
Tên miền ".gov .vn "
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Bà Rịa - Vũng Tàu
Hải Dương
Bắc Ninh
Cần Thơ
Hưng Yên
Thái Bình
Lâm Đồng
Quảng Nam
Quảng Ninh
Long An
Bình Định
Đắk Lắk
Bắc Giang
Vĩnh Phúc
Thái Nguyên
Hà Nam
Ninh Bình
Phú Thọ
Quảng Ngãi
Thừa Thiên Huế
Hà Tĩnh
Kiên Giang
189.336
174.171
9.577
7.475
6.386
6.166
4.311
4.161
3.886
3.404
3.246
2.994
2.939
2.872
2.771
2.658
2.486
2.426
2.414
2.319
2.317
2.126
2.104
1.962
1.689
1.626
1.522
1.516
1.458
1.434
1.391
1.378
245
658
32
25
38
28
49
56
50
17
13
11
9
16
15
12
14
130
27
9
17
23
14
8
22
15
15
13
15
15
27
18
Xếp hạng
Tỉnh/ Thành phố
Tổng tên miền “.vn”
Tên miền ".gov .vn"
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
Bình Thuận
Tiền Giang
An Giang
Bến Tre
Quảng Bình
Bình Phước
Tây Ninh
Gia Lai
Hòa Bình
Đồng Tháp
Phú Yên
Lào Cai
Trà Vinh
Quảng Trị
Ninh Thuận
Vĩnh Long
Cà Mau
Yên Bái
Sóc Trăng
Tuyên Quang
Lạng Sơn
Hậu Giang
Kon Tum
Bạc Liêu
Sơn La
Đắk Nông
Hà Giang
Điện Biên
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lai Châu
1.321
1.302
1.213
1.212
979
940
866
801
775
772
728
594
589
530
519
512
492
449
428
361
332
329
314
308
285
283
175
173
132
124
112
51,54% 48,46%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổtheo loại hình chủ thể (số liệu tính đến 31/10/2019)
Hình 2: Cơ cấu số dân/1 tên miền không dấu tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (số liệu tính đến 01/4/2019)Nguồn số liệu về dân số: Tổng điều tra dân số và Nhà ở, Nhà xuất bản Thống kê
44,83%
Bắc
Trung
4,04%
42,83%
8,30%
Nam
Nước ngoài
Bảng 2: Số liệu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
11
9
7
11
17
31
5
8
13
12
11
11
6
29
6
4
11
15
8
28
7
3
13
20
23
6
4
19
15
9
7
Biểu đồ 5: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kếphân bổ theo vùng địa lý (số liệu tính đến 31/10/2019)
Dưới 50 người/ 1 tên miền
100 - 500 người/ 1 tên miền
500 - 1000 người/ 1 tên miền
Trên 1000 người/ 1 tên miền
Quảng Ninh
Nghệ An
Thừa Thiên Huế
Quảng Nam
Bình Định
Gia Lai
Phú Yên
Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước
Bình ThuậnĐồng Nai
Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Dương
Hồ Chí MinhLong AnAn Giang
Đồng ThápTiền Giang
Hà Nam
Đak Nông
Kiên Giang Hậu Giang
Vĩnh Phúc
Hà Giang
Lào Cai
Lai Châu
Yên Bái
TuyênQuang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lạng Sơn
Thái Nguyên
Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La
ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh
Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình
Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình
Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Khánh Hòa
Đak Lak
Tây Ninh
Bến TreVĩnh LongCần Thơ
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc NiêuCà Mau
Côn Đảo
Đảo Phú Quốc
474.471Tổng 2.035
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
24
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”
Tên miền không dấu
Xếp hạng
Tỉnh/ Thành phố
Tổng tên miền “.vn”
Tên miền ".gov .vn "
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Tp. Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Bình Dương
Hải Phòng
Đồng Nai
Thanh Hóa
Nghệ An
Khánh Hòa
Nam Định
Bà Rịa - Vũng Tàu
Hải Dương
Bắc Ninh
Cần Thơ
Hưng Yên
Thái Bình
Lâm Đồng
Quảng Nam
Quảng Ninh
Long An
Bình Định
Đắk Lắk
Bắc Giang
Vĩnh Phúc
Thái Nguyên
Hà Nam
Ninh Bình
Phú Thọ
Quảng Ngãi
Thừa Thiên Huế
Hà Tĩnh
Kiên Giang
189.336
174.171
9.577
7.475
6.386
6.166
4.311
4.161
3.886
3.404
3.246
2.994
2.939
2.872
2.771
2.658
2.486
2.426
2.414
2.319
2.317
2.126
2.104
1.962
1.689
1.626
1.522
1.516
1.458
1.434
1.391
1.378
245
658
32
25
38
28
49
56
50
17
13
11
9
16
15
12
14
130
27
9
17
23
14
8
22
15
15
13
15
15
27
18
Xếp hạng
Tỉnh/ Thành phố
Tổng tên miền “.vn”
Tên miền ".gov .vn"
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
Bình Thuận
Tiền Giang
An Giang
Bến Tre
Quảng Bình
Bình Phước
Tây Ninh
Gia Lai
Hòa Bình
Đồng Tháp
Phú Yên
Lào Cai
Trà Vinh
Quảng Trị
Ninh Thuận
Vĩnh Long
Cà Mau
Yên Bái
Sóc Trăng
Tuyên Quang
Lạng Sơn
Hậu Giang
Kon Tum
Bạc Liêu
Sơn La
Đắk Nông
Hà Giang
Điện Biên
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lai Châu
1.321
1.302
1.213
1.212
979
940
866
801
775
772
728
594
589
530
519
512
492
449
428
361
332
329
314
308
285
283
175
173
132
124
112
51,54% 48,46%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổtheo loại hình chủ thể (số liệu tính đến 31/10/2019)
Hình 2: Cơ cấu số dân/1 tên miền không dấu tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (số liệu tính đến 01/4/2019)Nguồn số liệu về dân số: Tổng điều tra dân số và Nhà ở, Nhà xuất bản Thống kê
44,83%
Bắc
Trung
4,04%
42,83%
8,30%
Nam
Nước ngoài
Bảng 2: Số liệu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
11
9
7
11
17
31
5
8
13
12
11
11
6
29
6
4
11
15
8
28
7
3
13
20
23
6
4
19
15
9
7
Biểu đồ 5: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kếphân bổ theo vùng địa lý (số liệu tính đến 31/10/2019)
Dưới 50 người/ 1 tên miền
100 - 500 người/ 1 tên miền
500 - 1000 người/ 1 tên miền
Trên 1000 người/ 1 tên miền
Quảng Ninh
Nghệ An
Thừa Thiên Huế
Quảng Nam
Bình Định
Gia Lai
Phú Yên
Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước
Bình ThuậnĐồng Nai
Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Dương
Hồ Chí MinhLong AnAn Giang
Đồng ThápTiền Giang
Hà Nam
Đak Nông
Kiên Giang Hậu Giang
Vĩnh Phúc
Hà Giang
Lào Cai
Lai Châu
Yên Bái
TuyênQuang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Lạng Sơn
Thái Nguyên
Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La
ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh
Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình
Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình
Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Khánh Hòa
Đak Lak
Tây Ninh
Bến TreVĩnh LongCần Thơ
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc NiêuCà Mau
Côn Đảo
Đảo Phú Quốc
474.471Tổng 2.035
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
25
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Biểu đồ 6: Số liệu đăng ký sử dụng tên miền không dấu tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 7: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế theo đuôi tên miền(số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 8: Cơ cấu tên miền không dấu có Website theo đuôi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 9: Chỉ số sử dụng tên miền không dấu trung bình năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)
51,55%41,04%
7,36%0,06%
Có Website hoạt động: Website có hiển thị nội dung, có thể tương tác được bởi người dùng
Chuyển hướng Website: chuyển hướng truy cập đến tên miền khác có Website hoạt động
Dịch vụ cho thuê tên miền (Domain parking): tên miền cho thuê được gắn vào Website của công ty cung cấp dịch vụ Domain Parking.
Không có Website: Website có tên miền đang chờ thu hồi hoặc chưa khai báo web hosting; Website không thể truy cập được hoặc không hoạt động
Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
01020304050607080910
tiki.vn
shopee.vn
horizon.vn
24h.com.vn
fptonline.vn
zing.vn
viettinbank.vn
google.com.vn
eva.vn
cliptv.vn
11121314151617181920
kenh14.vn
tinhte.vn
lazada.vn
fshare.vn
ketnoitieudung.vn
sendo.vn
vietbao.vn
vov.vn
vietnamnet.vn
dienmaycholon.vn
II
.com.vn
.net.vn
.org.vn
.gov.vn
.int.vn.edu.vn
.pro.vn
.ac.vn.name.vn
.biz.vn
.health.vn
.info.vn
.vn
Đuôi tỉnh thành
34,56% 57,25%
0,01%
0,02%0,03%
0,08%0,09%
0,18%
4,24%
0,61%
1,77%
0,56%
0,40%
0,20%
Hoa Kỳ
Xin-ga-po
Hàn Quốc
Nhật Bản
Hồng KôngAnh
PhápĐức
Trung Quốc
Thụy SĩÚcHà Lan
5.728
1.511 1.508 1.4051.285
1.145919
689 612 589 529 461
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0.000
Tên miền
Quố
c gi
a/V
ùng
lãnh
thổ
.vn
57,38%
.com.vn
33.59%
.edu.vn4,66%
.net.vn1,62%
.name.vn0,92%
.org.vn
0,69%.gov.vn
0,58%
Đuôi tỉnh thành
0,22% .info.vn0,14%
.pro.vn0,09% .biz.vn
0,05%.ac.vn0,03%
.health.vn
0,02%.int.vn
0,01%
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
26
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Biểu đồ 6: Số liệu đăng ký sử dụng tên miền không dấu tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 7: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế theo đuôi tên miền(số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 8: Cơ cấu tên miền không dấu có Website theo đuôi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 9: Chỉ số sử dụng tên miền không dấu trung bình năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)
51,55%41,04%
7,36%0,06%
Có Website hoạt động: Website có hiển thị nội dung, có thể tương tác được bởi người dùng
Chuyển hướng Website: chuyển hướng truy cập đến tên miền khác có Website hoạt động
Dịch vụ cho thuê tên miền (Domain parking): tên miền cho thuê được gắn vào Website của công ty cung cấp dịch vụ Domain Parking.
Không có Website: Website có tên miền đang chờ thu hồi hoặc chưa khai báo web hosting; Website không thể truy cập được hoặc không hoạt động
Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
01020304050607080910
tiki.vn
shopee.vn
horizon.vn
24h.com.vn
fptonline.vn
zing.vn
viettinbank.vn
google.com.vn
eva.vn
cliptv.vn
11121314151617181920
kenh14.vn
tinhte.vn
lazada.vn
fshare.vn
ketnoitieudung.vn
sendo.vn
vietbao.vn
vov.vn
vietnamnet.vn
dienmaycholon.vn
II
.com.vn
.net.vn
.org.vn
.gov.vn
.int.vn.edu.vn
.pro.vn
.ac.vn.name.vn
.biz.vn
.health.vn
.info.vn
.vn
Đuôi tỉnh thành
34,56% 57,25%
0,01%
0,02%0,03%
0,08%0,09%
0,18%
4,24%
0,61%
1,77%
0,56%
0,40%
0,20%
Hoa Kỳ
Xin-ga-po
Hàn Quốc
Nhật Bản
Hồng KôngAnh
PhápĐức
Trung Quốc
Thụy SĩÚcHà Lan
5.728
1.511 1.508 1.4051.285
1.145919
689 612 589 529 461
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0.000
Tên miền
Quố
c gi
a/V
ùng
lãnh
thổ
.vn
57,38%
.com.vn
33.59%
.edu.vn4,66%
.net.vn1,62%
.name.vn0,92%
.org.vn
0,69%.gov.vn
0,58%
Đuôi tỉnh thành
0,22% .info.vn0,14%
.pro.vn0,09% .biz.vn
0,05%.ac.vn0,03%
.health.vn
0,02%.int.vn
0,01%
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
27
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Tên miền tiếng Việt
15,73%84,27%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo loại hình chủ thể(số liệu tính đến 31/10/2019)
28,25%
Bắc
Trung
2,19%
61,70%
Nam
Nước ngoài
Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo vùng địa lý(số liệu tính đến 31/10/2019)
7,86%
Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
cửahàngcamera.vn
vườnbiahànội.vn
skmobilehànội.vn
lớpnhảyhiệnđại.vn
bệnhgout.vn
usbsáchnói.vn
bệnhmấtngủ.vn
bộtmỳkimngưu.vn
đồgỗđồngkỵ.vn
viêmgan.vn
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
viêmkhớpdạngthấp.vn
bệnhđãngtrí.vn
miềntây.vn
giasưtânbình.vn
đọc-sách.vn
bệnhgút.vn
đẹpngay.vn
xâynhàtrọngói.vn
mónănngon.vn
trịbệnhgout.vn
1.4 Các dịch vụ triển khai trên tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
Dịch vụ Khóa tên miền (Registry Lock)
Tiêu chuẩn DNSSEC (Domain Name System Security Extensions)
DNSSEC - tiêu chuẩn an toàn mở rộng cho hệ thống DNS giúp cho việc sử dụng các dịch vụ tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet.
Bảo vệ tên miền trước các nguy cơ tấn công, thay đổi thông tin liên hệ hoặc can thiệp thay đổi máy chủ DNS chuyển giao không mong muốn.
3.237 tên miền”.vn”
đã triển khai dịch vụ khóa tên miền. đã triển khai DNSSEC trong năm 2019.
170 tên miền “.vn”
Biểu đồ 12: Thị phần các Nhà đăng ký cung cấp dịch vụ khóa tên miền
.vn
.com.vn
.edu.vn
.net.vn
.org.vn
.biz.vn
.ac.vn
.info.vn
2.0661.062
7425
6211
Đuôi tên miền Tổng tên miền
Bảng 5: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo đuôi tên miền
Biểu đồ 13: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo loại hình chủ thể
50,23%49,77%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 14: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 16: Thị phần các Nhà đăng ký triển khai dịch vụ
chuyển nhượng tên miền
.vn
.com.vn
.name.vn
.gov.vn
.net.vn
.edu.vn
.org.vn
.vn
.com.vn
.edu.vn
.net.vn
.org.vn
.info.vn
.ac.vn
.biz.vn
.health.vn
.pro.vn
đuôi tỉnh thành
112
38
10
4
3
2
1
Tổng tên miền
Tổng tên miền
Bảng 6: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo đuôi tên miền
Bảng 7: Cơ cấu triển khai dịch vụ chuyển nhượng tên miền phân bổ theo
đuôi tên miền
Biểu đồ 15: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo loại hình chủ thể
40,59%59,41%
Cá nhân
Tổ chức
Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử
dụng tên miền được thực hiện công
khai, hợp pháp.
2.396 tên miền “.vn”
1.526
782
56
16
5
4
2
2
1
1
1
II
P.A Việt Nam
88,23%
Mắt Bão
5,72%
iNET
2,68%
GMO- Z.COM Runsystem
1,70%
Nhân Hòa
1,61%
ESC
0,06%
P.A Việt Nam
34,32%
iNET
46,15%
GMO- Z.COM Runsystem
1,78%
Mắt Bão
2,37%
VNPT
6,51%
ESC
8,88%P.A Việt Nam
36,31%
Hi-Tek
VNPT
0,04%
1,67%ESC
1,92%
GMO-Z.COM Runsystem
9,48%
iNET
10,39%
Nhân Hòa
11,56%
Mắt Bão
28,63%
Đuôi tên miền
Đuôi tên miền
đã chuyển nhượng thành công trong
năm 2019.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
28
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Tên miền tiếng Việt
15,73%84,27%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo loại hình chủ thể(số liệu tính đến 31/10/2019)
28,25%
Bắc
Trung
2,19%
61,70%
Nam
Nước ngoài
Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo vùng địa lý(số liệu tính đến 31/10/2019)
7,86%
Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được truy vấn nhiều nhất trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
cửahàngcamera.vn
vườnbiahànội.vn
skmobilehànội.vn
lớpnhảyhiệnđại.vn
bệnhgout.vn
usbsáchnói.vn
bệnhmấtngủ.vn
bộtmỳkimngưu.vn
đồgỗđồngkỵ.vn
viêmgan.vn
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
viêmkhớpdạngthấp.vn
bệnhđãngtrí.vn
miềntây.vn
giasưtânbình.vn
đọc-sách.vn
bệnhgút.vn
đẹpngay.vn
xâynhàtrọngói.vn
mónănngon.vn
trịbệnhgout.vn
1.4 Các dịch vụ triển khai trên tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
Dịch vụ Khóa tên miền (Registry Lock)
Tiêu chuẩn DNSSEC (Domain Name System Security Extensions)
DNSSEC - tiêu chuẩn an toàn mở rộng cho hệ thống DNS giúp cho việc sử dụng các dịch vụ tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet.
Bảo vệ tên miền trước các nguy cơ tấn công, thay đổi thông tin liên hệ hoặc can thiệp thay đổi máy chủ DNS chuyển giao không mong muốn.
3.237 tên miền”.vn”
đã triển khai dịch vụ khóa tên miền. đã triển khai DNSSEC trong năm 2019.
170 tên miền “.vn”
Biểu đồ 12: Thị phần các Nhà đăng ký cung cấp dịch vụ khóa tên miền
.vn
.com.vn
.edu.vn
.net.vn
.org.vn
.biz.vn
.ac.vn
.info.vn
2.0661.062
7425
6211
Đuôi tên miền Tổng tên miền
Bảng 5: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo đuôi tên miền
Biểu đồ 13: Cơ cấu dịch vụ khóa tên miền phân bổ theo loại hình chủ thể
50,23%49,77%
Cá nhân
Tổ chức
Biểu đồ 14: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 16: Thị phần các Nhà đăng ký triển khai dịch vụ
chuyển nhượng tên miền
.vn
.com.vn
.name.vn
.gov.vn
.net.vn
.edu.vn
.org.vn
.vn
.com.vn
.edu.vn
.net.vn
.org.vn
.info.vn
.ac.vn
.biz.vn
.health.vn
.pro.vn
đuôi tỉnh thành
112
38
10
4
3
2
1
Tổng tên miền
Tổng tên miền
Bảng 6: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo đuôi tên miền
Bảng 7: Cơ cấu triển khai dịch vụ chuyển nhượng tên miền phân bổ theo
đuôi tên miền
Biểu đồ 15: Cơ cấu triển khai DNSSEC phân bổ theo loại hình chủ thể
40,59%59,41%
Cá nhân
Tổ chức
Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền “.vn” được cấp không thông qua đấu giá
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử
dụng tên miền được thực hiện công
khai, hợp pháp.
2.396 tên miền “.vn”
1.526
782
56
16
5
4
2
2
1
1
1
II
P.A Việt Nam
88,23%
Mắt Bão
5,72%
iNET
2,68%
GMO- Z.COM Runsystem
1,70%
Nhân Hòa
1,61%
ESC
0,06%
P.A Việt Nam
34,32%
iNET
46,15%
GMO- Z.COM Runsystem
1,78%
Mắt Bão
2,37%
VNPT
6,51%
ESC
8,88%P.A Việt Nam
36,31%
Hi-Tek
VNPT
0,04%
1,67%ESC
1,92%
GMO-Z.COM Runsystem
9,48%
iNET
10,39%
Nhân Hòa
11,56%
Mắt Bão
28,63%
Đuôi tên miền
Đuôi tên miền
đã chuyển nhượng thành công trong
năm 2019.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
29
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.5 Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
Nhà đăng ký trong nước
Công ty TNHH P.A Việt Nam
Công ty Cổ phần Mắt Bão
Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem
Công ty TNHH
Phần mềm Nhân Hòa
Công ty TNHH MTVPhần mềm iNET
Ban khách hàng TCDNCN tổng CTDV Viễn thông
Công ty TNHH Giải pháp trực tuyến
Nhà đăng ký nước ngoài
Công ty Qinetics Solution Berhad
Công ty Instra
Công ty EuroDNS SA
Công ty
InterNetX
Công ty HI-TEK, INC.
Công ty Megazone
Công ty TNHH VIETTEL-CHT
Thị phần tên miền “.vn” theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 17: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 18: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 19: Tên miền không dấu đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 20: Tên miền tiếng Việt đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
iNET
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
ESC
P.A Việt Nam
36,49%Nhân Hòa
WEBNIC
0,83%
Instra
0,41%
EuroDNS0,30%
InternetX
0,25%Megazone
0,02%
Viettel
0,02%
Hi-tek
2,31%
VNPT
3,15%
7,61%
10,33%
12,35%
24,00%
1,93%
iNET
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
ESC
P.A Việt Nam
Nhân Hòa
49,15%
0,19%9,18%
11,57%
11,93%
17,98%
P.A
Việt
Nam
Mắt
Bão
GM
O-Z
.CO
M
Runs
yste
mN
hân
Hòa
iNET ES
C
WEB
NIC
Inst
ra
Hi-t
ek
Inte
rnet
X
Euro
DNS
Meg
azon
e
Viet
tel
43.148
33.056
18.618
14.253
11.725
1.832 778 467 435 229 191 98 91
50.000
45.000
40.000
35.000
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
Tên miền
Nhà
đăn
g ký
0
200
400
600
800
1.000
1.2001.077
347 332
221192
2
iNET P.A Việt Nam Mắt Bão GMO-Z.COMRunsystem
Nhân Hòa ESC
Tên miền
Nhà
đăn
g ký
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
30
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.5 Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
Nhà đăng ký trong nước
Công ty TNHH P.A Việt Nam
Công ty Cổ phần Mắt Bão
Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem
Công ty TNHH
Phần mềm Nhân Hòa
Công ty TNHH MTVPhần mềm iNET
Ban khách hàng TCDNCN tổng CTDV Viễn thông
Công ty TNHH Giải pháp trực tuyến
Nhà đăng ký nước ngoài
Công ty Qinetics Solution Berhad
Công ty Instra
Công ty EuroDNS SA
Công ty
InterNetX
Công ty HI-TEK, INC.
Công ty Megazone
Công ty TNHH VIETTEL-CHT
Thị phần tên miền “.vn” theo Nhà đăng ký
Biểu đồ 17: Cơ cấu tên miền không dấu lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 18: Cơ cấu tên miền tiếng Việt lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 19: Tên miền không dấu đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 20: Tên miền tiếng Việt đăng ký mới năm 2019 phân bổ theo Nhà đăng ký (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
iNET
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
ESC
P.A Việt Nam
36,49%Nhân Hòa
WEBNIC
0,83%
Instra
0,41%
EuroDNS0,30%
InternetX
0,25%Megazone
0,02%
Viettel
0,02%
Hi-tek
2,31%
VNPT
3,15%
7,61%
10,33%
12,35%
24,00%
1,93%
iNET
GMO-Z.COM Runsystem
Mắt Bão
ESC
P.A Việt Nam
Nhân Hòa
49,15%
0,19%9,18%
11,57%
11,93%
17,98%
P.A
Việt
Nam
Mắt
Bão
GM
O-Z
.CO
M
Runs
yste
mN
hân
Hòa
iNET ES
C
WEB
NIC
Inst
ra
Hi-t
ek
Inte
rnet
X
Euro
DNS
Meg
azon
e
Viet
tel
43.148
33.056
18.618
14.253
11.725
1.832 778 467 435 229 191 98 91
50.000
45.000
40.000
35.000
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
Tên miền
Nhà
đăn
g ký
0
200
400
600
800
1.000
1.2001.077
347 332
221192
2
iNET P.A Việt Nam Mắt Bão GMO-Z.COMRunsystem
Nhân Hòa ESC
Tên miền
Nhà
đăn
g ký
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
31
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
II2.2 Tăng trưởng tài nguyên địa chỉ IP, ASN tại Việt Nam
Địa chỉ IPv4 16.001.024 địa chỉ ASEAN
Địa chỉ IPv6
Số ASN
CHÂU Á TOÀN CẦU8
113 khối /48 và 79 khối /32 Tỷ lệ ứng dụng IPv6 39,68%
324 Số thành viên địa chỉ 424
2 29
ASEAN CHÂU Á TOÀN CẦU42 8
2.1 Vai trò của tài nguyên địa chỉ IP trong phát triển Internet Việt Nam
2. ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN)
Ngày 31/7/2003, Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) chính thức công nhận VNNIC là tổ
chức quản lý địa chỉ IP, ASN cấp quốc gia (NIR) tại Việt Nam; chịu trách nhiệm quản lý, thúc đẩy sử dụng địa chỉ IP, ASN tại
Việt Nam với nhiều lợi thế mang lại cho cộng đồng Internet Việt Nam.
2008
2009
2010
2011
2014
2015
2017
2018
2019
2016
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 39,68%.
2003
Hình 3: Mô hình phân bổ tài nguyên IP, ASN
Địa chỉ Internet là tài nguyên cốt yếu đảm bảo phát triển an toàn, bên vững cho Internet Việt Nam.
VNNIC đã triển khai 10 năm thúc đẩy sử dụng IPv4, và sau đó là 10 năm tăng cường ứng dụng IPv6.
Vai trò và lợi thế của
NIR
Quản lý tập trung,
thống nhất
Hỗ trợ ngôn ngữ,
thủ tục hiệu quả
Tiết kiệm chí phí
tài nguyên
Bảo đảm thực thi
chính sách Internet
Nắm bắt xu thế,
định hướng công nghệ
Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia.
Triển khai chính sách cấp phát IPv4 bổ sung từ các vùng địa chỉ thu hồi tái cấp.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 10%.
Biểu đồ 21: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
16.896 456.704
775.680 824.320
3.839.232
6.624.000 6.774.272
12.605.440
15.516.416
15.564.544
15.587.072
15.631.104
15.782.656
15.861.504
15.907.072
15.961.600
16.001.024
Địa chỉ
Năm
18.000.000
16.000.000
14.000.000
12.000.000
10.000.000
8.000.000
6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
Biểu đồ 22: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
120
100
80
60
40
20
02 2 2 4
10 10 1215 17 18 20 21
28
44
53
79
1 1 1 1
17 17 18 19 21 23 24
30
52
62
88
113
Năm
Khối địa chỉ
Biểu đồ 24: Tăng trưởng thành viên địa chỉ qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
8 14 20 2638
54
75
113123
139161
183
209214
275
304
324350
300
250
200
150
100
50
0
Năm
ASN
VNNIC chính thức là NIR Việt Nam.
AFRINIC RIPE NCC ARIN LACNIC
IANA
KRNIC (KISA) JPNIC VNNIC ISP Thành viên địa chỉ IPNIR khác
APNIC
Người sử dụng
Cạn kiệt IPv4 toàn cầu và tại khu vực APNIC.
Thành viên địa chỉ IP
Người sử dụng
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
Ban hành Chỉ thỉ số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Thúc đẩy đăng ký các vùng lớn địa chỉ IPv4 cho các ISP Việt Nam trước khi IPv4 cạn kiệt.
Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Điều chỉnh chính sách phí, lệ phí đăng ký địa chỉ Internet.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 25%.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 5%.
Biểu đồ 23: Tăng trưởng ASN qua các năm(số liệu tính đến 31/10/2019)
6 10 13 1825 31
5473
102
127
155
191
249
309
340
377
424450
400
350
300
200
150
100
50
0
Thành viên
Năm
32
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
II2.2 Tăng trưởng tài nguyên địa chỉ IP, ASN tại Việt Nam
Địa chỉ IPv4 16.001.024 địa chỉ ASEAN
Địa chỉ IPv6
Số ASN
CHÂU Á TOÀN CẦU8
113 khối /48 và 79 khối /32 Tỷ lệ ứng dụng IPv6 39,68%
324 Số thành viên địa chỉ 424
2 29
ASEAN CHÂU Á TOÀN CẦU42 8
2.1 Vai trò của tài nguyên địa chỉ IP trong phát triển Internet Việt Nam
2. ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN)
Ngày 31/7/2003, Trung tâm Thông tin mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) chính thức công nhận VNNIC là tổ
chức quản lý địa chỉ IP, ASN cấp quốc gia (NIR) tại Việt Nam; chịu trách nhiệm quản lý, thúc đẩy sử dụng địa chỉ IP, ASN tại
Việt Nam với nhiều lợi thế mang lại cho cộng đồng Internet Việt Nam.
2008
2009
2010
2011
2014
2015
2017
2018
2019
2016
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 39,68%.
2003
Hình 3: Mô hình phân bổ tài nguyên IP, ASN
Địa chỉ Internet là tài nguyên cốt yếu đảm bảo phát triển an toàn, bên vững cho Internet Việt Nam.
VNNIC đã triển khai 10 năm thúc đẩy sử dụng IPv4, và sau đó là 10 năm tăng cường ứng dụng IPv6.
Vai trò và lợi thế của
NIR
Quản lý tập trung,
thống nhất
Hỗ trợ ngôn ngữ,
thủ tục hiệu quả
Tiết kiệm chí phí
tài nguyên
Bảo đảm thực thi
chính sách Internet
Nắm bắt xu thế,
định hướng công nghệ
Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia.
Triển khai chính sách cấp phát IPv4 bổ sung từ các vùng địa chỉ thu hồi tái cấp.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 10%.
Biểu đồ 21: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
16.896 456.704
775.680 824.320
3.839.232
6.624.000 6.774.272
12.605.440
15.516.416
15.564.544
15.587.072
15.631.104
15.782.656
15.861.504
15.907.072
15.961.600
16.001.024
Địa chỉ
Năm
18.000.000
16.000.000
14.000.000
12.000.000
10.000.000
8.000.000
6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
Biểu đồ 22: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
120
100
80
60
40
20
02 2 2 4
10 10 1215 17 18 20 21
28
44
53
79
1 1 1 1
17 17 18 19 21 23 24
30
52
62
88
113
Năm
Khối địa chỉ
Biểu đồ 24: Tăng trưởng thành viên địa chỉ qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
8 14 20 2638
54
75
113123
139161
183
209214
275
304
324350
300
250
200
150
100
50
0
Năm
ASN
VNNIC chính thức là NIR Việt Nam.
AFRINIC RIPE NCC ARIN LACNIC
IANA
KRNIC (KISA) JPNIC VNNIC ISP Thành viên địa chỉ IPNIR khác
APNIC
Người sử dụng
Cạn kiệt IPv4 toàn cầu và tại khu vực APNIC.
Thành viên địa chỉ IP
Người sử dụng
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
Ban hành Chỉ thỉ số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Thúc đẩy đăng ký các vùng lớn địa chỉ IPv4 cho các ISP Việt Nam trước khi IPv4 cạn kiệt.
Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Điều chỉnh chính sách phí, lệ phí đăng ký địa chỉ Internet.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 25%.
Tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt 5%.
Biểu đồ 23: Tăng trưởng ASN qua các năm(số liệu tính đến 31/10/2019)
6 10 13 1825 31
5473
102
127
155
191
249
309
340
377
424450
400
350
300
200
150
100
50
0
Thành viên
Năm
33
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3 Thúc đẩy triển khai chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang thế hệ mới sử dụng địa chỉ IPv6
Trước sự cần thiết về triển khai ứng dụng IPv6 nhằm bảo đảm sự phát triển liên tục của Internet, từ năm 2008, Việt Nam
đã triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi IPv6 thông qua việc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT)
ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6. Đến năm
2011, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 được ban hành. Với hoạt động của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6
quốc gia và sự phối hợp của các đơn vị, doanh nghiệp, Việt Nam đã đạt được kết quả ứng dụng IPv6 tốt trên hầu hết các
phương diện.
2.3.1 Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Giai đoạn chuẩn bị (2011-2012)
Đánh giá mạng lưới, thử nghiệm
IPv6, đào tạo nhân lực.
ISP ban hành kế hoạch của doanh
nghiệp phù hợp với Kế hoạch
hành động quốc gia về IPv6.
Giai đoạn khởi động (2013-2015)
Giai đoạn chuyển đổi (2016-2019)
Bước đầu chuyển đổi hạ tầng từ
IPv4 sang hỗ trợ song song
IPv4/IPv6.
Hình thành cơ sở hạ tầng mạng
IPv6 quốc gia; bắt đầu cung cấp
một số dịch vụ IPv6 cho khách
hàng.
Hoàn thiện việc chuyển đổi
mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng,
phần mềm và thiết bị trên toàn
bộ mạng Internet Việt Nam.
Chính thức sử dụng và cung cấp
dịch vụ trên nền IPv6.
Đảm bảo Internet Việt Nam hoạt
động an toàn, tin cậy trên nền
tảng công nghệ IPv6.
Tầm quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Định hướng mục tiêu, lộ trình triển khai
IPv6 tại Việt Nam.
Đề ra phạm vi, nhiệm vụ cho các đối tượng
cụ thể.
Quyết định quá trình triển khai IPv6 tại Việt
Nam, đảm bảo “Internet Việt Nam hoạt
động an toàn, ổn định trên nền tảng công
nghệ IPv6 từ năm 2019”.
2.3.2 Các hoạt động nổi bật trong quá trình thúc đẩy triển khai IPv6
Phát triển chính sách
2008Ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia.
2011
Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: Điều 18 Thúc đẩy triển khai IPv6
2013
2014
Đ i ề u c h ỉ n h K ế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT: yêu cầu chuyển đổi IPv6 cho Cổng Thông tin điện tử, Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan nhà nước.
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT: Tiêu chuẩn mạng LAN/WAN qua IPv6 là bắt buộc với thiết bị kết nối Intenret trong cơ quan nhà nước.
2017
2019Bộ trưởng Bộ TT&TT ký văn bản số 1 5 4 1 / B T T T T- V N N I C n g à y 17/5/2019 về việc thúc đẩy ứng dụng IPv6 trong cơ quan nhà nước.
Ban hành Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019, quy định về thuyết minh, thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo hỗ trợ IPv6.
2009
Đào tạo nhân sự
Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia đã tổ chức hơn 50 khóa đào tạo cơ bản, chuyên sâu về triển khai ứng dụng
IPv6 cho hơn 1.950 cán bộ của các doanh nghiệp (ISP, CP, Phần mềm,...) và các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
Các tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6
Tài liệu hướng dẫn triển khai
IPv6 trong Cơ quan nhà nước
Tài liệu đào tạo IPv6
cho sinh viên
Tài liệu đào tạo IPv6 trực tuyến:
http://daotaoipv6.vnnic.vn
Biểu đồ 25: Số lượng học viên được đào tạo IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 10/2019
2500
2000
1500
1000
500
0
Khối doanh nghiệp Khối cơ quan nhà nước Tổng
90 150 220 260
410 500
630 760
960
1.130
1.500
1950
Học viên
Năm
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
Hình 4: Mô hình mạng IPv6 quốc gia
34
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3 Thúc đẩy triển khai chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang thế hệ mới sử dụng địa chỉ IPv6
Trước sự cần thiết về triển khai ứng dụng IPv6 nhằm bảo đảm sự phát triển liên tục của Internet, từ năm 2008, Việt Nam
đã triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi IPv6 thông qua việc Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT)
ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6. Đến năm
2011, Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 được ban hành. Với hoạt động của Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6
quốc gia và sự phối hợp của các đơn vị, doanh nghiệp, Việt Nam đã đạt được kết quả ứng dụng IPv6 tốt trên hầu hết các
phương diện.
2.3.1 Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Giai đoạn chuẩn bị (2011-2012)
Đánh giá mạng lưới, thử nghiệm
IPv6, đào tạo nhân lực.
ISP ban hành kế hoạch của doanh
nghiệp phù hợp với Kế hoạch
hành động quốc gia về IPv6.
Giai đoạn khởi động (2013-2015)
Giai đoạn chuyển đổi (2016-2019)
Bước đầu chuyển đổi hạ tầng từ
IPv4 sang hỗ trợ song song
IPv4/IPv6.
Hình thành cơ sở hạ tầng mạng
IPv6 quốc gia; bắt đầu cung cấp
một số dịch vụ IPv6 cho khách
hàng.
Hoàn thiện việc chuyển đổi
mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng,
phần mềm và thiết bị trên toàn
bộ mạng Internet Việt Nam.
Chính thức sử dụng và cung cấp
dịch vụ trên nền IPv6.
Đảm bảo Internet Việt Nam hoạt
động an toàn, tin cậy trên nền
tảng công nghệ IPv6.
Tầm quan trọng của Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Định hướng mục tiêu, lộ trình triển khai
IPv6 tại Việt Nam.
Đề ra phạm vi, nhiệm vụ cho các đối tượng
cụ thể.
Quyết định quá trình triển khai IPv6 tại Việt
Nam, đảm bảo “Internet Việt Nam hoạt
động an toàn, ổn định trên nền tảng công
nghệ IPv6 từ năm 2019”.
2.3.2 Các hoạt động nổi bật trong quá trình thúc đẩy triển khai IPv6
Phát triển chính sách
2008Ban hành Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia.
2011
Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP: Điều 18 Thúc đẩy triển khai IPv6
2013
2014
Đ i ề u c h ỉ n h K ế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT: yêu cầu chuyển đổi IPv6 cho Cổng Thông tin điện tử, Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan nhà nước.
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT: Tiêu chuẩn mạng LAN/WAN qua IPv6 là bắt buộc với thiết bị kết nối Intenret trong cơ quan nhà nước.
2017
2019Bộ trưởng Bộ TT&TT ký văn bản số 1 5 4 1 / B T T T T- V N N I C n g à y 17/5/2019 về việc thúc đẩy ứng dụng IPv6 trong cơ quan nhà nước.
Ban hành Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019, quy định về thuyết minh, thẩm định dự án đầu tư cần đảm bảo hỗ trợ IPv6.
2009
Đào tạo nhân sự
Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 quốc gia đã tổ chức hơn 50 khóa đào tạo cơ bản, chuyên sâu về triển khai ứng dụng
IPv6 cho hơn 1.950 cán bộ của các doanh nghiệp (ISP, CP, Phần mềm,...) và các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
Các tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6
Tài liệu hướng dẫn triển khai
IPv6 trong Cơ quan nhà nước
Tài liệu đào tạo IPv6
cho sinh viên
Tài liệu đào tạo IPv6 trực tuyến:
http://daotaoipv6.vnnic.vn
Biểu đồ 25: Số lượng học viên được đào tạo IPv6 qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
II
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 10/2019
2500
2000
1500
1000
500
0
Khối doanh nghiệp Khối cơ quan nhà nước Tổng
90 150 220 260
410 500
630 760
960
1.130
1.500
1950
Học viên
Năm
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
Hình 4: Mô hình mạng IPv6 quốc gia
35
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Chương trình “IPv6 For Gov”
Ÿ Chương trình làm việc, tư vấn trực tiếp cho các cơ quan nhà nước, các Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) về
ứng dụng triển khai IPv6 và hỗ trợ quy hoạch lại mạng lưới, dịch vụ, phát triển hệ thống ứng dụng CNTT hiện đại, an
toàn cho các cơ quan nhà nước, phục vụ hiệu quả cho phát triển Chính phủ điện tử.
Ÿ Tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước.
Ÿ Tài liệu 03 giai đoạn, 10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet các cơ quan nhà nước.
Truyền thông, nâng cao nhận thức về triển khai ứng dụng IPv6
Khai trương Mạng IPv6 Quốc gia (5/2013) Khai trương dịch vụ, ứng dụng cơ quan nhà nước
doanh nghiệp nội dung (5/2019)
Các hoạt động khác của Ban Công tác thúc đẩy IPv6 Quốc gia
Ü Tổ chức các chương trình làm việc với các doanh
nghiệp lớn hàng năm: Tập đoàn VNPT, Tập đoàn
Viettel, Tổng Công ty Mobifone, FPT Telecom, Báo
VnExpress, Báo VietNamNet.
Ü Tổ chức các chương trình làm việc, tư vấn, hỗ trợ
cho cơ quan nhà nước.
Ü Trong giai đoạn đầu, tổ chức các đoàn công tác đi
làm việc và học tập kinh nghiệp chuyển đổi IPv6 từ
Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc và Ma-lai-xi-a.
II
Hội thảo thường niên Ngày
IPv6 Việt Nam từ năm 2012 -
2019 (http://ipv6event.vn).
Chuyên đề IPv6 trong các hội
nghị Giao ban thành viên địa
chỉ IP, sự kiện VNIX-NOG và
các sự kiện công nghệ thông
tin khác.
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (truyền hình, báo
in, báo điện tử, tạp chí chuyên đề);
Cổng Thông tin điện tử của Bộ TT&TT,
Sở TT&TT các tỉnh, thành phố...
Năm 2013, mạng IPv6 Quốc gia khai trương trên
nền tảng Hệ thống DNS Quốc gia, Trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX) và mạng kết nối với
các ISP lớn.
Năm 2019, Lễ khai trương cung cấp dịch vụ trên nền
IPv6 ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử
dụng IPv6 trên diện rộng.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước
Đào tạo, truyền thông
- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.
Lập kế hoạch
- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.
Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.
Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.
Phần mềm, ứng dụng
Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
dụng, dịch vụ
IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;
- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.
Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...
Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;
đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).
Hoàn thiện
- Thực hiện chuyển
Thử nghiệm ứng
- Thử nghiệm ứng dụng
Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/
04 05 06 07
08 09 10
GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC
GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM
GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ
01 02 03
IPv6IPv4
Sở TT&TT Bình Dương
Sở TT&TT Đồng Nai
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Sở TT&TT Thái Bình
Sở TT&TT Bắc Giang
Sở TT&TT Quảng Ninh
Sở TT&TT Hà Nội
Sở TT&TT tỉnh Đắk Nông
Sở TT&TT Bắc Kạn
Sở TT&TT tỉnh Bình Phước
....
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
...
Văn phòng Trung ương Đảng
Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Quốc hội
Cục CNTT & Dữ liệu tài nguyên môi trường
Trung tâm Thông tin
Cục Viễn thông
Cục Tần số vô tuyến điện
Cục Tin học hóa
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT Đồng Tháp
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
STT Cơ quan STT Cơ quan
Bảng 8: Các cơ quan nhà nước được tư vấn, đào tạo về chuyển đổi IPv6
36
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Chương trình “IPv6 For Gov”
Ÿ Chương trình làm việc, tư vấn trực tiếp cho các cơ quan nhà nước, các Sở Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) về
ứng dụng triển khai IPv6 và hỗ trợ quy hoạch lại mạng lưới, dịch vụ, phát triển hệ thống ứng dụng CNTT hiện đại, an
toàn cho các cơ quan nhà nước, phục vụ hiệu quả cho phát triển Chính phủ điện tử.
Ÿ Tài liệu hướng dẫn triển khai IPv6 trong cơ quan nhà nước.
Ÿ Tài liệu 03 giai đoạn, 10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet các cơ quan nhà nước.
Truyền thông, nâng cao nhận thức về triển khai ứng dụng IPv6
Khai trương Mạng IPv6 Quốc gia (5/2013) Khai trương dịch vụ, ứng dụng cơ quan nhà nước
doanh nghiệp nội dung (5/2019)
Các hoạt động khác của Ban Công tác thúc đẩy IPv6 Quốc gia
Ü Tổ chức các chương trình làm việc với các doanh
nghiệp lớn hàng năm: Tập đoàn VNPT, Tập đoàn
Viettel, Tổng Công ty Mobifone, FPT Telecom, Báo
VnExpress, Báo VietNamNet.
Ü Tổ chức các chương trình làm việc, tư vấn, hỗ trợ
cho cơ quan nhà nước.
Ü Trong giai đoạn đầu, tổ chức các đoàn công tác đi
làm việc và học tập kinh nghiệp chuyển đổi IPv6 từ
Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc và Ma-lai-xi-a.
II
Hội thảo thường niên Ngày
IPv6 Việt Nam từ năm 2012 -
2019 (http://ipv6event.vn).
Chuyên đề IPv6 trong các hội
nghị Giao ban thành viên địa
chỉ IP, sự kiện VNIX-NOG và
các sự kiện công nghệ thông
tin khác.
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (truyền hình, báo
in, báo điện tử, tạp chí chuyên đề);
Cổng Thông tin điện tử của Bộ TT&TT,
Sở TT&TT các tỉnh, thành phố...
Năm 2013, mạng IPv6 Quốc gia khai trương trên
nền tảng Hệ thống DNS Quốc gia, Trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX) và mạng kết nối với
các ISP lớn.
Năm 2019, Lễ khai trương cung cấp dịch vụ trên nền
IPv6 ghi nhận giai đoạn Việt Nam chính thức sử
dụng IPv6 trên diện rộng.
PH
ÁT
TR
IỂN TÀ
I NG
UY
ÊN IN
TER
NE
T V
IỆT
NA
M
10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước
Đào tạo, truyền thông
- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.
Lập kế hoạch
- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.
Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.
Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.
Phần mềm, ứng dụng
Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
dụng, dịch vụ
IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;
- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.
Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...
Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;
đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).
Hoàn thiện
- Thực hiện chuyển
Thử nghiệm ứng
- Thử nghiệm ứng dụng
Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/
04 05 06 07
08 09 10
GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC
GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM
GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ
01 02 03
IPv6IPv4
Sở TT&TT Bình Dương
Sở TT&TT Đồng Nai
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Sở TT&TT Thái Bình
Sở TT&TT Bắc Giang
Sở TT&TT Quảng Ninh
Sở TT&TT Hà Nội
Sở TT&TT tỉnh Đắk Nông
Sở TT&TT Bắc Kạn
Sở TT&TT tỉnh Bình Phước
....
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
...
Văn phòng Trung ương Đảng
Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Quốc hội
Cục CNTT & Dữ liệu tài nguyên môi trường
Trung tâm Thông tin
Cục Viễn thông
Cục Tần số vô tuyến điện
Cục Tin học hóa
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT Đồng Tháp
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
STT Cơ quan STT Cơ quan
Bảng 8: Các cơ quan nhà nước được tư vấn, đào tạo về chuyển đổi IPv6
37
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3.3 Hoàn thành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Hiện nay, tỷ lệ ứng dụng IPv6 đã vượt mục tiêu chung của Kế hoạch, khẳng định vị thế Việt Nam trong ứng dụng IPv6 đảm
bảo “Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”.
Theo thống kê của APNIC, tính đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN,
thứ 8 toàn cầu với hơn 21.000.000 người sử dụng IPv6.
Biểu đồ 26: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (số liệu tính đến 31/10/2019)Nguồn số liệu: APNIC)
Hạ tầng, dịch vụ IPv6 tiêu biểu (số liệu tính đến 31/10/2019)
1 Hạ tầng mạng IPv6 quốc gia
Hệ thống DNS quốc gia: 6/7 cụm máy chủ
hỗ trợ IPv6.
VNIX: 18/20 ISP và Hệ thống DNS quốc gia
kết nối qua IPv4/ IPv6.
2 Hạ tầng mạng dịch vụ Internet
FTTH: 11 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 5
triệu thuê bao của Viettel; 5 triệu thuê bao của
VNPT; 1,5 triệu thuê bao của FPT Telecom).
Di động: 24 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 11
triệu thuê bao Viettel, 10 triệu thuê bao
Mobifone, 3 triệu thuê bao Vinaphone).
Nội dung: Hơn 10.650 Website nội dung IPv6,
trong đó có 61 Website của Cơ quan nhà nước.
Các đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong triển khai IPv6
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trung tâmInternet Việt Nam
Cục Bưu điện trung ương
Sở TT&TT Đồng Nai
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
Sở TT&TT thành phố
Hồ Chí Minh
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
III
Năm Tỷ lệ ứng dụng IPv6
10/2019
2018
2017
2016
2015
39,68%
25%
10%
5%
0
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
Ấn Độ
Bỉ
Hoa Kỳ
Mayotte
Đài Loan
Malaysia
Đức
Việt Nam
Hy Lạp
Guiana
Nhật Bản
Phần Lan
Pháp
Bra-xin
Thụy Sỹ
U-ru-goay
Lúc-xăm-bua
Anh
Thái Lan
Na-uy
Tỷ lệ ứng dụng IPv6
69,76%
56,09%
55,69%
51,10%
42,82%
40,81%
40,64%
39,68%
39,54%
36,62%
34,69%
33,97%
32,57%
31,69%
31,66%
31,34%
30,60%
30,51%
28,71%
28,33%
Bảng 9: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của một số quốc gia/vùng lãnh thổ(số liệu tính đến 31/10/2019)
NHÓM CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NHÓM DOANH NGHIỆP
VNPT Viettel FPT Telecom MobiFone
NetNamVnExpress
(FPT Online) CMCTelecom
38
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3.3 Hoàn thành Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Hiện nay, tỷ lệ ứng dụng IPv6 đã vượt mục tiêu chung của Kế hoạch, khẳng định vị thế Việt Nam trong ứng dụng IPv6 đảm
bảo “Internet Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định trên nền tảng công nghệ IPv6 từ năm 2019”.
Theo thống kê của APNIC, tính đến hết tháng 10/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 Việt Nam đạt khoảng 40%, đứng thứ 2 ASEAN,
thứ 8 toàn cầu với hơn 21.000.000 người sử dụng IPv6.
Biểu đồ 26: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (số liệu tính đến 31/10/2019)Nguồn số liệu: APNIC)
Hạ tầng, dịch vụ IPv6 tiêu biểu (số liệu tính đến 31/10/2019)
1 Hạ tầng mạng IPv6 quốc gia
Hệ thống DNS quốc gia: 6/7 cụm máy chủ
hỗ trợ IPv6.
VNIX: 18/20 ISP và Hệ thống DNS quốc gia
kết nối qua IPv4/ IPv6.
2 Hạ tầng mạng dịch vụ Internet
FTTH: 11 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 5
triệu thuê bao của Viettel; 5 triệu thuê bao của
VNPT; 1,5 triệu thuê bao của FPT Telecom).
Di động: 24 triệu thuê bao IPv6 (trong đó có 11
triệu thuê bao Viettel, 10 triệu thuê bao
Mobifone, 3 triệu thuê bao Vinaphone).
Nội dung: Hơn 10.650 Website nội dung IPv6,
trong đó có 61 Website của Cơ quan nhà nước.
Các đơn vị, doanh nghiệp tiêu biểu trong triển khai IPv6
Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trung tâmInternet Việt Nam
Cục Bưu điện trung ương
Sở TT&TT Đồng Nai
Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng
Sở TT&TT tỉnh Long An
Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng
Sở TT&TT thành phố
Hồ Chí Minh
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET TRỌNG YẾU QUỐC GIA
III
Năm Tỷ lệ ứng dụng IPv6
10/2019
2018
2017
2016
2015
39,68%
25%
10%
5%
0
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
Ấn Độ
Bỉ
Hoa Kỳ
Mayotte
Đài Loan
Malaysia
Đức
Việt Nam
Hy Lạp
Guiana
Nhật Bản
Phần Lan
Pháp
Bra-xin
Thụy Sỹ
U-ru-goay
Lúc-xăm-bua
Anh
Thái Lan
Na-uy
Tỷ lệ ứng dụng IPv6
69,76%
56,09%
55,69%
51,10%
42,82%
40,81%
40,64%
39,68%
39,54%
36,62%
34,69%
33,97%
32,57%
31,69%
31,66%
31,34%
30,60%
30,51%
28,71%
28,33%
Bảng 9: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của một số quốc gia/vùng lãnh thổ(số liệu tính đến 31/10/2019)
NHÓM CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NHÓM DOANH NGHIỆP
VNPT Viettel FPT Telecom MobiFone
NetNamVnExpress
(FPT Online) CMCTelecom
39
III
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA
1.1 Vai trò Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia trong phát triển Internet tại Việt Nam
Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là hệ thống thông tin cốt lõi, quan trọng, được ví như trái tim của mạng
Internet. Hầu hết các giao dịch hoặc kết nối Internet đều bắt đầu bằng cách thực hiện truy vấn đến hệ thống DNS để
thực hiện tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet, đặc biệt là các xu hướng công
nghệ Internet of Things (IoT), Bigdata, 5G, ảo hóa, điện toán đám mây (cloud computing); green IDC, green Internet,...
dẫn tới nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng cao, điều này đồng nghĩa với sự gia tăng của các hoạt động truy vấn
DNS với hàng trăm tỷ lượt truy vấn mỗi năm.
Tại Việt Nam, Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, thực hiện chức
năng lưu trữ và quản lý không gian tên miền quốc gia “.vn”; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền “.vn”. Hệ thống DNS
quốc gia được quản lý, vận hành bởi VNNIC, gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ đặt trong nước (tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại nhiều điểm trên thế giới. Hệ thống
DNS quốc gia đảm bảo, duy trì cho các hoạt động truy vấn DNS trên Internet được thông suốt và an toàn bảo mật; sẵn
sàng đẩy mạnh phát triển Internet, các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại Việt Nam một cách an toàn
nhất.
Hình 5: Hình ảnh phân bổ hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
1.2 Thành tựu phát triển Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
2001
2005
2006
2008
2013
2017
2018
VNNIC tiếp quản quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia gồm 2 cụm máy chủ đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Triển khai 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đầu tiên đặt tại nước ngoài.
Triển khai nâng cấp, mở rộng lên 05 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước, đặt tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Triển khai thêm 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, sử dụng công nghệ Anycast và hỗ trợ IPv4/IPv6, nâng tổng số cụm máy chủ DNS quốc gia lên 7 cụm (2 cụm tại nước ngoài và 5 cụm trong nước).
Nâng cấp mạng DNS quốc gia và triển khai 01 cụm DNS quốc gia trong nước hỗ trợ IPv4/IPv6.
Kết nối mạng DNS quốc gia IPv6 và mạng IPv6 của các ISP, chính thức khai trương mạng IPv6 quốc gia.
Triển khai hỗ trợ IPv6 cho 6/7 cụm máy chủ DNS quốc gia.
Triển khai DNSSEC trên hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp cao mã quốc gia “.vn”.
Mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp hai dùng chung phân theo lĩnh vực và phân theo địa giới hành chính.
2016
2019 Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn trong suốt gần 20 năm qua.
40
III
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA
1.1 Vai trò Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia trong phát triển Internet tại Việt Nam
Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống DNS) là hệ thống thông tin cốt lõi, quan trọng, được ví như trái tim của mạng
Internet. Hầu hết các giao dịch hoặc kết nối Internet đều bắt đầu bằng cách thực hiện truy vấn đến hệ thống DNS để
thực hiện tìm kiếm địa chỉ IP của tên miền. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet, đặc biệt là các xu hướng công
nghệ Internet of Things (IoT), Bigdata, 5G, ảo hóa, điện toán đám mây (cloud computing); green IDC, green Internet,...
dẫn tới nhu cầu sử dụng Internet ngày càng tăng cao, điều này đồng nghĩa với sự gia tăng của các hoạt động truy vấn
DNS với hàng trăm tỷ lượt truy vấn mỗi năm.
Tại Việt Nam, Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, thực hiện chức
năng lưu trữ và quản lý không gian tên miền quốc gia “.vn”; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền “.vn”. Hệ thống DNS
quốc gia được quản lý, vận hành bởi VNNIC, gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ đặt trong nước (tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại nhiều điểm trên thế giới. Hệ thống
DNS quốc gia đảm bảo, duy trì cho các hoạt động truy vấn DNS trên Internet được thông suốt và an toàn bảo mật; sẵn
sàng đẩy mạnh phát triển Internet, các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại Việt Nam một cách an toàn
nhất.
Hình 5: Hình ảnh phân bổ hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
1.2 Thành tựu phát triển Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia
2001
2005
2006
2008
2013
2017
2018
VNNIC tiếp quản quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia gồm 2 cụm máy chủ đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Triển khai 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đầu tiên đặt tại nước ngoài.
Triển khai nâng cấp, mở rộng lên 05 cụm máy chủ DNS quốc gia trong nước, đặt tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Triển khai thêm 01 cụm máy chủ DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, sử dụng công nghệ Anycast và hỗ trợ IPv4/IPv6, nâng tổng số cụm máy chủ DNS quốc gia lên 7 cụm (2 cụm tại nước ngoài và 5 cụm trong nước).
Nâng cấp mạng DNS quốc gia và triển khai 01 cụm DNS quốc gia trong nước hỗ trợ IPv4/IPv6.
Kết nối mạng DNS quốc gia IPv6 và mạng IPv6 của các ISP, chính thức khai trương mạng IPv6 quốc gia.
Triển khai hỗ trợ IPv6 cho 6/7 cụm máy chủ DNS quốc gia.
Triển khai DNSSEC trên hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp cao mã quốc gia “.vn”.
Mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống DNS quốc gia cho tên miền cấp hai dùng chung phân theo lĩnh vực và phân theo địa giới hành chính.
2016
2019 Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn trong suốt gần 20 năm qua.
41
DNS-B
DNS-E
DNS-C
DNS-F
DNS-ADNS-G
13,49%
16,52%
12,68%
DNS-D
11,00%15,59%
14,36%
16,36%
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.3 Số lượng truy vấn và thời gian đáp ứng trung bình của Hệ thống DNS quốc gia qua các năm
Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
1.4 Cơ cấu truy vấn Hệ thống máy chủ DNS quốc gia
Biểu đồ 28: Cơ cấu truy vấn phân bổ theo đuôi tên miền năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)
III
Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn giữa các cụm máy chủ hệ thống DNS quốc gia (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 30: Cơ cấu truy vấn theo loại bản ghi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)
.vn.com.vn
.net.vn
.org.vn
.gov.vn.int.vn
.edu.vn
.pro.vn
.ac.vn.name.vn
.biz.vn
.health.vn
.info.vn
Đuôi thỉnh thành
64,33%22,54%
2,99%
2,22%1,53%
1,4%
0,97%0,97%
0,96%0,92%
0,89%
0,13%
0,09%
0,04%
Năm
Chất lượng hoạt động và công nghệ áp dụng cho Hệ thống DNS quốc gia
Cam kết chất lượng dịch vụ (SLA): 99,999%.
Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn
trong suốt gần 20 năm qua.
Tốc độ truy vấn DNS quốc gia từ trong nước 15 ms, từ nước ngoài 62 ms.
Áp dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến: Anycast, DNSSEC, IPv6.
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
A
AAAA
MX
NS
SOAPTR Khác
51,57%
22%
1,56%
12,17%
0,49%
6,21% 6%
50.000.000.000
100.000.000.000
150.000.000.000
200.000.000.000
250.000.000.000
300.000.000.000
0
560.753.430
556.333.848
670.222.921
711.819.546
1.073.697.775
3.000.000.000
8.000.000,000
20.000.000.000
24.252.800.000
31.307.803.681
41.398.931.968
79.238.059.975
108.287.903.526
105.798.172.672
239.508.701.184
158.217.322.496
152.441.364.480
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
31/1
0/20
19
129.536.487.424
569.555.067
Số lượng truy vấn
42
DNS-B
DNS-E
DNS-C
DNS-F
DNS-ADNS-G
13,49%
16,52%
12,68%
DNS-D
11,00%15,59%
14,36%
16,36%
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
1.3 Số lượng truy vấn và thời gian đáp ứng trung bình của Hệ thống DNS quốc gia qua các năm
Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
1.4 Cơ cấu truy vấn Hệ thống máy chủ DNS quốc gia
Biểu đồ 28: Cơ cấu truy vấn phân bổ theo đuôi tên miền năm 2019 (số liệu tính đến 31/10/2019)
III
Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn giữa các cụm máy chủ hệ thống DNS quốc gia (số liệu tính đến 31/10/2019)
Biểu đồ 30: Cơ cấu truy vấn theo loại bản ghi tên miền (số liệu tính đến 31/10/2019)
.vn.com.vn
.net.vn
.org.vn
.gov.vn.int.vn
.edu.vn
.pro.vn
.ac.vn.name.vn
.biz.vn
.health.vn
.info.vn
Đuôi thỉnh thành
64,33%22,54%
2,99%
2,22%1,53%
1,4%
0,97%0,97%
0,96%0,92%
0,89%
0,13%
0,09%
0,04%
Năm
Chất lượng hoạt động và công nghệ áp dụng cho Hệ thống DNS quốc gia
Cam kết chất lượng dịch vụ (SLA): 99,999%.
Hệ thống DNS quốc gia cung cấp dịch vụ liên tục và hoạt động an toàn, ổn định, không gián đoạn
trong suốt gần 20 năm qua.
Tốc độ truy vấn DNS quốc gia từ trong nước 15 ms, từ nước ngoài 62 ms.
Áp dụng giải pháp, công nghệ tiên tiến: Anycast, DNSSEC, IPv6.
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
A
AAAA
MX
NS
SOAPTR Khác
51,57%
22%
1,56%
12,17%
0,49%
6,21% 6%
50.000.000.000
100.000.000.000
150.000.000.000
200.000.000.000
250.000.000.000
300.000.000.000
0
560.753.430
556.333.848
670.222.921
711.819.546
1.073.697.775
3.000.000.000
8.000.000,000
20.000.000.000
24.252.800.000
31.307.803.681
41.398.931.968
79.238.059.975
108.287.903.526
105.798.172.672
239.508.701.184
158.217.322.496
152.441.364.480
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
31/1
0/20
19
129.536.487.424
569.555.067
Số lượng truy vấn
43
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)
2.1 Vai trò của Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) đối với sự phát triển của Internet tại Việt Nam
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển Internet Việt Nam,
kết nối các tổ chức, doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an toàn hạ tầng
Internet quốc gia.
16 năm
thành lập và phát triển VNIX tại Việt Nam
2003
VNIX thành lập điểm kết nối đầu tiên tại Hà Nội với hai thành viên là VDC và Viettel.
2004
Thành lập điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
2005
Các thành viên nâng cấp kênh kết nối 1GE.
2007
7/7 Tất cả các ISP hạ tầng (đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet) kết nối VNIX.
2008
VNIX hỗ trợ kết nối 10Gbps và có 4 doanh nghiệp kết nối 10Gbps là VDC, Viettel, VTC, VTN.
2010
VNIX triển khai hỗ trợ kết nối IPv6 nhằm thúc đẩy chương trình triển khai IPv6 quốc gia.
2019
VNIX mở rộng đối tượng là các tổ chức đơn vị có IP/ASN do VNNIC quản lý và cấp phát, đồng thời hỗ trợ chính sách kết nối song phương và đa phương.
2012
Thành lập điểm VNIX tại thành phố Đà Nẵng.
Hình 6: Hạ tầng kết nối Internet không qua VNIX Hình 7: Hạ tầng kết nối Internet Việt Nam qua VNIX
DỄ DÀNG KẾT NỐI
Tiết kiệm chi phí đường truyền
Ÿ Các thành viên không phải sử dụng nhiều
đường truyền kết nối đến nhiều đơn vị cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp mà chỉ cần một
đường truyền kết nối tới điểm trung chuyển
quốc gia VNIX là có thể kết nối tới rất nhiều
các mạng của các thành viên còn lại.
Ÿ Chi phí băng thông quốc tế giảm khi lưu
lượng Internet trong nước của các thành viên
sẽ đi trực tiếp đến các thành viên khác qua
VNIX mà không đi vòng qua quốc tế.
Ÿ VNIX hội tụ nhiều mạng của các đơn vị, doanh
nghiệp thành viên kết nối bao gồm các Nhà
cung cấp dịch vụ Internet, Nhà cung cấp dịch
vụ nội dung, mạng Chính phủ, mạng DNS
quốc gia “.vn”, DNS Root,… Chỉ cần kết nối
VNIX là có thể định tuyến và kết nối tới tất cả
các thành viên còn lại.
Ÿ Hình thức kết nối đa dạng. Khi kết nối đến
VNIX, các thành viên có thể tham gia kết nối
đa phương, song phương.
Ÿ Các thành viên dễ dàng cung cấp và sử dụng
dịch vụ kết nối (peering/transit) với nhau qua
VNIX thông qua dịch vụ kết nối song phương.
TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN.
TĂNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MẠNG
Ÿ Thông qua VNIX, các thành viên có thể kết
nối dự phòng cho hệ thống mạng của mình
trong trường hợp các kênh kết nối khác bị sự
cố mất kết nối.
Ÿ Các thành viên sử dụng kết nối tại nhiều
điểm VNIX giúp đảm bảo an toàn và tối ưu
cho hạ tầng mạng Internet tại Việt Nam.
Ÿ Giảm độ trễ, tăng hiệu quả định tuyến, băng
thông kết nối mạng giữa các thành viên.
Ÿ Tăng tốc độ truy cập tên miền và dịch vụ tên
miền do Hệ thống DNS quốc gia và hệ thống
DNS Root kết nối trực tiếp với VNIX.
Ÿ Nâng cao chất lượng kết nối dịch vụ cho
người sử dụng Internet.
Ÿ VNIX kết nối các mạng của các cơ quan nhà
nước, hệ thống mạng Chính phủ, do đó các
dịch vụ công trực tuyến sẽ được kết nối trực
tiếp đến các mạng khách hàng của thành
viên, góp phần nâng cao chất lượng kết nối
dịch vụ.
AN TOÀN DỰ PHÒNG ỨNG CỨU
ASN#1
ASN#2
ASN#3
ASN#4
ASN#5
ASN#6
VNIX
ASN
ICP
ISP
Mobile
University
Goverment
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
44
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)
2.1 Vai trò của Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) đối với sự phát triển của Internet tại Việt Nam
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, VNIX đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển Internet Việt Nam,
kết nối các tổ chức, doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí, đảm bảo tối ưu về chất lượng dịch vụ và an toàn hạ tầng
Internet quốc gia.
16 năm
thành lập và phát triển VNIX tại Việt Nam
2003
VNIX thành lập điểm kết nối đầu tiên tại Hà Nội với hai thành viên là VDC và Viettel.
2004
Thành lập điểm kết nối VNIX thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
2005
Các thành viên nâng cấp kênh kết nối 1GE.
2007
7/7 Tất cả các ISP hạ tầng (đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet) kết nối VNIX.
2008
VNIX hỗ trợ kết nối 10Gbps và có 4 doanh nghiệp kết nối 10Gbps là VDC, Viettel, VTC, VTN.
2010
VNIX triển khai hỗ trợ kết nối IPv6 nhằm thúc đẩy chương trình triển khai IPv6 quốc gia.
2019
VNIX mở rộng đối tượng là các tổ chức đơn vị có IP/ASN do VNNIC quản lý và cấp phát, đồng thời hỗ trợ chính sách kết nối song phương và đa phương.
2012
Thành lập điểm VNIX tại thành phố Đà Nẵng.
Hình 6: Hạ tầng kết nối Internet không qua VNIX Hình 7: Hạ tầng kết nối Internet Việt Nam qua VNIX
DỄ DÀNG KẾT NỐI
Tiết kiệm chi phí đường truyền
Ÿ Các thành viên không phải sử dụng nhiều
đường truyền kết nối đến nhiều đơn vị cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp mà chỉ cần một
đường truyền kết nối tới điểm trung chuyển
quốc gia VNIX là có thể kết nối tới rất nhiều
các mạng của các thành viên còn lại.
Ÿ Chi phí băng thông quốc tế giảm khi lưu
lượng Internet trong nước của các thành viên
sẽ đi trực tiếp đến các thành viên khác qua
VNIX mà không đi vòng qua quốc tế.
Ÿ VNIX hội tụ nhiều mạng của các đơn vị, doanh
nghiệp thành viên kết nối bao gồm các Nhà
cung cấp dịch vụ Internet, Nhà cung cấp dịch
vụ nội dung, mạng Chính phủ, mạng DNS
quốc gia “.vn”, DNS Root,… Chỉ cần kết nối
VNIX là có thể định tuyến và kết nối tới tất cả
các thành viên còn lại.
Ÿ Hình thức kết nối đa dạng. Khi kết nối đến
VNIX, các thành viên có thể tham gia kết nối
đa phương, song phương.
Ÿ Các thành viên dễ dàng cung cấp và sử dụng
dịch vụ kết nối (peering/transit) với nhau qua
VNIX thông qua dịch vụ kết nối song phương.
TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN.
TĂNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MẠNG
Ÿ Thông qua VNIX, các thành viên có thể kết
nối dự phòng cho hệ thống mạng của mình
trong trường hợp các kênh kết nối khác bị sự
cố mất kết nối.
Ÿ Các thành viên sử dụng kết nối tại nhiều
điểm VNIX giúp đảm bảo an toàn và tối ưu
cho hạ tầng mạng Internet tại Việt Nam.
Ÿ Giảm độ trễ, tăng hiệu quả định tuyến, băng
thông kết nối mạng giữa các thành viên.
Ÿ Tăng tốc độ truy cập tên miền và dịch vụ tên
miền do Hệ thống DNS quốc gia và hệ thống
DNS Root kết nối trực tiếp với VNIX.
Ÿ Nâng cao chất lượng kết nối dịch vụ cho
người sử dụng Internet.
Ÿ VNIX kết nối các mạng của các cơ quan nhà
nước, hệ thống mạng Chính phủ, do đó các
dịch vụ công trực tuyến sẽ được kết nối trực
tiếp đến các mạng khách hàng của thành
viên, góp phần nâng cao chất lượng kết nối
dịch vụ.
AN TOÀN DỰ PHÒNG ỨNG CỨU
ASN#1
ASN#2
ASN#3
ASN#4
ASN#5
ASN#6
VNIX
ASN
ICP
ISP
Mobile
University
Goverment
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
45
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.2 Thành Thống kê tăng trưởng và sử dụng dịch vụ qua VNIX
Bảng 11: Thành viên kết nối VNIX
STT THÀNH VIÊN ASN TP. HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
ĐIỂM KẾT NỐI
Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC
Công ty Cổ phần Viễn Thông DCNET
Mạng DNS Quốc Gia - Trung tâm Internet Việt Nam
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Công ty Cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu
Công ty cổ phần HTC Viễn Thông quốc tế
Công ty TNHH L.C.S
Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu
Tổng công ty Viễn thông MobiFone
Công ty TNHH Viễn Thông Minh Tú
Công ty NetNam
Công ty Cổ phần ODS
Công ty Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist
Công ty C Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phát
Tổng Công ty Mạng lưới Viettel Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
Tổng Công ty Hạ tầng Mạng (VNPT Net)Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Công ty CP Công nghệ & Truyền thông Việt Nam
Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC
Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam
Công ty Cổ phần Dịch vụ Dữ liệu CNTT Vina
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
18403
38735
24088
38738
45896
131429
55309
24173
45538
45543
7602
63731
7552
45899
45557
38248
131410
38244
30GE
10GE
1GE
1GE
10GE
10GE
1GE
10GE
2GE
1GE
20GE
20GE
10GE
1GE
20GE
10GE
10GE
1GE
1GE
1GE
10GE
10GE
1GE
1GE
2GE
20GE
1GE
20GE
30GE
1GE
10GE
10GE
1GE
1GE
2GE
29302; 24066131415
45903
63741
Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
0
50
100
150
200
250
300
350
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Thành viên Băng thông(Gbps)
Tổng băng thông
290 Gbps
IPv4 prefix
15246
IPv6 prefix
2106
Biểu đồ 32: Băng thông kết nối tại từng điểm VNIX (số liệu tính đến 31/10/2019)
0,01 1,5 6,3 9,220
32 39
77
7982
158169 167
176
222
290 290
2 4 66 7 8 12
19 19 16 17 18 20 20 18 21 21
Thành phố Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Đà Nẵng
43,79%54,83%
1,38%
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
Thành viên/Băng thông
Năm
46
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.2 Thống kê tăng trưởng và sử dụng dịch vụ qua VNIX
Bảng 11: Thành viên kết nối VNIX
STT THÀNH VIÊN ASN TP. HCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG
ĐIỂM KẾT NỐI
Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC
Công ty Cổ phần Viễn Thông DCNET
Mạng DNS Quốc Gia - Trung tâm Internet Việt Nam
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Công ty Cổ phần Dịch vụ số liệu toàn cầu
Công ty cổ phần HTC Viễn Thông quốc tế
Công ty TNHH L.C.S
Công ty Cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu
Tổng công ty Viễn thông MobiFone
Công ty TNHH Viễn Thông Minh Tú
Công ty NetNam
Công ty Cổ phần ODS
Công ty Truyền hình cáp Sài Gòn Tourist
Công ty C Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phát
Tổng Công ty Mạng lưới Viettel Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
Tổng Công ty Hạ tầng Mạng (VNPT Net)Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Công ty CP Công nghệ & Truyền thông Việt Nam
Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC
Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam
Công ty Cổ phần Dịch vụ Dữ liệu CNTT Vina
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
18403
38735
24088
38738
45896
131429
55309
24173
45538
45543
7602
63731
7552
45899
45557
38248
131410
38244
30GE
10GE
1GE
1GE
10GE
10GE
1GE
10GE
2GE
1GE
20GE
20GE
10GE
1GE
20GE
10GE
10GE
1GE
1GE
1GE
10GE
10GE
1GE
1GE
2GE
20GE
1GE
20GE
30GE
1GE
10GE
10GE
1GE
1GE
2GE
29302; 24066131415
45903
63741
Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm (số liệu tính đến 31/10/2019)
0
50
100
150
200
250
300
350
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Thành viên Băng thông(Gbps)
Tổng băng thông
290 Gbps
IPv4 prefix
15246
IPv6 prefix
2106
Biểu đồ 32: Băng thông kết nối tại từng điểm VNIX (số liệu tính đến 31/10/2019)
0,01 1,5 6,3 9,220
32 39
77
7982
158169 167
176
222
290 290
2 4 66 7 8 12
19 19 16 17 18 20 20 18 21 21
Thành phố Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Đà Nẵng
43,79%54,83%
1,38%
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
Thành viên/Băng thông
Năm
47
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3. Xây dựng cộng đồng thành viên kết nối Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG)
Nhằm tăng cường kết nối cộng đồng thành viên
VNIX, nâng cao hiệu quả hoạt động về vận hành
khai thác hệ thống VNIX, VNNIC thành lập và tổ
chức Hội nghị thành viên kết nối Trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG) từ năm
2016 (thông tin chi tiết về Hội nghị VNIX-NOG
được cập nhật tại Website https://vnix-nog.vn).
Đây là diễn đàn kỹ thuật thường niên được tổ
chức theo mô hình NOG quốc tế (Network
Operator Group), tạo điều kiện cho các thành
viên kết nối VNIX nói riêng và các cán bộ quản lý
kỹ thuật mạng lưới Internet Việt Nam nói chung
tham gia trao đổi, hợp tác trong công tác quản lý,
vận hành, khắc phục sự cố, thúc đẩy phát triển
kết nối và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
VNIX nói riêng và Internet Việt Nam nói chung.
Hội nghị thu hút sự quan tâm đông đảo của các doanh nghiệp Internet trong nước, các chuyên gia đến từ các Trạm trung
chuyển Internet trong khu vực, các tổ chức quản lý Internet cấp quốc gia và cấp khu vực, các hãng công nghệ, doanh
nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật và cung cấp dịch vụ nội dung lớn trên thế giới.
Bên cạnh thảo luận về sự phát triển của hệ thống Trạm trung chuyển Internet (IX) trong phát triển hạ tầng Internet, VNIX-
NOG cũng tập trung vào các vấn đề kết nối định tuyến của mạng Internet, giám sát điều hành mạng, các xu hướng công
nghệ, giải pháp kỹ thuật mới nhằm đưa ra các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh trên mạng
Internet Việt Nam. Diễn đàn có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy thành viên triển khai sử dụng địa chỉ Internet thế
hệ mới IPv6, hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) và công nghệ an toàn mở rộng cho hệ thống DNS
(DNSSEC) tại Việt Nam.
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
Biểu đồ 33: Băng thông kết nối thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
42
50
2
2120
21
51
3
11 10
2
10 10
1 1 2
20
1 1 1
10
60
50
40
30
20
10
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
Gbps
Thà
nh v
iên
Biểu đồ 34: Số lượng IPv4 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
4304
6999
2328
59 11210
523261 181
5 57 53 15 58 119 53 12 62 17 4 14T
hành
viê
n
Biểu đồ 35: Số lượng IPv6 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
1200
1000
800
600
400
200
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
1021
400
129
12 5 10 26
259
7 0 1 2 1 0 2
121 104
3 1 0 2 Thà
nh v
iên
Biểu đồ 36: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ trao đổi trên VNIX
https
35,77%
TCP Protocol Unknown
23,53%
http
23,33%
UDP Protocol Unknown
10,89%
Khác
GRE Protocol Application
2,56%
ESP Protocol Application
0,66%rdp0,19%
nfs0,18%l2tp
0,16%2,57%
48
III
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2.3. Xây dựng cộng đồng thành viên kết nối Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG)
Nhằm tăng cường kết nối cộng đồng thành viên
VNIX, nâng cao hiệu quả hoạt động về vận hành
khai thác hệ thống VNIX, VNNIC thành lập và tổ
chức Hội nghị thành viên kết nối Trạm trung
chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG) từ năm
2016 (thông tin chi tiết về Hội nghị VNIX-NOG
được cập nhật tại Website https://vnix-nog.vn).
Đây là diễn đàn kỹ thuật thường niên được tổ
chức theo mô hình NOG quốc tế (Network
Operator Group), tạo điều kiện cho các thành
viên kết nối VNIX nói riêng và các cán bộ quản lý
kỹ thuật mạng lưới Internet Việt Nam nói chung
tham gia trao đổi, hợp tác trong công tác quản lý,
vận hành, khắc phục sự cố, thúc đẩy phát triển
kết nối và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
VNIX nói riêng và Internet Việt Nam nói chung.
Hội nghị thu hút sự quan tâm đông đảo của các doanh nghiệp Internet trong nước, các chuyên gia đến từ các Trạm trung
chuyển Internet trong khu vực, các tổ chức quản lý Internet cấp quốc gia và cấp khu vực, các hãng công nghệ, doanh
nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật và cung cấp dịch vụ nội dung lớn trên thế giới.
Bên cạnh thảo luận về sự phát triển của hệ thống Trạm trung chuyển Internet (IX) trong phát triển hạ tầng Internet, VNIX-
NOG cũng tập trung vào các vấn đề kết nối định tuyến của mạng Internet, giám sát điều hành mạng, các xu hướng công
nghệ, giải pháp kỹ thuật mới nhằm đưa ra các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh trên mạng
Internet Việt Nam. Diễn đàn có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy thành viên triển khai sử dụng địa chỉ Internet thế
hệ mới IPv6, hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) và công nghệ an toàn mở rộng cho hệ thống DNS
(DNSSEC) tại Việt Nam.
PH
ÁT
TR
IỂN H
Ệ TH
ỐN
G H
Ạ TẦ
NG
INT
ERN
ET
TR
ỌN
G Y
ẾU Q
UỐ
C G
IA
Biểu đồ 33: Băng thông kết nối thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
42
50
2
2120
21
51
3
11 10
2
10 10
1 1 2
20
1 1 1
10
60
50
40
30
20
10
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
Gbps
Thà
nh v
iên
Biểu đồ 34: Số lượng IPv4 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
4304
6999
2328
59 11210
523261 181
5 57 53 15 58 119 53 12 62 17 4 14
Thà
nh v
iên
Biểu đồ 35: Số lượng IPv6 prefix quảng bá qua VNIX theo thành viên (số liệu tính đến 31/10/2019)
1200
1000
800
600
400
200
0
VIETTEL
VNPTFPT
SPTVTC
VNNIC
CMC-T
I
NETNAM
HTC-ITC
LCS
MBG
Vinadata
DCNETGDS
ODSSCTV
MBF
TPCOMVNTT
VTVCab
MTT
1021
400
129
12 5 10 26
259
7 0 1 2 1 0 2
121 104
3 1 0 2 Thà
nh v
iên
Biểu đồ 36: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ trao đổi trên VNIX
https
35,77%
TCP Protocol Unknown
23,53%
http
23,33%
UDP Protocol Unknown
10,89%
Khác
GRE Protocol Application
2,56%
ESP Protocol Application
0,66%rdp0,19%
nfs0,18%l2tp
0,16%2,57%
49
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
TP. ĐÀ NẵNG
TP. hồ chí minh
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
50
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
TP. ĐÀ NẵNG
TP. hồ chí minh
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
51
IV
NG
HIÊN
CỨ
U V
À P
HÁ
T T
RIỂN
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ
VNNIC đã nghiên cứu, triển khai áp dụng vào công tác
quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung
chuyển Internet quốc gia VNIX và các hệ thống kỹ
thuật, dịch vụ khác tại Trung tâm đảm bảo phù hợp với
yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn
ISO9001, tiêu chuẩn ISO 27001, tiêu chuẩn ISO20000,
áp dụng thư viện hạ tầng công nghệ thông tin ITIL và
đồng bộ với các quy định của nhà nước về an toàn
thông tin mạng. Việc này đã giúp công tác quản lý
được đồng bộ, hệ thống và chặt chẽ; tăng cường đảm
bảo an toàn an ninh và chất lượng dịch vụ, góp phần
đảm bảo các chỉ tiêu KPI (SLA) đối với hệ thống DNS
quốc gia, hệ thống VNIX và các hệ thống kỹ thuật, dịch
vụ của Trung tâm.
Đặc biệt, năm 2015, VNNIC được tổ chức D.A.S - tổ chức chứng nhận quốc tế hàng
đầu của Vương quốc Anh công nhận ban hành - cấp chứng nhận hệ thống quản lý an
toàn bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 trong hoạt động quản
lý vận hành hệ thống DNS quốc gia ”.vn” và trung tâm dữ liệu (IDC) tại Hà Nội. Việc
áp dụng ISO 27001 tại VNNIC được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo hoạt động
an toàn ổn định của hệ thống DNS quốc gia, góp phần đảm bảo hoạt động an toàn
của mạng Internet Việt Nam. Năm 2018, phạm vi chứng nhận được mở rộng cho
toàn bộ hoạt động quản lý vận hành các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là Hệ
thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX), hạ tầng Trung tâm dữ liệu (IDC) tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai hoạt động quản lý an toàn bảo mật thông tin
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 27001:2013 là sự khẳng định về quyết tâm nâng
cao chất lượng an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia do
VNNIC quản lý.
1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia
Năm 2005, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài là cụm máy chủ VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET,
sử dụng công nghệ cân bằng tải máy chủ truyền thống. Năm 2008, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia thứ 2 tại nước
ngoài, đồng thời áp dụng công nghệ Anycast cho cụm máy chủ này (cụm DNS-A: A.DNS-SERVERS.VN). Tháng 7/2017,
VNNIC tiến hành nâng cấp cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài, thay thế cụm máy chủ
VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET bằng cụm máy chủ DNS-G (G.DNS-SERVERS.VN), đồng thời áp dụng công nghệ Anycast
cho cụm máy chủ DNS-G này. Tất cả các cụm Anycast này đều hỗ trợ kết nối trên cả IPv4 và IPv6 cho người dùng trong
nước và quốc tế, đảm bảo kết nối nhanh chóng, hoạt động an toàn và ổn định. Việc triển khai, thay thế vẫn đảm bảo duy trì
2/7 cụm DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, qua đó đáp ứng truy vấn tên miền quốc gia “.vn” nhanh chóng, an toàn và ổn
định từ phía người dùng khắp nơi trên thế giới.
Năm 2017, thực hiện theo kế hoạch của Đề án 1524/QĐ-BTTTT đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt vào ngày 31/10/2014 về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn DNSSEC cho Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.vn”, hệ
thống DNS quốc gia “.vn” đã chính thức triển khai tiêu chuẩn DNSSEC đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc
phát triển hạ tầng Internet Việt Nam và sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử một cách an toàn,
chính xác và tin cậy. Tới năm 2018, VNNIC đã mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống máy chủ quản
lý tên miền cấp 2 dùng chung phân chia theo lĩnh vực (“.com.vn”, “.gov.vn”,...) và phân chia theo địa giới hành chính
(“.hanoi.vn”, “.danang.vn”,...). Cùng với đó, VNNIC đã tiến hành tạo khoá mới và ký DNSSEC lần thứ hai cho tên miền
“.vn”. Việc tạo khóa và ký lại DNSSEC (DNSSEC Key Rollover) nhằm đảm bảo an toàn cao nhất cho tên miền “.vn”, được
thực hiện thường xuyên hàng năm, nằm trong quy trình quản lý hoạt động hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia, tuân
thủ theo tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị của ICANN. Triển khai sử dụng DNSSEC giúp cho việc sử dụng các dịch vụ
sử dụng tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet; đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc phát
triển hạ tầng Internet tại Việt Nam, sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại
Việt Nam một cách an toàn nhất.
3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001
Năm 2015, Các hoạt động quản lý nghiệp vụ tại VNNIC bao gồm: Quản lý, phân bổ,
giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng
Internet ở Việt Nam, quản lý vận hành VNIX đã tuân thủ và đạt chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 (do Trung tâm chứng nhận Quacert thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố). Hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 được VNNIC thực hiện, duy trì, cải tiến và phát
triển liên tục, thường xuyên trong những năm qua góp phần tích cực trong việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành tại Trung tâm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam.
52
IV
NG
HIÊN
CỨ
U V
À P
HÁ
T T
RIỂN
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
2. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC trong quản lý, tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin và chất lượng dịch vụ
VNNIC đã nghiên cứu, triển khai áp dụng vào công tác
quản lý, vận hành Hệ thống DNS quốc gia, Trạm trung
chuyển Internet quốc gia VNIX và các hệ thống kỹ
thuật, dịch vụ khác tại Trung tâm đảm bảo phù hợp với
yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn
ISO9001, tiêu chuẩn ISO 27001, tiêu chuẩn ISO20000,
áp dụng thư viện hạ tầng công nghệ thông tin ITIL và
đồng bộ với các quy định của nhà nước về an toàn
thông tin mạng. Việc này đã giúp công tác quản lý
được đồng bộ, hệ thống và chặt chẽ; tăng cường đảm
bảo an toàn an ninh và chất lượng dịch vụ, góp phần
đảm bảo các chỉ tiêu KPI (SLA) đối với hệ thống DNS
quốc gia, hệ thống VNIX và các hệ thống kỹ thuật, dịch
vụ của Trung tâm.
Đặc biệt, năm 2015, VNNIC được tổ chức D.A.S - tổ chức chứng nhận quốc tế hàng
đầu của Vương quốc Anh công nhận ban hành - cấp chứng nhận hệ thống quản lý an
toàn bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 trong hoạt động quản
lý vận hành hệ thống DNS quốc gia ”.vn” và trung tâm dữ liệu (IDC) tại Hà Nội. Việc
áp dụng ISO 27001 tại VNNIC được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo hoạt động
an toàn ổn định của hệ thống DNS quốc gia, góp phần đảm bảo hoạt động an toàn
của mạng Internet Việt Nam. Năm 2018, phạm vi chứng nhận được mở rộng cho
toàn bộ hoạt động quản lý vận hành các hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là Hệ
thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia, Trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX), hạ tầng Trung tâm dữ liệu (IDC) tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai hoạt động quản lý an toàn bảo mật thông tin
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 27001:2013 là sự khẳng định về quyết tâm nâng
cao chất lượng an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia do
VNNIC quản lý.
1. Nghiên cứu, triển khai công nghệ Anycast, DNSSEC, IPv6 và phân tích dữ liệu cho hệ thống DNS quốc gia
Năm 2005, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài là cụm máy chủ VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET,
sử dụng công nghệ cân bằng tải máy chủ truyền thống. Năm 2008, VNNIC triển khai cụm DNS quốc gia thứ 2 tại nước
ngoài, đồng thời áp dụng công nghệ Anycast cho cụm máy chủ này (cụm DNS-A: A.DNS-SERVERS.VN). Tháng 7/2017,
VNNIC tiến hành nâng cấp cụm DNS quốc gia đầu tiên tại nước ngoài, thay thế cụm máy chủ
VN.CCTLD.AUTHDNS.RIPE.NET bằng cụm máy chủ DNS-G (G.DNS-SERVERS.VN), đồng thời áp dụng công nghệ Anycast
cho cụm máy chủ DNS-G này. Tất cả các cụm Anycast này đều hỗ trợ kết nối trên cả IPv4 và IPv6 cho người dùng trong
nước và quốc tế, đảm bảo kết nối nhanh chóng, hoạt động an toàn và ổn định. Việc triển khai, thay thế vẫn đảm bảo duy trì
2/7 cụm DNS quốc gia đặt tại nước ngoài, qua đó đáp ứng truy vấn tên miền quốc gia “.vn” nhanh chóng, an toàn và ổn
định từ phía người dùng khắp nơi trên thế giới.
Năm 2017, thực hiện theo kế hoạch của Đề án 1524/QĐ-BTTTT đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt vào ngày 31/10/2014 về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn DNSSEC cho Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.vn”, hệ
thống DNS quốc gia “.vn” đã chính thức triển khai tiêu chuẩn DNSSEC đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc
phát triển hạ tầng Internet Việt Nam và sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử một cách an toàn,
chính xác và tin cậy. Tới năm 2018, VNNIC đã mở rộng triển khai tiêu chuẩn DNSSEC trên toàn bộ hệ thống máy chủ quản
lý tên miền cấp 2 dùng chung phân chia theo lĩnh vực (“.com.vn”, “.gov.vn”,...) và phân chia theo địa giới hành chính
(“.hanoi.vn”, “.danang.vn”,...). Cùng với đó, VNNIC đã tiến hành tạo khoá mới và ký DNSSEC lần thứ hai cho tên miền
“.vn”. Việc tạo khóa và ký lại DNSSEC (DNSSEC Key Rollover) nhằm đảm bảo an toàn cao nhất cho tên miền “.vn”, được
thực hiện thường xuyên hàng năm, nằm trong quy trình quản lý hoạt động hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia, tuân
thủ theo tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị của ICANN. Triển khai sử dụng DNSSEC giúp cho việc sử dụng các dịch vụ
sử dụng tên miền “.vn” an toàn, chính xác, tin cậy trên Internet; đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc phát
triển hạ tầng Internet tại Việt Nam, sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử, Chính phủ điện tử tại
Việt Nam một cách an toàn nhất.
3. Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001
Năm 2015, Các hoạt động quản lý nghiệp vụ tại VNNIC bao gồm: Quản lý, phân bổ,
giám sát và thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng
Internet ở Việt Nam, quản lý vận hành VNIX đã tuân thủ và đạt chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 (do Trung tâm chứng nhận Quacert thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố). Hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 được VNNIC thực hiện, duy trì, cải tiến và phát
triển liên tục, thường xuyên trong những năm qua góp phần tích cực trong việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành tại Trung tâm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam.
53
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI
6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật VNNIC chủ trì xây dựng
Ü Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008
của Bộ TT&TT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet.
Ü Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008
của Bộ TT&TT quy định về giải quyết tranh chấp tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Ü Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của
Bộ TT&TT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
Ü Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của
Bộ TT&TT hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng
tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.
Ü Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19/7/2019 của
Bộ TT&TT sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ Thông tin
và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
Năm 2003, VNNIC đã tiến hành nghiên cứu hạ tầng khóa
công khai (PKI), xây dựng hệ thống quản lý cấp phát chứng
thực số (CA), triển khai thử nghiệm tại Bộ Bưu Chính, Viễn
thông trong các ứng dụng web, ký và mã hoá email, ký số
văn bản. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm thành công, VNNIC
chính thức triển khai áp dụng vào các nghiệp vụ của
VNNIC: quản lý cấp phát tài nguyên Internet quốc gia,
chứng thực tài nguyên RPKI trong các giao dịch nghiệp vụ
với Nhà đăng ký tên miền ".vn", thành viên VNIX của
VNNIC, và các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ tại
VNNIC.
Công tác nghiên cứu và xây dựng chính sách quản lý tài
nguyên Internet luôn được VNNIC chú trọng và báo cáo
tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo Bộ. Đến nay, khung hành
lang pháp lý đã hoàn thiện, tạo đà thúc đẩy phát triển tài
nguyên Internet bền vững.
Một số văn bản quy phạm pháp luật VNNIC phối hợp
xây dựng
Ü Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban
hành thay thế nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
Ü Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01/7/2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá,
chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông,
tên miền Internet.
Ü Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
Ü Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 8/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và
địa chỉ internet của Việt Nam.
Ü Thông tư số 208/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia
".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam thay thế
Thông tư số 189/2010/TT-BTC.
Ü Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN
ngày 08/6/2016 của Bộ TT&TT và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi tên
miền vi phạm pháp luật về sở hữu tuệ.
4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế
VNIX là một trong những hạ tầng quan trọng góp phần đảm
bảo sự an toàn, chất lượng, hiệu quả trong việc thúc đẩy
Internet Việt Nam phát triển. Việc nghiên cứu phát triển cho
VNIX luôn được VNNIC coi trọng, những công nghệ, giải pháp
mới được nghiên cứu đưa vào áp dụng hàng năm.
Trong quản lý vận hành khai thác, năm 2018 VNIX được chứng
nhận quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC
27001:2013.
Trong quá trình chuyển đổi IPv6, VNIX triển khai hạ tầng mạng
IPv6 đầu tiên kết nối các ISP tại Việt Nam trong lộ trình thúc đẩy chuyển đổi IPv6 tại Việt Nam.
Năm 2019, nhằm đáp ứng tình hình mới, VNIX thực hiện khảo sát mô hình hoạt động IX trên thế giới, đề xuất áp dụng cho
VNIX, mở rộng chính sách đa phương, song phương cũng như đối tượng kết nối là các mạng được quản lý bởi VNNIC,
đồng thời cũng phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo an toàn chất lượng cho Internet tại Việt Nam như Looking Glass,
mạng DNS quốc gia “.vn”, DNS Root, SpeedTest, NTP,…
Ngoài ra còn có các nghiên cứu đề xuất triển khai hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) cũng như tham gia về an toàn
định tuyến MANRS trong việc đảm bảo an toàn an ninh định tuyến Internet tại Việt Nam, nghiên cứu về giải pháp định
tuyến sử dụng mã nguồn mở, các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hạ tầng VNIX.
IV
NG
HIÊN
CỨ
U V
À P
HÁ
T T
RIỂN
VNIX
MLPA
BLPA
SpeedTest
Looking Glass .vn DNS
DNS ROOT
NTP
54
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
5. Ứng dụng hạ tầng khóa công khai PKI
6. Xây dựng chính sách, quy định pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật VNNIC chủ trì xây dựng
Ü Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008
của Bộ TT&TT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet.
Ü Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008
của Bộ TT&TT quy định về giải quyết tranh chấp tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Ü Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của
Bộ TT&TT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
Ü Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của
Bộ TT&TT hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng
tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá.
Ü Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19/7/2019 của
Bộ TT&TT sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015 của Bộ Thông tin
và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
Năm 2003, VNNIC đã tiến hành nghiên cứu hạ tầng khóa
công khai (PKI), xây dựng hệ thống quản lý cấp phát chứng
thực số (CA), triển khai thử nghiệm tại Bộ Bưu Chính, Viễn
thông trong các ứng dụng web, ký và mã hoá email, ký số
văn bản. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm thành công, VNNIC
chính thức triển khai áp dụng vào các nghiệp vụ của
VNNIC: quản lý cấp phát tài nguyên Internet quốc gia,
chứng thực tài nguyên RPKI trong các giao dịch nghiệp vụ
với Nhà đăng ký tên miền ".vn", thành viên VNIX của
VNNIC, và các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ tại
VNNIC.
Công tác nghiên cứu và xây dựng chính sách quản lý tài
nguyên Internet luôn được VNNIC chú trọng và báo cáo
tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo Bộ. Đến nay, khung hành
lang pháp lý đã hoàn thiện, tạo đà thúc đẩy phát triển tài
nguyên Internet bền vững.
Một số văn bản quy phạm pháp luật VNNIC phối hợp
xây dựng
Ü Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được ban
hành thay thế nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
Ü Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01/7/2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá,
chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông,
tên miền Internet.
Ü Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
Ü Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 8/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và
địa chỉ internet của Việt Nam.
Ü Thông tư số 208/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia
".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam thay thế
Thông tư số 189/2010/TT-BTC.
Ü Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN
ngày 08/6/2016 của Bộ TT&TT và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi tên
miền vi phạm pháp luật về sở hữu tuệ.
4. Đổi mới mô hình hoạt động VNIX theo chuẩn quốc tế
VNIX là một trong những hạ tầng quan trọng góp phần đảm
bảo sự an toàn, chất lượng, hiệu quả trong việc thúc đẩy
Internet Việt Nam phát triển. Việc nghiên cứu phát triển cho
VNIX luôn được VNNIC coi trọng, những công nghệ, giải pháp
mới được nghiên cứu đưa vào áp dụng hàng năm.
Trong quản lý vận hành khai thác, năm 2018 VNIX được chứng
nhận quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC
27001:2013.
Trong quá trình chuyển đổi IPv6, VNIX triển khai hạ tầng mạng
IPv6 đầu tiên kết nối các ISP tại Việt Nam trong lộ trình thúc đẩy chuyển đổi IPv6 tại Việt Nam.
Năm 2019, nhằm đáp ứng tình hình mới, VNIX thực hiện khảo sát mô hình hoạt động IX trên thế giới, đề xuất áp dụng cho
VNIX, mở rộng chính sách đa phương, song phương cũng như đối tượng kết nối là các mạng được quản lý bởi VNNIC,
đồng thời cũng phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo an toàn chất lượng cho Internet tại Việt Nam như Looking Glass,
mạng DNS quốc gia “.vn”, DNS Root, SpeedTest, NTP,…
Ngoài ra còn có các nghiên cứu đề xuất triển khai hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI) cũng như tham gia về an toàn
định tuyến MANRS trong việc đảm bảo an toàn an ninh định tuyến Internet tại Việt Nam, nghiên cứu về giải pháp định
tuyến sử dụng mã nguồn mở, các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hạ tầng VNIX.
IV
NG
HIÊN
CỨ
U V
À P
HÁ
T T
RIỂN
VNIX
MLPA
BLPA
SpeedTest
Looking Glass .vn DNS
DNS ROOT
NTP
55
VHOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TP. ĐÀ NẵNG
TP. hồ chí minh
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
56
VHOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,
HỢP TÁC TRONG NƯỚC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TP. ĐÀ NẵNG
TP. hồ chí minh
TP. HÀ NỘI
DNSIP/ASN
57
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Trong thời đại Internet song hành cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều vấn đề, thách thức đang đặt
ra đối với cơ quan quản lý nói chung và ở địa phương nói riêng. Chương trình hợp tác thúc đẩy và tăng cường công tác
quản lý sử dụng tài nguyên Internet tại các địa phương là nỗ lực của VNNIC và các Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trong
việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên Internet, thúc đẩy việc đăng ký và sử dụng tài nguyên
Internet, góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
1. HỢP TÁC TRONG NƯỚC
Năm 2014
Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Quảng Ninh
Năm 2016Hợp tác với Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2019
Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Bắc Giang và Sở TT&TT tỉnh
Tiền Giang
2. HỢP TÁC QUỐC TẾ
Trải qua 20 năm phát triển, VNNIC đã tham gia
tích cực, trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh
nghiệm trong công tác quản lý tài nguyên
Internet tại các diễn đàn, hội thảo, hội nghị
Internet quốc tế, đóng góp, đề xuất chính sách,
chuyên môn, sáng kiến của Việt Nam vào tăng
trưởng tên miền Internet, ứng dụng địa chỉ
Internet thế hệ mới IPv6 trong khu vực châu Á
– Thái Bình Dương. VNNIC luôn được các tổ
chức quản lý tài nguyên mạng quốc tế đánh giá
cao về năng lực quản lý, phát triển tài nguyên
Internet. Điều này thể hiện qua việc đại diện
VNNIC đã được tín nhiệm đề cử và bổ nhiệm
vào Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 02 năm,
cũng như việc Việt Nam hoàn thành chuyển đổi toàn bộ mạng Internet sang IPv6 được biểu dương tại các phiên họp trong
khu vực và quốc tế,… Việc hoàn hành xuất sắc công tác chuyên môn với những xếp hạng tích cực của tài nguyên Internet
Việt Nam trên bản đồ Internet thế giới cho thấy một bước chuyển mới trong vai trò quốc tế của VNNIC, góp phần nâng cao
ảnh hưởng của Việt Nam tới các diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên Internet.
Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 2018 -2020
V
HO
ẠT
ĐỘ
NG
ĐÀ
O TẠ
O, H
ỢP
TÁC
TR
ON
G N
ƯỚ
C V
À H
ỘI N
HẬ
P Q
UỐ
C T
Ế
Năm 2018Hợp tác với các Sở TT&TT:
thành phố Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh Hải Dương,
tỉnh Ninh Bình
Thành viên ccNSO(từ năm 2013)
Thành viên NIR của APNIC (từ năm 2003)
Thành viên APTLD(từ năm 2001)
Các diễn đàn Network Operators Group (NOG)
NOG
Các diễn đàn quản trị Internet trong khu vực
và thế giớiPhiên họp APIX
APIX
Phiên họp ICANN, ccNSO
Phiên họp APTLDPhiên họp APNIC Hội thảo APRICOT
58
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Trong thời đại Internet song hành cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều vấn đề, thách thức đang đặt
ra đối với cơ quan quản lý nói chung và ở địa phương nói riêng. Chương trình hợp tác thúc đẩy và tăng cường công tác
quản lý sử dụng tài nguyên Internet tại các địa phương là nỗ lực của VNNIC và các Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trong
việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên Internet, thúc đẩy việc đăng ký và sử dụng tài nguyên
Internet, góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
1. HỢP TÁC TRONG NƯỚC
Năm 2014
Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Quảng Ninh
Năm 2016Hợp tác với Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2019
Hợp tác với Sở TT&TT tỉnh Bắc Giang và Sở TT&TT tỉnh
Tiền Giang
2. HỢP TÁC QUỐC TẾ
Trải qua 20 năm phát triển, VNNIC đã tham gia
tích cực, trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh
nghiệm trong công tác quản lý tài nguyên
Internet tại các diễn đàn, hội thảo, hội nghị
Internet quốc tế, đóng góp, đề xuất chính sách,
chuyên môn, sáng kiến của Việt Nam vào tăng
trưởng tên miền Internet, ứng dụng địa chỉ
Internet thế hệ mới IPv6 trong khu vực châu Á
– Thái Bình Dương. VNNIC luôn được các tổ
chức quản lý tài nguyên mạng quốc tế đánh giá
cao về năng lực quản lý, phát triển tài nguyên
Internet. Điều này thể hiện qua việc đại diện
VNNIC đã được tín nhiệm đề cử và bổ nhiệm
vào Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 02 năm,
cũng như việc Việt Nam hoàn thành chuyển đổi toàn bộ mạng Internet sang IPv6 được biểu dương tại các phiên họp trong
khu vực và quốc tế,… Việc hoàn hành xuất sắc công tác chuyên môn với những xếp hạng tích cực của tài nguyên Internet
Việt Nam trên bản đồ Internet thế giới cho thấy một bước chuyển mới trong vai trò quốc tế của VNNIC, góp phần nâng cao
ảnh hưởng của Việt Nam tới các diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên Internet.
Đại diện VNNIC tham gia Ban điều hành APTLD nhiệm kỳ 2018 -2020
V
HO
ẠT
ĐỘ
NG
ĐÀ
O TẠ
O, H
ỢP
TÁC
TR
ON
G N
ƯỚ
C V
À H
ỘI N
HẬ
P Q
UỐ
C T
Ế
Năm 2018Hợp tác với các Sở TT&TT:
thành phố Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh Hải Dương,
tỉnh Ninh Bình
Thành viên ccNSO(từ năm 2013)
Thành viên NIR của APNIC (từ năm 2003)
Thành viên APTLD(từ năm 2001)
Các diễn đàn Network Operators Group (NOG)
NOG
Các diễn đàn quản trị Internet trong khu vực
và thế giớiPhiên họp APIX
APIX
Phiên họp ICANN, ccNSO
Phiên họp APTLDPhiên họp APNIC Hội thảo APRICOT
59
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Trong hợp tác song phương, VNNIC đã ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn
Quốc (KISA), Trung tâm thông tin mạng Nhật Bản (JPNIC), Trung tâm điều phối tên miền mã quốc gia Nga .RU (CC for TLD
.RU). Trong những năm gần đây, trước sự tác động của chuyển đổi số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực
quản lý tài nguyên Internet, VNNIC đã tăng cường hợp tác sâu rộng với các tổ chức trên trong việc phát triển chính sách,
quy trình quản lý tài nguyên Internet (tên miền cấp cao mã quốc gia, địa chỉ IP), phát triển các dịch vụ gia tăng cung cấp tới
cộng đồng, thúc đẩy ứng dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, triển khai các công nghệ an toàn mở rộng nhằm đảm bảo
an toàn an ninh các hệ thống hạ tầng thông tin trọng yếu quốc gia nói riêng và an toàn an ninh mạng Internet nói chung,…
Kể từ năm 2001, VNNIC và KRNIC (tiền thân của KISA) đã triển khai nhiều hoạt động hợp tác thiết thực, hỗ trợ VNNIC trong
việc xây dựng chính sách, tư vấn hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật quản lý tài nguyên Internet Việt Nam. VNNIC và KISA hàng
năm đều tổ chức các cuộc họp song phương nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin, cập nhật chính sách và tham gia, ủng
hộ các hoạt động quảng bá tài nguyên Internet của mỗi bên theo thỏa thuận ghi nhớ hợp tác (MoU) đã ký trong năm 2015
và năm 2019.
Hoạt động hợp tác giữa VNNIC và CC for TLD .RU là một trong
những nội dung được đề cập trong Hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực thông
tin liên lạc, công nghệ, thông tin truyền thông đại chúng.
Từ năm 2014, hai bên đã tích cực trao đổi về công tác chuyên môn,
ủng hộ hoạt động của mỗi bên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
Internet (RIGF, VNIX-NOG,...), đặt nền móng xây dựng mối quan hệ
hợp tác lâu dài.
Hợp tác song phương với CC for TLD .RU
Hợp tác song phương với JPNIC
Từ năm 2013, JPNIC đã hỗ trợ VNNIC trong việc xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên Internet, trao đổi kinh
nghiệm về ứng dụng các công nghệ mới như RPKI, IPv6, DNSSEC. Trong hai năm 2018 và 2019, hai bên tăng
cường hợp tác trong nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn an ninh trong định tuyến liên mạng thông qua các
chương trình đào tạo về Công nghệ bảo mật thông tin định tuyến (RPKI).
Ngay từ những ngày thành lập Trung tâm Internet của Lào
(LANIC), VNNIC đã hỗ trợ LANIC trong việc đào tạo cán bộ
chủ chốt, đồng thời hỗ trợ Lào trong việc tiếp quản tên
miền quốc gia “.la”. Hiện hai bên vẫn tiếp tục chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm về quản lý, thúc đẩy phát triển tài nguyên
Internet, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Bộ
Thông tin và Truyền thông Việt Nam và Bộ Bưu chính Viễn
thông Lào.
VNNIC phối hợp với LANIC tổ chức các chương trình đào tạo về ccTLD và IPv6 cho
cán bộ LANIC, Bộ Bưu chính Viễn thông Lào và các Nhà đăng ký tên miền “.la”.
V
CÁ
C H
OẠ
T Đ
ỘN
G Đ
ÀO
TẠO
, HỢ
P TÁ
C T
RO
NG
NƯ
ỚC
VÀ
HỘ
I NH
ẬP
QU
ỐC
TẾ
Hợp tác song phương với LANIC
Năm 2010, Nguyên giám đốc Nguyễn Lê Thúy ký thỏa thuận hợp tác với LANICdưới sự chứng kiến của ông Douangchay Phichit, Phó thủ tướng Lào và
ông Khamlout Sidlakone, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Cơ quan quản lý Bưu chính Viễn thông Lào.
Hợp tác song phương với KISA
60
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
Trong hợp tác song phương, VNNIC đã ký thỏa thuận ghi nhớ hợp tác với Cơ quan quản lý Internet và An toàn mạng Hàn
Quốc (KISA), Trung tâm thông tin mạng Nhật Bản (JPNIC), Trung tâm điều phối tên miền mã quốc gia Nga .RU (CC for TLD
.RU). Trong những năm gần đây, trước sự tác động của chuyển đổi số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực
quản lý tài nguyên Internet, VNNIC đã tăng cường hợp tác sâu rộng với các tổ chức trên trong việc phát triển chính sách,
quy trình quản lý tài nguyên Internet (tên miền cấp cao mã quốc gia, địa chỉ IP), phát triển các dịch vụ gia tăng cung cấp tới
cộng đồng, thúc đẩy ứng dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, triển khai các công nghệ an toàn mở rộng nhằm đảm bảo
an toàn an ninh các hệ thống hạ tầng thông tin trọng yếu quốc gia nói riêng và an toàn an ninh mạng Internet nói chung,…
Kể từ năm 2001, VNNIC và KRNIC (tiền thân của KISA) đã triển khai nhiều hoạt động hợp tác thiết thực, hỗ trợ VNNIC trong
việc xây dựng chính sách, tư vấn hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật quản lý tài nguyên Internet Việt Nam. VNNIC và KISA hàng
năm đều tổ chức các cuộc họp song phương nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin, cập nhật chính sách và tham gia, ủng
hộ các hoạt động quảng bá tài nguyên Internet của mỗi bên theo thỏa thuận ghi nhớ hợp tác (MoU) đã ký trong năm 2015
và năm 2019.
Hoạt động hợp tác giữa VNNIC và CC for TLD .RU là một trong
những nội dung được đề cập trong Hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực thông
tin liên lạc, công nghệ, thông tin truyền thông đại chúng.
Từ năm 2014, hai bên đã tích cực trao đổi về công tác chuyên môn,
ủng hộ hoạt động của mỗi bên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
Internet (RIGF, VNIX-NOG,...), đặt nền móng xây dựng mối quan hệ
hợp tác lâu dài.
Hợp tác song phương với CC for TLD .RU
Hợp tác song phương với JPNIC
Từ năm 2013, JPNIC đã hỗ trợ VNNIC trong việc xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên Internet, trao đổi kinh
nghiệm về ứng dụng các công nghệ mới như RPKI, IPv6, DNSSEC. Trong hai năm 2018 và 2019, hai bên tăng
cường hợp tác trong nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn an ninh trong định tuyến liên mạng thông qua các
chương trình đào tạo về Công nghệ bảo mật thông tin định tuyến (RPKI).
Ngay từ những ngày thành lập Trung tâm Internet của Lào
(LANIC), VNNIC đã hỗ trợ LANIC trong việc đào tạo cán bộ
chủ chốt, đồng thời hỗ trợ Lào trong việc tiếp quản tên
miền quốc gia “.la”. Hiện hai bên vẫn tiếp tục chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm về quản lý, thúc đẩy phát triển tài nguyên
Internet, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Bộ
Thông tin và Truyền thông Việt Nam và Bộ Bưu chính Viễn
thông Lào.
VNNIC phối hợp với LANIC tổ chức các chương trình đào tạo về ccTLD và IPv6 cho
cán bộ LANIC, Bộ Bưu chính Viễn thông Lào và các Nhà đăng ký tên miền “.la”.
V
CÁ
C H
OẠ
T Đ
ỘN
G Đ
ÀO
TẠO
, HỢ
P TÁ
C T
RO
NG
NƯ
ỚC
VÀ
HỘ
I NH
ẬP
QU
ỐC
TẾ
Hợp tác song phương với LANIC
Năm 2010, Nguyên giám đốc Nguyễn Lê Thúy ký thỏa thuận hợp tác với LANICdưới sự chứng kiến của ông Douangchay Phichit, Phó thủ tướng Lào và
ông Khamlout Sidlakone, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Cơ quan quản lý Bưu chính Viễn thông Lào.
Hợp tác song phương với KISA
61
rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn mục của
Ttài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an toàn, ổn định của hệ
thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia đã đồng hành,
góp phần tạo động lực cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với
các kết quả đó, Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực
trong sự phát triển chung của Internet toàn cầu.
Trong xu thế số hóa trên nền tảng công nghệ, dịch vụ mạng hiện đại,
chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ
tầng Internet trọng yếu quốc gia sẽ tiếp tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của
mình trong sự phát triển chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam.
Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 lần này, ngoài việc
cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn như một lời cảm ơn chân thành từ Trung
tâm Internet Việt Nam tới các thế hệ Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện, Lãnh đạo Bộ
Thông tin và Truyền thông, các đối tác trong nước và quốc tế và toàn thể cộng đồng
Internet Việt Nam. Chúng tôi không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ quý báu
của quý vị trong suốt cả chặng đường 20 năm vừa qua.
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
3. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO
Đào tạo Nhà đăng ký tên miền “.vn”
Đào tạo, tập huấn, tư vấn triển khai IPv6
Tập huấn phổ biến quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet
Đào tạo DNSSEC Đào tạo hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI)
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, VNNIC thường xuyên tổ chức các
chương trình đào tạo, tư vấn chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến quản lý,
đăng ký sử dụng tài nguyên Internet cho các nhóm đối tượng liên quan và cho cộng đồng.
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
62
rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn mục của
Ttài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an toàn, ổn định của hệ
thống kỹ thuật hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia đã đồng hành,
góp phần tạo động lực cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với
các kết quả đó, Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực
trong sự phát triển chung của Internet toàn cầu.
Trong xu thế số hóa trên nền tảng công nghệ, dịch vụ mạng hiện đại,
chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ
tầng Internet trọng yếu quốc gia sẽ tiếp tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của
mình trong sự phát triển chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam.
Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2019 lần này, ngoài việc
cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn như một lời cảm ơn chân thành từ Trung
tâm Internet Việt Nam tới các thế hệ Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện, Lãnh đạo Bộ
Thông tin và Truyền thông, các đối tác trong nước và quốc tế và toàn thể cộng đồng
Internet Việt Nam. Chúng tôi không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ quý báu
của quý vị trong suốt cả chặng đường 20 năm vừa qua.
Trân trọng!
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
3. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO
Đào tạo Nhà đăng ký tên miền “.vn”
Đào tạo, tập huấn, tư vấn triển khai IPv6
Tập huấn phổ biến quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet
Đào tạo DNSSEC Đào tạo hệ thống hạ tầng khóa công khai tài nguyên (RPKI)
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài nguyên Internet tại Việt Nam, VNNIC thường xuyên tổ chức các
chương trình đào tạo, tư vấn chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến quản lý,
đăng ký sử dụng tài nguyên Internet cho các nhóm đối tượng liên quan và cho cộng đồng.
BÁ
O C
ÁO
TÀI N
GU
YÊN
INT
ERN
ET
VIỆ
T N
AM
2019
63