khoaluat.vinhuni.edu.vnkhoaluat.vinhuni.edu.vn/data/30/upload/477/documents/... · web viewĐề...
TRANSCRIPT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
MỀM CỦA SINH VIÊN KHOA LUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Tác giả: Chế Hữu Cơ – Lớp 56B10LH
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tăng Thị Thanh Sang
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trước bối cảnh, nước ta đang đi trên con đường thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hướng tới mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở
thành nước công nghiệp. Cùng với đó, là thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng
nền kinh tế hàng hóa định hướng xã hội chủ nghĩa như đã khẳng tại Điều 51 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Vậy nên, việc đào tạo
kỹ năng cho người lao động nhằmđáp ứngyêu cầu xã hội là rất cấp bách.
Theo Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/04/2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra nghành đào tạo,thì
trong nội dung chuẩn đầu raphải thỏa mãn yêu cầu về kỹ năng. Thực hiện kế hoạch
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Vinh đã ra Quyết định số 4338/QĐ-
ĐHV về việc công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ đại học hệ chính quy,
theo đó chuẩn đầu ra 50 ngành đào tạo của nhà trường đòi hỏi sinh viên tốt nghiệp
chương trình đào tạo đại học phải có kỹ năng mềm phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
Hiện nay, các trường đại học trên cả nước nói chung và trường Đại học Vinh
nói riêng ngày càng chú trọng đào tạo kỹ năng cho sinh viên. Trường Đại học Vinh
đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng
thiết yếu trong môi trường đại học và sau khi ra trường.Khóa học đã thu hút sự tham
gia của sinh viên trong Trường nói chung và một bộ phận sinh viên khoa Luật nói
riêng.
Nghành luật là nghành học đòi hỏi sinh viên phải có khả năng hùng biện, tư
duy pháp lý và nhiều kỹ năng khác như thuyết trình, đàm phán nên vấn đề rèn luyện
kỹ năng mềm là hết sức cần thiết. Các bạn sinh viên khi tuyển dụng phải đáp ứng
được yêu cầu của người sử dụng lao động. Muốn chinh phục được họ nhất thiết phải
có kỹ năng, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phám, kỹ năng làm việc nhóm....
Song, một bộ phận sinh viên vẫn còn thờ ơ, xem nhẹ việc rèn luyện kỹ năng mềm
khiến họ trở nên lạc hậu, không bắt kịp sự phát triển của thời đại.Theo thống kê của
Viện Nghiên Cứu Giáo Dục “có tới hơn 83% sinh viên thiếu kỹ năng mềm”1, là con
số đáng báo động về việc rèn luyện kỹ năng của sinh viên.Tình hình thiếu và yếu kỹ
năng mềm gây khó khăn trong công việc và cuộc sống và là trở ngại lớn trên con
đường lập thân, lập nghiệp của thanh niên hiện nay. Do dó tôi chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên khoa Luật,
trường Đại học Vinh”làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ một số vấn đề khái quát chung về kỹ năng mềm, chỉ ra vai trò
quan trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên Khoa luật, trường Đại học Vinh.Tác
giả cũng tìm hiểu và phản ánh thực trạng về việc rèn luyện và phát triển kỹ năng
mềm của sinh viên khoa luật, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc góp
phần nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên khoa luật, trường Đại
học Vinh.
Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính khách quan, toàn diện tác giả tiến hành
nghiên cứu hoạt động rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên khoa luật đang học
tậptại Trường đồng thời lấy ý kiến của các sinh viên đã ra trường và ý kiến của các
giảng viên Khoa luật, Trường Đại học Vinh.
Phương pháp nghiên cứu
1thông tin này được Vụ phó Vụ Công tác học sinh, sinh viên thuộc Bộ GD-ĐT đưa ratại Hội thảo “Kỹ năng mềm – nhu cầu và giải pháp”, vào ngày 24/4/2012, tại Hà Nội)
Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học sau: Phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phân tích, tổng
hợp.
Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về kỹ năng mềmvà kỹ năng mềm trong nghành
luật.
Chương 2: Thực trạng việc rèn lyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên
Khoa luật, Trường Đại Học Vinh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng mềm
của sinh viên Khoa luật, trường Đại học Vinh.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KỸ NĂNG MỀM VÀ KỸ NĂNG MỀM
TRONG NGHÀNH LUẬT
1.1 Khái niệm kỹ năng mềm
Để biết được kỹ năng mềm là gì, trước tiênphải nắm được thế nào là kỹ năng,
kỹ năng (skills) được hiểu là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về
một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công
việc cụ thể phát sinh trong cuộc sống.
Để dễ hiểu, có thể cắt nghĩa như sau: “kỹ” được hiểu là kỹ thuật, kỷ xảo còn
“năng” là năng lực, hay khả năng của con người, vậy kỹ năng là khả năng một
người vận dụng những kỹ thuật, kỹ xảo để thực hiện một công việc nhất định.
Kỹ năng mềm chỉ là một phần trong “kho tàng” kỹ năng của con người, tuy
nhiên loại kỹ năng này cũng rất phong phú, đa dạng tùy thuộc vào đặc thù công
việc, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà vận dụng các kỹ năng khác nhau. Bởi sự
đa dạng đó mà hệ thống kỹ năng mềm ở mỗi quốc gia cũng khác nhau. Ở Mỹ, họ
xây dựng nên hệ thống gồm 13 kỹ năng mềm cần thiết trong công việc, Úc có 8 kỹ
năng hành nghề còn Canada có 6 kỹ năng.
Có nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau khi nói về kỹ năng mềm,tùy
thuộc vào lĩnh vực nghề nghiệp, ngữ cảnh, góc nhìn của mỗi người mà có cách tiếp
cận riêng.
Nhà nghiên cứu N.J.Pattrick định nghĩa kỹ năng mềm là khả năng, cách thức
chúng ta thích ứng với môi trường: “Kỹ năng mềm là khả năng, là cách thức chúng
ta tiếp cận và phản ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn, kiến thức. Kỹ năng mềm không phải yếu tố bẩm sinh về tính cách hay
là kiến thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi trường
và con người để tạo ra sự tương tác hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công
việc”2.
Tác giả Forland, Jeremy đưa ra quan điểm rằng, kỹ năng mềm là một thuật
ngữ thiên về mặt xã hội: “Kỹ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ
những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa
nhập xã hội, thái đội và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với
người. Nói khác đi, đó là kỹ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung
sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, cộng đồng”.3
Tóm lại, kỹ năng mềm (soft skill) là thuật ngữ dùng để chỉ năng lực của con
người trong việc tiếp nhận và xử lí những thông tin, sự việc trong đời sống mà qua
đó cho thấy khả năng tương tác, hòa nhập giữa cá nhân đó với người khác và với
tập thể.
1.2 Đặc điểm của kỹ năng mềm
Vốn dĩ, có nhiều ý kiến khác nhau về kỹ năng mềm là do sự phong phú, đa
dạng của loại kỹ năng này. Song, nhìn chung nội hàm của các quan điểm đưa ra vẫn
có những điểm chung, vậy nên có thể chỉ ra các đặc điểm cơ bản của kỹ năng mềm,
như sau:
2Nancy J. Pattrick, Social skills for teenagers and adults with esperger syndrome, Jessica Kingsley Publisher, 2008
3Forland, Jeremy, Managing Teams and Technology, UC Davis, Graduate School of Management, 2006
Thứ nhất: Kỹ năng mềm, không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh
Thứ hai: Kỹ năng mềm, không chỉ là biểu hiện của Trí tuệ cảm xúc
Thứ ba: Kỹ năng mềm, được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ
không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần.
Thứ tư: Kỹ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kỹ năng chuyên môn.
Thứ năm: Kỹ năng mềm không thể “cố định” với những nghành nghề khác
nhau
1.3 Phân loại kỹ năng mềm
Do kỹ năng mềm có nhiều cách định nghĩa khác nhau nên việc phân loại cũng
có sự khác nhau, có thể nêu ra một số hướng phân loại cơ bản như sau:
Hướng thứ nhất, chia thành hai nhóm gồm: Nhóm kỹ năng tương tác với con
người (Cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức) và nhóm kỹ năng hỗ trợ cho quá
trình làm việc của cá nhân tại một thời điểm, địa bàn và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ
chức.
Hướng thứ hai, đề cập đến các nhóm sau: Nhóm kỹ năng trong quan hệ với
con người và nhóm kỹ năng thuộc về sự tự chủ trong công việc và những hành vi
tích cực trong nghề nghiệp.
Hướng thứ ba, cho rằng kỹ năng mềm bao gồm: Nhóm kỹ năng hướng vào
bản thân và nhóm kỹ năng hướng vào người khác.
1.4 Vai trò quan trọng của kỹ năng mềm trong công việc học tập và lao
động đối với sinh viên khoa luật, trường Đại học Vinh.
Sinh viên nghành luật với đặc thù là nghành học thuộc nhóm nghành khoa học
xã hộicần vận dụng tốt khả năng giao tiếp, ứng xử sử dụng ngôn từ một cách chuẩn
xác. Nên việc thường xuyên rèn luyện, nâng cao kỹ năng mềm là vấn đề rất quan
trọng để công việc học tập và lao động đạt hiệu quả cao.
1.4.1 Vai trò của kỹ năng mềm trong công việc học tập
Trong môi trường đại học, sinh viên cần vận dụng nhiều kỹ năng mềm khác
nhau để phục vụ công việc học tập và các hoạt động của lớp, đoàn, đội, hội, nhóm.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hơn 90% sinh viên có học lực giỏi,
xuất sắc trong phương pháp học tập có vận dụng kỹ năng mềm vào các môn học và
khi tham gia các phong trào. Kỹ năng đầu tiên phải kể đến là kỹ năng học và tự học.
Khi đào tạo theo chương trình hệ đại học sinh viên phải tiếp thu khối lượng kiến
thức rất lớn, nghiên cứu tài liệu cả trong và ngoài nước nên việc xây dựng cho mình
một phương pháp học tập hợp lí là hết sức quan trọng. Với sinh viên luật, bên cạnh
việc tìm hiểu các văn bản pháp luật còn phải có những kiến thức chungvề các vần
đề xã hội, thậm chí là nếp sống, văn hóa của từng vùng miền. Vậy nên, vấn đề hình
thành một kế hoạch học tập khoa học, khả năng tra cứu tài liệu, tìm kiếm thông tin
hiệu quả là yêu cầu bắt buộc phải có.
Trường Đại học Vinh là một trong những trường đại học có phong trào đoàn,
hội rất mạnh nên sinh viên có điều kiện để hoàn thiện, phát triển các kỹ năng đoàn,
hội của mình nhất là những sinh viên nằm trong ban cán sự, ban chấp hành của
lớp.Lên đại học, các bạn sẽ phải thảo luận nhóm rất nhiều.Hiện nay, trường Đại học
Vinh đang tăng cường hoạt động thảo luận nhóm của sinh viên với nhiều hình thức
thảo luận khác nhau.Những giờ thảo luận, giúp sinh viên thực hành kỹ năng làm
việc nhóm, khả năng tương tác với thành viên trong nhóm đồng thời cũng là điều
kiện tốt để phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
Có những học phần khi thi giữa kì giảng viên yêu cầu thuyết trình bài thu
hoạch của nhóm trước lớp. Đây là lúc sinh viên được rèn luyện kỹ năng thuyết
trình, sự tự tin khi nói trước đám đông, đồng thời mạnh dạn hơn khi trình bày quan
điểm. Với sinh viên luật thì khả năng thuyết trình tốt có tầm quan trọng đặc biệt cho
việc hành nghề sau này, giữ vai quan trọng quyết định sự thành công.
Công việc học tập với áp lực của những kì thi cùng với đó là các hoạt động
của trường, lớp khối lượng công việc là không hề nhỏ.Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để không quá tải cho sinh viên mà vẫn đảm bảo được kết quả tốt.Muốn giải quyết
tình trạng này, sinh viên phải biết cân đối giữa học tập và tham gia các hoạt động
của trường, lớp đảm bảo hiệu quả công việc và sức khỏe cho mình. Để thực hiện
được điều đó, việc trang bị kỹ năng quản lí thời gian đóng vai trò then chốt.Sinh
viên cần phải phân chia thời gian hợp lí cho từng công việc, đảm bảo tính khoa học,
hiệu quả cao.
Như vậy, có thể thấy kỹ năng mềm là công cụ đắc lực giúp sinh viên học tập
tốt hơn, giúp việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức của sinh viên đạt hiệu quả cao. Đồng
thời cũng là yếu tố quan trọng giúp sinh viên thuận lợi hơn khi tham gia các hoạt
động, phong trào của lớp, của trường.Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng của sinh
viên khi học đại học là rất quan trọng, đó là hành trang không thể thiếu khi sinh viên
ra trường, bước chân vào môi trường làm việc.
1.4.2 Vai trò của kỹ năng mềm trong lao động
Theo UNESCO mục đích học tập là: “Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để tự khẳng định mình”. Như vậy, theo quan điểm trên thì việc học tập
không chỉ là để biết, có nhận thức đúng về bản chất sự việc mà đòi hỏi phải biết vận
dụng những kiến thức đó vào việc làm, xây dựng văn hóa ứng xử tốt đẹp để chung
sống và để tự khẳng định chính bản thân.
Quá trình sinh viên tích lũy vốn kỹ năng cho mình có ý nghĩa trọng yếu trong
hoạt động lao động vì khi sở hữu kỹ năng tốt thì công việc sẽ thuận lợi hơn. Người
lao động sẽ đạt được hiệu quả công việc cao hơn nếu biết vận dụng các kỹ năng, kỹ
xảo của mình khi lao động. Có thể thấy, khi tuyển dụng người sử dụng lao động
không chỉ nhìn vào bằng cấp, bảng điểm của ứng viênmà họ còn quan tâm đến kỹ
năng của người lao động, sự nhạy bén, khả năng ứng biến để giải quyết vấn đề.
Thực tế cho thấy, kỹ năng mềm quyết định hơn 75% sự thành công và kỹ năng mềm
là vấn đề thường được nhắc đến khi các doanh nhân chia sẻ bí quyết thành công của
họ.
Khi dấn thân vào môi trường làm việc, bạn không chỉ vận dụng các kỹ năng
nghề nghiệp để phục vụ cho công việc mà cần phải phát huy tối đa kỹ năng mềm đã
tích lũy, đồng thời không ngừng học hỏi, rèn luyện những kỹ năng mới.Việc bạn có
được“sếp” đánh giá cao hay không, không chỉ quyết định ở hiệu quả công việc mà
còn dựa vào cách bạn cử xử với đồng nghiệp, cấp trên.Cũng vì vậy mà năng lực của
con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đối với
những nghành mà kỹ năng mềm trở thành kỹ năng nghề như: Tư vấn viên pháp lý,
nhân viên pháp chế hay luật sư thì kỹ năng mềm giữ vai trò then chốt. Đó là lúc mà
những kỹ năng như: giao tiếp, ứng xử; giải quyết vấn đề; lâp luận phản biện ….phải
được sử dụng một cách nhuần nhuyễn, thành thục.
Từ những luận điểm trên, có thể kết luận rằng kỹ năng mềm có tầm quan trọng
đặc biệt đối với thành công của mỗi người.Sinh viên muốn chớp lấy những cơ hội
tốt để tạo dựng sự nghiệp cần phải nổ lực rèn luyện một cách toàn diện từ kiến thức,
kỹ năng đến thái độ trong công việc và cuộc sống. Tích cực phát huy tính chủ động,
ham học hỏi và không ngừng nâng cao năng lực tư duy, sáng tạo của bản thân.
1.5 Một số kỹ năng mềm cơ bản cần thiết cho sinh viên khoa luật, trường
Đại học Vinh
Trên cơ sở những kỹ năng được ưu tiên lựa chọn đào tạo cho người lao động
Việt Nam và những kỹ năng thường được giảng dạy ở các trường đại học trong và
ngoài nước. Đồng thời căn cứ vào chương trình đào tạo kỹ năng mềm của Trung
tâm Đào tạo liên tục và chuyển giao khoa học công nghệ, dịch vụ giáo dục (gọi tắt
là Trung tâm Đào tạo liên tục (ĐTLT)) thuộc trường Đại học Vinh và đặc thù của
nghành luật, tác giả chọn lọc một số kỹ năng mềm cơ bản cần thiết cho sinh viên
của trường, bao gồm 10 kỹ năng sau đây:
a, Kỹ năng học và tự học
b, Kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
c, Kỹ năng lập luận, phản biện;
d, Kỹ năng giải quyết vấn đề;
e, Kỹ năng thuyết trình;
f, Kỹ năng đàm phán;
g, Kỹ năng làm việc nhóm;
h, Kỹ năng quản lí thời gian
i, Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
j, Kỹ năng lắng nghe và học hỏi lời phê bình của người khác
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM
CỦA SINH VIÊN KHOA LUẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
2.1 Khái quát chung về khoa Luật, Đại học Vinh.
Trường Đại học Vinh – Trường đại học trọng điểm quốc gia, là cơ sở đào tạo
đại học đa nghành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu xã
hội. Trường Đại học Vinh có 18 khoa đào tạo, trong đó khoa Luật có số lượng sinh
viên chiếm tỉ lệ lớn nhất, thành tích của sinh viên trong học tập và các hoạt động
của nhà trường luôn được đánh giá cao.
Khoa Luật, Đại học Vinh được thành lập vào ngày 02 tháng 01 năm 2009. Là
một khoa trẻ nhưng trải qua hơn 7 năm xây dựng và phát triển, Khoa Luật đã và
đang từng bước khẳng định vị trí, vai trò, sứ mạng của mình.
Với phương châm ,“đặt chất lượng giáo dục lên hàng đầu” khoa luật đang
tích cực nâng cao chất lượng đào bằng việc đổi mới hình thức, phương pháp giảng
dạy. Đảm bảo sinh viên nắm vững kiến thức, thành thạo các kỹ năng cần thiết trong
đó có kỹ năng mềm. Mục tiêu trên còn được phản ánh trong chuẩn đầu ra của nhà
trường với yêu cầu sinh viên tốt nghiệp phải thỏa mãn ở cả 3 mặt : kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
2.2 Thực trạng rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên khoa
luật, trường Đại học Vinh.
2.2.1 Nhận thức của sinh viên khoa luật, trường Đại học Vinh về tầm
quan trọng của kỹ năng mềm.
Kết quả sau quá trình khảo sát cho thấy: 7.8% sinh viên khoa luật, Đại học
Vinh cho rằng đã từng nghe nói đến các kỹ năng mềm nhưng chưa hiểu rõ, 51.2%
tuy đã hiểu nhưng chưa ứng dụng vào thực tế, số sinh viên hiểu về kỹ năng mềm và
ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế đời sống chiếm tỉ lệ 38%. Tuy nhiên, vẫn còn
3% chưa hề biết đến kỹ năng mềm, những bạn này hầu hết là sinh viên năm nhất, số
khác là các bạndân tộc thiểu số hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Đa phần sinh viên được khảo sát,khẳng định: kỹ năng mềm rất quan trọng đối
với công việc học tập và lao động, con số này chiếm 70.6% và có 24.3% sinh viên
đánh giá kỹ năng mềm ở mức quan trọng. Một bộ phận sinh viên lại cho rằng kỹ
năng mềm có cũng được, không có được với tỉ lệ chiếm 5.1% .Một số bạn có nhận
định trên còn chia sẻ thêm, việc học kiến thức chuyên nghành tốt mới có tính quyết
định còn kỹ năng mềm chỉ là bổ trợ không nhất thiết phải có và có thể học sau khi
ra trường.Không có sinh viên nào trả lời là không quan trọng, khi được hỏi về tầm
quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng.
Lí do mà các bạn sinh viên đưa ra khi nói về sự cần thiết của kỹ năng mềm
cũng có sự khác nhau. Nhiều bạn là để giúp việc xin việc thuận lợi hơn, “ghi điểm”
với người sử dụng lao động và vượt trội hơn các ứng viên còn lại với nguyên nhân
này có 102 sinh viên hướng tới, chiếm 40%. Các bạn này tin rằng kỹ năng mềm
giúp họ vượt qua vòng phỏng vấn dễ dàng hơn, tạo được ấn tượng cho người tuyển
dụng làm họ lưu tâm đến.Gần giống với suy nghĩ trên, có 28 sinh viên với tỉ lệ 11%
nghĩ rằng việc tích lũy kỹ năng mềm giúp thăng tiến nhanh trong công việc và có
mức lương cao. Chiếm số lượng nhiều hơn cả với 125 sinh viên, chiếm 49% cho
rằng kỹ năng mềm có ý nghĩa rất quan trọng vì có tính ứng dụng cao trong công
việc và cuộc sống.
Khi được hỏi, bạn nên trang bị kỹ năng mềm cho mình vào thời điểm nào là
phù hợp thì có tới 65.8% nghĩ nên bắt đầu ngay từ năm nhất.Lí do làm nhiều bạn có
quan điểm trên là bởi lẽ, muốn sở hữu và sử dụng tốt các kỹ năng mềm phải qua
quá trình rèn luyện, thực hành thường xuyên trên thực tế mới đem lại hiệu quả. Tuy
nhiên, có ý kiến cho là việc rèn luyện kỹ năng nên thực hiện khi chuẩn bị ra trường,
đồng quan điểm này có 22.8% sinh viên lựa chọn.Một bộ phận nhỏ với tỉ lệ 11.4%
nhận định sau khi đi làm và khi công việc cần mới phải học.
2.2.2 Tình hình sinh viên tham gia khóa đào tạo kỹ năng mềm của nhà
trường và hiệu quả đạt được.
2.2.2.1 Tình hình sinh viên khoa luật, Đại học Vinh tham gia khóa đào tạo kỹ
năng mềm.
Hiện nay, hoạt động đào tạo kỹ năng mềm của trường Đại học Vinh ngày
càng được chú trọng phát triển, Trung tâm ĐTLTthuộc trường Đại học Vinh là bộ
phận đảm nhiệm công việc này. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo của Nhà trường và
nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên, đã qua khảo sát. Trung tâm ĐTLT thông
báo kế hoạch tổ chức tuyển sinh, mởcác lớp dạy kỹ năng mềm cho học viên, sinh
viên, học sinh trong toàn trường và các đối tượng khác có nhu cầu rèn luyện kỹ
năng mềm.
Khóa đào tạo kỹ năng mềm gần đây nhất, vào tháng 4 năm 2016 do Trung
tâm ĐTLT tổ chức đã thu hút nhiều đối tượng tham gia, trong đó chiếm số lượng
đông hơn cả là sinh viên Đại học Vinh. Ngoài ra, còn có cả sinh viên của trường
khác và một số người đã đi làm.
Bảng 2.1 Số lượng và thành phần người học của khóa đào tạokỹ năng
mềm, do Trung tâm ĐTLT tổ chức.
Thành phần người học Số lượng Tỉ lệ phần trăm
1. 35 92,1%
Sinh viên trường khác 1 2,6%
Người đã đi làm việc 2 5,3%
(Nguồn: Trung tâm Đào tạo liên tục và chuyển giao khoa học công nghệ, dịch
vụ giáo dục thuộc trường Đại học Vinh)
2.2.2.2 Hiệu quả đạt được sau khi sinh viên tham gia khóa học kỹ năng mềm
của Trung tâm Đào tạo liên tục.
Biểu đồ đã cho thấy, hiệu quảhoạt động đào tạo của nhà trường là khá tốt, sinh
viên đa phần hiểu được kiến thức mà giảng viên truyền tải. Nhiều sinh viên có thể
vận dụng ngay vào thực tế, song vẫn có một số sinh viên vì thụ động, không tích
cực học tập nên vẫn chưa nắm được các kỹ năng được giới thiệu hoặc tuy có hiểu
nhưng khả năng thực hành còn hạn chế .
2.2.3 Tình hình sinh viên thực hành kỹ năng mềm trong học tập, các hoạt
động ngoại khóa và công việc.
Bảng 2.2 Sinh viên tự đánh giá khả năng thực hành các kỹ năng mềm của
mình trong học tập, các hoạt động ngoại khóa và công việc (%)
Khoá đào tạo
Mức độ Khóa 57 Khóa 56 Khóa 55 Khóa 54
Tổng tỉ lệ
(%)
Sử dụng thành thạo
các kỹ năng mềm
1.2 2 3.9 4.7 11.
8
Có khả năng vận
dụng nhưng mức độ và
14.1 14.5 12.9 11.8 53.
3
hiệu quả chưa cao
Còn yếu, khả năng
thực hành còn rất hạn
chế.
10.2 9.8 7.8 7.1 34.
9
Kết quả khảo sát nêu trên, cho thấy: số sinh viên có khả năng sử dụng thành
thục, nhuần nhuyễn các kỹ năng mềm là rất ít, ngay cả sinh viên năm cuối cũng chỉ
có 11.8%, bộ phận này thường là những sinh viên trong đội ngũ lãnh đạo của lớp
hoặc trong ban chấp hành liên chi đoàn, liên chi hội của trường. Chiếm tỉ lệ ở
ngưỡng trung bình là những sinh viên có khả năng vận dụng nhưng mức độ vận
dụng và hiệu quả đạt được còn chưa cao.Đáng nói, là số sinh viên có kỹ năng mềm
yếu, khả năng thực hành hạn chế chiếm tỉ lệ còn cao, nhất là những sinh viên nhất
và năm hai.
Để đảm bảo tính khách quan, trong việc đánh giá năng lực của sinh viên tác
giả còn lấy ý kiến nhận xét từ các giảng viên khoa luật, trực tiếp giảng dạy.
Bảng 2.3 Đáng giá của Giảng viên khoa luật, Đại học Vinh về việc rèn
luyện kỹ năng mềm của sinh viên khoa luật (%).
T
T
Mức độ Kết quả đánh giá
1 Sinh viên tích cực rèn luyện, trau dồi kỹ
năng mềm.
5%
2 Tuy có ý thức rèn luyện nhưng không
thường xuyên, mức độ chưa cao.
50%
3 Có ít sinh viên rèn luyện KNM, đa phần
xem nhẹ không chú tâm đến.
45%
Nhận xét của giảng viên khoa luật, về vấn đề rèn luyện kỹ năng mềm của
sinh viên đa phần cho rằng sinh viên tuy có ý thức rèn luyện nhưng hoạt động rèn
luyện của sinh viên trong học tập cũng như cuộc sống chưa thường xuyên, mức độ
vẫn chưa cao.Cũng “dễ hiểu” khi giảng viên có nhận xét trên bởi có không ít sinh
viên nhận thấy khả năng thực hành của mình chưa tốt.
2.2 Đánh giá hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh
viên.
a, Kết quả đạt được
Đa phần, sinh viên ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong học
tập, cuộc sống và nghề nghiệp của mình khi ra trường,
Việc tham gia khóa đào tạo kỹ năng mềm và các hoạt động khác do nhà
trường tổ chức đã mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên. Giúp sinh viên bổ sung,hoàn
thiện các kỹ năng thiết yếu phục vụ công việc học tập và cuộc sống hằng ngày.
Giảng viên đã lồng khép giữa việc dạy kiến thức chuyên nghành với truyền
đạt những hiểu biết về kỹ năng mềm cho sinh viên.Đồng thời tạo điều kiện để sinh
viên thực hành các kỹ năng mềm của mình ngay tại lớp học.
Nhìn chung, sinh viên ngày càng nâng cao được khả năng vận dụng các kỹ
năng mềm vào thực tế. Không ít sinh viên ra trường với việc trang bị kỹ năng mềm
tốt đã sớm gặt hái được thành công cho mình.
b, Hạn chế còn tồn tại
Một bộ phận sinh viên còn thờ ơ, không quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng
mềm hoặc vì đánh giá chưa đúng vai trò của kỹ năng mềm nên vấn đề rèn luyện còn
chưa tích cực, hiệu quả chưa cao.Điều đó, được phản ánh rất rõ qua đánh giá của
chính sinh viên và từ phía giảng viên trực tiếp giảng dạy.
Nhận thức và khả năng thực thực hành các kỹ năng mềm của sinh viên tuy có
xu hướng được nâng caoqua các khóa, từ khóa 57 đến khóa 54 nhưng sự phát triển
đó vẫn còn chậm.
2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động rèn luyện kỹ năng
mềm của sinh viên
* Nguyên nhân chủ quan
Lí do khiến một số sinh viên xem nhẹ và thậm chí có thái độ bỏ mặc việc học
tập, trau dồi kỹ năng mềm là vì họ chưa ý thức được ý nghĩa của kỹ năng mềm đối
với bản thân hoặc đánh giá chưa đúng về vai trò của kỹ năng mềm. Nhiều bạn nghĩ,
chỉ cần học kiến thức chuyên nghành giỏi là được, kỹ năng mềm chỉ là thứ bổ trợ có
thì tốt, không có cũng không ảnh hưởng gì nhiều.
Mặt khác, từ việc khảo sát nhận thấy mục đích của nhiều sinh viên hướng tới
khi rèn luyện kỹ năng mềm là để dễ xin việc hoặc có mức lương cao nên vấn đề rèn
luyện kỹ năng của các bạn diễn ra muộn, thường là sắp ra trường và khi công việc
có yêu cầu.
Vì lẽ trên, mà những kỹ năng sinh viên có vẫn chưa đủ độ “chín”, do đốt cháy
giai đoạn và không trải qua sự va chạm với thực tế. Ngoài ra, đây là suy nghĩ còn bó
hẹp về lợi ích của kỹ năng mềm, vì kỹ năng mềm không chỉ có vai trò trong công
việc mà còn có tầm trọng ở nhiều mặt khác trong cuộc sống.
* Nguyên nhân khách quan
Sinh viên khoa luật, Đại học Vinh nhiều bạn sinh sống ở vùng có điều kinh tế
khó khăn như các tỉnh vùng núi, phía tây Nghệ An. Số khác, là người dân tộc thiểu
số chịu ảnh hưởng bởi tập tục của địa phương và đa phần cư trú ở vùng đồi núi, nơi
có cơ sở vật chất nghèo nàn gây khó khăn cho vấn đề tiếp cận thông tin, giao lưu,
tiếp xúc với bên ngoài.
Nhiều bạn sinh viên có phương pháp học chưa khoa học, thiên về lý thuyết, xa
rời thực tiễn nên khi tiếp xúc với môi trường làm việc còn rất bở ngỡ, khả vận dụng
kiến thức vào thực tế còn hạn chế.
Ở nước ta hiện nay, kỹ năng mềm đang được phát triển và xã hội ngày càng
quan tâm nhiều hơn.Tuy nhiên, với một nước mà nền kinh tế nông nghiệp giữ vai
trò chủ đạo thì phần nào làm cho mức độ ảnh hưởng của việc rèn luyện kỹ năng
mềm cũng bị hạn chế, thậm chí nhiều địa phương được xem là “mới mẻ”.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN KHOA LUẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Căn cứ vào những yêu cầu đặt ra trong việc rèn luyện kỹ năng mềm, tác giả
mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế còn tồn tại cũng
như vạch ra phương hướng cho sự phát triển lâu dài.
3.1 Yêu cầu đặt ra trong việc nâng cao, phát triển kỹ năng mền
chosinhviên trường Đại học Vinh.
Đứng trước thời kì, đất nước mở cửa hội nhập và yêu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao của thị trường lao động thì việc rèn luyện, nâng cao kỹ năng mềm của
sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trưởng và của
chính sinh viên.
Việc học tập, rèn luyện kỹ năng của sinh viên được xem là hiệu quả khi thỏa
mãn những yêu cầu sau:
Thứ nhất, sinh viên hiểu được những kiến thức về kỹ năng mình học tập, rèn
luyện và nắm vững cách thức thực hiện khi rơi vào điều kiện, hoàn cảnh trên thực
tế.
Thứ hai, sinh viên vận dụng được các kỹ năng của mình vào thực tế một cách
thành thạo, nhuần nhuyễn và đạt hiệu quả.
3.2 Một số giải pháp nhăm hoàn thiện kỹ năng mền cho sinh viên
3.2.1 Giải pháp đối với nhà trường
Thứ nhất: Thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềmkhoa luật, Đại học Vinh.
Thứ hai: Nhà trường khi xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO lấy kỹ
năng mềm làm một trong những tiêu chí đánh giá sinh viên.
Thứ ba: Cần đầu tư mạnh hơn vào hoạt động đào kỹ năng mềm của Trung tâm
ĐTLT nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và thu hút người học.
Thứ tư: Tiếp tục hoàn thiện chương trình và đổi mới hình thức, phương pháp
đào tạo hướng tới việc lồng ghép kỹ năng mềm vào hoạt động học tập.
Thứ năm: Tổ chức hoạt động diễn thuyết định kỳ hai tháng một lần do câu lạc
bộ kỹ năng mềm phối hợp với Liên chi đoàn khoa luật thực hiện.
Thứ sáu: Bổ sung kỹ năng học và tự học, kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình
ảnh cá nhân vào chương trình đào tạo kỹ năng mềm.
3.2.2 Giải pháp đối với sinh viên
Thứnhất: Tìm hiểu về kỹ năng mềm thông qua hoạt động tuyên truyền của nhà
trường và các kênh thông tin khác .
Thứ hai: Tích cực rèn luyện, bổ sung, hoàn thiện những kỹ năng cần thiết cho
mình.
Thứ ba: Xây dựng hình thức và phương pháp rèn luyện khoa học, phù hợp với
điều kiện của bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
2.Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/04/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra nghành đào tạo.
3.Quyết định số 4338/QĐ-ĐHV về việc công cố chuẩn đầu ra các ngành đào
tạo trình độ đại học hệ chính quy.
4.Giáo trình kỹ năng mềm – tiếp cận theo hướng sư phạm tương tác, Trường
Đại học Quốc gia TP.HCM, 2014.
5.Cảm nang học sinh, sinh viên, Trường Đại học Vinh, 2016
6.TS. Lê Thị Hồng Vân, Rèn luyện “kỹ năng mềm” cho sinh viên nghành luật
qua việc giảng dạy môn kỹ năng nghiên cứu và lập luận.
7.http://vinhuni.edu.vn/
8.http://khoaluat.vinhuni.edu.vn/gioi-thieu/seo/gioi-thieu-khoa-luat-truong-
dai-hoc-vinh-65930