xuẤt nhẬp khẨu cỦa viỆt nam tỪ nĂm 2001 tỚi nay … · xuất nhập khẩu là...
TRANSCRIPT
0
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƢƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
LỚP 28 – KHOÁ 33
o0o
ĐỀ TÀI:
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM
TỪ NĂM 2001 TỚI NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Thành viên nhóm:
Huỳnh Khang Duy Hoàng Lê Nhật Quỳnh Võ Thị Phƣơng Trang Vũ Hoàng Mạnh Tuấn Trần Chí Vƣơng
Tp Hồ Chí Minh, 2008
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƢƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
LỚP 28 – KHOÁ 33
o0o
ĐỀ TÀI:
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM
TỪ NĂM 2001 TỚI NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Thành viên nhóm:
Huỳnh Khang Duy Hoàng Lê Nhật Quỳnh Võ Thị Phƣơng Trang Vũ Hoàng Mạnh Tuấn Trần Chí Vƣơng
Tp Hồ Chí Minh, 2008
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu. ................................................................................................................ trang 3
Chƣơng 1: Vai trò của xuất nhập khẩu: .......................................................................4-9
1.1 Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội .................................................................... .4-6
1.1.1 Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước: ................................ 4
1.1.2 Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm . ............................................................................................................................... 4-5
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh. ..................................................................................5-6
1.2 Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế ..................................................................7-8
1.3 Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường .............................8-9
Chƣơng 2: Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay ................. 9-16
2.1 .. Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008. ..................... 9-12 8-12
2.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
giai đọan 2001-2008 ............................................................................................................ 9
a. Nhân tố khách quan ........................................................................................ 9
b. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 9
2.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008 ................ 10-12
a. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ............................................ 10
b. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu ................................................. 10-11
c. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu ..................................................... 11
d. Xuất khẩu theo khu vực kinh tế và theo nhóm hàng ............................ 11-12
e. Tình trạng nhập siêu ................................................................................... 12
2.2 Những thành tựu đạt được .................................................................................. 12-13
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu .................................................. 12
2.2.2 Về chuyển dịch cơ cấu hành hóa xuất khẩu .............................................. 12-13
2.2.3 Về chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu ................................................. 13
2.3 Mặt hạn chế và các giải pháp khắc phục. ............................................................. 14-16
2.3.1 Những mặt hạn chế .................................................................................. 14-15
2.3.2 Giải pháp khắc phục ................................................................................ 15-16
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng đẩy mạnh xuất nhập khẩu ........................................... 16-21
3.1 Điều chỉnh chiến lược vào cơ cấu xuất nhập khẩu ............................................ 16-19
3.2 Quảng bá thương hiệu tăng sức cạnh tranh......................................................... 19-20
3.3 Phát triển khoa học công nghệ và mở rộng thị trường...................................... 20-21
Kết luận. .......................................................................................................................... 22
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 23
3
LỜI MỞ ĐẦU:
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong những
năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển của khoa học – kĩ
thuật, sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế
diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi
nước cần có những mối quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách
khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình. Theo xu thế chung
của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam
đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan trọng của công cuộc đổi
mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chử yếu của kinh tế đối ngoại,
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại thương
có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng giao lưu kinh tế thế giới sẽ mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa
học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển
và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có
những đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất riêng biệt… Do đó cần phải
nhận rõ tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình hình thực tế về ngoại thương của
nước ta để đề ra những giải pháp, chiến lược thích hợp để phát triển hội nhập kinh tế.
Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đem đến nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách.
Nhằm hiểu biết rõ hơn về vấn đề kinh tế trên, nhóm thuyết trình xin chọn đề
tài “Xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay, thực trạng và giải pháp”. Đề
tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của nhóm thuyết trình
còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình.
4
Chương 1: VAI TRÒ CỦA XUẤT NHẬP KHẤU
1.1 Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội:
Với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thương có
những vai trò quan trọng:
1.1.1 Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tƣ trong nƣớc:
Một trong những vai trò quan trọng nhất của xuất nhập khẩu nói riêng và
kinh tế đối ngoại nói chung là thông qua hoạt động buôn bán trao đổi với nước ngoài
để tạo vốn cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Việc tạo vốn và sử dụng
nguồn vốn đó có hiệu quả trở thành mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu đầu trong thời
kì đầu công nghiệp hóa nói chung và trong chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, không một quốc gia nào lại đặt hy
vọng vào việc thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân. Quá trình công
nghiệp hóa ở nước ta không những đòi hỏi các khoản vốn và đầu tư hiện có, mà còn
đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới và lớn mà khả năng trong nước không đủ đáp ứng.
Tuy nhiên, cần xác định những mục tiêu hợp lý, thực tế, không quá tham vọng.
Bên cạnh đó, một mặt quan trọng về vốn là hiệu quả sử dụng của nó. Có thể
nói, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành yếu tố có tác động mạnh nhất tới
quá trình tăng trưởng kinh tế kém phát triển như nước ta ở giai đoạn đầu công nghiệp
hóa.
1.1.2 Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đƣợc sản xuất trong nƣớc và thích ứng
chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy.
Tiêu dùng là mục đích của sản xuất. Tiêu dùng với tư cách là một yếu tố của
quá trình tái sản xuất xã hội, vừa chịu sự tác động quyết định của sản xuất, nhưng
đồng thời cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất. Tiêu dùng chính là quá trình tái
sản xuất sức lao động, yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Không đảm
bảo thỏa mãn những yêu cầu đến một mức độ cần thiết thì không thể tái sản xuất đầy
đủ về số luợng và chất lượng lao động cho quá trình sản xuất mới.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với việc chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay
đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất
trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy.
Xuất nhập khẩu nhập khẩu những tư liệu sản xuất mới cần thiết để phục vụ cho việc
sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
Xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng mà trong nước chưa
sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ. Đây là một hoạt động quan trọng của xuất nhập khẩu
để phục vụ cho tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân, nhưng
hoàn toàn không thể bị động với đòi hỏi của tiêu dùng, mà phải tác động mạnh mẽ
5
đến tiêu dùng đặc biệt là cơ cấu tiêu dùng trong xã hội, làm cho nó thích ứng với tình
trạng cụ thể của cơ cấu sản xuất.
Mở rộng buôn bán với nước ngoài đã làm cho tình trạng tiêu dùng của xã hội
có nhiều biến đổi quan trọng. Sự thay đổi đó đặt ra những yêu cầu cao hơn cả về số
lượng và chất lượng, kiểu, mốt, thẩm mỹ của hàng tiêu dùng. Điều đó một mặt thúc
ép việc sản xuất trong nước muốn phát triển phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày vàng
cao của người tiêu dùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được với hàng ngoại. Mặt
khác xuất nhập khẩu có thể và cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng
người tiêu dùng vào những đòi hỏi hợp lý đối với thị trường, phù hợp với chính sách
tiêu dùng trong một giai đoạn nhất định. Phải bằng nhiều biện pháp trong đó quan
trọng là biện pháp giá cả để điều tiết những đòi hỏi vượt quá khả năng của nền kinh
tế.
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trƣờng thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Xuất nhập khẩu ra đời là kết quả của sản xuất phát triển, đồng thời xuất nhập
khẩu lại là một tiền đề cho sự phát triển của sản xuất.Sản xuất có phát triển thì xã hội
mới giàu có. Nhưng muốn sản xuất phát triển thì cần giải quyết các nhân tố cần thiết
cho quá trình đó. Đó là việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuấ, tạo tập
thị trường cho sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế kém phát triển như nước ta, nền kinh tế mất cân đối nghiêm
trọng, việc buôn bán với nước ngoài đưa đến những thay đổi cơ cấu sản phẩm xã hội
có lợi cho quá trình phát triển.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu làm cho đất đai lao động của nước ta được
sử dụng triệt để hơn để sản xuất các sản phẩm nhiệt đới như gạo, cao su, cà phê, chè,
dầu dừa… để xuất khẩu. Nhờ xuất nhập khẩu mà các nước “thoát khỏi tình trạng các
tiềm năng không được khai thác”.
Khái niệm nhập khẩu dẫn đến sự phát triển bao gồm các yếu tố thúc đẩy nhất
định đối với một số ngành công nghiệp vốn không có cơ hội phát triển nào khác. Ví
dụ, khi phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu sẽ tạo ra
nhu cầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thiết bị chế biến. Việc
cung cấp cơ sở hạ tầng – đường bộ, đường sắt, cầu cảng, năng lượng, thông tin liên
lạc – cho ngành công nghiệp xuất khẩu có thể làm giảm chi phí và còn mở cơ hội
phát triển cho các ngành công nghiệp khác.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu có quan hệ đến thuế tức là phần thu nhập
không nhỏ của chính phủ từ việc xuất khẩu, nhập khẩu (dưới dạng thuế hay lợi
nhuận) được dùng để tài trợ cho sự phát triển của các ngành khác.
6
Ví dụ:
Khu vực sản xuất xã hội
Sản xuất
trong
nƣớc
Xuất khẩu Nhập
khẩu
Cơ cấu
cuối cùng
của sản
phẩm XH
I. Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản:
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Thủy sản
II. Công nghiệp và xây dựng
- Công nghiệp
- Xây dựng
III. Dịch vụ
- Giao thông vận tải, bưa điện
- Thương mại
- Tài chính, tín dụng, ngân hàng
và bảo hiểm.
- Quản lý Nhà nước, khoa học,
y tế, giáo dục.
- Nhà ở, khách sạn, du lịch, sửa
chữa.
1500
1300
100
100
1200
1000
200
1600
100
500
100
400
500
600
460
50
90
300
250
50
400
50
200
40
10
100
100
50
20
30
600
450
150
600
100
350
50
50
50
1000
890
70
40
1500
1200
300
1800
150
650
110
440
450
Tổng số 4300 1300 1300 4300
Ví dụ này chứng tỏ thông qua việc xuất nhập khẩu, bằng việc xuất đi những
sản phẩm dưới dạng nguyên liệu, sản phẩm tiêu dùng công nghiệp nhẹ, nông nghiệp
và nhập khẩu chủ yếu máy móc, thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất, cơ cấu sản phẩm
xã hội đã thay đổi theo hướng thuận lợi cho quá trình phát triển sản xuất tiếp theo của
nền kinh tế. Để phát triển, cơ cấu nước ta cần phải tiếp tục đổi mới, chuyển dịch cơ
cấu theo hướng công nghiệp hóa. Trong quá trình đó, xuất nhập khẩu không chỉ tạo ra
thị trường bên ngoài rộng lớn để mua và bán những gì sản xuất trong nước cần mà còn
thông qua xuất nhập khẩu mở rộng thị trường trong nước.
Đối với các quốc gia, việc giải quyết việc làm cho người dân là hết sức khó
khăn. Nếu chỉ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nước, không có
xuất nhập khẩu hỗ trợ thì sẽ không thu hút được nhiều lao động. Đưa lao động tham
gia vào phân công lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất để giải quyết vấn đề thất
nghiệp của các quốc gia hiện nay.
7
1.2 Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế:
Lợi thế tuyệt đối:
Adam Smith trong lý thuyết phân công lao động quốc tế đã chỉ ra rằng: các
quốc gia có những điều kiện sản xuất khác nhau, do đó những lợi thế cũng khác nhau
( chi phí sản xuất khác nhau) trong sản xuất các loại sản phẩm. Đó là lợi thế tuyệt đối.
Adam Smith cho rằng một nước có lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực của nước
đó. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất loại sản phẩm mà mình có lợi thế
tuyệt đối ( chi phí sản xuất thấp hơn), rồi trao đổi sản phẩm của mình với các quốc gia
khác thì tất cả các quốc gia đều có lợi. Tổng của cải vật chất của các quốc gia dẽ tăng
lên.
Lợi thế so sánh ( lợi thế tương đối):
David Ricardo đã hoàn chỉnh thuyết phân công lao động quốc tế của Adam
Smith bằng nguyên tắc lợi thế tương đối. Một quốc gia cho dù không có lợi thế tuyệt
đối về các sản phẩm so với một quốc gia khác nhưng vẫn có lợi thế tương đối ( lợi thế
so sánh) trong thương mại quốc tế. Do đó mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản
phẩm mà mình có lợi thế tương đối rồi trao đổi sản phẩm cho nhau thì cả hai quốc gia
đều có lợi hơn.
Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế nhờ xuất nhập khẩu:
Các nước có lợi thế về các điều kiện tự nhiên như khí hậu và tự nhiên. Điều
kiện tự nhiên đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả nhiều sản phẩm
như cà phê, chè, cao su, dừa, các loại trái, nông sản, lâm sản, thủy sản…các loại
khoáng sản.
Lợi thế có được do sự phát triển của công nghệ và sự lành nghề (nhờ
chuyên môn hóa). Nhờ sự chuyên môn hóa, các nước có thể gia tăng hiệu quả lao động
do:
Người lao động sẽ lành nghề hơn do họ lặp lại cùng một thao tác nhiều lần
Người lao động không mất thời gian chuyển từ việc sản xuất sản phẩm
này sang sản phẩm khác.
Do làm một công việc lâu dài, người lao động sẽ nảy sinh các phương
pháp làm việc tốt hơn.
Ví dụ:
Giả sử mội giờ công lao động: Việt Nam sản xuất được 6 giạ gạo, Hàn Quốc
sản xuất được 1 giạ gạo. Trong khi đó, 1 giờ công lao động ở Hàn Quốc sản xuất được
5 mét vải thì ở Việt Nam chỉ sản xuất được 2 mét.
Sản phẩm Việt Nam Hàn Quốc
Gạo (giạ/ người – giờ) 6 1
Vải (mét/ người – giờ) 2 5
8
Ta thấy Việt Nam sản xuất gạo hiệu quả hơn Hàn Quốc, còn Hàn Quốc thì lại
có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất vải. Như vậy, Việt Nam sẽ chuyên
môn hóa sản xuất lúa mì còn Hàn Quốc sẽ chuyên môn hóa sản xuất vải sau đó đem
trao đổi cho nhau: Việt Nam xuất khẩu gạo, nhập khẩu vải còn Hàn Quốc nhập khẩu
gạo, xuất khẩu vải.
Lợi thế về công nghệ: khả năng chế tạo các sản phẩm đồng nhất có
tính hiệu quả cao hơn, tức là ít tốn đầu vào hơn cho một đơn vị sản xuất đầu ra.
Ví dụ: Nhật Bản là nước phải nhập khẩu than và sắt, hai thành phần quan trọng trong
sản xuất thép. Nhưng nhờ có quy trình chế biến thép tiết kiệm được nguyên liệu và lao
động nên các nhà sản xuất thép Nhật Bản rất thành công trong cạnh tranh trên thị
trường.
Ngay cả các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối nào vẫn có lợi khi
thông qua con đường trao đổi, mua bán quốc tế.
Ví dụ:
Giả sử mội giờ công lao động: Việt Nam sản xuất được 5 giạ gạo, Trung
Quốc sản xuất được 9 giạ gạo. Trong khi đó, 1 giờ công lao động ở Trung Quốc sản
xuất được 10 mét vải thì ở Việt Nam chỉ sản xuất được 4 mét.
Sản phẩm Việt Nam Trung Quốc
Gạo (giạ/ người – giờ) 5 9
Vải (mét/ người – giờ) 4 10
Ta thấy tuy Việt Nam bất lợi về cả 2 mặt hàng nhưng do mức độ bất lợi của
Việt Nam về mặt hàng gạo nhỏ hơn mặt hàng vải ( thể hiện qua bất đằng thức 4/10 <
5/9). Tương tự, mức độ lợi thế của Trung Quốc về mặt hàng vải lớn hơn mặt hàng gạo
( thể hiện qua bất đẳng thức 10/4 > 5/9). Do đó, Việt Nam sẽ có lợi thế so sánh về gạo
còn Trung Quốc có lợi thế so sánh về vải. Mỗi nước sẽ chuyên môn hóa mặt hàng
mình có lợi thế so sánh, sau đó đem trao đổi lấy mặt hàng mình bất lợi thế so sánh.
1.3 Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trƣờng:
Vai trò quan trọng và bao quát của xuất nhập khẩu là góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm
kiếm những đầu vào mới cho công nghiệp và tiêu thụ của những sản phẩm mà công
nghiệp làm ra.
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế với thế giới bên ngoài, xuất nhập khẩu
còn được sử dụng như một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế trong nước và
giữa trong nước với nước ngoài. Quá trình này không chỉ đơn giản là gắn kết nền kinh
tế trong nước với nền kinh tế thế giới để tranh thủ những lợi thế do ngoại thươngvà
phân công lao động quốc tế mang lại, mà quan trọng hơn là dùng ngoại thương để
thúc đẩy quá trình phát triển trong nội bộ nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế
9
thị trường thống nhất trong nước qua các hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển giao công
nghệ, vốn, marketing.. từ các công ty nước ngoài vào nước ta. Qua hoạt động liên
doanh, đầu tư vốn hình thành các khu công nghiệp, thành phố lớn, khu chế biến xuất
khẩu, cảng tự do buôn bán… mà hình thành nên các mối quan hệ gắn bó trên thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế mang nặng tính
nông nghiệp và khai khoáng, tỷ trọng hàng công nghiệp chưa lớn thì xuất khẩu tài
nguyên thiên nhiên là khó tránh khỏi, nhưng xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô và
mức độ chế biến thấp như hiện nay là lãng phí và chóng làm cạn kiệt nguồn dự trữ.
Chính vì vậy cần hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô và sơ chế, khuyến khích xuất khẩu
có mức độ chế biến cao hoặc thành phẩm tiêu dùng. Đó không chỉ là cách làm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, mà còn kết hợp được tài nguyên thiên
nhiên với nguồn lao động dồi dào sẵn có và góp phần nâng cao trình độ công nghệ
qua phát triển công nghiệp chế tạo và chế biến.
Xuất nhập khẩu tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng hàng hóa của nước
ta ra nước ngoài, giúp mở rộng thị trường.
Trong xuất nhập khẩu, việc nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại,
nhận chuyển giao công nghệ sẽ thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong nước phát triển từ đó
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
o0o
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẤU VIỆT NAM
TỪ 2001 TỚI NAY
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008:
2.1.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2001-2008
a. Nhân tố khách quan:
Những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới, Trung Quốc gia nhập WTO
b. Nhân tố chủ quan:
Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định Thương mại, kết quả hoạt động xuất
nhập khẩu giai đoạn 1986-2000, định hướng chiến lược phát triển Ngoại thương Việt
Nam, mục tiêu chung của xuất khẩu Việt Nam thời kì 2006-2010.
10
2.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008
a. Giá trị và tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm
2001, tăng trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3,7% do tình hình kinh tế - chính trị thế
giới biến động. Chỉ số này đã được cải thiện vào năm 2002, và bứt phá trong hai năm
2004-2005. Sau khi suy giảm nhẹ vào năm 2005, tốc độ tăng trưởng tiếp tục ở mức
cao, đặc biệt năm 2007 là 28,9% cao nhất trong 7 năm của giai đoạn 2001-2007. Tốc
độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20,5%.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,217 tỷ USD, gấp 3,5 lần so với
31,247 tỷ USD của năm 2001.
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 113 tỷ USD gấp 3,62 lần so với năm 2001.
Đơn vị tính: Tỷ USD ($)
b. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
Nhóm hàng khoáng sản, nhiên liệu:
Hàng dầu thô và than đá đã chiếm 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả
nước. Khối lượng xuất khẩu dầu thô chỉ tăng nhẹ trong những năm đầu của giai đoạn
2001-2007 rồi giảm dần. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do các mỏ dầu cũ dần cạn kiệt
trong khi công tác thăm dò và mua lại mỏ dầu mới của các nước khác không đạt
nhiều tiến triển.
Nhóm hàng nông lâm thủy sản
Trong vòng 7 năm 2001-2007 giá trị xuất khẩu các mặt hàng này đã tăng lên
gần gấp 3 lần. Đây là những mặt hàng chịu nền tác động của thị trường thế giới.
Việc gia nhập WTO đã đặt ngành xuất khẩu nông, lâm, thỷ sản trước những
thời cơ và thách thức mới.
NĂM
TỔNG
KIM
NGẠCH
XUẤT
KHẨU
TỈ LỆ
KNXNK
XUẤT
KHẨU
NHẬP
KHẨU
TỈ LỆ
XK / NK
(%)
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
31.24
36.45
45.40
58.45
69.14
84.00
109.21
113.00
1
1.17
1.45
1.87
2.2
2.69
3.49
3.62
15.02
16.70
20.14
26.50
32.23
39.65
48.38
48.60
16.21
19.74
29.25
31.95
36.88
44.43
60.83
64.40
92.7
84.6
79.8
82.9
87.4
89.2
79.5
75.5
11
Nhóm hàng chế biến
Đây là nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực: dệt may, giày dép,
sản phẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công mỹ nghệ… Có thể
phân chia các mặt hàng này thành hai nhóm:
Hàng chế biến chính: thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, thực phẩm
chế biến, hóa phẩm tiêu dùng, sản phẩm cơ khí – điện, vật liệu xây dựng, sản
phẩm gỗ.
Hàng chế biến cao: điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm.
Tóm lại, vấn đề nan giải đối với các sản phẩm chế biến dệt may, da giày, sản
phẩm gỗ, sản phẩm nhựa… là nguồn nguyên, phụ liệu phần lớn phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Do vậy, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao, các doanh
nghiệp chưa thực sự chủ động trong việc kí kết các hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế
biến còn mang tính chất gia công.
c. Các thị trƣờng xuất nhập khẩu chủ yếu
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu:
Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo tứ tự là: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật
Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007, kim ngạch xuất khẩu vào
tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 2.8
lần , vào Nhật là 2.3 lần và ASEAN là 2.8 lần. Đáng chú ý nhất là việc gia tăng xuất
khẩu vào thị trường Mỹ.
Định hướng xuất khẩu Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu
sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước Châu Á.
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu:
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á:
Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng
Kông. Trong chính sách về thị trường nhập khẩu, định hướng đưa ra là giảm thị
trường nhập khẩu từ các nước Châu Á xuống còn 55% vào năm 2010.
Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có công nghệ nguồn, trong khi
các đối tác nhập khẩu chủ yếu là các thị trường không có công nghệ nguồn.
d. Xuất khẩu theo khu vực kinh tế và theo nhóm hàng
Khu vực kinh tế:
Năm 2007 khu vực kinh tế trong nước đã nhập siêu gần 19 tỷ USD và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 6 tỷ USD
Theo nhóm hàng:
(1) Xuất khẩu
Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp gia tăng nhanh về giá trị
và chiếm vai trò càng quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu quốc gia. Vai trò của nhóm
hàng nông lâm thủy sản giảm đáng kể.
(2) Nhập khẩu
12
Sau 5 năm từ 2001-2006 cơ cấu nhập khẩu đã có thay đổi theo hướng tăng
dần tỉ trọng nhóm hàng nguyên, nhiên liệu, giảm tỉ trọng 2 nhóm hàng máy móc,
thiết bị và hàng tiêu dùng.
e. Tình trạng nhập siêu
Nhập siêu liên tục xảy ra trong cả 2 giai đoạn 2001-2008. Ngoại trừ từ năm
2005 có giá trị nhập siêu giảm nhẹ các năm còn lại giá trị nhập siêu tăng liên tục, đặc
biệt năm 2007 vừa qua tăng gần 2.5 lần. Đây là mức tăng kỉ lục trong thời gian qua.
Tỷ lệ nhập siêu trên tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 cũng cao kỉ lục: 25.8%, cao
nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Tình hình 9 tháng đầu năm 2008 đã cho thấy
nhập siêu đến gần 15.8 tỷ USD bằng 32,51% kim ngạch xuất khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2008 dù
gặp không ít khó khăn nhưng vẫn đạt được những thành tựu to lớn nhiều mặt. Ngay
cả những nhà hoạch định chính sách khi công bố “Chiến lược phát triển xuất nhập
khẩu 2001-2010” có lẽ cũng không thể ngờ được nhiều mục tiêu họ đề ra cho năm
2010 đã được hoàn thành, thậm chí còn vượt xa năm 2007. Bên cạnh thành công,
hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn một số hạn chế, thậm chí rất gay gắt và cần được
khắc phục kịp thời. Những hạn chế như: thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, cơ cấu
xuất nhập khẩu chậm biến đổi, khu vực kinh tế trong nước hoạt động chưa hiệu quả
như kì vọng, hiện tượng nhập siêu là những thách thức to lớn đối với ngành ngoại
thương Việt Nam.
2.2 Những thành tựu đạt đƣợc:
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và vững chắc trong
thời gian 2001 - 2008. Trong thời gian 2001 - 2007, xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam tăng với tốc độ trung bình hằng năm là 18,89%, cao hơn so với tốc độ kế hoạch
đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005 là 16% (theo mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu
giai đoạn 2001 - 2010) và cao hơn mức tăng trưởng 18% theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra
của xuất khẩu năm 2006 và 2007.
Do tốc độ xuất khẩu hàng hóa tăng cao đã đưa quy mô xuất khẩu hàng hóa
tăng gấp 3,35 lần trong khoảng thời gian 7 năm qua. Đây là một trong những mức
tăng xuất khẩu nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo đầu người cũng tăng nhanh. Nếu năm
2000, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo đầu người mới chỉ là 186 USD thì đến
năm 2007 đã tăng lên mức 569 USD, tức là tăng gấp 3,05 lần.
2.2.2 Về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu:
13
Trong thời gian qua, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Sản phẩm xuất khẩu đa dạng, phong phú hơn. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch
theo hướng tăng dần các sản phẩm chế biến, giảm dần sản phẩm thô, nguyên liệu.
Đặc biệt, xu hướng tăng tỷ trọng của nhóm hàng chế biến, chế tạo từ 33,9% năm
2001 lên 39% năm 2006 được coi là sự thay đổi tích cực nhất.
2.2.3 Về chuyển dịch cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu liên tục được mở rộng và đa dạng hóa, nhất là đã đột
phá xuất khẩu thành công vào thị trường Mỹ và duy trì được thị phần trên thị trường
lớn nhất thế giới này.
Ngoài ra, chúng ta đã giảm dần được thị phần ở thị trường châu Á, củng cố
thị trường EU, khôi phục thị trường Nga và Đông Âu, mở rộng thị trường châu Đại
Dương, khai phá mạnh mẽ thị trường Trung Đông, châu Phi và Mỹ La-tinh...
Xuất khẩu hàng hóa đã huy động ngày càng đông đảo các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt, các doanh nghiệp FDI và các doanh
nghiệp xuất khẩu không thuộc khu vực kinh tế nhà nước đang trở thành động lực
chính cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp FDI đang đóng góp quan trọng nhất cho xuất
khẩu với việc khai thông thị trường, phát triển các mặt hàng chế biến, chế tạo cho
xuất khẩu (điện tử, bản mạch máy tính ...) và chiếm tỷ trọng cao nhất trong xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam thời gian qua (45% năm 2001, 57,2% năm 2005 và 57,5%
năm 2007). Khu vực doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu ngày càng nhiều (chiếm tỷ trọng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và tạo ra sự
năng động lớn trong xuất khẩu hàng hóa thời gian vừa qua).
Xuất khẩu tăng trưởng khá nhanh đã góp phần quan trọng bảo đảm nhập siêu
luôn ở mức dưới 20% kim ngạch xuất khẩu cho tới trước năm 2007. Tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2001 - 2005 ước là 130 tỉ USD, so với tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa bằng khoảng 118%. Thời gian 2002 - 2003, nhập khẩu tăng với
tốc độ cao hơn xuất khẩu, nhưng sang năm 2004, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đã
chậm hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, tình hình này tiếp tục cho tới hết năm 2006.
Điều này cho phép cải thiện lớn cán cân thương mại, nhập siêu chỉ còn dưới 5 tỉ
USD, bằng 14,4% kim ngạch xuất khẩu của năm 2005 và 12,1% của năm 2006.
Tăng trưởng xuất khẩu thời gian qua đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu luôn cao gấp từ 2
đến 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP thời gian qua, xuất khẩu đã thực sự trở thành một
động lực của tăng trưởng kinh tế Việt Nam, góp phần tạo việc làm cho hàng triệu lao
động và cải thiện thu nhập cho hàng triệu nông dân và các lao động khác nhờ tham
gia xuất khẩu hàng nông sản, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ và các
hàng hóa khác...
2.3. Mặt hạn chế và các giải pháp khắc phục:
14
2.3.1 Những mặt hạn chế:
Quy mô xuất khẩu của Việt Nam dù tăng nhanh vẫn còn khá nhỏ so với
các nước trong khu vực, xét cả về tổng kim ngạch lẫn kim ngạch tính theo đầu
người.
Về tổng kim ngạch, năm 2006 xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt kim
ngạch 39,8 tỉ USD, chỉ bằng khoảng 30% so với kim ngạch xuất khẩu 130,5 tỉ USD
của Thái Lan, thậm chí so với Phi-lip-pin, nước xuất khẩu 46,9 tỉ USD, xuất khẩu
của Việt Nam cũng mới chỉ bằng 84%. Xuất khẩu bình quân đầu người của Việt
Nam năm 2006 đạt 473 USD, chỉ bằng 23,6% so với mức của Thái Lan và bằng 88%
mức của Phi-lip-pin...
Tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị thương
tổn bởi các cú sốc từ bên ngoài.
Điển hình của sự phụ thuộc này là khi giá cả thị trường thế giới biến động
tăng thì xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng (xuất khẩu trong các năm 2004 - 2007)
và khi giá cả thị trường thế giới giảm sút thì xuất khẩu cũng trì trệ (xuất khẩu trong
năm 2001 và đầu năm 2002).
Sự phụ thuộc lớn cũng được thể hiện qua sự lúng túng và bị động trong ứng
phó với các rào cản thương mại mới của nước ngoài (tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, môi trường, dư lượng kháng sinh, nhất là các vụ kiện chống bán phá giá, kết
quả là đối với những mặt hàng bị kiện chống phá giá thời gian qua chúng ta hầu như
đều bị thua kiện và xuất khẩu giảm sút mạnh (cá tra, cá basa và tôm ở thị trường Mỹ,
xe đạp ở thị trường EU và Ca-na-đa...).
Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2007 chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu
còn phụ thuộc quá lớn vào một số mặt hàng chủ lực: 5 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ đạt kim ngạch 26,2 tỉ
USD, chiếm tỷ trọng 54,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
năm 2007, cộng tiếp 5 mặt hàng trong top 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam là điện tử và linh kiện vi tính, gạo, cao su, cà phê, than đá đạt kim ngạch 33,97
tỉ USD, chiếm 70,2% tổng kim ngạch xuất khẩu... Tóm lại, cơ cấu hàng xuất khẩu
của Việt Nam thời gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng mà chưa đi vào
chiều sâu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai
thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp gắn bó,
liên kết chặt chẽ với nhau hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Đây chính
là một thách thức lớn về mặt chất lượng và hiệu quả xuất khẩu.
Khả năng đa dạng hóa thị trường, thâm nhập thị trường mới và duy trì,
mở rộng thị phần trên các thị trường hiện có còn nhiều yếu kém. Ngoài việc khai phá
thành công thị trường Mỹ thì những thị trường lớn mà ta bị giảm thị phần so với mục
15
tiêu là châu Âu. Trung Quốc, nước có chung đường biên giới gần 1.600 km với Việt
Nam, lại đang nổi lên là một cực kinh tế của thế giới mà chúng ta chưa khai thác
được tiềm năng và cơ hội của thị trường nước này.
Xuất khẩu thời gian qua chưa khai thác hết được tiềm năng của mọi
thành phần kinh tế và các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước năng lực vẫn còn yếu
kém. Hiện nay nước ta chưa có được các tập đoàn xuất khẩu mạnh tầm cỡ và uy tín
quốc tế để làm đầu tầu cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam...
Vấn đề đáng quan ngại nhất hiện nay là xuất khẩu tăng chậm hơn nhiều
so với nhập khẩu đã làm trầm trọng thêm tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Từ năm
2007 đến nay, xu hướng diễn biến của nhập siêu đã đảo chiều so với xu hướng cải
thiện tốt của giai đoạn 2004 - 2006, khi mà tốc độ tăng xuất khẩu luôn cao hơn tốc
độ tăng nhập khẩu. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên của
WTO, xuất khẩu hàng hóa vẫn duy trì được tốc độ cao trên 22% nhưng nhập khẩu lại
tăng tới 37%. Kết quả là nhập siêu lên tới 12,4 tỉ USD, tương đương với 25,7% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Tình hình những tháng đầu năm 2008 còn nghiêm
trọng hơn với mức nhập siêu 6 tháng đầu năm đã vượt 14,1 tỉ USD, tương đương với
46,7% kim ngạch xuất khẩu trong kỳ.
2.3.2. Giải pháp khắc phục:
Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham gia mạnh mẽ trong
phân công lao động quốc tế, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu/khu vực, nỗ lực
phát triển nguồn cung cho xuất khẩu (cả về mặt số lượng và nâng cao chất lượng)
sau khi đã gia nhập WTO nhằm tạo ra được một cấu trúc xuất khẩu mang tính cạnh
tranh và đạt hiệu quả cao;
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện quyết liệt cải cách thể chế, cải cách hành
chính, thuận lợi hóa hoạt động xuất khẩu phù hợp với các cam kết của WTO và hội
nhập kinh tế quốc tế;
Tích cực, chủ động thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế đầy đủ và sâu rộng để
tạo điều kiện tiếp cận thị trường rộng lớn cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của
Việt Nam. Tăng cường củng cố các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc... và
khai phá mạnh các thị trường mới ở Trung Đông, châu Phi và Mỹ La-tinh cho phát
triển xuất khẩu. Mở cửa sớm các thị trường dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tiên tiến, hiện
đại cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng xuất
khẩu;
Nỗ lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp
và nông nghiệp tạo chuyển biến về chất trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam;
Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xuất khẩu, đồng thời
khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có phục vụ tốt nhất cho xuất khẩu của đất
nước. Phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao
16
dịch thương mại;
Đẩy mạnh các hoạt động thuận lợi hóa và hỗ trợ việc gia nhập thị trường của
khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất
nước cho xuất khẩu, khuyến khích việc liên doanh, liên kết hợp nhất, sáp hợp các
doanh nghiệp xuất khẩu để hình thành các tập đoàn xuất khẩu mạnh của Việt
Nam,...;
Tiếp tục khai thác tối đa làn sóng đầu tư mới từ hiệu ứng gia nhập WTO vào
các ngành hàng xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, nhất là các ngành chế biến, chế
tạo và các ngành công nghiệp công nghệ cao có khả năng tăng trưởng xuất khẩu
mạnh như sản phẩm gỗ, cơ khí nhỏ, dây và cáp điện, sản phẩm nhựa, linh kiện điện
tử và vi tính, phần mềm, ...;
Cải tiến việc thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, phát
triển thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến thương
mại. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao và đại diện
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, kênh phân phối nước ngoài...
Không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu, chú ý đào
tạo ứng dụng các kỹ năng nghiên cứu thị trường, marketing, kỹ năng đàm phán quốc
tế, nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương, nâng cao trình độ luật pháp quốc tế, trình độ
ngoại ngữ, ứng dụng tin học, nâng cao tay nghề. Việc đào tạo cần theo hai hướng,
trước mắt, đối với người lao động cần thuần thục về kỹ năng và chuyên môn hóa sâu.
Mặt khác phải chú trọng đặc biệt tới đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, có khả năng ứng
dụng và tích hợp khoa học công nghệ của nhân loại cho phát triển của Việt Nam về
lâu dài.
o0o
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG ĐẨY MẠNH
XUẤT NHẬP KHẨU
3.1 Điều chỉnh chiến lƣợc vào cơ cấu xuất nhập khẩu:
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một nâng cao, đầu tư FDI tăng mạnh…
nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, với
sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành hiệu quả của Nhà nước, kinh tế nước
ta tiếp tục đạt được những thành công trong năm 2007. Trong đó, thắng lợi trong thu
17
hút đầu tư nước ngoài (16 tỷ USD) và sự phát triển mạnh của thương mại được nhiều
chuyên gia kinh tế đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được những
thành công của nền kinh tế năm .
Nhằm thực hiện thành công chiến lược xuất khẩu năm 2008 cần phải triển
khai thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ nhiều chính sách, biện pháp. Đòi hỏi
sự nỗ lực từ phía cả các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các địa phương, doanh
nghiệp, hiệp hội ngành hàng và các tổ chức nghề nghiệp khác trong xã hội.
Thứ nhất thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng để tăng giá trị,
kim ngạch hàng hoáng xuất khẩu.
Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới công nghệ,
thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, những mặt hàng
có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như giải quyết
nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội như các sản phẩm chế biến từ nông,
lâm, thuỷ sản; công nghiệp chế biến: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử, sản
phẩm nhựa, dây cáp điện…
Thứ hai, giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Triển khai xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước, đặc biệt là trong một số lĩnh vực như sản
xuất hàng dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa... nhằm nâng cao khả năng
cung ứng nguyên liệu cho sản xuất một cách kịp thời và với chi phí thấp hơn.
Thứ ba, tiến hành cải cách thủ tục hành chính nhanh, mạnh hơn nữa.
Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất - nhập
khẩu để giảm thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất - nhập khẩu
của Việt Nam xuống đạt mức trung bình của khu vực ASEAN thông qua việc tăng
cường áp dụng các biện pháp để tiến hành hải quan điện tử, hải quan một cửa....
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi đôi với việc tăng cường
hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa các Bộ, ngành, giữa các cơ quan
quản lý với Hiệp hội ngành hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước ngành thương mại trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị
trường, phát triển xuất khẩu.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư
phục vụ xuất khẩu.
Thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ hỗ trợ đầu tư
Hình thức bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam (các nước phát
triển đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, áo, Italy, Nhật Bản…). Trong khi
thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều rủi ro. Do
vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đẩy
mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy định của WTO.
Điều tiết tỷ giá hối đoái, lạm phát.
Điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho thu hút được vốn nước ngoài và
18
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp
lý.
Nước ta là một nước nhỏ nên hiệu ứng từ việc phá giá đến xuất khẩu là không
lớn trong khi áp lực lên lạm phát là rõ rệt hơn nên cần cân nhắc mức độ phá giá ở mức
hợp lý khi điều hành tỷ giá trong các bối cảnh cụ thể để tránh áp lực lạm phát quá lớn
gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế nói chung.
T hứ năm, nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu.
Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm (ASEAN, Nhật
Bản, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc) có kim ngạch nhập khẩu lớn…, các mặt
hàng trọng điểm mà khả năng sản xuất trong nước không bị hạn chế, sử dụng nhiều
nguyên liệu trong nước như: hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực
phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm… nhưng thiếu thị
trường tiêu thụ. Tập trung nguồn vốn xúc tiến thương mại đối với những mặt hàng có
sự tăng trưởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu.
Thứ sáu, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị
trường xuất khẩu.
Phát triển thị trường truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi đôi với
việc phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt Nam với chủ trương
đa phương hoá, đa dạng hoá thị trường thông qua việc xem xét điều chỉnh những quy
định không phù hợp hạn chế xuất khẩu thời gian qua, có chính sách xuất khẩu cụ thể
đẩy mạnh xuất khẩu vào từng khu vực, từng thị trường.
Bộ Công Thương cần sớm triển khai ký kết các thoả thuận song phương và
công nhận lẫn nhau về kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thanh toán cũng như đáp ứng các
tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với các
mặt hàng nông, thuỷ sản.
Thứ bảy, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành
sản xuất hàng xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề,
giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động trong một số
ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động như lĩnh vực
sản xuất hàng dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí… Cần
xã hội hoá công tác đào tạo, theo đó những doanh nghiệp lớn cũng được xem xét cấp
kinh phí đào tạo công nhân cho mình và cung cấp cho những doanh nghiệp khác.
Đồng thời, chú trọng khâu thiết kế, tạo dáng sản phẩm; Tổ chức nghiên cứu,
đào tạo đội ngũ nhân viên thiết kế để đa dạng hoá và không ngừng nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và
ngoài nước.
Thứ tám, xây dựng đề án xuất khẩu cụ thể cho từng mặt hàng, từng địa
19
bàn
Phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất không phụ
thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường như sản phẩm cơ khí, dây cáp điện, sản
phẩm nhựa, sản phẩm đồ gỗ... Đồng thời xem xét lại cơ chế chính sách khuyến khích
sản xuất, xuất khẩu đối với những mặt hàng truyền thống trọng điểm như hàng nông
lâm thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ... để có những điều chỉnh
phù hợp hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu.
3.2 Quảng bá thƣơng hiệu tăng sức cạnh tranh:
Liệu mọi nhà sản xuất đều cần xây dựng một thương hiệu mạnh? Thương hiệu
là một tài sản của doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu chính là một loại hình đầu tư
nên trước khi quyết định xây dựng thương hiệu hay đầu tư vào các hoạt động khác
thì doanh nghiệp phải xác định được lợi ích mà nhãn hiệu mang lại có tương xứng
với khoản tiều đầu tư vào đó hay không.
Với một thương hiệu “mạnh” thì doanh nghiệp có được nhiều lợi ích. Doanh
nghiệp có thể tăng thị phần thong qua việc duy trì được khách hàng trung thành với
thương hiệu và chiếm dần một phần khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó,
với một thương hiệu mạnh doanh nghiệp có thể đưa ra một chính sách giá cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, thương hiệu mạnh còn giúp cho doanh nghiệp giảm
các chi phí khuyến thị như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng… Đối với
người tiêu dùng, một thương hiệu mạnh thường có những điểm sau:
Là một thương hiệu lớn: người tiêu dùng luôn qui đổi giữa sức mạnh
và độ lớn - một thương hiệu mạnh phải được phân phối và quảng cáo ở khắp mọi
nơi.
Chất lượng cao: theo suy nghĩ của người tiêu dùng thì không có
thương hiệu mạnh nào mà chất lượng không tốt.
Tạo ra sự khác biệt: một thương hiệu mạnh phải có những đặc tính
mà người tiêu dùng cảm nhận nó khác với các thương hiệu khác.
Khả năng nhận biết bởi khách hàng: thương hiệu mạnh thì phải có
khả năng tạo ra nhiều hơn những cảm nhận của người tiêu dùng như: “đó là thương
hiệu của tôi” hoặc “đây là thương hiệu đáp ứng được nhu cầu của tôi” so với các
thương hiệu yếu.
Tạo ra sự thu hút đối với thương hiệu: thương hiệu mạnh phải tạo ra
được những cảm xúc mà khi người tiêu dùng nhìn thấy thương hiệu hay sử dụng sản
phẩm.
Tạo được sự trung thành thương hiệu: đây chính là mục đích của tất
cả các hoạt động xây dựng thương hiệu.
Lợi ích của thương hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loại hàng hóa
cung cấp hay độ lớn của doanh nghiệp. Interbrand đã thực hiện một nghiên cứu và
đưa ra được mức độ quan trọng của thương hiệu đối với những loại hàng hóa và dịch
20
vụ khác nhau. Một số lĩnh vực hàng hóa mà thương hiệu đóng vai trò rất lớn đến giá
trị của công ty là các loại sản phẩm cao cấp, thức ăn và nước uống, ô tô… Với những
sản phẩm này thì yếu tố tiên quyết để giúp doanh nghiệp thành công là phải xây
dựng được một thương hiệu mạnh. Ngược lại, một số sản phẩm khác như các loại
mặt hàng thiết yếu thì doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ và kênh phân phối để
tạo ra những sản phẩm có giá thành thấp và phân phối rộng khắp.
Mở rộng thương hiệu thực sự là một chiến lược nguy hiểm. Nếu làm không
tốt chiến lược mở rộng thương hiệu thì thương hiệu cốt lõi của bạn cũng sẽ gặp khó
khăn. Và ngược lại, nếu bạn làm tốt, mở rộng thương hiệu sẽ góp phần không nhỏ
vào tài sản thương hiệu vốn có.
Do vậy khi xem xét mở rộng thương hiệu, có 4 đặc điểm sau cần lưu ý:
Thích hợp: bạn phải xem xét phạm vi mà những đặc tính của thương
hiệu cốt lõi có liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương hiệu mở rộng. Ví dụ như (1)
đặc tính cốt lõi của thương hiệu Starbucks rõ ràng có liên quan đến doanh thu của
sản phẩm cà phê nghiền nhưng lại chẳng hề ảnh hưởng gì đến việc bán hàng của đồ
dùng nhà bếp như lò viba, tủ lạnh…(2) hoặc như thương hiệu của Coca-Cola thì
thích hợp với mở rộng sang các lọai nước ngọt và soda khác hơn là các sản phẩm
nước ép trái cây như nước cam chẳng hạn.
Sự thừa nhận: người tiêu dùng của bạn cũng cần phải tìm được một lý
do hợp lý tại sao bạn lại mở rộng sang lĩnh vực mới này. Người tiêu dùng sẽ dễ dàng
hiểu được nếu Mc Donald’s muốn kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, nhưng khi
Mc Donald’s chuyển sang kinh doanh 1 cửa hàng rau quả thì họ có thể “không thích”
như vậy? Hoặc bạn sẽ đóan được tâm lý gì sẽ diễn ra trong đầu người tiêu dùng khi
Nike chuyển sang kinh doanh quần áo chơi golf hoặc nếu Nike kinh doanh quần áo
thời trang. Dĩ nhiên là quần ào chơi golf sẽ làm người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn.
Sự tín nhiệm: đó là sự tin tưởng có được từ thương hiệu cốt lõi ảnh
hưởng tốt lên thương hiệu mở rộng và làm cho nó dễ dàng được người tiêu dùng
chấp nhận hơn. Sony sẽ dễ dàng được tin tưởng với dòng sản phẩm máy tính xách
tay mới của mình hơn là khi họ sản xuất quần áo thể thao. Hoặc các lọai bia mới của
Budweiser sẽ dễ dàng bán được hơn là một lọai rượu mới của Budweiser.
Khả năng chuyển đổi: được xem là những kỹ năng, kinh nghiệm của
thương hiệu cốt lõi có thể được chuyển đổi tận dụng cho thương hiệu mở rộng. Hãng
hàng không British nếu mở rộng kinh doanh thêm các chuyến bay nội địa họăc
những chuyến bay giá rẻ sẽ dễ tận dụng những kĩ năng và kinh nghiệm sẵn có của
mình hơn kinh doanh xe búyt đường dài. Tương tự, American Express sẽ dễ dàng
chuyển sang kinh doanh bảo hiểm du lịch hơn là cho thuê xe hơi.
3.3 Phát triển khoa học – công nghệ và mở rộng thị trƣờng:
Phát huy vai trò của Khoa Học – Công nghệ:
21
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Nhiều công nghệ hiện đại dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên
bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời thông qua các dự án lien
doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiệp nhận được nhiều
kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Việc đổi mới cơ chế quản lý và cải tiến công nghệ cần diễn ra nhanh hơn ,
nâng cao khả năng cạnh tranh để không bị tụt hậu so với nước ngoài. Hiện nay việc
chuyển giao công nghệ đang từng bước được thực hiện, tuy nhiên để có được công
nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại đòi hỏi phải đầu tư nguồn vốn lớn và trình độ cao.
Tuy nhiên, là 1 nước đang phát triển chúng ta cần tích cực đầu tư tiếp thu công nghệ,
đồng thời cũng không ngừng phát huy nội lực , nâng cao trình độ , tích cực sang chế
ra tư liệu lao động cho chính mình. Từ đó ứng dụng các thành tựu đó vào sản xuất,
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, năng suất cao đáp ứng đủ cho
thị trường., nâng cao doanh thu và lợi nhuận đến mức tối đa.
Ngăn ngừa chảy máu chất xám trong giai đoạn ở mức báo động về tình trạng
này. Con người là nhân tố quyết định trong thời kì phát triển , là nguồn tạo ra các
phát minh có ích phục vụ cho đời sống và san xuất. Do đó, cần bảo vệ và ngăn ngừa
hiện tượng chảy máu chất xám bằng cách tạo diều kiện thuận lợi cho các nhân tài của
đất nước được phát huy hết khả năng của mình, đóng góp 1 phần không nhỏ vào sự
phát triển của đất nước.
Mở rộng thị trƣờng:
Nhờ hội nhập ,ta được hưởng ưu đãi về thuế quan , các biện pháp phi quan
thuế và các chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, tận dụng các điều kiện đó ta mở rộng được
thị trường xuất nhập khẩu, quan hệ thương mại được thiết lập với hơn 150 nước. Do
đó chúng ta cần phải trang bị lượng kiến thức ,kinh nghiệm , trình độ ngoại ngữ cần
thiết để hợp tác tốt với các doanh nghiệp nước ngoài mà chúng ta làm ăn chung.
Xây dựng các biện pháp đối phó với tình trạng áp đặt thuế chống bán phá giá
và trợ cấp của các nước Hoa Kỳ, AE và các nước khác đối với hàng xuất khẩu của
Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường các nước nói trên góp phần
đứng vững và mở rộng thị trường..
Việc thành lập 1 số khu vực mậu dịch tự do tạo điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam mở rộng thị trường Xuất nhập khẩu, tạo cơ hội tiếp thu khoa học , công nghệ
mới , kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh từ các nước
phát triển năng động trong khu vực.
Để mở rộng thị trường trước hết phải làm thật tốt nhiệm vụ của chính các
doanh nghiệp, đó chính là sản xuất và cung ứng những sản phẩm có chất lượng tốt,
phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng ; từ đó sử dụng các biện pháp quảng bá thương
hiệu nhằm tạo ấn tượng cho thị trường mà mình cung ứng . Thị trường có được mở
rộng hay không tuỳ thuộc vào cách quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
22
KẾT LUẬN:
Xuất nhập khẩu có tác dụng rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là một quốc
gia đang phát triển như nước ta. Xuất nhập khẩu góp phần làm tăng của cải và sức
mạnh tổng hợp của đất nước; là động lực của nền kinh tế quốc dân; có vai trò điều
tiết thiếu thừa ở mỗi nước; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong
nước; tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động trong nước.
Từ năm 2001 tới nay, năm 2008, xuất nhập khẩu Việt Nam đã đạt được những
thành tựu nhất định. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và
vững chắc trong thời gian 2001 – 2008. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo đầu
người cũng tăng nhanh. Việt Nam đã gia nhập WTO, đó là điều kiện thuận lợi để
phát triển xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, cơ cấu hàng xuất
khẩu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sản phẩm xuất khẩu đa dạng, phong phú hơn.
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần các sản phẩm chế biến,
giảm dần sản phẩm thô, nguyên liệu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại những khó khăn. Quy
mô xuất khẩu của Việt Nam dù tăng nhanh vẫn còn khá nhỏ so với các nước trong
khu vực, xét cả về tổng kim ngạch lẫn kim ngạch tính theo đầu người. Tăng trưởng
xuất khẩu nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị thương tổn bởi các cú sốc từ bên
ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là thời cơ và cũng là thử thách của Việt Nam. Thời
cơ luôn luôn đi cùng với khó khăn do đó đòi hỏi Việt Nam phải có chính sách hợp lý
để phát triển xuất nhập khẩu có hiệu quả: Tăng kim ngạch cả xuất khẩu và nhập
khẩu; cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp
chế biến, giảm dần xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, tạo những mặt hàng tích cực
cho xuất khẩu; cơ cấu hàng nhập khẩu hợp lý trên cơ sở khuyến khích sản xuất, thay
thế nhập khẩu; tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, với chính
sách mặt hàng xuất khẩu phù hợp…
23
Tài liệu tham khảo:
Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Phần 2
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Mình; 2007
Giáo trình Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh; NXB Thống kê; 2007.
Giáo trình Kinh tế Ngoại thương
Trường Đại học Ngoại thương; 2007.
Trang web của Tổng cục Thống kê Việt Nam:
http://www.gso.gov.vn/
Trang web của bộ Công thương Việt Nam:
http://www.mot.gov.vn/
Báo điện tử
http://www.vietnamnet.vn/
Báo điện tử Thông tấn xã Việt Nam
http://www.vnagency.com.vn/
Nhật báo Tuổi trẻ
Cơ quan của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Tp. Hồ Chí Minh