Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam...
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 6439 /KH-UBND Quảng Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2018
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ,
Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (viết tắt Nghị quyết số
139/NQ-CP); Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam
về thực hiện các Nghị quyết tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới (viết tắt Kế hoạch số 138-KH/TU); UBND tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP và Kế hoạch số 138-KH/TU với các
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung chỉ đạo các ngành, địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện các
nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu mà Nghị quyết số 139/NQ-CP,
Kế hoạch số 138-KH/TU đã đề ra (mục tiêu cụ thể tại Phụ lục 1 đính kèm).
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các Sở, ngành,
địa phương và người dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
d) Khắc phục, những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua, xây dựng các cơ chế,
chính sách đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững
quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 139/NQ-
CP, Kế hoạch số 138-KH/TU. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc,
thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
2
b) Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng chương
trình/kế hoạch triển khai, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Sở, ngành và chính quyền các cấp
a) Các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Nghị quyết số 20-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 139/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 138-KH/TU của Tỉnh ủy.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của
các cấp, các ngành, chính quyền địa phương.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức
khỏe vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và
chiến lược phát triển dài hạn của ngành và địa phương.
b) Sở Y tế:
- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung Kế hoạch số 138-NQ/TU của
Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua,
khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
2. Nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng và phát triển các phong trào
vệ sinh phòng bệnh; tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn
minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe, nhất là miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung ưu tiên các
hoạt động y tế dự phòng gắn với y tế cơ sở như: dinh dưỡng học đường; dinh dưỡng
cho người lao động; tăng cường luyện tập thể dục thể thao; phòng ngừa khuyết tật;
kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động toàn dân sử
dụng nước sạch, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình và các cơ
sở y tế, vệ sinh cá nhân; phòng chống các tác động bất lợi của ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu tới sức khỏe; phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn; phòng chống các bệnh không lây nhiễm như: tim
mạch, ung thư, đái tháo đường..., giảm biến chứng, giảm tử vong, tăng tuổi thọ,
nâng cao chất lượng cuộc sống và tầm vóc nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình về chỉ
số sức khỏe giữa các vùng, miền, tạo điều kiện cho mọi người dân vùng nông thôn,
miền núi, biển đảo được tiếp cận dịch vụ về nâng cao sức khỏe, nâng cao kiến thức,
thay đổi hành vi, lối sống để phòng bệnh và nâng cao sức khỏe.
3
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn và triển khai thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên việc xây dựng và
phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đồng thời đánh giá nguy
cơ gây mất an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Thực hiện tốt Kế hoạch số
45-KH/TU ngày 27/7/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Chỉ thị số 08-
CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đảm bảo thực hiện
tốt Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 – 2020. Tập
trung kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên việc xây dựng và phát triển các mô hình
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đồng thời đánh giá nguy cơ gây mất an toàn
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2872/QĐ-UBND ngày 06/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và
tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Chương trình phối hợp số
05/CTrPH/UBND-UBMTTQVN ngày 27/12/2016 giữa UBND tỉnh và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam về vận động và giám sát bảo đảm an toàn
thực phẩm giai đoạn 2016 – 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tiếp tục thực hiện tốt chương trình điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Phối hợp thực hiện các
giải pháp nhằm hạn chế tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, đề án đổi mới
căn bản về giáo dục thể chất, tâm lý. Tăng cường công tác y tế học đường trên cơ sở
gắn chặt với y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các trường đại học và các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kiện toàn hệ thống y tế học đường
để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên; xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tốt công
tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; an toàn lao
động; phòng, chống đuối nước trẻ em...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương tiếp tục
triển khai thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; triển
khai có hiệu quả Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh quy định hỗ trợ
nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2021 và Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày
4
30/8/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2018/NQ-
HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể trong các cơ quan, nhà
trường và cộng đồng dân cư. Vận động và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, không
gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh các
hoạt động văn hóa, thể thao với nhiều hình thức phù hợp.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống
lành mạnh, vệ sinh.
đ) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác
phòng chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh
dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch kiểm tra về an toàn thực phẩm, quản lý chặt chẽ tồn dư kháng sinh và thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng các chương trình, đề án và tuyên truyền, vận động để người dân
thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn, được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà
tiêu hợp vệ sinh.
- Phát triển hệ sinh thái, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối thực phẩm an toàn.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động,
chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nông thôn vùng dân
tộc và miền núi.
g) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung chỉ đạo
công tác phòng chống, kiểm soát ma túy.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô
nhiễm môi trường tới sức khỏe.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải;
khắc phục ô nhiễm các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, làng nghề...
i) UBND huyện, thị xã, thành phố: Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân
được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo.
5
3. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; nâng cao chất lượng hoạt
động y tế cơ sở
a) Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nâng cao năng lực, tăng cường
giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm như:
HIV/AIDS, sốt xuất huyết, sốt rét, tả, viêm phổi do vi rút (H5N1), bạch hầu....
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, khả thi, triển khai thực hiện theo lộ trình phát
triển dịch vụ y tế của tuyến cơ sở để cung cấp gói dịch vụ cơ bản tại tuyến xã theo
quy định của Bộ Y tế và quản lý các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, bệnh mạn
tính, chăm sóc dài hạn tại tất cả các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ của tuyến y tế cơ
sở trên địa bàn tỉnh chậm nhất đến năm 2020.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các hoạt động về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh
hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên, người dân sinh sống ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo. Triển khai các hoạt
động chăm sóc tại nhà, tại cộng đồng đối với người cao tuổi, người khuyết tật,
người mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc giảm nhẹ đối với người
mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế
xã hội của từng vùng, địa phương. Triển khai các hoạt động dự phòng, tư vấn,
khám và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ
sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh
quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, thực hiện hiệu quả hoạt
động chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý y tế cơ sở, quản lý tiêm chủng, quản lý bệnh tật, quản lý sức khỏe; tiếp tục
thực hiện tốt Kế hoạch số 4481/KH-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh về lập
Hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; đảm bảo hoàn thiện
hồ sơ điện tử quản lý sức khỏe toàn dân tại các đơn vị y tế cơ sở vào cuối năm 2019
phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đẩy mạnh kết hợp quân -
dân y, y tế ở vùng biên giới, hải đảo và triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 285/KH-
UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Phát triển y tế biển
đảo Việt Nam đến năm 2020”.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu
tiên bố trí ngân sách cho đầu tư, chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác
cho y tế cơ sở, y tế dự phòng.
b) Sở Tài chính: Bảo đảm ngân sách tỉnh cho các hoạt động y tế, tăng chi ngân
sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các đối tượng
người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh,
các đối tượng ưu tiên. Bảo đảm nguồn lực ngân sách triển khai các hoạt động nâng
6
cao sức khỏe, cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ưu tiên các dự án
ODA đầu tư cho y tế cơ sở và các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên phân bổ vốn đầu tư phát triển cho y tế cơ sở, y
tế dự phòng, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
d) UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án và các
nhiệm vụ liên quan đến y tế cơ sở tại địa phương.
- Ưu tiên đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng. Tăng cường các hoạt động
phòng chống dịch bệnh gắn với phát triển chất lượng mạng lưới y tế cơ sở.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở điều trị
a) Sở Y tế:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh các tuyến nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh. Tập trung xây dựng các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh đạt bệnh viện hạng I; Bệnh viện đa khoa Hội An đạt chuẩn
bệnh viện hạng II đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch; đầu tư xây dựng, nâng
cấp Bệnh viện Y học cổ truyền; các cơ sở điều trị tuyến y tế cơ sở cung cấp đầy đủ
có chất lượng các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phát triển y học cổ truyền, kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe.
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 trong ngành y
tế. Cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện quy trình
đón tiếp bệnh nhân, rút ngắn thời gian chờ đợi, giảm phiền hà cho người bệnh; đồng
thời với việc triển khai thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh, lộ trình liên
thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng
cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ
ngay tại tuyến dưới.
- Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh và Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế quy định về
quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế
đi đôi với đổi mới phong cách, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ hướng tới sự hài
lòng của người bệnh; xây dựng cơ sở y tế Xanh - Sạch - Đẹp, an toàn, văn minh,
hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
7
- Xây dựng đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, tập
trung vào việc thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và phần mềm
quản lý y tế cơ sở để tạo thuận lợi cho cơ sở y tế trong việc quản lý và chăm sóc
sức khỏe người dân; cấp mã số định danh cá nhân để người dân biết và theo dõi
sức khỏe bản thân.
- Rà soát, xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh theo nguyên tắc hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh phù hợp và hoàn
chỉnh ở từng huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường đổi mới cơ chế hoạt động, quản
lý các bệnh viện công lập gắn trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm công
khai, minh bạch, có sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện lộ trình
tính đúng, tính đủ giá dịch vụ để chăm sóc toàn diện người bệnh, đồng thời nâng
cao thu nhập, đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế.
- Khuyến khích phát triển y tế tư nhân, thúc đẩy hợp tác công - tư, tạo môi
trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở
khám, chữa bệnh công lập và tư nhân.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán
bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; trong việc giám định, thanh toán
với các cơ sở y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữa bệnh các
tuyến chính xác, kịp thời, an toàn và bảo mật thông tin.
- Tổ chức thực hiện thanh toán kịp thời, đúng quy định chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
c) UBND huyện, thị xã, thành phố: Kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động
khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
5. Phát triển ngành dược và thiết bị y tế
a) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan triển khai chiến lược phát triển ngành dược tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm đủ thuốc, có chất lượng, an
toàn, hiệu quả, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
- Quy hoạch hệ thống mạng lưới cung cấp thuốc trên địa bàn tỉnh trong quy
hoạch tổng thể ngành y tế; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ
thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc và kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua
vào, bán ra ở các nhà thuốc. Đẩy mạnh thực hiện việc bán thuốc theo đơn.
- Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc, thiết bị, hóa chất, vật tư y tế kịp thời,
công khai, minh bạch, hiệu quả; bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng,
giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích
sử dụng các loại thuốc được sản xuất trong nước.
8
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về quy hoạch bảo tồn và
phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2025, định
hướng đến năm 2030; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 41/2017/NQ-
HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về cơ chế khuyến khích, bảo tồn, phát
triển sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2025. Mở rộng
diện tích trồng tại chỗ, đồng thời di thực cây sâm Ngọc Linh sang các huyện miền
núi cao khác để tăng sản lượng. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển giống sâm gốc.
- Xây dựng cơ chế đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu
quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành
chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để hỗ
trợ công tác nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển cây dược liệu, nhất là các cây
dược liệu quý, có giá trị cao.
6. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế
a) Sở Y tế:
- Tham mưu xây dựng chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ hợp lý nhằm củng
cố, kiện toàn và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu,
đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới. Khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế
cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y
tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong.... Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
11/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo
kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2017 - 2021. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn cơ sở y tế.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong lĩnh vực y
tế; sử dụng các phần mềm trong quản lý ngành, quản lý bệnh viện nhằm thực
hiện tốt Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử. Tập trung triển khai liên thông, kết nối phần mềm khám, chữa bệnh
tuyến tỉnh và tuyến huyện; tạo sự xuyên suốt về chẩn đoán, theo dõi và điều trị
bệnh nhân các tuyến qua liên thông xét nghiệm và cập nhật bệnh án điện tử hoàn
thành vào năm 2020.
b) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đề xuất
các giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế, đặc biệt là những
người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần,
lao, phong...
9
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các nội
dung liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y,
dược, nhất là các nghiên cứu ứng dụng.
7. Đổi mới hệ thống tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế
a) Sở Y tế:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/8/2016 của
Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến 2025. Tổ chức hệ thống y tế theo hướng tinh gọn,
hiệu lực và hiệu quả bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn
nghiệp vụ theo ngành, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương. Thành lập Bệnh viện Phụ sản - Nhi Quảng Nam trên cơ sở tổ chức lại Bệnh
viện Nhi Quảng Nam; thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam trên cơ
sở sáp nhập 5 Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng (gồm Trung
tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Phòng chống
Sốt rét - Bướu cổ, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản và Trung tâm Truyền
thông Giáo dục sức khỏe); thành lập Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ
phẩm - Thực phẩm trên cơ sở Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm hiện nay; đồng
thời, chuẩn bị kế hoạch tiếp nhận Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam vào
thời điểm thích hợp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phát triển đồng bộ hệ thống khám, chữa bệnh và phục
hồi chức năng ở bệnh viện tuyến tỉnh và y tế cơ sở. Xây dựng lộ trình phát triển mô
hình y học gia đình, y tế học đường.
- Xây dựng và thực hiện mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa
chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và các dịch vụ y tế khác, trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa
khu vực. Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực. Tổ chức hệ
thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc triển khai mô hình mỗi huyện, thị xã, thành phố chỉ có một trung tâm y tế đa
chức năng.
8. Quản lý tài chính y tế
a) Sở Y tế:
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền phân bổ ngân sách theo hướng tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực y tế. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh
viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần...; bố trí
ngân sách y tế đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh nhân dân.
10
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Xây
dựng quy hoạch ngành y tế theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đến
năm 2021, sẽ thực hiện tự chủ đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có khả năng tự
chủ về tài chính. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, trong đó tập
trung triển khai tại 16 dự án thí điểm trong lĩnh vực y tế (có danh mục đính kèm),
qua đó đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng cơ sở y tế.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí ngân sách nhà
nước, tăng chi cho y tế, dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng cơ chế ưu đãi về tín dụng để khuyến
khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám,
chữa bệnh đa dạng của nhân dân.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế để sớm thực hiện được
mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định; tổ chức công tác giám định theo
hướng đảm bảo chất lượng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định chuyên
môn về khám, chữa bệnh; đẩy nhanh tiến độ áp dụng giám định bảo hiểm y tế điện tử.
d) UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho y tế và các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả của Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho
người nghèo; tạo nguồn và xây dựng quy chế hỗ trợ từ Quỹ để bảo đảm mọi người
dân đều có cơ hội khám, chữa bệnh.
9. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
a) Sở Y tế:
- Tích cực phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, quản lý đào tạo,
nghiên cứu và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế.
- Phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tăng cường tiếp xúc, vận
động, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ
chức quốc tế tài trợ các nguồn viện trợ chính thức (ODA) và không chính thức triển
khai các chương trình, dự án y tế trên địa bàn tỉnh.
b) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường hợp
tác trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y, dược.
11
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo lồng ghép các
nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ và Kế
hoạch số 138-KH/TU của Tỉnh ủy vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của các Sở, ngành, địa phương. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền, phù
hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế trước ngày 30 tháng
11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị
UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện mục tiêu có hiệu quả, đạt
Kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu bố trí đủ nguồn lực thực hiện toàn
diện, đồng bộ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tham
mưu ban hành cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
tư nhân thực hiện cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy định của pháp luật và
tình hình thực tế ở địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện công tác thông
tin, truyền thông nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các
ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân để phấn đấu
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ và Kế
hoạch số 138-KH/TU của Tỉnh ủy đã đề ra.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khỏe nhân dân đã được phân cấp theo quy định; tăng cường giám sát, kiểm
tra các hoạt động y tế tại địa phương.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng
chống dịch bệnh. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính
phủ, Kế hoạch số 138-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
12
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 138-KH/TU ngày
27/02/2018 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Yêu cầu Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thấy cần sửa đổi, bổ
sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC, TH, KGVX. D:\QUANG VX\Năm 2018\Kế hoạch\KH
thực hiện NQ 20 về y tế (hoàn chỉnh).docx
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
13
Phụ lục 1
MỤC TIÊU
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ, Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018
của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
1. Mục tiêu chung
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng
cuộc sống của người dân. Phát triển ngành y tế tỉnh theo hướng công bằng, chất
lượng, và hiệu quả. Xây dựng nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm
mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế
"Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng. Nâng cao
năng lực cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 97% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi
của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ suất
tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 24%. Tỷ lệ béo
phì ở người trưởng thành dưới 12%.
- 98% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 37 giường bệnh viện (có tính giường bệnh của Bệnh viện đa khoa Trung
ương Quảng Nam, không tính giường bệnh của trạm y tế xã), 10 bác sĩ, 1,5 dược sĩ
đại học, 25 điều dưỡng viên trên vạn dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 16%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
b) Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình trên 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 98% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi
của hộ gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỷ suất
tử vong trẻ em: dưới 5 tuổi còn 15‰; dưới 1 tuổi còn 10‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 22%; khống
chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%.
14
- Phấn đấu trên 98% dân số được quản lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã,
phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 39 giường bệnh viện (có tính giường bệnh của Bệnh viện đa khoa Trung
ương Quảng Nam, không tính giường bệnh của trạm y tế xã), 11 bác sĩ, 2,5 dược sĩ
đại học, 33 điều dưỡng viên trên vạn dân. Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 20%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét./.
15
Phụ lục 2
DANH MỤC
các dự án thí điểm đầu tư
theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực y tế
STT Tên dự án Ghi
chú
1. Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (nằm trong cụm hệ dự phòng,
định hướng sau này sẽ thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Quảng Nam)
2. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế thành phố Tam Kỳ
3. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế huyện Núi Thành
4. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế huyện Thăng Bình
5. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế thị xã Điện Bàn
6. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế huyện Đại Lộc
7. Phòng khám đa khoa tại Trung tâm Y tế thành phố Hội An
8. Phòng khám đa khoa khu vực Đông Quế Sơn, huyện Quế Sơn
9. Phòng khám đa khoa khu vực Việt An, huyện Hiệp Đức
10. Phòng khám đa khoa Vùng A, huyện Đại Lộc
11. Phòng khám đa khoa vùng B, huyện Đại Lộc
12. Phòng khám đa khoa khu vực Bình Trị, huyện Thăng Bình
13. Phòng khám đa khoa xã đảo Tân Hiệp, thành phố Hội An
14. Phòng khám đa khoa khu vực Điện Nam - Điện Ngọc, thị xã
Điện Bàn
15. Trạm y tế xã Tam Thăng, thành phố Tam Kỳ
16. Trạm y tế xã Bình Phục, huyện Thăng Bình