, có - vienthongke.vnvienthongke.vn/attachments/article/2848/04. 2.1.1-b09-10.pdfthặng dƣ/ thu...
TRANSCRIPT
131
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG CHÊNH LỆCH SỐ LIỆU CỦA CHỈ TIÊU
“TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƢỚC” GIỮA TOÀN BỘ NỀN KINH TẾ
VỚI KẾT QUẢ TÍNH TOÁN THEO TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
Cấp đề tài Bộ
Thời gian nghiên cứu 2008-2009
Đơn vị thực hiện Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
Chủ nhiệm đề tài CN. Bùi Bá Cƣờng
ĐẶT VẤN ĐỀ
/thành phố trực thuộc trung ƣơng15
-
.
,
thống kê theo lãnh thổ, trong đó, có
,
15
Từ đây viết tắt là cấp tỉnh
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.1-B08-09
132
số liệu của chỉ tiêu GDP giữa toàn bộ nền kinh tế với kết quả tính toán theo các
tỉnh/TP” là hết sức cần thiết. Ngoài phần “Đặt vấn đề”, “Kết luận và kiến
nghị”, Báo cáo tổng hợp đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở của việc biên soạn chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nƣớc
(GDP) cho cấp tỉnh.
Phần II: Thực trạng về biên soạn chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nƣớc
(GDP) ở các phạm vi toàn nền kinh tế và cấp tỉnh của Tổng cục Thống kê.
Phần III: Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch số
liệu Tổng sản phẩm trong nƣớc giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
PHẦN I
CƠ SỞ CỦA VIỆC BIÊN SOẠN CHỈ TIÊU
TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƢỚC CHO CẤP TỈNH
I. Một số vấn để chung
1. Về phƣơng pháp tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nƣớc
a/ Phƣơng pháp sản xuất:
GDP = GO - IC + Thuế nhập khẩu
b/ Phƣơng pháp sử dụng cuối cùng
GDP
=
Tiêu dùng
cuối cùng
+
Tích
lũy tài
sản
+
Chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ
c/ Phƣơng pháp thu nhập
GDP
=
Thu nhập
của ngƣời
lao động
từ SXKD
+
Thuế
sản
xuất
+
Khấu hao
tài sản cố
định
+
Thặng dƣ/ Thu
nhập hỗn hợp
của kinh tế cá
thể, hộ gia
đình
2. Giá trị thực tế và giá so sánh
- Giá thực tế phản ánh giá trị trên thị trƣờng hàng hóa dịch vụ, tài sản
chu chuyển từ quá trình sản xuất, lƣu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng
133
đồng thời với vận động của tiền tệ, tài chính và thanh toán. Giá thực tế là giá
dùng trong giao dịch của năm báo cáo.
- Giá so sánh là giá thực tế của năm đƣợc chọn làm gốc. để nghiên cứu
thay đổi của yếu tố giá, chỉ tiêu GDP của những năm khác nhau đƣợc tính theo
giá của năm gốc.
3. Đơn vị thống kê
Trong thống kê Tài khoản quốc gia có hai đơn vị giao dịch: loại thứ nhất
xuất hiện trong tài khoản tạo thu nhập, phân phối thu nhập, tài khoản vốn – tài
sản và Tài khoản tài chính; Loại thứ hai liên quan tới các giao dịch về hàng
hóa, dịch vụ trong sản xuất, tiêu dùng cuối sùng và tích lũy tài sản. Ứng với hai
hình thức giao dịch trên, thống kê TKQG dùng hai loại đơn vị thống kê, đó là
doanh nghiệp (enterprise) dùng cho thống kê thu nhập, chỉ tiêu và thống kê tài
chính, đơn vị ngành kinh tế (kind-of-activity units) dùng cho thống kê sản xuất.
4. Khái niệm về thƣờng trú
Thống kê TKQG định nghĩa nền kinh tế là tập hợp toàn bộ các đơn vị
thể chế thƣờng trú. Một đơn vị thể chế đƣợc gọi là thƣờng trú của nền kinh tế
(của cả một quốc gia, của một vùng hay một tỉnh) nếu đơn vị đó có trung tâm
lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia, của vùng, của tỉnh.
Một đơn vị thể chế đƣợc gọi là có trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ
kinh tế nếu đơn vị đó có trụ sở, địa điểm SXKD, nhà cửa trong lãnh thổ kinh
tế, tiến hành các hoạt động kinh tế với thời gian lâu dài (thƣờng là trên một
năm).
Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia, vùng, tỉnh bao gồm lãnh thổ địa lý
chịu sự quản lý nhà nƣớc của quốc gia, vùng, tỉnh, ở lãnh thổ này cƣ dân, hành
hóa, tài sản và vốn đƣợc tự do lƣu thông.
134
.
Cho đến nay chƣa có thống kê chính thức và đầy đủ có bao nhiêu nƣớc
ngoài việc biên soạn chỉ tiêu GDP cho phạm vi cả nƣớc còn tính thêm chỉ tiêu
GDP theo vùng lãnh thổ và tỉnh. Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia và một số
đơn vị trong và ngoài ngành thống kê đã thu thập thông tin về việc tính chỉ tiêu
GDP theo vùng lãnh thổ và tỉnh của một số nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Hungary, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Öc, Indonesia….trong khuôn khổ của
Đề tài Ban chủ nhiệm đã nghiên cứu và xin giới thiệu kinh nghiệm của một số
cơ quan thống kê quốc gia nhƣ Ba Lan, Öc, Indonesia.
II. Kinh nghiệm quốc tế về biên soạn chỉ tiêu GDP theo vùng
1. Kinh nghiệm lập tài khoản quốc gia ở Cục Thống kê Úc (ABS)
Giống nhƣ nhiều nƣớc khác, Vụ Tài khoản quốc gia của ABS cũng là
nơi tính chỉ tiêu GDP cho quốc gia và cho các vùng (bang). GDP đƣợc tính
theo cả ba phƣơng pháp: Phƣơng pháp sản xuất, Phƣơng pháp thu nhập và
Phƣơng pháp tiêu dùng cuối cùng. Phƣơng pháp tiêu dùng cuối cùng đƣợc coi
là chủ đạo. Tuy nhiên, kết quả tính toán đƣợc từ hai phƣơng pháp kia cũng
đƣợc sử dụng để xem xét mức độ sát thực của chỉ tiêu Chỉ tiêu GDP đƣợc tính
cho quí cũng đƣợc tính theo cả 3 phƣơng pháp nói trên.
Vụ Tài khoản cũng xây dựng bảng I/O và có số liệu cho từng năm cũng
nhƣ cho từng vùng (bang). Ngoài các tài khoản chính nhƣ Tài khoản thu nhập,
Tài khoản tài sản cố định, Tài khoản tài chính,..., ABS cũng xây dựng các tài
khoản vệ tinh ví dụ nhƣ : Tài khoản vệ tinh du lịch.
Để tính đƣợc chỉ tiêu GDP cán bộ của ABS phải tính đi tính lại nhiều lần
cho cùng 1 chỉ tiêu. Tiêu thức để dừng việc tính toán là sử dụng một khung
công tác (Frame Work). Khung này xác định các công việc phải thực hiện đồng
thời cũng xác định khi nào có thể dừng công tác tính toán. ABS còn sử dụng
dãy số liệu theo thời gian để kiểm định kết quả tính toán. Nếu kết quả tính toán
quá “đột biến” thì phải tìm cách lý giải và tìm nguyên nhân.
ABS tính GDP cho toàn quốc và cho 8 bang. Việc tính toán GDP cho
các vùng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc TOP-DOWN. Tức là GDP đƣợc tính
cho toàn quốc sau đó mới phân bổ về cho các vùng. Việc phân bổ đƣợc thực
hiện ở cấp ngành kinh tế. Mỗi ngành có cách phân bổ riêng tuỳ thuộc vào điều
135
kiện của ngành. Việc phân bổ đƣợc thực hiện theo dạng “phân bổ theo ma
trận”: ngành và vùng.
Về mặt nguyên tắc, Vụ TKQG chịu trách nhiệm ƣớc lƣợng VA cho toàn
quốc và phân bổ cho các bang để có GDP vùng. Thông thƣờng các bang thu
thập số liệu thô và bằng nguồn khác, Vụ TKQG có đƣợc các số liệu đầu vào
tính đƣợc giá trị tăng thêm chung cho toàn quốc, sau đó phân lại cho các bang.
Việc thu thập thông tin để tính VA cho từng ngành kinh tế đƣợc thực
hiện theo phƣơng pháp khá độc đáo: Vùng nào chiếm tỷ trọng lớn về giá trị của
ngành sẽ đƣợc phân công thu thập thông tin chung cho toàn bộ ngành đó. Có
nghĩa là vùng đƣợc phân công sẽ thu thập thông tin cho vùng mình, đồng thời
cũng thu thập thông tin cho 7 vùng còn lại. Nhƣ vậy, mỗi vùng phụ trách một
mảng số liệu: Một vùng thu thập thông tin nông nghiệp cho toàn quốc; Một
vùng khác thu thập thông tin về công nghiệp cho toàn quốc;....
2. Kinh nghiệm thực hiện thống kê vùng lãnh thổ của Ba lan
Thống kê Ba Lan lấy thống kê toán làm nền tảng cho công tác của mình.
Vì vậy các phƣơng pháp điều tra chọn mẫu đƣợc ứng dụng rộng rãi để thu thập
thông tin thống kê. Mặc dầu vậy, thống kê vùng lãnh thổ vẫn đƣợc quan tâm
đặc biệt.
Trong thống kê vùng lãnh thổ của Ba Lan, một số chỉ tiêu sau đây đặc
biệt đƣợc quan tâm: Tổng sản phẩm trong nƣớc; Sản phẩm quốc dân thuần;
Thu nhập quốc dân thuần.
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp cho vùng thƣờng gặp
nhiều vấn đề phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào chỉ tiêu
Tổng sản phẩm vùng. Việc xử lý thực tế về phạm vi tính toán của chỉ tiêu này
ảnh hƣởng tới bức tranh thực tế về tiềm năng kinh tế vùng cũng nhƣ mức sống
của dân cƣ trong vùng. Với lý do đó thống kê Ba lan đã có những bàn luận về
việc giải quyết các vấn đề đó nhƣ sau:
- Sử dụng nguyên tắc thƣờng trú trong định nghĩa thống kê vùng nhiều khi
không khả thi. Trong một số trƣờng hợp, ví dụ nhƣ xây dựng và giao
thông vận tải, phải sử dụng nguyên tắc lãnh thổ cho thống kê vùng.
- Một số loại hoạt động của nền kinh tế không thuộc vào bất kỳ một vùng
kinh tế nào. Ví dụ, hoạt động của các đại sứ quán, của quân đội làm nhiệm
vụ ở nƣớc ngoài.
136
- Tổng sản phẩm trong nƣớc đƣợc lấy từ tài khoản sản xuất và tính theo giá
thị trƣờng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổng sản phẩm vùng có thể
vừa tính theo giá thị trƣờng, vừa tính theo giá các yếu tố. Mỗi một phƣơng
pháp tính cho một giá trị khác nhau. Theo ý nghĩa của chỉ tiêu này trên
toàn bộ nền kinh tế thì tổng sản phẩm vùng tính theo giá các yếu tố mới
tƣơng thích.
- Tính giá trị dịch vụ vận tải vùng thƣờng dựa trên nguyên tắc lãnh thổ.
Trong khi đó chỉ tiêu này ở phạm vi quốc gia đƣợc tính theo nguyên tắc
thƣờng trú, tức là ở nơi nó thực hiện hoạt động chứ không phải ở nơi nó
đƣợc đăng ký. Ngoại trừ nguyên tắc này ra, vận tải đƣợc thực hiện ở nƣớc
ngoài thì vận dụng nguyên tắc thƣờng trú.
- Đối với hoạt động xây dựng, cách xử lý tƣơng tự nhƣ đối với hoạt động
vận tải. Tức là, tính giá trị xây dựng vùng dựa vào nguyên tắc lãnh thổ
hoạt động xây dựng thực hiện ở đâu thì tính cho ở đó.
- Thực tế, để mô tả cơ cấu giá trị gia tăng vùng thƣờng theo loại hoạt động
hoặc theo thu nhập, theo đơn vị thể chế của định nghĩa thực hành về đơn vị
thống kê trong hạch toán tài khoản. Quá trình tạo ra thu nhập (giá trị tăng
thêm) thƣờng diễn ra ở các đơn vị có liên quan đến quá trình sản xuất
(đƣợc gọi là các đơn vị sản xuất), còn quá trình tài chính thì diễn ra ở các
đơn vị thể chế. Một nguyên tắc đƣợc đề ra là các đơn vị thống kê đƣợc
phân loại theo loại hoạt động cơ bản của chúng. Ngƣời ta tính một đơn vị
sản xuất hoặc một đơn vị thể chế vào nhóm doanh nghiệp nào không dựa
trên việc nó nằm ở đâu. Điều đó có nghĩa là trong thực tế một doanh
nghiệp có nhiều chi nhánh nằm ở các vùng khác nhau nhƣng lại thuộc về
một đơn vị kinh tế, thì tất cả chúng đều đƣợc phân vào cùng một nhóm
theo hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.
3. Kinh nghiệm của Cục Thống kê Indonesia (BPS)
BPS tính GDP theo hai phƣơng pháp là phƣơng pháp sản xuất và
phƣơng pháp tiêu dùng cuối cùng. Theo kinh nghiệm của bạn, phƣơng pháp
sản xuất cho giá trị GDP xác thực hơn, còn phƣơng pháp tiêu dùng cuối cùng
mức độ sát thực chỉ vào khoảng 60%. Kết quả tính đƣợc từ phƣơng pháp sản
xuất đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh cho phƣơng pháp tiêu dùng cuối cùng. Tuy
mức độ sát thực của phƣơng pháp này thấp nhƣ vậy, nhƣng họ vẫn tính là
nhằm phục vụ cho công tác phàn tích kinh tế vĩ mô.
137
Tính GDP đƣợc thực hiện cho từng quí và cả năm, đƣợc thực hiện ở cấp
tỉnh. BPS ở trung ƣơng tính GDP cho toàn quốc, còn BPS của tỉnh nào, tính
GDP cho tỉnh đó. Hai bên tính độc lập với nhau, tuy nhiên, vẫn phải tuân theo
một nguyên tắc thống nhất là theo hai phƣơng pháp tính GDP đã nêu và phải sử
dụng nguồn thông tin thống nhất. Sau khi các địa phƣơng tính xong, trung
ƣơng gộp số liệu của các tỉnh lại để có kết quả GDP cho toàn quốc theo
phƣơng pháp gộp từ dƣới lên. Kết quả này đƣợc đem so sánh với kết quả do
trung ƣơng tự tính. Thông thƣờng có sự vênh nhau đáng kể: khoảng trên dƣới
10%.
Để giải quyết sự chênh lệch này, BPS sử dụng một quy trình hiệu chỉnh.
Theo quy trình này, để thống nhất số liệu giữa trung ƣơng và các địa phƣơng,
hàng quí Vụ Thống kê Tài khoản Quốc gia tổ chức họp với các cán bộ tính
GDP của 33 tỉnh thành phố một lần. Họ cùng nhau xem xét số liệu để phát hiện
ra những điểm chƣa đúng của từng địa phƣơng, trên cơ sở đó hiệu chỉnh lại kết
quả tính toán cho từng địa phƣơng và cho toàn quốc nếu phát hiện ra những
điểm không hợp lý. Việc tính toán GDP đƣợc thực hiện bằng cách cộng giá trị
gia tăng (Value Added) của từng ngành kinh tế, nên việc rà soát, đối chiếu
đƣợc thực hiện cả trên bình diện ngành. Nhƣ vậy, có những ngành không cần
hiệu chỉnh và có ngành thì cần xem xét và hiệu chỉnh.
Việc xem xét và hiệu chỉnh đƣợc thực hiện cả ở các tỉnh. Các huyện của
tỉnh cũng tính toán giá trị gia tăng của mình và báo cáo về cho thống kê tỉnh,
thống kê tỉnh cộng của các huyện lại và so sánh giá trị này với giá trị mình tính
đƣợc, trên cơ sở đó đi đến quyết định có cần hiệu chỉnh hay không. Nếu cần
(hầu nhƣ là cần) hiệu chỉnh tỉnh lại mời cán bộ thống kê huyện đến họp và
cùng nhau xem xét, hiệu chỉnh 3 lần (số liệu sơ bộ lần 1, số liệu sơ bộ lần 2, số
liệu sơ bộ lần 3 và cuối cùng là số liệu chính thức) trƣớc khi đƣợc công bố
chính thức.
III. Nhu cầu và cơ sở biên soạn chỉ tiêu GDP đối với cấp tỉnh của Việt Nam
1. Nhu cầu biên soạn chỉ tiêu GDP ở cấp tỉnh đối với cơ chế quản lý kinh
tế theo cấp hành chính
Chính quyền địa phƣơng các cấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Với vị trí nhƣ
vậy, trên cơ sở những quy định chung đối với chính quyền địa phƣơng,
tỉnh/thành phố có chức năng quản lý kinh tế xã hội ở địa phƣơng, xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng nhƣ đề ra các chính sách phát triển kinh tế
138
xã hội phù hợp với từng địa phƣơng. Để thực hiện đƣợc những chức năng và
nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý cấp tỉnh/thành phố cần có các thông
tin thống kê liên quan tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội của địa phƣơng
mình. Bên cạnh đó, về phía các Bộ, ngành trung ƣơng cũng cần có các số liệu
thống kê chi tiết của các địa phƣơng để phục vụ công tác quản lý của mình.
Các thông tin thống kê nói trên đƣợc thể hiện ở hệ thống chỉ tiêu thống kê của
các tỉnh/thành phố
Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh/thành phố, về mặt cơ bản, sẽ giúp các
nhà lãnh đạo đánh giá đƣợc tiềm năng phát triển của địa phƣơng. Mặt khác,
cũng cho phép họ nắm bắt đƣợc tình hình phát triển kinh tế hiện thời của địa
phƣơng mình, từ đó có thể đƣa ra các quyết sách sát với thực tế để đẩy mạnh
phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
Xuất phát từ những nhu cầu về những thông tin thống kê kể trên, các địa
phƣơng tự tổ chức thu thập số liệu phục vụ cho nhu cầu chỉ đạo và điều hành
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng mình. Tuy nhiên, việc thu thập số
liệu phải bảo đảm tính khách quan và đầy đủ, khi tổng hợp số liệu của tất cả
các tỉnh lên cho toàn quốc phải là số liệu đại diện cho toàn quốc. Có nghĩa là,
số liệu của các địa phƣơng phải đảm bảo tính thống nhất với số liệu của toàn
quốc. Sự thống nhất này trên thực tế có ý nghĩa hết sức to lớn, giúp lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội cho toàn quốc, cũng nhƣ phân công trách nhiệm
cho từng địa phƣơng, đồng thời cũng là cơ sở để xác định mức độ đóng góp
của các địa phƣơng vào nguồn thu quốc gia và phân bổ ngân sách cho các địa
phƣơng.
2. Cơ sở pháp lý và phƣơng pháp luận đối với việc biên soạn chỉ tiêu GDP
cho cấp tỉnh
- Cơ sở pháp lý
+ Luật Thống kê
+ Quyết định số 183 /TTg ngày 25.12.1992 của Thủ tƣớng Chính phủ về
áp dụng TKQG ở Việt nam
+ Quyết định số 31/TCTK ngày 29.3.1994 và số 75/2003/QĐ – TCTK
ngày 15.1.2003 của Tổng cục Trƣởng TCTK về ban hành chế độ báo
cáo Thống kê định kỳ TKQG áp dụng đối với cục Thống kê tỉnh.
139
+ Công văn số 548/TTg – KHTH ngày 10/4/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc XD đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu Thống kê
Quốc gia
+ Quyết định số 43/2010/QĐ – TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ về ban hành hệ thống chỉ tiêu Thống kê Quốc gia
- Cơ sở phƣơng pháp luận
+ Hệ thống Tài khoản Quốc gia (SNA) năm 1993 và năm 2008 của cơ
quan Liên Hiệp Quốc;
+ Nghiên cứu học tập phƣơng pháp và kinh nghiệm tính lập TKQG, tính
GDP theo vùng, tỉnh của một số nƣớc trên thế giới ;
+ Từ phƣơng pháp luận và kinh nghiệm thực tế ở Việt Nam hoàn toàn có
thể xác định đƣợc đơn vị Thống kê và đơn vị thƣờng trú theo lãnh thổ
hành chính tỉnh
+ Dựa trên phƣơng pháp sản xuất của cơ quan Thống kê Liên Hiệp Quốc
có thể tính đƣợc chỉ tiêu GO, IC, VA theo phạm vi lãnh thổ hành chính
tỉnh trực thuộc TW.
- Kinh nghiệm thực tế
+ Đã có thực tế tính toán chỉ tiêu này qua nhiều năm
+ Có một đội ngũ cán bộ Thống kê có kiến thức và kinh nghiệm về
Thống kê Tài khoản quốc gia.
Tính các chỉ tiêu kinh tế cho tỉnh/thành phố phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu tính cho tỉnh/thành phố phải thống nhất với các chỉ tiêu
Hệ thống tài khoản quốc gia của toàn quốc.
+ Các chỉ tiêu cấp tỉnh/thành phố đảm bảo tổng hợp cho vùng và tổng
hợp cho phạm vi toàn quốc, có nghĩa là từng tỉnh/thành phố khi thu thập, tính
toán, tổng hợp phải thống nhất về nội dung, phạm vị và thời gian.
+ Đảm bảo tính phục vụ kịp thời cho Đảng và Chính quyền địa phƣơng
trong việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
+ Số liệu thu thập, tổng hợp phải đảm báo phản ánh đúng diễn biến tình
hình kinh tế - xã hội tại từng tỉnh/thành phố. Điều đáng quan tâm là, phản ánh
thực trạng phải bao gồm cả phản ánh những diễn biến riêng của từng tỉnh/thành
phố.
140
Để đạt các yêu cầu trên cần làm rõ một số khái niệm liên quan đến tính
toán các chỉ tiêu trong Hệ thống tài khoản quốc gia nhƣ:
a/ Xác định đơn vị thống kê trong thu thập thông tin phục vụ biên soạn
Hệ thống tài khoản quốc gia cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và theo tỉnh
a.1/ Đơn vị thể chế là một thực thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát
sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực
thể kinh tế khác.
a.2/ Doanh nghiệp là một đơn vị thể chế hoặc một liên kết của các đơn vị
ngành kinh tế cùng chịu sự quản lý trực tiếp hay gián tiếp trong hoạt động sản
xuất, doanh nghiệp có quyền sở hữu tài sản, đƣa ra các quyết định kinh tế và
điều hành sản xuất kinh doanh, có thể tiến hành hoạt động sản xuất thuộc nhiều
ngành kinh tế, tại nhiều địa điểm khác nhau.
a.3/ Đơn vị ngành kinh tế là một đơn vị thể chế hoặc một phần của đơn
vị thể chế, chỉ thực hiện một loại hoạt động kinh tế tại một cấp ngành nhƣng có
thể diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau.
a.4/ Đơn vị địa bàn là một doanh nghiệp hay một phần của doanh
nghiệp, chỉ tiến hành hoạt động kinh tế tại một địa điểm.
a.5/ Đơn vị cơ sở là một đơn vị thể chế hay một phần của đơn vị thể chế
đóng tại một địa điểm và tiến hành một loại hoạt động kinh tế.
a.6/ Tập đoàn (Tổng công ty) là một nhóm các doanh nghiệp liên kết với
nhau về pháp lý hoặc tài chính.
b. Xác định đơn vị thƣờng trú cho toàn bộ nền kinh tế và xác định đơn vị
thƣờng trú cho tỉnh/thành phố.
b.1/Đơn vị thƣờng trú cho toàn bộ nền kinh tế
Đơn vị thƣờng trú trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của Việt Nam là một
đơn vị thể chế hoặc một phần của đơn vị thể chế có trung tâm lợi ích kinh tế tại
lãnh thổ kinh tế của Việt Nam, tức là, đơn vị đó cam kết sản xuất ra một số
lƣợng đáng kể về hàng hoá và dịch vụ, hoặc có trụ sở, nhà xƣởng sản xuất tại
lãnh thổ kinh tế của Việt Nam từ một năm trở lên. Đơn vị thƣờng trú trên phạm
vi toàn nền kinh tế gồm:
- Hộ gia đình;
141
- Các đơn vị kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất, kinh doanh có đăng ký
hoặc không có đăng ký kinh doanh, bao gồm cả các cá nhân kinh doanh,
làm ăn ở nƣớc ngoài trong khoảng thời gian dƣới một năm.
- Tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp và đơn vị đƣợc coi là doanh
nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp) thuộc mọi loại hình kinh tế, có tƣ cách
pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân, gồm: doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ
phần, công ty hợp danh, công ty liên doanh; công ty 100% vốn nƣớc
ngoài và các hợp tác xã.
- Đại lý, chi nhánh, văn phòng đại diện, hãng sản xuất kinh doanh của
nƣớc ngoài, của các tổ chức quốc tế, tổ chức vùng đóng tại Việt Nam
trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là từ một năm trở lên).
- Đơn vị, tổ chức thuộc hệ thống tổ chức của Việt Nam: văn phòng của cơ
quan Đảng, Quốc hội, Chủ tich nƣớc, Chính phủ; các đơn vị thuộc các
bộ và cơ quan ngang bộ; cơ quan trực thuộc chính phủ; Uỷ ban nhân dân
cấp các cấp tỉnh/thành phố, quận/huyện; xã/phƣờng;
- Từng đơn vị sự nghiệp của mọi loại hình kinh tế: sự nghiệp công lập; sự
nghiệp bán công và sự nghiệp dân lập.
- Đại sứ quán, lãnh sự quán, căn cứ quân sự, trạm nghiên cứu...của Việt
Nam ở nƣớc ngoài.
- Hãng hàng không; đơn vị vận tải liên vận quốc tế, đơn vị khai thác dầu
khí, tài nguyên ở ngoài khơi của Việt Nam, khu vực tự do, kho ngoại
quan thuộc lãnh thổ kinh tế của Việt Nam.
- Tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị xã hội đƣợc thành lập hoặc
thừa nhận bởi pháp luật và những qui định của Việt Nam;
Tổ chức hoạt động vô vị lợi: hiệp hội từ thiện, tổ chức tôn giáo, tín
ngƣỡng.
b.2/ Đơn vị thƣờng trú trên phạm vi tỉnh
Dựa vào những qui định chung về thƣờng trú đƣợc hƣớng dẫn trong tài
khoản quốc gia, xem xét điều kiện thực tế tồn tại của các loại hình kinh tế, loại
hình doanh nghiệp và thể chế chính trị của Việt Nam đối với cấp tỉnh, đối với
một tỉnh/thành phố chúng ta có các đơn vị thƣờng trú theo các lĩnh vực thể chế
nhƣ sau:
142
- Hộ gia đình
- Đơn vị thƣờng trú là đơn vị kinh doanh cá thể: mỗi đơn vị sản xuất, kinh
doanh cá thể thuộc tất cả các ngành nghề mà pháp luật Việt Nam không
cấm, tại lãnh thổ kinh tế của tỉnh nào đƣợc coi là một đơn vị thƣờng trú
tại tỉnh đó.
- Đối với khu vực doanh nghiệp, đơn vị thƣờng trú là đơn vị kinh tế cơ sở
đóng tại địa phƣơng, cam kết thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh tại một tỉnh từ một năm trở lên, có tƣ cách pháp nhân và không có
tƣ cách pháp nhân) mọi loại hình kinh tế bật kể chúng thuộc quyền quản
lý của ai (Trung ƣơng, địa phƣơng hoặc của nƣớc ngoài), có trụ sở làm
việc trên địa bàn tỉnh tỉnh/thành phố nào đƣợc coi là đơn vị thƣờng trú
của tỉnh/thành phố đó.
- Đơn vị thƣờng trú là cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội đóng trên địa bàn hành chính của tỉnh/thành phố.
- Đơn vị thƣờng trú hoạt động không vì lợi nhuận trong một tỉnh/thành
phố: đơn vị hay cơ quan hoạt động không vì lợi nhuận nhƣ: hội nghề
nghiệp, hội kinh doanh và nghiệp chủ, hội từ thiện, hội công đức, các tổ
chức tôn giáo...có văn phòng đóng tại tỉnh/thành phố nào là đơn vị
thƣờng trú của tỉnh/thành phố đó. trong trƣờng hợp đơn vị hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận hoạt động tại nhiều tỉnh/thành phố với thời
gian khác nhau trong năm thì có thể căn cứ vào độ dài thời gian mà đơn
vị hoặc chi nhánh của đơn vị đó đóng ở tỉnh/thành phố nào thì thuộc đơn
vị thƣờng trú ở tỉnh/thành phố đó.
Tóm lại: Về cơ bản “Đơn vị thƣởng trú cấp tỉnh” là đơn vị cơ sở thuộc
địa bàn của tỉnh đang tiến hành (hoặc cam kết tiến hành) một loại hoạt động
kinh tế tƣơng đối ổn định và lâu dài, có địa điểm sản xuất (có nhà xƣởng, nhà
máy…) hoặc nơi cƣ trú trên địa bàn tỉnh, bất kể đơn vị cơ sở này của Trung
ƣơng, tỉnh bạn hay sở hữu của nƣớc ngoài, bất kể đơn vị này hạch toán độc lập
hay phụ thuộc…Nhƣ vậy Nguyên tắc để xác định đơn vị thƣờng trú của tỉnh là
sản xuất/hoạt động kinh tế/kết quả sản xuất thực hiện ở tỉnh nào là thƣờng trú
của tỉnh đó.
143
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ BIÊN SOẠN CHỈ TIÊU GDP Ở PHẠM VI
TOÀN NỀN KINH TẾ VÀ CẤP TỈNH CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
63 Cục Thống kê tỉnh
(Theo giá thực tế và giá so sánh) đều có sự chênh lệch lớn và có xu hƣớng
ngày càng tăng.
I. Thực trạng tính toán theo chỉ tiêu GO, VA/GDP trên phạm vi cả nƣớc
và theo địa bàn tỉnh
1. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
a. Theo giá thực tế
Giá trị sản xuất theo giá thực tế giữa trung ƣơng và địa phƣơng có sự
chênh lệch ngày càng lớn, năm 2000 GO do trung ƣơng tính toán lớn hơn địa
phƣơng tính là 71.154 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 9,06%), đến năm 2003 bắt đầu có
chiều hƣớng thấp hơn, tức là tổng cộng địa phƣơng đã lớn, giá trị sản xuất do
trung ƣơng tính toán khoảng - 6.219 tỷ đồng (tƣơng đƣơng – 0,46%) và đến
năm 2008 chênh lệch này là – 206.105 tỷ đồng (tƣơng đƣơng -5,4%). Trong
đó:
- Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản), sự chênh lệch giữa giá trị sản
xuất do TW và địa phƣơng tính toán có xu hƣớng tăng dần theo thời gian, giá
trị sản xuất do địa phƣơng tính luôn luôn cao hơn giá trị sản xuất do TW tính.
- Khu vực II (công nghiệp và xây dựng): Trong những năm 2000-2002,
chênh lệch giá trị sản xuất của khu vực có xu hƣớng là trung ƣơng tính cao hơn
địa phƣơng, nhƣng từ năm 2003 đến nay có chiều hƣớng ngƣợc lại, tức là giá
trị sản xuất của khu vực II do địa phƣơng tính thƣờng cao hơn Tổng cục thống
kê tính.
- Khu vực III (dịch vụ): giá trị sản xuất theo giá thực tế do TW tính toán
luôn cao hơn địa phƣơng, nhƣng có xu hƣớng thu hẹp dần khoảng cách. Đến
năm 2008 chênh lệch là 3,83%. Trong khu vực dịch vụ, giá trị sản xuất theo giá
thực tế của ngành thƣơng nghiệp (bao gồm cả thuế nhập khẩu) do Tổng cục
Thống kê và do địa phƣơng tính có sự chênh lệch rất lớn, số liệu do Tổng cục
công bố luôn cao hơn tổng cộng của 63 tỉnh.
b. Theo giá so sánh
144
Giá trị sản xuất theo giá so sánh 1994 do Tổng cục tính luôn thấp hơn
giá trị tổng cộng từ 63 Cục Thống kê tỉnh. Năm 2002, chênh lệch giữa trung
ƣơng và tổng cộng địa phƣơng là -18.473 tỷ đồng (tƣơng đƣơng -9,35%). Năm
2003, chênh lệch là -155.119 tỷ đồng (tƣơng đƣơng -13,88%) và năm 2007
chênh lệch là -273.493 tỷ đồng (tƣơng đƣơng -18,24%). Trong đó:
- Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản): Giá trị sản xuất của khu vực I
theo giá so sánh do Tổng cục Thống kê tính toán thấp hơn tổng cộng từ các
Cục Thống kê tỉnh. Năm 2002 chênh lệch tƣơng đƣơng 14,38%, và năm 2008
chênh lệch lên đến 33,41%. Trong Khu vực này thì ngành nông, lâm nghiệp có
sự chênh lệch lớn nhất, năm 2008 chênh lệch gữa trung ƣơng và địa phƣơng
lên đến 33,12%.
- Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng): Giá trị sản xuất của khu vực này
theo giá so sánh còn có sự chênh lệch lớn hơn tính theo giá thực tế cả về số
tuyệt đối lẫn số tƣơng đối, chênh lệch giữa giá trị sản xuất do trung ƣơng tính
và tổng cộng địa phƣơng ngày càng xa.
- Khu vực III (dịch vụ): Ngƣợc lại với giá trị sản xuất theo giá thực tế, giá
trị sản xuất theo giá so sánh của khu vực dịch vụ do Tổng cục Thống kê tính
trong những năm từ 2000-2002 cao hơn số liệu tổng cộng từ 63 tỉnh, nhƣng bắt
đầu từ năm 2003 thì con số Tổng cục tính đã bắt đầu thấp hơn tổng cộng từ địa
phƣơng. Trong khu vực III, ngành có sự chênh lệch lớn nhất là ngành vận tải,
bƣu điện, năm 2002 chênh lệch -14.279 tỷ đồng, năm 2005 chênh lệch 34.373
tỷ đồng và năm 2007 chênh lệch 48.531 tỷ đồng (tƣơng đƣơng -59,23%).
2. Đối với chỉ tiêu VA/GDP
a. Theo giá thực tế
. M
. C
54.409 tỷ đồng (tƣơng
145
đƣơng 6,
104.677 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 9%).
- Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản): sự khác biệt giữa giá trị tăng
thêm của khu vực này do trung ƣơng tính và địa phƣơng tính ngày càng lớn cả
về số tuyệt đối lẫn tƣơng đối. Nếu năm 2001 sự chênh lệch chỉ là 521 tỷ đồng
(tƣơng đƣơng 0,47%) thì đến năm 2005 đã là 8.726 tỷ đồng (tƣơng đƣơng
4,96%), năm 2008 là 127.800 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 25,5%). Trong đó, chênh
lệch chủ yếu ở ngành nông, lâm nghiệp.
- Khu vực II (công nghiệp và xây dựng): Trong những năm 2000-2002, giá
trị tăng thêm của khu vực này do trung ƣơng tính cao hơn tổng địa phƣơng tính
nhƣng bắt đầu từ năm 2003 thì có xu hƣớng ngƣợc lại, tổng cộng 63 tỉnh đã
cao hơn con số trung ƣơng tính. Cụ thể, năm 2000 trung ƣơng tính cao hơn
khoảng 15.143 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 9%), năm 2002 tính cao hơn khoảng
13.120 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 6,4%), nhƣng đến năm 2003 con số giá trị tăng
thêm của khu vực II do trung ƣơng tính đã thấp hơn địa phƣơng tính là 6.856 tỷ
đồng (tƣơng đƣơng 2,83%), năm 2005 là 49.544 tỷ đồng (tƣơng đƣơng
14,39%), đến năm 2008 là 109,500 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 5,7%).
- Khu vực III (dịch vụ): Mặc dù giá trị sản xuất của khu vực dịch vụ do
trung ƣơng tính toán luôn cao hơn giá trị sản xuất do 63 Cục Thống kê tỉnh
tính, nhƣng đối với giá trị tăng thêm xu thế này chỉ xuất hiện ở các năm 2000-
2005, bắt đầu từ năm 2006 giá trị tăng thêm của khu vực này do Tổng cục tính
đã thấp hơn tổng cộng của 63 tỉnh.
b. Theo giá so sánh
GDP theo giá so sánh do Tổng cục Thống kê tính và do các Cục Thống
kê tỉnh tính luôn có sự chênh lệch. Đặc biệt trong những năm gần đây mức
chênh lệch ngày càng lớn và luôn cao hơn so với cách tính theo giá thực tế.
Nếu nhƣ năm 2000 tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh do Tổng cục
Thống kê tính là 273.666 tỷ đồng, nhƣng tổng số cộng theo 63 tỉnh là 289.190
tỷ đồng, chênh lệch 15.524 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 5,67%); năm 2005 chênh
lệch là 96.594 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 24,57%) và năm 2007 chênh lệch đã lên
đến 146.547 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 31,76%).
Tốc độ tăng GDP do TW tính luôn thấp hơn tốc độ tăng của tổng cộng
63 tỉnh. Năm 2000, tốc độ tăng do Tổng cục Thống kê công bố là 6,9%, tổng
hợp 63 tỉnh là 9,3% (chênh lệch 2,37%). Năm 2004 là năm có sự chênh lệch
146
lớn nhất trong dãy năm 2001-2007 với độ doãng là 4,52% (Tổng cục công bố
7,8%, địa phƣơng 12,3%). Năm 2007 Tổng cục công bố tốc độ tăng GDP là
8,5%, địa phƣơng tính là 11% (chênh lệch 2,51%). Năm 2008 Tổng cục công
bố tốc độ tăng trƣởng GDP là 6,3%, địa phƣơng là 11,35 (chênh lệch 5%).
Năm 2009 Tổng cục công bố là 5,3% địa phƣơng công bố 11,8% (chênh lệch
6,5%). Sự chênh lệch này đã đƣợc BCN đề tài thống kê chi tiết theo từng khu
vực và một số ngành nhƣ sau:
Chênh lệch của một số chỉ tiêu thống kê
Đơn vị
tính
Chênh lệch giữa ĐP và TW
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Giá trị sản xuất
a. Giá thực tế
Nghìn tỷ
đồng
- Nông, lâm nghiệp và TS “ 114.2 127.8 128.6
- Công nghiệp “ 84.5 109.5 …
b. Giá 1994 “
- Nông, lâm nghiệp và TS “ 62.3 71.8 94.8
- Công nghiệp “ 162.8 208.6 297.5
2. Tổng mức b.lẻ hàng hóa và doanh
thu D.vụ t.dùng
“ 71.8 44.2 71.4
3. Khối lƣợng hành khách luân chuyển Triệu lƣợt
ngƣời/km
-14508.2 -12633.6 …
4. Khối lƣợng hàng hóa luân chuyển Triệu
tấn/km
-43237.7 -37381.3 …
5. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP)
a. Theo giá thực tế
Nghìn tỷ
đồng
-104.9
-142.1
-132.8
Khu vực I “ -18.6 -8.0 -11.6
Khu vực II “ -59.6 -97.1 -66.8
Khu vực III “ -26.7 -37.0 -51.4
b. Theo giá 1994 “ -146.7 -186.3 -240.4
Khu vực I “ -49.5 -54.0 -65.5
Khu vực II “ -53.9 -74.0 -92.8
Khu vực III “ -43.2 -58.3 -82.1
147
II. Nguyên nhân dẫn tới chênh lệch số liệu GO, VA/GDP giữa TW và địa
phƣơng
1. Nguyên nhân thống kê
a/ Những vấn đề liên quan tới tổ chức tính toán: Quy trình tổ chức tính
toán không thống nhất, thiếu đồng bộ giữa trung ƣơng và địa phƣơng:
- Công tác tổ chức biên soạn tài khoản quốc gia ở Tổng cục và các Cục
Thống kê tỉnh hiện nay đang áp dụng là quy trình phân tán, song sự phối hợp
giữa các Vụ chuyên ngành và Vụ tài khoản quốc gia chƣa tốt nên nội dung,
nguồn thông tin, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu chƣa thống nhất.
-
,
, cũng nhƣ
.
- ong
, trong toán
.
- Quy trình tổ chức công việc mang tính “phân tán và chia cắt” nguồn
thông tin, phƣơng pháp tính không công khai, minh bạch lại thiếu sự giám sát
hai chiều lẫn nhau, dẫn đến tổ chức công việc tuỳ tiện, vi phạm tính độc lập và
khách quan trung thực trong công tác thống kê.
b/Những vấn đề về đơn vị thống kê, nguồn thông tin, phƣơng pháp tính
b.1/Những vấn đề về xác định đơn vị thƣờng trú trên địa bàn tỉnh
Nguyên tắc “Trung tâm lợi ích kinh tế” là nguyên tắc cơ bản để xác định
đơn vị thƣờng trú trên địa bàn của một tỉnh. Song xác định đơn vị thƣờng trú
trên địa bàn tỉnh còn phụ thuộc vào nguyên tắc xác định “đơn vị thống kê trên
địa bàn” và điều kiện thực tế về phƣơng pháp hạch toán kế toán-thống kê và
phƣơng pháp thu thập thông tin, vào đặc điểm của từng loại hình hoạt động,
từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế cụ thể, vào quy mô của chủ thể tham gia hoạt
động kinh tế, vào phƣơng pháp tính chỉ tiêu GO, VA của từng ngành, từng hoạt
động …Vì vậy, khi xác định đơn vị thƣờng trú cho tỉnh, về cơ bản, phải kết
hợp giữa các nguyên tắc “Trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ” và nguyên
tắc “Địa bàn xuất xứ sản phẩm”.
148
,
b.2/ Những vấn đề liên quan đến phân loại thống kê và nguồn thông tin
- C
.
- trên phạm vi
-
.
- Báo cáo Thống kê - kế toán định kỳ của các cơ sở đối với các đơn vị
hạch toán toàn ngành, các Cục Thống kê tỉnh không thu thập hoặc thu thập
không đầy đủ thông tin để tính các chỉ tiêu Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm
thực hiện trên lãnh thổ tỉnh. Nhìn chung số liệu, thông tin đầu vào từ các chế
độ báo cáo định kỳ về thống kê, kế toán, chế độ điều tra thống kê, từ các hồ sơ
hành chính, nhất là đầu vào cho phạm vi tỉnh thiếu về số lƣợng, chậm cải tiến,
bổ sung, hoàn thiện và chất lƣợng thông tin thấp là nguyên nhân quan trọng
dẫn tới tình trạng chênh lệch số liệu giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
b.3/ Những vấn đề liên quan tới phƣơng pháp tính
- Có 3 yếu tố đều có thể dẫn đến chênh lệch số liệu giữa trung ƣơng và
địa phƣơng, thực tế tính toán ở trên cho thấy cả 3 yếu tố này đều có tác động,
đó là: (1) Chênh lệch về giá trị sản xuất của các ngành do Tổng cục Thống kê
tính và do địa phƣơng tính; (2) Hệ số chi phí trung gian điều tra một năm dùng
cho một số năm, do đó, chi phí trung gian cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự
chênh lệch về GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng; (3) Thuế nhập khẩu do địa
phƣơng không có đủ thông tin nên giá trị thuế nhập khẩu tổng cộng từ 63 tỉnh
chỉ bằng khoảng 50% số do Tổng cục Thống kê tính toán.
- Ngành thống kê thƣờng sử dụng 2 phƣơn
. Tuy nhiên,
149
.
2. Nguyên nhân phi thống kê
- -
.
- Không ít lãnh đạo tỉnh do không nắm đƣợc Luật Thống kê, do bệnh
thành tích nên đã áp đặt gây sức ép đến tổ chức, ngƣời làm công tác thống kê,
ngƣợc lại một số lãnh đạo cục Thống kê do thiếu bản lĩnh của ngƣời làm công
tác thống kê nên đã vi phạm nghiêm trọng đến tính độc lập và khách quan của
số liệu thống kê.
-
.
PHẦN III
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG CHÊNH LỆCH SỐ LIỆU GDP TRONG NƢỚC
GIỮA TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG
I. Mục tiêu giảm thiểu sự chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa
phƣơng
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát: nâng cao chất lƣợng công tác tính chỉ tiêu GDP cho
cả nƣớc và cho phạm vi từng tỉnh; đảm bảo tính trung thực, khách quan, kịp
thời và không còn tình trạng chênh lệch số liệu về GDP giữa toàn bộ nền kinh
tế với kết quả tính toán theo tỉnh đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo và điều hành
của Lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc các cấp; yêu cầu so sánh giữa các tỉnh và so
sánh quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2010-2015 Đề án cần đạt đƣợc mục tiêu cụ thể sau:
- Đổi mới quy trình biên soạn hệ thống tài khoản quốc gia và tính các chỉ
tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, GDP đồng bộ và thống nhất giữa trung
ƣơng và địa phƣơng để đến năm 2015, chênh lệch giữa Trung ƣơng và địa
phƣơng về chỉ tiêu GO nhỏ hơn ±5% (theo giá thực tế và giá so sánh), chỉ tiêu
GDP nhỏ hơn ±3% (theo giá thực tế và giá so sánh).
150
- Củng cố, hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp và công cụ tính các
chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, GDP đồng bộ và thống nhất từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức thống kê tài khoản quốc gia, xây dựng đội
ngũ cán bộ có đủ năng lực để tính toán các chỉ tiêu thuộc Hệ thống tài khoản
quốc gia cả ở cấp trung ƣơng và địa phƣơng.
3. Nội dung khắc phục chênh lệch GDP giữa Trung ƣơng và địa phƣơng
- Xác định đơn vị thƣờng trú, đơn vị thống kê cho cho từng ngành kinh
tế với phạm vi thống kê là tỉnh trực thuộc Trung ƣơng để áp dụng trong công
tác thu thập thông tin.
- Xác định quy trình thu thập số liệu, kiểm tra tính đầy đủ về phạm vi thu
thập, chia sẻ thông tin đầu vào và phân công thu thập số liệu giữa các đơn vị
trên Tổng cục và các Cục Thống kê.
- Hoàn thiện, quy định áp dụng thống nhất phƣơng pháp tính, quy trình
tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm cho các
đơn vị trên Tổng cục và các Cục Thống kê.
- Bổ sung, hoàn thiện công cụ tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi
phí trung gian, giá trị tăng thêm theo giá thực tế và giá so sánh.
- Xây dựng và thực hiện quy trình thẩm định kết quả trƣớc khi công bố.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thống
kê tài khoản quốc gia ở Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê.
- Tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thống kê tài khoản quốc gia.
151
II. Các quy trình nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch số liệu tổng sản phẩm
trong nƣớc (GDP) giữa trung ƣơng và địa phƣơng
Tổng cục Thống kê cần chọn một qui trình thống nhất cho tính toán chỉ
tiêu tài khoản quốc gia tại các tỉnh. Với qui trình này, giữa các thống kê chuyên
ngành phải có quan hệ chặt chẽ, vừa hỗ trợ, vừa kiểm tra đƣợc lẫn nhau; đồng
thời phải đáp ứng đƣợc yêu cầu lãnh đạo, điều hành, quản lý của các cấp, các
ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Quy trình mới cần phải kế thừa kết quả,
ƣu điểm của quy trình trƣớc đây và phải phù hợp với tình hình thực tế.
Qua nghiên cứu, Ban chủ nhiệm Đề tài khái quát 3 quy trình tổ chức biên soạn
TKQG và tính GDP cho toàn bộ nền kinh tế và theo vùng lãnh thổ, tỉnh nhƣ
sau:
a) Quy trình 1: Quy trình tính toán kết hợp giữa cơ quan thống kê Trung
ƣơng với các cơ quan tỉnh.
b) Quy trình 2: Quy trình tính toán tập trung tại cơ quan thống kê TW.
c) Quy trình 3: Quy trình biên soạn TKQG độc lập ở phạm vị toàn quốc
và phạm vi vùng lãnh thổ và tỉnh.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đối với từng quy trình, Ban chủ nhiệm
nhận thấy, quy trình 1 có nhiều ƣu điểm nổi trội so với hai quy trình còn lại.
Quy trình 1 không chỉ kế thừa đƣợc kết quả và kinh nghiệm của 20 năm biên
soạn TKQG ở các vụ thuộc Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê tỉnh mà
còn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Thống kê, với
thực tế nguồn thông tin và tổ chức tính toán của Việt Nam. Trong báo cáo này,
chúng tôi giới thiệu khái quát Quy trình do Ban chủ nhiệm lựa chọn:
1. Nội dung qui trình 1: Quy trình kết hợp giữa Tổng cục Thống kê tính toán
với các Cục Thống kê tỉnh/thành phố (gọi tắt là quy trình kết hợp giữa tập
trung và phân tán)
Bƣớc 1: Căn cứ kết quả điều tra và kỳ báo cáo do Tổng cục yêu cầu,
Tổng cục Thống kê gửi các hệ số chi phí, giá và chỉ số giá về cho các
tỉnh/thành phố để thực hiện thống nhất.
Bƣớc 2: Các phòng Nông nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng, Thƣơng
mại, dịch vụ và Giá cả căn cứ vào kết quả các cuộc điều tra, báo cáo định kỳ
của các đơn vị cơ sở tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh
của các ngành nông lâm thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, khách
sạn nhà hàng, vận tải….
152
Các ngành còn lại do Phòng Tổng hợp tính toán và tuân thủ theo một số
qui định cụ thể do phƣơng án qui định.
Các phòng nghiệp vụ gửi báo cáo về các Vụ chuyên ngành của Tổng cục
Thống kê, đồng thời gửi 1 bộ cho Phòng Tổng hợp.
Bƣớc 3: Các Vụ chuyên ngành kiểm tra số liệu, trao đổi thống nhất với
địa phƣơng khi có sự thay đổi, thông báo kết quả cho phòng nghiệp vụ và
phòng Tổng hợp của địa phƣơng. Đồng thời gửi bộ số liệu cuối cùng đƣợc sử
dụng của từng tỉnh/thành phố cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia.
Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia, các vụ Thống kê chuyên ngành và các
Cục Thống kê tỉnh căn cứ các thông tin đã thu thập, áp dụng các phƣơng pháp
tính toán GO, VA theo các văn bản có liên quan của Tổng cục Thống kê để
tính toán GO/VA của các đơn vị thƣờng trú (theo giá thực tế và giá so sánh
năm 2010) theo phân công, phân cấp cụ thể.
Bƣớc 4: Vụ Tài khoản Quốc gia và các Vụ Thống kê Công nghiệp;
Thƣơng mại, Dịch Vụ phân bổ giá trị sản xuất các ngành hạch toán toàn ngành
cho từng tỉnh/thành phố. Vụ Tài khoản quốc gia tính toán GO, VA của tất cả
các đơn vị hạch toán toàn ngành nhƣ: Tổng công ty điện lực Việt Nam; Tổng
công ty đƣờng sắt Việt Nam; Các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh; Tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam; Tổng công ty bƣu chính viễn thông Việt Nam;
Tổng công ty hàng không Việt Nam. Phân bổ GO, VA của các doanh nghiệp,
tổ chức kinh doanh khác có qui mô lớn, liên ngành, liên tỉnh, của khối ngoại
giao, an ninh quốc phòng, thuế nhập khẩu...cho Cục thống kê tỉnh có liên quan.
Bƣớc 5: Phòng Tổng hợp tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm theo giá thực tế
và giá so sánh. Gửi báo cáo về Vụ Tài khoản Quốc gia và cùng với Vụ tiến
hành điều chỉnh số liệu khi có sự chênh lệch với số liệu của toàn quốc.
Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia có trách nhiệm kiểm tra số liệu các
Cục Thống kê tính toán, cùng với các Cục điều chỉnh số liệu nếu có sự chênh
lệch.
Thông báo kết quả cuối cùng về các tỉnh/thành phố (kết quả thông báo
các Cục Thống kê tỉnh/thành phố phải tuyệt đối chấp hành)
Bƣớc 6: Công bố số liệu sau khi đã có sự thống nhất trong các đơn vị
của Tổng cục Thống kê và có sự phân công cụ thể trách nhiệm công bố số liệu
giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
153
Trách nhiệm công bố kết quả tính toán GO, VA:
+ Tổng cục Thống kê công bố báo cáo chính thức GDP của cả nƣớc, GO
và VA của từng vùng.
+ Cục Thống kê tỉnh/thành phố công bố báo cáo chính thức GO và VA
của địa phƣơng mình khi đƣợc Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia thẩm định.
2. Một số điều cần thiết để thực hiện quy trình tính GDP kết hợp giữa tập
trung và phân tán
a/ Tiến hành phân tổ và phân cấp các đơn vị sản xuất kinh doanh trên
lãnh thổ tỉnh theo quy mô và phạm vi hoạt động.
b/ Thực hiện quy trình tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian,
giá trị tăng thêm và GDP cho toàn bộ nền kinh tế kết hợp với thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
Trên cơ sở 2 loại đơn vị hoạt động và áp dụng thống nhất theo phƣơng
pháp sản xuất, việc tính GDP cho toàn bộ nền kinh tế kết hợp với tính theo
tỉnh, đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
(1). Phân công trách nhiệm giữa các Vụ thống kê chuyên ngành ở Tổng
cục thống kê với các phòng thống kê chuyên ngành ở các Cục thống kê
trong việc tính chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP.
a. Phân công trách nhiệm ở cấp Trung ƣơng (Tổng cục Thống kê)
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm tổng hợp chi tiêu tổng giá trị sản
xuất, giá trị tăng thêm và GDP cho toàn nền kinh tế đồng thời có nhiệm vụ thu
thập thông tin, tính toán, phân bổ giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị
tăng thêm của các đơn vị thuộc Trung ƣơng (nhƣ đã quy định theo phân cấp ở
trên) cho các tỉnh (cục thống kê). Để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ở trên,
cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng Vụ thống kê chuyên
ngành trong Tổng cục Thống kê.
b. Phân công trách nhiệm đối với cấp tỉnh (cục thống kê):
Các Cục thống kê chịu trách nhiệm thu thập thông tin, xử lý và tính toán
những chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của toàn bộ
những đơn vị thuộc tỉnh theo phân cấp cho tỉnh tính, đồng thời tiếp nhận những
thông tin đƣợc Tổng cục phân bổ từ các đơn vị thuộc Trung ƣơng tính (nhƣ đã
phân cấp) để tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng
154
thêm và GDP cho toàn nền kinh tế thuộc lãnh thổ hành chính tỉnh theo sự phân
công cụ thể.
(2). Tỉnh chỉnh lý chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) và GDP của các tỉnh và
thành phố để thống nhất với giá trị sản xuất và GDP của cả nƣớc
Để bảo đảm tính thống nhất cao của số liệu giữa trung ƣơng và địa
phƣơng, đồng thời bảo đảm so sánh kết quả sản xuất tổng hợp giữa các tỉnh
giữa các vùng lãnh thổ khác nhau, nhất là trong điều kiện nguồn thông tin và
cơ chế tổ chức thu thập thông tin, trình độ cán bộ thống kê còn nhiều hạn chế
nhƣ hiện nay thì, không thể đơn giản chỉ lấy kết quả do các tỉnh tính toán và
tổng hợp theo quy trình ở các bƣớc trên mà không qua xử lý thêm một bƣớc
nữa gọi là “Tính chỉnh lý” nhằm gạt bỏ những sai lệch về kỹ thuật tính toán, về
phạm vi và đặc biệt là, sự sai lệch giá cả chƣa hợp lý để đƣa về mặt bằng giá
thống nhất trong từng vùng và cả nƣớc.
(3). Quy định thống nhất việc công bố số liệu:
- GDP và chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chính thức hàng quý, hàng năm của
toàn quốc cũng nhƣ các tỉnh do Tổng cục Thống kê công bố.
- Các cục thống kê tỉnh đƣợc công bố GDP và các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp ƣớc tính và dự báo cho quí và năm, nhƣng trƣớc khi công bố phải tham
khảo ý kiến của Tổng cục Thống kê.
* Ƣu điểm và hạn chế quy trình
* Ƣu điểm: Số liệu đảm bảo về mặt thời gian và độ sát thực do các địa
phƣơng cập nhật đƣợc thƣờng xuyên những thay đổi và những hoạt động đặc
thù của tỉnh/thành phố mình. Về nguyên tắc, quy trình đề xuất có thể khắc phục
đƣợc tình trạng chênh lệch kết quả tính toán GO, VA giữa Tổng cục Thống kê
và các Cục Thống kê tỉnh/thành phố, vì thực hiện đúng quy trình đề xuất kết
quả chung của cả nƣớc, thực chất là kết quả đƣợc tổng hợp từ tất cả các đơn vị
thƣờng trú của quốc gia, trên cơ sở phân công, phân cấp thu thập, xử lý thông
tin, thẩm định, phân bổ kết quả tính giữa các Cục Thống kê với Tổng cục
Thống kê đảm bảo cụ thể, rõ ràng, không trùng chéo. Sau bƣớc hiệu chỉnh mức
chênh lệch chỉ còn trong giới hạn cho phép.
Quy trình đề xuất khai thác tối đa đƣợc tài liệu, số liệu sẵn có của các
ngành liên quan nhƣ: Kho bạc, Thuế, Tài chính, Kế hoạch, Hải quan, …
155
Quy trình đề xuất vừa phối hợp, vừa phân công cụ thể trách nhiệm của
các Vụ chuyên ngành với các Cục Thống kê tỉnh/thành phố, do đó, giữa Trung
ƣơng và địa phƣơng vừa kiểm tra, vừa sử dụng đƣợc kết quả tính toán của nhau
một cách kịp thời, chặt chẽ.
Quy trình đề xuất đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý, lãnh đạo phát triển
kinh tế - xã hội của các tỉnh/thành phố do: định kỳ báo cáo đƣợc GO, VA; chỉ
tính GO, VA của các đối tƣợng trực tiếp tác động tới nền kinh tế - xã hội của
tỉnh/thành phố (GO, VA của hầu hết lao động thực tế làm việc tại tỉnh/thành
phố tạo nên).
Quy trình đề xuất đã kế thừa đƣợc quy định, phƣơng pháp tính GO, VA
hiện hành của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê "Về việc sử dụng hệ thống
chỉ số giá thay cho Bảng giá cố định để tính một số chỉ tiêu thống kê theo giá
so sánh" và các văn bản liên quan khác;
* Hạn chế: Do đội ngũ cán bộ thống kê chuyên ngành tại tỉnh/thành phố
trình độ nghiệp vụ chƣa đáp ứng yêu cầu đề ra, nên số liệu tính toán còn có
nhiều thiếu sót. Mặt khác, khi áp dụng quy trình đề xuất đòi hỏi Tổng cục
Thống kê phải tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới một số văn
bản liên quan đến việc phân công, phân cấp, tổ chức thu thập, xử lý thông tin,
tổng hợp, thẩm định, công bố GO, VA của cả nƣớc và của từng tỉnh/thành phố
nhƣ: bãi bỏ khái niệm đơn vị thƣờng trú của tỉnh/thành phố đã thực hiện từ
trƣớc tới nay; ban hành mới các quy định để thu thập thông tin về: nhà ở của hộ
gia đình, kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, chế độ
báo cáo tổng hợp của một số sở ngành (nhƣ: Kho bạc, Nội vụ, Kế hoạch, …),
điều chỉnh nhiệm vụ của một số Vụ thống kê chuyên ngành, …;
III. Các giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng chệnh lệch số liệu GDP
giữa trung ƣơng và địa phƣơng
Giải pháp 1. Xây dựng quy trình tính kết hợp giữa tập trung và phân tán
Quy trình tính GDP theo phƣơng pháp sản xuất kết hợp giữa tập trung và
phân tán đƣợc xây dựng đồng bộ và thống nhất từ Tổng cục Thống kê đến các
Cục Thống kê tỉnh.
- Tổng cục Thống kê
Chịu trách nhiệm tính toán tổng hợp các chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP
cho toàn nền kinh tế, đồng thời thu thập thông tin, tính toán và phân bổ cho các
156
tỉnh có liên quan các chỉ tiêu GO, IC, VA và thuế nhập khẩu của các loại hình
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị và tổ chức có phạm vi hoạt động liên vùng, liên
tỉnh.
- Các Cục Thống kê tỉnh trực thuộc trung ương
Trực tiếp thu thập thông tin và tính toán các chỉ tiêu GO, IC, VA của tất
cả các loại hình doanh nghiệp, cơ quan đơn vị, tổ chức và cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể/hộ gia đình hoạt động không mang tính chất liên vùng, liên tỉnh,
đồng thời kết hợp với các phần GO, IC, VA của các loại hình doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị các tổ chức sản xuất và thuế nhập khẩu do Tổng cục Thống kê
phân bổ để tính và tổng hợp các chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP thực hiện trên
lãnh thổ hành chính tỉnh.
Giải pháp 2. Xác định đơn vị thống kê và đơn vị thƣờng trú phục vụ tính chỉ
tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và GDP cho từng ngành kinh tế cụ thể
Ban chủ nhiệm đề tài đã qui định đơn vị thống kê cơ sở và đơn vị thƣờng
trú cho từng ngành:
1. Ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
2. Ngành khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hoà không khí; cung cấp
nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải và ngành xây dựng.
3. Ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác (gọi chung là ngành thƣơng nghiệp); ngành dịch vụ lƣu trú và
ăn uống (gọi chung là ngành khách sạn, nhà hàng).
4. Ngành vận tải, kho bãi và thông tin truyền thông.
5. Các ngành dịch vụ kinh doanh bất động sản; hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ; hoạt động dịch vụ khác; hoạt động làm thuê các công
việc trong hộ gia đình
6. Hoạt động ngân hàng và bảo hiểm.
7. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ.
8. Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, Quản lý nhà
nƣớc, An ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc
9. Hoạt động giáo dục và đào tạo.
157
10. Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội
11. Hoạt động nghệ thuật, vui chơi và giải trí.
12. Phân cấp và phân loại các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy mô hoạt động.
Giải pháp 3. Hoàn thiện và sử dụng thống nhất các nguồn thông tin
- Sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp
dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho các Bộ, ban ngành; Chƣơng trình điều tra Thống kê quốc gia phù hợp
với việc biên soạn các chỉ tiêu thống kê theo địa bàn tỉnh, theo vùng lãnh thổ
thống nhất với cả nƣớc;
- Cập nhật thƣờng xuyên danh mục các đơn vị cơ sở trực thuộc của các
Tổng công ty, các tập đoàn kinh tế, các công ty hạch toán toàn ngành, các công
ty, doanh nghiệp và các đơn vị hoạt động liên tỉnh, liên vùng, đồng thời ban
hành các văn bản pháp quy để các đơn vị cơ sở này báo cáo những thông tin cơ
bản nhƣ: địa điểm hoạt động, số lao động, doanh thu hoặc sản lƣợng sản phẩm
sản suất ra, chi phí sản xuất, giá trị tài sản cố định… theo địa bàn từng tỉnh.
- Định kỳ 5 năm/lần tổ chức điều tra biên soạn hệ số chi phí trung gian
theo các ngành, thành phần, loại hình kinh tế, phân theo tỉnh, theo vùng và
chung của toàn nền kinh tế;
- Sửa đổi hoặc ban hành mới chế độ báo cáo Thống kê định kỳ cho các
Cục Thống kê tỉnh, thành phố theo hƣớng đồng bộ hoá với Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã; bảo đảm tính thống nhất
của số liệu thống kê giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, không chỉ đối với chỉ tiêu
giá trị mà cả chỉ tiêu hiện vật;
- Thu thập sử dụng các nguồn thông tin từ các báo cáo quyết toán tài
chính của các Tập đoàn, Tổng công ty và các doanh nghiệp
Giải pháp 4. Áp dụng thống nhất Phƣơng pháp tính và phân bổ GO, VA
- Trung ƣơng và địa phƣơng đều thống nhất tính GDP theo phƣơng pháp
sản xuất: (GDP = GO – IC =VA + Thuế nhập khẩu);
- Phải bảo đảm giá trị sản xuất theo từng ngành kinh tế của cả nƣớc bằng
(=) Giá trị sản xuất theo từng ngành kinh tế tƣơng ứng của các tỉnh cộng lai.
158
- Chi phí trung gian thống nhất qui ƣớc: Đối với các loại hình, ngành
kinh tế tính theo phƣơng pháp “từ trên xuống”, sử dụng hệ số chi phí trung
gian theo vùng. Đối với loại hình, ngành kinh tế tính theo phƣơng pháp “từ
dƣới lên”, sử dụng tỷ lệ chi phí trung gian theo tỉnh.
- Thuế nhập khẩu của cả nƣớc bằng (=) Tổng thuế nhập khẩu Tổng cục
Thống kê đã phân bổ cho tỉnh.
- Thống nhất áp dụng hệ thống chỉ số giá để tính một số chỉ tiêu thuộc
Tài khoản quốc gia theo giá so sánh năm gốc (dự kiến chuyển năm gốc 2010
thay cho năm gốc 1994, không dùng bảng giá cố định). Tỉnh thuộc vùng nào sử
dụng hệ thống chỉ số giá của vùng đó, riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng hệ thống chỉ số giá của riêng hai thành phố này.
Đề tài đã đƣa ra nguyên tắc và tiêu chí phân bổ, đồng thời cũng đƣa ra
phƣơng pháp tính, phƣơng pháp phân bổ cụ thể và những vấn đề cần lƣu ý khi
thực hiện cho một số ngành đã đƣợc liệt kê ở phần trên.
Giải pháp 5. Phân công trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các vụ trên Tổng
cục Thống kê, giữa các vụ thống kê chuyên ngành với các Cục Thống kê tỉnh,
giữa các bộ phận (phòng) Thống kê chuyên ngành ở Cục Thống kê tỉnh
a. Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm:
Các Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia, Thống kê Nông, lâm nghiệp và
Thủy sản, Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Thống kê Thƣơng mại, Dịch
vụ và Giá cả theo chức năng, nhiệm vụ do Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê
quy định, tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Tính toán và phân bổ cho các Cục Thống kê tỉnh có liên quan về chỉ tiêu
GO, IC, VA và thuế nhập khẩu theo 2 loại giá (thực tế và so sánh) của các loại
hình doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp… có quy mô hoạt động liên tỉnh;
- Tổng hợp các chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP cho toàn nền kinh tế, phân
theo ngành và thành phần kinh tế và theo 2 loại giá (giá thực tế và giá so sánh),
chia theo 63 tỉnh.
- Thống nhất ban hành chế độ báo cáo, phƣơng án điều tra thu thập thông
tin và phƣơng pháp tính các chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP cho cả nƣớc đồng bộ
và thống nhất cho phạm vi tỉnh;
159
- Biên soạn, xuất bản và công bố chỉ tiêu GO, IC, VA, GDP và các chỉ
tiêu có liên quan theo sự phân cấp, phân công của Tổng cục trƣởng Tổng cục
Thống kê .
b. Cục Thống kê tỉnh thành phố chịu trách nhiệm
Cục trƣởng Cục Thống kê tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ do Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thống kê quy định, phân công nhiệm vụ cho các phòng
thống kê chuyên ngành tổ chức thực hiện các công việc sau, dƣới sự chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát của các Vụ thuộc Tổng cục Thống kê:
- Tiếp nhận phần GO, IC,VA và thuế nhập khẩu của các đơn vị hoạt động
liên tỉnh đóng trên tỉnh mình do Tổng cục Thống kê phân bổ;
- Thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp chỉ tiêu GO, IC, VA của tất cả các
đơn vị có quy mô hoạt động không liên vùng, liên tỉnh;
- Tính toán và tổng hợp chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP của tất cả các ngành
và loại hình kinh tế trên lãnh thổ hành chính tỉnh theo ngành, thành phần, loại
hình kinh thế, theo 2 loại giá (thực tế và so sánh), báo cáo Tổng cục Thống kê
theo quy định;
- Hƣớng dẫn và thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê,...và
thu thập số liệu có liên quan đến nguồn thông tin tính GO, IC, VA và GDP trên
lãnh thổ hành chính tỉnh;
- Biên soạn, công bố, xuất bản các chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP theo quy
định và phân cấp của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê.
Giải pháp 6. Bổ sung hoàn thiện hệ thống chỉ số giá và hệ số chi phí trung
gian
Bổ sung, hoàn thiện các loại chỉ số giá sản xuất (PPI), chỉ số giá nguyên
nhiên vật liệu, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hoá
và dịch vụ...Tính chuyển GO, IC, VA, thuế nhập khẩu về giá so sánh. Định kỳ
5 năm tổ chức điều tra thu thập thông tin để có một bộ hệ số sử dụng biên soạn
TKQG, trong đó có hệ số chi phí trung gian theo ngành thành phần kinh tế,
theo tỉnh/thành phố và cho cả nền kinh tế.
Giải pháp 7. Quy định trách nhiệm, quyền hạn công bố và phổ biến số liệu
GDP và chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có liên quan đến việc tính toán chỉ tiêu GDP
160
- Tổng cục Thống kê công bố chính thức chỉ tiêu GDP và chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp liên quan khác theo chu kỳ quý và năm cho toàn bộ nền kinh tế và
cho từng tỉnh .
- Các Cục Thống kê tỉnh công bố số liệu ƣớc tính về GDP và chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp liên quan khác theo chu kỳ quý, năm sau khi đã có thẩm định của
Tổng cục Thống kê (kết quả thẩm định đối với chu kỳ quý là sau 2 tháng, đối
với chu kỳ năm là sau 9 tháng). Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia chủ trì và
phối hợp với các đơn vị có liên quan trong ngành thống kê thẩm định chỉ tiêu
GDP và những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan khác của các Cục Thống kê
tỉnh; làm trọng tài giải quyết phát sinh chênh lệch số liệu GDP giữa toàn quốc
và các tỉnh.
Để thực hiện giải pháp 7 Chỉ tiêu kế hoạch và dự báo tăng trƣởng GDP
hàng quí, năm, 5 năm do cơ quan kế hoạch và các cơ quan khác tính toán chỉ là
các chỉ tiêu định hƣớng phục vụ cho nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, không
có tính pháp lý và không có giá trị trong công tác thống kê.
Giải pháp 8. Tăng cƣờng ứng dụng khoa học, Công nghệ thông tin và kinh
nghiệm thống kê của khu vực và quốc tế về quy trình biên soạn GDP nói riêng
và biên soạn SNA nói chung
- Xây dựng lộ trình áp dụng SNA năm 2008 của cơ quan Thống kê Liên
Hợp Quốc vào Thống kê Tài khoản quốc gia ở Việt Nam cho các năm 2010-
2012.
- Tiếp tục nghiên cứu quy trình biên soạn Tài khoản quốc gia cho cả
nƣớc, cho vùng/tỉnh của cơ quan Thống kê các nƣớc.
- Xây dựng phần mềm biên soạn tài khoản quốc gia.
Giải pháp 9. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, bổ sung nhân lực và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ thống kê làm công tác tài khoản quốc gia từ trung ƣơng đến
địa phƣơng
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức biên soạn, tính toán ở Tổng cục Thống kê
và các Cục Thống kê tỉnh, bảo đảm mỗi một Vụ có một bộ phận chuyên tính
các chỉ tiêu GO, VA và các chỉ tiêu khác của Tài khoản quốc gia.
- Tăng cƣờng và ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác Thống kê tài
khoản quốc gia từ Tổng cục Thống kê đến các Cục Thống kê tỉnh. Đào tạo
định kỳ hàng năm kiến thức tài khoản quốc gia cho đội ngũ cán bộ làm công
Tác tài khoản quốc gia
161
Giải pháp 10. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và kinh phí cho công tác biên
soạn tài khoản quốc trên Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê tỉnh (Giải
pháp này sẽ đƣợc đƣa vào Đề án chung của Tổng cục Thống kê về tăng cƣờng
nguồn lực đầu tƣ của ngành Thống kê).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Những hạn chế và bất cập trong việc tính toán các chỉ tiêu GO, IC, VA
và GDP cho cả nƣớc và cho tỉnh đã đƣợc phát hiện từ đầu những năm 2010.
Lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc các cấp, nhiều ngƣời sử dụng thông tin thống kê
cũng đã nhiều lần đề cập đến vấn đề này, uy tín của ngành thống kê và danh dự
của ngƣời làm công tác thống kê đã bị tổn hại. Vì vậy, khắc phục chênh lệch số
liệu GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng là việc làm cần thiết và cấp bách. Để
triển khai công việc này, Ban chủ nhiệm Đề tài đã xác định
1. Khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng là
một khâu công việc của việc khắc phục chênh lệch số liệu thống kê kinh tế - xã
hội giữa cả nƣớc với các tỉnh nằm trong “Đề án đổi mới đồng bộ các Hệ thống
chỉ tiêu thống kê”, “Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia”, “Hệ thống chỉ tiêu
thống kê tỉnh, huyện, xã”.
2. Khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng
phải là quyết tâm chính trị của toàn hệ thống quản lý nhà nƣớc, phải có bản
lĩnh và thực thi bản lĩnh chuyên môn của những ngƣời làm công tác thống kê;
phải thể hiện tính nghiêm minh trong chấp hành luật thống kê và các văn bản
pháp lý khác có liên quan.
3. Khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng
phải tiến hành đồng thời từ Tổng cục Thống kê đến các Cục Thống kê tỉnh;
phải đồng bộ giữa thống kê tổng hợp và thống kê chuyên ngành, giữa thống kê
theo hiện vật và thống kê theo giá trị, từ cấp cơ sở đến cấp trung ƣơng.
4. Khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa phƣơng
phải triển khai đồng thời với việc chuyển đổi ngành kinh tế ừ VSIC 1993 sang
VSIC 2007, với việc chuyển năm gốc so sánh từ 1994 sang năm gốc 2010 cả
về phạm vi, nội dung và phƣơng pháp.
162
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đội ngũ những ngƣời công tác
thống kê, những ngƣời sử dụng thông tin thống kê về mục đích, yêu cầu, ý
nghĩa, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp biên soạn tài khoản quốc gia để tạo
dƣ luận thống nhất cao trong việc khắc phục bệnh thành tích đang bám sâu
trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo các cấp, trong khắc phục tƣ tƣởng bảo thủ,
ngại khó, né tránh trách nhiệm của ngƣời làm công tác thống kê.
Kiến nghị
1. Đề nghị Lãnh đạo Tổng cục Thống kê lựa chọn quy trình 1 (Quy trình
kết hợp giữa tập trung và phân tán) làm quy trình chuẩn để tổ chức triển khai
công việc.
2. Ban hành văn bản pháp lý xây dựng Đề án “Khắc phục tình trạng
chênh lệch số liệu Tổng sản phẩm trong nƣớc giữa toàn bộ nền kinh tế với kết
quả tính toán theo tỉnh giai đoạn 2010 - 2015”.
3. Để tổ chức triển khai công việc khắc phục chênh lệch số liệu GDP
giữa trung ƣơng và địa phƣơng cần:
3.1. Thành lập Tổ Công tác triển khai thực hiện Đề án
Tổ công tác do 01 Lãnh đạo Tổng cục làm Tổ trƣởng, các thành viên bao
gồm Lãnh đạo của các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia xây dựng quy chế về: “Phân công trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các Vụ/đơn vị trên Tổng cục Thống kê, giữa
Tổng cục Thống kê với các Cục Thống kê tỉnh, giữa các bộ phận thống kê
chuyên ngành trong Cục Thống kê tỉnh để tổ chức thực hiện quy trình biên
soạn tài khoản quốc gia” và các văn bản có liên quan trong quá trình thực hiện
Đề án; giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên khác trong Tổ Công tác xây
dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung công việc của Đề án thuộc
Vụ/đơn vị mình phụ trách.
3.2. Xây dựng lộ trình thực hiện Đề án cho năm 2010 và 2011
a. Năm 2010
Soạn thảo và phê duyệt Đề án: Tháng 9/2010
Lập và cập nhật danh mục đơn vị cơ sở, đơn vị thƣờng trú theo từng
ngành, loại hình và thành phần kinh tế để phân công nhiệm vụ cho các Vụ
thuộc Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê tỉnh: Tháng 10-11/2010.
163
Xây dựng quy chế “phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp” giữa các
Vụ trên Tổng cục Thống kê, giữa các Vụ với các Cục Thống kê tỉnh: Tháng
10/2010.
Xây dựng lộ trình và kinh phí thực hiện Đề án cho các năm 2012-2015:
Tháng 10/2010.
b. Năm 2011
Triển khai thực hiện các công việc nhằm giảm thiểu chênh lệch số liệu
GO, VA/GDP của năm 2009: Tháng 01-9/2011.
Chuyển đổi số liệu năm gốc 1994 sang năm gốc 2010: Tháng 01-9/2011.
Tổ chức Hội thảo và tập huấn cho các Cục Thống kê tỉnh về các giải
pháp khắc phục chênh lệch số liệu thống kê: 10-11/2011.
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cụ thể cho từng năm của giai đoạn
2012-2015, đảm bảo có một bộ số liệu mới về GO, VA/GDP để phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nƣớc các cấp đánh giá kế hoạch 5 năm 2011-2015 và xây
dựng kế hoạch 2016-2020.
3.3. Xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án cho từng năm
và cả giai đoạn 2011-2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SNA 1993 và 2008 của cơ quan Thống kê Liên Hợp quốc.
2. Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống Tài khoản quốc gia ở Việt Nam: Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội - 2003.
3. Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống Tài khoản quốc gia theo vùng: Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội - 2004.
4. Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
về ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
5. Công văn số 3307/BKH-TCTK ngày 20/5/2010 của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch
và đầu tƣ về kế hoạch triển khai đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu
thống kê.
6. Quyết định số 412/QĐ-TCTK ngày 09/6/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thống kê về kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống
chỉ tiêu thống kê.
164
7. Quyết định số 840/QĐ-TCTK ngày 30/7/2007 về việc sử dụng hệ thống chỉ
số giá thay cho Bảng giá cố định để tính một số chỉ tiêu thống kê theo giá so
sánh.
8. Lê Văn Dụy: Báo cáo kết quả đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm Cục
Thống kê trung ƣơng ÖC. Báo cáo kết quả đoàn khảo sát học tập kinh
nghiệm Cục Thống kê trung ƣơng Ba Lan. Báo cáo kết quả đoàn khảo sát
học tập kinh nghiệm Cục Thống kê trung ƣơng Indonixia.