20/03/2015 diỄn biẾn thỊ trƯỜngliveboard.fpts.com.vn/filestore2/file/2018/04/03/ban...
TRANSCRIPT
3/04/2018
F- NEWS
20/03/2015
17/03/2015
March 3rd, 2014
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 1
Giá trị đóng cửa 1188,29
Biến động (%) -0,70%
KL(triệu CP) 255,2
Giá trị (tỷ đồng) 7.980,3
SLCP tăng giá 121
SLCP giảm giá 171
SLCP đứng giá 48
Giá trị đóng cửa 135,62
Biến động (%) 0,17%
KL(triệu CP) 56,3
Giá trị (tỷ đồng) 1.026,7
SLCP tăng giá 68
SLCP giảm giá 90
SLCP đứng giá 75
Giá trị đóng cửa 60,45
Biến động (%) -0,76%
KL(triệu CP) 16,3
Giá trị (tỷ đồng) 386,3
SLCP tăng giá 82
SLCP giảm giá 85
SLCP đứng giá 46
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
Đảo chiều giảm điểm trước áp lực bán gia tăng trên diện
rộng, VN-Index đánh mất ngưỡng 1.190 điểm do VNM, SAB,
GAS giảm sâu.
Kết thúc phiên, VN-Index giảm 8,32 điểm (0,7%) lên 1.188,29 điểm. Độ rộng
thị trường nghiêng về số mã giảm điểm (171 mã giảm/121 mã tăng).
Đón nhận thông tin các chỉ số chứng khoán Mỹ đồng loạt giảm mạnh trong
phiên hôm qua, VN-Index nhanh chóng đánh mất sắc xanh đầu phiên. Các cổ
phiếu trụ cột của thị trường như VNM, GAS, SAB lần lượt lùi xuống dưới mốc
tham chiếu trong khi đà tăng của nhóm ngân hàng (VCB, CTG, BID, MBB, VPB)
cũng dần suy yếu khiến chỉ số đánh mất hơn 8 điểm chỉ sau khoảng 40 phút
giao dịch. Mặc dù BVH, EIB và các mã chứng khoán (HCM, SSI, VND, VCI) đều
ghi nhận mức tăng rất tích cực góp phần giúp VN-Index thu hẹp đà giảm nhưng
với số mã giảm điểm chiếm thế áp đảo, chỉ số vẫn giảm hơn 4 điểm khi kết thúc
phiên sáng. Đà giảm tiếp tục nới rộng trong nửa đầu phiên chiều khi VNM, SAB
liên tục giảm sâu. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất ngày tại 1.185,83 điểm (-
10,78 điểm), lực cầu bắt đáy hoạt động trở lại giúp nhóm ngân hàng và một số
mã vốn hóa lớn khởi sắc. VN-Index thu hẹp đà giảm về 1.188,29 điểm khi đóng
cửa.
- Nhóm chứng khoán trở thành tâm điểm của thị trường khi nhiều cổ phiếu
ghi nhận mức tăng ấn tượng: VND (+5,9%), HCM (+4,8%), SSI (+3,4%). Ở
chiều ngược lại, FTS đóng cửa giảm nhẹ 0,3%. Nhóm ngân hàng tiếp tục
giao dịch tích cực sau phiên tăng mạnh ngày hôm qua, tuy nhiên đà tăng đã
thu hẹp đáng kể. Trong đó, EIB (+4,3%), MBB (+2,5%) ghi nhận mức tăng
tích cực. Hầu hết các cổ phiếu còn lại chỉ tăng nhẹ.
- Nhóm cổ phiếu dầu khí đồng loạt chìm trong sắc đỏ trước thông tin giá dầu
giảm mạnh 3%: GAS (-2,28%), PVD (-2,37%), PVS (-2,33%),… Chiều
ngược lại, PXS tăng trần sau khi công bố thông tin về việc ký kết hợp đồng
kinh tế Hợp đồng EPC cho kho chứa và các đường ống dẫn liên kết với
tổng giá trị hợp đồng tạm tính là 500 triệu USD, trong đó phần PXS thực
hiện tạm tính là 110 triệu USD. Thời gian thực hiện hợp đồng 4 năm kể từ
ngày khởi công dự án.
- Ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, cặp đôi HNG, HAG phục hồi mạnh trở lại với
thanh khoản duy trì ở mức cao. Kết thúc phiên, HNG đóng cửa với dư mua
trần, HAG ghi nhận mức tăng gần 5%.
Thanh khoản thị trường tăng nhẹ so với phiên trước. Tổng khối lượng giao dịch
đạt 255,24 triệu đơn vị, tương đương giá trị giao dịch đạt 7.980,3 tỷ đồng.
Những mã dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh bao gồm SCR (16,5 triệu), SSI
(12,3 triệu), HAG (10 triệu), MBB (9,8 triệu). Giao dịch thỏa thuận đóng góp
1.319,9 tỷ đồng, trong đó có các thỏa thuận lớn của NVL (414,8 tỷ đồng), VPB
(164,4 tỷ đồng), BVH (145,1 tỷ đồng), VNM (50,4 tỷ đồng).
Nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại ròng hơn 370 tỷ đồng trên cả hai sàn. Trong
đó, gần 340 tỷ đồng được thực hiện trên sàn HOSE và 30,5 tỷ đồng được thực
hiện trên sàn HNX. Trên sàn HOSE, dẫn đầu danh sách bán ròng là VNM (92 tỷ
đồng), VIC (78,4 tỷ đồng), GAS (45,5 tỷ đồng), E1VFVN30 (23,2 tỷ đồng)...
Ngược lại, NVL và HBC được mua ròng nhiều nhất với giá trị lần lượt 45,5 và
16,8 tỷ đồng. Trên sàn HNX, khối ngoại bán ròng chủ yếu VGC và NDN lần lượt
27,5 tỷ đồng và 3,1 tỷ đồng trong khi mua ròng mạnh nhất VCS (4,3 tỷ đồng).
HNX-Index giằng co biên độ rộng trong toàn phiên dưới áp lực phân hóa
mạnh tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Chỉ số đóng cửa tăng 0,22 điểm
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2
(tương đương 0,17%) lên 135,62 điểm. Thanh khoản duy trì mức thấp so
với trung bình tháng.
HNX-Index giao dịch giằng co mạnh hơn 1 giờ đầu phiên sáng trước diễn biến
phân hóa tại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Trong khi ACB, VCS, PVS, PVI… chịu
áp lực bán mạnh tác động tiêu cực đến chỉ số thì SHB, VCG, VGC, VPI, CEO…
giúp HNX-Index nhiều lần hồi phục lấy lại sắc xanh. Chỉ số sau đó giao dịch ổn
định hơn tại sát mốc tham chiếu đến hết phiên sáng. Bước sang phiên chiều,
áp lực bán mạnh bất ngờ gia tăng đầu phiên tại ACB và VCS kéo chỉ số lùi về
mức thấp nhất ngày tại 134.55 điểm trước khi kịp hồi phục sắc xanh nhờ lực
cầu bắt đáy kích hoạt cuối phiên. Thống kê cụ thể toàn thị trường ghi nhận 68
mã tăng, 90 mã giảm và 75 mã đứng giá.
Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 56,5 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch
đạt gần 1026,7 tỷ đồng. SHB dẫn đầu thanh khoản sàn HNX khớp lệnh gần
15,3 triệu đơn vị. Các vị trí kế tiếp thuộc về: CEO, PVS, ACB, VGC,…
Upcom-Index kết thúc chuỗi tăng điểm 3 phiên trước đó dưới áp lực bán
đến từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Chỉ số đóng cửa giảm 0,46 điểm
(tương đương 0,76%) xuống 60,45 điểm. Thanh khoản ở mức thấp so với
trung bình tuần.
Sắc xanh đầu phiên nhanh chóng vụt tắt, Upcom-Index giảm mạnh xuống mức
thấp nhất ngày tại 60,31 điểm chỉ trong 1 giờ và giao dịch ảm đạm đến cuối
phiên dưới áp lực bán đến từ nhóm cổ phiếu lớn như ACV (-1,7%), HVN (-3%),
MSR (-0,3%) ,VIB (-1,7%), QNS (-0,5%), SDI (-0,5%) ,... Đáng chú ý, HVN kết
thúc chuỗi tăng điểm 3 phiên liên tiếp và đóng cửa tại 49.000 đồng. POW và
BSR đứng đầu thanh khoản toàn sàn với khối lượng khớp lệnh lần lượt hơn
2,25 triệu đơn vị và 2,18 triệu đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 16,32 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị giao
dịch là 386,3 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận 44,8 tỷ đồng, trong đó TBD đạt giá
trị thỏa thuận cao nhất 20,34 tỷ đồng. Toàn sàn có 82 mã tăng giá, 46 mã đứng
giá và 85 mã giảm giá
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3
NHẬN ĐỊNH VN-INDEX THEO PTKT
Xu hướng: VN-Index có thể sẽ cần kiểm định lại khu vực 1175 – 1180 điểm trước khi tiếp diễn chiều tăng giá.
Mức kháng cự: 1200; 1250
Mức hỗ trơ: 1180; 1175
Nhận định:
Phiên giao dịch 03/04, chỉ số sàn HOSE “hạ nhiệt” bằng một phiên rung lắc nhẹ
trên nền giá cao. Chốt phiên, VN-Index đánh mất 8.32 điểm để lùi về đóng cửa
tại mốc 1188.29 điểm.
Trên đồ thị Intraday M5, biến động của VN-Index vẫn được bao quát bởi kênh
xu thế tăng kéo dài từ phiên 06/03. Áp lực bán của phiên hôm nay chỉ thể hiện
vai trò kháng cự tại đường biên trên của kênh xu thế.
Theo quan sát, mỗi khi VN-Index chạm đường kênh trên thì thường xảy ra 1-2
phiên hiệu chỉnh ngay sau đó và chỉ số sẽ lùi về kiểm tra lại khu vực đường xu
hướng. Kịch bản này có khả năng sẽ tái diễn và thể hiện bằng 1-2 phiên đi
ngang bên dưới mốc 1200 điểm trên đồ thị EOD.
Đánh giá về thanh khoản, các phiên mở đầu pha hiệu chỉnh thường có khối
lượng cao và sau đó là sự giảm dần của thanh khoản kéo dài trong suốt giai
đoạn này. Do đó, một biến động tương tự của khối lượng giao dịch sẽ là tín
hiệu củng cố cho khả năng quay lại xu hướng tăng giá.
Dự báo biến động phiên giao dịch kế tiếp, chỉ số VN-Index có thể tiếp tục giảm
nhẹ với mục tiêu lùi về kiểm tra lại vùng hỗ trợ 1175 - 1180 điểm.
Khuyến nghị:
Phiên rung lắc hôm nay của VN-Index có thể chỉ là trạng thái “pullback” nhằm
kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ sau tín hiệu breakout của phiên đầu tuần. Các cổ
phiếu ngân hàng – tài chính vẫn đang thu hút dòng tiền và có thể sẽ là động lực
giúp VN-Index quay lại chiều tăng giá sau khi củng cố thành công ngưỡng hỗ
trợ mới. Do đó, nhà đầu tư có thể chờ đợi chỉ số hoàn thành pha hiệu chỉnh với
những dấu hiệu kỹ thuật nêu trên để mở lại các vị thế mua ngắn hạn. Mục tiêu
cần chú ý sẽ là các nhóm ngành: Ngân hàng, bất động sản phức hợp, chứng
khoán, cao su, dược, công nghiệp đa ngành.
Nguyễn Đức Anh
Chuyên viên phân tích kỹ thuật
Email: [email protected]
ĐT:0966 683 399
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4
TIN TỨC NỔI BẬT:
Giá cả hàng hóa thế giới ngày 02/04/2018: Giá dầu thô tăng nhẹ do sản
lượng khai thác tại Mỹ có khả năng tăng chậm lại, giá dầu WTI tăng 18 cent
lên 63,2 USD/thùng. Giá dầu Brent tăng 20 cent lên 67,84 USD/thùng. Tại Sở
giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su ngày 3/4 giao kỳ hạn tháng 9
giảm 2,9 yên, tương đương 1,6% xuống còn 178,7 yên (1,7 USD)/kg, chịu áp
lực giảm bởi đồng yên tăng mạnh so với đồng USD và giá dầu suy yếu. (Chi
tiết xem tại đây)
Giá thanh cốt thép tại Thương Hải tăng do nhu cầu gia tăng: Giá thanh cốt
thép tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,2% lên 3.363 NDT (536
USD)/tấn, trong phiên trước đó giá thanh cốt thép đạt 3.480 NDT/tấn, mức cao
nhất gần 2 tuần. Giá thép tăng do được hậu thuẫn bởi dự kiến nhu cầu tại
nước tiêu thụ nguyên vật liệu hàng đầu thế giới sẽ tăng cùng với hoạt động
xây dựng. Việc cắt giảm sản lượng tại thành phố sản xuất trọng điểm Handan
Trung Quốc, cũng tiếp tục thúc đẩy giá, do chính quyền duy trì cuộc chiến
chống ô nhiễm. Giá quặng sắt, than cốc, than luyện cốc tại Đại Liên hướng
theo giá thanh cốt thép tăng cao. Dự trữ quặng sắt tại các cảng của Trung
Quốc đạt mức cao kỷ lục 161,68 triệu tấn. (Chi tiết xem tại đây)
USD giảm mạnh so với yên Nhật do lo ngại tranh chấp thương mại Mỹ-
Trung: Mặc dù đã nhích nhẹ trở lại trong phiên giao dịch châu Á sáng nay
(3/4), song hiện đồng USD vẫn đứng ở mức khá thấp so với đồng yên trong
bối cảnh đồng nội tệ của Nhật được săn lùng do căng thẳng thương mại Mỹ -
Trung đã làm dấy lên nỗi lo về triển vọng tăng trưởng toàn cầu. Đồng yên đã
tăng mạnh hồi tháng 3 cũng vì nỗi lo xảy ra cuộc chiến tranh thương mại toàn
cầu. Chính nỗi lo này đã đẩy đồng USD rơi xuống mức thấp nhất trong 16
tháng là 104,56 JPY/USD vào ngày 26/3. Các đồng tiền hàng hóa, vốn chịu
ảnh hưởng mạnh nếu xảy ra cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung cũng biến
động mạnh trong sáng nay. (Chi tiết xem tại đây)
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5
TIN DOANH NGHIỆP:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPB, HSX) (Chi tiết xem
tại đây)
Thông báo niêm yết và ngày giao dịch đầu tiên.
- Số lượng chứng khoán niêm yết: 555.000.000 triệu cổ phiếu
- Ngày niêm yết có hiệu lực: 22/03/2018
- Ngày chính thức giao dịch 19/04/2018
- Gía tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên 19/04/2018 : 32.000 đồng/cổ
phiếu
- Biên độ giao động trong ngày giao dịch đầu tiên: ± 20% so với giá tham
chiếu.
CTCP Đầu tư Nam Long (NLG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Công ty TNHH Đầu tư Tân Hiệp đăng ký bán 600.000 cổ phiếu theo phương
thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh. Thời gian giao dịch dự kiến từ ngày
09/04/2018 đến ngày 08/05/2018.
CTCP GTNFoods (GTN, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Trần Việt Thắng – Trưởng Ban kiểm soát đăng ký mua 100.000 cổ phiếu
theo phương thức khớp lệnh. Thời gian giao dịch dự kiến từ ngày
05/04/2018 đến ngày 02/05/2018.
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng tạm chi cổ tức năm 2017 bằng tiền và
tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018.
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 19/04/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 20/04/2018
1. Tạm chi 10% cổ tức năm 2017 bằng tiền:
- Tỷ lệ thanh toán: 10%/mệnh giá (01 cổ phiếu được nhận 1.000 đồng)
- Ngày thanh toán cổ tức: 29/06/2018
2. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018:
- Thời gian thực hiện 30/05/2018
- Địa điểm thực hiện: Khách sạn Quy Nhơn, Số 8-10 đưuòng Nguyễn Huệ,
TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An (HAH, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Công ty Cổ phần Transimex đăng ký bán 4.437.385 cổ phiếu theo phương
thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận. Thời gian dự kiến giao dịch từ ngày
05/04/2018 đến ngày 04/05/2018.
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII, HSX) (Chi
tiết xem tại đây)
Giải trình chênh lệch lợi nhuận Cty mẹ năm 2017 so với năm 2016.
LNST năm 2017 lãi 97,9 tỷ đồng, giảm 87,68% so với lợi nhuận đạt được
năm 2016 (794,4 tỷ đồng) là do:
- Trong năm 2016, công ty có hai khoản LN hơn 830 tỷ đồng từ việc (i)
chuyển nhượng 1 phần vốn đầu tư tại Công ty con thu về 407 tỷ đồng và (ii)
thực hiện hoán đổi 1.074 tỷ đồng trái phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài thu
về 424 tỷ đồng cho công ty (năm 2017 không phát sinh các khoản thu nhập
này).
- Tại ngày 31/12/2017, công ty đã kết thúc thu phí hoàn vốn dự án cầu Rạch
Chiếc mới (trạm thu phí Xa lộ Hà Nội) do dự án đã thu đủ để hoàn vốn đầu
tư sớm hơn so với dự kiến, việc này cũng đã ảnh hưởng đến doanh và chi
phí của đơn vị trong kỳ.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia trong kỳ giảm so với cùng kỳ năm trước.
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6
Lọc hóa Dầu Bình Sơn (BSR, UpCom) (Chi tiết xem tại đây)
1/ Kết quả kinh doanh 2017.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở mức 81.214,7 tỷ đồng, tăng
10% so với năm 2016.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 8.144 tỷ đồng, tăng 72% so với năm 2016.
- Lợi nhuận sau thuế 7.712 tỷ đồng, tăng 72% so với năm 2016.
2/ Kế hoạch kinh doanh 2018.
- Doanh thu đạt 78.365 tỷ đồng, giảm 3,5% so với thực hiện 2017
- Lợi nhuận trước thuế đạt 3.706 tỷ đồng, giảm 54.5% so với thực hiện
2017.
3/ Dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất:
Đến nay, Dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã cơ bản
hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; hoàn thành công tác thiết
kế tổng thể FEED, hiện các cơ quan thẩm quyền đang xem xét, thẩm định
theo quy định; hoàn thành lựa chọn nhà cung cấp bản quyền công nghệ cho
các phân xưởng mới.
Theo kế hoạch, Dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất
được hoàn thành vào cuối năm 2021.
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
Ch ỉ số Giá trị Biến động ∆ Biến động %
DJIAX 23.644 - 458,9 - 1,90%
NASDAQ 6.391 - 190,3 - 2,89%
S&P 5 0 0 2.582 - 59,0 - 2,23%
FTSE 10 0 7.017 - 39,2 - 0,56%
CAC 4 0 5.145 - 22,5 - 0,44%
SHANGHAI 3.137 - 26,5 - 0,84%
NIKKEI 21.389 - 65,7 - 0,31%
Biến động một số loại tiền tệ
Tỷ giá
3/04/2018
USD/VND 22.845 20,00 0,44%
EUR/VND 28.256 61,39 3,12%
JPY/VND 216,23 0,94 6,72%
CNY/VND 3.698 -5,00 4,02%
Cặp ngoại tệ ∆ YTD
Nguồn: Vietcombank
CHỈ SỐ PE THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC MỚI NỔI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8
Tỷ trọngSố lương
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng
Số lương
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng
Số lương
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm
Tài chính 0.0% 0 -5.8% 51.4% 20.9% 0.0% 0 -8.4% 18.9% 18.5% 0.0% - -9.4% 25.0% 1.0%
Hàng tiêu dùng thiết yếu 0.0% 1 -3.2% 20.0% 29.1% 0.0% 0 -5.7% 42.1% 52.2% 0.0% - -4.8% 25.0% 0.0%
Dịch vụ điện - nước 0.0% 0 -6.8% 57.1% 9.8% 0.0% 0 -9.2% 29.2% 6.7% 0.0% - 0.0% 0.0% 0.0%
Công nghiệp 0.0% 0 -6.0% 47.4% 2.7% 0.0% 0 -7.9% 33.3% 3.5% 0.0% 0 -13.4% 17.4% 0.2%
Nguyên vật liệu 0.0% 0 -2.6% 40.0% 3.9% 0.0% 0 -8.8% 30.2% 9.4% 0.0% - -6.6% 50.0% 0.1%
Hàng tiêu dùng không thiết yếu 0.0% 0 -6.4% 40.0% 0.1% 0.0% 0 -8.5% 33.3% 0.6% 0.0% - -1.8% 50.0% 0.0%
CNTT 0.0% 0 -4.1% 54.4% 5.0% 0.0% 0 -8.8% 32.1% 2.2% - - - - -
Năng lượng 0.0% 0 -2.8% 38.1% 9.3% 0.0% 0 -5.9% 35.7% 5.1% 0.0% 1 5.9% 0.0% 0.0%
Chăm sóc sức khỏe 0.0% 0 -1.8% 27.3% 1.1% 0.0% - -5.0% 20.0% 0.4% - - - - -
Không phân loại 0.0% 1 -6.7% 0.0% 100.0% 4.2% 49 -0.2% 30.6% 32.7% - - - - -
Toàn thị trường 0.0% 0 -6.8% 48.0% 100.0% 0.0% 0 -8.8% 27.1% 100.0% 0.0% 0 -14.1% 23.5% 100.0%
Sàn UPCOMSàn HOSE Sàn HNX
Cổ phiếu biến động giá lớn trong 1 tuần
Mã cp KLGD Giá % thay đổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi
Cổ phiếu tăng giá
HOT 3.810 42.900 31,0% NDN 797.300 21.200 34,2% VHH 1.600 5.000 47,1%
KAC - 17.500 20,7% QNC 700 4.200 27,3% GTH - 7.100 42,0%
SMA 230 13.500 18,4% NDX 52.100 18.100 21,5% TBD 419.700 59.500 38,4%
SC5 19.390 29.000 18,1% CEO 5.035.900 15.400 21,3% PXM - 400 33,3%
HDC 1.046.750 16.700 16,4% PJC - 45.300 20,8% HLA - 400 33,3%
Cổ phiếu giảm giá
NVT 259.580 5.070 -17,2% SDE 1.100 1.600 -30,4% V15 - 300 -25,0%
LAF 1.850 9.610 -16,8% SJ1 7.300 18.000 -18,2% NTW 5.200 21.500 -21,0%
NBB 267.300 17.200 -16,5% DID 300 4.100 -18,0% VNI 2.000 6.600 -17,5%
PPI 131.460 1.280 -12,3% PXA 113.200 1.000 -16,7% PMT 100 4.000 -16,7%
PXT 23.860 3.350 -11,6% BCC 66.100 7.300 -15,1% VRG 1.300 5.100 -15,0%
HOSE HNX UPCOM
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Bloomberg
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ
(Nguồn: Bloomberg)
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10
Mua Bán Mua - BánTỷ lệ GTGD ròng/
Thị trườngMua Bán Mua - Bán
Tỷ lệ GTGD ròng/
Thị trường
HOSE 23.88 29.32 -5.43 -2.14% 1,370.72 1,710.28 -339.56 -4.31%
HNX 2.51 5.51 -3.00 -5.30% 63.58 94.09 -30.51 -2.97%
Tổng 26.39 34.82 -8.43 -2.71% 1,434.30 1,804.37 -370.07 -4.16%
Sàn
Khối lượng (triệu cp) Giá trị (tỷ VND)
GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI
HOSE Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
NVL 638 30 608 45,478,200 9,357,790 6.8% 0.3%
PVD 409 6 403 7,395,951 2,102,530 19.5% 0.3%
STB 484 108 376 5,902,980 6,880,570 7.0% 1.6%
HBC 363 530 363 16,756,687 2,132,270 17.0% 0.0%
VOS 226 - 226 502 430 52.7% 0.0%
VND 344 148 195 6,156,552 2,845,070 12.1% 5.2%
TDC 183 - 183 1,669,477 480 38.0% 0.0%
HDB 562 383 179 8,111,565 2,115,830 26.6% 18.1%
CTS 218 50 168 2,524,237 873 25.0% 5.7%
PVT 1,141,230 1,002,630 139 3,000,553 2,692,150 42.4% 37.2%
DHG 140 22 118 13,186,181 407 34.3% 5.4%
TDG 113 - 113 1,451,904 256 44.3% 0.0%
MSN 622 513 109 12,456,438 1,230,340 50.6% 41.7%
SMC 98 - 98 2,752,407 102 96.0% 0.0%
SBT 101 5 96 1,662,888 3,033,400 3.3% 0.1%
VPH 90 2 88 845 171 52.7% 1.2%
ANV 97 22 75 1,773,903 1,475,400 6.6% 1.5%
LHG 71 8 63 1,503,245 579 12.3% 1.5%
IDI 60 15 45 627 2,685,550 2.2% 0.6%
AST 62 18 44 3,509,762 186 33.5% 9.9%
Mã CKTổng khối lương (CP)
Mua
Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
Mua RòngBán
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11
Top bán ròng
Giá trị
Bán ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
E1VFVN30 144 1,368,770 -1,224,800 -23,224,188 1,528,470 9.4% 89.6%
HAG 426 1,162,510 (737) -4,466,053 10,002,370 4.3% 11.6%
VIC 707 1,350,410 (644) -78,399,960 2,412,640 29.3% 56.0%
KBC 53 659 (606) -8,370,859 4,680,660 1.1% 14.1%
TDH 44 538 (494) -7,469,849 813 5.4% 66.1%
VNM 893 1,365,150 (472) -92,000,931 2,272,950 39.3% 60.1%
SAM - 402 (402) -3,044,799 883 0.0% 45.5%
DPM 110 510 (400) -8,575,428 1,322,130 8.3% 38.6%
CVT 3 397 (394) -19,780,628 871 0.3% 45.6%
GAS 173 513 (339) -45,486,406 859 20.2% 59.7%
VRE 669 995 (326) -16,012,584 2,238,180 29.9% 44.5%
HPG 876 1,158,610 (282) -16,479,551 6,449,810 13.6% 18.0%
HDG - 266 (266) -13,602,686 615 0.0% 43.2%
DRC 105 350 (245) -7,442,182 671 15.7% 52.2%
PLX 91 335 (244) -20,416,132 779 11.7% 43.0%
HT1 140 373 (233) -3,365,499 558 25.0% 66.8%
DXG 76 233 (157) -5,844,478 2,321,580 3.3% 10.0%
VCB 321 473 (152) -11,316,206 3,500,060 9.2% 13.5%
HCM 84 235 (151) -13,427,580 780 10.8% 30.1%
PPC 200 148 (147) -2,780,718 192 0.1% 76.8%
Mã CKTổng khối lương (CP)
Bán Mua RòngMua
Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
HNX Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
SHS 96 1 94 2,283,734 3,204,019 3.0% 0.0%
BVS 113 43 70 1,407,124 118 95.7% 36.6%
VCG 31 4 27 639 964 3.2% 0.4%
TV2 17 - 17 1,763,183 65 25.7% 0.0%
VCS 17 700 17 4,319,662 237 7.3% 0.3%
CIA 16 - 16 632 49 31.6% 0.0%
AMV 10 - 10 175 25 40.2% 0.0%
MAS 14 5 9 662 17 82.2% 31.3%
PVG 7 - 7 74 56 12.8% 0.0%
DCS 7 - 7 11 218 3.2% 0.0%
Mua
Mã CK
Mã CKMua RòngBán
Giá trị mua ròng (1000VND)
Top bán ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
VGC 874 1,942,900 -1,068,500 -27,513,147 3,467,084 25.2% 56.0%
SPI - 824 (824) -1,994,400 964 0.0% 85.5%
PVX - 280 (280) (589) 1,736,503 0.0% 16.2%
VIX - 206 (206) -1,704,754 599 0.0% 34.5%
HUT 120 320 (200) -1,850,808 1,706,796 7.0% 18.8%
NDN 89 241 (152) -3,124,586 879 10.1% 27.4%
WSS - 138 (138) (473) 181 0.0% 76.6%
CEO 272 390 (118) -1,748,448 5,036,365 5.4% 7.8%
HMH 200 72 (72) (742) 116 0.2% 62.2%
KVC - 70 (70) (176) 226 0.0% 31.0%
Giá trị bán ròng (1000VND)
Mã CKMua Ròng
Mã CK
Mua Bán
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 12
Mã CP Số lương Số lương Chênh lệch Tỷ trọng
2/04/2018 3/04/2018 3/04/2018
VRE VN 19,132,285 19,132,285 0 11.35%
HPG VN 15,267,729 15,267,729 0 10.71%
VCB VN 5,830,166 5,830,166 0 5.13%
NVL VN 5,880,526 5,880,526 0 5.04%
PLX VN 3,639,080 3,639,080 0 3.67%
ROS VN 2,234,393 2,234,393 0 3.84%
SSI VN 7,397,312 7,397,312 0 3.59%
STB VN 11,113,351 11,113,351 0 2.09%
DXG VN 3,048,787 3,048,787 0 1.36%
SBT VN 5,231,384 5,231,384 0 1.08%
PDR VN 2,234,097 2,234,097 0 1.07%
TCH VN 3,555,293 3,555,293 0 0.89%
HSG VN 3,195,261 3,195,261 0 0.87%
PVD VN 3,647,740 3,647,740 0 0.82%
KBC VN 4,344,590 4,344,590 0 0.71%
BMP VN 818,800 818,800 0 0.69%
Danh sách nắm giữ
Nguồn: Bloomberg
GIAO DỊCH CÁC QUỸ ETFs
Market Vectors Vietnam ETF
FTSE Vietnam Index
Mã CP Số lương Số lương Chênh lệch Tỷ trọng
2/04/2018 3/04/2018 3/04/2018
VIC VN 7,760,622 7,760,622.00 0 9.37%
MSN VN 7,325,470 7,325,470.00 0 8.24%
VNM VN 3,712,750 3,712,750.00 0 7.28%
NVL VN 9,492,486 9,492,486.00 0 6.71%
VCB VN 8,932,792 8,932,792.00 0 6.49%
ROS VN 3,784,698 3,784,698.00 0 5.37%
SSI VN 11,267,651 11,267,651.00 0 4.51%
VRE VN 8,469,890 8,469,890.00 0 4.15%
BVH VN 4,288,566 4,288,566.00 0 4.09%
HPG VN 7,044,598 7,044,598.00 0 4.08%
STB VN 15,500,752 15,500,752.00 0 2.40%
VCG VN 10,122,697 10,122,697.00 0 2.32%
SBT VN 12,765,515 12,765,515.00 0 2.18%
TCH VN 9,715,360 9,715,360.00 0 2.00%
KDC VN 3,770,610 3,770,610.00 0 1.42%
NT2 VN 4,453,249 4,453,249.00 0 1.35%
DPM VN 6,277,920 6,277,920.00 0 1.34%
HAG VN 19,659,704 19,659,704.00 0 1.19%
Danh sách nắm giữ
Nguồn: Bloomberg
3/04/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 13
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ
phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ phiếu
tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy. có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không đươc phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không đươc
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể đươc xem tại hoặc sẽ đươc cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888