5. 2.1.3-b12-13.pdf
TRANSCRIPT
145
BIÊN SOẠN BỘ TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN
THỰC HIỆN KHUNG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Bộ
2012-2013
Viện Khoa học Thống kê
TS. Phạm Đăng Quyết
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình xây dựng Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc bắt đầu từ cuối năm 2009 và đã
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày
18/10/2011. Chiến lƣợc đƣa ra tầm nhìn về vị trí của Thống kê Việt Nam đến
năm 2030 và đặt ra các cột mốc để đạt đƣợc vị trí đó.
Các quá trình quản lý chiến lƣợc có hiệu quả không nhất thiết phải là
các quá trình đƣa ra đƣợc các kế hoạch tốt nhất mà là các quá trình gắn với
tính linh hoạt để đáp ứng các thay đổi. Do đó một yêu cầu chủ yếu trong quá
trình thực hiện là có cả các cơ chế quản lý thay đổi phục vụ hoạt động theo
dõi, đánh giá và báo cáo tiến độ, rà soát chiến lƣợc, hiệu chỉnh và thay đổi
khi cần thiết. Chính vì vậy việc nghiên cứu biên soạn tài liệu hƣớng dẫn triển
khai và tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là xây dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn triển khai thực
hiện Khung theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.3-B12-13
146
3. Đối tƣợng, phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề
● Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Nội dung của Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và
Khung theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lƣợc, nội hàm theo dõi và đánh giá
chiến lƣợc phát triển.
● Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những tài
liệu trong nƣớc và quốc tế về theo dõi và đánh giá, nội dung của bản Chiến
lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030, Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Khung
theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và thực tiễn theo dõi và đánh giá
một số chƣơng trình, dự án tại một số Bộ, ngành ở Việt nam, từ đó nghiên
cứu biên soạn bộ tài liệu hƣớng dẫn cách thức triển khai và tổ chức theo dõi
và đánh giá việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Các phƣơng pháp nghiên cứu, bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập và tổng quan tƣ liệu;
- Phƣơng pháp mô tả và phân tích hệ thống;
- Phƣơng pháp chuyên gia.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu các kinh nghiệm của quốc tế về thiết kế và tổ
chức triển khai hoạt động theo dõi và đánh giá thực hiện một dự án, một
chƣơng trình hay một chính sách, một chiến lƣợc, nhất là những kinh nghiệm
liên quan đến thực hiện chiến lƣợc phát triển thống kê quốc gia.
Nội dung 2: Nghiên cứu thực tế việc tổ chức triển khai hoạt động theo
dõi, giám sát và đánh giá thực hiện một số chƣơng trình, dự án ở Việt Nam.
Nội dung 3: Xây dựng bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến
lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
Nội dung 4: Biên soạn tài liệu hƣớng dẫn theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
147
đến năm 2030, bao gồm: (i) Nguyên tắc, yêu cầu và tính chất của hoạt động
theo dõi và đánh giá Chiến lƣợc, (ii) Mục tiêu của bộ tài liệu, (iii) Chủ thể
theo dõi, đánh giá, (iv) Đối tƣợng theo dõi, đánh giá, (v) Quy trình theo dõi
đánh giá, (iv) Điều kiện thực hiện, (vii) Đánh giá hiệu quả của chƣơng trình
theo dõi và đánh giá.
Nội dung 5: Khuyến nghị và triển khai áp dụng bộ tài liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 5 phần:
Phần 1. Kinh nghiệm và hàm ý của quốc tế về thiết kế và tổ chức triển
khai hoạt động theo dõi và đánh giá thực hiện chƣơng trình, dự án, chính sách
hay một chiến lƣợc phát triển
Phần 2. Thực tiễn tổ chức triển khai hoạt động theo dõi, giám sát và
đánh giá một số chƣơng trình, dự án ở Việt Nam
Phần 3. Xây dựng bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến
lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Phần 4. Biên soạn tài liệu hƣớng dẫn theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
Phần 5. Khuyến nghị và triển khai áp dụng bộ tài liệu.
PHẦN I: KINH NGHIỆM VÀ HÀM Ý CỦA QUỐC TẾ VỀ THIẾT KẾ
VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, CHÍNH SÁCH HAY MỘT
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
Phần này sẽ tổng quan kinh nghiệm và hàm ý của quốc tế trong việc
thiết kế và triển khai hoạt động theo dõi và đánh giá thực hiện các chƣơng
trình/dự án hay chính sách/chiến lƣợc phát triển dựa trên việc nghiên cứu tƣ
liệu từ những tài liệu kể trên.
1.1 Khái niệm về theo dõi và đánh giá trong phát triển
Một trong số các nỗ lực sớm nhất để định nghĩa TD&ĐG là Quỹ Quốc
tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) thực hiện trong “Các Nguyên tắc hƣớng
148
dẫn thiết kế và sử dụng theo dõi và đánh giá dự án và chƣơng trình phát triển
nông thôn” (1984) của mình. Vào thời điểm đó, TD&ĐG đƣợc xem xét chủ
yếu là các hoạt động liên quan đến dự án. Các Nguyên tắc hƣớng dẫn đó xác
định Theo dõi nhƣ là một sự đánh giá liên tục các hoạt động của dự án theo
tiến độ thực hiện và việc sử dụng các yếu tố đầu vào của dự án theo những kỳ
vọng thiết kế. Theo dõi đƣợc xem nhƣ là một hoạt động nội bộ của dự án, là
một phần quan trọng của việc thực hành quản lý tốt, và do đó là một phần
không thể tách rời của sự quản lý tác nghiệp hàng ngày. Đánh giá đƣợc trình
bày nhƣ là một đánh giá định kỳ về mức độ phù hợp, việc thực hiện, hiệu
quả, và tác động của dự án theo các mục tiêu đã đề ra. Đánh giá thƣờng liên
quan đến việc so sánh theo thời gian, không gian hoặc yêu cầu thông tin của
các đối tác bên ngoài dự án. TD&ĐG là sự kết hợp giữa theo dõi và đánh giá
qua đó cung cấp những kiến thức cần thiết cho: a) quản lý dự án có hiệu quả;
và b) công tác báo cáo và trách nhiệm giải trình (IFAD 2002).
Gần 20 năm sau khái niệm này đã đƣợc sửa đổi và cập nhật bởi Mạng
Đánh giá Phát triển DAC (2002), họ đã định nghĩa Theo dõi là một chức năng
liên tục sử dụng hệ thống thu thập dữ liệu về các chỉ tiêu xác định để cung
cấp cho quản lý và các đối tác chủ yếu về sự can thiệp phát triển đang diễn ra
cùng với các chỉ tiêu cho thấy mức độ tiến bộ và đạt đƣợc các mục tiêu và sự
tiến bộ trong việc sử dụng kinh phí đƣợc phân bổ. Vì vậy, Theo dõi thể hiện
sự giám sát thƣờng xuyên của các đầu vào, các hoạt động, đầu ra, kết quả, và
tác động của các hoạt động phát triển dự án, chƣơng trình, lĩnh vực cấp ngành
và quốc gia. Đánh giá sau đó đƣợc xác định bởi DAC là "quy trình xác định
giá trị hay ý nghĩa của các hoạt động, chính sách hoặc chƣơng trình phát
triển... để xác định sự phù hợp và thực hiện các mục tiêu, việc thực hiện, hiệu
quả phát triển, tác động và tính bền vững. Đánh giá cung cấp thông tin đáng
tin cậy và hữu ích, cho phép kết hợp các bài học kinh nghiệm vào quá trình ra
quyết định của cả ngƣời đƣợc tài trợ và các nhà tài trợ".
Cho đến những năm 2000 với sự ra đời của Chiến lƣợc giảm nghèo mọi
ngƣời bắt đầu xem xét các nỗ lực TD&ĐG dự án xóa đói giảm nghèo đi cùng
với các hoạt động theo dõi giảm nghèo trên quy mô lĩnh vực ngành. Động
thái đằng sau nỗ lực này là sự quan tâm ngày càng tăng về việc phát triển dựa
trên các bằng chứng và sự cần thiết phải thành lập các chƣơng trình TD&ĐG
cấp quốc gia tập trung vào việc theo dõi kết quả của Chiến lƣợc giảm nghèo.
Điều này cũng đánh dấu sự bắt đầu công nhận thông tin TD&ĐG đƣợc sử
149
dụng phục vụ mở rộng nhƣ là một công cụ đối với các nhà hoạch định chính
sách, các nhà lập kế hoạch, và rằng, khi nó có sẵn cho xã hội và công chúng,
nó có thể thúc đẩy trách nhiệm của các nhà quản lý trong khu vực công và
quản lý nhà nƣớc tốt.
Theo dõi và đánh giá là vô cùng phức tạp, đa ngành với kỹ năng chuyên
sâu. Theo dõi và đánh giá quy mô quốc gia thậm chí còn phức tạp hơn, vì nó
đòi hỏi kiến thức chi tiết cả trong ngành và liên ngành, với các tƣơng tác giữa
lập kế hoạch, dự toán ngân sách và thực hiện.
Tác dụng của theo dõi và đánh giá có thể đƣợc nhìn thấy trong chu trình
dƣới đây. Lƣu ý rằng chúng ta sẽ theo dõi và điều chỉnh nhiều lần trƣớc khi
sẵn sàng để đánh giá và lập kế hoạch lại.
Hình 1.1 Chu trình theo dõi và đánh giá
1.2 Các nguyên tắc theo dõi và đánh giá
Theo dõi và đánh giá là công cụ học hỏi và quản lý không thể thiếu để
cải thiện việc lập kế hoạch chƣơng trình, dự án hiện tại và tƣơng lai, việc
thực hiện và ra quyết định. Tại trang web http://www.endvawnow.
org/en/articles/958-key-principles-for-monitoring-and-evaluation.html Trung
tâm ảo kiến thức để chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái của Liên
hợp quốc đã đƣa ra những nguyên tắc chính đối với việc theo dõi và đánh giá
nhƣ sau:
• Theo dõi và đánh giá nên tham khảo dữ liệu ban đầu hiện có hoặc bắt
đầu với một nghiên cứu về dữ liệu ban đầu.
Đánh giá/ Nghiên
cứu/ Quyết định
Thực hiện
Đánh giá/ Nghiên
cứu/ Quyết định
Theo dõi
Thực hiện Đánh giá/ Nghiên
cứu/ Quyết định
Theo dõi
Thực hiện
Lập kế hoạch
150
• Theo dõi và đánh giá đƣợc liên kết chặt chẽ với nhau, và phải phản ánh
phƣơng pháp luận, công tác thẩm định ban đầu chƣơng trình, dự án.
• Theo dõi là một phần tách rời của việc thực hiện chƣơng trình.
• Theo dõi cần gắn với mục tiêu của chƣơng trình cụ thể đã đƣợc xác
định thông qua quá trình thẩm định và lập kế hoạch chƣơng trình.
• Thông tin theo dõi nên đƣợc sử dụng trong việc ra quyết định.
• Đánh giá nên theo một phƣơng pháp cụ thể đƣợc thiết lập để thu thập
thông tin về sự thành công của chƣơng trình.
• Theo dõi và đánh giá cần phải tôn trọng các nguyên tắc tham gia và
tham dự của tất cả các bên liên quan của chƣơng trình, bao gồm những ngƣời
thực hiện chƣơng trình, ngƣời hƣởng lợi (ngƣời sử dụng chƣơng trình), cán
bộ tại địa phƣơng, và các quan sát viên khác nhƣ các nhóm xã hội dân sự liên
quan đến.
• Theo dõi và đánh giá nên tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích và bảo
mật thông tin của tất cả những ngƣời tham gia trong chƣơng trình.
1.3 Hệ thống theo dõi và đánh giá
Một hệ thống theo dõi và đánh giá là một sự thiết lập về cơ cấu tổ chức,
quy trình quản lý, các tiêu chuẩn, chiến lƣợc, kế hoạch, chi tiêu, hệ thống
thông tin, đƣờng đi của báo cáo và mối quan hệ trách nhiệm cho phép các cơ
quan cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố và các tổ chức khác làm tròn bổn
phận chức năng TD&ĐG của họ một cách hiệu quả. Ngoài những yếu tố
quản lý chính thức, cách thức tổ chức, năng lực và điều kiện cho phép khác sẽ
xác định xem những phản hồi từ hoạt động TD&ĐG có ảnh hƣởng đến việc
ra quyết định của tổ chức, sự học hỏi và cung cấp dịch vụ.
Ngân hàng Thế giới (2004) đã xây dựng một mô hình 10 bƣớc nhằm
phát triển và duy trì hệ thống theo dõi và đánh giá. Nội dung chính của các
vấn đề đƣợc nhất trí chung trong mô hình 10 bƣớc cho hệ thống TD&ĐG
dựa trên kết quả là từ bƣớc 2 đến 9. Ngoài ra, mô hình còn gồm các điều
kiện tiên quyết cần có khi xây dựng hệ thống TD&ĐG (bƣớc 1: đánh giá sự
sẵn sàng) và bƣớc cuối cùng để duy trì hệ thống trong tổ chức (xem hộp 2
dƣới đây).
151
Hộp 1.2: 10 bƣớc xây dựng Hệ thống Theo dõi và Đánh giá
dựa trên Kết quả
1. Thực hiện Đánh giá tính sẵn sàng
2. Thoả thuận về Kết quả để Theo dõi và Đánh giá
3. Chọn chỉ tiêu chủ yếu để Theo dõi Kết quả
4. Dữ liệu ban đầu về chỉ tiêu - Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
5. Lập kế hoạch Cải thiện - Chọn các Mục tiêu kết quả
6. Theo dõi kết quả
7. Vai trò của Đánh giá
8. Báo cáo Kết quả phát hiện
9. Sử dụng Kết quả phát hiện
10. Duy trì Hệ thống TD&ĐG trong Tổ chức
Nguồn: Kusek & Rist (2004), Mười bước trong Hệ thống Theo dõi và
Đánh giá dựa trên kết quả, Sổ tay cho các nhà thực thi phát triển.
Washington DC, Ngân hàng Thế giới.
Trong Hệ thống TD&ĐG, đơn vị TD&ĐG là đầu mối và chịu trách
nhiệm tạo ra các báo cáo kịp thời. Cơ sở dữ liệu nên đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên và đƣợc sử dụng cho việc chuẩn bị các báo cáo. Đơn vị cũng chịu
trách nhiệm đƣa ra các nghiên cứu và đánh giá khi cần thiết. Trong một số
trƣờng hợp nhất định các đơn vị TD&ĐG có khả năng để thực hiện các
nghiên cứu đánh giá, nhƣng thƣờng điều này là không nên, và các nghiên cứu
phân tích và đánh giá thƣờng đƣợc ký hợp đồng với các viện nghiên cứu và
các nhà tƣ vấn. Khá thƣờng xuyên có một quỹ nghiên cứu đƣợc thành lập để
tài trợ cho công việc nghiên cứu và đánh giá này. Vì vậy, về nguyên tắc các
đơn vị TD&ĐG sẽ đƣợc bố trí bên cạnh Ủy ban chỉ đạo (hoặc tƣơng đƣơng) -
thậm chí nó có thể đóng vai trò là Ban Thƣ ký của Ủy ban này.
Xây dựng hệ thống TD&ĐG, năng lực cần có cho TD&ĐG là một nỗ
lực dài hạn đòi hỏi phải có sự hỗ trợ lâu dài ở các cấp khác nhau.
Để đánh giá chất lƣợng và cập nhật hệ thống TD&ĐG, có thể sử dụng 4
tiêu chí sau:
152
• Hữu ích - hệ thống TD&ĐG cung cấp các thông tin thực tiễn cho
những đối tƣợng sử dụng dự kiến.
• Khả thi - các phƣơng pháp, công cụ, thời gian quy trình thủ tục đề
xuất phải thực tiễn, thận trọng và đạt hiệu quả về chi phí.
• Đúng đắn - các hoạt động TD&ĐG sẽ đƣợc thực hiện hợp pháp, có
đạo lý và có tính đến lợi ích của những đối tƣợng chịu tác động bởi các kết
quả do TD&ĐG mang lại.
• Chính xác - các đầu ra của TD&ĐG sẽ bộc lộ và truyền đi các thông
tin kỹ thuật thích đáng để hỗ trợ việc quản lý công tác thực hiện đầu tƣ hiệu
suất và hiệu quả.
Hệ thống TD&ĐG cần đƣợc xem xét, điều chỉnh thƣờng xuyên và cần
đƣợc cải tiến cùng với tiến trình thực hiện chƣơng trình, dự án. Hệ thống
TD&ĐG cần đáp ứng các yêu cầu phản hồi và thông tin phát sinh của đối
tƣợng sử dụng thông qua việc thiết kế lại các đầu ra khi tầm nhìn của các bên
liên quan đƣợc mở rộng.
1.4 Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
Vai trò của TD&ĐG là để đo lƣờng những gì liên quan đến mục đích và
mục tiêu cụ thể mà chúng ta đang làm tốt nhƣ thế nào. Mức độ mà các mục
tiêu này đạt đƣợc đo bằng các chỉ tiêu. TD&ĐG đƣợc dựa trên các chỉ tiêu
đó. Các chỉ tiêu là một phần cốt yếu của một hệ thống theo dõi và đánh giá
bởi vì chúng là những gì chúng ta đo lƣờng và/hoặc theo dõi.
CIVICUS đƣa ra các bƣớc sau đây để xây dựng các chỉ tiêu:
Bƣớc 1: Xác định tình trạng vấn đề chúng ta đang cố gắng để giải quyết.
Bƣớc 2: Xây dựng tầm nhìn cho việc chúng ta muốn các phạm vi vấn đề
đƣợc nhìn nhận nhƣ thế nào. Điều này sẽ cung cấp cho chúng ta những chỉ
tiêu tác động.
Bƣớc 3: Xây dựng tầm nhìn quá trình chúng ta muốn mọi thứ đạt đƣợc
nhƣ thế nào. Điều này sẽ cung cấp cho chúng ta các chỉ tiêu quá trình.
Bƣớc 4: Xây dựng các chỉ tiêu hiệu quả.
Bƣớc 5: Xây dựng các chỉ tiêu cho các mục tiêu hiệu quả.
Thông tin đƣợc sử dụng trong theo dõi và đánh giá có thể đƣợc phân
loại thành thông tin định lƣợng và thông tin định tính. Nhƣ vậy, chỉ tiêu
153
TD&ĐG là một đo lƣờng định tính và định lƣợng việc thực hiện chƣơng
trình, dùng để biểu đạt sự thay đổi và nêu rõ mức độ các kết quả của chƣơng
trình đã và đang đạt đƣợc. Để các chỉ tiêu này thật sự hữu ích trong công tác
theo dõi và đánh giá kết quả chƣơng trình, việc xác định các chỉ tiêu trực tiếp,
khách quan, thực tiễn, đầy đủ và cập nhật đều đặn là điều rất quan trọng. Quá
trình theo dõi và đánh giá đòi hỏi một sự kết hợp thông tin định tính và định
lƣợng để có thể nhìn nhận một cách toàn diện.
Chúng ta sử dụng công cụ Khung lôgic, đƣa ra một số hƣớng dẫn chi tiết
về thông tin gì là cần thiết cho hoạt động TD&ĐG, để xác định một cách
chính xác tất cả các câu hỏi thực hiện, các chỉ tiêu và nhu cầu thông tin ở tất
cả các cấp độ của khung lôgic.
Bảng 1.2: Khung lôgic theo dõi và đánh giá
Có năm tiêu chí có thể sử dụng cho hoạt động đánh giá, đó là: tính phù
hợp, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững. Ý nghĩa của mỗi tiêu chí
và mối quan hệ của chúng đối với tháp mục tiêu trong khung lôgic đƣợc trình
bày trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Các ý chính của năm tiêu chí đánh giá
154
1.5 Các phƣơng pháp và công cụ theo dõi và đánh giá
Văn bản tài liệu “Khung theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát
triển thống kê” của Uganda giới thiệu các phƣơng pháp và công cụ theo dõi
và đánh giá nhƣ sau:
Bảng 1.5: Phƣơng pháp và công cụ theo dõi và đánh giá
Quá trình theo dõi
và đánh giá
Phƣơng pháp theo dõi và đánh giá
Công cụ theo dõi
và đánh giá
Họp xem xét theo
dõi hàng tháng
• Quan sát
• Phỏng vấn
• Xem xét các hoạt động
• Xem xét các báo cáo hàng tháng
• Họp nhóm
Danh mục kiểm tra
Báo cáo tiến độ
hàng quý
• Xem xét và phân tích báo cáo về các
hoạt động
• Xem xét và phân tích các báo cáo
hàng tháng
• Biên bản các cuộc họp
Mẫu báo cáo tiến
độ
Đi thực địa theo dõi
hàng quý
• Quan sát
• Phỏng vấn
• Xem xét các hoạt động
• Xem xét các báo cáo tiến độ hàng quý
• Họp nhóm
Danh mục kiểm tra
Họp xem xét
TD&ĐG hàng quý
• Báo cáo đi thực địa
• Xem xét và phân tích các báo cáo đi
thực địa
Danh mục kiểm tra
Báo cáo theo dõi và
đánh giá hàng quý
• Xem xét và phân tích các báo cáo tiến
độ hàng quý
• Báo cáo đi thực địa / Báo cáo
TD&ĐG hàng quý
Mẫu báo cáo
TD&ĐG
Họp sơ kết thực
hiện 6 tháng
• Xem xét và phân tích các báo cáo tiến
độ hàng quý
• Báo cáo đi thực địa / Báo cáo
TD&ĐG hàng quý
Danh mục kiểm
tra; Mẫu báo cáo
tiến độ và Báo cáo
TD&ĐG
Báo cáo theo dõi và
đánh giá việc thực
hiện hàng năm
• Xem xét và phân tích các báo cáo
theo dõi và đánh giá hàng quý
Mẫu báo cáo
TD&ĐG
Hội thảo tổng kết • Xem xét và phân tích các báo cáo Danh mục kiểm tra
155
việc thực hiện hàng
năm
theo dõi và đánh giá hàng quý
• Các cuộc họp (những ngƣời thực hiện
và các bên liên quan)
Đánh giá thực hiện
giữa kỳ
• Khảo sát/điều tra
• Quan sát
• Phỏng vấn
• Xem xét các hoạt động
• Xem xét các báo cáo hàng tháng
• Xem xét các báo cáo tiến độ hàng
quý, và báo cáo TD&ĐG hàng quý,
hàng năm
• Thảo luận nhóm tập trung
• Các cuộc họp
Điều khoản tham
chiếu
Đánh giá thực hiện
cuối kỳ
• Khảo sát/điều tra
• Quan sát
• Phỏng vấn
• Xem xét các hoạt động
• Xem xét các báo cáo hàng tháng
• Xem xét của báo cáo tiến độ hàng
quý, và TD&ĐG hàng quý, hàng năm,
và các báo cáo đánh giá giữa kỳ
• Thảo luận nhóm tập trung
• Các cuộc họp
Điều khoản tham
chiếu
Một cách tiếp cận nhiều mặt cho việc thu thập dữ liệu ban đầu đƣợc sử
dụng. Khía cạnh quan trọng nhất của phƣơng pháp này là để phù hợp các chỉ
tiêu hiệu suất với nguồn dữ liệu liên quan và sau đó có đƣợc dữ liệu ban đầu.
Bƣớc tiếp theo dữ liệu đƣợc tập hợp và báo cáo từ các cơ quan và tổ chức có
thông tin liên quan cần thiết cho dữ liệu ban đầu đối với mỗi chỉ tiêu hiệu
suất. Bƣớc cuối cùng là đƣa các dữ liệu vào phần mềm thống kê để phân tích
và lập bảng biểu. Các chỉ tiêu mà thiếu các dữ liệu ban đầu đƣợc xác định để
quyết định liệu nên tiến hành các cuộc điều tra hoặc thu thập từ các cuộc điều
tra bao quát hiện có đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện nghiên cứu khác
nhau. Định nghĩa các chỉ tiêu đƣợc biên soạn để hƣớng dẫn quá trình thu thập
dữ liệu và phân tích.
156
1.6 Xây dựng năng lực theo dõi và đánh giá
Năng lực cần thiết để thực hiện chiến lƣợc TD&ĐG đƣợc yêu cầu ở
hai chỗ:
• Các nhà quản lý cần các kỹ năng TD&ĐG chung đƣợc yêu cầu theo
Khuôn khổ quản lý thông tin thực hiện Chƣơng trình.
• Các chuyên gia TD&ĐG có thể cần các kỹ năng cho các khía cạnh
khác của Chiến lƣợc TD&ĐG, để phối hợp và đảm bảo chất lƣợng.
Mỗi tổ chức sẽ phải xem xét một loạt các biện pháp can thiệp để xây
dựng năng lực trong ngắn hạn, trung và dài hạn, bao gồm:
• Tuyển dụng chuyên gia có kỹ năng thích hợp, không chỉ bao gồm các
kỹ năng TD&ĐG chung chung, mà cần có chuyên môn thích hợp.
• Đào tạo nhân viên hiện có: bao gồm cả các nhà quản lý chuyên ngành
và các chuyên gia TD&ĐG. Phƣơng thức đào tạo có thể bao gồm đào tạo
chính quy từ các cơ sở giáo dục đại học cũng nhƣ các khóa học nội bộ.
• Đào tạo và tƣ vấn tại chỗ.
• Chuyển giao kỹ năng có cấu trúc từ các viện nghiên cứu, các nhà tƣ
vấn và cung cấp dịch vụ bên ngoài khác.
• Tạo các diễn đàn TD&ĐG nội bộ và tham gia mạng lƣới học tập
bên ngoài.
Một kế hoạch xây dựng năng lực có thể phải xem xét việc tổ chức sẽ
thiết kế một chiến lƣợc TD&ĐG nhƣ thế nào (đặc biệt là nếu TD&ĐG là một
chức năng tƣơng đối mới), và sau đó xem xét các kỹ năng cần thiết để thực
hiện nó.
Năng lực quan trọng bao gồm các kỹ năng thu thập dữ liệu, phân tích
thống kê, tác động kinh tế và phân tích kinh tế lƣợng, sự hiểu biết về chính
sách ngành và phƣơng thức thực hiện, kỹ năng tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tham gia TD&ĐG, đảm bảo chất lƣợng dữ liệu, các tác động và động thái
khác.
1.7 Khung theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển
thống kê của Uganda
Chiến lƣợc phát triển thống kê của Uganda nhằm đẩy mạnh phát triển và
tăng cƣờng năng lực thống kê cho toàn bộ Hệ thống thống kê quốc gia. Chiến
157
lƣợc phát triển thống kê bao gồm mục đích và mục tiêu chiến lƣợc, kết quả
đầu ra và các hành động chiến lƣợc, cụ thể là:
- Mục đích của chiến lƣợc: Phát triển hệ thống thống kê quốc gia đạt
đẳng cấp thế giới.
- Mục tiêu chiến lƣợc: Phát triển hệ thống thống kê có phân cấp phân
quyền rõ ràng (mạch lạc), đáng tin cậy, hiệu quả. Hệ thống thống kê quốc gia
là địa chỉ hỗ trợ các sáng kiến quản lý và phát triển đất nƣớc.
- Kết quả đầu ra: Để đạt đƣợc mục đích, ba kết quả đầu ra tƣơng quan
với nhau sau đây sẽ phải đƣợc thực hiện thông qua việc thực hiện các hoạt
động.
• Rõ ràng mạch lạc, đáng tin cậy, hiệu quả, hệ thống thống kê của các
ngành đƣợc thành lập, phối hợp hoạt động;
• Tăng cƣờng năng lực của thống kê ngành đối với thu thập, phân tích,
phổ biến, và sử dụng các số liệu thống kê;
• Thống kê theo định hƣớng nhu cầu đƣợc tạo ra và phổ biến.
- Và các hành động tƣơng quan với các kết quả đầu ra trên.
Để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của kế hoạch này, một khung theo dõi
và đánh giá đã đƣợc phát triển để hƣớng dẫn việc đánh giá và quản lý quá
trình thực hiện. Khung theo dõi và đánh giá là một hƣớng dẫn cho tất cả các
quá trình TD&ĐG trong Hệ thống thống kê quốc gia. Khung đƣa ra các hoạt
động đƣợc thực hiện tại mỗi công đoạn trong quá trình thực hiện và kết quả
dự kiến; nó nhấn mạnh các bƣớc để theo dõi và cung cấp thông tin liên quan
đến các hoạt động theo dõi và đánh giá, các chỉ tiêu, câu hỏi TD&ĐG, thông
tin ban đầu, phƣơng pháp và tần suất thu thập dữ liệu và sử dụng thông tin.
Năm cấu trúc cốt lõi sẽ đƣợc sử dụng để theo dõi và đánh giá PNSD, Ủy
ban thống kê ngành (SSC), bao gồm đại diện của các cơ quan sản xuất thống
kê ở cấp độ MDA; Ủy ban theo dõi và đánh giá ở cấp Ban Thƣ ký PNSD, bao
gồm các nhân viên kỹ thuật các lĩnh vực cụ thể liên quan đến phát triển thống
kê trong UBOS; Ủy ban liên Cơ quan (IAC) với đại diện của các MDA thuộc
PNSD, và ở cấp quốc gia, Ủy ban kỹ thuật của Hội đồng bao gồm các Phó
Giám đốc điều hành phụ trách sản xuất và phát triển thống kê (DED/ SD) và
thành viên lựa chọn của MDA.
158
Khung đƣợc chia thành tám phần, phần đầu tiên cung cấp về các thông
tin tổng quan về PNSD/ NSS và sự cần thiết đối với khung, phần hai phác
thảo khuôn khổ các kết quả, phần ba trình bày Khung TD&ĐG và các thành
phần quan trọng của nó, trong khi phần bốn nêu bật quy trình theo dõi và
đánh giá, phần năm trình bày về quá trình thu thập dữ liệu TD&ĐG, phần sáu
giới thiệu về báo cáo TD&ĐG, phần bảy trình bày các khung thể chế cho
TD&ĐG và cuối cùng là phần tám cho kết luận. Chi tiết xem tại tài liệu dịch:
“Khung theo dõi và đánh giá Hệ thống thống kê quốc gia Uganda”.
PHẦN II: THỰC TIỄN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THEO
DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHƢƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN Ở VIỆT NAM
2.1 Tổng quan kinh nghiệm thực tế tổ chức triển khai hoạt động
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện một số chƣơng trình, dự án ở
Việt Nam
Phần này sẽ tổng quan kinh nghiệm thiết kế và tổ chức triển khai hoạt
động theo dõi và đánh giá (1) Các chƣơng trình, dự án ODA của Việt Nam,
(2) Chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia, (3) Dự án giảm nghèo
các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2 (2010-2015) và (4) Chƣơng trình
“Tăng cƣờng năng lực tổng thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009-2014”.
2.1.1 Theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA
Tại Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006, Thủ
tƣớng Chính phủ đã Ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực
hiện “Chiến lƣợc quốc gia về vay và trả nợ nƣớc ngoài đến năm 2010”, trong
đó Thủ tƣớng Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ xây dựng “Khung
theo dõi và đánh giá các chƣơng trình, dự án ODA thời kỳ 2006 - 2010”; xây
dựng phƣơng pháp luận và quy trình đánh giá tác động của các dự án đầu tƣ
xây dựng sau khi hoàn thành.
Mục tiêu tổng thể của Khung theo dõi và đánh giá các chƣơng trình, dự
án ODA là xác định những định hƣớng chiến lƣợc của công tác theo dõi và
đánh giá chƣơng trình, dự án ODA và những hoạt động chủ yếu cần thực hiện
nhằm xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống quốc gia về theo dõi và
đánh giá các chƣơng trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010.
159
Các chuyên gia và cán bộ VAMESP II căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của
công tác theo dõi và đánh giá ở Việt Nam, đồng thời tham khảo những thông
lệ theo dõi và đánh giá tốt nhất của quốc tế đã biên soạn cuốn “Cẩm nang
Theo dõi và Đánh giá Quốc gia”. Cẩm nang gồm 4 mô-đun: Hƣớng dẫn xây
dựng và vận hành hệ thống TD&ĐG tại Việt Nam – Tài liệu phục vụ cấp lãnh
đạo, Thực hành theo dõi, Thực hành đánh giá và Tài liệu đào tạo TD&ĐG tại
Việt Nam. Cẩm nang cung cấp không những các nguyên tắc, khái niệm cơ
bản, phƣơng pháp và công cụ thực hiện theo dõi và đánh giá mà còn minh
họa bằng những ví dụ cụ thể (nghiên cứu tình huống) do các chuyên gia và
cán bộ VAMESP II thực hiện. Cẩm nang là một tài liệu tham khảo tốt cho cả
cán bộ quản lý và hoạch định chính sách ODA cũng nhƣ cán bộ kỹ thuật thực
hiện theo dõi và đánh giá.
2.1.2 Theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS
Quốc gia
Sự cam kết trong công tác phòng chống đại dịch HIV/AIDS đã đƣợc
Đảng và Chính phủ Việt Nam thể hiện trong “Chiến lƣợc Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”. Việc ban
hành bản Chiến lƣợc quốc gia cũng nhƣ việc thành lập Cục phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam, là cơ quan điều phối các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên toàn quốc đã thể hiện rõ cam kết của Chính phủ trong việc
tuân theo nguyên tắc “Ba Thống nhất” do Liên Hiệp Quốc khởi xƣớng vào
tháng 4 năm 2004. Một trong những nguyên tắc của “Ba thống nhất” chính là
xây dựng thống nhất một hệ thống Theo dõi, Đánh giá chƣơng trình phòng
chống HIV/AIDS Quốc gia.
Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam đã soạn thảo Chƣơng trình
Giám sát HIV/AIDS, Theo dõi, Đánh giá chƣơng trình; trong đó, Bộ chỉ số
theo dõi đánh giá chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia là một
thành tố quan trọng của chƣơng trình hành động.
Bộ chỉ số đƣợc xây dựng dựa trên 8 chƣơng trình hành động đƣợc xác
định trong Chiến lƣợc quốc gia phòng chống HIV/AIDS và đƣợc nhóm lại
thành 3 nhóm chính là:
• Nâng cao năng lực, nguồn lực, theo dõi và đánh giá;
• Dự phòng; và
• Chăm sóc và điều trị.
160
Khung theo dõi-đánh giá quốc gia đƣợc xây dựng để phục vụ các nhà
quản lý chƣơng trình cấp tỉnh và quốc gia, những ngƣời tham gia vào việc lập
kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá các hoạt động phòng chống HIV.
Khung này cũng hỗ trợ việc sử dụng thông tin từ các hoạt động kể trên để
nâng cao quá trình ra quyết định và lập chƣơng trình. Khung theo dõi-đánh
giá HIV là một tài liệu làm việc hỗ trợ việc ra quyết định dựa trên tình hình
thực tế vì Việt Nam vẫn đang có những bƣớc tiến mới trong các ứng phó với
HIV. Cục phòng chống AIDS Việt Nam (VAAC) trực thuộc Bộ Y tế chịu
trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng Khung theo dõi - đánh giá ở Việt Nam.
2.1.3 Giám sát & Đánh giá thực hiện dự án Giảm nghèo các tỉnh miền
núi phía bắc giai đoạn 2
Ngày 6/7/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã đồng ý về chủ trƣơng tiếp nhận
nguồn vốn 100 triệu USD của Ngân hàng Thế giới (WB) để thực hiện dự án
"Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2" và đƣa dự án vào danh
mục các dự án vay vốn của WB năm tài khóa 2010. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
là cơ quan chủ quản của dự án, chủ trì điều phối các hoạt động của dự án tại
các tỉnh; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ với các tỉnh tham gia dự án trong
quá trình thực hiện, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay WB.
Ngày 19/8/2010 Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã ký Quyết định số
1375/QĐ-BKH về việc phê duyệt Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (2010-2015). Sổ tay hƣớng dẫn
thực hiện Dự án (PIM) là tài liệu pháp lý sử dụng trong phạm vi Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2. PIM hƣớng dẫn quy trình và
cách thức thực hiện các hoạt động trong dự án và các công tác liên quan nhƣ
công tác lập kế hoạch, công tác theo dõi, báo cáo, công tác quản lý tài chính,
công tác đấu thầu mua sắm và hệ thống các mẫu biểu để tiện sử dụng. Do
khuôn khổ có hạn, PIM chỉ nêu các nội dung chính với các lƣu ý cần thiết
nhất, đồng thời dẫn chiếu đến các văn bản pháp quy hiện hành của Chính
phủ, các văn bản hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, WB để ngƣời đọc có thể tham
khảo. Đối tƣợng phục vụ của PIM trƣớc hết là cán bộ, nhân viên các Ban
QLDA các cấp từ Trung ƣơng đến tỉnh, huyện và xã.
Hệ thống Giám sát và đánh giá (GSĐG) gắn liền với Khung lôgic dự án.
Tất cả các cấp quản lý đều có nhiệm vụ giám sát. Chi phí cho các hoạt động
giám sát thƣờng xuyên sẽ lấy từ Ngân sách quản lý dự án (nguồn vốn vay) ở
các cấp tỉnh, huyện, xã. Công tác giám sát nêu trên bao gồm (1) công tác
161
giám sát trong hợp phần Ngân sách phát triển xã, (2) giám sát và báo cáo về
tài chính và tiến độ thực hiện, (3) kiểm toán dự án, và (4) giám sát về an toàn.
Ban QLDATW sẽ lập và vận hành một Cơ sở dữ liệu thông tin quản lý
trên máy tính ở cấp trung ƣơng và cấp tỉnh. Các hồ sơ của các tiểu dự án phải
chứa đựng các số liệu chi tiết của dự án cùng với kế hoạch và tiến độ thực
hiện chi tiết. Cơ sở dữ liệu sẽ chứa đựng các hồ sơ của từng hoạt động của
tiểu dự án của tất cả các xã và huyện. Ban QLDA tỉnh sẽ chuẩn bị các bản
tóm lƣợc của Báo cáo thƣờng quý và Báo cáo hàng năm.
2.1.4 Theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình “Tăng cường năng
lực tổng thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014”
Chƣơng trình “Nâng cao năng lực tổng thể ngành thanh tra đến năm
2014” (POSCIS) đã chính thức đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt vào
tháng 9 năm 2009. Mục tiêu tổng thể của Chƣơng trình POSCIS là “Xây
dựng ngành thanh tra trong sạch, vững mạnh, từng bƣớc chuyên nghiệp, hiện
đại và có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nƣớc giao phó
trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng”.
Công tác theo dõi đƣợc thực hiện bởi đội ngũ cán bộ của BQL và BQL
DAHP, bao gồm cả cán bộ đƣợc chỉ định đảm nhiệm công tác theo dõi và
đánh giá, cũng nhƣ các cán bộ khác của Chƣơng trình/Dự án. Mỗi đơn vị
(BQL DAHP và BQL) chịu trách nhiệm cho việc xây dựng hệ thống theo dõi
của mình. BQL DAHP có thể nhận đƣợc hỗ trợ từ BQL hoặc thông qua
chuyên viên tƣ vấn.
Mô hình theo dõi bao gồm cả các chỉ số dùng để đánh giá các kết quả
đạt đƣợc. Các chỉ số này bao gồm 2 loại: chỉ số định lƣợng, chỉ số định tính,
và chỉ số thay thế. Ví dụ, mục tiêu nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ sẽ
đƣợc đánh giá bằng số lƣợng của các khóa đào tạo đƣợc tổ chức hoặc số
lƣợng các quy chế mới đƣợc xây dựng và thực hiện.
Ban quản lý các dự án hợp tác phát triển của Thanh tra Chính phủ đã biên
soạn Cẩm nang về quản lý dự án Chƣơng trình “Tăng cƣờng năng lực tổng thể
ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014” do Thụy Điển - với vai trò Nhà tài trợ
điều phối, Đan Mạch và Hà Lan tài trợ. Cẩm nang đƣợc cấu trúc trên cơ sở các
bƣớc của quản lý chu trình dự án (Project Cycle Management – PCM). Một
chu trình quản lý dự án thông thƣờng bao gồm các bƣớc sau: Phân tích bối
162
cảnh, xác định dự án, thiết kế dự án, thực hiện dự án, theo dõi và đánh giá dự
án. Tuy nhiên, trong bối cảnh cụ thể của Chƣơng trình POSCIS, các giai đoạn:
Phân tích bối cảnh, xác định dự án, thiết kế dự án và phê duyệt dự án đã cơ bản
hoàn thành. Vì vậy, cẩm nang chủ yếu tập trung vào giai đoạn triển khai thực
hiện dự án, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện.
2.2 Mô hình xây dựng Hệ thống Theo dõi và Đánh giá dựa trên
Kết quả
Một mô hình 10 bƣớc đã đƣợc Ngân hàng Thế giới (2004) xây dựng
nhằm phát triển và duy trì hệ thống theo dõi và đánh giá (xem mục 1.3). Mục
này giới thiệu mô hình 9 bƣớc để thực hiện nhiệm vụ theo dõi và đánh giá
một dự án ODA ở Việt Nam.
Bƣớc 1: Xây dựng và điều chỉnh khung lôgic của dự án đƣợc theo dõi
Bƣớc 2: Xác định các câu hỏi hoạt động, nhu cầu thông tin và các chỉ số
Bƣớc 3: Xây dựng khung theo dõi và kế hoạch theo dõi
Bƣớc 4: Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ công tác theo dõi
Bƣớc 5: Chuẩn bị các công cụ và hệ thống CNTT hỗ trợ hệ thống theo dõi
Bƣớc 6: Thu thập và phân tích dữ liệu
Bƣớc 7: Báo cáo kết quả và thông tin theo dõi
Bƣớc 8: Hỗ trợ sử dụng thông tin theo dõi và phản hồi
Bƣớc 9: Xem xét các điều kiện và năng lực cần thiết
PHẦN III: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Trong phần này Đề tài sẽ trình bày trình tự để xây dựng bộ công cụ theo
dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
163
3.1 Xác định các chỉ tiêu, điều chỉnh Khung theo dõi và đánh giá
thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2030
Chúng ta sử dụng công cụ Khung lôgic đƣợc đề cập tới tại mục 1.4 để
xác định các chỉ tiêu và nhu cầu thông tin cho TD&ĐG thực hiện CLTK11-
20 ở tất cả các cấp độ.
Khung lôgic theo dõi và đánh giá
Đồng thời sử dụng năm tiêu chí cho hoạt động đánh giá, đó là: tính phù
hợp, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững. Ý nghĩa của mỗi tiêu chí
và mối quan hệ của chúng đối với tháp mục tiêu trong khung lôgic đƣợc trình
bày trong Bảng sau.
Các ý chính của năm tiêu chí đánh giá
Ngoài ra, các chỉ tiêu TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 cần đƣợc dựa trên
những mục tiêu của Chiến lƣợc và các Chƣơng trình hành động đã đƣợc xác
164
định tại Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9/2/2012 về Kế hoạch thực
hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Các chỉ tiêu
TD&ĐG bao gồm cả chỉ tiêu về quá trình thực hiện và kết quả, chỉ tiêu tác
động. Chỉ đƣa vào những chỉ tiêu phản ánh rõ ràng các đầu ra, kết quả và mục
tiêu của CLTK11-20.
Quá trình lựa chọn chỉ tiêu trải qua một số bƣớc, bao gồm: lấy ý kiến tập
thể, đánh giá từng ý kiến và thu hẹp danh sách các ý kiến và cuối cùng lập
một Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20.
Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 đƣợc xây dựng dựa trên 9
Chƣơng trình hành động đƣợc xác định trong CLTK11-20. 9 Chƣơng trình
hành động này đƣợc mô tả trong Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tất cả
các thông tin và số liệu thu thập đƣợc phải đề cập toàn bộ các hoạt động trong
9 Chƣơng trình hành động đó, đồng thời các mục tiêu của Chiến lƣợc cũng
phải đƣợc phản ánh trong Khung TD&ĐG. Chính vì vậy, Khung TD&ĐG
đƣợc xây dựng cho từng Chƣơng trình hành động và đƣợc thể hiện bằng
Bảng ma trận bao gồm 7 cột: cột 1 “STT”, cột 2 “Hoạt động”, cột 3 “Mục
tiêu”, cột 4 “Thông tin ban đầu”, cột 5 “Chỉ tiêu dự kiến vào năm 2015”, cột
6 “Chỉ tiêu dự kiến vào năm 2010” và cột 7 “Tổ chức chịu trách nhiệm”; từng
dòng thể hiện tên mỗi hoạt động của chƣơng trình hành động, mục tiêu, hiện
trạng và chỉ tiêu dự kiến, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các
hoạt động này.
Sau đây là mẫu Khung TD&ĐG CLTK11-20 đƣợc đề xuất:
STT Hoạt
động
Mục
tiêu
Thông
tin ban
đầu
Chỉ tiêu Tổ chức
chịu trách
nhiệm Dự kiến vào
năm 2015
Dự kiến vào
năm 2020
1 2 3 4 5 6 7
Khung TD&ĐG thực hiện các Chƣơng trình hành động của CLTK11-20
đƣợc thiết kế gồm có 9 bảng sau:
165
Bảng 1. Khung theo dõi, đánh giá Chƣơng trình “Hoàn thiện thể chế,
khuôn khổ pháp lý và cơ chế điều phối các hoạt động thống kê”;
Bảng 2. Khung theo dõi, đánh giá Chƣơng trình “Tăng cƣờng nghiên
cứu ứng dụng phƣơng pháp luận thống kê và quy trình thống kê theo tiêu
chuẩn quốc tế”;
Bảng 3. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Đổi mới và nâng cao
chất lƣợng hoạt động thu thập thông tin thống kê”;
Bảng 4. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Đổi mới, hoàn thiện
nâng cao chất lƣợng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
thống kê”;
Bảng 5. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Đẩy mạnh phân tích và
dự báo thống kê”;
Bảng 6. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động thống kê”;
Bảng 7. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Phát triển nhân lực
ngành thống kê”;
Bảng 8. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Mở rộng và tăng cƣờng
hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê”;
Bảng 9. Khung theo dõi, đánh giá chƣơng trình “Tăng cƣờng cơ sở vật
chất và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động thống kê”.
Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 đã đƣợc rà soát và trình bày chi
tiết ở phần Phụ lục 1.
3.2 Thiết kế cơ cấu tổ chức hỗ trợ công tác theo dõi và đánh giá thực
hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030
Hệ thống TD&ĐG đƣợc thiết lập nhằm thực hiện các hoạt động thu
thập, tổng hợp, phân tích và sử dụng dữ liệu trên với mục tiêu là đƣa ra
những hỗ trợ thích hợp và kịp thời trong việc triển khai các chƣơng trình
hành động của CLTK11-20 một cách hiệu quả. Do tính chất nhiều mặt của
việc thực hiện CLTK11-20, việc theo dõi và đánh giá của hệ thống sẽ đƣợc
thực hiện ở các cấp độ khác nhau.
166
Hệ thống TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê đƣợc xây
dựng dựa trên cấu trúc của Hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc.
Sơ đồ Hệ thống TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt
Nam đƣợc trình bày theo Hình 3.1 dƣới đây.
Tổng cục Thống kê đóng vài trò thƣờng trực trong mối quan hệ phối
hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành và địa phƣơng nhằm hƣớng tới cùng thực
hiện mục tiêu chung của Chiến lƣợc và hoạt động TD&ĐG kết quả thực hiện
Chiến lƣợc phát triển thống kê.
Bên cạnh đó, Nhóm chuyên gia kỹ thuật về TD&ĐG đƣợc Ban chỉ đạo
Trung ƣơng thành lập với sự tham gia của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê, các Viện nghiên cứu và trƣờng đại học, các chuyên gia từ một số Bộ,
ngành và tổ chức quốc tế để cung cấp hỗ trợ tƣ vấn và kỹ thuật cho hoạt động
theo dõi và đánh giá.
Hình 3.1 Sơ đồ Hệ thống TD&ĐG thực hiện CLTK11-20
Trong Hệ thống TD&ĐG, các bộ phận TD&ĐG là đầu mối và chịu trách
nhiệm viết các báo cáo kịp thời, cập nhật cơ sở dữ liệu thƣờng xuyên để sử
dụng cho việc chuẩn bị các báo cáo. Thông thƣờng, các nghiên cứu phân tích
THỦ TƢỚNG
CHÍNH PHỦ
BỘ KH&ĐT
(ĐẦU MỐI)
BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƢƠNG
TỔNG CỤC TK
(THƢỜNG TRỰC)
VIỆN, ĐƠN VỊ SN (ĐƠN VỊ THỰC HIỆN)
CÁC VỤ NGHIỆP VỤ
(ĐƠN VỊ THỰC HIỆN)
TỔ THƢ KÝ
NHÓM CHUYÊN
GIA KỸ THUẬT
BỘ, NGÀNH (CƠ QUAN CHỦ QUẢN)
CÁC CỤC THỐNG KÊ (ĐƠN VỊ THỰC HIỆN)
TK BỘ, NGÀNH, (ĐƠN VỊ THỰC HIỆN)
Hƣớng dẫn, đôn đốc Báo cáo Hỗ trợ tƣ vấn
UBND TỈNH (CƠ QUAN CHỦ QUẢN) SỞ, NGÀNH
(ĐƠN VỊ THỰC HIỆN)
167
và đánh giá đƣợc ký hợp đồng với viện nghiên cứu và các nhà tƣ vấn. Tuy
nhiên, trong một số trƣờng hợp nhất định, các đơn vị TD&ĐG cũng có thể tự
thực hiện các nghiên cứu đánh giá nội bộ.
3.3 Chuẩn bị các công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
3.3.1 Các phương pháp và công cụ theo dõi và đánh giá
Đối với theo dõi kết quả từng hoạt động thì thƣờng áp dụng cách tiếp
cận định tính, những phƣơng pháp cơ bản sử dụng nhƣ: quan sát, thảo luận
nhóm, họp và báo cáo, thăm quan các cơ quan hữu quan và họp báo cáo theo
quý. Đề tài đề xuất sử dụng những phƣơng pháp và công cụ TD&ĐG của
Uganda dƣới đây cho Việt nam:
Quá trình theo dõi
và đánh giá Phƣơng pháp theo dõi và đánh giá
Công cụ để theo
dõi và đánh giá
Theo dõi hàng tháng
và họp tháng để đánh
giá
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá hành động
- Đánh giá và lập báo cáo tháng
-Thảo luận nhóm đối với các thành
viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Các danh mục
kiểm tra
Báo cáo quý về quá
trình thực hiện
- Đánh giá tổng quát và phân tích
hành động, lập báo cáo
- Đánh giá tổng quát và phân tích các
báo cáo tháng
- Nghiên cứu các biên bản họp của
các cơ quan thống kê.
- Sử dụng các mẫu
báo cáo
Tham quan, khảo sát
các cơ quan thống kê
và cơ quan hữu quan
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá sơ bộ hành vi
- Đánh giá sơ bộ báo cáo tháng
- Đánh giá sơ bộ theo quý
- Thảo luận nhóm thành viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Các danh mục
kiểm tra
Tổ chức các cuộc họp
để đánh giá theo quý - Thảo luận nhóm thành viên chính
- Nghiên cứu và phân tích các báo
- Các danh mục
kiểm tra
168
cáo thực hiện hàng quý
- Nghiên cứu, thảo luận các báo cáo
khảo sát, tham quan các cơ quan
thống kê và cơ quan hữu quan.
Xây dựng báo cáo
theo dõi, đánh giá
theo quý
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo thực hiện hàng quý
- Nghiên cứu, thảo luận các báo cáo
khảo sát, tham quan các cơ quan
thống kê và cơ quan hữu quan.
- Sử dụng các mẫu
báo cáo
Xây dựng báo cáo
theo dõi, đánh giá
hàng năm
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo theo dõi, đánh giá hàng quý
- Sử dụng các mẫu
báo cáo
Tổ chức các hội thảo
đánh giá thực hiện
hàng năm
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo theo dõi, đánh giá hàng quý
- Các danh mục
kiểm tra
Đánh giá giữa kỳ
- Khảo sát
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá hành động
- Đánh giá các báo cáo hàng tháng
- Đánh giá các báo cáo hàng quý
- Thảo luận nhóm đối với các thành
viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo quý về quá trình thực hiện
- Nghiên cứu báo cáo quý về theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện.
Các danh mục kiểm
tra và điều khoản
tham chiếu
Đánh giá cuối kỳ
- Khảo sát
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá hành động
- Đánh giá các báo cáo hàng tháng
- Đánh giá các báo cáo hàng quý
- Thảo luận nhóm đối với các thành
viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo quý về quá trình thực hiện
- Nghiên cứu báo cáo quý về theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện
Các danh mục kiểm
tra và điều khoản
tham chiếu
169
3.3.2 Mẫu Báo cáo theo dõi và đánh giá
Đối với theo dõi, đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê, quá trình báo
cáo là quá trình mang tính chất tổng hợp kết quả toàn bộ. Có 2 dạng báo cáo
chính trong quá trình thực hiện là: báo cáo theo dõi, đánh giá cho từng hoạt
động và báo cáo tổng hợp cho cả quá trình theo dõi và đánh giá. Sau đây là
danh mục các loại báo cáo và nội dung chủ yếu của các loại báo cáo.
Loại báo cáo Nội dung
Báo cáo tiến độ công
việc theo quý
- Báo cáo tập trung vào toàn bộ quá trình tiến triển công
việc, các thông tin chi tiết và phân tích dựa vào báo cáo
hàng tháng.
- Báo cáo tập trung vào quá trình thực hiện hoạt động, và
các báo cáo về mặt thời gian, những khó khăn phát sinh,
và bài học kinh nghiệm.
Báo cáo theo dõi,
đánh giá cho các quý
- Phân tích quá trình và tổng kết quá trình thực hiện.
Hiện trạng kết quả đầu ra.
- Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ khảo sát các cơ quan thực
hiện, các báo cáo quý...
- Cung cấp thông tin về việc thực hiện và đánh giá khả
năng có thể tiến đến mục tiêu đề ra.
- Đánh giá những thách thức, khó khăn có thể có trong quá
trình tiến đến mục tiêu.
Báo cáo theo dõi,
đánh giá hàng năm
- Báo cáo xây dựng mang tính chất tổng thể quá trình
cả năm.
- Đƣa ra những đánh giá chi tiết của quá trình thực hiện
chiến lƣợc thống kê.
- Đƣa ra những vấn đề chung diễn ra giữa các cơ quan,
lĩnh vực trong quá trình thực hiện chiến lƣợc thống kê.
- Phân tích các báo cáo quý đã đƣợc tổng hợp.
- Báo cáo đƣợc thực hiện trên cơ sở các hội thảo hàng
năm, báo cáo phân tích thông tin, ý kiến phản hồi và
những vấn đề đƣợc nêu ra trong hội thảo tổng kết năm.
- Báo cáo cũng cần tập trung vào việc đƣa ra những kiến
nghị, kế hoạch cho năm tiếp theo, các yếu tố nhƣ những
thay đổi trong quá trình thực hiện chiến lƣợc và ngân sách
cần đƣợc đề cập.
170
Báo cáo giữa kỳ
- Báo cáo này đƣợc thực hiện trong nội bộ và báo cáo mở
rộng ra bên ngoài.
- Phân tích, mô tả những kết quả đạt đƣợc trên cơ sở kế
hoạch và khung TD&ĐG.
- Thảo luận các vấn đề trong kế hoạch, những bài học kinh
nghiệm (tích cực, hạn chế) và những thay đổi cần thiết.
Báo cáo cuối kỳ
- Báo cáo này cần đƣợc thực hiện tại giai đoạn cuối của kế
hoạch thực hiện chiến lƣợc.
- Tập trung vào những kết quả đạt đƣợc, mức độ đạt đƣợc
mục tiêu đề ra, những đóng góp vào quá trình tiến đến
mục tiêu.
- Đánh giá, lƣợng hóa những kết quả đạt đƣợc so với
khung tham chiếu yêu cầu.
- Đƣa ra những kết quả đầu ra, các tác động.
- Đánh giá về tính hiệu quả và tác động.
Lồng ghép kết quả đánh giá bởi các nguồn bên ngoài vào trong các
chuyến theo dõi và giám sát định kỳ tại cơ sở để giảm thiểu những căng
thẳng về nguồn lực cho chƣơng trình và sự mệt mỏi của đối tƣợng đồng
thời tối đa hóa lợi ích và điểm mạnh trong các phát hiện của hoạt động
theo dõi và đánh giá.
PHẦN IV: BIÊN SOẠN TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÍN ĐẾN NĂM 2030
Tài liệu hƣớng dẫn theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20 đƣợc
biên soạn trên cơ sở sử dụng những tƣ liệu đƣợc nghiên cứu có trong các
Phần 1, 2 và 3 trên.
Phần này đƣợc thể hiện trong Tài liệu hƣớng dẫn TD&ĐG nhƣ là một
sản phẩm riêng biệt của đề tài.
171
PHẦN V: KHUYẾN NGHỊ VÀ TRIỂN KHAI ÁP DỤNG BỘ TÀI LIỆU
5.1 Thử nghiệm bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lược
Cuối năm 2012 Đề tài đƣợc bổ sung kinh phí để triển khai nội dung “Áp
dụng thử nghiệm bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chƣơng trình
hành động: Tăng cƣờng nghiên cứu, ứng dụng phƣơng pháp luận thống kê
tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc
tế”. Mục đích ban đầu là áp dụng thử nghiệm bộ công cụ theo dõi và đánh giá
đối với các hoạt động thuộc Chƣơng trình hành động số 2 này của Chiến lƣợc
phát triển thống kê do Viện Khoa học thống kê chủ trì. Thử nghiệm sẽ tập
trung chính vào 3 mẫu báo cáo: Mẫu 1. Báo cáo tiến độ, Mẫu 2. Báo cáo
kiểm tra tiến độ và Mẫu 3. Báo cáo tổng hợp theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lƣợc phát triển thống kê. Trong quá trình chuẩn bị áp dụng thử nghiệm,
đề tài đề xuất phạm vi áp dụng không chỉ giới hạn trong một Chƣơng trình
hành động mà nên mở rộng phạm vi áp dụng thử nghiệm đối với việc thực
hiện Chiến lƣợc tại 3 đơn vị của Tổng cục Thống kê, đó là: Viện Khoa học
Thống kê, Vụ Phƣơng pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ
Thống kê Xã hội và Môi trƣờng. Đề tài yêu cầu các đơn vị thử nghiệm báo
cáo tiến độ các hoạt động thực hiện Chiến lƣợc của mình theo Mẫu báo cáo
số 1, sau đó nhóm thực hiện đề tài sẽ xuống đơn vị kiểm tra thông tin theo
Mẫu báo cáo số 2, và đề nghị các đơn vị phối hợp với nhóm đề tài thực hiện
tổng hợp báo cáo theo Mẫu báo cáo số 3.
Kết quả thử nghiệm tại các đơn vị cho thấy:
- Vụ Phƣơng pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin đã thực hiện
02 báo cáo tiến độ: (1) Báo cáo tiến độ hoạt động “Đánh giá, bổ sung, sửa đổi
Luật Thống kê và các văn bản dƣới Luật” và (2) Báo cáo tiến độ hoạt động
“Xây dựng và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
Bộ, ngành” thuộc Chƣơng trình hành động “Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ
pháp lý và điều phối các hoạt động thống kê”. Các thông tin đã đƣợc điền đầy
đủ theo đúng Mẫu báo cáo số 1. Tuy nhiên Vụ đã không thực hiện tổng hợp
báo cáo thử nghiệm theo Mẫu báo cáo số 3.
- Vụ Thống kê xXã hội và Môi trƣờng đã thực hiện 2 báo cáo tiến độ:
(1) Hoạt động “Hỗ trợ xây dựng, sửa đổi/hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê
172
của thống kê Giới nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ và kịp thời số liệu của Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc Chƣơng trình hành động “Tăng cƣờng
nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp luận và quy trình thống kê theo tiêu
chuẩn quốc tế” và (2) Hoạt động “Hỗ trợ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, rà
soát, cập nhật và chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê môi trƣờng trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, tập trung vào các chỉ tiêu giám sát biển đổi khí
hậu và môi trƣờng”. Song năm 2012 Vụ Thống kê XHMT chƣa triển khai
thực hiện những hoạt động này, vì vậy Vụ còn lúng túng khi điền thông tin
vào Mẫu báo cáo số 1. Mặc dù các thông tin của cả 2 Báo cáo tiến độ này
đƣợc điền chƣa theo đúng dạng format của Mẫu báo cáo số 1, nhƣng nhìn
chung các thông tin của cả 2 báo cáo này đều thể hiện các nội dung thông tin
cần có nhƣ: Tên hoạt động, Tình hình thực hiện, Bình luận về thực hiện hoạt
động, Thách thức, Khuyến nghị, Kế hoạch hành động. Vụ cũng không thực
hiện tổng hợp báo cáo thử nghiệm theo Mẫu báo cáo số 3.
- Viện Khoa học Thống kê thực hiện báo cáo đầy đủ về các hoạt động
thực hiện Chiến lƣợc trong năm 2012 của Viện, bao gồm: (1) Xây dựng và
thực hiện đào tạo theo ngạch công chức, (2) Xây dựng đề án đổi mới Viện Khoa
học Thống kê, (3) Thành lập Hội đồng khoa học ngành Thống kê, (4) Biên
Soạn và xuất bản Từ điển Thống kê, (5) Xây dựng và triển khai thực hiện đề
tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc thành lập Trung tâm đào tạo, bồi
dƣỡng thống kê”, (6) Biên soạn Tài liệu hƣớng dẫn theo dõi, đánh giá việc
thực hiện Chiến lƣợc, và (7) Tổ chức theo dõi thƣờng xuyên việc thực hiện
Chiến lƣợc. Báo cáo tiến độ đƣợc viết theo đúng dạng format của Mẫu báo
cáo số 1. Ngoài ra Viện cũng đã thực hiện thử nghiệm báo cáo tổng hợp tiến
độ thực hiện Chiến lƣợc theo Mẫu báo cáo số 3.
Qua việc áp dụng thử nghiệm, các đơn vị đều đồng ý với các mẫu báo
cáo mà đề tài đã xây dựng. Nhìn chung các biểu mẫu báo cáo dễ hiểu, nắm
đƣợc thông tin ghi trên các mẫu báo cáo, các đề mục thể hiện đƣợc chi tiết
các công việc Chiến lƣợc đã thực hiện. Các đơn vị thử nghiệm không có
những đề xuất thay đổi về mặt cấu trúc của báo cáo mà chỉ góp ý chỉnh sửa
một số thuật ngữ cho phù hợp.
Đề tài đã hoàn thiện các mẫu báo cáo này và đƣợc trình bày tại Phụ lục
2. Các sản phẩm thử nghiệm mẫu báo cáo cũng đƣợc lƣu tại Phụ lục trong
173
Báo cáo nội dung nghiên cứu “Khuyến nghị và triển khai áp dụng Bộ tài liệu
theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam” của
Đề tài.
Tuy nhiên việc TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 liên quan tới nhiều cơ
quan, đơn vị thực hiện Chiến lƣợc và các nhà tài trợ nên việc biên soạn tài
liệu hƣớng dẫn nếu chỉ giới hạn trong phạm vi khuôn khổ của một đề tài là
không đủ kinh phí và thẩm quyền để tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các bên liên
quan trong việc soạn thảo và hoàn thiện tài liệu hƣớng dẫn. Đề tài gợi ý kêu
gọi các nhà tài trợ hỗ trợ thêm kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho việc hoàn thiện
và kiểm định tài liệu hƣớng dẫn TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc. Tài liệu sẽ
đƣợc kiểm định thông qua những buổi tập huấn sử dụng đƣợc tổ chức trong
giai đoạn thực hiện và sẽ đƣợc xem xét điều chỉnh 3 năm một lần sau khi
thực hiện đánh giá hiệu quả hệ thống TD&ĐG (vào các năm 2014 và 2017).
Trong trƣờng hợp cần thiết có thể xây dựng phiên bản thứ 2 cho cuốn tài liệu
hƣớng dẫn sau một năm sử dụng.
5.2 Khuyến nghị triển khai áp dụng Bộ tài liệu
Để có thể triển khai áp dụng hiệu quả Bộ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20 đề tài khuyến nghị một số
vấn đề sau đây:
1. Thiết lập hệ thống TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 theo 3 cấp độ nhƣ
tại sơ đồ Hình 4.2 mục 4.3 với năng lực cần có cho TD&ĐG ở tất cả các cấp
khác để đảm bảo vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá các chƣơng trình, dự
án của Chiến lƣợc. Hệ thống TD&ĐG này cần đƣợc xem xét và điều chỉnh
thƣờng xuyên và cần đƣợc cải tiến cùng với tiến trình thực hiện Chiến lƣợc.
2. Sử dụng các phƣơng pháp, công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện
CLTK11-20 nhƣ đề xuất của đề tài và thƣờng xuyên cập nhật để phù hợp với
điều kiện của Việt Nam. Đồng thời tiến hành ngay việc biên soạn giáo trình
“Thực hành TD&ĐG” để bồi dƣỡng các kỹ năng thu thập, phân tích và lập
báo cáo TD&ĐG.
3. Tuyển dụng những chuyên gia có kỹ năng thích hợp, không chỉ bao
gồm các kỹ năng TD&ĐG chung chung, mà cần có chuyên môn thích hợp về
174
thống kê và quản lý dự án. Tổ chức các khóa đào tạo và tƣ vấn tại chỗ cho
những cán bộ làm công tác theo dõi và đánh giá này.
4. Đảm bảo ngân sách cho các hoạt động theo dõi và đánh giá các
chƣơng trình, dự án của Chiến lƣợc.
5. Phối hợp với các nhà tài trợ trong công tác theo dõi và đánh giá các
chƣơng trình, dự án của Chiến lƣợc. Sử dụng kết quả theo dõi và đánh giá để
quản lý theo kết quả phát triển.
6. Ban Chỉ đạo Trung ƣơng thực hiện CLTK11-20 cần xây dựng kế
hoạch tổng thể TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc. Kế hoạch này sẽ đƣợc trình
bày trong cuộc họp của Ban Chỉ đạo TƢ và đƣợc lấy ý kiến tham vấn của các
đối tác, các nhà tài trợ và các bên liên quan.
7. Đầu tƣ xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu TD&ĐG thực hiện Chiến
lƣợc ở các cấp độ từ các đơn vị thực hiện (cơ sở) tới cấp quản lý ở Trung
ƣơng (Ban Chỉ đạo).
8. Hệ thống TD&ĐG nên đƣợc đánh giá định kỳ 3 năm 1 lần bằng cách
sử dụng đánh giá nội bộ và/hoặc đánh giá bên ngoài. Cần phải cập nhật nhu
cầu thông tin và các chỉ tiêu là bởi vì nó thúc đẩy quá trình thực hiện. Cập
nhật cũng cần thiết trong các dạng TD&ĐG có sự tham gia khi mọi ngƣời
đang học hỏi về TD&ĐG trong khi thực hiện. Việc xem xét và điều chỉnh
danh mục nhu cầu thông tin và các chỉ số sẽ giúp cho việc xây dựng hệ thống
TD&ĐG phù hợp và bền vững.
Đề tài cũng đề xuất kế hoạch triển khai áp dụng Bộ tài liệu hƣớng dẫn
thực hiện Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20 nhƣ sau:
175
Kế hoạch triển khai áp dụng Bộ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20
TT Hoạt động 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2010 Thời hạn
chót
Cơ quan thực hiện
1
Ban hành Khung theo dõi
và đánh giá thực hiện
CLTK11-20 và tài liệu
hƣớng dẫn
X X Quý
I/2013
TCTK, Bộ
KH&ĐT
2 Thiết lập hệ thống theo
dõi và đánh giá CLTK11-
20 các cấp
X Quý
II/2013
Ban chỉ đạo TƢ
3 Tổ chức Hội nghị triển
khai kế hoạch thực hiện
chiến lƣợc và hƣớng dẫn
khung theo dõi, đánh giá
thực hiện chiến lƣợc
X Quý
II/2013
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa phƣơng
4 Tổ chức các khóa Tập
huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác
TD&ĐG
X X X X Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa phƣơng
5 Tổ chức thu thập thông
tin và thực hiện chế độ
báo cáo tiến độ và báo
cáo TD&ĐG
X X X X X X X X X Hàng
quý và
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng, Chƣơng
trình, dự án
176
5.1 Theo dõi hoạt động hàng
tháng
X X X X X X X X X Chƣơng trình, dự
án
5.2 Đánh giá ban đầu X X Năm
2012 và
2013
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
5.3 Báo cáo tiến độ hàng quý X X X X X X X X Cuối
quý
các Bộ ngành, địa
phƣơng, Chƣơng
trình, dự án
5.4 Báo cáo theo dõi và đánh
giá hàng năm
X X X X X X X X Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng,
5.5 Đánh giá giữa kỳ X Giữa
năm
2015
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
5.6 Đánh giá cuối kỳ X Giữa
năm
2020
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
6 Tổ chức Hội thảo
TD&ĐG
X X X X X X X X Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
6.1 Hội thảo tổng kết
TD&ĐG định kỳ hàng
quý
X X X X X X X X Cuối
quý
các Bộ ngành, địa
phƣơng, Chƣơng
trình, dự án
177
6.2 Hội thảo tổng kết
TD&ĐG hàng năm
X X X X X X X X Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng,
6.3 Hội thảo Báo cáo
TD&ĐG giữa kỳ
X X Cuối
năm
2015
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
6.4 Hội thảo Báo cáo
TD&ĐG cuối kỳ
X Cuối
năm
2020
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phƣơng, Nhóm
chuyên gia tƣ vấn.
7 Phổ biến và phản hồi
thông tin
X X X X X X X X Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa phƣơng
8 Đánh giá hiệu quả
TD&ĐG thực hiện
CLTK11-20
X X X Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƢ,
Nhóm chuyên gia
tƣ vấn.
178
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Mođun Thực
hành Theo dõi, Vụ Kinh tế đối ngoại/ Dự án “Tăng cƣờng Năng lực Theo dõi
và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II, 2005.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án, Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2 (2010-2015), 2010.
3. Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Công văn số 602/BKHĐT-TCTK về Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ngày 9/2/2012.
4. Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Quyết định số 1548/QĐ-BKHĐT về
thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
ngày 19/11/2012.
5. Bộ Y tế, Khung Theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS
Quốc gia, 2007.
6. Hội nghị bàn tròn quốc tế lần thứ ba về Quản lý các kết quả phát triển,
Theo dõi và Đánh giá: Tăng cường các kết quả phát triển, Hà Nội, 2007.
7. Thanh tra Chính phủ, Cẩm nang quản lý dự án, Chương trình “Tăng
cường năng lực tổng thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014” do Thụy
Điển - với vai trò Nhà tài trợ điều phối, Đan Mạch và Hà Lan tài trợ, 2009.
8. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030, ngày 18/10/2011.
9. UNDP, Nhóm các tổ chức thuộc hệ thống phát triển LHQ, Sổ tay quản lý
dựa vào kết quả, 2011.
10. UNFPA, Các thuật ngữ trong theo dõi, đánh giá và quản lý dựa trên kết
quả, 2008.
179
Tài liệu tiếng Anh
11. 10step-toolkit.org, The 10 Steps, http://www.10step-toolkit.org/vi/node/2
12. Ana de Mendoza, Monitoring and Evaluation Framework (2010-2013),
Fund for Gender Equality, 2011.
13. Janet Shapiro, Monitoring and Evaluation, CIVICUS, 2001.
14. Jody Zall Kusek and Ray C. Rist, Ten steps to a results-based monitoring
and evaluation system: a handbook for development practitioners, World
Bank, Washington, DC, 2004.
15. Margaret Sanger Center International, STEPS - steps to transforming
evaluation practice for social change, http://www.stepstoolkit.org/
16. Oruko L, Monitoring and Evaluation Strategy. Forum for Agricultural
Research in Africa, Accra, Ghana, 2011.
17. Roger Edmunds and Tim Marchant, Official Statistics and Monitoring
and Evaluation Systems in Developing Countries: Friends or Foes?
PARIS21, 2008.
18. South Africa, Policy Framework for the Goverment-wide Monitoring and
Evaluation System, Presidency Republic of South Africa, 2007.
19. Uganda, National integrated monitoring and evaluation strategy
(NIMES), The FY2007/08 first bi-annual report, NIMES Secretariat, Office
of Prime Minister, 2008.
20. Uganda, The national statistical system (NSS) Monitoring and evaluation
framework, Uganda Bureau of Statistics, 2010.
21. UNICEF, Country-led monitoring and evaluation systems, Better
evidence, better policies, better development results.
22. UNWOMEN, Key principles for monitoring and evaluation,
http://www.endvawnow.org/en/articles/958-key-principles-for-monitoring-
and-evaluation.html
23. WFP, Monitoring & Evaluation Guidelines, Office of Evaluation, United
Nations World Food Programme.