a bài tập tâm lý thực tập

54
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khách quan Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức UNESCO đã khẳng định: “Nền giáo dục hôm nay và tương lai phải dựa trên bốn trụ cột: học để biết - học để làm - học để khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Vì thế làm thế nào để người học có hứng thú tập trung chú ý trong học tập, nắm vững được những tri thức cơ bản, đặc biệt là học có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có kĩ năng kĩ xảo để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của thực tế… là vấn đề luôn được coi trọng. Cách đây 531 năm (1484- 2015), Đông các đại học sĩ Thân Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông soạn bài ký cho tấm bia Văn Miếu, tại Quốc Tử giám đã khẳng định:"Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh và càng lớn lao, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống thấp. Bởi vậy các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại không chăm lo nuôi dưỡng và đào tạo nhân tài bồi đắp thêm nguyên khí". Để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước thì con người là yếu tố quan trọng nhất, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản 1

Upload: helena-nguyen

Post on 28-Jan-2016

37 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

bài tập tâm lí thực tập sư phạm

TRANSCRIPT

Page 1: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Lý do khách quan

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những

yêu cầu cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức UNESCO đã khẳng

định: “Nền giáo dục hôm nay và tương lai phải dựa trên bốn trụ cột: học để biết

- học để làm - học để khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Vì thế làm

thế nào để người học có hứng thú tập trung chú ý trong học tập, nắm vững được

những tri thức cơ bản, đặc biệt là học có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có kĩ

năng kĩ xảo để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của thực tế… là vấn đề

luôn được coi trọng. Cách đây 531 năm (1484- 2015), Đông các đại học sĩ Thân

Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông  soạn bài ký cho tấm bia Văn Miếu,

tại Quốc Tử giám đã khẳng định:"Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí

thịnh thì đất nước mạnh và càng lớn lao, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà

càng xuống thấp. Bởi vậy các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại

không chăm lo nuôi dưỡng và đào tạo nhân tài bồi đắp thêm nguyên khí".

Để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước thì con người là

yếu tố quan trọng nhất, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản

nhất cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh là hứng thú học

tập. Sự ép buộc tiếp thu kiến thức sẽ kìm hãm sự phát triển trí tuệ, óc sáng tạo

của học sinh và làm cho kiến thức mất giá trị, không vận dụng linh hoạt được

những tri thức mà học sinh tiếp thu được trong quá trình học tập.

Hứng thú là nét trong những mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách, nó có

vai trò rất to lớn đối với hoạt động của con người nói chung và hoạt động nhận

thức nói riêng. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy

sinh khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo, làm tăng sức

làm việc...ở mỗi người. Trong hoạt động học tập, hứng thú là yếu tố quan trọng

thôi thúc học sinh nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn.

1

Page 2: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Khi có hứng thú học một môn nào đó, học sinh sẽ tập trung chú ý vào đối

tượng nhận thức, nhờ đó quan sát của các em trở nên nhạy bén và chính xác, chú

ý trở nên bền vững, việc ghi nhớ dễ dàng và sâu hơn, quá trình tư duy sẽ tích

cực hơn, sự tưởng tượng sẽ phong phú hơn...

Môn Hóa là một môn học cơ bản, chung nhất cần thiết để từ đó làm nền

tảng học tập cho các môn học khác thành công. Do vậy kiến thức Hóa học mặc

dù khô khan, nhiều tính toán, và sử dụng khá nhiều thí nghiệm, thậm chí còn

khá độc, có lý luận phức tạp vẫn luôn cần được sự thích thú, ham học hỏi của

học sinh. Để kích thích hứng thú học tập môn Hóa thì người thầy giáo cần tìm

hiểu xem học sinh của mình có hứng thú thế nào đối với môn học, lý do các em

hứng thú để từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hứng thú học tập cho các em giúp

phát triển tài năng và óc sáng tạo của các em.

Hóa học nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố và hợp chất, về các

biến đổi có thể có từ một chất này sang một chất khác, tiên đoán trước tính chất

của những hợp chất chưa biết đến cho tới nay, cung cấp các phương pháp để

tổng hợp những hợp chất mới và các phương pháp đo lường hay phân tích để

tìm các thành phần hóa học trong những mẫu thử nghiệm.

Tiến bộ trong các chuyên ngành khác nhau của hóa học thường là các

điều kiện tiên quyết không thể thiếu cho những nhận thức mới trong các bộ môn

khoa học khác, đặc biệt là trong các lĩnh vực của sinh học và y học, cũng như

trong lĩnh vực của vật lý (thí dụ như việc chế tạo các chất siêu dẫn mới). Hóa

sinh, một chuyên ngành rộng lớn, đã được thành lập tại nơi giao tiếp giữa hóa

học và sinh vật học và là một chuyên ngành không thể thiếu được khi muốn hiểu

về các quá trình trong sự sống, các quá trình mà có liên hệ trực tiếp và không thể

tách rời được với sự biến đổi chất. Đối với y học thì hóa học không thể thiếu

được trong cuộc tìm kiếm những thuốc trị bệnh mới và trong việc sản xuất các

dược phẩm. Bộ môn khoa học vật liệu đã phát triển như là nơi giao tiếp giữa hóa

học và kỹ thuật.

Như vậy ta thấy được Hóa học có vai trò quan trọng như thế nào cho cuộc

sống! Chính vì vậy, hóa học được đưa vào là một trong những môn khoa học tự

nhiên chính trong trường phổ thông. Môn hóa học trong trường trung học phổ 2

Page 3: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

thônggiữ vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của

học sinh.

Học hóa học không những để làm các bài tập tính toán, nhận biết, viết

phương trình hóa học của các phản ứng… mà học Hóa còn để biết được những

ứng dụng phong phú và thiết thực của Hóa học trong cuộc sống, giải thích được

nguyên nhân của những hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hằng ngày; đồng thời

việc học hóa còn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh nhiều

kĩ năng và đức tính quý báu như kĩ năng quan sát - nhận xét, đức tính kiên trì,

cẩn thận, sự tập trung, sự tỉ mỉ, chính xác.

Hóa học có khả năng hình thành ở người học óc trừu tượng, năng lực tư

duy lôgic chính xác. Việc tìm kiếm cách chứng minh các hiện tượng phản ứng

Hóa học, tìm lời giải hay cho bài Hóa...có tác dụng trong việc rèn luyện cho học

sinh các phương pháp tư duy khoa học trong học tập, trong việc giải quyết các

vấn đề, biết cách quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán, suy luận,

chứng minh...qua đó rèn luyện cho học sinh trí thông minh sáng tạo.

Như vậy không khó để lí giải vì sao môn Hóa học được xem là một môn

học quan trọng. Thái độ của học sinh đối với bộ môn này như thế nào? Đây là

câu hỏi mà rất nhiều giáo viên (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn) và cả

phụ huynh học sinh quan tâm. Đối với bộ môn Hóa, điều gì gây hứng thú học

tập cho các em? Các biện pháp nhằm tăng thêm tính tích cực của học sinh với bộ

môn Hóa học? Các kinh nghiệm dạy và học, việc nắm bắt tâm lý, cần hợp tác

việc dạy và học giữa cô và trò như thế nào nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

1.2. Lý do chủ quan

Mỗi người công dân có trách nhiệm, có ý thức đều luôn mong muốn làm

giàu đẹp thêm cho mảnh đất quê hương mình. Bản thân em tự nhận thấy rằng,

việc nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường trung học

phổ thông Phù Ninh là rất cần thiết bởi môn hóa là môn học được nhiều trường

đại học, cao đẳng lựa chọn trong đề án tuyển sinh chung sắp tới. Vì vậy, việc cải

thiện tình trạng học tập của các em là vấn đề cơ bản nhất, trong lớp nhiều em

còn coi việc học Hóa là một công việc nặng nhọc, căng thẳng. Nguyên nhân dẫn

tới tình trạng trên là do các em chưa thật sự nhận biết được tầm quan trọng và ý 3

Page 4: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

nghĩa của việc học Hóa, chưa được kích thích hành động tích cực, sáng tạo trong

quá trình giải Hóa, hoặc do nội dung Hóa khô khan và phương pháp dạy học của

giáo viên chưa thật hấp dẫn.

Chính vì lý do đó, hứng thú càng trở nên quan trọng trong việc học tập

môn Hóa nhất là đối với các em lớp 10A6, chỉ khi có hứng thật sự đối với việc

học tập môn Hóa thì mới thấy được sự hấp dẫn của nội dung tri thức Hóa học,

cũng như những phương pháp khám phá ra nội dung đó. Đồng thời các em càng

cảm nhận được vai trò của Hóa học đối với đời sống và các ngành khoa học

khác. Như vậy cần tìm hiểu về hứng thú học tập để nâng cao chất lượng và đạt

được mục tiêu mà thầy và trò nhà trường đề ra.

Là một người giáo viên dạy hóa trong tương lai, em muốn tìm hiểu trực

trạng học hóa của học sinh và đặc biệt tại ngôi trường mà trước đây mình đã

từng theo học - trường trung học phổ thông Phù Ninh. Ở nhiều góc độ khác nhau

em thấy học sinh chưa thực sự bị thu hút bởi cách dạy của giáo viên hoặc là các

em vẫn chưa xác định được phương hướng học tập cho riêng mình.

Hơn nữa để bắt kịp được với sự phát triển của đất nước, với nền công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì hóa học là môn học cơ bản, nó nhằm phát

triển kỹ năng sáng tạo cần thiết để củng cố, trau dồi thêm kiến thức và hơn nữa

là kiến thức thực tế ngoài xã hội. Những hiện tượng tự nhiên có thể giải thích

bằng kiến thức hóa học, vậy tại sao chúng ta không dành ra một khoảng thời

gian để tìm hiểu xem học cái gì là cần thiết, kiến thức là vô hạn song con người

cần chọn lọc xem cái gì có thể giúp ích cho bản thân mình nhất.

Hiện nay trên các mạng xã hội có rất nhiều kiến thức, tin tức nhưng việc

để khai thác và hiểu được các kiến thức đó thì không phải ai cũng làm được.

Muốn học tập tốt điều quan trọng là hứng thú học tập, nó làm cho chúng ta chăm

chỉ hơn, say mê hơn và luôn tìm tòi kiến thức liên quan để hoàn thiện chúng.

Vậy hứng thú là phương tiện để chúng ta thực hiện được ước mơ của mình.

Chính vì các lý do trên mà em chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hứng

thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông

Phù Ninh - Phù Ninh - Phú Thọ”

4

Page 5: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hứng thú học Hóa của học sinh lớp 10A6 trường

trung học phổ thông Phù Ninh - Phú Thọ để từ đó đề xuất và thử nghiệm một số

biện pháp tâm lý sư phạm để nâng cao loại hứng thú này, tìm ra mối quan hệ của

giữa hứng thú, động cơ, thái độ học tập của học sinh và chất lượng học tập của các

em từ đó xây dựng những phương pháp phù hợp nhất đối với học sinh. Tạo cho các

em cách tính Hóa, giải Hóa và đặc biệt là khả năng sáng tạo, tự học và vận dụng

kiến say mê Hóa học giúp các em có đủ kiến thức và đáp ứng kịp với thời đại mới.

Từ những thái độ, suy nghĩ, ý kiến nêu ra của các em học sinh, chúng ta

phần nào hiểu được thái độ học tập bộ môn Hóa học ở lớp 10A6 trường trung học

phổ thông Phù Ninh - Phú Thọ như thế nào, biết được nguyên nhân tạo nên thái

độ đó của học sinh, biết được những thế mạnh cũng như những điểm cần khắc

phục của của giáo viên bộ môn và cả bộ môn Hóa học. Từ đó đúc kết, chắt lọc

những phát kiến hay để góp phần làm tăng hứng thú học tập môn Hóa cho các

em. Từ đó tăng chất lượng dạy học môn Hóa ở lớp 10A6 trường trung học phổ

thông Phù Ninh - Phù Ninh-Phú Thọ.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Học sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh - Phù Ninh -

Phú Thọ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh

lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh

4. Giả thuyết khoa học

Nếu giáo viên nắm vững cơ sở lý luận và có biện pháp thích hợp, khả thi

thì sẽ làm cho học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn Hóa học hơn, nâng cao

chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Cơ sở lý luận của đề tài

5.1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài.

5.1.2 Các khái niệm cơ bản5

Page 6: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

5.1.3 Vai trò và tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và học

tập

5.1.4 Hứng thú của học sinh đối với bộ môn hóa học

5.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài

5.2.1 Vài nét về trường trung học phổ thông Phù Ninh

5.2.2 Thực trạng hứng thú học tập môn hóa học của học sinh lớp 10A6 trường

trung học phổ thông Phù Ninh -Phù Ninh - Phú Thọ.

5.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho

học sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh - Phù Ninh - Phú

Thọ

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài, trên cơ sở kế thừa và phát

huy các công trình đi trước, thông qua việc đọc sách, tài liệu tham khảo… Từ đó

gắn lý thuyết vào thực tế địa phương để khảo sát thực tế và đưa ra đánh giá

khách quan về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp đọc tài liệu

Nguyên tắc chung:

Để đọc tài liệu có hiệu quả cần sự tập trung, chú ý cao độ.

Mục đích:

- Hiểu nội dung thông điệp của tác giả

- Nắm bắt các thông tin phù hợp trong phạm vi đề tài nghiên cứu

- Ghi nhớ các khái niệm và ý quan trọng để mở rộng hiểu biết, đào sâu kiến

thức

Trước khi đọc, luôn cần phải đánh giá tổng quát về tính phù hợp của tài liệu

với đề tài nghiên cứu. Lao vào đọc chi tiết một tài liệu chưa được sang lọc trước

rất có thể sẽ làm mất nhiều thời gian và công sức cho những thông tin không có

ý nghĩa khoa học cao.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm

6

Page 7: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

* Mục đích:

Nắm được thái độ và cách học của học sinh đối với môn Hóa, đồng thời

cũng tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó. Qua việc quan sát tình hình

học tập của các em trong giờ học đặc biệt là đối với môn hóa học thì việc quan

trọng nhất là xem xét thái độ của các em như thế nào để từ đó có những biện

pháp phù hợp nhất để nâng cao chất lượng học hóa của tập thế lớp 10A6.

*Đối tượng quan sát:

Là hoạt động sư phạm phức tạp, đó là hoạt động của cá nhân hay một tập

thể, bản thân cá nhân hay tập thể đó lại có những đặc điểm đa dạng về trình độ

phát triển. Nội dung hoạt động sư phạm càng phức tạp với những hình thức

phong phú thì quá trình quan sát càng phải công phu hơn.

*Cách thực hiện:

- Xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cần đạt được.

- Lựa chọn các phương pháp khách quan và đặt kế hoạch quan sát.

- Chuẩn bị tài liệu và các kỹ thuật để quan sát.

- Tiến hành quan sát.

- Ghi chép kết quả quan sát.

- Kiểm tra kết quả quan sát.

6.2.2 Phương pháp điều tra giáo dục.

Xây dựng phiếu điều tra nhằm thu thập rộng rãi các số liệu, hiện tượng để

từ đó phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân,

… chuẩn bị các bước nghiên cứu tiếp theo.

*Gồm 2 loại:

- Điều tra cơ bản trong giáo dục.

- Thông qua các mẫu anket để trưng cầu ý kiến.

* Cách tiến hành:

Trong đề tài này sử dụng phương pháp điều tra chủ yếu là mẫu anket để

điều tra các hoạt động, hứng thú hoạt động của học sinh.

Có 2 mẫu anket là mẫu anket đóng và mẫu anket mở.

7

Page 8: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

- Mẫu anket đóng là mẫu mà có đưa ra sẵn đáp án cho câu hỏi và học sinh

chỉ cần chọn một câu trả lời cho câu hỏi đó.

- Mẫu anket mở là mẫu anket mà học sinh tự đưa ra đáp án cho câu hỏi đã

nêu.

6.2.3 Phương pháp trò chuyện

* Mục đích:

Nắm được thông tin về học sinh và giáo viên trong việc dạy và học môn

Hóa học ở lớp 10A6 nhằm thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu hứng

thú học tập đối với môn hóa học.

* Cách tiến hành:

- Trò chuyện với học sinh và giáo viên.

- Tổ chức buổi đàm thoại trực tiếp với tập thể lớp 10A6.

6.2. 4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng

trong nhận thức và hành vi của đối tượng giáo đụco nhà khoa học tác động đến

chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.

Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tượng

nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp một cách có ý thức vào quá trình diễn

biến tự nhiên, để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.

Cách tiến hành:

Phương pháp này tiến hành bằng cách chia lớp ra làm 2 nhóm:

- Một nhóm dạy theo giáo án thông thường mà trước đây vẫn thường dạy.

- Một nhóm dạy theo giáo án mới và phương pháp dạy học mới.

- Đối chứng kết quả 2 nhóm.

6.2.5 Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.

Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một sản

phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên gia có trình độ

cao về một lĩnh cực nhất định, ý kiến từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra

lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về một vẫn đề khoa học.

8

Page 9: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Đối với đề tài này em hỏi ý kiến các giảng viên bộ môn Hóa – Khoa Khoa

học Tự nhiên và bộ môn Tâm lý – Giáo dục trường đại học Hùng Vương cũng

như các giáo viên môn Hóa học ở trường trung học phổ thông Phù Ninh.

6.2.6 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Mục đích:

Tìm hiểu thêm về học sinh qua vở ghi chép trên lớp và việc làm bài tập ở

nhà để xem sự chuẩn bị bài, việc học tập của các em đối với môn Hóa như thế

nào. Đối với học sinh phổ thông thì việc ghi chép bài là rất quan trọng, nó không

những thế hiện thái độ học tập mà qua đó còn có thể nắm được khả năng nhận

thức của các em trong quá trình học tập. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp để

phù hợp với cách học để đạt kết quả học tập cao nhất.

Cách tiến hành:

- Xem vở ghi trên lớp và ở nhà của học sinh.

- Xem điểm qua các bài kiểm tra thường xuyên.

- Xem các tài liệu hỗ trợ việc học tập của các em.

6.3 Phương pháp thống kê toán học

Mục đích:

Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính toán

các thông số liên quan đến đối tượng, tìm các quy luật vận động của đối tượng

và cuối cùng là dùng toán học để xử lý tư liệu do kết quả nghiên cứu của các

phương pháp khác. Từ đó rút ra các kết luận cần thiết.

Cách tiến hành:

Lập bảng số liệu, tính trung bình cộng, tính phần trăm…

7. Dự thảo nội dung nghiên cứu

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4. Giả thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

9

Page 10: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

6. Phương pháp nghiên cứu

7. Dự thảo nội dung nghiên cứu

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.

Chương 2: Thực trạng học tập môn Hóa học của học sinh lớp 10A6

trường trung học phổ thông Phù Ninh - Phù Ninh - Phú thọ.

Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Hóa

học cho học sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh - Phù Ninh -

Phú Thọ.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

10

Page 11: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trên cả nước và cũng trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu

về hứng thú học Hóa của học sinh theo một số hướng sau: lý luận chung về

hứng thú học Hóa, hứng thú học Hóa ở trường phổ thông…Hiện nay, giáo dục là

quốc sách hàng đầu của đất nước ta và sự nghiệp giáo dục rất được mọi người

quan tâm ủng hộ. Trong công tác giảng dạy bộ môn hóa học, việc nâng cao chất

lượng đào tạo luôn thôi thúc những nhà giáo tâm huyết miệt mài nghiên cứu để

tìm ra các biện pháp giúp đem lại hiệu quả cao. Trong thời đại này, người giáo

viên không chỉ dạy cho học sinh những kiến thức đã có mà phải giúp các em tìm

được hứng thú về môn học.

Chính vì vậy, có một số tài liệu đã nghiên cứu về vấn đề hứng thú trong

dạy học. Ở đây, em xin giới thiệu những công trình gần gũi với đề tài mà em

nghiên cứu. Công trình khoa học được in thành sách về hứng thú trong học tập

từ những năm 70 của thế kỉ XX. Đa số những sách này được biên dịch từ tài liệu

nước ngoài - những tài liệu của Liên Xô cũ. Ví dụ như : “Vấn đề hứng thú nhận

thức trong khoa học giáo dục” của tác giả Su-ki-na do nhà xuất bản giáo dục

Mockba phát hành năm 1971 được tác giả Nguyễn Văn Diên Đại học Sư Phạm 1

biên dịch và tổ tư liệu trường ấn hành năm 1975. Các luận văn, bài báo cáo khoa

học về hứng thú trong học tập như luận văn “ Sử dụng thí nghiệm vui và ảo

thuật hóa học nhằm nâng cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông”

của học viên Hoàng Thị Minh Anh, Đại học Sư Phạm 1 năm 1995. Trong những

năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của việc gây hứng thú trong dạy học hóa

học, nhiều sinh viên khoa Hóa - trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí

Minh đã chọn vấn đề này làm đề tài cho mình như: Khóa luận tốt nghiệp “ Tạo

động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa học ở trường phổ thông” của sinh

viên Phạm Thị Thanh Nga khoa Hóa - Đại học Sư Phạm TP.HCM năm 2000.

11

Page 12: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về hứng thú học Hóa của học sinh

trường phổ thông còn ít và vẫn chưa sâu sắc và nói rõ về vấn đề học tập của học

sinh. Hóa học là một môn học cơ bản trong chương trình mà Bộ giáo dục đào

tạo quy định nên việc nghiên cứu vấn đề này là rất cần thiết để tìm ra hướng đi

đúng đắn cho cả thầy và trò nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.

1.2 Các khái niệm cơ bản

1.2.1 Khái niệm hứng thú

Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý

nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong

quá trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp

dẫn của nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm

nảy sinh khát vọng hành động làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức và

quan trọng là đối với học tập.

1.2.2 Khái niệm hứng thú học tập

Hứng thú học tập là thái độ của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động

học tập về sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó đối với cá

nhân. Đặc biệt đối với nguồn tri thức vô tận của tri thức đem lại thì hứng thú có

vai trò quan trọng trong việc hình thành niềm tin, cơ sở giúp các em học tập một

cách khoa học và hiệu quả.

Hứng thú còn thúc đẩy học sinh tích cực tìm tòi sáng tạo trong quá trình

học tập. Sự sáng tạo có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: từ lòng khát khao

được tìm hiểu những tri thức mới đến việc tìm tòi đọc thêm trong sách tham

khảo tài liệu khác như sách báo….để mở rộng và đào sâu tri thức tiến tới tìm tòi

tri thức vận dụng vào thực tiễn. Hứng thú học tập giúp học sinh nắm vững tri

thức nhanh, thúc đẩy sự tìm tòi của học sinh.Như vậy hứng thú học tập là điều

kiện tất yếu để mỗi học sinh phát huy vai trò tích cực và tự giác của mình trong

quá trình học tập. Hứng thú vốn tri thức của riêng bản thân, đồng thời giúp các

em bắt kịp với tri thức nhân loại ngày càng mới và hiện đại. Đặc biệt là đối với

bộ môn hóa học, mỗi ngày đều có những phát minh lớn, sáng tạo mới để nhằm

phát triển các ngành khoa học hiện đại. Hứng thú học tập cũng rèn luyện cho các

12

Page 13: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

em thói quen học tập thường xuyên, tránh khỏi sự lạc hậu trước sự bùng nổ

thông tin thời đại ngày nay.

1.2.3 Khái niệm động cơ

Trong tâm lý học có nhiều cách lý giải khác nhau về động cơ.

- Theo thuyết phân tâm học: Động lực thúc đẩy hoạt động của con người

là vô thức. Nguồn gốc vô thức là những bản năng nguyên thủy mang tính sinh

vật và nhấn mạnh vai trò của các xung năng tính dục.

- Theo thuyết hành vi: Đưa ra mô hình “kính thích - phản ứng”, coi kích

thích là nguồn gốc tạo ra phản ứng - là động cơ.

- Theo J. Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động

nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó.

- Theo thuyết tâm lý hoạt động: Những đối tượng nào được phản ánh vào

óc ta mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để

thỏa mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động.

Một hoạt động của con người có thể chịu sự chi phối của nhiều động cơ

khác nhau, trong đó có những động cơ chủ đạo và những động cơ thứ yếu.

Những động cơ này nằm trong những mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một

hoàn cảnh hoạt động cụ thể tạo thành một hệ thống gọi là hệ thống động cơ.

Động cơ có thể được phân thành nhiều nhóm theo các tiêu chí khác nhau là phân

theo nhu cầu, phân ra động cơ tự nhiên và động cơ cao cấp, phân chia theo chức

năng: động cơ tạo ý, động cơ kích thích…

1.2.4 Khái niệm động cơ học tập

Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì

xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được thể hiện ở đối tượng của hoạt

động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…mà giáo dục đem lại.

Nghiên cứu về động cơ học tập, ta tìm thấy các lý luận nghiên cứu từ các

nhà tâm lý học Nga như L.I.Bozovik, A.N.Leonchiep, A.K.Markova…Nhiều

nhà tâm lý học đều khẳng định: hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy

bởi nhiều động cơ. Các động cơ này tạo thành cấu trúc xác định có thứ bậc của

các kích thích, trong đó có một số động cơ là chủ đạo, cơ bản, một số động cơ

13

Page 14: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

khác là phụ, là thứ yếu.Động cơ học tập của học sinh theo L.I.Bozovick có một :

trẻ học vì cái gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với

hoạt động học tập của các em. Theo A.N.Leonchiev hiểu động cơ học tập của trẻ

như là sự định hướng của các em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc dành

điểm tốt và sự ngợi khen của cha mẹ, giáo viên…

1.3. Vai trò và tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và

học tập

Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh hiện thực khách

quan ở những mức độ khác nhau : Cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng. Hoạt

động nhận thức có thể chia làm hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức

lí tính. Trong hoạt động nhận thức của con người hai giai đoạn này có tác động

chặt chẽ và tác động lẫn nhau. I.V.Lê nin đã tổng kết quy luật đó của hoạt động

nhận thức nói chung như sau: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,

từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng chứng minh con

đường chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.

Trong hoạt động nhận thức, hứng thú có vai trò quan trọng như một hình

ảnh tác động trực tiếp vào giác quan ta thì ngay lập tức ta cảm nhận được hình

ảnh đó như thế nào? Tính nhạy cảm của cảm giác đã giúp con người nhận thức

ngay. Sự tương phản chính là hiện tượng tác động qua lại giữa cảm giác đã làm

cho nhanh chóng nhận ra hình ảnh đó mình đã xem khi nào rồi hay là mới xem

lần đầu. Tri giác giúp ta nhớ lại nếu có hứng thú và nhớ kỹ hơn.

Khi hoạt động nhận thức của học sinh dựa trên cơ sở của sự hứng thú, các

em trở nên hào hứng, tập trung chú ý cao độ về bài học, say mê tìm tòi một cách

thoải mái và dễ dàng, khi đó học sinh không cần có sự động viên bên ngoài đối

với học tập mà các em làm viêc với say mê bên trong nguyện vọng của bản thân.

Một điều nữa đó là cơ sở của hứng thú và nhu cầu sẽ thành động cơ hoc

tập. Nếu hứng thú là nhu cầu mang màu sắc xúc cảm thì động cơ học tập không

phải thái độ chủ quan của học sinh đối với học tâp mà là cơ sở có mục đích học

tập được các em tự giác xác định.

14

Page 15: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Hứng thú còn tham gia tích cực vào hoạt động trí nhớ, làm cho việc ghi

nhớ, giữ gìn và nhớ lại nhanh hơn, chính xác hơn.

Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của

chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động

cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công

việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt

động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào

hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ

không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động

học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ

không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.

Khi ta nói một học sinh có hứng thú đối với môn Toán hoặc môn Hoá là

chúng ta thừa nhận em học sinh này đã có ý thức và hiểu rõ ý nghĩa môn học đối

với bản thân mình, đồng thời em học sinh cũng có tình cảm đăc biệt đối với môn

học và trên thực tế, mỗi học sinh có hứng thú đối với môn học nào đó thì em này

sẽ say sưa trong học tập và đạt kết quả cao trong học tập.

Hứng thú mỗi học sinh mỗi khác, có em hứng thú với nhiều môn học

(hứng thú rộng) nhưng không lâu bền, nhưng bên cạnh đó có một số em không

có hứng thú với môn học nào cả.

Như vậy, hứng thú giúp con người mang lại kết quả cao, chính xác và

phong phú trong hoạt động nhận thức, trong hoạt động học tập. Hứng thú có vai

trò quan trọng, có nhiều lúc học sinh không muốn và không thể nắm bài trên lớp

vì bài trình bày quá khô khan và không hấp dẫn.

Hứng thú thể hiện thái độ có lựa chọn đối với sự vật hoặc hoạt động học

sinh bao giờ cũng ham chuộng những cái mình thích hơn. Cho nên hứng thú là

một điều kiện quan trọng nhất không những đối với chú ý không chủ định mà cả

với chú ý có chủ định.

Một điều quan trọng để thu hút và hứng thú thì phải làm sao cho học sinh

có cảm giác hài lòng với cái cần giảng hứng thú. Hứng thú là làm nâng cao tình

hình của học sinh làm cho các em tiếp thu học tập hơn trong một lĩnh vực nào

15

Page 16: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

đó, và muốn có nhiều kiến thức hơn. Phần lớn cường độ và tính chất nghiêm túc

của hứng thú thể hiện ở chỗ học sinh thiết tha mong muốn nắm vững môn học

nhiều hay ít, ở chỗ học sinh gắng sức làm việc.

1.4 Hứng thú của học sinh với bộ môn hóa học

1.4.1 Đặc trưng của bộ môn hóa học

Hóa học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các chất có trong tự nhiên

và sự chuyển hoá của chúng. Môn Hoá học trong trường Trung học phổ thông

hiện nay có những đặc điểm riêng sau:

- Môn Hoá học là môn mang tính chất thực nghiệm cao. Tất cả các lý

thuyết của Hoá học đều dựa trên thực nghiệm, kiến thức Hoá học liên quan đến

thực nghiệm rất nhiều và kỹ năng thực tế được đòi hỏi cao trong môn Hoá học.

- Môn Hoá học là môn mang tính lý thuyết. Hoá học được xây dựng bằng

các định luật cơ bản, cũng chính là các định luật của tự nhiên. Học sinh cần nắm

vững rất nhiều lý thuyết.

- Tính ứng dụng của Hoá học gần với thực tế. Đối với mỗi một vấn đề trong

Hoá học ta đều có thể cho học sinh liên hệ với cuộc sống, sản xuất và công nghiệp.

1.4.2 Hứng thú của học sinh đối với bộ môn

Thực tế cho thấy hứng thú đối với bộ môn của học sinh tỷ lệ thuận với kết

quả học tập của học sinh về bộ môn. Khi học sinh cảm thấy yêu thích môn học

hoặc nhận ra được những giá trị của bộ môn thì động lực học tập của học sinh sẽ

rất lớn,giúp các em vượt qua nhiều rào cản để tìm đến với kiến thức. Các em sẽ

luôn tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh trên cơ sở những kiến thức đã học,

vận dụng có sáng tạo những kiến thức đó để giải thích thế giới. Chính điều này

nâng cao lượng kiến thức của các em, từ đó nâng cao kết quả học tập.

Với tư duy dạy học cũ thì mục tiêu giáo dục được đặt ra là phải hình

thành cho học sinh các bước: Hình thành tri thức, kỹ năng trước để từ đó hình

thành thái độ, hứng thú cho học sinh. Theo đó, học sinh khá thụ động trong quá

trình nhận thức kiến thức mới, dẫn đến hiệu quả không cao vì hứng thú học tập

bộ môn của học sinh chưa được hình thành. Nòng cốt của phương pháp dạy học

đổi mới là học sinh tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức. Do đó, mục tiêu giáo

16

Page 17: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

dục sẽ có sự đổi khác, đầu tiên, học sinh phải tạo được hứng thú đối với môn

học. Khi đó, học sinh sẽ tích cực,chủ động tham gia các hoạt động học tập mà

giáo viên tổ chức, hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao. Hứng thú học tập của

một môn học được hình thành thông qua không khí học tập của học sinh trong

giờ học môn đó. Bởi một không khí học tập đầy hứng khởi sẽ kích thích sự say

mê, giúp cho học sinh tập trung tốt hơn và có niềm tin vào những gì mình tiếp

thu được.

17

Page 18: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CỦA HỌC

SINH LỚP 10A6 TRƯỜNG THPT PHÙ NINH - PHÙ NINH - PHÚ THỌ

2.1. Vài nét về trường THPT Phù Ninh

Ngày 04/09/1963 trường cấp 3 Phù Ninh nay là THPT Phù Ninh ra đời,

trong hoàn cảnh đất nước ta còn tạm thời bị chia cắt làm hai miền, toàn Đảng

toàn quân, toàn dân ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo

vệ Miền Bắc xã hội chủ nghĩa đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất

nước. Trong bối cảnh đó một ngôi trường với tên gọi và sự nghiệp gắn liền với

một miền quê đất tổ, một Huyện anh hùng của tỉnh Phú Thọ ra đời đó là Trường

đầu tiên của Huyện Phù Ninh. Năm tháng qua đi trường Cấp 3 Phù Ninh đã lớn

lên và trưởng thành cùng với quê hương đất nước. Để có được những gì tốt đẹp

hôm nay trường đã trải qua một chặng đường dài gian khổ, cùng những biến

động lớn lao của đất nước.

Ngày đầu mới thành lập trường chỉ có 2 lớp, 67 học sinh, 7 thầy cô giáo.

Chưa có trường riêng phải học nhờ trường cấp 2 Tập đoàn - xã Phú Lộc trên

mảnh đất mà phòng học chỉ là tranh tre nứa lá. Thiếu cơ sở vật chất, lại thiếu cả

thầy giáo hầu hết các thầy cô giáo phải đảm nhiệm dạy 2 môn học. Buổi đầu các

thầy cô phải trực tiếp đến từng xã, từng nhà dân vận động ủng hộ nhà trường

gom nhặt từng cây tre, tầu lá về dựng lớp cho học sinh học tập.

Vừa thành lập được 2 năm, năm 1965 đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh

leo thang bắn phá miền Bắc, trường rời địa điểm vào xã Gia Thanh sơ tán, thầy

trò cùng với nhân dân, phụ huynh học sinh đào hầm dựng lớp bằng những lán cọ

nằm sâu trong lòng đất với quyết tâm dù khó khăn đến đâu thầy và trò cũng phải

vượt qua để “Dạy tốt - học tốt”. Năm đó trường chỉ có 10 lớp với 467 học sinh,

cùng 15 thầy cô giáo và 2 cán bộ công nhân viên. Thầy trò sống trong sự đùm

bọc yêu thương, chở che của nhân dân xã Gia Thanh. Học trò là con em nhân

dân các huyện Phù Ninh, Đoan Hùng (Tỉnh Phú Thọ), huyện Sơn Dương (Tỉnh

Tuyên Quang), huyện Lập Thạch (Tỉnh Vĩnh Phúc) và con em của cán bộ các cơ

quan trong tỉnh, trung ương về sơ tán. Mỗi người ở những vùng quê khác nhau,

18

Page 19: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

môi trường điều kiện sống khác nhau song sớm hoà nhập, sẻ chia, đồng cam

cộng khổ.

Thầy trò vẫn hăng hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Lấy tiếng hát át tiếng

bom”, Mỗi người thi đua làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt. Nhiều thế hệ

học trò đã viết những lá đơn bằng máu lên đường tòng quân đánh Mỹ. Đó là tấm

gương sáng về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Dù hoàn cảnh chiến tranh ác liệt,

nhưng sự nghiệp giáo dục của nhà trường vẫn giữ vững và phát triển, đơm hoa

kết trái. Năm 1966 mẻ thép đầu tiên của trường đã ra lò trong đó có 11 học sinh

xuất sắc đủ điều kiện tài đức được gửi đi học nước ngoài, 44 học sinh được chọn

vào các trường đại học trong nước.

Khoá học sinh đầu tiên ấy đã trưởng thành, hiện nay nhiều anh chị đang

giữ những cương vị trọng trách trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước, trong

các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội, an ninh

quốc phòng. Năm 1970 giặc Mỹ ngừng ném bom bắn phá Miền Bắc trường rời

địa điểm từ xã Gia Thanh về Phú Lộc, xây dựng củng cố trường lớp chưa đầy 2

năm, năm 1972 đế quốc Mỹ trở lại đánh phá Miềm Bắc; hơn lúc nào hết dân tộc

ta nói chung, thầy và trò trường Phù Ninh nói riêng lại một lần nữa chịu đựng

thử thách cam go.

Lần này trường sơ tán về 2 địa điểm: một cơ sở xã Phú Nham, một cơ sở

xã Đá Giống (Phú Lộc). Thầy cô không tiếc công sức, vượt mọi khó khăn dạy

chữ, dạy đạo làm người cho học trò trong tình yêu thương đùm bọc, sẻ chia.

Thấu hiểu lòng thầy cô, lớp học trò ngày ấy ý thức được sâu sắc trách nhiệm của

mình, ham học, chăm làm kính trọng cha mẹ thầy cô dù trong hoàn cảnh khó

khăn nhưng nhà trường vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Chiến tranh

kết thúc năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất. Thầy

trò trở về xây dựng lại ngôi trường trên nền đất cũ: Khu 6 xã Phú Lộc. Với sự

lãnh đạo của Đảng bộ chính quyền các cấp, sự quan tâm chỉ đạo của Sở giáo dục

đào tạo Vĩnh Phú, nay là Phú Thọ, sự ủng hộ của nhân dân và bằng bao mồ hôi

công sức của các thế hệ thầy và trò đã xây dựng nên ngôi trường THPT Phù

Ninh đẹp đẽ khang trang như hôm nay.

19

Page 20: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Gần nửa thế kỉ trôi qua, các thế hệ học sinh của trường THPT Phù Ninh

nối tiếp nhau vượt qua những khó khăn thử thách, làm nên những trang vàng

truyền thống đến nay có thể khẳng định Trường THPT Phù Ninh đã trưởng

thành trường dồi dào tiềm năng, đã và đang vươn lên xứng đáng với tầm cao của

sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá

đất nước. Từ chỗ trường chỉ có 2 lớp, 67 học sinh đến nay hàng năm trường đã

đào đào tạo hàng ngàn học sinh. Nằm trong một huyện có truyền thống anh

hùng, tiếp giáp với Đền Hùng lịch sử, thủ đô Văn Lang là cội nguồn Đất Việt,

đơn vị quốc phòng Z121, công ty lớn mạnh như nhà máy giấy Bãi Bằng và một

số khu công nghiệp mới. Hơn lúc nào hết Trường THPT Phù Ninh càng thấy rõ

nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn của mình trong sự nghiệp trồng người, nâng cao

dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp đổi mới của Đảng và

Nhà nước cho hôm nay và mai sau. Giờ đây, các thế hệ của trường luôn luôn

phấn đấu tu dưỡng và rèn luyện để xứng đáng hơn với những gì mà cha ông,

những thầy cô hàng ngày chăm lo cho từng thế hệ học sinh đã và đang xây dựng

một trường học đạt chuẩn.

Hơn một nửa thế kỷ trôi qua, những thành tích mà nhà trường đạt được là

không hề nhỏ, từ cơ sở vật chất tới việc bồi dưỡng những nhân tài cho đất nước,

học sinh trường sau khi được học tập các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến và

hiện đại của thế giới thì giờ đây họ lại trở về Phù Ninh để làm giàu cho quê

hương đất tổ.

2.2. Thực trạng hứng thú học tập môn hóa học của học sinh lớp 10A6

trường THPT Phù Ninh -Phù Ninh - Phú Thọ.

2.2.1 Vài nét về lớp 10A6 trường THPT Phù Ninh – Phù Ninh - Phú Thọ

- Tổng số học sinh: 39; trong đó: Nam: 27; Nữ: 12.

- Dân tộc: tất cả các em đều là người dân tộc kinh.

- Hộ nghèo: không.

- Con thương, bệnh binh: 1 (Em Nguyễn Việt Hoàng: con bệnh binh 81%).

20

Page 21: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

- Kết quả xếp loại văn hóa học kỳ 1 năm học 2014-2015:

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu

Số lượng 14 20 5 0

% 35,9% 51,3% 12,8% 0%

2.2.2 Tầm quan trọng của việc học môn hóa học đối với học sinh lớp 10A6

trường trung học phổ thông Phù Ninh.

Những năm gần đây, vấn đề hứng thú học tập của học sinh là vô cùng

quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích học tập của học sinh. Em đã có

một cuộc điều tra nhỏ về hứng thú học Hóa của các em lớp 10A6 trường trung

học phổ thông Phù Ninh.

PHIẾU ĐIỀU TRA

TÌNH HÌNH HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 10A6

Giới tính: Nam

Nữ

Mong bạn vui lòng trả lời những câu hỏi tương ứng dưới đây bằng cách

đánh dấu (X) vào ô trống tương ứng câu trả lời phù hợp với ý kiến của bạn

Câu 1: Bạn có thích học môn hóa học không?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

Câu 2: Tại sao bạn thích học môn hóa học?

Là một trong các môn thi vào các trường đại học, cao đẳng.

Bài học sinh động, thầy cô dạy dễ hiểu, không khí lớp học vui vẻ

Liên hệ thực tế nhiều

Kiến thức dễ nắm bắt

Ý kiến khác

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………....

21

Page 22: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Câu 3: Tại sao bạn không thích học môn hóa học?

Môn Hóa học rất khó hiểu, rắc rối, khó nhớ

Thầy cô dạy khó hiểu, giờ học nhàm chán

Môn Hóa học không có ích gì cho cuộc sống

Bị mất gốc môn Hóa học

Ý kiến khác

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………....

Câu 4: Bạn hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân thúc đẩy

bạn học tốt hơn như:

Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ.

Do có niềm đam mê với môn học.

Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sang tạo hơn.

Do ý thức tầm quan trọng của việc học,…

Mức độ ảnh hưởng là:

Ảnh hưởng nhiều

Ảnh hưởng bình thường

Ảnh hưởng ít

Câu 5: Trong giờ học môn hóa bạn thường làm gì?

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến

Nghe giảng một cách thụ động

Không tập trung

Ý kiến khác

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………....

Câu 6: Bạn thường học môn Hóa học khi nào?

Thường xuyên

Khi nào có giờ Hóa

Khi sắp thi

Khi có hứng thú

Ý kiến khác

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………....

22

Page 23: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Với câu hỏi: “Bạn có thích học môn Hóa học không?” thu được 39 câu trả lời:

Mức

độ

Rất thích Thích Bình thường Không thích

Số

lượng%

Số

lượng%

Số

lượng%

Số

lượng%

Nam 8 20,5% 10 25,6% 7 18% 2 5,1%

Nữ 4 10,3% 5 12,8% 2 5,1% 1 2,6%

Tổng

số12 30,8% 15 38,4% 9 23,1% 3 7,7%

+) Nhận xét: Nhìn chung tỉ lệ học sinh thích học môn Hóa học cao hơn nhiều so

với học sinh không thích học. Đa số các em có niềm yêu thích với bộ môn

2.2.3 Yếu tố gây hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh lớp 10A6

trường trung học phổ thông Phù Ninh.

- Với câu hỏi: “Tại sao bạn thích học môn Hóa học?” thu được kết quả như sau:

Nguyên nhân Nam NữTổng số

Số lượng %

Là một trong các môn thi vào các

trường đại học, cao đẳng13 4 17 43,6%

Bài học sinh động, thầy cô dạy dễ

hiểu, không khí lớp học vui vẻ5 2 7 17,9%

Liên hệ thực tế nhiều 4 2 6 15,4%

Kiến thức dễ nắm bắt 3 3 6 15,4%

Ý kiến khác 2 1 3 7,7%

+) Nhận xét:

- Học sinh thích học môn Hóa học đa phần vì môn Hóa học là một trong những

môn thi vào các trường đại học, cao đẳng chứ không phải xuất phát từ ý nghĩa

23

Page 24: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

và sự hấp dẫn của môn Hóa. Bên cạnh đó, bài học sinh động, thầy cô dạy dễ

hiểu, không khí lớp học vui vẻ, kiến thức dễ nắm bắt, liên hệ thực tế nhiều cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú học môn Hóa học của học sinh.

- Ngoài ra còn có nhiều ý kiến khác tạo hứng thú học tập môn Hóa học như:

vì học sinh đó học tốt môn hóa học nên thích, vì muốn học để hiểu biết them,

vì môn hóa có nhiều điểm lý thú, các em thích thú với những phương trình

hóa học, các em bị hấp dẫn bới các hiện tượng trong tự nhiên và muốn giải

thích các hiện tượng đó.

- Tóm lại, có rất nhiều yếu tố gây hứng thú học tập môn Hóa học và người giáo

viên cần tìm ra những yếu tố chủ yếu, quan trọng để có biện pháp phù hợp với

từng đối tượng học sinh.

2.2.4 Những nguyên nhân khiến học sinh trung học phổ thông chán, lười

học môn Hóa học

- Với câu hỏi: “Vì sao bạn không thích học môn Hóa học?” thu được kết quả như

sau:

Nguyên nhân Nam NữTổng số

Số lượng %

Môn Hóa học rất khó hiểu, rắc rối,

khó nhớ10 5 15 38,5%

Thầy cô dạy khó hiểu, giờ học nhàm

chán5 2 7 17,9%

Môn Hóa học không có ích gì cho

cuộc sống5 2 7 17,9%

Bị mất gốc môn Hóa học 4 2 6 15,4%

Ý kiến khác 3 1 4 10,3%

+) Nhận xét:

- Nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu của sự chán học, lười học môn Hóa học của

học sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh là vì môn hóa rất khó

24

Page 25: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

hiểu, rắc rối và khó nhớ, ngoài ra học sinh bị mất gốc môn Hóa hay nhiều

nguyên nhân khác cũng làm cho học sinh không thích học môn Hóa nữa.

- Ý kiến khác về nguyên nhân gây chán học, lười học:

Do gia đình, thầy cô đặt quá nhiều hy vọng , tạo áp lực lớn cho học sinh.

Do môn Hóa có quá nhiều kiến thức phải học.

Khó tập trung học tập do nhiều yếu tố bên ngoài tác động.

Do môn học không đủ sức hấp dẫn với học sinh…

- Tóm lại, dựa vào kết quả điều tra những nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng

chán học, lười học mà chúng ta có thể đề ra được những biện pháp phù hợp hơn

nhằm khuyến khích học sinh học tập tốt hơn.

2.2.5 Những nguyên nhân thúc đẩy học sinh học tốt hơn.

- Với câu hỏi: “Những nguyên nhân thúc đẩy bạn học tốt hơn?”, thu được kết quả

sau:

Ngoài những nguyên nhân gắn liền với mục đích học tập còn có một số nguyên

nhân khác như:

Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ.

Do có niềm đam mê với môn học.

Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sang tạo hơn.

Do ý thức tầm quan trọng của việc học,…

+) Dưới đây là bảng số liệu về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân này đối

với việc học tập của học sinh:

Mức độ Nam NữTổng số

Số lượng %

Ảnh hưởng nhiều 15 5 20 51,3%

Ảnh hưởng bình thường 7 4 11 28,2%

Ảnh hưởng ít 5 3 8 20,5%

25

Page 26: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

+) Nhận xét:

- Nhìn chung, mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân trên ở cả lớp qua

điều tra: phần lớn là ảnh hưởng nhiều (51,3%), ảnh hưởng bình thường (28,2%),

ảnh hưởng ít (20,5%).

- Tóm lại, dựa vào kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng ít hay nhiều của các

nguyên nhân thúc đẩy việc học tập của học sinh mà chúng ta có thể đề ra được

những biện pháp phù hợp hơn nhằm khuyến khích học sinh học tập tốt hơn.

2.2.6 Thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với việc học.

- Với câu hỏi: “Trong giờ học môn Hóa bạn thường làm gì?”. thu được kết quả như

sau:

Thái độ Nam NữTổng số

Số lượng %

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý

kiến7 4 11 28,2%

Nghe giảng một cách thụ động 13 5 18 46,2%

Không tập trung 5 2 7 17,9%

Ý kiến khác 2 1 3 7,7%

+) Nhận xét: Tình trạng lớp học thụ động khá phổ biến hiện nay. Tỉ lệ học sinh

nghe giảng một cách thụ động còn cao (46,2%).

Nguyên nhân gây nên hiện tượng này khá phức tạp, bắt nguồn từ tâm lý chung của

học sinh (sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa

hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài), do cá nhân chưa chuẩn bị kỹ

hay do phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa gây hứng thú tới học sinh,...

26

Page 27: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

- Với câu hỏi: “Bạn thường học môn Hóa khi nào?” Thu được kết quả như sau:

Nam NữTổng số

Số lượng %

Thường xuyên 5 2 7 17,9%

Khi nào có giờ Hóa học 15 6 21 53,8%

Khi sắp thi 3 1 4 10,3%

Khi có hứng thú 3 3 6 15,4%

Ý kiến khác 1 0 1 2,6%

+) Nhận xét: ta thấy thái độ học tập môn Hóa học của phần lớn học sinh là

tương đối ổn, tuy các em không thường xuyên học môn Hóa nhưng các em vẫn

học bài khi có giờ học (53,8%), tuy nhiên việc học bài vẫn phụ thuộc nhiều vào

hứng thú (15,4%). Một điều đáng lo ngại là vẫn còn nhiều học sinh chưa ý thức

được việc học môn này, tỉ lệ học sinh để đến khi sắp thi mới học cũng không

phải nhỏ (10,3%).

27

Page 28: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ

HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10A6 TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ NINH - PHÙ NINH - PHÚ THỌ

3.1 Đề xuất một số biện pháp

Từ việc nghiên cứu, phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn trên em xin đề

xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học

sinh lớp 10A6 trường trung học phổ thông Phù Ninh – Phù Ninh – Phú Thọ như

sau:

- Về phía nhà trường, giáo viên:

Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao thiết bị, dụng cụ học tập.

Tăng cường các loại học bổng khuyến khích.

Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các khóa.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

Tăng cường trao đổi học sinh với các trường ở trong và ngoài nước.

Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn

(đưa vào bài giảng những ví dụ thực tế, dễ hiểu; tạo tâm lý học bài thoải mái,

không gây áp lực cho học sinh; gây không khí học tập; kết hợp học với chơi;

dạy sát chương trình học…), giáo viên cần quan tâm đến học sinh; định

hướng tương lai cho học sinh.

Giáo viên cần khơi dậy tính tự giác và tích cực học tập đối với bộ môn Hóa

học cho học sinh.

Giáo viên cần cho học sinh thấy ý nghĩa, vai trò của môn học và có những

biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.

Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải cho phù hợp…

- Về phía gia đình, xã hội:

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ.

Gia đình, xã hội cần có sự đầu tư về vật chất, sự quan tâm về tinh thần đối với

học sinh.

- Về phía học sinh:

Chăm chỉ, tự giác, có long quyết tâm cao, có long tin vào bản thân.

28

Page 29: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý.

Tham gia tích cực các hoạt động ngoại khóa, các phong trào tình nguyện.

Tích cực chuẩn bị bài ở nhà, đến lớp tích cực phát biểu xây dựng bài.

3.2 Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông có hứng thú học tập

môn Hóa học.

Từ việc nghiên cứu, điều tra về lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tôi xin

đề xuất một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông có hứng thú học tập

đối với các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng, tạo tiền đề cho việc

đạt kết quả học tập tốt.

Muốn nâng cao hứng thú trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học

tập, nhu cầu học tập đúng đắn. Động cơ học tập tốt không tự dung có mà cần

phải được xây dựng, hình thành trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh tri

thức với sự hướng dẫn, định hướng của thầy cô giáo. Động cơ học tập là muôn

hình muôn vẻ, muốn phát động dộng cơ học tập đúng đắn, động cơ chiếm lĩnh tri

thức thì trước hết cần phải khơi dậy ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm

lĩnh đối tượng học tập vì nhu cầu chính là khơi nguồn của tính tự giác, tích cực

học tập.

Mặt khác, hành vi của con người phụ thuộc nhiều vào khả năng khách

quan, nhất là ở những học sinh có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có

mục đích sống chủ đạo cho nên môi trường khách quan cần có những điều kiện

thuận lợi – là mảnh đất màu mỡ để ươm mầm cho hứng thú phát triển: thư viên

phong phú các đầu sách, phòng thí nghiệm đầy đủ, sự quan tâm, động viên của

thầy cô và gia đình.

Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh

hưởng bởi giáo viên. Dô đó giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền

thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp cho

học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các kiến thức môn học đối với cuộc

sống, giúp học sinh biết cách học thích hợp với bộ môn, tang cường thời lượng,

chất lượng thực hành của bộ môn, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các

29

Page 30: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các vấn đề, tình hướng trong đời

sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần có những bài giảng nêu vấn đề, những

giờ thảo luận trên lớp, những trò chơi mang tính chất giáo dục để kích thích hứng

thú học tập cho các em.

Quá trình kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở một bài giảng đơn lẻ mà

cần phải diễn ra trong suốt quá trình. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người

giáo viên cần tạo ra các tình hướng nhằm kích thích hứng thú học tập của học

sinh, tang tính tích cực của trí tuệ.

Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra cái mới, cái phong phú, tính chất

sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú vững chắc cho

học sinh trong quá trình học tập

Về phía nhà trường, cần thường xuyên tổ chức các hoạt động học

tập, sinh hoạt mang tính tập thể. Điều đó sẽ kích thích sự hang hái thi đua, cạnh

tranh lành mạnh. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trò chuyện , giao lưu giữa thầy

cô với học sinh và giữa học sinh với nhau nhằm khắc phục những khó khăn

gặp phải trong quá trình học tập. Từ đó tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận

giữa các học sinh để các em cùng nhau phấn đấu học tập tốt hơn.

3.3 Dự kiến tổ chức và triển khai thực hiện

Để tiến hành thự nghiệm, tôi dự kiện chọn 2 nhóm học sinh trong lớp

10A6, mỗi nhóm gồm 10 học sinh: là những em cùng độ tuổi, cùng khả năng

nhận thức và có kết quả học tập tương đương nhau.

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa nhóm thực nghiệm

và nhóm đối chứng.

- Ở nhóm thực nghiệm: Giáo viên cộng tác tiến hành triển khai giảng dạy theo

giáo án mới, sử dụng đồ dừng trực quan,.. có sự tham gia dự giờ của người

thực hiện đề tài.

- Ở nhóm đối chứng: Giáo viên cộng tác tiến hành giảng dạy theo phương pháp

và cách thức truyền thống mà giáo viên vẫn thường dạy, không tổ chức hoạt

động gì thêm, có sự tham gia dự giờ của người thực hiện đề tài.

Tổ chức kiểm tra ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở cùng một thời điểm

30

Page 31: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

và trong cùng một khoảng thời gian xác định.

Trao đổi với học sinh hai nhóm sau mỗi buổi để điều chỉnh biện pháp tác

động phù hợp. Trao đổi với giáo viên cộng tác để tổng hợp, phân tích, đánh giá

kết quả một cách khách quan.

Trên cơ sở các kết quả thu được rút ra kết luận cần thiết về đề tài nghiên

cứu.

31

Page 32: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hứng thú học tập môn Hóa là điều kiện quan trọng để hình thành và định

hướng cho học sinh kĩ năng học tập tốt, giúp các em tìm được con đường căn

bản để lĩnh hội tri thức của nhân loại. Để làm được điều đó thì vai trò của người

giáo viên là vô cùng quan trọng, giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp

dạy học phù hợp tùy thuộc vào khả năng của học sinh nhằm nâng cao hứng thú

học tập cho các em, từ đó giúp các em mang lại thành công trong học tập. Đó là

sự phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả của cả thầy và trò trong quá trình học

trên lớp cũng như sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

Hứng thú luôn là nguồn cảm hứng vô tận để tiến tới sự thành công và

trong Hóa học cũng vậy, các nhà khoa học trên thế giới một phần cũng nhờ có

hứng thú nên học mới tạo ra được những công trình nghiên cứu để chúng ta học

hỏi và noi theo. Vậy là học sinh, đặc biệt là các em đang học lớp 10A6 trường

THPT Phù Ninh - Phù Ninh - Phú Thọ thì những gì mà các em học được là quá

ít so với tri thức nhân loại, đó là một động lực cơ bản để các em hình thành và

phát triển hứng thú học Hóa cho bản thân nhằm tìm ra nguồn tri thức mới và

hiện đại phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Việc thực hiện đề tài, một mặt giúp nắm bắt được mức độ hứng thú đối

với các môn học của học sinh THPT. Đó là cơ sở để đề xuất các biện pháp phù

hợp để hình thành và nâng cao hứng thú học tập của học sinh nhằm giúp các em

đạt kết quả học tập tốt hơn.

Phần lớn học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của học tập. Tuy nhiên,

giữa nhận thức và hành động lại có sự mâu thuẫn. Nguyên nhân căn bản là do

chưa có động cơ học tập đúng đắn. Kinh nghiệm dạy và học cho thấy: học sinh

chỉ có kết quả học tập cao khi họ hứng thú thật sự đối với môn học. Việc tạo

hứng thú học tập cho học sinh là điều kiện tiên quyết, là cách tối ưu giúp các em

lĩnh hội tri thức cũng như đảm bảo cho sự thành công trong cuộc đời của mỗi cá

nhân. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động giáo dục là phải tổ chức

32

Page 33: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

dạy và học như thế nào để hình thành và nâng cao hứng thú cho học sinh.

Những kết quả thu được từ đề tài hy vọng sẽ cung cấp một phần nào đó những

cơ sở để thực hiện nhiệm vụ vô cùng phức tạp và khó khăn đó.

Qua việc xác định mục đích và phương hướng của đề tài giúp ta tìm hiểu rõ và

sâu sắc để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất về việc tạo hứng thú cho các em

lớp 10A6 trường THPT Phù Ninh - Phù Ninh - Phú Thọ giúp các em có kết quả

học tập tốt hơn và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và cuộc sống.

2. Kiến nghị

Để nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 10A6 trường

trung học phổ thông Phù Ninh, em xin đề xuất một số ý kiến sau:

* Với nhà trường:

- Cần có sự đầu tư thêm về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc

dạy và học như: hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, hệ thống máy tính, máy chiếu,…

- Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa về môn hóa học

để kích thích hứng thú học tập của học sinh

- Có những hình thức khen thưởng, động viên kịp thời tới giáo viên và

học sinh khi họ đạt thành tích cao trong dạy và học.

* Với giáo viên:

- Tất cả giáo viên trong trường phải luôn xác định rõ vai trò và trách

nhiệm của mình trong việc giáo dục cho học sinh những tri thức mà mình có

được để từ đó truyền đạt kiến thức đó cho các em một cách hiệu quả nhất.

- Các thầy cô cần có phương pháp giáo dục khoa học và phù hợp với từng

đối tượng, từng hoàn cảnh, từng bối cảnh cụ thể.

- Các thầy cô cần nắm bắt được những thông tin nhanh nhất về kiến thức

chuyên môn để từ đó hình thành nên kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh trong lớp.

* Với học sinh:

- Các em cần chuẩn bị bài trước khi đến lớp

- Trong giờ học cần tập trung nghe thầy cô giảng bài.

33

Page 34: A Bài Tập Tâm Lý Thực Tập

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Phạm Hoàng Gia (1972), Những cơ sở của phương pháp nghiên cứu khoa

học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội.

2- PGS Lê Văn Hồng (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

3- Hà Nhật Thăng (2000), Lịch sử giáo dục Thế Giới, NXB Giáo dục.

4- Cù Lan Thọ, Lê Quang Toán, Đặng Thị Vinh (2008), Giáo trình lý luận

dạy học- lý luận giáo dục phổ thông trung học, Đại học Hùng Vương.

5- Phan Thị Tuyên, Hoàng Thị Thuận (2009), Bài giảng Phương pháp nghiên

cứu khoa học giáo dục, Đại học Hùng Vương.

6- Nguyễn Quang Uẩn (2008), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học quốc gia

Hà Nội.

7- Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

34