Địa vị pháp lý của tập đoàn kinh tế nhà nước ở...

24
1 Địa vị pháp lý của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: \ Luận văn ThS. Luật: 60 38 50 \ Nguyễn Thị Lan ; Nghd. : PGS.TS. Dương Đăng Huệ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục các hình vẽ. Trang MĐẦU……………………………………………………………………….. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH T………. 1 5 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ……………………… 5 1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………….............. 5 1.1.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế…………………………………………….......... 8 1.1.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế……………………………………………….......... 14 1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI………………………………………………………………………. 19 1.2.1. Qui luật hình thành các tập đoàn kinh tế………………………………………... 19 1.2.2. Phương thức hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế…………………….. 21 1.2.3. Điều kiện hình thành tập đoàn kinh tế……………………………….................. 23 1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN KINH TẾ……………....... 25 1.3.1. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế……………………………………................. 25 1.3.2. Mô hình quản lý tập đoàn kinh tế……………………………………................. 33 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TNHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM………………………………………………....... 36 2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM……………………………………………………………………………. 36 2.1.1. Một số văn bản pháp qui về tập đoàn kinh tế nhà nước………………………… 36 2.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay…………. 40

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

Địa vị pháp lý của tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt

Nam: \ Luận văn ThS. Luật: 60 38 50 \ Nguyễn Thị

Lan ; Nghd. : PGS.TS. Dương Đăng Huệ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt.

Danh mục các hình vẽ.

Trang

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ……….

1

5

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ……………………… 5

1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………….............. 5

1.1.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế…………………………………………….......... 8

1.1.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế……………………………………………….......... 14

1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN

THẾ GIỚI……………………………………………………………………….

19

1.2.1. Qui luật hình thành các tập đoàn kinh tế………………………………………... 19

1.2.2. Phương thức hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế…………………….. 21

1.2.3. Điều kiện hình thành tập đoàn kinh tế……………………………….................. 23

1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN KINH TẾ……………....... 25

1.3.1. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế……………………………………................. 25

1.3.2. Mô hình quản lý tập đoàn kinh tế……………………………………................. 33

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ

NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM……………………………………………….......

36

2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT

NAM…………………………………………………………………………….

36

2.1.1. Một số văn bản pháp qui về tập đoàn kinh tế nhà nước………………………… 36

2.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay…………. 40

2

2.2. THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…………………………… 46

2.2.1. Phương thức thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước……………………………… 46

2.2.2. Điều kiện thành lập các Tập đoàn kinh tế nhà nước…………………................. 47

2.2.3. Trình tự, thủ tục thành lập mới Tập đoàn kinh tế nhà nước……………………. 49

2.3. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…….. 51

2.3.1. Tổ chức quản lý, điều hành của tập đoàn kinh tế nhà nước…………………….. 51

2.3.2. Chức năng, quyền và nghĩa vụ, tổ chức quản lý công ty mẹ…………………… 54

2.3.3. Quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn…………....... 66

2.4. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…....... 70

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA

TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC………………………………………….

75

3.1. GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP

ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC………………………………………................

75

3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TẬP

ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC…………………………………………………

78

3.3. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH

TẬP ĐOÀN KINH TẾ…………………………………………………………..

81

KẾT LUẬN..........................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

85

87

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất

nước, chủ động hội nhập ngày càng sâu và rộng vào kinh tế quốc tế. Thực tiễn khách quan này đặt ra yêu cầu cần phải cơ cấu sắp xếp lại các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, lẻ, hoạt động manh mún thành những doanh nghiệp có qui mô lớn, không chỉ có đủ khả năng trở thành đối tác mà còn có thể cạnh tranh với các TĐKT của nước ngoài. Đồng thời, có thể phát huy vai trò đầu tàu của kinh tế nhà nước trong một số lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đứng trước yêu cầu đó TĐKT là mô hình phù hợp với những yêu cầu khách quan và chủ quan trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.

Từ năm 2005 một số TĐKT nhà nước đã được thí điểm thành lập, nhưng địa vị pháp lý của chúng không có, cho đến ngày 05 tháng 11 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKT nhà nước. Nghị định này là khuôn khổ pháp lý chính thức đầu tiên cho các TĐKT nhà nước và cơ bản đã khắc phục được tình trạng “mất phương hướng” của các TĐKT nhà nước. Đồng thời đây cũng chính là căn cứ pháp lý chính thức cho việc xác định địa vị pháp lý của thực thể kinh doanh này.

Mặc dù, khung pháp lý chính thức cho việc ra đời các TĐKT nhà nước đã được ban hành, song những nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu về TĐKT nói chung và TĐKT nhà nước nói riêng ở nước ta cũng còn hạn chế. Rất nhiều vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn vẫn còn gây tranh cãi, đặc biệt trong việc xác định địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước, mà nội dung xoay quanh những vấn đề như: thế nào là một TĐKT? TĐKT có những đặc trưng gì? TĐKT có tư cách pháp nhân không? Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của TĐKT trước pháp luật như thế nào? Mối quan hệ với đại diện chủ sở hữu và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan…

Để góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sự hình thành và phát triển các TĐKT nói chung và các TĐKT nhà nước ở Việt Nam nói riêng, thì việc nghiên cứu một cách bài bản, đầy đủ, có hệ thống về các vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước là vấn đề cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Ở Việt Nam, khái niệm TĐKT mới chỉ được nhắc đến nhiều trong hơn 20 năm nay. Có lẽ vì thế mà những nghiên cứu về TĐKT ở nước ta – cả về lý luận lẫn thực tiễn vẫn còn rất hạn chế. Phần lớn những nghiên cứu của các chuyên gia chủ yếu được thể hiện qua các bài viết trên các tạp chí khoa học, các bài báo. Đồng thời, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về TĐKT của một số tác giả trước đó như: Luận văn Thạc sỹ: “Một số vấn đề về TĐKT nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phan Minh Tuấn;

4

“TĐKT - Thực trạng và hướng hoàn thiện về khung pháp lý trong nền kinh tế Việt Nam” – Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Trâm; “Quản lý vốn nhà nước trong các TĐKT” – tác giả Đoàn Thanh Hải. Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu trên đều được thực hiện trong bối cảnh chưa có khung pháp lý chính thức cho việc thành lập, tổ chức và hoạt động của thực thể kinh doanh này. Chính vì vậy, chưa có cơ sở pháp lý cho việc xác định Địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước ở Việt Nam hiện nay và cũng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung này. Vì vậy, có thể nhận định rằng, công trình nghiên cứu của tôi là hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào đã được công bố trước đây ở nước ta. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một cách đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, xây dựng một chế độ pháp lý về TĐKT nhà nước. Thành công của đề tài một mặt khắc phục tình trạng “mất phương hướng” của các TĐKT nhà nước đã được thí điểm thành lập trong thời gian qua, mặt khác góp phần phát triển các TĐKT nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài

Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài có một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Một là, làm rõ cơ sở lý luận về TĐKT nói chung và TĐKT nhà nước ở Việt

Nam nói riêng. - Hai là, Phân tích, đánh giá các qui định pháp luật hiện hành về TĐKT nhà nước

trong giai đoạn thí điểm. - Ba là, Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của các TĐKT nhà nước. Đồng thời

kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐKT có đối tượng nghiên cứu tương đối rộng.

Trong phạm vi đề tài này, với khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung chủ yếu

tìm hiểu cơ sở pháp lý về TĐKT nhà nước, trong đó chủ yếu tập trung giải quyết một số vấn

đề cơ bản nhất tạo nên địa vị pháp lý của thực thể kinh doanh này, như: vấn đề khái niệm,

điều kiện thành lập, quản lý điều hành, và vấn đề quản lý, giám sát đối với TĐKT nhà nước…

5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu mà trước hết là

phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.

5

6. Cấu trúc của luận văn Mở đầu Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ

NƯỚC Ở VIỆT NAM Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA

TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm TĐKT

Khi nói đến TĐKT ở các nước Mỹ la tinh và các nước Tây Âu nhiều danh từ khác nhau đã được sử dụng như: “groups” hay “business group”, “conglomerate”, “cartel”, “trust”, “alliance”, “syndicate”. Ấn Độ dùng thuật ngữ business houses. Ở Hàn Quốc gọi là Chaebol. Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai gọi là zaibatsu và sau chiến tranh gọi là keiretsu. Trung Quốc sử dụng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp. Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng đã nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết được khái quát chung là tập đoàn.

Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về TĐKT mang tính quốc tế, nhưng qua nghiên cứu tài liệu và khái niệm về tập đoàn ở một số quốc gia có thể nhận ra một số đặc điểm chung của tập đoàn. Đó là: TĐKT là một tổ hợp các doanh nghiệp có thể hoạt động trong một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau, có quan hệ với nhau về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các doanh nghiệp tham gia liên kết, trong đó thường có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của công ty con về tài chính và chiến lược phát triển. Công ty mẹ và các công ty thành viên có tư cách pháp nhân.

Như vậy, TĐKT là một tổ chức chứa đựng trong nó những pháp nhân độc lập. Bản thân TĐKT không có tư cách pháp nhân mà chỉ là thuật ngữ, một khái niệm dùng để nhận diện một mô hình kinh doanh chứa đựng trong đó các pháp nhân độc lập có mối quan hệ, liên kết đa dạng.

Ở nước ta, ngày 5 tháng 11 năm 2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKT nhà nước mới đưa ra khái niệm cụ thể về TĐKT nhà nước (sau đây gọi là Nghị định 101): “ là nhóm công ty có qui mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. Đồng thời, Nghị định cũng khẳng định “công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên tập đoàn có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình theo qui định của pháp luật và theo thỏa thuận chung của tập đoàn.” (khoản 3, Điều 4). 1.1.2. Đặc điểm của TĐKT - Một là, quan hệ sở hữu hỗn hợp, phức tạp và mang tính xã hội hóa cao: - Hai là, liên kết vốn mang tính phổ biến, chi phối các liên kết khác.

7

- Ba là, TĐKT không có tư cách pháp nhân và có cơ cấu tổ chức phức tạp. - Bốn là, TĐKT thường có qui mô lớn về vốn, doanh thu, lao động và phạm vi hoạt động. - Năm là, TĐKT hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhưng thường có một ngành, nghề chủ đạo. 1.1.3. Vai trò của TĐKT 1.1.3.1. Trên bình diện quốc gia và doanh nghiệp - TĐKT tạo nên sức mạnh kinh tế của quốc gia. - TĐKT còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản xuất trong nước, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, các nước đang tiến hành công nghiệp hóa. -TĐKT có vai trò quan trọng trong việc khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng công ty cá biệt, cho phép huy động một nguồn lực tổng hợp giúp các doanh nghiệp nhỏ nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung phát triển. - TĐKT còn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý, nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất…cho các công ty thành viên. - Các TĐKT còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. 1.1.3.2. Trên bình diện quốc tế - Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế. - Các TĐKT có vai trò quan trọng trong việc tăng cường đầu tư ra nước ngoài và thúc đẩy thương mại quốc tế. - Đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm. - Chuyển giao công nghệ. 1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Qui luật hình thành các TĐKT 1.2.1.1. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 1.2.1.2. Qui luật tích tụ và tập trung vốn 1.2.1.3. Qui luật cạnh tranh, liên kết 1.2.1.4. Qui luật tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro 1.2.2. Phương thức hình thành và phát triển của TĐKT

Lịch sử cho thấy các TĐKT trên thế giới được hình thành và phát triển thông qua một trong ba phương thức sau:

- Một là; các công ty có qui mô lớn và năng lực mạnh sẽ thôn tính các công ty nhỏ, yếu dưới hình thức mua các công ty con, có thể mua toàn bộ hoặc mua cổ phần với khối lượng đủ để nắm quyền kiểm soát trong HĐQT và điều hành các công ty này

8

theo định hướng của mình. - Hai là; các công ty tự nguyện đàm phán, tự nguyện sáp nhập, hợp nhất vào công

ty đầu đàn và ngược lại công ty đầu đàn cũng góp vốn vào các công ty thành viên. - Ba là: TĐKT được hình thành trên cơ sở đầu tư của Chính phủ, hoặc nhà nước

có chính sách đặc biệt để hỗ trợ và can thiệp vào việc hình thành và phát triển các tập đoàn. 1.2.3. Điều kiện hình thành TĐKT

- Những điều kiện khách quan: + Trình độ xã hội hóa sản xuất: Sản xuất phải đạt đến một trình độ xã hội hóa

nhất định dẫn đến đòi hỏi khách quan phải lựa chọn hình thức tổ chức tập đoàn có qui mô lớn, nhiều vốn và có độ tập trung sản xuất cao.

+ Trình độ phát triển của kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường phải đạt đến một trình độ nhất định và thiết lập được một cơ cấu thị trường tương đối hoàn thiện.

- Điều kiện về phía Chính phủ. Sự ổn định về môi trường chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng đối với sự

phát triển của kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Do vậy, để cho các TĐKT ra đời và phát triển, bên cạnh việc phải đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị - xã hội cũng như môi trường kinh tế vĩ mô, Chính phủ cần phải ban hành tương đối đầy đủ các qui định và chính sách liên quan đến sự hình thành và phát triển các TĐKT.

- Điều kiện từ bản thân các doanh nghiệp. Với phương thức ra đời khác nhau thì điều kiện từ bản thân các doanh nghiệp để

hình thành TĐKT cũng khác nhau. 1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.3.1. Mô hình tổ chức TĐKT 1.3.1.1. Theo cơ chế quản lý 1.3.1.1.1. Mô hình tập đoàn theo cấu trúc hợp nhất (Unitary structure).

Mô hình tập đoàn theo cấu trúc hợp nhất, hay còn gọi là cấu trúc “nhất nguyên và tập trung quyền lực”.

1.3.1.1.2. Mô hình tập đoàn theo cấu trúc công ty mẹ nắm giữ vốn (Holding structure)

Dạng phổ biến nhất của mô hình TĐKT tổ chức theo dạng holding là mô hình công ty mẹ - công ty con.

1.3.1.1.3. Mô hình tập đoàn theo cấu trúc đa trung tâm(Multi – divisional). Mô hình tập đoàn theo cấu trúc đa trung tâm (còn gọi là cấu trúc hỗn hợp) là sự

kết hợp giữa mô hình cấu trúc hợp nhất với mô hình cấu trúc holding, phù hợp với những tập đoàn có qui mô lớn.

1.3.1.2. TĐKT theo cơ chế đầu tư vốn

9

1.3.1.2.1. Tập đoàn theo mô hình đầu tư đơn cấp. Trong mô hình đầu tư đơn cấp, công ty mẹ lẫn công ty con đều chỉ đầu tư xuống

một cấp trực tiếp, không đầu tư xuống cấp xa hơn. Nghĩa là, công ty mẹ đầu tư, chi phối các công ty cấp 2 (công ty con). Các công ty cấp 2 tiếp tục đầu tư, chi phối công ty cấp 3 (công ty cháu), v.v.. 1.3.1.2.2. Tập đoàn theo mô hình đầu tư đồng cấp.

Theo mô hình này giữa các doanh nghiệp thành viên đồng cấp trong tập đoàn có sự đầu tư chi phối lẫn nhau (hay còn gọi là quan hệ đầu tư ngang). 1.3.1.2.3. Tập đoàn theo mô hình đầu tư đa cấp.

Trong mô hình đa cấp, các công ty, đặc biệt là công ty mẹ, vừa đầu tư trực tiếp vào các công ty con, đồng thời cũng đầu tư trực tiếp vào các công ty “cháu”, “chắt” ở dưới, không thông qua công ty trung gian nào. 1.3.1.2.4. Tập đoàn theo mô hình đầu tư hỗn hợp.

Đây là mô hình phối hợp nhiều hình thức đầu tư (đơn cấp, đồng cấp, đa cấp) giữa các công ty trong tập đoàn, đồng thời cũng là mô hình phức tạp nhất về mặt sở hữu, nhưng hiện được rất nhiều TĐKT áp dụng, trong đó công ty mẹ chi phối các công ty con trực tiếp, đồng thời cũng kiểm soát một số công ty thành viên thuộc cấp tiếp theo. Các công ty cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu của nhau và có các quan hệ đầu tư đan xen lẫn nhau. 1.3.1.2.5. Mô hình “tập đoàn trong tập đoàn”.

“Tập đoàn trong tập đoàn” là khi công ty mẹ của một tập đoàn lại là công ty con do một số công ty khác kiểm soát về vốn. 1.3.1.3. Mô hình TĐKT theo cơ chế liên kết kinh doanh 1.3.1.3.1. Tập đoàn theo liên kết ngang.

Đây là loại hình tập đoàn gồm có các liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cần liên kết và định hướng chung để chống lại sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hoặc hàng hoá cùng ngành. 1.3.1.3.2. Tập đoàn theo liên kết dọc.

Tập đoàn liên kết theo chiều dọc giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ về công nghệ. 1.3.1.3.3. Tập đoàn liên kết hỗn hợp đa ngành, đa lĩnh vực

Tập đoàn liên kết hỗn hợp là loại tập đoàn liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành, nghề và lĩnh vực có mối quan hệ hoặc không có có mối quan hệ về công nghệ, qui trình sản xuất… nhưng có mối quan hệ chặt chẽ về tài chính. 1.3.2. Mô hình quản lý tập đoàn kinh tế

Mô hình quản lý tập đoàn về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình tổ chức của các công ty. Nhìn chung mô hình quản lý của các TĐKT đều có cơ cấu gồm

10

ba bộ phận: quản lý, giám sát và điều hành. 1.3.2.1. Bộ máy quản lý

Phần lớn các TĐKT trên thế giới đều coi HĐQT là hạt nhân quản lý tập đoàn, thực hiện chức năng quản lý công ty mẹ và quyết định những vấn đề quan trọng của cả tập đoàn. 1.3.2.2. Bộ máy điều hành

Công ty mẹ cũng như các công ty con của tập đoàn đều có tổng giám đốc, các giám đốc điều hành (Ban điều hành) và bộ máy giúp việc. Đây là cơ quan thực hiện điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc phụ thuộc rất lớn vào điều lệ công ty và việc phân cấp của HĐQT. 1.3.2.3. Bộ máy giám sát

Các tập đoàn kinh doanh thường hình thành uỷ ban kiểm toán đứng độc lập nhằm giám sát hoạt động của bộ máy điều hành của công ty mẹ.

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1.1. Một số văn bản pháp qui về TĐKT nhà nước

Luật doanh nghiệp năm 2005 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thực hiện một số điều trong Luật Doanh nghiệp 2005, tại điều 26

Nghị định 101/2009/NĐ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKT nhà nước CP. Nghị định này nhằm hướng dẫn cụ thể cụ thể việc hình thành, tổ chức, hoạt động của TĐKT nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TĐKT nhà nước và việc quản lý, giám sát của nhà nước đối với TĐKT nhà nước. 2.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các TĐKT nhà nước hiện nay 2.1.2.1. Cơ hội

- Về môi trường kinh doanh. Việt Nam là một nước có tiềm năng phát triển rất lớn với các lợi thế như: Sự ổn định chính trị - xã hội, những thuận lợi về vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên và đặc biệt là nguồn nhân lực…Môi trường cạnh tranh từng bước được cải thiện, các loại thị trường phát triển đồng bộ, kết cấu hạ tầng được chú ý đầu tư tạo tiền đề thúc đẩy các TĐKT hình thành và phát triển.

- Thuận lợi về chính sách và khuôn khổ pháp lý: Các đạo luật cơ bản cho sự ra đời và phát triển của TĐKT đã được ban hành như Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư, Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền với các nghị định, thông tư nhằm cụ thể hóa những nội dung chủ yếu. Đặc biệt, Nghị định 101 trở thành khuôn khổ pháp lý chính thức đầu tiên cho các TĐKT, đặc biệt là các TĐKT nhà nước, tạo cơ sở cho việc hình

11

thành, tổ chức, hoạt động và quản lý đối với các TĐKT nhà nước. - TĐKT nhà nước có lợi thế rất lớn về: ưu đãi vốn, cạnh tranh, đất đai và về tâm

lý người tiêu dùng. + Đang hoạt động trong những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực then chốt

của nền kinh tế. + Phần lớn người tiêu dùng trong nước vẫn giữ thói quen tin tưởng hơn vào hàng

hóa do doanh nghiệp nhà nước sản xuất. 2.1.2.2. Thách thức

- Quy mô và khả năng tích tụ vốn của các TĐKT Việt Nam còn hạn chế, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp.

- Hiệu quả hoạt động thấp. - Tình trạng đầu từ dàn trải. - Một thách thức rất lớn đối với các TĐKT nhà nước hiện nay là vấn đề cân đối

giữa năng lực, trình độ quản lý và quy mô, phạm vi đầu tư. - Công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, sản phẩm chưa được đẩy

mạnh. - Phần lớn các TĐKT thiếu một chiến lược kinh doanh mang tính dài hạn. - Việc quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các TĐKT nhà nước vẫn đang tồn tại

nhiều bất cập trong việc chưa xác định đầu mối chủ sở hữu. Cùng một lúc vẫn có nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện vai trò chủ sở hữu đối với TĐKT dẫn đến sự trùng lặp và chồng chéo.

- Ở một số tập đoàn, vẫn diễn ra tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các thành viên trong tập đoàn. 2.2. THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC 2.2.1. Phương thức thành lập TĐKT nhà nước

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập TĐKT nhà nước trên cơ sở các tổng công ty, công ty nhà nước đủ điều kiện qui định tại Điều 10 của Nghị định. 2.2.2. Điều kiện thành lập các TĐKT nhà nước - Thứ nhất: Có ngành nghề kinh doanh chính thuộc một trong các ngành, lĩnh vực:

1. Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; 2. Đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ; 3. Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng; 4. Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí; 5. Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến than và khoáng sản; 6. Dệt may; 7. Trồng, khai thác, chế biến cao su; 8. Sản xuất, kinh doanh phân bón và các sản phẩm hoá chất;

12

9. Đầu tư và kinh doanh bất động sản; 10. Công nghiệp xây dựng và cơ khí chế tạo; 11. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; 12. Các ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Thứ hai: Đảm bảo các điều kiện về cơ cấu ngành nghề quy định tại Điều 16 của Nghị định 101. - Thứ ba: Công ty mẹ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn mức vốn tối thiểu quy định đối với công ty mẹ TĐKT nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị, điều hành, phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết; c) Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối các công ty con và tiến hành liên kết với các doanh nghiệp liên kết khác; d) Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con, các doanh nghiệp liên kết khác. - Thứ tư: Các doanh nghiệp dự kiến trở thành doanh nghiệp thành viên của TĐKT nhà nước có thể chuyển đổi, có kế hoạch chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi, đăng ký kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. 2.2.3.Trình tự, thủ tục thành lập mới TĐKT nhà nước Việc thành lập mới TĐKT nhà nước phải tuân thủ theo các bước sau đây:

- Bước 1: Cho phép xây dựng Đề án: Căn cứ quy định của Chính phủ về ngành, lĩnh vực thí điểm thành lập TĐKT nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan hoặc tổ chức xây dựng Đề án thí điểm thành lập TĐKT nhà nước.

- Bước 2. Xây dựng, trình Đề án: Cơ quan hoặc tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao xây dựng Đề án thí điểm thành lập TĐKT nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng Đề án thành lập TĐKT nhà nước; lấy ý kiến của các Bộ liên quan theo qui định tại điểm d khoản 2, Nghị định 101; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hồ sơ Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình về Đề án thành lập TĐKT nhà nước; b) Đề án thành lập TĐKT nhà nước c) Dự thảo Điều lệ công ty mẹ của TĐKT nhà nước; d) Ý kiến về Đề án của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ

quản lý ngành (trong trường hợp cơ quan trình Đề án là Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập), Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

13

- Bước 3. Phê duyệt Đề án: Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định phê duyệt Đề án thành lập TĐKT nhà nước.

- Bước 4. Triển khai thực hiện Đề án thành lập TĐKT nhà nước: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch và

các thành viên HĐQT công ty mẹ; b) HĐQT công ty mẹ trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; phát

triển các hình thức liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con, giữa các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của TĐKT. 2.3. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC 2.3.1. Tổ chức quản lý, điều hành của TĐKT nhà nước Việc quản lý, điều hành TĐKT nhà nước được thực hiện theo một hoặc một số phương thức sau:

1. Quản lý, điều hành thông qua công ty mẹ; 2. Quản lý, điều hành thông qua các hình thức đầu tư, liên kết; 3. Quản lý, điều hành thông qua thoả thuận, hợp tác sử dụng dịch vụ chung trong

toàn tập đoàn; thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong toàn tập đoàn không trái với quy định pháp luật; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc thị trường;

4. Phương thức khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ của các doanh nghiệp thành viên. 2.3.2. Chức năng, quyền và nghĩa vụ, tổ chức quản lý công ty mẹ 2.3.2.1. Chức năng

Khoản 1, Điều 17, Nghị định 101qui định: “Công ty mẹ thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính hoặc chỉ đầu tư tài chính.” 2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ

* Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với vốn và tài sản. - Công ty mẹ có các quyền đối với vốn và tài sản như sau: Công ty mẹ có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để kinh

doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty. Công ty mẹ được sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của công ty để đầu tư

ra ngoài theo qui định của Nghị định và pháp luật về đầu tư. Việc quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo qui định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.

- Nghĩa vụ của công ty mẹ đối với vốn và tài sản: Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại công ty mẹ và vốn công ty mẹ tự

huy động. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của của công ty

14

mẹ trong phạm vi số tài sản của công ty Định kỳ đánh giá lại tài sản của công ty mẹ theo qui định của pháp luật. * Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ trong kinh doanh. - Trong kinh doanh công ty mẹ có các quyền sau: Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh,

tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực qui định trong giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh; mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với qui định của pháp luật về tập đoàn;

Quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết hợp đồng.

Quyết định giá mua, bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước qui định.

Công ty mẹ có quyền quyết định các dự án đầu tư theo qui định của pháp luật về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của công ty mẹ để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong và ngoài nước.

Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo qui định của pháp luật về đấu thầu. Ngoài ra đối với các TĐKT thí điểm, công ty mẹ còn có thêm một số quyền đặc thù trong lĩnh vực này, cụ thể: ty mẹ, doanh nghiệp thành viên tập đoàn được thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó là đầu ra của doanh nghiệp này nhưng là đầu vào của doanh nghiệp khác trong tập đoàn. Các doanh nghiệp thành viên có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ và các công ty con khác trong TĐKT.

Sử dụng phần vốn nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà công ty mẹ đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo qui định của pháp luật.

Quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc công ty mẹ; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài theo qui định của pháp luật, sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Cùng với các công ty con và các nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài với mức cổ phần, vốn góp của công ty mẹ vào mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty mẹ. Trường

15

hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Quyết định một thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác; mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác với mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty mẹ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; tiếp nhận công ty khác tự nguyện tham gia liên kết với tập đoàn;

Bên cạnh đó, với tư cách là một chủ thể trong kinh doanh công ty mẹ có các quyền liên quan đến việc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các qui định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công và các qui định liên quan của công ty về trả lương, thưởng.

Ngoài ra, trong sản xuất, kinh doanh công ty mẹ còn có các quyền khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với qui định của pháp luật.

- Nghĩa vụ của công ty mẹ trong kinh doanh: Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch

vụ do công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký; Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và

khả năng cạnh tranh; Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý công ty

của người lao động theo quy định của pháp luật; Tuân theo các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hoá, trật tự, an

toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo

quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước; Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn để

đầu tư thành lập doanh nghiệp khác; Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của

công ty mẹ trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng

lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý khác;

Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật. * Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ về tài chính. - Quyền tự chủ về tài chính được thể hiện ở những điểm sau: Công ty mẹ có thể huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái

phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty, vay vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài

16

chính khác; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo qui định của pháp luật.

Quyền được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất, dịch vụ này của công ty.

Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty mẹ, được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi phí mang lại trong một năm;

Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh nghiệp khác;

Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác;

Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích;

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty mẹ còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của công ty mẹ, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn;

Được thành lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty mẹ do Bộ Tài chính phê duyệt;

Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật. - Trong lĩnh vực tài chính, công ty mẹ có những nghĩa vụ sau đây: Tự chủ về tài chính, tự cân đối về các khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo

17

đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

Quản lý, sử dụng có hiệu quả: vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào công ty khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê;

Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu;

Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của công ty;

Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của công ty;

Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty và quy định khác của pháp luật.

* Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ khi tham gia hoạt động công ích. Khi thực hiện các nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao, công ty mẹ được bảo

đảm điều kiện vật chất tương ứng; Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì công ty mẹ được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.

Đi liền với các quyền khi thực hiện hoạt động công ích, công ty mẹ có trách nhiệm: Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy định; Nhận nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ công ích cho các công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước; Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của công ty; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do công ty trực tiếp thực hiện và cung ứng; Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian; Và thực hiện các nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định 101 đã bổ sung một số quyền đặc thù đối với công ty mẹ của các TĐKT nhà nước, như: Công ty mẹ, công ty con của công ty mẹ được thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá mà hàng hoá đó là đầu ra của doanh nghiệp này nhưng là đầu vào của doanh nghiệp khác trong tập đoàn; Công ty con của công ty mẹ có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành

18

nghề kinh doanh chính của công ty mẹ và các công ty con khác trong TĐKT; Công ty mẹ được quyền tự chủ về đơn giá tiền lương, quyền quyết định thang,

bảng lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý khác trên cơ sở qui định về lương tối thiểu của Nhà nước và nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động – tiền lương, nhằm khuyến khích người lao động, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.

Đối với TĐKT nhà nước được Nhà nước giao quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản, hoặc được giao hay thuê đất đai, thì công ty mẹ đại diện tập đoàn thống nhất quản lý tài nguyên khoáng sản, đất đai trong toàn tập đoàn cũng như được tổ chức hoạt động kinh doanh, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, đất đai theo qui định pháp luật về tài nguyên khoáng sản, đất đai. 2.3.2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty mẹ - TĐKT nhà nước gồm có: HĐQT, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và bộ máy giúp việc, trừ những công ty mẹ hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

* Hội đồng quản trị . HĐQT là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ, thực hiện

các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do công ty mẹ đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của công ty mẹ tại các doanh nghiệp thành viên khác

HĐQT gồm có chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT, trong đó có các thành viên chuyên trách và không chuyên trách. Thành viên HĐQT phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tối thiểu theo qui định của pháp luật.

* Ban kiểm soát. Để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các bộ phận khác trong công ty mẹ và

các công ty con, HĐQT thành lập Ban kiểm soát, với số lượng từ 03 đến 05 thành viên, trong đó Trưởng Ban kiểm soát là thành viên HĐQT, do HĐQT phân công; các thành viên khác do HĐQT quyết định. Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau theo qui định của pháp luật.

* Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty mẹ. Tổng

giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác theo đề nghị của HĐQT), đồng thời cũng là người phải chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐQT và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ. Để được bổ nhiệm hoặc được thuê điều hành công ty mẹ, Tổng giám đốc phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được qui định tại Điều lệ công ty mẹ.

19

2.3.3. Quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn 2.3.3. 1. Quan hệ phối hợp chung

Công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết, doanh nghiệp tự nguyện liên kết, doanh nghiệp khác tham gia tập đoàn thực hiện quan hệ phối hợp chung theo các cách như sau:

Một là: Xây dựng quy chế hoạt động chung trên cơ sở thỏa thuận của công ty mẹ và các doanh nghiệp tham gia tập đoàn.

Hai là: Công ty mẹ căn cứ quyền hạn, trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung phối hợp hoạt động chung giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn. 2.3.3. 2.Các mối quan hệ cụ thể

- Với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ. HĐQT công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu của công ty mẹ

đối với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ sơ hữu 100% vốn điều lệ. - Với doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi phối. Công ty mẹ có các quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên

doanh của doanh nghiệp cấp II thông qua người đại diện của mình tại doanh nghiệp đó theo qui định pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp đó.

- Với các công ty liên kết. Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp liên

kết theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ doanh nghiệp liên kết và thỏa thuận liên kết.

- Với các công ty tự nguyện tham gia liên kết. Công ty tự nguyện liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với công ty mẹ

và các doanh nghiệp thành viên tập đoàn theo thoả thuận liên kết. - Với đơn vị trực thuộc của công ty mẹ Đơn vị trực thuộc của công ty mẹ thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh

doanh, hạch toán, tổ chức và nhân sự của công ty mẹ theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp do Tổng giám đốc công ty mẹ xây dựng và trình HĐQT phê duyệt. Công ty mẹ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp. 2.4. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC

Nhà nước thực hiện việc quản lý, giám sát tập đoàn thông qua quản lý và giám sát của công ty mẹ, mà không trực tiếp quản lý và giám sát các doanh nghiệp thành viên. Chính phủ là người thống nhất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ, song nội dung quản lý, giám sát vẫn được phân công, phân cấp cho

20

các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện (bao gồm: Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,). HĐQT tập đoàn là đại diện chủ sở hữu trực tiếp vốn nhà nước tại các TĐKT.

Phương thức quản lý, giám sát đối với TĐKT nhà nước được thực hiện thông qua chế độ báo cáo của HĐQT công ty mẹ; thông qua việc thực hiện kiểm toán tại công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của công ty mẹ và thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành đã được phân công.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC

3.1.GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TĐKT NHÀ NƯỚC

Các TĐKT nhà nước hiện đang nắm giữ những nguồn lực rất quan trọng của đất nước, khối lượng lớn tài sản quốc gia, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến ổn định kinh tế vĩ mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì thế, hoạt động của các tập đoàn cần phải được giám sát chặt chẽ, đánh giá một cách đầy đủ, nghiêm túc, minh bạch nhằm nắm chắc thực trạng, có giải pháp kịp thời, phù hợp để khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động.

Việc giám sát hoạt động tập đoàn cho đến nay được thực hiện trong nội bộ (giám sát bên trong) và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, từ các bộ, ngành, Chính phủ đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (giám sát từ bên ngoài). Tuy nhiên, Giám sát từ bên ngoài dù có bộ máy hùng mạnh đến mấy, nhưng giám sát bên trong kém thì giám sát từ bên ngoài chẳng mang lại kết quả khả quan.

Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả giám sát bên trong? Từ thực tiễn giám sát bên trong của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán có thể rút ra một số kinh nghiệm cho tập đoàn như sau:

Thứ nhất, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh được công bố công khai và minh bạch. Việc công bố thông tin là trách nhiệm của công ty giải trình với cổ đông.

Thông tin được công bố phải kịp thời, trung thực và tin cậy. Các công ty có bộ phận chuyên trách công bố thông tin. Báo cáo tài chính được xây dựng bởi kế toán viên chuyên nghiệp, được tín nhiệm, được công ty kiểm toán soát xét, xác nhận về tính xác thực.

Các thông tin trên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử của công ty và gửi các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo quy định của pháp luật. Có thể có tập đoàn đã có những thông tin đầy đủ, cụ thể

21

về hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng việc công bố thông tin đó chưa được công khai và thông tin đó có đủ độ tin cậy hay không đang còn là câu hỏi.

Thứ hai, Ban kiểm soát độc lập tương đối với HĐQT, Ban điều hành để giám sát và kiềm chế quyền lực của HĐQT và Ban điều hành.

Thứ ba, các công ty lớn có thành viên HĐQT độc lập được giao quyền kiểm soát và kiềm chế quyền lực của chủ tịch HĐQT, nhất là trong trường hợp chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc để bảo vệ quyền lợi của cổ đồng, trước hết là cổ đông thiểu số. 3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TĐKT NHÀ NƯỚC

- Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để điều chỉnh toàn diện, đồng bộ và thống nhất các vấn đề về quản lý, quản trị doanh nghiệp, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại TĐKT nhà nước. Quốc hội cần sửa đổi, bổ sung các luật liên quan và sớm ban hành Luật sử dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào kinh doanh.

- Thực hiện triệt để hơn việc tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước; tách bạch rõ ràng thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp;

- Hoàn thiện cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo nguyên tắc có một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, kể cả các TĐKT đặc biệt.

- Nghiên cứu, điều chỉnh mô hình phù hợp hơn. Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, toàn diện hơn cả mặt tốt, mặt chưa tốt mô hình tập đoàn. Trên cơ sở đó, điều chỉnh để các mô hình này ngày càng phù hợp hơn.

- Vẫn cho phép TĐKT nhà nước được kinh doanh đa ngành, nhưng phải xác định và tập trung cao vào ngành sản xuất, kinh doanh chính, lựa chọn kỹ lưỡng nội dung hoạt động trong các ngành khác mà doanh nghiệp có tiềm năng, lợi thế. Quy định thật cụ thể các điều kiện, tiêu chuẩn, quy mô một tập đoàn, tổng công ty nhà nước được đầu tư sang các ngành, lĩnh vực khác. Chấn chỉnh kịp thời các lệch lạc trong thời gian vừa qua.

- Cần có quy định rõ ràng về những nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của nhà nước cho TĐKT nhà nước và những nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; có chiến lược xây dựng và phát triển các TĐKT nhà nước đủ mạnh để trở thành công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

22

- Có giải pháp xử lý sớm, kiên quyết, dứt điểm các công ty nhà nước hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, không có khả năng phục hồi, cần thiết thì áp dụng quy định của pháp luật về phá sản, làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân để xử lý đúng theo pháp luật. Sớm tiến hành tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh nghiệp nhà nước để có biện pháp hữu hiệu, tập trung giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh đang gây khó khăn về tài chính nghiêm trọng cho nhiều doanh nghiệp.

- Cần đặc biệt chú trọng việc chọn lựa nhân sự quản lý của các TĐKT nhà nước theo những tiêu chuẩn được xác định. Quy định rõ về tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích và có chế tài xử lý rõ ràng, nghiêm minh; có cơ chế thưởng, phạt cụ thể gắn với trách nhiệm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị đối với thành viên HĐQT, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác. Hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp hạng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

- Cần có quy định cụ thể về chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động bao gồm cả phân phối lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên cơ sở các tiêu chí được xác định rõ ràng làm cơ sở để kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và giám sát.

- Xây dựng hệ thống quy chuẩn quản lý, giám sát các TĐKT nhà nước. Làm rõ địa vị pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, trên cơ sở đó xác định cơ quan đầu mối quản lý về mặt nhân sự đối với đội ngũ cán bộ. Phân định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, từng đầu mối về kết quả hoạt động của các tập đoàn. 3.3. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH TĐKT

Với đặc thù của các TĐKT Việt Nam, để thực hiện kiểm soát tài chính một cách hiệu quả trên cơ sở mối quan hệ về đầu tư vốn giữa công ty mẹ và các công ty con cần lưu ý một số giải pháp có tính định hướng sau:

Một là, cần xây dựng hệ thống kiểm soát tài chính hiệu quả trong các Tập đoàn. Đối với các TĐKT Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm soát tài chính vẫn chưa được

xây dựng một cách hệ thống, chức năng kiểm soát tài chính còn chồng chéo. Do đó, hệ thống kiểm soát tài chính cần được kiện toàn và hoàn thiện như sau:

- Ban kiểm soát là đơn vị đại diện cho các chủ sở hữu vốn, thực hiện chức năng kiểm soát đối với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của HĐQT trong việc quản lý và thực hiện các mục tiêu phát triển của tập đoàn. Do đó, đơn vị này cần phải độc lập với HĐQT.

- Cần tách bạch chức năng thực hiện các hoạt động tài chính và chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính để nhanh chóng hạn chế tồn tại trong một số tập đoàn

23

hiện nay là Ban kế toán tài chính là đơn vị chức năng nhưng lại vừa là đơn vị thực hiện các hoạt động tài chính, vừa thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính do đó chức năng kiểm soát hầu như không có hiệu quả.

- Hệ thống kiểm soát tài chính trong các TĐKT bao gồm: kiểm soát của chủ sở hữu đối với giám đốc điều hành, kiểm soát của giám đốc điều hành đối với toàn bộ hoạt động trong phạm vi được quản lý. Có thể thực hiện theo hệ thống sau:

+ Kiểm soát của chủ sở hữu đối với người quản lý tập đoàn và kiểm soát của người quản lý tập đoàn đối với toàn bộ hoạt động trong phạm vi mình quản lý. Ở tầng thứ nhất, đại hội cổ đông, cơ quan quyền lực cao nhất sẽ lập và bầu ra Ủy Ban kiểm soát tập đoàn. Ủy Ban kiểm soát này có nhiệm vụ kiểm soát tất cả những hoạt động của HĐQT. Nếu phát hiện HĐQT có hành vi sai trái, Ủy ban này sẽ báo cáo đại hội cổ đông để cơ quan này xử lý, kể cả cách chức, miễn nhiệm HĐQT;

+ Đồng thời, HĐQT cũng lập ra một Ban kiểm soát để giám sát hoạt động của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, trong đó có hai hoạt động quan trọng là hoạt động tài chính và việc thực thi chiến lược, nghị quyết của HĐQT.

+ Ở tầng kiểm soát tiếp theo, để giám sát hoạt động của cấp dưới, Tổng giám đốc cũng lập ra một bộ phận kiểm soát nội bộ. Bộ phận này thay mặt Tổng giám đốc có thể kiểm soát các hoạt động tài chính của tập đoàn

Hai là, cần xây dựng được một quy trình kiểm soát tài chính trong tập đoàn mà trước hết cần thiết lập mục tiêu kiểm soát tài chính của tập đoàn theo đó mục tiêu kiểm soát là những mốc mà các hoạt động tài chính của tập đoàn cần đạt được.

Quy trình kiểm soát tài chính cần chỉ rõ đơn vị đầu mối thực hiện kiểm soát tài chính cũng như các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp kiểm soát tài chính trong TĐKT. Đồng thời, quy trình cũng cần nêu rõ trách nhiệm của từng chủ thể thực hiện kiểm soát trong tập đoàn.

Ba là, cần dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính. Nguy cơ rủi ro tài chính đã

thực sự chứa đựng trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tài

chính và là những mầm mống, sẵn sàng châm ngòi cho những ngọn “núi lửa” khủng hoảng tài

chính và khủng hoảng kinh tế đối với các TĐKT bất cứ lúc nào. Đặc biệt hiện nay, trong điều

kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì mức độ rủi ro tài chính ngày càng tăng thêm

cùng với sự phát triển của thị trường tài chính. Do đó, kiểm soát rủi ro tài chính được coi là

một nội dung quan trọng và không thể thiếu của nội dung kiểm soát tài chính trong TĐKT.

24

KẾT LUẬN Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang đẩy mạnh hợp tác kinh tế

quốc tế, hơn lúc nào hết chúng ta càng nhận thức được vai trò to lớn của các TĐKT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù, môi trường kinh tế xã hội của chúng ta chưa hội tụ thật đầy đủ những điều kiện để TĐKT ra đời một cách tự nhiên, nhưng thực tế, đã xuất hiện một số điều kiện cơ bản để hình thành các TĐKT. Do vậy, Đảng và nhà nước đã triển khai chủ trương hình thành những TĐKT mạnh trong một số lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế, nhằm phát huy những lợi thế so sánh để đi tắt, đón đầu, tạo ra những đột phá về kinh tế, bức khỏi nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và quốc tế.

Trong bối cảnh đó, một số TĐKT nhà nước đã được hình thành ở dạng thí điểm, trên cơ sở một số Tổng công ty 91 bằng quyết định hành chính. Tuy nhiên, tính đến thời điểm đó vẫn chưa có một khung pháp lý đầy đủ, thống nhất cho các TĐKT nhà nước hoạt động, gây nên tình trạng “mất phương hướng” trong tổ chức, hoạt động và quản lý đối với tổ hợp kinh doanh này. Nghị Định 101/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05 tháng 11 năm 2009 về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý TĐKT nhà nước đã trở thành cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc xác định Địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước.

Tuy nhiên, Nghị định 101 cơ bản vẫn chưa phải là khung pháp lý hoàn chỉnh cho mọi vấn đề liên quan đến thực thể kinh doanh này, do tính chất “thí điểm” của văn bản pháp lý này. Vẫn còn thiếu một cơ chế pháp lý hoàn chỉnh trong việc giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các TĐKT, dẫn đến tình trạng hiệu quả hoạt động của một số tập đoàn không tương xứng với kỳ vọng và sự đầu tư, ưu đãi của nhà nước. Bài toán về xác định đầu mối chủ sở hữu vẫn chưa được giải quyết. Cùng một lúc vẫn đang có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện vai trò chủ sở hữu đối với TĐKT nhà nước, nhưng vẫn chưa có cơ chế chịu trách nhiệm đến cùng của người có thẩm quyền liên quan khi những người được bổ nhiệm, đề bạt vào các vị trí đại diện chủ sở hữu không hoàn thành trọng trách được giao, thậm chí lạm dụng chức vụ, tư lợi cá nhân, gây thất thoát đến tài sản quốc gia.

Để có được những TĐKT mạnh như mục tiêu kỳ vọng, cần sự phối hợp linh hoạt, chủ động có địnhh hướng của nhà nước và doanh nghiệp, trong đó nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường, điều kiện, tác động thúc đẩy quá trình hình thành phù hợp với qui luật khách quan. Các tập đoàn đã được thí điểm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội tại, hoàn thiện cấu trúc nội bộ, từng bước trở thành những tổ hợp có qui mô lớn, năng lực cạnh tranh cao, là những trụ cột trong nền kinh tế đất nước.