cÔng ty cỔ phẦn container viỆt nam (hsx: vsc)
Post on 16-Oct-2021
5 Views
Preview:
TRANSCRIPT
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ LẦN ĐẦU
Đặng Việt Hoàng
Chuyên viên phân tích
Email: hoangdv@fpts.com.vn
Tel: (+84) – 86290 8686 – Ext.: 7581
Giá thị trường (19/04/2021)
Giá mục tiêu
Chênh lệch
50.000
46.250
-7,5%
Khuyến nghị
THEO DÕI
Người phê duyệt báo cáo
Nguyễn Thị Kim Chi
Phó giám đốc Phân tích đầu tư
Biến động giá cổ phiếu VSC và VNINDEX
Thông tin giao dịch tại ngày 19/04/2021
Giá hiện tại (VNĐ) 50.000
Giá cao nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 68.000
Giá thấp nhất 52 tuần (VNĐ/CP) 21.700
Số lượng CP niêm yết (CP) 55.122.798
Số lượng CP lưu hành (CP) 55.122.798
KLGD BQ 30 ngày (CP/ngày) 44.390
Vốn hóa (tỷ VNĐ) 2.778
EPS trailing (VNĐ/CP) 3.913
P/E trailing 11,5x
Thông tin doanh nghiệp
Tên CTCP Tập đoàn Container Việt Nam
Địa chỉ Số 11 Võ Thị Sáu, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng
Doanh thu chính Bốc xếp tại cảng biển
Chi phí chính Chi phí thuê ngoài thiết bị, cầu cảng
Lợi thế cạnh
tranh Cảng biển có vị trí thuận lợi
Rủi ro chính Cạnh tranh tại khu vực Hải Phòng ngày càng gay gắt
TRIỂN VỌNG DÀI HẠN KHÓ KHĂN
ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG MỚI CHƯA RÕ RÀNG
Chúng tôi tiến hành định giá lần đầu cổ phiếu VSC – CTCP
Container Việt Nam, niêm yết trên sàn HSX. Bằng cách sử dụng
phương pháp chiết khấu dòng tiền, chúng tôi xác định giá trị mục
tiêu của cổ phiếu VSC là 46.250 VNĐ/cp (-7,5% so với giá hiện tại).
Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu VSC. Nhà đầu
tư có thể bán cổ phiếu VSC tại mức giá hiện tại và mua lại tại mức
giá 37.000 VNĐ/cp, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 25%, với các
luận điểm chính như sau:
Dư địa tăng trưởng tại các cảng hiện hữu không còn
nhiều: Tính đến hết năm 2020, cảng Xanh và Xanh VIP của
VSC đang hoạt động với hiệu suất lần lượt là 76% và 71%.
Chúng tôi cho rằng cảng Xanh sẽ chỉ đạt hiệu suất tối đa từ 70
– 90% do xu hướng dịch chuyển xuống các cảng hạ nguồn của
các hãng tàu; và cảng Xanh VIP sẽ nhanh chóng lấp đầy công
suất vào 2022. Sau đó, kết quả kinh doanh sẽ suy giảm từ năm
2023.
Lợi thế cạnh tranh chính ngày càng bị mai một: Kể từ khi
hoạt động, cảng Xanh VIP của VSC luôn giữ vững vị thế dẫn
đầu nhờ vị trí địa lý thuận lợi. Tuy nhiên từ 2018, vị thế của
cảng này đã ngày càng bị mai một dần do sự xuất hiện của các
cảng có vị trí tốt hơn, cụ thể là cảng HICT (2018), Nam Đình
Vũ (2018) và MIPEC (2020). Chúng tôi cho rằng, điều này sẽ
tiếp diễn trong 5 năm tới do các cảng này sẽ gia tăng đầu tư
mở rộng.
Cạnh tranh gay gắt tạo áp lực giảm giá dịch vụ: Cạnh tranh
tại khu cảng Hải Phòng sẽ ngày càng gay gắt hơn do các cảng
mới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng, khiến các doanh nghiệp cảng
biển phải giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng. Trong đó,
các cảng thượng nguồn sẽ chịu mức độ giảm giá mạnh nhất
do vị trí kém thuận lợi.
CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI
Tình hình phê duyệt, thi công dự án cảng nước sâu tại đảo
Cát Hải: VSC đang lên kế hoạch đầu tư cảng nước sâu Cát
Hải với công suất thiết kế chúng tôi ước tính khoảng 1,1 triệu
TEUs. Đây là dự án quan trọng, sẽ mở ra cơ hội tăng trưởng
lớn cho VSC nếu hoàn thành. Tuy nhiên, dự án này vẫn chưa
được chính phủ phê duyệt đầu tư nên chúng tôi đã loại ra khỏi
phần dự phóng và định giá.
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
% VNINDEX % VSC
NGÀNH LOGISTICS Ngày 19 tháng 04 năm 2021
CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (HSX: VSC)
Bloomberg – FPTS <GO> | 2
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1985: Công ty Container Việt Nam được thành lập, là tiền
thân của VSC.
Năm 2004: Khai trương cảng Xanh, công suất thiết kế đạt
300.000 TEUs1/năm.
Năm 2008: Chính thức niêm yết trên sàn HSX với vốn điều lệ
hơn 96 tỷ đồng.
Năm 2015: Hoàn thành giai đoạn 1 cảng Xanh VIP, công suất
thiết kế đạt 300.000 TEUs/năm.
Năm 2016: Hoàn thành giai đoạn 2 cảng Xanh VIP, nâng công
suất thiết kế lên mức 500.000 TEUs/năm.
Năm 2017: Hoàn thành đầu tư Trung tâm Logistics GIC tại khu
công nghiệp Đình Vũ, diện tích 10ha.
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đông của khá phân mảnh với nhiều cổ đông tổ chức
và không có cổ đông nào nắm giữ quyền phủ quyết hoặc quyền
kiểm soát.
Trong đó, CTCP Đại lý Vận tải SAFI (HSX: SFI) và CTCP Đầu
tư Sao Á D.C vừa gia tăng tỷ lệ sở hữu tại VSC lên 9,6% và
8,6% vào Q4/2020. Đây đều là những doanh nghiệp logistics có
phạm vi hoạt động tại khu vực Hải Phòng với mảng kinh doanh
cốt lõi lần lượt là giao nhận hàng hóa đường biển và dịch vụ kho
bãi. Chúng tôi kỳ vọng, 2 doanh nghiệp này sẽ hỗ trợ hoạt động
khai thác cảng của VSC thông qua việc gia tăng đơn hàng và
cắt giảm chi phí trong tương lai.
Cơ cấu tổ chức
VSC có 6 công ty con và 3 công ty liên kết, tất cả đều hoạt động trong ngành logistics (Phụ lục 1: Danh sách công ty
con, công ty liên doanh, liên kết tại ngày 25/06/2020).
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
11,1%
9,6%
8,6%
1,5%
22,8%
46,4%
Cơ cấu cổ đông của VSC tại ngày 19/04/2021
KWE Beteilgungen AG
CTCP Đại lý Vận tải SAFI
CTCP Đầu tư Sao Á D.C
Nguyễn Việt Hòa (CT HĐQT)
Các quỹ đầu tư & tổ chức khác
Cổ đông khác
1TEU: Đơn vị đo của hàng hóa được container hóa tương đương với một container tiêu chuẩn 20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao) (khoảng 39 m³ thể tích).
Bloomberg – FPTS <GO> | 3
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hiện tại, VSC đang hoạt động trong ngành logistics với 2 mảng kinh doanh chính: (1) Dịch vụ cảng biển; (2) Kho
bãi, logistics với cơ cấu doanh thu và lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Dịch vụ cảng biển
Hiện tại, VSC đang khai thác 2 cảng biển ở khu vực sông Cấm, Hải Phòng gồm cảng Xanh và Xanh VIP với tổng
công suất thiết kế đạt khoảng 1,1 triệu TEUs/năm. Ngoài ra, công ty còn thuê ngoài các cảng khác (PTSC Đình Vũ,
Nam Đình Vũ) để phục vụ một số chuyến tàu mà cảng Xanh và Xanh VIP không thể tiếp nhận trong năm.
Hình 2: Vị trí một số cảng biển ở Hải Phòng
Vận tải bộ Kho bãi ICD
Nhà máy
sản xuất Cảng biển Trung chuyển
bằng xe tải, sà lan Cảng đích
Vận tải biển
*Chiều ngược lại với hàng nhập khẩu
Hình 1: Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
547 644 785 1.093 1.183 1.084
381 438
518
871 789 605
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
2015 2016 2017 2018 2019 2020
tỷ đ
ồn
g
Cơ cấu doanh thu
Dịch vụ cảng biển Kho bãi, logistics
268 227 239 282 254 256
66 78 60
106 88 80
-
100
200
300
400
500
2015 2016 2017 2018 2019 2020
tỷ đ
ồn
g
Cơ cấu lợi nhuận trước thuế
Dịch vụ cảng biển Kho bãi, logistics
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
Nguồn: Google Maps, FPTS tổng hợp
Nam Hải (GMD)
Đoạn Xá (DXP)
Chùa Vẽ
Tân Cảng
128
Hải An (HAH)
Đình Vũ (DVP)
Tân Vũ (PHP) Nam Hải Đình
Vũ (GMD)
Xanh VIP (VSC)
Xanh (VSC)
MIPEC Nam Đình Vũ (GMD)
Transvina
PTSC Đình Vũ
Bloomberg – FPTS <GO> | 4
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
1.1. Cảng Xanh: Không còn dư địa tăng trưởng, kỳ vọng hoạt động ổn định với hiệu suất thấp
Cảng Xanh hoạt động kể từ năm 2004, có vị trí nằm ở thượng nguồn sông Cấm với công suất thiết kế đạt khoảng
300.000 TEUs/năm và có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 2 tàu trọng tải 10.000 DWT2. Kể từ 2016 đến nay, sản
lượng container và số lượt tàu tại cảng Xanh đã dần suy giảm. Nguyên nhân đến từ:
Các khách hàng đang sử dụng cảng Xanh chuyển sang sử dụng cảng Xanh VIP có vị trí thuận lợi hơn.
Xu hướng gia tăng kích cỡ tàu để tận dụng lợi thế theo quy mô khiến các hãng tàu dần dịch chuyển xuống
các cảng ở hạ nguồn, nơi có khả năng tiếp nhận tàu lớn và có vị trí thuận lợi. Từ đó tạo ra sự suy giảm
trong sản lượng container ở hầu hết các cảng thượng nguồn, bao gồm cảng Xanh. Một số cảng đã phải
chuyển sang khai thác hàng rời, hàng tổng hợp như Đoạn Xá, Trasvina.
120%
99% 94%106%
77% 76%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
-
100
200
300
400
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1.0
00
TE
Us
Sản lượng container qua cảng Xanh
Sản lượng container Hiệu suất hoạt động
99
53
90
50
-
20
40
60
80
100
120
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
2015 2016 2017 2018 2019 2020
lượ
t tà
u
Lượt tàu cập cảng Xanh
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: Cảng vụ Hải Phòng, FPTS tổng hợp
-
100
200
300
400
500
Nam Hải Đoạn Xá Transvina Xanh Tân Cảng 128 Hải An
1.0
00
TE
Us
Sản lượng container tại 1 số cảng thượng nguồn sông Cấm
CS thiết kế 2017 2018 2019 2020
-
300
600
900
1.200
1.500
Xanh Xanh VIP Thuê ngoài Tổng
1.0
00
TE
Us
Sản lượng container xếp dỡ của VSC
2015 2016 2017 2018 2019 2020
2DWT: Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn. Một con tàu được khẳng định là có trọng tải ví dụ 20 nghìn DWT nghĩa là tàu này có khả năng an toàn khi chuyên chở 20 nghìn tấn trọng lượng tổng cộng của toàn bộ thủy thủ đoàn, hành khách, hàng hóa, nhiên liệu, nước trên tàu, không xét các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn của tàu.
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
Nguồn: VPA, VSC, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 5
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
Đặc biệt vào năm 2019, một số khách hàng đã bắt đầu chuyển sang các tàu có kích thước lớn hơn (11 hàng
container thay vì 10 hàng), vượt quá khả năng xếp dỡ của cảng, nên VSC đã buộc phải thuê ngoài các cảng khác
để phục vụ các chuyến tàu này. Vì vậy, sản lượng xếp dỡ đã giảm 28% yoy. Đến tháng 8/2019, công ty đã khắc
phục vấn đề này thông qua việc đầu tư nâng cấp thiết bị xếp dỡ, có thể phục vụ được cỡ tàu lớn hơn. Qua đó, giúp
sản lượng hàng hóa hồi phục trong những năm tới. Đến năm 2020, hoạt động của cảng vẫn tiếp tục ảm đạm do
ảnh hưởng từ dịch Covid – 19, hiệu suất chỉ đạt 76%, tương ứng 227.000 TEUs (-1,3% yoy). Tính cả năm, cảng
Xanh chỉ đón được khoảng 210 chuyến tàu (-11,8% yoy), tương ứng 4 chuyến/tuần.
Bước sang năm 2021, với kỳ vọng dịch Covid – 19 đã hoàn toàn được kiểm soát và các thiết bị đã được nâng cấp,
hoạt động của cảng Xanh sẽ dần hồi phục. Tuy nhiên, sự hồi phục sẽ không diễn ra quá mạnh mẽ do xu hướng
dịch chuyển xuống hạ nguồn các hãng tàu vẫn cản trợ hoạt động các cảng thượng nguồn.
Qua những đánh giá trên, chúng tôi kỳ vọng cảng Xanh sẽ hoạt động ổn định với hiệu suất 80 – 90% công suất
thiết kế trong giai đoạn 2021F – 2025F, thấp hơn mức trung bình 105% của giai đoạn 2015 – 2018. Đồng thời, cảng
Xanh sẽ tiếp tục phải giảm phí dịch vụ để giữ chân các khách hàng.
1.2. Cảng Xanh VIP: Tiếp tục chịu sự cạnh tranh gay gắt đến từ các cảng mới
Cảng Xanh VIP Chính thức hoạt động kể từ T12/2015 và hoàn thành đầu tư giai đoạn 2 vào T12/2016 với tổng
công suất thiết kế đạt 500.000 TEUs/năm. Đến T7/2017, VSC đã đưa vào hoạt động Trung tâm Logistics GIC có vị
trí cách cảng Xanh VIP khoảng 3km, đóng vai trò hậu cần, giúp giải tỏa áp lực hàng hóa tại cảng Xanh VIP, nâng
công suất của cảng này lên 800.000 TEUs/năm.
Hình 3: Vị trí cảng Xanh VIP và các trung tâm logistics lân cận
Cảng Xanh VIP nằm ở hạ nguồn sông Cấm, đây là khu cảng có vị trí thuận lợi, không bị chắn bởi cầu Bạch Đằng
và lợi thế mớn nước sâu hơn các cảng thượng nguồn. Qua đó giúp các cảng này có khả năng đón được tàu có
trọng tải lớn hơn, từ 30.000 – 50.000 DWT, vốn đang là xu hướng phát triển của các hãng tàu. Điều này giúp hỗ
trợ sự tăng trưởng sản lượng hàng hóa tại đây nhờ dòng dịch chuyển hàng hóa từ các cảng thượng nguồn.
Đặc trưng của khu cảng Hải Phòng là các cảng biển được xếp dọc theo sông Cấm đổ ra biển, có nghĩa rằng cảng
càng gần biển thì sẽ có khả năng tiếp cận tàu nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các hãng tàu. Vì thế
các cảng biển này sẽ có ưu thế hơn trong việc thu hút hãng tàu cũng như khả năng đàm phán về phí dịch vụ tốt
hơn các cảng bên trong.
Trong đó, cảng Xanh VIP sở hữu vị trí tương đối tốt, nhưng kể từ năm 2018 lợi thế này đã dần bị mai một do sự
xuất hiện của các cảng có vị trí tốt hơn, cụ thể là cảng HICT (2018), Nam Đình Vũ (2018) và MIPEC (2020). So
sánh chi tiết giữa các cảng hạ nguồn được trình bày dưới bảng sau:
Nam Hải Đình Vũ
MIPEC Xanh VIP
Nam Đình Vũ
Tân Vũ
Đình Vũ
PTSC Đình Vũ
Green Logistics Center
GIC Logistics
Nguồn: Google Maps, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 6
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
Lợi thế về vị trí giảm dần
Cảng biển HICT
(GĐ 1)
Nam Đình
Vũ (GĐ 1) MIPEC Xanh VIP
Nam Hải
Đình Vũ Tân Vũ Đình Vũ
PTSC
Đình Vũ
Năm hoạt động 2018 2018 2020 2016 2014 2008 2002 2009
Diện tích (ha) 41 20 17 20 15 55 24 14
Cỡ tàu tiếp
nhận (DWT) 132.000 30.000 30.000 30.000 30.000 20.000 20.000 20.000
Số cầu cảng 2 2 1 2 2 5 2 1
Chiều dài cầu
cảng (m) 750 440 374 380 450 971 416 213
Công suất thiết
kế (TEU) 1.000.000 600.000 300.000 800.000 500.000 1.000.000 600.000 300.000
Khách hàng
chủ yếu
Nhiều
khách
hàng
Hơn 20
khách hàng n/a
EverGreen,
OOCL và
COSCO
Hơn 20
khách
hàng
Hơn 20
khách
hàng
Hơn 20
khách
hàng
Nhiều
khách
hàng
Những điều này thể hiện thông qua hiệu quả hoạt động của cảng Xanh VIP những năm gần đây. Cụ thể, trong 3
năm đầu, sản lượng container và số lượt tàu qua cảng này đã liên tục tăng trưởng lên mức cao nhất vào năm 2018
với hiệu suất 84% công suất thiết kế và tần suất 10 chuyến tàu/tuần. Tuy nhiên từ 2019, hiệu suất hoạt động cũng
như là số lượt tàu cập cảng Xanh VIP cũng đã chững lại và suy giảm, do:
Áp lực cạnh tranh lớn đến từ các cảng mới thành lập kể từ 2018. Vị trí thuận lợi ngay cửa ngõ khu cảng
Hải Phòng giúp các cảng này thu hút được các hãng tàu và liên tục gia tăng hiệu suất. Đặc biệt là cảng
nước sâu HICT với sản lượng tăng trưởng mạnh ngay cả trong thời kỳ dịch bệnh nhờ khả năng đón được
tàu lớn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho chủ hàng. Từ 2019, nhiều hãng tàu đã chuyển 1 phần hàng hóa
từ các cảng bên trong sang HICT như Maersk Line, CMA – CGM, MSC,… trong đó có cả 3 khách hàng
lớn của cảng Xanh VIP (EverGreen, OOCL và COSCO).
Dịch Covid – 19 bùng phát từ 2020 đã ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển.
Sản lượng container thông qua các cảng hạ nguồn năm 2020 (trừ HICT) đã giảm khoảng 7,4% yoy, trong
đó cảng Xanh VIP giảm 13,6% yoy.
2%
60%
103%
84% 83%
71%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
-
200
400
600
800
1.000
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1.0
00
TE
Us
Sản lượng container qua cảng Xanh VIP
CS thiết kế Sản lượng Hiệu suất hoạt động
75
99
133
85 87
-
20
40
60
80
100
120
140
160
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
2015 2016 2017 2018 2019 2020
lượ
t tà
u
Số lượt tàu cập cảng Xanh VIP
Nguồn: Vinamarine, FPTS tổng hợp
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: Cảng vụ Hải Phòng, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 7
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
So sánh với các cảng khác, mặc dù sở hữu vị trí khá thuận lợi, nhưng sản lượng tại cảng Xanh VIP vẫn suy giảm
mạnh. Nguyên nhân do phát sinh sự cố bất thường từ 2019, gây khó khăn cho hoạt động của cảng. Cụ thể, một số
chuyến tàu có kế hoạch cập cảng Xanh VIP và HICT đã bị gián đoạn trễ 1 ngày khi tới HICT, kéo theo sự cố trùng
lịch tàu tại cảng Xanh VIP trong những ngày tiếp theo. Do đó, VSC đã buộc phải chuyển các chuyến tàu này sang
cảng PTSC Đình Vũ để xếp dỡ. Tuy nhiên, việc này đã được khắc phục vào năm 2020, đồng thời VSC cũng đã
thiết lập thêm 4 tuyến dịch vụ mới kể từ cuối Q3/2020. Qua đó giúp sản lượng container qua cảng trong những
năm sau hồi phục, kỳ vọng sẽ lấp đầy công suất vào năm 2022.
Trong tương lai, chúng tôi cho rằng tình hình cạnh tranh tại khu cảng này sẽ ngày càng gay gắt hơn do các cảng
mới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng công suất. Cụ thể là dự án giai đoạn 2 cảng Nam Đình Vũ của GMD; cảng MIPEC
đầu tư thêm thiết bị xếp dỡ, nâng số cầu cảng lên 2; cảng nước sâu HICT đầu tư thêm 4 bến container (hiện có 2
bến) trong giai đoạn 2021 – 2025,… Từ đó giúp xu hướng dịch chuyển hàng hóa ra các cảng hạ nguồn diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, chúng tôi kỳ vọng các cảng có vị trí tốt như Nam Đình Vũ, Xanh VIP, Nam
Hải Đình Vũ có thể duy trì hoạt động từ 90 – 100% công suất thiết kế. Đồng thời, các cảng bên trong có khả năng
sẽ tiếp tục xu hướng suy giảm sản lượng.
1.3. Kế hoạch đầu tư cảng mới
Theo thông tin từ Đại hội cổ đông thường niêm 2021, VSC đã thông qua quyết định đầu tư cảng nước sâu tại đảo
Cát Hải, Hải Phòng (bến số 0 cảng Lạch Huyện) và cảng nước sâu Liên Chiểu cho giai đoạn 2021 – 2025. Trong
đó, cảng nước sâu tại đảo Cát Hải sẽ được ưu tiên thực hiện trước với tổng vốn đầu tư từ 4.500 – 5.000 tỷ đồng,
theo hình thức góp vốn, VSC sẽ góp ít nhất 36%. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho dự án này, VSC dự kiến trong năm
2021 sẽ phát hành thêm hơn 55 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 1:1), giá phát hành là 10.000 đồng/cổ
phiếu.
Với giai đoạn 1, VSC sẽ đầu tư 2 cầu tàu và phần hạ tầng bên trong cảng, chúng tôi cho rằng công suất giai đoạn
1 sẽ tương đương cảng HICT hiện tại (HICT đang có 2 cầu cảng), là khoảng 1,1 triệu TEUs. Đây sẽ là động lực
tăng trưởng chính của VSC trong thời gian tới sau khi cảng Xanh VIP lấp đầy công suất.
Tuy nhiên, do dự án đầu tư này vẫn chưa được chính phủ phê duyệt nên VSC vẫn chưa công bố đầy đủ thông tin
liên quan đến dự án. Theo đó, chúng tôi sẽ loại trừ dự án này ra khỏi phần dự phóng và định giá.
3%-13%
5% -3% -8%
20%
221%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
-
200
400
600
800
1.000
1.200
PTSC ĐìnhVũ
Đình Vũ Tân Vũ Nam Hải Đình Vũ
Xanh VIP Nam ĐìnhVũ (GĐ 1)
HICT
1.0
00
TE
Us
Sản lượng container tại 1 số cảng hạ nguồn sông Cấm
CS thiết kế 2018 2019 2020 CAGR 2018 - 2020
Nguồn: VPA, VSC, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 8
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
2. Kho bãi, logistics
VSC đang sở hữu tổng cộng 5 bãi container và 2 kho CFS3, cung cấp dịch vụ lưu trữ container, hàng hóa và các
dịch vụ đi kèm như vận tải bộ, đại lý, sửa chữa container, thủ tục hải quan,…
Bãi container: Ở khu vực Hải Phòng, VSC có 4 bãi
container với tổng diện tích đạt 37,3 ha, gồm Trung tâm
Logistics GIC, Trung tâm Logistics Xanh (GLC) và 2 depot
nằm bên trong cảng Xanh, Xanh VIP. Các bãi container của
VSC đều có vị trí xung quanh cụm cảng Hải Phòng, đóng
vai trò là đơn vị hậu cần quan trọng, giúp giảm tải tình trạng
tắc nghẽn container cho các cảng biển. Cuối năm 2017,
VSC đã đưa vào hoạt động Trung tâm Logistics GIC.
Ngoài ra, VSC còn sở hữu 1 bãi container diện tích 4,6 ha
ở khu công nghiệp Hòa Cầm, Đà Nẵng, cách cảng Tiên Sa
khoảng 19 km.
Kho CFS: VSC hiện có 2 kho CFS, tổng diện tích đạt 20.000 m2, đều có vị trí xung quanh cụm cảng Hải Phòng.
Giai đoạn 2015 – 2020, sản lượng hàng hóa thông qua các kho CFS của VSC tăng trưởng tích cực với CAGR đạt
16,6% nhờ được hỗ trợ 1 phần hàng hóa từ cảng Xanh và Xanh VIP.
Bãi container Diện tích
(ha) Vị trí
Depot cảng Xanh VIP
13,9 Bên trong cảng Xanh
Depot cảng Xanh 9,2 Bên trong cảng Xanh VIP
GIC 9 Cách cảng Xanh VIP 3 km
GLC 5,2 Cách cảng Xanh VIP 2,8 km
Depot Đà Nẵng 4,6 Cách cảng Tiên Sa 19 km
Tổng 41,9
-
200
400
600
800
1.000
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1.0
00
TE
Us
Sản lượng dịch vụ kho bãi, logistics của VSC
Bãi container Kho CFS Vận tải bộ Đại lý container Sửa chữa container
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
3Kho CFS (Container Freight Station): là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container.
Bloomberg – FPTS <GO> | 9
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
-
10
20
30
40
50
60
-
200
400
600
800
2015 2016 2017 2018 2019 2020
tỷ đ
ồn
g
tỷ đ
ồn
g
Nợ vay và chi phí lãi vay
Vay dài hạn (trái) Vay ngắn hạn (trái) Lãi vay
(1.000)
(500)
-
500
1.000
2015 2016 2017 2018 2019 2020
tỷ đ
ồn
g
Cơ cấu dòng tiền của VSC
CFO CFI CFF
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần và thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
Tỷ suất lợi nhuận của VSC bắt đầu suy giảm mạnh kể từ năm 2016, nguyên nhân đến từ:
Cạnh tranh gay gắt ở khu vực cảng Hải Phòng tạo áp lực cho các doanh nghiệp cảng biển tại đây giảm phí
dịch vụ để giữ chân khách hàng. Đặc biệt là các cảng thượng nguồn như cảng Xanh, Đoạn Xá sẽ có mức
sụt giảm phí mạnh hơn do vị trí kém thuận lợi.
Năm 2016, cảng Xanh VIP chính thức đi vào hoạt động khiến chi phí khấu hao tăng mạnh. Đồng thời, chi
phí thuê ngoài đã gia tăng đột biến do VSC đã phải thuê thêm nhiều thiết bị xếp dỡ tại bãi để đáp ứng nhu
cầu tăng mạnh tại cảng này.
Chi phí thuê ngoài cầu cảng của các cảng khác (PTSC Đình Vũ, Nam Hải Đình Vũ) tăng mạnh do một số
khách hàng thay đổi kích cỡ tàu và sự cố trùng lịch tàu khiến nhiều chuyền tàu không thể tập cảng của
VSC.
Trong khi đó, các cảng biển khác lại ít gặp các vấn đề bất thường và hoạt động tương đối ổn định nên phát sinh ít
chi phí thuê ngoài. Đồng thời, họ cũng sở hữu tệp khách hàng lớn, đa dạng giúp giảm bớt áp lực giảm giá dịch vụ.
Do đó, tỷ suất lợi nhuận gộp của các cảng biển này được duy trì ổn định và cao hơn VSC.
Năm 2020, tỷ suất lợi nhuận gộp của VSC đã được cải thiện khoảng 2,2% nhờ đầu tư thêm thiết bị xếp dỡ và khắc
phục được các sự cố bất thường, tiết kiệm chi phí thuê ngoài. Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ tiếp tục cải thiện được
các chỉ số này cho tới năm 2022 nhờ gia tăng hiệu suất các cảng hiện hữu và giảm chi phí thuê ngoài.
2. Nợ vay giảm dần nhờ dòng tiền hoạt động ổn định
Kể từ năm 2016, sau khi hoàn thành đầu tư cảng Xanh VIP, nợ vay của VSC đã giảm dần qua các năm nhờ dòng
tiền hoạt động duy trì ổn định khoảng 400 – 500 tỷ mỗi năm. Đồng thời, dòng tiền chi đầu tư tài sản cố định trong
giai đoạn này không còn mạnh như các năm trước, chỉ tập trung đầu tư thêm các thiết bị xếp dỡ, hỗ trợ hoạt động
cảng biển, kho bãi mới. Từ đó, VSC tiết kiệm được phần lớn chi phí lãi vay qua các năm. Tính đến 2020, công ty
đã hoàn toàn trả hết nợ vay ngắn và dài hạn, chi phí lãi vay cũng đã giảm 88% yoy, chỉ đạt 1,8 tỷ đồng.
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, DVP, DXP, GMD, PHP, FPTS tổng hợp
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
39,9%36,6%
31,3% 29,3%24,4% 26,6%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ suất lợi nhuận của VSC
Tỷ suất LNG Tỷ suất EBIT Tỷ suất LNST
48%
38% 37% 35%
27%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
DVP DXP GMD PHP VSC
Tỷ suất lợi nhuận gộp một số DN cảng biển
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Bloomberg – FPTS <GO> | 10
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
TRIỂN VỌNG VÀ DỰ PHÓNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Triển vọng ngắn hạn: Kỳ vọng phục hồi mạnh mẽ trong nửa cuối 2021
Do tình trạng thiếu hụt container rỗng kéo dài kể từ Q4/2020, nên hoạt động kinh doanh của VSC vẫn chưa thể
hiện sự hồi phục rõ nét mặc dù đã tiếp nhận thêm 4 tuyến dịch vụ mới kể từ Q3/2020. Cụ thể, Q1/2021 ghi nhận
mức doanh thu chỉ đạt 408 tỷ đồng (không đổi so với Q1/2020), lợi nhuận trước thuế đạt 78 tỷ đồng (-4% yoy) và
sản lượng xếp dỡ chỉ tăng 3% yoy. Trong bối cảnh đó, công ty đã đặt kế hoạch kinh doanh cho năm 2021 như sau:
Chỉ tiêu (tỷ đồng) Thực hiện 2020 Kế hoạch 2021 %KH 2021/TH2020
Kịch bản cơ sở
Doanh thu 1.689 1.700 +0,7%
Lợi nhuận trước thuế 336 335 -0,3%
Kịch bản xấu (trường hợp dịch Covid – 19 bùng phát trở lại và container rỗng vẫn thiếu hụt nghiêm trọng)
Doanh thu 1.689 1.485 -12,1%
Lợi nhuận trước thuế 336 296 -11,9%
Chúng tôi cho rằng đây là kế hoạch kinh doanh tương đối thận trọng và công ty hoàn toàn có thể hoạt động vượt
kế hoạch. Tuy nhiên, nhiều khả năng kết quả kinh doanh vẫn sẽ ảm đảm cho tới hết Q2/2021 do tình trạng thiếu
hụt container rỗng vẫn tồn tại. Hiện tại, tình trạng này đang dần được khắc phục và kỳ vọng sẽ được giải quyết
trong Q2/2021. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), việc thiếu container rỗng đã giảm đáng kể
từ mức 80% nhu cầu (thời điểm Tết Nguyên Đán) xuống còn khoảng 30%. Do đó, Q3 và Q4/2021 sẽ là thời điểm
VSC ghi nhận mức hồi phục rõ nét nhất. Chúng tôi ước tính, doanh thu và lợi nhuận trước thuế của VSC năm
2021 có thể đạt 1.864 tỷ và 439 tỷ, hoàn thành lần lượt 109,6% và 131% kịch bản cơ sở.
2. Triển vọng dài hạn
Hoạt động xuất nhập khẩu khả quan, tạo điều kiện cho tăng trưởng sản lượng hàng hóa qua cảng biển
Triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp cảng biển, logistics phụ thuộc nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu,
giao thương của Việt Nam với các quốc gia khác. Trong những năm tới, xuất nhập khẩu của Việt Nam được đánh
giá tiếp tục khả quan nhờ:
1) Tiềm năng thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam còn nhiều: Ngoài những lợi thế hiện hữu như chi phí nhân
công rẻ, chi phí đầu tư thấp, ưu đãi thuế suất,… Việt Nam còn hưởng lợi từ dòng dịch chuyển sản xuất ra
khỏi Trung Quốc. Năm 2020, vốn FDI đăng ký và FDI giải ngân lần lượt đạt 28,5 tỷ USD (-25% yoy) và 20
tỷ USD (-2% yoy). Đây là kết quả tương đối tốt so với mức giảm 40% của dòng vốn FDI thế giới. Ngoài ra,
các khu công nghiệp ở Việt Nam vẫn còn dư địa cho doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất, từ đó làm gia tăng
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.
95%
73%
90% 89% 83% 82%94% 99%
79% 84% 88%
66%
0%
40%
80%
120%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
ha
Tỷ lệ lấp đầy một số KCN ở VN tính đến T6/2020
Diện tích có thể cho thuê Tỷ lệ lấp đầy
7,4%
17,4%9,0% 10,8% 9,1% 6,7%
-2,0%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
0
10
20
30
40
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
tỷ U
SD
Thu hút vốn FDI của Việt Nam 2014 – 2020
FDI đăng kí mới FDI giải ngân
%yoy FDI đăng kí %yoy FDI giải ngân
Miền Bắc Miền Nam
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, FPTS tổng hợp Nguồn: Savills, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 11
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
2) Kỳ vọng từ các Hiệp định Thương mại tự do: Hiện tại, Việt Nam đã có Hiệp định Thương mại với 52 quốc
gia và 13 Hiệp định Thương mại tự do (FTA), đặc biệt là FTA với khu vực Châu Âu (EVFTA và UKVFTA)
vào năm 2020 và CPTPP vào năm 2019 sẽ giúp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
những năm tới.
Theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng với CAGR đạt 13%/năm trong giai đoạn
2020 – 2024:
Tình hình cạnh tranh tại khu cảng Hải Phòng ngày càng gay gắt do các cảng mới tiếp tục đầu tư mở rộng
Trong bối cảnh tích cực của ngành cảng biển, khu cảng Hải Phòng dự kiến sẽ giữ vững đà tăng trưởng trong những
năm tới. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng sự tăng trưởng sẽ phân hóa rõ rệt giữa các cụm cảng khác nhau, cụ thể:
Các cảng thượng nguồn: Tiếp tục đối mặt với tình trạng suy giảm sản lượng do xu hướng dịch chuyển hàng
hóa ra các cảng hạ nguồn ngày càng mạnh và các hãng tàu gia tăng kích cỡ tàu. Đồng thời, các cảng này
sẽ gia tăng phục các tàu container nội địa, tàu hàng rời,… có trọng tải nhỏ (< 10.000 DWT) để duy trì hoạt
động.
Các cảng hạ nguồn: Duy trì đà tăng trưởng nhờ hoạt động xuất nhập khẩu và dòng dịch chuyển hàng hóa
từ thượng nguồn. Trong đó, cảng HICT vẫn sẽ tăng trưởng vượt trội hơn các cảng bên trong nhờ lợi thế
đón được tàu mẹ đi thẳng Châu Âu, Châu Mỹ. Đồng thời, HICT sẽ tiếp tục đầu tư thêm 4 bến container
trong 2021F – 2025F, tổng công suất ước tính sẽ đạt khoảng 3 triệu TEU, gấp 2,7 lần hiện tại. Ngoài ra,
một số cảng khác dự kiến cũng gia tăng công suất trong những năm tới, khiến tình hình cạnh tranh ở các
cảng bên trong sẽ ngày càng gay gắt hơn, tạo áp lực giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng.
Dựa vào phân tích về hoạt động kinh doanh, tài chính, triển vọng của doanh nghiệp, chúng tôi tiến hành dự phóng
kết quả hoạt động kinh doanh của VSC giai đoạn 2021F – 2026F. Các dự phóng dựa trên giả định các nước trên
thế giới và Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch bệnh trong năm 2021.
26,6% 28,0%30,0% 30,0%
27,8%25,6% 23,3%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
tỷ đ
ồn
g
Kết quả dự phóng doanh thu, lợi nhuận gộp
Doanh thu Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp
-
100
200
300
400
500
600
tỷ đ
ồn
g
Kết quả dự phóng LNTT, LNST
LNTT LNST
0
200
400
600
800
1000
2020 2021F 2022F 2023F 2024F
tỷ U
SD
Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam
Xuất khẩu Nhập khẩu
Nguồn: Fitch Solutions, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 12
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
Chỉ tiêu Giả định
Doanh thu
Trong giai đoạn 2021F – 2026F, chúng tôi dự phóng doanh thu của VSC sẽ tăng 4,1%/năm đến năm
2023 và bắt đầu giảm -3,8%/năm tới 2026, nguyên nhân đến từ:
- Cảng Xanh: Hiệu suất hoạt động cải thiện lên mức 90% công suất thiết kế tới 2022 nhờ đầu tư nâng
cấp thiết bị xếp dỡ có thể đón được tàu lớn hơn. Tuy nhiên hiệu suất sẽ giảm dần trong những năm sau
do xu hướng dịch chuyển xuống hạ nguồn của hãng tàu.
- Cảng Xanh VIP: Sự cố trùng lịch tàu đã được giải quyết trong năm 2020 giúp số lượt tàu qua cảng
Xanh VIP tăng trở lại, đạt mức 100% công suất thiết kế vào năm 2022.
- Thuê ngoài cầu cảng các cảng khác: Kỳ vọng sản lượng thuê ngoài sẽ giảm do các vấn đề ở cảng
Xanh và Xanh VIP đã được giải quyết.
- Giá dịch vụ cảng biển giảm 5%/năm kể từ năm 2024 do các cảng biển khác đầu tư mở rộng công suất,
làm gia tăng áp lực cạnh tranh.
Lợi nhuận
gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp kỳ vọng cải thiện trong 2021 và 2022 nhờ giảm chi phí thuê ngoài các cảng khác
và cảng Xanh, Xanh VIP sẽ hoạt động với hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ giảm
dần trong những năm sau do áp lực cạnh tranh lớn ở khu cảng Hải Phòng khiến doanh nghiệp khai thác
cảng buộc phải giảm giá để giữ chân khách hàng.
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng với CAGR đạt -2,9%/năm trong giai đoạn 2021F – 2026F, tốt hơn mức
-4,2%/năm của lợi nhuận gộp nhờ không còn chi phí lãi vay. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp duy trì ổn định ở mức 1,75% và 4,27% doanh thu.
Lợi nhuận
sau thuế
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn 2021 – 2026 sẽ là 20%, cao hơn so với mức 12%
của năm 2020 do cảng Xanh VIP đã hết thời gian được ưu đãi thuế, mức thuế suất sẽ quay lại mức
trước khi đầu tư cảng Xanh VIP là 20% năm 2015.
TỔNG HỢP ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi tiến hành định giá VSC sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF và FCFE với tỷ trọng 50%:50%.
Chúng tôi đưa ra giá mục tiêu 46.250 VNĐ/CP cho cổ phiếu VSC, thấp hơn 7,5% so với giá đóng cửa ngày
19/04/2021. Do đó, chúng tôi khuyến nghị BÁN đối với cổ phiếu VSC cho mục tiêu trung hạn.
CÁC GIẢ ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị
WACC 2020 13,58% Phần bù rủi ro 9,32%
Chi phí sử dụng nợ 2020 6,65% Hệ số Beta không đòn bẩy 0,75
Chi phí sử dụng VCSH 2020 13,58% Tăng trưởng dài hạn 0,5%
Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm 2,5% Thời gian dự phóng 6 năm
Phương pháp Kết quả Trọng số
Phương pháp chiết khấu dòng tiền 46.267
Dòng tiền tự do chủ sở hữu 47.517 50%
Dòng tiền tự do doanh nghiệp 45.017 50%
Bloomberg – FPTS <GO> | 13
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
KẾT QUẢ ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Tổng hợp định giá FCFF Giá trị
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp 2.361.750.474.790
(+) Tiền mặt tại công ty 119.703.575.821
(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn 0
Giá trị vốn chủ sở hữu 2.481.454.050.611
Số cổ phiếu lưu hành 55.122.798
Giá mục tiêu (VNĐ/cp) 45.017
TÓM TẮT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HĐKD (tỷ đồng) 2020 2021F 2022F 2023F
Doanh thu thuần 1.689 1.864 2.054 2.022
- Giá vốn hàng bán 1.240 1.342 1.438 1.415
Lợi nhuận gộp 449 522 616 607
- CP bán hàng 56 33 36 35
- CP quản lí DN 73 80 88 86
Lợi nhuận HĐKD 320 410 493 485
Lãi/(lỗ) HĐTC 9 23 33 44
Lợi nhuận khác 5 5 5 5
Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay 334 437 530 533
- CP lãi vay 0 - - -
LN trước thuế 334 437 530 533
- Thuế TNDN 39 88 106 107
LN sau thuế 240 284 344 346
EPS (đồng) 3.913 4.668 5.652 5.685
Lưu chuyển tiền tệ 2020 2021F 2022F 2023F
Tiền đầu năm 297 493 738 1.073
LN sau thuế CT mẹ 296 284 344 346
+ Khấu hao 233 224 228 232
+ Điều chỉnh (1) - - -
+ Thay đổi vốn lưu
động 0 (47) (46) (36)
Tiền từ HĐKD 529 461 526 542
+ Thanh lý tài sản cố
định 1 - - -
+ Chi mua sắm
TSCĐ (95) (78) (54) (74)
+ Tăng (giảm) đầu
tư (4) - - -
+ Các HĐ đầu tư 12 - - -
CĐKT 2020 2021F 2022F 2023F
Tài sản
+ Tiền và tương đương
tiền 493 738 1.073 1.403
+ Đầu tư tài chính ngắn
hạn 8 8 8 8
+ Các khoản phải thu 268 267 295 291
+ Hàng tồn kho 24 31 37 41
+ Tài sản ngắn hạn
khác 102 117 115 115
Tổng tài sản ngắn hạn 896 1.161 1.528 1.857
+ Nguyên giá tài sản
CĐHH 2.247 2.324 2.376 2.448
+ Khấu hao lũy kế (1.333) (1.554) (1.781) (2.012)
+ Giá trị còn lại tài sản
CĐHH 914 770 595 436
+ Đầu tư tài chính dài
hạn 118 118 118 118
+ Tài sản dài hạn khác 522 522 522 522
+ Xây dựng cơ bản dở
dang - - - -
Tổng tài sản dài hạn 1.562 1.416 1.243 1.084
Tổng tài sản 2.458 2.578 2.770 2.941
Nợ & VCSH
+ Phải trả người bán 105 104 111 109
+ Vay và nợ ngắn hạn - - - -
+ Quỹ khen thưởng 22 22 22 22
Nợ ngắn hạn 287 287 306 302
+ Vay và nợ dài hạn - - - -
Nợ dài hạn - - - -
Tổng nợ 287 287 306 302
+ Vốn điều lệ 551 551 551 551
Tổng hợp định giá FCFE Giá trị
Giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu 2.619.261.045.611
Giá mục tiêu (VNĐ/cp) 47.517
Bloomberg – FPTS <GO> | 14
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
khác
Tiền từ HĐ đầu tư (86) (78) (54) (74)
+ Cồ tức đã trả (171) (138) (138) (138)
+ Tăng (giảm vốn) - - - -
+ Thay đổi nợ vay (76) - - -
+ Các HĐ tài chính
khác - - - -
Tiền từ HĐ tài chính (247) (138) (138) (138)
Tổng lưu chuyển
tiền tệ 197 245 335 330
Tiền cuối năm 493 738 1.073 1.403
Chỉ số khả năng
sinh lời 2020 2021F 2022F 2023F
Tỷ suất LN gộp 26,6% 28,0% 30,0% 30,0%
Tỷ suất LNST 17,6% 18,9% 20,7% 2,5%
ROE DuPont 11,3% 12,7% 14,5% 13,6%
ROA DuPont 9,9% 11,3% 12,9% 12,1%
EBIT/Doanh thu 19,8% 23,4% 25,8% 26,4%
LNST/LNTT 71,8% 65,0% 65,0% 65,0%
LNTT/EBIT 99,9% 100% 100% 100%
Vòng quay tổng tài
sản 69,6% 74,0% 76,8% 70,8%
Đòn bẩy tài chính 1,14 1,13 1,12 1,12
+ LN chưa phân phối 413 479 588 698
Vốn chủ sở hữu 1.797 1.916 2.090 2.266
Lợi ích cổ đông thiểu số 374 374 374 374
Tổng nguồn vốn 2.458 2.578 2.770 2.941
Chỉ số HQ vận hành 2020 2021F 2022F 2023F
Số ngày phải thu 51,8 42,0 42,0 42,0
Số ngày tồn kho 7,5 8,5 9,5 10,5
Số ngày phải trả 28,2 28,2 28,2 28,2
Thời gian lưu chuyển
tiền 31,1 22,2 23,2 24,2
COGS / Hàng tồn kho 50,6 42,9 38,4 34,8
Chỉ số thanh khoản/
Đòn bẩy tài chính 2020 2021F 2022F 2023F
CS thanh toán hiện
hành 3,1 4,0 5,0 6,2
CS thanh toán nhanh 3,0 3,9 4,9 6,0
CS thanh toán tiền mặt 1,7 2,6 3,5 4,7
Nợ / Tổng tài sản - - - -
Nợ / Vốn chủ sở hữu - - - -
Nợ ngắn hạn / VCSH 0,16 0,15 0,15 0,13
Nợ dài hạn / VCSH - - - -
Khả năng thanh toán lãi
vay 979,6 n/a n/a n/a
Bloomberg – FPTS <GO> | 15
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách công ty con, công ty liên kết của VSC tại ngày 19/04/2021 (quay lại)
Tên công ty Vốn điều lệ
(tỷ đồng) Tỷ lệ sở hữu Ngành nghề kinh doanh
Công ty con
CTCP Cảng Xanh VIP (UpCOM: VGR) 632,5 74% Dịch vụ cảng biển, kho bãi
CTCP Đầu tư Dịch vụ và Phát triển Xanh 101 66,3% Dịch vụ kho bãi
CT TNHH MTV Trung tâm Logistics Xanh 90 100% Dịch vụ kho bãi
CT TNHH MTV Vận tải biển Ngôi Sao Xanh 40 100% Dịch vụ vận tải hàng hóa
CTCP Container Miền Trung (HNX: VSM) 30,5 65% Dịch vụ vận tải hàng hóa, kho bãi
CT TNHH MTV Viconship Hồ Chí Minh 6 100% Dịch vụ vận tải hàng hóa
Công ty liên doanh, liên kết
CTCP Cảng Dịch vụ Dầu khí Đình Vũ
(UpCOM: PSP) 400 22% Dịch vụ cảng biển, kho bãi
CTCP Logistics Cảng Đà Nẵng
(UpCOM: DNL) 43,1 31% Dịch vụ kho bãi
CT TNHH Tuyến Container T.S. Hà Nội 6,7 30% Dịch vụ hỗ trợ khác liên qua đến
vận tải
Nguồn: VSC, FPTS tổng hợp
Bloomberg – FPTS <GO> | 16
HSX: VSC
www.fpts.com.vn
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là
đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các
thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên
viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không
bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 210 cổ phiếu VSC, người phê duyệt báo cáo và chuyên viên
phân tích không nắm giữ cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể
được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi,
Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam.
ĐT: (84.24) 3 773 7070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 3 773 9058
Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành
Times Square, 136-138 Lê Thị
Hồng Gấm, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
ĐT: (84.28) 6 290 8686
Fax: (84.28) 6 291 0607
Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT
Chi nhánh Tp. Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch
Thang, Quận Hải Châu TP. Đà
Nẵng, Việt Nam.
ĐT: (84.236) 3553 666
Fax: (84.236) 3553 888
top related