học phần 1 bài 10 giới thiệu điều trị arv · mục tiêu: kết thúc bài này,...
Post on 14-Sep-2019
8 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 221
Học phần 1 Bài 10 Giới thiệu điều trị ARV
Tổng thời gian bài học: 105 phút
Mục đích: Mục đích của bài này là giúp cho học viên hiểu được những nguyên tắc cơ bản của điều trị ARV.
Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có khả năng: • Xác định các nhóm thuốc ARV chính có tại Việt Nam và giải thích cơ chế tác dụng
của chúng • Giải thích tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV • Xác định các phác đồ ARV bậc một
Tổng quan bài học
Bước Thời gian Hoạt
động/Phương pháp
Nội dung Nguồn lực cần
thiết
1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2) Máy chiếu và máy tính xách tay
2 10 phút Trình bày, Thảo luận
Tổng quan các nhóm thuốc ARV (Slide 3-6) Máy chiếu và máy tính xách tay
3 15 phút Trình bày Vòng đời của HIV và ARV (Slide 7-14) Máy chiếu và máy tính xách tay
4 20 phút Trình bày, Thảo luận
Tổng quan điều trị ARV (Slide 15-23) Máy chiếu và máy tính xách tay
5 50 phút
Trình bày, Thảo luận, Hoạt động nhóm nhỏ
Lựa chọn phác đồ ARV bậc 1 nào (Slide 24-33)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu thực hành 10.1
6 5 phút Trình bày
Những điểm chính (Slide 34-35) Máy chiếu và máy tính xách tay
Nguồn lực cần thiết
• Bảng lật, giấy, bút viết bảng và băng dính che • Máy chiếu và máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu thực hành 10.1: Các tình huống trường hợp bệnh
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 222
Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)
Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de 1
M1-10-Giới thiệu về điều trị ARV-VIE
HAIVN Học phần 1, Chỉnh sửa tháng 4/2012
Sli
de
2
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 223
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (10 phút)
Trình bày Slide 3-6 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
3
HỎI học viên họ đã biết gì về thuốc ARV
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
HỎI học viên nếu họ biết các nhóm các thuốc
ARV chính.
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
SỬ DỤNG thảo luận để dẫn dắt vào slide tiếp
theo.
Sli
de 4
GIẢI THÍCH rằng ba nhóm đầu tiên (NRTI,
NNRTI, PI) là có và được sử dụng phổ biến tại
Việt Nam. • Hai nhóm thuốc còn lại mới hơn, rất đắt và hiện
chưa có tại Việt Nam.
Slid
e 5
GIẢI THÍCH rằng tất cả các thuốc liệt kê bên
trên là các thuốc ARV hiện được sử dụng trên thế
giới. Những thuốc được gạch chân là những
thuốc đang được sử dụng tại Việt Nam.
• Ở việt nam có ít thuốc hơn so với một số quốc
gia khác, nhưng những thuốc đó có hiệu lực và
gần giống với các thuốc điều trị trong phác đồ bậc
một ở các nước giàu
• Các thuốc thường được viết theo 3 chữ cái viết
tắt trước tên thuốc đầy đủ. Đây chỉ là một cách
thuận tiện cho việc viết và tham khảo thuốc.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 224
Sli
de 6
NHẤN MẠNH rằng những phối hợp liều cố
định đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn.
• Loại thuốc này cải thiện tuân thủ điều trị thuốc
và làm đơn giản hơn cho cả bác sĩ khi kê đơn và
cho bệnh nhân uống thuốc.
GIẢI THÍCH rằng thuốc có chữ đỏ được sản
xuất bởi Stada Việt Nam
• GPOvir - sản xuất tại Thái Lan
• Triamune - sản xuất tại Ấn Độ
• Combivir, Trizivir – sản xuất tại các công ty
dược phẩm châu Âu
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 225
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (15 phút)
Trình bày Slide 7-14 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Slid
e 7
GIẢI THÍCH rằng sao chép HIV xảy ra rất
nhanh và do đó hàng triệu virut mới được sinh ra
hàng ngày.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 226
Sli
de 8
NHẤN MẠNH rằng thuốc ARV tác động vào
các giai đoạn khác nhau của quá trình sao chép
virut.
• Ba nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi nhất và
hiện có tại Việt Nam là NRTI, NNRTI, PI.
GIẢI THÍCH rằng Ức chế men sao chép ngược
ngăn cản men sao chép ngược từ việc tạo DNA
từ RNA virut và do đó ngăn cản tế bào bị nhiễm
HIV. • NRTI tác động vào quá trình này bằng cách cản
trở tạo DNA.
• NNRTI tác động vào quá trình này bằng cách
cản trở trực tiếp men sao chép ngược
GIẢI THÍCH rằng thuốc Ức chế men Protease
tác động vào giai đoạn cuối của vòng đời. • Chúng ức chế men protease.
• Men protease chứa lượng protein lớn và cắt
chúng thành các protein kích thước đúng với
những virut mới được tạo ra.
• Nếu men bị ức chế, virut được sản xuất ra sẽ bị
bất hoạt và không thể gây nhiễm tế bào mới.
GIẢI THÍCH rằng thuốc Ức chế Tích hợp,
RALTEGRAVIR (Isentress), được chấp nhận sử
dụng tại các nước phương tây năm 2007.
GIẢI THÍCH rằng hiện nay có hai nhóm thuốc
Ức chế hòa màng/xâm nhập:
• ENFUVIRTIDE (Fuzeo, ức chế hòa màng)
• MARIVIROC (Selzentry hoặc Celsentri, CCR5
ức chế đồng thụ thể)
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 227
Sli
de 9
GIẢI THÍCH rằng men sao chép ngược tạo
DNA từ RNA virut sử dụng các nucleotid của
người
Các thuốc NRTI tương tự nucleoside tự nhiên
của người và được xử lí trong tế bào tương tự
như nucleoside của người.
• Men sao chép ngược không thể phân biệt được
nucleoside của người và các chất tương tự
nucleoside.
• Khi tạo chuỗi DNA nó sẽ gắn các chất tương tự
nucleoside vào.
• Các nucleoside của thuốc, khi đã gắn vào, sẽ làm
chuỗi DNA bị chặn và ngừng phát triển.
GIẢI THÍCH rằng nghĩ theo một cách khác nó
giống như một nhà máy sản xuất dòng sản phẩm.
Nếu một phần không đúng được gắn vào một
phần của dòng sản phẩm, phần còn lại sẽ không
thể gắn vào được và quá trình sản xuất sẽ thất
bại.
GIẢI THÍCH rằng NRTI cũng có thể ngăn cản
men của người. Sự ngăn cản men của người là
nguyên nhân của hầu hết các tác dụng phụ và độc
tính. Vì vậy cơ chế hoạt động này giải thích cả
tính hiệu quả cũng như độc tính của thuốc.
Sli
de
10
GIẢI THÍCH rằng thuốc NNRTI gắn trực tiếp
vào men virut, làm biến đổi hình dạng và thay
đổi chức năng của nó, vì thế không thể tạo ra
DNA nữa.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 228
Sli
de
11
XEM LẠI tác dụng của ức chế men sao chép
ngược. Chúng ngăn cản sự hình thành của DNA
từ RNA virus và do đó ngăn cản virus nhiễm vào
tế bào.
Sli
de 1
2
GIỚI THIỆU HỌC VIÊN THAM KHẢO hai
slide trước đó.
GIẢI THÍCH rằng các chất tương tự nucleoside
(NRTI) ức chế men sao chép ngược gắn vào
DNA và sau đó làm cho việc sản xuất DNA bị
thất bại.
Thuốc ức chế men sao chép ngược non-
nucleoside (NNRTI) gắn trực tiếp vào men sao
chép ngược. Nó làm thay đổi hình dạng của men
(ở đây thể hiện bằng hình lưỡi câu vàng), vì thế
nó không thể đọc được RNA virut
Sli
de
13
GIẢI THÍCH rằng ức chế men protease ngăn
cản sự trưởng thành của các tiểu thể virut từ các
protein tiền thân. • Các tiểu thể virut sẽ vẫn được sản xuất, nhưng
các tiểu thể này bị bất hoạt.
• Protease ức chế tế bào do đó ngăn cản HIV lây
sang các tế bào mới.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 229
Sli
de
14
GIẢI THÍCH rằng thuốc ức chế men Protease
(PI) hoạt động ở giai đoạn cuối của quá trình sao
chép tế bào, khi các tiểu thể virut mới tập hợp lại
ngay trước khi được giải phóng từ tế bào bị
nhiễm.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 230
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (20 phút)
Trình bày Slide 15-23 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
15
HỎI học viên “Anh/chị đã biết gì về điều trị
ARV?”
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
HỎI học viên “Mục đích và lợi ích của điều trị
ARV là gì?”
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
SỬ DỤNG thảo luận để dẫn dắt vào slide tiếp
theo.
Sli
de
16
GIẢI THÍCH rằng ARV hoạt động thông qua ức
chế sao chép virut.
• Khi hiệu quả, số lượng virut trong huyết tương
dưới ngưỡng phát hiện.
• Khi đạt mức độ này, virut không thể phát triển
kháng thuốc – vì thế thuốc sẽ có hiệu quả trong
một thời gian dài hơn.
GIẢI THÍCH rằng khi kiểm soát được virut, hệ
miễn dịch sẽ bắt đầu tự phục hồi.
• Theo thời gian, bệnh nhân sẽ cải thiện chức năng
miễn dịch và không còn nguy cơ mắc bệnh do
chức năng miễn dịch kém.
• Bệnh nhân sau đó được cải thiện chất lượng cuộc
sống và khả năng sống.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 231
Sli
de
17
NHẤN MẠNH rằng 1 hoặc 2 thuốc ARV không
bao giờ được kê cho bệnh nhân. Chỉ chấp nhận
phác đồ điều trị 3 thuốc để điều trị HIV
Sli
de 1
8
GIẢI THÍCH rằng cách phối hợp thuốc này là
tam trị liệu phổ biến nhất trên thế giới và có
trong hướng dẫn điều trị của tất cả các quốc gia.
NHẤN MẠNH rằng ở Việt Nam, lựa chọn
2NRTI+NNRTI là phác đồ chuẩn mực vì nó đơn
giản, rẻ tiền nhưng hiệu quả
Sli
de
19
GIẢI THÍCH vì sao đơn trị liệu không hiệu quả: • Điều trị với một hoặc hai thuốc làm giảm tải
lượng virut trong thời gian ngắn. Nhưng nó
không bao giờ ức chế được virut hoàn toàn.
• Virut sau đó có thể phát triển kháng thuốc bệnh
nhân đang dùng và nồng độ virut sẽ sớm hoặc
muộn tăng trở lại như trước khi điều trị. Vì vậy
lợi ích sức khỏe cho bệnh nhân sẽ ngắn hạn. Tình
trạng vẫn xấu hơn vì bệnh nhân hiện tại có kháng
thuốc, điều trị ba thuốc trong tương lai sẽ có khả
năng ít hiệu quả hơn.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 232
Sli
de
20
GIẢI THÍCH rằng điều trị ba thuốc có thể ức
chế virut ở mức độ cực thấp.
• Virut bị ức chế hoàn toàn sẽ không thể phát triển
kháng thuốc.
• Do đó điều trị sẽ hiệu quả kéo dài khi bệnh nhân
vẫn tiếp tục điều trị.
Sli
de 2
1
GIẢI THÍCH hình này
• Bệnh nhân điều trị đơn thuốc hoặc hai thuốc cuối
cùng tiến triển đến AIDS ở tỷ lệ ngang nhau
• Điều trị thuốc một cách đơn giản làm chậm quá
trình này một chút.
• Điều trị hai thuốc làm chậm hơn quá trình tiến
triển này một chút so với điều trị một thuốc.
• Điều này được thể hiện ở đây qua đường màu
xanh, màu tím và đường màu vàng cam đều đi
lên.
GIẢI THÍCH sâu hơn rằng bệnh nhân điều trị
ba thuốc vẫn có một số nguy cơ tiến triển trong
một vài tháng đầu. Tuy nhiên, khi hệ miễn dịch
phục hồi sẽ có rất ít nguy cơ tiến triển. Điều này
thể hiện ở đường màu đỏ tăng lên chậm trong 6
tháng đầu, và sau đó giữ nguyên.
Sli
de
22
GIẢI THÍCH rằng ARV không phải là một điều
trị khẩn cấp vì hiệu quả của điều trị ARV cần thời
gian để xuất hiện: • Mất trung bình 5-10 năm từ khi nhiễm HIV đến
khi xuất hiện triệu chứng và có nguy cơ nhiễm
trùng cơ hội.
GIẢI THÍCH rằng số lượng CD4 chính xác tại
thời điểm cần điều trị ARV là một lĩnh vực
nghiên cứu thiết thực. Quyết định liên quan đến
sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của thuốc
ARV.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 233
Sli
de
23
GIẢI THÍCH rằng bất kỳ bệnh nhân có giai
đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 hoặc CD4 ≤ 350 cần
được bắt đầu điều trị.
• Bệnh nhân bắt đầu điều trị trước khi xuất hiện
bệnh có thời gian sống lâu hơn.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 234
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (50 phút)
Trình bày Slide 24-33 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu thực hành 10.1 để định hướng trình bày, thảo luận và hoạt động nhóm nhỏ.
Sli
de 2
4
HỎI học viên câu hỏi trên slide.
DÀNH thời gian để học viên trả lời.
SỬ DỤNG thảo luận để dẫn dắt vào các slide
tiếp theo.
Sli
de
25
GIẢI THÍCH rằng phác đồ ARV bậc 1 tại Việt
Nam gồm hai 2 NRTI và một NNRTI.
GIẢI THÍCH rằng kể từ 11/2011, Bộ Y tế không
còn khuyến cáo sử dụng d4T. • Do đó có 3 thuốc NRTI và 2 thuốc NNRTI được
khuyến cáo là thuốc ARV bậc 1
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 235
Sli
de
26
GIẢI THÍCH rằng các thuốc ARV bậc 1 có thể
kết hợp như trình bày trong side này để tạo thành
phác đồ bậc 1 như khuyến cáo.
• Bệnh nhân nên uống AZT hoặc TDF kết hợp với
3TC và kết hợp với hoặc nevirapine hoặc
efavirenz.
• Tuy nhiên, rất nhiều bệnh nhân ở Việt Nam vẫn
đang điều trị phác đồ có chứa d4T trong một thời
gian
Sli
de 2
7
GIẢI THÍCH rằng TDF là thuốc NRTI ưu tiên
trong phác đồ bậc 1 tại Việt Nam.
• AZT là thuốc thay thế
• d4T không còn được khuyến cáo tuy nhiên nhiều
bệnh nhân có thể sẽ vẫn giữ phác đồ có chứa d4T
trong một thời gian.
LƯU Ý rằng phác đồ bậc một bổ sung là
AZT/3TC/TDF. Phác đồ này chỉ chứa NRTI.
Thông tin chi tiết hơn về phác đồ này sẽ được
cung cấp sau trong bài giảng
Sli
de
28
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 236
Sli
de
29
GIẢI THÍCH rằng cả TDF và 3TC có ít tác
dụng phụ và bệnh nhân dễ dung nạp
Sli
de 3
0
GIẢI THÍCH rằng Efavirenz có một số ưu
điểm hơn Nevirapine
• EFV là thuốc uống một liều hàng ngày
• EFV an toàn hơn với bệnh nhân đồng nhiễm viêm
gan B hoặc C và ở bệnh nhân có tăng men gan.
• EFV được ưu tiên với bệnh nhân uống Rifampin
• EFV cũng có thể sử dụng an toàn khi bắt đầu điều
trị ARV ở mức CD4 cao (NVP nên tránh sử dụng
với nam giới có CD4>400 và phụ nữ có
CD4>250)
GIẢI THÍCH rằng Nevirapine cũng có một số
ưu điểm hơn Efavirenz
• NVP rẻ hơn
• NVP an toàn với phụ nữ có thai (EFV có thể gây
dị tật bẩm sinh khi dùng trong 3 tháng đầu thai kì)
• NVP an toàn với bệnh nhân có vấn đề về tâm
thần (EFV gây tác dụng phụ với hệ thần kinh
trung ương và có thể làm trầm cảm và các bệnh
về tâm thần nặng hơn)
Sli
de 3
1
GIẢI THÍCH rằng AZT nên được sử dụng cho
bệnh nhân không uống được TDF, ví dụ những
bệnh nhân bị bệnh thận
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 237
Sli
de
32
GIẢI THÍCH rằng một số nghiên cứu chỉ ra
việc sử dụng 3 thuốc NRTI ít hiệu lực hơn các
phác đồ có chứa thuốc từ hai hay nhiều nhóm
thuốc hơn.
GIẢI THÍCH rằng chỉ khuyến cáo sử dụng phác
đồ chỉ có một NRTI khi không còn lựa chọn điều
trị nào khác. Tại Việt Nam, chúng ta có lựa chọn
sử dụng 2 NRTI + ALUVIA cho bệnh nhân
không hấp thu được NNRTI và phác đồ này sẽ
hiệu quả hơn phác đồ có chứa 3 NRTI.
Sli
de 3
3
CHIA học viên thành các nhóm nhỏ 3-4 người.
GIỚI THIỆU học viên tham khảo tới Tài liệu
thực hành 10.1: Tình huống trường hợp bệnh
mini.
ĐỂ học viên thảo luận trên tình huống ca bệnh
trong nhóm nhỏ của họ.
DÀNH 15-20 phút cho mỗi nhóm.
TẬP HỢP lại nhóm và cùng xem lại các câu trả
lời
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 239
Tài liệu thực hành 10.1: Tình huống trường hợp bệnh
1) Một bệnh nhân nam 28 tuổi tới phòng khám ngoại trú để bắt đầu điều trị ARV. Anh ta
nhiễm HIV do sử dụng ma túy và đồng thời cũng dương tính với kháng thể viêm gan C.
Các xét nghiệm trước điều trị cho thấy ALT cao ở mức 2,5 lần so với giá trị bình thường.
Các xét nghiệm khác nằm trong giới hạn bình thường.
a. Phác đồ ARV nào anh/chị khuyến cáo cho bệnh nhân? Tại sao?
Phác đồ phù hợp với bệnh nhân này bao gồm TDF/3TC/EFV hoặc AZT/3TC/EFV.
Nếu mức creatinin của bệnh nhân bình thường, TDFđược ưu tiên hơn AZT. NVP có
thể gây độc cho gan và nguy cơ sẽ cao hơn với bệnh nhân bị đồng nhiễm viêm gan B,
C và cả những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan cao ở thời điểm trước khi
điều trị. Vì vậy bệnh nhân này tốt nhất nên tránh NVP và sử dụng EFV thay thế trong
phác đồ bậc một.
2) Một bệnh nhân nam 33 tuổi sẵn sàng để bắt đầu điều trị ARV. CD4 tại thời điểm trước
khi bắt đầu ARV là 180. Các xét nghiệm trước khi điều trị chỉ ra mức creatinin cao. Các
xét nghiệm khác, bao gồm ALT và Hgb, đều bình thường. Bệnh nhân có tiền sử trầm cảm
nặng.
a. Anh/chị khuyến cáo phác đồ nào cho bệnh nhân này? Tại sao?
Một phác đồ phù hợp cho bệnh nhân này có thể là AZT/3TC/NVP. AZT có được ưu
tiên hơn TDF đối với bệnh nhân này vì mức creatinin cao. TDF có thể gây suy chức
năng thận và cần tránh nếu có thể đối với những bệnh nhân đã có bệnh về thận. Tùy
thuộc vào mức độ suy chức năng thận, TDF có thể vẫn được sử dụng nhưng liều dựa
vào sự thanh thải creatinin.
EFV có thể gây tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương bao gồm rối loạn giấc ngủ,
mất tập trung, chóng mặt. Ngoài ra, EFV có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh
Giới thiệu tình huống trường hợp bệnh: 1. Đọc các tình huống trường hợp bệnh dưới đây và thảo luận các câu trả lời với các thành
viên trong nhóm của mình. 2. Ghi lại các câu trả lời và sẵn sàng thảo luận khi tập hợp lại nhóm lớn.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 240
tâm thần trước đó hoặc hiện tại, ví dụ như trầm cảm. Vì lí do này, NVP được ưu tiên
hơn EFV.
3) Một bệnh nhân nữ 22 tuổi được chẩn đoán nhiễm HIV sau khi xuất hiện lao hạch. Bệnh
nhân bắt đầu điều trị phác đồ lao 4 thuốc (rifampin, isoniazid, ethambutol và
pyrazinamide). Bên cạnh các hạch lao, bệnh nhân còn có thiếu máu nặng với Hgb là
7,5g/l.
a. Anh/chị khuyến cáo phác đồ ARV nào cho bệnh nhân? Vì sao?
Một phác đồ phù hợp cho bệnh nhân này có thể là TDF/3TC/EFV. EFV được ưu tiên
dùng hơn NVP cho những bệnh nhân đang điều trị lao có rifapicin do lo ngại về
tương tác thuốc giữa rifampicin và NVP sẽ dẫn đến làm giảm nồng độ NVP trong
máu. Hơn nữa, một bệnh nhân điều trị NVP và thuốc chống lao có thể có nguy cơ cao
hơn trong ngộ độc gan. Nếu không thể sử dụng EFV, tuy nhiên, có thể chấp nhận sử
dụng NVPnhư một sự thay thế với sự theo dõi chặt chẽ các xét nghiệm chức năng gan.
TDF được ưu tiên hơn AZT do bệnh nhân này bị thiếu máu.
EFV có thể gây dị bật bẩm sinh khi sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kì. Do đó
bệnh nhân này cần làm xét nghiệm nước tiểu mang thai trước khi bắt đầu EFV và cần
được tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai để tránh mang thai trong khi sử dụng
EFV.
4) Một bệnh nhân nữ 27 tuổi đến phòng khám ngoại trú để bắt đầu lại ARV. Bệnh nhân đã
điều trị ARV 6 tháng trước nhưng xuất hiện dị ứng nặng với NVP. Bệnh nhân được bắt
đầu lại ARV sử dụng EFV thay thế NVP, nhưng lại xuất hiện dị ứng phát ban khác. Tất
cả các xét nghiệm trước điều trị đều bình thường. Số lượng CD4 là 112.
a. Anh/chị khuyến cáo phác đồ điều trị ARV nào cho bệnh nhân? Vì sao?
Một phác đồ phù hợp cho bệnh nhân này bao gồm TDF/3TC/LPV-r hoặc
AZT/3TC/TDF. Đây là những lựa chọn khi cả NVP và EFV không thể dùng được. Nếu
LPV-r (Aluvia) có tại phòng khám, phác đồ có chứa ức chế men protease (PI) được
ưu tiên. Điều này bởi vì phác đồ chỉ có NRTI (AZT/3TC/TDF) nhìn chung cho thấy ít
hiệu quả hơn phác đồ có chứa một NNRTI hoặc PI. Nếu không có Aluvia, nên chỉ
định AZT/3TC/TDF.
Tập huấn HIV người lớn HAIVN, Học phần 1 Hướng dẫn Giảng viên Bài 10: Giới thiệu điều trị ARV 241
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)
Trình bày Slide 34-35 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de 3
4
Slid
e 3
5
top related