i b t tin kinh te... · ecb h ạdựbáo tăng trưởng gdp và lm phát tại eurozone trung...
Post on 13-Feb-2020
1 Views
Preview:
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 25/10)
VN - Index 996,57 0,30%
HNX - Index 104,71 0,07%
D.JONES CK Mỹ 26.958,06 0,57%
STOXX CK C.Âu 3.624,68 0,09%
CSI 300 CK TQ 3.896,79 0,67%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/10)
SJC Ng.đ/L 41.950 0,17%
Quốc tế USD/Oz 1.499,50 0,04%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.152 0,01%
EUR/USD 1,1082 0,18%
Dầu
WTI USD/th 56,74 1,21%
6
Tỷ lệ nợ xấu dư nợ tín dụng đối với các dự
án BOT, BT giao thông đã bắt đầu tăng nhanh
(tại thời điểm 30/6/2019 là 2,11%, trong khi
2015-2018 <0,1%). Nếu không xử lý khéo thì
rất có thể nỗi lo ám ảnh về “bóng ma” nợ xấu
BOT đang quay trở lại.… Theo đó, Thống đốc
đã lên tiếng chỉ ra những rủi ro, lo ngại của
NHNN về 53.000 tỷ đồng đang cho vay các
dự án BOT, BT. Cụ thể, khi có nhiều dự án
BOT, BT giao thông đã hoàn thành, đi vào
khai thác có doanh thu không đạt như phương
án tài chính ban đầu, với dư nợ 53.000 tỷ đồng
có nguy cơ phải cơ cấu nợ, phát sinh nợ xấu
cho các NHTM. Theo đó, Thống đốc đã đề
xuất Chính phủ, Thủ tướng tiếp tục chỉ đạo
các bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ và
tham gia hỗ trợ tích cực với ngành ngân hàng.
Tin nổi bật
Chưa hết năm, dư nợ tín dụng một số nhà
băng chạm ngưỡng 30%
Lo ngại khoản vay 53.000 tỷ đồng
Kinh tế Việt Nam đang đứng ở đâu so với các
nước?
ECB hạ dự báo tăng trưởng GDP và lạm phát
tại Eurozone
Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế
đáng thất vọng
Thứ Hai, ngày 28/10/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] kehoach@sacombank.com
2
NHNN sẽ phát hành tín phiếu bắt
buộc tùy tình hình thực tế
NHNN vừa ban hành Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định về phát
hành tín phiếu NHNN. Theo đó, tín phiếu NHNN được phát hành theo
phương thức đấu thầu hoặc phương thức bắt buộc. Việc phát hành tín
phiếu NHNN theo phương thức đấu thầu được thực hiện theo quy định
của NHNN về đấu thầu qua nghiệp vụ thị trường mở. Hoặc, căn cứ vào
mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ và tình hình thực tế, NHNN quyết định
phát hành tín phiếu NHNN theo phương thức bắt buộc đối với TCTD.
TCTD theo đó, phải thực hiện mua tín phiếu NHNN phát hành theo
phương thức bắt buộc theo quyết định của Thống đốc. Trường hợp cần
thiết, NHNN có thể xem xét mua lại trước hạn tín phiếu NHNN phát hành
theo phương thức bắt buộc. Thống đốc quyết định việc mua lại trước hạn
tín phiếu NHNN phát hành theo phương thức bắt buộc. Thông tư cũng
quy định, TCTD được mua, bán, cầm cố tín phiếu NHNN với nhau, phù
hợp với các quy định của pháp luật. BHTG VN được mua tín phiếu NHNN
từ TCTD trên cơ sở thỏa thuận giữa BHTG VN và TCTD. Trường hợp
TCTD không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu
NHNN phát hành theo phương thức đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định
của NHNN về nghiệp vụ thị trường mở. Đối với TCTD không thanh toán
hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu NHNN phát hành theo
phương thức bắt buộc, đến cuối ngày thanh toán tín phiếu NHNN, NHNN
(SGD, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW) thực hiện tự động
trích tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN cho đến khi thu hồi đủ số
tiền mua tín phiếu NHNN và thông báo bằng văn bản cho TCTD biết.
Trường hợp tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN không đủ thanh
toán số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu, TCTD phải chịu phạt chậm
thanh toán đối với số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu theo mức LS
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử LNH. Trong 05 ngày làm việc
liền kề tiếp theo kể từ ngày thanh toán, hằng ngày NHNN tự động trích
nợ tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN cho đến khi thu hồi đủ số
tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu và số tiền phạt chậm thanh toán chưa
được thanh toán; thu số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu trước, thu số
tiền phạt chậm thanh toán sau. Thông tư này có hiệu lực từ 09/12/2019.
Tài chính – Ngân hàng
3
Chưa hết năm, dư nợ tín dụng một
số nhà băng chạm ngưỡng 30%
Thống kê trên 29 NHTMCP cho thấy, đã có 22 NH công bố BCTC Q.III.
Trong đó, nhiều NH có dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao trong 9th
đầu năm. Cụ thể, sv mặt bằng 14%, hiện đã có 6 NH có tăng trưởng dư
nợ cho vay vượt qua mức này. Hầu hết những NH này đều có mức vượt
cao hơn hẳn sv mặt bằng chung, trong đó có tới 4 NH có dư nợ cho vay
trong 9th >20%. Mức tăng trưởng cao nhất lên tới >28% diễn ra ở
Techcombank và VIB, lần lượt là 28,4% và 28,2%. Cùng với đó, tăng
trưởng dư nợ cho vay ở OCB và TPBank cũng lần lượt nằm ở mức 20,7%
và 20,4%. Ở chiều hướng khác, trong khi nhiều NH đua tín dụng,
ABBank vẫn là NH duy nhất có mức tăng trưởng dư nợ cho vay âm trong
9th (-0,1%). Các NH còn lại vẫn duy trì dưới ngưỡng 14%, gồm cả
Vietcombank (12,1%) và BIDV (8,6%). Do đó, tính trung bình trên 22 NH
này, mức tăng trưởng cho vay vẫn nằm ở ngưỡng 12,4% trong 9th đầu
năm. Dù định hướng chung cho toàn Ngành là tín dụng 14% nhưng
nhà điều hành cũng cho biết sẽ có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình
hình thực tế. Nhiều NH đạt Basel II trước thời hạn được chấp thuận nới
thêm "room" tín dụng dù con số nới này không được công khai. Trước
đó, thông tin từ NHNN cho biết, đến 24/9/2019, dư nợ tín dụng đối với
nền KT 8,64% sv cuối năm 2018. Ngoài ra, theo KQ cuộc điều tra
"Xu hướng KD" mới nhất do NHNN tiến hành vào tháng 9 thì dư nợ tín
dụng của hệ thống NH được kỳ vọng 4,85% trong Q.IV và 13,61%
trong 2019, đã điều chỉnh 0,72% sv mức BQ kỳ vọng 14,33% ghi nhận
tại kỳ điều tra trước (thấp hơn mức tăng thực tế 13,88% của 2018).
Lo ngại khoản vay 53.000 tỷ đồng
Từ đầu năm 2019 đến nay, tỷ lệ NX dư nợ tín dụng đối với các dự án
BOT, BT giao thông đã bắt đầu tăng nhanh (30/6/2019, tỷ lệ này là 2,11%),
trong khi 2015-2018, tỷ lệ này <0,1%, chủ yếu là do doanh thu thu phí
không đạt như dự kiến. Nếu không xử lý khéo, rất có thể nỗi lo ám ảnh
về “bóng ma” nợ xấu BOT đang quay trở lại.… Theo thống kê của NHNN,
tính đến 31/3/2019, đã có 24 TCTD cấp tín dụng cho 105 dự án BOT,
BT giao thông, trong đó, 93 dự án đã hoàn thành, đưa vào khai thác với
tổng hạn mức cấp tín dụng là 175.296 tỷ đồng, tổng dư nợ cấp tín dụng
là 103.573 tỷ đồng. Trong 93 dự án hoàn thành, có 30 dự án có doanh
thu thu phí không đạt như phương án tài chính ban đầu với dư nợ
#54.290 tỷ đồng. Trong đó, VietinBank có 16 dự án với dư nợ 34.782 tỷ
đồng; BIDV có 7 dự án với dư nợ 6.582 tỷ đồng; Vietcombank có 3 dự
án với dư nợ 2.303 tỷ đồng; SHB có 5 dự án với dư nợ 3.910 tỷ đồng. BC
4
Quốc hội về hoạt động của hệ thống NH gần đây, Thống đốc đã lên tiếng
thẳng thắn chỉ ra những rủi ro, lo ngại của NHNN về 53.000 tỷ đồng đang
cho vay các dự án BOT, BT. Cụ thể hơn tại BC này, Thống đốc bày tỏ lo
ngại khi có nhiều dự án BOT, BT giao thông đã hoàn thành, đi vào khai
thác có doanh thu không đạt như phương án tài chính ban đầu, với dư
nợ #53.000 tỷ đồng có nguy cơ phải cơ cấu nợ, phát sinh NX cho các
NHTM. Theo đó, Thống đốc đã đề xuất Chính phủ, Thủ tướng tiếp tục
chỉ đạo các bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ và tham gia hỗ trợ
tích cực với ngành NH. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động
nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông và tiếp tục thực hiện các giải
pháp nhằm huy động các nguồn vốn có tính chất dài hạn phù hợp với
nhu cầu vốn dài hạn của các dự án. Tập trung xử lý các vướng mắc liên
quan đến thu phí và triển khai thu phí tự động không dừng.
NHNN bơm ròng đều đặn 3.000
tỷ/phiên trên thị trường mở
Tại nghiệp vụ thị trường mở, sau khi liên tục hút ròng khiến khối lượng
tín phiếu luôn duy trì lớn, NHNN bắt đầu để tiền ngấm dần lại thị trường
trong những phiên gần đây. Tính từ cuối tuần trước đến 24/10, phía nhà
điều hành liên tục giảm quy mô chào thầu tín phiếu để bơm tiền trở lại
thị trường. Cụ thể, trong 5 phiên, NHNN chỉ chào thầu 15.000 tỷ
đồng/phiên, kỳ hạn và LS giữ nguyên ở mức 7 ngày và 2,25%/năm. Các
TCTD hấp thụ toàn bộ khối lượng trên. Từ nguồn cung VND đối ứng của
hoạt động mua vào ngoại tệ, thanh khoản trước đó liên tục ở trạng thái
dồi dào, khối lượng tín phiếu chào thầu luôn ở mức 18.000 tỷ đồng nên
tương ứng các phiên trên, có 18.000 tỷ đồng đến thời điểm đáo hạn. Như
vậy, qua mỗi phiên, có 3.000 tỷ đồng đều đặn được ngấm trở lại thị
trường. Đến hết 24/10, khối lượng tín phiếu lưu hành giảm xuống 75.000
tỷ đồng. Mặc dù, NHNN duy trì chào thầu 1.000 tỷ đồng trên kênh cầm
cố, kỳ hạn 7 ngày, LS 4,5% nhưng không có khối lượng trúng thầu. Trên
thị trường LNH, phiên 24/10, LS chào BQ LNH VND ít biến động và vẫn
ở dưới LS USD tại 1 số kỳ hạn. Các mức LS giao dịch tại qua đêm 1,75%;
1 tuần 1,92%; 2 tuần 2,1% và 1 tháng 2,48%. Trong khi, LS chào BQ
LNH USD tăng nhẹ. Giao dịch tại qua đêm 1,98%; 1 tuần 2,1%; 2 tuần
2,21%, 1 tháng 2,43%. Tỷ giá LNH chốt phiên 23.204 VND/USD. Tỷ giá
thị trường tự do giao dịch ổn định tại 23.180-23.210 VND/USD.
5
Tỷ lệ nợ công giảm sâu trên nền
tảng bền vững hơn
Theo các BC mới nhất của Chính phủ, dự kiến đến cuối năm 2019, nợ
công ở mức 56,1% GDP (sv mức 58,4% GDP 2018), nợ Chính phủ ở mức
49,2% GDP (2018 là 50% GDP); nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ
sv thu NSNN ước #19,5-20,5%. Nợ nước ngoài của quốc gia sv GDP dự
kiến cũng sẽ giảm xuống còn 45,8% (sv mức 46,0% của 2018). Chính phủ
khẳng định, trường hợp vay nợ nước ngoài tự vay, tự trả thực hiện trong
phạm vi hạn mức được Thủ tướng phê duyệt cho 2019, chỉ tiêu nợ nước
ngoài của quốc gia đến cuối năm 2019 sv GDP về cơ bản vẫn được kiểm
soát dưới mức trần được Quốc hội cho phép (≤50% GDP). Như vậy, đến
cuối năm 2019 dự kiến các chỉ tiêu nợ sv GDP duy trì trong các ngưỡng
an toàn được Quốc hội cho phép và tiếp tục xu hướng giảm của 2018.
LK 9th/2019, tổng trả nợ của Chính phủ #237.470 tỷ đồng (#71,3% kế
hoạch năm), trong đó trả nợ trong nước 196.281 tỷ đồng, trả nợ nước
ngoài 41.189 tỷ đồng. Việc thực hiện nghĩa vụ trả các khoản trả gốc, lãi
của Chính phủ nằm trong mức đã được phê duyệt, đảm bảo đầy đủ,
đúng hạn theo cam kết. Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ có
thể thấp hơn sv kế hoạch, chủ yếu do KQ vận động lùi thời điểm áp dụng
điều khoản trả nợ nhanh vốn IDA vay WB đến 1/7/2020. Về tình hình
2020, các chỉ tiêu nợ sv GDP nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm, khi Chính
phủ dự báo đến cuối 2020 nợ công #54,3% GDP, nợ Chính phủ #48,5%
GDP, nợ nước ngoài của quốc gia sv GDP #45,5%... Theo Bộ trưởng Tài
chính:“Quan trọng hơn là nợ công đã được cơ cấu lại tốt hơn trước rất
nhiều. Kỳ hạn BQ danh mục trả nợ vốn vay trái phiếu, vay trong nước
lên gần 7 năm, trong khi 2011-2012 là là 2,9 năm. LS BQ 2011-2013
phát hành là 12-13%/năm nhưng 2 năm gần đây xuống còn #4,6%, kỳ
hạn 13 năm”. Ngân sách ngày càng bền vững hơn. Dự toán thu được
tính trên cơ sở tăng trưởng KT #6,8% và lạm phát #4% nhưng thu ngân
sách luôn tăng cao hơn tăng trưởng KT…
Kinh tế Việt Nam đang đứng ở
đâu so với các nước?
Đánh giá về các thành quả KT đạt được trong 2011-2020, các chuyên
gia của ĐH KT Quốc Dân nhận định: "Thấp không phải chỉ sv mục tiêu
mà còn sv thành quả của các quốc gia khác đạt được ở giai đoạn phát
triển như VN". Theo đó, KQ tăng trưởng đạt được thấp, thấp hơn nhiều
Kinh tế Việt Nam
6
sv các nước trong giai đoạn tăng trưởng nhanh như VN đạt được. Cụ
thể, xét 1991-2020, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của VN là 7,14%
thì sv Hàn Quốc trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, #4 thập niên từ 1961-
2000 là 8%. Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 là 9,4%. Hiệu quả tăng
trưởng của VN cũng thấp. Ví dụ Nhật Bản trong giai đoạn tăng trưởng
nhanh (1995-1973), suất đầu tư tăng trưởng chỉ là 3, tốc độ tăng NSLĐ
là 7,5% thì VN giai đoạn 2011-2018 lần lượt là 5,4 và 5,1%. Bên cạnh
đó, cấu trúc tăng trưởng của VN cũng thể hiện tính lạc hậu công nghệ.
Cụ thể, đóng góp của nhân tố TFP (năng suất các nhân tố tổng hợp) chỉ
chiếm 26,1%, trong khi đó, các nước đang phát triển đạt mức trung bình
#40%. Nếu đánh giá theo tiêu chí xếp loại trình độ phát triển quốc tế của
World Bank, VN ở thời điểm hiện tại đạt trình độ phát triển giai đoạn đầu
của nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Thu nhập BQ đầu
người tính theo PPP (giá 2011) là 6.222,3 USD, cận dưới của nước thu
nhập trung bình thấp là 6.000-7.000 USD. Cơ cấu ngành theo GDP còn
lạc hậu hơn với các mức chung của nhóm nước này, tỷ trọng GDP nông
nghiệp là 16,19%, quá cao sv mức 14,9%; tỷ trọng GDP DV là 45,73%
lại quá thấp sv mức 49%. Các tiêu chí khác như tỷ lệ lao động nông
nghiệp, NSLĐ hay tỷ lệ tích luỹ nội địa đều đạt được ở mức thấp, chỉ tiệm
cận được với mức của nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp.
Doanh thu bán lẻ TMĐT Việt Nam
dự kiến đạt 10 tỷ USD năm 2020
khiến "ông lớn" Alibaba không thể
không "để mắt"
Theo Bộ Công thương, doanh thu bán lẻ thương mại điện tử (TMĐT) B2C
30% trong 2018 (#8 tỷ USD), gấp đôi tốc độ tăng trưởng 2015. Ước tính,
doanh thu bán lẻ TMĐT đến 2020 sẽ cán mốc 10 tỷ USD, VN sẽ là 1
trong các thị trường TMĐT lớn nhất ASEAN. GĐ quản lý kênh phân phối
tại VN của Tập đoàn Alibaba cho rằng, VN có tiềm năng trở thành trung
tâm thương mại và SX của thế giới. Năm 2019 là năm mà Alibaba bày tỏ
sự quan tâm lớn đến thị trường VN. "Ông lớn" này khẳng định sẽ hỗ trợ
tích cực cho DN muốn trở thành thành viên của hệ sinh thái Alibaba
thông qua tài khoản Gold Supplier, DN trả phí thành viên và được hỗ trợ
thiết kế web, đăng tải sản phẩm không giới hạn. Hiện tại, theo thống kê
của đại diện Bộ Công thương, số người sử dụng internet ở VN #64 triệu
người (chiếm 66%). Số người mua sắm trực tuyến 2015-2018 tăng đều.
Mặc dù, số người mua 2015 là 30,3 triệu và số người mua 2016 là 21,7
triệu (8,6 triệu) nhưng giá trị mua sắm trực tuyến tính bằng USD của 1
người VN vẫn 10 triệu USD trong 2016. Ngoài ra, tỷ lệ DN sở hữu trang
TMĐT #44% (số liệu 2018). Tỷ trọng doanh thu TMĐT B2C sv tổng mức
7
bán lẻ hàng hóa và DV tiêu dùng cả nước 2018 đạt #4,2%. Hiện nay, có
trên 32% SMEs đã thiết lập quan hệ KD với đối tác nước ngoài thông
qua các kênh trực tuyến, trong đó, TMĐT B2C giúp DN XK tiếp cận trực
tiếp với khách hàng và thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, thách thức đối với
thị trường TMĐT VN là có nhiều DN quy mô nhỏ, hạn chế về nguồn lực
và tài chính, năng lực TMĐT xuyên biên giới còn thấp. Điều này đòi hỏi
sự hợp tác hỗ trợ của các tập đoàn TMĐT lớn trên thế giới.
Vốn FDI từ Trung Quốc, Hồng
Kông dồn dập đổ vào Việt Nam
Trong 10 tháng, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua
cổ phần của NĐTNN đạt 29,11 tỷ USD, 4,3% sv cùng kỳ 2018. Vốn
thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 16,21 tỷ USD,
7,4%. Theo đó, tính đến 20/10/2019, có 3.094 dự án mới được cấp
GCN đăng ký đầu tư, 25,9% số dự án. Tổng vốn đăng ký cấp mới đạt
12,83 tỷ USD, bằng 85,4%. Về vốn điều chỉnh, có 1.145 lượt dự án đăng
ký điều chỉnh vốn đầu tư, 20%. Tổng vốn đăng ký điều chỉnh là 5,47
tỷ USD, bằng 83,6% sv cùng kỳ 2018. Đối với góp vốn, mua cổ phần,
có 7.509 lượt góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN với tổng giá trị vốn góp
10,81 tỷ USD, 70,5% và chiếm 37,1% tổng vốn đăng ký… Hồng Kông
hiện đang dẫn đầu các đối tác đầu tư với tổng vốn đầu tư 6,45 tỷ USD.
Hàn Quốc đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 5,52 tỷ USD, chiếm 19% tổng
vốn đầu tư vào VN. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng
ký 4,21 tỷ USD, chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là TQ, Nhật,...
Trong đó, đầu tư từ TQ, Hồng Kông có xu hướng tăng sv cùng kỳ do tác
động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung. Cụ thể, đầu tư từ TQ #2
lần, từ Hồng Kông 3,94 lần sv cùng kỳ năm 2018.
8
10 nền kinh tế có Nợ công/GDP
lớn nhất và thấp nhất thế giới
Theo IMF, tổng nợ chính phủ trên toàn cầu 2017 chạm mức hơn 63.000
tỷ USD. Mặc dù, tăng trưởng KT và LS thấp kỷ lục giúp các chính phủ
dễ trả nợ hơn nhưng nợ công vẫn là vấn đề khiến các thị trường quan
ngại. 10 nền KT có Nợ công/GDP cao và thấp nhất thế giới (xếp hạng
không gồm nền KT có GDP <10 tỷ USD): (1) Nhật Bản - Nợ công/GDP:
237,6%. Nợ công danh nghĩa: 11.588 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 60,2%;
(2) Hy Lạp - Nợ công/GDP: 181,8%. Nợ công danh nghĩa: 365 tỷ USD.
Nợ công/Tổng nợ: 60,5%; (3) Lebanon - Nợ công/GDP: 146,8%. Nợ
công danh nghĩa: 79 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 58,3%; (4) Italy - Nợ
công/GDP: 131,8%. Nợ công danh nghĩa: 2.557 tỷ USD. Nợ công/Tổng
nợ: 53,6%; (5) Bồ Đào Nha - Nợ công/GDP: 125,7%. Nợ công danh
nghĩa: 281 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 42,2%; (6) Sudan - Nợ công/GDP:
121,6%. Nợ công danh nghĩa: 55,9 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 93,4%;
(7) Singapore - Nợ công/GDP: 111,1%. Nợ công danh nghĩa: 364 tỷ
USD. Nợ công/Tổng nợ: 40,4%; (8) Mỹ - Nợ công/GDP: 105,2%. Nợ
công danh nghĩa: 20.500 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 41,1%; (9) Bỉ - Nợ
công/GDP: 103,4%. Nợ công danh nghĩa: 511 tỷ USD. Nợ công/Tổng
nợ: 32,2%; (10) Egypt - Nợ công/GDP: 103%. Nợ công danh nghĩa: 245
tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 78,9%. 10 nền KT có Nợ công/GPD thấp
nhất lần lượt là: Macao, Hongkong, Brunei, Afghanistan, Estonia,
Botswana, Nga, Saudi Arabia, Congo, Paraguay
Thâm hụt ngân sách Mỹ năm
2019 tăng mức kỷ lục trong 7 năm
Thâm hụt ngân sách 2019 #1.000 tỷ USD, 26% sv 2018, #4,6%
GDP, là mức tăng cao nhất kể từ 2012. Mất cân bằng tài khóa đã tăng
liên tiếp trong 4 năm bất kể KT tiếp tục tăng trưởng. Tăng trưởng KT đạt
2,9% trong 2018 nhưng mức tăng trưởng đang chậm lại do cuộc chiến
thương mại với TQ ảnh hưởng tới đầu tư KD. Thâm hụt ngân sách dưới
thời Tổng thống Trump #50% dù trước đó ông cam kết sẽ xóa bỏ nợ
liên bang trong 8 năm. Nhiều chuyên gia cảnh báo, việc không tập trung
giải quyết thâm hụt có thể sẽ khiến Chính phủ gặp nhiều khó khăn trong
việc đối phó với 1 cuộc khủng hoảng KT vì các nhà lập pháp sẽ thiếu
sự linh hoạt trong việc thực hiện các chương trình chi tiêu trong nước.
Kinh tế Quốc tế
9
ECB hạ dự báo tăng trưởng GDP
và lạm phát tại Eurozone
ECB mới công bố KQ cuộc khảo sát cho thấy, nhiều chuyên gia dự báo
đã hạ dự đoán tăng trưởng GDP và lạm phát của Eurozone. Theo KQ,
dự báo lạm phát HICP hàng năm tại Eurozone đạt trung bình 1,2% trong
2019 và 2020 và 1,4% trong 2021, giảm sv dự đoán đưa ra trước đó lần
lượt là 1,3%, 1,4% và 1,5%. Đây là lần thứ 4 liên tiếp các nhà dự báo
hạ mức dự đoán về lạm phát. Nguyên nhân chính được cho là do giá
dầu thấp hơn, lạm phát thực tế giảm sv dự đoán và triển vọng KT xấu
đi. Dự báo về tăng trưởng GDP thực tại Eurozone được hạ xuống còn
1,1% cho 2019, 1% cho 2020 và 1,3% năm 2021. Đáng lưu ý, dự báo
trước đó đưa ra cho 2020 là 1,3%. Dự đoán về lạm phát trong dài hạn
hơn và tăng trưởng GDP trong dài hạn được giữ nguyên lần lượt ở mức
1,7% và 1,4%. Tỷ lệ thất nghiệp trung bình tại Eurozone trong dài hạn
được dự báo ở mức 7,4%, 0,1 điểm % cho giai đoạn từ sau năm 2020.
Trung Quốc tiếp tục công bố dữ
liệu kinh tế đáng thất vọng
Theo BC được Tổng cục thống kê TQ công bố ngày 27/10, LN công
nghiệp 5,2% trong tháng 9. LN của DN hoạt động trong ngành công
nghiệp tiếp tục sụt giảm do nền KT này tăng trưởng chậm lại và tình
trạng giảm phát giá sản xuất thêm phần trầm trọng. Mặc dù, hoạt động
SX đã hồi phục trở lại trong tháng 9, áp lực giảm phát ngày càng tăng
vẫn đang tiếp tục đè nặng lên LN của các DN cũng như khả năng trả
nợ của họ. Các công ty sẽ đối mặt với áp lực LN trong tháng tới do lực
cầu vẫn còn yếu. "Số liệu tháng 9 giảm mạnh 1 phần là do chỉ số giá
giảm mạnh hơn trong khi doanh thu tăng trưởng chậm hơn".
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-se-phat-hanh-tin-phieu-bat-buoc-tuy-tinh-hinh-thuc-te-
20191025160000609.chn
http://cafef.vn/lo-ngai-khoan-vay-53000-ty-dong-20191028073900671.chn
http://vneconomy.vn/chua-het-nam-du-no-tin-dung-mot-so-nha-bang-da-gan-cham-nguong-30-
20191027211151663.htm
Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/10/ti-le-no-cong-giam-sau-tren-nen-tang-ben-vung-hon-761-712099.htm
http://cafef.vn/kinh-te-viet-nam-dang-dung-o-dau-so-voi-cac-nuoc-20191026183224921.chn
http://cafef.vn/doanh-thu-ban-le-tmdt-viet-nam-du-kien-dat-10-ty-usd-nam-2020-khien-ong-lon-
alibaba-khong-the-khong-de-mat-20191026071430484.chn
http://vneconomy.vn/von-fdi-tu-trung-quoc-hong-kong-don-dap-do-vao-viet-nam-
20191025101100803.htm
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/10/10-nen-kinh-te-co-no-cong-tren-gdp-lon-nhat-va-thap-nhat-the-gioi-
775-712123.htm
http://cafef.vn/tham-hut-ngan-sach-my-nam-2019-tang-muc-ky-luc-trong-7-nam-
20191026104440781.chn
https://vietnambiz.vn/ecb-ha-du-bao-tang-truong-gdp-va-lam-phat-tai-eurozone-
20191026142302881.htm
http://cafef.vn/trung-quoc-tiep-tuc-cong-bo-du-lieu-kinh-te-dang-that-vong-
20191027144553046.chn
11
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
12
H V
Hợp tác xã HTX Vốn điều lệ VĐL
Vốn tự có VTC
P Vốn chủ sở hữu VCSH
Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL
Phó Giám đốc PGĐ
X
Q Xã hội XH
Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK
Xây dựng XD
S Xây dựng cơ bản XDCB
Sản xuất SX
Sản xuất kinh doanh SXKD
So với SV
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
top related